Giáo trình An toàn lao động

pdf 97 trang hapham 1030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình An toàn lao động", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong.pdf

Nội dung text: Giáo trình An toàn lao động

  1. - - 1 AAnn ttooàànn llaaoo đđộộnngg
  2. - - 2 CCHHƯƯƠƠNNGG II:: NNHHỮỮNNGG VVẤẤNN ĐĐỀỀ CCHHUUNNGG VVỀỀ AANN TTOOÀÀNN LLAAOO ĐĐỘỘNNGG §1 KHÁI NIỆM CHUNG I.Khái niệm về bảo hộ lao động: -Bảo hộ lao động là môn khoa học nghiên cứu các vấn đề hệ thống các văn bản pháp luật, các biện pháp về tổ chức kinh tế-xã hội và khoa học công nghệ để cải tiến điều kiện lao động nhằm: Bảo vệ sức khoẻ, tính mạng con người trong lao động. Nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm. Bảo vệ môi trường lao động nói riêng và môi trường sinh thái nói chung góp phần cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động. -Từ khái niệm trên có thể thấy rõ tính pháp lý, tính khoa học, tính quần chúng của công tác bảo hộ lao động luôn gắn bó mật thiết với nhau và nội dung của công tác bảo hộ lao động nhất thiết phải thể hiện đầy đủ các tính chất trên. II.Mục đích bảo hộ lao động: -Bảo đảm cho mọi người lao động những điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh, thuận lợi và tiện nghi nhất. -Không ngừng nâng cao năng suất lao động, tạo nên cuộc sống hạnh phúc cho người lao động. -Góp phần vào việc bảo vệ và phát triển bền vững nguồn nhân lực lao động. -Nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người mà trước hết là của người lao động. Đây cũng là chính sách đầu tư cho chiến lược phát triển kinh tế, xã hội trong sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. III.Ý nghĩa của công tác bảo hộ lao động: 1-Ý nghĩa về mặt chính trị: -Làm tốt công tác bảo hộ lao động sẽ góp phần vào việc cũng cố lực lượng sản xuất và phát triển quan hệ sản xuất. -Chăm lo đến sức khoẻ, tính mạng, đời sống của người lao động -Xây dựng đội ngũ công nhân lao động vững mạnh cả về số lượng và thể chất. 2-Ý nghĩa về mặt pháp lý: -Bảo hộ lao động mang tính pháp lý vì mọi chủ trương của Đảng, Nhà nước, các giải pháp khoa học công nghệ, các biện pháp tổ chức xã hội đều được thể chế hoá bằng các quy định luật pháp. -Nó bắt buộc mọi tổ chức, mọi người sử dụng lao động cũng như người lao động thực hiện. 3-Ý nghĩa về mặt khoa học: -Được thể hiện ở các giải pháp khoa học kỹ thuật để loại trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại thông qua việc điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá điều kiện lao động, biện pháp
  3. - - 3 kỹ thuật an toàn, phòng cháy chữa cháy, kỹ thuật vệ sinh, xử lý ô nhiễm môi trường lao động, phương tiện bảo vệ cá nhân. -Việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật, khoa học công nghệ tiên tiến để phòng ngừa, hạn chế tai nạn lao động xảy ra. -Nó còn liên quan trực tiếp đến bảo vệ môi trường sinh thái, vì thế hoạt động khoa học về bảo hộ lao động góp phần quyết định trong việc giữ gìn môi trường trong sạch. 4-Ý nghĩa về tính quần chúng: -Nó mang tính quần chúng vì đó là công việc của đông đảo những người trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất. Họ là người có khả năng phát hiện và đề xuất loại bỏ các yếu tố có hại và nguy hiểm ngay chỗ làm việc. -Mọi cán bộ quản lý, khoa học kỹ thuật đều có trách nhiệm tham gia vào việc thực hiện các nhiệm vụ của công tác bảo hộ lao động. -Ngoài ra các hoạt động quần chúng như phong trào thi đua, tuyên truyền, hội thi, hội thao, giao lưu liên quan đến an toàn lao động đều góp phần quan trọng vào việc cải thiện không ngừng điều kiện làm việc, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp. §2 NỘI DUNG BẢO HỘ LAO ĐỘNG VÀ NHỮNG QUAN ĐIỂM TRONG CÔNG TÁC BẢO HỘ LAO ĐỘNG I.Nội dung của bảo hộ lao động: -Bảo hộ lao động gồm 4 phần: 1) Luật pháp bảo hộ lao động: là những quy định về chế độ, thể lệ bảo hộ lao động như:  Giờ giấc làm việc và nghỉ ngơi.  Bảo vệ và bồi dưỡng sức khoẻ cho công nhân.  Chế độ lao động đối với nữ công nhân viên chức.  Tiêu chuẩn quy phạm về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động. Luật lệ bảo hộ lao động được xây dựng trên cơ sở yêu cầu thực tế của quần chúng lao động, căn cư vào trình độ phát triển kinh tế, trình độ khoa học được sửa đổi, bổ sung dần dần thích hợp với hoàn cảnh sản xuất trong từng thời kỳ kinh tế của đất nước. 2) Vệ sinh lao động: nhiệm vụ của vệ sinh lao động là:  Nghiên cứu ảnh hưởng của môi trường và điều kiện lao động sản xuất lên cơ thể con người.  Đề ra những biện pháp về y tế vệ sinh nhằm loại trừ và hạn chế ảnh hưởng của các nhân tố phát sinh những nguyên nhân gây bệnh nghề nghiệp trong sản xuất. 3) Kỹ thuật an toàn lao động:  Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân chấn thương, sự phòng tránh tai nạn lao động trong sản xuất, nhằm bảo đảm an toàn sản xuất và bảo hộ lao động cho công nhân.  Đề ra và áp dụng các biện pháp tổ chức và kỹ thuật cần thiết nhằm tạo điều kiện làm việc an toàn cho người lao động để đạt hiệu quả cao nhất.
  4. - - 4 4) Kỹ thuật phòng cháy chữa cháy:  Nghiên cứu phân tích các nguyên nhân cháy, nổ trên công trường.  Tìm ra biện pháp phòng cháy, chữa cháy có hiệu quả nhất.  Hạn chế sự thiệt hại thấp nhất do hoả hoạn gây ra. -Các khái niệm các thuật ngữ dưới đây đã được quốc tế hoá và được sử dụng trong các văn bản trên: 1) An toàn lao động: tình trạng điều kiện lao động không gây nguy hiểm trong sản xuất. 2) Điều kiện lao động: tổng thể các yếu tố kinh tế, xã hội , tổ chức, kỹ thuật, tự nhiên thể hiện qua quy trình công nghệ, công cụ lao động, đối tượng lao động, môi trường lao động, con người lao động và sự tác động qua lại giữa chúng, tạo điều kiện hoạt động của con người trong quá trình sản xuất. 3) Yêu cầu an toàn lao động: các yêu cầu cần phải được thực hiện nhằm đảm bảo an toàn lao động. 4) Sự nguy hiểm trong sản xuất: khả năng tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất đối với người lao động. 5) Yếu tố nguy hiểm trong sản xuất: khả năng tác động của gây chấn thương cho người lao động trong sản xuất. 6) Yếu tố có hại trong sản xuất: khả năng tác động của gây bệnh cho người lao động trong sản xuất. 7) An toàn của thiết bị sản xuất: tính chất của thiết bị bảo đảm được tình trạng an toàn khi thực hiện các chức năng đã quy định trong điều kiện xác định và trong thời gian quy định. 8) An toàn của quy trình sản xuất: tính chất của quy trình sản xuất bảo đảm được tình trạng an toàn khi thực hiện các thông số đã cho trong suốt thời gian quy định. 9) Phương tiện bảo vệ người lao động: dùng để phòng ngừa hoặc làm giảm tác động của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất đối với người lao động. 10) Kỹ thuật an toàn: hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố nguy hiểm trong sản xuất đối với người lao động. 11) Vệ sinh sản xuất: hệ thống các biện pháp và phương tiện về tổ chức và kỹ thuật nhằm phòng ngừa sự tác động của các yếu tố có hại trong sản xuất đối với người lao động. 12) Tai nạn lao động: tai nạn xảy ra gây tác hại đến cơ thể người lao động của các yếu tố nguy hiểm và có hại trong sản xuất. 13) Chấn thương: chấn thương gây ra đối với người lao động trong sản xuất do không tuân theo các yêu cầu về an toàn lao động. Nhiễm độc cấp tính được coi như chấn thương. 14) Bệnh nghề nghiệp: bệnh phát sinh do tác động của điều kiện lao động có hại đối với người lao động. II.Phương pháp nghiên cứu môn học:
  5. - - 5 -Nghiên cứu bảo hộ lao động là để tạo ra được các điều kiện lao động an toàn và vệ sinh, đồng thời đạt năng suất lao động cao nhất. -Bảo hộ lao động trong XDCB có liên quan đến nhiều môn học như vật lý, hoá học, toán học, nhiệt kỹ thuật, cơ kết cấu , đặc biệt đối với môn kỹ thuật thi công, tổ chức thi công, máy xây dựng. Do đó nghiên cứu môn học này cần vận dụng những kiến thức các môn học liên quan nói trên; đồng thời qua nghiên cứu, bổ sung cho các môn học này được hoàn chỉnh hơn trên quan điểm bảo hộ lao động. -Nội dung nghiên cứu bảo hộ lao động là: Phải tiến hành phân tích các nguyên nhân chấn thương và bệnh nghề nghiệp trong thi công xây dựng, nguyên nhân phát sinh cháy nổ trên công trường. Xác định được những quy luật phát sinh nhất định của những nguyên nhân đó, cho phép thấy trước được những nguy cơ tai nạn, những yếu tố độc hại và nguy cơ cháy nổ trong sản xuất. Đề ra các biện pháp phòng ngừa và loại trừ nguyên nhân phát sinh của chúng, đảm bảo tiến hành các quá trình thi công xây dựng an toàn, vệ sinh và an toàn chống cháy. III.Những quan điểm trong công tác bảo hộ lao động: -Bảo hộ lao động là chính sách lớn của Đảng và Nhà Nước Việt Nam. Các quan điểm cơ bản đã được thể hiện trong sắc lệnh 29/SL ngày 12/03/1947, trong Hiến pháp năm 1958 và 1992, Pháp lệnh Bảo hộ lao động năm 1991 và trong Bộ luật Lao đông năm 1994. Cụ thể là: Con người là vốn quý nhất của xã hội: người lao động vừa là động lực, vừa là mục tiêu phát triển xã hội. Bảo hộ lao động là một phần quan trọng, là bộ phận không thể tách rời của chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Lao động là sức chính của sự tiến bộ con người. Bảo hộ lao động phải thực hiện đồng thời với quá trình sản xuất: khi nào và ở đâu có hoạt động lao động sản xuất thì khi đó và ở đó phải có tổ chức công tác Bảo hộ lao động. Công tác bảo hộ lao động phải thể hiện đầy đủ 3 tính chất: khoa học kỹ thuật, luật pháp và quần chúng mới đạt hiệu quả cao. Người sử dụng lao động chịu trách nhiệm chính trong việc bảo hộ lao động cho người lao động: Nhà nước bảo đảm quyền được bảo hộ của người lao động và lợi ích hợp pháp người lao động thông qua pháp luật về bảo hộ lao động. §3 HỆ THỐNG PHÁP LUẬT VÀ CÁC QUY ĐỊNH VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG I.Nội dung chủ yếu của luật pháp bảo hộ lao động: -Hệ thống các văn bản pháp luật bao gồm: Tiêu chuẩn, quy phạm kỹ thuật an toàn. Tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Quy phạm quản lý và các chế độ cụ thể.
  6. - - 6 Nhằm phục vụ mục tiêu đảm bảo an toàn tính mạng và sức khoẻ lao động trong sản xuất. II.Mục tiêu công tác bảo hộ lao động: -Mục tiêu công tác bảo hộ lao động là đảm bảo cho người lao động không bị ốm đau, bệnh tật, tai nạn do tác động của các yếu tố nguy hiểm, có hại trong lao động sản xuất thông qua hệ thống luật pháp, chính sách và các giảI pháp về khoa học kỹ thuật, kinh tế, xã hội, tuyên truyền giao dục, tổ chức lao động và sự tuân thủ nội quy, quy trình, quy phạm an toàn và vệ sinh lao động của người sử dụng lao động và của người lao động. 1.Phạm vi đối tượng của công tác bảo hộ lao động: a/Người lao động: -Là phải kể cả người học nghề, tập nghề, thử việc được làm trong điều kiện an toàn, vệ sinh, không bị tai nạn lao động, không bị bệnh nghề nghiệp; không phân biệt người lao động trong cơ quan, doanh nghiệp của Nhà nước hay trong các thành phần kinh tế khác; không phân biệt người Việt Nam hay người nước ngoài. b/Người sử dụng lao động: -Ở các doanh nghiệp Nhà nước, các doanh nghiệp và cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế khác, các cá nhân có sử dụng lao động để tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh. -Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các đơn vị xí nghiệp, sản xuất kinh doanh, dịch vụ các sơ quan hành chính sự nghiệp, tổ chức chính trị xã hội, đoàn thể nhân dân, các doanh nghiệp thuộc lực lượng Quân đội Nhân dân, Công an Nhân dân, các cơ quan tổ chức nước ngoài hoặc quốc tế tại Việt Nam có sử dụng lao động là người Việt Nam. có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo hộ lao động trong đơn vị mình. 2.Các quy định về kỹ thuật an toàn và vệ sinh lao động: a) Nhà nước ban hành tiêu chuẩn kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động, quy phạm quản lý đối với từng loại máy, thiết bị, công trình, kho tàng, hoá chất nơi làm việc. Người sử dụng lao động phải căn cứ để xây dựng nội quy, quy trình làm việc an toàn. Tiêu chuẩn an toàn vệ sinh là tiêu chuẩn bắt buộc thực hiện. b) Khi lập luận chứng kinh tế kỹ thuật các dự án xây dựng mới hoặc cải tạo, mở rộng cơ sở sản xuất; sử dụng, bảo quản, lưu giữ các loại máy, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiệm nghặt về an toàn vệ sinh lao động thì chủ đầu tư phải bảo vệ và lập luận chứng về an toàn và vệ sinh lao động. Cơ quan thanh tra an toàn và vệ sinh lao động tham gia đánh giá tính khả thi của nó. Danh mục các cơ sở, máy móc, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động do Bộ LĐ-TB và XH và Bộ Y tế ban hành. c) Khi triển khai thực hiện các dự án, chủ đầu tư phải thực hiện đúng các luận chứng về an toàn và vệ sinh lao động trong dự án đã được Hội đồng thẩm định dự án chấp thuận. d) Người sử dụng lao động phải định kỳ kiểm định, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc, thiết bị, nhà xưởng và định kỳ đo đạc các yếu tố vệ sinh lao động tại nơi làm việc và thực hiện các biện pháp bảo đảm người lao động luôn luôn được làm việc trong điều kiện an toàn và vệ sinh lao động theo tiêu chuẩn đã nêu ở điểm a). Các máy móc có
  7. - - 7 yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn và vệ sinh lao động đều phảI được đăng ký, kiểm định và được cấp giấy phép trước khi đưa và sử dụng. e) Tại những nơi làm việc có yếu tố nguy hiểm, có hại dễ gây tai nạn lao động, sự cố sản xuất đe doạ đến tính mạng, sức khoẻ của người lao động, người sử dụng lao động phải lập phương án xử lý sự cố trong trường hợp khẩn cấp; phải trang bị phương tiện cấp cứu kỹ thuật, cấp cứu y tế đảm bảo ứng cứu kịp thời, có hiệu quả. Các trang thiết bị này phải được định kỳ kiểm tra về số lượng, chất lượng và thuận tiện khi sử dụng. f) Các cơ quan đơn vị, doanh nghiệp hoặc các cá nhân muốn nhập khẩu các loại máy, thiết bị, vật tư, các chất có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động đều phải thông qua cơ quan thanh tra an toàn thuộc Bộ LĐ-TB và XH thẩm định về mặt an toàn trước khi xin Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập khẩu. g) Người sử dụng lao động phải trang thiết bị cho người lao động (không thu tiền) các loại thiết bị bảo vệ cá nhân để ngăn ngừa tác hại của các yếu tố nguy hiểm do công việc mà các biện pháp kỹ thuật chưa loại trừ. III.Quyền và nghĩa vụ của người sử dụng lao động và người lao động: 1.Đối với người sử dụng lao động: a/Trách nhiệm: -Hàng năm phải lập kế hoạch, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động và cải thiện điều kiện lao động. -Trang bị đầy đủ phương tiện bảo vệ cá nhân và các chế độ khác về an toàn, vệ sinh lao động theo quy định của Nhà nước. -Có kế hoạch giám sát việc thực hiện các quy định, nội quy, biên pháp an toàn, vệ sinh lao động. Phối hợp với công đoàn cơ sở xây dựng và duy trì sự hoạt động của mạng lưới an toàn viên và vệ sinh viên. -Xây dựng nội quy, quy trình an toàn, vệ sinh lao động. -Tổ chức huấn luyện, hướng dẫn các tiêu chuẩn, quy định, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động đối với người lao động. -Tổ chức khám sức khoẻ định kỳ cho người lao động theo tiêu chuẩn chế độ quy định. -Chấp hành nghiêm chỉnh quy định khai báo, điều tra tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp với Sở LĐ-TB và XH, Sở Y tế địa phương. b/Quyền hạn: -Buộc người lao động phải tuân thủ các quy định, nội dung, biện pháp an toàn, vệ sinh lao động. -Khen thưởng người lao động chấp hành tốt và kỷ luật người vi phạm thực hiện an toàn, vệ sinh lao động. -Khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền của thanh tra viên an toàn lao động nhưng phải nghiêm chỉnh chấp hành quyết định đó. 2.Đối với người lao động: a/Nghĩa vụ:
  8. - - 8 -Chấp hành các quy định về an toàn, vệ sinh lao động có liên quan đến công việc vfa nhiệm vụ được giao. -Phải sử dụng và bảo quản các phương tiện bảo vệ cá nhân đã được trang bị, cấp phát. -Phải báo cáo kịp thời với người có trách nhiệm khi phát hiện nguy cơ gây tại nạn lao động, bênh nghề nghiệp hoặc các sự cố nguy hiểm, tham gia cấp cứu và khắc phục hậu quả tai nạn lao động. b/Quyền lợi: -Yêu cầu bảo đảm điều kiện làm việc an toàn, vệ sinh cũng như được cấp các thiết bị cá nhân, được huấn luyện biện pháp an toàn lao động. -Từ chối các công việc hoặc rời bỏ nơi làm việc khi thấy rõ nguy cơ xảy ra tai nạn lao động, đe doạ nghiêm trọng đến tính mạng, sức khoẻ của mình và sẽ không tiếp tục làm việc nếu như thấy nguy cơ đó vẫn chưa được khắc phục. -Khiếu nại hoặc tố cáo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền khi sử dụng lao động vi phạm quy định của Nhà nước hoặc không thực hiện các giao kết về an toàn, vệ sinh lao động trong hợp đồng hoặc thoả ước lao động. §4 QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ BẢO HỘ LAO ĐỘNG Bộ LĐ-TB và XH: -Xây dựng, trình cơ quan có thẩm quyền hoặc ban hành các văn bản pháp luật, các chính sách, chế độ. -Xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất quy phạm, tiêu chuẩn phân loại lao động, hướng dân các cấp, ngành thực hiện an toàn lao động. -Thanh tra, tổ chức thông tin huấn luyện, hợp tác với nước ngoài và các tổ chức quốc tế trong lĩnh vực an toàn lao động. Bộ Y tế: -Xây dựng, ban hành và quản lý thống nhất quy phạm vệ sinh lao động, tiêu chuẩn sức khoẻ đối với các nghề, các công việc. -Hướng dẫn chỉ đạo các ngành, các cấp thực hiện, thanh tra vệ sinh lao động, tổ chức điều trị bệnh nghề nghiệp. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường: -Quản lý thống nhất việc nghên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động; ban hành hệ thống tiêu chuẩn, chất lượng, quy cách các loại phương tiện bảo vệ các nhân trong lao động. -Cùng với Bộ LĐ-TB và XH, Bộ Y tế xây dựng, ban hành và quản lý hệ thống tiêu chuẩn kỹ thuật về an toàn, vệ sinh lao động. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
  9. - - 9 -Chỉ đạo đưa nội dung an toàn, vệ sinh lao động vào giảng dạy ở các trường Đại học, trường kỹ thuật nghiệp vụ, quản lý và dạy nghề. UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW: -Thực hiện quản lý Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động trong địa phương mình. Thanh tra Nhà nước về an toàn, vệ sinh lao động: -Thanh tra việc chấp hành các quy định về lao động, về an toàn, vệ sinh lao động. -Điều tra tai nạn lao động và những vi phạm tiêu chuẩn vệ sinh lao động. -Giải quyết khiếu nại, tố cáo của người lao động về những vi phạm pháp luật lao động. -Xem xét việc tuân thủ các tiêu chuẩn an toàn lao động, các giải pháp trong các dự án xây dựng, kiểm tra và cho phép sử dụng những máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động. Tổ chức công đoàn: -Công đoàn là tổ chức đại diện cho người lao động, bảo vệ quyền lợi của người lao động theo Pháp luật hiện hành và luật Công đoàn. -Phối hợp với các cơ quan Nhà nước nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật an toàn bảo hộ lao động, xây dựng tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh lao động. -Thông tin, tuyên truyền, giáo dục, vận động người lao động chấp hành Pháp luật Bảo hộ lao động và có quyền yêu cầu người có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động. -Cử đại diện tham gia điều tra các vụ tai nạn lao động, có quyền kiến nghị các cơ quan Nhà nước hoặc Toà án xử lý trách nhiệm đối với những người để xảy ra tai nạn lao động. -Tham gia góp ý với người sử dụng lao động trong việc xây dựng kế hoạch bảo hộ lao động. -Xây dựng và duy trì hoạt động của mạng lưới an toàn viên, vệ sinh viên, thay mặt tập thể người lao động lý thoả ước tập thể về bảo hộ lao động với người sử dụng lao động. §5 KHAI BÁO, KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TAI NẠN LAO ĐỘNG I.Mục đích: -Công tác khai báo, điều tra phải đánh giá được tình hình tai nạn lao động. -Phân tích, xác định các nguyên nhân tai nạn lao động. -Đề ra các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các trường hợp tai nạn tương tự hoặc tái diễn -Phân tích rõ trách nhiệm đối với người sử dụng lao động và thực hiện chế độ bồi thường. II.Khái niệm về điều kiện lao động, nguyên nhân tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp: 1.Điều kiện lao động ngành xây dựng: -Ngành xây dựng có nhiều nghề và công việc nặng nhọc, khối lượng về thi công cơ giới và lao động thủ công lớn. -Công nhân xây dựng phần lớn phải thực hiện công việc ngoài trời, chịu ảnh hưởng xấu của thời tiết. Lao động ban đêm trong nhiều trường hợp thiếu ánh sáng vì điều kiện hiện trường rộng.
  10. - - 10 -Nhiều công việc phải làm trong môi trường ô nhiễm của các yếu tố độc hại như bụi, tiếng ồn, rung động lớn, hơi khí độc. -Công nhân phải làm việc trong điều kiện di chuyển ngay trong một công trường, môi trường và điều kiện lao động thay đổi. Điều kiện lao động trong ngành xây dựng có nhiều khó khăn, phức tạp, nguy hiểm, độc hại. Như vậy phải hết sức quan tâm đến cải thiện lao động, đảm bảo an toàn và vệ sinh lao động. 2.Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: -Tai nạn lao động là tai nạn làm chết người hoặc làm tổn thương bất kỳ bộ phận, chức năng nào của cơ thể con người do tác động đột ngột của các yếu tố bên ngoài dưới dạng cơ, lý, hoá, sinh học xảy ra trong quá trình lao động. -Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do tác động một cách từ từ hoặc cấp tính của các yếu tố độc hại tạo ra trong sản xuất lên cơ thể con người trong quá trình lao động. Có 1 số bệnh nghề nghiệp không chữa được và để lại di chứng nhưng bệnh nghề nghệp có thể phòng tránh được. Cả chấn thương và bệnh nghề nghiệp đầy gây huỷ hoại đối với cơ thể con người, chúng khác nhau ở chổ: Chấn thương thì gây tác dụng một cách đột ngột. Bệnh nghề nghiệp thì gây ảnh hưởng từ từ trong thời gian dài làm giảm dần và cuối cùng dẫn đến mất khả năng lao động. 3.Nguyên nhân gây tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp: -Mặc dù chưa có phương pháp chung nhất phân tích chính xác nguyên nhân tai nạn cho các ngành nghề, lĩnh vực sản xuất nhưng có thể phân tích các nguyên nhân theo các nhóm sau: Nguyên nhân kỹ thuật:  Thao tác kỹ thuật không đúng, không thực hiện nghiêm chỉnh những quy định về kỹ thuật an toàn, sử dụng máy móc không đúng đắn.  Thiết bị máy móc, dụng cụ hỏng.  Chổ làm việc và đi lại chật chội.  Các hệ thống che chắn không tốt, thiếu hệ thống tín hiệu, thiếu cơ cấu an toàn hoặc cơ cấu an toàn bị hỏng, gia cố hố đào không đáp ứng yêu cầu  Dụng cụ cá nhân hư hỏng hoặc không thích hợp Nguyên nhân tổ chức:  Thiếu hướng dẫn về công việc được giao, hướng dẫn và theo dõi thực hiện các quy tắc không được thấu triệt  Sử dụng công nhân không đúng nghề và trình độ nghiệp vụ.  Thiếu và giám sát kỹ thuật không đầy đủ, làm các công việc không đúng quy tắc an toàn.  Vi phạm chế độ lao động. Nguyên nhân vệ sinh môi trường:  Môi trường không khí bị ô nhiễm hơi, khí độc, có tiếng ồn và rung động lớn.  Chiếu sáng chổ làm việc không đầy đủ hoặc quá chói mắt.
  11. - - 11  Không thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu về vệ sinh cá nhân  Điều kiện vi khí hậu không tiện nghi. Nguyên nhân bản thân III.Phương pháp khai báo, điều tra, đánh giá tình hình lao động: 1.Khai báo điều tra: -Khi xảy ra tai nạn lao động, người sử dụng lao động phải tổ chức việc điều tra, lập biên bản, có sự tham gia của BCH CĐ cơ sở. Biên bản phải ghi đầy đủ diễn biến của vụ tai nạn, thương tích nạn nhân, mức độ thiệt hại, nguyên nhân xảy ra, quy trách nhiệm để xảy ra tai nạn lao động. Biên bản có chữ ký của người lao động và đại diện BCH CĐ cơ sở. -Tất cả các vụ tai nạn lao động, các trường hợp bị bênh nghề nghiệp đều phải được khai báo, thống kê và báo cáo theo quy định của Bộ LĐ-TB và XH, Bộ Y tế. Công tác khai báo, điều tra phải nắm vững, kịp thời, đảm bảo tính khách quan, cụ thể, chính xác. -Khi tai nạn lao động nhẹ, công nhân nghỉ việc dưới 3 ngày: Quản đốc phân xưởng, đội trưởng đội sản xuất phải ghi sổ theo dõi tai nạn lao động của đơn vị mình, báo cáo cho cán bộ bảo hộ lao động của xí nghiệp để ghi vào sổ theo dõi tai nạn cấp trên. Cùng với công đoàn phân xưởng, đội sản xuất tổ chức ngay việc kiểm điểm trong đơn vị mình để tìm nguyên nhân tai nạn, kịp thời có biện pháp phòng ngừa cần thiết. -Khi tai nạn lao động nhẹ, công nhân nghỉ việc 3 ngày trở lên: Quản đốc phân xưởng, đội trưởng đội sản xuất báo ngay sự việc cho giám đốc xí nghiệp biết, ghi sổ theo dõi đồng thời báo cáo cho cán bộ bảo hộ lao động biết. Trong 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, cùng với công đoàn phân xưởng, đội sản xuất lập biên bản điều tra tai nạn gửi cho giám đốc xí nghiệp phê duyệt. - Khi tai nạn lao động nặng, công nhân nghỉ việc 14 ngày trở lên: Quản đốc phân xưởng báo ngay sự việc cho giám đốc xí nghiệp biết, giám đốc xí nghiệp có trách nhiệm báo cáo ngay cho cơ quan lao động và Liên hiệp công đoàn địa phương biết. Trong 24 giờ kể từ khi xảy ra tai nạn, giám đốc xí nghiệp cùng với công đoàn cơ sở tổ chức điều tra trường hợp xảy ra tai nạn lao động, nguyên nhân tai nạn và xác định trách nhiệm gây ra tai nạn. Sau khi điều tra, giám đốc xí nghiệp phải lập biên bản điều tra: nêu rõ hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, nguyên nhân tai nạn, kết luận về trách nhiệm để xảy ra tai nạn và đề nghị xử lý, đề ra các biện pháp ngăn ngừa tương tự. - Tai nạn chết người hoặc tai nạn nghiêm trọng (làm bị thương nhiều người cùng 1 lúc, trong đó có người bị thương nặng): Quản đốc xí nghiệp phải báo ngay sự việc cho cơ quan lao động, công đoàn, y tế địa phương và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp biết. Đối với tai nạn chết người phải báo cho công an, Viện Kiểm sát nhân dân địa phương, Bộ LĐ-TB và XH, Tổng Liên đoàn lao động Việt Nam.
  12. - - 12 Các cơ quan có trách nhiệm phải nhanh chóng tới nơi xảy ra tai nạn. Việc tổ chức điều tra nguyên nhân và xác định trách nhiệm để xảy ra tai nạn phải được tiến hành trong vòng 48 giờ và do tiểu ban điều tra thực hiện. Căn cứ vào kết quả điều tra, tiểu ban điều tra phải lập biên bản nêu rõ nêu rõ hoàn cảnh và trường hợp xảy ra, nguyên nhân tai nạn, kết luận về trách nhiệm để xảy ra tai nạn và đề nghị xử lý, đề ra các biện pháp ngăn ngừa tai nạn tái diễn. Biên bản điều tra tai nạn phải được gửi cho cơ quan lao động, y tế, công đoàn địa phương, cơ quan chủ quản, Bộ LĐ-TB và XH, Tổng Liên đoàn lao động VN. 2.Phương pháp phân tích nguyên nhân và đánh giá tình hình tai nạn lao động: a/Phương pháp phân tích nguyên nhân: -Việc nghiên cứu, phân tích nguyên nhân nhằm tìm ra được những quy luật phát sinh nhất định, cho phép thấy được những nguy cơ tai nạn. Từ đó đề ra biện pháp phòng ngừa và loại trừ chúng. Thông thường có các biện pháp sau đây: 1. Phương pháp phân tích thống kê: Dựa vào số liệu tai nạn lao động, tiến hành thống kê theo nghề nghiệp, theo công việc, tuổi đời, tuổi nghề, giới tính, thời điểm trong ca, tháng và năm từ đó thấy rõ mật độ của thông số tai nạn lao động để có kế hoạch tập trung chỉ đạo, nghiên cứu các biện pháp thích hợp để phòng ngừa. Sử dụng phương pháp này cần phải có thời gian thu thập số liệu và biện pháp đề ra chỉ mang ý nghĩa chung chứ không đi sâu phân tích nguyên nhân cụ thể của mỗi vụ tai nạn. 2. Phương pháp địa hình: Dùng dấu hiệu có tính chất quy ước đánh dấu ở những nơi hay xảy ra tai nạn, từ đó phát hiện được các tai nạn do tính chất địa hình. Phương pháp này cần phải có thời gian như phương pháp thống kê. 3. Phương pháp chuyên khảo: Nghiên cứu các nguyên nhân thuộc về tổ chức và kỹ thuật theo các số liệu thống kê. Phân tích sự phụ thuộc của nguyên nhân đó với các phương pháp hoàn thành các quá trình thi công và các biện pháp an toàn đã thực hiện. Nêu ra các kết luận trên cơ sở phân tích. b/Đánh giá tình hình tai nạn lao động: -Đánh giá tình hình tai nạn lao động không thể căn cứ vào số lượng tuyệt đối tai nạn đã xảy mà chủ yếu căn cứ vào hệ số sau đây: Hệ số tần suất chấn thương Kts là tỷ số giữa số lượng tai nạn xảy ra trong thời gian xác định và số lượng người làm việc trung bình trong xí nghiệp trong khoảng thời gian thống kê. 1000S K (1.1) ts N Trong đó:
  13. - - 13 +S: số người bị tai nạn. +N:số người làm việc bình quân trong thời gian đó. Kts nói lên được mức độ tai nạn nhiều hay ít nhưng không cho biết đầy đủ tình trạng tai nạn nặng hay nhẹ. Hệ số nặng nhẹ Kn là số ngày bình quân mất khả năng công tác (nghỉ việc) tính cho mỗi lần bị tai nạn: D K (1.2) n S Trong đó: +D: tổng số ngày nghỉ việc do tai nạn lao động gây ra. Kn chưa phản ánh hết tai nạn chết người và thương vong nghiêm trọng làm cho nạn nhân mất hoàn toàn khả năng lao động. Hệ số tai nạn chung Ktn: Ktn Kts K n (1.3) Ktn đặc trưng chính xác hơn về mức độ diễn biến tình hình chấn thương. CCHHƯƯƠƠNNGG IIII::: VVỆỆ SSIINNHH LLAAOO ĐĐỘỘNNGG TTRROONNGG SSẢẢNN XXUUẤẤTT §1 MỞ ĐẦU I.Đối tượng và nhiệm vụ nghiên cứu của khoa học vệ sinh lao động: -Khoa học vệ sinh lao động sẽ nghiên cứu tác dụng sinh học của các yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến sức khoẻ và tổ chức cơ thể con người, cũng như các biện pháp đề phòng, làm giảm và loại trừ tác hại của chúng.
  14. - - 14 -Tất cả các yếu tố gây tác dụng có hại lên con người riêng lẽ hay kết hợp trong điều kiện sản xuất gọi là tác hại nghề nghiệp. Kết quả tác dụng của chúng lên cơ thể con người có thể gây ra các bệnh tật được gọi là bệnh nghề nghiệp. -Đối tượng của vệ sinh lao động là nghiên cứu: Quá trình lao động và sản xuất có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Nguyên liệu, vật liệu, bán thành phẩm và vật thải ra có ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. Quá trình sinh lý của con người trong thời gian lao động. Hoàn cảnh, môi trường lao động của con người. Tình hình sản xuất không hợp lý ảnh hưởng đến sức khoẻ con người. -Mục đích nghiên cứu là để tiêu diệt những nguyên nhân có ảnh hưởng không tốt đến sức khoẻ và khả năng lao động của con người. Do đó, nhiệm vụ chính của vệ sịnh lao động là dùng biện pháp cải tiến lao động, quá trình thao tác, sáng tạo điều kiện sản xuất hoàn thiện để nâng cao trạng thái sức khoẻ và khả năng lao động cho người lao động. II.Những nhân tố ảnh hưởng và biện pháp phòng ngừa: 1.Những nhân tố ảnh hưởng đến sức khoẻ công nhân trong lao động sản xuất: -Tất cả những nhân tố ảnh hưởng có thể chia làm 3 loại: Nhân tố vật lý học: như nhiệt độ cao thấp bất thường của lò cao, ngọn lửa của hàn hồ quang, áp lực khí trời bất thường, tiếng động, chấn động của máy, Nhân tố hoá học: như khí độc, vật thể có chất độ, bụi trong sản xuất Nhân tố sinh vật: ảnh hưởng của sinh vật, vi trùng mà sinh ra bệnh truyền nhiễm. -Các nhân tố trên có thể gây ra bệnh nghề nghiệp làm con người có bệnh nặng thêm hoặc bệnh phát triển rộng, trạng thái sức khoẻ của người lao động xấu đi rất nhiều. Vì thế, vệ sinh lao động phải nghiên cứu các biện pháp để phòng ngừa. 2.Các biện pháp phòng ngừa chung: -Các bệnh nghề nghiệp và nhiễm độc trong xây dựng cơ bản có thể đề phòng bằng cách thực hiện tổng hợp các biện pháp kỹ thuật và tổ chức nhằm: Cải thiện chung tình trạng chỗ làm việc và vùng làm việc. Cải thiện môi trường không khí. Thực hiện chế độ vệ sinh sản xuất và biện pháp vệ sinh an toàn cá nhân. -Tổng hợp các biện pháp trên bao gồm các vấn đề sau: Lựa chọn đúng đắn và đảm bảo các yếu tố vi khí hậu, tiện nghi khi thiết kế các nhà xưởng sản xuất. Loại trừ tác dụng có hại của chất độc và nhiệt độ cao lên người làm việc. Làm giảm và triệt tiêu tiếng ồn, rung động. Có chế độ lao động riêng đối với một số công việc nặng nhọc tiến hành trong các điều kiện vật lý không bình thường, trong môi trường độc hại, Tổ chức chiếu sáng tự nhiên và nhân tạo ở chỗ làm việc hợp lý theo tiêu chuẩn yêu cầu.
  15. - - 15 Đề phòng bệnh phóng xạ có liên quan đến việc sử dụng các chất phóng xạ và đồng vị. Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân để bảo vệ cơ quan thị giác, hô hấp, bề mặt da, §2 ẢNH HƯỞNG CỦA TÌNH TRẠNG MỆT MỎI VÀ TƯ THẾ LAO ĐỘNG IMệt mỏi trong lao động: 1.Khái niệm mệt mỏi trong lao động: -Mệt mỏi là trạng thái tạm thời của cơ thể xảy ra sau 1 thời gian lao động nhất định. Mệt mỏi trong lao đông thể hiện ở chỗ: Năng suất lao động giảm. Số lượng phế phẩm tăng lên. Dễ bị xảy ra tai nạn lao động. -Khi mệt mỏi, người lao động cảm giác khó chịu, buồn chán công việc. Nếu được nghỉ ngơi, các biểu hiện trên mất dần, khả năng lao động được phục hồi. -Nếu mệt mỏi kéo dài sẽ dẫn đến tình trạng quá mệt mỏi thì không còn là hiện tượng sinh lý bình thường mà đã chuyển sang tình trạng bệnh lý do sự tích chứa mệt mỏi làm rối loạn các chức năng thần kinh và ảnh hưởng đến toàn bộ cơ thể. 2.Nguyên nhân gây ra mệt mỏi trong lao động: Lao động thủ công nặng nhọc và kéo dài, giữa ca làm việc không có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. Những công việc có tính chất đơn điệu, kích thích đều đều gây buồn chán. Thời gian làm việc quá dài. Nơi làm việc có nhiều yếu tố độc hại như tiếng ồn, rung chuyển quá lớn, nhiệt độ ánh sáng không hợp lý Làm việc ở tư thế gò bó: đứng ngồi bắt buộc, đi lại nhiều lần Ăn uống không đảm bảo khẩu phần về năng lượng cũng như về sinh tố, các chất dinh dưỡng cần thiết Những người mới tập lao động hoặc nghề nghiệp chưa thành thạo Bố trí công việc quá khả năng hoặc sức khoẻ mà phải làm những việc cần gắng sức nhiều Do căng thẳng quá mức của cơ quan phân tích như thị giác, thính giác. Tổ chức lao động thiếu khoa học. Những nguyên nhân về gia đình , xã hội ảnh hưởng đến tình cảm tư tưởng của người lao động. 3.Biện pháp đề phòng mệt mỏi trong lao động: Cơ giới hoá và tự động hoá trong quá trình sản xuất. Không những là biện pháp quan trọng để tăng năng suất lao động, mà còn là những biện pháp cơ bản đề phòng mỏi mệt.
  16. - - 16 Tổ chức lao động khoa học, tổ chức dây chuyền lao động và ca kíp làm việc hợp lý để tạo ra những điều kiện tối ưu giữa con người và máy, giữa con người và môi trường lao động Cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động nhằm loại trừ các yếu tố có hại. Bố trí giờ giấc lao động và nghỉ ngơi hợp lý, không kéo dài thời gian lao động nặng nhọc quá mức quy định, không bố trí làm việc thêm giờ quá nhiều. Coi trọng khẩu phần ăn của người lao động, đặc biệt là những nghề nghiệp lao động thể lực. Rèn luyện thể dục thể thao, tăng cường nghỉ ngơi tích cực. Xây dựng tinh thần yêu lao động, yêu ngành nghề, lao động tự giác, tăng cường các biện pháp động viên tình cảm, tâm lý nhằm loại những nhân tố tiêu cực dẫn đến mệt mỏi về tâm lý, tư tưởng. Tổ chức tốt các khâu về gia đình, xã hội nhằm tạo ra cuộc sống vui tươi lành mạnh để tái tạo sức lao động, đồng thời ngăn ngừa mệt mỏi. II.Tư thế lao động bắt buộc: -Do yêu cầu sản xuất, mỗi loại nghề nghiệp đều có một tư thế riêng. Người ta chia tư thế làm việc thành 2 loại: Tư thế lao động thoả mái là tư thế có thể thay đổi được trong quá trình lao động nhưng không ảnh hưởng đễn sản xuất. Tư thế lao động bắt buộc là tư thế mà người lao động không thay đổi được trong quá trình lao động. 1.Tác hại lao động tư thế bắt buộc: Xét 2 trường hợp: a/Tư thế lao động đứng bắt buộc: Có thể làm vẹo cột sống, làm dãn tĩnh mạch ở kheo chân. Chân bẹt là một bệnh nghề nghiệp rất phổ biến do tư thế đứng bắt buộc gây ra. Bị căng thẳng do đứng quá lâu, khớp đầu gối bị biến dạng có thể bị bệnh khuỳnh chân dạng chữ O hoặc chữ X. Ảnh hưởng đến bộ phận sinh dục nữ, gây ra sự tăng áp lực ở trong khung chậu làm cho tử cung bị đè ép, nếu lâu ngày có thể dẫn đến vô sinh hoặc gây ra chứng rối loạn kinh nguyệt. b/Tư thế lao động ngồi bắt buộc: Nếu ngồi lâu ở tư thế bắt buộc sẽ dẫn đến biến dạng cột sống. Làm tăng áp lực trong khung chậu và cũng gây ra các biến đổi vị trí của tử cung và rối loạn kinh nguyệt. Tư thế ngồi bắt buộc còn gây ra táo bón, hạ trĩ. So với tư thế đứng thì ít tác hại hơn. 2.Biện pháp đề phòng: Cơ giới hoá và tự động hoá quá trình sản xuất là biện pháp tích cực nhất. Cải tiến thiết bị và công cụ lao động để tạo điều kiện làm việc thuận lợi cho người lao động.
  17. - - 17 Rèn luyện thân thể để tăng cường khả năng lao động và khắc phục mọi ảnh hưởng xấu do nghề nghiệp gây ra, còn có tác dụng chỉnh hình trong các trưưòng hợp bị gù vẹo cột sống và lấy lại sự thăng bằng do sự đè ép căng thẳng quá mức ở bụng. Tổ chức lao động hợp lý: bố trí ca kíp hợp lý, nghỉ ngơi thích hợp để tránh tư thế ngồi và đứng bắt buộc quá lâu ở một số ngành nghề. §3 ẢNH HƯỞNG CỦA ĐIỀU KIỆN KHÍ HẬU ĐỐI VỚI CƠ THỂ -Điều kiện khí hậu của hoàn cánh sản xuất là tình trạng vật lý của không khí bao gồm các yếu tố như nhiệt độ, độ ẩm tương đối, tốc độ lưu chuyển không khí và bức xạ nhiệt trong phạm vi môi trường sản xuất của người lao động. Những yếu tố này tác động trực tiếp đến cơ thể con người, gây ảnh hưởng đến sức khoẻ làm giảm khả năng lao động của công nhân. I.Nhiệt độ không khí: 1.Nhiệt độ cao: -Nước ta ở vùng nhiệt đới nên mùa hè nhiệt độ có khi lên đến 40oC. Lao động ở nhiệt độ cao đoi hỏi sự cố gắng cao của cơ thể, sự tuần hoàn máu mạnh hơn, tần suất hô hấp tăng, sự thiếu hụt ôxy tăng cơ thể phải làm việc nhiều để giữ cân bằng nhiệt. -Khi làm việc ở nhiệt độ cao, người lao động bị mất nhiều mồ hôi, trong lao động nặng cơ thể phải mất 6-7 lít mồ hôi nên sau 1 ngày làm việc cơ thể có thể bị sút 2-4 kg. -Mồ hôi mất nhiều sẽ làm mất 1 số lượng muối của cơ thể. Cơ thể con người chiếm 75% là nước, nên việc mất nước không được bù đắp kịp thời dẫn đến những rối loạn các chức năng sinh lý của cơ thể do rối loạn chuyển hoá muối và nước gây ra. -Khi cơ thể mất nước và muối quá nhiều sẽ dẫn đến các hậu quả sau đây: Làm việc ở nhiệt độ cao, nếu không điều hoà thân nhiệt bị trở ngại sẽ làm thân nhiệt tăng lên. Dù thân nhiệt tăng 0.3-1oC, trong người đã cảm thấy khó chịu gây đau đầu, chóng mặt, buồn nôn, gây trở ngại nhiều cho sản xuất và công tác. Nếu không có biện pháp khắc phục dẫn đến hiện tượng say nóng, say nắng, kinh giật, mất trí. Khi cơ thể mất nước, máu sẽ bị quánh lại, tim làm việc nhiều nên dễ bị suy tim. Khi điều hoà thân nhiệt bị rối loạn nghiêm trọng thì hoạt động của tim cũng bị rối loạn rõ rệt. Đối với cơ quan thận, bình thường bàI tiết từ 50-70% tổng số nước của cơ thể. Nhưng trong lao động nóng, do cơ thể thoát mồ hôi nên thận chỉ bài tiết 10-15% tổng số nước nước tiểu cô đặc gây viêm thận. Khi làm việc ở nhiệt độ cao, công nhân uống nhiều nước nên dịch vị loãng làm ăn kém ngon và tiêu hoá cũng kém sút. Do mất thăng bằng về muối và nước nên ảnh hưởng đến bài tiết các chất dịch vị đến rối loạn về viêm ruột, dạ dày. Khi làm việc ở nhiệt độ cao, hệ thần kinh trung ương có những phản ứng nghiêm trọng. Do sự rối loạn về chức năng điều khiển của vỏ não sẽ dẫn đến giảm sự chú ý
  18. - - 18 và tốc độ phản xạ sự phối hợp động tác lao động kém chính xác , làm cho năng suất kém, phế phẩm tăng và dễ bị tai nạn lao động. 2.Nhiệt độ thấp: -Tác hại của nhiệt độ thấp đối với cơ thể ít hơn so với nhiệt độ cao. Tuy nhiên sự chênh lệch quá nhiều cũng gây ảnh hưởng xấu đến cơ thể: Nhiệt độ thấp, đặc biệt khi có gió mạnh sẽ làm cho cơ thể quá lạnh gây ra cảm lạnh. Bị lạnh cục bộ thường xuyên có thể dẫn đến bị cảm mãn tính, rét run, tê liệt từng bộ phận riêng của cơ thể. Nhiệt độ quá thấp cơ thể sinh loét các huyết quản, đau các khớp xương, đau các bắp thịt. Nhiệt độ nơi làm việc lạnh có thể làm cho công nhân bị cóng, cử động không chính xác, năng suất giảm thấp. -Những người làm việc dưới nước lâu, làm việc nơi quá lạnh cần phải được trang bị các phương tiện cần thiết để chống rét và chống các tác hại do lạnh gây ra. II.Độ ẩm không khí: -Độ ẩm không khí nói lên lượng hơi nước chứa trong không khí tại nơi sản xuất. Độ ẩm tương đối của không khí cao từ 75-80% trở lên sẽ làm cho sự điều hoà nhiệt độ khó khăn, làm giảm sự toả nhiệt bằng con đường bốc mồ hôi. -Nếu độ ẩm không khí cao và khi nhiệt độ cao, lặng gió làm con người nóng bức, khó chịu. -Nếu độ ẩm không khí thấp, có gió vừa phải thì thân nhiệt không bị tăng lên, con người cảm thấy thoả mái, nhưng không nên để độ ẩm thấp hơn 30%. III.Luồng không khí: -Luồng không khí biểu thị bằng tốc độ chuyển động của không khí. Tốc độ lưu chuyển không khí có ảnh hưởng trực tiếp đến sự toả nhiệt, nó càng lớn thì sự toả nhiệt trong 1 đơn vị thời gian càng nhiều. -Gió có ảnh hưởng rất tốt đến với việc bốc hơi nên nơi làm việc cần thoáng mát. -Luồng không khí có tốc độ đều hoặc có tốc độ và phương thay đổi nhanh chóng đều có ý nghĩa vệ sinh quan trọng trong sản xuất. IV.Biện pháp chống nóng cho người lao động: -Cải tiến kỹ thuật, cơ giới hoá và tự động hoá các khâu sản xuất mà công nhân phải làm việc trong nhiệt độ cao. -Cách ly nguồn nhiệt bằng phương pháp che chắn. Nếu có điều kiện có thể làm láng di động có mái che để chống nóng. -Bố trí hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo để tạo ra luồng không khí thường xuyên nơi sản xuất, đồng thời phải có biện pháp chống ẩm để làm cho công nhân dễ bốc mồ hôi: Để tránh nắng và bức xạ mặt trời và lợi dụng hướng gió thì nhà sản xuất nên xây dựng theo hướng bắc-nam, có đủ diện tích cửa sổ, cửa trời tạo điều kiện thông gió tốt.
  19. - - 19 Ở những nơi cục bộ toả ra nhiều nhiệt như lò rèn, lò sấy hấp, ở phía trên có thể đặt nắp hoặc chụp hút tự nhiên hay cưỡng bức nhằm hút thải không khí nóng hoặc hơi độc ra ngoài không cho lan tràn ra khắp phân xưởng. Bố trí máy điều hoà nhiệt độ ở những bộ phận sản xuất đặc biệt. -Hạn chế bớt ảnh hưởng từ các thiết bị, máy móc và quá trình sản xuất bức xạ nhiều nhiệt: Các thiết bị bức xạ nhiệt phải bố trí ở các phòng riêng. Nếu quá trình công nghệ cho phép, các loại lò nên bố trí ngoài nhà. Máy móc, đường ống, lò và các thiết bị toả nhiệt khác nên làm cách nhiệt bằng các vật liệu như bông, amiăng, vật liệu chịu lửa, bêtông bột. Nếu điều kiện không cho phép sử dụng chất cách nhiệt thì xung quanh thiết bị bức xạ nhiệt có thể làm 1 lớp vỏ bao và màn chắn hoặc màn nước. Sơn mặt ngoài buồng lái các máy xây dựng bằng sơn có hệ số phản chiếu tia năng lớn như sơn nhủ, sơn màu trắng -Tổ chức lao động hợp lý, cải thiện tốt điều kiện làm việc ở chỗ nắng, nóng. Tạo điều kiện nghỉ ngơi và bồi dưỡng hiện vật cho công nhân. Tăng cường nhiều sinh tố trong khẩu phần ăn, cung cấp đủ nước uống sạch và hợp vệ sinh (pha thêm 0.5% muối ăn), đảm bảo chỗ tắm rửa cho công nhân sau khi làm việc. -Sử dụng các dụng cụ phòng hộ cá nhân, quần áo bằng vải có sợi chống nhiệt cao ở những nơi nóng, kính màu, kính mờ ngăn các tia có hại cho mắt. -Khám sức khoẻ định kỳ cho công nhân lao động ở chỗ nóng, không bố trí những người có bệnh tim mạch và thần kinh làm việc ở những nơi có nhiệt độ cao. §4 BỤI TRONG SẢN XUẤT I.Khái niệm bụi trong sản xuất: -Nhiều quá trình sản xuất trong thi công và công nghiệp vật liệu xây dựng phát sinh rất nhiều bụi. Bụi là những vật chất rất bé ở trạng thái lơ lững trong không khí trong 1 thời gian nhất định. -Khắp nơi đều có bụi nhưng trên công trường, trong xí nghiệp, nhà máy có bụi nhiều hơn. 1.Các loại bụi: a/Căn cứ vào nguồn gốc của bụi: Có các loại sau: -Bụi hữu cơ gồm có: Bụi động vật sinh ra từ 1 động vật nào đó: bụi lông, bụi xương Bụi thực vật sinh ra từ 1 sinh vật nào đó: bụi bông, bụi gỗ -Bụi vô cơ gồm có: Bụi vô cơ kim loại như bụi đồng, bụi sắt Bụi vô cơ khoáng vật: đất đá, ximăng, thạch anh, -Bụi hỗn hợp: do các thành phần vật chất trên hợp thành. b/Theo mức độ nhỏ của bụi: -Nhóm nhìn thấy được với kích thước lớn hơn 10mk.
  20. - - 20 -Nhóm nhìn thấy qua kính hiển vi vi kích thước từ 0.25-10mk. -Nhóm kích thước nhỏ hơn chỉ nhìn qua kính hiển vi điện tử. 2.Các nguyên nhân tạo ra bụi: -Bụi sản xuất thường tạo ra nhiều trong các khâu thi công làm đất đá, mìn, bốc dỡ nhà cửa, đập nghiền sàng đá và các vật liệu vô cơ khác, nhào trộn bêtông, vôi vữa, chế biến vật liệu, chế biến vật liệu hữu cơ khi nghiền hoặc tán nhỏ. -Khi vận chuyển vật liệu rời bụi tung ra do kết quả rung động, khi phun sơn bụi tạo ra dưới dạng sương, khi phun cát để làm sạch các bề mặt tường nhà. -Ở các xí nghiệp liên hiệp xây dựng nhà cửa và nhà máy bêtông đúc sẵn, có các thao tác thu nhận, vận chuyển, chứa chất và sử dụng một số lượng lớn chất liên kết và phụ gia phải đánh đóng nhiều lần, thường xuyên tạo ra bụi có chứa SiO2. 3.Phân tích tác hại của bụi: -Bụi gây ra những tác hại về mặt kỹ thuật như: Bám vào máy móc thiết bị làm cho máy móc thiết bị chóng mòn. Bám vào các ổ trục làm tăng ma sát. Bám vào các mạch động cơ điện gây hiện tượng đoãn mạch và có thể làm cháy động cơ điện. -Bụi chủ yếu gây tác hại lớn đối với sức khoẻ của người lao động. Mức độ tác hại của bụi lên các bộ phận cơ thể con người phụ thuộc vào tính chất hoá lý, tính độc, độ nhỏ và nồng độ bụi. Vì vậy trong sản xuất cần phải có biện pháp phòng và chống bụi cho công nhân. II.Tác hại của bụi đối với cơ thể: -Đối với da và niêm mạc: bụi bám vào da làm sưng lỗ chân lông dẫn đến bệnh viêm da, còn bám vào niêm mạc gây ra viêm niêm mạc. Đặc biệt có 1 số loại bụi như len dạ, nhựa đường còn có thể gây dị ứng da. -Đối với mắt: bụi bám vào mắt gây ra các bệnh về mắt như viêm màng tiếp hợp, viêm giác mạc. Nếu bụi nhiễm siêu vi trùng mắt hột sẽ gây bệnh mắt hột. Bụi kim loại có cạnh sắc nhọn khi bám vào mắt làm xây xát hoặc thủng giác mạc, làm giảm thị lực của mắt. Nếu là bụi vôi khi bắn vào mắt gây bỏng mắt. -Đối với tai: bụi bám vào các ống tai gây viêm, nếu vào ống tai nhiều quá làm tắc ống tai. -Đối với bộ máy tiêu hoá: bụi vào miệng gây viêm lợi và sâu răng. Các loại bụi hạt to nếu sắc nhọn gây ra xây xát niêm mạc dạ dày, viêm loét hoặc gây rối loạn tiêu hoá. -Đối với bộ máy hô hấp: vì bụi chứa trong không khí nên tác hại lên đường hô hấp là chủ yếu. Bụi trong không khí càng nhiều thì bụi vào trong phổi càng nhiều. Bụi có thể gây ra viêm mũi, viêm khí phế quản, loại bụi hạt rất bé từ 0.1-5mk vào đến tận phế nang gây ra bệnh bụi phổi. Bệnh bụi phổi được phân thành: Bệnh bụi silic (bụi có chứa SiO2 trong vôi, ximăng, ). Bệnh bụi silicat (bụi silicat, amiăng, bột tan). Bệnh bụi than (bụi than). Bệnh bụi nhôm (bụi nhôm).
  21. - - 21 Bệnh bụi silic là loại phổ biến và nguy hiểm nhất, có thể đưa đến bệnh lao phổi nghiêm trọng. Ôxit silic tự do (cát, thạch anh) không những chỉ ảnh hưởng đến tế bào phổi mà còn đến toàn bộ cơ thể gây ra phá huỷ nội tâm và trung ương thần kinh. -Đối với toàn thân: nếu bị nhiễm các loại bụi độc như hoá chất, chì, thuỷ ngân, thạch tín khi vào cơ thể, bụi được hoà tan vào máu gây nhiễm độc cho toàn cơ thể. III.Biện pháp phòng và chống bụi: 1.Biện pháp kỹ thuật: -Phương pháp chủ yếu để phòng bụi trong công tác xay, nghiền, sàng, bốc dỡ các loại vật liệu hạt rời hoặc dễ sinh bụi là cơ giới hoá quá trình sản xuất để công nhân ít tiếp xúc với bụi. Che đậy các bộ phận máy phát sinh nhiều bụi bằng vỏ che, từ đó đặt ống hút thải bụi ra ngoài. -Dùng các biện pháp quan trọng để khử bụi bằng cơ khí và điện như buồng lắng bụi bằng phương pháp ly tâm, lọc bụi bằng điện, khử bụi bằng máy siêu âm, dùng các loại lưới lọc bụi bằng phương pháp ion hoá tổng hợp. -Áp dụng các biện pháp về sản xuất ướt hoặc sản xuất trong không khí ẩm nếu điều kiện cho phép hoặc có thể thay đổi kỹ thuật trong thi công. -Sử dụng hệ thống thông gió tự nhiên và nhân tạo, rút bớt độ đậm đặc của bụi trong không khí bằng các hệ thống hút bụi, hút bụi cục bộ trực tiếp từ chỗ bụi được tạo ra. -Thường xuyên làm tổng vệ sinh nơi làm việc để giảm trọng lượng bụi dự trữ trong môi trường sản xuất. 2.Biện pháp về tổ chức: -Bố trí các xí nghiệp, xưởng gia công, phát ra nhiều bụi, xa các vùng dân cư, các khu vực nhà ở. Công trình nhà ăn, nhà trẻ đều phải bố trí xa nơi sản xuất phát sinh ra bụi. -Đường vận chuyển các nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm mang bụi phải bố trí riêng biệt để tránh tình trạng tung bụi vào môi trường sản xuất nói chung và ở các khu vực gián tiếp. Tổ chức tốt tưới ẩm mặt đường khi trời nắng gió, hanh khô. 3.Trang bị phòng hộ cá nhân: -Trang bị quần áo công tác phòng bụi không cho bụi lọt qua để phòng ngừa cho công nhân làm việc ở những nơi nhiều bụi, đặc biệt đối với bụi độc. -Dùng khẩu trang, mặt nạ hô hấp, bình thở, kính đeo mắt để bảo vệ mắt, mũi, miệng. 4.Biện pháp y tế: -Ở trên công trường và trong nhà máy phải có đủ nhà tắm, nơi rửa cho công nhân. Sau khi làm việc công nhân phải tắm giặt sạch sẽ, thay quần áo. -Cấm ăn uống, hút thuốc lá nơi sản xuất. -Không tuyển dụng người có bệnh mãn tính về đường hô hấp làm việc ở những nơi nhiều bụi. Những công nhân tiếp xúc với bụi thường xuyên được khám sức khoẻ định kỳ để phát hiện kịp thời những người bị bệnh do nhiễm bụi. -Phải định kỳ kiểm tra hàm lượng bụi ở môi trường sản xuất, nếu thấy quá tiêu chuẩn cho phép phải tìm mọi biện pháp làm giảm hàm lượng bụi. 5.Các biện pháp khác: -Thực hiện tốt khâu bồi dưỡng hiện vật cho công nhân.
  22. - - 22 -Tổ chức ca kíp và bố trí giờ giấc lao động, nghỉ ngơi hợp lý để tăng cường sức khoẻ. -Coi trọng khẩu phần ăn và rèn luyện thân thể cho công nhân. §5 TIẾNG ỒN VÀ RUNG ĐỘNG TRONG SẢN XUẤT I.Tác hại của tiếng ồn và rung động: -Trong công trình xây dựng có nhiều công tác sinh ra tiếng ồn và rung động. Tiếng ồn và rung động trong sản xuất là các tác hại nghề nghiệp nếu cường độ của chúng vượt quá giới hạn tiêu chuẩn cho phép. 1.Phân tích tác hại của tiếng ồn: a/Đối với cơ quan thính giác: -Khi chịu tác dụng của tiếng ồn, độ nhạy cảm của thính giác giảm xuống, ngưỡng nghe tăng lên. Khi rời môi trường ồn đến nơi yên tĩnh, độ nhạy cảm có khả năng phục hồi lại nhanh nhưng sự phục hồi đó chỉ có 1 hạn độ nhất định. -Dưới tác dụng kéo dài của tiếng ồn, thính lực giảm đi rõ rệt và phải sau 1 thời gian khá lâu sau khi rời nơi ồn, thính giác mới phục hồi lại được. -Nếu tác dụng của tiếng ồn lặp lại nhiều lần, thính giác không còn khả năng phục hồi hoàn toàn về trạng thái bình thường được, sự thoái hoá dần dần sẽ phát triển thành những biến đổi có tính chất bệnh lý gây ra bệnh nặng tai và điếc. b/Đối với hệ thần kinh trung ương: -Tiếng ồn cường độ trung bình và cao sẽ gây kích thích mạnh đến hệ thống thần kinh trung ương, sau 1 thời gian dài có thể dẫn tới huỷ hoại sự hoạt động của dầu não thể hiện đau đầu, chóng mặt, cảm giác sợ hãi, hay bực tức, trạng thái tâm thần không ổn định, trí nhớ giảm sút c/Đối với hệ thống chức năng khác của cơ thể: -Ảnh hưởng xấu đến hệ thông tim mạch, gây rối loạn nhịp tim. -Làm giảm bớt sự tiết dịch vị, ảnh hưởng đến co bóp bình thường của dạ dày. -Làm cho hệ thống thần kinh bị căng thẳng liên tục có thể gây ra bệnh cao huyết áp. -Làm việc tiếp xúc với tiếng ồn quá nhiều, có thể dần dần bị mệt mỏi, ăn uống sút kém và không ngủ được, nếu tình trạng đó kéo dài sẽ dẫn đến bệnh suy nhược thần kinh và cơ thể. 2.Phân tích tác hại của rung động: -Khi cường độ nhỏ và tác động ngắn thì sự rung động này có ảnh hưởng tốt như tăng lực bắp thịt, làm giảm mệt mỏi, -Khi cường độ lớn và tác dụng lâu gây khó chịu cho cơ thể. Những rung động có tần số thấp nhưng biên độ lớn thường gây ra sự lắc xóc, nếu biên độ càng lớn thì gây ra lắc xóc càng mạnh. Tác hại cụ thể:
  23. - - 23 Làm thay đổi hoạt động của tim, gây ra di lệch các nội tạng trong ổ bụng, làm rối loạn sự hoạt động của tuyến sinh dục nam và nữ. Nếu bị lắc xóc và rung động kéo dài có thể làm thay đổi hoạt động chức năng của tuyến giáp trạng, gây chấn động cơ quan tiền đình và làm rối loạn chức năng giữ thăng bằng của cơ quan này. Rung động kết hợp với tiếng ồn làm cơ quan thính giác bị mệt mỏi quá mức dẫn đến bệnh điếc nghề nghiệp. Rung động lâu ngày gây nên các bệnh đâu xương khớp, làm viêm các hệ thống xương khớp. Đặc biệt trong điều kiện nhất định có thể phát triển gây thành bệnh rung động nghề nghiệp. Đối với phụ nữ, nếu làm việc trong điều kiện bị rung động nhiều sẽ gây di lệch tử cung dẫn đến tình trạng vô sinh. Trong những ngày hành kinh, nếu bị rung động và lắc xóc nhiều sẽ gây ứ máu ở tử cung. II.Nguồn phát sinh tiếng ồn và rung động: 1.Nguồn phát sinh tiếng ồn: -Có nhiều nguồn phát sinh tiếng ồn khác nhau: Theo nơi xuất hiện tiếng ồn: phân ra tiếng ồn trong nhà máy sản xuất và tiếng ồn trong sinh hoạt. Theo nguồn xuất phát tiếng ồn: phân ra tiếng ồn cơ khí, tiếng ồn khí động và tiếng ồn các máy điện. -Tiếng ồn cơ khí: Gây ra bởi sự làm việc của các máy móc do sự chuyển động của các cơ cấu phát ra tiếng ồn không khí trực tiếp. Gây ra bởi bề mặt các cơ cấu hoặc các bộ phận kết cấu liên quan với chúng. Gây ra bởi sự va chạm giữa các vật thể trong các thao tác đập búa khi rèn, gò, dát kim loại, -Tiếng ồn khí động: Sinh ra do chất lỏng hoặc hơi, khí chuyển động vận tốc lớn (tiếng ồn quạt máy, máy khí nén, các động cơ phản lực ). -Tiếng ồn của các máy điện: Do sự rung động của các phần tĩnh và phần quay dưới ảnh hưởng của lực từ thay đổi tác dụng ở khe không khí và ở ngay trong vật liệu của máy điện. Do sự chuyển động của các dòng không khí ở trong máy và sự rung động các chi tiết và các đầu mối do sự không cân bằng của phần quay. 2.Nguồn rung động phát sinh: -Trong công tác đầm các kết cấu bêtông cốt thép tấm lớn từ vữa bêtông cũng khi sử dụng các đầm rung lớn hoặc các loại đầm cầm tay. -Từ các loại dụng cụ cơ khí với bộ phận chuyển động điện hoặc khí nén là những nguồn rung động gây tác dụng cục bộ lên cơ thể con người. 3.Các thông số đặc trưng cho tiếng ồn và rung động:
  24. - - 24 a/Đặc trưng cho tiếng ồn: -Đặc trưng là các thông số vật lý như cường độ, tần số, phổ tiếng ồn và các thông số sinh lý như mức to, độ cao. Tác hại gây ra bởi tiếng ồn phụ thuộc vào cường độ và tần số của nó. -Tiếng ồn mức 100-120dB với tần số thấp và 80-95dB với tần số trung bình và cao có thể gây ra sự thay đổi ở cơ quan thính giác. Tiếng ồn mức 130-150dB có thể gây huỷ hoại có tính chất cơ học đối với cơ quan thính giác (thủng màng nhĩ). -Theo tần số, tiếng ồn chia thành tiếng ồn có tần số thấp dưới 300Hz, tần số trung bình 300-1000Hz, tần số cao trên 3000Hz. Tiếng ồn tần số cao có hại hơn tiếng ồn tần số thấp. -Tuỳ theo đặc đIểm của tiếng ồn mà phổ của nó có thể là phổ liên tục, phổ gián đoạn (phổ thưa) và phổ hổn hợp. Hai loại sau gây ảnh hưởng đặc biệt xấu lên cơ thể con người. b/Đặc trưng cho rung động: -Đặc trưng là biên độ dao động A, tần số f, vận tốc v, gia tốc . -Đặc trưng cảm giác của con người chịu tác dụng rung động chung với biên bộ 1mm như sau: Tác dụng của rung động  (mm/s2) v (mm/s) với f=1-10Hz với f=10-100Hz Kh«ng c¶m they 10 0.16 CÈm thÊy Ýt 125 0.64 CÈm thÊy võa, dÔ chÞu 140 2 C¶m thÊy m¹nh, dÔ chÞu 400 6.4 Cã h¹i khi t¸c dông l©u 1000 16.4 RÊt h¹i >1000 >16.4 III.BiÖn ph¸p phßng vµ chèng tiÕng ån: 1.Lo¹i trõ nguån ph¸t sinh ra tiÕng ån: -Dïng qu¸ tr×nh s¶n xuÊt kh«ng tiÕng ån thay cho qu¸ tr×nh s¶n xuÊt cã tiÕng ån. -Lµm gi¶m c­êng ®é tiÕng ån ph¸t ra tõ m¸y mãc vµ ®éng c¬. -Gi÷ cho c¸c m¸y ë tr¹ng th¸i hoµn thiÖn: siÕt chÆt bul«ng, ®inh vÝt, tra dÇu mì th­êng xuyªn. 2.C¸ch ly tiÕng ån vµ hót ©m: -Chän vËt liÖu c¸ch ©m ®Ó lµm nhµ cöa. Lµm nÒn nhµ b»ng cao su, c¸t, nÒn nhµ ph¶i ®µo s©u, xung quanh nªn ®µo r·nh c¸ch ©m réng 6-10cm. Møc ®é c¸ch ©m yªu cÇu ®­îc x¸c ®Þnh theo trÞ sè c¸ch ©m D. TrÞ sè D lµ hiÖu sè møc ®é ¸p lùc tiÕng ån trung b×nh ë trong phßng cã nguån ån L1 vµ bªn ngoµi phßng cã nguån ån L2: D = L1 - L2 (dB) (2.1) D phô tuéc vµo kh¶ n¨ng c¸ch ©m R cña t­êng ng¨n, x¸c ®Þnh theo c«ng thøc: 1 R 10 lg (2.2)  Trong đó:
  25. - - 25 +: hệ số truyền tiếng ồn, là tỷ số năng lượng âm đi qua tường ngăn với năng lượng đập vào tường ngăn. -Lắp các thiết bị giảm tiếng động của máy. Bao phủ chất hấp thụ sự rung động ở các bề mặt rung động phát ra tiếng ồn bằng vật liệu có ma sát trong lớn; ngoài ra trong 1 số máy có bộ phận tiêu âm. 3.Dùng các dụng cụ phòng hộ cá nhân: -Những người làm việc trong các quá trình sản xuất có thiếng ồn, để bảo vệ tai cần có một số thiết bị sau: Bông, bọt biển, băng đặt vào lỗ tai là những loại đơn giản nhất. Bông làm giảm ồn từ 3-14dB trong giải tần số 100-600Hz, băng tẩm mỡ giảm 18dB, bông len tẩm sáp giảm đến 30dB. Dùng nút bằng chất dẻo bịt kín tai có thể giảm xuống 20dB. Dùng nắp chống ồn úp bên ngoài tai có thể giảm tới 30dB khi tần số là 500Hz và 40dB khi tần số 2000Hz. Loại nắp chống ồn chế tạo từ cao su bọt không được thuận tiện lắm khi sử dụng vì người làm mệt do áp lực lên màng tai quá lớn. 4.Chế độ lao động hợp lý: -Những người làm việc tiếp xúc nhiều với tiếng ồn cần được bớt giờ làm việc hoặc có thể bố trí xen kẽ công việc để có những quãng nghỉ thích hợp. -Không nên tuyển lựa những người mắc bệnh về tai làm việc ở những nơi có nhiều tiếng ồn. -Khi phát hiện có dấu hiệu điếc nghề nghiệp thì phải bố trí để công nhân được ngừng tiếp xúc với tiếng ồn càng sớm càng tốt. IV.Đề phòng và chống tác hại của rung động: 1.Biện pháp kỹ thuật: -Thay các bộ phận máy móc thiết bị phát ra rung động. -Kiểm tra thường xuyên và sửa chữa kịp thời các chi tiết máy bị mòn và hư hỏng hoặc gia công các chi tiết máy đặc biệt để khử rung. -Nền bệ máy thiết bị phải bằng phẳng và chắc chắn. Cách ly những thiết bị phát ra độ rung lớn bằng những rãnh cách rung xung quanh móng máy. 1.Móng đệm cát 2.Cát đệm 1.Tấm lót 2.Móng máy gây rung 3.Máy gây rung động 3.Khe cách âm 4.Móng nhà
  26. - - 26 1.Tấm cách rung thụ động 2.Lò xo 3.Nền rung động 4.Hướng rung động 5và 6. Các gối tựa và dây treo của tấm (chỗ làm việc) Hình 2.1: Các giải pháp kỹ thuật chống rung động -Thay sự liên kết cứng giữa nguồn rung động và móng của nó bằng liên kết giảm rung khác để giảm sự truyền rung động của máy xuống móng. 2.Biện pháp tổ chức sản xuất: -Nếu công việc thay thế được cho nhau thì nên bố trí sản xuất làm nhiều ca kíp để san sẽ mức độ tiếp xúc với rung động cho mọi người. -Nên bố trí ca kíp sản xuất bảo đảm giữa 2 thời kỳ làm việc người thợ có quảng nghỉ dài không tiếp xúc với rung động. 3.Phòng hộ cá nhân: -Tác dụng của các dụng cụ phòng hộ các nhân chống lại rung động là giảm trị số biên độ dao động truyền đến cơ thể khi có rung động chung hoặc lên phần cơ thể tiếp xúc với vật rung động. -Giày vải chống rung: có miếng đệm lót bằng cao su trong đó có gắn 6 lò xo. Chiều dày miếng đệm 30mm, độ cứng của lò xo ở phần gót 13kg/cm, ở phần đế 10.5kg/cm. Khi tần số rung động từ 20-50Hz với biên độ tương ứng từ 0.4-0.1mm thì độ tắt rung của loại giày này đạt khoảng 80%. -Găng tay chống rung: được sử dụng khi dùng các dụng cụ cầm tay rung động hoặc đầm rung bề mặt. Yêu cầu chủ yếu là hạn chế tác dụng rung động ở chỗ tập trung vào tay. Sử dụng găng tay có lớp lót ở lòng bàn tay bằng cao su xốp dày sẽ làm giảm biên độ rung động với tần số 50Hz từ 3-4 lần. Dùng găng tay chống rung có lót cao su đàn hồi giảm sự truyền động rung động đi 10 lần. 4.Biện pháp y tế: -Không nên tuyển dụng những người có các bệnh về rối loạn dinh dưỡng thần kinh, mạch máu ở lòng bàn tay làm việc tiếp xúc với rung động. -Không nên bố trí phụ nữ lái các loại xe vận tải cở lớn vì sẽ gây ra lắc xóc nhiều. §6 CHIẾU SÁNG TRONG SẢN XUẤT I.Ý nghĩa việc chiếu sáng trong sản xuất: -Chiếu sáng hợp lý trong các phòng sản xuất và nơi làm việc trên các công trường và trong xí nghiệp công nghiệp xây dựng là vấn đề quan trọng để cảI thiện điều kiện vệ sinh, đảm
  27. - - 27 bảo an toàn lao động và nâng cao được hiếu suất làm việc và chất lượng sản phẩm, giảm bớt sự mệt mỏi về mắt của công nhân giảm tai nạn lao động. -Thị lực mắt của người lao động phụ thuộc vào độ chiếu sáng và thành phần quang phổ của nguồn sáng: Độ chiếu sáng ảnh hưởng rất lớn đến thị lực. Độ chiếu sáng đạt tới mức quy định của mắt phát huy được năng lực làm việc cao nhất và độ ổn định thị lực mắt càng bền. Thành phần quang phổ của nguồn sáng cũng có tác dụng lớn đối với mắt, ánh sáng màu vàng, da cam giúp mắt làm việc tốt hơn. -Trong thực tế sản xuất, nếu ánh sáng được bố trí đầy đủ, màu sắc của ánh sáng thích hợp thì năng suất lao động tăng 20-30%. Nếu không đảm bảo làm cho mắt chóng mỏi mệt, dẫn tới cận thị, khả năng làm việc giảm và có thể gây tai nạn lao động. -Việc tổ chức chiếu sáng hợp lý để phục vụ sản xuất trên công trường, trong xí nghiệp, kho tàng, nhà cửa phải thoả mãn những yêu cầu sau: Đảm bảo độ sáng đầy đủ cho thi công ở từng môi trường sản xuất, không chói quá hoặc không tối quá so với tiêu chuẩn quy định. Không có bóng đen và sự tương phản lớn. Ánh sáng được phân bố đều trong phạm vi làm việc cũng như trong toàn bộ trường nhìn. Ánh sáng phải chiếu đúng xuống công cụ hoặc vật phẩm đang sản xuất bằng các loại chao đèn khác nhau. Hệ thống chiếu sáng phải tối ưu về mặt kinh tế. II.Tác hại của việc chiếu sáng không hợp lý: 1.Độ chiếu sáng không đầy đủ: -Nếu làm việc trong điều kiện chiếu sáng không đạt tiêu chuẩn, mắt phải điều tiết quá nhiều trở nên mệt mỏi. Tình trạng mắt bị mệt mỏi kéo dài sẽ gây ra căng thẳng làm chậm phản xạ thần kinh, khả năng phân biệt của mắt đối với sự vật dần dần bị sút kém. -Công nhân trẻ tuổi hoặc công nhân trong lứa tuổi học nghề nếu làm việc trong điều kiện thiếu ánh sáng kéo dài sẽ sinh ra tật cận thị. -Nếu ánh sáng quá nhiều, sự phận biệt các vật bị nhầm lẫn dẫn đến làm sai các động tác và do đó sẽ xảy ra tai nạn trong lao động, đồng thời giảm năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. 2.Độ chiếu sáng quá chói: -Nếu cường độ chiếu sáng quá lớn hoặc bố trí chiếu sáng không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng loá mắt làm cho nhức mắt, do đó làm giảm thị lực của công nhân. -Hiện tượng chiếu sáng chói loá buộc công nhân phải mất thời gian để cho mắt thích nghi khi nhìn từ trường ánh sáng thường sang trường ánh sáng chói và ngược lại làm giảm sự thụ cảm của mắt, làm giảm năng suất lao động, tăng phế phẩm và xảy ra tai nạn lao động. III.Độ rọi và tiêu chuẩn chiếu sáng: 1.Khái niệm về độ rọi E:
  28. - - 28 -Để xác định điều kiện và trình độ của thiết bị ánh sáng, người ta dùng khái niệm về độ sáng của bề mặt được chiếu sáng hay độ rọi. Độ rọi E là mật độ quang thông bề mặt tức là quang thông đổ lên 1 bề mặt xác định, nó bằng tỷ số quang thông F đối với diện tích bề mặt được chiếu sáng S: F E (2.3) S Trong đó: +E: độ rọi (lx-lux). +F: quang thông (lm-luymen). +S: diện tích (m2). 2.Tiêu chuẩn chiếu sáng: -Tiêu chuẩn chiếu sáng chung cho mọi lĩnh vực sản xuất được quy định trong quy phạm chiếu sáng. -Trên công trường và xí nghiệp, độ rọi được xác định bởi độ chính xác của sự nhìn khi làm việc cà các yêu cầu đảm bảo an toàn trên khu vực làm việc. -Quy định về độ rọi tối thiểu cho 1 số công tác thi công xây dựng như sau: Trên công trường:  Trong khu vực thi công: 2lx.  Trên đường ôtô: 1-3lx.  Trên đường sắt: 0.5lx Công tác bốc dỡ và vận chuyển lên cao: 10lx. Công tác làm đất, đóng cọc, làm đường: 5-10lx. Công tác lắp ghép cấu kiện thép, bêtông và gỗ: 25lx. Công tác bêtông và bêtông cốt thép: 25lx. Công tác mộc và đóng bàn ghế: 50lx. Công tác làm mái: 30lx. Công tác hoàn thiện:  Trát, lát, láng, sơn: 25-50lx.  Làm kính: 75lx. IV.Phương pháp chiếu sáng trong sản xuất: -Trong sản xuất thường lợi dụng 3 loại ánh sáng: tự nhiên, nhân tạo và hỗn hợp. Thường ở 1 nơi làm việc, tuỳ thời gian khác nhau mà sử dụng 1 trong 3 loại ánh sáng trên. Trong tất cả trường hợp đều nên lợi dụng ánh sáng tự nhiên vì rẻ tiền nhất và có ảnh hưởng tốt đối với con người. 1.Chiếu sáng tự nhiên: -Có thể có các cách: Chiếu sáng qua cửa trời hoặc cửa sổ lấy ánh sáng trên cao. Chiếu sáng qua cửa sổ tường ngăn. Chiếu sáng kết hợp 2 hình thức trên.
  29. - - 29 -Đặc điểm ánh sáng tự nhiên là nó thay đổi trong phạm vi rất lớn, phụ thuộc thời gian trong ngày, mùa trong năm và thời tiết. Trong một thời gian ngắn độ chiếu sáng tự nhiên có thể thay đổi khác nhau 1 vài lần cho nên độ chiếu sáng trong phòng không nên đặc trưng và quy định bởi đại lượng tuyệt đối như đối với chiếu sáng nhân tạo. -Chiếu sáng tự nhiên trong các phòng có thể đặc trưng bằng đại lượng tương đối, tức là cho biệt độ chiếu sáng bên trong phòng tối hơn hay sáng hơn độ chiếu sáng bên ngoài thông qua hệ số gọi là hệ số chiếu sáng tự nhiên e: E e t 100% (2.4) En Trong đó: +Et: độ rọi bên trong phòng (lx). +En: độ rọi bên ngoài phòng (lx). 2.Chiếu sáng nhân tạo: -Chiếu sáng nhân tạo có thể là chiếu sáng chung, cục bộ và kết hợp. Trong điều kiện sản xuất để cho ánh sáng phân bố đều chỉ nên tổ chức chiếu sáng chung hoặc kết hợp, không được chiếu sáng cục bộ vì sự tương phản giữa những chỗ quá sáng và chỗ tối làm cho mắt mệt mỏi, giảm năng suất lao động, có thể gây ra chấn thương. -Nguồn sáng nhân tạo có thể là đèn dây tóc, đèn huỳnh quang, đèn đặc biệt và đèn hồ quang điện. a/Đèn dây tóc: Loại bóng trong và mờ Loại 2 đèn huỳnh quang Hình 2.2: Các loại bóng đèn dây tóc -Một đặc trưng của của đèn dây tóc là độ chói quá lớn gây ra tác dụng loá mắt. Để loại trừ tác dụng đó, người ta thường dùng chao đèn (loại chiếu thẳng đứng, phản chiếu và khuếch tán). -Mức độ bảo vệ mắt khỏi tia chói xác định bởi góc được tạo nên bởi đường nằm ngang đi qua tâm dây tóc và mặt phẳng đi qua mép của chao đèn và tâm dây tóc hoặc tiếp tuyến với bóng đèn. b/Đèn huỳnh quang: -Loại này ngày càng được sử dụng rộng rãi trong 1 số lĩnh vực công nghiệp, đặc biệt là nơi cần phân biệt màu sắc hoặc yêu cầu độ chính xác cao. -Ưu điểm: Về mặt vệ sinh và kỹ thuật ánh sáng thì phân tán ánh sáng tốt, ít chói hơn đèn dây tóc vài lần, hầu như gần xoá được ánh sáng đèn và ánh sáng tự nhiên.
  30. - - 30 Về các chỉ tiêu kinh tế, đèn huỳnh quang tiêu thụ ít điện, phát quang tốt và thời gian sử dụng được lâu hơn. -Nhược điểm: Chịu ảnh hưởng của môi trường xung quanh, kết cấu đèn phức tạp. Hay bị nhấp nháy đối với mạng điện xoay chiều. c/Tính toán chiếu sáng nhân tạo: -Nội dung là xác định số lượng đèn chiếu và công suất chung của chúng khi biết diện tích cần chiếu sáng và tiêu chuẩn chiếu sáng. -Một trong nhứng phương pháp tính toán là tính độ rọi theo công suất riêng. Đây là phương pháp đơn giản nhất nhưng kém chính xác hơn các phương pháp khác. Thường dùng trong thiết kế sơ bộ, kiểm nghiệm kết quả của các phương pháp khác và so sánh tính kinh tế của hệ thống chiếu sáng. -Theo phương pháp này, độ rọi được xác định theo công suất riêng: P 0.25 E k (2.5) Trong đó: +P: công suất riêng W/m2. +E: độ rọi tối thiểu (lx). +k: hệ số an toàn. +0.25: hệ số chuyển đổi đơn vị. -Số lượng đèn được xác định: P S n (2.6) Pd Trong đó: +n: số đèn. +S: diện tích khu vực chiếu sáng (m2). +Pd: công suất bóng đèn (W). -Để tránh hiện tượng ánh sáng chói loá, khi bố trí chiếu sáng cần phải tuân theo chiều cao treo đèn xác định. Chiều cao treo đèn h phụ thuộc vào công suất đèn, sự phản chiếu và trị số góc bảo vệ . Khoảng cách giữa các đèn thường lấy bằng 1.5-2.5 lần chiều cao h. V.Đèn pha chiếu sáng: -Ở trên công trình khi thi công về ban đêm, để chiếu sáng các khu vực xây dựng, diện tích kho bãi lớn không thể bố trí các đèn chiếu thường trên bề mặt cần chiếu. Khi đó dùng đèn pha chiếu sáng. -Các loại đèn pha chiếu sáng có thể phân thành 2 loại: Đèn pha rãi ánh áng có chùm sáng toả ra tương đối rộng nhờ bộ phận phản chiếu bằng kính tráng bạc hình parabol. Loại này thường được sử dụng để chiếu sáng các diện tích xây dựng và kho bãi lớn. Đèn pha để chiếu sáng mặt đứng. -Khi cần tạo ra độ rọi với quang thông phân bố đều trên diện tích lớn, đèn pha phải đặt trên các trụ cao. Trên mỗi trụ có thể đặt 1 đèn hoặc cụm nhiều đèn. Cũng có thể lợi dụng công trình cao sẵn có để đặt đèn như giàn giáo, trụ tháp cần trục,
  31. - - 31 -Để chiếu sáng các diện tích lớn trên 1ha, theo kinh nghiệm người ta ghép cụm đèn pha khi mức tiêu chuẩn chiếu sáng cao và trong những trường hợp theo điều kiện thi công bố trí nhiều trụ đèn được, lúc này khoảng cách giữa các trụ đèn cho phép tới 400-500m. -Tính toán chiếu sáng bằng đèn pha cần chú ý đến đặc điểm riêng là thiết bị chiếu đặt nghiêng. Sự phân bố ánh sáng của nó tập trung cần tính toán chính xác các góc nghiêng  của đèn trong mặt phẳng đứng và góc quay  trong mặt phẳng ngang. Hình 2.3: Sơ đồ để xác định vị trí đặt đèn pha. Chiều cao đặt đèn cho phép hmin để hạn chế độ chói có thể xác định theo công thức: I h max (2.6) min 300 hoặc hmin 0.058 I max (2.7) Trong đó: +Imax: cường độ ánh sáng tối đa theo trục đèn pha (cd-Candela). CCHHƯƯƠƠNNGG IIIIII::: KKỸỸ TTHHUUẬẬTT AANN TTOOÀÀNN LLAAOO ĐĐỘỘNNGG TTRROONNGG TTHHIIẾẾTT KKẾẾ VVÀÀ TTHHII CCÔÔNNGG XXÂÂYY DDỰỰNNGG §1 MỞ ĐẦU -Theo kinh nghiệm cho biết có nhiều trường hợp tai nạn lao động xảy ra do nguyên nhân liên quan đến những thiếu sót trong hồ sơ thiết kế, chủ yếu là thiếu biện pháp bảo hộ lao động. -Điều quan trọng nhất trong thiết kế tổ chức xây dựng và thiết kế thi công là phải đề ra được biện pháp thi công tối ưu với yêu cầu trước tiên là phải đảm bảo an toàn lao động, sau đó mới đến vấn đề kinh tế và các yếu tố khác. §2 NỘI DUNG CHỦ YẾU CỦA CÔNG TÁC THIẾT KẾ BIỆN PHÁP KỸ THUẬT AN TOÀN -Công tác thiết kế biện pháp kỹ thuật an toàn phải tiến hành song song với công tác thiết kế biện pháp kỹ thuật và tổ chức thi công. Nội dung phải đề cập đến những biện pháp cơ bản sau đây:
  32. - - 32 1. Biện pháp bảo đảm an toàn thi công trong quá trình xây lắp. Ví dụ: thi công công tác chú trọng khi đào sâu; thi công công tác BT và BTCT chú ý những công việc trên cao; thi công lắp ghép các cấu kiện sử dụng các thiết bị kỹ thuật có khối lượng, kích thước lớn và công kềnh cần chọn phương pháp treo buộc và tháo dỡ kết cấu an toàn, biện pháp đưa nhân công lên xuống và tổ chức làm việc trên cao; thi công bốc dỡ, vận chuyển các kết cấu và vật liệu xây dựng, thiết bị kỹ thuật, máy móc trên các kho bãi. 2. Bảo đảm an toàn đi lại, giao thông vận chuyển trên công trường, chú trọng các tuyến đường giao nhau, hệ thống cấp điện, cấp nước và thoát nước. 3. Biện pháp đề phòng tai nạn điện trên công trường. Thực hiện nối đất cho các máy móc thiết bị điện, sử dụng các thiết bị điện tự động an toàn trên máy hàn điện; rào ngăn, treo biển báo những nơi nguy hiểm. 4. Làm hệ thống chống sét trên các công trường, đặc biệt các công trường có chiều cao lớn. 5. Biện pháp bảo đảm an toàn phòng chống cháy chung trên công trường và những nơi dễ phát sinh cháy. Xây dựng nhà cửa, kho tàng, nơi chứa nhiên liệu theo đúng nội quy phòng cháy. §3 AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LẬP TIẾN ĐỘ THI CÔNG -Căn cứ vào biện pháp thi công đã chọn, khả năng và thời gian cung cấp nhân lực, thiết bị máy móc, nguyên vật liệu, để quyết định chọn thời gian thi công sao cho đảm bảo an toàn cho mỗi dạng công tác, mối quá trình phải hoàn thành trên công trường. Tiến độ thi công có thể được lập trên sơ đồ ngang, mạng, lịch hoặc dây chuyền. -Để đảm bảo an toàn lao động khi lập tiến độ thi công phải chú ý những vấn đề sau để tránh các trường hợp sự cố đáng tiếc xảy ra: 1. Trình tự và thời gian thi công các công việc phải xác định trên cơ sở yêu cầu và điều kiện kỹ thuật để đảm bảo sự nhịp nhàng từng hạng mục hoặc toàn bộ công trình. 2. Xác định kích thước các công đoạn, tuyến công tác hợp lý sao cho tổ, đội công nhân ít phải di chuyển nhất trong 1 ca, tránh những thiếu sót khi bố trí sắp xếp chỗ làm việc trong mỗi lần thay đổi. 3. Khi tổ chức thi công dây chuyền không được bố trí công việc làm các tầng khác nhau trên cùng 1 phương đứng nếu không có sàn bảo vệ cố định hoặc tạm thời; không bố trí người làm việc dưới tầm hoạt động của cần trục. 4. Trong tiến độ tổ chức thi công dây chuyền trên các phân đoạn phải đảm bảo sự làm việc nhịp nhàng giữa các tổ, đội tránh chồng chéo gây trở ngại và tai nạn cho nhau. §4 AN TOÀN LAO ĐỘNG KHI LẬP MẶT BẰNG THI CÔNG
  33. - - 33 -Mặt bằng thi công quy định rõ chỗ làm việc của máy móc, kho vật liệu và nơi để cấu kiện; hệ thống sản xuất của xí nghiệp phụ, công trình tạm; hệ thống đường vận chuyển, đường thi công trong và ngoài công trường; hệ thống điện nước -Bố trí mặt bằng thi công không những đảm bảo các nguyên tắc thi công mà còn phải chú ý tới vệ sinh và an toàn lao động. I.Tiêu chuẩn và biện pháp lập mặt bằng thi công: -Khi thiết kế mặt bằng thi công phải căn cứ vào diện tích khu đất, địa thế, vị trí các công trình để xác định vị trí các công trình phục vụ thi công, vị trí tập kết máy móc, thiết bị, kho bãi, đường vận chuyển, hệ thống cung cấp điện nước, hệ tống thoát nước, Đồng thời phải đề cập đến những yêu cầu nội dung về kỹ thuật an toàn, vệ sinh lao động và phòng chống cháy sau đây: 1. Thiết kế các phòng sinh hoạt phục vụ cho công nhân phải tính toán theo quy phạm để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh lao động. Nên thiết kế theo kiểu tháo lắp hoặc có thể di chuyển được để tiết kiệm vật liệu và tiện lợi khi sử dụng. Khu vệ sinh phải để ở cuối hướng gió, xa chỗ làm việc nhưng không quá 100m. 2. Tổ chức đường vận chuyển và đường đi lại hợp lý. Đường vận chuyển trên công trường phải đảm bảo như sau: Đường 1 chiều tối thiểu 4m, đường 2 chiều tối thiểu 7m. Tránh bố trí giao nhau nhiều trên luồng vận chuyển giữa đường sắt và đường ôtô. Chỗ giao nhau đảm bảo phải nhìn rõ từ xa 50m từ mọi phía. Bán kính đường vòng nhỏ nhất từ 30-40m. Độ dốc ngang không quá 5%. 3. Thiết kế chiếu sáng chỗ làm việc cho các công việc làm đêm và trên các đường đi lại theo tiêu chuẩn ánh sáng. 4. Rào chắn các vùng nguy hiểm như trạm biến thế, khu vực để vật liệu dễ cháy nổ, xung quanh các dàn giáo các công trình cao, khu vực xung quanh vùng hoạt động của các cần trục, hố vôi, 5. Trên bình đồ xây dựng phải chỉ rõ nơi dễ gây hoả hoạn, đường đi qua và đường di chuyển của xe hoặc đường chính thoát người khi có hoả hoạn. Phải bố trí chi tiết vị trí các công trình phòng hoả. 6. Những chổ bố trí kho tàng phải bằng phẳng, có lối thoát nước đảm bảo ổn định kho; việc bố trí phải liên hệ chặt chẽ công tác bốc dỡ, vận chuyển. Biết cách sắp xếp nguyên vật liệu và các cấu kiện để đảm bảo an toàn. Các vật liệu chứa ở bãi, kho lộ thiên như đá các loại, gạch, cát, thép hình, gỗ cây, nên cơ giới khâu bốc dỡ và vận chuyển để giảm các trường hợp tai nạn Các nguyên vật liệu thành phẩm, bán thành phẩm cần sắp xếp gọn gàng, đúng nơI quy định, không vứt bừa bãi, cản trở lối đi lại. Bố trí từng khu vực riêng biệt cho các vật liệu và chú ý đến trình tự bốc dỡ và vận chuyển hợp lý. 7. Làm hệ thống chống sét cho giàn giáo kim loại và các công trình độc lập như trụ đèn pha, công trình có chiều cao lớn.
  34. - - 34 8. Khi làm việc trên cao hoặc xuống sâu, đồ án phải nêu các biện pháp đưa công nhân lên xuống và hệ thống bảo vệ. 9. Bố trí mạng cung cấp điện trên công trường. Mạng phải có sơ đồ chỉ dẫn, các cầu dao phân đoạn để có thể cắt điện toàn bộ hay từng khu vực. Dây điện phải treo lên các cột hoặc giá đỡ chắc chắn (không được trải trên mặt sàn, mặt đất) ở độ cao 3.5m so với mặt bằng và 6m khi có xe cộ qua lại. 10. Bố trí nhà cửa theo tiêu chuẩn phòng cháy, chữa cháy. II.Thiết kế và bố trí mặt bằng thi công: 1.Mặt bằng công trường: -Một mặt bằng thi công tối ưu là phục vụ cho an toàn lao động, sức khoẻ công nhân và cho năng suất cao. -Việc thiết kế tốt là yếu tố thiết yếu trong công tác chuẩn bị, đem lại hiệu quả và an toàn khi thi công xây dựng. -Trước khi thiết kế mặt bằng cần nghiên cứu kỹ các vấn đề sau đây: 1. Trình tự công việc tiến hành, chú ý đến công việc nguy hiểm. 2. Bố trí lối vào và đường vành đai cho công nhân; các lối vào và ra cho phương tiện cấp cứu; các rào chắn bảo vệ. 3. Lối đi cho phương tiện giao thông, thực tế cho thấy bố trí 1 chiều là tốt nhất. 4. Vật liệu và thiết bị gần nơi sản xuất càng tốt, nếu không cần quy định thời gian biểu đưa tới, máy móc phụ vụ thi công cần biết quy trình hoạt động của nó. 5. Bố trí xưởng làm việc, thường không di chuyển đến khi làm việc xong. 6. Bố trí trang thiết bị y tế, chăm sóc công nhân. 7. Bố trí ánh sáng nhân tạo tại những nơi làm việc liên tục hoặc trời tối, cần sử dụng dòng điện hạ thế cho chiếu sáng tạm thời và thiết bị cầm tay. 8. Chú ý vấn đề an ninh trong công trường. 9. Sắp xếp công trường ngăn nắp và cần tập huấn cho công nhân. 2.Sự ngăn nắp của công trường: -Để đảm bảo, cần thực hiện các bước sau đây: 1. Làm vệ sinh trước khi nghỉ, không để rác cho người sau dọn. 2. Cất dọn vật liệu, thiết bị chưa cần dùng ngay khỏi lối đi, cầu thang và nơi làm việc. 3. Vứt phế liệu vào chỗ quy định. 4. Nhổ lên hoặc đập bằng các đinh nhọn dựng ngược ở các ván cốt pha. 3.Yêu cầu chung đối với công trường xây dựng: 1. Không gây ô nhiễm quá giới hạn cho phép đối với môi trường xung quanh gây ảnh hưởng xấu đến sinh hoạt, sản xuất của dân cư xung quanh. 2. Không gây nguy hiểm cho dân cư xung quanh công trường. 3. Không gây lún, sụt, lở; nứt đổ nhà cửa, công trình và hệ thống kỹ thuật hạ tầng ở xung quanh. 4. Không gây cản trở giao thông do vi phạm lòng đường, vỉa hè. 5. Không được để xảy ra sự cố cháy nổ.
  35. - - 35 6. Thực hiện rào ngăn xung quanh công trường và có biển báo, tín hiệu ở vùng nguy hiểm để ngăn ngừa người không có nhiệm vụ, đảm bảo an toàn, an ninh trật tự. CCHHƯƯƠƠNNGG IIVV:: KKỸỸ TTHHUUẬẬTT AANN TTOOÀÀNN KKHHII SSỬỬ DDỤỤNNGG MMÁÁYY XXÂÂYY DDỰỰNNGG §1 MỞ ĐẦU -Cơ giới hoá các công việc trong xây dựng không những nâng cao năng suất lao động mà còn giảm chấn thương tai nạn do các điều kiện làm việc của công nhân được giảm nhẹ và an toàn hơn. -Các máy móc thi công thường dùng trên công trường: máy làm đất (máy đào, ủi, cạp), máy nâng chuyển (cần trục, thang tải, băng chuyền), máy sản xuất vật liệu (máy đập, nghiền, sàng đá, máy trộn BT), máy gia công kim loại, gỗ, máy đóng cọc, máy khoan phụt vữa, máy lu, máy san, máy phát điện, biếm áp, máy bơm, Hầu hết các loại máy móc trên đều có các loại phụ tùng như dây cáp, curoa, ròng rọc, puli, móc cẩu, xích, -Khi sử dụng các máy móc và các phụ tùng của chúng nếu không hiểu biết hết cơ cấu và tính năng hoạt động, không nắm vững quy trình vận hành, không tuân theo nội quy an toàn khi sử dụng có thể gây ra những sự cố và tai nạn lao động. §2 CÁC NGUYÊN NHÂN CHÍNH GÂY RA SỰ CỐ, TAI NẠN LAO ĐỘNG -Nguyên nhân sự cố, tai nạn khi sử dụng máy móc, thiết bị bao gồm thiết kế, chế tạo, lắp đặt và sử dụng. Ở đây chỉ xem xét và phân tích những nguyên nhân chủ yếu về lắp đặt và sử dụng. 1. Máy sử dụng không tốt: a) Máy không hoàn chỉnh: Thiếu thiết bị an toàn hoặc có những đã bị hỏng, hoạt động thiếu chính xác, mất tác dụng tự động bảo vệ khi làm việc quá giới hạn tính năng cho phép. Thiếu các thiết bị tín hiệu âm thanh, ánh sáng (đèn, còi, chuông). Thiếu các thiết bị áp kế, vôn kế, ampe kế, thiết bị chỉ sức nâng của cần trục ở độ vươn tương ứng b) Máy đã hư hỏng: Các bộ phận, chi tiết cấu tạo của máy đã bị biến dạng lớn, cong vênh, rạn nứt, đứt gãy.
  36. - - 36 Hộp số bị trục trặc làm cho vận tốc chuyển động theo phương ngang, phương đứng, xoay không chính xác theo điều khiển của người vận hành. Hệ thống phanh điều khiển bị gỉ mòn không đủ tác dụng hãm. 2. Máy bị mất cân bằng ổn định: Đây là nguyên nhân thường gây ra sự cố và tai nạn. Do máy đặt trên nền không vững chắc: nền yếu hoặc nền dốc quá góc nghiêng cho phép khi cẩu hàng hoặc đổ vật liệu. Cẩu nâng quá trọng tải. Tốc độ di chuyển, nâng hạ vật với tốc độ nhanh gây ra mômen quán tính, mômen ly tâm lớn. Đặc biệt hãm phanh đột ngột gây ra lật đổ máy. Máy làm việc khi có gió lớn (trên cấp 6), đặc biệt đối với máy có trọng tâm cao. 3. Thiếu các thiết bị che chắn, rào ngăn nguy hiểm: Vùng nguy hiểm khi máy móc hoạt động là khoảng không gian hay xuất hiện mối nguy hiểm cho sức khoẻ và tính mạng con người. Trong vùng này thường xảy ra các tai nạn sau:  Máy kẹp, cuộn quần áo, tóc, chân tay ở các bộ phận truyền động.  Các mãnh dụng cụ và vật liệu gia công văng bắn vào người.  Bụi, hơi, khí độc toả ra ở các máy gia công vật liệu gây nên các bệnh ngoài da, ảnh hưởng cơ quan hô hấp, tiêu hoá của con người.  Các bộ phận máy va đập vào người hoặc đất đá, vật cẩu từ máy rơi vào người trong vùng nguy hiểm.  Khoan đào ở các máy đào, vùng hoạt động trong tầm với cảu cần trục. 4. Sự cố tai nạn điện: Dòng điện rò rỉ ra vỏ và các bộ phận kim loại của máy do phần cách điện bị hỏng. Xe máy đè lên dây điện dưới đất hoặc va chạm vào đường dây điện trên không khi máy hoạt động ở gần hoặc di chuyển phía dưới trong phạm vi nguy hiểm. 5. Thiếu ánh sáng: Chiếu sáng không đầy đủ làm cho người đIều khiển máy móc dễ mệt mỏi, phản xạ thần kinh chậm, lâu ngày giảm thị lực là nguyên nhân gián tiếp gây chấn thương, đồng thời làm giảm năng suất lao động và hạ chất lượng sản phẩm. Chiếu sáng quá thừa gây hiện tượng mắt bị chói, bắt buộc mắt phải thích nghi. Điều này làm giảm sự thu hút của mắt, lâu ngày thị lực giảm. Thiếu ánh sáng trong nhà xưởng hoặc làm việc vào ban đêm, sương mù làm cho người điều khiển máy không nhìn rõ các bộ phận trên máy và khu vực xung quanh dẫn tới tai nạn. 6. Do người vận hành: Không đảm bảo trình độ chuyên môn: chưa thành thục tay nghề, thao tác không chuẩn xác, chưa có kinh nghiệm xử lý kịp thời các sự cố. Vi phạm các điều lệ, nôị quy, quy phạm an toàn: sử dụng máy không đúng công cụ, tính năng sử dụng.
  37. - - 37 Không đảm bảo các yêu cầu về sức khoẻ: mắt kém, tai nghễnh ngãng, bị các bệnh về tim mạch, Vi phạm kỷ luật lao động: rời khỏi máy khi máy đang còn hoạt động, say rượu bia trong lúc vận hành máy, giao máy cho người không có nghiệp vụ, nhiệm vụ điều khiển 7. Thiếu sót trong quản lý: Thiếu hoặc không có hồ sơ, lý lịch tài liệu hướng dẫn về lắp đặt, sử dụng bảo quản máy. Không thực hiện đăng kiểm, khám nghiệm, chế độ trung tu bảo dưỡng, sửa chữa theo định kỳ. Phân công trách nhiệm không rõ ràng trong việc quản lý sử dụng. §3 KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬ DỤNG CÁC MÁY THI CÔNG I.Đảm bảo sự cố định của máy: -Các máy xây dựng phải đảm bảo ổn định khi làm việc, di chuyển và cả khi không hoạt động. -Sự mất ổn định do: Máy nghỉ hoặc làm việc ở nơi quá dốc. Nền không chắc chắn. Làm việc quá tải trọng cho phép. Lực quán tính và lực ly tâm lớn hoặc gặp khi gió lớn -Hệ số ổn định đặc trưng cho mức độ an toàn khỏi lật của máy là tỷ số giữa tổng mômen của các lực giữ và tổng mômen các lực gây lật đối với điểm lật hoặc đường lật: M K  g 1 (4.1)  M l Trong đó: +K: hệ số ổn định. +Mg: mômen giữ. +Ml: mômen lật. -Hệ số ổn định K được tính khi có tải trọng K1 và khi không có tải trọng K2. 1.Ổn định của cần trục tự hành: a/Khi có tải:
  38. - - 38 Hình 4.1: Sơ dồ tính ổn định cần trục [G(b c) cos Gh sin ] M M M M M M K 1 1 2 3 4 5 6 1.15 (4.2) 1 Q(a b) Trong đó: +G: trọng lượng máy cần trục, điểm đặt tại trọng tâm (kg). +Q: trọng lượng vật cẩu tối đa (kg). +Gc: trọng lượng tay cần, đặt ở đầu tay cần (kg). +M1: mômen do tác dụng ly tâm khi quay cần có tải trọng Q n 2 a h M 1 900 n 2 H +M2: mômen do lực quán tính khi phanh hạ vật Q v (a b) M 2 g t +M3: mômen tạo ra khi di chuyển đầu tay cần theo phương ngang (Qc Q) v1 h M 3 g t1 +M4: Mômen tạo ra khi thay đổi độ với tay cần (Qc Q) v2 (a b) M 4 g t2 +M5=WxP: mômen do lực gió tác dụng lên cabin cần trục +M6=W1xh: mômen do lực gió tác dụng lên vật cần cẩu +a: khoảng cách từ trục quay của cần cẩu đến trọng tâm vật cẩu trên mặt phẳng ngang (m). +b: khoảng cách từ trục quay đến đường lật(m). +c: khoảng cách từ trục quay đến trọng tâm cần trục (m). +H: khoảng cách từ đầu tay cần đến trọng tâm vật cẩu (m). +h: khoảng cách từ đầu tay cần đến mặt đất (m). +h1: khoảng cách từ trọng tâm cần trục đến mặt đất (m). +P: khoảng cách từ lực gió lên cabin đến mặt đất (m). +v: tốc độ nâng vật (m/s).
  39. - - 39 +v1: tốc độ di chuyển ngang của đầu tay cần (m/s). +v2: tốc độ di chuyển đứng của tay cần (m/s). +n: số vòng quay cần trục trong 1 phút. +t: thời gian khởi động, hãm cơ cấu nâng (s). +t1: thời gian khởi động, hãm cơ cấu quay cần trục (s). +t2: thời gian khởi động, hãm cơ cấu thay đổi độ với tay cần (s). +W, W1: lực gió tác dụng lên cabin, vật cẩu (được tính an toàn với điểm đặt đầu tay cần). + : góc nghiêng mặt đất so với phương ngang. +g: gia tốc trọng trường, lấy bằng 9.81m/s2. Trong trường hợp máy cẩn trục làm việc trên mặt đất nằm ngang, nếu không không xét đến các thành phần lực ly tâm, quán tính, gió, thì hệ số ổn định tảI trọng K1 là: G (b c) K 1.4 (4.3) 1 Q (a b) b/Khi không có tải: G [(b c)cos h1sin ] K 2 1.15 (4.4) W2 h2 Hình 4.2: Sơ dồ tính ổn định cần trục khi không tải
  40. - 34 - 2/Biện pháp an toàn khi sử dụng máy xây dựng: -Để đảm bảo ổn định cho cần trục khi vận hành phải thực hiện: Không cẩu quá tải làm tăng mômen lật. Không đặt cần trục lên nền hoặc ray có độ dốc lớn hơn quy định. Không phanh đột ngột khi hạ vật cần cẩu. Không quay cần trục hoặc tay cần nhanh. Không nâng hạ tay cần nhanh. Không làm việc khi có gió lớn (cấp 6). Đối với cần trụ tháp thường có trọng tâm cao gấp 1.5-3 lần chiều rộng đường ray, cho nên độ nghêng của đường ray ảnh hưởng rất lớn đến ổn định cần trục tháp. Vì thế không cho phép ray có độ dốc ngang, độ dốc dọc có thể là 1-2.5% tức khoảng 0o35-1o30. II.An toàn khi di chuyển máy: -Sử dụng các máy móc xây dựng ở trên các công trường xây dựng có liên quan đến việc vận chuyển chúng trên đường sắt và các đường vận chuyển khác. Để ngăn ngừa sự dịch chuyển của những máy đó thường được buộc chặt vào toa tàu. -Lực tác dụng lên cần trục hoặc máy đào khi vận chuyển phát sinh không lớn. Nó phụ thuộc vào điều kiện di chuyển của tàu và tác dụng của gió. Nguy hiểm nhất là lực gây ra sự trượt dọc,đó là lực quán tính khi tăng tốc và hãm. 1. Lực quán tính khi hãm tàu: Q v 2 T (4.5) qt 3.62 g l Trong đó: +Q: trọng lượng máy được di chuyển (kg). +v: tốc độ di chuyển của tàu khi bắt đầu hãm (km/h). +g: gia tốc trọng trường, 9.81m2/s. +l: chiều dài đường hãm (m). 2. Lực ly tâm: Q v 2 T (4.6) lt 3.62 g R Trong đó: +R: bán kính đường vòng (m). Thường trị số lực ly tâm lấy bằng 170kg/tấn nếu R=300m và v=80km/h. 3. Lực gió: W F q k (4.7) Trong đó: +F: diện tích hứng gió của máy được di chuyển trên tàu (m2). +q: áp lực gió đơn vị lấy bằng 100kg/m2. +k: hệ số khí động học, lấy 1.0-1.4
  41. - 35 - §4 KỸ THUẬT AN TOÀN KHI SỬ DỤNG CÁC THIẾT BỊ NÂNG HẠ -Trên công trường thường dùng các loại thiết bị bốc dỡ như cần trục ôtô, cần trục bánh xích, cần trục tháp, hoặc các loại máy cần trục đơn giản như kích tời, palăng, để nâng hạ, vận chuyển hàng hoá, vật liệu, các cấu kiện -Khi sử dụng các loại máy này, nhiều trường hợp đã xảy ra tai nạn do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân chủ yếu thường gặp là do tính toán, sử dụng hoặc điều khiển các thiết bị nâng hạ của các loại máy móc không đúng mục đích hoặc không theo quy phạm an toàn. -Khi dùng máy bốc dỡ phải đặc biệt chú ý đến độ bền dây cáp, dây xích và độ tin cậy của phanh hãm. I.Các tiêu chuẩn và an toàn khi sử dụng cáp: 1.Phương pháp buộc kẹp đầu dây cáp: -Để buộc chặt đầu dây cáp, mối nối bện không được ngắn hơn 15 lần đường kính dây cáp và 300mm: -Nếu kẹp chặt bằng bulông thì số bulông phải tính toán nhưng không được ít hơn 3 và bulông phải ép 2 nhánh dây cáp lại với nhau. Khoảng cách giưac 2 bulông phụ thuộc vào số lượng bulông kẹp và đường kính dây cáp. -Ngoài ra nếu không có phương pháp chằng buộc tốt thì vật dễ bị rơi. Có một số cách buộc cáp như sau: 2.Tính toán sức chịu tải của cáp: -Tính toán các loại dây cáp theo công thức sau: P S (4.8) k Trong đó: +P: lực kéo đứt dây cáp (kg). +S: lực kéo thực tế dây cáp (kg).
  42. - 36 - +k: hệ số dự trữ sức bền, đối với loại cáp thép lấy như sau: Cáp uốn treo để nâng vật tải trọng đến 50 tấn k=8 Cáp uốn treo để nâng vật tải trọng nặng hơn 50 tấn k=6 Cáp buộc chặt vật nặng treo trên móc cẩu hoặc vòng treo k=6 Cáp kéo, dây chằng, dây giằng có xét đến lực gió k=3.5 Palăng với tời tay k=4.5 Palăng với tời điện k=5 a/Khi dây cáp ở vị trí thẳng đứng: Q S (4.9) n m k Trong đó: +Q: khối lượng vật nặng (kg). +Sn: lực kéo thực tế trên nhánh dây cáp (kg). +m: số nhánh dây. +k: hệ số dự trữ sức bền. b/Khi dây cáp ở vị trí nằm nghiêng: -Khả năng nâng vật của nó giảm vì sự tăng lên góc nghiêng thì lực kéo ở các nhánh cũng tăng lên Hình 4.3: Sự phân bổ các lực trong dây cáp -Lực kéo trong mỗi nhánh đước xác định theo công thức: 1 Q Q S c (4.10) n cos m m Trong đó: +Q: khối lượng vật nặng (kg).
  43. - 37 - +c: hệ số phụ thuộc góc nghiêng của cáp, có thể lấy như sau: Góc (độ) 0 30 45 60 Hệ số c 1 1.15 1.42 2 3.X¸c ®Þnh ®é dµi cña nh¸nh d©y: -Trong tr­êng hîp cã 4 nh¸nh d©y th× ®é dµi d©y cña c¸c nh¸nh ®ång ®Òu nh­ nhau cã ý nghÜa rÊt quan träng v× ®¶m b¶o sù ph©n bè ®ång ®Òu t¶i träng lªn c¸c nh¸nh, nÕu kh«ng sÏ cã nh¸nh chÞu v­ît t¶i lµm gi¶m tuæi thä cña d©y vµ cã khi g©y tai n¹n. -ChiÒu dµi cña mçi nh¸nh d©y ®­îc x¸c ®Þnh theo c«ng thøc sau: 2 b L h 2 (4.11) 2 Trong đó: +L: độ dài của nhánh dây cáp (m). +h: chiều cao tam giác tạo thành bởi các nhánh(m). +b: khoảng cách giữa các điểm cố định dây cáp theo đường chéo (m). 4.Loại bỏ dây cáp trong quá trình sử dụng: -Trong quá trình sử dụng cáp phải thường xuyên kiểm tra số sợi đứt hoặc mức độ gỉ của cáp mà loại bỏ. -Việc loại bỏ căn cứ vào số sợi đứt trên đoạn dài 1 bước bện, cũng như dựa vào sự hư hỏng bề mặt hoặc mòn gỉ các sợi. (*Bước bện cáp là khoảng cách dọc trên mặt cáp trong đó chứa tất cả số sợi cáp trong tiết diện ngangtương tự như bước xoắn*). -Các quy định: Tiêu chuẩn quy định loại bỏ cáp phụ thuộc vào kết cấu dây cáp, phương pháp bện (trái chiều hay cùng chiều) và hệ số dự trữ sức bền được xác định trong bảng sau: Hệ số Số sợi có trong tiết diện ngang của cáp an toàn 6*19=114 6*37=222 6*61=366 18*19=342 ban đầu Số sợi đứt trong 1 bước bện cáp khi cáp có dạng xoắn Trái Cùng Trái Cùng Trái Cùng Trái Cùng chiều chiều chiều chiều chiều chiều chiều chiều 6 12 6 22 11 36 18 36 18 6-7 14 7 26 13 38 19 38 19 >7 16 8 30 15 40 20 40 20 Cáp của những máy nâng dùng cẩu người, vận chuyển các kim loại nóng, nấu chảy, các chất độc, dễ nổ, dễ cháy thì phải loại bỏ đi khi số sợi đứt ít hơn 2 lần so với loại dây cáp khác. Khi mặt cáp bị mòn hoặc gỉ thì số sợi đứt phải giảm đi tương ứng so với phần trăm tiêu chuẩn quy định.
  44. - 38 - Khi dây cáp bị mòn hoặc gỉ đến 40% kích thước đường kính ban đầu hoặc bên ngoài bị xây xát thì coi như bị bỏ đi. II.Quy định đối với tang quay và ròng rọc: 1.Đường kính của tang quay, puli, ròng rọc: -Đường kính của tang quay, puli và ròng rọc có ý nghĩa thiết thực đối với sự làm việc an toàn của cáp khi sử dụng cáp thép trong những thiết bị nâng hạ. -Để đảm bảo độ bền mòn của cáp và tránh cho cáp khỏi biến dạng thì đường kính của nó phải tính theo đường kính của cáp bị uốn trong đó. -Đường kính cho phép nhỏ nhất của rọng rọc hoặc tang cuộn cáp xác định theo công thức: D d e 1 (4.12) Trong đó: +D: đường kính của tang quay hoặc ròng rọc ở chỗ cáp tiếp xúc (đo theo đáy rãnh) của thiết bị nâng hạ (mm). +d: đường kính cáp thép (mm). +e: hệ số phụ thuộc vào kiểu dáng của máy nâng hạ và chế độ làm việc của nó:  Đối với cần trục có tay cần, e=16-25.  Đối với palăng điện, e=20.  Đối với tời tay, e=16.  Đối với tời để nâng người, e=25. -Thể tích quấn của tang quấn cáp sẽ được xác định từ điều kiện là khi móc của cần trục ở vị trí thấp nhất thì trên tang quấn cáp còn lại không được ít hơn 1.5 vòng cáp. 2.Quy định về tang hãm: -Tất cả các máy vận chuyển và nâng hạ nhất thiết phải trang bị phanh hãm để phanh khi nâng hoặc di chuyển vật nặng. -Phanh hãm phải tốt. Đánh giá trạng thái phanh hãm bằng hệ số hãm. Hệ số này thường lấy bằng 1.75, 2.00 và 2.50 tương ứng với chế độ sử dụng máy nhẹ, trung bình và nặng. -Khi sử dụng tời quay nhất thiết phải có 2 phanh hãm: một phanh để giữ vật trên cao và còn phanh kia để hạ vật từ từ. Trong một số tời, sự kết hợp này có thể thực hiện được dễ dàng bằng cách sử dụng tay quay an toàn. -Palăng cần được trang bị loại thiết bị hãm có thể tự hãm và giữ vật ở độ cao bất kỳ khi nâng cũng như khi hạ. Thường có thể truyền động bằng trục vít, bánh vít hoặc bánh xe cóc. -Thiết bị ròng rọc phải có bulông chằng để phòng ngừa trường hợp cáp hoặc xích bị tụt vào khe và kẹt lại trong đó. III.Ổn định của tời: 1.Phương pháp cố định tời: -Để ngăn ngừa hiện tượng trượt và lật của tời trong khi sử dụng thì phải cố định chúng một cách chắc chắn. Có thể thực hiện theo các trường hợp sau: Đóng các cọc neo thẳng đứng vào đất để cố định tời bằng cữ chặn và đối trọng.
  45. - 39 - Chôn neo dưới hố thế, tức là dùng 1 cây hoặc bó gỗ chôn sâu (theo kiểu nằm ngang) dưới đất 1.5-3.5m; dùng cáp buộc vào gỗ, còn đầu kia kéo lên mặt đất xiên 1 góc 30o- 45o để nối vào dây neo tời. -Trong tất cả mọi trường hợp, quấn dây cáp vào trục tời phải tiến hành từ phía dưới tang quấn để giảm mômen ứng lực trong dây cáp. 2.Tính toán ổn định tời: Hình 4.4: Sơ đồ tính toán ổn định của tời a/Trường hợp có đối trọng 1 bên và dây cáp nằm ngang: -Điều kiện ổn định khi kéo tời theo phương ngang: G a Q c P b (4.13) Trong đó: +P: lực kéo dây cáp. +G: trọng lượng tời. +Q: trọng lượng đối trọng. +a, b, c: các cánh tay đòn các lực đối với điểm A. Từ công thức trên, trọng lượng của đối trọng là : P b G a Q k (4.14) c Trong đó: +k: hệ số an toàn k=1.3-1.5 b/Trường hợp có đối trọng phụ và dây cáp có độ nghiêng: -Điều kiện ổn định của tời khi kéo xiên: Psin c G c Q d Q1 l P cos b (4.15) Từ công thức trên, trọng lượng của đối trọng là : Psin c G c Q d P cos b Q k (4.16) 1 l Trong đó:
  46. - 40 - +Q1: trọng lượng đối trọng phụ. 3.Tính toán hố thế để cố định tời: -Khi neo bằng hố thế cần tính toán kiểm tra cường độ chịu ép của đất và tiết diện thanh gỗ neo. a/Trường hợp neo không có gỗ gia cường: -Kiểm tra ổn định của neo dưới tác dụng của lực thẳng đứng: Q+T kN2 (4.18) Trong đó: +Q: trọng lượng đất tác dụng lên neo, tính theo công thức: b b Q 1 2 H l  (4.19) 2 +b1,b2: bề rộng phía dưới và phía trên hố thế. +H: chiều sâu đặt neo. +l: chiều dài thanh neo. +: khối lượng đơn vị của đất. +T: lực ma sát giữa đất và gỗ neo, tính theo công thức: T = fN1 +f: hệ số ma sát giữa gỗ và đất, f=0.50 +N1: thành phần nằm ngang của lực S. +k: hệ số ổn định, k=3. -Kiểm tra áp suất cho phép lên đất do lực ngang N1: N    1 (4.20) d h l Trong đó: +: hệ số giảm áp suất cho phép của đất vì cường độ chịu lực của đất không đồng đều, =0.25 +h: chiều cao bó gỗ neo. -Kiểm tra tiết diện thanh neo: Khi kéo bằng 1 dây, mômen uốn lớn nhất gần đúng: ql 2 Sl M 8 8 Trong đó: +q: lực phân bố của lực S trên suốt chiều dài của thanh gỗ neo.
  47. - 41 - +S: lực trong dây cáp. Khi kéo bằng 2 dây với góc nghiêng , thanh neo được kiểm tra điều kiện uốn và nén:  Mômen uốn lớn nhất: qa 2 Sa 2 M 2 2l Trong đó: +a: khoảng cách từ đầu thanh neo đến chỗ buộc dây cáp.  Lực dọc trong thanh neo: S N cos  2 Trong đó: +: góc giữa dây néo và thanh neo trong mặp phẳng chứa 2 nhánh dây cáp. -Ứng suất tính toán trong thanh neo: M N  mR (4.21) g W F Trong đó: +W: mômen chống uốn của tiết diện thanh gỗ neo, W=0.1nd3. +d,n: đường kính 1 thanh gỗ và số lượng thanh gỗ làm neo. +F: diện tích tiết diện ngang của thanh neo. +m: hệ số điều kiện làm việc của thanh neo. +R: cường độ tính toán của gỗ làm neo. b/Trường hợp hố thế có gỗ gia cường: -Kiểm tra tính toán tương tự như trên nhưng trọng lượng Q của đất được tính Q=H.b.l. (b: bề rộng hố thế). -Kiểm tra áp suất cho phép lên đất do lực ngang N1: N1  d   (4.22) h1 h2 l Trong đó: +h1, h2: chiều cao của gỗ gia cường phía trên và phía dưới lực ngang N1.
  48. - 42 - CCHHƯƯƠƠNNGG VV:: KKỸỸ TTHHUUẬẬTT AANN TTOOÀÀNN KKHHII ĐĐÀÀOO ĐĐẤẤTT ĐĐÁÁ VVÀÀ LLÀÀMM VVIIỆỆCC TTRRÊÊNN GGIIÀÀNN GGIIÁÁOO §1 PHÂN TÍCH NGUYÊN NHÂN GÂY CHẤN THƯƠNG KHI ĐÀO ĐẤT ĐÁ VÀ HỐ SÂU I.Nguyên nhân gây ra tai nạn: -Trong xây dựng cơ bản, thi công đất đá là một loại công việc thường có khối lượng lớn, tốn nhiều công sức và cũng thường xảy ra chấn thương. -Các trường hợp chấn thương, tai nạn xảy ra khi thi công chủ yếu là khi đào hào, hố sâu và khai thác đá mỏ. -Các nguyên nhân chủ yếu gây ra tai nạn: Sụp đổ đất khi đào hào, hố sâu:  Đào hào, hố với thành đứng có chiều rộng vượt quá giới hạn cho phép đối với đất đã biết mà không có gia cố.  Đào hố với mái dốc không đủ ổn định.  Gia cố chống đỡ thành hào, hố không đúng kỹ thuật, không đảm bảo ổn định.  Vi phạm các nguyên tắc an toàn tháo dỡ hệ chống đỡ. Đất đá lăn rơi từ trên bờ xuống hố hoặc đá lăn theo vách núi xuống người làm việc ở dưới. Người ngã:  Khi làm việc mái dốc quá đứng không đeo dây an toàn.  Nhảy qua hào, hố rộng hoặc leo trèo khi lên xuống hố sâu.  Đi lại ngang tắt trên sườn núi đồi không theo đường quy định hoặc không có biện pháp đảm bảo an toàn. Theo dõi không đầy đủ về trình trạng an toàn của hố đào khi nhìn không thấy rõ lúc tối trời, sương mù và ban đêm. Bị nhiễm bởi khó độc xuất hiện bất ngờ ở các hào, hố sâu. Bị chấn thương do sức ép hoặc đất đá văng vào người khi thi công nổ mìn. Việc đánh giá không hoàn toàn đầy đủ về khảo sát, thăm dò và thiết kế bởi vì:  Hiện nay các tính chất cơ học của đất đá vẫn chưa thể hiện hoàn toàn trong cơ học đất.  Đất cũng không phải là 1 hệ tĩnh định theo thời gian, cho nên trong quá trình thi công những yếu tố đặc trưng của đất có thể sai khác so với khi thiết kế.
  49. - 43 - II.Phân tích nguyên nhân làm sụt lỡ mái dốc: -Sự sụp đổ mái dốc ở hào, hố xảy ra do các điều kiện cân bằng của khối lăng trụ ABC bị phá hoại. Khối này được giữ bởi các lực ma sát và lực dính tác dụng lên mặt trượt AC: -Khi mái dốc ổn định tức là khi khối lăng trụ ở trạng thái cân bằng giới hạn theo lực ma sát và lực dính ở dạng chung có thể biểu hiện sau: T Ntg c (5.1) tức là Qsin Q cos stg c Trong đó: +Q: trọng lượng khối lăng trụ ABC (tấn). + , c: góc mái dốc tự nhiên và lực dính của đất. +: góc giữa mặt phẳng trượt và mặt nằm ngang. Hình 5.1: Sơ đồ tính ổn định mái dốc -Trị số lực dính và ma sát giảm đi khi độ ẩm của đất tăng. Khi tổng các lực này trở nên nhỏ hơn lực trượt, điều kiện cân bằng của khối lăng trụ ABC sẽ bị phá hoại, mái dốc đào sẽ bị sụp lở Sự ổn định của mái dốc hố đào không gia cố cũng chỉ được giữ tạm thời cho đến khi các tính chất cơ lý của đất thay đổi do nước ngầm và mưa lũ làm cho đất ẩm ướt. -Để loại trừ các nguyên nhân làm sụt lở đất đá khi đào móng, đào hố sâu, kênh mương, thì việc thiết kế quy trình công nghệ hoặc sơ đồ thi công cần phải xét các yếu tố sau: Đặc trưng cụ thể của đất. Độ sâu, chiều rộng của khối đào và thời hạn thi công. Sự dao động của mực nước ngầm và nhiệt độ của đất trong suốt thời kỳ thi công khối đào. Hệ thống đường ngầm có sẵn và vị trí phân bố của chúng. Điều kiện thi công. Trong quy trình công nghệ và sơ đồ thi công đất cần chỉ rõ phương pháp thi công và biện pháp ngăn ngừa sụt lỡ, đảm bảo sự ổn định của đất và an toàn thi công. §2 CÁC BIỆN PHÁP ĐỀ PHÒNG CHẤN THƯƠNG KHI ĐÀO HỐ, HÀO SÂU
  50. - 44 - -Để đề phòng chấn thương, ngăn ngừa tai nạn khi khai thác đất đá và đào các hố sâu, đường hào thường dùng các biện pháp kỹ thuật sau đây: I.Đảm bảo sự ổn định của hố đào: 1.Khi đào với thành đứng: -Khi đào hố móng, đường hào không có mái dốc cần phải xác định đến một độ sâu mà trong điều kiện đã cho có thể đào với thành vách thẳng đứng không có gia cố. a/Xác định theo quy phạm: -Đối với đất có độ ẩm tự nhiên, kết cấu không bị phá hoại và khi không có nước ngầm chỉ cho phép đào thành thẳng đứng mà không cần gia cố với chiều sâu hạn chế do quy phạm quy định như sau: Đất cát và sỏi: không quá 1m. Đất á cát: không quá 1.25m. Đất á sét và sét: không quá 1.5m. Đất cứng (dùng xà beng, cuốc chim): không quá 2m. b/Xác định theo công thức: -Chiều sâu tới hạn khi đào hố, hào thành đứng có thể xác định theo công thức của Xôkôlôpski: 2c cos H (5.2) gh  (1 sin ) Trong đó: +Hgh: độ sâu giới hạn của thành đứng hố đào (m). +c, , : lực dính, góc ma sát trong và dung trọng của đất (t/m2, độ, t/m3). -Khi xác định độ sâu giới hạn của hố móng hoặc đường hào với thành thẳng đứng nên đưa hệ số tin cậy >1, thường lấy bằng 1.25: H H gh (5.3) ch 1.25 -Khi đào hào, hố sâu hơn chiều sâu cực hạn thì phải gia cố thành hố hoặc đào thành dật cấp. 2.Khi đào hào, hố có mái dốc: -Đối với những khối đào sâu có mái dốc thì góc mái dốc có thể được xác định theo tính toán. Tính góc mái dốc có thể tiến hành theo phương pháp của Matslôp dựa trên 2 giả thiết: Góc mái dốc ổn định đối với bất kỳ loại đất nào là góc chống trượt của nó t. Ứng suất cực hạn ở trong chiều dày lớp đất được xác định bằng đẳng thức cuả 2 ứng suất chính do trọng lượng của của cột đất có chiều cao bằng khoảng cách từ mốc đang xét đến bề mặt nằm ngang của đất. -Hệ số chống trượt Ft thể hiện bằng đẳng thức: c Ft tg (5.4) Ptn Trong đó: +c, , : lực dính, góc nội ma sát và dung trọng của đất. +Ptn=H: tải trọng tự nhiên hay áp lực thẳng đứng của đất ở chiều sâu H.
  51. - 45 - -Đại lượng Ft=tgt khi hệ số an toàn ổn định n=1. Do đó khi lạp góc mái dốc xuất phát từ đẳng thức: tg tg t (5.5) n Trong đó: +n: hệ số an toàn được lựa chọn xuất phát từ thời hạn tồn tại của khối đào. Nếu thời gian đó trên 10 năm thì n=1.5-1.8 và khi đó sự ổn định của nó sẽ được đảm bảo ngay cả lúc mưa lũ. -Khi khai thác đất đá và đào hố sâu, điều nguy hiểm đặc biệt đối với công nhân là khả năng sụt lỡ, trượt và xô đổ mái dốc. Ở những khối đào sâu từ 20-30m, nguy hiểm nhất là hiện tượng trượt đất có thể lấp hố đào ở dưới cùng với máy móc, thiết bị và người làm việc. Hiện tượng này thường xuyên xảy ra nhiều về mùa mưa lũ. -Để đề phòng trượt đất và sụp lỡ khi đào có thể thực hiện các biện pháp như: Gia cố đáy mái dốc bằng cách đóng cọc bố trí theo hình bàn cờ. Làm tường chắn bằng loại đá rắn và vữa đảm bảo độ bền chịu lực. Làm giảm góc mái dốc hoặc chia mái dốc thành ra nhiều cấp, làm bờ thềm trung gian và thải đất thừa ra khỏi mái dốc. 3.Khi đào hào, hố có thành dật cấp: -Đối với hào, hố rộng chiều sâu lớn, khi thi công thường tiến hành đào theo dật cấp: Chiều cao mỗi đợt dật cấp đứng không được vượt quá chiều cao theo quy định an toàn ở trường hợp đào với thành vách thẳng đứng. Khi dật cấp để theo mái dốc thì góc mái dốc phải tuân theo điều kiện đảm bảo ổn định mái dốc. -Giữa các đợt giật cấp có chừa lại cơ trung gian (bờ triền, thềm). Cần căn cứ vào chiều rộng cần thiết khi thi công người ta phân ra cơ làm việc, cơ để vận chuyển đất và cơ để bảo vệ; Cơ làm việc và cơ vận chuyển đất được xác định xuất phát từ điều kiện kỹ thuật đào, cần phải có nền ổn định và chiều rộng đủ để hoàn thành các thao tác làm việc 1 cách bình thường. Chiều rộng cơ để vận chuyển đất lấy như sau:  Khi vận chuyển thủ công lấy rộng 3-3.5m.  Khi vận chuyển bằng xe súc vật kéo lấy rộng 5m.  Khi vận chuyển bằng xe cơ giới lấy rộng 7m. Trên mỗi dật cấp khối đào phải để lại cơ bảo vệ, khi tuân theo mái dốc tự nhiên của đất thì chiều rộng cơ có thể xác định theo điều kiện: a 0.1H (5.6) Trong đó: +a: chiều rộng của cơ (m). +H: chiều cao đật cấp (m). 4.Bố trí đường vận chuyển trên mép khối đào: -Thi công công tác đất ở trên công trường và khai thác mỏ có liên quan đến việc sử dụng máy móc và công cụ vận chuyển cũng như việc bố trí đúng đắn đường vận chuyển ở gần hố đào ngoài phạm vi sụp đổ của khối lăng trụ.