Giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh ở một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi,Thành phố Hồ Chí Minh
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh ở một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi,Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_duc_nang_cao_nhan_thuc_ve_moi_truong_cho_hoc_sinh_o_mot.pdf
Nội dung text: Giáo dục nâng cao nhận thức về môi trường cho học sinh ở một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi,Thành phố Hồ Chí Minh
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ GIÁO DỤC NÂNG CAO NHẬN THỨC VỀ MÔI TRƯỜNG CHO HỌC SINH Ở MỘT SỐ TRƯỜNG TIỂU HỌC THUỘC QUẬN BÌNH THẠNH VÀ HUYỆN CỦ CHI, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH QUÁCH VĂN TOÀN EM*, NGUYỄN THANH THẢO TÓM TẮT Giáo dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học là một giải pháp tiếp cận mới để giải quyết vấn đề về môi trường bền vững. Bài báo điều tra thực trạng nhận thức về môi trường của học sinh tiểu học ở một số trường thuộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh. Nội dung giáo dục về môi trường và bảo vệ môi trường đã nâng cao nhận thức cho học sinh về môi trường, giúp học sinh có thái độ và hành vi đúng đắn bảo vệ môi trường. Từ khóa: bảo vệ môi trường, giáo dục môi trường, giáo dục tiểu học. ABSTRACT Promoting environmental awareness for pupils at some primary schools in Binh Thanh and Cu Chi Districts, Ho Chi Minh City Educating environmental awareness for primary school pupils is a new way of approaching to solving the problem on sustainable environment. The article is about investigating environmental awareness of pupils at some primary schools in Binh Thanh and Cu Chi Districts, HCMC. Providing the contents of environmental education and environmental protection, helps pupils form the appropriate attitudes and behaviors towards the environment protection. Keywords: environmental protection, environmental education, primary education. 1. Mở đầu thiên tai, dịch bệnh xuất hiện nhiều Hiện nay, ở Việt Nam cùng với sự Một trong những giải pháp để ngăn ngừa gia tăng dân số, quá trình công nghiệp các vấn đề về môi trường (MT) là phải hóa, hiện đại hóa, con người đã tác động trực tiếp làm thay đổi nhận thức của cộng mạnh mẽ vào tự nhiên dẫn đến suy giảm đồng, của mỗi người về môi trường sống các nguồn tài nguyên và phải đối mặt với xung quanh. Chính vì vậy, công tác giáo những vấn đề ô nhiễm nghiêm trọng như dục môi trường cho toàn dân, nhất là thế ô nhiễm không khí, ô nhiễm nước, tiếng hệ học sinh nhận thức và hành động đúng ồn làm ảnh hưởng xấu đến cuộc sống về bảo vệ môi trường (BVMT) là nhiệm và sức khỏe người dân; làm giảm nhanh vụ quan trong hàng đầu. Đặc biệt, giáo chóng những loài động vật quý hiếm; dục ý thức bảo vệ môi trường cho học sinh tiểu học là một giải pháp tiếp cận * ThS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM mới để giải quyết vấn đề về môi trường GV, Trường THPT Trung Phú, Củ Chi, bền vững cho hôm nay và mai sau. TPHCM 56
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ Quận Bình Thạnh là quận nội thành 2.2. Thời gian nghiên cứu: Tháng với nền kinh tế công nghiệp - tiểu thủ 10/2010 – tháng 4/2011. công nghiệp, thương nghiệp - dịch vụ - 2.3. Nội dung nghiên cứu du lịch là chủ yếu. Quá trình đô thị hóa Tìm hiểu thực trạng về nhận thức, nhanh chóng, làm thay đổi diện mạo kinh thái độ đối với môi trường của HS khối 4 tế - văn hóa xã hội của quận. Sự thay đổi tại các trường TH đã chọn trước và sau đó cũng góp phần làm Bình Thạnh phải khi tập huấn (phụ lục 1), đánh giá hiệu đối diện với nhiều vấn đề về môi trường. quả tập huấn. Bên cạnh đó Củ Chi cũng là huyện đang 2.4. Phương pháp nghiên cứu có tốc độ đô thị hóa, công nghiệp hóa rất 2.4.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu mạnh. Vì thế mà vấn đề về MT ở huyện Nghiên cứu các tài liệu về môi cũng là vấn đề đáng lo ngại. trường, thu thập và viết thành tài liệu tập Việc tiến hành nghiên cứu “Giáo huấn sát với trình độ của học sinh TH dục nâng cao nhận thức về môi trường (khối 4). cho học sinh ở một số trường tiểu học 2.4.2. Phương pháp tập huấn thuộc quận Bình Thạnh và huyện Củ Tập huấn trực tiếp các nội dung về Chi, Thành phố Hồ Chí Minh” là một môi trường cho khoảng 480 học sinh khối yêu cầu cần thiết nhằm đánh giá thực 4 (lấy 2 lớp, 60-90 em/trường), thuộc 4 trạng giáo dục môi trường ở một số trường TH ở quận Bình Thạnh và 2 trường tiểu học quận Bình Thạnh và trường tiểu học ở huyện Củ Chi. huyện Củ Chi Thành phố Hồ Chí Minh 2.4.3. Nội dung tập huấn (TPHCM); từ đó, góp phần nâng cao Tập huấn cho HS về vai trò đất, nhận thức, thái độ và hành vi đối với việc nước, không khí cũng như nguyên nhân, bảo vệ môi trường (BVMT) cho học sinh tác hại và biện pháp khắc phục ô nhiễm (HS) ở một số trường tiểu học quận Bình đất, nước, không khí, rác thải và tìm hiểu Thạnh và huyện Củ Chi nói riêng và học về vai trò của rừng cùng nguyên nhân, sinh bậc tiểu học (TH) ở địa bàn TPHCM hậu quả và biện pháp khắc phục sự suy nói chung. giảm tài nguyên rừng. 2. Đối tượng, thời gian, nội dung và 2.4.4. Phương pháp xử lí số liệu phương pháp nghiên cứu Dùng toán thống kê ứng dụng trong 2.1. Đối tượng nghiên cứu sinh học như sử dụng phần mềm Excel Giáo dục nâng cao nhận thức về 2007 và Stagraphic Sgplus 3.0 để xử lí môi trường cho học sinh ở 4 trường tiểu các số liệu. học ở quận Bình Thạnh, TPHCM (Thanh 3. Kết quả và bàn luận Đa: 74 HS, Thạnh Mỹ Tây: 86 HS, Trần 3.1. Về phía học sinh trước khi tập Quang Vinh: 72 HS, Bình Lợi Trung: 77 huấn HS) và 2 trường tiểu học ở huyện Củ Chi, 3.1.1. Nhận thức của học sinh về môi TPHCM (Trung An: 70 HS, Hòa Phú: 70 trường và bảo vệ môi trường (Phụ lục 2) HS). 57
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ Để HS có thái độ và hành vi đúng Nhóm câu hỏi thứ 1 có tỉ lệ HS trả mực góp phần bảo vệ MT sống thêm tươi lời đúng khá cao (câu 1, 5, 6, 8, 9, 10). đẹp, các em phải có một nhận thức đúng Sở dĩ như vậy là do các kiến thức về cách về hiện trạng MT và những tác hại của phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa, khái nó. niệm trao đổi chất, hậu quả của việc chặt Nhận thức của HS về MT và phá rừng bừa bãi, khái niệm nước ô BVMT trước tập huấn có sự khác biệt nhiễm, cách xử lí rác thải đỡ gây ô nhiễm giữa các trường và giữa các câu (bảng nhất, nguyên nhân gây ô nhiễm nước 3.1, bảng 3.2). thuộc về kiến thức các em đã được học. Kết quả bảng phân tích 3.1 và phụ lục 2 cho thấy: Bảng 3.1. Sự khác biệt về nhận thức của học sinh về MT và BVMT trước tập huấn theo câu Nhóm câu hỏi thứ 2 có tỉ lệ HS trả các em chưa được học mà chỉ được biết lời đúng ở mức khá (câu 2, 4, 7). Đây đến việc trồng cây xanh để bảo vệ bầu cũng là những kiến thức các em đã được không khí trong sạch. Và vì các đáp án học ở các lớp dưới như khái niệm phân gần giống nhau, các em chưa ý thức sâu loại rác thải, nguyên nhân gây ô nhiễm sắc được vai trò quan trọng của cây xanh đất, tác hại của ô nhiễm không khí. Bên nên rất nhiều HS cho rằng làm như vậy là cạnh đó, các kiến thức này cũng mang để làm đẹp cho trường và đường phố mà tính liên hệ nên có thể một số em đã quên không biết rằng bên cạnh việc làm đẹp hoặc chưa nhận thức đầy đủ vấn đề, do cho trường và đường phố, cây xanh còn đó vẫn trả lời sai. có khả năng quang hợp chuyển hóa khí Nhóm câu hỏi thứ 3 có tỉ lệ HS trả CO2 và nước trong không khí tạo thành lời đúng ở mức trung bình (câu 3), vì vai chất hữu cơ và O2, góp phần làm giảm ô trò của quá trình quang hợp ở thực vật nhiễm không khí. 58
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ Bảng 3.2. Sự khác biệt về nhận thức của học sinh về MT và BVMT trước tập huấn theo trường Bảng phân tích 3.2 và phụ lục 2 cho tạo điều kiện cho giáo viên GDMT bằng thấy tỉ lệ HS trả lời đúng còn phụ thuộc cách cử GV đi tập huấn khi có chỉ thị của vào từng trường và có thể chia làm 2 Phòng Giáo dục hoặc Bộ Giáo dục và nhóm: Đào tạo, còn đối với HS thì cung cấp Nhóm trường có tỉ lệ HS trả lời sách báo có liên quan cho các em; do đó, đúng cả 10 câu hỏi thuộc lĩnh vực nhận nhận thức về MT và BVMT còn hạn chế. thức ở mức cao: trường 6 - Hòa Phú Trường Trần Quang Vinh và Bình Lợi (88,14%), trường 3 - Thạnh Mỹ Tây Trung là trường nội thành, tuy cơ sở vật (83,72 %), trường 1 - Thanh Đa chất chưa đầy đủ, BGH có phần quan tâm (80,81%). Do các trường này có cơ sở vật và hỗ trợ cho GV hơn là trường Trung chất tốt, BGH nhà trường quan tâm và An nhưng cũng chưa thực sự sâu sắc. Tỉ thường xuyên kiểm tra nhắc nhở GV thực lệ BGH thường xuyên dự giờ các tiết dạy hiện GDMT cho HS nên các em có nhận lồng ghép GDMT của GV chỉ chiếm tỉ lệ thức khá tốt về vấn đề MT và BVMT. trung bình (trường Trần Quang Vinh: Nhóm trường có tỉ lệ HS trả lời 50%, trường Bình Lợi Trung: 66,67%). đúng ở mức khá: trường 2 - Bình Lợi Và do là trường nội thành nên nhận thức Trung, trường 4 - Trần Quang Vinh, của HS có phần tốt hơn HS trường Trung trường 5: Trung An. Các trường này có An. cơ sở vật chất còn thiếu thốn, tuy BGH 3.1.2. Thái độ của học sinh đối với môi có quan tâm nhưng chưa thực sự sâu sắc. trường và bảo vệ môi trường (phụ lục 2) Trường Trung An là trường ngoại thành Sau khi đã có nhận thức đúng đắn, đang xây dựng lại nên phải mượn trường HS cần phải biến nhận thức đó thành thái Trung học Cơ sở Tân Trung cũ để hoạt độ và hành vi thì việc GDMT mới đạt động, cơ sở vật chất khó khăn, điều kiện hiệu quả. vệ sinh không được đảm bảo, BGH chỉ 59
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ Bảng 3.3. Sự khác biệt về thái độ của HS đối với MT và BVMT trước tập huấn theo câu Kết quả bảng phân tích 3.3 và phụ phát tán vi trùng mang mầm bệnh vào lục 2 cho thấy sự khác biệt giữa các câu không khí, tán thành việc trồng và chăm hỏi trong phần thái độ không nhiều, có sóc cây xanh là việc cần thiết để BVMT thể chia làm 2 nhóm: ở trường học. Nhóm 1 gồm các câu 1, 2, 3, 4, 7 có Nhóm 2 gồm các câu 5, 6, 8. Các tỉ lệ HS trả lời đúng khá cao (>92%). Các em có ý thức tốt về việc tiết kiệm điện em có ý thức giữ gìn vệ sinh lớp học tốt nước. Đây là những nguồn năng lượng do các em đã ý thức được cách xử lí rác quý nhưng có giới hạn. thải đúng đắn và biết được tầm quan Kết quả bảng phân tích 3.4 và phụ trọng của việc giữ vệ sinh MT. Các em lục 2 cho thấy: đồng ý với ý kiến trực nhật lớp là việc Ý thức của HS các trường Thanh cần thiết để giữ gìn vệ sinh lớp học sạch Đa, Trần Quang Vinh và Thạnh Mỹ Tây sẽ và phản đối việc vứt rác ra cửa sổ. Mặt cao hơn so với các HS các trường Trung khác, số lượng thùng rác trong sân trường An, Hòa Phú, Bình Lợi Trung. Trường và ngoài phòng học nhiều, được đặt hợp Hòa Phú tuy là trường đạt Chuẩn Quốc lí nên giúp HS bỏ rác đúng chỗ. gia nhưng lại nằm ở ngoại thành nên các Do đã được học trong chương trình em ít nhiều bị ảnh hưởng bởi thái độ, ý về những việc làm để bảo vệ bầu không thức đối với MT của mọi người xung khí trong sạch nên các em ý thức được quanh. Trường Bình Lợi Trung tuy là việc nào đúng việc nào sai. Các em phản trường nội thành nhưng HS phần lớn là đối việc không cần dội nước sau khi đi vệ con em của những gia đình khó khăn ở sinh vì đã có lao công của trường dọn khu lao động nghèo nên ý thức và thái độ dẹp, phản đối việc khạc nhổ bừa bãi của các em về vệ sinh MT cũng ít được ngoài đường vì hành động này không chú ý. những làm bẩn đường phố mà còn 60
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ Bảng 3.4. Sự khác biệt về thái độ của HS đối với MT và BVMT trước tập huấn theo trường 3.2. Về phía học sinh sau khi tập huấn 3.2.1. Nhận thức của học sinh về môi trường và bảo vệ môi trường (phụ lục 2) Bảng 3.5. Bảng phân tích sự khác biệt về nhận thức của HS trước và sau tập huấn Sau khi tập huấn nhận thức của HS đã có sự thay đổi theo hướng các em có nhận thức tốt hơn về vấn đề MT và BVMT. Tuy nhiên, sự thay đổi này cũng phụ thuộc vào từng câu hỏi và từng trường. Bảng 3.6. Sự khác biệt về nhận thức của học sinh về MT và BVMT sau tập huấn theo câu hỏi Theo kết quả bảng phân tích 3.6, 10. Các câu có tỉ lệ HS trả lời đúng ở sau khi tập huấn tỷ lệ HS của các trường mức khá là do các em đã được tập huấn trả lời đúng được chia thành 2 nhóm: về MT và BVMT. Đây là kiến thức các Nhóm câu hỏi có tỉ lệ HS trả lời cao em đã học ở lớp dưới nên có thể các em (>80%) gồm các câu 1, 2, 4, 5, 6, 7, 8, 9, đã quên và sau tập huấn các em có điều 61
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ kiện nhớ lại các kiến thức đã học. Riêng buổi tập huấn ngắn ngủi chưa thật sự làm câu 4 có tỉ lệ HS trả lời đúng tăng cao cho các em có nhận thức đầy đủ nên mặc nhất ( từ 74,15% tăng lên 91,1% ) do đây dù tỉ lệ câu trả lời đúng tăng lên nhưng là kiến thức các em mới vừa học nên sau không đáng kể. khi được phân tích các em dễ dàng nhớ Nhìn chung buổi tập huấn đã góp lại và hiểu đúng vấn đề. phần nâng cao nhận thức của HS các Riêng câu 3 có tỉ lệ HS trả lời ở trường tập huấn. Tuy nhiên, hiệu quả của mức trung bình (60,37%). Như đã phân nó cũng phụ thuộc vào trình độ HS của tích ở trên, đây là một câu hỏi khó và từng trường. Bảng 3.7. Sự khác biệt về nhận thức của học sinh về MT và BVMT sau tập huấn theo trường Theo bảng phân tích 3.7, nhìn chung nhận thức của HS ở các trường đều được nâng cao và cũng được chia làm 2 nhóm như trước khi tập huấn. Nhóm có tỉ lệ HS trả lời đúng khá cao (>86%) gồm các trường 1, 3, 6. Nhóm trường (trường 2 - Bình Lợi Trung, trường 4 - Trần Quang Vinh, trường 5 - Trung An) có tỉ lệ HS từ mức khá trước khi tập huấn lên mức cao (>78,61 %) sau khi tập huấn. 3.2.2. Thái độ của học sinh đối với môi trường và bảo vệ môi trường (phụ lục 3) Bảng 3.8. Bảng phân tích sự khác biệt về thái độ của HS trước và sau tập huấn Sau khi tập huấn thái độ của HS đã có sự thay đổi theo hướng các em có thái độ tốt hơn về vấn đề MT và BVMT. Tuy nhiên, sự thay đổi này có sự khác nhau giữa các trường. 62
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ Bảng 3.9. Sự khác biệt về thái độ của HS đối với MT và BVMT sau tập huấn theo trường Theo bảng phân tích 3.9, nhìn Nhìn chung các em có hành vi đúng chung thái độ của HS ở các trường đều trong việc giữ gìn vệ sinh chung (nhặt rác được nâng cao và cũng được chia làm 2 trong hộc bàn, sân trường bỏ vào đúng nhóm (nhóm 1 gồm các trường: Trung nơi quy định, không viết, vẽ bậy lên bàn An, Hòa Phú, Trần Quang Vinh, Thanh ghế, lên tường), không chọc phá các con Đa và Thạnh Mỹ Tây; nhóm 2: trường vật khi đi sở thú, có ý thức phụ giúp ba Bình Lợi Trung) có sự khác biệt hơn so mẹ bằng cách làm những công việc nhỏ với trước tập huấn. Sau tập huấn, HS phù hợp với lứa tuổi (giúp mẹ lau dọn, vệ trường Hòa Phú và Trung An đã có thái sinh nhà cửa, dọn dẹp góc học tập ngăn độ tích cực hơn so với trước tập huấn. Do nắp, sạch sẽ). Các nội dung còn lại các các em là HS ở ngoại thành khá ngoan và em ý thức chưa rõ nên chưa thường rất chịu chú ý lắng nghe nên buổi tập xuyên tham gia. huấn đã có tác động hiệu quả đến thái độ Sau tập huấn nhận thức, thái độ của của các em. Riêng trường Bình Lợi HS về môi trường đều được nâng cao. Trung và các trường còn lại, buổi tập 4.2. Kiến nghị huấn cũng đã tác động đến ý thức, thái độ BGH cần tổ chức các lớp tập huấn các em. Tuy nhiên, các em vẫn còn hiếu GDMT cho GV và học sinh; quan tâm, động, thiếu tập trung nên tỉ lệ tăng không động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi cao về ý thức BVMT. như hỗ trợ kinh phí, phương tiện cho các 4. Kết luận và kiến nghị hoạt động, phong trào về BVMT và trang 4.1. Kết luận bị thêm tranh ảnh, đồ dùng trực quan, mô Đa số HS có nhận thức tốt về các hình về GDMT để GV lồng ghép vào các nội dung GDMT được đưa ra. Tuy nhiên, tiết dạy trên lớp, bên cạnh việc kiểm tra nhận thức của các em về vai trò của việc nhắc nhở và khen thưởng; tạo điều kiện trồng cây xanh trong trường học và trên cho HS hoạt động ngoại khóa, tìm hiểu đường phố chỉ ở mức trung bình thiên nhiên kết hợp với GDMT. (54,65%). Hầu hết các em đều có thái độ GV cần tìm hiểu và lồng ghép đúng đắn trong việc BVMT. GDMT sao cho hấp dẫn để thu hút HS 63
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ đồng thời thường xuyên nhắc nhở các em có thưởng để HS từ từ thấu hiểu về BVMT. GDMT. Phát động nhiều phong trào Các tổ chức Đoàn/Đội thường mang tính chất GDMT cho HS tham gia xuyên vận động, tuyên truyền, nhắc nhở (các hội thi, chơi trò chơi, thi vẽ tranh về HS BVMT vào buổi sinh hoạt dưới cờ môi trường, phong trào ngày chủ nhật đầu tuần kết hợp với việc tổ chức các xanh ) và đưa GDMT vào kế hoạch buổi tọa đàm, các trò chơi hướng về hoạt động năm, theo dõi và đánh giá quá GDMT như hái hoa dân chủ, các câu đố trình thực hiện. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Thanh Hoài (2008), Công tác giáo dục môi trường tại một số trường trung học cơ sở thuộc quận Bình Thạnh – Thành phố Hồ Chí Minh, Khóa luận tốt nghiệp ngành Sinh học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh. 2. Nguyễn Kim Hồng (chủ biên), Lê Huy Bá, Phạm Xuân Hậu, Nguyễn Đức Vũ, Đàm Nguyễn Thùy Dương (2002), Giáo dục môi trường, Nxb Giáo dục. 3. Nguyễn Tuyết Nga, Nguyễn Thị Thấn (2010), Tài liệu tập huấn Giáo dục bảo vệ môi trường cho giảng viên tiểu học các trường Đại học – Cao đẳng Sư phạm, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội. PHỤ LỤC Phụ lục 1. Phiếu điều tra nhận thức, thái độ của HS về MT và BVMT trước và sau tập huấn Trường Đại học Sư phạm TPHCM Khoa Sinh học PHIẾU KHẢO SÁT HỌC SINH Mục tiêu: Tìm hiểu tình hình nhận thức về thực trạng môi trường và hoạt động bảo vệ môi trường của học sinh ở các trường tiểu học nói chung và một số trường tiểu học thuộc quận Bình Thạnh, Củ Chi, TPHCM. Em hãy đánh dấu X vào ý em cho là đúng nhất. I. Về kiến thức: Câu 1: Theo em rác thải được xử lí như thế nào đỡ gây ô nhiễm môi trường nhất? Đốt rác x Phân loại và tái chế rác Vứt rác xuống sông hay kênh rạch Đổ thành đống Câu 2: Phân loại rác thải là gì? x Chia rác thành nhiều loại và bỏ vào các thùng khác nhau Bỏ rác vào chung một thùng Đổ ra bãi rác 64
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ Bỏ rác vào các thùng khác nhau Câu 3: Trồng nhiều cây xanh trong trường học và trên đường phố để? Làm đẹp cho trường và đường phố x Làm trong sạch bầu không khí và giảm tiếng ồn Giúp cho chim làm tổ Lấy gỗ Câu 4: Tác hại của ô nhiễm không khí là: Gây bệnh đường hô hấp Dị ứng Nhức đầu x Tất cả các ý trên Câu 5: Nước bị ô nhiễm là nước? Có màu, có chất bẩn, không chứa vi sinh vật hay các chất hòa tan gây hại cho sức khỏe con người Không màu, không mùi, có các vi sinh vật gây bệnh vượt mức cho phép hay các chất hòa tan gây hại cho sức khỏe con người x Có màu, có chất bẩn, có mùi hôi, có chứa các vi sinh vật gây bệnh vượt mức cho phép hay các chất hòa tan gây hại cho sức khỏe Không màu, không mùi, không vị Câu 6: Không phải là nguyên nhân gây ô nhiễm nước: Xả rác, phân, nước thải Sử dụng phân hóa học x Xây dựng nhà tiêu tự hoại Vứt xác động vật xuống sông Câu 7: Nguyên nhân gây ô nhiễm đất? x Do chất thải công nghiệp, sinh hoạt, sử dụng phân hóa học Do con người thường cày bừa, xới đất Do sử dụng phân chuồng đã ủ hoai mục Do trồng cây gây rừng Câu 8: Chặt phá rừng bừa bãi sẽ dẫn đến : Động vật mất nơi trú ngụ Xói mòn đất Lũ lụt, hạn hán x Tất cả các ý trên Câu 9: Trao đổi chất là: Con người lấy thức ăn, không khí, nước từ môi trường Con người thải ra môi trường những chất thừa, cặn bã x Câu a, b đúng Câu a, b sai 65
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 34 năm 2012 ___ Câu 10 : Để phòng bệnh lây qua đường tiêu hóa cần? Giữ vệ sinh ăn uống Giữ vệ sinh cá nhân Giữ vệ sinh môi trường x Tất cả các ý trên II. Về thái độ: STT Thái độ Đồng ý Phân vân Phản đối Trực nhật lớp là việc cần thiết để giữ gìn lớp 1 x học sạch đẹp Vứt rác ra cửa sổ là biện pháp giữ gìn lớp học 2 x sạch sẽ Không cần dội nước sau khi đi nhà vệ sinh vì có 3 x lao công của trường dọn dẹp Trồng và chăm sóc cây xanh là việc cần thiết để 4 x bảo vệ môi trường ở trường học 5 Tắt đèn khi đi ngủ để tiết kiệm điện x Sử dụng nước thoải mái vì gia đình đã tốn tiền 6 x mua Khạc nhổ bừa bãi ngoài đường không ảnh 7 x hưởng gì đến môi trường 8 Luôn bỏ rác vào thùng rác ở nơi công cộng x Cảm ơn các em. 66
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Quách Văn Toàn Em và tgk ___ Phụ lục 2. Kết quả điều tra về nhận thức, thái độ của học sinh về MT và BVMT trước và sau tập huấn Tỉ lệ % HS trả lời đúng Nội Câu THANH ĐA (1) BÌNH LỢI TRUNG (2) THẠNH MỸ TÂY(3) TRẦN QUANG VINH (4) TRUNG AN (5) HOÀ PHÚ (6) dung Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau Trước Sau 1 81,08 94,59 79,22 81,82 93,02 94,19 69,44 76,39 67,14 78,57 100 100 2 85,14 95,95 75,32 80,52 84,88 89,53 66,67 79,17 62,86 72,86 82,86 85,71 3 60,81 66,22 50,65 53,25 56,98 59,3 19,44 30,56 48,57 60 91,43 92,86 4 67,57 98,65 54,55 84,42 77,91 86,05 79,17 87,5 71,43 92,86 94,29 97,14 Về 5 89,19 95,95 74,03 74,03 89,53 89,53 79,17 80 82,86 97,14 82,86 85,71 nhận thức 6 77,03 87,84 87,01 90,5 87,21 89 72,22 79,17 68,57 71,43 84,29 85,71 7 77,03 79,73 81,82 84,42 75,58 84,88 54,17 75 80 85,71 77,14 82,86 8 93,24 90,54 81,82 85,71 86,05 87,21 87,5 88 70 78,57 85,71 90 9 94,59 100 79,22 80,52 90,7 93 93,06 93,06 64,29 74,29 87,14 90 10 82,43 93,24 85,71 85,71 95,35 96 97,22 97,22 85,71 92,86 95,71 97,14 1 98,65 100 98,7 100 94,19 96,51 94,44 97,22 95,71 100 95,71 100 2 100 98,65 85,71 93,51 97,68 98,84 93,06 93,06 97,14 100 97,14 97,14 3 94,59 91,89 93,51 94,81 97,68 98,84 88,88 93,06 94,29 95,71 95,71 98,57 Về 4 91,89 93,24 85,71 92,21 94,19 97,67 97,22 98,61 92,86 100 90 92,86 thái độ 5 93,24 93,24 83,12 90,91 80,23 84,88 95,83 97,22 88,57 95,71 91,43 98,57 6 95,95 100 89,61 90,1 95,35 95,35 94,44 95,83 85,71 92,86 88,57 95,71 7 95,95 98,65 87,01 87,01 95,34 97,67 95,83 97,22 90 97,14 90 92,86 8 93,24 94,6 84,42 89,61 91,86 94,19 95,83 98,61 91,43 97,14 84,28 98,57 (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 12-9-2011; ngày chấp nhận đăng: 28-12-2011) 67