Đo tốc độ đọc - nói ở trẻ mẫu giáo

pdf 6 trang hapham 1890
Bạn đang xem tài liệu "Đo tốc độ đọc - nói ở trẻ mẫu giáo", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfdo_toc_do_doc_noi_o_tre_mau_giao.pdf

Nội dung text: Đo tốc độ đọc - nói ở trẻ mẫu giáo

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ ĐO TỐC ĐỘ ĐỌC - NÓI Ở TRẺ MẪU GIÁO (tại Thành phố Hồ Chí Minh)1 TRẦN THỊ HỒNG VÂN* TÓM TẮT Để góp phần can thiệp trị liệu âm ngữ cho trẻ mầm non có rối loạn âm lời nói đạt hiệu quả, một trong những việc cần làm là đo tốc độ đọc - nói của trẻ. Tác giả kế thừa kĩ thuật đo tốc độ đọc - nói từ các nghiên cứu trên thế giới để tiến hành thực hiện đối với trẻ mẫu giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh. Giá trị của việc đánh giá tốc độ đọc - nói cho phép chúng ta đánh giá ảnh hưởng của nó đến khả năng phát âm, mức độ dễ hiểu, chất giọng và độ lưu loát của lời nói. Từ khóa: rối loạn lời nói, lỗi phát âm, tốc độ đọc- nói, âm ngữ trị liệu, mẫu giáo. ABSTRACT Determining speech rate of preschool children (in Ho Chi Minh City) This article explores Techniques to determine speech-rate in preschool children. Through a survey of the speech rate of preschool children speaking Vietnamese in Ho Chi Minh city, it is concluded that the rates of speech are indices that can be measured. To achieve the effectiveness of therapeutic interventions for children who have speech sound disorders, we should consider the impact of the “rate of speech” on the level of understandability of children’s speech. Keywords: speech sound disorders, articulation errors, rate of speech, speech language therapy, kindergarten. 1. Vấn đề đo tốc độ đọc - nói ở trẻ tốc độ đọc, tốc độ kể ảnh hưởng trực tiếp Hiện nay, tại các nước phát triển, đến chất lượng thu nhận tin [9, tr.176- việc xác lập quy trình ngữ âm ở trẻ mầm 178]. Tốc độ đọc - nói ở mỗi người khác non, đồng thời xây dựng phác đồ can nhau, có người nói nhanh nhưng rất dễ thiệp trị liệu không còn mới mẻ, nhưng ở nghe và cũng có người nói chậm nhưng Việt Nam, đó là điều còn bỏ ngỏ [1]. Đề lại rất khó nghe, hoặc ngược lại. Tầm tài can thiệp chỉnh âm cho trẻ mầm non quan trọng của việc đo tốc độ đọc - nói khó khăn về âm lời nói là vấn đề mang không phải là để so sánh nó với tiêu tính thời sự, mà ở Việt Nam rất cần một chuẩn định mức; mà nhằm cho biết tốc nghiên cứu toàn diện, bài bản hơn về vấn độ nói là bình thường hay nhanh hơn đề này. bình thường, hay chậm hơn bình thường. Song song với việc chỉnh âm, cần Kết quả của việc đánh giá tốc độ đọc - phát triển ngôn ngữ và mức độ dễ hiểu nói giúp cho việc xem xét ảnh hưởng của của lời nói ở trẻ [3] [6] [9]. Tốc độ nói, nó đến khả năng giao tiếp ở trẻ [9, * HVCH, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 92
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê ___ pp.176-178]. Việc so sánh tốc độ đọc ở nói trong một phút) được viết tắt là WPM những trẻ bị rối loạn âm lời nói với (words per minute) [9, tr.176-178] những trẻ bình thường giúp người can  Để tính WPM, nếu “mẫu” dài 60 thiệp tìm kiếm biện pháp, bài tập cải giây, đếm số từ trẻ nói, ta được số thiện tốc độ đọc - nói ở trẻ, nhằm đảm WPM. Ví dụ, 200 từ được nói trong bảo mức độ dễ hiểu của lời nói. vòng 60 giây là 200 WPM Hiện nay, ở Việt Nam, chưa có  Nếu “mẫu” dài hoặc ngắn hơn 60 nghiên cứu nào chỉ ra tốc độ đọc trung giây bình ở trẻ mầm non nói tiếng Việt. Trong WPM= số từ × (số giây trong 1 khi đó, ở các nước tiên tiến, kĩ thuật đo phút ÷ số giây “mẫu”) tốc độ đọc, nói của trẻ là hoạt động Ví dụ: thời gian: 20 giây, số từ trẻ thường xuyên trong việc hỗ trợ trẻ có rối nói: 62 từ, WPM= 62 × (60÷20)= 186. loạn âm lời nói. Năm 2009, các tác giả  Độ tin cậy lớn hơn trong tính Kenneth G. Shipley, Julie G. McAfee toán WPM có thể bằng cách thu thập trong quyển Assessment in Speech- nhiều “mẫu” Language Pathology: A Resource WMP = Số từ × (số giây trong 3 Manual (4nd ed.), Delmar Cengage phút ÷ tổng số giây của 3 “mẫu”) Learning (USA), bên cạnh việc mô tả rất (nếu 4 “mẫu” thì WMP= Số từ × rõ cách sàng lọc, đánh giá các bệnh lí liên (số giây trong 4 phút ÷ tổng số giây của 4 quan đến lời nói, cũng như quy trình can “mẫu”)). thiệp, trị liệu đã đồng thời chỉ dẫn rõ kĩ Ví dụ: Có 3 “mẫu” thời gian là 20, thuật đo tốc độ đọc - nói ở trẻ em và ở 25, và 30 giây, tổng cộng 75 giây. Số từ người lớn. Có thể tóm lược kĩ thuật đo trong các mẫu tương ứng là 15, 20, và 25, như sau: tổng cộng 60 từ. WMP=60 × (180÷75) = 144. - Chuẩn bị máy ghi âm ghi lại “mẫu” 2. Kết quả đo tốc độ đọc của trẻ lời nói của trẻ khi trẻ kể những câu mẫu giáo chuyện, đọc thơ, đồng dao Chúng tôi tiến hành đo tốc độ lời - Phối hợp với người trực tiếp nuôi nói của 15 bé bình thường (10 bé trai, 5 dạy trẻ để lấy những “mẫu” lời nói của bé gái) không bị rối loạn âm lời nói và 3 trẻ trong giao tiếp hằng ngày. bé được chẩn đoán có rối loạn âm lời nói - Tùy vào độ dài của “mẫu” – 60 (2 bé trai, 1 bé gái) được chẩn đoán có rối giây, 120 giây, hoặc ngắn hơn, hoặc dài loạn âm lời nói. Kết quả thu được như hơn mà cách thức tính tốc độ đọc, nói sau: cũng khác nhau. [9,tr.176-178] - Tốc độ đọc trung bình (số từ được 93
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ Bảng 1. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói Lứa tuổi: 3;6 - Giới tính: Nam Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói Tên Từ/ giây WPM Tên Từ/ giây WPM TD 139/164 50.85 QM 131/124 63.39 DH 106//263 24 MT 181/224 48.48 HH 153/152 60.39 CT 188/177 63.73 WPM trung bình 57 24 Test: truyện Cô bé quàng khăn đỏ (trẻ xem tranh và kể lại chuyện) Cách tính: WPM =số từ ×(60÷ số giây) ( ) Bảng 2. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói Lứa tuổi: 3;9 - Giới tính: Nữ Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói Tên Từ/ giây WPM Tên Từ/ giây WPM TA 146/131 66.8 NM 150 /116 77.6 L P 135/121 70 NH 158 /138 68.7 GH 178 /119 89.7 BH 151 /133 68.1 WPM trung bình 74 70 Test: truyện Cô bé quàng khăn đỏ (trẻ xem tranh và kể lại chuyện) Cách tính: WPM =số từ ×(60÷ số giây) ( ) Bảng 3. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói Lứa tuổi: 4;8 (*) - Giới tính: Nam Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói Tên Từ/ giây WPM Tên Từ/ giây WPM TA 180/130 83.07 BB 172/135 76.44 KM 119/124 58 HC 177/122 87.05 LD 204/143 85.6 AE 93/86 64.88 WPM trung bình 79 58 Test: truyện Cô bé quàng khăn đỏ (trẻ xem tranh và kể lại chuyện) Cách tính: WPM =số từ ×(60÷ số giây) ( ) 94
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê ___ Bảng 4. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói Lứa tuổi: 3;6 (*) - Giới tính: Nam Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói Tên Thời gian (giây) WPM Tên Thời gian (giây) WPM CT 28.5 84.21 TD 29.9 80.27 DH 25.8 93.02 MT 24.3 98.77 QM 27.5 87.27 KH 28.7 83.62 WPM trung bình 87 93 Test đồng dao “Nu na nu nống” (64 chữ, 2 đoạn) Cách tính: WMP = Số từ × (120 ÷ tổng số giây ( ) Bảng 5. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói Lứa tuổi: 3;9 (*) - Giới tính: Nữ Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói Tên Thời gian (giây) WPM Tên Thời gian (giây) WPM BH 27+ 19=46 166.96 LP 28+15= 43 178.6 GH 23+19= 42 182.86 NH 22+24= 46 166.96 NM 20+19= 39 196.92 TA 35+27= 62 123.87 WPM Trung bình 168 179 Test đồng dao “Nu na nu nống” (64 chữ, 2 đoạn) Cách tính: WMP = Số từ × (120 ÷ tổng số giây ) ( ) Bảng 6. Tốc độ kể chuyện ở trẻ bình thường và trẻ có rối loạn âm lời nói Lứa tuổi: 4;8 (*) - Giới tính: Nam Trẻ bình thường Trẻ có rối loạn âm lời nói Tên Thời gian (giây) WPM Tên Thời gian (giây) WPM HC 31+22=53 153.96 KM 24.4+24 =48.4 168.6 BB 27+21=48 170 LD 21+19= 40 204 TA 27+17= 44 185.5 AE 35+21= 56 145.7 WPM trung bình 172 169 Test đồng dao “Nu na nu nống” (64 chữ, 2 đoạn) Cách tính: WMP = Số từ × (120 ÷ tổng số giây ) ( ) 95
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 65 năm 2014 ___ Ghi chú: Tất cả trẻ được khảo sát nhanh hơn ở nhóm trẻ không có rối loạn đều là trẻ mầm non bình thường ở Thành âm lời nói. Nhóm trẻ còn lại (trai, 4;8) phố Hồ Chí Minh, nói tiếng Việt, có ba tuổi) sự chênh lệch không đáng kể. Trong mẹ nói tiếng Việt. Tất cả các trẻ đều quá trình khảo sát, chúng tôi nhận thấy ở không có dị tật ảnh hưởng đến lời nói và nhóm thứ nhất, khi đọc đồng dao, trẻ ngôn ngữ (khiếm khuyết ở bộ máy phát thường đọc diễn cảm, thường xuyên lên âm, tự kỉ, khiếm thính, sứt môi – hở xuống giọng, có lẽ vì vậy mà tốc độ đọc vòm ). của nhóm trẻ này chậm hơn nhóm trẻ có (*): 3;6: 3 tuổi 6 tháng, 3;9: 3 tuổi rối loạn âm lời nói. 9 tháng, 4;8: 4 tuổi 8 tháng. Phạm vi khảo sát, cỡ mẫu như trên ( ): Các số liệu đã được làm tròn. chưa đủ lớn nên chúng tôi khó có thể đưa 3. Một số nhận xét ban đầu ra những nhận định có tính khái quát. Nhìn chung, tốc độ kể chuyện trung 4. Kết luận bình của trẻ bình thường (nhóm thứ nhất) Nghiên cứu này mới chỉ là bản mô với trẻ bị rối loạn âm lời nói (nhóm thứ tả tóm tắt cách “đo âm” và tính tốc độ hai) ở cả ba nhóm lứa tuổi: 3;6, 3;9, 4;8 đọc của trẻ mầm non. Số liệu trên chỉ có có sự chênh lệch nhau rất rõ. Ở nhóm trẻ thể cung cấp những cứ liệu và bộ công cụ không có rối loạn âm lời nói, tốc độ kể cần yếu, làm nền tảng cho một nghiên nhanh hơn nhóm trẻ có rối loạn âm lời cứu sâu rộng hơn. Tốc độ đọc - nói ở trẻ nói. Ở nhóm bé trai, sự chênh lệch tương là một chỉ số có thể “đo” được. Việc can đối lớn. Ở nhóm bé gái sự chênh lệch thiệp trị liệu cho trẻ có rối loạn âm lời nói không nhiều. sẽ hiệu quả và toàn diện hơn nếu chúng ta Ngược lại, tốc độ đọc thơ của nhóm có xét đến sự ảnh hưởng của tốc độ đọc - trẻ có rối loạn âm lời nói ở hai lứa tuổi nói ở trẻ đến mức độ dễ hiểu của lời nói 3;6 tuổi và 3,9 tuổi (cả trai và gái) lại và hiệu quả giao tiếp. ___ 1 Nghiên cứu này được thực hiện dưới sự hướng dẫn của PGS TS Nguyễn Thị Ly Kha TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014), “Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 - 4 tuổi (tại TP Hồ Chí Minh)”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm TPHCM, (57), tr.9-21. 2. Nguyễn Thị Ly Kha (2010), “Sự cần thiết của nội dung trị liệu ngôn ngữ cho trẻ mầm non trong chương trình đào tạo và bồi dưỡng giáo viên mầm non”, Tạp chí Ngôn ngữ, (6), tr.60-63. 3. Nguyễn Thị Ly Kha, Phạm Hải Lê (2014), “Xây dựng bảng từ lượng giá âm lời nói của trẻ em nói tiếng Việt”, Nhận biết, chẩn đoán và can thiệp các rối loạn chuyên biệt học tập ở học sinh, Nxb Đại học Quốc gia TPHCM, tr.270-279. 96
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Phạm Hải Lê ___ 4. Hà Thị Kim Yến (2010), “Hoạt động can thiệp tâm lí và âm ngữ đối với trẻ có khó khăn giao tiếp”, Tài liệu Hội thảo Tâm lí học lâm sàng Việt - Pháp, Bệnh viện Nhi Đồng 1 - Sở Y tế Thành phố Hồ Chí Minh, TPHCM ngày 25-26/10/2010 5. Austin. Hodson B. W., Hodson assessment of phonological patterns (3rd ed.), TX: Pro-Ed, (2004), Austin. 6. Bishop, Dorothy V.M, Leonard, Laurence B (2014), Speech and Language Impairments in Children, Psychology Press, New York. 7. Dodd B., Hua Z., Crosbie S., Holm A., Ozanne A. (2002), Diagnostic evaluation of articulation and phonology (DEAP), TX: Harcourt, San Antonio. 8. Fluharty N.B. (2009), Fluharty 2: Fluharty preschool speech and language screening test, TX: Pro-Ed. 9. Kenneth G. Shipley, Julie G. McAfee (2009), Assessment in Speech-Language Pathology: A Resource Manual (4nd ed.), Delmar Cengage Learning, USA. 10. Stevens, N., and Isles, D. (2007), Phonological screening assessment. U.K.: Speechmark, Bicester, Oxon. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-10-2014; ngày phản biện đánh giá: 15-12-2014; ngày chấp nhận đăng: 22-12-2014) 97