English for Business - Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (Tiếp tục)
Bạn đang xem tài liệu "English for Business - Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (Tiếp tục)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- english_for_business_bai_10_ban_chuyen_kinh_doanh_tiep_tuc.pdf
Nội dung text: English for Business - Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (Tiếp tục)
- Lesson 10: Talking business (continued) Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục) Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc. Lesson 10: Talking business (continued) Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục) Trong Bài 9, bạn đã học cách diễn tả khi cần lái câu chuyện sang đề tài làm ăn cũng như đã học cách hỏi để tìm hiểu nhu cầu những người có triển vọng trở thành khách hàng của mình. Trong bài hôm nay, chúng ta sẽ vẫn tiếp tục tìm hiểu đề tài bàn chuyện làm ăn. Bạn cũng sẽ học và thực tập một số cách chào tạm biệt cũng như chấp nhận hay từ chối lời đề nghị giúp đỡ sao cho lịch thiệp. Nhưng trước khi tiếp tục chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong Bài 9 để xem bạn còn nhớ được bao nhiêu. Victoria: Look at the colours on that pajama fish. Aren’t they wonderful? Lok: Yes. I’m very impressed with this aquarium. Victoria: And Hale and Hearty, Lok? What do you think of our operation now that you’ve had a chance to look around? Lok: My first impression is that it’s very well organised. Victoria: Yes. I could show you a lot more if you’d like to mee formally. I’d like to establish what it is that you need for Silver Heaven and how I can best assist you. Lok: Oh, Victoria. You’re very kind. But I’m here for a holiday. Not for business.
- Victoria: Oh, I see. Oh! What’s that! Lok: It’s a shark. I think he likes you! Harvey: This is fantastic. I haven’t been here since I was a kid. Lian: My children would have loved this too. But they’re grown up now, of course. And the family is expanding. My daughter is expecting Grandchild Number One in August Harvey: Congratulations! Lian: Thank you. So I’ve been thinking that Silver Heaven will be too small to hold my children if it stays as it is. Harvey: What do you see as the future of Silver Heaven, Lian? Lian: Well, I’d like to expand. My children are all headstrong and ambitious. They all want to be the boss. If we can extend our operation, they’ll each have an area of sole responsibility to keep them out of trouble.
- Bây giờ chúng ta học tiếp Bài 10 'Bàn chuyện làm ăn'. Trong khi thăm khu Triển lãm Thủy Sinh Vật, Harvey muốn cho bà Lian biết rằng công ty của anh sẵn sàng cung cấp dịch vụ cho bà. Mời bạn theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Harvey: Lian, I know your time in Sydney is limited. So I hope you don’t mind me raising this. Bà Lian này, tôi biết rằng ông bà chỉ lưu lại Sydney trong một thời gian ngắn. Vì vậy tôi hy vọng bà sẽ không phiền nếu tôi đề cập vấn đề này. Silver Heaven’s reputation is remarkable for an estate that distributes only locally. At the moment it’s only Australian travellers who have the opportunity to try your tea. Silver Heaven rất nổi tiếng dù sản phẩm của công ty chỉ được phân phối trên thị trường nội địa. Hiện nay thì chỉ có du khách Úc mới có cơ hội được thưởng thức thứ trà của ông bà. Our company would be very interested in helping you to expand your distribution to Australia. Công ty chúng tôi rất muốn giúp ông bà mở rộng địa bàn phân phối sang Úc. Lian: Yes, Harvey, I know. And I’m aware that Hale and Hearty has a solid reputation too. Vâng, tôi biết điều đó ông Harvey à. Và tôi biết rằng Hale and Hearty cũng là một công ty rất có tiếng tăm. Harvey: So you’d have no objections to setting up a formal meeting? Vậy thì chắc ông bà cũng đồng ý là chúng ta nên thu xếp một cuộc họp chính thức? Lian: I think that would be a good idea. Tôi nghĩ ý kiến đó hay đấy.
- Harvey: How about Monday? Thứ Hai này được không bà? Lian: I’m afraid, we have another engagement on Monday. But Tuesday is fine if that’s all right with you. Tôi e là chúng tôi đã vướng hẹn vào hôm đó rồi. Nhưng thứ Ba thì có thể được nếu tiện cho ông. Xin bạn để ý xem Harvey nói làm sao khi anh nêu vấn đề làm ăn với Lian: Harvey: Lian, I know your time in Sydney is limited. So I hope you don’t mind me raising this. Bà Lian này, tôi biết rằng ông bà chỉ lưu lại Sydney đây trong thời gian ngắn. Vì vậy tôi hy vọng bà không phiền nếu tôi đề cập vấn đề này. Anh ta nhã nhặn bày tỏ ý định của mình và không muốn tỏ thái độ nài ép đối với Lian. Mời bạn nghe thêm một số câu nói khác bạn có thể dùng khi cần đề cập tới vấn đề làm ăn. English M: Listen do you mind if we talk business for a moment? Thưa bà bà có phiền không nếu ta bàn chuyện làm ăn một chút. English F: I know you don’t have a lot of time so do you mind if we discuss business for a minute? Tôi biết ông không có nhiều thời gian nên nếu ông không phiền chúng ta hãy bàn chuyện làm ăn một lát nhé? English M: Now, I’ve been meaning to talk to you about your business. Is now a good time? Này, tôi muốn có dịp thảo luận về doanh nghiệp của bà. Thế bây giờ có tiện không ạ?
- Chúng ta thử tập nói xem sao. Mời bạn nghe và lập lại. English M: Listen do you mind if we talk business for a moment? English F: I know you don’t have a lot of time so do you mind if we discuss business for a minute? English M: Now, I’ve been meaning to talk to you about your business. Is now a good time? Bây giờ chúng ta để ý xem Harvey nói như thế nào khi anh bày tỏ nguyện vọng và đề nghị xúc tiến một cuộc họp chính thức hơn. Harvey: Our company would be very interested in helping you to expand your distribution to Australia. Công ty chúng tôi rất muốn giúp ông bà mở rộng địa bàn phân phối sang Úc. Lian: Yes, Harvey, I know. And I’m aware that Hale and Hearty has a solid reputation too. Vâng, tôi biết điều đó Harvey à. Và tôi biết rằng Hale and Hearty cũng là một công ty rất có tiếng tăm. Harvey: So you’d have no objections to setting up a formal meeting? Vậy thì chắc ông bà cũng đồng ý là chúng ta nên thu xếp một cuộc họp chính thức? Lưu ý trong cách bày tỏ nguyện vọng của mình, Harvey đã nhấn mạnh đến những gì mà công ty của anh có thể giúp Lian. Hãy tập nói những câu như vậy và những câu khác có hình thức tương tự để bày tỏ ý nguyện và đưa ra đề nghị. Mời bạn nghe và lập lại.
- English: Our company would be very interested in helping you expand. We’d welcome the opportunity to help you set up. So you have no objections to a formal meeting? What would you say to meeting about this? Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu. Lesson 10: Talking business (continued) Bài 10: Bàn chuyện kinh doanh (tiếp tục) Xin mời bạn lắng nghe những từ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi bài hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Lian: Thanks for an extremely enjoyable afternoon. Cảm ơn quý vị đã cho chúng tôi một buổi chiều vô cùng thú vị. Victoria: It was my pleasure. Chúng tôi rất lấy làm hân hạnh. Lian: See you Harvey. Tạm biệt ông Harvey. Harvey: Yes, see you. Bye. I’ll call you on Monday to confirm that time. Vâng, tạm biệt ông bà. Tôi sẽ gọi lại vào thứ Hai để xác nhận giờ giấc. Lok: Bye! Chào nhé! Victoria: Cheers! Chào ông bà!
- Victoria: It’s no good, Harvey. I tried. They’re only here for a holiday. Công cốc thôi Harvey à. Tôi đã thử rồi. Họ tới đây chỉ để du lịch thôi. Harvey: Yes and to expand their distribution to Australia. I’ve set up a meeting for Tuesday morning. Đúng thế nhưng cũng để mở rộng thị trường của họ sang Úc nữa. Tôi đã thu xếp được với họ một cuộc họp vào sáng thứ Ba tới rồi. Victoria: Oh. Harvey, I could give you a hand with the presentation if you like. Ô, vậy à. Harvey này, tôi có thể giúp anh một tay để chuẩn bị bài thuyết trình nếu anh muốn. Harvey: Thanks, Victoria. I will need a hand. Let’s sit down and nut out our approach. Cảm ơn Victoria. Tôi cũng cần cô giúp một tay. Nào ta hãy bàn xem phải dàn dựng như thế nào. Victoria: OK. Được thôi. Harvey: We’d better get cracking. We’ve got lots of work to do. Chúng ta nên bắt tay vào việc. Còn nhiều việc phải làm lắm đấy. Chúng ta hãy nghe những câu chào tạm biệt sau đây: Lian: Thanks for an extremely enjoyable afternoon. Victoria: It was my pleasure. Lian: See you Harvey. Harvey: Yes, see you. Bye. I’ll call you on Monday to confirm that time.
- Lok: Bye! Victoria: Cheers! Mời bạn tập nói những lời chào tạm biệt sau đây: English M: Thanks for your time. English F: My pleasure. English M: See you soon. English F: Yes, catch you later. English M: I’ll call you about that meeting. English F: OK. See you later. English M: Cheers! English F: Goodbye. English M: Bye! Bây giờ chúng ta hãy nghe cách Victoria diễn tả khi cô ngỏ lời giúp đỡ đồng nghiệp và cách Harvey chấp thuận đề nghị này. Họ dùng những thành ngữ thông dụng như sau: • give a hand (giúp một tay) • sing out (cứ kêu tôi) Victoria: Harvey, I could give you a hand with the presentation if you like. Harvey này, tôi có thể giúp anh một tay để chuẩn bị bài thuyết trình nếu anh muốn.
- Harvey: Thanks, Victoria. I will need a hand. Let’s sit down and nut out our approach. Cảm ơn Victoria. Tôi cũng cần cô giúp một tay. Nào ta hãy bàn xem phải dàn dựng như thế nào. Sau đây là một vài cách diễn tả khi chấp thuận lời đề nghị giúp đỡ: English M: If you need help with the presentaion just sing out. Nếu anh cần tôi giúp làm bài thuyết trình thì cứ gọi nhé. English F: Thanks. I think I’ll take you up on that. Cảm ơn. Tôi nghĩ là tôi sẽ chấp nhận đề nghị của anh. English M: Fine. Vậy thì tốt. Chúng ta thử tập nói các mẫu câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại. English F: I could give you a hand if you like. English M: Thanks, I will need a hand. English M: If you need help with the presentation, just sing out. English F: Thanks. I think I’ll take you up on that. English M: Fine. Harvey đã chấp nhận đề nghị của Victoria. Tuy nhiên, ngay cả khi khước từ đề nghị giúp đỡ chăng nữa, bạn vẫn phải tỏ lòng biết ơn. Chúng ta hãy nghe những lời trao đổi sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. English M: Would you like me to help you with that order? Cô có muốn tôi đỡ cho một tay với đơn đặt hàng đó không?
- English F: I’ll be fine. Thanks, anyway. Tôi làm được mà. Cảm ơn anh. English F: Will you need any help preparing for that trip? Anh có cần giúp gì để chuẩn bị chuyến đi không? English M: No, but thanks for offering. Thưa không. Cảm ơn cô đã có nhã ý. Trước khi chia tay, xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới. English: Is now a good time To talk business Talk business Is now a good time To talk business with you? Is now a good time To talk business Talk business Is now a good time To talk business with you?
- Trần Hạnh mong gặp lại bạn trong Bài 11 với chủ đề 'Hội họp'. Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au. Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt END OF LESSON 10