Giáo trình Chính trị

pdf 48 trang hapham 2700
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Chính trị", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_chinh_tri.pdf

Nội dung text: Giáo trình Chính trị

  1. Giáo trình Chính trị
  2. Mục lục MỤC LỤC MỤC LỤC 1 BÀI MỞ ĐẦU: ĐỐI TƯỢNG – NHIỆM VỤ MƠN HỌC CHÍNH TRỊ 3 1. Đối tượng nghiên cứu, học tập 3 2. Chức năng, nhiệm vụ 3 3. Phương pháp và ý nghĩa học tập 4 3.1. Phương pháp 4 3.2. Ý nghĩa học tập 4 BÀI 1 . KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 6 1. C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập học thuyết Mác 6 1.1. Các tiền đề hình thành 6 1.2. Sự ra đời và phát triển học thuyết Mác (1848 - 1895) 7 2. V.I. Lênin phát triển học thuyết Mác (1895 - 1924) 8 2.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng 8 2.2. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực 9 3. Chủ nghĩa Mác - Lênin từ 1924 đến nay 9 3.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng 9 3.2. Đổi mới xây dựng xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực 10 BÀI 2. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 12 1. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 12 1.1. Tính tất yếu và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội 12 1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội 14 2. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 16 2.1. Cơ sở khách quan của thời kỳ quá độ 16 2.2. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội 17 BÀI 3 TƯ TƯỞNG VÀ TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH 19 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh 19 1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh 19 1.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh 19 1.3. Những nội dung cơ bản của tư tuởng Hồ Chí Minh 20 2. Tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh 23 2.1. Hồ Chí Minh, tấm gương tiêu biểu của truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam 23 2.2. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 26 BÀI 4 ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG 29 1. Đổi mới, lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm 29 1.1. Tính khách quan và tầm quan trọng của phát triển kinh tế 29 1.2. Quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế 29 2. Nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế 31 2.1. Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường(KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) 31 Trang 1
  3. Mục lục 2.2. Đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa gắn với kinh tế tri thức 34 2.3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội . 35 BÀI 5 . GIAI CẤP CƠNG NHÂN VÀ CƠNG ĐỒN VIỆT NAM 37 1. Giai cấp cơng nhân Việt Nam 37 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của giai cấp cơng nhân Việt Nam 37 1.2. Những truyền thống tốt đẹp của giai cấp cơng nhân Việt Nam 38 1.3. Quan điểm của Đảng về phát triển giai cấp cơng nhân 39 2. Cơng đồn Việt Nam 41 2.1. Quá trình ra đời và phát triển của Cơng đồn Việt Nam 41 2.2. Vị trí, vai trị và tính chất hoạt động của Cơng đồn Việt Nam 45 Trang 2
  4. Giáo trình Chính trị BÀI MỞ ĐẦU ĐỐI TƯỢNG – NHIỆM VỤ MƠN HỌC CHÍNH TRỊ 1. Đối tượng nghiên cứu, học tập Chính trị là một mơn học bắt buộc trong chương trình dạy nghề dài hạn (Trung cấp nghề, Cao đẳng nghề) và là một trong những mơn thi tốt nghiệp của tất cả các ngành nghề đào tạo. Nghiên cứu học tập mơn học này, chúng ta tập trung vào những vấn đề sau: - Khái quát về sự hình thành chủ nghĩa Mác – Lênin, sự ra đời và phát triển của học thuyết lý luận cách mạng về chủ nghĩa xã hội cũng như cách thức xây dựng một nhà nước xã hội hiện thực. - Tìm hiểu về bản chất của chủ nghĩa xã hội cũng như các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội. Đặc biệt đi sâu nghiên cứu về thời kỳ quá độ tiến lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam. - Nguồn gốc và quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh với các nội dung cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh về chính trị, văn hĩa – xã hội, tư tưởng nhân văn đạo đức Hồ Chí Minh. Đặc biệt, qua tấm gương đạo đức mẫu mực của Hồ Chí Minh cho chúng ta học tập và làm theo được gì để gĩp phần xây dựng đất nước trong thời đại mới. - Những quan điểm về đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta và những nội dung cơ bản về: hồn thiện kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa; Đẩy mạnh Cơng nghiệp hố, Hiện đại hố gắn với phát triển kinh tế tri thức; Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. - Tìm hiểu về giai cấp cơng nhân và cơng đồn Việt Nam về sự ra đời và quá trình phát triển. Quan điểm của Đảng ta về phát triển giai cấp cơng nhân trong thời đại mới, đặc biệt đối với học sinh Trường Trung cấp nghề KTNV Tơn Đức Thắng. 2. Chức năng, nhiệm vụ - Cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản về chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối phát triển kinh tế, chính trị của Đảng cộng sản Việt Nam và truyền thống quý báu của dân tộc, của giai cấp cơng nhân và Cơng đồn Việt Nam. - Gĩp phần đào tạo người lao động bổ sung vào đội ngũ giai cấp cơng nhân, tham gia vào tổ chức cơng đồn Việt Nam, giúp người học nghề tự ý thức rèn luyện, học tập đáp ứng yêu cầu về tri thức và phẩm chất chính trị phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Trang 3
  5. Giáo trình Chính trị 3. Phương pháp và ý nghĩa học tập 3.1. Phương pháp Chính trị là mơn học tích hợp các nội dung: triết học, chủ nghĩa xã hội khoa học, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối phát triển kinh tế của Đảng ta. Song đây là một thể thống nhất bắt nguồn từ cơ sở lý luận của Chủ Nghĩa Mác Lênin, Tư tưởng Hồ Chí Minh để Đảng ta cĩ những đường lối đúng đắn về phát triển kinh tế trong thời đại ngày nay. Chính vì vậy khi học tập mơn học này người học cần: - Nắm kiến thức một cách cĩ hệ thống. - Hiểu các mối quan hệ giữa yếu tố khách quan và chủ quan. - Phải cĩ sự thống nhất giữa lý luận và thực tiễn. Để học tốt mơn chính trị, ngồi việc tham khảo giáo trình mơn chính trị của Trường (đọc bài trước khi đến lớp), học sinh cần nghiên cứu thêm sách báo nĩi về chủ nghĩa xã hội về đường lối phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam hoặc tham khảo các văn kiện đại hội đảng trong thời kỳ đổi mới. Đặc biệt là tìm hiểu về tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh qua tài liệu, phim ảnh để từ đĩ học tập làm theo gương của Bác Hồ, trước mắt là vận dụng để học tốt mơn chính trị. Tham gia các sinh hoạt ngoại khĩa như tham quan các bảo tàng Hồ Chí Minh, Bến Nhà rồng, bảo tàng Cơng nhân Cơng đồn thành phố hoặc tham gia các cuộc thi học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. 3.2. Ý nghĩa học tập Nghiên cứu học tập tốt mơn chính trị sẽ xây dựng được tình cảm và ý thức trong mỗi học sinh về: - Yêu Tổ quốc, yêu chủ nghĩa xã hội, cĩ tình cảm với gia cấp cơng nhân.: + Cĩ ý thức giác ngộ cao về lý tưởng chủ nghĩa xã hội, cĩ nhận thức đúng đắn về vai trị lãnh đạo cách mạng của giai cấp của mình, cĩ trình độ hiểu biết nhất định về chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh. + Cĩ ý thức trách nhiệm xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam ngày càng vững mạnh tham gia vào quá trình cơng nghiệp hĩa - hiện đại hố đất nước. - Yêu lao động, yêu nghề nghiệp: Mỗi học sinh cần tập trung trí tuệ, sức lực để học tập và lao động đạt kết quả tốt để sau khi ra trường trở thành người cơng nhân vững vàng về tay nghề, cĩ đạo đức, cĩ nếp sống văn minh, gĩp cơng sức của mình phục vụ cho đất nước. Trang 4
  6. Giáo trình Chính trị - Xây dựng nếp sống văn minh: Cĩ ý thức học tập, rèn luyện, xây dựng cộng đồng, xây dựng xã hội ngày càng văn minh tiến bộ. CÂU HỎI ƠN TẬP Câu 1: Mơn học chính trị nghiên cứu những nội dung gì? Câu 2: Ý nghĩa của việc học tập mơn chính trị là gì? Trang 5
  7. Giáo trình Chính trị BÀI 1 KHÁI QUÁT VỀ SỰ HÌNH THÀNH CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1. C. Mác và Ph. Ăngghen sáng lập học thuyết Mác 1.1. Các tiền đề hình thành Những tiền đề dẫn đến sự hình thành chủ nghĩa Mác: - Tiền đề kinh tế: Vào những năm 40 của thế kỷ XIX, phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa đã phát triển mạnh mẽ gắn liền với sự ra đời và lớn mạnh của nền cơng nghiệp. Cuộc cách mạng khoa học - kỹ thuật đã dẫn tới nền sản xuất đại cơng nghiệp cơ khí phát triển, đồng thời hình thành và phát triển một cách nhanh chĩng các đơ thị, thành phố cơng nghiệp. Cơ cấu xã hội của xã hội tư bản chủ nghĩa được đặc trưng bởi hai giai cấp cơ bản đối lập nhau về lợi ích là giai cấp tư sản và giai cấp vơ sản, trong đĩ, giai cấp vơ sản là người đại diện cho lực lượng sản xuất mới, tiến bộ, mang tính chất xã hội hĩa cao. - Tiền đề chính trị - xã hội: Xã hội tư bản ngày càng phát triển làm nảy sinh mâu thuẫn giữa lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hĩa cao với quan hệ sản xuất dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư bản chủ nghĩa về tư liệu sản xuất, đĩ cũng là mâu thuẫn cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn giữa giai cấp vơ sản với giai cấp tư sản. Cuộc đấu tranh của giai cấp vơ sản chống lại sự thống trị, áp bức của giai cấp tư sản diễn ra trên quy mơ rộng khắp, phát triển từ tự phát đến tự giác, từ đấu tranh kinh tế tới đấu tranh chính trị. Những cuộc nổi dậy sơi nổi của cơng nhân thành phố Lyơng (Pháp) vào năm 1831, của những người thợ dệt Xilêđi (Đức), đặc biệt là phong trào Hiến chương của những người lao động ở Anh kéo dài từ năm 1838 đến năm 1848. Phong trào Hiến chương là phong trào mang tính chất dân chủ, với yêu cầu đưa ra những kiến nghị sửa đổi pháp luật của giai cấp tư sản cầm quyền một cách cĩ lợi cho cuộc sống của người lao động. Sự phát triển của các phong trào này đánh dấu sự trưởng thành về ý thức chính trị của giai cấp vơ sản. Trước thực tiễn ấy địi hỏi phải cĩ lý luận tiên phong dẫn đường cho giai cấp vơ sản. - Tiền đề khoa học và lý luận: Đầu thế kỷ XIX, nhân loại đã đạt nhiều thành tựu to lớn trên lĩnh vực khoa học, văn hố và tư tưởng. Trong khoa học tự nhiên, những phát minh vượt thời đại trong vật lý học và sinh học đã tạo ra bước phát triển đột phá cĩ tính cách mạng như: thuyết tiến hĩa của Đácuyn, học thuyết tế bào, định luật bảo tồn và chuyển hĩa năng lượng. Trang 6
  8. Giáo trình Chính trị Trong triết học và khoa học xã hội, phải kể đến sự ra đời của triết học cổ điển Đức (với tên tuổi của các nhà triết học vĩ đại như Hêghen, Phoiơbắc); của kinh tế chính trị học cổ điển Anh (đại biểu là Adam Smít và Ricácđơ); của chủ nghĩa xã hội khơng tưởng - phê phán (đại biểu là Xanh Ximơng, Phuriê và Ơoen). C. Mác (1818 - 1883) và Ph. Ănghen (1820 - 1895) đã kế thừa cĩ phê phán những thành tựu trong kho tàng tư tưởng nhân loại tư duy nhân loại. Bằng trí tuệ uyên bác, các ơng đã tiếp thu với một tinh thần phê phán đối với các giá trị của nền triết học cổ điển. C. Mác và Ph. Ănghen đã kết hợp chủ nghĩa duy vật của Phoiơbắc và phép biện chứng của Hêghen thành phép biện chứng duy vật. Từ đĩ, các ơng từng bước phát triển học thuyết của mình, đưa các giá trị tư tưởng lý luận phát triển lên một trình độ mới về chất. Vận dụng phép biện chứng duy vật vào việc nghiên cứu đời sống xã hội, phát hiện ra những quy luật vận động của lịch sử, các ơng đã sáng lập ra chủ nghĩa duy vật lịch sử. Tiến thêm một bước nữa, C. Mác đã vận dụng những quan điểm duy vật về lịch sử và những yếu tố hợp lý của nền kinh tế học cổ điển Anh vào việc nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa một cách tồn diện và triệt để. C. Mác và Ph. Ănghen đã sáng lập ra học thuyết về giá trị thặng dư. Hai ơng đã chứng minh tính tất yếu sụp đổ của chủ nghĩa tư bản; làm sáng tỏ vai trị, sứ mệnh lịch sử của giai cấp vơ sản - giai cấp trực tiếp xĩa bỏ chế độ tư bản chủ nghĩa, xĩa bỏ chế độ áp bức, bĩc lột, xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản. Như vậy, chủ nghĩa Mác ra đời là một tất yếu lịch sử, đáp ứng yêu cầu địi hỏi của thực tiễn cuộc sống, đặc biệt là thực tiễn đấu tranh cách mạng của giai cấp cơng nhân. 1.2. Sự ra đời và phát triển học thuyết Mác (1848 - 1895) Tháng 2 năm 1848, tác phẩm “Tuyên ngơn của Đảng Cộng sản” do C. Mác và Ph. Ănghen viết chung ra đời. Đây là văn kiện cĩ tính chất cương lĩnh đầu tiên của chủ nghĩa Mác, là cương lĩnh chính trị đầu tiên của phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế. Tổng kết kinh nghiệm đấu tranh của giai cấp cơng nhân Mác đã rút ra kết luận hết sức quan trọng là, để giành lại quyền thống trị về chính trị, giai cấp cơng nhân cần đập tan bộ máy nhà nước quan liêu trong nhà nước tư sản, xây dựng một nhà nước mới, nhà nước chuyên chính vơ sản; về liên minh giai cấp của giai cấp cơng nhân; về sự chuyển biến khơng ngừng từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; nhận thức rõ giữa xã hội tư bản và xã hội cộng sản là “Thời kỳ cải biến cách mạng” từ xã hội nọ sang xã hội kia (tức xã hội tư bản chủ nghĩa sang xã hội xã hội chủ nghĩa và chủ nghĩa cộng sản), đĩ là một thời kỳ “Qúa độ chính trị”, trong đĩ nhà nước khơng phải cái gì khác ngồi “chuyên chính cách mạng của giai cấp vơ sản” Trang 7
  9. Giáo trình Chính trị C. Mác và Ph. Ăngghen tiếp tục bổ sung và phát triển học thuyết của mình, thế hiện qua các tác phẩm như: bộ Tư bản, Phê phán Cương lĩnh Gơ - ta, Chống Đuyrinh Trong bộ Tư bản, các ơng đã làm sáng tỏ quy luật hình thành, tồn tại, phát triển, diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, đồng thời chỉ ra rằng sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan; sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân là lực lượng xã hội quyết định sự lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, lần đầu tiên Ph.Ănghen trình bày hồn chỉnh về thế giới quan mácxít về chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học và chỉ ra mối liên hệ hữu cơ giữa ba bộ phận hợp thành chủ nghĩa Mác (triết học, kinh tế chính trị và chủ nghĩa xã hội khoa học). Sau khi C. Mác mất (1883), Ph. Ăngghen, một mặt, tập trung sức lực và trí tuệ để chuẩn bị cho việc xuất bản tập hai và tập ba của bộ Tư bản; mặt khác, tiếp tục lãnh đạo phong trào đấu tranh của giai cấp cơng nhân và hồn thành các tác phẩm quan trọng của mình như: Nguồn gốc của gia đình, của chế độ tư hữu và của nhà nước (1884), Lútvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức (1886). 2. V.I. Lênin phát triển học thuyết Mác (1895 - 1924) 2.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng V.I. Lênin (1870 - 1924) là người kế tục một cách xuất sắc sự nghiệp cách mạng và khoa học của C. Mác và Ph. Ăngghen. Đầu thế kỷ XX, tình hình thế giới xuất hiện đặc điểm mới, chủ nghĩa tư bản chuyển thành chủ nghĩa đế quốc. Trong hồn cảnh đĩ, V.I. Lênin đã vận dụng sáng tạo và phát triển sáng tạo học thuyết Mác để giải quyết những vấn đề của cách mạng vơ sản trong thời đại chủ nghĩa đế quốc, đưa Cách mạng Tháng Mười Nga đến thắng lợi và gặt hái được những kết quả bước đầu trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội. V.I. Lênin phân tích và tổng kết một cách nghiêm túc các sự kiện lịch sử diễn ra trong đời sống kinh tế - xã hội của hồn cảnh lịch sử mới. Ơng đã phát hiện và trình bày một cách cĩ hệ thống những khái niệm, phạm trù khoa học phản ánh những quy luật, những thuộc tính bản chất chi phối sự vận động, biến đổi của đời sống xã hội trong quá trình chuyển biến tất yếu từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Đĩ là các quan điểm về đảng kiểu mới của giai cấp cơng nhân, về các nguyên tắc tổ chức, cương lĩnh, sách lược trong nội dung hoạt động của Đảng; về cách mạng xã hội chủ nghĩa và chuyên chính vơ sản, cách mạng dân chủ tư sản kiểu mới và các điều kiện tất yếu cho sự chuyển biến sang cách mạng xã hội chủ nghĩa; những vấn đề mang tính quy luật của cách mạng xã hội chủ nghĩa, xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa, vấn đề dân tộc và cương lĩnh dân tộc, Trang 8
  10. Giáo trình Chính trị đồn kết và liên minh của giai cấp cơng nhân với nơng dân và các tầng lớp lao động khác; những vấn đề về quan hệ quốc tế và chủ nghĩa quốc tế vơ sản, quan hệ cách mạng xã hội chủ nghĩa với phong trào giải phĩng dân tộc. Cùng với việc phát triển chủ nghĩa Mác, V. I. Lênin cịn ra sức bảo vệ những tư tưởng của C. Mác và Ph. Ăngghen. V.I. Lênin kịch liệt phê phán những người nhân danh lý luận của Mác nhưng thực tế là xét lại chủ nghĩa Mác, hoặc xa rời chủ nghĩa Mác. Ơng đấu tranh chống lại mọi trào lưu của chủ nghĩa cơ hội - xét lại, chủ nghĩa giáo điều và bệnh "tả khuynh" trong phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế. 2.2. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành hiện thực V.I. Lênin đã lãnh đạo Đảng của giai cấp cơng nhân Nga tập hợp lực lượng đấu tranh chống chế độ chuyên chế Nga hồng, tiến tới giành chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động Nga. Thắng lợi của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga năm 1917 đã mở ra một thời đại mới - thời đại quá độ từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới. Chủ nghĩa xã hội từ lý luận trở thành thực tiễn. Sau thắng lợi của Cách mạng Tháng Mười, do yêu cầu của cơng cuộc xây dựng chế độ mới, V. I. Lênin đã tiến hành phân tích làm rõ nội dung, bản chất của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, xác định cương lĩnh xây dựng chủ nghĩa xã hội, xây dựng và bắt tay tổ chức các chính sách kinh tế, xác định chính sách kinh tế mới nhằm sử dụng và học tập các kinh nghiệm tổ chức, quản lý kinh tế của chủ nghĩa tư bản để cải tạo nền kinh tế tiểu nơng lạc hậu của nước Nga Xơ viết. Với chính sách kinh tế mới (NEP), Lênin đã đề cao vai trị của hàng hĩa, tiền tệ, tự do trao đổi tạo điều kiện thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tạo nên động lực to lớn trong cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội ở Liên Xơ vào những năm đầu của thế kỷ XX. Với những cống hiến hết sức to lớn cả về lý luận và chỉ đạo thực tiễn cách mạng, V. I. Lênin cịn nêu một tấm gương sáng ngời về lịng trung thành vơ hạn với lợi ích của giai cấp cơng nhân, với lý tưởng cộng sản do C. Mác, Ph. Ăngghen phát hiện và khởi xướng; đồng thời Người cũng luơn phê phán bệnh giáo điều để phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác. Những điều đĩ đã làm cho V. I. Lênin trở thành một thiên tài khoa học và một lãnh tụ kiệt xuất của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động tồn thế giới. 3. Chủ nghĩa Mác - Lênin từ 1924 đến nay 3.1. Sự phát triển về lý luận cách mạng Hơn 80 mươi năm đã trơi qua kể từ khi Lênin từ trần, phong trào cách mạng của giai cấp cơng nhân thế giới đã trải qua nhiều thử thách to lớn, đã cĩ nhiều thắng lợi vĩ đại và cũng đã cĩ những tổn thất to lớn. Chủ nghĩa Mác - Trang 9
  11. Giáo trình Chính trị Sự thắng lợi, phát triển rực rỡ và sau đĩ là sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Đơng Âu và Liên Xơ cĩ thể được coi là minh chứng cho sự thành cơng và thất bại của việc vận dụng, áp dụng các nguyên lý, quy luật của chủ nghĩa Mác vào thực tiễn. Chừng nào và ở đâu, đảng cộng sản nhận thức đúng, sáng tạo hồn cảnh lịch sử cụ thể mà trong đĩ cách mạng đang vận động, để đề ra các chủ trương chiến lược và sách lược đúng đắn vì mục tiêu xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội, chừng đĩ và ở đĩ, cách mạng phát triển và thu được những thắng lợi to lớn. Trong trường hợp ngược lại, cách mạng sẽ lâm vào thối trào và bị thất bại. Những thành cơng và thất bại trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội cần nghiêm túc phân tích, khái quát và rút ra các vấn đề lý luận, những bài học kinh nghiệm, từ đĩ cĩ những bước đi, biện pháp hợp lý trong hồn cảnh, điều kiện mới. Đồng thời, kiên quyết đấu tranh chống lại những tư tưởng cơ hội, xét lại, bảo thủ, giáo điều, những âm mưu thực hiện “diễn biến hịa bình” của các thế lực thù địch Các đảng cộng sản, giai cấp cơng nhân, các lực lượng tiến bộ trên thế giới kiên trì đấu tranh vì hịa bình, độc lập dân tộc và tiến bộ xã hội. 3.2. Đổi mới xây dựng chủ nghĩa xã hội hiện thực Sự sụp đổ của chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và Đơng Âu khơng cĩ nghĩa là sự sụp đổ của chủ nghĩa xã hội với tính cách là một học thuyết cách mạng, khoa học duy nhất cĩ thể vạch đường cho sự nghiệp giải phĩng hồn tồn và triệt để giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động, các dân tộc bị áp bức, xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa và cộng sản chủ nghĩa. Sự sụp đổ ấy cũng khơng phải là sự sụp đổ của phong trào xã hội chủ nghĩa thế giới. Ở các nước xã hội chủ nghĩa này đang dần dần hồi phục tiếp tục cuộc đấu tranh, cải cách, đổi mới đất nước, từng bước lấy lại sự ủng hộ của nhân dân. Các nước xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, Trung Quốc, Cuba, vẫn giữ vững chế độ xã hội do Đảng cộng sản lãnh đạo; khẳng định những thành tựu đã đạt được, nhìn thẳng vào sai lầm để kiên quyết sửa chữa và đã sửa chữa thành cơng trong đổi mới, cải cách với những thành tựu to lớn về mọi mặt. Như vậy, chủ nghĩa xã hội đang ở thế thồi trào. Cũng như mọi thời đại khác trong lịch sử, nĩ cĩ tiến, cĩ thối, quanh co khúc khuỷu, nhưng cuối Trang 10
  12. Giáo trình Chính trị CÂU HỎI ƠN TẬP Câu 1: Phân tích các tiền đề hình thành học thuyết Mác? Câu 2: Học thuyết Mác được Lênin phát triển như thế nào? Trang 11
  13. Giáo trình Chính trị BÀI 2 CHỦ NGHĨA XÃ HỘI VÀ QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 1. CHỦ NGHĨA XÃ HỘI 1.1. Tính tất yếu và đặc trưng của chủ nghĩa xã hội 1.1.1. Tính tất yếu chủ nghĩa xã hội Lịch sử phát triển của xã hội lồi người đã tuần tự trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến cao (cơng xã nguyên thủy, chiếm hữu nơ lệ, phong kiến, tư bản chủ nghĩa và đang quá độ lên chủ nghĩa xã hội - giai đoạn thấp của chủ nghĩa cộng sản). Đĩ là một quá trình lịch sử tự nhiên. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội được đặc trưng bằng một kiểu quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và kiến trúc thượng tầng được xây dựng trên quan hệ sản xuất đĩ. Trong chủ nghĩa tư bản, quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa được xác lập cùng với sự thống trị của giai cấp tư sản đã thúc đẩy lực lượng sản xuất phát triển mạnh mẽ, tạo ra một lực lượng sản xuất với khối lượng đồ sộ lớn hơn hẳn tất cả các xã hội trước đĩ cộng lại. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển thì càng mâu thuẫn gay gắt với quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất. Mâu thuẫn đĩ biểu hiện về mặt xã hội là mâu thuẫn đối kháng giữa giai cấp cơng nhân và giai cấp tư sản. Các cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân chống lại giai cấp tư sản, như: bãi cơng, biểu tình địi những quyền lợi về dân sinh, dân chủ, tăng lương, giảm giờ làm diễn ra ngày càng rộng lớn. Cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân ban đầu thơng thường là về mặt kinh tế, sau đĩ chuyển sang đấu tranh chính trị, từ đấu tranh tự phát lên tự giác. Đấu tranh giai cấp sẽ phát triển thành cách mạng xã hội, thiết lập xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là điều kiện tiên quyết để giải phĩng lực lượng sản xuất mang tính chất xã hội hĩa ra khỏi sự kìm hãm của quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa dựa trên chế độ chiếm hữu tư nhân tư liệu sản xuất. Cách mạng xã hội chủ nghĩa là con đường tất yếu để xác lập chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất, làm cho quan hệ sản xuất phù hợp với tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, giải phĩng sức sản xuất xã hội, đồng thời giải phĩng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức và bĩc lột. Như vậy, chủ nghĩa xã hội ra đời dựa trên chính những tiền đề vật chất - kỹ thuật, kinh tế - xã hội, văn hĩa mà chủ nghĩa tư bản đã tạo ra, thơng qua cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm thiết lập chính quyền về tay giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động để tiến hành cải tạo xã hội cũ và từng bước xây dựng xã hội mới. Trang 12
  14. Giáo trình Chính trị Thời đại ngày nay là thời đại quá độ lên chủ nghĩa xã hội trên phạm vi tồn thế giới, đã và đang mở ra khả năng cho nhiều nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ những điểm xuất phát khác nhau. Trong đĩ cĩ cả những nước cĩ nền kinh tế lạc hậu, chậm phát triển, khi cuộc cách mạng ở đây do giai cấp cơng nhân lãnh đạo giành thắng lợi, chính quyền thuộc về giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động. Tuy nhiên, do xuất phát từ trình độ phát triển cịn thấp kém, các nước này sau khi thiết lập chính quyền của nhân dân phải cĩ thời gian dài để xây dựng cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội; Đồng thời, tận dụng mọi cơ hội do thời đại tạo ra để đẩy nhanh, “rút ngắn” sư phát triển, xây dựng cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng, xây dựng đời sống vật chất lẫn đời sống tinh thần cho tồn xã hội, từng bước tiến tới chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. 1.1.2. Những đặc trưng của chủ nghĩa xã hội Chủ nghĩa xã hội cĩ những đặc trưng cơ bản sau: - Cơ sở vật chất - kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội (hay xã hội xã hội chủ nghĩa) là nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại. - Xã hội xã hội chủ nghĩa đã xố bỏ chế độ tư hữu tư bản chủ nghĩa, thiết lập chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. - Chủ nghĩa xã hội tạo ra các cách tổ chức lao động và kỷ luật lao động mới. - Thực hiện nguyên tắc phân phối theo lao động - nguyên tắc phân phối cơ bản nhất. - Nhà nước xã hội chủ nghĩa mang bản chất giai cấp cơng nhân, tính nhân dân rộng rãi và tính dân tộc sâu sắc; thực hiện quyền lực và lợi ích của nhân dân. - Xã hội xã hội chủ nghĩa giải phĩng con người khỏi áp bức bĩc lột, thực hiện cơng bằng, bình đẳng, tiến bộ xã hội, tạo ra những điều kiện cơ bản để con người phát triển tồn diện. Đặc trưng của chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: Vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, trong Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, Đảng ta đã nêu lên sáu đặc trưng của chủ nghĩa xã hội: - Do nhân dân lao động làm chủ. - Cĩ nền kinh tế phát triển cao dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và chế độ cơng hữu về tư liệu sản xuất chủ yếu. - Cĩ nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc. Trang 13
  15. Giáo trình Chính trị - Con người được giải phĩng khỏi áp bức, bĩc lột, bất cơng; làm theo năng lực, hưởng theo lao động, cĩ cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, cĩ điều kiện phát triển tồn diện cá nhân. - Các dân tộc trong nước bình đẳng, đồn kết và giúp đỡ lẫn nhau cùng tiến bộ. - Cĩ quan hệ hữu nghị hợp tác với nhân dân tất cả các nước trên thế giới. Tại Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ X, Đảng ta xác định: “Xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng là một xã hội dân giàu, nước mạnh, cơng bằng, dân chủ, văn minh; do nhân dân làm chủ; cĩ nền kinh tế phát triển cao, dựa trên lực lượng sản xuất hiện đại và quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; cĩ nền văn hĩa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc; con người được giải phĩng khỏi áp bức, bất cơng, cĩ cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, phát triển tồn diện; các dân tộc trong cộng đồng Việt Nam bình đẳng, đồn kết, tương trợ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ; cĩ Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản; cĩ quan hệ hữu nghị và hợp tác với các nước trên thế giới”(1). 1.2. Các giai đoạn phát triển của chủ nghĩa xã hội 1.2.1. Giai đoạn Mác – Ăngghen sáng lập và phát triển chủ nghĩa xã hội khoa học Đầu những năm 40 của thế kỷ XIX, Mác – Ăngghen đã vận dụng và phát triển thành cơng những quan điểm duy vật, phương pháp biện chứng của triết học và đã phát hiện ra quy luật về sự chuyển biến của hình thái kinh tế - xã hội. Mặc khác hai ơng đã vận dụng quan điểm duy vật về lịch sử vào việc nghiên cứu phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sáng lập ra học thuyết về giá trị thặng dư, nhờ hai phát kiến ấy chủ nghĩa xã hội khoa học đã hình thành. Sự ra đời của tuyên ngơn Đảng Cộng sản vào tháng 2/1848 là cột mốc ghi nhận sự hình thành về cơ bản chủ nghĩa xã hội khoa học. - Từ năm 1848 đến cơng xã Pari: Sau phong trào cách mạng 1848 – 1850 ở Châu Âu, Mác – Ăngghen tiến hành đúc kết kinh nghiệm của các cuộc cách mạng trong nhiều tác phẩm và đã rút ra thêm luận điểm rằng: giai cấp cơng nhân cần đập tan bộ máy quan liêu trong nhà nước tư sản, thiết lập chuyên chính vơ sản. Và làm rõ thêm: các nước đơng nơng dân, cách mạng muốn thành cơng cần phải cĩ sự liên minh giữa giai cấp vơ sản và nơng dân, hai Ơng cũng đã chứng minh được sự cần thiết phải cĩ đảng lãnh đạo thì giai cấp cơng nhân mới giành thắng lợi. - Giai đoạn sau cơng xã Pari: Trang 14
  16. Giáo trình Chính trị Cơng xã Pari là cuộc cách mạng vơ sản đầu tiên, sau đĩ phong trào cộng sản và cơng nhân quốc tế phát triển mạnh mẽ, Từ đĩ tác phẩm “nội chiến ở Pháp” ra đời, nĩ xác nhận luận điểm cơ bản của học thuyết Mácxit về chuyên chính vơ sản và nêu lên hai mức độ, hai giai đoạn phát triển của chủ nghĩa cộng sản với tư cách là một hình thái kinh tế xã hội. Sau đĩ, hàng loạt các tác phẩm như: “chống Đuyrinh”, “Vấn đề nơng dân ở Pháp và Đức”. Đặc biệt là sự ra đời của bộ “tư bản” đã làm sáng tỏ quy luật hình thành, tồn tại, phát triển và diệt vong tất yếu của chủ nghĩa tư bản, đồng thời chỉ ra rằng sự thay thế chủ nghĩa tư bản bằng chủ nghĩa xã hội là một tất yếu khách quan và sứ mệnh của giai cấp cơng nhân là lực lượng xã hội quyết định sự lật đổ chế độ tư bản chủ nghĩa và xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa. 1.2.2. Giai đoạn Lênin tiếp tục phát triển và vận dụng chủ nghĩa xã hội khoa học vào thực tiễn trong thời đại đế quốc chủ nghĩa. - Ngay khi bước vào hoạt động cách mạng Lênin đã đặt ngay đến vấn đề phải xây dựng một đảng mácxit cách mạng. Tháng 3/1898 Đảng cơng nhân dân chủ Nga được thành lập. Năm 1980, Lênin đã viết 3 tác phẩm: làm gì; một bước tiến, hai bước lùi; hai sách lược của Đảng dân chủ - xã hội trong cách mạng dân chủ, trong đĩ Lênin đã phân tích: đảng kiểu mới, đảng mácxit cách mạng. Người chỉ rõ: Đảng Mácxit là hình thức cao nhất của giai cấp cơng nhân, nĩ bảo đảm sự lãnh đạo đối với tất cả các tổ chức vơ sản khác. - Lênin khẳng định vai trị lãnh đạo của giai cấp cơng nhân và vấn đề liên minh giữa giai cấp cơng nhân và nơng dân, trong đĩ giai cấp cơng nhân giữ vai trị lãnh đạo là điều kiện nhất thiết phải cĩ để cách mạng dân chủ tư sản giành thắng lợi. - Khi chiến tranh thế giới thứ nhất nổ ra, Lênin đã đề ra khẩu hiệu: “biến chiến tranh đế quốc thành nội chiến cách mạng”, Người đã phát hiện ra quy luật phát triển khơng đồng đều về kinh tế và chính trị của chủ nghĩa đế quốc và rút ra kết luận: chủ nghĩa xã hội cĩ thể thắng lợi trước hết trong một số nước tư bản chủ nghĩa thậm chí trong một nước tư bản chủ nghĩa tách riêng ra mà nĩi”. - Năm 1917, Lênin viết luận cương tháng 4, thảo ra kế hoạch thực hiện chuyển biến từ cách mạng dân chủ tư sản sang cách mạng xã hội chủ nghĩa. Như vậy, Lênin đã nắm vững chủ nghĩa mác và vận dụng sáng tạo lý luận đĩ vào hồn cảnh cụ thể của nước Nga, thực hiện thắng lợi cuộc cách mạng tháng 10 Nga vĩ đại, bảo vệ và phát triển lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học trong điều kiện lịch sử mới, làm giàu kho tàng lý luận của chủ nghĩa Mác. 1.2.3. Giai đoạn sau Lênin Trang 15
  17. Giáo trình Chính trị - Từ sau Lênin mất đến năm 1985, dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, Liên Xơ đã xây dựng được nền kinh tế vững chắc, một chế độ chính trị và nền quốc phịng hùng mạnh, đã cứu lồi người ra khỏi thảm hoạ phát xít, đưa tới sự ra đời hàng loạt các nước xã hội chủ nghĩa. - Đến những năm 70 của thế kỷ XX, Liên xơ và các nước xã hội chủ nghĩa đã đạt được những thành tựu quan trọng về kinh tế, văn hố, xã hội vơ cùng to lớn, những thành tựu ấy đã làm tan rã hệ thống thuộc địa của chủ nghĩa đế quốc, mở đường cho các nước thuộc địa và phụ thuộc gành độc lập như Việt Nam, Trung Quốc, Cu Ba - Từ cuối thập kỷ 80 của thế kỷ XX đến nay Liên xơ và nhiều nước xã hội chủ nghĩa khác ở Đơng Âu đã cơng khai khẳng định tình trạng khủng hoảng và đưa ra đường lối cải tổ, cải cách đổi mới. Nhưng đáng tiếc là khi cải tổ, cải cách ở một số nước đã xa rời nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin. Nguy hiểm hơn, một số phần tử cơ hội phản bội đã lọt vào các cơ quan lãnh đạo, làm tan rã đảng, làm lung lay cơ sở của chế độ xã hội chủ nghĩa dẫn đến sụp đổ chế độ xã hội chủ nghĩa ở Liên Xơ và các nước Đơng Âu. Trước tình hình đĩ, một số nước xã hội chủ nghĩa như Việt Nam, Trung Quốc, Cu Ba đã kịp thời chấn chỉnh, rút kinh nghiệm, đổi mới và vẫn tiếp tục định hướng phát triển đất nước theo con đường chủ nghĩa xã hội. 2. QUÁ ĐỘ LÊN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI Ở VIỆT NAM 2.1. Cơ sở khách quan của thời kỳ quá độ Cơ sở khách quan: Để xây dựng chủ nghĩa xã hội phải trải qua một thời kỳ lịch sử đặc biệt gọi là thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội là thời kỳ cải tạo tồn diện và triệt để xã hội cũ và xây dựng cơ sở, nền tảng cho chủ nghĩa xã hội. Đĩ là thời kỳ lịch sử tương đối lâu dài, bắt đầu từ khi giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động giành được chính quyền nhà nước đến khi xây dựng thành cơng chủ nghĩa xã hội. Thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là bước đi tất yếu đối với mọi nước xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bởi vì, cách mạng xã hội chủ nghĩa là cuộc cách mạng sâu sắc, tồn diện và triệt để nhất trong lịch sử nhằm mục đích xĩa bỏ chế độ người bĩc lột người và chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất là nguồn gốc sinh ra bĩc lột, để xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ nghĩa do nhân dân lao động làm chủ. Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa là một tất yếu khách quan, phù hợp với đặc điểm tình hình của đất nước và xu thế phát triển của thời đại: Trang 16
  18. Giáo trình Chính trị - Chủ nghĩa tư bản khơng cịn là sự lựa chọn của lịch sử, mặc dù chủ nghĩa xã hội đang đứng trước nhiều khĩ khăn thử thách để tồn tại và phát triển, lịch sử thế giới hiện đang trải qua những bước phát triển quanh co, phức tạp. Song, lồi người cuối cùng sẽ đi tới chủ nghĩa xã hội, vì đĩ là quy luật tiến hĩa của lịch sử. - Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ đang diễn ra mạnh mẽ. Nền sản xuất vật chất và đời sống xã hội đang trong quá trình quốc tế hĩa sâu sắc ảnh hưởng tới nhịp độ phát triển của các dân tộc. Xu thế đĩ vừa tạo thời cơ phát triển nhanh, vừa đặt ra những thách thức gay gắt. Điều đĩ mở ra cho các nước chậm phát triển khả năng thuận lợi nhằm thu hút các nguồn vốn, cơng nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý tiên tiến của các nước phát triển để phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại, nhờ đĩ cĩ thể thực hiện “con đường rút ngắn”. Đặc điểm của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam: - Nước ta quá độ lên chủ nghĩa xã hội từ một điểm xuất phát thấp, một nước thuộc địa, nửa phong kiến, trong đĩ nền kinh tế phổ biến là sản xuất nhỏ, tự cấp, tự túc, bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa. - Đất nước ta trải qua hàng chục năm chiến tranh ác liệt, hậu quả để lại cịn nặng nề. những tàn dư của chế độ cũ cịn nhiều. Nền sản xuất nhỏ cũng để lại nhiều nhược điểm, tập quán lạc hậu. - Các thế lực thù địch thường xuyên tìm cách phá hoại cơng cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội và nền độc lập của nhân dân ta. - Nhân dân ta cĩ truyền thống lao động cần cù, sáng tạo và anh dũng trong đấu tranh, cĩ ý thức tự lực tự cường để thực hiện việc xây dựng chủ nghĩa xã hội. Đặc điểm nổi bật của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội là sự tồn tại đan xen giữa những nhân tố của xã hội mới và những tàn tích của xã hội cũ trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta với trình độ của lực lượng sản xuất cịn thấp, cơ cấu kinh tế xã hội phức tạp Vì vậy, chúng ta phải cĩ những nội dung, nhiệm vụ, biện pháp, bước đi phù hợp trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ IX, Đảng ta chỉ rõ: “Con đường đi lên của nước ta là sự phát triển lên chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tức là bỏ qua việc xác lập vị trí thống trị của quan hệ sản xuất và kiến trúc thượng tầng tư bản chủ nghĩa, nhưng tiếp thu, kế thừa những thành tựu mà nhân loại đã đạt được dưới chế độ tư bản chủ nghĩa, đặc biệt là về khoa học và cơng nghệ, phát triển nhanh lực lượng sản xuất, xây dựng nền kinh tế hiện đại”(1). 2.2. Nội dung của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội Trang 17
  19. Giáo trình Chính trị Xây dựng chủ nghĩa xã hội bỏ qua chế độ tư bản chủ nghĩa, tạo ra sự biến đổi về chất của xã hội trên tất cả các lĩnh vực là sự nghiệp khĩ khăn, phức tạp, cho nên thời kỳ quá độ ở nước ta rất lâu dài với nhiều chặng đường, nhiều hình thức tổ chức kinh tế, xã hội cĩ tính chất quá độ. Trong các lĩnh vực của đời sống xã hội diễn ra sự đan xen và đấu tranh giữa cái mới và cái cũ, giữa con đường tư bản chủ nghĩa và con đường xã hội chủ nghĩa, đấu tranh quyết liệt chống âm mưu “diễn biến hồ bình” của chủ nghĩa đế quốc và các thế lực phản động. Trong thời kỳ quá độ, cĩ nhiều hình thức sở hữu về tư liệu sản xuất, nhiều thành phần kinh tế, giai cấp, tầng lớp xã hội khác nhau, nhưng cơ cấu, tính chất, vị trí của các giai cấp trong xã hội đã thay đổi nhiều cùng với những biến đổi to lớn về kinh tế - xã hội. Mối quan hệ giữa các giai cấp, tầng lớp xã hội là quan hệ hợp tác và đấu tranh trong nội bộ nhân dân, đồn kết và hợp tác lâu dài trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc dưới sự lãnh đạo của Đảng. Lợi ích giai cấp cơng nhân thống nhất với lợi ích tồn dân tộc trong mục tiêu chung độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nội dung chủ yếu của thời kỳ quá độ là tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. Động lực chủ yếu để phát triển đất nước là đại đồn kết dân tộc trên cơ sở liên minh giữa cơng nhân với nơng dân và trí thức do Đảng lãnh đạo, kết hợp hài hồ lợi ích cá nhân, tập thể và xã hội, phát huy mọi tiềm năng và nguồn lực của tồn xã hội. Trong giai đoạn hiện nay, “Để đi lên chủ nghĩa xã hội, chúng ta phải phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố; xây dựng nền văn hố tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc làm nền tảng tinh thần của xã hội; xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa, thực hiện đại đồn kết tồn dân tộc; xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân; xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh; bảo đảm vững chắc quốc phịng và an ninh quốc gia; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế”(1). CÂU HỎI ƠN TẬP Câu 1: Phân tích tính tất yếu và đặc trưng cơ bản của chủ nghĩa xã hội? Câu 2: Phân tích những đặc trưng của xã hội xã hội chủ nghĩa mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta xây dựng hiện nay? Câu 3: Phân tích những cơ sở khách quan của thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nước ta? Trang 18
  20. Giáo trình Chính trị BÀI 3 TƯ TƯỞNG VÀ TẤM GƯƠNG ĐẠO ĐỨC HỒ CHÍ MINH 1. Tư tưởng Hồ Chí Minh 1.1. Khái niệm tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ CHí Minh là một hệ thống quan điểm tồn diện và sâu sắc những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết quả của sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác – Lênin vào điều kiện cụ thể của nước ta, kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc, tiếp thu văn hố của nhân loại. “Tư tưởng Hồ Chí Minh soi đường cho cuộc đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, tài sản tinh thần to lớn của Đảng và dân tộc ta”. 1.2. Nguồn gốc hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh. Tư tưởng Hồ Chí Minh được hình thành từ những nguồn gốc chủ yếu sau: 1.2.1. Chủ nghĩa Mác-Lênin là nhân tố ảnh hưởng và tác động quyết định đến quá trình hình thành và phát triển của tư tưởng Hồ Chí Minh. Đĩ là cơ sở hình thành thế giới quan và phương pháp luận khoa học của Hồ Chí Minh, nhờ đĩ mà Nguyễn Ái Quốc - Hồ Chí Minh đã cĩ bước phát triển về chất từ một người yêu nước trở thành một chiến sĩ cộng sản lỗi lạc, tìm ra con đường cứu nước đúng đắn. Chính trên cơ sở của lý luận Mác-Lênin đã giúp Người tiếp thu và chuyển hố những nhân tố tích cực, những giá trị và tinh hoa văn hố của dân tộc và của nhân loại để tạo nên tư tưởng của mình phù hợp với xu thế vận động của lịch sử. Vì vậy, trong quá trình hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh thì chủ nghĩa Mác-Lênin cĩ vai trị to lớn, là cơ sở, nguồn gốc chủ yếu nhất. 1.2.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh kế thừa và phát triển những giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc: Trải qua mấy ngàn năm lịch sử dựng nước và giữ nước đã hun đúc, tạo lập cho dân ta một nền văn hố phong phú, đa dạng và thống nhất bền vững với những giá trị truyền thống tốt đẹp, cao quý, trong đĩ chủ nghĩa yêu nước Việt Nam là nấc thang cao nhất của văn hố Việt Nam. Đây là tài sản cĩ giá trị nhất trong hành trang của Chủ tịch Hồ Chí Minh, là cơ sở xuất phát, là sợi chỉ đỏ xuyên suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của Người, là động lực giúp Người vượt qua mọi gian nan thử thách, hiểm nguy. Trang 19
  21. Giáo trình Chính trị Đây là nguồn gốc, là một cơ sở quan trọng để hình thành nên tư tưởng Hồ Chí Minh. 1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự tiếp thu tinh hoa văn hố nhân loại Hồ Chí Minh đã tiếp thu cĩ chọn lọc những yếu tố tích cực của văn hố phương Đơng trong Nho giáo và Phật giáo, như lịng vị tha, tư tưởng từ bi bác ái, tình yêu thương con người; triết lý hành đạo giúp đời, tu thân dưỡng tính, truyền thống hiếu học Tư tưởng tự do, bình đẳng, bác ái, dân chủ và phong cách dân chủ, nhân quyền của văn hố phương Tây Như vậy, trên con đường hoạt động cách mạng Người đã làm giàu trí tuệ của mình bằng trí tuệ của thời đại: Đơng, Tây, kim, cổ , vừa thu hái, vừa gạn lọc, suy nghĩ và lựa chọn, kế thừa, vận dụng, phát triển gĩp phần làm phong phú, tạo nên tư tưởng của Người. 1.2.4. Những nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của Hồ Chí Minh. Trước hết, đĩ là tư chất thơng minh, tư duy độc lập tự chủ, sáng tạo cộng với đầu ĩc phê phán tinh tường, sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu và vận dụng, phát huy tinh hoa văn hố nhân loại. Đĩ là sự khổ cơng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức phong phú của thời đại và kinh nghiệm hoạt động thực tiễn qua các phong trào đấu tranh cách mạng của giai cấp cơng nhân và nhân dân lao động quốc tế. Đĩ là tâm hồn, ý chí phi thường của một nhà yêu nước, một chiến sĩ cộng sản nhiệt thành, một trái tim yêu nước thương dân, thương yêu con người, sẵn sàng chịu đựng những gian khổ hy sinh vì độc lập của Tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Chính những phẩm chất cá nhân hiếm cĩ đĩ đã quyết định việc Hồ Chí Minh tiếp nhận, chọn lọc chuyển hố, phát triển những tinh hoa của dân tộc và của thời đại thành tư tưởng đặc sắc của Người. 1.3. Những nội dung cơ bản của tư tuởng Hồ Chí Minh. 1.3.1. Tư tưởng về giải phĩng dân tộc, giải phĩng giai cấp, giải phĩng con người Tồn bộ cuộc đời hoạt động cách mạng của Hồ Chí Minh và mong muốn của Người là mục tiêu giành độc lập, tự do cho đất nước, đem lại hạnh phúc cho nhân dân, làm cho nhân dân "ai cũng cĩ cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành". Để thực hiện mục tiêu đĩ cần thực hiện sự giải phĩng triệt để: Đĩ là giải phĩng dân tộc, giải phĩng giai cấp, giải phĩng con người. Chính vì mục tiêu cao cả đĩ, Người đi tìm đường cứu nước và đã tìm ra con đường cứu Trang 20
  22. Giáo trình Chính trị nước đúng đắn cho cách mạng Việt Nam, đĩng gĩp quan trọng vào sự nghiệp giải phĩng nhân dân lao động trên tồn thế giới. 1.3.2. Tư tưởng về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội, kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại. Người đã chỉ ra rằng: "Muốn cứu nước, giải phĩng dân tộc, khơng cĩ con đường nào khác con đường cách mạng vơ sản". Người đã giải quyết đúng đắn vấn đề dân tộc và giai cấp, quốc gia và quốc tế, kết hợp sức mạnh dân tộc và sức mạnh thời đại. Những tư tưởng quan trọng này xuất phát từ một địi hỏi thực tiễn bức xúc: Phải chống chủ nghĩa thực dân, phải gắn liền cách mạng thuộc địa với cách mạng ở chính quốc. Con đường để giữ vững độc lập, tự do, hạnh phúc, ấm no cho dân tộc là con đường đi lên xã hội chủ nghĩa, phải tiến hành cách mạng xã hội chủ nghĩa trên mọi lĩnh vực. Độc lập dân tộc là điều kiện tiên quyết để thực hiện chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa xã hội là cơ sở bảo đảm vững chắc cho độc lập dân tộc. Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội là tư tưởng chủ đạo trong tồn bộ di sản lý luận Hồ Chí Minh. 1.3.3. Tư tưởng về sức mạnh của nhân dân, của khối đại đồn kết dân tộc. Thấm nhuần quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin: Cách mạng là sự nghiệp của quần chúng, Hồ Chí Minh đã đưa vai trị của nhân dân lên tầm cao mới: Nhân dân là chủ thể sáng tạo ra lịch sử, là người chủ thực sự của đất nước; coi nhân tố con người là nguồn lực cơ bản tạo nên sức mạnh vơ địch để kháng chiến, kiến quốc. Người thường nĩi: Dễ trăm lần khơng dân cũng chịu; khĩ vạn lần dân liệu cũng xong. Sức mạnh của nhân dân được nhân lên gấp bội khi thực hiện được khối đại đồn kết tồn dân tộc, trên nền tảng liên minh giữa giai cấp cơng nhân với giai cấp nơng dân và đội ngũ trí thức, dưới sự lãnh đạo của Đảng tạo nên sức mạnh vơ địch của cách mạng Việt Nam. Người khẳng định: "Đồn kết, đồn kết, đại đồn kết. Thành cơng, thành cơng, đại thành cơng" 1.3.4. Tư tưởng về quyền làm chủ của nhân dân, xây dựng Nhà nước thật sự của dân, do dân, vì dân. Dân chủ là bản chất của chế độ XHCN. Dân chủ là mục tiêu, là động lực của cách mạng XHCN. Thực hành dân chủ rộng rãi trong Đảng, trong nhân dân là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nhà nước là cơng cụ chủ yếu để nhân dân thực hiện quyền làm chủ của mình. Do đĩ, Hồ Chí Minh coi trọng việc xây dựng Nhà nước trong sạch, vững mạnh, của dân, do dân, vì dân. Nhà nước ta mang bản chất giai cấp cơng nhân, cĩ tính dân tộc và nhân dân sâu sắc do Đảng lãnh đạo, hoạt động theo nguyên tắc tập trung dân chủ, thống nhất quyền lực; đội ngũ cán bộ Nhà nước phải cĩ đức, cĩ tài, phải thật sự cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư, là cơng bộc của nhân dân, Trang 21
  23. Giáo trình Chính trị vì nhân dân mà phục vụ. Để xây dựng Nhà nước của dân, do dân, vì dân, Chủ tịch Hồ Chí Minh luơn chỉ rõ phải kiên quyết đấu tranh chống tham ơ, lãng phí, quan liêu. Coi tham ơ, lãng phí, quan liêu là ba thứ "giặc nội xâm" rất nguy hiểm. 1.3.5. Tư tưởng về quốc phịng tồn dân, xây dựng lực lượng vũ trang nhân dân. Vận dụng sáng tạo tư tưởng của chủ nghĩa Mác - Lênin về bạo lực cách mạng, Hồ Chí Minh luơn coi bạo lực cách mạng là sức mạnh tổng hợp của nhân dân, bao gồm các hình thức: Chính trị, quân sự và sự kết hợp giữa chính trị và quân sự. Trong quá trình đấu tranh giành và giữ chính quyền, giải phĩng dân tộc, bảo vệ Tổ quốc, bên cạnh việc chăm lo xây dựng lực lượng chính trị, phải chăm lo xây dựng, củng cố lực lượng vũ trang, xây dựng nền quốc phịng tồn dân, thế trận an ninh nhân dân, thực hành chiến tranh nhân dân với sức mạnh tổng hợp. Người nhấn mạnh: Quân sự phải phục tùng chính trị, lấy chính trị làm gốc. Quân đội ta là quân đội nhân dân, từ nhân dân mà ra, vì nhân dân mà phục vụ, quân đội ta là đội quân chính trị, đội quân chiến đấu, đội quân cơng tác. Lực lượng vũ trang nhân dân đặt dưới sự lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt của Đảng. 1.3.6. Tư tưởng về phát triển kinh tế và văn hĩa, khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân. Suốt đời Hồ Chí Minh phấn đấu cho độc lập dân tộc và hạnh phúc của nhân dân. Người chỉ rõ: Nước độc lập mà dân khơng được hưởng hạnh phúc, tự do thì độc lập cũng chẳng cĩ ý nghĩa gì! Trong Di chúc, Chủ tịch Hồ Chí Minh nêu rõ: "Đảng cần phải cĩ kế hoạch thật tốt để phát triển kinh tế và văn hĩa, nhằm khơng ngừng nâng cao đời sống của nhân dân". 1.3.7. Tư tưởng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Hồ Chí Minh luơn chăm lo giáo dục, rèn luyện cán bộ, đảng viên và mọi người dân về phẩm chất đạo đức cách mạng. Người đặt lên hàng đầu tư cách "Người cách mệnh" và bản thân Người cũng là một tấm gương sáng về đạo đức cách mạng, cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư. Người coi đạo đức như là gốc của cây, là nguồn của các dịng sơng. Người cộng sản mà khơng cĩ đạo đức thì dù tài giỏi đến mấy cũng khơng lãnh đạo được nhân dân. Cốt lõi của đạo đức cách mạng trong tư tưởng Hồ Chí Minh là trung với nước, hiếu với dân, suốt đời phấn đấu hy sinh vì độc lập tự do, vì CNXH. 1.3.8. Tư tưởng về chăm lo bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau Trang 22
  24. Giáo trình Chính trị Người coi bồi dưỡng thế hệ cách mạng cho đời sau là một việc rất quan trọng và rất cần thiết "Vì lợi ích mười năm trồng cây; vì lợi ích trăm năm trồng người". Người nĩi: Đảng cần phải chăm lo, giáo dục đạo đức cách mạng cho họ, đào tạo họ thành những người thừa kế xây dựng CNXH vừa "hồng" vừa "chuyên". 1.3.9. Tư tưởng về xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh. Theo Hồ Chí Minh, muốn làm cách mạng trước hết phải cĩ Đảng cách mạng, Đảng cĩ vững cách mạng mới thành cơng. Đảng muốn vững phải cĩ chủ nghĩa chân chính làm cốt, chủ nghĩa như trí khơn của người, như la bàn của con tàu. Đảng là đội tiên phong của giai cấp cơng nhân, của nhân dân lao động và của cả dân tộc. Muốn vậy, Đảng phải trong sạch, vững mạnh về mọi mặt: Chính trị, tư tưởng và tổ chức, kiên định mục tiêu, lý tưởng; cĩ đường lối cách mạng đúng đắn; thực hiện nghiêm nguyên tắc tập trung dân chủ, thực hành tự phê bình và phê bình; thực sự đồn kết nhất trí; mỗi đảng viên phải khơng ngừng rèn luyện đạo đức cách mạng, nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ để thật sự xứng đáng là đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam, xứng đáng với niềm tin yêu của quần chúng nhân dân. Như vậy, tư tưởng Hồ Chí Minh cĩ nội dung rất phong phú, tồn diện và sâu sắc về những vấn đề rất cơ bản của cách mạng Việt Nam, đã và đang soi đường cho thắng lợi của cách mạng Việt Nam. Tư tưởng Hồ Chí Minh là sự vận dụng và phát triển sáng tạo chủ nghĩa Mác-Lênin vào Việt Nam, cốt lõi của tư tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Dưới ngọn cờ tư tưởng Hồ Chí Minh, cách mạng Việt Nam đã vững bước tiến lên giành những thắng lợi lịch sử cĩ ý nghĩa thời đại sâu sắc. 2. Tấm gương đạo đức của Hồ Chí Minh 2.1. Hồ Chí Minh, tấm gương tiêu biểu của truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh bắt nguồn từ truyền thống đạo đức của dân tộc Việt Nam, đã được hình thành và phát triển trong suốt quá trình đấu tranh dựng nước và giữ nước. Với mỗi người, Hồ Chí Minh ví đạo đức là nguồn nuơi dưỡng và phát triển con người, như gốc của cây, như ngọn nguồn của sơng suối. Vấn đề đạo đức được Hồ Chí Minh đề cập một cách tồn diện. Người yêu cầu đạo đức đối với các giai cấp, tầng lớp và các nhĩm xã hội, trên mọi lĩnh vực hoạt động, trong mọi hành vi, từ gia đình đến xã hội, trong cả ba mối quan hệ của con người: đối với mình, đối với mọi người và đối với việc. 2.1.1. Trung với nước hiếu với dân: Trang 23
  25. Giáo trình Chính trị Trung, hiếu là đạo đức truyền thống của dân tộc Việt Nam và các nước phương Đơng được Hồ Chí Minh kế thừa phát triển trong điều kiện mới. + Trung với nước là trung thành vơ hạn với sự nghiệp dựng nước và giữ nước, phát triển đất nước, làm cho đất nước “sánh vai với các cường quốc năm châu”. Nước là của dân, dân là chủ đất nước, trung với nước là trung với dân, vì lợi ích của nhân dân “bao nhiêu quyền lợi đều của dân, bao nhiêu lợi ích đều vì dân” + Hiếu với dân nghĩa là cán bộ Đảng, cán bộ nhà nước vừa là lãnh đạo vừa là “đầy tớ trung thành của dân”. + Trung với nước, hiếu với dân là phẩm chất hàng đầu của đạo đức cách mạng. Trung với nước , hiếu với dân là phải gắn bĩ với dân, gần dân, dựa vào dân, lấy dân làm gốc. Phải nắm vững dân tình, hiểu rõ, quan tâm cải thiện dân sinh, nâng cao dân trí, làm cho dân hiểu rõ nhiệm vụ quyền hạn của người làm chủ đất nước. Người từng nĩi “dễ mười lần khơng dân cũng chịu, khĩ vạn lần dân liệu cũng xong”. Từ năm 1954 đến năm 1969 Bác đã cĩ 718 đi xuống thăm hỏi nhân dân tại những vùng xa xơi hải đảo, vùng rừng núi vùng dân gặp khĩ khăn để kịp thời động viên, thăm hỏi. Trong khi đi Bác rất giản dị khơng xe ưu tiên, khơng cần cảnh vệ , Tư tưởng Hồ Chí Minh về trung với nước, hiếu với dân thể hiện quan điểm của người về mối quan hệ nghĩa vụ của mỗi cá nhân với cộng đồng, đất nước. 2.1.2. Yêu thương con người, sống cĩ nghĩa, cĩ tình Yêu thương con người trong đạo đức Hồ Chí Minh xuất phát từ truyền thống nhân nghĩa của dân tộc, kết hợp với chủ nghĩa nhân văn của nhân loại, chủ nghĩa nhân đạo cộng sản. Hồ Chí Minh coi yêu thương con người là phẩm chất cao đẹp nhất, và thể hiện mối quan hệ giữa cá nhân với cá nhân trong xã hội - Tình yêu thương con người thể hiện trước hết là tình thương yêu với đại đa số nhân dân, những người lao động bình thường trong xã hội, những người nghèo khổ bị áp bức bĩc lột. Yêu thương con người phải làm mọi việc để phát huy sức mạnh của mỗi người, đồn kết để phấn đấu cho đạt được mục tiêu “ai cũng cĩ cơm ăn áo mặc, ai cũng được học hành”. Và đây cũng là một ham muốn tột bực của Bác. - Thương yêu con người phải tin vào con người với mình thì chặt chẽ, nghiêm khắc; với người thì khoan dung độ lượng, rộng rãi, kể cả những người lầm đường lạc lối, mắc sai lầm, khuyết điểm. Trong Di chúc Bác đã dặn dị đối với những người trộm cắp, gái điếm, cờ bạc, buơn lậu , chúng ta hãy coi họ là nạn nhân của chế độ xã hội cũ, bỡi vậy nhà nước phải vừa Trang 24
  26. Giáo trình Chính trị giáo dục, vừa dùng pháp luật để cải tạo học, giúp đỡ họ trở thành người lương thiện. - Yêu thương con người là phải giúp cho mỗi người ngày càng tiến bộ, tốt đẹp hơn. Vì vậy phải thực hiện phê bình, tự phê bình chân thành, giúp đỡ nhau sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm để khơng ngừng tiến bộ. - Yêu thương con người phải biết và dám dấn thân đấu tranh giải phĩng con người. 2.1.3. Cần - kiệm – liêm – chính – chí cơng vơ tư Cần - kiệm – liêm – chính – chí cơng vơ tư là nền tảng của đời sống mới, đây là phẩm chất trung tâm của đạo đức cách mạng trong tư tưởng HCM, là cái gốc tu dưỡng của con người. Hồ Chí Minh quan niệm: Trời cĩ 4 mùa: Xuân – Hạ - Thu – Đơng, Đất cĩ 4 phương: Bắc – Nam – Đơng – Tây, Người cĩ 4 đức: Cần – Kiệm – Liêm – Chính, thiếu một đức thì khơng thành người được. Người giải thích cặn kẽ nội dung từng khái niệm: - Cần là lao động cần cù, siêng năng; lao động cĩ kế hoạch, sáng tạo, cĩ năng suất cao; lao động với tinh thần tự lực cách sinh, khơng lười biếng, khơng ỷ lại, khơng dựa dẫm. Phải thấy rõ “lao động là nghĩa vụ thiêng liêng, là nguồn sống, nguồn hạnh phúc của mỗi chúng ta”. - Kiệm là tiết kiệm sức lao động , tiết kiệm thì giờ, tiết kiệm tiền của dân, của nước, của bản thân mình, tiết kiệm từ cái to đến cái nhỏ; “khơng xa xỉ, khơng hoan phí, khơng bừa bãi, khơng phơ trương, hình thức ” - Liêm là trong sạch, là “luơn tơn trọng, giữ gìn của cơng và của dân”, “khơng xâm phạm một đồng xu, một hạt thĩc của Nhà nước, của nhân dân”; “khơng tham địa vị, khơng tham tiền tài, khơng tham tân bốc mình ” - Chính là ngay thẳng, khơng tà, là đúng đắn, chính trực. Đối với mình khơng tự cao tự đại; đới với người khơng nịnh trên, khinh dưới, khơng dối trá lừa lọc, luơn giữ thái độ trung thành, khiếm tốn, đồn kết. Đối với việc phải để việc cơng lên trên, lên trước việc tư, việc nhà. Được giao nhiệm vụ thì quyết làm cho kỳ được, “việc thiện thì nhỏ mấy cũng làm, việc ác thì dù nhỏ mấy cũng tránh”. Liêm chính là phẩm chất của người cán bộ khi thi hành cơng vụ. - Chí cơng là rất mực cơng bằng, cơng tâm; vơ tư là khơng được cĩ lịng riêng, thiên vị” tư ân, tư huệ hoặc tư thù, tư ốn”, đem lịng chí cơng vơ tư đối với người với việc” lo trước thiên hạ, vui sau thiên hạ” Muốn chí cơng vơ tư phải chiến thắng được chủ nghĩa cá nhân. Trang 25
  27. Giáo trình Chính trị Cần, kiệm , liêm , chính dẫn đến chí cơng vơ tư, ngược lại, đã chí cơng vơ tư, một lịng vì nước, vì dân thì nhất định sẽ thực hiện được cần, kiệm, liêm, chính. 2.1.4. Tinh thần Quốc tế trong sáng Tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh về đồn kết quốc tế là sự mở rộng những quan niệm đạo đức nhân đạo, nhân văn của Người ra phạm vi tồn thế giới. Người là hiện thân của chủ nghĩa yêu nước chân chính kết hợp với chủ nghĩa quốc tế trong sáng. Nhờ đĩ mà nhân dân thế giới kính yêu người trao tặng Người danh hiệu nhà văn hĩa kiệt xuất của thế giới và là anh hùng giải phĩng dân tộc, chiến sĩ lỗi lạc của phong trào cộng sản quốc tế . Từ chủ nghĩa quốc tế cao cả, Người đã xây dựng nên tình đồn kết quốc tế rộng lớn của dân tộc ta với các dân tộc trên thế giới, gĩp phần quan trọng vào những thắng lợi vĩ đại của nhân dân ta và phong trào cách mạng thế giới. Theo tư tưởng HCM: đồn kết quốc tế là phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tơn trọng độc lập, chủ quyền của các nước khác, mở rộng hợp tác cùng cĩ lợi, phấn đấu vì hịa bình, phát triển, chống chiến tranh đĩi nghèo, bất cơng, cường quyền, áp đặt trong quan hệ quốc tế. - Đồn kết với nhân dân lao động các nước vì mục tiêu chung đấu tranh giải phĩng con người khỏi ách áp bức bĩc lột. - Đồn kết quốc tế giữa những người vơ sản trên thế giới vì mục tiêu chung “bốn phương vơ sản đều là anh em”. - Đồn kết với nhân loại tiến bộ vì hịa bình, cơng lý và tiến bộ xã hội. 2.2. Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh 2.2.1. Thực hiện chuẩn mực đạo đức Hồ Chí Minh “Trung với nước, Hiếu với dân” Mỗi người cần nhận thức sâu sắc hơn, đầy đủ hơn những hy sinh to lớn của ơng cha để chúng ta cĩ non sơng, tổ quốc Việt Nam độc lập, tự do, thống nhất trọn vẹn hơm nay. Chúng ta cần nâng cao tinh thần yêu nước, tự hào về truyền thống anh hùng của dân tộc. Trung với nước là trung thành vơ hạn định với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc, bảo vệ độc lập chủ quyền, tồn vẹn lãnh thổ, nền văn hố, bảo vệ Đảng, chế độ, nhân dân và sự nghiệp đổi mới, bảo vệ lợi ích của đất nước. - Trung với nước, hiếu với dân ngày nay thể hiện ở ý chí vươn lên, quyết tâm vượt qua nghèo nàn, lạc hậu, gĩp phần dựng xây đất nước phồn vinh, sớm đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển, theo kịp trình độ các nước phát triển trong khu vực và thế giới. - Trung với nước hiếu với dân là phải luơn cĩ ý thức giữ gìn đồn kết tồn dân tộc , đồn kết trong cơ quan đơn vị, trong lớp học, trong nhà Trang 26
  28. Giáo trình Chính trị trường; kiên quyết đấu tranh khơng khoang nhượng trước mọi mưu đồ của thế lực thù địch, cơ hội hịng chia rẽ dân tộc, chia rẽ khối đại đồn kết tồn dân. Đồn kết là yêu nước, chia rẽ là làm hại cho đất nước, mọi biểu hiện cục bộ, bản vị là trái với tinh thần yêu nước chân chính. - Trung với nước, hiếu với dân là phải cĩ tinh thần trách nhiệm cao với cơng việc, cĩ lương tâm nghề nghiệp trong sáng; cĩ ý thức học tập tốt để nâng cao trình độ chuyên mơn nghiệp vụ để sau này giúp ích cho đất nước; quyết tâm phấn đấu để thành đạt và cống hiến nhiều nhất cho đất nước, cho dân tộc, quyết tâm xây dựng quê hương giàu đẹp, văn minh. Phải cĩ tinh thần ham học hỏi, phát huy truyền thống hiếu học và quý trọng nhân tài của cha ơng ta; biết vận dụng sáng tạo các tri thức khoa học, cơng nghệ hiện đại, các sáng kiến trong sản xuất, cơng tác, hồn thành xuất sác nhiệm vụ được giao. Mọi sự bảo thủ, trì trệ, lười học tập, ngại lao động, địi hỏi hưởng thụ vượt quá khả năng và kết quả cống hiến là trái với truyền thống đạo lý của dân tộc và trái với tư tưởng yêu nước của Hồ Chí Minh. - Trung với nước, hiếu với dân yêu cầu mỗi chúng ta phải giải quyết đúng đắn mối quan hệ cá nhân – gia đình - tập thể - xã hội; quan hệ giữa nghĩa vụ và quyền lợi. Theo gương Chủ tịch Hồ Chí Minh, yêu nước là sẳn sàng phấn đấu hy sinh cho lợi ích chung, việc gì cĩ lợi cho dân, cho nước cho tập thể thì quyết chí làm, việc gì cĩ hại thì quyết khơng làm. 2.2.2. Yêu thương con người, sống cĩ nghĩa, cĩ tình Yêu thương con người là phẩm chất đạo đức cao đẹp của mỗi con người ở mọi thời đại. - Thể hiện tình yêu thương với tất cả mọi người, nhất là những người cĩ hồn cảnh khĩ khăn trong xã hội. Để thể hiện lịng yêu thương của mình chúng ta tích cực tham gia các phịng trào từ thiện, vì người nghèo, người tàn tật. - Thương yêu cịn người cịn thể hiện ở việc tin vào mọi người, thể hiện sự khoan dung độ lượng, tạo điều kiện cho những người mắc sai lầm khuyết điểm cĩ cơ hội sửa sai. - Cùng giúp đỡ nhau trong học tập, cơng tác để cùng nhau tiến bộ, giúp nhau sửa chữa khuyết điểm, phát huy ưu điểm để ngày càng tiến bộ. 2.2.3. Thực hiện lời dạy “Cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng, vơ tư” - Tích cực lao động, học tập, cơng tác với tinh thần lao động sáng tạo, cĩ năng suất, cĩ chất lượng, hiệu quả cao; biết quý trọng cơng sức lao động và tài sản của tập thể, của nhân dân; khơng xa hoa, lãng phí, khơng phơ trương. Trang 27
  29. Giáo trình Chính trị - Thực hiện chí cơng vơ tư là kiên quyết chống chủ nghĩa cá nhân, lối sống thực dụng. Phải thẳng thắn, trung thực, bảo vệ chân lý, bảo vệ đường lối, quan điểm của Đảng, bảo vệ người tốt; chân thành khiêm tốn; khơng chạy theo chủ nghĩa thành tích, khơng bao che, giấu giếm khuyết điểm. - Thực hiện cần, kiệm, liêm, chính, chí cơng vơ tư phải kiên quyết chống bệnh vị kỷ, nĩi khơng đi đơi với làm, nĩi nhiều làm ít, miệng nĩi lời cao đạo nhưng tư tưởng, tình cảm và việc làm thì mang nặng đầu ĩc cá nhân, tư lợi, việc gì cĩ lợi cho mình thì “hăng hái” tranh thủ kiếm lợi, việc gì khơng cĩ lợi cho cá nhân mình thì thờ ơ lãnh đạm. 2.2.4. Gắn chặt chủ nghĩa yêu nước với chủ nghĩa quốc tế trong sáng, đồn kết hữu nghị giữa các dân tộc trong điều kiện tồn cầu hố, chủ động tích cực hội nhập kinh tế quốc tế. - Ngày nay, điều kiện tồn cầu hố, việc mở rộng tình đồn kết quốc tế, hợp tác cùng cĩ lợi, chủ động, tích cực hội nhập là nguồn lực quan trọng để xây dựng và phát triển đất nước. - Phát huy tinh thần độc lập, tự chủ, tơn trọng độc lập chủ quyền của các nước khác,mỡ rộng hợp tác cùng cĩ lợi, phấn đấu vì hồ bình, phát triển, chống chiến tranh, đĩi nghèo, bất cơng, cường quyền, áp đặt trong quan hệ Quốc tế. Kế thừa đạo đức tốt đẹp của cha ơng, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh là những biện pháp quan trọng để khắc phục tình trạng suy thối đạo đức lối sống trong một bộ phận khơng nhỏ trong xã hội, làm lành mạnh nền đạo đức, gĩp phần giữ vững sự ổn định chính trị xã hội của đất nước. Hiện nay, đất nước ta đang thực hiện đổi mới, mở cửa và hội nhập, cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Bên cạnh thuận lợi, chúng ta cũng cĩ nhiều khĩ khăn, Mỗi người chúng ta cần nỗ lực học tập, rèn luyện, tu dưỡng theo gương Bác Hồ, nắm vững đường lối, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà nước để kiên định mục tiêu lý tưởng cách mạng: Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh, như Bác Hồ hằng mong muốn. CÂU HỎI ƠN TẬP Câu 1: Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành từ những nguồn gốc nào? Nguồn gốc nào giữ vai trị quan trọng? Câu 2: Sau khi học tập về tư tưởng đạo đức Hồ Chí Minh, Anh (chị) sẽ làm được gì để gĩp phần xây dựng quê hương, xây dựng đất nước ? Trang 28
  30. Giáo trình Chính trị BÀI 4 ĐƯỜNG LỐI PHÁT TRIỂN KINH TẾ CỦA ĐẢNG 1. Đổi mới, lấy phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm 1.1. Tính khách quan và tầm quan trọng của phát triển kinh tế 1.1.1. Tính khách quan Cuộc cách mạng khoa học và cơng nghệ trên thế giới cĩ những bước tiến nhảy vọt. Với tốc độ phát triển như vũ bão hiện nay, khoa học và cơng nghệ trong thời gian tới chắc chắn sẽ cĩ nhiều kỳ tích, đặc biệt trong những lĩnh vực: Điện tử, tin học, sinh học, vật liệu mới, năng lượng, nghiên cứu vũ trụ v.v Những lĩnh vực này đã tác động trực tiếp vào các mặt của đời sống xã hội đối với từng quốc gia. Kinh tế tri thức, đĩ là nền kinh tế dựa trên nền khoa học cơng nghệ tiên tiến và mạng xa lộ thơng tin hiện đại, cĩ năng suất, chất lượng, hiệu quả cao, tốc độ tăng trưởng cao, cơ cấu chuyển dịch nhanh, khơng ngừng đổi mới, cĩ vai trị ngày càng nỗi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, nĩ làm cho con người luơn hướng tới một xã hội học tập, học tập suốt đời. Tồn cầu hố nền kinh tế là một xu thế khách quan, làm cho tất cả các nước trên thế giới muốn tồn tại, phát triển thì phải mở cửa, hồ nhập cùng với xu thế ấy. 1.1.2. Tầm quan trọng của phát triển kinh tế Đối với nước ta, trong giai đoạn hiện nay, bảo đảm cho kinh tế phát triển nhanh, phát triển bền vững là nhiệm vụ trọng tâm, bởi khơng như thế thì khơng thể cĩ chủ nghĩa xã hội và cũng khơng thực hiện được mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ văn minh”(Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX). Phát triển kinh tế cĩ một tầm quan trọng hết sức to lớn, Đảng ta đã đã xác định “phát triển kinh tế là nhiệm vụ trọng tâm, xây dựng đồng bộ nền tảng cho một nước cơng nghiệp là yêu cầu bức thiết”(Văn kiện đại hội Đảng tồn quốc lần thứ IX). 1.2. Quan điểm cơ bản của Đảng về phát triển kinh tế 1.2.1. Đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố, xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đưa nước ta trở thành một nước cơng nghiệp Nhiệm vụ trung tâm của cách mạng nước ta trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, khơng qua chế độ tư bản chủ nghĩa là phải xây dựng cơ sở vật chất và kỹ thuật của chủ nghĩa xã hội, trong đĩ cĩ cơng nghiệp và nơng nghiệp hiện đại, văn hố và khoa học tiên tiến. Muốn thực hiện thành cơng nhiệm vụ quan trọng đĩ, nhất thiết phải tiến hành cơng nghiệp hố, hiện đại Trang 29
  31. Giáo trình Chính trị hố, tức là chuyển nền kinh tế nơng nghiệp lạc hậu thành nền kinh tế cơng nghiệp văn minh. Thực chất của cơng nghiệp hố, hiện đại hố là chuyển tồn bộ nền sản xuất xã hội từ lao động thủ cơng là chính sang lao động với phương tiện và phương pháp tiên tiến cĩ năng suất cao. Cơng nghiệp hố, hiện đại hố nền kinh tế quốc dân trong bối cảnh tồn cầu hố kinh tế, chúng ta phải xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ. Nền kinh tế độc lập, tự chủ, trước hết là độc lập, tự chủ về đường lối, chủ trương, chính sách phát triển kinh tế - xã hội, khơng lệ thuộc vào những điều kiện kinh tế - chính trị do người khác áp đặt, đồng thời cĩ tiềm lực kinh tế đủ mạnh; cĩ mức tích luỹ ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế cĩ năng lực nội sinh về khoa học và cơng nghệ; bảo đảm an ninh lương thực, an tồn năng lượng, tài chính, mơi trường Xây dựng nền kinh tế độc lập, tự chủ đi đơi với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực, từ đĩ phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước cơng nghiệp theo hướng hiện đại. 1.2.2. Ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, đồng thời xây dựng quan hệ sản xuất phù hợp theo định hướng xã hội chủ nghĩa Theo quy luật chung nhất về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với tính chất và trình độ của lực lượng sản xuất thì bất cứ sự thay đổi nào của quan hệ sản xuất, cũng đều là kết quả tất yếu sự phát triển của lực lượng sản xuất. Trong suốt cả quá trình thực hiện cơng cuộc đổi mới, Đảng và Nhà nước ta rất chú trọng ưu tiên phát triển lực lượng sản xuất, nhiều ngành kinh tế được đầu tư, từng bước hiện đại. Mặt khác, chúng ta cũng khơng coi nhẹ việc xây dựng và hồn thiện quan hệ sản xuất mới phù hợp. Thực tế những năm vừa qua, trong nơng nghiệp, nơng thơn, sự thích ứng giữa trình độ phát triển của lực lượng sản xuất với quan hệ sản xuất mới đã tạo ra những bước phát triển quan trọng trong khu vực kinh tế này. 1.2.3. Phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn ngoại lực và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, cĩ hiệu quả và bền vững. Trong bối cảnh khu vực hố và tồn cầu hố kinh tế, Đảng ta chỉ rõ phải phát huy cao độ nội lực, coi nội lực là quyết định, nhưng khơng được coi nhẹ nguồn ngoại lực, tranh thủ nguồn vốn, khoa học và cơng nghệ, kinh nghiệm quản lý được xem là nguồn bổ sung quan trọng cho sự phát triển của đất nước. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế giúp chúng ta rút ngắn khoảng cách chênh lệch với các nước trong khu vực và trên thế giới, thuận lợi trong việc mở rộng thị trường tiêu thụ hàng hố trong nước (những mặt hàng cĩ lợi thế). Trang 30
  32. Giáo trình Chính trị Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, cĩ hiệu quả và bền vững, điều này cần phải được quán triệt trong tất cả các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế, cả trước mắt cũng như lâu dài. 1.2.4. Tăng trưởng kinh tế đi liền với phát triển văn hố, từng bước cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội, bảo vệ và cải thiện mơi trường Khái niệm phát triển ngày nay được nhìn nhận một cách đầy đủ, tồn diện hơn. Ngồi chỉ số về tăng trưởng kinh tế (thu nhập bình quân đầu người), phát triển cịn bao hàm nhiều chỉ số quan trọng khác về những giá trị văn hố và nhân văn. Đối với nước ta, phát triển kinh tế gắn với tiến bộ và cơng bằng xã hội, nâng cao dân trí, giữ gìn và phát huy bản sắc văn hố dân tộc, bảo vệ và cải thiện mơi trường; khuyến khích làm giàu hợp pháp, đi đơi với xố đĩi, giảm nghèo phải được thực hiện ngay trong từng bước đi của quá trình phát triển. 1.2.5. Kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với tăng cường quốc phịng, an ninh Xây dựng đất nước đi đơi với bảo vệ Tổ quốc, điều đĩ được quán triệt trong việc kết hợp phát triển kinh tế-xã hội với quốc phịng, an ninh. Kinh tế phát triển tạo cơ sở để tăng cường sức mạnh quốc phịng, an ninh. Quốc phịng, an ninh mạnh tạo mơi trường thuận lợi để phát triển kinh tế-xã hội nhanh và bền vững. Chủ nghĩa đế quốc và các lực lượng thù địch chống chủ nghĩa xã hội vẫn khơng ngừng chạy đua vũ trang. Hồ bình, ổn định đối với từng quốc gia luơn luơn bị đe doạ. Vì vậy, chúng ta phải khơng ngừng nâng cao cảnh giác, cần nhận thức đầy đủ và đúng đắn hơn mối quan hệ giữa phát triển kinh tế với tăng cường quốc phịng, an ninh. 2. Nội dung cơ bản của đường lối phát triển kinh tế 2.1. Hồn thiện thể chế kinh tế thị trường(KTTT) định hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN) 2.1.1. Mục tiêu Thúc đẩy nền kinh tế phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững, hội nhập kinh tế Quốc tế thành cơng, giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện thắng lợi mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh”, xây dựng và bảo vệ vững chắc Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. 2.1.2. Chủ trương và giải pháp hồn thiện thể chế KTTT định hướng Trang 31
  33. Giáo trình Chính trị XHCN a) Thống nhất nhận thức về nền KTTT định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta Nền KTTT định hướng XHCN là nền kinh tế trong đĩ các thiết chế, cơng cụ và nguyên tắc vận hành KTTT được tự giác tạo lập và sử dụng để giải phĩng triệt để sức sản xuất, từng bước cải thiện đời sống của nhân dân, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Phát triển kinh tế nhiều hình thức sở hữu, nhiều TPKT, trong đĩ KTNN giữ vai trị chủ đạo, KTNN và kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền KTQD. Khuyến khích làm giàu hợp pháp đi đơi với xĩa đĩi, giảm nghèo; từng bước làm cho mọi thành viên xã hội đều cĩ cuộc sống ấm no, hạnh phúc, thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; tăng trưởng kinh tế đi đơi với phát triển văn hĩa, y tế, giáo dục, bảo vệ mơi trường , giải quyết tốt các vấn đề xã hội vì mục tiêu phát triển con người. Thực hiện chế độ phân phối chủ yếu theo kết quả lao động, hiệu quả kinh tế, đồng thời theo mức đĩng gĩp vốn cùng các nguồn lực khác và thơng qua phúc lợi xã hội. Phát huy quyền làm chủ xã hội của nhân dân, bảo đảm vai trị quản lý, điều tiết nền kinh tế của Nhà nước pháp quyền XHCN dưới sự lãnh đạo của Ðảng. b) Hồn thiện thể chế về sở hữu - Khẳng định sự tồn tại khách quan, lâu dài, phát triển đa dạng các hình thức sở hữu; xây dựng và hồn thiện luật pháp về sở hữu đối với các loại tài sản mới, như trí tuệ, cổ phiếu, trái phiếu, tài nguyên nước, khống sản - Đất đai thuộc sở hữu của tồn dân mà đại diện là nhà nước. - Tách bạch vai trị của Nhà nước với tư cách là bộ máy cơng quyền quản lý tồn bộ nền kinh tế xã hội với vai trị chủ sở hữu tài sản, vốn của nhà nước. - Hồn thiện thể chế, quy định rõ, cụ thể về quyền của chủ sở hữu và những người liên quan đối với các loại tài sản (trí tuệ, tài sản vật chất, tài sản cổ phiếu, tài sản nợ). - Khuyến khích, hỗ trợ phát triển sở hữu tập thể, hợp tác xã. - Khuyến khích liên kết giữa sở hữu nhà nước, sở hữu tập thể và sở hữu tư nhân. - Sớm ban hành các quy định pháp lý về quyền sở hữu của doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân nước ngồi tại Việt Nam. c) Hồn thiện thể chế về phân phối - Hồn thiện luật pháp, cơ chế, chính sách về phân bổ nguồn lực đảm bảo tăng trưởng kinh tế gắn với tiến bộ và cơng bằng xã hội. Trang 32
  34. Giáo trình Chính trị - Chính sách phân phối, phân phối lại phải đảm bảo hài hịa lợi ích của Nhà nước, người lao động và doanh nghiệp. d) Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các chủ thể trong nền kinh tế - Tiếp tục đẩy mạnh đổi mới, sắp xếp lại, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước để gĩp phần giữ vững và phát huy vai trị chủ đạo của kinh tế nhà nước trong nền KTTT định hướng XHCN. - Tiếp tục đổi mới, phát triển hợp tác xã, tổ hợp trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng, cùng cĩ lợi. - Khuyến khích phát triển các doanh nghiệp tư nhân trong và ngồi nước trên các lĩnh vực mà nhà nước khơng cấm trên nguyên tắc cạnh tranh bình đẳng. - Tăng cường đầu tư và đổi mới cơ chế quản lý của nhà nước để các đơn vị sự nghiệp cơng lập phát triển, hoạt động cĩ hiệu quả. Thực hiện chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp về tổ chức bộ máy, nhân sự, tài chính trong việc thực hiện chức năng được giao. e) Hồn thiện thể chế đảm bảo đồng bộ các yếu tố thị trường và phát triển đồng bộ các loại hình thị trường - Tiếp tục hồn thiện thể chế về giá, về cạnh tranh và kiểm sốt độc quyền trong kinh doanh, nhà nước tăng cường vai trị quản lý vĩ mơ trong việc bình ổn giá, giám sát và điều tiết thị trường và xúc tiến thương mại đầu tư. - Đa dạng hĩa các loại thị trường hàng hĩa, dịch vụ theo hướng văn minh, hiện đại, chú trọng phát triển loại hình dịch vụ. Thực hiện tự do hĩa thương mại và đầu tư phù hợp với cam kết quốc tế. Tăng cường kiểm tra chất lượng hàng hĩa và dịch vụ, nhất là hàng hĩa, dịch vụ liên quan trực tiếp đến sức khỏe của người dân. - Phát huy tốt vai trị điều hành thị trường tiền tệ của Ngân hàng nhà nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và kiểm sốt lạm phát. - Tiếp tục hồn thiện hệ thống pháp luật, cơ chế chính sách để các quyền về đất đai và bất động sản được vận động theo cơ chế thị trường, trở thành nguồn vốn trong sản xuất kinh doanh. - Tiếp tục hồn thiện luật pháp, chính sách về tiền lương, tiền cơng - Xây dựng đồng bộ luật pháp, cơ chế chính sách quản lý và hỗ trợ phát triển các tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, chuyển giao khoa học cơng nghệ, nâng cao năng lực cơng nghệ của doanh nghiệp. - Tuân thủ nguyên tắc bù đắp đủ chi phí để tái tạo và mở rộng quy mơ cung ứng dịch vụ cơng với chất lượng ngày càng cao. Trang 33
  35. Giáo trình Chính trị f) Hồn thiện thể chế nâng cao vai trị lãnh đạo của Đảng, hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế, tăng cường sự tham gia của các tổ chức chính trị xã hội, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp của nhân dân vào quá trình phát triển kinh tế xã hội. 2.2. Đẩy mạnh cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa gắn với kinh tế tri thức * Kinh tế tri thức là gì? Kinh tế tri thức là nền kinh tế sử dụng tri thức là động lực chủ yếu nhất của sự tăng trưởng, tạo ra của cải, việc làm trong tất cả các ngành kinh tế. * Cơng nghiệp hĩa – hiện đại hĩa là gì ? Cơng nghiệp hố, hiện đại hĩa (CNH, HĐH) là quá trình chuyển đổi căn bản, tồn diện các hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ và quản lý kinh tế xã hội, sử dụng lao động thủ cơng là chính sang sử dụng một cách phổ biến sức lao động với cơng nghệ, phương tiện, phương pháp tiên tiến, hiện đại, dựa trên sự tiến bộ của cơng nghệ và tiến bộ khoa học cơng nghệ, tạo ra năng suất lao động xã hội cao. Tranh thủ cơ hội thuận lợi do bối cảnh quốc tế tạo ra và tiềm năng, lợi thế của nước ta để rút ngắn quá trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa gắn với phát triển kinh tế tri thức, coi kinh tế tri thức là yếu tố quan trọng của nền kinh tế và cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Phát triển mạnh các ngành và sản phẩm kinh tế cĩ giá trị gia tăng cao dựa nhiều vào tri thức; kết hợp việc sử dụng nguồn vốn tri thức của con người Việt Nam với tri thức mới nhất của nhân loại. - Cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa nhanh, nơng nghiệp phải gắn kết với phát triển ứng dụng trí sáng tạo mới, cụ thể là: phải chuyển giao tri thức về cơng nghệ sinh học, tri thức về giống cây, con chất lượng và năng suất cao, về canh tác và chăn nuơi hiện đại cho nơng dân. Đồng thời phải cung cấp tri thức về tổ chức sản xuất gắn với thị trường và về xây dựng nơng thơn mới và đẩy mạnh ứng dụng cơng nghệ thơng tin - truyền thơng trong mọi hoạt động hiện đại hĩa nơng nghiệp. - Trong cơng nghiệp và xây dựng thì cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa sẽ gắn kết thuận lợi hơn với phát triển kinh tế tri thức vì cơng nghiệp trong kinh tế thị trường là rất hiện đại dựa vào các cơng nghệ cao. Trước hết cơng việc thiết kế của cơng nghiệp và xây dựng ở mọi cấp phải chuyển nhanh từ thiết kế thủ cơng sang thiết kế dùng máy tính sẽ rất chính xác và nhanh chĩng, tranh thủ khai thác các phần mềm thiết kế và thư viện các thiết kế sẵn cĩ. Ngành chế tạo cũng phải chuyển nhanh sang sử dụng máy điện tốn tự động hĩa hồn tồn hoặc robot, hoặc các dây chuyền máy tự động hĩa tồn phần. Trang 34
  36. Giáo trình Chính trị Gần đây, tại Thành phố Hồ Chí Minh chúng ta đã cĩ những cơng trình cơng nghệ cao như khu Cơng nghệ cao ở Quận 9, Cơng viên phần mềm Quan Trung - Dịch vụ là một lĩnh vực rất lớn của kinh tế tri thức, Các ngành dịch vụ quan trọng như thương mại, tài chính, ngân hàng, du lịch, y tế, giáo dục, pháp luật bắt buộc phải nhanh chĩng chuyển sang ứng dụng cơng nghệ thơng tin, viễn thơng tồn cầu Thời gian qua một số ngành dịch vụ nước ta đã cĩ tiến bộ đáng kể trong hiện đại hĩa, nhưng nhìn chung chưa khai thác hết tiềm năng. 2.3. Phát triển kinh tế gắn với thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội Đây là đặc trưng cơ bản của định hướng xã hội chủ nghĩa trong kinh tế thị trường ở nước ta, thể hiện tính ưu việc của chế độ xã hội ta. Phát triển xã hội trên nguyên tắc tiến bộ và cơng bằng địi hỏi phải cĩ một nền kinh tế tăng trưởng nhanh, hiệu quả cao. Và chỉ cĩ một nền kinh tế như thế mới cĩ khả năng huy động các nguồn lực cho việc thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội. Kết hợp các mục tiêu kinh tế với các mục tiêu xã hội trong phạm vi cả nước, ở từng lĩnh vực, địa phương; thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển, thực hiện tốt các chính sách xã hội trên cơ sở phát triển kinh tế, gắn quyền lợi và nghĩa vụ, cống hiến và hưởng thụ, tạo động lực mạnh mẽ và bền vững hơn cho phát triển kinh tế - xã hội. Tập trung giải quyết những vấn đề xã hội bức xúc. - Khuyến khích mọi người làm giàu theo luật pháp, thực hiện cĩ hiệu quả các chính sách xố đĩi giảm nghèo, vươn lên no ấm. Tạo điều kiện và cơ hội để mọi cơng dân nắm bắt được cơ hội làm ăn, nâng cao thu nhập và đời sống, được hưởng thành quả chung của sự phát triển, giảm khoản cách giàu nghèo. Tăng cường sự hỗ trợ của nhà nước, của cộng đồng xã hội cho người nghèo, giúp người nghèo giảm bớt khĩ khăn, vươn lên thốt nghèo. Chẳng hạn như nhà nước ta phát động chương trình vì người nghèo, ngân hàng chính sách xã hội cho vay để tổ chức kinh doanh buơn bán nhỏ, chương trình ngơi nhà mơ ước của Đài truyền hình thành phố - Xây dựng, hệ thống bảo hiểm xã hội, mở rộng các hình thức bảo hiểm bắt buộc và bảo hiểm tự nguyện. Điều chỉnh lương hưu và trợ cấp BHXH, từng bước cải thiện đời sống của người về hưu. - Chú trọng các chính sách ưu đãi xã hội. Vận động tồn dân tham gia các hoạt động đền ơn đáp nghĩa, uống nước nhớ nguồn đối với các lão thành cách mạng, những người cĩ cơng với nước, người hưởng chính sách xã hội. Chăm sĩc đời sống vật chất và tinh thần của người già, nhất là những người già cơ đơn, khơng nơi nương tựa. Giúp đỡ nạn nhân chất độc da cam, người tàn tật, trẻ mồ cơi, lang thang. Trang 35
  37. Giáo trình Chính trị - Hồn chỉnh hệ thống chính sách bảo đảm cung ứng dịch vụ cơng cộng thiết yếu, bình đẳng cho mọi người dân về giáo dục và đào tạo, tạo việc làm, chăm sĩc sức khoẻ, văn hố - thơng tin, thể dục thể thao - Xây dựng hệ thống an sinh xã hội đa dạng; phát triển mạnh hệ thống bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, tiến tới bảo hiểm y tế tồn dân. Đa dạng hố các loại hình cứu trợ xã hội, tạo việc làm, đẩy mạnh xuất khẩu lao động, hướng tới xuất khẩu lao động trình độ cao Tiếp tục đổi mới chính sách tiền lương, chính sách phân phối thu nhập. - Xây dựng chiến lược quốc gia về nâng cao sức khoẻ, tầm vĩc con người Việt Nam, tăng tuổi thọ và cải thiện chất lượng giống nịi. - Làm tốt cơng tác chăm sĩc sức khỏe sinh sản. Thúc đẩy phong trào tồn xã hội chăm sĩc, giáo dục, bảo vệ trẻ em, tạo điều kiện cho trẻ em được sống trong mơi trường an tồn, lành mạnh, phát triển hài hịa về thể chất, trí tuệ và đạo đức; giảm nhanh tỉ lệ trẻ em suy dinh dưỡng. Phịng chống HIV/AIDS bằng các biện pháp mạnh mẽ, kiên trì và cĩ hiệu quả. - Giám sát chặt chẽ việc thực hiện, phịng ngừa, ngăn chặn, xửa lý triệt để những điểm gây ơ nhiểm mơi trường, coi trọng cơng tác bảo vệ mơi trường, cĩ kế hoạch phịng tránh, khắc phục hậu quả thiên tai. CÂU HỎI ƠN TẬP Câu 1: Phân tích những quan điểm cơ bản của Đảng ta về phát triển kinh tế ? Câu 2: Tại sao phải cơng nghiệp hố- hiện đại hố ? Cơng nghiệp hố – hiện đại hố gắn với kinh tế tri thức là phải làm như thế nào? Trang 36
  38. Giáo trình Chính trị BÀI 5 GIAI CẤP CƠNG NHÂN VÀ CƠNG ĐỒN VIỆT NAM 1. Giai cấp cơng nhân Việt Nam 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của giai cấp cơng nhân Việt Nam Giai cấp cơng nhân là một tập đồn xã hội ổn định, hình thành và phát triển cùng với quá trình phát triển của nền cơng nghiệp hiện đại, với nhịp độ phát triển của lực lượng sản xuất cĩ tính chất xã hội hố ngày càng cao; là lực lượng lao động cơ bản tiên tiến trong các quy trình cơng nghệ, dịch vụ cơng nghiệp, trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào quá trình sản xuất, tái sản xuất ra của cải vật chất và cải tạo các quan hệ xã hội; đại biểu cho lực lượng sản xuất và phương thức sản xuất tiên tiến trong thời đại hiện đại. Ở các nước tư bản chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân là những người khơng cĩ tư liệu sản xuất, làm thuê cho giai cấp tư sản và bị bĩc lột giá trị thặng dư. Ở các nước xã hội chủ nghĩa, giai cấp cơng nhân cùng nhân dân lao động làm chủ những tư liệu sản xuất chủ yếu, là giai cấp lãnh đạo xã hội trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Cơng nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp cơng nhân thế giới, do đĩ họ cũng mang những đặc điểm của giai cấp cơng nhân thế giới. Tuy nhiên họ hình thành và phát triển với điều kiện, lịch sử, văn hố, truyền thống riêng của dân tộc Việt Nam. Với chính sách khai thác thuộc địa của thực dân Pháp, giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời từ đầu thế kỷ XX, trước sự ra đời của giai cấp tư sản Việt Nam và là giai cấp trực tiếp đối kháng với tư bản thực dân Pháp. Sinh ra và lớn lên ở một nước thuộc địa nửa phong kiến, dưới sự thống trị của đế quốc Pháp, một thứ chủ nghĩa tư bản thực lợi khơng quan tâm mấy đến phát triển cơng nghiệp ở nước thuộc địa, nên giai cấp cơng nhân Việt Nam phát triển chậm. Mặc dù số lượng ít, trình độ nghề nghiệp thấp, cịn mang nhiều tàn dư của tâm lí và tập quán nơng dân, song giai cấp cơng nhân Việt Nam đã nhanh chĩng vươn lên đảm đương vai trị lãnh đạo cách mạng ở nước ta. Lịch sử Việt Nam đã chứng minh rằng, giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời chưa được bao lâu ngay cả khi nĩ chưa cĩ Đảng mà đã tổ chức một cách tự phát nhiều cuộc đấu tranh chống bọn tư bản thực dân và được nhân dân ủng hộ. Cuộc bãi cơng của 600 thợ nhuộm ở Chợ Lớn năm 1922 mà Nguyễn Ái Quốc coi đĩ mới chỉ là “do bản năng tự vệ” của những người cơng nhân “khơng được giáo dục và tổ chức” nhưng đã là dấu hiệu của thời đại. Năm 1927, cĩ gần chục cuộc bãi cơng với hàng trăm người tham gia. Năm 1928 - 1929 cĩ nhiều cuộc bãi cơng khác với hàng nghìn người tham gia, trong đĩ tiêu biểu nhất là cuộc đấu tranh của cơng nhân xi măng Hải phịng, sợi Nam Định, xe lửa Trường Thi (Vinh), Phú Riềng (Bình Phước) Các cuộc đấu tranh khơng chỉ giới hạn trong cơng nhân mà cịn tác động sâu sắc đến các tầng lớp khác, Trang 37
  39. Giáo trình Chính trị đặc biệt là giai cấp nơng dân, trí thức, học sinh, sinh viên làm cho bọn thống trị thực dân hoảng sợ. Đảng Cộng sản Việt Nam ra đời là sản phẩm của sự kết hợp giữa chủ nghĩa Mác - Lênin, với phong trào cơng nhân và phong trào yêu nước ở nước ta vào đầu năm 1930 của thế kỷ XX. Đảng đã đem yếu tố tự giác vào phong trào cơng nhân làm cho phong trào cách mạng nước ta cĩ một bước phát triển nhảy vọt về chất. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, giai cấp cơng nhân Việt Nam đã làm nhiệm vụ xố bỏ sự áp bức, bĩc lột của thực dân Pháp, xố bỏ chế độ người bĩc lột người, giải phĩng giai cấp cơng nhân, nhân dân lao động khỏi sự áp bức, bĩc lột, nghèo nàn lạc hậu, xây dựng xã hội văn minh - chủ nghĩa xã hội và chủ nghĩa cộng sản. Trong cơng cuộc xây dựng đất nước quá độ lên chủ nghĩa xã hội hiện nay, giai cấp cơng nhân Việt Nam là một lực lượng xa hội to lớn, đang phát triển, bao gồm những người lao động chân tay và trí ĩc, làm cơng hưởng lương trong các loại hình sản xuất kinh doanh và dịch vụ cơng nghiệp, hoặc sản xuất kinh doanh và dịch vụ cĩ tính chất cơng nghiệp. Họ hình thành một giai cấp cơng nhân thống nhất đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến, thơng qua Đảng Cộng sản Việt Nam được vũ trang bằng chủ nghĩa Mác - Lênin và Tư tưởng Hồ Chí Minh đang lãnh đạo cơng cuộc đổi mới và phát triển đất nước. Ngày nay, giai cấp cơng nhân nước ta đang tiếp tục phát triển nhanh về số lượng và số lượng, đa đạng về cơ cấu theo ngành nghề và thành phần kinh tế. Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, xác định số lượng cơng nhân ở nước ta hiện nay cĩ khoảng 9,5 triệu người. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, giai cấp cơng nhân cùng với tồn thể nhân dân hồn thành sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố, thực hiện quá độ lên chủ nghĩa xã hội. 1.2. Những truyền thống tốt đẹp của giai cấp cơng nhân Việt Nam Do đặc điểm hình thành của mình, giai cấp cơng nhân Việt Nam cĩ những truyền thống tốt đẹp quy định những mặt mạnh của mình; Đồng thời cắt nghĩa vì sao giai cấp cơng nhân nước ta tuy cịn non trẻ nhưng vẫn giữ vị trí lãnh đạo trong cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và tiếp tục giữ vai trị lãnh đạo trong giai đoạn cách mạng xã hội chủ nghĩa. Những truyền thống chủ yếu đĩ là: Giai cấp cơng nhân Việt Nam sinh trưởng trong lịng một dân tộc cĩ truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm. Cũng như nơng dân, giai cấp cơng nhân cĩ hai mối thù sâu sắc đối với đế quốc, thực dân: mối thù dân tộc do bị áp bức và mối thù giai cấp do bị bĩc lột nặng nề. Vì vậy, giai cấp cơng nhân cĩ tinh thần cách mạng triệt để. Nỗi nhục mất nước cộng với nỗi khổ vì ách áp bức, bĩc lột của giai cấp tư sản đế quốc làm cho giai cấp cơng nhân cĩ mối Trang 38
  40. Giáo trình Chính trị quan hệ gắn bĩ với lợi ích của dân tộc, ý thức giai cấp và ý thức dân tộc hồ quyện vào nhau, lịng yêu nước quyện chặt với yêu chủ nghĩa xã hội. Giai cấp cơng nhân, do nguồn gốc xuất thân của nĩ đã sẵn cĩ mối liên hệ tự nhiên, gắn bĩ với giai cấp nơng dân, với tầng lớp trí thức và nhân dân lao động. Đĩ là yếu tố thuận lợi để xây dựng khối liên minh cơng - nơng - trí thức. Đồng thời là cơ sở vững chắc để xây dựng khối đại đồn kết dân tộc trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội và bảo vệ Tổ quốc xã hội chủ nghĩa. Giai cấp cơng nhân Việt Nam là một bộ phận của giai cấp cơng nhân quốc tế, do vậy, nĩ mang đặc trưng cơ bản của giai cấp cơng nhân quốc tế và cĩ sứ mệnh lịch sử của giai cấp cơng nhân quốc tế. Giai cấp cơng nhân Việt Nam cĩ lãnh tụ sáng suốt, vĩ đại vừa là lãnh tụ của giai cấp, vừa là lãnh tụ của dân tộc - Hồ Chí Minh giáo dục và rèn luyện. Người là hiện thân và đại biểu tập trung được ý chí, tình cảm, trí tuệ của dân tộc. Người đã sớm tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin vào thực tiễn cách mạng Việt Nam, sáng lập Đảng Cộng sản Việt Nam. Thơng qua chính Đảng của mình, giai cấp cơng nhân bước lên vũ đài chính trị giành quyền lãnh đạo sự nghiệp cách mạng của dân tộc. Do vậy, giai cấp Việt Nam luơn đứng ở vị trí tiên phong, là lực lượng duy nhất lãnh đạo cách mạng Việt Nam trong giai đoạn cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và trong sự nghiệp xây dựng xã hội mới. Trong giai đoạn hiện nay, khoa học và cơng nghệ đang phát triển như vũ bão, kinh tế tri thức cĩ vai trị ngày càng nổi bật trong quá trình phát triển lực lượng sản xuất, giai cấp cơng nhân Việt Nam tiếp tục đi đầu trong đổi mới kỹ thuật, cơng nghệ. Giai cấp cơng nhân luơn luơn đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước, là cơ sở xã hội chủ yếu nhất của Đảng và Nhà nước, là hạt nhân vững chắc trong khối liên minh cơng - nơng - trí thức, nền tảng của khối đồn kết tồn dân tộc. Tuy nhiên, sự phát triển của giai cấp cơng nhân chưa đáp ứng yêu cầu về số lượng, cơ cấu, trình độ học vấn, chuyên mơn, kỹ năng nghề nghiệp của sự nghiệp cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Thiếu những lao động cĩ tay nghề, cán bộ quản lý giỏi Một bộ phận cơng nhân chậm thích nghi với cơ chế thị trường. Ý thức giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị của cơng nhân khơng đồng đều; sự hiểu biết về chính sách pháp luật cịn nhiều hạn chế. 1.3. Quan điểm của Đảng về phát triển giai cấp cơng nhân Tại Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khĩa X, Đảng ta đã đề ra quan điểm chỉ đạo, mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp phát triển giai cấp cơng nhân trong thời kỳ cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa đất nước. Trang 39
  41. Giáo trình Chính trị 1.3.1. Quan diểm chỉ đạo - Kiên định quan điểm giai cấp cơng nhân là giai cấp lãnh đạo cách mạng Việt Nam thơng qua đội tiền phong là Đảng Cộng sản; giai cấp đại diện cho phương thức sản xuất tiên tiến; giai cấp tiên phong trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội, lực lượng đi đầu trong sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước; lực lượng nịng cốt trong liên minh cơng - nơng - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng. Sự lớn mạnh của giai cấp cơng nhân là một điều kiện tiên quyết bảo đảm thành cơng của cơng cuộc đổi mới, cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước. - Chiến lược xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh phải gắn kết chặt chẽ với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện tiến bộ và cơng bằng xã hội và chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân; đảm bảo hài hồ lợi ích giữa cơng nhân, người sử dụng lao động, Nhà nước và tồn xã hội; khơng ngừng nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của cơng nhân, quan tâm giải quyết kịp thời những vấn đề bức xúc, cấp bách của giai cấp cơng nhân. - Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh phải gắn kết hữu cơ với xây dựng, phát huy sức mạnh của liên minh cơng - nơng - trí thức dưới sự lãnh đạo của Đảng, của khối đại đồn kết tồn dân tộc - động lực chủ yếu của sự phát triển đất nước, đồng thời tăng cường quan hệ đồn kết, hợp tác quốc tế với giai cấp cơng nhân trên tồn thế giới. - Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ mọi mặt cho cơng nhân, khơng ngừng trí thức hố giai cấp cơng nhân là một nhiệm vụ chiến lược. Đặc biệt quan tâm xây dựng thế hệ cơng nhân trẻ cĩ học vấn, chuyên mơn và kỹ năng nghề nghiệp cao, ngang tầm khu vực và quốc tế, cĩ lập trường giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng, trở thành bộ phận nịng cốt của giai cấp cơng nhân. - Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh là trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, của tồn xã hội và sự nỗ lực vuơn lên của bản thân mỗi người cơng nhân, sự tham gia đĩng gĩp tích cực của người sử dụng lao động; Trong đĩ, sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước cĩ vai trị quyết định, Cơng đồn cĩ vai trị quan trọng trực tiếp trong chăm lo xây dựng giai cấp cơng nhân. Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh phải gắn liền với xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh về chính trị, tư tưởng và tổ chức, xây dựng tổ chức cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong giai cấp cơng nhân vững mạnh. 1.3.2. Mục tiêu xây dựng giai cấp cơng nhân Mục tiêu xây dựng giai cấp cơng nhân đến năm 2020: Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh, cĩ giác ngộ giai cấp và bản lĩnh chính trị vững vàng; cĩ ý thức cơng dân, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, tiêu Trang 40
  42. Giáo trình Chính trị biểu cho tinh hoa văn hố của dân tộc; cĩ tinh thần đồn kết dân tộc, đồn kết, hợp tác quốc tế; thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp lãnh đạo cách mạng thơng qua đội tiên phong là Đảng Cộng sản Việt Nam. Trong các doanh nghiệp, đều cĩ các tổ chức cơ sở đảng, Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam. Xây dựng giai cấp cơng nhân lớn mạnh, phát triển nhanh về số lượng, nâng cao chất lượng, đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước. Giai cấp cơng nhân ngày càng được trí thức hố: cĩ trình độ học vấn, chuyên mơn, kỹ năng nghề nghiệp cao, cĩ khả năng tiếp cận và làm chủ khoa học - cơng nghệ tiên tiến, hiện đại; thích ứng nhanh với cơ chế thị trường và hội nhập kinh tế quốc tế; cĩ giác ngộ giai cấp, bản lĩnh chính trị vững vàng, cĩ tác phong cơng nghiệp và kỷ luật lao động cao. 1.3.3. Nhiệm vụ và giải pháp xây dựng giai cấp cơng nhân Việt Nam thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước - Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn, phát triển lý luận về giai cấp cơng nhân trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đẩy mạnh cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế - Đẩy mạnh và nâng cao chất lượng đào tạo nghề, từng bước trí thức hố giai cấp cơng nhân - Quan tâm bồi dưỡng, nâng cao trình độ chính trị, ý thức giai cấp, tinh thần dân tộc cho giai cấp cơng nhân - Bổ sung, sửa đổi, xây dựng và thực hiện nghiêm hệ thống chính sách, pháp luật để đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp, chính đáng của cơng nhân; chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho cơng nhân - Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, phát huy vai trị của tổ chức cơng đồn và các tổ chức chính trị - xã hội khác trong xây dựng giai cấp cơng nhân 2. Cơng đồn Việt Nam 2.1. Quá trình ra đời và phát triển của Cơng đồn Việt Nam Cuối thế kỷ 19, sau khi cơ bản kết thúc giai đoạn vũ trang Việt Nam, thực dân Pháp bắt đầu thực hiện kế hoạch khai thác thuộc địa bằng cách: xây dựng một số ngành cơng nghiệp chủ yếu như hầm mỏ, đồn điền, đường giao thơng, xí nghịêp, nhà máy Cùng với việc hình thành các cơ sở cơng nghiệp đầu tiên đĩ, giai cấp cơng nhân Việt Nam dần hình thành và phát triển. Giai cấp cơng nhân Việt Nam tuy ra đời muộn nhưng cĩ đầy đủ các đặc điểm của cơng nhân thế giới, cĩ tinh thần đồn kết và tính tổ chức kỷ luật, gắn Trang 41
  43. Giáo trình Chính trị liền với nền sản xuất cơng nghiệp hiện đại, là đại biểu cho lực lượng sản xuất tiến bộ. Vì vậy, tuy cịn trẻ, số lượng khơng nhiều, giai cấp cơng nhân Việt Nam ngay khi hình thành đã đĩng vai trị nịng cốt trong các phong trào đấu tranh cách mạng yêu nước, địi dân sinh, dân chủ, sớm biết liên minh với nơng dân, trí thức và lực lượng yêu nước khác. Từ năm 1920 trở đi do ảnh hưởng của cuộc Cách mạng Tháng Mười Nga, cách mạng Trung Quốc và phong trào cơng nhân Pháp, đặc biệt là các hoạt động của nhà yêu nước Nguyễn Ái Quốc thì các cuộc đấu tranh của cơng nhân liên tiếp nổ ra, dẫn đến việc hình thành các tổ chức, mà trước hết là Hội của cơng nhân như: Hội Ái Hữu, Hội Tương Tế Trong đĩ đáng kể nhất là sự ra đời của Cơng hội bí mật do Tơn Đức Thắng thành lập và làm hội trưởng tại Sài Gịn vào cuối năm 1920. Vào những năm 1927 - 1929, tư tưởng và nội dung hoạt động của tổ chức Cơng đồn được Nguyễn Ái Quốc truyền bá, đặt nền mĩng cho việc ra đời của tổ chức Cơng đồn ở nước ta. Bằng con đường “vơ sản hố”, nhiều cán bộ do Nguyễn Ái Quốc đào tạo đã vào làm việc trong các nhà máy, thâm nhập trong các khu lao động, xĩm thợ để tuyên truyền, vận động cơng nhân. Từ lý luận về Cơng hội cách mạng của lãnh tụ Nguyễn Ái Quốc, cùng các phong trào yêu nước và sự truyền bá chủ nghĩa Mác - Lênin đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của phong trào cơng nhân. Những cơ sở Cơng hội Đỏ đã được tổ chức ở hầu hết các thành phố và khu cơng nghiệp, nhiều cuộc đấu tranh do Cơng hội tổ chức nhằm chống đánh đập, sa thải cơng nhân đã liên tiếp nổ ra. Đứng trước thực tế ở nước ta lúc này cĩ nhiều tổ chức Cơng hội ra đời và hoạt động. Để đồn kết thống nhất nhằm đẩy mạnh cơng tác cơng nhân và tăng cường sức mạnh cho Cơng hội, Đơng Dương Cộng sản đảng quyết định tổ chức Hội nghị hợp nhất các tổ chức Cơng hội Đỏ ở miền Bắc vào ngày 28 tháng 7 năm 1929. Hội nghị đã thơng qua chương trình hành động, điều lệ bầu Ban Chấp hành lâm thời Tổng Cơng hội Đỏ do đồng chí Nguyễn Đức Cảnh đứng đầu. Hội nghị cũng quyết định ra Báo Lao động và Tạp chí Cộng hội Đỏ để tuyên truyền trong cơng nhân lao động. Từ đây, một tổ chức Cơng đồn cách mạng, tiêu biểu của giai cấp cơng nhân Việt Nam ra đời. Trong tác phẩm “Đường kách mệnh” (xuất bản năm 2007) Nguyễn Ái Quốc đã chỉ rõ: “Tổ chức cơng hội trước là cho cơng nhân đi lại với nhau cho cĩ cảm tình; hai là để nghiên cứu với nhau; ba là để sửa sang cách sinh hoạt của cơng nhân cho khá hơn bây giờ, bốn là giữ gìn quyền lợi cho cơng nhân; năm là để giúp cho quốc dân”(1). Đại hội thành lập Cơng hội đỏ Bắc Kỳ cĩ ý nghĩa lịch sử to lớn đối với phong trào cơng nhân Việt Nam. Nĩ đáp ứng yêu cầu bức thiết về cả lý luận và thực tiễn phong trào cơng nhân đang phát triển, đánh dấu sự trưởng thành Trang 42
  44. Giáo trình Chính trị của giai cấp cơng nhân Việt Nam. Lần đầu tiên họ cĩ một đồn thể cách mạng rộng lớn của mình. Dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Đơng Dương, Cơng hội đỏ gắn với việc vận động quần chúng đấu tranh địi quyền lợi hàng ngày với việc tổ chức cơng nhân, đồn kết các tầng lớp nhân dân lao động đấu tranh chống thực dân, phong kiến giải phĩng dân tộc. Cơng hội đỏ trở thành cầu nối quan trọng giữa phong trào cơng nhân Việt Nam với phong trào cơng nhân quốc tế, đặc biệt là phong trào cơng đồn và cơng nhân Pháp. Ngày 1 tháng 5 năm 1930 lần đầu tiên giai cấp cơng nhân Việt Nam kỷ niệm ngày Quốc tế lao động, đấu tranh địi quyền lợi, bày tỏ tình đồn kết với cơng nhân thế giới. Đây là cuộc đấu tranh mở đầu cho cao trào cách mạng 1930 - 1931. Cơng hội đỏ nhanh chĩng mở rộng về tổ chức. Tháng 3 năm 1930, ở Nam Định cĩ 1.000 hội viên; tháng 4 năm 1930 ở Vinh - Bến Thủy cĩ 15 tổ Cơng hội đỏ với 125 hội viên; ở Sài Gịn - Chợ Lớn cĩ 12 Cơng hội đỏ cơ sở, với 700 hội viên Trong cao trào cách mạng 1936 - 1939, để phù hợp với tình hình cách mạng lúc bấy giờ, tổ chức Cơng hội Đỏ đổi tên thành “Nghiệp đồn Ái hữu” và hoạt động bán cơng khai với mục tiêu: địi tự do thành lập nghiệp đồn, tự do hội họp, chống đánh đập cơng nhân và sa thải vơ cớ, địi tăng lương, giảm giờ làm Cùng với phong trào Nghiệp đồn ái hữu, chủ nghĩa Mác - Lênin được cơng khai truyền bá trong cơng nhân, nhân dân lao động tạo nên bước nhảy vọt về nhận thức chính trị trong phong trào cơng nhân. Ngày 28 tháng 9 năm 1939, thực dân Pháp ra sắc lệnh giải tán các Hội ái hữu và bắt trên 2.000 hội viên Tháng 11 năm 1939, Hội nghị Trung ương lần thứ 6 quyết định thành lập Mặt trận dân tộc phản đế Đơng Dương. Tổ chức “Cơng hội cơng nhân phản đế” được thành lập. Tháng 5 năm 1941, Hội nghị Trung ương tám của Đảng quyết định thành lập Mặt trận Việt Minh; “Hội cơng nhân cứu quốc hội” ra đời (thay thế “Hội cơng nhân phản đế”) là thành viên nịng cốt của Mặt trận Việt Minh. Từ năm 1943, khi cách mạng Việt Nam cĩ bước chuyển biến mới thì Hội cơng nhân cứu quốc vừa tập trung cơng nhân đấu tranh kinh tế, đấu tranh chính trị, vừa thành lập các tổ, nhĩm chuẩn bị cho đấu tranh vũ trang. Đến 1945, tổ chức Cơng đồn ở cả 3 miền đã cĩ gần 250.000 cơng đồn viên và đã tham gia tích cực cuộc Cách mạng tháng 8 năm 1945, thành lập nước Việt Nam Dân Chủ Cộng Hồ vào ngày 2 tháng 9 năm 1945. Ngày 20 tháng 7 năm 1946 Hội nghị đại biểu Cơng đồn ba miền đã nhất trí thành lập Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam. Đây là sự kiện đánh dấu bước trưởng thành hơn 15 năm hoạt động của phong trào cơng nhân nước ta dưới sự lãnh đạo của Đảng. Tháng 1 năm 1949, Liên hiệp cơng đồn thế giới Trang 43
  45. Giáo trình Chính trị cơng nhận Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam là thành viên chính thức. Tháng 1 năm 1950 Đại hội lần thứ nhất Cơng đồn Việt Nam xác định nhiệm vụ cho cơng đồn cơ sở, tăng cường vận động cơng nhân đẩy mạnh sản xuất, tích cực tham gia phong trào thi đua “Kháng chiến, kiến quốc". Ngày 14 tháng 9 năm 1957, Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hịa thơng qua Luật Cơng đồn, cơng nhận địa vị chính trị của Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam và các cơng đồn cấp cơ sở ; xác định Cơng đồn là trụ cột của Nhà nước dân chủ nhân dân. Đại hội lần thứ hai Cơng đồn Việt Nam tháng 3 năm 1961 tổ chức tại Hà Nội, xác định nhiệm vụ của phong trào cơng đồn ở nước ta trong giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc, đấu tranh thực hiện hịa bình thống nhất đất nước. Phát động các phong trào thi đua trong cơng nhân như: “Hợp lý hĩa sản xuất, cải tiến kỹ thuật", phong trào “Mỗi người làm việc bằng hai, vì miền Nam ruột thịt" đã thúc đẩy cơng nhân hăng hái thi đua sản xuất, gĩp phần thực hiện thắng lợi kế hoạch 5 năm lần thứ nhất (1961 - 1965) Đại hội Cơng đồn Việt Nam lần thứ ba (2-1974) đã biểu dương, đánh giá cao những thành tích to lớn của phong trào cơng nhân và cơng đồn trong sự nghiệp chống Mỹ cứu nước, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội ở miền Bắc. Ngày 6 tháng 6 năm 1976, Hội nghị thống nhất Cơng đồn tồn quốc được triệu tập tại thành phố Hồ Chí Minh. Hội nghị đã thơng qua các nghị quyết: hợp nhất cơng đồn cả nước, lấy tên là Tổng Cơng đồn Việt Nam; hợp nhất cơ cấu tổ chức cơng đồn, lấy Báo Lao động làm cơ quan ngơn luận Đại hội lần thứ năm Cơng đồn Việt Nam tháng 11 năm 1983 tại Hà Nội đã xác định nhiệm vụ cụ thể của Cơng đồn trong giai đoạn các mạng xã hội chủ nghĩa; phương hướng kiện tồn tổ chức Cơng đồn và lấy ngày 28 - 7 - 1929 làm ngày thành lập Cơng đồn Việt Nam. Đại hội lần thứ sáu Cơng đồn Việt Nam tháng 10 năm 1988 đánh dấu bước đổi mới trong tổ chức và hoạt động của cơng đồn nhằm thực hiện cơng cuộc đổi mới do Đảng lãnh đạo. Đại hội quyết định đổi tên Tổng Cơng đồn Việt Nam thành Tổng Liên đồn Lao động Việt Nam. Hơn hai mươi năm thực hiện đổi mới đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, Cơng đồn Việt Nam đã tăng cường các hoạt động tuyên truyền, giáo dục giai cấp cơng nhân quán triệt sâu sắc đường lối đổi mới của Đảng, chăm lo và bảo vệ lợi ích của người lao động. Với mục tiêu đổi mới tổ chức và hoạt động của mình, Cơng đồn gĩp phần vào việc thực hiện cơng cuộc đổi mới đất nước theo hướng cơng nghiệp hĩa, hiện đại hĩa, phấn đấu vì một xã hội dân giàu, nước mạnh, xã hội cơng bằng, dân chủ, văn minh. Trang 44