Giáo trinh Bảo vệ tài nguyên thiên nhân và tính đa dạng sinh học (Phần 2)

pdf 86 trang hapham 160
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trinh Bảo vệ tài nguyên thiên nhân và tính đa dạng sinh học (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_bao_ve_tai_nguyen_thien_nhan_va_tinh_da_dang_sinh.pdf

Nội dung text: Giáo trinh Bảo vệ tài nguyên thiên nhân và tính đa dạng sinh học (Phần 2)

  1. Ch−ơng VI Một số khái niệm cơ bản về đa dạng sinh học 1. Giới thiệu chung Mục đích cuối cùng của các nhà khoa học, cán bộ quản lý, những ai yêu thích thiên nhiên và sinh vật hoang dã là bảo tồn đa dạng sinh học − nguồn tài nguyên sống của môi tr−ờng chúng ta. Đa dạng sinh học (Biodiversity) là sự phong phú của các loại hình sống tồn tại trên trái đất. Đó là hàng triệu loài động − thực vật và vi sinh vật với nguồn gen của chúng và các hệ sinh thái trong môi tr−ờng của chúng tồn tại và phát triển. Nhận thức rằng, mỗi một sinh vật đều có quyền sống và con ng−ời không có quyền can thiệp vào ngày càng đ−ợc công nhận. Quan điểm rằng, chức năng sinh thái của các hệ thống tự nhiên và của bản thân trái đất, phụ thuộc vào trạng thái của chính các cá thể sinh vật hợp thành ngày càng đ−ợc đề cao. Loài ng−ời nhận thức rằng, thế giới sinh vật đã và sẽ tiếp tục là nguồn cung cấp nguyên liệu cho mình. Sự đa dạng về sinh học đang bị mất đi một cách nhanh chóng do môi tr−ờng bị hủy hoại và nguồn tài nguyên sinh học đang bị bóc lột. Nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng này là mối quan hệ giữa thiên nhiên và các hoạt động của con ng−ời đã trở nên thiếu hài hòa. Cuối cùng thì chúng ta cũng đ−ợc thấy rằng tài nguyên sinh học cũng có giới hạn, rằng chúng ta đang v−ợt quá giới hạn đó và sự suy thoái tài nguyên đang đe dọa sự tồn tại của chính chúng ta. Bất kỳ một cá nhân hay một cộng đồng ng−ời, dù ở đâu và vào thời điểm nào cũng khẳng định đ−ợc rằng cuộc sống của chúng ta liên quan mật thiết đến nguồn tài nguyên mà trái đất cung cấp (n−ớc, đất, không khí, khoáng sản, động vật, thực vật v.v ). Nền văn minh trên trái đất của chúng ta ngày nay đang lâm nguy do con ng−ời đang lạm dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên và làm mất cân bằng các hệ sinh thái tự nhiên. Trong các loại tài nguyên thiên nhiên, tài nguyên sinh vật có vai trò quan trọng hàng đầu trong việc duy trì sự sống và sự phát triển của loài ng−ời trên hành tinh chúng ta. Nếu chúng ta biết bảo vệ tính đa dạng sinh vật thì sẽ bảo vệ đ−ợc sự sống còn và sự phát triển đó. Các loài sinh vật là thuộc tính duy nhất của môi tr−ờng đảm bảo đ−ợc an toàn về l−ơng thực, thực phẩm cho nhân loại và thực hiện tốt chu trình vật chất, dòng năng l−ợng trong hệ sinh thái. Đa dạng sinh học, mà chủ yếu là sự đa dạng thực vật có thể điều hòa l−ợng n−ớc trên trái đất, chống đ−ợc sự xói mòn đất, điều hòa không khí, đảm bảo sự cân bằng oxy và cacbonic, tạo nguồn thức ăn cho các sinh vật khác nhau, hạn chế đ−ợc sự tăng nhiệt độ của không khí, chống thiên tai do hạn hán, lụt lội gây ra Sự tăng dân số và sự phát triển nhanh của xã hội nh− việc công nghiệp hóa, đô thị hóa, giao thông hóa đã và đang gây nên những tác động to lớn lên môi tr−ờng sống 63
  2. đó. Tính đa dạng sinh học trên trái đất đang bị suy giảm nghiêm trọng. Tất cả điều này cho chúng ta thấy rằng, nghiên cứu và bảo tồn tính đa dạng sinh học là một vấn đề quan trọng và cấp bách trên phạm vi toàn thế giới. Hội nghị th−ợng đỉnh của Liên hiệp quốc gồm 156 Quốc gia và Liên minh châu Âu họp tại Rio De Janeiro (Brazin) vào tháng IV năm 1992 đã thông qua ch−ơng trình 21 − Ch−ơng trình hành động bảo vệ Môi tr−ờng và bảo tồn Đa dạng sinh học cho thế kỷ XXI. Trong hội nghị này, tất cả các n−ớc tham dự đều ký vào Công −ớc Bảo tồn tính Đa dạng sinh học trên toàn cầu. Hành động này nhằm động viên và bắt buộc tất cả các quốc gia trên toàn cầu hợp tác với nhau để bảo vệ các loài, các nơi c− trú và các nguồn gen, chuyển sang các ph−ơng thức sử dụng các nguồn tài nguyên bền vững và tiến hành những điều chỉnh cần thiết về chính sách, kinh tế, quản lý của từng quốc gia. Tháng VI năm 1997, hội nghị th−ợng đỉnh lại đ−ợc tổ chức tại NewYork (Mỹ) gồm hơn 200 n−ớc thành viên để đánh giá lại tầm quan trọng trong công tác bảo vệ Môi tr−ờng và bảo tồn tính Đa dạng sinh học. Việt Nam ta nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, trên bờ thềm lục địa Thái Bình D−ơng, là nơi giao l−u của những sóng núi thuộc dãy Himalaya chạy theo h−ớng Tây Bắc − Đông Nam với các dãy núi và Đồng bằng Nam Trung Quốc và với Đồng bằng Nam á (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) nên hệ sinh vật có tính đa dạng rất cao. Việt Nam ta còn là một trong m−ời hai trung tâm cây trồng và vật nuôi lớn của thế giới (Jukovski, 1970 ; Hoyt, 1992) và nằm trong cái nôi phát sinh của các loài thực vật hạt kín (Takhtajan, 1966) ; cái nôi phát sinh của các nhiều loài cá n−ớc ngọt, nhất là các loài thuộc họ cá chép − Cyprinidae (Võ Văn Phú, 1996). Do tập quán du canh, du c− hàng đời nay của đồng bào các dân tộc miền núi ; do sự khai thác không có quy hoạch phục vụ những yêu cầu cấp bách của xã hội ; do trải qua một quá trình chiến tranh lâu dài, một mặt bom đạn và chất độc hóa học hủy diệt, mặt khác để đáp ứng nhu cầu sống còn của dân tộc, yêu cầu phục vụ quốc phòng, nhiều khu rừng đã bị biến thành bãi trống, n−ơng rẫy. Nhiều khu rừng nguyên sinh, rừng nhiệt đới của chúng ta bị hủy diệt, nên tính đa dạng sinh học cũng bị suy thoái nghiêm trọng. Do vậy việc nghiên cứu và đề ra những giải pháp nhằm bảo tồn tính đa dạng sinh học ở Việt Nam cũng mang tính chất quan trọng và cấp bách. Trong bối cảnh khủng hoảng mà thế giới sinh vật đang gặp phải hiện nay trên toàn cầu, điều quan trọng là phải tuyên truyền, giáo dục về đa dạng sinh học cùng những giá trị của nó, về sự suy giảm tính đa dạng sinh học và những nguyên nhân của nó, sự cần thiết, những giải pháp và thứ tự −u tiên trong công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học này. 2. Nội dung chính của đa dạng sinh học Đa dạng sinh học hay tính đa dạng sinh học là một thuật ngữ bao trùm, nó nói lên tất cả sự khác nhau trong thế giới hữu sinh. Thuật ngữ này th−ờng đ−ợc mô tả về số l−ợng, sự khác nhau và tính chất biến đổi của toàn bộ các dạng cơ thể sống trên trái đất từ các sinh vật tiền nhân đến các 64
  3. cơ thể đơn bào và đa bào phức tạp nh− : động vật, thực vật, ở trên cạn cũng nh− ở d−ới n−ớc ; từ mức độ phân tử nh− ADN đến các cá thể đơn giản hoặc hoàn chỉnh, các mức độ quần thể, quần xã sinh vật kể cả xã hội loài ng−ời. Đa dạng sinh học còn thể hiện mức độ hữu cơ giữa sinh vật và môi tr−ờng sống của chúng − Đó là các hệ sinh thái (ecostems). Thông th−ờng, đa dạng sinh học đ−ợc xác định bởi các gen, các loài và các hệ sinh thái, t−ơng ứng với ba cấp hạng của tổ chức sinh học. 2.1. Đa dạng di truyền Sự khác nhau trong sắp xếp các cặp bazơ hình thành nên các axit nucleic và các mã di truyền đ−ợc gọi là tính đa dạng di truyền (Li và Graur, 1991). Sự khác nhau này có khả năng di truyền đ−ợc thể hiện ở các cá thể trong và giữa các quần thể. Đa dạng di truyền thể hiện bằng đa dạng về nguồn gen và genotype nằm trong một loài. Phân biệt các loài tr−ớc hết qua bộ nhiễm sắc thể (hình thái ngoài). Mỗi một loài có số l−ợng thể nhiễm sắc hay một bản đồ thể nhiễm sắc khác nhau. Trong quá trình tiến hóa, các thể nhiễm sắc luôn luôn biến đổi từ những thể nhiễm sắc (TNS) tâm cân đến các TNS có tâm lệch và xa hơn nữa là có mặt của thể kèm. Tổng hợp số l−ợng và cấu trúc của mỗi bộ thể nhiễm sắc đ−ợc gọi là một kiểu nhân. Mỗi loài còn phân biệt bởi sự khác nhau của các hệ izozym hay các phân tử ADN bên trong TNS, bởi vì mỗi izozym đ−ợc hình thành đều do một hay nhiều alen khác nhau kiểm tra. Nh− vậy qua phổ các izozym, chúng ta thấy đ−ợc sự khác nhau về bản chất di truyền bên trong của chúng. Mỗi một sự biến đổi bên trong đó đều thể hiện ra bên ngoài tạo ra nhiều tính trạng khác nhau. Nhờ đó mà ngay trong một loài cũng có sự khác nhau về hình thái, sinh lý, tập tính. Ví dụ, hiện nay có hàng ngàn giống lúa khác nhau nh−ng chúng đều xuất phát từ một loài duy nhất là Oryza sativa. Có thể lấy những ví dụ t−ơng tự ở các loài vật nuôi và cây trồng khác. Nguyên nhân là do sự đa dạng di truyền tạo nên. Trong thiên nhiên khó có thể tìm thấy hai cá thể của một loài sinh vật hoàn toàn giống nhau, ngay cả hai cá thể đ−ợc hình thành do sinh sản dinh d−ỡng hoặc sinh đôi cùng trứng. Sự khác nhau về các tính trạng của hai cá thể đó là do sự khác nhau của hệ gen trong bộ nhiễm sắc thể. Các gen khác nhau trong nhiễm sắc thể sẽ đ−ợc nhân lên theo cơ chế nhân đôi của ADN, sẽ đ−ợc lan tràn trong quần thể thông qua các cơ chế sinh học : gián phân, giảm phân để hình thành giao tử và sự thụ tinh tạo ra các tổ hợp gen mới trong bộ nhiễm sắc thể của loài. Sự khác nhau về mặt di truyền (biến dị di truyền) mới phát sinh ở các cá thể đ−ợc gây ra bởi những đột biến gen và đột biến nhiễm sắc thể. Đối với các sinh vật sinh sản bằng con đ−ờng hữu tính, các đột biến này cũng đ−ợc lan truyền trong quần thể thông qua quá trình “tái tổ hợp”. Tập hợp các biến dị di truyền này chịu sự tác động bởi quá trình chọn lọc. Khả năng sống sót khác nhau giữa các cá thể của một quần thể dẫn đến sự thay đổi tần suất các gen trong tập hợp nói ở trên và quá trình này đ−ợc gọi là : “quá trình tiến hóa” (Falconee, 1981). Bởi vậy, chính biến dị di 65
  4. truyền tạo điều kiện cho sự xuất hiện những thay đổi tiến hóa tự nhiên và cho quá trình chọn lọc nhân tạo. Trong bộ nhiễm sắc thể, chỉ có một phần các gen hoạt động hình thành nên các tính trạng của sinh vật, phần khác bị “khóa” bởi các loại “Histon” − một dạng protein đặc tr−ng. Đó cũng là một tiềm năng về đa dạng di truyền ở từng bộ nhiễm sắc thể của các cá thể sinh vật. Tất cả những đặc tính đó thể hiện đ−ợc tính đa dạng về mặt di truyền của các loài sinh vật trong thiên nhiên. Sự đa dạng di truyền là những nguồn gen có ích, vốn gen quý, hiếm cần phải đ−ợc bảo vệ và phát triển bền vững chúng. Cho đến nay ch−a một ai định l−ợng đ−ợc mức độ đa dạng di truyền của các loài sinh vật trên trái đất. Sự đa dạng di truyền mới chỉ xác định thông qua sự đa dạng về thành phần loài. 2.2. Đa dạng loài Đa dạng về loài th−ờng dùng để chỉ “sự phong phú về loài”, cụ thể là số loài trong một sinh cảnh hay một hệ sinh thái. Sự đa dạng về loài trên thế giới đ−ợc thể hiện bởi tổng số loài trong các nhóm taxon khác nhau. “Loài” là nhóm các cá thể sinh học và sinh thái khác nhau. Về mặt di truyền chúng giống nhau tới mức có thể giao hợp với nhau và tạo nên hậu thế có khả năng sinh sản đ−ợc. Theo định nghĩa chung nhất, loài là tập hợp các cá thể gần giống nhau về mặt hình thái, cùng chung nguồn gốc, có cốt di truyền t−ơng đối (bộ nhiễm sắc thể có số l−ợng giống nhau) và khi chúng giao phối với nhau cho thế hệ con hữu thụ (sinh sản đ−ợc). Đa dạng về loài hoàn toàn bao trùm sự đa dạng di truyền và sự đa dạng về di truyền cũng nh− sự đa dạng hệ sinh thái có xu h−ớng quan hệ thuận chiều với đa dạng về loài. Bởi vậy sự đa dạng về loài th−ờng đ−ợc coi là trọng điểm khi bàn về đa dạng sinh học Sự đa dạng về loài tạo cho các cộng đồng các chủng quần sinh vật có khả năng phản ứng thích nghi với những điều kiện sống. Chức năng sinh thái của một loài có tác động trực tiếp lên cấu trúc của cộng đồng và do đó tác động lên tính đa dạng tổng thể. Ví dụ : một loài cây trong rừng m−a nhiệt đới có quan hệ t−ơng hỗ với một thế giới gồm hàng trăm các loài động vật không x−ơng sống và qua đó đóng góp vào sự duy trì tính đa dạng tổng thể một cách to lớn hơn so với một loài cây trong rừng núi cao, mà có thể ở đó không có một loài nào phụ thuộc hoàn toàn vào loài cây này. Hiện nay trên thế giới, sự đa dạng về loài thể hiện rõ nhất ở vùng nhiệt đới. Rừng nhiệt đới chỉ chiếm 7% diện tích thế giới, nh−ng chứa tới 90% tổng số loài sinh vật trên trái đất. Đặc biệt là ở hai khu vực : Đông Nam á và l−u vực sông Amazôn. Cho đến nay ở vùng nhiệt đới đã đ−ợc xác 66
  5. định và mô tả khoảng 90.000 loài. ở vùng ôn đới Bắc Mỹ và châu á, châu Âu đã có 50.000 loài đ−ợc xác định (Waltes and Hamilton, 1993). Trên một đơn vị diện tích, ở các vùng khác nhau có số loài khác nhau. Điều đó chứng tỏ mức độ đa dạng cũng khác nhau. Ví dụ : ở rừng nhiệt đới Bắc của Nam Mỹ, trong khung tiêu chuẩn một ha có 300 loài cây hạt kín, Ghana có 700 loài cây có mạch, ở vùng núi Lambir thuộc Sarawark, Malaixia có 742 loài cây gỗ kể cả các cây non trong 4 ô (khung) tiêu chuẩn (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Trong hai thế kỷ đã qua có 1.730.341 loài động − thực vật (bảng 6.1) đã đ−ợc mô tả và đặt tên (Wilson, 1988 và Walters and Hamilton, 1993). Theo dự đoán của các nhà phân loại học, số loài hiện sống trên trái đất khoảng 10 triệu loài (nh−ng có lẽ tới 30 triệu), còn số loài chết đi (tuyệt chủng) để lại hóa thạch trong các đại địa tầng phải tới 100 lần lớn hơn các loài hiện sống. Khi nghiên cứu đa dạng về loài, các nhà khoa học còn đánh giá sự đa dạng của các bậc taxon (bậc phân loại) chứa loài đó. Đó là sự đa dạng của bậc giống (Genus), bậc họ (Familia), bậc bộ (Ordo), bậc lớp (Classis) Bảng 6.1. Số l−ợng các loài sinh vật đã đ−ợc mô tả theo các nhóm phân loại STT Nhóm sinh vật Số loài STT Nhóm sinh vật Số loài 1 Vi khuẩn 1.000 1 Đ.vật thân mềm 30.800 2 Thực vật đơn bào 4.760 2 Côn trùng 751.000 3 Nấm 70.000* 3 ĐV không x−ơng 238.761 4 Tảo 26.900 4 Cá 190.656 5 Địa y 18.000* 5 ếch nhái 4.184 6 Rêu 22.000* 6 Bò sát 6.300 7 D−ơng xỉ 12.000* 7 Chim 99.060 8 Hạt trần 750 8 Động vật có vú 4.170 9 Hạt kín 250.000* (Theo Wilson, 1988 và Walters and Hamilton, 1993) (* Theo Walters and Hamilton, 1993) 2.3. Đa dạng hệ sinh thái Đa dạng hệ sinh thái thể hiện bằng sự khác nhau của các kiểu quần xã sinh vật tạo nên. Các cơ thể sinh vật và các điều kiện sống (đất, n−ớc, khí hậu, địa hình ) nằm trong mối quan hệ t−ơng hỗ và tác động lẫn nhau tạo thành các hệ sinh thái (Ecosystems) và các nơi (Habitats). Ví dụ : cây mọc cần có đất để bám, cần có không khí để trao đổi chất, cần ánh sáng để quang hợp, cần có n−ớc, các muối khoáng lấy từ trong đất để sống, cần có côn trùng có chim, gió, các loài 67
  6. động vật khác để thụ phấn và phát tán nòi giống Về phần mình, nó tạo ra bóng râm, một mặt làm giảm nhiệt độ, làm tăng độ ẩm, làm thay đổi môi tr−ờng sống , mặt khác các hoa quả và lá t−ơi lại là nguồn thức ăn cho một số loài khác kể cả con ng−ời, các lá khô và cành mục nát cung cấp thức ăn cho sinh vật đất nh− giun, dế, mối, nấm, vi khuẩn và nhờ đó làm tăng độ phì cho đất. Các chất phế thải của động vật một lần nữa cung cấp cho đất những nguồn thức ăn cho cả cây lẫn sinh vật đất khác. Tất cả các nhân tố cây, con, đất, n−ớc, khí hậu đó tạo thành một tổ hợp t−ơng tác lẫn nhau, dựa vào nhau để sinh tồn. Đó gọi là một hệ sinh thái. Nói đơn giản hơn, hệ sinh thái là tập hợp các sinh vật (quần xã) và môi tr−ờng sống (sinh cảnh) của chúng. Hệ sinh thái càng khác nhau thì tính đa dạng sinh vật càng cao. Đa dạng về hệ sinh thái là th−ớc đo sự phong phú về sinh cảnh, nơi ở, tổ sinh thái và các hệ sinh thái ở các cấp độ khác nhau. Sự đa dạng này đ−ợc phản ảnh quan trọng nhất bởi sự đa dạng về sinh cảnh (Biotops), các cộng đồng chủng quần sinh vật (Quần xã) và các quá trình sinh thái trong sinh quyển. Chẳng hạn nh− sự phân bố của các loài sinh vật theo không gian khác nhau, nghĩa là đặc tr−ng cho từng sinh cảnh khác nhau. Rừng nhiệt đới th−ờng xanh đã phân thành nhiều tầng (7 tầng) và các thủy vực cũng phân thành các tầng n−ớc khác nhau về thủy lý, thủy hóa, để sử dụng tối −u năng l−ợng các hệ sinh thái và tạo cho tính đa dạng sinh học càng cao. Mối quan hệ về chức năng trong bản thân mỗi cộng đồng của các chủng quần sinh vật, quan hệ giữa các cộng đồng với nhau và với môi tr−ờng sống của chúng rất phức tạp. Đó chính là cơ chế của những quá trình sinh thái chủ yếu nh− chu trình tuần hoàn n−ớc, quá trình hình thành đất đai, chu trình dinh d−ỡng (chu trình vật chất), chu trình năng l−ợng v.v Tuy nhiên chúng ta th−ờng gặp phải những khó khăn khi đánh giá sự đa dạng hệ sinh thái và phân cấp các hệ sinh thái trong phạm vi toàn cầu. Cấu trúc hệ sinh thái chủ yếu gồm bốn thành phần chính : Môi tr−ờng là những yếu tố sinh thái phi sinh học. Sinh vật sản xuất chủ yếu gồm các vi sinh vật hóa tổng hợp và các thực vật có diệp lục quang hợp. Chúng có khả năng tự tổng hợp đ−ợc các chất hữu cơ từ các chất vô cơ nhờ vào năng l−ợng mặt trời. Đó là những sinh vật tự d−ỡng. Sinh vật tiêu thụ gồm những loài động vật sử dụng các chất hữu cơ có trong môi tr−ờng ở các bậc dinh d−ỡng khác nhau. Đó là các sinh vật dị d−ỡng. Sinh vật phân hủy gồm các loài vi sinh vật, vi khuẩn và nấm phân giải hoặc hoại sinh các sản phẩm hữu cơ từ các sinh vật sản xuất và các sinh vật tiêu thụ. Tuy vậy, việc phân chia các hệ sinh thái, các nhà khoa học môi tr−ờng th−ờng dựa vào thảm thực vật, vào các ch−ớng ngại tự nhiên, vào vùng khí hậu, vào sự phân bố của các loài đặc tr−ng 3. Vai trò của đa dạng sinh học Mỗi loài trong tất cả các loài đều có một chức năng nhất định trên trái đất, chúng cần phải đ−ợc bảo tồn vì những giá trị vốn có của nó. Bảo tồn sự đa dạng sinh học còn tạo điều kiện duy trì các tài nguyên sinh vật, bao gồm nguyên vật liệu để sản xuất các sản phẩm khác nhau, cũng nh− 68
  7. các chức năng sinh thái tự nhiên của thế giới sinh vật. Hiện nay vai trò của đa dạng sinh học thể hiện qua hai mặt chính trong đời sống của con ng−ời. 3.1. Giá trị kinh tế Tr−ớc hết các loài sinh vật đã cung cấp l−ơng thực, thực phẩm, rau màu để nuôi sống con ng−ời hàng triệu năm nay. Vấn đề an toàn l−ơng thực, thực phẩm cho loài ng−ời là vấn đề nan giải nhất. Con ng−ời chỉ có thể giải quyết đ−ợc nạn đói protein cho nhân loại trên thế giới khi và chỉ khi biết sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo tồn đ−ợc tính đa dạng sinh học. Những sản phẩm khác nhau mà thế giới sinh vật mang lại là : các nguồn thức ăn động vật, thực vật không thể thiếu đối với sự tồn tại của loài ng−ời. Mc.Neely và cộng sự (1990) đã tổng kết giá trị của tài nguyên sinh vật nh− sau : tại Botswana, hơn 50 loài động vật hoang dã đã đ−ợc dùng làm thức ăn, cung cấp trung bình 90kg thịt cho mỗi ng−ời dân/năm, chiếm tới 40% trong khẩu phần bữa ăn. Trong khi đó, 75% l−ợng protein động vật tiêu thụ tại Zaire đ−ợc lấy từ nguồn động vật hoang dã. Đa dạng sinh học đã cung cấp cho con ng−ời nhiều loại vật nuôi và cây trồng rất quý hiếm. Nguồn gen của chúng đ−ợc bảo tồn và lan tràn phát triển trong các quần thể sinh vật. Trong thời kỳ phát triển công nghệ hiện nay, nguồn gen có lợi đ−ợc cất giữ, nhân lên, lai tạo để tạo ra nhiều cuộc cách mạng rất lớn trong nông, lâm, ng− nghiệp. Tài nguyên sinh học mà thực chất là sự đa dạng sinh học là nguồn nguyên liệu, nhiên liệu quan trọng giúp cho con ng−ời xây dựng những công trình kiến trúc, nhà ở, cầu cống, thuyền bè Chúng cung cấp chất đốt, năng l−ợng kể cả các loài đang sống và các loài đã hóa thạch trong các đại địa tầng. Ngoài giá trị tiêu thụ nói trên, nếu đ−ợc đem bán trên thị tr−ờng, chúng còn có giá trị th−ơng mại. Gỗ, củi đã cung cấp trên 60% giá trị xuất khẩu ở nhiều n−ớc vùng nhiệt đới. Ví dụ : gỗ từ rừng tự nhiên tạo ra nguồn thu nhập đứng hàng thứ hai tại Indonexia. Myers (1988) kết luận rằng, một khu rừng nhiệt đới rộng 500km2, nếu đ−ợc quản lý tốt sẽ cho một khối l−ợng sản phẩm sinh vật hoang dã (có khả năng tái tạo đ−ợc) có giá trị tối thiểu là 10 triệu USD/năm, hay trung bình hơn 200USD/ha/năm. Thu nhập này lớn hơn so với thu nhập từ khai thác gỗ th−ơng mại trên cùng một diện tích nói trên (150USD/ha). Những sinh vật hoang dã họ hàng với các loài động, thực vật nuôi và tài nguyên di truyền của chúng cũng có giá trị th−ơng mại. Đồng cỏ và các loài thực vật hoang dã giúp ích cho chăn nuôi. Các loài hoang dã là nguồn để tạo ra những giống cây, con mới. Các tài nguyên di truyền đ−ợc sử dụng để cải thiện những loài đã đ−ợc thuần hóa có giá trị hàng tỷ USD hàng năm. Ví dụ : quần thể một loài lúa (Oryza nivara) hoang dã mới đ−ợc phát hiện gần đây là nguồn gen duy nhất tạo ra khả năng chống một loại virus gây bệnh cằn, lùn ở lúa n−ớc (Myers, 1983). Đa dạng sinh học là nguồn d−ợc liệu vô tận. Chúng đ−ợc dùng để bào chế ra nhiều loại thuốc chữa bệnh khác nhau. Một số loài cây, con trong chúng đã cung cấp cho con ng−ời những vị thuốc vô giá để chữa các bệnh hiểm nghèo, mà không có toa thuốc nhân tạo nào thay thế đ−ợc. ở rừng Việt Nam cũng có nhiều loài cây, con cho những d−ợc liệu quý nh− : cây trầm h−ơng 69
  8. (Aquilaria agalocha), hổ (Panthera tigris), gấu (Selenarctor thibeltanus), các loài rắn (Lacertaria), rùa (Tertudines) Giá trị d−ợc liệu còn ở nhiều dạng tiềm ẩn khác nhau, mà cho đến nay chúng ta ch−a khám phá ra đ−ợc. Đa dạng sinh học là nguyên liệu quan trọng trong sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, mỹ nghệ Chúng còn chứa đựng một tiềm năng lớn trong kinh tế du lịch, nhất là du lịch sinh thái môi tr−ờng 3.2. Chức năng sinh thái Duy trì tính đa dạng sinh học góp phần đảm bảo cho các quá trình sinh thái đ−ợc thực hiện nh− : chuyển hóa năng l−ợng thông qua quá trình quang hợp của các loài thực vật và hóa tổng hợp của các loài vi sinh vật, hình thành các chất hữu cơ. Đó là những khâu đầu tiên trong chu trình vật chất và chuyển hóa năng l−ợng của các hệ sinh thái. Các loài thực vật, nhất là thực vật trên cạn, nh− các vùng rừng nhiệt đới là những lá phổi xanh của hành tinh chúng ta. Chúng điều hòa khí hậu trên trái đất, duy trì tuần hoàn n−ớc, bảo vệ đất, duy trì các chu trình năng l−ợng, dinh d−ỡng cơ bản, duy trì các loài có giá trị tiêu dùng, duy trì mối quan hệ t−ơng tác giữa các thành phần trong cộng đồng. Trong quá trình quang hợp, thực vật hấp thụ CO2 và thải O2 cung cấp cho sinh vật hô hấp. Thảm thực vật mặt đất là nhân tố quan trọng trong việc điều hòa chu trình n−ớc, giữ đ−ợc mực n−ớc ngầm, chống xói mòn đất, giữ độ ẩm cho đất Đa dạng sinh vật hình thành nên các quần xã sinh vật đỉnh cực trong các hệ sinh thái, hình thành chuỗi thức ăn và l−ới thức ăn phong phú, thiết lập sự cân bằng của hệ sinh thái tự nhiên. Đây là vấn đề có ý nghĩa nhất định của đa dạng sinh học trong hệ sinh thái. Nhiều loài vi sinh vật có vai trò trong việc phân hủy các phế thải hữu cơ, phân hủy xelulôzơ, phân giải các chất khoáng thành các dạng hòa tan cho cây dễ hấp thụ ; cố định đạm, nhằm cải tạo các vùng đất làm cho cây phát triển. Đa dạng sinh vật còn hỗ trợ cho các quá trình khác của hệ sinh thái nh− : chuyển l−u gen thông qua quá trình thụ phấn và phát tán, qua đó duy trì đ−ợc sự phát triển bền vững tự nhiên và quá trình tiến hóa của hệ sinh thái. Các quá trình sinh thái cũng đóng góp vào năng suất kinh tế. Ví dụ : những con vật nh− ong b−ớm rất quan trọng đối với một số cây trồng, thiên địch các loài gây dịch bệnh giúp cho mùa màng khỏi bị tàn phá. Một số lợi ích phi vật chất của đa dạng sinh học gồm : tiềm năng cho du lịch hoang dã, nghiên cứu khoa học, các giá trị về giáo dục, văn hóa − xã hội, thẩm mỹ và nghỉ ngơi. 70
  9. 4. Những đe dọa làm suy thoái đa dạng sinh học Hiện nay, hiện t−ợng làm mất các hệ sinh thái tự nhiên và làm mất các loài đang hàng ngày, hàng giờ xảy ra trên khắp hành tinh chúng ta. Mỗi năm trên toàn cầu mất đi khoảng hơn 2.000 loài động − thực vật, nghĩa là mất đi hơn 10% số loài đã đ−ợc mô tả. Sự suy giảm tính đa dạng sinh học trên trái đất, sự mất đi các loài động, thực vật và sinh vật đã dẫn đến mất cân bằng sinh thái trong tự nhiên. Thiên nhiên trải qua hàng triệu năm phát triển đã hình thành đ−ợc những hệ sinh thái vô cùng phong phú và cân bằng. Tất cả những loài sinh vật tồn tại đ−ợc là nhờ sự cân bằng đó. Có rất nhiều nguyên nhân làm suy giảm tính đa dạng sinh học, nh−ng tập trung chủ yếu vào những nguyên nhân chính sau đây : 4.1. Sự khai thác quá mức Sự khai thác lạm dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên của con ng−ời trong một số quốc gia để xuất khẩu các loài cây gỗ, các loài cây thuốc cũng nh− những sản phẩm rừng quý khác đã gây sự suy thoái về đa dạng sinh học không nhỏ. Nhiều khu rừng già đến nay đã không còn nữa. Các trung tâm nhập gỗ nhiều nhất ở Mỹ, Tây Âu và Nhật Bản. Sự gia tăng dân số một cách đáng báo động tạo ra sức ép ngày một tăng lên nguồn tài nguyên thiên nhiên. Sức ép này đặc biệt mạnh tại những n−ớc đang phát triển, nơi mà dân số sống chủ yếu là nông nghiệp và cuộc sống tr−ớc mắt của họ phụ thuộc trực tiếp vào nguồn tài nguyên thiên nhiên này. Mặt khác, chủ nghĩa tiêu thụ quá đáng tại những n−ớc phát triển, cũng dẫn đến tình trạng khai thác lạm dụng và suy thoái nguồn tài nguyên. Cả hai yếu tố này đều trực tiếp đe dọa đến sự đa dạng sinh học. Dân số thế giới tăng rất nhanh, tỷ lệ tăng dân số hàng năm từ 0,2−2,3%. Các n−ớc phát triển tăng 0,5%, các n−ớc đang phát triển tăng 2,0% và các n−ớc kém phát triển tăng trung bình 2,6%. Năm 1970 − 1990 dân số thế giới tăng 1,6 tỷ ; dự kiến từ 1990−2010 tăng 1,25 tỷ. Tổng dân số thế giới 1994 : 5,3 tỷ, năm 1996 : 5,8 tỷ, đến năm 2040 khoảng 10 tỷ và ổn định vào năm 2060 là 10,5 tỷ. Vấn đề là ở chỗ, nếu không ổn định đ−ợc dân số thì mọi cố gắng về bảo vệ môi tr−ờng và duy trì tính đa dạng sinh học đều không có hiệu quả. Các loại động − thực vật đang bị khai thác ở mức cao hơn khả năng tự tái sinh tự nhiên của chúng và bởi vậy chúng không còn khả năng phục hồi. Ví dụ : nhiều loại cây thuốc tại vùng Himalaya đã bị giảm nghiêm trọng, nhiều loài cá sấu, thú họ mèo đã bị săn bắn đến tuyệt chủng để lấy da và lông. Săn bắn lạm dụng đã làm nhiều loài bị tuyệt chủng nh− loài h−ơu sao ấn Độ (Cervus indicus), loài chim Dodo của Madagascar. Tất cả năm loài tê giác trên thế giới đang bị đe dọa vì nạn buôn bán sừng của chúng. Voi bị săn trộm để lấy ngà. Một số loài chim nh− loài vẹt ngũ sắc, loài Mynas, nhiều loài phong lan, x−ơng rồng có thể sẽ bị tuyệt chủng do nạn buôn bán (Flter, 1986). 71
  10. Tuy nhiên, so với sự mất mát do môi tr−ờng bị tàn phá gây nên thì mức độ mất mát ở đây ít nghiêm trọng hơn. Song điều đáng l−u ý trong vấn đề này là, các loài có giá trị bị khai thác một cách chọn lọc. Điều này cần đ−ợc chú ý trong công tác quản lý tài nguyên và bảo tồn tính đa dạng sinh học. 4.2. Sự biến mất và thoái hóa sinh cảnh Sinh cảnh bị hủy diệt hoặc thoái hóa là nguyên nhân chính làm mất đi tính đa dạng sinh học. Mỗi một hoạt động kéo dài của con ng−ời đều làm thay đổi môi tr−ờng thiên nhiên và điều này tác động đến tính phong phú t−ơng đối của các loài, và trong tr−ờng hợp cực đoan thì có thể dẫn đến sự tuyệt chủng. Những khu vực rộng lớn đã bị khai hoang để đáp ứng nhu cầu ngày một tăng về nơi ở, đất đai canh tác nông nghiệp, chăn nuôi, trồng rừng lâm nghiệp v.v Nhiều nghiên cứu cho thấy, việc chuyển hóa rừng thành đất nông nghiệp và mục đích khác là mối nguy cơ lớn nhất đối với môi tr−ờng, lớn hơn cả nguy cơ do khai thác (Burgess, 1993). Có thể lấy một vài ví dụ về sinh cảnh bị hủy hoại : − Mất rừng (mất thảm thực vật − nơi sống của các loài động vật) : Theo thống kê của Liên hiệp quốc, mỗi năm trên địa cầu mất đi 17 triệu ha rừng, 2/5 đất mất rừng bị khô cằn và sa mạc hóa. Tính ra mỗi phút, 20 ha rừng bị tàn phá, cứ đà này theo sự phán đoán của Liên hợp quốc sau 10 năm rừng mất đi hoàn toàn. Đối với rừng Việt Nam có những tổn thất đáng kể. Rừng bị mất đi và bị tàn phá rất lớn trong chiến tranh và sự khai thác của con ng−ời. Trong thời kỳ Pháp thuộc (giai đoạn 1897 − 1945), nhiều vùng rừng rộng lớn của miền Nam đã đ−ợc phát quang để trồng cao su, cà phê, chuối và những cây nhiệt đới khác. Trong thời kỳ chống Mỹ (giai đoạn 1945 − 1975), đã chứng kiến một cuộc chiến tranh hủy diệt sinh thái kéo dài, phá hoại nghiêm trọng thảm thực vật mặt đất, mùa màng và môi tr−ờng sống. −ớc tính có khoảng 22.000km2 rừng và đất nông nghiệp, chủ yếu ở miền Nam, đã bị tàn phá. Đó là kết quả của những trận bom ác liệt, của 72 triệu lít hóa chất diệt cỏ (Trong đó có 44 triệu lít chất độc màu da cam), rừng còn bị khai hoang phá hủy bằng các ph−ơng tiện cơ giới (Võ Quý, 1990). Hàng năm n−ớc ta mất đi khoảng 200.000 ha rừng. Trong đó hơn 50.000 ha là do khai hoang để lấy đất nông nghiệp, 5.000 ha là do cháy rừng, phần còn lại là do khai thác rừng để lấy gỗ, củi, than Khả năng trồng rừng của ta ch−a đáp ứng đ−ợc mức độ phục hồi lại sự tàn phá. Nếu độ che phủ của 14.290.000 ha rừng ở Việt Nam vào năm 1943 là 43,8%, thì đến năm 1975 độ che phủ còn 29,1% và đến năm 1983 chỉ còn 23,6% (theo ch−ơng trình 52.02, 1986 và Vũ Tự Lập, 1996). Hiện nay, do thực hiện nhiều biện pháp khác nhau trong việc quản lý, khai thác và trồng rừng mà diện tích rừng của chúng ta t−ơng đối ổn định với tổng diện tích gần 9 triệu ha, độ che phủ hơn 24%. Diện tích đất hoang, đồi trọc tăng lên : năm 1975 là 10 triệu ha (gần 1/3 diện tích), đến năm 1983 là 14 triệu (hơn 2/5 diện tích lãnh thổ). 72
  11. Hậu quả tiếp theo của nạn phá rừng, mất rừng là mất cân bằng sinh thái trong từng khu vực và trên toàn cầu, sau đó mất đi tính đa dạng vốn có của tự nhiên, mà nó đ−ợc thiết lập trải qua hàng vạn năm, thậm chí hàng triệu năm mới có. − Sự chia cắt sinh cảnh : Phần lớn những khu vực còn lại hiện nay chỉ là những mảnh đất rời rạc của sinh cảnh nguyên thủy, mà nếu cho dù không có tác động thêm vào nữa thì tính đa dạng sinh học của chúng vẫn sẽ tiếp tục bị giảm đi (MacArthur & Wilson, 1967). Sự giàu có về loài có quan hệ trực tiếp với độ lớn về diện tích (Mac Authur & Wilson, 1967). Khác với sinh cảnh nguyên thủy không bị chia cắt tr−ớc đây, trong những sinh cảnh bị chia nhỏ, chỉ có một số ít loài có thể tồn tại đ−ợc (Temple & Kary, 1988 ; Newmark, 1991). Sinh cảnh bị chia cắt làm cho các quần thể lớn, liên tục tr−ớc đây bị chia thành các quần thể nhỏ và cản trở sự trao đổi gen. Điều này dẫn đến sự giảm sút tính đa dạng sinh học và làm tăng nguy cơ bị tổn th−ơng cho loài và quần thể (Soule & Wilcox, 1980). Nguy cơ bị tuyệt chủng do các yếu tố ngẫu nhiên gây ra ở các quần thể này cũng cao hơn (Goodman, 1987). Sự tàn phá những hệ sinh thái đa dạng nhất của thế giới đã dẫn đến dự đoán rằng, trong vòng từ 20−30 năm tới, 1/4 tổng số loài sinh vật trên thế giới có nguy cơ bị diệt vong (Raven, 1988). − Suy thoái hệ sinh thái đất : Trên thế giới ng−ời ta tính ra rằng, cứ mỗi phút có 3 ha đất biến thành sa mạc do nhiều nguyên nhân khác nhau. ở Việt Nam có tới hơn 13 triệu ha đất trống, đồi trọc bị hoang hóa, không có tầng che phủ. Đất bạc màu và sa mạc hóa th−ờng đi đôi với thiếu độ ẩm, thiếu các nhóm vi sinh vật và động vật đất, mà chúng đã góp phần không nhỏ cải tạo tầng canh tác nh− làm đất tơi xốp, cố định đạm, phân giải xenlulozơ và các chất khoáng khác. Do vậy mà thảm thực vật mặt đất phát triển kém, dẫn đến suy giảm sinh cảnh. 4.3. Nạn ô nhiễm môi tr−ờng Nạn ô nhiễm môi tr−ờng cũng đóng góp đáng kể vào sự suy thoái của sinh cảnh và làm cho tính đa dạng sinh học bị suy giảm. Ví dụ : ô nhiễm không khí gây ra m−a axit làm chết rừng tại châu Âu ; Selen tích tụ trong n−ớc thoát ra từ các cánh đồng hủy diệt và gây dị dạng ở các loài chim n−ớc (Anderson, 1987). Chất thải nông nghiệp và công nghiệp đe dọa các hệ sinh thái trên đất liền và d−ới n−ớc. Bên cạnh những dạng ô nhiễm hóa chất, sự thay đổi về khí hậu do nạn ô nhiễm sinh quyển gây ra là một đe dọa nghiêm trọng nhất. 4.3.1. Ô nhiễm không khí − CO2 thải vào khí quyển ngày càng tăng. Từ năm 1910−1950, l−ợng CO2 thải vào không khí khoảng 12 triệu tấn, những năm của thập niên 80 thế kỷ XX là 150 triệu tấn, còn những năm đầu của thập niên 90 thế kỷ XX là 5200 triệu tấn/năm. Đây là đỉnh cao nhất trong vòng 160.000 năm qua và mức này có thể tăng gấp đôi vào cuối thế kỷ XXI (Walter and Hamiton, 1993). Tuy nhiên, Hội nghị th−ợng đỉnh về môi tr−ờng họp tại Rio Janeiro (Brazin) vào tháng 6 năm 1992 đã 73
  12. yêu cầu giảm thiểu mức thải CO2 trong những năm cuối của thập niên 90 thế kỷ XX chỉ bằng mức năm 1991 là 3000 triệu tấn/năm. − Các nhà máy hóa chất, các hoạt động có tính công nghiệp đã thải vào môi tr−ờng những chất độc hại nh− : Dioxytsulfua, CFC (Clo Florua Cacbon), Halon (một hóa chất dùng trong công nghệ bảo quản thiết bị đặc biệt và chữa cháy) làm bào mỏng tầng ôzôn, tăng hiệu ứng nhà kính. Theo các nhà khoa học, tầng ôzôn đã bị bào mỏng và hiện nay đã có những lỗ thủng lớn ở các vùng cực. Lỗ thủng ở vùng Nam cực to bằng n−ớc Mỹ, chiếu trực tiếp các tia tử ngoại xuống hành tinh làm cho các loài thực vật mất đi khí khổng và diệp lục, các loài động vật bị bệnh hiểm nghèo và những triệu chứng gây chết khác cho sinh vật. − Sự thay đổi khí hậu trên toàn cầu theo xu thế ngày càng xấu do hiệu ứng nhà kính, hoạt động của con ng−ời làm tăng nguồn khí thải đã làm huỷ hoại tính đa dạng sinh vật trên hành tinh chúng ta. Khói và n−ớc thải của các nhà máy chứa bao nhiêu chất độc bay vào không khí và hòa vào các dòng sông. Nhiều khu rừng ở châu Âu, châu Mỹ đã bị hủy diệt bởi những trận m−a axit và thuỷ ngân từ khói các nhà máy gây ra. Hiện t−ợng băng hà tr−ớc đây và vấn đề ô nhiễm không khí hiện nay là những bằng chứng. 4.3.2. Sự ô nhiễm nguồn n−ớc Ô nhiễm n−ớc cũng ảnh h−ởng đến tính đa dạng sinh học. N−ớc th−ờng ở vùng trũng nên đ−ợc xem là vùng chứa rác thải của lục địa. Khi các quốc gia càng phát triển, hệ thống các nhà máy công nghiệp ngày càng nhiều và do đó các phế thải của chúng đã gây hậu quả ô nhiễm không thể l−ờng đ−ợc. Trong thời đại công nghiệp hóa và đô thị hóa, việc xử lý rác thải công nghiệp, sinh hoạt và cơ cấu hạ tầng còn kém sẽ gây ô nhiễm trầm trọng các vực n−ớc. Khi các vực n−ớc bị ô nhiễm, các loài thủy sinh vật cũng bị nhiễm những độc hại này. Chúng lây lan trong chuỗi thức ăn và l−ới thức ăn của các hệ sinh thái để sau cùng ảnh h−ởng đến tính đa dạng sinh học chung và sức khỏe của con ng−ời. Thuốc bảo vệ thực vật và phân hóa học cũng là một nguồn gây ô nhiễm quan trọng cho các thủy vực. Trong vòng 30 năm qua, chúng ta xem thuốc bảo vệ thực vật nh− là một vị cứu tinh cho nền nông nghiệp, vì vậy đã lạm dụng nhiều các hóa chất này. Chúng đã tồn giữ lâu dài trong hệ sinh thái gây ảnh h−ởng rất nhiều đến các thế hệ của các quần xã sinh vật. Các loài động vật có vú, chim, ếch nhái, cá là nạn nhân trực tiếp hoặc gián tiếp của thuốc hóa học (mà cá, chim, ếch nhái ăn các loại côn trùng), chúng cũng bị chết hàng loạt. Những con còn sống thì bị tích lũy chất độc trong cơ thể. Sau mỗi khâu dây chuyền trong chuỗi thức ăn, nồng độ thuốc có thể tăng lên đến hàng chục, thậm chí hàng trăm lần. Nguy hiểm hơn là các chất độc hóa học tích lũy trong cơ thể chim, ếch nhái − nhóm động vật có lợi nhất cho nông nghiệp, đã làm rối loạn sự trao đổi canxi, làm cho trứng không có vỏ hoặc vỏ non nên không thể nở thành con đ−ợc. Tác hại này đã và đang làm nhiều loài chim và ếch nhái bắt côn trùng bị tuyệt chủng. 74
  13. 4.4. Các loài nhập nội Nhập nội các loài ngoại lai th−ờng là một nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút sự đa dạng sinh học. Những loài xâm lấn gây nhiều tác động lên cấu trúc và chức năng của hệ sinh thái. Một số tác động đó là : làm tăng xói mòn đất, thay đổi các chu trình hóa sinh và thủy văn, cản trở sự phục hồi các loài cây bản địa, làm tăng tốc độ tuyệt chủng và thay đổi đặc tính di truyền (Usher, 1991). Do quá trình nhập nội và chuyên canh hóa nên những loài cây trồng địa ph−ơng có năng suất thấp và mùi, vị kém đã bị mất đi một cách nhanh chóng. Ví dụ : tại một số n−ớc châu Phi, việc nhập nuôi một số loài cá nh− cá V−ợc (Lates calcarifer) ở sông Nil đã tạo ra nguy cơ tuyệt chủng một số loài cá bản địa thuộc họ Cinlidae (Miller, 1989). Nhiều loài cây nhập nội đã thay thế cây bản địa tại nhiều hòn đảo ngoài đại d−ơng (Fosberg, 1988). Loài cầy Mangus, rắn và các loài động vật đ−ợc du nhập khác có thể dẫn đến sự tuyệt chủng của động vật bản địa. Các loài thú ăn thực vật nhập nội nh− loài dê đã gây hại nghiêm trọng cho các loài cây bản địa (Savidge, 1987 ; Pim 1987 ; Money, 1985). Trong rừng nguyên sinh nhiệt đới, nhiều loài cây, cỏ dại đ−ợc phát tán từ những vùng khác, nh− loài cỏ hôi (Parthenium), cây cứt lợn (Latana), cỏ Lào (Eupatorium), cây gai đầu (Cannabis), đang xâm lấn và định c− tại nhiều nơi. Chúng sinh sôi nảy nở và đe dọa sự tái sinh của các loài cây bản địa, do đó đã tạo nên những thay đổi mạnh mẽ về điều kiện tiểu môi tr−ờng và c−ớp đi những sinh cảnh quen thuộc của những loài động vật hoang dã (Saxena, 1991). 1.500 giống lúa địa ph−ơng đã bị tuyệt chủng trong 15 năm qua ở Indonesia, và ở Mỹ có 80% các giống cây trồng đã bị tuyệt diệt. Nh− vậy đã mất đi những nguồn gen chống chịu và đã thích ứng cao với điều kiện tại chỗ. ở Việt Nam, sau khi nhập nội loài ốc b−ơu vàng vào vùng nông nghiệp, do không có sự cạnh tranh về dinh d−ỡng nên chúng đã phát triển nhanh về số l−ợng, phá hoại nghiêm trọng các loài thủy sinh, nhất là các vùng lúa n−ớc. Sự nhập nội là cần thiết, song phải chú ý đến các mối quan hệ dinh d−ỡng, đặc điểm sinh thái của các loài. Đồng thời chú ý đến các loài sinh cảnh, các vùng tiểu khí hậu, sự cân bằng sinh thái và sự cạnh tranh trong các mối quan hệ hữu sinh của sinh vật. 4.5. Sự du canh, du c− Đồng bào các dân tộc miền núi ở tất cả các vùng trên thế giới muốn tồn tại, từ lâu đã dựa chủ yếu vào rừng núi để thu hái hoa, củ, quả, lá làm thức ăn và chữa bệnh. Sau đó do nhu cầu đòi hỏi, việc đốt n−ơng, phát rẫy cùng với sự du canh, du c− đã trở thành phong tục của mọi ng−ời dân. Khi dân số càng tăng cao thì những tập quán đó càng đ−ợc phát triển. Chính từ đó, những khu rừng già dần dần bị phá hủy và các loài sinh vật cũng mất theo. Hơn thế nữa, việc đốt cháy rừng làm n−ơng rẫy đã và đang xảy ra hàng ngày, hàng giờ trên phạm vi toàn thế giới. 75
  14. 4.6. Quá trình công nghiệp hóa, giao thông hóa và đô thị hóa Khi xã hội phát triển, công cuộc công nghiệp hóa, giao thông hóa và đô thị hoá phát triển theo. Vì vậy đòi hỏi những diện tích mới và những sản phẩm của rừng, để xây dựng, phát triển cơ sở hạ tầng. B−ớc vào thế kỷ XX, trên toàn thế giới chỉ có 1,6 tỷ ng−ời. Trong lúc đó, tài nguyên thiên nhiên hầu nh− vẫn giữ tính nguyên vẹn của nó. Đến nay, số dân đã tăng lên 5,8 tỷ, thế mà đã gây ra những tác động hết sức to lớn lên môi tr−ờng. Tuy nhiên 1/5 dân số ch−a đủ ăn. Để nuôi sống số dân 10,5 tỷ ng−ời, nghĩa là gấp hai lần hiện nay vào năm 2040, thì mức độ tác động vào môi tr−ờng và đa dạng sinh học sẽ ra sao. Để đảm bảo sự phát triển bền vững đối với các loại tài nguyên thiên nhiên, điều quan trọng là phải bảo vệ. Muốn bảo vệ tốt cần phải đánh giá lại những tài nguyên đang có và từ đó tìm biện pháp phát triển và sử dụng một cách hợp lý. 5. Tình trạng tính đa dạng sinh học hiện nay 5.1. Hệ sinh thái bị thu hẹp và chia cắt Rừng là hệ sinh thái đa dạng nhất trên trái đất. Theo Walters và Hamilton (1993), trong 80 năm qua đã có hơn 1/2 rừng nhiệt đới bị phá hủy và với tốc độ này thì vào năm 2000 chỉ còn lại rất ít. Mỗi năm chúng ta đã phá một diện tích rừng gấp 4 lần diện tích của Thụy Sĩ và mỗi ngày 74 ha (tổng cộng tới 30.000 ha) rừng m−a toàn thế giới bị phá hủy bằng cách chặt trắng để làm đất nông nghiệp, khai thác gỗ và cháy rừng. Sự tổn thất đa dạng sinh vật đã tăng lên theo. Chẳng hạn, từ năm 1700−1980 đất trồng cấy toàn thế giới tăng 4 lần và đất rừng đã giảm xuống 20%. Thậm chí, có tr−ờng hợp đa dạng sinh vật suy giảm nh−ng khó nhận thấy. Ví dụ : nh− rừng trồng thuần loại mang tính đa dạng thấp đã thay thế cho rừng bản địa có độ che phủ và đa dạng rất cao. Ngoài nguyên nhân chặt phá, một nguyên nhân khác không nhỏ là việc chăn thả đại gia súc. Ví dụ nh− ở Brazil, khu vực dành cho trại chăn nuôi chiếm trên 100.000km2 và ở Trung Mỹ, số l−ợng cừu và diện tích đồng cỏ tăng 4,5 lần từ năm 1950−1980. Tốc độ mất rừng cao nhất là châu á 1,2% (1980 − 1990), sau đó châu Mỹ : 0,9% và châu Phi : 0,8%. Việc huỷ diệt không phải chỉ xảy ra đối với hệ sinh thái rừng ẩm nhiệt đới mà còn gặp ở các hệ sinh thái khác. Ví dụ, nh− ở Trung Mỹ, hiện nay chỉ còn 0,08% trong số 550.000 km2 rừng khô đ−ợc bảo vệ. ở châu Âu, Bắc Mỹ và những nơi khác, những diện tích trảng cây bụi nguyên sinh, những đồng cỏ và đầm lầy là 3 ví dụ hệ sinh thái điển hình đang bị đe dọa. Hơn một nửa trảng cây bụi tồn tại ở Anh vào năm 1945 đến nay đã bị chặt trụi hoặc thay thế bởi hệ cây trồng nhập nội nh− thông chẳng hạn. Rừng ngập mặn chỉ riêng châu á, khoảng 500.000 ha bị mất đi mỗi năm. 5.2. Các loài bị mất dần Theo tính toán gần đây, căn cứ trên tốc độ phá rừng, dự đoán rằng sẽ có 2−8% cây và con trên trái đất có thể bị tuyệt chủng trong 25 năm tới. Theo Raven, 1987 (xem Holsinger and 76
  15. Gottlieb, 1991), 1.000 trong số 150.000 loài cây có mạch đã mất trong 100 năm qua và gần 60.000 loài hầu hết ở vùng nhiệt đới sẽ lâm nguy trong 50 năm tới. Mayer, 1988 (Bawa and Ashton, 1991), đã tính toán trong các điểm nóng của thế giới có tới 34.000 loài đặc hữu. Tuy nhiên, theo đà thu hẹp diện tích phân bố của các loài đặc hữu nh− hiện nay, số loài đó sẽ giảm xuống 10% trong 20 năm tới. Sử dụng t−ơng quan loài − diện tích, tác giả đã tiên đoán rằng, trong diện tích của các điểm nóng sẽ có 17.000 loài đặc hữu sẽ mất đi trong nửa đầu của thế kỷ XXI. Tỷ lệ đó so với rừng nhiệt đới chỉ 3,5%, tức là mỗi ngày có 2 loài bị tuyệt chủng. Đa dạng sinh học về loài đóng một vai trò rất quan trọng không những trong thiên nhiên mà cả trong đời sống con ng−ời. Chỉ riêng chặt phá rừng nhiệt đới, mỗi năm đã làm mất đi 17.500 loài. Điều này có nghĩa là cứ 7 phút thì có một loài bị tiêu diệt. Các nhà cổ sinh học đã tính rằng, trong suốt lịch sử tiến hóa tr−ớc đây của sinh vật thì cứ khoảng 2 đến 10 năm mới có 2 loài tiêu diệt, thế mà chỉ tính từ năm 1600 tới nay đã thống kê có 162 loài chim bị tiêu diệt và 381 loài đang bị đe dọa tiêu diệt ; 100 loài thú bị tiêu diệt và 255 loài đang bị đe dọa tiêu diệt. 5.3. Mất sự đa dạng di truyền Hiện nay nhiều giống cây trồng truyền thống có khả năng chống chịu sâu bệnh đã bị tuyệt diệt do quá trình chuyên canh và nhập nội. 62% các giống lúa của Bangladesh, 150.000 giống lúa của Indonesia và 80% giống rau ở Mỹ đã bị mất. ở Colombia, Ecuarado và Peru, hầu hết đa dạng di truyền của ca cao đã bị mất. ở Đông Nam á, họ hàng hoang dại của các loài cây trồng nh− chôm chôm, xoài, mãng cầu và nhiều cây ăn quả khác đang bị thu hẹp diện tích. Cà phê là một trong những cây có giá trị nhất trong vùng núi cao ở Tây Nam Etiopia đã mất 90%. Tuy nhiên cho đến nay, ch−a có ai thống kê hết đ−ợc tính đa dạng sinh học trong thiên nhiên, cũng nh− ch−a thể thống kê hết đ−ợc sự suy thoái tính đa dạng sinh học đến mức độ nào, song sự suy giảm không ngừng và xu thế ngày càng giảm nguồn gen và tài nguyên sinh học trên trái đất là điều đã đ−ợc khẳng định. Nhận thức chung về sự cấp bách này, hội nghị th−ợng đỉnh gồm 156 Quốc gia và Liên minh châu Âu họp tại Rio De Janeiro năm 1992 đã ký kết Công −ớc về Đa dạng Sinh học trên toàn cầu. 6. Tại sao phải bảo tồn đa dạng sinh học 6.1. Lý do đạo đức Cơ sở đạo đức của bảo tồn thiên nhiên đ−ợc nhấn mạnh. Hiến ch−ơng thế giới vì thiên nhiên do Đại hội đồng Liên Hiệp Quốc đ−a ra. Trong đó nêu rằng: Mỗi một dạng của sự sống là độc nhất, nó cần đ−ợc tồn tại mà không kể tới giá trị đối với con ng−ời, và để sống hoà hợp với các sinh vật khác. Hành động của con ng−ời cần sự h−ớng dẫn của một quy tắc về đạo đức. Theo nguyên tắc đó, mọi sinh vật sống trên hành tinh chúng ta có quyền tồn tại, bình đẳng ngang nhau, không có một sinh vật nào lấy quyền của mình quyết định sự sống còn của sinh vật 77
  16. khác. Các sinh vật phải n−ơng tựa vào nhau để sinh sống, sinh vật này là chỗ dựa của sinh vật kia. Chúng tạo thành một chuỗi liên hoàn tồn tại trong thiên nhiên, mà mỗi sinh vật chỉ là một mắt xích trong chuỗi liên hoàn đó. Đó là điều không còn phải bàn cãi và con ng−ời không có quyền quyết định về sự tồn − vong của chúng. Các quá trình sinh thái duy trì sự thống nhất giữa bầu sinh quyển với muôn loài, cảnh quan và môi tr−ờng cần phải đ−ợc duy trì nh− là một trách nhiệm về đạo đức đối với t−ơng lai. 6.2. Lý do cân bằng sinh thái Đa dạng sinh học cần phải đ−ợc bảo tồn nhằm giữ cho sinh quyển ở trạng thái cân bằng và thực hiện đ−ợc chức năng của nó. Theo lý thuyết chung về sinh thái thì không có một loài sinh vật nào là không cần thiết cho sự duy trì các quá trình sinh thái cơ bản trên trái đất. Trái đất cùng với vận động của nó là một hệ thống gồm các thành phần phụ thuộc lẫn nhau. Mỗi sinh vật, bao gồm cả con ng−ời là một thành phần của thiên nhiên và có quan hệ với mọi sinh vật khác. Sự sống phụ thuộc vào quá trình hoạt động liên tục của thiên nhiên nhằm đảm bảo nguồn cung cấp năng l−ợng và dinh d−ỡng. Ví dụ : sự phá hủy rừng trên diện tích rộng làm thay đổi chu trình cacbon, dẫn tới tăng hàm l−ợng cacbonic trong không khí. Điều này có thể tác động đến khí hậu toàn cầu, và ng−ợc lại sẽ ảnh h−ởng nghiêm trọng lên tính đa dạng sinh học và cuối cùng lên sức khỏe của sự sống của con ng−ời. Mặt khác, các sinh vật trên trái đất sống bình th−ờng nhờ cân bằng sinh thái luôn luôn đảm bảo. Hiện nay do sự thu hẹp diện tích rừng trên trái đất chúng ta, do ô nhiễm môi tr−ờng gây nên mất cân bằng sinh thái. Rừng mất đi, đất bị đốt nóng, độ bốc hơi mạnh làm cho n−ớc ngầm trong đất tụt xuống sâu gây ra hạn hán Rừng mất, n−ớc m−a rơi trực tiếp xuống mặt đất (không còn lá rừng giữ lại), lớp mùn và thảm mục trên bề mặt bị bào mòn mạnh và mức độ giữ n−ớc của mặt đất sẽ kém làm cho tốc độ dòng n−ớc bề mặt tăng lên. Kết quả là toàn bộ l−ợng n−ớc rơi xuống mặt đất đ−ợc đổ thẳng vào suối, sau đó đổ vào sông gây ra nạn lũ lụt và hậu quả là mùa màng bị mất. Đó là ch−a kể đến do xói mòn, toàn bộ đất đá trên đồi núi sẽ bị lôi kéo theo và che lấp các cánh đồng, làm chua hóa đất đai, đồng ruộng không thể tiếp tục trồng trọt. Hậu quả là nạn đói triền miên. Do đó ng−ời ta nói mất rừng là mất tất cả. 6.3. Lý do kinh tế “Sự bền vững hay phát triển bền vững” là nguyên tắc cơ bản của phát triển kinh tế và xã hội. Cần hạn chế sử dụng tài nguyên, đặc biệt là các tài nguyên không tái tạo đ−ợc để có thể sử dụng chúng một cách lâu bền. Phát triển bền vững là phát triển để đáp ứng nhu cầu nhiều mặt của cá nhân này không gây thiệt hại cho quyền phát triển của cá nhân khác, sự phát triển của cộng đồng này không làm 78
  17. ph−ơng hại đến quyền phát triển của cộng đồng khác và sự phát triển của thế hệ hôm nay không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu nhiều mặt cho thế hệ mai sau. Lý do rất quan trọng cần phải bảo tồn tính đa dạng sinh học là phạm vi sử dụng các nguồn tài nguyên sinh vật hiện tại và t−ơng lai nhằm thỏa mãn nhu cầu của con ng−ời ngày càng lớn. Đa dạng sinh vật còn là nguồn nguyên liệu quý trong việc tăng sản l−ợng l−ơng thực, thực phẩm, d−ợc liệu, phát triển nguồn giống cây trồng, vật nuôi. Những tài nguyên này không những giúp duy trì sự sống mà còn có giá trị th−ơng mại. Chúng đang ngày một suy giảm. Cần phải đ−ợc phục hồi và tạo điều kiện cho nguồn lợi (tài nguyên) sinh học đ−ợc tái tạo và phát triển. Từ thời nguyên thủy con ng−ời sinh ra đã nhờ vào rừng để sinh tồn : củ, hoa, quả, lá đ−ợc thu hái để ăn và làm thuốc chữa bệnh ; gỗ, tre, lá cây rừng làm nơi ở ; vỏ cây, lá cây làm quần áo mặc. Khi con ng−ời phát triển, những cây, con trong rừng đ−ợc thuần hóa làm cây trồng và vật nuôi phục vụ cho cuộc sống của con ng−ời. Theo Walters and hamilton (1993), có ít nhất 75.000 loài cây có thể ăn đ−ợc, nh−ng chỉ có 5 loài có giá trị lớn. 12.000 loài đ−ợc dùng làm thức ăn, 2.000 loài đã đ−ợc thuần hóa và chỉ 150 loài trồng để bán. Khoảng 30 loài cung cấp khoảng 90% chất dinh d−ỡng cho toàn thế giới. Cây đ−ợc dùng làm thuốc đã thống kê đ−ợc 35.000−70.000 loài thực vật bậc cao. Riêng Mỹ 25%, các vị thuốc là thực vật và cây cỏ Cho đến nay ng−ời ta đã mô tả đ−ợc hơn 19.000 loài cây (Trần Đình Lý, 1993) và hàng trăm loài động vật có ích. 6.4. Lý do thẩm mỹ Những cảnh đẹp của thiên nhiên bao giờ cũng gắn liền với cây cỏ và muông thú. Các tác phẩm văn học nghệ thuật chỉ có đ−ợc khi con ng−ời gắn với thiên nhiên. Đó là nguồn cảm hứng cho các nhà văn, nhà thơ, các nhà quay phim, chụp ảnh hay các họa sĩ, các nhà điêu khắc. Hầu hết các tác phẩm văn hóa nghệ thuật ít nhiều đều nói đến các loài sinh vật trong thiên nhiên, những cảnh đẹp của rừng núi, những mùa thay lá nở hoa, hoặc những thác n−ớc, dòng sông do rừng tạo nên. 6.5. Những giá trị tiềm ẩn Cho đến nay chỉ có 5% tổng số loài sinh vật đ−ợc nghiên cứu những mặt lợi ích để phục vụ con ng−ời, số còn lại đang ẩn náu một tiềm năng lớn về giá trị của chúng, vì với trình độ hiện nay ch−a cho phép con ng−ời có thể phát hiện tất cả những bí mật của thiên nhiên. Nh− vậy con ng−ời mới chỉ biết khai thác và sử dụng một phần nhỏ tài nguyên sinh học trên trái đất, nhiều tiềm năng khác còn ch−a đ−ợc biết đến. Những tiềm năng này sẽ có ý nghĩa rất lớn đối với con ng−ời nếu đ−ợc phát hiện và đ−ợc khai thác hợp lý. Rất nhiều loài vi sinh vật, cây, con là nguồn nguyên liệu tiềm tàng trong sản xuất, nhờ chúng mà nâng cao đ−ợc chất l−ợng l−ơng thực, thực phẩm, thuốc men và các sản phẩm khác, mà cho đến nay khoa học ch−a khám phá để khai thác hết những ý nghĩa của nó. 79
  18. Tài nguyên di truyền có lẽ là vô tận, nếu biết bảo tồn, khám phá và sử dụng chúng bằng công nghệ di truyền. 7. Những giải pháp nhằm bảo tồn đa dạng sinh học Bảo tồn đa dạng sinh học về cơ bản là bảo tồn loài. Có thể bảo tồn loài theo ph−ơng pháp nội vi (insitu) hoặc theo phát triển ngoại vi (exsitu), hoặc có thể kết hợp cả hai trong một ch−ơng trình quản lý sinh vật hoang dã. 7.1. Bảo tồn nội vi hay nguyên vị (insitu). Có lẽ việc bảo tồn tính đa dạng sinh vật của thế giới chỉ có thể thực hiện đ−ợc thông qua việc gìn giữ các cá thể sinh vật ở dạng hoang dã trong môi tr−ờng tự nhiên của chúng. Ph−ơng pháp này duy trì đ−ợc tiềm năng tiến hóa của cá thể sinh vật, vì đã tạo điều kiện cho chúng tiếp tục thích nghi với động thái của môi tr−ờng. Ph−ơng pháp này cũng cho phép sử dụng tài nguyên thiên nhiên thông qua một ch−ơng trình quản lý thích hợp. Trong việc bảo tồn nội vi thì vai trò của các khu bảo tồn (PAS) thiên nhiên hoang dã đặc biệt quan trọng. Ph−ơng pháp tốt nhất để bảo tồn đa dạng sinh vật là dành riêng những khu vực chỉ làm chức năng bảo tồn sinh vật hoang dã trong chính sinh cảnh của chúng đang sống. Chẳng hạn, nh− xây dựng các khu bảo tồn, các v−ờn quốc gia. Nhờ đó mà sự xâm lấn, sử dụng của con ng−ời đối với tài nguyên thiên nhiên ở những nơi này đ−ợc hạn chế. Tại đây, nếu muốn tạo ra và duy trì giá trị kinh tế từ nguồn sinh vật hoang dã thì cần phải có những biện pháp hiệu quả để duy trì tính đa dạng sinh học ở mức độ nhất định. Có nhiều dạng khu bảo tồn khác nhau tùy thuộc vào mục tiêu quản lý chúng. Chúng bao gồm những “khu bảo tồn nghiêm ngặt” chỉ dành cho mục đích khoa học, cấm mọi hoạt động khai thác của con ng−ời cho đến những “khu bảo vệ cảnh quan”, trong đó cho phép nhiều hoạt động của con ng−ời kể cả sản xuất nông nghiệp (IUCN, 1990). ở Việt Nam ta, tính đa dạng sinh học đang ngày một suy giảm nghiêm trọng do nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, Chiến l−ợc Quốc gia về bảo tồn đa dạng sinh học đã đ−ợc Chính phủ phê duyệt từ đầu năm 1993, ngay sau Hội nghị th−ợng đỉnh về Môi tr−ờng họp tại Rio De Janeiro (1992). Luật Bảo vệ môi tr−ờng Việt Nam đã đ−ợc Quốc hội thông qua ngày 27/12/1993 và có hiệu lực từ đầu năm 1994. Trong những năm đầu của thập niên 60 thế kỷ XX Bác Hồ đã phát động Tết Trồng cây. V−ờn Quốc gia Cúc Ph−ơng ở Ninh Bình đã đ−ợc thành lập từ tháng 7/1962, là v−ờn Quốc gia đầu tiên bảo vệ đ−ợc 22.500 ha rừng lá rộng th−ờng xanh trên núi đá vôi, điển hình cho các tỉnh phía Bắc. Đó là những dấu hiệu tích cực rất sớm cho việc bảo tồn và phát triển tính đa dạng sinh học của Việt Nam. Cho đến nay đã có 9 v−ờn Quốc gia với diện tích các loại hệ sinh thái (rừng, đồi và biển) đ−ợc bảo vệ là 135.000 ha và 87 khu bảo tồn và khu dự trữ với tổng diện tích là 687.961 ha. Đó là các v−ờn Quốc gia (VQG) Cúc Ph−ơng (22.500 ha) ở Ninh Bình ; VQG Ba Vì (7.200 ha) ở Hà Nội ; VQG Ba Bể (từ 7.610 ha đã đề xuất lên 50.000 ha) ở Cao Bằng ; VQG Cát Bà (15.200 ha) ở Hải Phòng ; VQG Tam Đảo (19.000 ha đề xuất lên 36.883 ha) ở Vĩnh Phúc ; VQG Bạch Mã (22.500 đề xuất lên 87.000ha) ở Thừa Thiên − Huế ; 80
  19. VQG Yok Don (58.200 lên 100.000 ha) ở Đắc Lắc ; VQG Cát Tiên (37.900 ha lên 80.000 ha) ở Đồng Nai ; và VQG Côn Đảo (6.000 lên 20.000 ha). Tổng diện tích các V−ờn Quốc gia và khu bảo tồn ở Việt Nam đang ngày đ−ợc củng cố và mở rộng là những dấu hiệu rất tốt cho công tác bảo tồn và phát triển bền vững tính đa dạng sinh học. 7.2. Bảo tồn ngoại vi hay chuyển vị (exsitu) Có thể nuôi giữ nhiều quần thể sinh vật hoang dã trong điều kiện nhân tạo. Các v−ờn thú, v−ờn thực vật đóng vai trò bổ sung cho ch−ơng trình bảo tồn nội vi. Đặc biệt, chúng giữ vai trò quan trọng đối với những loài sinh vật hoang dã mà số l−ợng quần thể của chúng đã giảm mạnh. ở đây, chúng giữ vai trò dự trữ, là nguồn nguyên liệu phục vụ cho hoạt động đ−a sinh vật hoang dã trở lại với thiên nhiên, và là nguồn l−u trữ vật liệu di truyền quan trọng cho các ch−ơng trình cải tạo giống trong t−ơng lai. Cũng có thể l−u trữ hạt giống, phôi, trứng, tinh trùng và gen bằng kỹ thuật sinh học hiện đại. Tuy nhiên, những kỹ thuật này rất tốn kém và chỉ có thể áp dụng cho một số ít các cá thể sinh vật. Mặt khác, trong điều kiện nuôi nhốt của bảo tồn ngoại vi th−ờng làm cho các cá thể mất đi những bản năng sinh học của mình (phản xạ tự vệ, phản xạ dinh d−ỡng ). Vì vậy, khi thả chúng trở lại cho thiên nhiên hoang dã, chúng trở nên thụ động, kém phản xạ và khó có thể sống sót trong việc đấu tranh sinh học trong các hệ sinh thái. Thêm vào đó, quần thể đ−ợc bảo tồn theo ph−ơng pháp ngoại vi sẽ chịu tác động của lai cận huyết, tỷ lệ suy thoái sẽ tăng lên dẫn đến tình trạng giảm sút tính đa dạng sinh học. Bởi vậy, ph−ơng pháp bảo tồn ngoại vi không thể là một giải pháp thay thế cho bảo tồn nội vi. Chúng đ−ợc áp dụng khi các chủng quần sinh vật có nguy cơ đe dọa tuyệt chủng trong thiên nhiên. Có thể lấy việc bảo tồn ngoại vi ở Việt Nam làm ví dụ. Mặc dù có sự cố gắng về việc bảo tồn nguồn gen trong việc nuôi nhốt, song cho đến nay vẫn ch−a thu đ−ợc kết quả. Loài h−ơu sao (Cervus nippon) không còn sống hoang trong rừng tự nhiên Việt Nam. Khoảng 7.000 con đang d−ợc nuôi nhốt bán tự nhiên trong các đàn h−ơu ở các tỉnh Hà Tĩnh, Nghệ An và Thanh Hóa. Chúng đ−ợc phát triển để khai thác nhung, một loại thuốc có giá trị cao. Đối với loài hoẵng, đã có một thử nghiệm nhỏ thả lại vào thiên nhiên đ−ợc tiến hành ở v−ờn Quốc gia Cúc Ph−ơng, mặc dù có nhiều cố gắng song d−ờng nh− thành công không đáng kể. V−ờn thú Hà Nội cùng với Viện Sinh thái và Tài nguyên Sinh vật đã đạt đ−ợc một số thành công trong việc bắt nuôi hai loài có nguy cơ tuyệt chủng − Owston’s Otter Civet Cynogate owstoni và Vo Quy’s Pheasant Lophura hatinhensis. Những cố gắng để gây nuôi thí điểm các loài linh tr−ởng đặc hữu hiếm : voọc mũi hếch Snub−nosed Monkey, voọc đen Francois Langurs và voọc ngũ sắc Douc Langurs chỉ đạt đ−ợc kết quả nhỏ. 81
  20. Hầu hết các thành công trong gây nuôi gắn với mục đích th−ơng mại hơn là với bảo tồn đa dạng sinh học. Chẳng hạn nh− hiện nay, nhân dân đang nuôi các loài ba ba, ếch, trăn, khỉ, h−ơu và chồn. Đến nay, mặc dầu khả năng nuôi nhốt các loài hiếm đang tăng lên ở Việt Nam và đã thu đ−ợc thành công rất nhỏ, song ch−a có một thành công nào trong việc thả lại tự nhiên. Điều này còn thấy ở các n−ớc có điều kiện nuôi tốt và rất phát triển công tác bảo tồn. Chính vì vậy, cần phải tăng c−ờng chăm sóc các loài động vật trong thiên nhiên, cần có những quy chế về kiểm soát việc đ−a các loài hiếm vào nuôi nhốt. Thành công của việc nuôi nhốt, nhất là nuôi trong các v−ờn thú là giáo dục đ−ợc mọi ng−ời trong cộng đồng yêu mến thiên nhiên và ý thức bảo vệ các loài hoang dã, nhất là các loài quý, hiếm 7.3. Kiểm soát nạn ô nhiễm Phần tr−ớc đã đề cập đến nạn ô nhiễm cùng tác động của nó đến sinh cảnh và qua đó đến các cá thể sinh vật sống trong đó. Kiểm soát và làm giảm tác hại của nạn ô nhiễm là một trong những điều quan trọng nhất cần phải chú ý nếu muốn bảo tồn đa dạng sinh vật. Một khi giải quyết đ−ợc vấn đề ô nhiễm, đảm bảo đ−ợc cân bằng sinh thái trong thiên nhiên thì tài nguyên thiên nhiên đ−ợc phát triển và tính đa dạng sinh học đ−ợc bảo tồn. Muốn có một môi tr−ờng trong sạch, chống đ−ợc các nguồn gây ô nhiễm, cần thiết phải quan trắc, quản lý, xử lý và giảm thiểu các chất thải bất luận từ nguồn gốc nào. Đồng thời, xây dựng những nhà máy và phân x−ởng không có khói. Cần thiết kế và lắp ráp các thiết bị làm sạch theo sơ đồ công nghệ khép kín. Thu gom và xử lý rác thải cho các khu sinh hoạt. Bảo tồn và phát triển các khu rừng đầu nguồn. Tạo ra các khu vực cây xanh rộng lớn trong, ngoài thành phố và phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, tăng c−ờng việc trồng các khu rừng tự nhiên. Bên cạnh những biện pháp tích cực nêu trên, cũng phải áp dụng chế độ kiểm tra nghiêm ngặt đối với tất cả các xí nghiệp nhà máy Cần tiến hành các cuộc nghiên cứu, khảo sát sâu sắc hơn, không những chỉ giới hạn về mặt kỹ thuật, mà còn phải bao hàm cả các trạng thái sinh vật, về mặt y tế và về các mặt có liên quan trực tiếp với kỹ thuật để có thể tìm hiểu các mối quan hệ qua lại và cơ chế tác động của các nhân tố đã làm cho môi tr−ờng ô nhiễm. Việc bảo vệ môi tr−ờng trong sạch, chống đ−ợc nạn ô nhiễm, không chỉ có giá trị về bảo tồn và phát triển tính đa dạng sinh học mà còn đảm bảo cho sự phát triển bền vững ; không những có giá trị ở từng Quốc gia hay từng khu vực riêng lẻ mà chúng còn có ý nghĩa trong sự sống còn và phát triển của toàn cầu. 7.4. Phát triển bền vững Thiếu sót của con ng−ời là sống không hòa hợp với môi tr−ờng và không sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách bền vững. Điều này đã làm mất đi tính đa dạng sinh học trên phạm vi rộng 82
  21. lớn. Phát triển bền vững là giải pháp duy nhất có thể đáp ứng nhu cầu hiện tại của con ng−ời, đồng thời không làm mất đi khả năng đáp ứng đ−ợc nhu cầu đó của những thế hệ t−ơng lai. Bởi vậy, muốn phát triển bền vững thì phải bảo tồn tính đa dạng sinh học (IUCN, 1980). Trên cơ sở phát triển bền vững, mỗi Quốc gia cần xây dựng xã hội bền vững. Xem môi tr−ờng là ngôi nhà chung của cộng đồng. Mọi ng−ời phải có trách nhiệm sống hài hòa với nhau và hài hòa với thiên nhiên − môi tr−ờng. 7.5. Khuyến khích kinh tế Có thể dùng lợi ích kinh tế để khuyến khích ng−ời dân địa ph−ơng tham gia bảo tồn đa dạng sinh vật. Hình thức khuyến khích có thể ở dạng hỗ trợ cho trồng rừng, hợp đồng khai thác, bảo vệ rừng, hoặc cho phép ng−ời sử dụng có điều kiện tài nguyên rừng, bồi th−ờng những thiệt hại do động vật hoang dã gây nên, phát triển nông thôn Những hình thức khuyến khích và không khuyến khích (đ−ợc đề ra nhằm ngăn cản hoạt động phá hoại tính đa dạng sinh vật) sẽ góp phần thay đổi thái độ của ng−ời dân và khuyến khích họ tham gia bảo tồn tài nguyên sinh học (Mc Neely, 1988). Nâng cao đời sống kinh tế bằng nhiều cách khác nhau cho các nhân dân vùng ven rừng, nhất là các cộng đồng dân c− vùng đệm. Tạo công việc cho họ, nhằm giảm đ−ợc sức ép khai thác tự nhiên, ng−ời dân tự bảo vệ lấy những tài nguyên vốn có của mình và có ý thức trong việc nuôi trồng để bảo tồn vốn gen của các loài vật nuôi, cây trồng. Chẳng hạn, biện pháp khuyến khích kinh tế áp dụng tại v−ờn Quốc gia Khao Yai đối với dân địa ph−ơng đã làm giảm tình trạng trộm cắp và xâm lấn lên v−ờn, qua đó làm cầu nối giữa công tác bảo tồn và phát triển nông thôn. Nhiều hình thức khuyến khích nh− : tạo công ăn việc làm, cho phép sử dụng một cách hạn chế tài nguyên, đã giúp đỡ ng−ời dân Sherpas sống phụ thuộc vào sự phát triển của v−ờn Quốc gia Sagarmatha, Nepal, và nhờ đó giúp cho rừng trong vùng đ−ợc phục hồi. Mc Neely (1988) đã đ−a ra nhiều dẫn chứng về nội dung này. Một số khu rừng, v−ờn Quốc gia và khu bảo tồn của Việt Nam đã và đang phát triển tốt theo h−ớng đó. 7.6. Giáo dục và đào tạo Ng−ời dân cần đ−ợc thông báo, giáo dục và đào tạo giúp cho họ thay đổi thái độ đối với việc bảo vệ các khu thiên nhiên, các nguồn tài nguyên sinh học từ đó có thể thu hút họ tham gia vào công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Công tác giáo dục phải là một nội dung hoạt động trong mọi dự án, cho dù đó là dự án xây dựng hay quản lý khu bảo tồn. Công tác giáo dục còn phải đ−ợc tiến hành th−ờng xuyên, rộng khắp cho mọi lĩnh vực hoạt động kinh tế, mọi đối t−ợng trong cộng đồng dân c− và phải đ−ợc đ−a vào học đ−ờng nh− một môn học bắt buộc. 83
  22. 8. Những −u tiên trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học Nhìn chung thì mọi ng−ời đều thống nhất rằng cần phải bảo tồn tất cả các loài và môi tr−ờng sống của chúng, song nguồn lực lao động và tài chính cho công tác bảo tồn lại luôn có hạn. Điều này dẫn đến phải định ra những nội dung bảo tồn cần đ−ợc −u tiên, dù rằng không có một tiêu chuẩn chung cho việc xác định những thứ tự −u tiên trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học. Sắp xếp các khu bảo tồn theo tầm quan trọng của chúng về mặt đa dạng sinh học là một cách áp dụng rộng rãi hiện nay trong việc lựa chọn −u tiên, tuy rằng về điều này còn có nhiều tranh cãi. Mỗi khu vực đều đóng góp vào đa dạng sinh học theo hai cách thông qua mức độ phong phú về loài và tính chất đặc hữu của những loài đó. Tầm quan trọng của hai yếu tố này thay đổi theo phạm vi địa lý. Những khu vực có tầm quan trọng trong vùng có thể lại ít quan trọng hơn nếu xét ở cấp độ toàn cầu. Tất cả các yếu tố này cần đ−ợc cân nhắc một cách thận trọng. Việc tuyển chọn các khu bảo tồn phải dựa trên sự phân bố địa − sinh vật. Có thể lập kế hoạch xây dựng một hệ thống khu bảo tồn đại diện cho các khu vực địa − sinh vật khác nhau, có diện tích đủ lớn nh− đã đ−ợc đề xuất cho ấn Độ (Rogers & Panwar, 1988) nhằm bảo tồn toàn bộ tính đa dạng sinh học của cả vùng. Không có chỉ số chính xác nào làm th−ớc đo tính đa dạng sinh học. Chỉ có giá trị tổng hợp của nhiều thông số có khả năng giúp cho việc xác định và định thứ tự −u tiên cho các khu bảo tồn. Các yếu tố khác nhau cần đ−ợc cân nhắc một cách khác nhau khi đánh giá tính đa dạng, và điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc sắp xếp các thứ tự −u tiên của các khu bảo tồn. Các phát triển xác định thứ tự −u tiên khác nhau dẫn đến những dạng hoạt động bảo tồn khác nhau và kết quả là những đối t−ợng khác nhau trong tổng thể tính đa dạng sinh học trên toàn cầu cũng đ−ợc bảo tồn. Mỗi một hệ thống đều có những −u điểm và nh−ợc điểm, song việc tuyển chọn phải mang tính mục tiêu và phải đáp ứng đ−ợc nhu cầu đặt ra của bảo tồn đa dạng. 9. Thông tin cần thiết cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học Thu thập và xử lý thông tin là nội dung cơ bản của công tác bảo tồn tính đa dạng sinh học. Hiểu biết chi tiết về vùng phân bố và sự phong phú của loài và sinh cảnh, về mối nguy cơ đe dọa, về môi tr−ờng sống của chúng ta là cần thiết cho việc nắm bắt vấn đề, để xác định những −u tiên và đề ra giải pháp nhằm bảo tồn tính đa dạng sinh học. Những ng−ời làm công tác quản lý sinh vật hoang dã cần triển khai hoạt động thu thập các thông tin t−ơng tự nh− khi bắt đầu thực hiện dự án nghiên cứu. Cần tập trung nỗ lực để thu thập những thông tin sau (Mc.Neely & cộng sự, 1990) : − Điều tra thành phần các loài hiện có trong các hệ sinh thái của khu vực cần đ−ợc bảo vệ hoặc đề xuất bảo vệ. − Nghiên cứu về động thái các loài có liên quan, đánh giá tác động của tình trạng sinh cảnh bị chia cắt và đ−a ra những giải pháp quản lý. 84
  23. − Theo dõi diễn biến của các hệ sinh thái và chức năng, d−ới tác động của con ng−ời nh− : nạn phá rừng, nạn ô nhiễm − Đánh giá những khác nhau của hệ sinh thái còn t−ơng đối nguyên vẹn và những hệ sinh thái chịu sự tác động mạnh của con ng−ời, lấy đó làm cơ sở cho giải pháp phục hồi và cải thiện năng suất những hệ sinh thái suy thoái. − Tiến hành nghiên cứu về xã hội học nhằm tìm hiểu cách quản lý tài nguyên của cộng đồng c− dân địa ph−ơng, tác động của những biến động về tài nguyên và ph−ơng thức sử dụng đất lên hành vi của con ng−ời. 85
  24. H−ớng dẫn học tập ch−ơng VI Các học viên phải nắm vững những khái niệm chung nhất về đa dạng sinh học (Biodiversity). Trong đó chú trọng những nội dung cơ bản về đa dạng sinh học và công tác duy trì, phát triển chúng. Đồng thời, học viên cũng cần nắm vững đ−ợc những ý nghĩa quan trọng của đa dạng sinh học trong đời sống của con ng−ời, sinh vật và môi tr−ờng. Nhận thức rõ những mối quan hệ biện chứng giữa phát triển kinh tế − xã hội và bảo tồn đa dạng sinh học hiện nay. Cần tìm hiểu và liên hệ sự suy thoái tính đa dạng sinh học ở từng khu vực để đề xuất những giải pháp nhằm khôi phục, bảo tồn và phát triển chúng. Câu hỏi 1. Những nhận thức chung của mình về tính đa dạng sinh học. 2. Nội dung chính của đa dạng sinh học. 3. Đa dạng sinh học có vai trò gì trong đời sống con ng−ời, xã hội và môi tr−ờng ? 4. Những đe dọa của hoạt động con ng−ời và môi tr−ờng lên tính đa dạng sinh học. 5. Tình hình suy thoái tính đa dạng sinh học hiện nay. Hãy liên hệ thực tế từng địa ph−ơng nơi học viên đã thấy và nhận thức đ−ợc. 6. Những biện pháp cơ bản nhằm bảo tồn và phát triển tính đa dạng sinh học ở Việt Nam và trên thế giới. 7. Trong bối cảnh của môi tr−ờng sống hiện nay, anh hay chị hãy giải thích tại sao phải bảo tồn tính đa dạng sinh học ? 8. Những thông tin và những −u tiên trong công tác bảo tồn có vai trò nh− thế nào trong sự phát triển bền vững tính đa dạng sinh học ? Trách nhiệm của chúng ta nh− thế nào trong vấn đề này? 9. Hãy suy nghĩ đề xuất một ph−ơng án thích hợp mang tính tổng hợp cho vấn đề bảo tồn tính đa dạng sinh học tại địa ph−ơng nơi mình c− trú. 86
  25. Ch−ơng VII Đa dạng sinh học trên thế giới và ở Việt Nam 1. Đa dạng sinh học trên thế giới 1.1. Đa dạng về loài Bảng 7.1. Số l−ợng các loài đã đ−ợc mô tả của các nhóm sinh vật TT Nhóm sinh vật Số loài TT Nhóm sinh vật Số loài 1 Vi khuẩn 1.000 1 ĐV thân mềm 30.800 2 Thực vật đơn bào 4.760 2 Côn trùng 751.000 3 Nấm 70.000* 3 ĐV không x−ơng sống 238.761 4 Tảo 26.900 4 Cá 190.000 5 Địa y 18.000* 5 ếch nhái 4.184 6 Rêu 22.000* 6 Bò sát 6.300 7 D−ơng xỉ 12.000* 7 Chim 99.060 8 Hạt trần 750 8 Động vật có vú 4.170 9 Hạt kín 250.000 (* Theo Walters and Hamilton (1993)). Các loài tập trung chủ yếu ở vùng nhiệt đới. Cho đến nay ở vùng này đã có 90.000 loài đã đ−ợc xác định, trong lúc toàn bộ vùng ôn đới Bắc Mỹ và Âu − á chỉ có 50.000 loài. Sự giàu có về thành phần loài ở vùng nhiệt đới là đáng kinh ngạc, mặc dù ai cũng thấy đ−ợc vùng nhiệt đới là vùng đa sinh cảnh và là vùng nhiệt độ thích hợp cho sự phát triển của các loài sinh vật. Vùng nhiệt đới Nam Mỹ là nơi giàu nhất có thể chứa 1/3 số loài trên toàn thế giới và cũng là nơi ít đ−ợc nghiên cứu nhất về sinh vật. Nơi đa dạng nhất là rừng nhiệt đới nằm trên dãy Ăng Đơ về phía Tây. ở Brazil có thể có tới 55.000 loài cây có hoa, Colombia 35.000 và Venezuella 15.000−25.000 loài. 87
  26. Sự đa dạng ở châu Phi thấp hơn, có thể do sự biến đổi khí hậu trong vùng quá khắc nghiệt. Các vùng giàu loài nhất là Tanzania 10.000 loài, Camơrun 8.000 loài, Gabon 6.000 − 7.000 loài. Đông Nam á là vùng trung gian giữa châu Phi và Nam Mỹ. Vùng Malaysia có ít nhất 40.000 loài trong đó 15.000 − 20.000 loài có ở New−Ghinea ; Inđonesia ; 20.000 loài ; Malaysia và Thái Lan 12.000 ; Đông D−ơng sẽ đạt tới con số 15.000 loài. 1.2. Đa dạng các hệ sinh thái trên toàn thế giới Theo Miklos Udvardy (Walters and Hamilton, 1993) đa dạng về các sinh cảnh, các nơi sống (Habitas) và các tiểu hệ sinh thái trên thế giới là các chính thể hoàn chỉnh cho sự sống của sinh vật. Sự phân chia các hệ sinh thái tùy thuộc vào điều kiện khí hậu, sự ngăn cách địa lý, thành phần loài sinh vật sống trong chúng Mỗi một chính thể bao gồm nhiều hệ sinh thái khác nhau. Dựa vào các thảm thực vật, có thể chia các hệ sinh thái ở trên hành tinh chúng ta theo 14 dạng cơ bản sau đây : 1. Rừng m−a nhiệt đới. 8. Đầm rêu (Tundra) và sa mạc cực 2. Rừng m−a á nhiệt đới − ôn đới. 9. Sa mạc, bán sa mạc lạnh. 3. Rừng lá kim ôn đới. 10. Trảng và đồng cỏ nhiệt đới. 4. Rừng lá khô nhiệt đới. 11. Đồng cỏ ôn đới. 5. Rừng lá rộng ôn đới. 12. Thảm thực vật vùng núi. 6. Thảm thực vật Địa Trung Hải. 13. Thảm thực vật vùng đảo. 7. Sa mạc, bán sa mạc ẩm. 14. Thảm thực vật hồ. 1.3. Đa dạng về tài nguyên di truyền cây trồng Sự đa dạng tài nguyên di truyền cây trồng tùy thuộc vào các trung tâm nguồn gốc phát sinh của chúng, tùy thuộc vào yêu cầu và trình độ văn minh của các dân tộc khác nhau trên thế giới. Theo bảng danh mục của Vavilov, rõ ràng là phần lớn cây trồng bắt nguồn từ châu á. Trong số hơn 600 loại cây, gần 100 loại cây có nguồn gốc từ châu Mỹ, còn hơn 400 loại cây phát sinh ở châu á, chủ yếu là giữa độ vĩ Bắc 20o và 45o. Vavilov cho rằng, các trung tâm đầu tiên đã phát triển độc lập với nhau. Năm 1970 Julkovski đã khẳng định lại, có 12 trung tâm nguồn gốc và trung tâm đa dạng cây trồng của toàn thế giới. −Trung tâm Trung Hoa − Nhật Bản. − Trung tâm Đông D−ơng−Indonesia. − Trung tâm ấn Độ. − Trung tâm châu úc. − Trung tâm Trung á. − Trung tâm Cận Đông. 88
  27. − Trung tâm Địa Trung Hải. − Trung tâm Châu Phi. − Trung tâm Nam Mỹ. − Trung tâm Châu Âu − Xibêri. − Trung tâm Bắc Mỹ. − Trung tâm Nam Mêxicô−Trung Mỹ. 2. Đa dạng sinh học ở Việt Nam N−ớc Việt Nam nằm ở Đông Nam bán đảo Đông D−ơng có phần đất liền rộng khoảng 330.000 km2, với bờ biển dài khoảng 3.260km, phần nội thủy và lãnh hải gần với bờ biển rộng khoảng 22.600km2. Chúng ta có một hệ thống sông ngòi dày đặc với tổng chiều dài tới 52.000km. N−ớc Việt Nam có đ−ờng biên giới đất liền giáp với ba n−ớc láng giềng dài khoảng trên 4.630km, trong đó có 1.463km giáp với Trung Quốc, 2.067 km với Lào và trên 1.100 với Cămpuchia. Ba phần t− diện tích của n−ớc ta là đồi núi, với đỉnh núi cao nhất là Phanxipăng 3.143m ở phía Tây Bắc. Nơi đây các dãy núi cao đ−ợc hình thành do sự kéo dài của dãy núi Himalaya. Do giới hạn rộng của vĩ độ và độ cao mà khí hậu Việt Nam không đồng nhất. Mặc dù cả n−ớc nằm gọn trong một vùng nhiệt đới, nh−ng khí hậu lại thay đổi từ những vùng nhiệt đới ẩm ở các vùng thấp phía Nam đến các điều kiện ôn hòa ở vùng núi cao phía Bắc, từ vùng mùa m−a với độ ẩm cao nh− Thừa Thiên − Huế đến vùng có mùa khô khắc nghiệt nh− Tây Nguyên, Tây Nghệ An và Tây Bắc hay vùng cạn kiệt nh− Khánh Hòa. Nhiệt độ trung bình hàng năm ở độ cao ngang mặt biển vào khoảng 27oC ở phía Nam và giảm dần xuống còn 21oC ở phía Bắc. T−ơng tự nh− vậy, nhiệt độ giảm khoảng 0,5oC khi lên cao 100m và càng giảm khi càng lên cao. Việt Nam với hơn 30% diện tích có độ cao trên 500m so với mực n−ớc biển, cho nên ở các nơi cao, thực tế có điều kiện á nhiệt đới và thậm chí có cả điều kiện ôn đới. Toàn quốc nhìn chung t−ơng đối ẩm. Hầu hết các vùng có cân bằng n−ớc d−ơng (l−ợng m−a hàng năm cao hơn l−ợng n−ớc bốc hơi). Hầu hết các vùng trong n−ớc có l−ợng m−a khoảng 2.000mm/năm, nh−ng cũng có những vùng nh− Nghệ An hoặc Thừa Thiên − Huế có l−ợng m−a đạt đến 3.000mm/năm và do vậy độ ẩm cũng lớn hơn. Tuy nhiên l−ợng m−a phân phối không đồng đều trong năm mà tập trung chính vào mùa m−a. Có ba chế độ gió mùa chủ yếu tác động đến khí hậu của Việt Nam. Trong thực tế, Việt Nam là giao điểm của ba luồng gió mùa. Gió thổi từ Đông Bắc rất lạnh và khô, đôi khi có m−a phùn nhẹ, thế nh−ng gió mùa này chỉ tác động đến miền Bắc. Phía Nam từ vĩ độ 16, gió Tây chiếm −u thế suốt cả các tháng mùa Đông với khí hậu nhiệt đới ẩm nhiều hơn. Gió Nam hoặc gió Đông Nam và Gió Tây ở phần phía Nam của Việt Nam đều thổi từ biển vào trong các tháng mùa hè mang theo nhiều hơi n−ớc, tạo nên thời tiết nội nhiệt đới đối với cả n−ớc. Trong mùa nắng, đôi khi bão hình thành trên vùng biển Đông và xâm nhập vào những vùng bờ biển miền Trung và miền Bắc, gây thiệt hại đáng kể. Tần số xuất hiện của các loại gió mùa này tăng c−ờng trong những năm gần đây, có thể do hậu quả của sự thay đổi khí hậu, do việc chặt phá rừng, do hiệu ứng nhà kính và hiện t−ợng Ennino trong những năm vừa qua. 89
  28. Một vùng có khí hậu ngoại lệ, đó là vùng núi cao Hoàng Liên Sơn. Nơi đây nhiều đỉnh núi có độ cao trên 3.000m, gió thổi mạnh và bức xạ mặt trời rất lớn, l−ợng m−a không đáng kể, điều kiện bán ẩm chiếm −u thế, do đó thảm thực vật cằn cỗi, chịu khô hạn (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997). Vùng này có nhiều loài đặc hữu. Do phạm vi rộng của vĩ độ và tính đa dạng của địa hình, địa mạo, cảnh quan từ các châu thổ ngập n−ớc, đến các vùng núi đá vôi, những đỉnh núi cao, cao nguyên rộng lớn cùng với gió mùa làm cho n−ớc Việt Nam có thiên nhiên rất phong phú và có tính chất đa dạng cao về các hệ sinh thái tự nhiên. Mặc dù có những tổn thất quan trọng trong một thời kỳ chiến tranh và hoạt động khai thác không định h−ớng kéo dài nhiều thế kỷ, hệ sinh thái rừng Việt Nam, nhất là thành phần loài động − thực vật vẫn còn phong phú về chủng loại. Theo dự đoán của các nhà thực vật học, ít nhất số loài sẽ lên tới 15.000 loài, trong đó có khoảng 2.300 loài đã đ−ợc nhân dân dùng làm nguồn l−ơng thực, thực phẩm, làm thuốc chữa bệnh, thức ăn cho gia súc, lấy gỗ, tinh dầu và nhiều nguyên liệu khác. Chắc rằng trong hệ sinh vật Việt Nam còn nhiều loài động, thực vật khác có tiềm năng, là một nguồn cung cấp sản vật quan trọng cho d−ợc liệu và nhiều giá trị trong nhu cầu đời sống ngày càng cao của nhân loại. Hơn thế nữa, thành phần loài động − thực vật Việt Nam có mức độ đặc hữu cao. Chẳng hạn, hệ thực vật Việt Nam không có các họ đặc hữu và chỉ có khoảng 3% số chi là đặc hữu, nh−ng số loài đặc hữu chiếm đến khoảng 20% tổng số loài đã đ−ợc mô tả, tập trung ở bốn khu vực chính : khu vực núi cao Hoàng Liên Sơn ở miền Bắc, khu vực núi cao Ngọc Linh ở miền Trung, cao nguyên Lâm Viên ở phía Nam và khu vực rừng ẩm ở phần Bắc Trung Bộ. Nhiều loài đặc hữu địa ph−ơng chỉ gặp trong một vùng rất hẹp với số cá thể rất thấp. Các loài này th−ờng rất hiếm, vì rằng các khu rừng ở đây th−ờng bị chia cắt thành những mảnh nhỏ hay bị khai thác một cách mạnh mẽ. Chẳng hạn loài Sao la (Pseudorix nghetinhensis), Mang lớn (Matamuntiacus nghetinhensis), Gà lôi lam (Lophura hatinhensis, L.edwasi), Bên cạnh đó, do đặc điểm cấu trúc, các kiểu rừng nhiệt đới ẩm th−ờng không có loài chiếm −u thế rõ rệt nên số l−ợng của từng loài th−ờng hạn chế và một khi bị khai thác, nhất là khai thác không hợp lý thì chóng bị suy giảm cả về chất l−ợng lẫn số l−ợng. Ví dụ, tình trạng hiện nay của một số loài cây làm thuốc nh− hoàng liên chân gà, ba kích, các loài động vật quý nh− hổ, tê giác một sừng, công thậm chí có nhiều loài đã trở nên rất hiếm hay có nguy cơ bị tiêu diệt nh− hoàng đàn, cẩm lai, pơ mu, heo vòi, voọc, gà lôi lam 2.1. Đa dạng về loài sinh vật ở Việt Nam Mặc dù bị tàn phá nhiều do chiến tranh và khai thác không quy hoạch, đồng thời ch−a đ−ợc nghiên cứu đầy đủ, nh−ng theo những thống kê mới nhất, khu hệ sinh vật ở Việt Nam khá đa dạng. Bảng sau là vài ví dụ về các loài của một số nhóm sinh vật chủ yếu ở Việt Nam đã phát hiện và mô tả : 90
  29. Bảng 7.2. Số l−ợng các loài trong một số nhóm sinh vật Việt Nam TT Nhóm thực vật Số loài TT Nhóm động vật Số loài 1 Tảo 600 1 Cá 2.471 2 Địa y 1.000 2 ếch nhái 82 3 Rêu 793 3 Bò sát 258 4 D−ơng xỉ 10.580 4 Chim 1.009 5 Động vật có vú 275 Thành phần loài động vật, thực vật ở Việt Nam không những đa dạng mà còn có nhiều loài đặc hữu, nhiều loài quý hiếm, nhiều loài có giá trị về nhiều mặt. Chẳng hạn, ở Việt Nam có nhiều loài Linh tr−ởng đặc hữu và mang tính độc nhất về ph−ơng diện phân loại học nh− loài Voọc mũi hếch (Pycathrix = Rhinopithecus avunculus), Voọc đầu trắng (Tranchypithecus poliocephalus), Voọc mông trắng (Tranchypithecus francoisi delacouri) và Voọc Hà Tĩnh (Tranchypithecus francoisi hatinhensis). Các hệ sinh thái cơ bản của Việt Nam không những bị tàn phá nặng nề do chiến tranh, mà ngay cả sau khi đất n−ớc thống nhất vào năm 1975, rừng Việt Nam vẫn tiếp tục bị mất đi với mức độ lớn hơn. Để đáp ứng nhu cầu về tái thiết đất n−ớc và những nhu cầu nảy sinh do dân số tăng nhanh, khai thác rừng trở thành thiết yếu cho xây dựng lại nhà cửa, tr−ờng học, bệnh viện, đ−ờng sá và hệ thống t−ới tiêu. Thêm vào đó nạn khai thác gỗ, củi lạm dụng và hoạt động phát n−ơng làm rẫy, du canh, du c− vẫn tiếp tục. Các yếu tố này cùng với nạn cháy rừng đã làm tăng c−ờng độ mất rừng (Võ Quý và cộng sự, 1991). Tại Việt Nam cũng nh− ở bất cứ nơi nào khác trên thế giới, sự suy giảm và tuyệt chủng của các loài sinh vật hoang dã đã diễn ra từ lâu đời. Loài thú đầu tiên đ−ợc biết đến là đã tuyệt chủng từ sau kỷ Băng Hà (Pleistocene) là loài Đ−ời Ươi (Pongo pygmaeus). Nguyên nhân dẫn đến tuyệt chủng của loài này còn ch−a rõ, song săn bắn và phá rừng chắc chắn sẽ là hai nhân tố quan trọng. Loài thú đầu tiên bị tuyệt chủng trong thế kỷ XX là Tê Giác Sumatra (Dicernorhinus sumatraensis). Từ đó đến nay có hai loài thú móng guốc khác là H−ơu sao (Cervus nippon pseudaris) và Trâu rừng (Bubalus bubalis) chắc chắn đã tuyệt chủng trong thiên nhiên. Hiện trạng của hai loài Cà toong (C. eldi eldi) và Bò xám (Bos sauveli) còn đang đ−ợc tranh luận. Nếu không có hành động cấp bách thì khả năng hai loài thú lớn tiếp theo là Bò rừng (Bos javanicus) có số l−ợng ít hơn 50 con và Tê giác Java (Rhinoceros sondaicus) có số l−ợng khoảng 10 con sẽ bị tuyệt chủng tại Việt Nam. Cùng với thời gian và tiếp theo các loài đã kể trên, các loài Hổ (Panthera tigris) và Voi châu á (Elephas maximus) cũng sẽ bị tuyệt chủng. Những loài chim, đặc biệt là những loài chim to và ăn thịt đ−ợc cũng chịu tác động mạnh do nạn săn bắn và hủy hoại môi tr−ờng sống. 91
  30. Một điều thú vị là khi nạn tuyệt chủng đang làm suy giảm tính đa dạng sinh học của Việt Nam thì lại có những phát hiện mới về các loài móng guốc. Đã có thông báo (Vũ Văn Dũng và cộng sự, 1993, 1994 ; Linden, 1994) về sự kiện phát hiện ra con Sao la = Dê sừng dài (Pseudoryx nghetinhensis), Mang lớn = Hoẵng (Metamuntiacus nghetinhensis) và một loài cá mới − cá m−ơng Vũ Quang (Opsarichthys vuquangensis) tại khu bảo tồn thiên nhiên Vũ Quang (Hà Tĩnh), nơi duy nhất tại miền Bắc Việt Nam còn có cánh rừng nguyên sinh rộng lớn. 2.3. Đa dạng hệ sinh thái : các quần xã thực vật Tr−ớc đây toàn bộ lãnh thổ n−ớc Việt Nam có thảm rừng nhiệt đới t−ơi tốt che phủ. Theo tài liệu của Pháp, năm 1945, độ che phủ của rừng Việt Nam là 43,8%. Các kiểu rừng lúc này có phân bố rộng rãi nhất là rừng rậm nhiệt đới th−ờng xanh m−a mùa. Chỉ một diện tích nhỏ của phần giữa miền Trung có kiểu rừng rậm nhiệt đới −a m−a ở địa hình thấp cây lá rộng ; còn có kiểu rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá, cây lá rộng ở nhiều vùng phía Nam nh− Tây Nguyên, Tây Nam Bộ và một diện tích nhỏ ở Tây Bắc. Tuy rằng trong khoảng 60 năm qua, hơn một nửa diện tích rừng tự nhiên đã bị phá hủy, n−ớc Việt Nam vẫn còn những vùng tốt t−ơi có điều kiện sinh thái điển hình để thành lập các khu bảo vệ và v−ờn Quốc gia. Nơi đây hệ động vật và thực vật tuy bị tác động nh−ng vẫn giữ đ−ợc những nét điển hình nh− một số khu rừng dãy núi đá vôi ở phía Bắc. Rừng rậm nhiệt đới th−ờng xanh m−a mùa ở các tỉnh miền Trung. Rừng rậm nhiệt đới nửa rụng lá hay rụng lá ở Tây Nguyên và Đông Nam Bộ. Rừng thông ở tỉnh Lâm Đồng và khu vực Hoàng Liên Sơn. N−ớc Việt Nam còn có nhiều dạng vùng đất ngập n−ớc điển hình bao gồm các vùng cửa sông rộng lớn, các tam giác châu thổ, cùng với những đầm lầy, rừng ngập mặn, những bãi triều, đồng bằng trồng lúa, những cánh rừng tràm, nhiều đảo nhỏ ngoài khơi, nhiều phá ven biển, nhiều ao hồ n−ớc ngọt hay n−ớc lợ và các hồ chứa nhân tạo và sau cùng là nhiều sông ngòi. Do đó hệ sinh thái ở Việt Nam rất phong phú và đa dạng. Theo thang phân loại của UNESCO (1973), ở n−ớc ta có 4 lớp quần hệ: rừng rậm, rừng th−a, trảng cây bụi và trảng cỏ. Mỗi lớp quần hệ lại chia ra các phân lớp, mỗi phân lớp lại chia ra các nhóm quần hệ và sau đó mới đến các quần hệ. Mỗi quần hệ đ−ợc phân nhỏ thành các phân quần hệ và d−ới đó là quần hợp. Đối với vùng rừng m−a nhiệt đới th−ờng chỉ tồn tại các quần xã thực vật với tập hợp nhiều loài −u thế. Tuy nhiên, trong một số tr−ờng hợp đặc biệt có điều kiện khí hậu khắc nghiệt thì không loại trừ việc tồn tại các quần hợp nh− ở Tây Nguyên hay đối với các quần hệ cây trồng 2.3.1. Lớp quần hệ 1 : Rừng rậm Lớp quần hệ này gồm 3 phần lớp quần hệ chính : Rừng th−ờng xanh, rừng rụng lá và rừng khô. a) Phân lớp quần hệ rừng th−ờng xanh nhiệt đới : 92
  31. − Nhóm quần hệ th−ờng xanh m−a. − Nhóm quần hệ rừng th−ờng xanh m−a mùa. Có thể chia ra : + Rừng đất thấp. + Rừng núi thấp. + Rừng núi vừa. + Rừng núi cao. + Rừng núi đá vôi thấp. + Rừng núi đã vôi trung bình. + Rừng bãi cát ven biển. + Rừng trên đất phù sa. + Rừng ngập n−ớc. + Rừng sú vẹt. + Rừng thông trên núi thấp. + Rừng tre nứa trên núi thấp. − Nhóm quần hệ rừng nửa rụng lá nhiệt đới : + Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên đất thấp. + Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên núi thấp. + Rừng nửa rụng lá nhiệt đới trên núi đá vôi. + Rừng nửa rụng lá nhiệt đới cao trung bình. b) Phân lớp quần hệ rừng rụng lá nhiệt đới. c) Phân lớp quần hệ rừng khô nhiệt đới : với hai kiểu : − Nhóm quần hệ rừng lá cứng −a khô. − Nhóm quần hệ rừng gai : + Rừng gai nửa rụng lá. + Rừng gai rụng lá. 2.3.2. Lớp quần hệ 2 : Rừng th−a, với 3 phân lớp quần hệ : a) Phân lớp quần hệ rừng th−a th−ờng xanh 93
  32. − Nhóm quần hệ rừng th−a lá rộng : + Rừng trên đất thấp. + Rừng trên núi thấp. − Nhóm quần hệ rừng lá kim. b) Phân lớp quần hệ rừng lá rộng rụng lá vùng núi và vùng đất thấp c) Phân lớp quần hệ rừng th−a −a khô. - Nhóm quần hệ rừng th−a lá cứng −a khô. - Nhóm quần hệ rừng th−a có gai, với 2 kiểu : + Rừng gai nửa rụng lá. + Rừng gai th−ờng xanh. 2.3.3. Lớp quần hệ 3 : Trảng cây bụi, gồm 3 phân lớp: a) Phân lớp quần hệ trảng cây bụi th−ờng xanh - Nhóm quần hệ trảng th−ờng xanh cây lá rộng : + Trảng cây bụi trên đất th−ờng. + Trảng cây bụi trên đất đá vôi. + Trảng cây bụi trên đỉnh đá vôi. + Trảng cây bụi trên cát ven biển. + Trảng cây bụi trên đất bồi tụ. + Trảng cây bụi trên đầm lầy. - Nhóm quần hệ trảng cây bụi nửa rụng lá : + Trảng cây bụi nửa rụng lá trên đất th−ờng. + Trảng cây bụi nửa rụng lá trên đá vôi. b) Phân lớp quần hệ trảng cây bụi rụng lá - Nhóm quần hệ trảng cây bụi rụng lá trên đất th−ờng : + Trảng cây bụi rụng lá không có cây gỗ. + Trảng cây bụi rụng lá với cây gỗ th−a thớt. - Nhóm quần hệ trảng cây bụi rụng lá trên đất đá vôi : 94
  33. + Trảng cây bụi rụng lá không có cây gỗ. + Trảng cây bụi rụng lá với cây gỗ th−a thớt. c) Phân lớp quần hệ trảng khô hạn - Nhóm quần hệ trảng khô hạn th−ờng xanh, th−ờng gặp dọc theo bờ biển. - Nhóm quần hệ trảng cây bụi gai : + Trảng cây bụi gai th−ờng xanh chịu hạn. + Trảng cây bụi gai rụng lá chịu hạn. 2.3.4. Lớp quần hệ 4 : Trảng cỏ thứ sinh, với 5 phân lớp quần hệ a) Phân lớp quần hệ trảng cỏ dạng lúa cao trên 1m - Nhóm quần hệ trảng cỏ cao dạng lúa với độ che phủ trên 50% và độ che phủ của cây gỗ từ 10-40% : + Trảng cỏ −a khô. + Trảng cỏ −a ẩm. - Nhóm quần hệ trảng cỏ cao dạng lúa với độ che phủ d−ới 10% và có hay không có cây gỗ. - Nhóm quần hệ trảng cỏ cao dạng lúa không có cây gỗ. + Trảng cỏ −a khô. + Trảng cỏ −a ẩm. - Nhóm quần hệ trảng cỏ cao dạng lúa với dạng gối : + Trảng cỏ −a khô. + Trảng cỏ −a ẩm. - Nhóm quần hệ trảng cỏ cao dạng lúa không có cây bụi và cây gỗ : + Trảng cỏ −a khô. + Trảng cỏ −a ẩm. b) Phân lớp quần hệ trảng cỏ dạng lúa, cao trung bình ≤ 1m và > 0,5m - Nhóm quần hệ trảng cỏ cao trung bình dạng lúa với độ che phủ của cây gỗ từ 10-40% : + Trảng cỏ −a khô. 95
  34. + Trảng cỏ −a ẩm. - Nhóm quần hệ trảng cỏ cao trung bình dạng lúa với độ che phủ của cây gỗ d−ới 10% : + Trảng cỏ −a khô. + Trảng cỏ −a ẩm. - Nhóm quần hệ trảng cỏ cao trung bình dạng lúa vắng cây bụi và cây gỗ : + Trảng cỏ −a khô. + Trảng cỏ −a ẩm. + Trảng cỏ thủy sinh. c) Phân lớp quần hệ trảng cỏ dạng lúa thấp <0,5m kể cả cụm hoa - Nhóm quần hệ trảng cỏ dạng lúa thấp có cây bụi, vắng cây gỗ và trảng cỏ −a khô : + Trảng cỏ −a khô. + Trảng cỏ thủy sinh. - Nhóm quần hệ trảng cỏ dạng lúa thấp vắng cây bụi và cây gỗ : + Trảng cỏ −a khô. + Trảng cỏ trung sinh. + Trảng cỏ thủy sinh. d) Phân lớp quần hệ trảng cỏ không dạng lúa - Nhóm quần hệ trảng cỏ không dạng lúa trên 1m : + Trảng cỏ cây không dạng lúa lâu năm. + Trảng cỏ không dạng lúa 1 năm. − Nhóm quần hệ trảng cỏ không dạng lúa d−ới 1m : + Trảng cỏ không dạng lúa lâu năm. + Trảng cỏ không dạng lúa 1 năm. e) Phân lớp quần hệ thực vật thủy sinh n−ớc ngọt - Nhóm quần hệ thảm thực vật thủy sinh có rễ bám. - Nhóm quần hệ thảm thực vật thủy sinh trôi nổi. 96
  35. H−ớng dẫn học tập ch−ơng VII Các học viên cần nắm vững những khái niệm về mức độ đa dạng về loài, đa dạng về hệ sinh thái và các nguồn gen trong các loài vật nuôi và cây trồng ở trên thế giới và Việt Nam. Cần l−u ý những số liệu về số loài vốn có, số loài giảm số l−ợng và số loài nguy cơ bị tuyệt chủng trong t−ơng lai gần. Trên cơ sở những nhận thức về mức độ và suy thoái tính đa dạng mà học viên có những suy nghĩ về các giải pháp bảo tồn trong công tác và thực tiễn cuộc sống của chính mình. Câu hỏi 1. Đánh giá những mức độ đa dạng sinh học trong các hệ sinh thái của môi tr−ờng trên thế giới. 2. Đánh giá sự đa dạng sinh học của Việt Nam. 3. Tại sao hệ sinh thái rừng Việt Nam trong vòng 30 năm qua bị suy thoái mà vẫn tồn tại các loài đặc hữu, các loài quý hiếm ? Bạn có suy nghĩ gì khi muốn phát triển nguồn gen của các loài đặc hữu này ? 4. Giải thích tại sao ở Việt Nam rất đa dạng về sinh cảnh, kéo theo sự đa dạng về thành phần loài và nguồn vật liệu di truyền. 5. Hãy đánh giá tính đa dạng sinh học ở các hệ sinh thái trong khu vực mình sống và làm việc. Giải pháp bảo tồn tính đa dạng sinh học cho vùng này. 97
  36. Ch−ơng VIII Các ngành trong hệ sinh học Đối với sinh vật, việc phân chia sinh giới là một vấn đề rất phức tạp. X−a kia ng−ời ta chia sinh giới ra làm hai giới động vật và thực vật. Về sau ng−ời ta chia làm 3 - 8 giới. Theo Whitteker của Tr−ờng đại học Coocneo ở Mỹ, chia hệ sinh học ra làm 5 giới, bao gồm : giới Monera, Protista, thực vật, nấm và động vật. Tuy nhiên, hiện nay nhóm Protista còn có nhiều ý kiến. Nhiều tác giả đã nhập Protista vào động vật. Tất cả chúng đ−ợc phân làm hai loại phụ thuộc vào cấu tạo nhân tế bào : - Sinh vật tiền nhân (Prokaryota) Đây là những sinh vật đơn giản nhất, chúng tạo thành giới phân cắt Monera bao gồm virus, vi khuẩn và khuẩn lam. Đặc điểm chung là thiếu tổ chức nhân, tổ chức tế bào nên không có thể nhiễm sắc và không sinh sản hữu tính. - Sinh vật có nhân chính thức (Karyota) Là những sinh vật đơn hoặc đa bào có cấu tạo tế bào hoàn chỉnh. Các tế bào có nhân và đảm bảo những chức năng nh− một hệ thống hở đặc tr−ng cho sinh vật. Các sinh vật này bao gồm giới nấm, protista, thực vật và động vật. 1. Giới monera 1.1. Virus Không có cấu tạo tế bào, không có sự trao đổi chất để sinh ra năng l−ợng và không có những ribosome cần thiết để tổng hợp protein nh− vật sống, nh−ng nó lại mang gen trong axit nucleic để mã hóa đủ các thông tin nhằm sinh ra một virus mới giống nó. Cấu tạo chỉ có một vỏ protein (dạng polypeptid) và một lõi axit nucleic. Nó là nguyên nhân của các bệnh nh− sởi, cúm, dại, AIDS, ung th− 1.2. Monera - Bacsteria Hình dạng cấu tạo rất đa dạng. Tế bào đ−ợc bao bởi thành (màng) có cấu tạo polysaccarit gắn với các chuỗi aminoaxit ngắn. Về dinh d−ỡng và trao đổi chất, ng−ời ta chia vi khuẩn thành 3 nhóm : − Vi khuẩn dị d−ỡng : Cơ thể không thể lấy thức ăn từ các chất vô cơ mà phải lấy thức ăn từ các chất hữu cơ của cơ thể khác. Đa số là hoại sinh, tức là lấy thức ăn từ những cơ thể đã chết. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong chu kỳ vật chất của hệ sinh thái. 98
  37. − Vi khuẩn tự d−ỡng : là các vi khuẩn có khả năng quang hợp tạo ra thức ăn từ các chất vô cơ nhờ năng l−ợng ánh sáng mặt trời. Có 4 nhóm : vi khuẩn tảo lam, vi khuẩn sunfua xanh, vi khuẩn sunfua tím và vi khuẩn không sunfua tím. − Vi khuẩn d−ỡng hóa : là các vi khuẩn có khả năng tổng hợp các thức ăn cho cơ thể với sự có mặt của oxy nh−ng không cần ánh sáng mặt trời. Nhóm đ−ợc biến đổi nhiều là vi khuẩn metan, vì nó tạo ra khí metan từ CO2 và H2. Vai trò của vi khuẩn tr−ớc mắt là cố định đạm từ nitơ trong không khí, giúp cải tạo đất. Nhiều vi khuẩn có vai trò trong chế biến công nghiệp và thực phẩm, tạo kháng sinhTuy nhiên, nhiều vi khuẩn là tác nhân gây bệnh. 2. Giới nấm (Fugi) Nấm là nhóm cơ thể đặc tr−ng không có diệp lục, sống hoại sinh hoặc ký sinh. Chúng không tiêu hóa thức ăn mà tiết enzym vào môi tr−ờng để phá hỏng các nguyên tử phức tạp thành đơn giản mà nó có thể hấp thụ đ−ợc. Nhiều loài lấy chất dinh d−ỡng từ những phần đã chết của các sinh vật khác, sống ký sinh bằng thức ăn trực tiếp từ cơ thể sống. Nấm điển hình bao gồm nhiều sợi mảnh gọi là nấm sợi (hyphae). Các sợi này xen lại thành cơ thể nấm. Sợi nấm đ−ợc bao bởi màng chitin polysaccarit nitơ giống màng của côn trùng. Hiện nay ng−ời ta chia nấm thành bốn ngành chính thức và một ngành bổ sung do sự cộng sinh giữa nấm, tảo và địa y. 2.1. Ngành nấm tiếp hợp - Zygomycota Điểm đặc tr−ng của ngành này là sợi nấm không có các vách ngăn, chứa nhiều nhân đơn bội. Bào tử và cả giao tử không chuyển động. Sự sinh sản bằng sự tiếp hợp của hai sợi nấm có tính khác nhau. Đại diện là nấm mốc bánh mì đen Rhizopus. Nó gồm ba loại sợi nấm làm thành mạng trên bề mặt bánh. 2.2. Ngành nấm túi - Ascomycota Ngành này sợi nấm cấu trúc có vách ngăn. Sinh sản hữu tính bằng cách hình thành các bào tử túi, nhân kết hợp l−ỡng bội đ−ợc bao bọc trong chất nguyên sinh. Sự sinh sản vô tính là bào tử dính, nó đ−ợc sinh ra ở đỉnh các sợi nấm chuyên hóa. Mỗi bào tử dính sẽ sinh ra một cây nấm mới. 2.3. Ngành nấm đảm - Basidiomycota Nấm đảm là nhóm phổ biến rộng rãi có ý nghĩa kinh tế. Các loài có giá trị dinh d−ỡng nh− : nấm rơm, nấm h−ơng, mộc nhĩ, nấm trứng Những sợi nấm của ngành này có vách ngăn và song hạch xen chặt lại thành thân và mũ (tán). Phần chính của nấm nằm d−ới mặt đất sống hoại sinh. 99
  38. 2.4. Ngành nấm bất toàn - Deuteromycota Ngành này gồm nhiều loại cơ thể sợi đa bào nh−ng không thấy có giai đoạn sinh sản hữu tính. Đại diện quan trọng là sợi nấm Penecillium để sản xuất kháng sinh penicillin. Đại diện thứ hai là nấm Dactylaria th−ờng có cái vòng để bắt giun tròn. 2.5. Ngành nấm cộng sinh - địa y Địa y th−ờng tách thành một nhóm đặc biệt, nh−ng theo Philips và Chitton coi là một ngành trong giới nấm. Chúng là những vảy bám trên thân gỗ, cao hay những dạng cây bé bám trên đá núi cao. Đó là kết quả cộng sinh giữa nấm và tảo. Chúng thích sống ở vùng khô, lạnh, nên chúng phát triển nhiều ở vùng cực. 3. Giới Protista Là một giới riêng gồm các cơ thể đơn bào hoặc tập đoàn đa bào đơn giản. Trong giới này bao gồm một số ngành thực vật và động vật (khoảng 35.000 loài). 3.1. Ngành tảo vàng Chrysophyta Hơn 10.000 loài. Sắc tố của cơ thể chủ yếu là Crotinoit, diệp lục a và c không có diệp lục b. Chất dự trữ là leucosin. Sinh sản vô tính. Ngành này chia làm 3 lớp : 3.1.1. Lớp tảo Silic Baccillariophyceae Lớp này có khoảng 4000 loài sống trôi nổi chủ yếu. Cơ thể gồm 2 vỏ có cấu tạo silic úp lên nhau. Cơ thể có hình dạng rất khác nhau. Cơ thể không có roi, sinh sản chủ yếu là vô tính. 3.1.2. Lớp tảo vàng ánh Chrysophyceae 1.500 loài. Vỏ có cấu tạo chủ yếu bằng silic hoặc chất hữu cơ. Có khả năng chuyển động bằng hai roi. Sinh sản vô tính nhờ các động bào tử. 1.3. Lớp tảo vàng Xanthophyceae 4.500 loài. Cơ thể dạng sợi phân nhánh, sinh sản hữu tính bằng động bào tử lớn có nhiều roi. Bên cạnh còn sinh sản hữu tính bằng noãn giao. 3.2. Ngành tảo giáp Pirrophyta 1.000 loài. Th−ờng nhỏ và đơn bào. Sắc tố : diệp lục a và c, chất màu carottinoit và xanthophin. Chất dự trữ là tinh bột. Màng tế bào là xenlulozơ. Có hai rãnh : một rãnh ngang và một rãnh dọc. Chỗ gặp nhau của hai rãnh có hai roi không bằng nhau. 100
  39. 3.3. Ngành nấm n−ớc Protomycota Là những nấm hình sợi sống ở n−ớc và sống bám trên xác động, thực vật. Gồm 2 phân ngành : nấm noãn (Ocmycota) và nấm cổ (Chytridomycota). 3.4. Ngành nấm nhày Gamomycota Các loài của ngành này thật kỳ lạ : vừa giống động vật, vừa giống thực vật. Ng−ời ta phân biệt thành hai ngành phụ : nấm nhày hợp bào (Myxomycota) là các loài thuộc dạng amip có nhiều nhân 2n chuyển động chậm, ăn các mẫu chất hữu cơ. Đôi khi quả thể phát triển thành khối tròn giống thực vật. Nấm nhày tế bào (Acrasiomycota) cũng có dạng amip nh−ng không có động bào tử, màng là xenlulozơ không phải chitin. Sinh sản vô tính bằng cách phân chia nguyên nhiễm. 3.5. Ngành Protozoa Đây là những cơ thể mà tr−ớc đây đ−ợc sắp xếp vào giới động vật, kích th−ớc trung bình 50- 150àm. Cơ thể đơn bào độc lập và toàn vẹn. Màng tế bào chủ yếu là pelliculata. Tế bào có nhân và các cơ quan tử. Nhân có số l−ợng rất thay đổi. Sinh sản vô tính hoặc hữu tính, hoặc xen kẽ giữa 2 kiểu này. Ngành có khoảng 30.000 loài, đ−ợc chia làm 5 lớp : Lớp trùng chân giả (Sareodina), lớp trùng roi (Flagellata), lớp trùng bào tử (Sporozoa), lớp trùng bào tử gai (Cnidosporidia) và lớp trùng cỏ (Ciliata). 4. Giới thực vật Thực vật là những cơ thể đơn bào hoặc đa bào, có nhân thực và có khả năng quang hợp. Chúng đ−ợc gọi là sinh vật sản xuất. Theo quan điểm hiện đại thì giới này có 3 nhóm chính : nhóm thực vật ở n−ớc đơn bội - tảo - alga, nhóm ở cạn không mạch và nhóm thực vật ở cạn có mạch. A − Nhóm thực vật ở n−ớc đơn bội - tảo - alga Nhóm này bao gồm 7 ngành : 4.1. Ngành Cryptophyta Tế bào có dạng mônát (đơn bào) có 2 roi ở phía tr−ớc. Vách tế bào là chất periplast cứng, dai. Sắc tố có diệp lục a, e và carottinoit, biliprotein. Sản phẩm quang hợp là dầu hoặc tinh bột. 4.2. Ngành tảo giáp Pirrophyta Tảo có dạng mônát có 2 rãnh, rãnh ngang bao quanh tế bào, rãnh dọc nằm ở mặt bụng. Chỗ gặp nhau của 2 rãnh có 2 roi mọc ra. Vách tế bào là xenlulozơ. Sắc tố : diệp lục a, e, carottinoit, đặc tr−ng là nhóm peridinin. 101
  40. 4.3. Ngành Haptophyta Tảo có dạng mônát, có 2 roi đều nhau ở ngay đầu. Sắc tố : diệp lục a, e, carotin và xanthophin, chiếm −u thế là fucoxanthin. 4.4. Ngành tảo mắt Euglenophyta Cơ thể đơn bào có dạng mônát, có một roi, vách tế bào là chất nguyên sinh nên hình dạng thay đổi. Phía tr−ớc đầu có một điểm mắt màu đỏ. Sắc tố diệp lục a, b, carotin. Sản phẩm đồng hóa là paramylon. 4.5. Ngành tảo lục Chlorophyta Có 13.000-15.000 loài. Hình thái rất đa dạng. Vách tế bào là xenlulozơ và pertin. Sắc tố : diệp lục a, b, carotin và xanthophin. Sản phẩm đồng hóa là tinh bột. Sinh sản dinh d−ỡng bằng cách phân chia tế bào, tập đoàn hay tách ra từ cơ thể đa bào. Sinh sản vô tính bằng bào tử. Sinh sản hữu tính rất đa dạng. Chia làm 6 lớp : 4.5.1. Lớp Volvocophyceae Cơ thể có cấu tạo dạng mônát đơn bào hay tập đoàn. Có 2 đến 4 roi đều nhau ở phía tr−ớc. Lớp này chia làm 2 phân lớp, các loài chủ yếu tập trung ở phân lớp Volvocophycidae. 4.5.2. Lớp Protocaccophyceae Cơ thể có cấu tạo dạng côcoit và palmella. Chỉ có tế bào sinh sản có roi. Có 3 cách sinh sản : dinh d−ỡng, vô tính và hữu tính. 4.5.3. Lớp Ulothrichophyceae Tảo dạng sợi, dạng bản, tế bào dạng sợi phân nhánh hoặc không phân nhánh. Sinh sản hữu tính là đẳng giao. 4.5.4. Lớp tảo ống Siphonophyceae Toàn cơ thể là một tế bào nhiều nhân nh−ng không có vách ngăn. Sắc tố đặc tr−ng là Siphonoin và Siphoxanthin. 4.5.5. Lớp tảo tiếp hợp Confugatophyceae Có 4.500 loài. Tảo đơn bào hoặc đa bào dạng sợi có một tế bào. Vách tế bào là xenlulozơ. Tế bào có một nhân. Thể màu rất đa dạng. Sinh sản dinh d−ỡng, sinh sản vô tính bằng bất động bào tử, sinh sản hữu tính bằng tiếp hợp. 102
  41. 4.5.6. Lớp tảo vàng Charophyceae Cơ thể hình cây. Cơ quan sinh sản hữu tính đa bào. Vách tế bào lớp trong là xenlulozơ và lớp ngoài là callozơ. Không có hiện t−ợng sinh sản vô tính, sinh sản dinh d−ỡng bằng “củ” là phần mấu ở gốc. Sinh sản hữu tính là noãn giao. 4.6. Ngành tảo nâu Phacophyta Một cơ thể có dạng đa bào hình sợi phân nhánh, hầu hết có dạng bản từ 2 đến nhiều lớp tế bào phân hóa thành thân, rễ, lá giả. Sắc tố có diệp lục a, c, carotin, fucoxanthin. Sinh sản dinh d−ỡng bằng nảy chồi từ “rễ”, sinh sản hữu tính bằng đẳng giao, dị giao và noãn giao. Có 2 lớp : 4.6.1. Lớp Phacozoosporophyceae Gồm các loài có giao thế hệ đồng hình và dị hình. 4.6.2. Lớp Cylorporophyceae Không có giao thế hệ trong chu trình sống. Cơ quan sinh sản là bào phòng. 4.7. Ngành tảo đỏ Rhodophyta Cơ thể đa bào dạng cây. Vách tế bào là xenlulozơ, phía ngoài đ−ợc phủ bởi một lớp keo nhày. Sắc tố là nhóm carotin, biliprotein, phicoxanthin. Sinh sản gồm cả 3 ph−ơng thức. Gồm 2 lớp : 4.7.1. Lớp Bangrophyceae Trong chu trình sống, tảo không có giao thế hệ, pha l−ỡng bội là giai đoạn hợp tử ch−a phân chia, sinh sản vô tính bằng tứ bào tử. 4.7.2. Lớp Florideophyceae Cấu trúc cơ thể phân hóa phức tạp, có giao thoa thế hệ đồng hình. Quả bào tử có vòi hoàn chỉnh, sinh sản vô tính bằng tứ bào tử. B − Nhóm thực vật mặt đất không có mạch Đây là nhóm đã có b−ớc tiến hóa thoát khỏi môi tr−ờng n−ớc : 4.8. Ngành rêu Bryophyta Là nhóm đầu tiên thoát khỏi môi tr−ờng n−ớc lên sống ở cạn. Chúng đã phân hóa thành thân, lá và rễ giả. Trong chu trình sống chủ yếu là giai đoạn giao tử (n). Chia làm 3 lớp : 103
  42. 4.8.1. Lớp rêu sừng Anthoceropsida Là lớp nguyên thủy nhất. Cơ thể dạng tán, có rễ giả. Mỗi tế bào chứa 1-2 thể màu tạo bột giống tảo lục. Thể bào tử có dạng cái đinh, gốc phồng to nằm ở trên thể giao tử. 4.8.2. Lớp rêu tản Marchantiopsida Là lớp trung gian giữa rêu sừng và rêu thật. Có sự phát triển l−ỡng phân, có rễ giả. Tế bào không có thể màu chứa hạch tạo bột. Có thể phân hóa thành các mô, đặc biệt có mô dẫn sơ khai, mô che chở, mô phân hoá 4.8.3. Lớp rêu thật Bryopsida Đây là lớp phân biệt nhất, tiến bộ nhất. Thể giao tử phân hóa thành rễ, thân, lá lúc tr−ởng thành. Cơ thể phân hóa thành các mô và không có hạch tạo bột. C − Nhóm thực vật có mạch ở cạn 4.9. Ngành d−ơng xỉ Filicinophyta (polypodiophyta) Gồm khoảng 12.000 loài phân bố ở nhiệt đới và đầm lầy ôn đới. Cơ quan sinh sản là túi bào tử. Tập hợp lại thành túi bào tử ở mặt d−ới lá. Có 5 lớp : 4.9.1. Lớp trên d−ơng xỉ Protopteridopsida Cây ch−a có lá, phân nhánh đôi, bào tử giống nhau, thân có cấu tạo l−ng bụng. Chỉ tìm thấy dạng hóa thạch. 4.9.2. Lớp d−ơng xỉ cổ Archeaopteridopsida Có lá kép lông chim, túi bào tử tập trung ở những lá biến thái. Đã bị tuyệt chủng. 4.9.3. Lớp l−ỡi rắn Ophioglossopsida Cây thảo có lá vừa, túi bào tử có vách dày. Là lớp cổ nhất trong các lớp sống hiện nay. Chúng sống ở n−ớc và có giá trị làm thức ăn. Có hai loài dùng làm thuốc : Bartrichium terratum, l−ỡi rắn Ophioglussum gramineum. 4.9.4. Lớp móng ngựa Marrattiopsida Cây có thân gỗ, lá lớn, kép lông chim. Túi bào tử nằm ở mặt d−ới lá. 4.9.5. Lớp d−ơng xỉ Polypodipsida Đa số là cây thảo sống lâu năm. Lá trung bình, túi bào tử tập trung thành ở túi ở d−ới lá. Lớp này có nhiều đại diện còn sống và đ−ợc chia làm 3 phân lớp. 104
  43. 4.9.5.1. Phân lớp d−ơng xỉ Polypodiidae Chủ yếu sống ở cạn, đơn tính, túi bào tử có vòng cơ. 4.9.5.2. Phân lớp rau bợ Marsileidae Thân bò, có lá gồm 4 lá chét chéo hình chữ thập, túi bào tử hợp thành ổ ở nách lá, đơn tính, bào tử khác nhau. Có 2 chi 47 loài. 4.9.5.3. Phân lớp bèo ong Salvinidae Cây sống trôi nổi, có rễ thõng xuống hoặc lá biến thành quả bào tử đ−ợc bao bọc trong vỏ chắc gọi là quả bào tử. Quả bào tử đơn tính, bào tử khác nhau. Có 2 họ bèo ong (Salviniaceae) và bèo hoa dâu (Azollaceae). 4.10. Ngành thông đất Lycopodiophyta Ngành này có khoảng 1.000 loài đang tồn tại ở vùng nhiệt đới. Tr−ớc đây chúng có rất nhiều đại diện dạng cây gỗ, nh−ng nay chỉ còn lại những dạng cây thảo là chủ yếu. Chúng có thể bào tử chiếm −u thế. Lá có dạng hình vảy. Cơ quan sinh sản là nón gồm các bào tử xếp sít nhau ở đầu cành. Chia làm 2 lớp chính. Sinh sản vô tính bằng bào tử, hữu tính bằng noãn giao. 4.10.1. Lớp thông đất Lycopodiosida Lá xếp xoắn, bào tử giống nhau, nguyên tản l−ỡng tính. 4.10.2. Lớp quyển bá Selaginelliopsida Lá sắp xếp theo mặt phẳng, có lá kèm theo, bào tử khác nhau, nguyên tản khác nhau. 4.11. Ngành cỏ tháp bút Stennophyta = Equisetophyta Nhiều loài đã bị tuyệt diệt. Hiện nay chỉ còn 25 loài thuộc lớp Equisetum. Phần lớn sống ở nơi ẩm và lạnh. Là những loài có thể giao tử chiếm −u thế. Thân ngầm phân đốt. Cơ quan sinh sản là bông. Lá bào tử hình 6 cạnh, mặt d−ới mang 5−8 túi bào tử. Chia làm 4 lớp. Hiện nay đang còn lớp thứ 4 là Equysetum, là các cây thân gỗ cao tới 15m. 4.12. Ngành hạt trần Gymnospermae = Pinnophyta Đây là nhóm có hạt đầu tiên, hạt mầm trần không có vách bầu bảo vệ. Mạch chứa quản bào gỗ và tế bào rây. Không có mạch gỗ và tế bào ống rây. Thể bào tử chiếm −u thế. Cơ thể rễ, hạt, lá thân có hiện t−ợng dày thứ cấp. Cơ quan sinh sản là nón. Nón đực chứa bào tử đực. Nón cái có một tế bào hình ống, một tế bào dinh d−ỡng và một tế bào nguyên tản. Chia làm 4 phân ngành. 105
  44. 4.12.1. Phân ngành tuế Cycadicae Gồm những cây có lá to, cơ quan sinh dục đã phân chia thành nón hay ch−a, cơ quan sinh dục l−ỡng tính hoặc đơn tính. Chia làm 2 lớp : 4.12.1.1. Lớp d−ơng xỉ có hạt Lyginopteridopsida Ch−a có nón, hạt sơ khai ở trên những lá biến thái, tinh trùng có nhiều roi. Hiện nay đã bị tuyệt chủng. 4.12.1.2. Lớp tuế Cycadopsida Lá to, kép lông chim. Cây đực và cây cái riêng. Bắt đầu có nón, tinh trùng có một dãy roi xếp xoắn ốc, phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới và á nhiệt đới. 4.12.2. Phân ngành á tuế Bennettiopsida Nón đơn tính, chuyên hóa cao và tiêu giảm mạnh. Bào tử chứa túi phấn, hạt phấn chứa 2 túi khí. Phần lớn là cây gỗ, phân nhánh đơn và phát triển thứ cấp. Các đại diện hầu hết đã bị tiêu diệt, chỉ còn một loài là cây bạch quả Grinkyo bileoba L. 4.12.3. Phân ngành thông Pinopsida Gồm hai lớp : 4.12.3.1. Lớp thông tuế Cordaitidae Gồm một bộ đã hóa thạch. Sống ở kỷ Đềvôn muộn, phát triển ở kỷ Cacbon. Đó là những cây gỗ, có cấu tạo thứ cấp. Cơ quan sinh sản có nón đơn tính khác gốc. 4.12.3.2. Lớp thông Piniidae Những cây thân gỗ, lá nhỏ, phân cành mạnh. Cơ quan sinh sản là nón đực và nón cái. Hạt phấn mang 2 túi khí. Tinh trùng không có roi, thụ tinh không cần n−ớc. 4.12.4. Phân ngành dây gắm Gneticae Có mạch thật, trong gỗ thứ cấp không có các ống nhựa. Nguyên tản đực và cái rất tiêu giảm, phôi có 2 lá mầm. Có 1 lớp và 3 phân lớp. 4.12.4.1. Phân lớp ma hoàng Ephedridae Có 1 bộ, 1 họ và 42 loài phân biệt ở Địa Trung Hải và Trung ấn. Dạng cây bụi, đơn tính khác gốc. 106