English for Business - Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (Tiếp theo)

pdf 9 trang hapham 2060
Bạn đang xem tài liệu "English for Business - Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (Tiếp theo)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfenglish_for_business_bai_4_noi_chuyen_qua_dien_thoai_tiep_th.pdf

Nội dung text: English for Business - Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (Tiếp theo)

  1. Lesson 4: Over the phone (continued) Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo) Trần Hạnh và toàn Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu, xin thân chào quí bạn. Mời quí bạn theo dõi loạt bài ‘Tiếng Anh Thương mại’ do Dịch vụ Giáo dục Đa Văn hóa Dành Cho Người Lớn gọi tắt là AMES biên soạn tại thành phố Melbourne, Úc Châu. Qua loạt bài gồm 26 bài học này, chúng tôi sẽ mời quí bạn đến thăm một cơ sở thương mại làm ăn phát đạt Tây Phương để bạn có dịp giao tiếp với những người nói Tiếng Anh. Mỗi bài đối thoại đề cập đến một phạm vi giao tiếp quan trọng trong doanh nghiệp. Xin bạn đừng lo lắng nếu không hiểu bài vào lúc đầu. Phần lớn đoạn hội thoại sẽ được lập lại, giải thích và thực tập ngay trong bài này hay trong những bài sau. Lâu lâu chúng tôi sẽ lập lại toàn bộ đoạn hội thoại và bạn hẳn sẽ ngạc nhiên không ít khi thấy mình chẳng những có thể hiểu được rất nhìều mà còn nói được nhiều câu tương tự đến như thế. Lesson 4: Over the phone (continued) Bài 4: Nói chuyện qua điện thoại (tiếp theo) Trong Bài 3, bạn đã tập cách hỏi xin gặp người nào đó và để lại lời nhắn qua điện thoại. Bạn đã học cách yêu cầu người khác nói lại cho rõ hơn, và bạn cũng đã nhận được một số chỉ dẫn hữu ích về phép lịch sự khi giao tiếp qua điện thoại. Trong bài học hôm nay, bạn sẽ học cách tự giới thiệu và cho biết ý định của mình qua điện thoại. Bạn sẽ tìm hiểu xem phải chuẩn bị những gì trước khi gọi điện thoại để bàn chuyện làm ăn. Bạn sẽ biết phải đề nghị ra sao, cùng là phải tỏ ra lịch sự như thế nào qua việc xác định ý muốn của người kia Và bây giờ, mời bạn lắng nghe đoạn hội thoại sau đây bằng cả cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt.
  2. Hội thoại 1: Edward: Hello, Edward Bono speaking. Alô, Edward Bono nghe đây. Harvey: Ah, Edward, it’s Harvey Judd here, returning your call. À, Edward đấy à, tôi là Harvey Judd gọi điện lại cho anh đây. Edward: Hi Harvey. I was calling about your display. I’m about to head down to set it up for tomorrow. Can I just run through the list with you to make sure we’re on track? Chào Harvey. À, tôi gọi để bàn về gian trưng bày cho công ty anh ấy mà. Tôi sắp qua bên đó để dàn dựng cho ngày mai đây. Tôi muốn cùng với anh kiểm qua danh sách các thứ để xem chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ chưa nhé? Harvey: Sure. Now, you want the large plasma screen and two client counters Hẳn rồi. Này nhé - anh cần một màn hình plasma cỡ lớn và hai quầy tiếp khách Trước khi mổ xẻ xem anh Harvey và ông Edward trao đổi ra sao, chúng ta hãy kiểm xem cần phải làm những gì để chuẩn bị trước khi nói chuyện qua điện thoại. Trước tiên, bạn nên tìm hiểu đề tài thảo luận. Bạn phải sửa soạn xem mình sẽ phải nói gì, và phải trả lời thế nào cho các câu hỏi có thể được nêu lên khi nói chuyện. Nếu có thể được, bạn nên gửi email trước khi gọi điện thoại, nhất là khi bạn gọi qua nước khác. Trước khi gọi, bạn nên để sẵn trước mặt tất cả những thông tin cần thiết như những bức thư điện tử liên hệ, các số liệu hoặc những bản dự kê giá. Nếu bạn chưa cảm thấy tự tin khi giao tiếp bằng tiếng Anh thì bạn có thể soạn sẵn những câu đối thoại hoặc viết một cách vắn tắt những điều bạn muốn nói. Xin bạn để ý xem Edward và anh Harvey nói như thế nào khi mở đầu câu chuyện qua điện thoại.
  3. Edward: Hello, Edward Bono speaking. Alô, Edward Bono nghe đây. Harvey: Ah, Edward, it’s Harvey Judd here, returning your call. À, Edward đấy à, tôi là Harvey Judd gọi điện lại cho anh đây. Khi trả lời điện thoại, Edward nói: “Hello, Edward speaking”. Để tự giới thiệu khi bắt đầu cuộc điện thoại, chúng ta thường dùng từ 'speaking' đằng sau tên mình. Tuy nhiên, anh Harvey lại mở đầu theo một kiểu khác. Lý do là vì, anh là người gọi điện thoại chứ không phải là nguời nhận điện thoại. Cho nên, anh Harvey mới nói “It’s Harvey Judd, here” (Tôi là Harvey Judd đây). Xin bạn nghe và lập lại những câu sau đây: Kate: Good afternoon, Kate speaking. Edward Hello, Edward speaking. Harvey: It’s Harvey here. Bây giờ, xin bạn nghe Edward giải thích lý do tại sao anh đã gọi điện thoại trước đấy. Edward: Hi Harvey. I was calling about your display. I’m about to head down to set it up for tomorrow. Can I just run through the list with you to make sure we’re on track? Chào Harvey. À, tôi gọi để bàn về gian trưng bày cho công ty anh ấy mà. Tôi sắp qua bên đó để dàn dựng cho ngày mai đây. Tôi muốn cùng với anh kiểm qua danh sách các thứ để xem chúng ta đã chuẩn bị đầy đủ chưa nhé? Trong một số nền văn hoá, người ta thường chuyện phiếm với nhau trước khi nêu lý do cho cuộc điện đàm bàn chuyện làm ăn. Thế nhưng, trong xã hội Tây Phương, người ta chỉ nói chuyện phiếm một khi đã thân thiết với nhau. Như vậy, nêu lý do gọi điện thoại ngay lúc mở đầu câu chuyện được xem như là chuyện thực tiễn chứ không phải là hành vi thô lỗ. Các bạn phải nói rõ lý do gọi điện thoại.
  4. Nếu như bạn có một số vấn đề cần được bàn bạc thì bạn có thể nêu ra ngay từ đầu chẳng hạn như: "Just a couple of issues arising from your proposal” hoặc “Have you got time to answer a couple of questions on the Sun project?” Bây giờ, chúng ta thử tập nói một vài mẫu câu như thế. Xin bạn nghe rồi lập lại. English: I’m calling about the meeting. I’m calling about your proposal. I’ve just got a couple of questions about your proposal. There are a couple of issues arising from your proposal. Quí bạn đang theo dõi chương trình 'Tiếng AnhThương mại' của Đài Úc Châu. Lesson 4: Over the phone continued Bài 4. Nói chuyện qua Điện thoại (tiếp theo) Xin bạn lắng nghe những từ ngữ và mẫu câu mới trong khi tiếp tục theo dõi đoạn hội thoại bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. Hội thoại 2: Edward: Just one more thing, Harvey. Does your laptop have an output for a plasma screen? Này Harvey, còn điều này nữa. Máy tính xách tay của anh có chỗ để cắm màn hình plasma không? Harvey: I think so. Yes. Tôi nghĩ là có. Phải rồi.
  5. Edward: Well, what we recommend is that someone comes down with the software to go through the procedure. That way we can make sure that you know how to set up in the morning. Được rồi, chúng tôi đề nghị là một nhân viên nào đó đem phần mềm qua đây để chạy thử chương trình. Như thế thì chúng ta mới dám chắc là anh sẽ biết cách lắp đặt vào sáng mai. Harvey: Oh, don’t worry I’m sure it’ll be fine. Ồ, đừng lo Tôi chắc là sẽ ổn thôi mà. Edward: Uh huh. I’ve noticed that your building is just ten minutes from the Exhibition Centre. Why don’t you bring your laptop down and we can test run your program You know, to make sure the display goes off without a hitch? Ờ! Tôi thấy là toà nhà của anh chỉ cách Trung tâm Triển lãm có mười phút thôi. Vậy sao anh không mang máy tính xách tay của anh tới để chúng ta chạy thử chương trình. Anh biết mà, làm như thế để biết chắc buổi trưng bày diễn ra mà không gặp trục trặc gì cả. Harvey: Oh, OK. Good idea. What time is good for you? Ồ được, ý kiến hay đấy. Thế giờ nào thì tiện cho anh? Edward: It’ll be about 3pm. Is that OK? Khoảng 3 giờ chiều nay nhé, được không? Harvey: Fine. Thanks Edward. Được, cảm ơn Edward nhé. Edward: No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey. Có gì đâu. Tôi sẽ gọi lại anh vào khoảng 3 giờ. Chào Harvey nhé. Harvey: Yes, speak to you later. Vâng, sẽ nói chuyện với anh sau.
  6. Đã làm ăn thì phải khôn khéo phải không bạn. Vào lúc đầu câu chuyện, Edward chỉ nói là anh muốn kiểm tra thật kỹ những thứ cần thiết cho gian trưng bày. Tuy nhiên, anh còn có một yêu cầu nữa nhưng không nói ra cho đến khi anh đọc được cảm nghĩ của Harvey. Có lẽ là nhờ kinh nghiệm dày dạn, Edward biết rằng anh phải cố chỉ cho một nhân viên trong công ty biết cách vận hành chương trình trưng bày. Anh cũng biết là thuyết phục khách hàng đi với anh là chuyện không phải dễ. Vì thế, anh không trực tiếp yêu cầu khách hàng làm như thế. Thay vào đó, anh chỉ gợi ý mà thôi. Vậy mời bạn nghe lại nhé. Edward: Well, what we recommend is that someone comes down with the software to go through the procedure. Được rồi, Chúng tôi đề nghị là một nhân viên nào đó đem phần mềm qua đây để chạy thử chương trình. Như thế thì chúng ta mới có thể biết chắc là anh sẽ biết cách lắp đặt vào sáng mai. Mới đầu, Harvey thấy không cần phải đi đâu cả. Thế mà Edward đã thuyết phục được anh ấy bởi vì anh ta đã nghiên cứu tình hình kỹ lưỡng. Anh ta biết là Harvey sẽ không tốn nhiều công sức cho lắm bởi văn phòng Công ty Hale and Hearty rất gần Trung tâm Triển lãm. Mọi sự đã diễn ra đúng theo ý của Edwadr cho dù anh không hề kèo nài hay ép buộc Harvey. Nào bây giờ thử tìm hiểu xem ta có thể đề nghị như thế nào. Mời bạn nghe một số mẫu câu sau đây bằng cả tiếng Anh lẫn tiếng Việt. English Male: What we recommend is a holiday promotion. Chúng tôi đề nghị một chương trình quảng cáo nhắm vào kỳ nghỉ. English Female: Can I suggest a telephone conference? Tôi có thể đề nghị một cuộc họp qua điện thoại được không? English Female: What about a teleconference? Thế họp qua điện thoại được không? English Male: Why don’t you bring your laptop? Sao anh không mang theo máy tính xách tay?
  7. Chúng ta thử tập nói một số câu đề nghị sau đây. Mời bạn nghe rồi lập lại. English: What we recommend is holiday promotion. Can I suggest a telephone conference? What about a teleconference? Why don’t you bring your laptop? Bây giờ xin bạn nghe lại phần cuối đoạn hội thoại giữa Edward và Harvey. Harvey: Oh, OK. Good idea. What time is good for you? Edward: It’ll be about 3pm. Is that OK? Harvey: Fine. Thanks Edward. Edward: No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey. Trước tiên, anh Harvey tỏ ra lịch sự khi anh để ông Edward chọn thời điểm cho cuộc hẹn. Anh nói “What time is good for you?” (Giờ nào thì tiện cho ông?) Và để đáp lễ, Edward cũng muốn đề nghị của mình sẽ không gây phiền hà cho Harvey. Anh nói: “Is that OK?” (Như vậy được không?). Trong trường hợp này, các bạn cũng có thể nói: “Is that all right with you?” (Anh thấy có được không?) Hay: “How does that suit you?” (Như thế có tiện cho anh không?) Xin bạn nghe những câu sau đây: English: What time is good for you? Is that OK? Is that all right with you? How does that suit you?
  8. Và để kết thúc, Edward xác nhận sự thoả thuận của cả hai người bằng cách lập lại thời điểm hẹn gặp nhau. “Có gì đâu, tôi sẽ gọi anh vào khoảng 3 giờ. Thôi chào anh Harvey”: Edward: No worries. I’ll call you at about 3 then. Bye, Harvey. Vậy thì, khi kết thúc cuộc nói chuyện, bạn nên nhớ xác nhận những điểm chính theo phương thức như vậy. Đây là cách để hai bên đều hiểu rõ những gì được thông qua trong cuộc nói chuyện. Và trước khi chia tay, chúng tôi xin gửi tặng bạn bài vè sau đây để giúp bạn học và thực tập với hy vọng bạn sẽ có thể nhớ được phần nào những gì đã học trong bài này trước khi chúng ta qua bài mới. English: Can I suggest A meeting? A meeting at two? Three o’clock is better How does that suit you? Can I suggest A meeting? A meeting at two? Three o’clock is better How does that suit you? Trần Hạnh hẹn gặp lại bạn trong Bài 5 với chủ đề 'Gặp gỡ lần đầu'.
  9. Xin quí bạn ghé lại website của Ban Tiếng Việt, Đài Úc Châu theo địa chỉ www.bayvut.com để xem toàn văn bài học cùng bài tập cho buổi học hôm nay. Ngoài ra bạn cũng có thể học những loạt bài tiếng Anh chuyên đề khác. Tiếng Anh Thương Mại là loạt bài do cơ quan AMES, tức Sở Giáo dục Đa Văn hóa cho Người Lớn ở Melbourne, Úc Châu biên soạn. Các bạn có thể truy cập website của cơ quan này theo địa chỉ ames.net.au. Thay mặt toàn ban tiếng Việt Đài Úc Châu, TH thân ái chào tạm biệt. END OF LESSON 4