Giáo dục tiếng mẹ đẻ trong trường tiểu học ở Đắc Lắc và thái độ của học sinh Ê Đê

pdf 13 trang hapham 1290
Bạn đang xem tài liệu "Giáo dục tiếng mẹ đẻ trong trường tiểu học ở Đắc Lắc và thái độ của học sinh Ê Đê", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_duc_tieng_me_de_trong_truong_tieu_hoc_o_dac_lac_va_thai.pdf

Nội dung text: Giáo dục tiếng mẹ đẻ trong trường tiểu học ở Đắc Lắc và thái độ của học sinh Ê Đê

  1. NGÔN NGỮ SỐ 9 2012 GIÁO DỤC TIẾNG MẸ ĐẺ TRONG TRƯỜNG TIỂU HỌC Ở ĐẮC LẮC VÀ THÁI ĐỘ CỦA HỌC SINH Ê ĐÊ PGS.TS ĐOÀN VĂN PHÚC 1. Mở đầu hóa các DTTS, trong đó có việc dạy - học tiếng nói và chữ viết các dân tộc. 1.1. Với việc giáo dục ngôn ngữ trong nhà trường, thì ngôn ngữ có hai 1.3. Vài nét về cư dân Ê đê ở chức năng chính: vừa là công cụ lại Đắc Lắc vừa là đối tượng học tập của học sinh Theo Kết quả của cuộc Tổng (HS). Hai chức năng này có mối quan điều tra dân số và nhà ở năm 2009, hệ qua lại và bổ trợ cho nhau. Đối với người Ê đê hiện có 331.194 người. học sinh dân tộc thiểu số (HSDTTS) Họ sống tập trung ở các tỉnh khu vực ở Việt Nam, giáo dục ngôn ngữ (và Tây Nguyên như Đắc Lắc, Đắc Nông chữ viết) trong nhà trường, một hình và một vài tỉnh vùng duyên hải Trung thức giáo dục chính quy trong các cơ bộ, như Phú Yên, Khánh Hòa. Từ năm sở giáo dục công lập, là một hình thức 1976, tỉnh Đắc Lắc của nước Việt quan trọng để nâng cao trình độ học Nam thống nhất được hình thành từ vấn, trình độ văn hóa cho các em. Tại hai tỉnh Đắc Lắc (tên cũ trước năm những nơi có học tiếng mẹ đẻ (TMĐ) 1975) và Quảng Đức (về cơ bản có trong trường học thì các em HS đồng cùng địa giới như tỉnh Đắc Nông ngày thời học cả hai thứ tiếng: tiếng phổ nay). Nhưng từ năm 2004, Đắc Lắc lại được chia tách trở lại thành tỉnh thông và TMĐ. Trong trường hợp Đắc Lắc và tỉnh Đắc Nông. Ở Đắc này, rõ ràng TMĐ đối với HSDTTS Lắc hiện có cư dân của hơn 40 dân chưa phải là công cụ học tập, mà mới tộc cùng sinh sống và là tỉnh có đông chỉ là đối tượng. người Ê đê nhất ở Việt Nam (90%). 1.2. Đảng, Nhà nước và Chính Tại đây, người Ê đê chiếm dân số phủ Việt Nam hết sức quan tâm đến đông thứ hai trong tỉnh (với 298.534 công tác dạy tiếng dân tộc thiểu số người), sau người Kinh. Họ sống (DTTS) cho HS. Vì vậy, các cơ quan khá tập trung ở 14/15 huyện, thị xã, có thẩm quyền đã có nhiều văn kiện, thành phố. chỉ thị, nghị quyết, quyết định, cũng Đắc Lắc là tỉnh có phong trào như các văn bản quy phạm pháp luật dạy - học TMĐ cho HS DTTS tốt thể hiện sự quan tâm đến bảo tồn, phát nhất ở các tỉnh ở Tây Nguyên. Tiếng huy vai trò, bản sắc ngôn ngữ và văn Ê đê không chỉ được dạy - học trong
  2. 42 Ngôn ngữ số 9 năm 2012 trường tiểu học (TH), mà môn ngữ TH ở thị xã Buôn Ma Thuột, huyện văn tiếng Ê đê còn được dạy thực Krông Hnăng, huyện Krông Búc, nghiệm cho HS trung học cơ sở (THCS) huyện Krông Ana được chọn thí điểm ở các trường phổ thông dân tộc nội dạy tiếng Ê đê. trú (PTDTNT). Bài viết sẽ nhìn nhận, Vì là năm học đầu tiên nên tài tổng kết và đánh giá lại tình hình dạy - liệu dạy - học cho giáo viên và học học tiếng Ê đê cho HS trong trường sinh chưa được chuẩn bị đầy đủ. Thực TH (trước đây và hiện nay), cũng như chất tài liệu dạy tiếng Ê đê chỉ được thái độ của HS Ê đê với môn học in ronéo và chủ yếu phát cho giáo TMĐ này. viên, HS cũng bị thiếu, thậm chí được 2. Dạy - học tiếng Ê đê trong phát rất ít. Nó gần như được căn ke trường tiểu học ở Đắc Lắc từ sách tiếng Việt. Đến năm 1983, Trước năm 1975, dưới thời Ngô cuốn sách Tiếng Ê đê Lớp 1 (Klei Đình Diệm, vấn đề dạy tiếng (và chữ) Êđê Adu\ sa) lần đầu tiên được xuất Ê đê trong trường học đã từng bị gạt bản. Sau đó, nhiều cuốn sách giáo ra ngoài, song sau đó lại được ngành khoa bằng tiếng Ê đê cho HS các lớp giáo dục TH của các tỉnh Đắc Lắc, 1, 2, 3 cũng đã được triển khai. Việc Quảng Đức tổ chức dạy ở một vài dạy thí điểm (theo kiểu thực nghiệm) trường dân tộc nội trú có HS Ê đê. các cuốn sách này ở một số trường Từ sau năm 1975 đến nay, việc tổ chức TH đã có được những thành công dạy - học tiếng Ê đê trong trường phổ nhất định. Số lượng HS Ê đê đến lớp thông ở Đắc Lắc trải qua nhiều thăng tăng đáng kể, chất lượng học tiếng trầm, thành công xen lẫn thất bại, và Việt được cải thiện rất nhiều so với năm học 1980-1981. Các giáo viên có lúc tưởng chừng như hoàn toàn dạy tiếng Ê đê hết sức phấn khởi, hào thất bại. hứng với việc dạy tiếng - chữ Ê đê 2.1. Thời kì trước thế kỉ XXI trong trường TH. Theo đánh giá của Sau khi miền Nam hoàn toàn ông Y Luật Niê Ksơr, Giám đốc Trung được giải phóng, dưới sự chỉ đạo của tâm Phương pháp giáo dục của Sở Ty Giáo dục tỉnh Đắc Lắc, một số Giáo dục và Đào tạo Đắc Lắc khi đó cán bộ, trí thức người Ê đê, Gia rai (1986) thì chất lượng tiếng Việt của đã chuẩn bị nhiều tư liệu, bài học để HS TH ở các lớp 1, 2, 3 đã được cải phục vụ cho công tác này. Thực hiện thiện đáng kể. Nếu như trước năm Quyết định 53/CP của Chính phủ về 1981, HS Ê đê có thể đọc, nói tiếng chủ trương đối với tiếng nói và chữ Việt, nhưng chỉ hiểu được hơn 50%, viết dân tộc thiểu số, Tỉnh ủy Đắc Lắc thì những năm 1985 - 1986, các em đã có Nghị quyết về việc dạy TMĐ đã hiểu tiếng Việt được tới 85%. cho HS Ê đê trong trường phổ thông. Sau thành công bước đầu ở thời Năm học 1981-1982, ngành giáo dục kì dạy thí điểm tại một số trường, vào của tỉnh đã triển khai các hoạt động năm học 1986-1987, Sở GD&ĐT Đắc phục vụ chương trình dạy - học tiếng Lắc đã quyết định triển khai dạy đại Ê đê trong trường TH. Một số trường trà chương trình song ngữ Ê đê - Việt
  3. Giáo dục 41 ở nhiều trường, huyện trong tỉnh, nơi thuộc Sở GD&ĐT tỉnh, từ năm học có HS Ê đê. Tuy nhiên, chỉ sau 2 năm, 2010-2011 toàn tỉnh đã tổ chức dạy - chương trình dạy đại trà tiếng Ê đê học tiếng Ê đê tăng thêm một huyện cho HS TH đã bắt đầu bị thất bại. Chất (từ 13 huyện của năm học 2010-2011 lượng học tiếng Việt và tiếng Ê đê đã có thêm 01 huyện nữa) tại 14/15 của HS TH giảm sút rõ rệt và không huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh còn được như những năm trước đây có đông người Ê đê sinh sống. Từ (giai đoạn 1981-1985), tình trạng HS ba năm trước, số trường TH tham gia bỏ học ngày càng tăng theo thời vụ, tổ chức chương trình dạy - học tiếng và dẫn đến bỏ học hoàn toàn. Trước Ê đê tăng từ 72 trường với 474 lớp tình hình đó, năm học 1989-1990, Sở (năm học 2008-2009) thì năm học GD&ĐT quyết định tạm dừng dạy 2011-2012 đã phát triển thành 84 đại trà chương trình song ngữ Ê đê - trường với 527 lớp. Bên cạnh quy mô Việt, và chỉ duy trì ở một số điểm trường lớp được tăng lên, đội ngũ giáo thực nghiệm còn tương đối mạnh. viên (số lượng, chất lượng), cơ sở vật chất (trường sở, sách giáo khoa). Từ năm học 1995-1996 trở đi, việc dạy - học tiếng Ê đê được phục Trong hơn chục năm trở lại đây, hồi và củng cố. Việc biên soạn sách Ban biên soạn dân tộc thuộc Sở GD& tiếng Ê đê (cho dù chỉ là tài liệu photo) ĐT được đổi tên thành BNCGDDT. cho các lớp bắt đầu đi vào ổn định Các loại sách phục vụ cho việc dạy - dần và việc triển khai mở rộng chương học tiếng Ê đê đã được các cán bộ ở trình dạy - học tiếng Ê đê được thực đây biên soạn tốt hơn nhiều. Từ những hiện ở nhiều điểm trường. cuốn sách giáo khoa (được xuất bản đầu tiên năm 1983) đã dần dần được 2.2. Từ đầu thế kỉ XXI đến nay bổ sung, sửa chữa để nâng cao chất Sau khi phong trào dạy - học lượng. Đó là: Klei Ê đê Hdruôm 1 (Tiếng tiếng Ê đê được phục hồi và củng cố Ê đê Quyển 1), Klei Ê đê Hdruôm 2 từ mấy năm học cuối thế kỉ XX, thì (Tiếng Ê đê Quyển 2), Klei Ê đê Hdruôm 3 từ năm học 2000-2001 trở đi, việc (Tiếng Ê đê Quyển 3). Bên cạnh đó dạy - học tiếng Ê đê phát triển trở lại, còn có các sách bài tập giúp cho HS không ngừng tăng về số lượng (số ôn luyện: Hdruôm hra\ klei nga\ Klei huyện/ thị xã/ thành phố, trường, lớp, Ê đê, Hdruôm 1 (Sách bài tập tiếng cũng như số lượng HS so với tổng Ê đê, quyển 1), Hdruôm hra\ klei nga\ dân số người Ê đê) và chất lượng tiếng Klei Ê đê, Hdruôm 2 (Sách bài tập Ê đê cũng như tiếng Việt. Dưới đây tiếng Ê đê, quyển 2), Hdruôm hra\ là một vài số liệu ấy. klei nga\ Klei Ê đê, Hdruôm 3 (Sách bài tập tiếng Ê đê, quyển 3) cho học 2.2.1. Sự phát triển về quy mô sinh. Ngoài ra còn có những cuốn trường lớp, đội ngũ giáo viên và cơ sách hướng dẫn giảng dạy cho giáo sở vật chất viên, như: Klei Ê đê, Hdruôm hra\ Tại Đắc Lắc, theo số liệu báo cáo kơ nai mtô, Hdruôm 1 (Tiếng Ê đê, mới nhất của Ban Nghiên cứu giáo Sách dùng cho giáo viên, Quyển 1), dục học sinh dân tộc (BNCGDDT) Klei Ê đê, Hdruôm hra\ kơ nai mtô,
  4. 42 Ngôn ngữ số 9 năm 2012 Hdruôm 2 (Tiếng Ê đê, Sách dùng tham gia mở lớp dạy - học tiếng Ê đê cho giáo viên, Quyển 2), Klei Ê đê, thì số lượng HS Ê đê ở các trường Hdruôm hra\ kơ nai mtô, Hdruôm 3 tham gia chương trình học TMĐ ngày (Tiếng Ê đê, Sách dùng cho giáo viên, càng tăng. Từ năm học 2000-2001 Quyển 3) cũng đã được xuất bản. Các đến nay, Đắc Lắc là một trong những cuốn sách phục vụ cho chương trình tỉnh tổ chức dạy TMĐ cho HS dân dạy - học tiếng Ê đê ở bậc TH có nội tộc trên diện rộng, bao phủ nhiều dung phong phú hơn, khoa học hơn, trường TH nhất và có số lượng HS hình thức đẹp hơn, và đủ số lượng để đông nhất so với các tỉnh ở Tây Nguyên. cung cấp cho giáo viên và HS. Sau 10 năm học, số HS TH tham gia 2.2.2. Sự phát triển về số lượng học TMĐ tăng gần 5 lần (11.629/2205). học sinh Dưới đây là số huyện, số điểm trường, Từ một vài điểm trường còn số lớp thể hiện quy mô và số lượng được giữ lại để tiếp tục thí điểm, thì HS Ê đê theo học chương trình TMĐ năm học 2000-2001, toàn tỉnh đã có ở Đắc Lắc từ năm học 2000-2001 đến 2.205 HS TH theo học chương trình năm học 2003-2004, năm học trước TMĐ. Theo đà đó, cứ mỗi năm ở đây khi Đắc Lắc được chia thành hai tỉnh: lại tăng thêm số huyện, số điểm trường, Đắc Lắc và Đắc Nông. STT Số huyện, thành Năm học Số trường Số lớp Số học phố mở lớp sinh 1 05 2000 - 2001 20 112 2.205 2 06 2001 - 2002 27 165 3.853 3 07 2002 - 2003 32 185 4.563 4 08 2003 - 2004 39 205 5.673 Chỉ trong vòng 4 năm (từ năm chứ không phải theo chương trình học 2000-2001 đến năm học 2003- song ngữ Ê đê - Việt như trước đây. 2004), thì mỗi năm ở Đắc Lắc lại tăng Sau khi được chia tách tỉnh, số lượng thêm một huyện tổ chức dạy TMĐ HS Ê đê theo học chương trình TMĐ ở Đắc Lắc hàng năm vẫn không ngừng cho HS, còn số điểm trường cũng gia tăng. Năm học 2008-2009, chỉ tính tăng dần theo. Đặc biệt, sau 4 năm riêng tỉnh Đắc Lắc đã có tới 10.914 học, số lượng HS Ê đê theo học chương HS TH được học chữ dân tộc ở 474 trình TMĐ đã tăng gấp gần hai lần lớp và 72 trường được mở tại 13 huyện/ về số lớp (205/112 lớp), và hơn 2 lần thành phố. Và đến năm học 2010-2011, về số HS (5673/2205 HS). Lúc này, toàn tỉnh đã phát triển dạy - học tiếng môn dạy - học tiếng Ê đê này đã có Ê đê tại 14 huyện, thành phố, thị xã chuyển hướng. Nó được dạy - học ở 76 điểm trường với 497 lớp và có như một môn học trong trường học, 11.052 học sinh. Và đến năm học
  5. 42 Ngôn ngữ số 9 năm 2012 2011-2012, tại 84 điểm trường, với Để biết chi tiết, xin xem số liệu thống 527 lớp và có 11.629 học sinh TH. kê dưới đây: STT Số huyện, thành phố Năm học Số trường Số lớp Số học sinh mở lớp 1 09 2004-2005 45 305 7.856 2 10 2005-2006 56 328 8.651 3 11 2006-2007 60 363 9.863 4 12 2007-2008 70 390 10.671 5 13 2008-2009 72 474 10.914 6 14 2010-2011 76 453 11.101 7 14 2011-2012 84 527 11.629 Trong số các địa phương tổ chức của các em cũng từng bước được cải dạy - học TMĐ ở bậc TH cho HS Ê đê thiện, song còn chưa đáng kể, thậm thì }ư\ Mgar là huyện có số trường, chí có năm học sau lại yếu hơn năm lớp và HS tham gia nhiều nhất, còn học trước. Đồng thời chất lượng học địa phương có số lượng và tỉ lệ HS môn học này của học sinh có sự chênh học tiếng Ê đê ít nhất (so với số lượng lệch khá lớn giữa các trường do đặc dân cư) là thành phố Buôn Ma Thuột. điểm địa lí, phương ngữ của học sinh. 2.2.3. Về chất lượng Chẳng hạn, theo thống kê và báo cáo Theo đánh giá của SGD&ĐT của BNCGDDT, chất lượng học môn Đắc Lắc, thực tế số lượng HS Ê đê TMĐ của các em bậc TH trong 5 năm theo học TMĐ ở bậc TH có sự gia gần đây (từ năm học 2007-2008 đến tăng hàng năm, và chất lượng học tập 2011-2012) như sau: Năm học CHẤT LƯỢNG MÔN HỌC TMĐ giỏi khá trung bình yếu SL tỉ lệ % SL tỉ lệ % SL % tỉ lệ % SL tỉ lệ % 2007-2008 640 6,0 7.149 67 2.348 22 534 5,0 2008-2009 710 6,5 6.204 56 3.752 34,2 284 2,5 2009-2010 1.547 15,92 3.534 36,38 4.284 44,1 349 3,6 2010-2011 1.524 13,8 3.532 32,0 5.436 49,2 560 5,0 2011-2012 1.826 15,7 3.963 34,08 5.235 45,02 605 5,2 Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát TH thì thực sự chất lượng học tập và của chúng tôi và báo cáo của các trường sử dụng tiếng (và chữ) Ê đê chưa
  6. 42 Ngôn ngữ số 9 năm 2012 đáp ứng được yêu cầu của môn học. TH Êa Bông, xã Êa Bông, huyện Dưới đây là kết quả khảo sát ở một Krông Ana (nơi học sinh sử dụng vài điểm trường có vị trí địa lí khác phương ngữ Bih), kết quả học tập nhau và sử dụng các phương ngữ của các em trong năm học 2010 - khác nhau ở học sinh. Tại Trường 2011 dưới đây: Chất lượng Lớp môn tiếng dân tộc tổng số tỉ lệ Ba Bốn năm SL tỉ lệ SL tỉ lệ SL tỉ lệ Số HS 127 100 52 100 33 100 42 100 Giỏi 5 3,8 1 1,8 0 0 4 9,5 Khá 34 26,7 16 30,7 9 27,3 9 21,4 Trung bình 71 56,1 29 55,7 19 57,6 23 54,7 Kém 17 13,4 6 11,8 5 15,1 6 14,4 Chất lượng môn học TMĐ của HS Ê đê ở Tiểu học Êa Bông, xã Êa Bông, huyện Krông Ana Ở Tiểu học Êa Bông, tỉ lệ học ngữ Kpă) thì cho kết quả khá hơn sinh đạt trung bình ở các năm lớp 3, nhiều so với chất lượng của HS ở 4, 5 về cơ bản không thay đổi, nhưng Êa Bông. Tỉ lệ HS đạt trung bình ở tỉ lệ học sinh khá bị giảm dần, tỉ lệ các năm lớp 3, 4, 5 giảm dần, nhưng học sinh giỏi có tăng, đặc biệt từ lớp tỉ lệ HS khá, giỏi lại tăng dần từ lớp 4 (0%) lên lớp 5 (9,5%). Còn tại trường 3 đến lớp 5. Xem và so sánh kết quả TH Nơ Trang Lơng ở xã Êa Tiêu, huyện học tập của các em trong năm học }ư\ Kui` (nơi học sinh sử dụng phương 2010 - 2011 qua bảng dưới đây: Chất lượng môn Tổng số Lớp tiếng dân tộc Ba Bốn năm SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ Số HS 206 100 71 100 68 100 67 100 Giỏi 36 17,48 9 12,68 8 11,76 19 28,36 Khá 74 35,92 22 30,99 27 39,71 25 37,31 Trung bình 96 46,60 40 56,33 33 48,53 23 34,33 Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 Chất lượng môn học TMĐ của HS Ê đê ở Tiểu học Nơ Trang Lơng, xã Êa Tiêu, Huyện }ư\ Kui` Nhìn vào các báo cáo tổng kết nhân khác nhau. Có một sự khác biệt này, rõ ràng chất lượng môn học TMĐ nhất định về chất lượng học TMĐ của của HS chưa cao do nhiều nguyên HS ở trường TH Êa Bông huyện Krông
  7. 42 Ngôn ngữ số 9 năm 2012 Ana với HS ở trường TH Nơ Trang cho các em HS. Anh Y Jem, giáo viên Lơng xã Êa Tiêu, huyện }ư\ Kui`. dạy môn Tiếng Ê đê ở Trường TH Võ Nguyên nhân chủ yếu chính là: HS Thị Sáu, xã Êa Bông, huyện Krông ở TH Êa Bông, Krông Ana chủ yếu Ana cũng có cùng suy nghĩ như vậy. là con em cư dân Ê đê sử dụng phương Phải chăng, đây có thể là một rào cản ngữ Bih, một phương ngữ còn bảo không nhỏ với HS khi các em hiểu lưu nhiều nét cổ hơn, và có nhiều khác nghĩa của từ cũng như khi viết chính tả. biệt hơn về từ vựng, ngữ âm so với 2.2.4. Sự phát triển về đội ngũ tiếng nói của cư dân ở Êa Tiêu, cư giáo viên và cơ sở vật chất dân sử dụng chủ yếu là phương ngữ Do đặc điểm dạy TMĐ như một Kpă, một phương ngữ phổ thông của môn học với 4 tiết/tuần nên số lượng tiếng Ê đê. Chính ông Y Yem, giáo giáo viên đứng lớp dạy tiếng Ê đê viên dạy tiếng Ê đê ở trường TH Êa không thể tăng cao vì biên chế giáo Bông cũng cho biết: Thực tế, các em viên các trường TH về cơ bản ổn định. ở Êa Bông khi học tiếng Ê đê (theo Theo quy định về số tiết học dạy ở sách giáo khoa Ê đê được biên soạn bậc TH, nên số lượng giáo viên dạy trên cơ sở tiếng Kpă) cũng đã gặp tiếng Ê đê hàng năm không thể tăng, không ít khó khăn. Do tuổi còn nhỏ, cho dù số học sinh và số lớp học môn các em HS rất ít được đi ra khỏi địa này có tăng. Các thống kê số giáo bàn làng xã của mình nên chưa hiểu viên dạy TMĐ của BNCGDDT Đắc được phương ngữ Kpă. Khi học, nhiều Lắc mấy năm học qua cho thấy, thậm trường hợp gặp các khác biệt về từ chí số giáo viên còn bị giảm do một vựng, ngữ âm (giữa tiếng Bih và tiếng số người đã đến tuổi nghỉ hưu. Xin Kpă) thì chính giáo viên phải tìm từ xem bảng thống kê giáo viên dạy tiếng tương ứng ở tiếng Bih để giải thích Ê đê bậc TH như dưới đây: Năm học Tổng số Giáo viên nữ Giáo viên bản ngữ Giáo viên chuyên Giáo viên kiêm nhiệm TS TL TS TL TS TL TS TL 2007-2008 130 75 57,70 130 100 94 72,31 36 27,69 2008-2009 119 109 91,60 119 100 58 48,73 61 51,27 2009-2010 128 109 85,16 128 100 58 45,31 70 54,69 2010-2011 108 86 79,63 108 100 78 72,22 30 27,78 2011-2012 97 23 23,71 97 100 55 56,70 42 43,30 Hai năm gần đây (từ hè năm học khá đầy đủ với nhiều chuyên đề về 2010-2011), với sự cải tiến công tác ngôn ngữ và văn hóa Ê đê cho giáo bồi dưỡng chuyên môn, SGD&ĐT viên dạy tiếng Ê đê. Đây là một điều tỉnh đã tổ chức các lớp bồi dưỡng hè mà trước đây chỉ thỉnh thoảng SGD
  8. 42 Ngôn ngữ số 9 năm 2012 &ĐT tổ chức để bồi dưỡng khi thay Thuột; 2) Trường TH Nơ Trang Lơng, sách giáo khoa mà thôi. xã Êa Tiêu, huyện }ư\ Kui`; 3) Trường Đến năm học 2011 - 2012, tất TH Êa Bông, Trường TH Võ Thị Sáu cả các cơ sở dạy - học TMĐ ở bậc xã Êa Bông, huyện Krông Ana; 4) TH của Đắc Lắc đều có đủ số lượng Trường TH Nguyễn Đình Chiểu xã phòng học cần thiết để đảm bảo mỗi Êa Drơ\ng huyện }ư\ Mgar; 5) Trường lớp học có một phòng học cho một TH Nơ Trang Lơng xã Êa Yông huyện buổi. Tuy nhiên, để có thể có được Krông Pách. Các điểm trường được số lượng phòng học cho việc học 2 điều tra, khảo sát tại 4 huyện và một buổi/ ngày cho học sinh, nhất là với thành phố Buôn Ma Thuột đều đại các lớp học môn TMĐ thì chưa thể. diện cho một phương ngữ (Kpă, Adham, Về trang thiết bị phục vụ dạy - học, Ktul, Bih) hoặc có sự pha trộn giữa Sở GD&ĐT cũng đã tổ chức một số các phương ngữ nhất định của tiếng cuộc thi sáng tạo đồ dùng giảng dạy Ê đê. cho học sinh và thu được những kết 3.2. Thái độ của học sinh quả bước đầu. Nhiều đồ dùng phục Hầu hết các em HS Ê đê đều thích vụ dạy - học tiếng Ê đê được chính thú và hào hứng với việc được học các thày cô giáo thiết kế và tự tạo đã tiếng (và chữ) Ê đê trong nhà trường. thúc đẩy phong trào tự sáng tạo đồ Qua dự giờ (2 tiết) học tiếng Ê đê của dùng dạy - học tại tỉnh này. HS (ở Trường Tiểu học Êa Bông, xã 3. Thái độ của học sinh Ê đê Êa Bông, Huyện Krông Ana), và ở với việc học tiếng mẹ đẻ trong trường Trường Y Jut (xã Tâm Thắng, huyện tiểu học Cư\ Jut, tỉnh Đắc Nông) rõ ràng các 3.1. Tình hình tư liệu HS hết sức chú ý nghe giáo viên giảng bài và tham gia trả lời câu hỏi của giáo Tháng 10/2011, chúng tôi tiến viên. Thống kê chi tiết các câu hỏi hành khảo sát tình hình dạy - học đối với HS Ê đê khi học TMĐ, chúng tiếng Ê đê ở Đắc Lắc và Đắc Nông. tôi thu được kết quả về thái độ của Do đặc điểm việc học tiếng Ê đê của HS như sau: HS chỉ bắt đầu từ lớp 3, cho nên chúng Với câu hỏi: Em có thích học tôi chỉ khảo sát HS lớp 5 (mà chất tiếng Ê đê không? thì trong số 290 lượng thực tế cũng mới chỉ học chương học sinh ở Đắc Lắc (117 nam; 173 trình tiếng Ê đê được hai (2) năm mà nữ) có 288 em thích học TMĐ (trong thôi). Có 290 HS Ê đê lớp 5 được đó có 115 nam, tất cả 173 em nữ) đều khảo sát tại 7 trường TH ở 5 huyện, thích. Chỉ có 2 trường hợp HS nam thành phố gồm: không thích môn học này và cho rằng 1) Trường TH Nguyễn Thị Định "Học chữ Ê đê mất thời gian học các và Trường TH Y Jút, TP Buôn Ma môn khác". Song với HS thích học
  9. Giáo dục 41 môn Tiếng Ê đê, khi trả lời câu hỏi: trong số 288 em, chúng tôi nhận được Vì sao em thích học tiếng Ê đê? thì kết quả: Lí do thích học TMĐ Tổng số Tỉ lệ % Nam Nữ Tổng số Tỉ lệ Tổng số Tỉ lệ Vì thích học tiếng dân tộc mình 87/288 30,3 34/87 39,5 53/87 60,5 Để đọc được sách tiếng Ê đê 40/288 13,9 14/40 35 26/40 65,0 Cả hai lí do trên 161/288 55,8 67/161 41,6 94/161 58,4 Nhìn vào các con số thống kê thêm bởi khi trả lời câu hỏi: Em có trên, rõ ràng số HS Ê đê thích học thích học tiếng Ê đê đối với các môn TMĐ do nhu cầu thích học tiếng học khác nữa không? thì rõ ràng việc dân tộc mình và để đọc được sách được học TMĐ thực sự là sự hứng bằng chữ dân tộc mình lớn hơn hai thú với HS1. Trong số 288 HS thích lí do riêng biệt "Vì thích học tiếng dân tộc mình” và “Để đọc được học tiếng Ê đê thì có tới 272 HS (94,44%) sách tiếng Ê đê” (161/288 = 55,8% thích học TMĐ ở các môn học khác, so với 87/288 + 40/288 = 44,2%). trong đó có 112 nam và 160 nữ. Cụ Thái độ thích thú này được minh chứng thể như sau: Môn học Tổng số Tỉ lệ (%) Nam Nữ Số lượng Tỉ lệ % Số lượng Tỉ lệ % Vệ sinh 181/272 66 21/112 18 160/160 100 Kể chuyện 71/272 26 61/112 54 10/160 6 Toán 115/272 42 100/112 89 15/160 9 Khoa học 47/272 17 40/112 35 7/160 4 Theo số liệu thống kê, đa số học hay 54% (61/112) thích học thêm ở sinh thích học tiếng Ê đê thêm ở các môn kể chuyện. môn học và tập trung vào môn Vệ Còn trong số HS không muốn sinh, trong đó 100% (160/160) các học thêm tiếng Ê đê ở các môn khác em nữ muốn học, trong khi chỉ có 18% thì các em đều cho rằng: Chỉ cần học (21/112) học sinh nam. Thế nhưng để biết đọc và biết viết là quá đủ để ở các môn Kể chuyện, Toán, Khoa các em đọc sách của dân tộc mình. học thì các em nam lại thích học bằng Còn việc học thêm các môn khác sẽ TMĐ hơn. Cụ thể, có tới 89% (100/112) gây khó khăn cho các em về thời gian nam thích học thêm TMĐ ở môn toán, học, cùng với chương trình tiếng Ê đê
  10. 42 Ngôn ngữ số 9 năm 2012 có quá ít thời gian (chỉ có 4 tiết/ tuần) sinh Ê đê là cả một vấn đề hết sức nên không thể học nhiều môn bằng nan giải đối với ngành giáo dục Đắc TMĐ quá được. Lắc. Rõ ràng, chất lượng học tập môn 4. Những vấn đề đặt ra TMĐ qua các năm gần đây chưa được cải thiện rõ rệt. Số HS đạt kết quả Việc dạy TMĐ cho HS DTTS trung bình và yếu vẫn còn chiếm tỉ ở trường học không hề đơn giản bởi lệ cao. Thí dụ, năm học 2009-2010: nó liên quan tới rất nhiều vấn đề: sách 47,70%; 2010-2011: 54,20%; và năm giáo khoa, đội ngũ giáo viên, cơ sở học 2011-2012: 50,22%. vật chất, học sinh, và ngay cả phụ huynh học sinh, các điều kiện kinh 4.3. Về đội ngũ giáo viên tế - xã hội của địa phương: khả năng Do quy định về số tiết/ tuần của tài chính, nhân lực, vật lực cũng như các giáo viên TH, nên số lượng giáo sự ủng hộ của chính quyền các cấp viên không được tăng, trong khi thực ở đó. Dưới đây là một số vấn đề cần tế ở nhiều trường TH, việc đảm bảo suy nghĩ. giáo viên đứng lớp dạy tiếng Ê đê 4.1. Về số lượng học sinh có tình trạng kiêm nhiệm. Chẳng hạn, Nhìn vào các báo cáo tổng kết trong năm học 2011 - 2012, trong số số lượng học sinh tham gia học TMĐ 97 giáo viên dạy môn TMĐ thì chỉ hàng năm, rõ ràng số học sinh Ê đê có 55 (56,70%) người là giáo viên được học TMĐ chưa cao. Trong số dạy chuyên nên việc chuyên môn hóa 115.111 học sinh Ê đê bậc TH và môn dạy là điều khó. Thực tế điều này THCS (kể cả trường PTDTNT), nhưng đã ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng trong số đó chỉ có 11.629 em bậc TH, học tập của HS. và 1015 em ở trường PTDTNT bậc THCS tham gia học tiếng Ê đê2. Tính 4.4. Về cơ sở vật chất chung ra, số học sinh học tiếng DTTS Nếu theo quy định về yêu cầu chỉ đạt 10,25% ((10.671 + 1.424): cơ sở vật chất: số phòng học để đảm 115.111) = 10,25%). Nếu chỉ tính riêng học sinh TH tham gia học tiếng Ê đê bảo cho HS TH học 2 buổi/ ngày thì thì cũng mới chỉ đạt được 29,20%. hiện tại, đây vẫn là vấn đề nhức nhối Trong năm học 2011-2012, theo dự với ngành giáo dục Đắc Lắc. Ở một tính của BNCGDDT tỉnh thì: ở Đắc số địa phương, do sự hạn chế về đội Lắc mới chỉ có khoảng hơn 40% số ngũ giáo viên và cơ sở vật chất, có HS Ê đê ở bậc TH được học theo tình trạng nhiều học sinh học các lớp 3 chương trình dạy - học TMĐ . từ 3 - 5 không được học môn TMĐ. 4.2. Về chất lượng Điều này dẫn tới một hệ lụy: Rất nhiều Như đã nói ở trên, vấn đề nâng học sinh không được học thường đến cao chất lượng học TMĐ cho học "xem" các bạn được học môn TMĐ
  11. Giáo dục 41 như thế nào cũng đã ảnh hưởng không 4.6. Về chế độ và chính sách đãi tốt tới sự tập trung học tập của học ngộ sinh. Tại một số điểm trường ở các Theo Nghị quyết 03/2010/NĐ- huyện Krông Ana, }ư\ Mgar, }ư\ Kui` HĐND tỉnh Đắc Lắc khóa 14 ngày đều có tình trạng như vậy. Thậm chí, 9/7/2010 về Việc dạy tiếng Ê đê trong ở trường TH Y Jut (Phường Tân Lập, trường Tiểu học và Trung học cơ sở Buôn Ma Thuột) trong năm học 2011- giai đoạn 2010-2015, các giáo viên, 2012 không có giáo viên chính thức cán bộ quản lí ở trường dạy môn học hưởng lương đứng lớp mà chỉ có hai này cũng như các cán bộ, chuyên viên giáo viên dạy tiếng Ê đê đã nghỉ hưu (nguyên là giáo viên) làm công tác dạy hợp đồng. Do chế độ hợp đồng chỉ đạo giáo dục dân tộc, biên soạn sau khi nghỉ hưu nên chế độ lương sách giáo khoa ở tỉnh được hưởng cho họ không đảm bảo, ảnh hưởng chế độ phụ cấp 0,3 hệ số lương tối không nhỏ tới sự yên tâm của giáo thiểu. Song thực tế công tác này hết sức phức tạp, vì vậy để nâng cao chất viên. Mặt khác, cho dù sách giáo khoa lượng học tập và số lượng học sinh cho giáo viên và HS đã đủ cung cấp được học TMĐ, cần có các quy định cho môn học, song việc biên soạn của Chính phủ về chế độ đãi ngộ đối một bộ sách khoa học, sư phạm vẫn với giáo viên, chuyên viên, cán bộ còn nhiều điều cần cải tiến, và về làm công tác này. phương pháp dạy - học TMĐ cho giáo Gần đây, Sở GD&ĐT tỉnh đã viên và HS. Quyết định quy định lại chức năng 4.5. Về công tác quản lí, chỉ đạo và nhiệm vụ của BNCGDDT tỉnh. chuyên môn Theo quy định này, ngoài công tác Thực tế công tác quản lí, lãnh biên soạn sách giáo khoa, BNCGDDT đạo chuyên môn môn học TMĐ vẫn còn có chức năng quản lí nhà nước còn nhiều bất cập. Nhìn vào số lượng về công tác giáo dục học sinh dân các trường tổ chức dạy - học môn tộc trong tỉnh. Điều này sẽ tạo điều học này (84 trường) mà chỉ có 97 giáo kiện giúp cho BNCGDDT phát huy viên thì rõ ràng không có các tổ chuyên được năng lực trong công tác biên môn để giáo viên có thể góp ý cho soạn và quản lí giáo dục HSDT tại nhau khi giảng bài (cho dù có một địa phương. Tuy nhiên, có một điều cán bộ quản lí của trường phụ trách mà nhiều người băn khoăn, để tăng chỉ đạo môn học). Bên cạnh đó, các cường chất lượng cho đội ngũ cán giáo viên cần được chuyên môn hóa bộ biên soạn sách giáo khoa, cần phải hơn để họ có thể cải tiến phương pháp tăng cường đội ngũ cán bộ nghiên giảng dạy môn học cho HS. cứu có trình độ cao. Song nếu họ là
  12. 42 Ngôn ngữ số 9 năm 2012 một nhà nghiên cứu chuyển về công tốt hơn việc chuẩn bị cơ sở vật chất, tác tại Ban này thì họ không được chế độ chính sách và đặc biệt là chuẩn hưởng chế độ phụ cấp 0,3 mức lương bị đội ngũ giáo viên và cán bộ chuyên tối thiểu - một chế độ phụ cấp rất thấp. trách cho công tác này. 5. Kết luận CHÚ THÍCH Việc tổ chức dạy - học TMĐ cho 1 Trong báo cáo Tổng kết năm học học sinh Ê đê của ngành giáo dục Đắc 2008-2009 của Sở GD&ĐT Đắc Lắc cho Lắc đã đi qua chặng đường tròn 30 rằng: "sự phấn khởi hứng thú trong học năm. Trải qua những khó khăn cùng tập tiếng dân tộc của học sinh ngày càng với những thành công ban đầu hay tốt hơn Trong quá trình học tập tiếng những thất bại do nhiều nguyên nhân dân tộc đã thực sự hỗ trợ cho học sinh khác nhau. Nhưng đến nay, có thể nói: dân tộc học tốt hơn đối với các môn học việc dạy - học TMĐ cho học sinh Ê khác, tạo điều kiện cho học sinh rèn luyện đê trong trường TH ở đây là đúng đạo đức ngày càng tiến bộ". hướng, đúng mục tiêu, phù hợp với 2 Nguồn: số liệu của Sở GD&ĐT nguyện vọng của học sinh Ê đê cũng tỉnh được Ban nghiên cứu giáo dục học như phụ huynh, và đang trên đường sinh dân tộc của Sở sử dụng. phát triển. Đó chính là sự phát triển về quy mô, về số lượng học sinh, về 3 Trong số hơn 40 ngàn học sinh Ê chất lượng học tập, về đội ngũ giáo đê ở bậc TH thì chỉ có khoảng hơn một viên, cũng như cơ sở vật chất. Tuy nửa các cháu đang học các lớp bậc TH nhiên, công tác giáo dục TMĐ ở trường từ lớp 3 đến lớp 5 mà thôi. Và chương TH tại Đắc Lắc vẫn còn nhiều bất cập trình dạy - học TMĐ chỉ tổ chức dạy cho mà ngành giáo dục tỉnh, cũng như Bộ HS ở các lớp 3 - 5. cần tiếp tục tháo gỡ về chính sách, TÀI LIỆU THAM KHẢO về công tác quản lí, đào tạo đội ngũ, chuyên môn hóa giáo viên Ngày 1. Báo cáo chất lượng học tập của 4/3/2012, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã học sinh: Trường Tiểu học Êa Bông có Quyết định thành lập Hội đồng (huyện Krông Ana); Trường Tiểu học quốc gia thẩm định bộ sách Klei Ê đê Nơ Trang Lơng (huyện }ư\ Kui`) năm ở bậc TH của Đắc Lắc để chính thức học 2010 - 2011. đưa vào bộ sách chuẩn cho chương 2. Các Báo cáo tổng kết, các số trình dạy - học TMĐ cho học sinh Ê liệu công tác giáo dục dân tộc thiểu số đê trên toàn quốc. các năm học từ 1981-1982 đến 2012 Với sự cố gắng của mình trong của Ban nghiên cứu giáo dục học sinh việc chuẩn bị tài liệu dạy - học, hi dân tộc và của Sở Giáo dục và Đào tạo vọng ngành giáo dục Đắc Lắc sẽ làm tỉnh Đắc Lắc.
  13. Giáo dục 41 4. Hoàng Văn Hành, Nhìn lại chính 11. Viện Ngôn ngữ học, Giáo dục sách ngôn ngữ của Đảng và Nhà nước ngôn ngữ trong nhà trường ở Việt Nam, ta 50 năm qua, T/c Ngôn ngữ, Số 4, Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm: Vũ Thị 1995. Thanh Hương, Nghiệm thu 3/2011. 5. Các sách giáo khoa Klei Ê đê SUMMARY cho học sinh bậc Tiểu học (từ năm 1983 Dac Lac is a province which has đến 2006), Nxb GD. the largest number of Ede people in 6. Đoàn Văn Phúc, Quyết định Vietnam as well the most successful 53-CP với việc bảo tồn và phát huy mother tongue education movement ngôn ngữ các dân tộc thiểu số trong for ethnic minority people in the Central thời kì mới, T/c Ngôn ngữ, Số 9, 2010. Highlands. In the last 30 years, the teaching of mother tongues for ethnic 7. Nguyễn Mạnh Quỳnh, Thực minority pupils in primary schools has trạng và những vấn đề đặt ra trong việc not always been successful but has growth dạy và học tiếng nói, chữ viết dân tộc in both quality and quantity of pupils, thiểu số, BCKH tại Hội thảo Ngôn ngữ classes, schools, where the education takes học toàn quốc, H., 11/2009. place, team of teachers and infrastructure. 8. Viện Ngôn ngữ học, Những vấn The success is due to the determination đề chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, of the whole education system of the Nxb KHXH., H., 1993. province, of Ede pupils’ attitudes as well as supports of their parents. In order 9. Viện Ngôn ngữ học, Cảnh huống to improve the movement, we need to và chính sách ngôn ngữ ở Việt Nam, increase the number of pupils learning Nxb KHXH., H., 2002. their mother tongue in primary schools, 10. Viện ngôn ngữ học, Bức tranh to ensure the sufficiency of classrooms toàn cảnh về các ngôn ngữ ở Việt Nam, for whole day classes as well as to improve Đề tài cấp Bộ, Chủ nhiệm: Đoàn Văn policy for teachers, managers and textbook Phúc, Nghiệm thu 3/2011. compilers.