English for Business - Bài 14: Thuyết trình (Tiếp theo)
Bạn đang xem tài liệu "English for Business - Bài 14: Thuyết trình (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- english_for_business_bai_14_thuyet_trinh_tiep_theo.pdf
Nội dung text: English for Business - Bài 14: Thuyết trình (Tiếp theo)
- Lesson 14: A presentation (continued) Bài 14: Thuyết trình (tiếp theo) Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt Đài Úc Châu xin thân chào bạn. Mời bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, nước Úc. Trong Bài 13 bạn đã học cách chuẩn bị cho một buổi thuyết trình, cách giới thiệu thuyết trình viên và làm quen với cách phác hoạ những bước chính trong buổi thuyết trình Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học cách kết thúc một phần của buổi thuyết trình cũng như cách giải thích khi máy móc bị trục trặc. Nhưng trước khi tiếp tục, chúng ta hãy nghe lại đoạn hội thoại trong Bài 13 để xem mình còn nhớ được chừng nào. Douglas: Lian and Lok, I’d like to formally welcome you to this meeting and thank you for giving us your time today. Now without further ado, I’ll hand you over to Harvey and Victoria who’ve been working around the clock to prepare this presentation for you. Harvey: Thanks, Douglas. As you know, I’m Harvey, Chief Purchasing Officer. Our aim today is to give you an idea of what a partnership with Hale and Hearty involves. Our presentation is in five parts. First, I’ll give you some background information on the company. Next, Victoria will take you through the marketing process. Thirdly, I’ll talk projected figures and then Caroline will talk about what a partnership with Hale and Hearty entails. And finally we’ll have questions and answers but if you need to ask anything, feel free to interrupt.
- Bây giờ chúng ta sẽ học tiếp Bài 14 với chủ đề ‘Thuyết trình'. Chúng ta tiếp tục theo dõi cuộc họp khi Harvey sắp xong phần giới thiệu về công ty của mình. Harvey: So, as you can see, in its thirty years of operation, Hale and Hearty has become a household name in Australia and is well on the way to becoming one in New Zealand. Như quý vị thấy, trong ba mươi năm hoạt động của mình, Công ty Hale and Hearty đã trở thành cái tên quen thuộc đối với mọi gia đình không những tại Úc mà còn ở cả New Zealand trong thời gian sắp tới nữa. And now I’m going to hand you over to Victoria, who will take you through the marketing process. Và bây giờ tôi xin nhường lời cho Victoria, người sẽ trình bày cho quí vị biết về phương pháp tiếp thị. Victoria: Thanks, Harvey. What I’m about to do is show you how we marketed Suki Tofu. Cảm ơn Harvey. Bây giờ tôi sẽ cho ông bà thấy công ty chúng tôi đã áp dụng phương pháp tiếp thị như thế nào để bán Đậu phụ Suki. If I can draw your attention to the monitor, you’ll see how we took a humble but quality product and turned it into Australia’s most popular imported tofu. Xin quý vị theo dõi trên màn hình, quý vị sẽ thấy chúng tôi đã làm thế nào để biến một sản phẩm bình thường nhưng có chất lượng thành loại đậu phụ nhập khẩu được ưa chuộng nhất nước Úc. Mỗi phần trong bài thuyết trình cần phải được giới thiệu rành mạch. Mời bạn để ý xem Victoria giới thiệu phần thuyết trình của mình ra sao. Victoria: What I’m about to do is show you how we marketed Suki Tofu. Bây giờ tôi xin trình bày cho quí vị thấy công ty chúng tôi đã áp dụng phương pháp tiếp thị như thế nào để bán Đậu phụ Suki.
- Bạn cần nêu rõ những gì mình sắp nói. Sau đây là một vài mẫu câu khác bạn có thể dùng để giới thiệu phần thuyết trình của mình. Xin bạn nghe những câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. English M: Let’s now look at the latest figures. Bây giờ chúng ta hãy xem xét những số liệu mới nhất. English F: Now I want to turn to the annual report. Bây giờ tôi muốn chuyển sang bản báo cáo hằng năm. English M: This brings me to the third point: marketing. Từ điểm này, tôi sẽ bàn sang vấn đề thứ ba là tiếp thị. Nào chúng ta thử tập nói nhé. Mời bạn nghe và lập lại những câu sau đây. English M: What I’m about to show you is how we can cut costs. Let’s now look at the latest figures. Now I want to turn to the annual report. This brings me to the third point: marketing. Thế bạn phải kết thúc một phần của bài thuyết trình ra sao? Cứ mỗi lần trình bày xong một phần bạn nên nhắc lại rõ ràng mục đích của phần ấy. Xin bạn để ý xem Harvey nói như thế nào nhé: Harvey: So, as you can see, in its thirty years of operation, Hale and Hearty has become a household name in Australia and is well on the way to becoming one in New Zealand. Như quý vị thấy, trong ba mươi năm hoạt động của mình, Công ty Hale and Hearty đã trở thành cái tên quen thuộc đối với mọi gia đình không những tại Úc mà còn ở cả New Zealand trong thời gian sắp tới nữa.
- Sau đây là một số mẫu câu bạn có thể dùng để kết thúc phần vừa nói. Mời bạn nghe những câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. English M: So in short, this approach has proved successful. Vậy nói tóm lại, phương cách này đã tỏ ra thành công. So, that covers the marketing strategy of Smith and Co. Như vậy, vừa rồi là phần trình bày đường lối tiếp thị của Công ty Smith and Co. To summarise, the south will bring in the most business. Tóm lại, miền nam sẽ đem lại cơ hội làm ăn nhiều hơn cả. Xin bạn nghe và lập lại. English M: So, as you can see, the figures look promising. So in short, this approach has proved successful. So, that covers the marketing strategy of Smith and Co. To summarise, the south will bring in the most business. Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng Anh Thương mại' của Đài Úc Châu. Lesson 14: A presentation (continued) Bài 14: Thuyết trình (tiếp theo) Mời bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi cuộc họp bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
- Victoria: It shouldn’t take a minute to start up. Hmmm. Harvey, have you touched this program? Hừm, sao khởi động lại lâu thế này. Thế Harvey có động vào chương trình này không vậy? Harvey: No, I haven’t. Let’s see. There’s a slight hitch. Sorry about this. If you’ll just bear with us for a minute. Tôi đâu có động vào đấy làm gì. Để xem nào. Có trục trặc tí thôi. Xin lỗi nhé. Xin quý vị vui lòng chờ giây lát. Lian: That’s fine. Dạ được mà. Harvey: Let’s see . Xem nào No, it’s crashed, I’m afraid. Ồ không, tôi e là nó bị hư rồi. Victoria: You can’t mean that. Không thể như thế được. Caroline: Victoria, there are some Suki Samples in the kitchen and a poster of Suki in the foyer. Why don’t I go and get them? Victoria này, có vài mẫu đậu phụ Suki ở trong bếp đấy và cả tấm áp phích của Suki bên ngoài phòng hội nữa. Tôi đem những thứ đó lại đây nhé? Victoria: No, I will! Thôi đừng, để tôi làm. Lok: Is Victoria all right? Cô Victoria sao thế?
- Harvey: She’s fine. She cares because she’s so dedicated to this project. Không sao đâu. Cô ấy lo toan như vậy chẳng qua là vì quá tận tụy với dự án này mà thôi. Well, I was going to show you the figures after the demonstration but I can show them to you now Vâng, tôi định cho quý vị biết các số liệu sau màn giới thiệu sản phẩm nhưng bây giờ tôi có thể cho quý vị xem được rồi Tội nghiệp Victoria. Bạn sẽ xử trí ra sao trong hoàn cảnh như vậy? Trước tiên, bạn hãy chuẩn bị tinh thần đi, bởi vì điều này rất có thể sẽ xảy ra. Máy móc kỹ thuật thể nào cũng sẽ làm bạn khốn khổ không phải chỉ một lần mà còn nhiều lần khác trong công việc của bạn, cho dù bạn đã chuẩn bị cẩn thận tới đâu chăng nữa. Song nếu đã chuẩn bị cả kế hoạch dự phòng thì bạn vẫn có thể tiếp tục một cách tự tin. Ví dụ như bạn in ra giấy trước những điều định trình bày trên màn hình. Nhờ biết đối phó với tình thế khó khăn như vậy, đôi khi bạn làm người nghe có ấn tượng mạnh mẽ hơn là khi bạn thuyết trình mà không gặp trục trặc nào cả. Ta thấy ở đây Victoria đã trở nên lúng túng và bắt đầu đổ lỗi cho Harvey. Đây quả là điều nên tránh. Xin bạn nghe những câu Harvey sử dụng để giải thích cho mọi người biết có sự trục trặc: Harvey: There’s a slight hitch. Có trục trặc tí thôi. Sorry about this. Xin lỗi nhé. If you’ll just bear with us for a minute. Xin quý vị vui lòng chờ chúng tôi giây lát. Chúng ta thử tập nói những câu sau đây. Mời bạn nghe và lập lại.
- Harvey: There’s a slight hitch. Sorry about this. If you’ll just bear with us for a minute. Harvey đã cứu vãn tình thế bằng cách thay đổi kế hoạch. Xin bạn để ý xem Harvey nói như thế nào để thông báo với người nghe về sự thay đổi này: Harvey: Well, I was going to show you the figures after the demonstration but I can show them to you now Vâng, tôi định là sẽ cho quý vị biết các số liệu sau màn giới thiệu sản phẩm nhưng bây giờ tôi có thể cho quý vị xem được rồi Sau đây là một số mẫu câu khác bạn có thể dùng trong trường hợp tương tự. Let’s move on to Point 3 while the technicians work out the problem. Chúng ta hãy chuyển qua vấn đề thứ 3 trong khi đợi kỹ thuật viên xử lý sự cố. Well, since I seem to be the only thing up here that is working, let’s skip to Point 3. Ồ, dường như ngoài tôi ra, mọi thứ trên này đều bị trục trặc. Vậy chúng ta chuyển qua vấn đề thứ 3 đi. Well, I’m sorry, I’m not able to show you the results, but I can tell you about them and what they mean. Ồ, tôi xin lỗi vì không thể cho anh thấy những kết quả được nhưng tôi có thể nói cho anh biết những kết quả đó cùng ý nghĩa của chúng. Trước khi kết thúc bài học hôm nay, mời bạn nghe và lập lại một số mẫu câu vừa học. Bạn phải nói làm sao khi giới thiệu một phần của bài thuyết trình:
- English: Let’s now look at the latest figures. What I’m about to show you is how we can cut costs. This brings me to my third point. Now I want to turn to the annual report. Khi bạn cần tóm lược một phần trong bài thuyết trình: English: So, as you can see, the figures look promising. To summarise, the south will bring us business. In short, the project is successful. So that covers the northwest. Khi phải xin lỗi vì một sự cố hay có sự chậm trễ: English: There’s a slight hitch. Sorry about this. If you’ll just bear with us for a minute. Trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới. English: I’m sorry I’m sorry I’m sorry about this There’s been a slight Been a slight Been a slight hitch! I’m sorry I’m sorry I’m sorry about this There’s been a slight
- Been a slight Been a slight hitch! Hẹn gặp lại bạn trong Bài 15 để tiếp tục theo dõi chủ đề 'Thuyết trình'. Xin bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. Tiếng Anh Thương mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, nước Úc, biên soạn. Bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ www.ames.net.au. Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, Trần Hạnh thân ái chào tạm biệt. END OF LESSON 14