Giá trình Kế toán quản trị - Bài 5: Lập dự toán sản xuất kinh doanh
Bạn đang xem tài liệu "Giá trình Kế toán quản trị - Bài 5: Lập dự toán sản xuất kinh doanh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- gia_trinh_ke_toan_quan_tri_bai_5_lap_du_toan_san_xuat_kinh_d.pdf
Nội dung text: Giá trình Kế toán quản trị - Bài 5: Lập dự toán sản xuất kinh doanh
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh BÀI GIẢNG 5 LẬP DỰ TOÁN SẢN XUẤT KINH DOANH Giảng viên: Th.S. Hồ Phan Minh Đức Khoa Kế toán – Tài chính Trường Đại học Kinh tế - Đại học Huế Số tiết học: 6 tiết Mục tiêu học tập Sau khi học xong chương này, sinh viên có khả năng: ♦ Liệt kê và giải thích được các mục đích của việc lập dự toán. ♦ Nắm được qui trình và trình tự lập dự toán. ♦ Nắm được quá trình quản trị dự toán trong tổ chức. ♦ Mô tả trình tự và phương pháp lập dự toán chủ đạo. ♦ Soạn thảo được các dự toán: dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất, dự toán nguyên liệu trực tiếp, dự toán lao động trực tiếp, dự toán chi phí sản xuất chung, dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý, dự toán vốn bằng tiền, dự toán báo cáo kết quả kinh doanh, dự toán bảng cân đối kế toán. ♦ Phân biệt được việc lập dự tóan chủ đạo giữa doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, doanh nghiệp thương mại và doanh nghiệp dịch vụ. 1. Khái niệm về dự toán. Xây dựng dự toán là một công việc quan trọng trong việc lập kế hoạch đối với tất cả các hoạt động kinh tế. Điều này thật cần thiết cho doanh nghiệp đến cơ quan nhà nước, và ngay cả với các cá nhân. Chúng ta phải lập kế hoạch về ngân sách cho việc chi tiêu hàng ngày và đặc biệt là cho việc mua sắm các tài sản có giá trị lớn. Tất cả các doanh nghiệp phải lập kế hoạch tài chính để thực thi các hoạt động hàng ngày, cũng như các hoạt động trong tương lai dài hạn. Dự toán là một trong những công cụ được sử dụng rộng rãi bởi các nhà quản lý trong việc hoạch định và kiểm soát các tổ chức (Horgren et al., 1999). Nó là một kế hoạch chi tiết nêu ra những khoản thu chi của doanh nghiệp trong một thời kỳ nào đó. Nó phản ánh một kế hoạch cho tương lai, được biểu hiện dưới dạng số lượng và giá trị (Hilton, 1991) 2. Mục đích của dự toán Dự toán rất cần thiết để quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh của các tổ chức. Các số liệu điều tra cho thấy rằng hầu hết các tổ chức có qui mô vừa và lớn trên toàn thế giới đều lập dự toán (Horgren et al., 1999). Dự toán cung cấp cho doanh nghiệp thông tin về toàn bộ 68
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh kế hoạch kinh doanh của doanh nghiệp một cách có hệ thống và đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu đã đề ra. Ngoài ra, việc lập dự toán còn có những tác dụng khác như sau: - Xác định rõ các mục tiêu cụ thể để làm căn cứ đánh giá việc thực hiện sau này. - Lường trước những khó khăn tiềm ẩn để có phương án xử lý kịp thời và đúng đắng. - Liên kết toàn bộ các hoạt động của doanh nghiệp bằng cách hợp nhất các kế hoạch và mục tiêu của các bộ phận khác nhau. Chính nhờ vậy, dự toán đảm bảo các kế hoạch và mục tiêu của các bộ phận phù hợp với mục tiêu chung của toàn doanh nghiệp. - Đánh giá hiệu quả quản lý và thúc đẩy hiệu quả công việc 3. Các loại dự toán Các loại dự toán khác nhau phục vụ cho những mục đích khác nhau. Về cơ bản, có hai loại dự toán sau đây: 1. Dự toán vốn (capital bugdet) là kế hoạch mua sắm tài sản như máy móc thiết bị, nhà xưởng. Nhà quản lý phải đảm bảo được rằng nguồn vốn phải luôn có sẵn khi việc mua sắm những tài sản này trở nên cần thiết. Nếu không có các kế hoạch dài hạn, khi doanh nghiệp cần đầu tư, mua sắm tài sản sẽ không tìm một lượng vốn lớn sẵn sàng để thực hiện việc mua sắm này. Dự toán vốn sẽ được thảo luận ở những phần sau trong môn học này. 2. Dự toán chủ đạo (master budget) hay còn gọi là kế hoạch lợi nhuận (profit plan) là một hệ thống dự toán tổng thể, tổng hợp các dự toán về toàn bộ quá trình hoạt động của tổ chức trong một thời kỳ nhất định (Hilton, 1991). Dự toán chủ đạo thường được lập cho thời kỳ một năm và phải trùng với năm tài chính. Nhờ đó các số liệu dự toán có thể được so sánh với các kết quả thực tế. 4. Quá trình dự toán Hãy quan sát quá trình dự toán trong sơ đồ 5.1. dưới đây: Sơ đồ 5.1. Quá trình lập dự toán Kế hoạch Kiểm soát Số liệu, thông tin quá khứ Số liệu Số liệu Báo cáo Hành động dự toán thực tế biến động hiệu chỉnh Thông tin hiện hành (Nguồn: Đặng Kim Cương, 1994) 69
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Khâu kế hoạch: Nhân viên kế toán quản trị sẽ được yêu cầu cung cấp thông tin của các kỳ trước. Các số liệu, thông tin trong quá khứ sẽ được kết hợp với thông tin hiện hành để lập dự toán. Khâu kiểm soát Khi các hoạt động được tiến hành, các số liệu thực tế được ghi nhận và sẽ được so sánh với số liệu dự toán. Các chênh lệch sẽ được nhân viên kế toán quản trị tính toán và ghi nhận. Các nổ lực hiệu chỉnh sẽ được thực hiện nhằm hướng theo các mục tiêu của dự toán. Đồng thời, các chênh lệch này được sử dụng để xem lại và cập nhật hóa dự toán. 5. Trình tự và phương pháp lập dự toán Sự thành công của mọi dự toán được xác định phần lớn là do phương pháp và trình tự lập dự toán. Thông thường, dự toán được chuẩn bị từ cấp dưới lên. Trình tự lập dự toán được trình bày trong sơ đồ 5.2 dưới đây. Sơ đồ 5.2. Trình tự lập dự toán Quản lý cấp cao Quản lý cấp Quản lý cấp trung gian trung gian Quản lý cấp Quản lý cấp Quản lý cấp Quản lý cấp cơ sở cơ sở cơ sở cơ sở (Nguồn: Hiệu chỉnh từ: Khoa Kế toán-Tài chính – Ngân hàng, Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh, 1993. Kế toán quản trị. (lưu hành nội bộ) Số liệu dự toán của cấp dưới (thường được gọi là dự toán tự lập - self-imposed budget) được trình lên cấp quản lý cao hơn để xem xét trước khi được chấp thuận. Việc xem xét và kiểm tra lại các dự toán của cấp dưới là cần thiết nhằm tránh nguy cơ có những dự toán lập ra không chính xác cũng như hạn chế bớt quá nhiều quyền tự do trong hoạt động. Thực chất mà nói thì tất cả mọi cấp của một doanh nghiệp cùng làm việc thiết lập dự toán. Tuy nhiên, quản lý cấp cao thường không quen với những vấn đề quá chi tiết, nên họ phải dựa vào các quản lý cấp dưới để cung cấp các thông tin chi tiết để lập dự toán. Các số liệu dự toán của các bộ phận riêng lẽ trong tổ chức (do quản lý cấp dưới lập) sẽ được quản lý cấp cao kết hợp lại để lập tạo thành một hệ thống dự toán tổng thể mang tính thống nhất cao. 70
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Trình tự lập dự toán như trên có những ưu điểm là: Mọi cấp quản lý của doanh nghiệp đều được tham gia vào quá trình xây dựng dự toán. Dự toán được lập có khuynh hướng chính xác và đáng tin cậy. Các chỉ tiêu được tự đề đạt nên các nhà quản lý sẽ thực hiện công việc một cách chủ động và thoải mái hơn và khả năng hoàn thành công việc sẽ cao hơn vì dự toán là do chính họ lập ra chứ không phải bị áp đặt từ trên xuống. 6. Dự toán chủ đạo - Kế hoạch lợi nhuận Dự toán chủ đạo (master-budget) phản ánh một cách toàn diện kế hoạch của nhà quản lý cho tương lai và biện pháp hoàn thành các kế hoạch đó. Dự toán chủ đạo là một hệ thống bao gồm các dự toán riêng biệt về các hoạt động của doanh nghiệp, nhưng có mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Hệ thống này được trình bày trong sơ đồ 5.3 như sau: Sơ đồ 5.1 – Hệ thống dự toán tổng thể Dự toán tiêu thụ Dự toán tồn kho Dự toán Dự toán chi phí bán cuối kỳ sản xuất hàng và quản lý Dự toán nguyên Dự toán lao động Dự toán chi phí vât liệu trực tiếp trực tiếp sản xuất chung Dự toán vốn bằng tiền Dự toán báo cao kết quả kinh doanh Dự toán bảng cân đối kế toán Dự toán lưu (Nguồn: Hiệu chỉnh từ Hilton, 1991) chuyển tiền tệ 71
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Dự toán tiêu thụ (sales budget): Viêc soạn thảo dự toán chủ đạo được bắt đầu bằng dự toán tiêu thụ sản phẩm. Dự thảo tiêu thụ sản phẩm trình bày chi tiết dự kiến việc tiêu thụ sản phẩm trong các kỳ sắp tới. Dự toán tiêu thụ là chìa khóa của toàn bộ quá trình lập dự toán vì tất cả các dự toán khác trong dự toán chủ đạo đều phụ thuộc vào dự toán này. Chính vì thế, các nhà quản lý thường phải mất nhiều thời gian và công sức để lập bảng dự toán này được chính xác. Các dự toán hoạt động (operational budgets): Dựa vào dự toán hoạt động, doanh nghiệp sẽ xây dựng các dự toán hoạt động chĩ rõ các hoạt động của doanh nghiệp phải như thế nào để đáp ứng nhu cầu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Trình tự lập các dự toán hoạt động như sau: Căn cứ trên dự toán tiêu thụ, dự toán sản xuất được thiết lập, chỉ rõ số lượng sản phẩm cần phải sản xuất. Từ dự toán sản xuất, các dự toán nguyên vật liệu, dự toán lao động trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung sẽ được thiết lập. Dự toán chi phí lưu thông và dự toán chi phí quản lý được soạn thảo căn cứ trên dự toán tiêu thụ. Một điểm cần lưu ý là các dự toán này cũng có tác động vào dự toán về tiêu thụ sản phẩm. Căn cứ vào các dự toán trên, dự toán vốn bằng tiền (cash budget) sẽ được thiết lập. Nó là một kế hoạch chi tiết, chỉ ra các khoản tiền thu (từ việc bán hàng hoá, dịch vụ), và các khoản tiền chi ra cho các hoạt động của doanh nghiệp. Các dự toán báo cáo tài chính (budgeted financial statements): Các dự toán báo cáo tài chính bao gồm báo cáo thu nhập dự kiến, bảng cân đối kế toán dự kiến, và báo cáo lưu chuyển tiền tệ dự kiến. Những dự toán này trình bày các kết quả tài chính của các hoạt động của doanh nghiệp cho kỳ dự toán. 7. Minh hoạ về dự toán chủ đạo Để minh hoạ cho việc xây dựng dự toán tổng thể, chúng ta sẽ sử dụng số liệu của công ty M, là công ty chuyên sản xuất và tiêu thụ một loại sản phẩm duy nhất (sản phẩm A). Hàng năm, công ty phải lập các bảng dự toán sau đây: Dự toán về tiêu thụ sản phẩm, bao gồm luôn cả kế hoạch về việc thu tiền. Dự toán sản xuất Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp Dự toán lao động trực tiếp. Dự toán chi phí sản xuất chung. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Dự toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý. Dự toán tiền mặt. Dự toán báo cáo thu nhập. Dự toán bảng cân đối kế toán. 72
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh 7.1. Dự toán tiêu thụ sản phẩm Dự toán về tiêu thụ sản phẩm được soạn thảo dựa trên các dự báo về tiêu thụ sản phẩm. Khi dự báo về khả năng tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp phải xem xét nhiều nhân tố ảnh hưởng như: Khối lượng sản phẩm tiêu thụ của các kỳ trước. Chính sách giá trong tương lai. Các đơn đặt hàng chưa thực hiện. Các điều kiện chung về kinh tế. Cạnh tranh trong kinh doanh trên thị trường. Quảng cáo và việc đẩy mạnh tiêu thụ. Các yếu tố phản ánh sự vận động của nền kinh tế như tổng sản phẩm xã hội, thu nhập bình quân đầu người, công việc làm, v.v Các kết quả của việc tiêu thụ sản phẩm của những năm trước được sử dụng như điểm khởi đầu của việc soạn thảo các dự báo về tiêu thụ sản phẩm. Các nhà dự báo nghiên cứu các số liệu tiêu thụ sản phẩm trong mối liên hệ với các nhân tố khác nhau như: giá bán, các điều kiện cạnh tranh, và cả các điều kiện chung về kinh tế. Dự toán tiêu thụ sản phẩm được lập bằng cách nhân số lượng tiêu thụ dự kiến với giá bán. Bảng sau đây trình bày dự toán tiêu thụ sản phẩm hàng quý của công ty M trong năm. Công ty M Dự toán tiêu thụ sản phẩm Cho năm kết thúc 31 tháng 12 năm X Quý Cả 1 2 3 4 năm Khối lượng sản phẩm dự kiến 10.000 30.000 40.000 20.000 100.000 Giá bán $20 $20 $20 $20 $20 Tổng doanh thu $200.000 $600.000 $800.000 $400.000 $2.000.000 Kế hoạch thu tiền Các khoản thu 31/12/X-1 $90.000 $90.000 Doanh số qúy 1 $140.000 $60.000 $200.000 Doanh số qúy 2 $420.000 $180.000 $600.000 Doanh số qúy 3 $560.000 $240.000 $800.000 Doanh số qúy 4 $280.000 $280.000 Tổng tiền thu được $230.000 $480.000 $740.000 $520.000 $1.970.000 Ghi chú: 70% doanh số hàng quý được thu trong quý, 30% còn lại được thu vào quý sau. 73
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh 7.2. Dự toán sản xuất Sau khi bảng dự toán về tiêu thụ sản phẩm đã được soạn thảo, các yêu cầu của sản xuất cho kỳ dự toán sắp đến có thể được quyết định và tập hợp thành bảng dự toán về sản xuất. Khối lượng sản phẩm phải đủ để sẵn sàng thỏa mãn yêu cầu của tiêu thụ, đồng thời cho yêu cầu tồn kho cuối kỳ. Nhu cầu phải sản xuất được xác định bằng cách cộng số lượng tiêu thụ dự kiến với yêu cầu tồn kho cuối kỳ (cả bằng số lượng và giá trị), trừ cho số lượng tồn kho đầu kỳ. Công ty M Dự toán sản xuất Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Quý Cả 1 2 3 4 Năm Khối lượng tiêu thụ dự kiến 10.000 30.000 40.000 20.000 100.000 Cộng: Tồn kho cuối kỳ 6.000 8.000 4.000 3.000 3.000 Tổng số yêu cầu 16.000 38.000 44.000 23.000 103.000 Trừ: Tồn kho đầu kỳ 2.000 6.000 8.000 4.000 2.000 Khối lượng cần sản xuất 14.000 32.000 36.000 19.000 101.000 7.3. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp Dự toán nguyên liệu trực tiếp được soạn thảo để chỉ ra nhu cầu nguyên liệu cần thiết cho quá trình sản xuất. Việc lập dự toán nguyên liệu nhằm mục đích đảm bảo đầy đủ nguyên liệu phục vụ sản xuất và nhu cầu tồn kho nguyên liệu cuối kỳ. Một phần của nhu cầu nguyên liệu này đã được đáp ứng bởi nguyên liệu tồn kho đầu kỳ, số còn lại phải được mua thêm trong kỳ. Công ty M Dự toán nguyên liệu trực tiếp Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Quý Cả 1 2 3 4 Năm Khối lượng tiêu thụ dự kiến 14.000 32.000 36.000 19.000 101.000 Nguyên liệu cần cho 1 sản phẩm (kg) 5 5 5 5 5 Nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất 70.000 160.000 180.000 95.000 505.000 Cộng: Yêu cầu tồn kho cuối kỳ 16.000 18.000 9.500 7.500 7.500 Tổng nhu cầu nguyên liệu (kg) 86.000 178.000 189.500 102.500 512.500 74
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Trừ: Tồn kho nguyên liệu đầu kỳ 7.000 16.000 18.000 9.500 7.000 Nguyên liệu cần mua vào 79.000 162.000 171.500 93.000 505.500 Chi phí mua nguyên liệu ($0.6/kg) $47.400 $97.200 $102.900 $55.800 $303.300 Kế hoạch chi trả tiền mua nguyên liệu Các khoản phải trả 31/12/X-1 $25.800 $25.800 Chi phí mua quý 1 ($47.400) 23.700 $23.700 47.400 Chi phí mua quý 2 ($97.200) 48.600 $48.600 97.200 Chi phí mua quý 3 ($102.900) 51.450 $51.450 102.900 Chi phí mua quý 4 ($55.800) 27.900 27.900 Tổng chi tiền mặt $49.500 $72.300 100.050 $79.350 $301.200 Ghi chú: 50% của chi phí mua hàng quý được trả trong qúy, phần còn lại được trả trong quý tiếp theo. 7.4. Dự toán lao động trực tiếp. Dự toán lao động trực tiếp được soạn thảo dựa trên dự toán sản xuất. Nhu cầu lao động trực tiếp cần được tính toán để doanh nghiệp biết được lực lượng lao động có đáp ứng được nhau cầu sản xuất hay không. Nhu cầu về lao động trực tiếp được tính toán dựa trên tổng số lượng sản phẩm cần sản xuất ra trong kỳ và định mức thời gian lao động trực tiếp cần thiết cho một đơn vị sản phẩm. Nếu có nhiều loại lao động khác nhau gắn với quá trình sản xuất thì việc tính toán phải dựa theo nhu cầu từng loại lao động. Lượng thời gian lao động trực tiếp dự kiến đem nhân với đơn giá của một giờ lao động trực tiếp để có được số liệu về chi phí lao động trực tiếp dự kiến. Công ty M Dự toán lao động trực tiếp Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Quý Cả 1 2 3 4 Năm Khối lượng sản phẩm cần sản 14.000 32.000 36.000 19.000 101.000 xuất (đơn vị sản phẩm) Định mức thời gian lao động trực 0.8 0.8 0.8 0.8 0.8 tiếp của một sản phẩm (giờ) Tổng nhu cầu về thời gian 11.200 25.600 28.800 15.200 80.800 lao động trực tiếp Đơn giá của một giờ lao động trực 7.5 7.5 7.5 7.5 7.5 tiếp ($/giờ) Tổng chi phí lao động trực tiếp $84.000 $192.000 $216.000 $114.000 $606.000 75
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh 7.5. Dự toán chi phí sản xuất chung. Chi phí sản xuất chung được lập dự toán theo định phí và biến phí sản xuất chung, dựa trên đơn giá phân bổ và tiêu thức được lựa chọn để phân bổ (đối với công ty M, tiêu thức được chọn để phân bổ chi phí sản xuất chung là thời gian lao động trực tiếp). Dự toán chi phí sản xuất chung cũng được sử dụng để xây dựng dự toán vốn bằng tiền. Điều cần lưu ý là chi phí khấu hao tài sản cố định là một khoản chi phí không thanh toán bằng tiền, do vậy chi phí này phải được loại trừ ra khỏi tổng chi bằng tiền trong chi phí sản xuất chung. Công ty M Dự toán chi phí sản xuất chung Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Quý Cả 1 2 3 4 Năm Thời gian lao động trực tiếp dự kiến 11.200 25.600 28.800 15.200 80.800 Đơn giá sản xuất chung khả biến ($/giờ) 2 2 2 2 2 Tổng chi phí sản xuất chung khả biến dự 22.400 51.200 57.600 30.400 161.600 kiến được phân bổ ($) Chi phí sản xuất chung bất biến dự kiến (1) 60.600 60.600 60.600 60.600 242.400 Tổng chi phí sản xuất chung 83.000 111.800 118.200 91.000 404.000 Trừ: Chi phí khấu hao 15.000 15.000 15.000 15.000 60.000 Chi trả tiền cho chi phí sản xuất chung ($) 68.000 96.800 103.200 76.000 344.000 Ghi chú: (1) Đơn giá phân bổ chi phí sản xuất chung bất biến là $3/giờ lao động trực tiếp. Tổng chi phí sản xuất chung bất biến cả năm 242.400 ($3*80.800), từ đó tính ra chi phí sản xuất chung bất biến phân bổ cho mỗi quý là 60.600 (242.400:4). 7.6. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ Sau khi hoàn tất các dự toán trên, kế toán tập hợp số liệu dự toán về các chi phí sản xuất để tính giá thành đơn vị dự kiến. Việc tính toán này rất cần thiết vì hai lý do: Một là để tính toán giá vốn hàng bán trong dự toán báo cáo thu nhập và hai là để xác định trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Trị giá của thành phẩm tồn kho dự kiến được gọi là dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ. Đối với công ty M, giá thành cho một đơn vị sản phẩm là $13 gồm $3 nguyên liệu trực tiếp, $6 lao động trực tiếp và $4 chi phí sản xuất chung được phân bổ. Tổng trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ dự kiến là $39.000. Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ của công ty M được trình bày trong bảng dưới đây: 76
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Công ty M Dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Số lượng Chi phí Tổng cộng + Chi phí sản xuất tính cho 1 đơn vị: - Nguyên liệu trực tiếp 5 kg $0.6/kg $3 - Lao động trực tiếp 0.8 giờ $7.5/giờ $6 - Chi phí sản xuất chung 0.8giờ $5/giờ $4 Tổng cộng $13 + Thành phẩm tồn kho cuối kỳ: - Thành phẩm tồn kho cuối kỳ 3.000 - Giá thành 1 đơn vị $13 - Trị giá thành phẩm tồn kho cuối kỳ $39.000 7.7 Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý Dự toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý là dự kiến các khoản chi phí sẽ phát sinh trong kỳ dự toán ngoài lĩnh vực sản xuất. Dự toán chi phí lưu thông và chi phí quản lý có thể được lập từ nhiều bảng dự toán của những người có trách nhiệm trong khâu bán hàng và quản lý lập ra. Nếu số lượng các khoản mục chi phí quá nhiều sẽ có nhiều bảng dự toán riêng biệt được lập theo từng chức năng lưu thông và quản lý. Công ty M Dự toán chi phí lưu thông và quản lý Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Quý Cả 1 2 3 4 Năm Khối lượng tiêu thụ dự kiến 10.000 30.000 40.000 20.000 100.000 Đơn giá phân bổ chi phí lưu thông và quản 1.8 1.8 1.8 1.8 1.8 lý khả biến ($/sản phẩm) Chi phí khả biến dự kiến được phân bổ ($) 18.000 54.000 72.000 36.000 180.000 Chi phí lưu thông và quản lý bất biến: - Quảng cáo, khuyến mãi 40.000 40.000 40.000 40.000 160.000 - Lương hành chính 35.000 35.000 35.000 35.000 140.000 - Bảo hiểm - 1.900 37.750 39.650 - Thuê TSCĐ - - - 18.150 18.150 Tổng chi phí lưu thông và quản lý dự kiến 93.000 130.900 184.750 129.150 537.800 77
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh 7.8 Dự toán vốn bằng tiền Dự toán vốn bằng tiền được thiết lập dựa trên số liệu của các dự toán đã trình bày ở trên. Nó được cấu tạo gồm 4 phần như sau: 1. Phần thu: Bao gồm số dư vốn bằng tiền đầu kỳ cộng với số tiền dự kiến thu được trong kỳ từ việc tiêu thụ sản phẩm. 2. Phần chi: Bao gồm tất cả các khoản chi bằng tiền đã được lập dự toán. Những khoản chi này bao gồm chi tiền mua nguyên vật liệu, chi cho lao động trực tiếp, chi cho sản xuất chung, v.v Ngoài ra, còn có các khoản chi bằng tiền khác như chi nộp thuế, chi cho việc mua sắm tài sản, chi trả lãi vay ngân hàng, chi để chia lãi cho cổ đông, v.v 3. Phần cân đối thu chi: Phần này tính toán số chênh lệch giữa tổng thu và tổng chi. Nếu tổng chi lớn hơn tổng thu, công ty phải có kế hoạch vay mượn thêm vốn ở ngân hàng. Ngược lại, nếu tổng thu vào lớn hơn tổng chi thì công ty có thể trả bớt nợ vay của các kỳ trước hoặc đem đầu tư ngắn hạn. 4. Phần tài chính: Cung cấp số liệu một cách chi tiết cho việc dự kiến số tiền cần đi vay và hoàn trả vốn và lãi vay trong kỳ dự toán. Dự toán nhu cầu vốn tiền phải được lập cho từng kỳ, thời gian càng ngắn càng tiện lợi. Nhiều doanh nghiệp dự toán tiền mặt hàng tuần và các doanh nghiệp có quy mô lớn thì lập dự toán hàng ngày. Nhưng phổ biến, dự toán vốn bằng tiền được lập hàng tháng hoặc hàng quý. Công ty M Bảng dự toán vốn bằng tiền Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Quý Cả 1 2 3 4 Năm Số dư tiền mặt đầu kỳ $42.500 $40.000 $40.000 $40.500 $42.500 Cộng thu vào trong kỳ: Thu vào từ việc bán hàng 230.000 480.000 740.000 520.000 1.970.000 Tổng thu vào trong kỳ 272.500 520.000 780.000 560.500 2.012.500 Trừ chi ra: Nguyên liệu trực tiếp 49.500 72.300 100.050 79.350 301.200 Lao động trực tiếp 84.000 192.000 216.000 114.000 606.000 Sản xuất chung 68.000 96.800 103.200 76.000 344.000 Lưu thông và quản lý 93.000 130.900 184.750 129.150 537.800 Thuế thu nhập 18.000 18.000 18.000 18.000 72.000 Mua sắm tài sản 30.000 20.000 - - 50.000 Chia lãi cổ phần 10.000 10.000 10.000 10.000 40.000 Tổng cộng chi ra 352.500 540.000 632.000 426.500 1.951.000 Cân đối thu chi (80.000) (20.000) 148.000 134.000 61.500 78
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Hoạt động tài chính: Các khoản vay (đầu kỳ) 120.000(1) 60.000 - - 180.000 Các khoản trả (cuối kỳ) - - (100.000) (80.000) (180.000) Trả lãi vay (lãi suất 10%) - - (7.500)(2) (6.500)(2) (14.000) Tổng hoạt động tài chính 120.000 60.000 (107.500) (86.500) (14.000) Số dư tiền mặt cuối kỳ $40.000 $40.000 $40.500 $47.500 $47.500 Ghi chú: - Công ty yêu cầu số dư tiền mặt tối thiểu là $40.000. Do vậy, tiền vay phải đủ trang trãi cho phần chi bị thiếu $80.000 và số dư tiền mặt tối thiểu được yêu cầu $40.000, tổng cộng $120.000. - Chi tiền trả lãi vay chỉ dựa trên vốn được trả và thời gian hoàn trả. Thí dụ: Lãi của quý 3 chỉ tính trên lãi của $100.000 vốn gốc trả vào cuối quý 3: $100.000 * 10% * ¾ = $7.500. Lãi tiền vay của quý 4 sẽ được tính như sau: $20.000*10%*1 (1 năm) = $2.000 $60.000*10%*3/4 = $4.500 Cộng $6.500 7.9. Dự toán báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh là một tài liệu phản ánh lợi nhuận dự kiến trong năm kế hoạch, nó được sử dụng để so sánh, đánh giá quá trình thực hiện sau này của doanh nghiệp. Công ty M Dự toán báo cáo kết quả kinh doanh Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Doanh số (100.000 đơn vị x $20/1 đơn vị) $2.000.000 Trừ giá vốn hàng bán (100.000 đơn vị x $13/đơn vị) (1.300.000) Lãi gộp 700.000 Trừ: Chi phí lưu thông và quản lý (537.800) Lãi thuần từ hoạt động kinh doanh 162.200 Trừ: Chi trả lãi vay (14.000) Lãi thuần trước thuế 148.200 Trừ: Thuế thu nhập 72.000 Lãi thuần sau thuế $76.200 79
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh 7.10. Dự toán bảng cân đối kế toán Dự toán bảng cân đối kế toán được lập dựa vào số liệu của bảng cân đối kế toán năm trước và các bảng dự toán được thiết lập ở những phần trên. Công ty M Bảng cân đối dự toán Cho năm kết thúc ngày 31 tháng 12 năm X Chỉ tiêu Năm trước Dự toán năm nay TÀI SẢN. A. Tài sản lưu động. $162.700 $211.000 Tiền mặt (a) 42.500 47.500 Các khoản phải thu (b) 90.000 120.000 Tồn kho nguyên liệu (c) 4.200 4.500 Tồn kho thành phẩm (d) 26.000 39.000 B. Tài sản cố định. $488.000 $478.000 Đất đai 80.000 80.000 Nhà xưởng 300.000 300.000 Máy móc thiết bị (e) 400.000 450.000 Khấu hao TSCĐ (f) (292.000) (352.000) Tổng cộng tài sản $650.700 $689.000 NGUỒN VỐN. A. Nợ phải trả. $25.800 $27.900 Vay ngân hàng - - Các khoản phải trả (g) 25.800 27.900 B. Nguồn vốn chủ sở hữu. $624.900 $661.100 Vốn cổ đông 175.000 175.000 Lợi nhuận giữ lại (h) 449.900 486.100 Tổng cộng nguồn vốn $650.700 $689.000 Ghi chú: (a). Số dư tiền mặt cuối kỳ dự kiến trong dự toán vốn bằng tiền; (b). 30% doanh số quý 4, lấy từ dự toán về tiêu thụ sản phẩm; (c). Lấy từ dự toán nguyên vật liệu: Tồn kho nguyên liệu cuối kỳ 7.500 kg x 0.6$/kg = $4.500; (d). Lấy từ dự toán thành phẩm tồn kho cuối kỳ; (e). Lấy số liệu trên bảng cân đối kế toán năm trước cộng thêm 50.000 dự kiến mua sắm thêm trong năm dự toán (400.000 + 50.000 = 750.000); (f). Lấy số liệu khấu hao trên bảng cân đối năm trước là $292.000 cộng thêm chi phí khấu hao dự toán $60.000 trên bảng dự toán chi phí sản xuất chung (292.000 + 60.000 = $352.000); (g). 50% tiền mua nguyên liệu quý 4, số liệu lấy từ dự toán nguyên liệu; (h). Số dư ngày 31/12/X-1 là $449.900, cộng lãi thuần sau thuế dự toán 76.200, trừ cho tiến chia lãi cổ đông 40.000 80
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh 8. Quản lý việc lập dự toán (budget administration) Những tổ chức có qui mô lớn thường sử dụng một qui trình chính thống để thu thập dữ liệu và soạn thảo dự toán chủ đạo. (Hilton, 1991). Mọi người trong tổ chức thường được huy động và khuyến khích tham gia vào việc lập dự toán. Dưới đây chúng ta tìm hiểu là một qui trình lập và quản trị dự toán tiêu biểu. Qui trình này được trình bày trong cuốn “Cost Acounting” của tác giả Nathan S. Slavin. Cuốn sách này được tác giả Đặng Kim Cương dịch thuật dưới tiêu đề “Kế toán chi phí”, được Nhà xuất bản Thống Kê xuất bản năm 1994. 8.1. Chỉ định giám đốc dự toán Tổ chức thường chỉ định một nhà quản lý làm giám đốc dự toán (budget director). Người này sẽ chịu trách nhiệm chủ yếu trong việc lập dự toán của tổ chức. Giám đốc dự toán sẽ tổ chức một hội đồng dự toán bao gồm các nhà quản lý từ nhiều bộ phận và lĩnh vực khác nhau trong tổ chức. 8.2. Thành lập hội đồng dự toán Dưới sự chỉ đạo của giám đốc dự toán, các thành viên từ nhiều bộ phận và lĩnh vực khác nhau trong tổ chức sẽ được huy động để phục vụ cho hội đồng dự toán. Hội đồng dự toán thường bao gồm các nhà quản lý kinh doanh, quản lý sản xuất, quản lý tiếp thị, quản lý nhân sự, kỹ sư phụ trách về công nghệ, và kế toán trưởng. Trong một số tổ chức, kế toán trưởng có khi được chỉ định làm giám đốc dự toán. 8.3. Xây dựng chiến lược dự toán Để truyền đạt qui trình cũng như thời hạn dự toán đến mọi người trong tổ chức, giám đốc dự toán soạn thảo và phổ biến một cuốn cẩm nang dự toán (budget manual), được xem như là một tài liệu để hướng dẫn việc lập dự toán. Tài liệu hướng dẫn lập dự toán này chỉ rõ ai trong tổ chức chịu trách nhiệm cung cấp thông tin gì, khi nào cung cấp thông tin, và thông tin được soạn thảo và cung cấp như thế nào? Cuốn hướng dẫn dự toán này cũng chỉ ra ai là người có quyền tiếp nhận thông tin và khi nào dự toán phải được hoàn thành. Hội đồng dự toán cũng xác định chiến lược đóng góp của từng cá nhân vào quá trình lập dự toán. Chiến lược lôi kéo mọi cá nhân trong tổ chức tham gia vào quá trình dự toán. Mọi người đề được huy động để đóng góp mục tiêu của bộ phận và việc thực hiện công việc của họ sẽ được đánh giá theo các mục tiêu này. 8.4. Tổ chức hội họp và đàm phán trong từng bộ phận Hội đồng dự toán sẽ họp với từng bộ phận trong tổ chức để cùng xây dựng dự toán của bộ phận. Việc làm này là cần thiết để đảm bảo dự toán được thiết lập chính xác. Nhân viên kế toán quản trị sẽ được yêu cầu để hổ trợ các bộ phận trong quá trình lập dự toán. 8.5. Phản hồi và kiểm soát Việc thực hiện của từng bộ phận sẽ được báo cáo và so sánh với các chỉ tiêu trong dự toán. Mọi sai lệch so với dự toán phải được đánh giá và kiểm soát. 8.6. Hành động hiệu chỉnh Sau khi xem xét các sai lệch giữa số liệu thực tế và dự toán, các nguyên nhân sẽ được phân tích. Nhà quản lý sẽ có những hành động cần thiết để hiệu chỉnh sao cho các sai lệch này sẽ không lặp lại trong tương lai. 81
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Tóm tắt nội dung của chương Dự toán là một công cụ chủ yếu cho việc lập kế hoạch, kiểm soát, và ra quyết định trong hầu hết cá tổ chức. Các hệ thống dự toán được sử dụng để hổ trợ cho việc lập kế hoạch, thúc đẩy việc giao tiếp và hợp tác trong tổ chức, phân bổ các nguồn lực, kiểm soát hoạt động và lợi nhuận, và đánh giá hiệu quản thực hiện công việc. Một hệ thống gồm nhiều dự toán về tất cả các hoạt động của một tổ chức cho một thời kỳ trong tương lai được gọi là dự toán chủ đạo (master budget). Việc lập hệ thống dự toán chủ đạo bắt đầu bằng dự toán tiêu thụ, trình bày thông tin dự báo về việc tiêu thụ sản phẩm trong kỳ tới. Dự trên dự toán này, các dự toán hoạt động sẽ được thiết lập. Các dự toán này được soạn thảo nhằm cung cấp kế hoạch sản xuất cũng như dự kiến về việc mua sắm và sử dụng nguyên vât liệu, lao động, và các nguồn lực khác. Cuối cùng, các dự toán báo cáo tài chính sẽ được thiết lập nhằm cung cấp thông tin dự kiến về tình hình tài chính của tổ chức trong tương lai. Việc soạn thảo dự toán không phải do một hoặc một vài cá nhân trong tổ chức thực hiện. Thông thường mọi cá nhân trong tổ chức đều được huy động cho việc lập dự toán. Việc lập dự toán theo cách này thường đảm bảo sự đồng thuận các cam kết của tất cả mọi người trong tổ chức về các chỉ tiêu dự toán và điều này sẽ đảm bảo cho sự thành công trong việc thực hiện mục tiêu của tổ chức đã đề ra. Câu hỏi ôn tập và bài tập Câu hỏi ôn tập 1. Hãy giải thích vì sao dự toán sẽ thúc đẩy việc liên kết và hợp tác giữa các bộ phận, đơn vị trong một tổ chức. 2. Cho một ví dụ minh họa làm thế nào một dự toán có thể được sử dụng để phân bổ nguồn lực trong một trường đại học. 3. Dự toán chủ nào là gì? Hãy liệt kê các thành phần của dự toán chủ đạo và trình bày trình tự lập dự toán này. 4. Hãy vẽ sơ đồ trình bày hệ thống dự toán chủ đạo trong một doanh nghiệp thương mai? 5. Hãy giải thích vì sao những xu hướng chung của nền kinh tế có thể ảnh hưởng đến việc dự báo nhu cầu trong ngành công nghiệp hàng không? 6. Các dự toán hoạt động (operational budgets” là gì? Hãy liệt kê các dự toán hoạt động được thiết lập bởi một công ty sản xuất bia (ví dụ Công ty bia Huda - Huế). 7. Hãy trình bày vai trò của giám đốc dự toán? 8. Mục đích của cuốn cẩm nang dự toán (budget manual) là gì? 9. Phương pháp quản trị theo mục tiêu (management by objectives) có thể được sử dụng như thế nào bởi một Trường Đại học. Hãy cho thí dụ minh hoạ. 10. Giải thích tại sao việc huy động mọi người trong tổ chức vào quá trình lập dự toán là một công cụ quản lý hiệu quả? 11. Hãy cho biết bạn lập kế hoạch (dự toán) để đáp ứng các chi phí cho việc học tập của bạn ở trường đại học như thế nào? 82
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh 12. Một vị giám đốc một doanh nghiệp tư nhân cho rằng: “Lập dự toán mất nhiều thời gian. Tôi đã điều hành doanh nghiệp trong nhiều năm mà chẳng cần lập dự toán”. Bạn hãy thảo luận câu phát biểu của vị giám đốc này. (Nguồn: Dịch thuật từ Hilton, 1991) Bài tập Bài tập 1: Công ty XYZ dự kiến sẽ bán được 200.000 sản phẩm trong tháng 7 năm 2006. Ban giám đốc hy vọng rằng, tốc độ tăng trưởng doanh thu là 5% mỗi tháng. Nhu cầu tồn kho thành phẩm cuối mỗi tháng bằng 80% số lượng sản phẩm dự kiến sẽ tiêu thụ trong tháng tới. Số lượng sản phẩm tồn kho ngày 30/6/2006 là 150.000 đơn vị. Mỗi sản phẩm sản xuất cần 4 kg nguyên vật liệu với gia mua dự kiến là 12.000 đồng/kg. Có 800.000 kg nguyên vât liệu tồn kho vào ngày 30/6/2006. Yêu cầu 1. Lập dự toán sản xuất của công ty XYZ cho thời kỳ ba tháng 7, 8, và 9 năm 2006. 2. Giả sử rằng, công ty lập kế hoạch sản xuất 600.000 sản phẩm trong quý 3 năm 2006. Nhu cầu tồn kho nguyên vật liệu cuối quí 3 bằng 25% tổng lượng nguyên vât liệu sử dụng trong quí. Hãy tính chi phí mua nguyên vật liệu ước tính trong quí. (câu hỏi này là độc lập với câu 1). Bài tập 2: Công ty N ghi nhận số liệu quá khứ về việc thu tiền bán hàng cho những giao dịch bán hàng trả chậm như sau: 70% doanh thu trong tháng sẽ thu được tiền trong tháng ấy 15% doanh thu trong tháng sẽ thu được tiền trong tháng tiếp theo 10% doanh thu trong tháng sẽ thu được tiền trong tháng thứ hai sau tháng bán hàng 5% doanh thu trong tháng sẽ thu được tiền trong tháng thứ ba sau tháng bán hàng Doanh thu dự toán cho 6 tháng tới năm 2006 như sau: Tháng 7 600.000.000 Tháng 8 700.000.000 Tháng 9 800.000.000 Tháng 10 1.000.000.000 Tháng 11 1.200.000.000 Tháng 12 900.000.000 Yêu cầu: 1. Tính tổng số tiền ước tính sẽ thu được trong tháng 10 năm 2006. 2. Tính tổng số tiền ước tính sẽ thu được trong quí 4 từ việc bán hàng trong quí 4. Bài tập 3: Công ty P lập dự toán cho thời kỳ một năm. Dự toán mức tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ (chiếc) cho năm 2006 như sau: 01/01/2006 31/12/2006 Nguyên vật liệu trực tiếp 40.000 50.000 83
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Sản phẩm dở dang 10.000 10.000 Thành phẩm 80.000 50.000 Yêu cầu: 1. Nếu công ty P dự kiến sẽ bán được 480.000 đơn vị sản phẩm trong năm, hãy tính số lượng sản phẩm công ty phải sản xuất trong năm. 2. Nếu 500.000 sản phẩm được sản xuất trong năm, hãy tính số lượng nguyên vât liệu trực tiếp công ty mua vào trong năm. Biết rằng 2 đơn vị nguyên vật liệu sẽ được dùng để sản xuất 1 đơn vị sản phẩm. Bài tập 4: Dự kiến về tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty H các tháng trong quý 1, năm 2006 như sau: Tháng 1: 1.100 sản phẩm Tháng 2: 1.200 sản phẩm Tháng 3: 1.900 sản phẩm Yêu cầu: 1. Hãy lập dự toán tiêu thụ sản phẩm của Công ty trong quý 1 (theo từng tháng và tổng cộng cả quý). Biết rằng giá bán sản phẩm dự kiến là P = 100.000đ/sản phẩm. 2. Lập dự toán sản xuất cho Công ty trong quý 1 (theo từng tháng và tổng cộng cả quý). Biết rằng, tình hình tồn kho thành phẩm dự kiến của công ty như sau: Ngày 01/01/2006: 850 sản phẩm Ngày 31/01/2006: 750 sản phẩm Ngày 28/02/2006: 800 sản phẩm Ngày 31/03/2006: 200 sản phẩm 3. Lập các dự toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, dự toán chi phí lao động trực tiếp và dự toán chi phí sản xuất chung cho Công ty trong quý 1 (theo từng tháng và tổng cộng cả quý). Biết rằng, định mức chi phí sản xuất như sau: - Nguyên liệu trực tiếp: 2 kg/sản phẩm, với mức giá 5.000đ/kg. - Lao động trực tiếp: 3 giờ/sản phẩm, với mức giá 5.000đ/giờ - Sản xuất chung phân bổ: + Khả biến: 1.500đ/1 giờ lao động trực tiếp. + Bất biến: 15.500.000đ/tháng. Bài tập 5: ABC, một công ty sản xuất bàn ghế cho học sinh. Kế toán trưởng của công ty đang lập dự toán cho quí 1 năm 2006. Nhà quản lý bán hàng dự báo về tiêu thụ sản phẩm của công ty như sau: Tháng 1 10.000 bộ bàn ghế Tháng 2 12.000 bộ bàn ghế Tháng 3 15.000 bộ bàn ghế 84
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Mỗi bộ bàn ghế cần 10 tấm gỗ có kích thước 30cmx30cm để sản xuất và 1.5 giờ lao động trực tiếp. Giá bán của mỗi bộ bàn ghế là $50. Mỗi tấm gỗ dùng để đóng bàn ghế có giá mua là $0.5. Nhu cầu tồn kho nguyên liệu (tấm gỗ) mỗi tháng phải đáp ứng được 10% yêu cầu sản xuất trong tháng tới. Đơn giá tiền lương lao động trực tiếp (bao gồm cả phụ cấp) là $20/1 giờ lao động. Nhu cầu tồn kho thành phẩm cuối mỗi tháng phải đáp ứng 20% số lượng sản phẩm tiêu thụ trong tháng tới. Yêu cầu: Hãy điền vào những chổ còn trống trong các bảng dự toán sau đây: 1. Dự toán doanh thu Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Số lượng tiêu thụ dự kiến (bộ) 10.000 Giá bán/bộ $50 Doanh thu dự kiến $500.000 2. Dự toán sản xuất Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Số lượng tiêu thụ dự kiến (bộ) 10.000 Cộng: Nhu cầu tồn kho cuối kỳ 2.400 3.000 Tổng nhu cầu 12.400 Trừ: Tồn kho cầu kỳ 2.000 Số lượng sản xuất dự kiến (bộ) 10.400 3. Dự toán nguyên vật liệu trực tiếp Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Số lượng sản xuất dự kiến (bộ) 10.400 Định mức lượng nguyên liệu (tấm gỗ/1 bộ) 10 Tổng nguyên liệu cần cho sản xuất (tấm gỗ) 104.000 Cộng: Nhu cầu tồn kho cuối kỳ (tấm gỗ) 12.600 16.000 Tổng nhu cầu nguyên liệu (tấm gỗ) 116.600 Trừ: Tồn kho nguyên liệu đầu kỳ (tấm gỗ) 10.400 Số lượng nguyên liệu cần mua vào (tấm gỗ) 106.200 Giá mua ước tính/1 tấm gỗ $0.5 Chi phí mua nguyên liệu ước tính $53.100 85
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh 4. Dự toán lao động trực tiếp Chỉ tiêu Tháng 1 Tháng 2 Tháng 3 Số lượng sản xuất dự kiến (bộ) 10.400 Số giờ lao động trực tiếp để sản xuất 1 bộ 1.5 Tổng nhu cầu thời gian lao động (giờ) 15.600 Đơn giá tiền lương/1 giờ lao động trực tiếp $20 Dự toán chi phí lao động trực tiếp $312.000 Bài tập 6: Các số liệu ghi nhận được tại Công ty thương mại MC trong năm 2005 như sau: Mua hàng Bán hàng Tháng 1 420.000.000 720.000.000 (ĐVT: Đồng) Tháng 2 480.000.000 660.000.000 Tháng 3 360.000.000 600.000.000 Tháng 4 540.000.000 780.000.000 70% doanh thu bán hàng sẽ thu được tiền trong tháng, 20% sẽ thu được trong tháng tiếp theo, 9% sẽ thu được trong sau hai tháng bàn hàng, và số còn lại là nợ khó đòi. Tiền mua hàng tháng trước sẽ được chi trả trong tháng sau. Nếu công ty chi trả tiền mua hàng tháng trước cho người bán trước ngày 10 của tháng sau thì người bán sẽ cho công ty hưởng mức chiết khấu 2% trên tổng trị giá hàng mua vào. Công ty MC dự kiến sẽ thanh toán toàn bộ tiền mua hàng trong tháng 4 cho người trước ngày 10 tháng 5 để được hưởng mức chiết khấu 2% này. Trong tháng 5, công ty dự kiến mua hàng hoá có trị giá 600.000.000 đồng, và doanh thu dự kiến trong tháng 5 là 660.000.000 đồng. Tiền mặt chi ra cho các chi phí kinh doanh (không kể tiền chi trả cho người cung ứng hàng hoá) là 144.000.000 đồng. Số dư vốn bằng tiền của công ty vào đầu tháng 5 là 220.000.000 đồng. Yêu cầu: 1. Kế hoạch thu tiền trong tháng 5 của công ty như thế nào? 2. Kế hoạch chi tiền trong tháng 5 của công ty như thế nào? 3. Số dư vốn bằng tiền của công ty vào ngày 31 tháng 5 năm 2005 là bao nhiêu? (Nguồn: Dịch thuật và hiệu chỉnh từ Hilton, 1991) 86
- Bài 5 Dự toán sản xuất kinh doanh Tài liệu đọc thêm cho sinh viên 1. Hilton, R.H., 1991. Managerial Accounting (Chapter 8). McCraw-Hill, Inc. NewYork, USA. 2. Đặng Kim Cương, 1994. Kế toán chi phí. NXB Thống Kê. Hà nội 3. Phạm Văn Dược, 1995. Kế toán quản trị và phân tích kinh doanh (Chương 5). Nhà xuất bản Thống kê, Hà nội 4. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức. 2005. Kế toán quản trị (Chương 5). Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội. Tài liệu tham khảo 1. Edmonds T.P.,Edmonds C.D., Tsay B.Yi, 2003. Fundamental Managerial Accounting Concepts. McCraw-Hill, Inc. NewYork, USA. 2. Hilton, R.H., 1991. Managerial Accounting. McCraw-Hill, Inc. NewYork, USA. 3. Horngren C.T., Bhimani A., Datar S.M., Foster G., 1999. Management and Cost Accounting. Prentice-Hall Europe. 4. Đặng Kim Cương, 1994. Kế toán chi phí. NXB Thống Kê, Hà nội. (bản dịch từ cuốn Costing Accounting của Nathan S. Slavin) 5. Phan Đình Ngân, Hồ Phan Minh Đức. 2005. Kế toán quản trị. Nhà xuất bản Giáo dục, Hà nội. 6. Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh (Khoa Kế toán – Tài chính – Ngân Hàng), 1993. Kế toán quản trị. NXB Tài chính. (bản dịch từ cuốn Managerial Accounting của Gray H. Garrisson) 87