Đồ án Thiết kế máy nạp ăc quy tự động

pdf 72 trang hapham 2240
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Đồ án Thiết kế máy nạp ăc quy tự động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_an_thiet_ke_may_nap_ac_quy_tu_dong.pdf

Nội dung text: Đồ án Thiết kế máy nạp ăc quy tự động

  1. Đồ án Đề Tài: Thiết kế máy nạp ăc quy tự động
  2. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Lời nói đầu Đất nước ta đang bước trên con đường công nghiệp hoá và hiện đại hóa đất nước. Trên con đường đổi mới do Đảng và Nhà nước lãnh đạo, đất nước ta đã đạt được những thành tựu quan trọng trên mọi lĩnh vực. Nước ta là một nước đang phát triển và đang dần tiếp cận với khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhiều khu công nghiệp hiện đại, khu chế xuất, các nhà máy, công ty sản xuất ra đời phục vụ cho nhu cầu của con người. Đi cùng sự phát triển đó là những ngành điện , điện tử , kỹ thuật số giúp cho ngành công nghiệp nước ta hiện đại hoá với việc tiếp cận và sử dụng đồng loạt các thiết bị tự động. Nếu như trong thời kỳ đầu đổi mới, chúng ta cơ khí hoá cho các nhà máy, xí nghiệp nhằm giảm nhẹ sức lao động chân tay của con người thì ngày nay tự động hoá không những giải phóng sức lao động chân tay mà còn giảm nhẹ đi một phần sức lao động trí óc của con người Chính điều này làm cho tự động hoá trở thành đặc trưng của nền sản xuất công nghiệp hiện đại. Trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật, ngành tự động hoá đã có những bước phát triẻn nhảy vọt. Tự động hoá được áp dụng cho từng máy, rồi đến cả dây truyền công nghệ của nhà máy và tiến tới tự động hoá cả một ngành sản xuất. Ngành tự động hóa dang tự khẳng định mình trong vai trò nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguyên nhiên liệu một cách tối đa từ đó có thể giảm chi phí sản xuất, giảm vốn đầu tư, trên cơ sở đó nâng cao được sức cạnh tranh cho sản phẩm làm ra khi áp dụng tự động hoá trong sản xuất. Để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, hầu hết các nhà máy lớn đều áp dụng mô hình tự động hoá như nhà máy xi măng, nhà máy thuỷ điện, nhà máy giấy, nhà máy bánh kẹo, nhà máy dệt Ngày nay trong công nghiệp , các mạch điều khiển người ta thường dùngkỹ thuật số với các chương trình phần mềm đơn giản, linh hoạt và dễ dàng thay đổi Lê Thị Thủy - K7 TĐH 1
  3. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động được cấu trúc tham số hoặc các luật điều khiển. Nó làm tăng tốc độ tác động nhanh và có độ chính xác cao cho hệ thống. Như vậy nó làm chuẩn hoá các hệ thống truyền động điện và các bộ điều khiển tự động hiện đại và có những đặc tính làm việc khác nhau. Trong ứng dụng đó thì việc áp dụng vào mạch nạp ăcquy tự động đang được sử dụng rộng rãi và có những đặc tính rất ưu việt. Bởi ăcquy là nguồn cấp điện một chiều cho các thiết bị điện trong công nghiệp cũng như trong đời sống hàng ngày, cung cấp nguồn điện một chiều cho các nơi chưa có nguồn điện lưới như chiếu sáng , tivi, thông tin liên lạc điều khiển đo lường, cung cấp cho các thiết bị trên giàn khoan ngoài biển Chính vì vậy việc nghiên cứu, chế tạo ăcquy và nguồn nạp ăcquy là hết sức cần thiết, nó ảnh hưởng rất lớn tới dung lượng và độ bền của ăcquy. Dưới đây em xin trình bày chi tiết toàn bộ nội dung của bản đồ án tốt nghiệp với đề tài : “ Thiết kế máy nạp ẵcquy tự động” do thầy giáo Hà Tất Thắng, giảng viên trường Đại học Bách khoa Hà Nội hướng dẫn. Đồ án của em đã hoàn thành nhờ sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Hà Tất Thắng, cùng với sự chỉ bảo của các thầy cô trong bộ môn và sự nỗ lực của bản thân. Tuy nhiên do kiến thức và thời gian có hạn nên đồ án tốt nghiệp của em không thể tránh khỏi sai sót, em mong tiếp tục nhận được sự chỉ bảo của các thầy cô để đồ án của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy Hà Tất Thắng , người đã trực tiếp hướng dẫn em, cùng các thầy cô trong bộ môn Tự động hoá xí nghiệp công nghiệp – Khoa điện – Trường đại học Bách khoa Hà Nội đã giúp em hoàn thành bản đồ án này. Hà Nội ngày 22 tháng 1 năm 2005 Sinh viên Lê Thị Thủy - K7 TĐH 2
  4. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Lê Thị Thủy CHƯƠNG I TỔNG QUAN VỀ CÔNG NGHỆ NẠP ẮC QUY I- CẤU TRÚC CỦA MỘT BÌNH ẮC QUY. Ắc quy là nguồn điện hoá, sức điện động của ắc quy phụ thuộc vào vật liệu cấu tạo bản cực và chất điện phân. Với ắc quy chì axít sức điện động của một ắc quy đơn là 2,1 vôn. Muốn tăng khả năng dự trữ năng lượng của ắc quy người ta phải tăng số lượng các cặp bản cực dương và âm trong mỗi ắc quy đơn. Để tăng giá trị sức điện động của nguồn người ta ghép nối nhiều ắc quy đơn thành một bình ắc quy. Bình ắc quy được làm từ số những tế bào (cell) đặt trong một vỏ bọc bằng cao su cứng hay nhựa cứng. Những đơn vị cơ bản của mỗi tế bào là những bản cực dương và bản cực âm.Những bản cực này có những vật liệu hoạt hoá nằm trong các tấm lưới phẳng. Bản cực âm là chì xốp sau khi nạp có mầu xám. Bản cực dương sau khi nạp là PbO2 có mầu nâu. Cấu trúc của một ắc quy đơn gồm có: phân khối bản cực dương, phân khối bản cực âm, các tấm ngăn. Phân khối bản cực do các bản cực cùng tên ghép lại với nhau. Cấu tạo của một bản cực trong ắc quy gồm có phần khung xương và chất tác dụng trát lên nó. Khung xương của bản cực dương và âm có cấu tạo giống nhau. Chúng được đúc từ chì có pha thêm 5 ÷ 8% Sb và tạo hình dạng mặt lưới. Phụ gia Sb thêm vào chì sẽ làm tăng thêm độ dẫn điện và cải thiện tính đúc. Trong thành phần của chất tác dụng còn có thêm khoảng 3% chất nở (các muối hữu cơ) để tăng độ xốp, độ bền của lớp chất tác dụng. Nhờ tăng độ xốp, dung dịch điện phân dễ thấm sâu vào trong lòng bản cực, đồng thời diện tích thực tế tham gia phản ứng hoá học của các bản cực cũng được tăng thêm. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 3
  5. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Phần đầu mỗi bản cực có vấu, các bản cực dương của mỗi ắc quy đơn được hàn với nhau tạo thành phân khối bản cực dương. Các bản cực âm hàn với nhau tạo thành phân khối bản cực âm. Số lượng các cặp bản cực trong mỗi ắc quy đơn thường từ 5 ÷ 8. Bề dầy tấm bản cực dương của các ắc quy trước đây thường khoảng 2mm. Ngày nay với các công nghệ tiên tiến đã giảm xuống còn 1,3 ÷ 1,5 mm. Bản cực âm thừờng mỏng hơn 0,2 ÷ 0,3 mm. Số bản cực âm trong ắc quy đơn nhiều hơn số bản cực dương một bản nhằm tận dụng triệt để diện tích tham gia phản ứng của các bản cực dương, do đó bản cực âm nằm ra bên ngoài nhóm bản cực. Tấm ngăn được bố trí giữa bản cực âm và bản cực dương là một tấm ngăn xốp có tác dụng ngăn cách và tránh va đập giữa các bản cực. Những tấm ngăn xốp cho phép dung dịch chất điện phân đi quanh các bản cực vì trên bề mặt của nó có lỗ. Tấm ngăn làm bằng vật liệu pôliclovinyl có bề dầy 0,8 ÷ 1,2 mm và có dạng lượn sóng. Một bộ những sắp xếp như vậy goi là một phần tử. Sau khi đã sắp xếp một bộ phận như trên, nó được đặt vào một ngăn trong vỏ bình ắc quy. Ở bình ắc quy có nắp đậy mềm, các nắp đậy tế bào được đặt lên sau đó những phiến nối được hàn vào để nối các cực liên tiếp của tế bào. Trong cách nối này các tế bào được nối liên tiếp. Cuối cùng nắp đậy bình ắc quy được hàn vào. Bình ắc quy có nắp đậy cứng có một nắp đậy chung làm giảm được sự ăn mòn trên vỏ bình. Những bình ắc quy này có bản nối cực đi xuyên qua tấm ngăn cách từng tế bào. Tấm ngăn cách không cho dung dịch điện phân qua lại các tế bào. Điều này làm bình ắc quy vận hành tốt hơn vì bàn nối ngắn và đắp đậy kín. Đầu nối chính của ắc quy là cọc dương và cọc âm. Cọc dương lớn hơn cọc âm để chánh nhầm điện cực. Người ta thường nối dây mầu đỏ với cực dương và dây màu đen với cực âm. Dây cực âm được nối với lốc máy hay bộ phận kim loại. Dây cực dương được nối với bộ phận khởi động. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 4
  6. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Nắp thông hơi được đặt trên nắp mỗi tế bào. Những nắp này có hai mục đích: + Để đậy kín tế bào ắc quy, khi cần kiểm tra nước hay cho thêm nước thì ta sẽ mở nắp đậy này. + Khi nạp bình người ta cũng mở nắp đậy để chất khí hình thành có lối thoát ra. Mỗi tế bào ắc quy có điện thế khoảng 2 vôn. Ắc quy 6 vôn có 3 tế bào mắc nối tiếp. Ăc quy 12 vôn có 6 tế bào mắc nối tiếp. Muốn có điện thế cao hơn người ta mắc nối tiếp các bình ắc quy với nhau. Hai ắc quy 12 vôn mắc nối tiếp sẽ tạo ra một hệ thống 24 vôn. 3 Nồng độ dung dịch điện phân H2SO4 là γ = 1,1 ÷ 1,3 g/cm . Nồng độ dung dịch điện phân có ảnh hưởng lớn đến sức điện động của ắc quy. Ảnh hưởng của nồng độ dung dịch điện phân tới điện trở và sức điện động của ắc quy được trình bầy trong hình sau: E(V/ngăn) r(Ω/cm3) 2,5 5 Eaq 2,0 4 1,5 3 1,0 2 0,5 1 Điện trở dung dịch điện 0 0 γ(g/cm3) II- QUÁ TRÌNH BIẾN 1,0ĐỔ I1,1 NĂ1,2NG L1,3ƯỢ 1,4NG. 1,5 1,6 Bình ắc quy là bình chứa năng lượng cho hệ thống điện. Khi cần bình ắc quy sẽ tạo ra dòng điện một chiều đi qua các thiết bị nối với các cực của nó. Dòng điện trong bình ắcquy tạo ra do phản ứng hoá học hoặc giữa những vật liệu trên bản cực và axit H2SO4 trong bình hay còn gọi là chất điện giải. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 5
  7. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Sau một thời gian sử dụng bình ắc quy bị hết điện. Tuy nhiên nó có thể được nạp lại bằng cách cho một dòng điện bên ngoài đi qua nó theo chiều ngược với chiều phát điện của bình. Trong điều kiện bình thường ắc quy được nạp do dòng điện từ máy phát điện. Để hoạt động tốt bình phải làm ba việc: + Cung cấp dòng điện khởi động động cơ. + Cung cấp điện khi hệ thống cần có mức điện lớn hơn hệ thống xạc có thể cung cấp. + Ổn định điện thế trong khi máy đang hoạt động. ăcquy là nguồn năng lượng có tính thuận nghịch. Nó tích trữ năng lượng dưới dạng hoá năng và giải phóng năng lượng dưới dạng điện năng. Quá trình ắc quy cung cấp điện cho mạch ngoài gọi là quá trình phóng điện. Quá trình ắc quy được dự trữ năng lượng gọi là quá trình nạp điện. Phản ứng hoá học biểu diễn quá trình chuyển hoá năng lượng của ắc quy có dạng PbO2 + 2SO4H2(H2O) + Pb ' SO4Pb + 4H2O + SO4Pb Năng lượng của ắc quy quan hệ với quá trình biến đổi hoá học của các bản cực và dung dịch điện phân được trình bầy trong bảng sau: Trạng thái ăcquy Bản cực dương Dung dịch điện phân Bản cực âm Nạp no PbO2 H2SO4 Pb ( ( ( ( phóng điện hết PbSO4 H2O PbSO4 Trong quá trình phóng nạp, nồng độ dung dịch điện phân của ắc quy thay đổi. Khi ắc quy phóng điện, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Khi được nạp điện, nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Do đó ta có thể căn cứ vào nồng độ dung dịch điện phân để đánh giá trạng thái tích điện của ắc quy. III- PHÂN LOẠI ĂCQUY. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 6
  8. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Cho đến nay có rất nhiều loại ắc quy khác nhau được sản xuất tuỳ thuộc vào những điều kiện yêu cầu cụ thể của từng loại máy móc,dụng cụ, điều kiện làm việc.Cũng như những tính năng kinh tế kỹ thuật của ắc quy có thể liệt kê một số loại sau: + ắc quy chì (ắc quy axít) + ắc quy kiềm + ắc quy không lamen và ắc quy kiềm + ắc quy kẽm-bạc và ắc quy cat mi-bạc Tuy nhiên trên thực tế ắc quy axít và ắc quy kiềm được sử dụng nhiều hơn. Nhưng thông dụng nhất từ trước đến nay vẫn là ắc quy axít.Vì so với ắc quy kiềm nó có một vài tính năng tốt hơn như :sức điện động của mỗi bản ”cặp bản” cực cao hơn, có điện trở trong nhỏ vì vậy trong đồ án này ta chọn loại ắc quy axít để nghiên cứu và thiết kế. IV- CÁC ĐẶC TÍNH CƠ BẢN CỦA ẮC QUY. IV.1- Sức điện động của ắc quy: Sức điện động của ắc quy chì axit phụ thuộc vào nồng độ dung dịch điện phân: E0 = 0,85 + γ (vôn) Trong đó: E0 là sức điện động tĩnh của ắc quy đơn, tính bằng vôn γ là nồng độ dung dịch điện phân ở nhiệt độ 150C tính bằng g/cm3 Trong quá trình phóng điện, sức điện động của ắc quy được tính bằng công thức: EP = UP +IP.raq Trong đó : EP : là sức điện động của ắc quy phóng điện UP : là điện áp đo trên các cực của ắc quy khi phóng điện IP : là dòng điện phóng raq : là điện trở trong của ắc quy khi phóng điện. Trong quá trình phóng điện, sức điện động En của ắc quy được tính như sau: Lê Thị Thủy - K7 TĐH 7
  9. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động En = Un – In. raq Trong đó : En : sức điện động của ắc quy nạp điện In : dòng điện nạp Un : điện áp đo trên các cực của ắc quy khi nạp điện raq : điện trở trong của ắc quy khi nạp điện. IV.2- Dung lượng phóng của ắc quy. Dung lượng phóng của ắc quy là đại lượng đánh giá khả năng cung cấp năng lượng của ắc quy cho phụ tải, được tính theo công thức: CP = IP. tP Trong đó : CP : dung lượng thu được trong quá trình phóng điện, tính bằng Ah IP : dòng điện phóng ổn định trong thời gian phóng điện tP IV.3- Dung lượng nạp của ắc quy. Dung lượng nạp của ắc quy là đại lượng đánh giá khả năng tích trữ năng lượng của ắc quy, được tính theo công thức: Cn = In. tn Trong đó: Cn - dung lượng thu được trong quá trình nạp điện, tính bằng Ah In - dòng điện nạp ổn định trong thời gian nạp điện tn IV.4- Đặc tính phóng của ắc quy. Đặc tính phóng của ắc quy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp ắc quy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian phóng khi dòng điện phóng không thay đổi. UE(V) γ(g/cm ) I(A) 3 Eaq E 0 2 1,55 UP ΔE 10 I .r 1,5 p aq 1,75 Vùng phóng điện cho phép Lê Thị Thủy - K7 TĐH 8 1 1,27 γ 5 1,11 IP ∼ 0,05C20 5
  10. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Từ đồ thị ta có nhận xét: Trong khoảng thời gian phóng từ tP = 0 đến tP = tgh sức điện động, điện áp, nồng độ dung dịch điện phân giảm dần. Tuy nhiên trong khoảng thời gian này độ dốc của các đồ thị không lớn, ta gọi đó là giai đoạn phóng ổn định hay thời gian cho phép tương ứng với mỗi chế độ phóng điện (dòng điện) của ắc quy Từ thời điểm tgh trở đi độ dốc các đồ thị thay đổi đột ngột. Nếu tiếp tục cho ắc quy phóng điện sau tgh thì sức điện động, điện áp của ắc quy sẽ giảm rất nhanh. Mặt khác các tinh thể Sunfat chì (PbSO4) tạo thành trong phản ứng sẽ có dạng thô, rắn rất khó hoà tan (biến đổi hoá học) trong quá trình nạp điện trở lại cho ắc quy sau này. Thời điểm tgh gọi là giới hạn phóng điện cho phép cảu ắc quy, các giá trị EP, UP, γ tại tgh gọi là các giá trị giới phóng điện cho ắc quy. Sau khi đã ngắt mạch phóng một khoảng thời gian, các giá trị sức điện động, điện áp của ắc quy, nồng độ dung dịch điện phân lại tăng lên, ta gọi đây là thời gian hồi phục hay khoảng nghỉ của ắc quy. Thời gian phục hồi này phụ thuộc vào chế độ phóng điện của ắc quy. Để đánh giá khả năng cung cấp điện của ắc quy có cùng điện áp danh nghĩa, người ta quy định so sánh dung lượng phóng điện thu được của các ắc quy khi tiến hành thí nghiệm ở chế độ phóng điện cho phép là 20h. Dung lượng phóng trong trường hợp này được kí hiệu là C20 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 9
  11. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Thời gian phóng điện cho phép, các giá trị giới hạn phóng điện của ắc quy phụ thuộc vào dòng điện phóng. Sự phụ thuộc của dung lượng phóng vào dòng điện phóng của ắc quy có dung lượng phóng định mức C20 (dung lượng phóng thu được ở chế độ 20h) là 60Ah được biểu diễn qua hình sau. C20(%) 80 60 40 20 3 100 200 IP(A) IV.5- Đặc tính nạp của ắc quy. Đặc tính nạp của ắc quy là đồ thị biểu diễn quan hệ phụ thuộc của sức điện động, điện áp ắc quy và nồng độ dung dịch điện phân theo thời gian nạp khi trị số dòng điện nạp không thay đổi. I (A) U, E (V) V Bắt đầu sôi 2,7v 2,4v E0 Un + _ 2,11v A 2 10 Lê Thị Thủy -1,95 K7v T ĐH E I . r ΔE 0 n aq Vùng 1,5 nạp Vùng nạp điện
  12. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Sơ đồ mạch nạp Từ đồ thị đặc tính nạp ta có nhận xét: Trong khoảng thời gian nạp từ 0 đến t = ts , sức điện động, điện áp, nồng độ dung dịch điện phân tăng dần. Tới thời điểm ts trên bề mặt các bản cực âm xuất hiện các bọt khí (còn gọi là hiện tượng sôi) lúc này hiệu điện thế giữa các cực của ắc quy đơn tăng tới giá trị 2,4 v. Nếu vẫn tiếp tục nạp, giá trị này nhanh chóng tăng tới 2,7 v và giữ nguyên. Thời gian này gọi là thời gian nạp no, có tác dụng làm cho phần các chất tác dụng ở sâu trong lòng các bản cực được biến đổi hoàn toàn, nhờ đó sẽ làm tăng thêm dung lượng phóng điện của ắc quy. Trong sử dụng thời gian nạp no cho ắc quy kéo dài từ 2 ÷ 3 h, trong suốt thời gian đó hiệu điện thế trên các cực của ắc quy và nồng độ dung dịch điện phân không thay đổi. Như vậy dung lượng thu được khi ắc quy phóng điện luôn nhỏ hơn dung lượng cần thiết để nạp no ắc quy. Sau khi ngắt mạch nạp, điện áp, sức điện động của ắc quy, nồng độ dung dịch điện phân giảm xuống và ổn định. Thời gian này cũng gọi là khoảng nghỉ của ắc quy sau khi nạp. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 11
  13. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Trị số dòng điện nạp ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng và tuổi thọ của ắc quy. Dòng điện nạp định mức đối với ắc quy qui định bằng 0,05C20. CHƯƠNG II CÁC PHƯƠNG PHÁP NẠP ẮC QUY Có ba phương pháp nạp ắc quy I- NẠP VỚI DÒNG ĐIỆN KHÔNG ĐỔI. Phương pháp nạp điện với dòng nạp không đổi cho phép chọn dòng điện nạp thích hợp với mỗi loại ắc quy, đảm bảo cho ắc quy được nạp no. Đây là phương pháp sử dụng trong các xưởng bảo dưỡng sửa chữa để nạp điện cho các ắc quy mới hoặc nạp sửa chữa cho các ắc quy bị sunfat hoá. Với phương pháp này, các ắc quy được mắc nối tiếp nhau và thỏa mãn điều kiện: Un ≥ 2,7 Naq Trong đó : Un : điện áp nạp Naq : số ngăn ắc quy đơn mắc trong mạch nạp Lê Thị Thủy - K7 TĐH 12
  14. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động A - - V Un + + V A A R R - + - + Đặc tính nạp I (A) U (V) aq 2,7 U 2 2 12 In = 0,05C20 8 1 4 Cn 0 20 t(h) Trong quá trình nạp, sức điện động của ắc quy tăng dần, để duy trì dòng điện nạp không đổi ta phải bố trí trong mạch nạp biến trở R. Trị số giới hạn của biến trở được xác định theo công thức: Lê Thị Thủy - K7 TĐH 13
  15. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động U − 2N R = n aq I n Nhược điểm của phương pháp nạp với dòng không đổi là thời gian nạp kéo dài và yêu cầu các ắc quy đưa vào nạp có cùng cỡ dung lượng định mức. Để khắc phục nhược điểm thời gian nạp kéo dài người ta sử dụng phương pháp nạp với dòng điện nạp thay đổi hai hay nhiêù nấc. Trong trường hợp nạp hai nấc, dòng điện nạp ở nấc thứ nhất chọn bằng (0,3 ÷ 0,5) C20 và kết thúc nạp ở nấc một khi ắc quy bắt đầu sôi. Dòng điện nạp ở nấc thứ hai bằng 0,05 C20. II- NẠP VỚI ĐIỆN ÁP NẠP KHÔNG ĐỔI. Phương pháp nạp với điện áp nạp không đổi yêu cầu các ắc quy được mắc song song với nguồn nạp. Hiệu điện thế của nguồn nạp không đổi và được tính bằng 2,3 ÷ 2,5v cho một ngăn ắc quy đơn. Đây là phương pháp nạp điện cho ắc quy lắp trên ôtô. Phương pháp nạp với điện áp nạp không đổi có thời gian nạp ngắn, dòng điện nạp tự động giảm theo thời gian. Tuy nhiên dùng phương pháp này ắc quy không được nạp no, vì vậy nạp với điện áp không đổi chỉ là phương pháp nạp bổ xung cho ắc quy trong quá trình sử dụng. Để đánh giá khả năng cung cấp điện của ắc quy người ta dùng vôn kế phụ tải hoặc đánh giá gián tiếp thông qua nồng độ dung dịch điện phân của ắc quy. Quan hệ giữa nồng độ dung dịch điện phân và trạng thái điện của ắc quy được biểu diễn trên đồ thị sau: Eaq (V) Mức độ nạp điện (%) 1,27 100% 1,26 1,25 1,24 75% 1,23 1,22 1,21 1,20 50% 1,19 14 Lê Thị Thủy -1,18 K7 TĐH 1,17 25% 1,16 1,15 114
  16. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động III- PHƯƠNG PHÁP NẠP DÒNG ÁP - Đây là phương pháp tổng hợp của hai phương pháp trên .Nó tận dụng được những ưu điểm của môĩ phương pháp. - Đối với yêu cầu của đề tài là nạp ắc qui tự động tức là trong quá trình nạp mọi quá trình biến đổi và chuyển hoá được tự động diễn ra theo một trình tự đã đặt sẵn thì ta chọn phương pháp nạp ắc qui là phương pháp dòng áp. - Đối với ắc qui axit :Để đảm bảo cho thời gian nạp cũng như hiệu suất nạp thì trong khoảng thời gian tn =8 giờ tương ứng với 75- 80% dung lượng ắc qui ta nạp với dòng điện không đổi là In = 0,1 C10 .Vì theo đặc tính nạp của ắc qui trong đoạn nạp chính thì khi dòng điện không đổi thì điện áp ,sức điện động tải ít thay đổi ,do đó bảo đảm tính đồng đều về tải cho thiết bị nạp.Sau thời gian 8 giờ ắc qui bắt đầu sôi lúc đó ta chuyển sang nạp ở chế độ ổn áp. Khi thời gian nạp được 10 giờ thì ắc qui bắt đầu no,ta nạp bổ xung thêm 2-3 giờ - Đối với ắc qui kiềm : Trình tự nạp cũng giống như ắc qui axit nhưng do khả năng quá tải của ắc qui kiềm lớn nên lúc ổn dòng ta có thể nạp với dòng nạp In =0,2 C10 hoặc nạp cưỡng bức để tiết kiệm thời gian với dòng nạp In = 0,5 C10 - Các quá trình nạp ắc qui tự động kết thúc khi bị cắt nguồn nạp hoặc khi nạp ổn áp với điện áp bằng điện áp trên 2 cực của ắc qui, lúc đó dòng nạp sẽ từ từ giảm về không. Kết luận: Lê Thị Thủy - K7 TĐH 15
  17. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động - Vì ắc quy là tải có tính chất dung kháng kèm theo sức phản điện động cho nên khi ắc quy đói mà ta nạp theo phương pháp điện áp thì dòng điện trong ắc quy sẽ tự động dâng lên không kiểm soát được sẽ làm sôi ắc quy dẫn đến hỏng hóc nhanh chóng.Vì vậy trong vùng nạp chính ta phải tìm cách ổn định dòng nạp trong ắc quy - Khi dung lượng của ắc qui dâng lên đến 80% lúc đó nếu ta cứ tiếp tục giữ ổn định dòng nạp thì ắc qui sẽ sôi và làm cạn nước .Do đó đến giai đoạn này ta lại phải chuyển chế độ nạp cho ắc qui sang chế độ ổn áp.Chế độ ổn áp được giữ cho đến khi ắc quy đã thực sự no.Khi điện áp trên các bản cực của ắc quy bằng điện áp nạp thì lúc đó dòng nạp sẽ tự động giảm về không,kết thúc quá trình nạp - Tuỳ theo loại ắc quy mà ta nạp với dòng điện nạp khác nhau + ắc quy axit: dòng nạp In = 0,1 C10 Nạp cưỡng bức với dòng điện nạp In = 0,2 C10 + ắc quy kiềm dòng nạp In = 0,2 C10 Nạp cưỡng bức In = 0,5 C10 IV- MỘT SỐ YÊU CẦU KHI CHĂM SÓC VÀ SỬ DỤNG ẮC QUY. Chăm sóc và sử dụng ắc quy đúng kĩ thuật sẽ nâng cao hiệu suất sử dụng, kéo dài tuổi thọ của ắc quy và đảm bảo an toàn cho xe và người sử dụng. Một số công việc chăm sóc chính là: - Luôn đảm bảo đủ mức dung dịch điện phân, khi thiếu phải bổ xung bằng nước cất cho đủ. - Bề mặt bình ắc quy phải luôn khô để tránh hiện tượng phóng điện trên bề mặt ắc quy. - Phải luôn kiểm tra và thông các lỗ thông hơi ở trên nút của ngăn ắc quy. - Trong quá trình sử dụng, định kì (khoảng 4 tháng một lần) phải tháo ắc quy ra khỏi xe đưa về xưởng để nạp no (nạp với dòng điện nạp không đổi). Trong sử dụng cần tuân thủ các nguyên tắc sau: Lê Thị Thủy - K7 TĐH 16
  18. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động - Ắc quy được bố trí ở vị trí luôn được thông gió, tránh bị qua nóng, rung xóc trong quá trình vận hành. - Không cho ắc quy tiếp tục phóng điện khi dã quá giới hạn phóng điện cho phép. - Không nạp điện cho ắc quy với dòng nạp lớn quá qui định. - Các đầu dây nối với các cực của ắc quy phải bắt chặt, thánh làm ắc quy bị ngắn mạch. - Dây cáp dẫn điện từ ắc quy đến máy khởi động nên làm ngắn đến giới hạn có thể để tránh tổn thất trên đường dây trong quá trình khởi động. - Thời gian mỗi lần khởi động động cơ không nên kéo dài quá 20 giây, thời gian ngừng giữa 2 lần khởi động liên tiếp không ít hơn 3 phút, không nên khởi động liên tiếp quá 4 lần. CHƯƠNG III LỰA CHỌN BỘ BIẾN ĐỔI I- VẤN ĐỀ CHUNG. Chỉnh lưu là thiết bị dùng để biến đổi nguồn điện xoay chiều thành nguồn điện một chiều cung cấp cho phụ tải một chiều. Phụ tải một chiều có thể là các động cơ điện, mạch kích từ của máy điện, một cuộn dây của nam châm điện và một số thiết bị sử dụng điện. Có nhiều dạng phương án chỉnh lưu: chỉnh lưu không điều khiển, chỉnh lưu có điều khiển, chỉnh lưu một pha, chỉnh lưu ba pha. Tùy thuộc vào yêu cầu cụ thể của đồ Lê Thị Thủy - K7 TĐH 17
  19. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động án mà lựa chọn phương án thích hợp nhằm đáp ứng được các chỉ tiêu về mặt kỹ thuật và kinh tế . Với số liệu : + Số bình: 54 bình mắc nối tiếp + Điện áp: 2 vôn/bình + Dung lượng: 150A.h + Điện áp nguồn 3 × 380V, 50Hz. Theo nhiệm vụ thiết kế ta dùng chỉnh lưu cầu ba pha cho nguồn nạp. Ta xét hai sơ đồ: + Sơ đồ cầu ba pha đối xứng + Sơ đồ cầu ba pha không đối xứng. II- PHÂN TÍCH CÁC SƠ ĐỒ CHỈNH LƯU. II.1 Sơ đồ cầu 3 pha đối xứng a. Sơ đồ mạch lực i d T T 1 3 T5 UA L UB Ud UC R T4 T6 T2 Sơ đồ cầu ba pha gồm 6 Tiristor chia làm 2 nhóm: * Nhóm catốt chung T1, T3 và T5 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 18
  20. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động * Nhóm anốt chung T4, T6, và T2 b. Hoạt động của sơ đồ π Giả thiết T5 và T6 đang cho dòng chạy quaVF = Vc , VG = Vb. Khi θ = θ1 = + α. Cho 6 xung điều khiển mở T1. Tiristor này mở vì Va > 0. Sự mở của T1 làm cho T5 bị khóa lại một cách tự nhiên Va > VC. Lúc này T6 và T1 cho dòng chạy qua điện áp trên tải: Ud = Uab = Ua - Ub (II - 1) 3π Khi θ = θ2 = + α cho xung điều khiển mở T2. Tiristor này mở vì T6 đang dẫn 6 dòng, nó đặt Vb nên anốt T2. Khi θ = θ2 thì Vb > Vc. Sự mở của T2 làm cho T6 bị khóa lại một cách tự nhiên vì Vb > Vc. Cách xung điều khiển lệch nhau π lần lượt được đưa đến các cực điều khiển của 3 các Tiristor theo thứ tự 1, 2, 3, 4, 5, 6, 1 Trong mỗi nhóm khi một Tiristor mở nó sẽ khóa ngay Tiristor dẫn dòng trước nó, xem bảng tóm tắt sau. Thời điểm Mở Khóa π T T θ = + α 1 5 1 6 3π T T θ = + α 2 6 2 6 5π T T θ = + α 3 1 3 6 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 19
  21. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động 7π T T θ = + α 4 2 4 6 9π T T θ = + α 5 3 5 6 11π T T θ = + α 6 4 6 6 * Giá trị trung bình của điện áp tải: 3 6 U U = 2 .cosα (II - 2) d π * Giá trị trung bình của dòng điện tải: Ud Id = (II - 3) Rd * Giá trị dòng trung bình chảy qua van: I I = d (II - 4) tbv 3 * Giá trị điện áp ngược lớn nhất trên van: Ung max = 6.U2 (II - 5) * Công suất máy biến áp Sba = 1,05 . Pd (II - 6) * Giá trị hiệu dụng dòng thứ cấp máy biến áp: I2 = 0,816.Id (II - 7) c. Dạng điện áp. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 20
  22. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Lê Thị Thủy - K7 TĐH 21
  23. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động U d T1 T3 T 5 θ 0 θ1 θ2 T6 T2 T4 Id Id θ iT1 θ iT2 iT3 θ iT4 θ iT5 θ i T6 θ II.2 Sơ đồ cầu ba pha không đối xứng a. Sơ đồ mạch lực iT! id T1 T3 T Lê Thị Thủy - K7 TĐH 5 22 VA L i2a VB Ud
  24. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Trong sơ đồ cầu 3 pha không đối xứng người ta có thể sử dụng 3 Tiristor ở nhóm ca tốt và 3 điốt ở nhóm catốt. b. Hoạt động của sơ đồ Sơ đồ cầu 3 pha không đối xứng đấu 3 Tiristor và 3 điốt nối tiếp nhau làm việc độc lập trên cùng một phụ tải. Trong sơ đồ Ud1 là thành phần điện áp tải do nhóm catốt chung tạo ra, còn Ud2 là thành phần do nhóm anốt chung tạo ra. Vì mạch tải có điện cảm lớn nên dòng tải được nắn thẳng id= Id. Trong khoảng θ đến θ1, T5 và T6 cho dòng tải id = Id chảy qua D6 đặt điện thế Vb lên anốt D2. Khi θ ≥ θ1 điện thế catốt D2 là Vc bắt đầu nhỏ hơn Vb, đi ốt D2 mở, dòng tải id = Id chảy qua D2 và T5, Ud= 0. Khi θ = θ2 cho xung điều khiển T1 mở. Trong khoảng θ2 và θ3, T1 và D2 cho dòng tải Id chảy qua. D2 đặt điện thế Vc lên anốt D4. Khi θ ≥ θ3 điện thế catốt D4và Va bắt đầu nhỏ hơn Vc, điốt D4 mở, dòng tải Id chảy qua D4 và T1, Ud= 0. Góc mở α về nguyên tắc có thể biến thiên từ 0 ÷ π. Điện áp điều chỉnh có thể điều chỉnh được từ giá trị lớn nhất đến 0. + Ưu điểm của sơ đồ: Dùng ít số van điều khiển, hệ số công suất cao. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 23
  25. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động + Nhược điểm của sơ đồ: Số lần đập mạch của góc chỉnh lưu phụ thuộc vào góc điều khiển α. Với góc α nhỏ dạng điện áp gần như sơ đồ cầu 3 pha đối xứng. Tuy nhiên khi góc α tăng lên điện áp ra chỉ còn đập mạch 3 lần trong một chu kỳ. * Giá trị trung bình của điện áp tải: 3 6 Ud = (1+ cosα) (II-8) U * Giá trị trung bình của dòng điện tải: Ud Id = (II - 9) Rd * Giá trị trung bình của dòng chảy qua van: I I = I = d (II - 10) t d 3 * Giá trị điện áp ngược lớn nhất trên van: Ung max = 6 U2 (II - 11) * Công suất của máy biến áp: Sba = 1,05 Pd (II -12) * Giá trị hiệu dụng dòng thứ cấp máy biến áp: I2= 0,816Pd (II - 13) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 24
  26. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động c. Dạng điện áp α=π/2 Ud Ud1 U d U Ua b Uc T5 T1 T3 θ 0 θ θ Ud2 1 θ2 θ3 θ4 5 2π D6 D2 D4 id Id 0 θ iT1 θ 0 iD4 θ 0 i 2a 0 θ III. CHỌN PHƯƠNG ÁN Qua phân tích hai sơ đồ chỉnh lưu: Cầu ba pha đối xứng và cầu ba pha không đối xứng ta có nhận xét sau: + Công suất máy biến áp như nhau: P = 1,05 Pd + Điện áp ngược cực đại van chịu được đều bằng 6 U2 . Lê Thị Thủy - K7 TĐH 25
  27. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Hai sơ đồ cầu ba pha đối xứng và không đối xứng khác nhau ở chỗ: + Sơ đồ cầ ba pha đối xứng có 6 van điều khiển còn cầu ba pha không đối xứng có 3 van điều khiển nên ít kênh điều khiển vốn đầu tư giảm, hệ thống có thể điều khiển đơn giản hơn, ít số van điều khiển nên có ưu điểm về kinh tế. + Sơ đồ cầu ba pha không đối xứng có thể điều khiển các Tiristor một cách trực mà không cần cách ly bằng biến áp xung. Qua phân tích trên ta lựa chọn phương án dùng sơ đồ cầu ba pha không đối xứng dùng cho mạch nạp ắcquy tự động. Phương án này vừa đáp ứng được yêu cầu kĩ thuật vừa đảm bảo cho việc thiết kế. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 26
  28. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động CHƯƠNG IV MẠCH ĐỘNG LỰC I. TÍNH TOÁN MẠCH LỰC. Phương án thiết kế cho mạch nạp ắcquy là sơ đồ chỉnh lưu cầu ba pha không đối xứng, sơ đồ mạch lực như sau: I.1. Sơ đồ mạch lực ~ ~ 380 AT MBA D T 4 1 T3 D6 D2 T5 V A Rs Rf AQ CK Lê Thị Thủy - K7 TĐH 27
  29. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Trong đó: AT: Áp tô mát làm nhiệm vụ đóng cắt nguồn có bảo vệ quá tải và ngắn mạch. MBA: Máy biến áp làm nhiệm vụ biến đổi điện áp nguồn sao cho phù hợp với điện áp ra của tải. RS: là điện trở lấy tín hiệu phản hồi dùng loại . 30A - 75mV. AQ: ắc quy Rf: là điện trở phụ để lấy tín hiệu phản hồi áp, cho mạch ổn định điện áp. CK: Cuộn kháng dùng để hạn chế sự tăng trưởng tốc độ của dòng điện. T1, T3, T5 Là bộ chỉnh lưu, dùng để điều chỉnh điện áp xoay chiều D2, D4, D6 thành điện áp một chiều. V A : Đồng hồ đo điện áp và dòng điện . Từ các thông số đã cho: + 54 bình ắc quy mắc nối tiếp, mỗi bình 2 vôn. + Điện áp nguồn 3 × 380V, F = 50Hz. + Ắc quy có dung lượng: 150 A.h Điện áp danh định của mỗi ắc quy là 2V. Nhưng khi nạp ắc quy, để nạp no thì điện áp danh định của mỗi ắc quy đơn lên tới 2,7V. Vậy Ud= 2,7 × 54 = 146 (V) Thông thường khi nạp ắc quy ta nạp dòng điện bằng 10% dung lượng định mức. Ở đây ta chế tạo bộ nguồn có dung lượng bằng 20% dung lượng định mức. Vậy ta có dòng điện tải Id: 20 −150 I = = 30(A) d 100 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 28
  30. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động I.2. Tính toán máy biến áp. Máy biến áp công suất cỡ chục KVA là loại máy biến áp công suất nhỏ, sụt điện áp trên biến áp khoảng 4% sụt điện áp trên cuộn kháng khoảng 1,5%, điện áp sụt trên hai van nối tiếp nhau là 2V. Khi đó ta có điện áp chỉnh lưu không tải: U d0 = U d + ΣΔU d Mà ΣΔUd = ΔUBA + ΔUCK + ΔUV ΣΔUd = 0,04Ud + 0,0015Ud + 2V Ud0 = 146 +0,055. 146 + 2V = 156 (V) * Giá trị hiệu dụng của điện áp pha thứ cấp máy biến áp: Vì đầu vào, điện áp ± 10% nên chọn góc điều khiển α = 350 3 6 U Có: U = 2 (1+ cosα) d0 2π 2πUdo Từ đó ta có: U2 = 3 6 (1+ cosα) 2× 3,14.156 Thay số ta có: U2 = = 75(V) 3 6 (1+ cosα) U 75 * Tỷ số máy biến áp: m = 2 = = 0,34 U1 220 * Giá trị hiệu dụng của dòng điện chảy trong mỗi pha thứ cấp máy biến áp: I2 = 0,816 . Id = 0,816.30 = 24,5 (A) * Giá trị hiệu dụng của dòng điện chảy trong mỗi pha sơ cấp của máy biến áp: I1= m . I2 = 0,43 . 24,5 = 8,3 (A) m: Tỷ số máy biến áp * Tính mạch từ: Công suất của máy biến áp: Pd = Ud. Id = 30.146 = 4380 (W) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 29
  31. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Công suất biểu kiến của máy biến áp: S = 1,05.Pd = 1,05. 4380 = 4600 (VA) Chọn mạch từ 3 trụ tiết diện được tính theo công thức: π S Q = .K 4 C.f Trong đó: K = 4 ÷ 5 nếu là máy biến áp dầu K = 5 ÷ 6 nếu là máy biến áp chì S: Công suất biểu kiến của máy biến áp. C: Số tụ f: Tần số nguồn điện xoay chiều Ta sử dụng máy biến áp khô lấy K = 6. π 4600 Q = .6. =26(cm2) 4 3.50 Ta chọn Q = 30cm2. Lõi thép dùng tôn silíc loại Э 310 dày 0,35mm. * Số vòng/vôn được tính theo công thức: Trong đó: B - mật độ từ cảm, chọn B = 1,1 Tesla f - tần số nguồn điện xoay chiều S: Tiết diện tụ Vậy số vôn/vòng = 4,44.1,1.50.30.10-4 = 0,73 (vôn/vòng). * Số vòng dây cuộn sơ cấp máy biến áp: U 220 W = 1 = = 302 (vòng) 1 sovongvon 0,73 * Số vòng dây cuộn thứ cấp máy biến áp: U 75 W = 2 = = 103 (vòng) 2 sovongvon 0,73 * Đường kính dây dẫn phía sơ cấp máy biến áp 4.I d = 1 1 π.J J: mật độ dòng điện, chọn J = 2A/mm2 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 30
  32. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động 4.8,3 Vậy d = = 2.29(mm) 1 2π ta chọn:d1= 2,44 (mm) Trọng lượng dây: g = 41,6 (gam/m) Điện trở dây quấn: r = 0,00375 ( Ω/m) * Tiết diện dây dẫn phía thứ cấp: I2 24,5 S2= = = 12,2(mm) J 2 Phía thứ cấp ta chọn dây dẹt bọc sợi thuỷ tinh 2 × 6mm. * Tính trụ máy biến áp: Ta có: Q = a.b Trong đó: Q - tiết diện tụ a - Độ rộng tụ b - Chiều dày tụ Chọn b = 1,25a Q 30 Vậy Q = 1,25a2 => a = = = 4,9 (cm) 1,25 1,25 Chọn a = 5 (cm) Q 30 Khi đó b = = = 6(cm) a 5 b a * Gọi chiều cao của trụ là h ta chọn h = 3a, vậy chiều cao của trụ là: Lê Thị Thủy - K7 TĐH 31
  33. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động h = 3 . 50 = 150 (mm) * Dây quấn phía sơ cấp ta tính được 302 vòng chia làm 6 lớp (5.59 + 7 vòng). Giữa hai lớp đặt một tờ giấy cách điện dày 0,2 (mm). Vậy bề dày dây quấn phía sơ cấp là: e1= 6. d1 + 1,2 Trong đó: d1 là đường kính dây phía sơ cấp Vậy: e1= 6. 2,44 + 1,2 = 16 (mm) * Dây quấn phía thứ cấp ta tính được 103 vòng chia thành 5 lớp (4.23 + 11 vòng). Giữa hai lớp đặt một tờ giấy cách điện dày 0,2mm. Bề dày dây quấn phía thứ cấp được tính theo công thức: e2 = 5. d2 + 1 Trong đó: d2 đường kính dây phía thứ cấp Vậy e2 = 5. 2 + 1 = 11 (mm) Giữa dây quấn thứ cấp và sơ cấp một tờ giấy cách điện dày 8mm. Ngoài ra ta còn tính đến khoảng cách gông để quấn dây máy biến áp là 5mm. Vậy khoảng cách khe hở giữa hai trụ của lõi sắt là: C = (e1 + e2 + 8 + 2.5) 2 C = (16 + 11 + 8 +10) 2 = 90 (mm) * Tính độ rộng của mạch từ: Gọi độ rộng mạch từ là C ta có: C = 3a + 2c = 3.50 + 2.90 = 330 (mm) * Tính chiều cao của mạch từ: Gọi chiều cao của mạch từ là H ta có: H = h + 2a Trong đó: h là chiều cao của trụ a: là độ rộng trụ Vậy H = 150 + 2.50 = 250 (mm) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 32
  34. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động b a/2 a a/2 h H c b l G Trong đó: a - độ rộng trụ (a = 50mm) h: chiều cao của trụ (h = 150mm) H: chiều cao của mạch từ (H = 250mm) C: độ rộng cửa sổ (C = 90mm) C: Độ rộng mạch từ (C = 330mm) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 33
  35. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động b: độ rộng trụ (b = 60mm) II. TÍNH CHỌN VAN VÀ BẢO VỆ VAN II.1. Tính chọn van Trong phần tính máy biến áp ta có: U2 = 75 (V) I2 = 24,5 (A) Id = 30 (A) * Dòng trung bình chảy trên mỗi van: I 30 I = d = = 10(A) tbv 3 3 * Điện áp ngược lớn nhất mỗi van phải chịu: Ung max = 6 U2.KU Trong đó: KU hệ số dự trữ điện áp lấy KU= 1,6 Vậy: Ung max = 6.75.1,6 = 294(V) Mạch có công suất nhỏ nên sử dụng phương pháp làm mát tự nhiên, cách tản nhiệt gắn vào van kết hợp với đói lưu không khí. Chọn hiệu suất làm mát bằng 25%. Dòng điện van cần có là: I van = I tbv .K i .η Trong đó: η: hiệu suất làm mát Ki: là hệ số dự trữ dòng điện, Ki = 1,2 10.1,2.100 Vậy: I = = 48 (A) van 25 Dòng điện van cần có: 40.1,2 = 48 (A) - Chọn van loại TП 50 - 3 + Dòng điện qua van: Itb = 50 (A) + Điện áp qua van: Uim= 300 (V) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 34
  36. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động + Tổn thất điện áp: ΔU = 1 (V) + Thời gian khóa: toff = 100 (μs) + Giá trị điện áp điều khiển: Ug = 7(V) + Giá trị dòng điện điều khiển: Ig = 350 (mA) di/dt = 100A/μs du/dt = 100 (V/μs) - Chọn điốt B 50 - 3 do Liên Xô chế tạo: + Dòng trung bình qua van: Itb = 50 (A) + Điện áp ngược cực đại: Uim = 300 (V) + Tổn thất điện áp: ΔU = 1 (V) II.2. Tính bảo vệ van Trong các bộ biến đổi dòng van bán dẫn còn phải có các phần tử bảo vệ sự tăng trưởng dòng và áp trên van. Trong sơ đồ của ta đang xét dòng máy biến áp, nên thành phần cảm kháng của máy biến áp đã giúp ta bảo vệ sự tăng trưởng dòng điện. Vì vậy ta chỉ tính toán bảo vệ quá điện áp. Tiristor rất nhạy cảm với điện áp quá lớn, so với điện áp định mức người ta chia làm hai nguyên nhân gây quá điện áp * Nguyên nhân nội tại: Đây là sự tích tụ điện tích trong các lớp bán dẫn. Khi khóa Tiristor bằng điện áp ngược, các điện tích nói trên đổi lại hành trình, tạo ra dòng điện ngược trong khoảng thời gian rất ngắn. Sự biến thiên nhanh chóng của dòng điện ngược gây ra sức điện động cảm ứng rất lớn trong các điện cảm, luôn luôn có của đường dây nguồn dẫn đến các Tiristor. Vì vậy giữa anốt và catốt của Tiristor xuất hiện quá điện áp. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 35
  37. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động * Nguyên nhân bên ngoài: Những nguyên nhân này thường xảy ra ngẫu nhiên, như khi không tải một máy biến áp trên đường dây, khi một cầu chì bảo vệ chảy, khi có sấm sét Để bảo vệ quá điện áp người ta thường dùng mạch R - C: R C R C Mạch RC đấu song song với Tiristor nhằm bảo vệ quá điện áp do tích tụ điện tích khi chuyển mạch gây nên. Mạch RC ta sử dụng các chữ viết tắt sau đây. Uđmp, Uimp: Giá trị cực đại cho phép của điện áp thuận ngược đặt lên trên điốt hoặc Tiristor một chu kỳ cho trong sổ tay tra cứu. + Tính R - C: Xác định hệ số quá điện áp theo công thức: U K = imp (1 - III) bUimp Trong đó: Uimp - là giá trị điện áp cực đại cho phép đặt vào van cách không chu kỳ cho trong sổ tay tra cứu: Uim: là giá trị điện áp thực tế cực đại đặt trên Tiristor hoặc điốt b: là hệ số dự trữ về điện áp: b = 1 ÷ 2. K: là hệ số quá điện áp Chọn b = 1,6 và thay Uimp = 300 V, Uim=184 = 6.75 vào công thức (1 - III) ta có: 300 K = =1,01 184.1,6 * Xác định thông số trung gian: * * * Cmin(K) , R min(K) ; R min(K): sử dụng các đường cong trong sổ tay tra cứu ta tính được. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 36
  38. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động * * * C min= 0,77’ R min = 1,7; R max = 0,8 d 6 U * Xác định i Max = 2 dt 2K Sử dụng các đường cong trong sổ tay tra cứu với I =50 (A) di 6 75 −6 = −3 =4,6.10 A/μs dt 2.0,2.10 Ta tìm được Q = 50 (A.μs) * Xác định R - C * 2Q Cmin = Cmin Uim L.U L.U R* im ≤R ≤R* im min 2Q max 2Q Qua tính toán và theo kinh nghiệm ta chọn C = 0,5 (μF) R = 100 (Ω) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 37
  39. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động CHƯƠNG V MẠCH ĐIỀU KHIỂN I. YÊU CẦU VÀ NGUYÊN TẮC ĐIỀU KHIỂN. I.1. Mục đích và yêu cầu. - Mạch điều khiển là khâu rất quan trọng trong bộ biến đổi thyristor có vai trò quyết định đến chất lượng, độ tin cậy trong bộ biến đổi. Mạch điều khiển rất đa dạng nhưng với hệ thống mạch lực cụ thể của mạch nạp ắc quy tự động cần có hệ thống điều khiển thích ứng. Với mạch này hệ điều khiển sẽ phát xung mở 2 thyristor T1 và T2 các thyristor sẽ mở khi thoả mãn đồng thời 2 điều kiện: + Một điện áp dương đủ lớn đặt lên 2 cực của thyristor theo hướng từ anốt đến katốt. + Xung điện áp dương đưa vào phải đủ lớn về biên độ, độ rộng. Để làm thay đổi điện áp ra tải chỉ cần làm thay đổi thời điểm phát xung điều khiển, tức là làm thay đổi góc mở các van. Ưu điểm của thyristor là chỉ cần dòng và áp điều khiển nhỏ nhưng có thể chịu được dòng và áp rất lớn chảy qua. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 38
  40. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Hệ thống mạch điều khiển phải đáp ứng được các yêu cầu sau: + Phát xung điều khiển chính xác và đúng thời điểm mà người thiết kế đẵ tính toán sẵn. + Các xung điều khiển phát ra phải đủ lớn về biên độ, độ rộng để mở các van. + Xung điều khiển phải có độ đối xứng cao và đảm bảo được phạm vi điều chỉnh góc mở. + Dạng xung điều chỉnh thích hợp và tác động nhanh. + Đảm bảo hoạt động tốt, độ tin cậy cao khi điện áp nguồn thay đổi giá trị, biên độ .Ngoài ra hệ thống điều kiện có nhiệm vụ ổn định dòng điện ra tải và bảo vệ hệ thống khi xảy ra sự cố quá dòng hay ngắn mạch tải. I.2. Nguyên tắc điều khiển. Để điều chỉnh góc mở của các thyristor trong nửa chu kì điện áp dương ta thường dùng 2 nguyên tắc điều khiển. a. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng tuyến tính. Theo nguyên tắc này ta dùng 2 điện áp: - Điện áp đồng bộ có dạng răng cưa đồng bộ với điện áp đặt lên anốt và katốt của thyristor kí hiệu là Ur. - Điện áp điều khiển là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh được biên độ kí hiệu là Uc. Dạng đồ thị được biểu diễn như hình sau: Ur Uc Ur ωt Ur + Uc UC α α Lê Thị Thủy - K7 TĐH 39
  41. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Tổng đại số của Ur và Uc được đưa đến đầu vào của một khâu so sánh. Bằng cách làm biến đổi Uc ta có thể điều chỉnh được thời điểm xuất hiện xung ra tức là thời điểm điều chỉnh góc α Khi Uc = 0 ta có α = 0 Uc 0 Quan hệ giữa α và Uc được biểu diễn qua công thức sau: π.U α = c U r max Người ta thường chọn: Urmax= Ucmax b. Nguyên tắc điều khiển thẳng đứng ARCCOS Theo nguyên tắc này ta cũng dùng cả 2 điện áp điều chỉnh góc mở α của thyristor - Điện áp điều khiển Uc là điện áp 1 chiều có thể điều chỉnh được biên độ theo 2 hướng ( dương và âm) - Điện áp đồng bộ Ut vượt trước điện áp UAK của thyristor 1 góc bằng π/2. - Bằng cách biến đổi Uc ta có thể điều chỉnh được góc α 0 ≤ Uc ≤ ± Ucmax Nếu: UAK= Asinωt Thì: Ur= Ucmax cosωt Dạng đồ thị được biểu diễn như sau: Ur Uc π ωt 2π Lê Thị Thủy - K7 TĐH 40 Ur + Uc
  42. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Khi Ur+ Uc = 0 ta nhận được một xung đầu ra của khâu so sánh Uc + Ucmaxcosα = 0 −U Do đó: α= arccos ( c ) U c max Khi: Uc= 0 thì α= π/2 Uc 0 thì α tiến tới π Như vậy khi cho Uc biến đổi từ -Ucmax ÷ +Ucmax thì α biến đổi từ 0÷ π I.3. Cấu trúc mạch điều khiển 1 2 3 4 T Ucm S >1Ω Ur Trong đó: Ucm: Điện áp điều khiển Ur: Điện áp đồng bộ Khâu 1: Khâu so sánh Khâu 2: Khâu đa hài một trạng thái ổn định. Khâu 3: Khâu khuyếch đại xung. Khâu 4: Khâu biến áp xung. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 41
  43. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Hệ thống điều khiển các bộ chỉnh lưu phải tạo ra các xung điều khiển cấp cho các Tiristor trong mạch lực. Các xung điều khiển phải đảm bảo được phạm vi điều chỉnh của góc α. Thông thường α thay đổi trong phạm vi từ 00 đến 1800. Nếu tính đến các khả năng về hạn chế góc α thì phạm vi thay đổi là từ αmin đến αmax. αmin = 0 0 0 0 10 ÷ 150 ; αmax = 160 ÷ 170 I.4. Nguyên tắc ổn dòng: Ban đầu bộ chỉnh lưu chạy không tải với điện áp không tải Uc. Khi nối tải dòng điện qua tải quá độ tăng dần tới giá trị ổn định. Tại đây bộ biến thực hiện quá trình ổn dòng như sau: a. Ổn dòng theo sườn trước của điện áp tựa Nguyên tắc điều khiển: Uđk = U0i + Uf Trong đó: U0i là điện áp đặt để xác định điện áp chỉnh lưu cần ổn định. Khi mạch động lực chạy không tải. Uf là điện áp phản hồi lấy trên điện trở sun từ mạch lực về mạch điều khiển nhằm thực hiện công nghệ. Ban đầu điện áp ra của bộ chỉnh lưu là điện áp không đổi Ud = Ud0 , Id = 0. Khi nối tải vào dòng điện Id tăng dần kéo theo điện áp phản hồi Uf tăng. Do Ud giảm dần làm tốc độ tăng dòng điện giảm cho tới khi Id = Iôđ. Tại giá trị ổn định Id0 điện áp bộ chỉnh lưu là Iôđ. Nếu vì một lí do nào đó dòng điện tăng hơn Iôđ → Uf tăng → Uđk tăng làm điện áp đầu ra bộ chỉnh lưu giảm xuống, Uđ < Uôđ . Chính vì điều này dòng điện chỉnh lưu giảm dần với tốc độ ổn định. Ngược lại nếu Iđ giảm (Id < Iôđ) dòng điện sẽ tự động tăng tới giá trị ổn định. b. Ổn dòng theo sườn sau. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 42
  44. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Ban đầu điện áp bộ chỉnh lưu là Ud = Ud0 , Id = 0. Khi nối tải dòng điện tăng dần Uf tăng dần → Uđk giảm làm điện áp ra giảm. Dòng điện chỉnh lưu đang duy trì ổn định vì một lí do nào đó dòng điện tăng đến Uf làm Uđk giảm, làm góc mở α tăng. Uđ giảm nhỏ hơn Uôđ . Dòng điện sẽ giảm dẫn tới giá trị ổn định. Tương tự như vậy dòng điện sẽ giảm. + Kết luận: Nếu muốn thực hiện dòng ta phải - Phản hồi âm dòng điện nếu điều khiển theo sườn sau - Phản hồi dương dòng điện nếu điều khiển theo sườn trước I.5. Nguyên tắc ổn áp Ban đầu bộ chỉnh lưu chạy không tải với điện áp không tải U0, khi nối tải dòng điện qua tải quá độ tăng dần với giá trị ổn định. Tại đây bộ biến đổi thực hiện quá trình ổn áp như sau: a. Ổn áp theo sườn trước của điện áp Nguyên tắc điều khiển: Uđk = Uov - Uf Trong đó: Uov là lượng đặt xác định quá trình ổn áp khi không tải Uf là điện áp phản hồi từ mạch lực về mạch điều khiển nhằm thực hiện quá trình ổn áp Ban đầu điện áp ra của bộ chỉnh lưu là điện áp không tải Ud = Udo , Id = 0. Khi nối tải vào, điện áp trên tải tăng dần kéo theo điện áp phản hồi Uf tăng. Do Uđk = Uf + Uov nên Uđk tăng dần tới điện áp ra của bộ chỉnh lưu giảm dần, do đó Ud giảm dần tới Uôđ. Nếu vì một lý do nào đó điện áp tăng hơn Uôđ → Uf tăng → Uđk làm tăng điện áp đầu ra của bộ chỉnh lưu giảm xuống Uđ = Uôđ Ngược lại nếu Ud giảm điện áp sẽ tự động tăng tới giá trị ổn định. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 43
  45. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động b. Ổn áp theo sườn sau của điện áp tựa Ban đầu điện áp bộ chỉnh lưu là điện áp không tải Ud = Udo , Id = 0 Khi nối tải, điện áp trên tải tăng dần → Uđk tăng làm điện áp ra giảm. Điện áp chỉnh lưu đang duy trì ổn định. Vì một lý do nào đó điện áp tăng dần đến Uf tăng làm Uđk giảm → góc mở α tăng, Ud giảm dần tới giá trị ổn định. + Kết luận: Như vậy nếu thực hiện ổn định ta phải: - Phản hồi âm điện áp nếu điều khiển theo sườn sau - Phản hồi dương điện áp nếu điều khiển theo sườn trước. Đồ thị mô tả quá trình ổn dòng hoặc ổn áp theo sườn trước hoặc sườn sau của điện áp tựa như sau: 1 2 3 44 Lê Thị Thủ4 y - K7 TĐH
  46. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Uđk = Uov + Uf Uđk = Uov - Uf II. SƠ ĐỒ NGUYÊN LÝ CỦA MẠCH ĐIỀU KHIỂN II.1. Sơ đồ nguyên lý Ta có mạch điều khiển ( trang bên). II.2. Nguyên lý làm việc. Điện áp đồng pha được lấy từ nguồn điện 220V tần số 50Hz phía thứ cấp lấy 12V - 0 - 12V. Điện áp tại điểm A có dạng hình sin âm. Điện áp này được so sánh với điện áp đặt lấy từ nguồn + E đặt vào BT1. Khi BT1 0 T1 mở; UCT1≈ 0V phân áp R3, R4 làm cho BT2 Urc đầu ra OA1 là dương Lê Thị Thủy - K7 TĐH 45
  47. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động vào phần từ AND, đồng thời bộ phát xung chùm dùng phần tử 555 với tần số 8KHz cũng đưa vào phần từ AND. Qua phần tử AND ta nhận được một xung chùm dương có tần số 8KHz đặt vào BT4 làm T4 mở dẫn đến T5 mở có dòng chảy qua BAX ta nhận được một tín hiệu điều khiển để mở van. Khâu phản hồi ta dùng phản hồi dòng và phản hồi áp phục vụ cho hai chế độ nạp dòng và nạp áp. Ta biết Uđk= Uđặt ± Uph. Lúc bắt đầu nạp, dùng chế độ nạp dòng. Điện áp của ắc quy lớn dần lên, khi đạt tới (80 ÷90)% dung lượng định mức. Ắc quy sẽ chuyển sang chế độ nạp áp nhờ các khóa chuyển mạch 4066B và phần tử đảo NOT 4049 cho đến khi điện áp trên ắc quy đúng bằng dung lượng định mức thì khi đó ắc quy đã được nạp no. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 46
  48. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động II.3. Dạng điện áp. U∼ t UA t UB t U c t U D t UXC t URa t Lê Thị Thủy - K7 TĐH 47
  49. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động III. TÍNH TOÁN CÁC KHÂU TRONG MẠCH ĐIỀU KHIỂN III.1. Khâu đồng pha và tạo điện áp răng cưa a. Sơ đồ +E Dz R3 R2 T2 B R4 R5 D 1 R C1 A 1 T1 T 3 VR1 R8 -E D2 b. Nguyên lý làm việc Điện áp cấp cho biến áp đồng pha được lấy từ lưới điện 220V và tần số f = 50Hz, phía thứ cấp lấy 12V - 0 - 12V. Sơ đồ dùng 2 Điốt đấu ngược tạo điện áp đập mạch có dạng hình sin âm liên tục, điểm giữa đấu vào âm nguồn. Khâu tạo điện áp răng cưa: ta dùng 3 tiristor T1, T2, T3 các điện trở, tụ C1, điốt ổn áp DZ và biến trở VR1. Khi bóng T1 khóa làm cho T2 khóa tụ C được phóng điện theo đường T3 qua - E. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 48
  50. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Khi bóng T1 mở -> T2 mở tụ C được nạp theo đường từ +E, DZ, T2, C về điểm trng tính của nguồn. Điện áp trên tụ tăng nhanh đến giá trị UCT2=UET2 ≈ 9V và dừng lại. Khi đó tụ C sẽ phóng điện qua T3. Kết quả ta thu được sườn sau của điện áp trên tụ có dạng giảm tuyến tính. c. Dạng điện áp U2 t U A t UB t U c 0 t Ta chọn tụ C1 = 0,47 μF I Khi tụ phóng điện ta có: U = U − c .t c c0 C Trong đó: t là thời gian phóng I 0 = U − C .t CO O Ở đây ta chọn thời gian nạp và phóng là: Lê Thị Thủy - K7 TĐH 49
  51. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động tn = 0,56 ms tP = 0,94 ms 1 1 Vì chu kỳ lưới: T = = = 20ms . Mà mỗi chu kỳ lưới ta có hai chu kỳ răng luoi f 50 20 cưa: T = = 10ms mà Trc = tf + tU rc 2 Với UCO = 9V ta tính được IC: C.U 0,47.10−6.9 I = CO = = 0,448.10−3 C t 9,44.10−3 UR8 + VR1 Rδ + VR1 = IC Mà mạch tạo răng cưa có chất lượng tương đối tốt nếu ta tạo dòng phóng cho tụ bằng một nguồn dòng. Trên sơ đồ Transistor T3 làm việc ở chế độ nguồn dòng vì điệp áp trên các điện trở Emitor R8 + VR1 bằng: v v v UR8 + VR1 = Un − UBE,T3 = 12 − 0,6 = 11,4 = const Do đó: U + VR 11,4v I = R8 1 = = const E,T3 R8 + VR1 R8 + VR1 11,4 Vậy R + VR = = 25(KΩ) 8 1 0,448.10−3 Chọn R8= 15 (KΩ) là điện trở cố định, VR1 = 10KΩ là biến trở điều chỉnh để trong 1ms tụ kẹp nạp từ 0 đến 12v, dòng qua tụ phải có giá trị: −6 −3 −3 Icnap ≥ (UC.C)/ t =(12.0,47.10 )/ 0,56.10 = 10.10 (A) Nếu chọn dòng qua điốt ổn áp DZ bằng 10mA thì sẽ đảm bảo dòng tụ nạp khi T2 mở, vậy: 12 R = = 1,2.103 = 1,2(KΩ) 5 10.10−3 Chọn dòng qua R3, R4 bằng 2mA là đủ khi cung cấp dòng bazơ cho T2: Lê Thị Thủy - K7 TĐH 50
  52. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động 12 R + R = = 6(KΩ) 3 4 2.10−3 Vậy R3 = 2.7 (KΩ) R4 = 3,3 (KΩ) Chọn R1 = 10KΩ R2 = 35KΩ Chọn Đ1, Đ2 là loại 1010 có : U = 200 V I = 1 (A) Chọn T1 là loại C828 có : IEC = 350 mA UEC = 35 V β = 100 Chọn T2 là loại A564 có : IEC = 350 mA UEC = 35 V β = 100 Chọn T3 là loại BC211 có : I = 1A; U =35v; β = 80. Chọn điốt ổn áp DZ là loại KC133A, Uổn áp= 3v; Iổn áp = 191(A) III.2. Khâu so sánh a. Sơ đồ B R6 Urc C OA1 R7 Udk Lê Thị Thủy - K7 TĐH 51
  53. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động b. Nguyên lý làm việc Làm nhiệm vụ so sánh hai tín hiệu Urc và Udk. Urc đặt vào cửa đảo Udk đặt vào cửa không đảo. Khi Udk lớn hơn Urc tín hiệu của điện áp ra OA1 là dương (+). Khi Udk nhỏ hơn Urc tín hiệu của điện áp ra OA1 là dương (-). Dạng điện áp ra của OA1 theo hình vẽ trang bên. c. Dạng điện áp Uc t UD t Chọn R6 = R7 = 3 (KΩ) Cho OA1 là loại IC μA741 III.3. Khâu tạo xung chùm vi mạch 555 Ký hiệu và cấu tạo bên trong của 555 như sau: Vi mạch 555 do hãng Signetics chế tạo, bao gồm khuếch đại thuật toán OA1 , OA2 thực hiện chức năng so sánh , một trigơ , một transistor va ba điện trở , mỗi cái 5kΩ. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 52
  54. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Vi mạch 555 gồm 8 chân: 1- GND ( ground ) nối với cực âm của nguồn nuôi . 2-Tri ( trigger ) là ngõ vào xung nảy ( kích lật ) . Khi V(2) =2E/3 thì v(3) = 0. 3- Out (output) là cổng ra. V(3)min= 0,1V, V(3)max= E- 0,5V , I(3)max= 0,2A. 4- Res (reset) là chân khoá , hồi phục. Nếu không cần khoá thì nối chân 4 vào chân 8. Khi V(4)= 0 thì V(3) =0. 5- Cont ( control voltage) điện áp điều khiển. 6- Dis ( discharge) là chân phóng điện , thường được đấu với tụ điện C của mạch ngoài. 7- Vcc là chân nối với cực dương của nguồn nuôi E = 5÷ 18V , tiêu thụ dòng điện 0,7mA/ 1V nguồn nuôi ( 10mA khi E = 15V). +12 8 4 R14 3 7 R15 555 6 5 2 C2 1 Khâu phát xung chùm dùng phần từ 555 loại nà cho xung ra mà không đối xứng: t1 > t2 vì tụ C phóng nạp với thời gian khác nhau đường nạp từ nguồn qua hai điện trở R13 và R14, còn đường phóng chỉ 1 qua R14 rồi xuống đất qua cực 7 của timer. Có thể cải thiện độ mất đối xứng bằng cách đấu điốt song song điện trở R14, song dù sao vẫn không hoàn toàn đảm bảo t1 = t2. c, Dạng điện áp Lê Thị Thủy - K7 TĐH 53
  55. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động T1 T2 Vsat kVsat U c t -kV sat -V sat t Chu kỳ dao động: T = t1 + t2 = 0,7 (R13 + R14).C2 + 0,7 R14 = 0,17 (R13 + 2R14). C2 Chọn tụ C2 = 0,1μF mà T = t1 + t2 = 0,56 + 9,44 = 10 (ms) Trong đó t1 và t2 là thời gian phóng và nạp của tụ. -6 -3 Vậy 0,17 (R13 + 2R14) 0,1.10 = 10.10 10.10−3 R + 2R = = 143KΩ 13 14 0,07.10−6 Chọn R13 = 47 (KΩ) R14 = 94 (KΩ) III.4. Khâu trộn xung Ta dùng phần tử lô gíc AND 4081 a. sơ đồ U1 R9 R11 Ura D AND Lê Thị Thủy - K7 TĐH 3 54 R10 U2
  56. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Khi có tín hiệu vào hai cửa, là 1 thì đầu ra là 1 Khi có tín hiệu vào hai cửa, là 0 và 1 thì đầu ra là 0 b. Bảng chân lý của phần tử lô gíc AND Bảng chân lý U1 U2 Urc 0 0 0 0 1 0 1 0 0 1 1 1 c. Dạng điện áp UD t 0 UXC t 0 URa t 0 Chọn D3 là loại I010 có U = 220V; I = 1 (A) Chọn R9 = R10 = 10 (KΩ) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 55
  57. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Chọn R11 =3(KΩ) • Sơ đồ chân của phần tử NOT 4049 Bảng chân lý 16 X Y 0 1 1 8 1 0 Vdd X Y NOT III.5. Khâu khuếch đại xung và biến áp xung * Sơ đồ +24V R13 D6 D 5 D7 R11 U e T4 T5 R12 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 56
  58. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động * Nguyên lý làm việc Khâu khuếch đại xung có nhiệm vụ, khuếch đại tín hiệu điều khiển đưa đến, để điều chỉnh các van bán dẫn công suất, đảm bảo các tham số cơ bản như biên độ, độ rộng và công suất. Một trong những nhiệm vụ cơ bản của khuếch đại xung là cách ly giữa hệ thống điều khiển và mạch động lực. Tín hiệu vào Ue, là một tín hiệu lô gíc khi U2 = “1” thì Transitor T4 mở bão hòa khi đó T5 cũng bị khóa lại. Khi Ue = “0” T4 bị khóa lại đồng thời T5 cũng bị khóa lại. R12 hạn chế dòng colector D5 hạn chế quá điện áp trên các cực colectơ - emitơ của bóng T4 và T5. D6 ngăn chặn xung âm chỉ lấy xung dương để điều khiển Tiristor D7 bảo vệ khi điện áp cao. a. Tính biến áp xung Biến áp xung (BAX) có thể thực hiện các nhiệm vụ: + Cách ly mạch lực và điều khiển + Phối hợp trở khánh giữa tầng KĐX và cực điều khiển van lực. + Nhân thành nhiều xung (BAX nhiều cuộn thứ cấp) cho các van cần mở đồng thời như trường hợp phải mắc nối tiếp hoặc song song nhiều van. BAX phải làm việc với tần số cao nên lõi thép biến áp cho tần số lưới điện 50Hz không đáp ứng được. Lõi dẫn từ trường cho biến áp xung thường dùng nhất hiện nay là lõi ferit dạng xuyến, hình trụ hoặc có tiết diện kiểu chữ E. Ta chọn UG =7v (là điện áp điều khiển của Transitor) I G = 350mA (là dòng điện điều khiển của Transitor) Chọn biến áp có tỉ số cuộn dây bằng 1/2 vậy ta có được các tham số điện áp và dòng điện cuộn sơ cấp là: I 350 I = G = = 0,3(A) SC 1,2 1,2 USC = UG × 1,2 = 7. 1,2 = 8,4 (V) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 57
  59. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động + Thể tích lõi sắt từ được tính theo công thức: K .U .I .t .ΔU V = ba G 2 x x ΔH.ΔB Trong đó: ΔB độ biến thiên cường độ từ trường chọn bằng 0,7T ΔH độ biến thiên mật độ từ cảm chọn bằng 50A/m. tx là độ rộng xung có tx = tn = 0,56 ms I2 = ISC = 0,3A ΔUx là độ sụt áp cho phép thường lấy 0,1 ÷ 0,2 1,2.7.0,3.0,56.10−3.0,1 Vậy: V = = 4.10−6 m3 0,7.50 V= 4cm3 Biến áp xung ta dùng vật liệu Ferit có tiết diện S = 1,5cm2 + Tính số vòng dây cuộn sơ cấp: −3 Usc.tx 8,4.0,56.10 W1 = = −4 = 45 vòng DB.Sba 0,7.1,5.10 + Tính số vòng dây cuộn thứ cấp: W1 45 W2 = = = 38 vòng Kba 1,2 b. Tính khuếch đại xung: Ta biết UG = 7V IG = 350 mA Đây chính là điện áp UTC và ITC biến áp xung Chọn bảng T5 là loại H1061 có: UEC = 35V; IEC= 2A; β = 100 Ta có: IECT5 = ISCBAX = 0,3 (A) Lê Thị Thủy - K7 TĐH 58
  60. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động I ECT5 0,3 Vậy: I BT5 = = = 0,03(A) βT5 10 Chọn βT5 = 10, có IECT4 = TBT5 = 30 (mA) Ta chọn: T4 là loại C828 có: UEC = 35V; IEC = 350 mA; β= 100 IECT 4 30 IBT4 = = = 3 (mA) βT4 10 Chọn βT4 = 10. E2 − USCBHY 24 − 8,4 + Tính R13: R13 = = = 52 (Ω) ISCBAX 0,3 * Tính R12: Điện áp cực Bazơ của bóng Transitor thông thường là 0,6V. U R12 0,6 Vậy: R12 = = −3 = 200 (Ω) I ECT 4 3.10 + Chọn R11= 3 (KΩ) + Chọn điốt, D5, D6, D7 là loại I010 có: U = 220V I = 1A III.6. TÍNH TOÁN KHỐI NGUỒN Khối nguồn cơ nhiệm vụ: + Cấp nguồn điều khiển và nguồn nuôi vi mạch + Cấp nguồn cho mạch công suất + Cấp nguồn đồng pha Lê Thị Thủy - K7 TĐH 59
  61. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động + E1 7812 D1 D2 D3 C1 C3 C5 C C 2 4 C6 D D 4 D5 6 - E1 7912 + E2 D D D 16 8 9 C7 D D D 17 11 12 - E2 a a' Lê Thị Thủy - K7 TĐH 60 b b' c c'
  62. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động * Khối nguồn tạo điện áp ± 12V cung cấp cho các OA + D1 ÷ D6 chọn loại 1010 có I = 1A; U = 220V. + C1, C2 lọc nguồn điện trước ổn áp 7812 và 7912, chọn loại 1000μF - 50V. + C3, C4 lọc nguồn sau ổn áp 7812 và 7912 chọn loại 1000μF - 50V + Tụ C5, C6 lọc sóng hài và nhiễu cao tần chọn tụ xoay chiều chọn loại 0,1μF. * Khối nguồn cho mạch công suất tạo E = 24V. + D7 ÷ D12 chọn loại 1010 có: U = 220v; I = 1A + C7 tụ lọc nguồn công suất chọn loại 1000μF - 50V. * Cuộn W2-1 cấp nguồn nuôi cho vi mạch và điều khiển có: U21 = 18V - 0 - 18V I21 = 0,8 A * Cuộn W2-2 cấp nguồn cho mạch công suất có: U22= 24V; I22 = 1A * Cuộn W23 cấp nguồn đồng pha có: U23 = 12V - 0 - 12V; I23 = 0,2 (A) * Tính công suất máy biến áp: Ta có: P21 = U21.I21 = 36.0,8 = 28,8 (W) P22 = U22. I22 = 24. 1 = 24 (W) P23 = U23. I23 = 24. 0,2 = 4,8 (W) Vậy tổng công suất máy biến áp là: PΣ = P21 + P22 + P23 = 28,8 + 24 + 4,8 = 57,6 (W) Ta có kích thước lõi sắt III 20 × 32. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 61
  63. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Độ rộng trụ: a = 20 (mm) Chiều cao trụ: h = 50 (mm) Chiều cao của mạch từ: H = 70 (mm) Độ rộng của mạch từ: C = 80 (mm) Độ rộng cửa sổ: C = 20 (mm) Chiều dày mạch từ: b = 20 (mm) Tiết diện tụ: S = 5,44 (cm2) * Tính dòng sơ cấp máy biến áp: P 57,6 Is¬ cÊp = = = 0,26 (A) U1 220 * Số vôn/vòng được tính theo công thức: số vôn/vòng = 4,44.B.S.f.10-4 Trong đó: B - là mật độ từ cảm chọn B = 1 Tesla S - là tiết diện tụ: 5,44 cm2 f - là tần số nguồn điện xoay chiều f = 50Hz Vậy số vòng/vôn = 4,44. 1. 5,44. 50. 10-4 = 0,12 (vòng/vôn) * Số vòng dây cuộn sơ cấp máy biến áp: U 220 W = 1 = = 1833 (Vòng) 1 v«n / vßng 0,12 * Số vòng dây cuộn thứ cấp: U 36 W = 21 = = 300 (vòng) = (150 - 0 - 150)(vòng) 21 v«n / vßng 0,12 U 24 W = 22 = = 200 (vòng) 22 v«n / vßng 0,12 U 24 W = 23 = = 200 (Vòng) = (100V - 0 - 100V)(vòng) 23 v«n / vßng 0,12 * Tính đường kính dây dẫn: Lê Thị Thủy - K7 TĐH 62
  64. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Ta chọn mật độ dòng điện J = 2A/mm2 Ta có tiết diện dây: 2 πd Is¬ cÊp 0,26 S = mà S = = = 0,13 (mm) 1 4 1 J 2 4.S1 4.0,13 Vậy: dw = = =0,4 (mm) 11 π 3,14 + Đường kính dây dẫn phía thứ cấp: - Đường kính dây dẫn cuộn W2-1: 4.I 4.0,8 d = 2−1 = =0,7 (mm) w2−1 π.J 2.π - Đường kính dây dẫn cuộn W2-2: 4.I 4.0,8 d = 2 2 = =0,8 (mm) W2-2 π.J 2.π - Đường kính dây dẫn cuộn W2-3: 4.I 4.0,2 d = 2−3 = =0,35(mm) W2−3 J.π 2.π III.7. Khâu tạo điện áp điều khiển, phản hồi và chuyển mạch a. Sơ đồ R17 R20 OA 2 R18 R VR2 U 19 ra R16 Rf R21 OA 3 R22 VR3 CM1 -E R23 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 63 R27 NOT R25
  65. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Trong sơ đồ trên khâu phản hồi dòng điện có nhiệm vụ ổn định dòng điện khi nạp ở chế độ dòng. + Khâu phản hồi dòng điện gồm có: - RS điện trở lấy tín hiệu phản hồi dòng - R28, R29, R26, R30 là các điện trở hạn chế dòng vào bộ khuếch đại và phối hợp trở kháng. - R31, VR4 đặt nghiêng so sánh với dòng phản hồi đã được khuếch đại để đưa vào khóa CM2. - R25, R27 là hai điện trở khuếch đại công suất. - R24 điện trở hạn chế dòng vào khóa CM2 Trong mạch còn sử dụng hai khuếch đại thuật toán OA4 và OA5. * Khâu phản hồi điện áp có nhiệm vụ ổn định điện áp khi nạp với chế độ này. + Khâu phản hồ điện áp gồm có: - Rf điện trở phụ lấy tín hiệu phản hồi điện áp. - R16, R17, R23 là các điện trở hạn chế dòng vào bộ khuếch đại. - R22, VR3 phân áp đặt giá trị ngưỡng để so sánh với điện áp phản hồi. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 64
  66. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động - R20, R21 điện trở hạn chế dòng điện vào khóa CM1. - R19 là điện trở khuếch đại công suất. - R18, VR2, phân áp đặt giá trị ngưỡng để so sánh với điện áp phản hồi. - OA2 và OA3 là hai khuếch đại thuật toán. + Khâu chuyển mạch gồm: - Khuếch đại thuật toán OA2 - Các điện trở R17, R18, R20, VR18 - Phần tử NOT các khoá chuyển mạch CM1, CM2 Khi điện áp nạp nhỏ hơn 90% điện áp ắc quy đầu ra của OA2 là (-) thì CM1 khoá, qua phần tử NOT đầu ra của OA2 đổi dấu thành (+), khoá CM2 mở khi đó chế độ dòng được làm việc. Khi điện áp nạp lớn hơn 90% điện áp ắc quy, đầu ra của OA2 là (+) thì CM1 mở, qua phần tử NOT đầu ra của OA2 đổi dấu thành (-), CM2 khoá lại lúc đó chế độ áp được làm việc. b. Nguyên lý Để nạp điện cho ắc quy ta đặt một điện áp ngưỡng (giả sử đặt VR4 và 5V). Khi đó điện áp đặt được đưa vào cửa (-) của OA4 qua OA4 tín hiệu ra là tín hiệu điều khiển được đưa tới CM2 dùng phần tử 4066B. Đồng thời khi đó tín hiệu phản hồ lấy trên Rf nhỏ hơn điện áp đặt, được đưa vào cửa (+) của OA2 qua OA2 tín hiệu ra là (-) làm cho CM1 đóng. Lúc này ắc quy được nạp theo chế độ dòng điện. Lúc đó tín hiệu phản hồi lấy trên RS được đưa qua khâu khuếch đại của OA5 và đưa vào cửa (-) của OA4 tín hiệu ra vẫn là tín hiệu điều khiển và ắc quy tiếp tục được nạp theo chế độ dòng điện. Khi điện áp ắc quy đặt 80 ÷ 90% điện áp định mức thì tín hiệu phản hồi lấy trên Rf lớn hơn điện áp đặt được đưa tới của (+) của OA2 qua OA2 là tín hiệu điều khiển, được đưa tới CM1 dùng phần tử 4066B và qua phần tử NOT (4049) thì tín hiệu điều khiển đổi dấu từ (+) sang (-) làm cho CM2 đóng loại. Như vậy chế độ nạp áp được làm việc. Giả sử khi nạp dòng điện đột ngột tăng lên lớn hơn giá trị đặt ban đầu. Mà Uđk = Uđ ± Uph trong đó Uđặt là không đổi. Vậy Uphồi tăng lên, khi đó góc điều khiển α tăng làm cho Uđk giảm xuống, dẫn đến Ura tải lại về với giá trị đặt ban đầu. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 65
  67. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Khi dòng điện giảm xuống nhỏ hơn với giá trị đặt, lúc này Uđk = Uđ + Uphồi mà Uđặt là không đổi, vậy Uphồi giảm xuống, khi đó góc điều khiển α giảm làm cho Uđk tăng lên, dẫn đến Ura tải bằng với trị số đặt ban đầu. Lê Thị Thủy - K7 TĐH 66
  68. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Kết luận Sau khoảng thời gian nghiên cứu , tìm hiểu và thiết kế, với sự hướng dẫn của thầy giáo Hà Tất Thắng , đến nay bản đồ án của em đã được hoàn thành. Nội dung của bản đồ án đã nêu lên được nhưng vấn đề chính sau: - Giới thiệu chung về ăcquy. - Tổng quan về công nghệ nạp ăcquy. - Lựa chọn bộ biến đổi. - Thiết kế máy nạp ăcquy tự động. Mặc dù bản thân em đã hết sưc cố gắng, nhưng do trình độ kiến thức còn hạn chế, khoảng thời gian làm đồ án ngắn nên quá trình thiết kế không thể tránh khỏi những sai sót. Vì vậy em xin tiếp thu ý kiến đóng góp và chỉ bảo của các thầy cô để bản đồ án này được hoàn thiện hơn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo Hà Tất Thắng, người đã trực tiếp hướng dẫn tốt nghiệp, cùng các thầy cô trong bộ môn tự động hoá khoa Điện trường Đại học Bách Khoa Hà Nội và các bạn đã giúp đỡ em trong quá trình làm đồ án. Hà Nội, ngày 22 tháng 1 năm 2005 Sinh viên Lê Thị Thuỷ Lê Thị Thủy - K7 TĐH 67
  69. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Tài liệu tham khảo 1-Trang bị điện trên ô tô hiện đại ( Phạm Hữu Nam – Nhà xuất bản Giao thông vận tải). 2- Hệ thống điện và điện tử (Lưu Văn Hy- Nguyễn Phước Hậu-Chung Thế Quang- Huỳnh Kim Ngân-Đỗ Tấn Dân- Nhà xuất bản Giao thông vận tải ). 3- Điện tử công suất ( Nguyễn Bính- Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật ). 4- Kỹ thuật mạch điện tử ( Phạm Minh Hà- Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật). Lê Thị Thủy - K7 TĐH 68
  70. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Mục lục Trang Lời nói đầu 1 Chương I- Tổng quan về công nghệ nạp ăcquy . .3 I- Cấu trúc của bình ăcquy 4 II- Quá trình biến đổi năng lượng .6 III- Phân loại ăcquy 7 IV- Các đặc tính cơ bản của ăcquy 8 IV.1. Sức điện động của ăcquy 8 IV.2. Dung lượng phóng của ăcquy 8 IV.3. Dung lượng nạp của ăcquy 8 IV.4. Đặc tính phóng của ăcquy .9 IV.5. Đặc tính nạp của ăcquy 11 Chương II- Các phương pháp nạp ăcquy 13 I – Nạp với dòng điện không đổi .13 II- Nạp với điện áp nạp không đổi 14 III- Phương pháp nạp dòng áp .15 IV- Một số yêu cầu khi chăm sóc và sử dụng ăcquy 17 Chương III- Lựa chọn bộ biến đổi .18 I- Vấn đề chung 18 II- Phân tích các sơ đồ chỉnh lưu 18 II.1- Chỉnh lưu điều khiển cầu ba pha đối xứng 18 II.2- Chỉnh lưu cầu ba pha không đối xứng 23 III- Chọn phương án 26 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 69
  71. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Chương IV – Mạch động lực 27 I-Tính toán mạch lực 27 I.1.Sơ đồ mạch lực 27 I.2.Tính toán máy biến áp .29 II.Tính chọn van và bảo vệ van 33 II.1.Tính chọn van .33 II.2.Tính bảo vệ van 35 Chương V- Mạch điều khiển .38 I- Yêu cầu và nguyên tắc điều khiển .38 I.1. Mục đích và yêu cầu 38 I.2. Nguyên tắc điều khiển 39 I.3.Cấu trúc mạch điều khiển 41 I.4.Nguyên tắc ổn dòng .41 I.5.Nguyên tắc ổn áp .42 II- Sơ đồ nguyên lý của mạch điều khiển 44 II.1.Sơ đồ nguyên lý .44 II.2.Nguyên lý làm việc 44 II.3.Dạng điện áp 46 III-Tính toán các khâu trong mạch điều khiển . 47 III.1. Khâu đồng pha và tạo điện áp răng cưa . .47 III.2. Khâu so sánh 50 III.3.Khâu tạo xung chùm .51 III.4. Khâu trộnxung 53 III.5.Khâu khuếch đại xung và biến áp xung 55 III.6.Tính toán khối nguồn .58 III.7.Khâu tạo điện áp điều khiển, phản hồi và chuyển mạch 62 Kết luận 65 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 70
  72. Đồ án tốt nghiệp Thiết kế máy nạp ăcquy tự động Tài liệu tham khảo .66 Lê Thị Thủy - K7 TĐH 71