Giáo trình Bảo hiểm xã hội - Võ Thành Tâm
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bảo hiểm xã hội - Võ Thành Tâm", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
giao_trinh_bao_hiem_xa_hoi_vo_thanh_tam.pdf
Nội dung text: Giáo trình Bảo hiểm xã hội - Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Giáo trình Bảo hiểm xã hội GV. Võ Thành Tâm 1 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển CHƯƠNG I ĐỐI TƯỢNG VÀ NỘI DUNG MÔN HỌC I. Sự cần thiết của bảo hiểm: Trong đời sống hàng ngày con người có thể gặp những rủi ro, do những nguyên nhân: - Do tự nhiên. Ví dụ: lũ lụt, động đất, bão, sóng thần - Do con người. Ví dụ: Tai nạn lao động, tai nạn rủi ro, tai nạn giao thông. Hậu quả: tạo ra mất cân đối trong quá trình sản xuất – xã hội. Những rủi ro đó gây ra cho con người rất nhiều khó khăn trong cuộc sống, phá hoại nhiều tài sản, làm ngưng trễ quá trình sản xuất kinh doanh. Và để giải quyết hậu quả đó thì: - Bản thân người gặp rủi ro phải tự giải quyết. - Trợ giúp của người thân, gia đình, bạn bè, đồng nghiệp. - Trợ giúp của cộng đồng xã hội. Do tự nguyện nên không bền vững. Do đó hệ thống bảo hiểm là sự trợ giúp bền vững, là sự trợ giúp tốt nhất trong việc giải quyết các hậu quả rủi ro. Các loại hình bảo hiểm: Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại (sẽ tìm hiểu sâu ở chương II). Lưu ý: BHYT vẫn nằm trong hệ thống BHXH nhưng được quy định ở các văn bản riêng mà không nằm trong luật BHXH. 2 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển II. Đối tượng : 2.1. Cách tiếp cận 1: dựa vào mối quan hệ giữa các yếu tố: - Giữa người chủ sử dụng lao động và người lao động: người chủ SDLĐ sử dụng sức lao động của người lao động, hay nói cách khác là người lao động bán sức lao động của mình và người chủ SDLĐ trả công cho sức lao động đó. Nhưng người chủ SDLĐ còn phải đóng góp phí BHXH cho người lao động để khi người lao động gặp trường hợp không may hay kết thúc quá trình lao động thì bản thân họ hoặc người nhà của họ sẽ được nhận các khoản trợ cấp từ quỹ tài chính BHXH. + Hiện nay (2010-2011) thì hàng tháng người chủ SDLĐ sẽ trích đóng 17% tổng quỹ lương của người lao động, và bản thân người lao động sẽ đóng 7% LCCĐ BHXH. Phân tích như sau: + Người lao động : 6% bao gồm Hưu trí và Tử tuất (tăng 1%) + Người chủ SDLĐ : 16% bao gồm: • 3% Ốm đau thai sản; • 1% Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp; • 12% Hưu trí và Tử tuất (tăng 1%); + Và nếu đủ điều kiện theo Luật thì cả NLĐ và NSDLĐ bắt buộc phải đóng thêm 1% cho BH thất nghiệp. Vậy tổng cộng là: (6%+1%) + (16% + 1%) = 7% + 17% = 24%. - Giữa người chủ SDLĐ, người lao động và nhà nước: + Tổ chức BHXH là cơ quan đại diện cho nhà nước và nhà nước tạo ra khung pháp lý điều hành hệ thống BHXH. - Giữa bên BHXH và người lao động đóng góp phí BHXH: + Bên BHXH : Nhà nước, Trung Ương Tỉnh, Thành phố Quận, huyện. + Phí BHXH : theo quy định từng giai đoạn cụ thể. Hàng tháng, BHXH sẽ để lại một tỷ lệ % quỹ đóng BHXH cho doanh nghiệp dự phòng để doanh nghiệp kịp chi trả khi có rủi ro bất ngờ xảy ra cho người lao động. Trước khi có Luật BHXH: có nhiều bất cập về phí đóng BHXH và mức trợ cấp, ví dụ như người lao động trong khu vực liên doanh nước ngoài và lương trả bằng ngoại tệ nên lương người lao động rất cao nhưng chỉ trích đóng % BHXH theo tỷ lệ quy định và khi về hưu những người lao động này có Lhưu rất cao nên có sự phân hóa rất lớn giữa những người hưởng Lhưu. 3 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển + Chính vì thế khi Luật BHXH ra đời quy định như sau: Mức đóng phí BHXH cao nhất = 20 x Lminchung Ví dụ: NLĐ có mức lương tháng 02/2010 là 20,000,000 VNĐ. Mức đóng phí BHXH cao nhất vào tháng 02/2010 là 20 x 650,000 = 13,000,000 VNĐ. Vì lương hàng tháng của NLĐ này vượt quá mức tối đa nên khi tính phí đóng BHXH phải tính dựa trên 20 x Lminchung. Cụ thể NLĐ sẽ đóng 7% x 13,000,000 và NSDLĐ sẽ đóng 17% x Tổng quỹ lương NLĐ. - Giữa bên BHXH và người hưởng BHXH: + Chỉ có những người lao động đóng phí BHXH thì mới được nhận trợ cấp BHXH, nhưng không phải tất cả những người lao động đóng phí BHXH đều được nhận trợ cấp BHXH mà trợ cấp BHXH chỉ phát sinh khi có những rủi ro xảy ra (sẽ tìm hiểu trong bài học sau). - Giữa thu nhập và mức đóng: + Đối với NLĐ làm việc ở khu vực ngoài nhà nước thì tiền lương, tiền công đóng BHXH hàng tháng được xác định dựa trên HĐLĐ. Luật LĐ quy định: tất cả các khoản tiền không ghi trên HĐLĐ thì sẽ không được hạch toán trong chi phí (tiêu cực: trốn phí BHXH và trốn thuế). + Đối với NLĐ làm việc ở khu vực nhà nước, khi tính tiền lương, tiền công đóng BHXH hàng tháng chỉ xét : • Thang bảng lương nhà nước (Lương ngạch, bậc HSL). • Phụ cấp chức vụ (nếu có). • Phụ cấp thâm niên vượt khung. • Phụ cấp thâm niên nghề: áp dụng đối với những ngành nghề đặc biệt, có quy định. Ví dụ: Công An, LLVT làm việc lâu năm, công việc cơ yếu như về mảng tài liệu mật vụ. • Thu nhập thêm (phúc lợi). • Phụ cấp ưu đãi nghề. • Phụ cấp công việc. • Tiền thưởng (A, B, C). - Giữa mức lương và mức hưởng: + Mức hưởng trợ cấp hàng tháng của người được trợ cấp BHXH luôn nhỏ hơn mức lương hàng tháng của họ nhằm mục đích động viên, khuyến khích người lao động trở lại làm việc để tránh những tiêu cực xảy ra và đồng thời bảo đảm không bội chi quỹ tài chính BHXH. 4 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Ví dụ: Lương của NLĐ là 100.000 VNĐ/ngày. Nếu mức trợ cấp BHXH ≥ 100.000 VNĐ/ngày thì NLĐ sẽ không muốn đi làm. Nếu trợ cấp BHXH < 100,000 VNĐ/ngày thì sẽ khuyến khích NLĐ đi làm. - Giữa những người lao động tham gia BHXH với nhau: chia sẻ rủi ro, lấy số đông bù cho số ít. - Giữa chế độ BHXH và chính sách tiền lương: chế độ BHXH từ khi thành lập cho đến nay đã có nhiều thay đổi sâu sắc. Có một thời kỳ người lao động không hoàn toàn đóng phí BHXH nhưng vẫn được trợ cấp khi có rủi ro xảy ra. Theo lộ trình hiện nay thì chính sách tiền lương sẽ tách rời khỏi chính sách BHXH và tiến tới hệ thống BHXH phải tự trang trải các khoản trợ cấp. 2.2. Cách tiếp cận 2: - Trợ cấp BHXH nhằm bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập bị giảm hoặc bị mất do tai nạn rủi ro hoặc các trường hợp khác nảy sinh. (ví dụ) III. Nội dung môn học và các đề tài liên quan: 1. Nội dung môn học: - Gồm 5 chương: Chương I: Đối tượng và nội dung môn học. Chương II: Một số lý luận cơ bản về BHXH. Chương III: Các chế độ BHXH. A. Chế độ BHXH bắt buộc: 1. Chế độ ốm đau. 2. Chế độ thai sản. 3. Chế độ tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. 4. Chế độ hưu trí. 5. Chế độ tử tuất. 6. Chế độ BH thất nghiệp. B. Chế độ BHXH tự nguyện (hưu trí và tử tuất). Chương IV: Quỹ tài chính BHXH. Chương V: Quản lý tổ chức BHXH. 5 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 2. Các đề tài liên quan: - HIV/AIDS. - Nạo, phá thai. - Trẻ em lang thang cơ nhỡ. - Xóa đói giảm nghèo. - Chính sách đối với người có công. IV. Chương trình môn học (Syllabus): Tài liệu đính kèm 1. 6 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển CHƯƠNG II MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI I. Lịch sử hình thành và phát triển của BHXH: 1.1. Thế giới: - Thời cổ đại: con người đã xuất hiện những rủi ro, nhưng chưa có tổ chức BHXH. Do đó, khi có rủi ro thì người lao động sẽ tự cứu lấy mình hoặc có sự cưu mang của người thân, gia đình và cộng đồng. - Thời kỳ có sự phân công về lao động trong xã hội: thời kỳ này cộng đồng xã hội phát triển hơn. Các tổ chức về tôn giáo hoạt động rất mạnh mẽ. Giai cấp cầm quyền cũng đã tiến hành làm các việc từ thiện để an dân. - Thời kỳ công nghiệp hình thành: thời kỳ này nông dân rời nông thôn và trở thành thị dân với các hoạt động thủ công hay các công việc khác, từ đó đã xuất hiện các nghiệp đoàn nhằm mục tiêu bảo vệ quyền lợi công nhân. - Thời kỳ công nghiệp phát triển: những ông chủ tích lũy vốn, mua sắm máy móc, thuê nhân công. Người lao động sẽ bán sức lao động cho người chủ sử dụng lao động và người chủ sử dụng lao động sẽ trả lương trả công cho người lao động. + Ban đầu, khi lực lượng lao động xuất hiện những rủi ro thì cách giải quyết cũng chỉ là tự cứu lấy mình hay nhờ vào người thân, cộng đồng xã hội nhỏ với phương thức tự phát. + Nhưng sau đó dưới tác động của nghiệp đoàn, những người lao động đã liên kết lại với nhau đấu tranh buộc người chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm với người lao động. Họ đã tổ chức những cuộc biểu tình, đình công, bãi công. Lúc đầu người chủ sử dụng lao động làm ngơ nhưng sau đó trước áp lực của người lao động và nghiệp đoàn quá mãnh liệt nên người chủ sử dụng lao động chấp nhận trợ cấp. Nhưng bản thân họ cũng không lường trước được sự cố xảy ra với hàng loạt người lao động do vậy họ lại tiếp tục từ chối. + Người lao động lại tiếp tục đấu tranh mạnh mẽ hơn bằng cách đập phá xưởng Trước tình trạng này, Nhà nước phải nhảy vào cuộc và đóng vai trò trung gian bằng cách yêu 7 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển cầu chủ sử dụng lao động phải đóng một khoản phí cho bộ phận này và khi có sự cố phát sinh thì chính bộ phận này sẽ xem xét và chi trả một khoản trợ cấp cho người lao động. Từ đó BHXH được hình thành. Lúc đó người lao động không phải đóng một khoản phí nào cho bộ phận BHXH này. + Đến 1952 Tổ chức Lao động (ILO) hình thành, công ước 102 đề cập đến những vi phạm tối thiểu về an sinh xã hội, đặc biệt là BHXH, sau đó là các công ước 118, 121, 128, 130, 157, đã ra đời đều có liên quan đến vấn đề an sinh xã hội. + Đức là quốc gia đầu tiên hình thành BHXH, sau đó đến Pháp rồi các nước Châu Âu, Châu Á, Châu Phi và toàn thế giới. Mua SLĐ Đóng phí Chủ SDLĐ BP Trung gian Người lao động Đóng phí Trợ cấp Nhà nước Bán SLĐ 1.2. Việt Nam: BHXH đã hình thành từ năm 1945 và trải qua nhiều giai đoạn cho đến nay. Có 5 giai đoạn: + Giai đoạn 1(2/9/1945 - 26/12/1961): Có nhiều văn bản liên quan đến BHXH về ưu đãi BHXH và bảo trợ xã hội như: - Sắc lệnh số 54/SL ngày 1/11/1945. - Sắc lệnh số 105/SL ngày 14/6/1946. - Sắc lệnh số 29/SL ngày 12/3/1947. - Sắc lệnh số 76/SL ngày 22/5/1950. - Sắc lệnh số 77/SL ngày 22/5/1950. - Sau Hiệp định Genève, tháng 11/1954 chế độ lương hưu và chế độ thương tật được hình thành. 8 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển - NĐ 980/TTg ngày 27/7/1956 điều lệ ưu đãi thương binh quân nhân, du kích, thanh niên xung phong bị thương tật và điều lệ ưu đãi gia đình liệt sĩ. - NĐ 523/TTG ngày 6/12/1958 quy định chế độ trợ cấp dài hạn cho quân nhân tình nguyện đã phục viên sau hoà bình lập lại mang bệnh kinh niên tái phát , không còn khả năng lao động , được hội đồng giám định y khoa xác nhận Đặc điểm giai đoạn này: - Văn bản rời rạc, nhiều chính sách không đồng nhất. - Mức trợ cấp thấp. - Có quy định đóng nhưng rất ít người đóng. - Chưa có quỹ BHXH. + Giai đoạn 2(27/12/1961 - 8/1985): Một số các nghị định, quyết định liên quan đến BHXH: - NĐ 218/CP ngày 27/12/1961 (quan trọng trong giai đoạn này) : ban hành điều lệ tạm thời chế độ BHXH đối với công nhân viên chức nhà nước (có 6 chế độ). Quỹ BHXH chính thức được thành lập, người SDLĐ đóng phí, người LĐ không phải đóng. + Có 6 chế độ: - Ốm đau. - Thai sản. - TNLĐ & BNN. - Hưu trí. - Tử tuất (tử: chết, tuất: trợ cấp chết). - Mất SLĐ (có trường hợp còn gọi là hưu non). Ví dụ: một người LĐ bị TN rủi ro cụt 2 chân nên không đi làm, người lao động được 30 tuổi có đủ số năm đóng BHXH quy định được Nhà nước giải quyết Mất sức lao động từ 30t đến chết (hưu non). Không giải quyết hưu trí. - Quyết định 31/ CP ngày 20/3/1963 quy định Bộ nội vụ và Tổng Công đoàn Việt Nam đối với công tác BHXH: + Bộ nội vụ quản lý 3 chế độ: mất sức lao động , hưu trí và tử tuất. + Tổng Công đoàn Việt Nam quản lý 3 chế độ: ốm đau, thai sản, tai nạn lao động . - NĐ 161/CP ngày 30/10/1964 ban hành chế độ đãi ngộ quân nhân. 9 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển - NĐ 163/CP ngày 14/7/1974 sửa đổi bổ sung một số chế độ như trợ cấp mất sức lao động , trợ cấp tiền tuất. - NĐ 10/CP ngày 18/6/1976 ban hành chế độ đãi ngộ công nhân viên chức nhà nước và quân nhân cách mạng khi về hưu, nghỉ mất sức lao động, khi từ trần. - NĐ 186/CP ngày 25/9/1976 qui định trách nhiệm của chủ tư nhân các cơ sở sản xuất kinh doanh công thương nghiệp, tư bản tư doanh khi công nhân bị ốm đau , sinh đẻ , tai nạn lao động bệnh nghề nghiệp , thôi việc , bị chết. Đặc điểm của giai đoạn này: - Có thêm chế độ BHXH đối với khu vực ngoài quốc doanh. - Thành lập quỹ tài chính BHXH thuộc ngân sách nhà nước. - Người lao động không đóng BHXH. - Người sử dụng lao động đóng phí BHXH. Tuy nhiên, trong giai đoạn này NSDLĐ đa số là thuộc KV Nhà nước (bao cấp) chính vì thế trong thực tế NSDLĐ đóng phí ở đây chính là nhà nước và quỹ tài chính BHXH lấy từ thuế để hình thành. + Giai đoạn 3(9/1985-3/1993): - NĐ 236/HĐBT ngày 18/9/1985 bổ sung sửa đổi một số chính sách , như: + Trợ cấp hưu trí thay bằng “lương hưu”. + Thời gian công tác quy đổi theo hệ số là cơ sở để tính “lương hưu”. - NĐ 299/HĐBT ngày 15/8/1992 ban hành điều lệ BH y tế. + Giai đoạn 4(4/1993-2006): Nghị định liên quan đến BHXH: - NĐ 43/CP ngày 22/6/1993 Chính phủ qui định tạm thời chế độ BHXH: + Nội dung cải cách: * Xoá bỏ tư duy bao cấp, ỷ lại trong BHXH. * Thực hiện cơ chế đóng góp phí BHXH đối với người được bảo hiểm. * Tách quỹ BHXH ra khỏi NSNN và chỉ được nhà nước hỗ trợ thêm. * Qui định 5 chế độ trợ cấp, xoá chế độ trợ cấp mất sức. Lý do xóa chế độ mất sức lao động là vì có trường hợp tiêu cực xảy ra. Lúc đầu khi đưa chế độ mất SLĐ với mục đích tốt cho NLĐ nhưng do có những quy định không chặt chẽ (ví dụ: người lao 10 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển động chỉ giám định 1 lần và được nhận trợ cấp mà không có kiểm tra định kỳ) dẫn đến người lao động lợi dụng để hưởng. * Thống nhất cách tổ chức quản lý BHXH trong cả nước. * Điều đặc biệt trong giai đọan này là cơ chế BHXH được chế định thành một chương trong Bộ luật lao động thông qua ngày 23/6/1994, được cụ thể hoá trong điều lệ BHXH kèm NĐ12/CP ngày 26/1/1995. Đặc điểm của giai đoạn này: - Do có nhiều yếu tố khác nhau nên NĐ 43/CP ban hành nhưng thực tế khó áp dụng được. Chính vì thế khi Bộ Luật LĐ ra đời thì NĐ 43/CP được cụ thể thành chương XII trong Bộ Luật LĐ. Và Chính phủ lại ban hành NĐ 12/CP để hướng dẫn chương XII trong Bộ Luật LĐ và áp dụng 01/1995. Nếu xem xét kỹ thì NĐ 12/CP về nội dung cơ bản chính là NĐ 43/CP. Và quỹ BHXH có thực tế từ 1995. Những lao động nghỉ hưu trước 1995 và có tham gia BHXH thì lương hưu do ngân sách nhà nước chi trả. + Giai đoạn 5 (01/01/2007 đến nay): 1/1/2007 Luật BHXH có hiệu lực. - Theo Luật BHXH quy định: + 5 chế độ BHXH bắt buộc từ 2007 (các GĐ trước đều là BHXH BB). + 2 chế độ BHXH tự nguyện (từ 2008). + BH thất nghiệp (từ 2009). Đặc điểm: - Quỹ BHXH độc lập với ngân sách. - Người LĐ va SDLĐ tham gia đóng phí BHXH. - Chế độ BHXH thay đổi để phù hợp với nhu cầu BHXH. - Dựa vào những văn bản của Nhà nước có tác động sâu sắc đến BHXH ở từng thời kỳ, đặc biệt là chế độ tiền lương gắn với BHXH. II. Khái niệm và tính chất của BHXH: 2.1. Khái niệm: - Theo ILO: “BHXH là thuật chia sẻ rủi ro và tài chính làm cho BHXH đạt hiệu quả và trở thành một hiện thực ở tất cả các nước trên thế giới”. 11 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển - Trong tác phẩm “Một số vấn đề về chính sách đảm bảo XH ở nước ta hiện nay”: “BHXH chính là một quá trình tổ chức và sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung được tồn tích dần do sự đóng góp của người SDLĐ và người LĐ dưới sự điều tiết của nhà nước, nhằm đảm bảo một phần thu nhập để thoả mãn những nhu cầu sinh sống thiết yếu của người LĐ và gia đình họ khi gặp phải những biến cố làm giảm hoặc mất khả năng thu nhập theo lao động”. - Theo giáo trình Kinh tế BH của ĐHKT quốc dân: “BHXH là sự đảm bảo đời sống cho người LĐ và gia đình họ khi bị giảm , bị mất khả năng LĐ hoặc mất việc làm , trên cơ sở san sẻ trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH”. - Trong từ điển BKVN tập 1: “BHXH là sự thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập cho người LĐ khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập do ốm đau, thai sản, TNLĐ & BNN, tàn tật thất nghiệp , tuổi già, tử tuất dựa trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH có sự bảo hộ của nhà nước theo pháp luật nhằm đảo bảo an toàn đời sống cho người LĐ và gia đình họ , đồng thời góp phần đảm bảo an toàn XH”. - Theo Luật BHXH số 71/2006/QH11 ngày 12/07/2006 : “BHXH là một tổ chức của Nhà nước nhằm sử dụng một quỹ tiền tệ tập trung do sự đóng góp của người chủ sử dụng lao động, người lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nước nhằm bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Khoản trợ cấp này giúp cho người lao động và gia đình họ sống ổn định, điều này còn tác động đến cả an sinh xã hội”. Từ những khái niệm trên, có thể hiểu ngắn gọn về BHXH là: - Bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH. Các đặc trưng của BHXH: - Bảo hiểm cho người lao động trong và sau quá trình lao động. - Thay thế thu nhập bị mất hay bị giảm nhằm ổn định cuộc sống cho người lao động và gia đình. - Người lao động muốn được quyền hưởng trợ cấp BHXH phải có nghĩa vụ đóng BHXH. Người chủ sử dụng lao động cũng phải có nghĩa vụ đóng BHXH cho người lao động mà mình thuê mướn. - Quỹ BHXH dùng để chi trả các trợ cấp khi có các nhu cầu phát sinh về BHXH. 12 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 2.2. Tính chất BHXH: BHXH mang tính tất yếu khách quan, tính kinh tế, tính xã hội và tính dịch vụ. - Tính tất yếu khách quan: là những đặc điểm bị tác động bởi những yếu tố bên ngoài và không phụ thuộc vào suy nghĩ của con người. Sở dĩ BHXH mang tính tất yếu khách quan vì nó là nhu cầu thiết yếu của người lao động (nhu cầu an toàn trong tháp nhu cầu của Maslow). Nhu cầu an toàn là nhu cầu được BHXH. - Tính kinh tế: hàng tháng người lao động chỉ đóng một khoản phí nhỏ, như vậy có thể đó là những khoản tiết kiệm nhưng khi có rủi ro xảy ra người lao động này có thể nhận được các khoản trợ cấp từ BHXH tùy từng trường hợp, thậm chí cả đời. Quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh tài chính quan trọng để phát triển quốc gia: đối với các quốc gia có hệ thống BHXH phát triển tốt, cân đối thu chi tài chính hiệu quả thì nguồn quỹ BHXH nhàn rỗi là một kênh tài chính quan trọng góp phần phát triển đất nước. Khi nguồn quỹ nhàn rỗi được đầu tư hiệu quả để phát triển đất nước thì phần lãi từ sự đầu tư này sẽ góp phần cho quỹ BHXH không ngừng tăng lên, và như vậy trợ cấp BHXH cũng tăng lên. - Tính xã hội: các khoản trợ cấp về BHXH là một khoản tiền thay thế cho thu nhập bị mất hay bị giảm khi người lao động gặp những rủi ro hoặc ốm đau, thai sản hay hưu trí thì sẽ giúp cho bản thân người lao động và gia đình của họ được ổn định đời sống. Nếu mỗi người lao động, mỗi gia đình có cuộc sống ổn định thì cũng có nghĩa là vấn đề an sinh xã hội được thiết lập. - Tính dịch vụ (chính là tính trung gian): cơ quan BHXH sẽ + Thu phí BHXH của các đối tượng : người sử dụng lao động và người lao động. + Bảo quản quỹ tài chính BHXH. + Chi trả các khoản trợ cấp cho người lao động khi có các rủi ro, tình huống xảy ra. III. Chức năng và nguyên tắc của BHXH: 3.1. Chức năng: - Ổn định đời sống cho người lao động + Bản thân người lao động khi gặp những rủi ro thì có thể họ sẽ không tiếp tục lao động và không nhận tiền lương, tiền công. Do vậy khoản trợ cấp BHXH nhằm thay thế một phần thu nhập bị mất hay bị giảm giúp người lao động ổn định cuộc sống. 13 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển + BHXH là công cụ phân phối và phân phối lại thu nhập giữa những người lao động tham gia BHXH. + BHXH là thuật chia sẻ rủi ro lấy số đông bù cho số ít. + Động viên khuyến khích người lao động (khía cạnh vật chất). + Tái sản xuất sức lao động. 3.2. Nguyên tắc BHXH: - Nguyên tắc của Bảo hiểm: “lấy số đông bù cho số ít”. - Mức hưởng BHXH được tính trên cơ sở : mức đóng, thời gian đóng BHXH và có chia sẻ giữa những người tham gia BHXH thông qua quỹ tài chính BHXH. Ví dụ: mức lương hưu. - Mức đóng BHXH bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp được tính trên cơ sở tiền lương, tiền công của người lao động. Mức đóng BHXH tự nguyện được tính trên cơ sở mức thu nhập do người lao động lựa chọn nhưng mức thu nhập này không thấp hơn mức lương tối thiểu chung. Mức đóng phí BHXH cao nhất = 20 x MLTTchung - Người lao động vừa có thời gian đóng BHXH bắt buộc vừa có thời gian đóng BHXH tự nguyện được hưởng chế độ hưu trí và chế độ tử tuất trên cơ sở thời gian đã đóng BHXH của cả hai giai đoạn. - Quỹ tài chính BHXH : là một quỹ độc lập và được quản lý thống nhất, dân chủ, công khai, minh bạch, được sử dụng đúng mục đích. - Việc thực hiện BHXH phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, đảm bảo kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. 3.3. Đối tượng tham gia BHXH: - Nhóm đối tượng áp dụng BHXH bắt buộc - Nhóm đối tượng áp dụng BHXH tự nguyện 3.4. Các chế độ BHXH: - BHXH bắt buộc bao gồm các chế độ : + Hưu trí. + Tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp. + Ốm đau. 14 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển + Thai sản. + Tử tuất. + BH thất nghiệp. - BHXH tự nguyện bao gồm: + Hưu trí. + Tử tuất. IV. Bảo hiểm xã hội và Bảo hiểm thương mại: 4.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại bảo hiểm thương mại: 4.1.1. Khái niệm: Bảo hiểm thương mại (BHTM) là hoạt động bảo hiểm được thực hiện bởi các tổ chức kinh doanh bảo hiểm trên thị trường BHTM. BHTM chỉ những hoạt động mà ở đó các doanh nghiệp BH trên cơ sở người được BH đóng một khoản tiền gọi là phí BH để doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường hay trả tiền BH khi xảy ra các rủi ro đã thỏa thuận trên hợp đồng. 4.1.2. Đặc điểm của BHTM: - Hoạt động BHTM hầu hết là một hoạt động thỏa thuận. - Sự tương hỗ trong BHTM được thực hiện trong một cộng đồng có giới hạn. - BHTM cung cấp dịch vụ đảm bảo không chỉ cho các rủi ro về bản thân mà còn cho cả rủi ro về tài sản trách nhiệm. 4.1.3. Phân loại BHTM: - Phân loại theo đối tượng bảo hiểm: Căn cứ vào đối tượng bảo hiểm thì toàn bộ các loại hình nghiệp vụ bảo hiểm được chia thành ba nhóm: bảo hiểm tài sản, bảo hiểm con người và bảo hiểm trách nhiệm dân sự: + Bảo hiểm tài sản: là loại bảo hiểm lấy tài sản làm đối tượng bảo hiểm. Khi xảy ra rủi ro tổn thất về tài sản như mất mát, hủy hoại về vật chất, người bảo hiểm có trách nhiệm bồi thường cho người được bảo hiểm căn cứ vào giá trị thiệt hại thực tế và mức độ đảm bảo thuận tiện hợp đồng; + Bảo hiểm con người: đối tượng của các loại hình này, chính là tính mạng, thân thể, sức khỏe của con người. Người ký kết hợp đồng bảo hiểm, nộp phí bảo hiểm để thực hiện mong muốn nếu như rủi ro xảy ra làm ảnh hưởng tính mạng, sức khỏe của người 15 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển được bảo hiểm thì họ hoặc một người thụ hưởng hợp pháp khác sẽ nhận được khoản tiền do người bảo hiểm trả. Bảo hiểm con người có thể là bảo hiểm nhân thọ hoặc bảo hiểm tai nạn – bệnh. + Bảo hiểm trách nhiệm dân sự: đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm phát sinh do ràng buộc của các quy định trong luật dân sự, theo đó, người được bảo hiểm phải bồi thường bằng tiền cho người thứ 3 những thiệt hại gây ra do hành vi của mình hoặc do sự vận hành của tài sản thuộc sở hữu của chính mình. Bảo hiểm trách nhiệm dân sự có thể là bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp hoặc bảo hiểm trách nhiệm công cộng. - Phân loại theo kỹ thuật bảo hiểm: Theo cách phân loại này các loại hình bảo hiểm được chia ra làm 2 loại: loại dựa trên kỹ thuật "phân bổ" và loại dựa trên kỹ thuật "tồn tích vốn". + Các loại bảo hiểm dựa trên kỹ thuật phân bổ: là các loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có tính chất ổn định (tương đối) theo thời gian và thường độc lập với tuổi thọ con người (nên gọi là bảo hiểm phi nhân thọ). Hợp đồng bảo hiểm loại này thường là ngắn hạn (một năm). + Các loại bảo hiểm dựa trên kỹ thuật tồn tích vốn: là các loại bảo hiểm đảm bảo cho các rủi ro có tính chất thay đổi (rõ rệt) theo thời gian và đối tượng, thường gắn liền với tuổi thọ con người (nên gọi là bảo hiểm nhân thọ). Các hợp đồng loại này thường là trung và dài hạn (10 năm, 20 năm, trọn đời ). - Phân loại theo tính chất của tiền bảo hiểm trả: + Các loại bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trả theo nguyên tắc bồi thường: theo nguyên tắc này, số tiền mà người bảo hiểm trả cho người được bảo hiểm không bao giờ vượt quá giá trị thiệt hại thực tế mà anh ta đã phải gánh chịu. Các loại bảo hiểm này gồm có: bảo hiểm tài sản và bảo hiểm trách nhiệm dân sự (gọi chung là bảo hiểm thiệt hại). Với loại bảo hiểm này, về nguyên tắc, người mua bảo hiểm không được ký hợp đồng trên giá hoặc bảo hiểm trùng . + Các loại bảo hiểm có số tiền bảo hiểm trả theo nguyên tắc khoán: người được bảo hiểm sẽ nhận được số tiền khoán theo đúng mức mà họ đã thỏa thuận trước trên hợp đồng bảo hiểm với người bảo hiểm tùy thuộc và phù hợp với nhu cầu cũng như khả năng đóng phí. Đây chính là các loại bảo hiểm nhân thọ và một số trường hợp của bảo hiểm tai nạn, bệnh tật. Với loại bảo hiểm nầy, về nguyên tắc, người mua bảo hiểm có thể cùng một lúc ký nhiều hợp đồng bảo hiểm cho một đối tương và không bị hạn chế số tiền bảo hiểm. 16 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển - Phân loại theo phương thức quản lý: Với cách phân loại này, các nghiệp vụ bảo hiểm thương mại được chia làm 2 hình thức: bắt buộc và tự nguyện + Bảo hiểm tự nguyện: là những loại bảo hiểm mà hợp đồng được kết lập dựa hoàn toàn trên sự cân nhắc và nhận thức của người được bảo hiểm. Đây là tính chất vốn có của bảo hiểm thương mại khi nó có vai trò như là một hoạt động dịch vụ cho sản xuất và sinh hoạt con người. + Bảo hiểm bắt buộc: được hình thành trên cơ sở luật định nhằm bảo vệ lợi ích của nạn nhân trong các vụ tổn thất và bảo vệ lợi ích của toàn bộ nền kinh tế - xã hội. Các hoạt động nguy hiểm có thể dẫn đến tổn thất con người và tài chính trầm trọng gắn liền với trách nhiệm dân sự nghề nghiệp thường là đối tượng của sự bắt buộc này. Ví dụ: bảo hiểm trách nhiện dân sự chủ xe cơ giới, trách nhiệm dân sự của thợ săn Tuy nhiên, sự bắt buộc chỉ là bắt buộc người có đối tượng mua bảo hiểm chứ không bắt buộc mua bảo hiểm ở đâu. Tính chất tương thuận của hợp đồng bảo hiểm được ký kết vẫn còn nguyên vì người được bảo hiểm vẫn tự do lựa chọn nhà bảo hiểm cho mình. - Phân loại theo quy định hiện hành: + Bảo hiểm nhân thọ; + BH y tế tự nguyện và BH tai nạn con người; + BH tài sản và BH thiệt hại; + BH vận chuyển đường bộ, đường biển, đường sông + BH thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu; + BH trách nhiệm chung; + BH hàng không; + BH xe cơ giới; + BH cháy; + BH tín dụng và rủi ro tài chính; + BH thiệt hại và kinh doanh; + BH nông nghiệp; + Các nghiệp vụ BH khác 17 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 4.2. So sánh sự khác nhau giữa hai loại hình Bảo hiểm: NỘI DUNG BHXH BHTM - Con người (người lao động) theo - Con người, tài sản, trách nhiệm 1. Đối tượng luật BHXH. dân sự. 2. Quan hệ - Dài lâu, ổn định mối quan hệ tồn - Chủ yếu là ngắn hạn. Ví dụ: một bảo hiểm tích dần chuyến hàng, một chuyến bay - Đa số là không bắt buộc, nhưng - BHXH bắt buộc 3. Hình thức số ít có bắt buộc. Ví dụ: xe máy, - BHXH tự nguyện xe hơi Tỷ lệ % dựa trên lương cơ bản của 4. Mức phí Theo mức đảm bảo đã chọn, thỏa người lao động hoặc theo mức ấn bảo hiểm thuận theo hợp đồng bảo hiểm. định. - Phí đóng góp của người chủ sử 5. Nguồn - Phí đóng góp được ký kết trên dụng lao động và người lao động, quỹ hình hợp đồng; nguồn vốn được đóng có sự hỗ trợ của nhà nước và đầu thành góp; lợi nhuận do kinh doanh. tư sinh lời, các nguồn khác - Thương mại, lợi nhuận, hạch - An toàn xã hội, an sinh xã hội toán lời lỗ, tìm kiếm lợi nhuận 6. Tính chất thông qua các khoản trợ cấp. nhưng cũng mang đặc điểm an sinh xã hội. - Chi cho các hợp đồng khi có rủi - Các khoản chi trả trợ cấp. ro xảy ra. 7. Mục đích - Chi cho quản lý (TW – Tỉnh, - Chi cho quản lý. chi Thành phố - Quận, huyện). - Chi cho dự phòng. - Chi cho dự phòng. - Đóng thuế. - Chi để giảm thiểu rủi ro. 8. Hệ thống BHXH TW Tỉnh, TP Quận, Tổng công ty Công ty Chi tổ chức huyện. nhánh, đại lý. 18 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển V. Các mức lương tối thiểu qua các thời kỳ ở Việt Nam: - Tháng 04/1993 – 12/1996 : 120,000 đ - Tháng 01/1997 – 12/1999 : 144,000 đ - Tháng 01/2000 – 12/2000 : 180,000 đ - Tháng 01/2001 – 12/2002 : 210,000 đ - Tháng 01/2003 – 09/2005 : 290,000 đ - Tháng 10/2005 – 09/2006 : 350,000 đ - Tháng 10/2006 – 12/2007 : 450,000 đ - Tháng 01/2008 – 04/2009 : 540,000 đ - Tháng 05/2009 – 04/2010 : 650,000 đ - Tháng 05/2010 – 04/2012 : 730,000 đ - Tháng 05/2011 – 04/2012 : 830,000 đ - Tháng 05/2012 – nay : 1,050,000 đ Ví dụ: Xác định các mức lương tối thiểu chung được áp dụng cho các giai đoạn sau: 1. Tính từ ngày 01/12/2002 đến 31/01/2003. 2. Tính từ ngày 01/05/1993 đến 30/11/1996. 3. Tính từ tháng 03/2005 đến 02/2007. 4. Tính từ 12/2002 đến 05/2009. 5. Tính từ 08/2006 đến 01/2010. 6. Tính từ tháng 04/2010 đến 10/2010. 19 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển CHƯƠNG III CÁC CHẾ ĐỘ BẢO HIỂM XÃ HỘI A. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC - Bảo hiểm xã hội bắt buộc là loại hình bảo hiểm xã hội mà người lao động và người sử dụng lao động phải tham gia. - Người lao động tham gia BHXH bắt buộc là công dân Việt Nam bao gồm: Người làm việc theo hợp đồng không xác định thời hạn, hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 3 tháng trở lên. Cán bộ, công chức, viên chức; Công nhân quốc phòng, công nhân công an; Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan; hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân đội nhân dân, công an nhân dân; Hạ sĩ quan, binh sĩ quân đội nhân dân và hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; Người làm việc có thời hạn ở nước ngoài mà trước đó đã đóng BHXH bắt buộc. - Người sử dụng lao động tham gia BHXH bắt buộc bao gồm: Cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; Tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; Cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; Doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng và trả công cho người lao động. 20 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển A.1. CHẾ ĐỘ ỐM ĐAU I. Khái niệm: - Chế độ ốm đau là chế độ trợ cấp bằng tiền nhằm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập bị mất hoặc bị giảm, giúp cho người lao động trang trải cho các chi tiêu khi ốm đau, nghỉ việc mà không được nhận lương. - Chế độ ốm đau bao gồm: người lao động bị ốm đau (ốm đau cần chữa trị dài ngày hoặc ốm thông thường), tai nạn rủi ro và nghỉ việc để chăm sóc con ốm. - Trong thời gian nghỉ ốm đau thì người lao động sẽ không đóng BHXH, không tính thời gian đóng BHXH và không được trả lương. - Lưu ý: + Chế độ ốm đau # Bảo hiểm y tế. + Tai nạn rủi ro là tai nạn do những sinh hoạt hàng ngày gây ra. II. Ý nghĩa: - Giúp người lao động ổn định đời sống. - Giúp người lao động an tâm điều trị bệnh để nhanh chóng phục hồi sức khỏe và quay trở lại làm việc. - Thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và người chủ SDLĐ. III. Điều kiện được hưởng chế độ ốm đau: - Bị ốm đau, tai nạn rủi ro phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở y tế: + Nếu nằm viện điều trị nội trú phải có giấy ra viện; + Nếu điều trị ngoại trú phải có giấy chứng nhận của Bác sĩ có thẩm quyền. - Có con dưới bảy tuổi bị ốm đau, phải nghỉ việc để chăm sóc con và có xác nhận của cơ sở y tế. - Lưu ý: các trường hợp ốm đau, tai nạn nhưng không được hưởng chế độ do: + Ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do tự hủy hoại sức khỏe; + Ốm đau, tai nạn phải nghỉ việc do say rượu, sử dụng ma túy, chất gây nghiện. 21 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển - Ví dụ: Ông A đăng ký đóng BHXH ở Thủ Đức, TPHCM. Đầu tháng 05/2008, ông A bị bệnh và gia đình đã đưa ông đi cấp cứu ở BV Chợ Rẫy, sau đó nhập viện và điều trị trong 10 ngày. Hỏi ông A có được hưởng trợ cấp ốm đau do BHXH chi trả không ? Trả lời: - Chi phí cấp cứu sẽ được chi trả. - Chi phí nằm nội trú ở BV Chợ Rẫy sẽ không được chi trả vì không đúng tuyến BV. Phải điều trị đúng tuyến mới được chi trả. IV. Thời gian hưởng chế độ ốm đau: Phụ thuộc: + Thời gian đóng BHXH; VD: Một người đóng BHXH 40 năm sẽ được nghỉ ốm đau nhiều hơn người đóng BHXH 2 năm. + Tính chất công việc (bình thường, nặng nhọc độc hại, rất nặng nhọc độc hại); • Công việc bình thường : nhân viên văn phòng, • CV NN ĐH NH: khai thác hầm lò, bốc vác, tài xế xe bus, công nhân may công nghiệp, , thủ quỹ đếm tiền trong ngân hàng, • CV đặc biệt NN ĐH NH: người canh giữ nhà xác ở bệnh viện, thợ mỏ khai thác than trong hầm lò + Môi trường làm việc (thể hiện qua hệ số phụ cấp khu vực: 0.1; 0.2; 0.3; 0.4; 0.7; 1). + Tùy theo loại bệnh. 4.1. Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong 1 năm đối với ốm đau thông thường, tai nạn rủi ro (theo Luật BHXH): (ốm đau ngắn ngày) Thời gian đóng Điều kiện làm Công việc nặng nhọc, độc hại, nguy BHXH (t) việc bình thường hiểm hoặc nơi có PCKV ≥ 0.7 (1) (2) t < 15 năm 30 ngày 40 ngày 15 năm ≤ t < 30 năm 40 ngày 50 ngày t ≥ 30 năm 60 ngày 70 ngày 22 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển (So sánh với NĐ 12/CP thì Luật BHXH tăng thêm 10 ngày khi t ≥ 30 năm) + Khi tính t không tính tháng lẻ. + Khi tính thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH đối với ốm đau thông thường, tai nạn rủi ro không tính những ngày nghỉ Lễ, Tết và nghỉ hàng tuần. + Nghỉ hàng tuần: BHXH mặc định là ngày Chủ nhật, nếu công ty, doanh nghiệp có quy định khác thì phải đăng ký trước với BHXH. - Ví dụ: 1. Bà A ốm thông thường, nghỉ việc từ 06/03/2010 đến 26/03/2010. Tính số ngày nghỉ được trợ cấp của bà. Ngày nghỉ hàng tuần là chủ nhật. Biết trong năm 2010 bà chưa nghỉ hưởng ốm đau. Bà đóng BHXH Trả lời: + Từ 26/03/2010 – 06/03/2010: 21 ngày + Số ngày nghỉ hàng tuần: 3 ngày (7,4,21/03/2010) Số ngày nghỉ được trợ cấp: 21 – 3 = 18 ngày. 2. Chị B làm việc tại Khu CN Tân Bình TP.HCM. Vào ngày nghỉ cuối tuần, chị về thăm gia đình ở Tiền Giang không may bị tai nạn giao thông. Chị phải nằm viện trong 4 tháng tại đúng tuyến đăng ký BV từ tháng 04/2008 đến 07/2008. Sau khi điều trị ổn định chị được BHXH quận Tân Bình trợ cấp tương ứng 30 ngày nghỉ. Không đồng tình với cách giải quyết trên chị gửi thắc mắc lên báo chí nhờ giúp. Anh chị hãy giải quyết giúp chị ? Trả lời: - Đây là tai nạn rủi ro, xét trong điều kiện làm việc bình thường (1). - Phải xem xét lại thời gian đóng phí BHXH (tB) của chị B: + Nếu tB < 15 năm : hưởng 30 ngày BHXH hợp lý. + Nếu 15 năm ≤ tB < 30 năm : hưởng 40 ngày BHXH phải xem xét lại. + Nếu tB ≥ 30 năm : hưởng 50 ngày BHXH phải xem xét lại. 23 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 4.2. Thời gian hưởng chế độ ốm đau trong 1 năm đối với ốm đau cần chữa trị dài ngày (theo Luật BHXH): (ốm đau dài ngày) - Danh mục bệnh cần chữa trị dài ngày do Bộ Y tế ban hành như sau: 1. Bệnh Lao các loại. 2. Bệnh tâm thần. 3. Bệnh sang chấn hệ thần kinh; động kinh. 4. Suy tim màn, tâm phế mạn. 5. Bệnh phong (cùi). 6. Thấp khớp mạn có biến chứng phần xương cơ khớp. 7. Ung thư các loại ở tất cả các phủ tạng. 8. Các bệnh về nội tiết. 9. Di chứng do tai biến mạch máu não. 10. Di chứng do vết thương chiến tranh. 11. Di chứng do phẩu thuật và tai biến điều trị. 12. Suy nhược cơ thể do bị tra tấn tù đày trong hoạt động Cách mạng. - Thời gian nghỉ quy định: + Tối đa 180 ngày/năm. + Sau 180 ngày nếu vẫn tiếp tục điều trị thì sẽ được nghỉ tiếp nhưng hưởng trợ cấp ở mức thấp. - Khi tính thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH đối với ốm đau cần chữa trị dài ngày tính cả những ngày nghỉ Lễ, Tết và nghỉ hàng tuần. 4.3. Thời gian hưởng chế độ khi người lao động có con bị ốm đau: - Các trường hợp: tuổi con < 3 tuổi : nghỉ 20 ngày 3 tuổi ≤ tuổi con < 7 tuổi : nghỉ 15 ngày tuổi con ≥ 7 tuổi : không được nghỉ - Nếu cha và mẹ đều tham gia BHXH thì sau khi người thứ nhất nghỉ hết thời hạn thì người thứ hai tiếp tục nghỉ như người thứ nhất. 24 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Ví dụ: 1. Con nhỏ hơn 3 tuổi và nằm viện 35 ngày. Người mẹ đã nghỉ 25 ngày. Thời gian còn lại người cha có được xét nghỉ và hưởng BHXH không ? Trả lời: Người cha được xét nghỉ thêm 10 ngày. 2. Cũng TH trên nhưng mẹ chỉ nghỉ 15 ngày. Thời gian còn lại người cha có được xét nghỉ và hưởng BHXH không ? Trả lời: Không xét vì người mẹ nghỉ chưa hết thời hạn. Nhưng thực tế vẫn xét. - Nếu trong trong cùng một thời gian người lao động có từ 2 con trở lên dưới 7 tuổi bị ốm đau thì thời gian nghỉ được tính bằng thời gian thực tế người lao động nghỉ để chăm sóc con ốm đau. Mức thời gian tối đa được tính riêng cho mỗi con. Ví dụ: Bà H có 2 con dưới 7 tuổi bị ốm đau, đứa thứ 1 bị ốm từ 14/10/2008 đến 20/10/2008, đứa thứ 2 bị ốm từ 17/10/2008 đến 21/10/2008. Trong tuần bà chỉ được nghỉ ngày chủ nhật. Thời gian hưởng trợ cấp của bà tính từ 14/10/2008 đến 21/10/2008 là 7 ngày (trừ 1 ngày nghỉ hàng tuần) và hồ sơ thanh toán phải có giấy khám bệnh của cả hai con. - Khi tính thời gian nghỉ việc hưởng trợ cấp BHXH đối với người lao động có con bị ốm không tính những ngày nghỉ Lễ, Tết và nghỉ hàng tuần V. Mức hưởng chế độ ốm đau: 5.1. Trợ cấp ốm đau thông thường, tai nạn rủi ro, con ốm: LCCĐBHXH tháng trước khi nghỉ Trợ cấp 1 ngày = 75% x ——————————— 26 - Trường hợp mới vào làm việc và tháng đầu tiên người lao động nghỉ ốm và đã đóng BHXH thì LCCĐBHXH được tính trợ cấp ốm đau sẽ lấy ngay tháng đó. - Ý nghĩa của việc chia 26 ngày: + 26 ngày là thời gian làm việc theo chế độ nghỉ ngày Chủ nhật hàng tuần. + Trường hợp: Công ty A một tháng nghỉ hàng tuần T7, CN : làm việc 22 ngày. 25 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Công ty B một tháng nghỉ hàng tuần ½ T7, CN: làm việc 24 ngày. Công ty C một tháng nghỉ hàng tuần CN: làm việc 26 ngày. Tất cả đều phải chia 26 ngày theo mức chung. Giải thích: Nếu chia cho 22 hoặc 24 thì sẽ không công bằng đối với những người lao động làm việc 26 ngày/tháng và những người lao động làm việc 22 hoặc 24 ngày/tháng sẽ có lợi vì trong tháng những người làm 22 hoặc 24 ngày đã nhàn rỗi hơn, có thời gian nghỉ ngơi nhiều hơn 26 ngày mà khi được trợ cấp lại hưởng cao hơn. - Ý nghĩa của 75% : theo nguyên tắc trợ cấp < tiền lương tháng trước khi nghỉ để bù đắp một phần. - Tháng trước khi nghỉ ốm : nếu ốm vào ngày 01/08 thì xét lương tháng 07, nếu nghỉ vào ngày 31/08 cũng vẫn xét lương tháng 07. Ví dụ: Bà A nghỉ ốm từ 01/01/2010 đến 30/01/2010. Bà A đóng BHXH 25 năm. Biết HSL của tháng liền kề trước khi bà nghỉ là 4.98, có PC chức vụ 0.6 và PC vượt khung là 12%. Tính tổng tiền trợ cấp mà bà A được hưởng ? Trả lời: Tính thời gian nghỉ: + Từ 01/01/2010 đến 30/01/2010 : có 30 ngày, trong đó số ngày nghỉ Lễ, Tết và nghỉ cuối tuần là 10 ngày. Như vậy tổng số ngày hành chính = 30 – 10 = 20 ngày. + Bà A đóng BHXH 25 năm, số ngày nghỉ ốm được hưởng của bà là 40 ngày/năm . + Như vậy bà được hưởng thời gian trợ cấp ốm đau là t = 20 ngày hành chính bà đã nghỉ. Và còn lại 40 – 20 = 20 ngày nghỉ ốm thường trong năm 2010. Tính trợ cấp: + Trợ cấp 1 ngày = 75% x (LCCĐ BHXH 12/2009 / 26 ) LCCĐ BHXH 12/2009 = HSL12/2009 x Lminchung 12/2009 Mà HSL12/2009 = 4.98 + 0.6 + (12% x 4.98) = 6,1776 Lminchung 12/2009 = 650,000 VNĐ LCCĐ BHXH 12/2009 = 6.1776 x 650,000 = 4,015,440 VNĐ 26 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Trợ cấp 1 ngày = 0.75 x (4,015,440 / 26) = 115,830 VNĐ + Vậy Tổng trợ cấp còn lại = 20 x Trợ cấp 1 ngày = 20 x 115,830 = 2,316,600 VNĐ 5.2. Trợ cấp ốm đau đối với người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày: 5.2.1. Theo Thông tư 03/2007/TT-BLĐTBXH: LCCĐBHXH tháng trước khi nghỉ Trợ cấp 1 ngày = r x ——————————— 26 Trong đó: - Nếu ốm 180 ngày đầu trong năm thì r =75% - Từ ngày 181 trở đi thì r tính căn cứ theo thời gian đóng BHXH (t): tBHXH < 15 năm : r = 45% 15 năm ≤ tBHXH < 30 năm : r = 55% tBHXH ≥ 30 năm : r = 65% Ví dụ: 1. Chị H bị lao phổi phải nghỉ việc từ 01/03/2007 đến 16/05/2008. Biết LCCĐ BHXH = 2,600,000 VNĐ Hãy tính trợ cấp của chị ? Hướng dẫn: Σ ngày nghỉ = 77 ngày Trợ cấp = (2,600,000 / 26) x 75% x 77 = 5,775,000 VNĐ 27 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 2. Chị K nghỉ việc do ốm đau từ 10/04/07 đến 15/11/2007. Biết LCCĐ BHXH = 2,000,000 VNĐ tBHXH = 16 năm Hãy tính trợ cấp của chị ? Hướng dẫn: Σ ngày nghỉ = 220 ngày Trợ cấp 180 ngày đầu = (2,000,000 / 26) x 75% x 180 = 10,384,615 VNĐ Còn 220 – 180 = 40 ngày tBHXH = 16 năm r = 55% Trợ cấp 40 ngày còn = (2,000,000 / 26) x 55% x 40 = 1,692,307 VNĐ Vậy Σ Trợ cấp = 10,384,615 + 1,692,307 = 12,076,922 VNĐ 3. Chị H bị ốm dài ngày, nghỉ việc từ 16/05/2007 đên 30/01/2008. Biết LCCĐ BHXH = 1,500,000 VNĐ tBHXH = 6 năm Hãy tính trợ cấp của chị ? Hướng dẫn: Có 2 giai đoạn thuộc năm 2007 và năm 2008 tBHXH = 6 năm r = 45% nếu nghỉ sau 180 ngày. + Giai đoạn: 16/05/2007 đến 31/12/2007: 230 ngày = (180 ngày + 50 ngày) TC 180 (2007) = (1,500,000 / 26) x 75% x 180 = 7,778,461 VNĐ TC 50 (2007) = (1,500,000 / 26) x 45% x 50 = 1,298,076 VNĐ + Giai đoạn: 01/01/2008 đến 30/01/2008: 30 ngày (trong 180 ngày của năm 2008) 28 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển TC 30 (2008) = (1,500,000 / 26) x 75% x 30 = 1,298,076 VNĐ Vậy Σ Trợ cấp = 7,778,461 + 1,298,076 + 1,298,076 = 10,384,614 VNĐ 4. Chị H bị ung thư từ 17/04/2009 đến 08/05/2009. Biết Lương theo hệ số : 2.67 tBHXH = 10 năm Hãy tính trợ cấp của chị theo Thông tư 03/2007 ? Hướng dẫn: Thời gian nghỉ: 17/04/2009 – 30/04/2009 : 14 ngày 01/05/2009 – 08/05/2009 : 8 ngày TC 22 (2008) = (LCCĐ BHXH 03/2009 / 26) x 75% x số ngày nghỉ = {[(540,000 x 2.67)/26] x 75% x 14} + {[(650,000 x 2.67)/26] x 75% x 8} = 582,265 + 400,500 = 982,765 VNĐ Lưu ý: LCCĐ BHXH đối với KVNN chỉ lấy Hệ số, Lminchung phải điều chỉnh hợp lý, vì trợ cấp phải tính trượt giá cho người lao động. 5.2.2.Theo Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH có hiệu lực từ tháng 10/2008: Tổng trợ cấp theo tháng = r x LCCĐBHXH tháng trước khi nghỉ x Số tháng nghỉ việc ốm đau (N) Trong đó: + Số tháng nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau (N): . N tính theo tháng dương lịch và tròn tháng. . Nếu trường hợp có ngày lẻ (n) thì tính thêm mức hưởng chế độ ốm đau cho những ngày lẻ như sau: 29 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển LCCĐBHXH tháng trước khi nghỉ Tổng trợ cấpngày lẻ = r x —————————— x Số ngày lẻ nghỉ việc ốm đau (n) 26 + r : tỷ lệ hưởng chế độ ốm đau (%) và được xác định như sau: . 180 ngày đầu trong năm thì r = 75%. . Từ ngày 181 trở đi: tBHXH < 15 năm : r = 45% 15 năm ≤ tBHXH < 30 năm : r = 55% tBHXH ≥ 30 năm : r = 65% - Lưu ý: + Người lao động mắc bệnh cần chữa trị dài ngày, sau 180 ngày vẫn tiếp tục điều trị mà khi tính trợ cấp có mức hưởng chế độ ốm đau trong tháng < Lminchung thì tính = Lminchung. + Nếu nghỉ hai năm liên tục trong các trường hợp trên thì phải tính ngày nghỉ và trợ cấp cho từng năm. + Xác định năm nhuần: 2 số cuối của năm cần xác định chia cho 4 ra số chẵn là năm nhuần. (ví dụ: 1996; 2000; 2004; 2008; 2012; 2016 ) Ví dụ: 1. Ông A ốm từ 01/03/200X đến 31/05/200X. Biết LCCĐ BHXH = 2,000,000 VNĐ tBHXH = 3 năm Hãy tính trợ cấp của ông theo TT03/3007 với X = 8 và TT19/2008 với X = 9 ? Hướng dẫn: + Thông tư 03: X = 8 01/03/2008 – 31/05/2008 : 92 ngày trong 180 ngày Trợ cấp = (2,000,000 / 26) x 75% x 92 = 5,307,692 VNĐ 30 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển +Thông tư 19: X = 9 01/03/2009 – 31/05/2009 : 3 tháng Trợ cấp = 2,000,000 x 75% x 3 = 4,500,000 VNĐ 2. Ông B ốm từ 01/03/200X đến 31/08/200X. Biết LCCĐ BHXH = 2,000,000 VNĐ tBHXH = 3 năm Hãy tính trợ cấp của ông theo TT03/3007 với X = 8 và TT19/2008 với X = 9 ? Hướng dẫn: tBHXH = 3 năm r = 45% sau 180 ngày hoặc 6 tháng + Thông tư 03: X = 8 01/03/2008 – 31/08/2008 : 184 ngày = 180 ngày + 4 ngày Trợ cấp = (2,000,000 / 26) x 75% x 180 + (2,000,000 / 26) x 45% x 4 = 10,523,077 VNĐ +Thông tư 19: X = 9 01/03/2009 – 31/08/2009 : 6 tháng Trợ cấp = 2,000,000 x 75% x 6 = 9,000,000 VNĐ 3. Xác định số tháng và ngày lẻ theo TT19 trong các trường hợp nghỉ dài ngày sau: a. Từ 01/03/200X đến 31/10/200X b. Từ 16/03/200X đến 28/06/200X c. Từ 01/03/200X đến 12/09/200X d. Từ 08/02/200X đến 20/05/200X Hướng dẫn: a. 8 tháng b. 16/03 – 28/06 16/03 – 15/04 : 1 tháng. 16/04 – 15/05 : 1 tháng. 31 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 16/05 – 15/06 : 1 tháng. 16/06 – 28/06 : 13 ngày lẻ. c. 01/03 – 12/09 01/03 – 31/08 : 6 tháng. 01/09 – 12/09 : 12 ngày lẻ. d. 08/02 – 20/05 08/02 – 07/03 : 1 tháng. 08/03 – 07/04 : 1 tháng. 08/04 – 07/05 : 1 tháng. 08/05 – 20/05 : 13 ngày VI. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: - Người lao động sau thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. (Xem chế độ TNLĐ và BNN) 32 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển PHẦN BÀI TẬP Bài 1: Bà H bị TN rủi ro và nghỉ từ 24/02/2010 đến 30/03/2010. Tính trợ cấp BHXH bà được hưởng. Biết: LCCĐ BHXH = 1,300,000 VNĐ Công việc bình thường, ngày nghỉ hàng tuần là CN. tBHXH = 6 năm 4 tháng. Hướng dẫn: tBHXH = 6 năm 4 tháng < 15 năm được nghỉ tối đa = 30 ngày 24/02/2010 – 30/03/2010 : 35 ngày Nghỉ Lễ, Tết, hàng tuần : 5 ngày Được trợ cấp 35 – 5 = 30 ngày Trợ cấp = 1,125,000 VNĐ. Bài 2: Ông K bị ốm thông thường nghỉ việc từ 26/02/2010 đến 23/03/2010. Biết Lương theo hệ số: 2.34 Ngày nghỉ hàng tuần T7, CN. tBHXH = 29 năm Hướng dẫn: tBHXH = 29 năm < 30 năm được nghỉ tối đa = 40 ngày 26/02/2010 – 23/03/2010 : 26 ngày Nghỉ Lễ, Tết, hàng tuần : 8 ngày Được trợ cấp 26 – 8 = 18 ngày Lminchung 01/2010 = 650,000 VNĐ Trợ cấp = 789,750 VNĐ. 33 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Bài 3: Bà N bị ốm thông thường nghỉ việc từ 06/03/2010 đến 18/03/2010. Biết: Lương hệ số : 4.98 Phụ cấp chức vụ: 0.4 Phụ cấp thâm niên vượt khung : 10% x HSL Phụ cấp ưu đãi nghề : 35%. Các phúc lợi A,B,C : 800,000 VNĐ/tháng. Ngày nghỉ hàng tuần là CN. tBHXH = 25 năm. Hướng dẫn: tBHXH = 25 năm < 30 năm được nghỉ tối đa = 40 ngày 06/03/2010 – 18/03/2010 : 13 ngày Nghỉ Lễ, Tết, hàng tuần : 2 ngày Được trợ cấp 13 – 2 = 11 ngày Lminchung 02/2010 = 650,000 VNĐ Trợ cấp = 1,212,337 VNĐ. Bài 4: Ông B ốm từ 14/03/200X đến 29/08/200X. Biết LCCĐ BHXH = 2,000,000 VNĐ tBHXH = 16 năm Hãy tính trợ cấp của ông theo TT03/3007 với X = 8 và TT19/2008 với X = 9 ? 34 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển CHƯƠNG III A. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC A.2. CHẾ ĐỘ THAI SẢN I. Khái niệm: - Chế độ thai sản là chế độ trợ cấp bằng tiền nhằm thay thế hoặc bù đắp những khoản thu nhập bị giảm hay bị mất trong các trường hợp người lao động nghỉ việc để đi khám thai, sinh con, nuôi con, thực hiện các biện pháp KHHGĐ, sẩy thai, điều hòa kinh nguyệt, nạo hút thai, thai chết lưu. - Khoản trợ cấp do quỹ tài chính BHXH chi trả cho những người lao động có tham gia đóng phí BHXH. II. Ý nghĩa: - Giúp người lao động ổn định đời sống. - Giúp người lao động an tâm dưỡng sức để nhanh chóng phục hồi sức khỏe và quay trở lại làm việc. - Thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và người chủ SDLĐ. III. Các trường hợp được nghỉ chế độ thai sản: - Khám thai; - Sinh con; - Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu; - Thực hiện các kỹ thuật nhằm tránh thai (đặt vòng, triệt sản); - Nuôi con sơ sinh hợp pháp. (Hậu quả của nạo, hút thai: vô sinh, tử vong, mang thai ngoài dạ con, sinh non ) 35 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển IV. Điều kiện hưởng chế độ thai sản: - Người lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 6 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận con nuôi. 12 tháng Thời điểm sinh con 6 tháng hoặc nhận con nuôi + Mục tiêu của việc quy định thời gian đóng BHXH đối với người lao động nữ sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi để: . Tránh việc người chủ sử dụng lao động chấm dứt HĐLĐ khi người lao động sinh con. Ví dụ: Chị C đến tháng 09/2009 sinh con, nhưng HĐLĐ đã kết thúc vào tháng 06/2009. Như vậy nếu không quy định theo Luật thì người chủ SDLĐ sẽ chấm dứt HĐLĐ với chị C và quyền lợi của chị sẽ mất đến khi sinh con. . Tránh thâm hụt quỹ tài chính BHXH. Ví dụ: Chị D mang thai tháng thứ 08 và do có quen biết thân tình với một công ty TNHH nên chị đã ký HĐLĐ với mức lương 4 triệu tháng. Chính vì thế đến lúc sinh chị D chỉ có đóng 2 tháng phí BHXH mà lại được hưởng 4 tháng lương tiền trợ cấp. - Các trường hợp thai sản khác thì người lao động phải đang đóng BHXH. V. Thời gian được nghỉ hưởng chế độ thai sản: - Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản được tính là thời gian đóng BHXH. Trong khoảng thời gian này người lao động và người chủ SDLĐ không phải đóng phí BHXH. - Chỉ có đi khám thai là không tính ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần. Còn các trường hợp còn lại đều tính cả. - Thời gian người lao động nghỉ việc và hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng thì cả NLĐ và NSDLĐ không phải đóng phí BHXH trong tháng đó và vẫn được tính là thời gian có đóng phí BHXH. 36 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 5.1. Khám thai: - Điều kiện bình thường : Nghỉ 5 lần mỗi lần 1 ngày. - Trong trường hợp xa cơ sở y tế, mang thai có bệnh lý, thai không bình thường: Nghỉ 5 lần mỗi lần 2 ngày. - Thời gian nghỉ tính theo ngày làm việc, không tính ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần. 5.2. Sẩy thai, nạo, hút, thai chết lưu: - Thời gian: 10 ngày Thai < 1 tháng 20 ngày 1 tháng ≤ Thai < 3 tháng 40 ngày 3 tháng ≤ Thai < 6 tháng 50 ngày Thai ≥ 6 tháng - Thời gian nghỉ việc cho TH này tính cả ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần. (“Một lần sẩy = bảy lần sinh”) 5.3. Thực hiện các biện pháp tránh thai: - Triệt sản : 15 ngày (kể cả nam và nữ) + Triệt sản: dứt hẳn việc sinh sản. + Đối với nam: thắt ống dẫn tinh. + Đối với nữ: thắt buồng trứng (vì buồng trứng tạo ra hoocmon cho cả quá trình sinh sống của người phụ nữ nên không cắt) - Đặt vòng : 7 ngày - Thời gian nghỉ việc cho TH này tính cả ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần. 5.4. Khi sinh con: - Thời gian nghỉ việc cho TH này tính cả ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần. 37 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển (Hỏi: Một người phụ nữ sau thời gian bao lâu mới phục hồi sức khỏe sau khi sinh con ? Nghiên cứu cho thấy sau khoảng 2 tháng) 5.4.1. Sau khi sinh con, mẹ và con vẫn bình thường: - Thời gian: 4 tháng (~120 ngày) Công việc trong điều kiện lao động bình thường 5 tháng CV nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm; 3 ca; làm việc thường (~150 ngày) xuyên ở nơi có hệ số PCKV ≥ 0.7 (sinh sống tại KV này đủ 6 tháng trở lên trong vòng 12 tháng trước khi sinh) hoặc là nữ quân nhân, nữ công an nhân dân. 6 tháng Lao động nữ là người tàn tật (Mất SLĐ ≥ 21% do chính tai nạn (~180 ngày) đó gây ra tàn tật đó) Thêm 30 ngày + Khi sinh đôi trở lên, cứ mỗi con được nghỉ thêm 30 ngày - Ví dụ: Một phụ nữ làm việc 3 ca và sinh 2 con. Yêu cầu xác định thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản? Trả lời: Được nghỉ 6 tháng (trong đó 5 tháng quy định và 30 ngày nghỉ thêm). 5.4.2. Các trường hợp đặc biệt sau khi sinh con: a. Sau khi sinh, con bị chết: - Nếu con dưới 60 ngày tuổi thì người mẹ được nghỉ 90 ngày kể từ ngày sinh. Sinh 60 ngày 90 ngày Con chết - Nếu con chết từ 60 ngày tuổi trở lên thì mẹ được nghỉ thêm 30 kể từ khi con chết, nhưng không được vượt quá thời gian quy định tại mục 5.4.1. 30 ngày Sinh 60 ngày Quy định Con chết 38 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển b. Sau khi sinh, mẹ bị chết: - Nếu cha hoặc mẹ hoặc cả cha và mẹ đều tham gia đóng BHXH mà mẹ bị chết sau khi sinh thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được hưởng trợ cấp cho đến khi con được 4 tháng tuổi. 5.5. Nhận con nuôi (nuôi con sơ sinh hợp pháp): - Người lao động nhận con nuôi hợp pháp dưới 4 tháng tuổi thì được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 4 tháng tuổi. Lưu ý: Chỉ có thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản khi khám thai là không tính ngày nghỉ Lễ, Tết, nghỉ hàng tuần. Còn lại các chế độ thai sản khác đều tính cả. VI. Mức trợ cấp chế độ thai sản: 6.1. Trợ cấp 1 lần (trợ cấp tả lót): - Áp dụng cho lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi. Mức hưởng = (2 x Lminchung) cho mỗi con. - Trường hợp chỉ có cha tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha được hưởng trợ cấp 1 lần. Mức hưởng = (2 x Lminchung) cho mỗi con. - Mức Lminchung tính tại tháng người lao động sinh con hoặc nhận con nuôi. 6.2. Trợ cấp thai sản theo thời gian nghỉ hưởng chế độ: 6.2.1. Sẩy thai, nạo thai, hút thai, thai chết lưu, triệt sản, đặt vòng: LBQCCĐBHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc Trợ cấp 1 ngày = ——————————————————— x 100% 26 - Trên thực tế nếu người lao động đóng chưa đủ 6 tháng thì tính trên tổng số tháng thực tế đã đóng. Ví dụ: 39 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Chị A bắt đầu tham gia BHXH từ 02/2010. Sau đó chị đi đặt vòng tránh thai vào 20/02/2010. Mức tiền lương tháng 02/2010 là 2,000,000 VNĐ. Như vậy chị A được lấy mức lương tháng 02/2010 để làm cơ sơ tính trợ cấp thai sản. 6.2.2. Sinh con hoặc nuôi con nuôi: Trợ cấp = LBQCCĐBHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc x Số tháng nghỉ Trong đó: LBQCCĐBHXH 6 tháng liền kề trước khi nghỉ việc. Nếu người lao động thuộc khu vực Nhà nước thì tính Lminchung tại thời điểm của tháng bắt đầu hưởng chế độ và tính trượt giá. - Nếu người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 4 tháng tuổi có đủ điều kiện nhưng không nghỉ việc thì chỉ được nhận trợ cấp tả lót, không được nhận trợ cấp thai sản theo thời gian nghỉ hưởng chế độ. Ví dụ: 1. Chị B sinh con vào ngày 14/02/2010. Yêu cầu xác định 12 tháng trước khi sinh. 02/09 03/09 04/09 05/09 06/09 07/09 08/09 09/09 10/09 11/09 12/09 01/10 X X X X X X X X X X X X sinh Từ 02/2009 đến 01/2010. Do duy định đóng BHXH từ ngày 15 đến cuối tháng nên tháng 02/2009 chị B vẫn chưa đóng BHXH. 2. Chị C sinh con vào ngày 15/02/2010. Yêu cầu xác định 12 tháng trước khi sinh. 03/09 04/09 05/09 06/09 07/09 08/09 09/09 10/09 11/09 12/09 01/10 02/10 X X X X X X X X X X X X sinh Từ 03/2009 đến 03/2010. 3. Chị D sinh con vào ngày 15/02/2010. Yêu cầu xác định 12 tháng trước khi sinh. Biết rằng chị không đóng BHXH tháng 06,07,08/2009. 40 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Lưu ý: Trường hợp không đóng phí BHXH liên tục thì lấy mốc sinh tính ngược về trước 12 tháng trước khi sinh, bỏ qua các tháng không đóng BHXH. 6.3. Trường hợp lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ khi sinh con: 6.3.1. Có đủ các điều kiện sau: - Đã nghỉ 60 ngày kể từ ngày sinh con; - Có xác nhận của cơ sở y tế về việc đi làm sớm không có hại cho sức khỏe của người lao động. - Phải báo trước 1 tuần và được người sử dụng lao động đồng ý. 6.3.2. Quyền lợi: - Ngoài tiền lương tiền công của những ngày làm việc, lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn thì ngoài trợ cấp tả lót họ vẫn được nhận trợ cấp thai sản theo thời gian nghỉ hưởng chế độ và tiền lương của họ. VII. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe: - Người lao động sau thời gian nghỉ hưởng chế độ thai sản mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. (Xem chế độ TNLĐ và BNN) PHẦN BÀI TẬP: Bài 1: Chị Mai sinh con vào ngày 02/03/2010. Diễn biến tiền lương đóng BHXH các tháng trước khi sinh của chị như sau: 09/2009 đến 12/2009: 2,000,000 VNĐ 01/2010 đến 02/2010: 3,500,000 VNĐ Yêu cầu tính trợ cấp thai sản của chị Mai khi chị nghỉ sinh con ? Hướng dẫn: + Trợ cấp tả lót = 2 x Lminchung 03/2010 = 2 x 650,000 = 1,300,000 VNĐ + Chị Mai làm việc trong điều kiện bình thường Trợ cấp 4 tháng. 6 tháng liền kề trước khi sinh: 09/2009 đến 02/2010. LBQ 6 tháng = [(3,500,000 x 2) + (2,000,000 x 4)] / 6 = 2,500,000 VNĐ 41 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Trợ cấp 4 tháng = 2,500,000 x 4 = 10,000,000 VNĐ + Vậy Σ Trợ cấp = 1,300,000 + 10,000,000 = 11,300,000 VNĐ Bài 2: Chị Đào sinh con vào ngày 02/03/2010. Diễn biến tiền lương đóng BHXH các tháng trước khi sinh của chị như sau: 09/2009 đến 12/2009 có HSL: 2.34 01/2010 đến 02/2010 có HSL: 2.67 Hãy tính tổng trợ cấp thai sản khi sinh con của chị Đào ? Hướng dẫn: + Trợ cấp tả lót = 2 x Lminchung 03/2010 = 2 x 650,000 = 1,300,000 VNĐ + Chị Đào làm việc trong điều kiện bình thường Trợ cấp 4 tháng (03;04;05;06/2010) 6 tháng liền kề trước khi sinh: 09/2009 đến 02/2010. HSL BQ 6 tháng = [(2.34 x 4) + (2,67 x 2)] / 6 = 2.45 Trợ cấp 4 tháng: TC 03;04/2010 = 2.45 x 650,000 x 2 = 3,185,000 VNĐ TC 05;06/2010 = 2.45 x 730,000 x 2 = 3,577,000 VNĐ + Vậy Σ Trợ cấp = 1,300,000 + 3,185,000 + 3,577,000 = 8,602,000 VNĐ Lưu ý: Mức Lminchung phải tính trượt giá. Bài 3: Chị Nga sinh con vào ngày 02/05/2010. Diễn biến tiền lương đóng BHXH của chị như sau: 01/2009 đến 02/2010 : 2.34 03/2010 đến 04/2010 : 2.67 Hãy tính tổng trợ cấp thai sản khi sinh con của chị Nga ? Hướng dẫn: + Trợ cấp tả lót = 2 x Lminchung 05/2010 = 2 x 730,000 = 1,460,000 VNĐ + Chị Đào làm việc trong điều kiện bình thường Trợ cấp 4 tháng (05;06;07;08/2010) 42 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 6 tháng liền kề trước khi sinh: 01/2009 đến 02/2010. HSL BQ 6 tháng = [(2.34 x 4) + (2,67 x 4)] / 6 = 2.45 Trợ cấp 4 tháng: TC 05;06;07;08/2010 = 2.45 x 730,000 x 4 = 7,154,000 VNĐ + Vậy Σ Trợ cấp = 1,460,000 + 7,154,000 = 8,614,000 VNĐ Bài 4: Chị H làm việc ở công ty Liên doanh MBC. Chị sinh con vào tháng 02/04/2010. Diễn biến tiền lương của chị như sau: 01/2009 đến 06/2009 : L = 15,000,000 VNĐ/tháng 07/2009 đến 02/2010 : L = 18,000,000 VNĐ/tháng Sau đó, do quá mệt nhọc do mang thai nên chị đã xin nghỉ việc không hưởng lương. Theo anh (chị), chị H có đủ điều kiện nhận trợ cấp của chế độ thai sản không ? Tại sao? Nếu có hãy tính trợ cấp cho chị ? Hướng dẫn: + Đủ điều kiện nhận chế độ vì chị đã làm việc 12 tháng (01/2009 đến 02/2010) và có thời gian đóng BHXH ≥ 6 tháng. + Trợ cấp tả lót = 2 x Lminchung 04/2010 = 2 x 650,000 = 1,300,000 VNĐ + Chị H làm việc trong điều kiện bình thường Trợ cấp 4 tháng (04;05;06;07/2010) 6 tháng liền kề trước khi sinh: 09/2009 đến 02/2010. Vì Lương của chị trong 6 tháng liền kề > 20 x Lminchung nên phải đưa về mức tối đa. LBQ 6 tháng = 20 x Lminchung = 20 x 650,000 = 13,000,000 VNĐ Trợ cấp 4 tháng: TC = 13,000,000 x 4 = 52,000,000 VNĐ + Vậy Σ Trợ cấp = 1,300,000 + 52,000,000 = 53,300,000 VNĐ. 43 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển CHƯƠNG III A. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC A.3. CHẾ ĐỘ TAI NẠN LAO ĐỘNG VÀ BỆNH NGHỀ NGHIỆP I. Khái niệm về Tai nạn lao động (TNLĐ) và Bệnh nghề nghiệp (BNN): 1.1. Tai nạn lao động: - Là tai nạn xảy ra gắn liền với công việc được phân công trong giờ làm việc, tại nơi làm việc hoặc ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm việc có ý kiến của người chủ sử dụng lao động hoặc tai nạn xảy ra trên đường từ nhà đến cơ quan làm việc và ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. - Cụ thể như sau: + Tai nạn xảy ra trong giờ làm việc, tại nơi làm việc: Trong lao động và gắn với công việc, nhiệm vụ được phân công. Ví dụ: - CN thợ hàn đang làm việc ở xưởng đóng tàu và trong giờ làm việc bị tai nạn làm bỏng 1 bàn tay là TNLĐ. - Một công nhân làm việc phòng tài chính, lên phòng kế toán chơi trong giờ làm việc và bị tai nạn không phải TNLĐ. Trong lúc ngừng việc giữa giờ đã được chế độ, nội quy quy định (ĐMLĐ). Trong lúc giải lao, ăn giữa ca, ăn bồi dưỡng hiện vật, chuẩn bị hoặc kết thúc công việc. Ví dụ: - NLĐ trong giờ giải lao, bị trượt té là TNLĐ. - Công nhân tăng ca: ăn giữa ca bị tai nạn là TNLĐ. - Ăn bồi dưỡng hiện vật: áp dụng cho những nghề quy định. 44 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển + Tai nạn xảy ra ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm việc theo yêu cầu của NSDLĐ (và nhiệm vụ đó phải liên quan đến công việc được thể hiện trong HĐLĐ). Ví dụ: Một công ty có 1 công nhân kế toán. Công ty có khách, giám đốc yêu cầu chị này mua café giúp. Chị qua đường bị tai nạn giao thông. Đó không phải là TNLĐ mà là TNRR vì công việc đó không có trong HĐLĐ đối với nhân viên kế toán. + Tai nạn xảy ra trên tuyến đường đi và về từ nơi ở đến nơi làm việc hoặc ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý (theo thống kê thì TNLĐ loại này chiếm 60%). Thời gian hợp lý: đi một mạch xuyên suốt không gián đoạn, đi và về thuần túy. Tuyến đường hợp lý: ngắn nhất, thuận tiện nhất và NLĐ thường xuyên đi. Ví dụ: Số 1 Nhà Nơi làm việc Số 2 - NLĐ đi đường số 2 bị tai nạn giao thông. Hỏi có phải là TNLĐ không? Tại sao? Nếu con đường số 1 vẫn bình thường thì TH này không hợp lý và không phải là TNLĐ. Nếu con đường số 1 bị kẹt xe mà NLĐ rất gấp thì phải có giấy xác nhận của Công an về tình hình kẹt xe thì BHXH mới xét. Thực tế khó thực hiện. (Hỏi: Khi thử việc, người SDLĐ có đóng BHXH cho NLĐ không ? NSDLĐ không đóng nhưng trong lương của NLĐ thì NSDLĐ phải chuyển các khoản BHXH và BHYT vào để NLĐ nếu muốn thì họ tự đi đóng) 45 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Ví dụ minh họa: 1. Chị N làm việc tại máy dệt ở công ty A. Chị N có nhu cầu ra ngoài. Anh K là thợ sửa điện của công ty A. Anh đến phòng chị N và chị N nhờ anh đứng trông giúp dùm máy. Anh bị con thoi của máy bay vụt vào mắt và anh bị mù. Hỏi đây có phải là TNLĐ ? Trả lời: K Không phải là TNLĐ mà là TNRR vì anh K đã làm công việc khác không thuộc chuyên môn và không được người chủ SDLĐ yêu cầu. 2. Anh B làm việc ở KCN Tân Bình. Trong thời gian nghỉ phép đã đi từ Sài Gòn về An Giang để thăm gia đình, chẳng may trên đường đi anh bị tai nạn giao thông. Hỏi đây có phải là TNLĐ không ? Trả lời: K Trường hợp này không phải là tai nạn lao động. 3. Bà X đang trên đường đi làm với thời gian và đoạn đường hợp lý thì tim mạch có vấn đề nên bà bị té và bị tai nạn giao thông trên đường đi. Hỏi có phải là TNLĐ không ? Trả lời: K Không được gọi là tai nạn lao động vì bà bị tim và té trước khi bị xe đâm vào. Lưu ý rằng TNLĐ phát sinh từ nguyên nhân bên ngoài. 4. Một người trên đường đi làm về bị một ông tâm thần ném đá vào đầu nên té và bị TNGT. Hỏi đây có phải là TNLĐ không ? Trả lời: C Đây là TNLĐ vì NLĐ bị té do tác nhân bên ngoài. 5. Anh D làm việc ở Sài Gòn và được cử đi công tác ở Đà Lạt. Buổi chiều sau khi đã kết thúc giờ làm việc anh ra đường đi dạo và mua một ít vật dụng cá nhân. Chẳng may, anh bị một nhánh cây to rơi xuống đầu và anh bị chấn thương sọ não. Hỏi đây có phải là TNLĐ không ? Tại sao ? Trả lời: C Là tai nạn lao động vì thời gian và không gian hợp lý, anh đang đi công tác theo yêu cầu của công ty. 6. Lúc tan sở, chị H trên đường về nhà đã tiện ghé qua trường học để đón con của mình, chẳng may khi đưa con qua đường chị đã bị tai nạn giao thông. Hỏi đây có phải là TNLĐ không ? Tại sao ? Trả lời: K Không phải vì thời gian bị gián đoạn. 7. Trong lúc đang làm việc, ông D thấy sức khỏe có vấn đề nên xin phép về sớm. Không may ông đã chết tại nhà. Hỏi đây có phải là TNLĐ không ? Trả lời: K Đây không phải là TNLĐ vì ông chết do bệnh. Ông được xét Tử tuất. 46 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 8. Anh H là kỹ sư điện, được ký HĐLĐ sửa chữa sự cố điện trong công ty. Một hôm anh đang trực ca thấy điện công ty bị hư và anh sửa, không may bị điện giật chết. Hỏi đây có phải là TNLĐ không ? Tại sao ? Trả lời: Tùy Phải căn cứ vào nhiệm vụ của anh H được người chủ công ty phân công như thế nào ? (24/24, ). Xem xét khi sửa chữa điện anh H có mang dụng cụ bảo hộ lao động không ? Đây là một trường hợp phải xem xét thật kỹ và tùy vào kết quả xem xét mới kết luận. 9. Xem tình huống trong hình sau: Anh A Công ty ABC Trạm xăng PG Hỏi đây có phải là TNLĐ không ? Tại sao ? Trả lời: Không . Đây là TNRR do tuyến đường không hợp lý. 1.2. Bệnh nghề nghiệp: - Là bệnh do những yếu tố độc hại, những điều kiện lao động bất lợi của ngành nghề tác động từ từ vào trong cơ thể người lao động và gây bệnh (yếu tố nghề nghiệp gây ra). Ví dụ: - Công nhân bốc vác bị bệnh lao Không phải BNN. - Giáo viên dạy học Không phải BNN. - BS trực tiếp chăm sóc người bệnh Lao và BS bị Lao Là BNN. (Phân biệt bệnh nghề nghiệp và ốm đau dài ngày ?) - Và Bệnh thuộc danh mục do Bộ Y tế và Bộ LĐ quy định: có 25 bệnh nghề nghiệp. Danh mục 25 Bệnh nghề nghiệp được Bảo hiểm Ban hành tại STT Tên các bệnh phân theo nhóm văn bản Nhóm I: Các bệnh bụi phổi và phế quản 1 1. Bệnh bụi phổi – Silic nghề nghiệp (BP-Silic) – Thạch cao TT 08 2 2. Bệnh bụi phổi Atbet (Amiăng) (BP-amiăng) – Xi măng TT 08 3 3. Bệnh bụi phổi bông (BP-bông) – Dệt TT 29 4 4. Bệnh viêm phế quản mạn tính nghề nghiệp (Viêm PQ - NN) QĐ 167 5 5. Bệnh hen phế quản nghề nghiệp. QĐ 27 47 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Nhóm II: Các bệnh nhiễm độc nghề nghiệp 6 1. Bệnh nhiễm độc chì và các hợp chất chì – SX Acquy TT 08 2. Bệnh nhiễm độc Benzen và các hợp chất đồng đẳng của 7 TT 08 Benzen – SX hương liệu như: nước hoa, nước xả 8 3. Bệnh nhiễm độc thủy ngân và các hợp chất thủy ngân. TT 08 9 4. Bệnh nhiễm độc mangan và các hợp chất của mangan. TT 08 10 5. Bệnh nhiễm độc TNT (Tri-nitro Toluen). TT 29 11 6. Bệnh nhiễm độc Asen và các hợp chất Asen nghề nghiệp. QĐ 167 12 7. Bệnh nhiễm độc Nicotin nghề nghiệp. QĐ 167 13 8. Bệnh nhiễm độc hóa chất trừ sâu nghề nghiệp. QĐ 167 14 9. Bệnh nhiễm độc Cacbonmonoxit nghề nghiệp. QĐ 27 Nhóm III: Các bệnh nghề nghiệp do yếu tố vật lý 15 1. Bệnh do tia X và các chất phóng xạ - Thú y, chế biến da TT 08 16 2. Bệnh điếc do tiếng ồn. (điếc NN) TT 08 17 3. Bệnh rung chuyển nghề nghiệp. TT 29 18 4. Bệnh giảm áp mãn tính nghề nghiệp. QĐ 167 Nhóm IV: Các bệnh da nghề nghiệp 19 1. Bệnh sạm da nghề nghiệp. TT 29 20 2. Bệnh loét da, loét vách ngăn mũi, viêm da, chàm tiếp xúc. TT 29 21 3. Bệnh nốt dầu nghề nghiệp. QĐ 27 4. Bệnh viêm loét da, viêm móng và xung quang móng nghề 22 nghiệp. Nhóm V: Các bệnh nhiễm khuẩn nghề nghiệp 23 1. Bệnh lao nghề nghiệp. TT 29 24 2. Bệnh viêm gan virus nghề nghiệp. TT 29 25 3. Bệnh do xoắn khuẩn Leptospira nghề nghiệp. TT 29 II. Ý nghĩa: - Chế độ TNLĐ & BNN là chế độ nhằm đảm bảo quyền và quyền lợi của người lao động khi họ bị TNLĐ & BNN. - Đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động khi họ bị TNLĐ & BNN dẫn đến suy giảm khả năng lao động. - Thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, người sử dụng lao động đối với NLĐ. 48 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển III. Những điều kiện và chính sách hưởng chế độ TNLĐ và BNN: 3.1. Những điều kiện được hưởng: 3.1.1. Tai nạn lao động: - Bị tai nạn thuộc một trong các trường hợp sau đây: + Tại nơi làm việc và trong giờ làm việc. + Ngoài giờ làm việc, ngoài nơi làm việc có ý kiến của người chủ sử dụng lao động. + Tai nạn xảy ra trên đường từ nhà đến cơ quan làm việc và ngược lại trong khoảng thời gian và tuyến đường hợp lý. - Và chỉ xét khi người lao động bị mất SLĐ từ 5% trở lên. 3.1.2. Bệnh nghề nghiệp: - Bị bệnh thuộc danh mục nghề nghiệp do Bộ tế và Bộ Lao động – Thương binh Xã hội ban hành khi làm việc trong môi trường hoặc nghề có yếu tố độc hại. - Và chỉ xét khi người lao động bị mất SLĐ từ 5% trở lên 3.2. Các chính sách: 3.2.1. Trong thời gian điều trị, cấp cứu: - Chi phí điều trị do NSDLĐ trả. - NLĐ được NSDLĐ chi trả lương. Phí BHXH vẫn đóng. - Ví dụ: 1. Một người lao động đóng phí BHXH 3 năm, bị tai nạn cụt tay và phải điều trị 8 tháng. Hỏi trong thời gian điều trị chi phí như thế nào ? + Nếu là TNLĐ : 8 tháng điều trị : - Chi phí điều trị do NSD LĐ trả. - NLĐ được NSDLĐ trả lương. - Được nhận trợ cấp BHXH sau 8 tháng. + Nếu là TNRR, ốm đau: 8 tháng điều trị : - tBHXH = 3 năm sẽ được trợ cấp 30 ngày. - NSD LĐ không chi trả lương và chi phí điều trị. 49 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 2. Một người lao động bị TNLĐ và phải điều trị cả đời. Hỏi chí phí như thế nào ? Doanh nghiệp phải trả lương và chi phí điều trị cho người lao động cả đời. Quy định như thế là công bằng để buộc NSD LĐ phải gắn kết trách nhiệm chăm lo cho chế độ làm việc, môi trường làm việc cho NLĐ. 3.2.2. Sau khi điều trị ổn định: - Sau khi điều trị ổn định thì NLĐ sẽ được người SDLĐ giới thiệu để giám định mức suy giảm khả năng lao động trước HĐGĐ Y khoa (mỗi tỉnh thường chỉ có 1 HĐGĐ YK). - Sau khi giám định có kết quả, nếu: 5% ≤ Mất SLĐ ≤ 30% : trợ cấp 1 lần. Mất SLĐ ≥ 31% : trợ cấp hàng tháng (cả đời, về hưu hưởng cả hai khoản) - Các khoản trợ cấp: A. Mức trợ cấp cơ bản: Theo NĐ 12/CP (1995): a. Trợ cấp 1 lần (5% ≤ Mất SLĐ ≤ 30%) : 5% - 10% : TC 1 lần = 4 tháng Lminchung 11% - 20% : TC 1 lần = 8 tháng Lminchung 21% - 30% : TC 1 lần = 12 tháng Lminchung b. Trợ cấp hàng tháng (Mất SLĐ ≥ 31%) : 31% - 40% : TC = 0.4 x Lminchung 41% - 50% : TC = 0.6 x Lminchung 51% - 60% : TC = 0.8 x Lminchung 61% - 70% : TC = 1.0 x Lminchung 71% - 80% : TC = 1.2 x Lminchung 81% - 90% : TC = 1.4 x Lminchung 91% - 100% : TC = 1.6 x Lminchung 50 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Nhận xét: - Những vấn đề còn bất cập của NĐ 12/CP: + tBHXH khác nhau nhưng trợ cấp như nhau (40 năm cũng như 1 tháng). + Mức trợ cấp theo khoảng là vô lý. (71% cũng như 80%). + Đóng phí BHXH theo lương nhưng khi tính trợ cấp lại tính trên Lminchung Như vậy BHXH chưa thực hiện đúng nguyên tắc “đóng nhiều hưởng nhiều, đóng ít hưởng ít” - Tuy còn bất cập nhưng NĐ 12/CP cũng có rất nhiều cải tiến so với NĐ 31 trước đó là: + Biên độ % mất SLĐ (31% - 40%) đã rút ngắn lại còn 10% thay vì 20% (21% - 40%) theo NĐ 31. + Khoản trợ cấp có tăng thêm. Luật BHXH ra đời có nhiều cải tiến:( từ 01/01/2007 đến nay) – áp dụng - Trợ cấp TNLĐ & BNN đều tính trên các yếu tố đó là: + Tính trên mức suy giảm khả năng lao động. Ký hiệu : m + Tính theo thời gian đóng phí BHXH. Ký hiệu : t + Căn cứ trên Lminchung và LCCĐBHXH Tổng trợ cấp = Trợ cấp theo mức suy giảm KNLĐ + Trợ cấp theo số năm đóng BHXH M = M1 + M2 a. Trợ cấp 1 lần (5% ≤ Mất SLĐ ≤ 30%) : Khoản M1: M1 = [5 x Lminchung + (m – 5) x 0.5 x Lminchung] Hay M1 = Lminchung x [5 + (m – 5) x 0.5] 51 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển + Cứ mất SLĐ 5% thì được hưởng 5 tháng Lminchung + Sau đó cứ tăng thêm 1% thì được thêm 0.5 lần Lminchung + M1 tối thiểu = 5 x Lminchung khi m = 5. Khoản M2: + Cứ 1 năm đóng phí BHXH trở xuống thì được hưởng 0.5 lần LCCĐBHXH. + Sau đó cứ tăng thêm 1 năm đóng phí BHXH thì trợ cấp thêm 0.3 lần LCCĐBHXH. + M2 tối thiểu = 0.5 x LCCĐBHXH khi t = 1. M2 = [0.5 x LCCĐBHXH + (t – 1) x 0.3 x LCCĐBHXH] Hay M2 = LCCĐBHXH x [0.5 + (t – 1) x 0.3] Trợ cấp 1 lần = M1lần = M1 + M2 Áp dụng: 1. Hãy cố định thời gian t và rút ra quy luật tiền trợ cấp 1 lần khi m thay đổi ? m = 6 M1lần = 0.5 x Lminchung + (các yếu tố cố định) m = 7 M1lần = 1.0 x Lminchung + (các yếu tố cố định) m = 8 M1lần = 1.5 x Lminchung + (các yếu tố cố định) m = 1 thì M1lần = 0.5 x Lminchung Vậy quy luật là khi t cố định, m tăng 1% thì M1lần tăng 0.5 x Lminchung 2. Hãy cố định tỷ lệ thương tật m và rút ra quy luật tiền trợ cấp 1 lần khi t thay đổi ? t = 2 M1lần = 0.3 x LCCĐBHXH + (các yếu tố cố định) t = 3 M1lần = 0.6 x LCCĐBHXH + (các yếu tố cố định) t = 1 thì M1lần = 0.3 x LCCĐBHXH Vậy quy luật là khi m cố định, t tăng 1 năm thì M1lần tăng 0.3 x LCCĐBHXH 52 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển b. Trợ cấp hàng tháng (cả đời) (Mất SLĐ ≥ 31%): Khoản M1: M1 = [30% x Lminchung + (m – 31) x 2% x Lminchung] Hoặc: M1 = Lminchung x [0.3 + (m – 31) x 0.02] + Cứ mất SLĐ 31% thì được hưởng 30% x Lminchung + Sau đó cứ tăng thêm 1% thì được thêm 2% x Lminchung Khoản M2: M2 = [0.5% x LCCĐBHXH + (t – 1) x 0.3% x LCCĐBHXH] Hoặc: M2 = LCCĐBHXH x [0.005 + (t – 1) x 0.003] + Cứ 1 năm đóng phí BHXH trở xuống thì được hưởng 0.5% x LCCĐBHXH. + Sau đó cứ tăng thêm 1 năm đóng phí BHXH thì trợ cấp thêm 0.3% x LCCĐBHXH. Trợ cấp hàng tháng = Mhàngtháng = M1 + M2 Lưu ý chung: + Lminchung : tính bù trượt giá và xác định tại thời điểm hưởng cụ thể nếu điều trị nội trú thì lấy vào thời điểm ra viện ;nếu điều trị ngoại trú thì được tính ở thời điểm ra Hội đồng giám định y khoa để giám định. Đối với giám định lần 2 thì Lminchung xác định lúc thời điểm giám định lại. + LCCĐBHXH : tính vào thời điểm của tháng liền kề trước khi xảy ra TNLĐ. + t : thời gian đóng phí BHXH nếu: t ≤ 12 tháng : làm tròn thành 12 tháng (VD: t = 8th thì tính t = 1năm) t > 12 tháng : không tính tháng lẻ, tính khi đủ 12 tháng (VD:t = 4n8th thì tính 4n) + m : tỷ lệ thương tật, chú ý khi đưa vào công thức không lấy số % (VD: bị mất SLĐ 49% thì m = 49, không ghi %) 53 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Ví dụ: 1. Ông A bị TNLĐ vào tháng 04/2009, sau khi điều trị ổn vào tháng 07/2009 và được xác định tỷ lệ thương tật là 20%. Thời gian đóng phí BHXH của ông là 4 năm 8 tháng và lương đóng BHXH như sau: Từ tháng 03/2008 đến 03/2009 : hưởng lương 2,500,000 VNĐ. Từ tháng 04/2009 ông có quyết định nâng lương lên 3,000,000 VNĐ. Tính trợ cấp TNLĐ của ông A ? Hướng dẫn: - m = 20% < 31% nên được hưởng trợ cấp TNLĐ 1 lần. - Tính trợ cấp 1 lần = M1lần = M1 + M2 + M1 : Lminchung được xác định vào tháng 07/2009 là 650,000 VNĐ. m = 20 M1 = Lminchung 07/2009 x [5 + (m – 5) x 0.5 ] = 650,000 x [5 + (20 – 5) x 0.5] = 8,125,000 VNĐ + M2 : LCCĐBHXH được xác định vào tháng liền kề trước khi bị TNLĐ tức là tháng 03/2009 là 2,500,000. t = 4 năm 8 tháng làm tròn t = 4 M2 = LCCĐBHXH 03/2009 x [0.5 + (t – 1) x 0.3] = 2,500,000 x [0.5 + (4 – 1) x 0.3] = 3,500,000 VNĐ. + Trợ cấp 1 lần của ông A : M1lần = M1 + M2 = 8,125,000 + 3,500,000 = 11,625,000 VNĐ 54 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 2. Với đề bài VD 1, đổi thành ông B và có tỷ lệ mất SLĐ 40%. Tính trợ cấp TNLĐ của ông B. Hướng dẫn: - m = 40% > 31% nên được hưởng trợ cấp TNLĐ hàng tháng. - Tính trợ cấp hàng tháng = Mhàngtháng = M1 + M2 + M1 : Lminchung được xác định vào tháng 07/2009 là 650,000 VNĐ. m = 20 M1 = [0.3 x Lminchung 07/2009 + (m – 31) x 0.02 x Lminchung 07/2009] = [0.3 x 650,000 + (40 – 31) x 0.02 x 650,000] = [195,000 +117,000] = 312,000 VNĐ + M2 : LCCĐBHXH được xác định vào tháng liền kề trước khi bị TNLĐ tức là tháng 03/2009 là 2,500,000. t = 4 năm 8 tháng làm tròn t = 4 M2 = [0.005 x LCCĐBHXH 03/2009 + (t – 1) x 0.003 x LCCĐBHCH 03/2009] = [0.005 x 2,500,000 + (4 – 1) x 0.003 x 2,500,000] = [12,500 + 22,500] = 35,000 VNĐ. + Trợ cấp hàng tháng của ông B: Mhàngtháng = M1 + M2 = 312,000 + 35,000 = 347,000 VNĐ 55 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 3. Ông C bị TNLĐ vào tháng 05/2009. Sau 4 tháng điều trị thương tật, ông được HĐGĐ Y khoa giám định suy giảm 29% KNLĐ. Biết : - Tháng trước khi bị TNLĐ ông hưởng lương theo hệ số : 2.34 - Thời gian đóng BHXH là 10 năm 6 tháng. Tính trợ cấp TNLĐ của ông ? Hướng dẫn cách tính nhanh : - Xác định tất cả các thành phần : + m = 29% < 31% nên trợ cấp một lần. + t = 10 n 6 th tính t = 10 + Lminchung trong M1 xác định vào tháng 09/2009 là 650,000 VNĐ. + LCCĐBHXH : chỉ lấy HSL tháng liền kề trước khi bị TNLĐ là tháng 04/2009 nhưng Lminchung tại thời điểm hưởng tính vào tháng 09/2009 theo nguyên tắc bù trượt giá là 650,000 VNĐ. LCCĐBHXH = HSL04/2009 x Lminchung 09/2009 = 2.34 x 650,000 = 1,521,000 VNĐ - Tính tổng trợ cấp theo công thức : M = Trợ cấp theo m (M1) + Trợ cấp theo t (M2) = Lminchung 09/2009 x[5+(m-5)x0.5] + LCCĐBHXH x[0.5+(t-1)x0.3)] = 650,000 x [5+(29-5)x0.5] + 1,521,000 x [0.5+(10-1)x0.3] = 15,917,200 VNĐ. [Cách tính nhẩm M2: lấy 10x3 = 30, sau đó 30+2=32(do 5-3=2), lấy phẩy 3.2 là KQ] 4. Tương tự VD3 nhưng sửa thành Ông D và suy giảm 31% KNLĐ. Tính trợ cấp cho ông D. Hướng dẫn: - Xác định tất cả các thành phần : + m = 31% nên trợ cấp hàng tháng. 56 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển + t = 10 n 6 th tính t = 10 + Lminchung trong M1 xác định vào tháng 09/2009 là 650,000 VNĐ. + LCCĐBHXH : chỉ lấy HSL tháng liền kề trước khi bị TNLĐ là tháng 04/2009 nhưng Lminchung tại thời điểm hưởng tính vào tháng 09/2009 theo nguyên tắc bù trượt giá là 650,000 VNĐ. LCCĐBHXH = HSL04/2009 x Lminchung 09/2009 = 2.34 x 650,000 = 1,521,000 VNĐ - Tính tổng trợ cấp theo công thức : M = Trợ cấp theo m (M1) + Trợ cấp theo t (M2) = Lminchung 09/2009 x[0.3+(m-31)x0.02] + LCCĐBHXH x[0.005+(t-1)x0.003)] = 650,000 x [0.3+(31-31)x0.02] + 1,521,000 x [0.005+(10-1)x0.003] = 243,572 VNĐ. B. Một số trợ cấp khác quy định cho TNLĐ và BNN: B.1. Trợ cấp phục vụ: - Người lao động bị suy giảm KNLĐ ≥ 81% trở lên và + Bị liệt cột sống; + Hoặc mù 2 mắt; + Hoặc cụt, liệt hai chi; + Hoặc bị bệnh tâm thần. - Thì ngoài mức hưởng hàng tháng còn được hưởng trợ cấp phục vụ bằng (1 x Lminchung). B.2. Cấp phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hình (xem Luật BHXH): - Người lao động bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà bị tổn thương các chức năng hoạt động của cơ thể thì tùy theo tình trạng thương tật, bệnh tật sẽ được cấp tiền để mua các phương tiện trợ giúp sinh hoạt và dụng cụ chỉnh hỉnh theo chỉ định tại cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng thuộc ngành LĐ-TB-XH hoặc của bệnh viện cấp tỉnh trở lên (gọi tắt là cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng) 57 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển a. Chế độ cấp tiền mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình và niên hạn cấp: a.1. Đối với người bị cụt chân, cụt tay, bị liệt: - Người bị cụt chân được cấp tiền để mua chân giả, niên hạn là 3 năm (nếu cư trú ở miền núi, vùng cao thì niên hạn là 2 năm); mỗi năm được cấp thêm 170,000 đồng để mua các vật phẩm phụ. - Người bị mất cả bàn chân hoặc nửa bàn chân không có khả năng lắp chân giả, hoặc bị ngắn chân, bàn chân bị lệch vẹo được cấp tiền để mua một đôi giầy chỉnh hình, hoặc một đôi dép chỉnh hình. Niên hạn là 2 năm. - Người bị cụt tay được cấp tiền để mua tay giả, niên hạn là 5 năm; mỗi năm được cấp thêm 60,000 đồng để mua các vật phẩm phụ. - Người bị liệt toàn thân, hoặc liệt nửa người, hoặc liệt 2 chân hoặc cụt cả 2 chân không còn khả năng tự di chuyển thì được cấp tiền một lần để mua một chiếc xe lăn hoặc xe lắc; mỗi năm được cấp thêm 300,000 đồng để bảo trì phương tiện. Mức tiền trợ cấp để mua phương tiện trợ giúp sinh hoạt, dụng cụ chỉnh hình thực hiện theo Bảng giá phương tiện trợ giúp và dụng cụ chỉnh hình. BẢNG GIÁ PHƯƠNG TIỆN TRỢ GIÚP VÀ DỤNG CỤ CHỈNH HÌNH (Quy định tại Thông tư liên tịch số 17/2006/TTLT-BLĐTBXH-BTC-BYT ngày 21 tháng 11 năm 2006 của liên Bộ Lao động- Thương binh và Xã hội, Tài chính và Y tế) Số TT Loại dụng cụ Số tiền (đ)/1 niên hạn được cấp 1 Chân tháo khớp hông 3.186.000 2 Chân trên 1.488.000 3 Chân tháo khớp gối 1.864.000 4 Chân tháo khớp bàn 1.165.000 5 Chân dưới dây đeo số 8 1.088.000 6 Chân dưới có bao da đùi 1.115.000 7 Nẹp hông 1.047.000 8 Nẹp đùi 603.000 9 Nẹp cẳng chân 476.000 10 Giày chỉnh hình 862.000 11 Dép chỉnh hình 504.000 12 Tay tháo khớp vai 1.884.000 13 Tay trên 1.733.000 14 Tay dưới 1.314.000 58 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 15 Xe lắc 2.738.000 16 Xe lăn tay gấp 1.945.000 a.2. Đối với người bị hỏng mắt, gãy răng, bị điếc: - Người bị hỏng mắt được cấp tiền một lần để lắp mắt giả theo chứng từ thực tế của cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng nơi điều trị. - Người bị gãy răng được cấp tiền để làm răng giả với mức giá 1,000,000 đồng/1 răng; niên hạn là 5 năm. - Người bị điếc cả 2 tai được cấp 500,000 đồng để mua máy trợ thính, niên hạn là 3 năm. b. Chế độ thanh toán tiền tàu, xe: Người lao động quy định tại điểm a nêu trên được BHXH thanh toán một lần tiền tàu, xe đi và về theo giá quy định của Nhà nước với phương tiện giao thông như xe khách, tàu hỏa, tàu thủy từ nơi cư trú đến cơ sở chỉnh hình và phục hồi chức năng gần nhất. B.3. Trợ cấp một lần khi chết do TNLĐ và BNN: - Nếu NLĐ đang làm việc bị chết do TNLĐ&BNN - Hoặc nếu chết trong thời gian điều trị lần đầu do TNLĐ&BNN Thì thân nhân được hưởng trợ cấp 1 lần bằng (36 x Lminchung). 59 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 3.2.3 Trường hợp giám định lại lần 2 và bị TNLĐ mới : (Trích khoản 4 Thông tư 19/2008/TT-BLĐTBXH ký ngày 23 tháng 09 năm 2008) a. Trường hợp bị TNLĐ lần 1 và giám định lần 1 trước 01/01/2007 (chưa có Luật BHXH) được trợ cấp theo NĐ 12/CP, sau đó tái phát và giám định lại lần 2 : Nguyên tắc : người bị TNLĐ trong thời gian trước khi có Luật BHXH, sau đó vết thương tái phát và giám định lại thì mức trợ cấp vẫn tính theo Văn bản trước Luật (không kể thời gian giám định lại. TH1: + Nếu giám định lần 1 được hưởng trợ cấp 1 lần (5% ≤ Mất SLĐ ≤ 30%) + Và giám định lần 2 vẫn là trợ cấp 1 lần nhưng tỷ lệ mất SLĐ cao hơn lần 1. 01/1995 2004 01/2007 03/2010 (5% - 30%) (5% - 30%) 8% 15% - Lúc đó mức trợ cấp được hưởng như bảng sau : Giám định lần 1 Giám định lần 2 Mức trợ cấp được hưởng thêm 5% - 10% 5% - 10% Không hưởng trợ cấp (4 tháng 11% - 20% 4 tháng Lminchung Lminchung) 21% - 30% 8 tháng Lminchung 11% - 20% 11% - 20% Không hưởng thêm (8 tháng Lminchung) 21% - 30% 4 tháng Lminchung 21% - 30% (12 tháng 21% - 30% Không hưởng thêm Lminchung) - Giải thích : + Lminchung được tính vào thời điểm giám định lại lần 2 (trượt giá). + Phần hưởng thêm được tính chênh lệch bằng tiền trợ cấp, không phải bằng tỷ lệ mất SLĐ. Giả sử giám định lần 1 là 7% hưởng 4 tháng Lminchung , sau đó giám định lại lần 2 là 18% đáng lẽ hưởng 8 tháng Lminchung nhưng vì lần 1 đã hưởng 4 tháng Lminchung trước đó nên lần 2 được hưởng thêm là 8 – 4 = 4 tháng Lminchung mà thôi. 60 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển TH2: + Nếu giám định lần 1 được hưởng trợ cấp 1 lần (5% ≤ Mất SLĐ ≤ 30%) + Và giám định lần 2 được hưởng trợ cấp hàng tháng (Mất SLĐ ≥ 31%) 01/1995 2004 01/2007 03/2010 (5% - 30%) (31% - 100%) 8% 35% - Trường hợp này, theo Thông tư 19 sẽ bỏ trợ cấp 1 lần. Tính tỷ lệ thương tật mới dựa trên giám định lần 2 và trợ cấp hàng tháng cho tỷ lệ thương tật mới theo NĐ 12/CP. - Ví dụ : Ông A bị TNLĐ vào tháng 08/2006. Ông được giám định lần 1 vào tháng 12/2006 và kết luận: + Suy giảm khả năng lao động 25%. + Và được nhận trợ cấp 1 lần khoảng tiền M1lần 25% Tháng 10/2009 do thương tật tái phát ông A đi giám định lại và mức suy giảm khả năng lao động của ông là 50%. Xác định M1lần 25% và Tính trợ cấp TNLĐ sau khi giám định lại của ông A ? Hướng dẫn : Theo NĐ 12/CP thì : + M1lần 25% = 12 x Lminchung 12/2006 = 12 x 450,000 = 5,400,000 VNĐ Khi giám định lại lần 2 thì m = 50% nên ông A được hưởng trợ cấp TNLĐ hàng tháng và khoảng trợ cấp hàng tháng của ông là : + Mhàngtháng 50% = 0.6 x Lminchung 10/2009 = 0.6 x 650,000 = 390,000 VNĐ 61 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển TH3: + Nếu giám định lần 1 được hưởng trợ cấp hàng tháng (Mất SLĐ ≥ 31%) + Và giám định lần 2 hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng tỷ lệ cao hơn lần 1. 01/1995 2004 01/2007 03/2010 (≥ 31%) (31% - 100%) 35% 48% - Trường hợp này sẽ lấy tỷ lệ thương tật được giám định lần 2 để tính trợ cấp dựa trên các mức của NĐ 12/CP. - Ví dụ : + Giám định lần 1 : 35% Mhàng tháng 35% = 0.4 x Lminchung + Giám định lần 2 : 55% Mhàng tháng 55% = 0.8 x Lminchung b. Trường hợp bị TNLĐ lần 1 và giám định lần 1 từ ngày 01/01/2007 (có Luật BHXH) đến nay và được trợ cấp theo Luật BHXH, sau đó tái phát và giám định lại lần 2 : TH1: + Nếu giám định lần 1 được hưởng trợ cấp 1 lần (5% ≤ Mất SLĐ ≤ 30%) + Và giám định lần 2 vẫn là trợ cấp 1 lần nhưng tỷ lệ mất SLĐ cao hơn lần 1. 01/01/2007 2008 2010 (5% - 30%) (5% - 30%) 15% 20% m0, LBHXH 0, Lmin 0, t0 m1, LBHXH 1, Lmin 1, t1 2008 : M1 lần = Lmin 0 x [5 + (m0 -5) x 0.5] + LBHXH 0 x [0.5 + (t0 -1) x 0.3] 2010 : M1 lần = Lmin 1 x [5 + (m1 -5) x 0.5] + LBHXH 1 x [0.5 + (t1 -1) x 0.3] - Nhưng ở trường hợp này không phải là TNLĐ mới mà là giám định lại nên không sử dụng t1 vì bị TNLĐ tại t0, nếu lấy t1 sẽ bất cập. Tương tự LBHXH 1 cũng không 62 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển được sử dụng vì bị TNLĐ vào năm 2008. Tóm lại trợ cấp theo thời gian đóng phí BHXH là cố định. - Lúc đó mức hưởng trợ cấp 1 lần thêm chính là hiệu số của trợ cấp lần 2 dựa trên mức suy giảm khả năng lao động mới và trợ cấp lần 1 dựa trên mức suy giảm khả năng lao động trước đó. Chênh lệch M do mức M1 thay đổi, M2 không đổi vì t không đổi. Vậy trợ cấp 1 lần thêm : M 1 lần thêm = Lmin 1 x [5 + (m1 -5) x 0.5] - Lmin 1 x [5 + (m0 -5) x 0.5] - Chú ý mức Lminchung lấy tại thời điểm giám định lần 2 để tính mức trợ cấp 1 lần thêm (theo Luật). - Ví dụ : Ông C bị TNLĐ vào tháng 02/2007 với mức suy giảm khả năng lao động là 20% và hưởng trợ cấp 1 lần. Tháng 02/2009, do thương tật tái phát ông C được giám định lại, và tỷ lệ mất SLĐ là 30%. Tính trợ cấp 1 lần thêm của ông C ? Hướng dẫn : + m1 = 20 ; m2 = 30 ; Lmin 02/2009 = 540,000 VNĐ + Trợ cấp 1 lần thêm của ông C : Mthêm = [5 x Lmin 02/2009 + (m2 – 5) x 0.5 x Lmin 02/2009] – [5 x Lmin 02/2009 + (m1 – 5) x 0.5 x Lmin 02/2009] = [5 x 540,000 + (30 – 5) x 0.5 x 540,000] – [5 x 540,000 + (20 – 5) x 0.5 x 540,000] = 9,450,000 - 6,750,000 = 2,7000,000 VNĐ TH2: + Nếu giám định lần 1 được hưởng trợ cấp 1 lần (5% ≤ Mất SLĐ ≤ 30%) + Và giám định lần 2 được hưởng trợ cấp hàng tháng (Mất SLĐ ≥ 31%) 63 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 01/01/2007 2008 2010 (5% - 30%) (31% - 100%) 29% 32% m0, LBHXH 0, Lmin 0, t0 m1, LBHXH 1, Lmin 1, t1 - Mức trợ cấp hàng tháng sau khi giám định lần 2 như sau: M hàng tháng = Lmin 1 [0.3 + (m1 – 31) x 0.02] + LBHXH 0 [0.005 + (t0 – 1) x 0.003] - Mức trợ cấp hàng tháng được tính bằng tổng của trợ cấp tỷ lệ thương tật lần 2 và trợ cấp tính trên thời gian đóng phí BHXH. Thời gian đóng phí BHXH và tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH căn cứ vào mức M2 đã tính hưởng trợ cấp 1 lần trước đó nhân với hệ số điều chỉnh trượt giá (HSĐC). - Ví dụ : Bà D bị TNLĐ vào tháng 05/2007, giám định lần 1 vào tháng 08/2007 kết luận bà bị mất SLĐ 15%. Bà được hưởng trợ cấp 1 lần. Bà D có 10 năm đóng phí BHXH và tiền lương, tiền công tháng đóng BHXH của tháng liền kề trước khi nghỉ việc để điều trị của bà là 1,500,000. Do thương tật tái phát nên vào tháng 05/2009 bà D được giám định lại và mức suy giảm khả năng lao động là 35%. Hãy tính mức trợ cấp một lần và hàng tháng mà bà D được hưởng ? Hướng dẫn: + m1 = 15% ; m2 = 35% ; t = 10 ; + LCCĐ BHXH 04/2007 = 1,500,000 VNĐ + Lmin 05/2009 = 650,000 VNĐ ; Lmin 08/2007 = 450,000 VNĐ Năm 2007 : giám định lần 1 + M1lần 15% = M11lần(m = 15%) + M21lần(t = 10) - Tính M1 với m = 15 : M1(m = 15%) = [5 x Lmin 08/2007 + (m – 5) x 0.5 x Lmin 08/2007] = [5 x 450,000 + (15 – 5) x 0.5 x 450,000] 64 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển = 4,500,000 VNĐ - Tính M2 với t = 10 năm: M2(t = 10) = [0.5 x LCCĐ BHXH 04/2007 + (t – 1) x 0.3 x LCCĐ BHXH 04/2007] = [0.5 x 1,500,000 + (10 – 1) x 0.3 x 1,500,000] = 4,800,000 VNĐ M1 lần 15% = 4,500,000 + 4,800,000 = 9,300,000 VNĐ Năm 2009: giám định lại : + Mhàngtháng 35% = M1hàngtháng(m = 35%) + M2hàngtháng(t = 10) - Tính M1 với m = 35 : M1(m = 35%) = [30% x Lmin 05/2009 + (m – 31) x 2% x Lmin 05/2009] = [0.3 x 650,000 + (35 – 31) x 0.02 x 650,000] = 247,000 VNĐ - Tính M2 với t = 10 năm: M2(t = 10) = [0.5% x LCCĐ BHXH 04/2007 + (t – 1) x 0.3% x LCCĐ BHXH 04/2007] = [0.005 x 1,500,000 + (10 – 1) x 0.003 x 1,500,000] = 48,000 VNĐ Mhàngtháng 35% = 247,000 + 48,000 = 295,000 VNĐ TH3: + Nếu giám định lần 1 được hưởng trợ cấp hàng tháng (Mất SLĐ ≥ 31%) + Và giám định lần 2 hưởng trợ cấp hàng tháng nhưng tỷ lệ cao hơn lần 1. 01/01/2007 2008 2010 (31% - 100%) (31% - 100%) 33% 38% m0, LBHXH 0, Lmin 0, t0 m1, LBHXH 1, Lmin 1, t1 65 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển M hàng tháng = Lmin 1 [0.3 + (m1 – 31) x 0.02] + LBHXH 0 [0.005 + (t0 – 1) x 0.003] - Trường hợp này sẽ lấy tỷ lệ thương tật được giám định lần 2 để tính trợ cấp dựa trên các mức M1 và M2. - Mức M1 tính theo tỷ lệ mất SLĐ mới, mức M2 tính như cũ - Ví dụ : Lấy ví dụ trên nhưng đổi thành bà E và giám định lần 1 có kết quả là 32%. Hãy tính mức trợ cấp hàng tháng cũ và mới ? Hướng dẫn : + m1 = 32% ; m2 = 35% ; t = 10 ; + LCCĐBHXH 04/2007 = 1,500,000 VNĐ + Lmin 05/2009 = 650,000 VNĐ ; Lmin 08/2007 = 450,000 VNĐ Năm 2007 : giám định lần 1 + Mhàngtháng 32% = M1hàngtháng(m = 32%) + M2hàngtháng(t = 10) - Tính M1 với m = 32 : M1(m = 32%) = [30% x Lmin 08/2007 + (m – 31) x 2% x Lmin 08/2007] = [0.3 x 450,000 + (32 – 31) x 0.02 x 450,000] = 144,000 VNĐ - Tính M2 với t = 10 năm: M2(t = 10) = [0.5% x LCCĐ BHXH 04/2007 + (t – 1) x 0.3% x LCCĐ BHXH 04/2007] = [0.005 x 1,500,000 + (10 – 1) x 0.003 x 1,500,000] = 48,000 VNĐ Mhàngtháng 32% = 144,000 + 48,000 = 192,000 VNĐ 66 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển Năm 2009 : giám định lại : + Mhàngtháng 35% = M1hàngtháng(m = 35%) + M2hàngtháng(t = 10) - Tính M1 với m = 35 : M1(m = 35%) = [30% x Lmin 05/2009 + (m – 31) x 2% x Lmin 05/2009] = [0.3 x 650,000 + (35 – 31) x 0.02 x 650,000] = 247,000 VNĐ - Tính M2 với t = 10 năm: M2(t = 10) = [0.5% x LCCĐ BHXH 04/2007 + (t – 1) x 0.3% x LCCĐ BHXH 04/2007] = [0.005 x 1,500,000 + (10 – 1) x 0.003 x 1,500,000] = 48,000 VNĐ Mhàngtháng 35% = 247,000 + 48,000 = 295,000 VNĐ Lưu ý : Trợ cấp hàng tháng dù là KVNN hay KVNNN thì hàng năm theo thời gian thì mức trợ cấp sẽ được điều chỉnh tăng theo quy định của Bộ LĐTBXH (không đề cập ở đây) để thực hiện đúng quy tắc bù trượt giá. Do đó mức trợ cấp hàng năm sẽ được điều chỉnh theo Hệ số điều chỉnh hợp lý. c. Trường hợp bị TNLĐ lần 1 và sau đó bị TNLĐ lần 2 : (trường hợp này tính mới lại giống như lần đầu không kể thời gian) 3.2.4. Nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe (Theo Luật BHXH vàThông tư 19) : - Theo Luật BHXH, chế độ nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe là phần hậu của 3 chế độ ốm đau, thai sản, TNLĐ và BNN. - Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau : Chế độ Thời gian nghỉ Ốm đau Thai sản TNLĐ&BNN 10 ngày Ốm đau dài ngày Sinh đôi trở lên Mất SLĐ ≥ 51% 7 ngày Ốm do phẩu thuật Sinh phẩu thuật 31% ≤ Mất SLĐ ≤ 50% 5 ngày Những TH ốm khác Sinh khác 15% ≤ Mất SLĐ ≤ 30% 67 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển - Mức trợ cấp nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe như sau : + Nghỉ tại nhà : được hưởng (25% x Lminchung)/ 1 ngày. + Nghỉ tại cơ sở tập trung : được hưởng (40% x Lminchung) / 1 ngày. - Đối với chế độ TNLĐ và BNN, trong khoảng thời gian 60 ngày tính từ ngày có kết luận của Hội đồng giám định y khoa mà sức khỏe còn yếu thì người lao động được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. - Đối với chế độ ốm đau, khi người lao động đã hưởng chế độ ốm đau từ đủ 30 ngày trở lên trong năm theo quy định thì trong khoảng thời gian 30 ngày kể từ khi người lao động trở lại làm việc mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. - Đối với chế độ thai sản, trong khoảng thời gian 30 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai hoặc thai chết lưu hoặc trong khoảng thời gian 60 ngày tính từ thời điểm lao động nữ trở lại làm việc sau khi hết thời gian hưởng chế độ khi sinh con mà sức khỏe còn yếu thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe. 68 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển CHƯƠNG III A. BẢO HIỂM XÃ HỘI BẮT BUỘC A.4. CHẾ ĐỘ HƯU TRÍ I. Khái niệm Chế độ hưu trí là một chế độ BHXH nhằm trợ cấp phần thu nhập bị mất cho những người lao động khi đã kết thúc quá trình lao động để đảm bảo đời sống cho chính những người lao động này. II. Ý nghĩa: - Chế độ hưu trí là chế độ nhằm đảm bảo quyền và quyền lợi của người lao động khi họ kết thúc quá trình công tác và về nghỉ hưu. - Đảm bảo ổn định cuộc sống cho người lao động khi họ không còn có khả năng lao động và an dưỡng tuổi già. - Thể hiện sự quan tâm của Đảng, Nhà nước, người sử dụng lao động đối với người lao động không phải chỉ khi đang làm việc mà ngay cả khi đã kết thúc quá trình lao động. - Trên thế giới, theo ILO, năm 1981 trong 139 quốc gia có áp dụng nhiều chế độ an toàn xã hội thì 127 nước áp dụng chế độ bảo hiểm tuổi già. Như vậy chế độ hưu trí được quan tâm sau chế độ tai nạn lao động và BNN. III. Những điều kiện được hưởng chế độ hưu trí: 3.1. Tuổi đời: 3.1.1.Tuổi đủ (tuổi tròn) và tuổi tới (tuổi đến): - Tuổi đủ là tuổi đủ năm, tính tròn năm, được tính bằng cách lấy năm sinh + n Ví dụ : + Người LĐ sinh 1/1/1950, thì thời điểm xác định người lao động nghỉ hưu là 1/1/1950 + 60 = 1/1/2010. 69 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển + Tuổi bầu cử : tuổi đủ. - Tuổi tới: là tuổi bắt đầu, được tính bằng cách lấy năm sinh + (n -1) Ví dụ : + Người LĐ sinh 1/1/1950, thì thời điểm người lao động bước vào tuổi 60 là 1/1/1950+60-1=1/1/2009. + Xét tuổi của trẻ: Sinh 12 tháng Trên 12 tháng 12 tháng (đủ 1 tuổi) 12 tháng + (đến 2 tuổi) 3.1.2.Tuổi điểm (tuổi cứng) và tuổi khoảng (tuổi mềm): - Tuổi điểm là tuổi chính xác ở một thời điểm nào đó Ví dụ : nam nghỉ hưu ở tuổi đủ 60, thời điểm đủ 60 tuổi. - Tuổi khoảng là tuổi kéo dài trong một khoảng thời gian nào đó . Ví dụ : nam nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ đủ 55- 60 tuổi, nữ nghỉ hưu trong khoảng thời gian từ đủ 50 – 55 tuổi 3.1.3. Ý nghĩa của tuổi đời để xác định tuổi nghỉ hưu: - Tuổi đời rất quan trọng để xác định tuổi nghỉ hưu, bởi lẽ việc tăng hay giảm tuổi đời không chỉ tác dụng đối với người đang làm việc mà cả đối với người nghỉ hưu và ảnh hưởng đến xã hội, quỹ tài chính BHXH. - Đối với người lao động : + Tuổi đời nghỉ hưu tác động đến vấn đề sử dụng lao động . + Nếu tuổi nghỉ hưu quá sớm thì ảnh hưởng đến thu nhập của người lao động ,nhưng nếu quá muộn thì ảnh hưởng đến sức khoẻ và tuổi thọ của người lao động. + Ngoài ra người lao động cũng rất quan tâm đến thời gian cần thiết còn phải đóng BHXH và thời điểm để nghỉ hưu. - Đối với người nghỉ hưu: 70 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển + Người nghỉ hưu quan tâm đến khoản tiền trợ cấp bằng cách tính trên tuổi thọ bình quân - Đối với xã hội: + Khi tăng hay giảm tuổi nghỉ hưu sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến cung, cầu lao động . - Đối với quỹ tài chính: + Nếu kéo dài tuổi nghỉ hưu, thì người lao động sẽ kéo dài thời gian đóng phí BHXH và lương hưu nhận được bị chậm lại . Do đó người lao động bị thiệt gấp 2 lần .Nếu rút ngắn tuổi nghỉ hưu n năm thì thời gian đóng phí BHXH giảm n năm và lương hưu nhận được trước n năm .Như vậy quỹ tài chính BHXH có thể bị bội chi. 3.1.4. Các yếu tố liên quan khi xác định tuổi nghỉ hưu: - Giới tính; - Tính chất công việc; - Đặc điểm nơi làm việc; - Tình trạng sức khoẻ; - Sự cống hiến trong hoạt động cách mạng; - Dân số; - Cung cầu lao động, đặc biệt là đối với những quốc gia có mức sinh cao. - Quỹ tài chính BHXH ; - Phản ánh của dư luận xã hội. 3.2.Thời gian đóng phí BHXH: 3.2.1. Khái niệm: - Là thời gian người lao động liên tục đóng phí BHXH cho cơ quan BHXH từ khi bắt đầu công tác cho đến khi kết thúc quá trình lao động. - Tất cả các trường hợp nghỉ hưu phải có thời gian đóng phí BHXH từ 20 năm trở lên. 3.2.2. Ý nghĩa của việc qui định thời gian đóng phí BHXH: - Thể hiện nghĩa vụ , thời gian cống hiến sức lao động của người lao động đối với xã hội và đối với quỹ tài chính BHXH . - Cơ sở để xác định mức chi trả sao cho hợp lý công bằng giữa những người lao động. 71 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển 3.3.Các trường hợp nghỉ hưu: 3.3.1. Chế độ hưu theo NĐ12/ CP ngày 26/1/1995: Tuổi Thời gian Loại hưu Giới Các điều kiện khác đời đóng BHXH Nam Đủ 60 Đủ 20 năm 1.Bình thường Nữ Đủ 55 Đủ 20 năm Nam Đủ 55 Đủ 20 năm Có 1 trong 3 điều kiện sauđây: + Đủ 15năm làm nghề NN-ĐH. + Đủ 15năm làm việc ở nơi có PCKV từ 0,7 trở lên. 2. Bình thường + Đủ 10 tham gia các chiến trường : Nữ Đủ 50 Đủ 20 năm B,C:tính đến 30/4/1975 K:tính đến 31/8/1989 Có thể cộng dồn các chiến trường để tính Đủ 15 năm Nam Đủ 60 đến dưới 20 1.Mức thấp Đủ 15 năm Nữ Đủ 55 đến dưới 20 Nam Đủ 50 Đủ 20 năm Bị mất 61% sức lao động trở lên. 2.Mức thấp Nữ Đủ 45 Đủ 20 năm Nam Đủ 20 năm Có đủ 2 điều kiện sau đây: 3.Mức thấp Nữ Đủ 20 năm - Đủ 15 năm làm nghề NHĐH. - Bị mất 61% sức lao động. 3.3.2 Các chế độ hưu theo NĐ bổ sung sau nghị định 12/CP Thời gian Nghị định Giới Tuổi đời Các điều kiện khác đóng BHXH 1. NĐ71/CP Nam Đủ 60 đến 65 23/11/2000 Nữ Đủ 55 đến 60 Có ít nhất 15 năm làm việc 1. NĐ71/CP khai thác hầm lò. Nhưng nếu ngày Nam Đủ 50 tuổi Có đủ 20 năm chưa đủ thời gian đóng BHXH 23/11/2000 mà vẫn đủ sức khoẻ thì vẫn tiếp tục làm việc đến khi đủ 72 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm
- Môn: Bảo Hiểm Xã Hội UEH - Khoa Kinh Tế Phát Triển điều kiện nghỉ hưu nhưng tối đa không quá 55 t. Đủ 55 đến Làm đơn tự nguyện về hưu và 3.NĐ01/2003 Nam dưới 60 không bị trừ tỷ lệ vì về trước CP ngày Có đủ 30 năm Đủ 50 đến tuổi 9/1/2003 Nữ dưới 55 3.3.3. Chế độ hưu theo luật BHXH ký ngày 29/6/2006: (áp dụng từ khi luật BHXH có hiệu lực (01/01/2007) đến nay): Thời gian Luật BHXH Giới Tuổi đời Các điều kiện khác đóng BHXH 1. Bình thường Nam Đủ 60 Đủ 20 năm Không (BT 1) Nữ Đủ 55 Đủ 20 năm Không Đủ 55 Có 1 trong 2 điều kiện sau: Nam Đủ 20 năm - Đủ 15 năm làm nghề nặng nhọc 2. Bình thường đến đủ 60 độc hại. (BT 2) Đủ 50 Nữ Đủ 20 năm - Hoặc đủ 15 năm làm việc nơi có đến đủ 55 phụ cấp khu vực ≥ 0.7. 1. Mức thấp Nam Đủ 50 Đủ 20 năm Bị mất 61% sức lao động trở lên (MT 1) Nữ Đủ 45 Đủ 20 năm Có đủ 2 điều kiện sau: Nam Đủ 20 năm - Đủ 15 năm làm nghề đăc biệt 2. Mức thấp Không kể nặng nhọc độc hại. (MT 2) tuổi Nữ Đủ 20 năm - Bị mất 61% sức lao động trở lên. - Chú ý cách trừ : + Lấy 61% làm căn cứ. + Tuổi đời ở đây để xét điều kiện nghỉ hưu, r phải tính khác. + MT1 sẽ lấy BT1 để trừ, MT2 sẽ lấy BT2 để trừ. MT2 có tuổi nghỉ thấp nhất = 35. - Một số trường hợp nghỉ hưu khác theo quy định của Chính Phủ (theo NĐ 152/2006/NĐ-CP: ( không bị trừ % về trước tuổi) 73 Bài giảng: GV. Võ Thành Tâm



