Giáo trình Bệnh ở vật nuôi

pdf 80 trang hapham 3000
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Bệnh ở vật nuôi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_benh_o_vat_nuoi.pdf

Nội dung text: Giáo trình Bệnh ở vật nuôi

  1. BỘ NÔNG NGHIÊP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN GIÁO TRÌNH MÔN HỌC: BỆNH Ở VẬT NUÔI MÃ SỐ: MH02 NGHỀ SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y TRONG CHĂN NUÔI TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP NGHỀ HÀ NỘI, Năm 2011
  2. 1 TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể đƣợc phép dùng nguyên bản hoặc trích dẫn dùng cho các mục đích về đào tạo và tham khảo. Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm. MÃ TÀI LIỆU: MH02
  3. 2 LỜI NÓI ĐẦU Để đáp ứng nhu cầu phát triển ngành chăn nuôi theo hƣớng công nghiệp của nƣớc ta trong thời gian tới. Những ngƣời tham gia vào hoạt động chăn nuôi gia súc, gia cầm cần đƣợc đào tạo để họ có những kiến thức, kỹ năng và thái độ cần thiết. Trƣờng đại học Nông Lâm Bắc Giang đƣợc Bộ Nông Nghiệp & PTNT giao nhiệm vụ xây dựng chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề “Sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi”. Chƣơng trình đƣợc xây dựng dựa trên cơ sở phân tích nghề theo phƣơng pháp DACUM và cấu trúc Mô đun. Kiến thức, kỹ năng và thái độ của nghề đƣợc tích hợp vào các Mô đun. Kết cấu của chƣơng trình gồm nhiều Mô đun và môn học, mỗi Mô đun tích hợp nhiều công việc và bƣớc công việc liên quan chặt chẽ với nhau nhằm hƣớng tới hình thành những năng lực thực hiện của ngƣời học. Vì vậy những kiến thức lý thuyết đƣợc chọn lọc và tích hợp vào công việc, mỗi công việc đƣợc trình bày dƣới dạng một bài học. Đây là chƣơng trình chủ yếu dùng cho đào tạo sơ cấp nghề, đối tƣợng học là những ngƣời có nhu cầu đào tạo nhƣng không có điều kiện đến các cơ sở đào tạo chính quy để học tập ở bậc học cao, thời gian tập trung dài hạn, họ có trình độ học vấn thấp. Vì vậy việc đào tạo diễn ra với thời gian ngắn, tại cộng đồng, hình thức gọn nhẹ phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của học viên. Tài liệu này đƣợc viết theo từng mô đun, môn học của chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi và đƣợc dùng làm giáo trình cho các học viên trong khóa học sơ cấp nghề, các nhà quản lý và ngƣời sử dụng lao động tham khảo, hoàn chỉnh để trở thành giáo trình chính thức trong hệ thống dạy nghề Việc xây dựng một chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề theo phƣơng pháp DACUM dùng cho đào tạo nông dân ở nƣớc ta nói chung còn mới mẻ. Vì vậy chƣơng trình còn nhiều hạn chế và thiếu sót, tập thể các tác giả mong muốn sự đóng góp của các bạn đồng nghiệp để chƣơng trình đƣợc hoàn thiện hơn. Xin trân trọng cảm ơn ! Tham gia biên soạn 1.Nguyễn Đức Dƣơng – Chủ biên 2.Trần Xuân Đệ 3.Nguyễn Trọng Kim
  4. 3 MỤC LỤC ĐỀ MỤC TRANG TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 1 LỜI NÓI ĐẦU 2 MỤC LỤC 3 Giới thiệu môn học: 6 Chƣơng 1: BỆNH Ở TRÂU, BÕ 7 Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 7 A. Nội dung 7 I. BỆNH LÂY 7 1. Bệnh nhiệt thán 7 2. Bệnh lở mồm, long móng trâu, bò. 8 3. Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. 11 4. Bệnh dịch tả trâu,bò 13 II. BỆNH KHÔNG LÂY 14 1. Bệnh chƣớng hơi dạ cỏ 14 2. Bệnh nghẽn dạ lá sách 16 3. Bệnh viêm phổi 17 4. Bệnh trúng độc sắn 18 5. Bệnh viêm tử cung. 20 6. Bệnh viêm vú 21 III.BỆNH KÝ SINH TRÙNG. 22 1. Bệnh sán lá gan. 22 2. Bệnh giun đũa bê nghé 24 3. Bệnh tiên mao trùng 25 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 26 I. Câu hỏi: 26 II. Bài thực hành: 27 C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài 28 Chƣơng 2: BỆNH Ở LỢN 29 Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 29 A. Nội dung 29 I. BỆNH LÂY: 29 1. Bệnh dịch tả lợn 29 2. Bệnh tụ huyết trùng lợn 31 3. Bệnh phó thƣơng hàn lợn 33 4. Bệnh đóng dấu lợn 35 5. Bệnh tai xanh 36 II. BỆNH KHÔNG LÂY 38
  5. 4 1. Bệnh phân trắng lợn con. 38 2. Bệnh tiêu chảy ở lợn 39 3. Bệnh viêm vú. 41 4. Bệnh viêm tử cung ở lợn 42 5. Bệnh bại liệt ở lợn 43 6. Bệnh mất sữa ở lợn 44 III. BỆNH KÝ SINH TRÙNG Ở LỢN 45 1. Bệnh giun đũa lợn 45 2. Bệnh sán lá ruột lợn 46 3. Bệnh ghẻ lợn 46 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 48 C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài 50 Chƣơng 3. BỆNH Ở GIA CẦM 51 Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: 51 A. Nội dung 51 I. BỆNH LÂY 51 1. Bệnh cúm gia cầm. 51 2. Bệnh nui cát xơn 54 3. Bệnh tụ huyết trùng gia cầm. 55 4. Bệnh Gumboro 58 5. Bệnh CRD 60 6. Bệnh đậu gà 62 7. Bệnh thƣơng hàn gà 64 II. BỆNH KHÔNG LÂY 66 1. Bệnh thiếu Vitamin B1 66 2. Bệnh thiếu vitamin A 67 3. Bệnh thiếu vitamin E 67 4. Bệnh thiếu khoáng 68 III. BỆNH KÝ SINH TRÙNG 70 1. Bệnh cầu trùng gà 70 2. Bệnh giun đũa gà 72 B. Câu hỏi và bài tập thực hành 73 I. Câu hỏi: 73 II. Bài thực hành: 73 C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài 75 HƢỚNG DẪN GIÁNG DẠY MÔN HỌC 76 I. Vị trí, tính chất của môn học 76 II. Mục tiêu của môn học 76 III. Nội dung môn học 76 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành 76 V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập. 77
  6. 5 TÀI LIỆU THAM KHẢO 79 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH, BIÊN SOẠN GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 80 DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 80
  7. 6 MÔN HỌC: BỆNH Ở VẬT NUÔI Mã môn học MH02 Giới thiệu môn học: Môn học bệnh ở vật nuôi là môn học chuyên ngành, đƣợc bố trí học tập trƣớc các mô đun chuyên môn trong chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi. Học xong môn học này ngƣời học có khả năng nhận biết: nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng, trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng ở trâu, bò, lợn, gia cầm. Môn học đƣợc xây dựng trên cơ sở phân tích mối liên hệ giữa môn học và mô đun trong chƣơng trình đào tạo sơ cấp nghề. Quỹ thời gian để giảng dạy môn học đƣợc thiết kế 48 giờ, trong đó lý thuyết 24 giờ, thực hành 20 giờ. Phần lý thuyết của môn học gồm 3 chƣơng: Bệnh ở trâu, bò, lợn và bệnh ở gia cầm. Phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành đƣợc xây dựng trên cơ sở nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng – trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng ở vật nuôi giúp ngƣời học hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, trong việc sử dụng thuốc kháng sinh thông thƣờng trong chăn nuôi. Các bài học trong môn học đƣợc sử dụng phƣơng pháp dạy học lý thuyết và thực hành, trong đó thời lƣợng cho các bài thực hành đƣợc bố trí 30 %. Vì vậy để học tốt môn học ngƣời học cần chú ý thực hiện các nội dung sau; - Tham gia học tập đầy đủ các bài lý thuyết, thực hành có trong môn học, trong đó quan tâm đặc biệt đến thực hành về nhận biết nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng - trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng thƣờng gặp ở vật nuôi. - Phải có ý thức kỷ luật trong học tập, nghiêm túc, say mê nghề nghiệp, giám nghĩ, giám làm và đảm bảo an toàn cho ngƣời, vật nuôi. An toàn thực phẩm và bảo vệ sức khỏe cho cộng đồng. Phƣơng pháp đánh giá kết quả học tập môn học đƣợc thực hiện theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trƣởng Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội.
  8. 7 Chƣơng 1: BỆNH Ở TRÂU, BÒ Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: - Trình bày đƣợc nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích, phòng, trị bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò. - Nhận biết đƣợc triệu chứng, biện pháp phòng, trị bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò. A. Nội dung: I. BỆNH LÂY 1. Bệnh nhiệt thán. 1.1. Nguyên nhân bệnh - Bệnh nhiệt thán còn gọi là bệnh than là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm chung cho nhiều loài gia súc và ngƣời. - Bệnh do trực khuẩn nhiệt thán gây ra. Vi khuẩn hình thành giáp mô và nha bào. Nha bào hình thành ngoài thiên nhiên khi có oxy tự do, nhiệt độ thích hợp (12 - 42oC), độ ẩm 60%, chất dinh dƣỡng thiếu. - Vi khuẩn có sức đề kháng kém với nhiệt độ cao và các hóa chất, ở nhiệt độ 100oC tiêu diệt vi khuẩn trong 15 phút. - Nha bào có sức đề kháng mạnh với nhiệt, các hoá chất sát trùng thông thƣờng và tồn tại rất lâu trong đất, hàng chục năm. Vi khuẩn nhiệt thán dƣới kính hiển vi 1.2. Triệu chứng bệnh Thời gian nung bệnh 2 - 3 ngày. Con vật có biểu hiện vật run rảy, thở hổn hển gấp, bỏ ăn, vã mồ hôi, niêm mạc đỏ ửng hoặc tím bầm. Sốt cao (40 - 42,5oC), thè lƣỡi, gục đầu, mắt đỏ, quay cuồng, lảo đảo, loạng choạng, âm hộ, hậu môn chảy máu. Vật chết nhanh trong vài giờ, tỷ lệ chết cao. 1.3. Bệnh tích của bệnh Thể hiện ở các loài gia súc gần giống nhau với một số biểu hiện sau - Sau khi chết bụng chƣớng to, xác chóng thối, hậu môn lòi dom, phân có máu đen, khó đông. - Niêm mạc đỏ hoặc tím bầm, mũi có chất nhầy lẫn máu. Hạch lâm ba sƣng ứ máu, phổi tụ máu, nội tâm mạc xuất huyết, lách sƣng to, mềm nát, nhũn nhƣ bùn. Bóng đái chứa nƣớc tiểu màu hồng.
  9. 8 Bò chết bệnh nhiệt thán Bệnh nhiệt thán trên ngƣời 1.4. Chẩn đoán bệnh - Dựa vào triệu chứng điển hình và dịch tễ bệnh để chẩn đoán.Triệu chứng nhƣ trình bày ở trên. Dịch tễ: phát lẻ tẻ, có tính chất địa phƣơng. - Cần chẩn đoán phân biệt một số bệnh nhƣ: tụ huyết trùng, ung khí thán, ký sinh trùng đƣờng máu, ngộ độc.v.v 1.5. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh Dùng vacin nhƣợc độc nha bào nhiệt thán tiêm dƣới da, liều lƣợng 1ml/con, thời gian miễn dịch trong vòng 1 năm. - Khi có bệnh phải công bố. Thi hành nghiêm ngặt các biện pháp kiểm dịch, cách ly, theo dõi. Cấm mổ xác chết, vận chuyển đến nơi khác. -Tiêu độc chuồng trại, xác chết phải đốt hoặc chôn ở hố sâu 2m, nằm giữa 2 lớp vôi bột, phải xây mả nhiệt thán, có biển báo và rào chắn - Đề phòng bệnh lây sang ngƣời, tuyệt đối không tiếp xúc với gia súc bệnh, không ăn thịt gia súc ốm chết. + Trị bệnh Tốt nhất là dùng huyết thanh và Penicilin theo tỷ lệ sau: - Huyết thanh: 100 – 200ml/gia súc lớn ; 50 – 100ml/gia súc nhỏ. - Peniciline liều cao 2 – 3 triệu đơn vị/trâu, bò có thể kết hợp với các kháng sinh khác và tiêm thêm các thuốc trợ sức, trợ lực cho bệnh súc. 2. Bệnh lở mồm, long móng trâu, bò. 2.1. Nguyên nhân bệnh
  10. 9 - Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm cấp tính lây lan rất nhanh, rộng cho trâu, bò, lợn, dê, cừu , gây thiệt hại lớn cho sản xuất chăn nuôi và kinh tế quốc dân. - Bệnh do virus lở mồm long móng gây ra. Virus có sức đề kháng cao đối với ngoại cảnh, trong đất ẩm có thể sống hàng năm, dƣới ánh nắng mặt trời hàng ngày mới chết. - Nhiệt độ trên 70oC giết chết virus, các thuốc sát trùng mạnh (NaOH 1%; Formon 2% ) diệt virus trong khoảng 5 – 6 giờ. - Virus có nhiều trong mụn nƣớc, màng bọc của mụn, đƣờng xâm nhập chủ yếu qua đƣờng tiêu hoá, vết thƣơng xây xát ở da 2.2. Triệu chứng bệnh Thời gian nung bệnh 3 - 7 ngày, trung bình 3 - 4 ngày có khi chỉ trong khoảng 16 giờ. - Thể thông thƣờng (thể nhẹ): Con vật sốt cao, ủ rũ, ít đi lại , kém ăn hoặc bỏ ăn. Sau 2 - 3 ngày xuất hiện nhiều mụn ở niêm mạc miệng, chân, vú và chỗ da mỏng. - Miệng chảy dớt dãi ra ngoài nhƣ bọt xà phòng, con vật không đi đƣợc. - Thể biến chứng (thể nặng): xẩy ra khi chăm sóc con bệnh không đảm bảo vệ sinh, các mụn vỡ ra bị nhiễm trùng tạo thành vùng viêm hóa mủ ở những nơi mụn vỡ. Trâu, bò sốt cao, kém ăn hoặc Miệng trâu chẩy nƣớc dãi do bệnh lở mồm không ăn. long móng 2.3. Bệnh tích của bệnh Chân: mụn loét, lở ở kẽ móng, móng long ra. Những con khi khỏi bệnh, bệnh tích để lại là những vết sẹo. Mụn loét ở miệng trâu bệnh Mụn loét ở kẽ chân trâu bệnh
  11. 10 2.4. Chẩn đóan bệnh Dựa vào triệu chứng lâm sàng và dịch tễ học nhƣ: vật sốt cao, niêm mạc miệng, kẽ móng, vú và những nơi da mỏng có mụn nƣớc. Trâu, bò chảy nhiều nƣớc dãi, kém ăn hoặc bỏ ăn, không đi lại, bệnh lây nhanh giữa trâu, bò ốm sang trâu, bò khoẻ 2.5. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh * Phòng bằng các loại vaccine sau: - Vac xin đa giá OAC của Liên Xô (1978 – 1988). - Vac xin đa giá OAC, ASIA 1 của hãng Hoechst ấn Độ (1992). - Vac xin đa giá OA22C, ASSIA 1 của hãng Rhone Merieux của Pháp (1993). Tiêm cho trâu, bò, bê, nghé, dê, cừu trên 2 tuần tuổi. Liều lƣợng 2ml/con; dê, cừu 1ml/con. Sau khi tiêm 10 ngày gia súc miễn dịch và thời gian miễn dịch kéo dài 6 tháng. + Trị bệnh: Không có thuốc đặc hiệu. Chữa triệu chứng bằng các loại axit hữu cơ (chanh, khế ) hoặc xanh Methylen, oxy già. Các vết loét trong mồm, lƣỡi dùng xanh Methylen hoặc oxy già 5 – 10% bôi chống bội nhiễm. Khoảng sau 10 – 15 ngày gia súc khỏi bệnh. Đồng thời vệ sinh chuồng trại, bệnh súc sạch sẽ. Chà sát khế chua, chanh vào mụn loét Bôi xanh methylen vào mụm loét ở ở miệng và chân trâu, bò kẽ móng bò bệnh Các biện pháp khống chế bệnh: -Trong chuồng bệnh súc; đốt toàn bộ rơm, cỏ, rác thải hàng ngày, thu gom phân, nƣớc tiểu vào hố ủ rồi tiêu độc bằng vôi sống (50kg vôi/m3).
  12. 11 - Phun tiêu độc chuồng nuôi và khu vực dân cƣ bằng hóa chất theo chỉ định của thú y (dùng Proryl 5% phun môi trƣờng). - Ngăn chặn không cho động vật, sản phẩm động vật dễ lây nhiễm ra, vào vùng có dịch. - Cấm giết mổ trâu, bò, lợn, dê, cừu trong vùng dịch. - Không bán chạy gia súc sang vùng khác làm dịch lan rộng. - Báo cáo cho cán bộ thú y các trƣờng hợp gia súc bị bệnh và nghi bệnh. - Tiêm phòng vành đai cho đàn trâu, bò và lợn bằng vacin. Tiêm phòng vác xin lở mồn long móng cho bò vác xin lở mồn long móng Tuyên truyền cho mọi ngƣời biết tác hại và sự nguy hiểm của bệnh để thực hiện tốt, triệt để các hƣớng dẫn của Ban chống dịch khi có dịch xảy ra. 3. Bệnh tụ huyết trùng trâu, bò. 3.1. Nguyên nhân bệnh - Bệnh do vi khuẩn tụ huyết trùng gây ra, vi khuẩn tồn tại trong thiên nhiên (đất, nƣớc ), ở niêm mạc đƣờng hô hấp trên của một số động vật. Khi sức đề kháng của cơ thể giảm sẽ tăng cƣờng độc gây bệnh. Vi trùng dễ bị tiêu diệt bởi nhiệt độ, ánh sáng mặt trời và các chất sát trùng thông thƣờng. Vi khuẩn xâm nhập qua đƣờng tiêu hoá thông qua thức ăn, nƣớc uống, có thể qua đƣờng hô hấp. 3.2. Triệu chứng bệnh * Thể quá cấp (thể kịch liệt): bệnh xảy ra nhanh, con vật có triệu chứng thần kinh nhƣ: đập đầu vào tƣờng, giãy giụa, run rẩy, ngã xuống rồi chết (có thể trong 24h).
  13. 12 * Thể cấp tính: thời kỳ nung bệnh ngắn (1 – 3 ngày). Con vật mệt, không nhai lại, thân nhiệt tăng (40 – 42oC), niêm mạc mắt, mũi đỏ rồi tái xám. Vật ho từng cơn, nƣớc mũi chảy ra. Có hiện tƣợng chƣớng hơi. Hạch hầu, trƣớc vai thƣờng bị sƣng. Khó nuốt, khó thở, cuống lƣỡi sƣng to (trâu 2 lƣỡi), chân yếu. Kiểm tra hạch hầu trâu Trâu sốt, bỏ ăn, bụng chƣớng 3.3. Bệnh tích của bệnh - Tụ huyết, xuất huyết ở tổ chức liên kết dƣới da, bắp thịt ƣớt có màu tím. - Hạch lâm ba tích nƣớc, cắt ra có nhiều nƣớc vàng. Màng phổi lấm tấm xuất huyết. Phổi viêm, tim xuất huyết. 3.4. Chẩn đoán bệnh Dựa vào triệu chứng chính của bệnh và dựa vào mùa vụ phát bệnh để phát hiện bệnh. 3.5. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh: -Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, thức uống, tăng cƣờng chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý, sử dụng trâu, bò đúng kỹ thuật.
  14. 13 - Dùng vac xin: vac xin vô hoạt (keo phèn) liều 2 – 3ml/con, miễn dịch trong vòng 6 tháng (chú ý không tiêm cho trâu, bò ốm yếu, gần đẻ, hay mới đẻ). + Trị bệnh - Dùng kháng huyết thanh đa giá; có thể dùng để phòng, bao vây dập tắt dịch (liều chữa gấp 2 lần liều phòng). - Dùng kháng sinh: Sulfamethazin; Sunfamerazin; Sunfathiazon; Streptomycin; oxtetraxylin; Kanamycin; Gentamycin.v.v kết hợp thuốc vitamin B1, cafein - Chú ý hộ lý, chăm sóc tốt gia súc. 4. Bệnh dịch tả trâu, bò. 4.1. Nguyên nhân bệnh - Bệnh dịch tả trâu, bò là bệnh truyền nhiễm cấp tính, lây lan nhanh của loài nhai lại. Do virus dịch tả trâu, bò gây nên. Virus đề kháng kém đối với các yếu tố ngoại cảnh. Nhiệt độ 50 – 60oC giết chết virus trong 20 phút. Các chất sát trùng thông thƣờng tiêu diệt virus dễ dàng sau vài phút. Tất cả các động vật nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, hƣơu, nai ) đều nhiễm virus này. Virus nhiễm vào cơ thể trâu, bò qua đƣờng tiêu hoá. 4.2. Triệu chứng bệnh Thời kỳ nung bệnh: 3 – 4 ngày; cũng có thể lên đến 7 – 10 ngày. +Thể cấp tính: - Vật ủ rũ, run rẩy, nghiến răng, mắt lờ đờ, lƣng cong, lông dựng, kém ăn hoặc bỏ ăn. Sốt cao (40 – 41oC), Thời kỳ đầu phân táo bón, sau ỉa chảy phân loãng. Phân có lẫn máu màu nâu đen và có màng giả, mùi thối khắm Con vật thở nhanh, khó thở, tim đập nhanh, yếu dần chết. (Tỉ lệ chết cao có thể 90 – 100%). Trâu, bò cái có chửa thƣờng đẻ non hoặc sảy thai. - Niêm mạc miệng, mắt có những điểm xuất huyết. Viêm kết mạc nƣớc mắt , có dử Bò sốt , mệt mỏi, ỉa chẩy - Mũi viêm chảy nƣớc, lúc đầu lỏng vàng đục, sau đặc có mủ, mùi hôi thối. Niêm mạc miệng viêm đỏ sẫm , có vết loét hoặc mụn loét bằng hạt thóc, hạt ngô, đồng xu hay từng mảng, phủ một lớp bựa màu vàng xám. +Thể mãn: Vật gày còm, lông dựng, thở dốc, ỉa chảy. Những con vật này chứa và gieo rắc mầm bệnh. 4.3. Bệnh tích của bệnh - Xác chết gầy, mắt hõm, có dử, mũi có chất rỉ đặc khô, miệng có nhiều vết loét. - Xoang bụng, xoang ngực có dịch viêm
  15. 14 - Niêm mạc ruột có vết loét kích thƣớc thay đổi, trên vết loét có phủ bựa màu xám; chất bã đậu; hoặc màng lẫn máu. Đặc biệt là van hồi manh tràng xuất huyết, tụ huyết, sƣng, đỏ sẫm, tím bầm hoặc đen xạm, có khi bị loét. - Trực tràng tụ huyết, xuất huyết thành từng vệt dài, gan vàng úa, dễ nát. - Hạch màng treo ruột sƣng, tụ huyết. Lách, thận tụ huyết, thịt mềm, nhão, thấm máu. 4.4. Chẩn đóan bệnh Dựa vào triệu chứng, bệnh tích lâm sàng điển hình nhƣ: trâu, bò sốt cao, thở khó, ỉa chảy, phân loãng có màng giả, mùi thối khắm, ỉa chảy vọt cần câu 4.5. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh Hiện nay dùng vacin nhƣợc độc đông khô tiêm cho bê trên 6 tháng tuổi và trâu, bò liều lƣợng 0,5 – 1ml/con miễn dịch 1 năm. Vệ sinh chuồng trại, tổ chức kiểm dịch + Trị bệnh Dùng kháng huyết dịch tả trâu, bò ( điều trị sớm mới có hiệu quả). II. BỆNH KHÔNG LÂY 1. Bệnh chƣớng hơi dạ cỏ. 1.1. Nguyên nhân bệnh. - Do trâu, bò ăn nhiều thức ăn dễ lên men sinh hơi nhƣ: thức ăn xanh chứa nhiều nƣớc, cây cỏ họ đậu, thân cây ngô non, cây lạc tơi hoặc những thức ăn đang lên men nhƣ: cây cỏ, rơm dạ mục - Do ăn phải những thức ăn chứa độc tố. - Do kế phát từ các bệnh liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc 1.2. Triệu chứng bệnh
  16. 15 - Vùng bụng trái chƣớng to, hõm hông trái căng phồng vƣơn cao hơn cột sống. Vùng bụng trái bò chƣớng to, hõm hông trái căng phồng, cổ vƣơn để thở - Trâu, bò khó thở tần số hô hấp tăng, dạng hai chân để thở, hoặc thè lƣỡi để thở. - Tĩnh mạch cổ phình to, tim đập nhanh 140 nhịp/phút, mạch yếu, huyết áp giảm. - Con vật khó chịu, đứng, nằm không yên, bụng phình to có biểu hiện đau bụng, vật ngoảnh lại nhìn bụng, vẫy đuôi, cong lƣng, hai chân sau thu vào bụng . 1.3. Chẩn đoán bệnh - Dựa vào triệu trứng điển hình của bệnh nhƣ đã nêu trên. - Phân biệt với bệnh tụ huyết trùng: có sốt vùng hầu sƣng 1.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý trâu, bò đúng quy trình kỹ thuật. - Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống cho con vật . - Không cho trâu, bò ăn những thức ăn nấm mốc, kém phẩm chất. - Theo dõi và điều trị sớm các bệnh: liệt dạ cỏ, viêm dạ tổ ong, viêm phúc mạc. + Trị bệnh *Làm thoát hơi trong dạ cỏ: - Xoa bóp vùng dạ cỏ nhiều lần mỗi lần cách nhau 10 – 15 phút. - Cho trâu, bò đứng ở trạng thái đầu cao hơn mông. - Đánh lƣỡi cho con vật để kích thích ợ hơi. Dùng thuốc: - Amoniac liều 15ml hoặc axit lactic liều 10 – 15ml pha vào 1000ml nƣớc cho uống. - Cồn 70o liều 100 – 200ml cho thêm 1 – 2 củ tỏi giã nhỏ, pha trong 500ml nƣớc cho uống.
  17. 16 Chọc Troca dạ cỏ bò trong điều trị bệnh chƣơng hơi dạ cỏ - Natri Sulfat hoặc Magie Sulfat liều 200 – 500g cho trâu, bò uống 1 lần. - Thụt rửa trực tràng cho con vật. *Dùng phƣơng pháp chọc dạ cỏ để thoát hơi: - Cắt lông sát trùng vùng lõm hông bên trái. - Dùng troca chọc thủng da, tổ chức dƣới da, thành dạ cỏ. - Điều chỉnh cho hơi ra từ từ, tránh tháo hơi đột ngột. - Dùng thuốc trợ tim Cafein 20% liều 10 – 15ml/con/1 lần, tiêm dƣới da cho trâu, bò. 2. Bệnh nghẽn dạ lá sách. 2.1. Nguyên nhân - Do gia súc ăn thức ăn bột khô, rơm, cỏ khô nhƣng ít đƣợc uống nƣớc, hoặc thức ăn có chứa chất độc, lẫn bùn cát, thức ăn kém phẩm chất - Do thời tiết thay đổi đột ngột, thay đổi khẩu phần ăn, gia súc phải làm việc quá sức gây ảnh hƣởng đến cơ năng tiêu hóa. 2.2. Triệu chứng Bệnh thƣờng xảy ra chậm (sau ăn 5 – 7 ngày). Giai đoạn đầu con vật giảm ăn, ít nhai lại, mệt mỏi, thỉnh thoảng bị bội thực hoặc chƣớng hơi nhẹ.
  18. 17 Sau đó gia súc sốt cao, bỏ ăn, không nhai lại, không ợ hơi, miệng có nhiều bựa trắng, mùi hôi. Luôn đau vùng dạ lá sách, ngoảnh đầu nhìn về phía bụng phải. Bệnh kéo dài 7 – 10 ngày. Giai đoạn cuối cơ thể mất nƣớc, mắt trũng sâu, da nhăn nheo, viêm ruột, ỉa chảy và có thể nhiễm độc rồi chết. 2.3. Chẩn đoán Căn cứ vào thời gian (mùa giá rét hay mắc), tình hình thức ăn, nƣớc uống. Bò sốt, bỏ ăn, không nhai lại 2.4. Điều trị - Điều chỉnh lại khẩu phần thức ăn: giảm thức ăn khô, khó tiêu, tăng cƣờng cho gia súc uống nhiều nƣớc, nên pha một ít muối ăn vào nƣớc trƣớc khi cho uống. - Cho gia súc vận động để kích thích co bóp dạ lá sách, vận động 3 lần/ngày, mỗi lẫn 30 phút. Dùng tay móc phân ở trực tràng để kích thích đi tiểu. - Dùng thuốc + Dùng thuốc tẩy ma nhê sun phát (100 – 300g) hòa nƣớc cho uống hoặc tiêm thẳng vào dạ lá sách 1 lần. + Dùng thuốc tăng cƣờng co bóp dạ lá sách: Pilocarpin, Strychnin, NaCl 10% + Dùng thuốc nâng cao sức đề kháng, tăng cƣờng trợ sức, trợ lực: 3. Bệnh viêm phổi. 3.1. Nguyên nhân gây bệnh - Do chăm sóc, nuôi dƣỡng bê, nghé kém, sức đề kháng giảm khi thời tiết thay đổi, bệnh bội phát. - Do con vật hít vào hơi độc, bụi làm tổn thƣơng niêm mạc phế quản gây viêm phế quản phổi. - Do con vật sặc thức ăn, sặc thuốc là nguyên nhân gây bệnh. - Do kế phát từ bệnh tụ huyết trùng, dịch tả, giun phổi, ấu trùng giun đũa, bệnh tim, ứ huyết phổi 3.2. Triệu chứng bệnh - Con vật ủ rũ, mệt mỏi, kém ăn hoặc không ăn. - Sốt cao, thân nhiệt 40 – 41oC, sốt lên xuống. - Bê, nghé ho. Lúc đầu ho khan, ho ngắn, con vật có cảm giác đau vùng ngực, sau thời gian ho ƣớt kéo dài, đau giảm. - Nƣớc mũi ít, đặc màu xanh, dính vào hai bên mũi, khó thở, tần số hô hấp tăng (40 – 100lần/phút).
  19. 18 Triệu chứng thở khó ở Bò Bệnh tích ở phổi bò bị viêm 3.3. Chẩn đoán bệnh - Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhƣ đã nêu ở trên để phát hiện bệnh. - Chẩn đoán phân biệt với bệnh tụ huyết trùng, dịch tả, bệnh lao, bệnh giun phổi 3.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý bê, nghé đúng quy trình kỹ thuật. - Tiêm vác xin phòng các bệnh truyền nhiễm nhƣ: tụ huyết trùng trâu, bò liều 0,– 1ml/con; dịch tả trâu bò liều 1ml/con; lở mồm long móng 0,5 – 1ml/con + Trị bệnh *Dùng các loại kháng sinh sau: - Penicilin liều 2 triệu đơn vị cùng với Streptomycin liều 2gam/con/1 lần tiêm. - Gentamycin liều 1g cùng với Lincosin liều 1g/con/1 lần. - Ampecilin liều 2 triệu đơn vị cùng với Kanamycin liều 2g/con/1 lần tiêm. * Dùng thuốc trợ sức, trợ lực nâng cao sức đề kháng cho con vật - Dung dịch glucoza 20 – 40% liều 500ml. - Cafein 20% liều 20ml. - Urotropin 10% liều 15g. - Vitamin C liều 3g. - Caxi chlorua 10% liều 100ml. Hoà đều tiêm tĩnh mạch ngày một lần. - Dùng thuốc giảm ho long đờm Chlorua amon hoặc Bicarbonat Natri. 4. Bệnh trúng độc sắn. 4.1. Nguyên nhân bệnh - Do trâu, bò ăn nhiều lá sắn, hoặc củ sắn. - Trong khẩu phần ăn có nhiều bột sắn nhƣng chế biến không đúng quy trình. - Do đói lâu ngày, đột ngột ăn nhiều lá sắn hoặc củ sắn.
  20. 19 Thân, lá sắn tầu Củ sắn tầu 4.2. Triệu chứng bệnh - Bệnh xảy ra nhanh sau 10 – 20 phút kể từ khi gia súc ăn sắn. Trâu, bò đứng nằm không yên, toàn thân run rẩy, đi loạng choạng. - Mồm chảy dãi, nôn mửa, khó thở, tim đập nhanh, yếu có lúc loạn nhịp. Thân nhiệt thấp hoặc bình thƣờng, bốn chân và gốc tai lạnh. - Con vật hôn mê, đồng tử giãn rộng, co giật rồi chết Bò trúng độc sắn 4.3. Chẩn đoán bệnh Dựa vào triệu chứng lâm sàng của bệnh nhƣ đã nêu ở trên để phát hiện bệnh.
  21. 20 4.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh - Nếu cho trâu, bò ăn sắn củ tƣơi phải loại bỏ vỏ, ngâm sắn củ vào nƣớc trƣớc khi nấu chín hoặc cho con vật ăn. - Không cho trâu, bò ăn nhiều lá sắn, nếu sử dụng lá sắn thì sử dụng một lƣợng ít trong khẩu phần. + Trị bệnh - Nhanh chóng loại bỏ sắn ra ngoài cơ thể bằng cách gây nôn, hoặc thụt rửa ruột cho con vật. Dùng Apomorphin liều 0,02 - 0,05g/con tiêm dƣới da có tác dụng gây nôn. - Dùng xanh methylen 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm dƣới da cho con vật. - Dùng Nitrit natri 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm tĩnh mạch cho trâu, bò. - Dùng Thyosulfat natri 1% liều 1ml/1kg thể trọng tiêm tĩnh mạch cổ cho trâu, bò. - Cho con vật uống nƣớc đƣờng, mật hoặc tiêm glucoza 20 – 40% liều 500 – 100ml/con cùng với Cafein liều 10 – 15ml vào tĩnh mạch cổ cho trâu, bò. 5. Bệnh viêm tử cung. 5.1. Nguyên nhân bệnh. - Do phối giống cho trâu, bò bằng phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vệ sinh hoặc thao tác thô bạo, không đúng kỹ thuật làm tổn thƣơng niêm mạc tử cung gây viêm. - Do can thiệp trâu, bò đẻ khó gây tổn thƣơng đƣờng sinh dục là nguyên nhân dẫn tới viêm. - Do bệnh truyền nhiễm nhƣ: sảy thai truyền nhiễm. 5.2. Triệu chứng bệnh Mủ chẩy ra ở đƣờng sinh dục bò Bò viêm tử cung sau đẻ - Trâu, bò mẹ sốt nhẹ, mệt mỏi, chu kỳ động dục rối loạn, giảm lƣợng sữa - Đƣờng sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu,
  22. 21 5.3. Chẩn đoán bệnh Dựa vào triệu chứng chính của bệnh nhƣ: đƣờng sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu . 5. 4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. - Phối giống cho trâu, bò cần thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau cơ thể con vật. - Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml sau khi đẻ. + Trị bệnh - Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml – 1000ml ngày 1 lần, thụt rửa liên tục trong 7 ngày. - Tiêm các thuốc Lincocin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lƣợng cơ thể vào bắp thịt cho trâu, bò 1 lần trong ngày, tiêm liên tục 4 - 7 ngày. 6. Bệnh viêm vú. 6.1. Nguyên nhân gây bệnh - Do tác động cơ học làm tổn thƣơng bầu vú, vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào vết thƣơng gây viêm. Thƣờng gặp trong trƣờng hợp trâu, bò vắt sữa không đúng kỹ thuật, hoặc do con vật bị va đập vào bầu vú - Do thay đổi thời tiết đột ngột. 6. 2. Triệu chứng bệnh - Trâu, bò sốt, ăn uống kém, lƣợng sữa giảm hoặc mất. Con vật không cho con bú, tránh ngƣời vắt sữa, sữa loãng màu trắng, phớt vàng, mùi tanh, nếu viêm nặng sữa lẫn máu hoặc lẫn mủ. - Bầu vú sƣng, đỏ, đau.
  23. 22 Vú bò sƣng to, mất sữa 6.3. Chẩn đoán bệnh: Dựa vào triệu chứng lâm sàng nhƣ đã nêu ở trên để phát hiện bệnh. 6.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý trâu, bò sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. - Tránh các tác động cơ học vào bầu vú con vật bằng cách tách con hoặc hạn chế cho con bú và thƣờng xuyên kiểm tra, phát hiện bệnh điều trị kịp thời. + Trị bệnh Dùng cao tiêu viêm Matitis xoa vào bầu vú viêm cho trâu, bò ngày bốn lần mỗi lần cách nhau 2 giờ. Tiêm Penicilin liều 500 000 UI hoà trong 20ml Novocain 3% tiêm xung quanh tổ chức vú viêm ngày hai lần mỗi lần cách nhau 6 – 8 giờ. Thụt vào bầu vú dung dịch thuốc sát trùng sau - Dung dịch thuốc tím 0,1% liều 100 - 200ml để lƣu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt. - Dung dịch thuốc Rivanlol 0,1% liều 100 - 200ml để lƣu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt. - Dung dịch Lugol 1/300 liều 100 - 200ml để lƣu trong bầu vú 2 - 4 giờ vắt kiệt. - Tiêm vitamin B1 liều 5 - 7ml và Cafein liều 5 - 7ml/con tiêm bắp thịt cho trâu, bò. III.BỆNH KÝ SINH TRÙNG. 1. Bệnh sán lá gan. 1.1. Nguyên nhân bệnh - Do hai loài sán lá ký sinh trong ống dẫn mật ở gan trâu,bò gây ra. - Sán trƣởng thành hình lá, đẻ trứng theo ống dẫn mật vào ruột và ra ngoài cùng với phân. Gặp điều kiện thuận lợi trứng nở thành ấu trùng non bơi tự do trong nƣớc, nếu gặp ốc không vẩy sẽ chui vào cơ thể ốc phát triển thành ấu trùng gây nhiễm. Ấu trùng này theo đƣờng tiêu hóa của ốc ra ngoài môi trƣờng nƣớc bám vào cây cỏ thuỷ sinh. Trâu, bò ăn phải ấu trùng vào ruột, tại đây ấu trùng di hành theo máu đến gan phát triển thành sán trƣởng thành.
  24. 23 Sán lá gan trƣởng thành Sán lá gan trong ống dẫn mật của gan 1.2. Triệu chứng bệnh - Con vật suy nhƣợc, niêm mạc nhợt nhạt, lông xù, dễ rụng, chƣớng bụng nhẹ, ỉa chảy, gầy yếu, lao tác kém. Trâu, bò cho sữa bị bệnh thì lƣợng sữa giảm tới 20 – 50%. Vật có thể chết do kiệt sức. - Thuỷ thũng xuất hiện ở các vùng thấp của cơ thể nhƣ dƣới hàm, yếm ngực Bò bệnh gầy, yếu, ỉa chẩy Ốc ký chủ trung gian sán lá gan 1.3. Chẩn đoán bệnh - Dựa vào triệu chứng điển hình nhƣ: xác gầy, lông xù, da thô, ỉa chảy để phát hiện bệnh. - Mổ khám gia súc tìm sán trƣởng thành trong ống mật của gan. 1.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh
  25. 24 - Định kỳ tẩy sán 2 lần/năm vào các tháng 3 hoặc 4 và 8 hoặc 9. - Ủ phân trâu, bò theo phƣơng pháp nhiệt sinh học để diệt trứng sán. - Diệt ký chủ trung gian (ốc không vảy) bằng cách tháo cạn nƣớc, rắc vôi bột, nuôi vịt.v.v - Luân canh tăng vụ cây trồng nhằm tạo điều kiện bất lợi đối với sự phát triển của ốc ký chủ trung gian. - Vệ sinh thức ăn, nƣớc uống + Trị bệnh Dùng thuốc sau: - Fasiozanida: 15mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn. - Fasinex: 12mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn. - Okazan: 10mg/kg P – cho uống hoặc trộn vào thức ăn. 2. Bệnh giun đũa bê nghé. 2.1. Nguyên nhân bệnh Do giun đũa ký sinh trong đƣờng tiêu hoá bê, nghé gây nên. Thân hình giun đũa thon hai đầu màu vàng nhạt, con đực dài 13 – 15cm, con cái dài 19 – 26cm. Giun trƣởng thành đẻ trứng, trứng theo phân ra ngoài môi trƣờng 2.2. Triệu chứng bệnh - Dáng đi lù đù, đầu cúi, lƣng cong, đuôi cụp, lúc đầu còn chậm chạp theo mẹ. Khi nặng thì bỏ ăn, nằm một chỗ, thở yếu, bụng đau, nằm ngửa dãy giụa, Giun đũa bê, nghé trƣởng thành đạp chân lên bụng. - Phân màu trắng, hôi thối, nghé gầy sút rất nhanh. Bê, nghé ở lứa tuổi từ một tuần đến trên dƣới ba tháng tuổi hay mắc bệnh. - Bụng sôi, lông xù, mắt lờ đờ, niêm mạc nhợt, mũi khô 2.3. Chẩn đoán bệnh Dựa vào triệu chứng lâm sàng, dịch tễ học để phát hiện bệnh: - Dáng đi lù đù, đầu cúi, lƣng cong, đuôi cụp, lúc đầu còn chậm chạp theo mẹ - Nằm một chỗ, thở yếu, bụng đau, nằm ngửa dãy giụa, đạp chân lên bụng - Phân màu trắng, hôi thối 2.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh Chăm sóc tốt bê, nghé sơ sinh. Bồi dƣỡng trâu, bò mẹ khi có chửa, phân ủ theo phƣơng pháp nhiệt sinh học.
  26. 25 Bê, nghé gầy, lông thô, lƣng cong do mắc bệnh giun đũa + Trị bệnh - Piperazin 0,3 – 0,5g/kg thể trọng – cho uống. - Phenothyazin 0,05g/kg thể trọng – 2 lần/ngày, 2 ngày liền. - Mebenvet 130 – 150mg/kg thể trọng – cho uống. - Levamisol 1ml/9 – 10kg thể trọng. 3. Bệnh tiên mao trùng. 3.1. Nguyên nhân bệnh - Do roi trùng ký sinh trong máu ngoài hồng cầu của tất cả các loài gia súc nhƣ: ngựa, lừa, lạc đà, trâu, bò, dê, cừu, chuột - Roi trùng gây bệnh bằng cách tiết ra độc tố phá vỡ hồng cầu và đầu độc thần kinh ký chủ làm cho gia súc sốt, mệt mỏi, thiếu máu Bệnh lây truyền do ruồi trâu, mòng hút máu động vật gây ra Mòng trâu 3.2. Triệu chứng bệnh - Con vật sốt lên xuống; 1 - 2 ngày sốt 40 - 41oC, nghỉ 2 - 6 ngày, ở thời kỳ cuối, có một số trâu, bò bị phù. Trâu, bò có chửa dễ bị sảy thai, bại liệt thân sau hoặc nửa thân sau. - Niêm mạc mắt nhợt nhạt, mi mắt sƣng có hiện tƣợng chuyển màu vàng , hồng cầu, huyết sắc tố giảm, máu loãng
  27. 26 Bò, bê mắc bệnh gầy, ít đi lại, ăn kém 3. 3. Chẩn đoán bệnh - Căn cứ vào những triệu chứng điển hình của bệnh để phát hiện bệnh - Dựa vào đặc điểm dịch tễ; bệnh phát mạnh vào mùa hè, mùa ve, mòng hoạt động 3.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh Tiêm Tripamidium cho trâu bò vào đầu mùa hè hàng năm để phòng bệnh. + Trị bệnh - Naganin: 8 - 10mg/kg P, pha với nƣớc cất thành dung dịch 10% tiêm tĩnh mạch hoặc bắp thịt, sau một tuần tiêm lại lần 2. - Tripamidium: 0,5 - 1mg/kg P, tiêm bắp thịt dung dịch 1 - 2% pha với nƣớc cất, mỗi chỗ tiêm không quá 15ml. - Azidin: 8mg/kg P pha trong 5ml nƣớc cất tiêm bắp thịt cổ. * Chú ý:- Tiêm thuốc trợ tim + thuốc trợ sức, trƣớc khi tiêm thuốc trị roi trùng. - Thao tác tiêm chậm, từ từ. Nếu vị trí tiêm bị sƣng dùng nƣớc ấm chƣờm. - Điều trị 1 ca bệnh phải tiêm làm 3 lần, mỗi lần cách nhau 4 – 5 ngày. Trƣờng hợp nặng nên pha thuốc vào dịch truyền glucoza 20% + Cafein tiêm tĩnh mạch. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: I. Câu hỏi: 1, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: nhiệt thán, Lở mồn long móng, tụ huyết trùng và dịch tả trâu, bò. 2, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: chƣớng hơi dạ cỏ, nghẽn dạ lá sách, viêm phổi, trúng độc sắn, viêm tử cung và bệnh viêm vú ở trâu, bò.
  28. 27 3, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: sán lá gan, giun đũa bê nghé và bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò. II. Bài thực hành: Bài 1: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính các bệnh: nhiệt thán, lở mồn long móng, tụ huyết trùng và dịch tả trâu, bò. + Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng: - Nhận biết đƣợc triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh: nhiệt thán, lở mồn long móng, tụ huyết trùng và dịch tả trâu, bò. - Phát hiện đƣợc các bệnh; nhiệt thán, lở mồn long móng, tụ huyết trùng và dịch tả trâu, bò thông qua triệu chứng, bệnh tích chính của bệnh . + Nội dung - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh nhiệt thán trâu bò qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh lở mồm long móng qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh tụ huyết trùng trâu bò qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh dịch tả trâu bò qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. + Nguồn lực: - Tranh ảnh, mô hình, tiêu bản, băng hình về triệu chứng, bệnh tích của bệnh nhiệt thán, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, dịch tả ở trâu, bò. - Máy vi tính sách tay, Projecter + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn nhận biết triệu chứng, bệnh tích trên tiêu bản, tranh ảnh, mô hình các bệnh nhiệt thán, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, dịch tả ở trâu, bò. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh kể trên, giáo viên theo dõi và sửa lỗi của học viên. + Thời gian hoàn thành: 4 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trống, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: điền đúng triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh nhiệt thán, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, dịch tả ở trâu, bò. Bài 2: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính các bệnh: giun đũa bê nghé, sán lá gan và bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò. + Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng: - Nhận biết đƣợc triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh giun đũa bê nghé, sán lá gan và bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò.
  29. 28 - Xác định đƣợc bệnh; giun đũa bê nghé, sán lá gan và bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò thông qua triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh. + Nội dung - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh sán lá gan trâu bò qua hình ảnh, mẫu vật băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh giun đũa bê, nghé qua hình ảnh, mẫu vật băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh tiên mao trùng trâu, bò qua hình ảnh, mẫu vật băng hình. + Nguồn lực: - Tranh ảnh, mô hình, tiêu bản, băng hình về triệu chứng, bệnh tích của bệnh sán lá gan, giun đũa bê, nghé và bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò. - Máy vi tính sách tay, Projecter + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn triệu chứng, bệnh tích trên tiêu bản, tranh ảnh, mô hình các bệnh sán lá gan, giun đũa bê, nghé và bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 Học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh kể trên, giáo viên theo dõi và sửa lỗi việc thực hiện của học viên. + Thời gian hoàn thành: 4 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh sán lá gan, giun đũa bê, nghé và bệnh tiên mao trùng ở trâu, bò. C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài - Triệu chứng, bệnh tích và phƣơng pháp phòng trị các bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò. - Bệnh nhiệt thán là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây sang ngƣời. - Bệnh lở mồm long móng là bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh, gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế cho ngành chăn nuôi.
  30. 29 Chƣơng 2: BỆNH Ở LỢN Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: - Trình bày đƣợc nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích, chẩn đoán, phòng- trị bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở lợn. - Nhận biết đƣợc triệu chứng và biện pháp phòng - trị bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở lợn. A. Nội dung: I. BỆNH LÂY: 1. Bệnh dịch tả lợn. 1.1. Nguyên nhân gây bệnh: Bệnh do virus gây nên, virus có thể tồn tại nhiều năm trong thịt ƣớp đông, 6 tháng trong thịt ƣớp muối và xông khói. Virus truyền bệnh chủ yếu qua đƣờng tiêu hóa. Hạt virus dịch tả heo dƣới kính hiển vi 1.2. Triệu chứng lâm sàng: Lợn bệnh sốt cao (41 – 42oC), da vành tai, bẹn, bụng nổi những điểm đỏ, biếng ăn hoặc bỏ ăn, chậm chạp, nằm chồng lên nhau, viêm kết mạc, mắt đỏ có dử , chỗ da mỏng có vết đỏ bằng đầu đinh ghim (giống nhƣ muỗi đốt). Phân lúc đầu táo bón về sau lỏng có mùi tanh khắm khó chịu, đôi khi lợn có hiện tƣợng nôn mửa. Lợn gầy yếu, hốc hác kiệt sức dần rồi chết. Lợn bệnh nằm chụm lại
  31. 30 Vết xuất huyết trên da lợn Da vành tai bị tím bầm 1.3. Bệnh tích: - Xuất huyết màu đỏ hoặc màu tím tràn lan ở những nơi da mỏng, tai, mõm - Vỏ thận lấm tấm xuất huyết. - Lách xuất huyết, nhồi huyết, mép nách có hình nhƣ răng cƣa. - Niêm mạc ruột viêm loét sâu có bờ hình cúc áo đặc biệt ở van hồi manh tràng. Lách nhồi huyết hình răng cƣa Da tím do xuất huyết ở lợn bệnh Hạch lâm ba màng treo ruột bị xuất Xuất huyết điểm ở vỏ thận huyết 1.4. Chẩn đoán:
  32. 31 Dựa vào triệu chứng, bệnh tích điển hình của bệnh nhƣ: Lúc đầu phân táo về sau ỉa chạy nặng; xuất huyết ở da, tai, mõm; niêm mạc ruột viêm loét hình cúc áo; mép lách có hình răng cƣa để phát hiện bệnh. 1.5. Phòng bệnh và trị bệnh. + Phòng bệnh - Tiêm vacxin Dịch tả lợn 1ml/con. - Vệ sinh chuồng trại, môi trƣờng chăn nuôi. - Cách li theo dõi lợn ốm, - lợn chết không đƣợc mổ thịt mà chôn xác cùng với vôi bột - Khai báo với cơ quan thú y khi nghi có nhiều lợn chết với cùng biểu hiện bệnh - Thực hiện thụ tinh nhân tạo đối với lợn cái sinh sản. + Điều trị bệnh - Không có thuốc đặc trị bệnh dịch tả, nên tiêu hủy lợn ốm. - Tiêm vaccin cho số heo còn lại trong đàn. - Tiêu độc triệt để môi trƣờng chăn nuôi - Tạm thời không nhập thêm lợn mới vào đàn 2. Bệnh tụ huyết trùng lợn. 2.1. Nguyên nhân: Do vi khuẩn tụ huyết trùng lợn gây nên. Vi khuẩn tồn tại nhiều trong thiên nhiên, có sức đề kháng kém đối với nhiệt độ, thuốc sát trùng. Vi trùng gây bệnh tụ huyết trùng dƣới kính hiển vi 2.2. Triệu chứng: - Thể quá cấp: Phát ra ở thời kỳ đầu ổ dịch, bệnh tiến triển nhanh, vật chết đột ngột. - Thể cấp tính: Lợn sốt cao (41oC), ủ rũ, bỏ ăn hoặc ăn ít, thở nhanh, khó. Nƣớc mũi chảy nhờn đục, ho khan có lúc co rút toàn thân. Thƣờng ngồi nhƣ chó để thở. 1 - 2 ngày sau các vùng da mỏng (ngực, bụng, tai ) bị đỏ, rồi tím bầm, hầu sƣng.
  33. 32 Lợn bệnh phải há miệng để thở 2.3. Bệnh tích: Các niêm mạc, phủ tạng có hiện tƣợng tụ huyết. Hạch lâm ba sƣng, tích nƣớc. Lách tụ huyết, thận ứ huyết, phổi tụ huyết thành từng đám. Màng phổi viêm dính vào lồng ngực, có nhiều chấm xuất huyết. Da có nhiều vết, mảng đỏ sẫm, tím bầm ở bụng, ngực, kheo chân. Phổi viêm và có nhiều vùng bị nhục hóa 2.4. Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng bệnh tích trên để phat hiện bệnh 2.5. Phòng - trị: + Phòng bệnh: - Chăm sóc, vệ sinh chuồng trại. - Tiêm vác xin tụ huyết trùng vô hoạt hoặc vác xin Tụ - dấu, liều 1ml/lợn cho lợn từ sau cai sữa trở lên, không tiêm cho lợn đang ốm, mới đẻ hoặc sắp đẻ. + Trị bệnh:
  34. 33 - Kháng sinh chọn dùng một trong các thuốc: streptomycin; kanamycine, gentamycin để kết hợp với ampicillin hay amoxicillin - Tiêm thuốc hạ sốt, vitamin B1 3. Bệnh phó thƣơng hàn lợn. 3.1. Nguyên nhân: Do vi trùng phó thƣơng hàn lợn. Vi khuẩn tác động chủ yếu đến bộ máy tiêu hoá. Nhiệt độ trên 60 – 70oC, các chất sát trùng thông thƣờng tiêu diệt vi khuẩn dễ dàng. Vi khuẩn xâm nhập vào cơ thể qua đƣờng tiêu hoá (thức ăn, nƣớc uống). Tiêu bản vi khuẩn thƣơng hàn lợn 3.2. Triệu chứng: Lợn sốt (41,5 – 42oC), không bú, kém ăn nôn mửa, ỉa chảy, phân lỏng màu vàng mùi hôi thối, lợn thở gấp, ho Trên da xuất huyết từng vệt màu tím xanh ở tai, bụng, mặt trong đùi, ngực Lợn gầy yếu , mắt sƣng, tỷ lệ chết có thể tới 80 – 90%. Lợn bệnh tiêu chảy phân vàng Nhiều vùng da lợn bệnh bị xuất 3.3. Bệnh tích: + Lách sƣng to, dai nhƣ cao su màu xanh sẫm.
  35. 34 + Thận có điểm xuất huyết đỏ ở vỏ. + Niêm mạc dạ dày, ruột viêm đỏ, nhăn nheo có điểm xuất huyết, các vết loét đỏ bằng hạt đậu, hoại tử biến thành khối vàng nhƣ bột cám. Vết loét không giới hạn, không có bờ, nhiều khi kéo dài thành từng mảng, từng vệt. Gan có nhiều điểm hoại tử nhƣ hạt kê, phổi tụ máu. Lách lợn bệnh sƣng to, đen, dai Xuất huyết điểm trên tƣơng mạc ruột Xuất huyết hạch màng treo ruột Niêm mạc ruột bị tróc 3.4. Chẩn đoán: - Dựa vào triệu chứng, bệnh tích chính của bệnh nhƣ: sốt, ỉa chẩy phân vàng, xác gầy - Bệnh xẩy ra lẻ tẻ, chủ yếu ở lợn con, các dấu hiệu của bệnh thƣờng tập trung ở đƣờng tiêu hoá. 3.5. Phòng và trị bệnh:
  36. 35 + Phòng bệnh: - Chăm sóc, vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nƣớc uống tốt. - Tiêm phòng vác xin phó thƣơng hàn lợn con theo mẹ 20 ngày tuổi, sau 10 ngày tiêm nhắc lại lần 2. + Trị bệnh: - Kháng sinh: Streptomycin, Enrofloxacin, Tiamulin, Kanamycin, Thiamphenicol kết hợp với Vitamin B1, cafein. Niêm mạc ruột già có vết loét - Kết hợp chữa triệu chứng ỉa chảy bằng các chất chát nhƣ bút sim, bút ổi hoặc tiêm Atropin. Nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn tốt, tăng cƣờng bổ sung vitamin. 4. Bệnh đóng dấu lợn. 4.1. Nguyên nhân bệnh - Do vi khuẩn đóng dấu gây bệnh truyền nhiễm trên lợn ở mọi lứa tuổi, nặng ở lợn 3 -6 tháng tuổi - Vi khuẩn tồn tại lâu trong môi trƣờng, nhƣng đề kháng yếu với nhiệt độ cao .Ở nhiệt độ 700C vi khuẩn chết sau 2-5 phút, ở 1000 vi khuẩn chết sau vài giây. - Bệnh xảy ra quanh năm, nhƣng tập trung vào vụ đông xuân và khi thay đổi thời tiết đột ngột - Bệnh lây qua đƣờng tiêu hóa của con vật mà thức ăn, nƣớc uống đóng vai trò quan trọng. 4.2.Triêu chứng: + Thể quá cấp tính (đóng dấu trắng): Lợn sốt cao, bỏ ăn, có thể có các triệu chứng thần kinh, truỵ tim mạch và chết, trên da không nổi dấu đỏ. + Thể cấp tính: - Lợn sốt cao 42- 42.50C, kéo dài 2-5 ngày. Hai chân sau yếu, đi lại xiêu vẹo - Viêm kết mạc, mắt đỏ, chảy nƣớc mắt. - Lợn khó thở, thở nhanh. - Có nốt đỏ hình dạng khác nhau ( vuông, quả trám, ) nổi lên ở trên da giống nhƣ dấu đóng. - Các nốt đỏ trên da về sau tím bầm, loét, viêm nếu bị nhiễm kế phát sau khô và bong ra Nốt đỏ trên da lợn bệnh
  37. 36 4.3. Bệnh tích: - Trên da có nhiều nốt đỏ, đa hình dạng, khích cỡ khác nhau nổi rõ trên bề mặt. - Phù các vùng khác nhau của cơ thể - Sƣng phổi, thận, lách. Niêm mạc ruột, dạ dày viêm, xuất huyết. Nốt đỏ có hình dạng khác nhau trên Lợn chết trên da có nhiều nốt đỏ tím hinh da lợn bệnh dạng khác nhau: 4.4. Phòng và trị bệnh. + Phòng bệnh - Giữ chuồng nuôi luôn khô, ấm - Quét dọn vệ sinh chuồng trại sạch sẽ - Tiêm vác xin Tụ - dấu nhƣợc độc cho lợn sau cai sữa liều 0,5 – 1ml/ con + Trị bệnh: - Tiêm kháng sinh cộng với Vitamin B1, Cafein, Anagin cho lợn trong 3- 5 ngày liện tục. Chọn các thuốc kháng sinh sau: Penicillin, Ampicynin, Lincocin, Tiamulin, Tetramycin - Cho con vật ăn đủ khẩu phần, thức ăn giàu chất dinh dƣỡng, giữ ấm và vệ sinh Vác xin Tụ - Dấu lợn chuồng trại sạch sẽ. 5. Bệnh tai xanh. 5.1. Nguyên nhân bệnh
  38. 37 - Bệnh tai xanh còn gọi là hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp (PRRS) là bệnh truyền nhiễm, lây lan nhanh ở lợn. Đặc trƣng của bệnh là hiện tƣợng sẩy thai ở lợn nái chửa hoặc triệu chứng bệnh đƣờng hô hấp, đặc biệt là ở lợn con cai sữa. - Bệnh do một loại vi rút gây ra. Lợn chết thƣờng gép với các bệnh truyền nhiễm khác nhƣ dịch tả, tụ huyết trùng, phó thƣơng hàn, suyễn lợn, v.v 5.2. Triệu chứng bệnh Vi rút gây ra biểu hiện lâm sàng ở hai trạng thái sinh sản và hô hấp. - Ở lợn nái có biểu hiện: ăn, uống kém hoặc không ăn, mất sữa và viêm vú, đẻ sớm, da biến màu (màu hồng), lờ đờ hoặc hôn mê, thai khô hoặc lợn con chết ngay sau khi sinh. - Ở lợn con theo mẹ: gầy yếu, mắt có dử màu nâu, da có vết phồng rộp, tiêu chảy nhiều, ủ rũ, run rẩy, tai chuyển màu tím xanh. Tỉ lệ chết ở đàn con có thể tới 100%. Lợn bệnh có biểu hiện tai màu tím xanh Lợn nái có biểu hiện đẻ thai chết - Ở lợn cai sữa và vỗ béo: những biểu hiện ban đầu thƣờng là da đỏ ửng hoặc mắt sƣng đỏ. Khi bệnh tiến triển, có thêm những bệnh tích đặc biệt trên da hoặc trên tai (tỉ lệ chết từ 20-70%). Lợn bệnh ban đầu sốt đỏ ửng toàn thân Lợn chết bệnh tai xanh
  39. 38 5.3. Chẩn đoán bệnh: dựa vào triệu chứng chính để phát hiện bệnh nhƣ: - Lợn sốt cao trên 40oC. - Khó thở. - Có những vết bầm tím trên da, tai tím xanh. - Bệnh có ở mọi lứa tuổi lợn. - Lợn tiêm kháng sinh nhiều ngày không giảm - Lợn nái chửa sảy thai. Phải nghi ngờ lợn bị tai xanh ! 5.4. Phòng và xử lý bệnh. + Phòng bệnh. - Không cho nhập lợn và sản phẩm từ lợn không rõ nguồn gốc vào trại; - Tiêm phòng đầy đủ các bệnh nguy hiểm nhƣ: Dịch tả, Tụ huyết trùng, Thƣơng hàn, Suyễn lợn. - Phát hiện bệnh sớm và khai báo với chính quyền địa phƣơng hoặc cơ quan thú y; - Không bán chạy lợn ốm. - Nuôi dƣỡng, chăm sóc đàn lợn đúng kỹ thuật. + Xử lý khi có bệnh Bệnh tai xanh hiện chƣa có thuốc điều trị đặc hiệu. Vì vậy khi phát hiện bệnh bắt buộc phải tiêu hủy tất cả lợn bệnh. Ngƣời chăn nuôi có lợn bệnh bị bắt buộc phải tiêu hủy đƣợc hƣởng chính sách hỗ trợ là 25.000 đ/kg lợn hơi. II. BỆNH KHÔNG LÂY 1. Bệnh phân trắng lợn con. 1.1. Nguyên nhân: Chủ yếu do vi khuẩn ruột già E. coli gây ra, ngoài ra còn do một số yếu tố bất lợi khác của ngoại cảnh nhƣ: thời tiết, khí hậu và chế độ chăn sóc, nuôi dƣờng lợn mẹ không tốt. Vi khuẩn E. coli chụp qua kính hiển vi điện tử
  40. 39 1.2. Triệu chứng: - Lợn con xù lông, ỉa chảy, phân trắng vàng, mùi tanh hôi, - Lợn gầy yếu, ít bú, đuôi dính phân lỏng, ỉa chảy nhiều nên hậu môn đỏ, nhiều con mệt, bỏ bú nằm ở góc chuồng. - Nếu không chữa có thể chết. Những con khỏi bệnh thƣờng còi cọc, chậm lớn. Lợn bệnh tiêu chẩy, phân trắng Nền chuồng nhiều phân trắng Lợn bệnh gầy, lông sù 1.3. Bệnh tích: Ruột bị viêm, căng phồng đầy hơi, bên trong chứa một số chất lỏng trắng đặc sệt, vàng nhạt có mùi chua, dạ dày chứa sữa không tiêu. 1.4. Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng chính của bệnh nhƣ: ỉa chảy, có phân màu trắng hoặc vàng nhạt, tanh để phát hiện bệnh 1.5. Phòng và trị bệnh: - Phòng bệnh: Vệ sinh chuồng trại thức ăn, nƣớc uống, chuồng phải đảm bảo ấm về mùa đông, mát về mùa hè, tạo tiểu khí hậu chuồng nuôi lợn con tốt. - Điều trị: Dùng các loại kháng sinh: streptomycine; oxtetracyline, sulphaguanidin, neomycine, kết hợp thuốc bổ, điện giải.v.v 2. Bệnh tiêu chảy ở lợn. 2.1. Nguyên nhân gây bệnh
  41. 40 Do sinh vật học gồm: Vi rút, vi khuẩn, giun sán và cầu ký trùng, nấm, mốc. Do thức ăn kém phẩm chất, thức ăn nhiễm bẩn, nƣớc uống nhiễm bẩn, nhiễm các hóa chất độc hại hoặc thuốc bảo vệ thực vật 2.2. Triệu chứng Lợn sốt nhẹ, giảm ăn hoặc bỏ ăn, nôn mửa, đi ngoài nhiều lần, phân loãng mùi tanh. Con vật mất nƣớc da thô, lông xù, còi cọc, chậm lớn, trƣờng hợp nặng có thể chết. Lợn tiêu chảy phân trắng. Lợn tiêu chảy phân lỏng vàng . 2.3. Phòng bệnh và trị bệnh. + Phòng bệnh - Tiêm phòng đủ các loại vác xin phòng bệnh truyền nhiễm sau: Dịch tả lợn, đóng dấu, tụ huyết trùng, lở mồm long móng, bệnh nghệ lợn, phó thƣơng hàn - Tẩy giun sán bằng Tayzu, Levasol 7,5%, Mebendazol 10%. - Tiêm Fe-Dextran-B12 1ml/con cho lợn con 3 – 5 ngày tuổi, lợn nái 3ml/con trƣớc khi đẻ 2 – 3 tuần. - Tiêm Vitamin B-Complex, vitamin A, B, D, E - Cho con vật uống nƣớc sạch.
  42. 41 - Thực hiện chăm sóc, nuôi dƣỡng đúng quy trình kỹ thuật, thức ăn đủ khẩu phần, giàu chất dinh dƣỡng, không hôi thối, nấm mốc - Vệ sinh tiêu độc chuồng trại thƣờng xuyên. + Điều trị bệnh - Chống mất nƣớc, cân bằng chất điện giải bằng thuốc điện giải, nƣớc muối sinh lý 0,9%. - Chống nhiễm trùng thứ phát bằng các thuốc kháng sinh, sulfamid nhƣ: Genta- costrim 1g/10kg thể trọng, Tetraberrin 1g/10 kg thể trọng, Enrotril-50 2 – 3ml/con 25 – 30kg. - Tiêm các loại thuốc lợi tiểu: Magnesi sulfate, sorenal, urotropin - Tiêm các thuốc giảm nhu động dạ dày, ruột nhƣ: Atropin sulfate 0,1% liều 2 – 4ml/100kg thể trọng, Hampiseptol liều 1g/5kg thể trọng. 3. Bệnh viêm vú. 3.1. Nguyên nhân gây bệnh: - Do tác động cơ học làm tổn thƣơng bầu vú vi khuẩn gây bệnh xâm nhập vào vết thƣơng gây viêm. - Do con bú làm tổn thƣơng tuyến vú thƣờng gặp trong trƣờng hợp không cắt răng nanh cho lợn con hoặc bầu vú của lợn mẹ quét xuống nền chuồng. - Kế phát từ bệnh sản khoa: viêm tử cung 3.2. Triệu chứng của bệnh: - Lợn mẹ sốt cao, ăn uống kém, bầu vú sƣng, nóng, đỏ, lƣợng sữa giảm hoặc mất, không cho con bú. - Lợn con mỏi mệt, lông xù, da thô, nằm mỗi nơi một con, nếu điều trị không kịp thời lợn con sẽ còi cọc, hoặc chết do thiếu sữa. Vú lợn nái sƣng to
  43. 42 2.3. Phòng bệnh và trị bệnh. + Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. - Đỡ đẻ và cắt răng nanh cho lợn con. - Tránh các tác động cơ học vào bầu vú lợn mẹ bằng cách tách con hoặc hạn chế cho lợn con bú và thƣờng xuyên kiểm tra, phát hiện bệnh điều trị kịp thời. + Điều trị bệnh: - Chƣờm nóng vú viêm. - Dùng cao tiêu viêm Matitis xoa vào bầu vú viêm cho lợn ngày bốn lần mỗi lần cách nhau 2 giờ. - Tiêm Penicilin liều 500 000 UI hoà trong 20ml Novocain 3% tiêm vào gốc vú viêm ngày hai lần, mỗi lần cách nhau 6 - 8 giờ. - Tiêm Vitamin B1 liều 5 - 7ml và Cafein liều 5 - 7ml/con vào bắp thịt cho lợn. - Tiêm kháng sinh điều trị toàn thân: Vị trí tiêm gốc vú Ampicillin, tetramycin, sulfamide. 4. Bệnh viêm tử cung ở lợn. 4.1. Nguyên nhân bệnh: - Do phối giống cho lợn bằng phƣơng pháp thụ tinh nhân tạo không đảm bảo vệ sinh hoặc thô bạo làm tổn thƣơng niêm mạc tử cung gây viêm. - Do can thiệp lợn đẻ khó gây tổn thƣơng đƣờng sinh dục. - Do kế phát từ bệnh: sảy thai truyền nhiễm, parvo virus, sót nhau. 4.2. Triệu chứng của bệnh: - Lợn mẹ sốt, mệt mỏi, đƣờng sinh dục có dịch viêm màu trắng đục chảy ra, mùi hôi thối khó chịu, chu kỳ động dục rối loạn. - Kém sữa, đôi khi không cho con bú. Lợn viêm mủ tử cung
  44. 43 4.3. Phòng bệnh và trị bệnh. + Phòng bệnh. - Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình. - Phải thực hiện vệ sinh, sát trùng dụng cụ và phía sau cơ thể con vật khi phối giống cho lợn . - Thụt rửa tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml sau khi đẻ. - Tiêm kháng sinh trƣớc và sau khi sinh từ 1-3 ngày: Ampicillin, Tetracyclin + Điều trị bệnh: -Thụt tử cung bằng dung dịch thuốc tím 0,1% liều 500ml ngày 1 lần, thụt rửa liên tục trong 7 ngày. - Đặt hoặc bơm kháng sinh vào tử cung sau khi thụt rửa: Peniciilin, Ampicillin, Tetracyclin - Tiêm các thuốc Licocin liều 4000 - 6000 UI/1kg trọng lƣợng cơ thể vào bắp thịt cho lợn 1 lần trong ngày, tiêm liên tục trong 1 tuần, hoặc tiêm spiramycin, sulfamide. 5. Bệnh bại liệt ở lợn. 5.1. Nguyên nhân bệnh: - Do thiếu khoáng trong khẩu phần ăn cho lợn nái chửa thời gian dài mà chủ yếu là Ca, P hoặc tỷ lệ Ca/P không thích hợp. - Do chuồng trại tối không đủ ánh sáng, hoặc không cho lợn vận động, tắm nắng. - Do tổn thƣơng tuỷ sống vùng hông khum, hoặc bệnh của khớp xƣơng. 5.2. Triệu chứng của bệnh: Lợn mẹ đi lại khó khăn một cách đột ngột, đầu tiên xuất hiện ở hai chân sau, thời gian sau xuất hiện ở cả chân trƣớc. Con vật ngại đi lại, thích nằm, nếu điều trị không kịp thời lợn nằm liệt, ăn uống kém, cơ thể gầy sút nhanh. Lợn bại biệt hai chân sau Lợn bại liệt cả hai chân trƣớc 5.3. Phòng bệnh và trị bệnh:
  45. 44 + Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật, chú ý bổ sung Ca, P trong khẩu phần ăn, cho lợn vận động, tắm nắng. - Chuồng nuôi phải đầy đủ ánh sáng, thoáng về mùa hè, ấm về mùa đông. - Tránh tác động cơ học làm tổn thƣơng vùng xƣơng sống lợn. + Điều trị bệnh: - Bổ sung bột xƣơng, bột cá, bột vỏ trứng vào khẩu phần ăn cho lợn nái. - Tiêm các thuốc có can xi cho con vật nhƣ: clorua can xi, Gluconat Canxi. - Nếu do tổn thƣơng (cơ, khớp, xƣơng, móng, thần kinh) thì điều trị theo hƣớng tổn thƣơng. 6. Bệnh mất sữa ở lợn. 6.1. Nguyên nhân gây bệnh: - Do các bệnh của tuyến vú nhƣ: viêm vú, tắc ống tiết và thải sữa. - Do khẩu phần ăn thiếu dinh dƣỡng trong thời gian dài. - Do kế phát các bệnh: viêm mủ tử cung, sót nhau, sảy thai truyền nhiễm, dịch tả, tụ huyết trùng - Do rối loạn nội tiết tố tiết sữa. 6.2. Triệu chứng của bệnh: Lợn mẹ giảm lƣợng sữa hoặc mất hoàn toàn. Con vật nằm úp bụng xuống nền chuồng không cho con bú, lợn con lông xù, da thô gầy yếu, nằm mỗi nơi một con đi lại chậm chạp và chết dần. Lợn nái mất sữa không cho con bú 5.3. Phòng bệnh và trị bệnh. + Phòng bệnh - Chăm sóc, nuôi dƣỡng, quản lý lợn nái sinh sản đúng quy trình kỹ thuật. - Điều trị các bệnh tuyến vú, và các bệnh kế phát dẫn đến kém sữa. + Điều trị bệnh: - Tiêm Oxytoxin liều 5 - 7ml/con vào bắp thịt một lần trong ngày.
  46. 45 - Tiêm Vitamin B1 5 - 7ml/con và Cafein liều 7 - 10ml/con vào bắp thịt cho lợn trong ngày, tiêm liên tục trong 7 ngày. III. BỆNH KÝ SINH TRÙNG Ở LỢN 1. Bệnh giun đũa lợn. 1.1.nguyên nhân bệnh: Do giun đũa ký sinh ở ruột non của lợn gây nên. Giun đũa lợn màu trắng sữa, hình ống, hai đầu hơi nhọn. Giun trƣởng thành dài 12 – 30cm, con cái dài hơn con đực. Trứng giun hình bầu dục, vỏ dày ngợn sóng, màu nâu. Giun đũa và trứng giun đũa 1.2. Triệu chứng : Lợn con gầy còm, chậm lớn, lông xù, da thô, bụng to, viêm phổi, rối loạn tiêu hoá; khi nhiều giun gây tắc ruột, đau bụng. Ở lợn lớn thì triệu chứng không rõ. Giun đũa gây tắc ruột trên lợn và bệnh tích ở gan do ấu trùng di hành 1.3. Chẩn đoán: Dựa vào triệu chứng nhƣ: chậm lớn gầy, lông xù, da thô, bụng to, đau bụng, rối loạn tiêu hóa .để phát hiện bệnh
  47. 46 1.4. Phòng và trị bệnh: + Phòng bệnh: Định kỳ tẩy giun đũa cho lợn 2 – 3 tháng/lần, ủ phân diệt trứng giun, vệ sinh thức ăn nƣớc uống + Trị bệnh; Dùng thuốc sau để tẩy giun - Levamisol: sử dụng liều 6 – 8mg/kg P, tiêm bắp cho lợn con nhỏ hơn 30 kg. Lợn lớn hơn 30 kg tiêm liều 5- 6 mg/kg - Tetramisol: 5 – 7,5mg/kg P, tiêm dƣới da hoặc 50mg/kgP, cho uống. - Ivermectin: liều 0,3 mg/kg P tiêm bắp. 2. Bệnh sán lá ruột lợn . 2.1. Nguyên nhân bệnh. Bệnh do sán lá ký sinh ở ruột non lợn gây nên. Sán hình lá, màu đỏ hồng (còn gọi là sán lá tai hồng, sán bã trầu). Kích thƣớc dài 0,2 – 0,7 cm, rộng 0,8 – 0,2 cm, 2.3. TriÖu chøng. Lợn thả rông nhiễm sán lá ruột cao Sán lá ruột lợn trƣởng thành Lîn m¾c bÖnh triÖu chøng th•êng kh«ng râ; nh÷ng c¬ së cã ®iÒu kiÖn ch¨n nu«i, dinh d•ìng tèt th× biÓu hiÖn triÖu chøng ngµy cµng Ýt; nh÷ng lîn nhiÔm nÆng th× cßi cäc, t¨ng träng thÊp. 2.4. ChÈn ®o¸n: - Dựa vào triệu chứng chính của bệnh và xét nghiệm phân tìm trứng sán bằng phƣơng pháp dội rửa nhiều lần. 2.5. Phòng và trị bệnh: - Trị bệnh: Tẩy sán cho lợn bằng Hantil B, Dovenix - Phòng bệnh: §Þnh kú tÈy s¸n cho lîn 3 tháng 1 lần, ñ ph©n theo ph•¬ng ph¸p sinh vËt häc, diÖt ký chñ trung gian, vÖ sinh thøc ¨n, n•íc uèng. Ch¨n nu«i theo ph•¬ng ph¸p c«ng nghiÖp, cho l¬n ¨n c¸c lo¹i c¸m tæng hîp vµ không cho lîn ¨n rau xanh. 3. Bệnh ghẻ lợn.
  48. 47 3.1. Căn bệnh: Do ghẻ ký sinh trên da của lợn gây ra, con ghẻ rất bé nhìn mắt thƣờng khó phát hiện, mà phải nhìn qua kính lúp, hoặc kính hiển vi. Ghẻ đào hang, đẻ trứng trên da của lợn, chúng thƣờng xuyên tiết ra độc tố gây kích thích đầu dây thần kinh làm cho con vật ngứa, khó chịu. Cái ghẻ ở lợn 3.2. Triệu chứng: Chủ yếu là do con vật ngứa, rụng lông, và đóng vẩy. - Con vật ngứa, cọ xát vào vật cứng, chảy máu và hình thành những mụn, lúc đầu nhỏ về sau dần dần mọng nƣớc, ta thƣờng gọi là mụn ghẻ. Các mụn vỡ ra, sau đó khô lại hình thành lớp vẩy khô trên da, sau thời gian con vật hoàn toàn trơ trụi lông, dầy và nhăn nheo. - Lông con vật rụng, có khi rụng thành từng đám, có khi toàn thân. 6.3. Chẩn đoán: Chủ yếu dựa vào triệu chứng lâm sàng đã nêu ở 3 thời kỳ trên. Bệnh tích ghẻ trên lợn
  49. 48 3.4. Điều trị: - Cắt lông, cạo các mụn ghẻ, tắm xà phòng trƣớc khi bôi thuốc, tránh không để cái ghẻ rơi ra xung quanh, phải chữa lần thứ 2, thứ 3 thì cái ghẻ mới chết hết; chữa thí nghiệm trƣớc khi chữa diện rộng, sau đó làm vệ sinh chuồng trại sạch sẽ. + Dạng tiêm: Ivermectin hoặc doramectin liều 0,3 mg/kgP + Dạng mỡ xoa trơn da nhƣ cebacil (xoa dọc theo sống lƣng lợn) + Dạng phun, tắm nhƣ: Taktic (Amitraz) 1ml/lít nƣớc phun trên mình lợn và chung quanh trại B. Câu hỏi và bài tập thực hành: I. Câu hỏi: 1, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu, tai xanh và bệnh phó thƣơng hàn lợn. 2, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: Phân trắng lợn con, tiêu chẩy, viêm vú, viêm tử cung, bại liệt và bệnh mất sữa ở lợn 3, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: sán lá ruột, giun đũa và bệnh ghẻ lợn. II. Bài thực hành: Bài 1: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính các bệnh: dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu, tai xanh và bệnh phó thƣơng hàn lợn. + Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng: - Nhận biết đƣợc triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh: dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu, tai xanh và bệnh phó thƣơng hàn lợn. - Xác định đƣợc triệu chứng, bệnh tích chính để phát hiện bệnh; dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu và bệnh phó thƣơng hàn lợn. + Nội dung - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh dịch tả lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh tụ huyết trùng lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh phó thƣơng hàn lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh tai xanh lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. + Nguồn lực: - Tranh ảnh, mô hình, tiêu bản, băng hình về triệu chứng, bệnh tích của các bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu, tai xanh và bệnh phó thƣơng hàn lợn. - Máy vi tính sách tay, Projecter + Cách thức tổ chức:
  50. 49 - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn cách nhận biết triệu chứng, bệnh tích trên tiêu bản, tranh ảnh, mô hình các bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu, tai xanh và bệnh phó thƣơng hàn lợn. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh kể trên, giáo viên theo dõi và sửa lỗi việc thực hiện của học viên. + Thời gian hoàn thành: 4 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: Xác định đúng triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh dịch tả, tụ huyết trùng, đóng dấu, tai xanh và bệnh phó thƣơng hàn lợn. Bài 2: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính các bệnh: Phân trắng lợn con, tiêu chẩy, viêm vú, viêm tử cung, bại liệt và bệnh mất sữa ở lợn + Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng: - Nhận biết đƣợc triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh: Phân trắng lợn con, tiêu chẩy, viêm vú, viêm tử cung, bại liệt và bệnh mất sữa ở lợn - Phát hiện đƣợc các bệnh; Phân trắng lợn con, tiêu chẩy, viêm vú, viêm tử cung, bại liệt và bệnh mất sữa ở lợn thông qua triệu chứng, bệnh tích của bệnh + Nội dung - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh phân trắng lợn con qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh tiêu chẩy ở lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh viêm vú lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh viêm tử cung ở lợn qua hình ảnh, mẫu vật băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh bại liệt qua hình ảnh, mẫu vật , băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh mất sữa ở lợn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. + Nguồn lực: - Tranh ảnh, mô hình, tiêu bản, băng hình về triệu chứng, bệnh tích của các bệnh Phân trắng lợn con, tiêu chẩy, viêm vú, viêm tử cung, bại liệt và bệnh mất sữa ở lợn - Máy vi tính sách tay, Projecter + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn cách nhận biết triệu chứng, bệnh tích trên tiêu bản, tranh ảnh, mô hình các bệnh: Phân trắng lợn con, tiêu chẩy, viêm vú, viêm tử cung, bại liệt và bệnh mất sữa ở lợn
  51. 50 - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 Học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh kể trên, giáo viên theo dõi và sửa lỗi việc thực hiện của học viên. + Thời gian hoàn thành: 4 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: điền đúng triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh: Phân trắng lợn con, tiêu chẩy, viêm vú, viêm tử cung, bại liệt và bệnh mất sữa ở lợn C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài - Triệu chứng, bệnh tích và phƣơng pháp phòng trị các bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trừng ở lợn. - Bệnh tai xanh ở lợn là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm gây thiệt hại lớn về mặt kinh tế cho ngƣời chăn nuôi.
  52. 51 Chƣơng 3. BỆNH Ở GIA CẦM Mục tiêu: Học xong chƣơng này ngƣời học có khả năng: - Trình bày đƣợc nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích, chẩn đoán, phòng- trị bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở gia cầm. - Nhận biết đƣợc triệu chứng và biện pháp phòng - trị bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở gia cầm. A. Nội dung: I. BỆNH LÂY 1. Bệnh cúm gia cầm. 1.1. Nguyên nhân bệnh - Bệnh cúm gia cầm là bệnh truyền nhiễm lây lan mạnh, làm chết nhiều gà và gia cầm khác trong một thời gian ngắn, tỷ lệ chết có thể lên tới 100%. - Bệnh gây ra bởi vi rút cúm type A, vi rút có trong hầu hết các cơ quan nội tạng, máu, tủy xƣơng, nƣớc dãi, phân và lông của gà bệnh. Vi rút tồn tại lâu hơn trong không khí ở ẩm độ và nhiệt độ thấp, trong phân ở điều kiện nhiệt độ thấp và ẩm độ cao. - Vi rút có sức đề kháng kém với nhiệt độ, ở nhiệt độ 60 -700C bị tiêu diệt trong 5 phút, nhƣng tồn tại trong tủ đá, tủ lạnh hàng tháng. Các chất sát trùng thông thƣờng đều diệt đƣợc vi rút. 1.2. Triệu chứng - Thời gian ủ bệnh kéo dài từ 2-5 ngày, kể từ khi vi rút xâm nhập vào cơ thể đến khi xuất hiện những triệu chứng đầu tiên. - Gia cầm bệnh sốt cao, ho, khó thở, chẩy nƣớc mắt, nƣớc dãi, phủ đầu và mặt, da tím xẫm, chân xuất huyết, lông xù, đứng chụm một chỗ, khát nƣớc, bỏ ăn. Gà ỉa chảy, phân loãng màu trắng hoặc xanh và chết nhanh. Ở gà đẻ tỷ lệ trứng giảm hẳn, trứng không có vỏ cứng.
  53. 52 Gà sốt, lông xù, dứng chụm lại một chỗ Mào, tích gà sƣng, tím tái - Mào và tích sƣng to, phù quanh mí mắt, ở vịt có hiện tƣợng mắt bị “ kéo mây”, có triệu chứng thần kinh nhƣ quay vòng, ngoẹo đầu. 1.3. Bệnh tích. - Niêm mạc phế quản phù có chứa chất nhầy - Xoang bụng tích nƣớc, hoặc viêm dính. - Xuất huyết điểm ở bề mặt niêm mạc. - Xuất huyết toàn bộ đƣờng tiêu hóa. Xuất huyết manh tràng Xuất huyết ở chân
  54. 53 Tim, gan xuất huyết Chảy nƣớc dãi ở mỏ 1.4. Phòng bệnh cho gia cầm. + Về chăn nuôi - Tự túc con giống gia cầm hoặc mua từ cơ sở sản xuất giống có xác nhận của cơ quan thú y - Thủy cầm đƣợc nuôi trong ao hồ không nên thả tự do. - Không mua hoặc tiêu thụ sản phẩm gia cầm không rõ nguồn gốc và không qua kiểm dịch thú y. - Gia cầm đƣợc nuôi nhốt trong phạm vi gia đình, không nên thả tự do. - Tự túc thức ăn cho gà, vịt hoặc mua thức ăn công nghiệp ở những cơ sở sản xuất không có dịch. - Không tiếp xúc với vùng dịch - cho gia cầm ăn đủ khẩu phần, nuôi hợp vệ sinh, sạch sẽ, thoáng mát, tránh gió lùa, hoặc quá nóng, lạnh, ẩm. + Về thú y - Thực hiện triệt để nuôi cách ly gia cầm mới nhập từ nơi khác về trại, gia cầm có biểu hiện bất thƣờng để theo dõi. - Kiểm soát chặt chẽ vận chuyển động vật, sự đi lại của con ngƣời, phƣơng tiện vận chuyển, dụng cụ vào trại và qua trại chăn nuôi. - Thực hiện nghiêm ngặt việc vệ sinh phòng dịch gồm: vệ sinh thƣờng xuyên dụng cụ, phƣơng tiện chăn nuôi. - Thức ăn nƣớc uống phải đảm bảo vệ sinh, không nhiễm mầm bệnh. Phải có hố sát trùng ở cổng ra vào trại, cửa ra vào mỗi ô chuồng phải có khay sát trùng. - Tổng vệ sinh chuống trại sau đó xử lý bằng hóa chất tốt nhất xông formol + thuốc tím. Những ngƣời làm việc trong trại phải đƣợc vệ sinh và có bảo hộ lao động khi ra vào trại. Tiêu hủy gà bệnh Phun thuốc khử trùng môi trƣờng - Tiêm phòng vác xin cho đàn gia cầm theo quy trình, thực hiện giám sát chặt chẽ trong và sau tiêm phòng.
  55. 54 - Khai báo kịp thời với cơ quan thú y khi gia cầm có biểu hiện mặc bệnh. - Thực hiện tiêu hủy toàn đàn theo yêu cầu của cơ quan thú y khi có dịch xảy ra. - Không mua bán, vận chuyển gia cầm và sản phẩm gia cầm mắc bệnh. 2. Bệnh nui cát xơn. 2.1. Nguyên nhân bệnh. Bệnh do vi rút gây ra, gây hại cho mọi lứa tuổi ở gà. Bệnh lây lan rất mạnh, khi bị bệnh tỷ lệ gà chết rất cao từ 90 - 100%. 2.2 Triệu chứng Trong đàn xuất hiện những con gà ủ rũ, xã cánh (gà khoác áo tơi), mào thâm, ăn ít, diều căng chứa đầy hơi hoặc thức ăn không tiêu, gà khó thở thƣờng kêu ”toóc - toóc” nhất là vào ban đêm, da khô, chân lạnh, cầm chân dốc ngƣợc có nƣớc chảy ra ở mỏ. Gà ỉa chảy phân màu trắng hay xanh, nhớt. Triệu chứng khó thở ở gà bệnh
  56. 55 Triệu chứng thần kinh ở gà bệnh Nui cát xơn 2.3. Bệnh tích - Xác gầy, diều chứa đầy thức ăn, nƣớc. - Xuất huyết ở lỗ huyệt. - Xuất huyết lỗ đổ ra của dạ dày tuyến (cuống mề), ruột bị viêm, xuất hiện những nốt loét có phủ bựa mầu trắng vàng. - Xuất huyết manh tràng. Loét ở ruột và xuất huyết ở dạ dầy tuyến 2.4. Phòng và trị bệnh Bệnh này không thuốc chữa mà chỉ có phòng bệnh, các biện pháp phòng bệnh gồm - Không nên nuôi chung gà các lứa tuổi; đảm bảo đầy đủ thức ăn, nƣớc uống đủ chất, sạch sẽ; chuồng khô ráo; không nhốt chung gà mới mua về với gà khoẻ đang nuôi, cần cách ly nuôi riêng trong vòng 10 ngày. - Phƣơng pháp dùng vác xin: Nhỏ mắt, mũi, miệng cho gà con dƣới 1 tháng tuổi vác xin Lasota vào 3 ngày tuổi và 21 ngày tuổi. Tiêm vác xin Niu cat xơn (Newcastle) hệ 1 cho gà sau 1 tháng tuổi. Thời gian miễn dịch đƣợc 6 tháng. Vac xin Nui cát xơn nhƣợc độc hệ I 3. Bệnh tụ huyết trùng gia cầm. 3.1. Nguyên nhân bệnh: Do vi khuẩn Tụ huyết trùng gây ra. Tất cả gia cầm đều mẫn cảm với bệnh. Gà tây cảm thụ với bệnh hơn gà khác rồi đến vịt, ngỗng, quạ, chim sẻ, chim sáo Gà lớn mẫn cảm hơn gà nhỏ.
  57. 56 3.2. Triệu chứng: Thời gian nung bệnh ngắn, khoảng 1-2 ngày, có khi tới 4-9 ngày. Gồm 2 thể cấp tính và mãn tính. - Thể cấp tính: + Thƣờng triệu chứng chỉ xuất hiện vài giờ trƣớc khi chết. + Sốt cao (42-430C), bỏ ăn, xù lông, chảy nƣớc nhớt từ miệng, nhịp thở tăng. + Phân tiêu chảy có nƣớc màu hơi trắng sau đó trở nên hơi xanh lá cây và có chứa chất nhầy. + Gà chết có biểu hiện mào và tích tím bầm do ngạt thở. -Thể mãn tính: + Gà ốm, sƣng phồng tích mào, khớp xƣơng chân, xƣơng cánh, đệm của bàn chân. + Thỉnh thoảng có tiếng khò khè khí quản và khó thở. Gà có thể bị tật vẹo cổ Gà chết bệnh tụ huyết trùng Mào, tích gà chết bệnh tím đen Gà bệnh mào tích tím tái Gà bệnh uống nhiều nƣớc
  58. 57 3.3. Bệnh tích: - Xung huyết, xuất huyết dƣới da, lớp mỡ vành tim, phổi, lớp mỡ xoang bụng, niêm mạc đƣờng ruột - Viêm bao tim tích nƣớc. - Gan sƣng có nốt màu trắng bằng đầu đinh ghim. - Đƣờng tiêu hóa nhƣ hầu, diều, ruột có nhiều chất dịch nhầy. Xuất huyết mở vành tim ở gà bệnh Nốt hoại tử ở gan gà bệnh Mỡ vành tim gà bệnh có điểm xuất huyết 3.4. Phòng và trị bệnh: + Phòng bệnh: - Vệ sinh sát trùng chuồng trại, dụng cụ chăn nuôi bằng 1 trong 2 chế phẩm Pividine hoặc Antivirus-fmb - Bổ sung vitamin B.complex-c: 5g/1kg thức ăn hoặc chất điện giải: 1g/2 lít nƣớc uống giúp tăng cƣờng sức đề kháng, chống stress khi môi trƣờng thay đổi. - Tiêm phòng vaccin tụ huyết trùng cho gia cầm.
  59. 58 - Trộn kháng sinh vào thức ăn hoặc nƣớc uống để phòng bệnh: + Trị bệnh: - Dùng 1 trong các sản phẩm chứa kháng sinh sau để điều trị bệnh: Tetra-colivit: 2g/1lít nƣớc uống. Florfen-b: 8g/1 lít nƣớc uống - Kết hợp dùng vitamin B.complex-c: 5g/1kg thức ăn hoặc chất điện giải: 1g/2 lít nƣớc uống để tăng sức kháng bệnh, mau phục hồi sức khỏe. - Trong thời gian điều trị bệnh, tiến hành sát trùng chuồng trại ngày 1-2 lần bằng 1 trong 2 chế phẩm Pividine hoặc Antivirus-fmb Vác xin Tụ huyết trùng gia cầm 4. Bệnh Gumboro. 4.1. Nguyên nhân bệnh. - Bệnh Gumboro là bệnh cấp tính của gà, do virut gây gây ra, đặc điểm làm giảm khả năng miễn dịch của gà. Vi rút có thể sống hàng tháng trong chuồng trại, thức ăn, nƣớc uống, phân - Gà ở mọi lứa tuổi đều mắc bệnh, nhƣng cao nhất là 3 – 6 tuần tuổi, gà nhỏ hơn có thể mắc bệnh ở thể tiềm ẩn, rất nguy hiểm cho đàn gà. 4.2. Triệu chứng - Đàn gà uống nhiều nƣớc, sào xạc khi có tiếng động lạ hay khi có ngƣời bƣớc vào chuồng. - Cơ vùng hậu môn co bóp nhanh, mạnh, gà có phản xạ nhƣ muốn đi ngoài nhƣng không thực hiện đƣợc, gà có biểu hiện đi giật lùi. - Gà sốt cao, uống nhiều nƣớc, rối loạn tiêu hoá, viêm hoại tử ruột, ỉa chảy mạnh. Phân gà trắng loãng, lúc đầu có màu trắng ngà sau chuyển sang vàng trắng, trắng nhớt đôi khi lẫn máu. - Bệnh tiến triển rất nhanh chỉ sau 6-8 giờ kể từ con ốm đầu tiên, đàn gà căn bản đã thay đổi về mặt thể trạng, xù lông, run rẩy, con thì nằm trẹo bên này, con nằm nghiêng bên kia, yếu dần rồi chết. - Tỷ lệ chết từ 5 – 30% , song có thể lên tới 60 – 80% nếu bị bội nhiễm các bệnh khác. 4.3. Bệnh tích - Xác gà béo, bẩn vùng xung quanh hậu môn. - Cơ đùi, cơ ngực có các điểm xuất huyết hoặc vệt xuất huyết.
  60. 59 - Mổ gà ra thấy túi hậu môn hoặc sƣng rất to, hoặc teo lại, xuất huyết hoặc bã đậu, phụ thuộc vào thời điểm đàn gà bị nhiễm vi rút. - Thận sƣng, xuất huyết, tích tụ Urat trong ống thận. Gà mắc bệnh uống nhiều nƣớc, sào xác Xuất huyết cơ đùi, cơ ức ở gà bệnh Lỗ huyệt gà bị xuất huyết Lách (quả tối) của gà bị xuất huyết
  61. 60 4.4. Phòng bệnh và trị bệnh. + Phòng bệnh. - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi. - Rắc Safe guard lên nền trấu, 100gr/1m2 chuồng nuôi - Định kỳ phun sát trùng bằng Antisep liều 3ml/1lít nƣớc, 2 lít nƣớc pha phun cho 100m2 chuồng nuôi. - Dùng vacxin Medivac gumboro a (b) nhỏ miệng hoặc cho gà uống lúc 12 ngày tuổi, 24 ngày tuổi cho uống lần 2. - Unilyte vit-c liều 2-3g/1lít nƣớc uống, bổ sung vitamin, điện giải. - Doxycip 20% liều100gr/2 tấnTT/ngày. - All- zym pha nƣớc uống, liều 1gr/1lít nƣớc, cho uống 3h/ ngày. + Trị bệnh - Nguyên tắc điều trị bệnh: Hạ sốt + giải độc + trợ lực + chống xuất huyết + loại trừ bội nhiễm vi khuẩn gây bệnh khác. - Phƣơng pháp điều trị bệnh Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi. Tiêu độc chuồng trại bằng Antisep, liều 3ml/1lít nƣớc pha, 2 lít nƣớc pha phun cho 100m2 chuồng nuôi, phun 1lần/ ngày. Dùng thuốc trợ sức, điện giải, chống xuất huyết, cung cấp năng lƣợng nhƣ:. Unilyte vit-c liều 2-3gr/1lít nƣớc, nhằm hạ sốt, giải độc, chống xuất huyết, cung cấp năng lƣợng. Phòng bệnh kế phát bằng 1 trong 2 loại thuốc sau: doxycip 20% liều 100gr/1tấn TT/ngày, gentadox 100gr/1tấn TT/ngày. Dùng liên tục 3-5 ngày. Vác xin Gumboro phòng bệnh Gumboro cho gà 5. Bệnh CRD. 5.1. Nguyên nhân bệnh.
  62. 61 Bệnh hen gà CRD, do vi khuẩn Mycoplasma Gallicepticum (MG) gây nên. Bệnh thƣờng gặp ở gà con, nặng nhất trong giai đoạn từ 3 tuần – 3 tháng tuổi. Gà từ 3 tháng tuổi trở lên thƣờng mắc ở thể mang trùng. 5.2. Triệu chứng - Bệnh thƣờng ở thể mãn tính với các triệu chứng viêm túi khí, viêm niêm mạc xoang mũi, mắt, viêm phế quản. - Gà ngạt thở từng cơn, trong cơn ngạt, gà tím tái, há mồm thở kèm theo tiếng rít mạnh, gà rƣớn cổ cao hít khí, cuối cơn rít có tiếng đờm và bọt khí trong cổ họng. - Các biểu hiện ho hen trở nên nặng về đêm, đặc biệt khi ghép với bệnh viêm phế quản truyền nhiễm, E.Coli hoặc các bệnh khác sẽ gây tỷ lệ tử vong cao. - Gà chậm lớn, kém ăn, hay vẩy mỏ - Gà đẻ: giảm tỷ lệ đẻ, trứng biến màu, trong trƣờng hợp bệnh ghép với E.coli sẽ thấy trứng méo mó, vỏ trứng có vết máu. Gà bệnh sƣng phù đầu và viêm mắt Gà bệnh khó thở, vƣơn cổ để thở Xuất huyết mỡ vành tim ở gà bệnh Viêm kết mặt mắt có mủ ở gà bệnh
  63. 62 5.3.Bệnh tích - Niêm mạc vùng thanh khí quản phù nề kèm theo xuất huyết, phủ một lớp dịch nhầy, đôi khi bịt kín cả phế quản. - Mắt gà sƣng, có một số gà bị mù. - Trong một vài trƣờng hợp gà bị viêm khớp, mổ khớp gà ta thấy khớp gà bị sƣng chứa nhiều dịch vàng loãng. 5.4. Phòng bệnh và trị bệnh + Phòng bệnh - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi. - Rắc Safe guard lên nền trấu, lƣợng 100gr/1m2 chuồng nuôi. - Định kỳ phun sát trùng bằng Antisep liều 3ml/1lít nƣớc, 2 lít nƣớc pha phun cho 100m2 chuồng nuôi. - Bổ xung Gentadox hoặc Doxycip20% liều 10gr/2tạ TT/ngày, dùng theo lịch phòng bệnh. - Bổ sung men, vitamin và điện giải + Điều trị: - Tạo độ thoáng bằng cách kéo bạt ngƣợc, giảm mật độ gà/m2 chuồng - Rắc Safe guard lên nền trấu 100gr/m2 chuồng nuôi - Phun thuốc sát trùng Antisep 3ml/1 lít nƣớc - Dùng thuốc điều trị MG -200 liều 100gr/1tấn TA/ngày hoặc Tylosin (100gr)+ Doxycip20%(10gr)/1 tạ TA/ ngày. Dùng liên tục trong 3-5 ngày, ngày đầu dùng liều tấn công (gấp 1.5 lần liều điều trị). - Bổ trợ tăng cƣờng sức đề kháng: Unilyte vit-C liều 2-3gr/1lít nƣớc uống 6. Bệnh đậu gà. 6.1. Nguyên nhân bệnh: - Bệnh đậu gà do vi rút gây nên - Bệnh có ở mọi lứa tuổi gà, nặng ở giai đoạn gà con - Virut gây bệnh quanh năm nhƣng phát bệnh nhanh vào cuối mùa xuân và đầu hè - Bệnh lây lan nhanh qua hô hấp, đƣờng miệng và các côn trùng hút máu 6.2. Triệu chứng: Mụn đậu ở mào, mỏ, kết mạc mắt gà bệnh Mụn đậu ở gà lông màu
  64. 63 Gà bệnh bị mù mắt Mụn đậu ở gà lông trắng - Trên da xuất hiện các vết loét. - Các nốt đậu tập chung ở da, mào, tích, kẽ mỏ trong trƣờng hợp bệnh nặng các nốt đậu mọc dày dính liền vào nhau tạo thành các cục, mảng đậu lớn. - Vạch mỏ gà thấy các nốt loét nằm rải rác trong vùng họng, cuống họng. Nếu bệnh kéo dài trên niêm mạc miệng bị phủ một lớp màng giả màu vàng hoặc trắng ngà. 6.3.Bệnh tích: - Các nốt đậu có thể tìm thấy trên mào, tích, mí mắt, chân và các vùng khác trên cơ thể. - Các nốt đậu hoặc màng giả, nốt loét có thể tìm thấy trong vùng họng. 6.4. Phòng bệnh và trị bệnh: + Phòng bệnh. - Vệ sinh chuồng trại sạch sẽ, đảm bảo độ thoáng chuồng nuôi. - Rắc Safe guard lên nền trấu, 100gr/ 1m2 chuồng nuôi - Phun sƣơng thuốc sát trùng định kỳ bằng Antisep liều 3ml/1lít nƣớc. - Chủng màng cánh vaccin Medivac pox khi gà đƣợc 21 ngày tuổi để phòng bệnh đậu. Vaccin có tác dụng bảo hộ suốt đời gà. - Adepro liều 1gr/1lít nƣớc uống, bổ sung vitamin cho gia cầm. - All -zym pha nƣớc uống liều 1gr/1lít nƣớc, cho Vác xin đậu gà uống 3h/ngày. Điều trị: Không có thuốc điều trị đặc hiệu
  65. 64 - Dùng Antisep liều 10ml pha 100ml nƣớc hoặc Xanhmetylen bôi vào nốt đậu đến khi vảy đậu bong ra. Bôi 1-2 lần/ngày liên tục trong 3-4 ngày. 7. Bệnh thƣơng hàn gà. 7.1. Nguyên nhân bệnh - Bệnh thƣơng hàn gà là một bệnh truyền nhiễm do vi khuẩn đƣờng ruột gây ra. - Bệnh phổ biến trên các đàn gà bố mẹ - gà đẻ trứng. - Bệnh có thể lây truyền qua trứng của gà mái bệnh, gà con mới nở bị nhiễm bệnh và lan truyền bệnh cho gà con ấp cùng máy. Gà bệnh sống sót còn lại trở thành vật mang trùng làm lây lan cho những con khác. 7.2. Triệu chứng bệnh. Ở gà con: Bệnh xảy ra ở thể cấp tính, gà bệnh ốm yếu, trọng lƣợng thấp, bụng xệ xuống do lòng đỏ không tiêu, ỉa chảy phân màu trắng. Phần lớn bệnh hết sau 2 – 3 ngày nhƣng cũng có khi kéo dài 1 – 2 tuần. Ở gà lớn: Bệnh thƣờng xảy ra ở thể mãn tính, gà gầy yếu, ủ rũ , lông xù, niêm mạc nhợt nhạt, bụng tích nƣớc, trƣơng to. Phân có màu trắng bết ở hậu môn, ỉa chảy. Gà mái giảm đẻ, vỏ trứng xù xì, lòng đỏ có máu. Gà con bị bệnh, yếu, bụng to, lông xù 7.3. Bệnh tích + Gà con: - Lòng đỏ không tiêu, màu vàng xám, hôi thối. - Lách sƣng to gấp 2 – 3 lần so với bình thƣờng. - Ruột tụ máu, xuất huyết. Trƣờng hợp nặng niêm mạc ruột loét. - Một số gà bị viêm khớp, thƣờng là khớp đầu gối + Gà lớn: - Gà bệnh gầy, lông xù, phân ƣớt bán vào lông hậu môn. - Viêm buồng trứng và ống dẫn trứng, trứng méo mó, có nhiều màu sắc khác nhau, trứng có thể bị vỡ làm viêm phúc mạc. - Gan sƣng bở, có những đốm hoại tử. - Lách, thận sƣng lớn. - Gà trống: dịch hoàn có nốt hoại tử, đôi khi có điểm bã đậu hóa ở phổi và túi khí. - Xoang bụng có nhiều dịch viêm. Một số con bị viêm khớp mãn tính.
  66. 65 Lòng đỏ chƣa tiêu hết ở gà bệnh Viêm phức mạc ở gà mái mắc bệnh Trứng gà bệnh mỏng vỏ dễ vỡ Buồng trứng gà bệnh biến dạng 7.4. Phòng bệnh và trị bệnh + Phòng bệnh. - Gà, trứng giống phải mua những nơi, trại không có bệnh. - Nuôi cách li gà mới mua về và cách ly gà lớn với gà con. - Định kỳ trộn kháng sinh hay Sulfamid vào thức ăn, nƣớc uống. - Sát trùng kỹ máy ấp trứng, trƣớc khi ấp trứng. - Loại thải gà mái nhiễm bệnh. - Nếu bệnh xảy ra ở gà con với số lƣợng ít thì nên loại cả đàn để trừ nguồn bệnh. - Nếu bệnh xảy ra cả đàn với số lƣợng lớn nên loại bỏ những con nặng, điều trị những con nhẹ để hạn chế tổn thất kinh tế. Những gà này chỉ đƣợc phép nuôi lấy thịt. + Điều trị bệnh: Đối với gà nuôi thịt và gà đẻ trứng thƣơng phẩm có thể dùng các thuốc kháng
  67. 66 sinh để trị bệnh nhƣ sau: - Vime - Apracin :1g/ 3-4kg thể trọng liên tục 3-5 ngày. - Vimenro : Gói 10g dùng cho 15-25kg thể trọng, liên tục 3-5 ngày. - Norflox 20 : Pha 25-50ml cho 100ml nƣớc cho gà uống từ 3-5 ngày. - Vimexysone C.O.D : Tiêm bắp 1ml/5-7kg thể trọng/ngày,liên tục 3-5 ngày. - Vimethicol 200 : Tiêm bắp 1ml/10kg thể trọng/ ngày, liên tục 3-5 ngày Cho uống thêm : - Vime C - Electrolyte: Liều 1g/2 - 4 lít nƣớc, cho uống tự do hằng ngày theo nhu cầu. II. BỆNH KHÔNG LÂY 1. Bệnh thiếu Vitamin B1. 1.1. Nguyên nhân bệnh. - Do thiếu vitamin B1 trong thức ăn thời gian dài, - Khẩu phần thức ăn cho gà không bổ sung thức ăn xanh. 1.2. Triệu chứng - Gà mệt mỏi, ít vận động, ăn uống giảm, tiêu hóa kém. - Bệnh nặng thì chức năng thần kinh suy giảm, các phản xạ chậm - Giai đoạn cuối phù nề cơ thể, tê liệt thần kinh dẫn đến khó đi lại, bại liệt. Gà thiếu VitaminB1 1.3. Chẩn đoán - Dựa vào triệu chứng chính của bệnh là ăn giảm, tăng trọng và phát triển giảm. - Phản xạ thần kinh kém, bại liệt. 1.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh - Khẩu phần thức ăn cân đối - Bổ sung thức ăn xanh, vitamin B1 - Tăng cƣờng vận động - Tăng cƣờng thông thoáng chuồng nuôi. + Điều trị. - Tiêm hoặc là bổ sung B1 vào thức ăn nƣớc uống. Liều lƣợng : 1ml / 10kg/ngày.
  68. 67 - Tiêm hoặc bổ sung B complex vào thức ăn nƣớc uống. Liều lƣợng 1ml / 10kg /ngày - Tiêm hoặc là bổ sung gluco vào thức ăn nƣớc uống. Liều lƣợng 1ml / 10kg/ngày. - Liệu trình từ 5 – 10 ngày liên tục. 2. Bệnh thiếu vitamin A. 2.1. Nguyên nhân - Do thiếu vitamin A trong khẩu phần ăn cho gia cầm trong thời gian dài - Không bổ xung rau xanh thƣờng xuyên cho gia cầm - Khả năng hấp thu và trao đổi vitamin A kém. 2.2 Triệu chứng - Gia súc sinh trƣởng và phát triển kém, chậm phát dục, chậm động dục - Mắt khô, thị lực kém, nhất là trong điều kiện ánh sáng yếu - Da, lông thô, cứng, dễ dụng - Sức đề kháng kém, dễ nhiễm khuẩn trên da 2.3 Chẩn đoán - Dựa vào triệu chứng, mắt khô, thị lực Mắt con vật khô kém, da lông thô rối, không mƣợt 2.4 Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh Bổ xung vitamin A trong thức ăn Tăng cƣờng cho gia cầm vận động và bổ xung thức ăn xanh trong khẩu phần. + Điều trị - Tiêm Complex ADE hoặc trộn vào thức ăn nƣớc uống, liều lƣợng 1ml/5kg P/ngày - Liệu trình: 5-10 ngày liên tục Complex ADE
  69. 68 3. Bệnh thiếu vitamin E. 3.1. Nguyên nhân - Do thức ăn thiếu vitamin E - Khẩu phần thức ăn không cân đối - Khả năng tổng hợp và trao đổi vitamin kém. 3.2 Triệu chứng - Gia cầm sinh trƣởng và phát triển kém, chậm phát dục, chậm đẻ trứng, tỷ lệ trứng giảm. - Da lông thô, cứng, dễ dụng - Sức đề kháng kém, dễ nhiễm khuẩn ở đƣờng sinh dục 3.3. Chẩn đoán - Dựa vào triệu chứng, da lông thô rối, không mƣợt - Chậm phát dục, hoạt động sinh dục, sinh sản kém 3.4. Phòng và trị bệnh + Phòng bệnh - Bổ sung vitamin E trong thức ăn - Tăng cƣờng cho gia súc vận động, chuồng nuôi thoáng, đủ độ ánh sáng tự nhiên Gà cái đẻ kém + Điều trị - Tiêm vitamin E hoặc trộn vào thức ăn, nƣớc uống liều lƣợng 1ml/5kg P/ngày Liệu trình: 5-10 ngày liên tục 4. Bệnh thiếu khoáng. 4.1. Nguyên nhân - Do khẩu phần ăn không đƣợc cung cấp đủ khoáng (thiếu bột sò, bột xƣơng, bột cá, bánh dầu lạc và đậu tƣơng v.v ). - Do chuồng trại che kín mà không đƣợc bổ sung premix khoáng và vitamin D. - Do khẩu phần ăn chứa lƣợng chất béo (mỡ, dầu) quá cao, làm giảm khả năng hấp thu Ca, P. - Do gia cầm bị bệnh đƣờng ruột hay cầu ký trùng ký sinh làm trở ngại đến việc hấp thu khoáng. 4.2. Triệu chứng - Gia cầm phát triển chậm. Có biểu hiện chung là tổn thƣơng khớp chân, gà hay mổ lông lẫn nhau, rụng trụi lông, sự mọc lông, thay lông rất chậm, sức đề kháng giảm, chân cong vẹo, khó đi lại. Gà hay ăn đất, đất sét, cát và các vật lạ khác.
  70. 69 - Biểu hiện ở gà mái đẻ: Đẻ trứng nhỏ, vỏ mỏng hoặc không vỏ, tỷ lệ đẻ giảm, giảm tỷ lệ ấp nở. - Vịt và ngỗng con chậm trƣởng thành và phát triển, kém mọc lông, chân đau, dáng đi xiêu vẹo. Các khớp chân sƣng, bàn chân cong queo, chân nhƣ co quắp vào trong khi đi bàn chân này giẫm lên bàn chân kia. Con vật ít vận động, cánh rũ, xuất hiện hiện tƣợng què và yếu toàn thân. Gà bị bệnh thiếu khoáng 4.3. Biện pháp phòng và điều trị - Cần xem xét lại các nguyên nhân gây thiếu vitamin và khoáng chất ở trên, tìm biện pháp khắc phục hạn chế thiếu hụt. - Bổ sung các chế phẩm có chứa vitamin, khoáng chất vào thức ăn hoặc nƣớc uống thƣờng xuyên sẽ khắc phục đƣợc tình trạng thiếu vitamin, khoáng chất. Sử dụng 1 trong các chế phẩm sau: + Premix gà: trộn 1g/1-2 kg thức ăn. + Vitamin c-sol: pha 1g/2 lít nƣớc uống. + ADE.B.Complex-C: pha 1 g/1lít nƣớc uống. + ADE Solution: pha 2g/1-2 lít nƣớc uống. + B.complex-c: trộn 5g/1kg thức ăn. + Calciphos: trộn 5g/1 kg thức ăn. + Multi-vitamin: pha 1g/1 lít nƣớc. +SELEN-E: pha 1g/1 lít nƣớc
  71. 70 Một số chế phẩm bổ sung khoáng và vitamin cho gia cầm III. BỆNH KÝ SINH TRÙNG 1. Bệnh cầu trùng gà. 1.1. Nguyên nhân bệnh - Bệnh cầu trùng do nguyên sinh động vật ký sinh ở ruột của gà, có (6-8) chủng cầu trùng gây các triệu chứng và bệnh tích khác nhau trên đƣờng ruột gà. - Bệnh lây lan nhanh, mầm bệnh tồn tại chủ yếu trong chất độn chuồng, bệnh phát ra nhanh khi ẩm độ chuồng nuôi cao. 1.2.Triệu chứng Cầu trùng gây bệnh trên gà mọi lứa tuổi nhƣng thƣờng gặp ở gà 10 - 90 ngày tuổi, đặc biệt trong giai đoạn 18 - 40 ngày tuổi gà bị rất nặng và thƣờng ở thể cấp tính. - Thể cấp tính: Gà ủ rũ, lƣời đi lại, tụ tập một góc chuồng và hay nằm, lông xù, mắt nhắm nghiền, bỏ ăn, uống nhiều nƣớc. - Lúc đầu mới bị bệnh, gà ỉa khó, ỉa phân sống, sau đó gà ỉa chảy phân loãng (vàng trắng, vàng xanh) hoặc toàn nƣớc, sau chuyển sang màu nâu có lẫn máu, nhiều con ỉa ra máu tƣơi hoàn toàn, hậu môn dính máu. Một số gà có triệu chứng thần kinh liệt hoặc bán liệt chân, cánh. Gà bệnh ủ rũ, nhắm mắt, lông xù - Thể mãn tính: Ở thể mãn tính thƣờng gặp ở gà trên 50 ngày tuổi. Các triệu chứng nhƣ thể cấp nhƣng mức độ nhẹ hơn, thời gian ốm kéo dài hơn với tỷ lệ chết thấp hơn. - Thể mang trùng:
  72. 71 Gà bị bệnh bền ngoài không có biểu hiện bệnh, ăn uống đi lại bình thƣờng, thỉnh thoảng mới thấy gà bị ỉa chảy và tỷ lệ đẻ giảm. Gà mắc bệnh cầu trùng 1.3. Bệnh tích - Ruột phình to do chƣớng hơi, nhìn từ ngoài vào thấy rõ nhiều điểm trắng, đỏ. - Ruột chứa nhiều dịch nhầy nhƣ mủ, máu tƣơi hoặc máu đen và thức ăn không tiêu. - Gan có nhiều điểm xuất huyết li ti. - Túi mật chứa căng mật, ngƣời chăn nuôi gọi là bệnh sƣng mật. Manh tràng gà bệnh sƣng to chứa đầy máu 1.4. Phòng bệnh và trị bệnh
  73. 72 + Phòng bệnh - Xử lý chất độn chuồng bằng thuốc sát trùng sau đó phơi nắng trƣớc khi đƣa vào chuồng nuôi - Đệm lót chuồng luôn khô ráo - Chuồng nuôi phải sạch sẽ, thông thoáng - Phun Antisep trong và ngoài chuồng nuôi định kỳ 1-2 lần /tuần - Trộn All- zym trong thức ăn liều 1kg/500-1tấn thức ăn - Rắc Safe guard lên nền trấu 100gr/m2 chuồng nuôi + Điều trị bệnh - Thay chất độn chuồng, làm vệ sinh môi trƣờng và phun thuốc sát trùng. - Rắc Safe guard lên nền trấu 100gr/m2 chuồng nuôi. - Tiêu độc sát trùng chuồng trại, chất độn chuồng bằng Antisep liều 3ml/1lít nƣớc, 2lít phun cho 100m2 chuồng nuôi. - Dùng một trong thuốc Cipcox, ESB3 , Vetpro điều trị, liều lƣợng theo chỉ dẫn của nhà sản xuất. 2. Bệnh giun đũa gà. 2.1. Nguyên nhân bệnh - Bệnh do giun đũa ký sinh ở ruột non của gà gây nên. Giun màu trắng ngà hoặc vàng nhạt, thân có vân ngang, kích thƣớc con đực dài 30 – 80 mm, rộng 0,6mm, con cái dài 65-120mm, rộng 1,6 - 1,8mm - Trứng: Hình bầu dục, vỏ trứng dầy màu vàng. 2.2. Triệu chứng. - Gà bệnh lông xù, sã cánh, lƣời vân động, ăn uống giảm, châm lớn, còi cọc, chân khô, mào nhợt nhạt, gầy. - Nếu bị nhiễm nặng có biểu hiện rối loạn tiêu hoá, phân lúc táo, lúc lỏng, trong phân thỉnh thoảng có lẫn máu đông, gà thƣờng đứng chụm lại thành từng đám. Cơ thể suy nhƣợc dần và chết Gà bệnh xù lông, sã cánh, còi cọc 2.3 Chẩn đoán - Dựa vào triệu chứng nhƣ: ăn giảm,chậm lờn, rối loạn tiêu hóa, phân lúc khô, lúc nhão. - Mổ khám tìm giun ở ruột gà.
  74. 73 Giun đũa ký sinh trong ruột non gà Trứng giun đũa gà 2.4. Phòng trị bệnh. + Phòng bệnh. - Chăn nuôi đúng quy trình. - Luôn giữ vệ sinh tẩy uế chuồng trại, vệ sinh thức ăn, nƣớc uống. - Gom phân, ủ phân, định kỳ tẩy giun cho gà. + Trị bệnh. Dùng một trong các loại thuốc tẩy sau : - Phenothyazin 0,7-2g/ kg trọng lƣợng cơ thể gà - Piperazin 0,3g/ kg trọng lƣợng cơ thể gà - Mebenvet 0,4g/kg trọng lƣợng cơ thể gà - Tetramysol 0,2g/kg trọng lƣợng cơ thể gà. Trộn vào thức ăn cho gà ăn vào lúc đói, trong thời gian sử dụng thuốc không đƣợc bổ xung bắt cứ loại thức ăn nào khác. B. Câu hỏi và bài tập thực hành: I. Câu hỏi: 1, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: cúm gia cầm, Nui cát xơn, tụ huyết trùng, gumboro, CRD, đậu gà và bệnh thƣơng hàn gà. 2, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: Thiếu Vitamin B1, Vitamin A, Vitamin E và bệnh thiếu khoáng 3, Trình bày nguyên nhân, triệu chứng và phƣơng pháp phòng, trị các bệnh: giun đũa và bệnh cầu trùng gà. II. Bài thực hành: Bài 1: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính các bệnh: cúm gia cầm, Nui cát xơn, tụ huyết trùng, gumboro, CRD, đậu gà và bệnh thƣơng hàn gà. + Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng: - Nhận biết đƣợc triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh: cúm gia cầm, Nui cát xơn, tụ huyết trùng, gumboro, CRD, đậu gà và bệnh thƣơng hàn gà.
  75. 74 - Phát hiện đƣợc bệnh; cúm gia cầm, Nui cát xơn, tụ huyết trùng, gumboro, CRD, đậu gà và bệnh thƣơng hàn gà thông qua triệu chứng, bệnh tích chính của bệnh. + Nội dung - Nhận biệt triệu chứng, bệnh tích bệnh cúm gia cầm qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh Nui cát xơn qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh tụ huyết trùng gia cầm qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh Gumboro qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh CRD qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh đậu gà qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh thƣơng hàn gà qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình + Nguồn lực: - Tranh ảnh, mô hình, tiêu bản, băng hình về triệu chứng, bệnh tích của các bệnh cúm gia cầm, Nui cát xơn, tụ huyết trùng, gumboro, CRD, đậu gà và bệnh thƣơng hàn gà. - Máy vi tính sách tay, Projecter + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn cách nhận biết triệu chứng, bệnh tích trên tiêu bản, tranh ảnh, mô hình các bệnh; cúm gia cầm, Nui cát xơn, tụ huyết trùng, gumboro, CRD, đậu gà và bệnh thƣơng hàn gà. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 Học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh kể trên, giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong việc thực hiện của học viên. + Thời gian hoàn thành: 4 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: điền đúng triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh cúm gia cầm, Nui cát xơn, tụ huyết trùng, gumboro, CRD, đậu gà và bệnh thƣơng hàn gà Bài 2: Nhận biết triệu chứng, bệnh tích chính các bệnh: Giun đũa và cầu trùng gà + Mục đích: học xong bài học này ngƣời học có khả năng: - Nhận biết đƣợc triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh: Giun đũa và cầu trùng gà - Phát hiện đƣợc bệnh; Giun đũa và cầu trùng gà qua triệu chứng, bệnh tích chính của bệnh.
  76. 75 + Nội dung - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh giun đũa gà qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. - Nhận biết triệu chứng, bệnh tích bệnh cầu trùng gà qua hình ảnh, mẫu vật, băng hình. + Nguồn lực: - Tranh ảnh, mô hình, tiêu bản, băng hình về triệu chứng, bệnh tích của các bệnh: Giun đũa và cầu trùng gà - Máy vi tính sách tay, Projecter + Cách thức tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: giáo viên hƣớng dẫn cách nhận biết triệu chứng, bệnh tích trên tiêu bản, tranh ảnh, mô hình các bệnh: Giun đũa và cầu trùng gà - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tranh ảnh, băng hình về triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh kể trên, giáo viên theo dõi và sửa lỗi việc thực hiện của học viên. + Thời gian hoàn thành: 4 giờ. + Phƣơng pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt đƣợc: nhận biết đúng triệu chứng, bệnh tích chính của các bệnh giun đũa và cầu trùng gà trên tiêu bản, tranh, ảnh C. Ghi nhớ: Trọng tâm bài - Triệu chứng, bệnh tích và phƣơng pháp phòng trị các bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở gà. - Bệnh cúm gia cầm H5N1 là bệnh truyền nhiễm nguy hiểm lây sang ngƣời.
  77. 76 HƢỚNG DẪN GIÁNG DẠY MÔN HỌC I. Vị trí, tính chất của môn học: - Bệnh ở vật nuôi là môn học chuyên ngành trong chƣơng trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi. - Môn học giới thiệu những kiến thức cơ bản về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoàn, phòng và trị các bệnh lây, bệnh không lây và bệnh ký sinh thƣờng gặp ở vật nuôi II. Mục tiêu của môn học: - Mô tả đƣợc nội dung cơ bản về nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng trị bệnh ở vật nuôi . - Xác định đƣợc nguyên nhân, triệu chứng, chẩn đoán và phòng, trị bệnh ở vật nuôi . - An toàn dịch bệnh và bảo đảm vệ sinh môi trƣờng. III. Nội dung môn học: Thời gian (giờ) Loại Kiểm STT Tên chƣơng, mục Địa điểm Tổng Lý Thực bài dạy tra số thuyết hành 1 Bệnh ở trâu, bò Lý Lớp học 16 8 7 1 thuyết Trại trƣờng 2 Bệnh ở lợn Lý Lớp học 18 12 4 2 thuyết Trại trƣờng III Bệnh ở gia cầm Lý Lớp học 14 8 5 1 thuyết Trại trƣờng Kiểm tra hết môn học 2 2 Cộng 48 28 16 6 IV. Hƣớng dẫn thực hiện bài thực hành: IV.1. Nguồn lực cần thiết: - Mô hình, tranh, ảnh, tiêu bản và băng hình về nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và phƣơng pháp phòng, trị bệnh lây, không lây và bệnh ký sinh trùng ở trâu, bò, lợn, gia cầm . - Dụng cụ thú y, dụng cụ chăn nuôi, thuốc, hóa chất và động vật thí nghiệm - Thiết bị dụng cụ dạy học: máy chiếu Overhead, máy ảnh kỹ thuật số, máy tính xách tay, Projecter - Bảo hộ lao động: ủng , găng tay cao su, quần áo bảo hộ, khẩu trang, mũ, kính bảo hộ
  78. 77 - Cơ sở chăn nuôi nông hộ. - Trại chăn nuôi tập trung và phòng thí nghiệm. IV.2. Cách tổ chức: - Hƣớng dẫn mở đầu: Giáo viên giới thiệu nội dung thực hành và phƣơng pháp thực hiện. - Hƣớng dẫn thƣờng xuyên: chia lớp thành những nhóm nhỏ từ 3-5 ngƣời, mỗi nhóm đƣợc thực hiện những nội dung trong bài thực hành. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên - Hƣớng dẫn kết thúc: Giáo viên kiểm tra kết quả thực hiện của nhóm hoặc cá nhân học viên theo mục tiêu của bài. IV.3. Thời gian: - Thời gian thực hành nên bố trí 4 giờ cho một bài thực hành và xen kẽ với các bài lý thuyết. IV.4. Số lƣợng khoảng 18 – 20 học viên. IV.5.Tiêu chuẩn sản phẩm - Học viên nhận biết đúng nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích bệnh lây, không lây, ký sinh trùng trên trâu, bò, lợn, gia cầm - Thực hiện đƣợc việc phòng, trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng trên trâu, bò, lợn, gia cầm theo yêu cầu kỹ thuật V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập: Các chƣơng đƣợc giới thiệu trong môn học Bệnh ở vật nuôi có kết cầu các mục tƣơng đối giống nhau về nguyên nhân, triệu chứng, bệnh tích và phòng, trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng trên các đối tƣợng khác nhau, vì vậy yêu cầu đánh giá kết quả học tập chúng tôi trình bày trong một bảng dƣới đây chung cho cả môn học: Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá Nhận biết nguyên triệu chứng, bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận tích, phòng và trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng ở trâu, bò. Nhận biết nguyên triệu chứng, bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận tích, phòng và trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng ở lợn Nhận biết nguyên triệu chứng, bệnh Trắc nghiệm, vấn đáp hoặc tự luận tích, phòng và trị bệnh lây, không lây, ký sinh trùng ở gia cầm VI. Tài liệu tham khảo: 1. TS Phạm Đức Chƣơng – Giáo trình dƣợc lý học thú y - NXBNN Hà Nội 2003 2. TS Nguyễn Thị Hƣơng - Thuốc thú y – Công ty vật tƣ thú y TW I
  79. 78 3. TS Nguyễn Đức Lƣu – TS Nguyễn Hữu Vũ - Thuốc thú y và cách sử dụng – NXBNN Hà Nội 2000. 4. TS. Lê Văn Năm - Bệnh cầu trùng gia súc, gia cầm - NXBNN Hà Nội 2003 5. Nguyễn Phƣớc Tƣơng- Trần Diễm Uyên - Sử dụng thuốc và biệt dƣợc thú Y- NXBNN Hà Nội 2000. 6. Phạm Khắc Vƣợng - Thuốc và chế phẩm sử dụng trong thú y - NXBNN Hà Nội 1996 7. Websid Hanvet, công ty vật tƣ thú y TWI, Nam Dũng
  80. 79 DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Kèm theo Quyết định số 2744 /BNN-TCCB ngày 15 tháng 10 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ nhiệm: Ông Nguyễn Đức Dƣơng - Phó hiệu trƣởng Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm 2. Phó chủ nhiệm: Bà Đào Thị Hƣơng Lan - Phó trƣởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Thƣ ký: Ông Nguyễn Công Lý - Phó trƣởng khoa Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm 4. Các ủy viên: - Ông Trần Xuân Đệ, Giảng viên Trƣờng Cao đẳng Nông Lâm - Ông Nguyễn Hữu Nam, Trƣởng khoa Trƣờng đại học Nông nghiệp Hà Nội - Ông Nguyễn Thế Hùng, Nghiên cứu viên Viện Thú y - Ông Trần Văn Tuấn, Giáo viên Trƣờng Trung cấp nghề Yên Thế, Bắc Giang./. DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU CHƢƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP (Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 1. Chủ tịch: Ông Võ Văn Ngầu - Trƣởng khoa Trƣờng Cao đẳng Nông nghiệp Nam Bộ 2. Thƣ ký: Ông Nguyễn Ngọc Thụy - Trƣởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 3. Các ủy viên: - Ông Nguyễn Xuân Quang, Trƣởng khoa Trƣờng Cao đẳng Công nghệ và Kinh tế Bảo Lộc - Ông Nguyễn Minh Thuần - Chủ trại heo Hai Thuần, xã Hữu Thành, huyện Đức Hoà, Long An - Bà Hạ Thúy Hạnh - Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Quốc gia./.