Giáo trình DreamWeaver 8 - Trần Việt An

pdf 148 trang hapham 70
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình DreamWeaver 8 - Trần Việt An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_dreamweaver_8_tran_viet_an.pdf

Nội dung text: Giáo trình DreamWeaver 8 - Trần Việt An

  1. Giáo trình DreamWeaver 8 Biên tập bởi: Trần Việt An
  2. Giáo trình DreamWeaver 8 Biên tập bởi: Trần Việt An Các tác giả: Trần Việt An Phiên bản trực tuyến:
  3. MỤC LỤC 1. Start Page của DreamWeaver 8 2. Cửa sổ tài liệu 3. DreamWeaver 8 Document 4. Status Bar , Property Inspector và Panel 5. Layout - Quản lý các cửa sổ 6. Site cục bộ 7. Site từ xa 8. FTP , SFTP và Web DAV (1) 9. FTP , SFTP và Web DAV (2) 10. Hiệu chỉnh Site 11. Panel Files trong DreamWeaver 8 12. Panel Files trong DreamWeaver 8 (2) 13. SYNCHRONIZE Đồng Bộ Hóa 14. Trang trang đầu tiên với DreamWeaver 8 15. Hyperlink - Siêu liên kết 16. Insert Ảnh 17. Thuộc tính của Page (Page Properties) Tham gia đóng góp 1/146
  4. Start Page của DreamWeaver 8 Nguồn cung cấp tài liệu - Mua dỉa Macromedia _AIO _ V2 ( AIO là All In One gồm nhiều Phần mềm Macromedia trong 1 đĩa ) tại các cửa hàng Vi Tính . Bạn đưa danh sách họ sẽ truy lục trên máy và lấy dỉa bán cho bạn . Trong đó có Chương Trình Dreamweaver 8 nầy. - Bạn cũng có thể download DreamWeaver 8 ở trên mạng . Cài đặt Mở đĩa chứa Chương Trình ALL IN ONE > Folder DREANWEAVER > Dung lượng 67.20 MB , nhấp File Setup.exe. ( Hình 2 ) 2/146
  5. Next > I Accept > Next > Nhấp chọn Create Shortcut On Desktop > Next > Nhấp chọn Select All > Next > Install > Chạy cài đặt > Finish . Trong dia nầy khi cài đặt không cần Paste File Keygen do Tác giả đã hiệu chỉnh sẵn. Ra Desktop > Nhấp Shortcut > Chọn Designer > Ok . ( Hình 3 ). Mô tả giao diện Start Page OPEN A RECENT NEW : Chứa danh sách 10 Mục được mở gần đây . Nếu mở ít hơn 10 Mục , nó chỉ hiển thị số . Nếu chưa sử dụng Dreaweaver ( D ) , nỏ chỉ xuất hiện Folder Open. CREATE NEW : 3/146
  6. Chọn 1 trong những tùy chọn sẽ tạo 1 File HTML , Cold Fusion , PHP , ASP VB Script , ASP NET C# , JavaScript , XML , XSLT ( Entire Page ) , CSS , Tạo 1 Site Dreamweaver. Chọn More để hiển thị Hộp Thoại New Document cung cấp nhiều lựa chọn . CREATE FROM SAMPLES : Phần giúp bạn chỉ học về xây dựng các Website . Chứa các Folder , từng Folder chứa nhiều Trang mẫu trình bày đẹp Nhấp bất cứ Folder nào sẽ mở Hộp thoại New Document. Nhấp Folder Css Style Sheets > Trong HT nầy bạn có thể chọn nội dung của các Folder khác. 4/146
  7. EXTEND : Mở Rộng . Bạn có thể thêm chức năng vào Dreaweaver vốn chưa được đưa vào bằng cách thực hiện thông qua 1 công nghệ gọi là Extensions. Extensions là 1 phần mềm nhằm mở rộng những tính năng của Dreaweaver. Có thể nhận thêm Extensions của Macromedia Dreaweaver Exchange . Khi nhấp vào chữ :Dreamweaver Exchange.( Xem phần Phụ lục cuối quyển sách ). 5/146
  8. QUICK TOUR : Khảo sát nhanh và cần thiết . Nhấp lên : Take a Quick Tour of Dreaweaver : Sẽ liên kết đến Trang Web .Công cụ trợ giáo trực tuyến bằng cách sử dụng Breeze Web ( Hình7 ). 6/146
  9. Nhấp lên : Learn About Documentation Resources : Hiển thị tài liệu trực tuyến .( Hình 8 ). 7/146
  10. Nhấp lên : Find Authorized Training mở Trang Web cung cấp các tài nguyên đào tạo . ( Hình 9 ). 8/146
  11. Nếu không thích mở giao diện START PAGE nầy nhấp lên : Don`t Show Again. ( Hình 10 ) 9/146
  12. 10/146
  13. Cửa sổ tài liệu 1. Khi nhấp Shortcut hiện ra Bảng WorkSpace Setup > Chọn Designer > Ok. Nếu thay đổi chọn lựa trên > Menu Window > WorkSpace LayOut . Ra 3 Mục để bạn chọn lựa .Sách nầy giả định tất cả mọi người dùng Window đều chọn Designer LayOut . (H1). 11/146
  14. • Cột Create New giúp bạn tạo 1 Trang hoặc 1 Site mới . Có nhiều lực chọn bên dưới cột. Cửa sổ tài liệu Thí dụ ta chọn HTML 12/146
  15. 1. Đây là 1 Cửa sổ tài liệu Dreamweaver đơn giản . Ban có thể chỉnh sửa nó để thích hợp với những thói quen của bạn . 2. Nếu mở nhiều Files cùng lúc , bạn sẽ thấy các Tables nằm dọc ở phần trên cùng cửa sổ . Bạn nhấp vào 1 Table để chỉnh sửa . Bạn có thể Delate Table.(H2). 13/146
  16. 3. Nhấp Nút Restore Down ( Góc Phải trên ) > Trở lại nhấp Nút Maximize. 4. Thanh Menu : Nói về những gì mà bạn mong đợi thấy trên nền. 5. Thanh INSERT : Dứoi Thanh Menu. ◦ COMMON : Tập hợp nầy chứa các Đối Tượng thường được sử dụng nhiều nhất như các liên kết với ảnh . (H3). ◦ LAYOUT : nhấp nút xổ xuống chọn Layout . Hiện ra gồm các Tables – Div – Layer – Khung ( Frame ) . Các Đối tượng nầy giúp bạn mô tả cách bạn muốn trình bày Trang . (H4). ◦ FORM : Gồm các thành phần Form như Trường Text , Nút và Hộp kiểm (H5). ◦ TEXT : Giúp tạo Style cho Text đã nằm trên Trang tốt hơn là dùng Property Inspector ( Nằm ở đáy ). (H6). ◦ HTML : Ít hữu dụng , cho phép bạn chèn các đối tượng như Table – Khung – Script vốn được thực hiện tốt hơn ở nơi khác .(H7). 14/146
  17. ◦ APPLICATION : Giúp cho bạn làm việc với các cơ sở dữ liệu bên ngoài (H8). ◦ FLASH ELEMENTS : Chỉ chứa 1 Đối tượng bộ xem ảnh Flash.Nếu muốn thêm các thành phần Flash như Nút Flash – Text – Video hãy quay về Common > Nút Media . ( H9+10). ◦ FAVORITES : Chỉ là rổng không . Dùng để chỉnh sửa , dùng để chứa những gì bạn muốn nó có . Để làm điều nầy > Chọn Tập hợp Favorites 15/146
  18. > Nhấp Phải > Cho phép bạn chọn lựa để thêm những đối tượng thường được sử dụng nhiều nhất. (H11). ◦ Chức năng của từng Nút và nút xổ xuống kế bên : Để con trỏ lên Nút sẽ thấy Text mô tả chức năng của Nút đó . Nhấp Nút xổ xuống kế bên ra chức năng phụ. (H12). 16/146
  19. DreamWeaver 8 Document Vì đây là giai đoạn đầu bạn và tôi cùng tìm hiểu vể Giao Diện của Dreamweaver 8 nên đôi khi tháy mái làm xáo trộn màn hình không trở về Standard được .Bạn vô Menu Help > Dreamweaver Help > Nhập View Standard > Cột Trái chọn Swithching from Standard To LayOut Mode ( H1). Trở về giao diện chương trình : Menu View > Table Mode > Standard Mode. Nếu không thấy Thanh Công Cụ Document > Nhấp Phải Thanh Insert > Chọn Document. THANH CÔNG CỤ : Có 3 phần : 1. NÚT CODE : Gồm diện mạo Markup và Tag ( Thẻ ) . Có nhiều người tạo ra Trang Web đẹp mà chưa sử dụng Khung xem Code.( H2 ). 17/146
  20. 2. NÚT SPLIT : Có cả phần Code và Design .Mã nằm phía trên . Khung xem WYSIWG ( What You See Is You Get ) phía dưới .Dùng tìm hiểu về Markup , tinh chỉnh các Tag xem diện mạo của kiểu thiết kế. Rê thanh giữa để nới rộng và thu hẹp 2 phần nầy.(H3) 18/146
  21. • NÚT DESIGN : Nơi bạn nhập dữ liệu .Khi xem trong Trình Duyệt ( Browser ) cũng giống như thế . Gọi là : What You See Is You Get .Là nơi bạn thao tác thực hiện thiết kế Trang Web . Bạn có thể xem trên các chế độ : Design – Code – Split.(H4). 19/146
  22. • CÁC LOẠI NÚT PHỤ : Chứa mọi thứ , bạn nhấp lên để tìm hiểu thêm. Đáng chú ý Nút Preview In Browser đang liên kết đến các trình duyệt của bạn đang sử dụng. ( H5 ) • TITTLE : Nhập Tiêu đề Trang. CÁC THANH CÔNG CỤ KHÁC : 20/146
  23. Khi nhấp Phải trong Thanh Document hay Thanh Insert , bạn sẽ thấy có 2 Thanh trong bảng nầy : 1. THANH STYLE RENDERING : Bạn sẽ sử dụng để chuyển đổi giữa 2 Style Rendering . Phần lớn bạn chỉ muốn xem Khung màn Hình mặc định (H6). • THANH STANDARD : Khi nhấp Phải để chọn Style Rendering có các chức năng New – Open – Save – Print – Cut – Copy – Paste . bạn có thể tắt thanh Insert và Thanh Document . Để mở lại : View > Toolbars > Chọn các thanh. 21/146
  24. Status Bar , Property Inspector và Panel Status Bar (Thanh trạng thái) Undo : Ctrl+Z – REDO : CTRL+Y. 1. Nhập Text vào . 2. Góc đáy bên Trái là Bộ Chọn Thẻ ( Tag Selector ): ◦ Nhấp là chọn toạn bộ nội dung trang . ◦ Nhấp bất cứ nơi nào trong một tài liệu > Sẽ hiện ra Thẻ hiện hành của vị trí mà bạn đang nhấp > Nhấp lên Thẻ nầy > Bạn sẽ có các dữ liệu của Thẻ đó trong Properties. ( H1) 22/146
  25. . 3. Góc Đáy Phải : Công cụ Select – Hand – Zoom – Tỉ lệ % đang hiển thị - Kích cở của cửa sổ đang hiển thị ( Kế bên có nút xổ xuống để chọn Size của cửa sổ có sẵn ) – Ô chót : Ước tính thời gian mà trình duyệt Download trang nầy .Nếu không thích 2 Ô cuối cùng nầy , bạn có thể thay đổi bằng cách chọn Edit Sizes từ Menu bật lên . H2). 23/146
  26. Property Inspector Căn cứ những gì được chọn trong cửa sổ tài liệu , các tùy chọn mô tả sẽ xuất hiện trong cửa sổ nầy . 24/146
  27. • Bôi đen chọn AUGUST 3.2006 . (H3). • Bôi đen chữ THURSDAY . (H4). 25/146
  28. • Chọn 1 Ảnh các tùy chọn xuất hiện . PROPERTY INSPECTOR được sử dụng vừa xem , vừa chỉnh sửa .(H5). 26/146
  29. • Nhấp Tam giác nầy để thu hẹp hay mở rộng Inspector . (H6). 27/146
  30. Panel Bên Phải màn Hình là các Panel 1. Các Panel có khi bị mất , chọn Menu Window > Arrange Panels để chúng xuất hiện lại . Thường mặc định hiện hữu là : Application – Tag Inspector – CSS – File . (H7). 28/146
  31. 2. Không xuất hiện các Panel : Frames – History – Results – Code Inspector - Time Lines . Chỉ xuất hiện khi bạn mở chúng ra ( Menu Windown > Nhấp các panel liệt kê trên ) . (H8). 29/146
  32. 3. Mỗi Panel có tính năng riêng của nó , giúp dễ dàng khảo sát – chỉnh sửa những đối tượng liên quan đến chúng . 4. Các Panel có chung vài thứ như sau : ◦ Nhấp Nút xổ để mở nội dung Panel. ◦ Kẹp Panel : Rê Panel đến nơi khác . ◦ Thanh Tiêu Đề : Nhấp Tab mở nội dung của nó . ◦ Nút Panel Options : Mở Menu để chọn. ◦ Nút Panel chứa 2 hay nhiều Tab.(H9). 30/146
  33. ◦ Khung xem Category : Nhấp Tag > Tab Attributes : Có 2 Khung xem là Category và List . ◦ Xem Category . (H10 ). 31/146
  34. ◦ Xem List ( H11 ) 32/146
  35. ◦ Nút Panel Options sẽ xuất hiện Menu dựa vào Panel và Tab mà bạn đang làm việc.(H12). 33/146
  36. 5. Ví Dụ : Sử dụng Panel CSS : ◦ Mở Panel CSS : Nhấp Thẻ CSS – Menu Window > CSS Styles. ◦ Nhấp Phải lên CSS Styles bật ra Menu để bạn có thể : Group CSS with – Close CSS – Rename – Maximize – Close Panel Options . (H13). 34/146
  37. ◦ Nhấp Tab Layers > Nút Panel Options > Group Layer with Panel khác .Có thể chọn trong Menu bật ra hoặc tạo New Panel Group. (H14). 35/146
  38. ◦ Đóng các Tab – Di chuyển các Tab từ Panel nầy đến Panel khác sẽ xác lập Dreamweaver để làm việc theo cách mà bạn mong muốn. 36/146
  39. Layout - Quản lý các cửa sổ Layout 1. LAYOUT DESIGNER : Trong Window , bạn có 2 Layout mặc định để chọn : Designer và Code > Nếu trước đó bạn đã thêm , xóa di chuyển các Panel và các tài liệu , bạn có thể trở về Layout ban đầu bằng cách : Menu Window > WorkSpace Layout > Designer. (H1). 37/146
  40. 2. LAYOUT DUAL SCREEN : (H2). 38/146
  41. 3. CHỈNH SỬA LAYOUT : Nới Rộng Cửa sổ > Nhấp Nút Tam Giác Nhỏ ở Đáy hay hông Cửa sổ hoặc Phím F 4 ( H3). 39/146
  42. 4. Bạn thiết lập theo cách bạn mong muốn , sau đó Save bằng cách Menu Window > WorkSpace Layout > Save Current > Nhập đặt tên . sau nầy muốn đổi tên khác , bạn chọn Menu Window > WorkSpace Layout > Manage . Quản lý các cửa sổ 1. XẾP TẦNG : 40/146
  43. Mở Layout mặc định Designer (H4) Mở Layout có kiểu Xếp Tầng : Window > Cascade .Các Cửa Sổ Tài Liệu sẽ xuất hiện theo kiểu xếp tầng . Mỗi cửa sổ hơi thấp hơn và nằm bên Phải so với cửa sổ nằm ngang đằng sau nó . ( H5). 41/146
  44. 2. CHIỀU NGANG : Mở Layout mặc định > Window > Title Horizontally > ra cửa sổ tài liệu xếp ngói theo chiều ngang với khoảng trống tách đều . (H6). 42/146
  45. 3. CHIỀU DỌC : Mở Layout mặc định > Window > Title Vertically > Các cửa sổ xếp ngói theo chiều dọc với khoảng trống có sẵn dược tách đều giữa chúng.(H7). 43/146
  46. 4. CHÚ Ý : ◦ Nhấp nút maximize cửa sổ của bất cứ tài liệu nào để đặt trở lại tất cả cửa sổ đang mở vào vị trí của chúng . ◦ Muốn tìm tài liệu đang mở > Menu Window > Tài liệu nằm cuối Menu. ◦ Dùng Menu bật lên ở đáy Phải cửa sổ liệt kê các kích cở cửa sổ có sẵn. 44/146
  47. Site cục bộ Một số định nghĩa 1. FOLDER GỐC CỤC BỘ : Thiết kế Web lưu trong 1 Folder ở ổ cứng , mở ra xem Folder nầy . Folder nầy chứa các Files và Folder con. 2. Folder gốc cục bộ có tên ( Ví Dụ ) MY COMPANY , gồm có : ◦ Folder CompanyInfo. ◦ Folder Images . ◦ Folder Products. 3. Khi mở Trang Web : Trang index ( Nằm trong Folder Gốc cục bộ ). 4. Các Site Tỉnh : Đó là các Site trong Folder ở Ổ Cứng , sau đó sẽ Upload lên Web Server. 5. Các Site Động : Khi mở Trang Web amazon.com và thấy các Trang chào đón bạn và đưa ra đề nghị mang tính cá nhân .Các Trang nầy được tạo và được phục vụ chỉ cho bạn , dựa vào việc lập trình cơ sở dữ liệu của amazon.(H1). 45/146
  48. 6. Sách nầy đề cập xây dựng các Site Tỉnh bằng Dreamweaver . Bản sao trên Web Server là Site Từ Xa . 7. Site Từ Xa là ảnh gương của Site Cục Bộ . Dreaweaver có những công cụ để có thể Đồng Bộ Hóa 2 Site nầy . 46/146
  49. Sử dụng hộp thoại Site Definition Việc thiết lập Site Cục Bộ và Site Từ Xa có nhiều bước .Dreamweaver cung cấp Hộp Thoại nầy nhằm dẫn dắt các bạn tiến trình từng bước . Trong HT nầy cung cấp cho bạn 2 chế độ Basic và Advanced . • Chế độ BASIC : Sử dụng nhiều màn Hình ( Witzard ). • Chế Độ Advanced cho phép bạn nhập thông tin trên màn Hình với 1 số Hạng mục và cung cấp các tùy chọn chi tiết hơn trong mỗi hạng mục. • Sử dụng HT Definition để tạo Site Cục Bộ và Site Từ xa. Tạo Site cục bộ 1. Cột Giữa Create New > Dreamweaver Site . (H2). 47/146
  50. 2. HT Site Definition xuất hiện , mặc định với Tab Basic , màn hình Editing Files . 3. Nhập : pixels site và 4. Nhấp Next (H3). 48/146
  51. 5. Dreamweaver hỏi bạn có muốn làm việc với 1 công nghệ sử dụng chẳng hạn như ColdFusion , ASP , NET . JSP hoặc PHP hay không ? Chọn NO , I do not want to use a Server Technology > Next . (H4). 49/146
  52. 6. Dreamweaver hỏi bạn muốn làm việc với các Files như thế nào trong suốt quá trình phát triển . Dùng mặc định . Dreamweaver hỏi bạn lưu trử các Files ở đâu trong máy tính ? > Nhấp biểu tượng Browse tìm vị trí lưu ( Ở đây chọn Desktop ) > Next . (H5). 50/146
  53. 7. Chọn NONE .Vì bạn chỉ tạo Site Cục Bộ > Next . (H6). 51/146
  54. 8. Màn Hình SUMMARY xuất hiện tóm lược quá trình chọn lựa của bạn . Nhấp DONE . (H7). 52/146
  55. 53/146
  56. Site từ xa Định nghĩa Site từ xa 1. Site Từ xa hoạt động trên Web Server , là đích của các Files , các Folder Con trong Folder Web ở Ổ Cứng của Bạn. 2. Dreamweaver kết nối với Web Server bằng 1 số cách : ◦ FTP. ◦ SFTP ( Secure FTP ). ◦ Kết nối qua 1 giao thức là Web DAV. 3. Trước khi kết nối bạn cần biết một số thông tin về Web Server : ◦ Loại kết nối : FTP – SFTP – Web DAV. ◦ Địa chỉ FTP – SFTP – Web DAV . ◦ Password . ◦ Đường dẫn của Folder trên Server. Định nghĩa Site từ xa bằng FPT hoặc SFPT 1. Menu Site > Manage Sites > Pixel Site > Edit . (H1). 54/146
  57. 2. Nếu trước đó đã sử dụng HT Site Definition nầy , nó vẫn giữ xác lập trước đó .(H2). 55/146
  58. 3. Tab Basic > Next> Next > Next hiện ra : How do you connect to your remote server chọn FTP. ◦ Nhập FTP. ◦ What is the hostname FTP address of your Web Server : Ở đây bạn đang sử dụng 1 Host Server Free là : www.freewebtown.com. Bạn nhập địa chỉ trang Web nầy vào đây . ◦ What Folder on the Server do you want to store your files in ? Nhập : WEBSITES10. ◦ What is your FTP login ? Nhập : utbinh021. ◦ What is your FTP password ? Nhập : 000000000. ◦ Nhấp Nút Test Connection để bảo đảm rằng Dreamweaver có thể kết nối thành công với Web Server của bạn .(H3). 56/146
  59. 4. Next > Chọn mặc định > Next .(H4). 57/146
  60. 5. Bảng SUMMARY xuất hiện với thông tin mà bạn đã nhập cho các Site Cục bộ và Site Từ Xa > Done . (H5). 58/146
  61. 6. Ra bảng Manage Sites . Giải thích sử dụng Bảng nầy : Setting the Manage Sites dialog box options The purpose of this dialog box is to let you create a new site, edit a site, duplicate a site, remove a site, or import or export a site. To create, edit, or delete a site: 1. Select a site from the window. 2. Click a button to select one of the options: New enables you to create a new site. For more information, see Setting up a new Dreamweaver site. 59/146
  62. Edit enables you to edit an existing site. For more information, see Editing settings for a Dreamweaver site. Duplicate creates a copy of the site you selected. The copy appears in the site list window. Remove deletes the selected site. Dreamweaver alerts you that you cannot undo this action. Export enables you to save the exported site as an XML file. For more information, see Importing and exporting sites. Import enables you to select an XML file for a site to import. For more information, see Importing and exporting sites. 3. Click Done to close the dialog box. 60/146
  63. FTP , SFTP và Web DAV (1) FTP là gì ? FTP là File Protocol , là phương pháp thông thường để truyền các Files giữa 2 máy tính được kết nối Internet.Web Server chạy 1 chương trình SERVER FTP ngoài phần mềm Web Server. • Bạn cần 1 Software gọi là FTP Client trên máy tính ( Cute FTP chẳng hạn ) để chuyển các Files lên Server FTP. • Dreamweaver cũng có sẵn FTP Client .Một trong những khuyết điểm của FTP là : Nó là 1 giao thức không có sự bảo mật cài sẵn . Tất cả thông tin đều bị lộ ra rõ ràng : Tên người dùng – Password – và chính các Files. FTP hoặc file transfer protocol thường được dùng để trao đổi hồ sơ qua mạng lưới truyền thông dùng giao thức TCP/IP (chẳng hạn như Internet - mạng ngoại bộ - hoặc intranet - mạng nội bộ). Hoạt động của FTP cần có hai máy tính, một máy chủ và một máy khách). Máy chủ FTP, dùng chạy phần mềm cung cấp dịch vụ FTP, gọi là trình chủ, lắng nghe yêu cầu về dịch vụ của các máy tính khác trên mạng lưới. Máy khách chạy phần mềm FTP dành cho người sử dụng dịch vụ, gọi là trình khách, thì khởi đầu một liên kết với máy chủ. Một khi hai máy đã liên kết với nhau, máy khách có thể xử lý một số thao tác về tập tin, như tải tập tin lên máy chủ, tải tập tin từ máy chủ xuống máy của mình, đổi tên của tập tin, hoặc xóa tập tin ở máy chủ v.v. Vì giao thức FTP là một giao thức chuẩn công khai, cho nên bất cứ một công ty phần mềm nào, hay một lập trình viên nào cũng có thể viết trình chủ FTP hoặc trình khách FTP. Hầu như bất cứ một nền tảng hệ điều hành máy tính nào cũng hỗ trợ giao thức FTP. Điều này cho phép tất cả các máy tính kết nối với một mạng lưới có nền TCP/IP, xử lý tập tin trên một máy tính khác trên cùng một mạng lưới với mình, bất kể máy tính ấy dùng hệ điều hành nào (nếu các máy tính ấy đều cho phép sự truy cập của các máy tính khác, dùng giao thức FTP). Hiện nay trên thị trường có rất nhiều các trình khách và trình chủ FTP, và phần đông các trình ứng dụng này cho phép người dùng được Bộ giao thức TCP/IP Tầng Các giao thức Ứng dụngDNS, ENRP, FTP, HTTP, IMAP, IRC, NNTP, POP3, SIP, SMTP, SNMP, SSH, TELNET, BitTorrent, PhiênASAP, SMB, Giao vậnSCTP, TCP, UDP, DCCP, IL, RTP, RUDP, MạngIPv4, IPv6, Liên kếtEthernet, Wi-Fi, Token ring, MPLS, PPP, Khái quát FTP thường chạy trên hai cổng, 20 và 21, và chỉ chạy riêng trên nền của TCP. Trình chủ FTP lắng nghe các yêu cầu dịch vụ từ những kết nối vào máy của các trình khách FTP, 61/146
  64. trên cổng 21. Đường kết nối trên cổng 21 này tạo nên một dòng truyền điều khiển, cho phép các dòng lệnh được chuyển qua trình chủ FTP. Để truyền tải tập tin qua lại giữa hai máy, chúng ta cần phải có một kết nối khác. Tùy thuộc vào chế độ truyền tải được sử dụng, trình khách (ở chế độ năng động - active mode) hoặc trình chủ (ở chế độ bị động - passive mode) đều có thể lắng nghe yêu cầu kết nối đến từ đầu kia của mình. Trong trường hợp kết nối ở chế độ năng động, (trình chủ kết nối với trình khách để truyền tải dữ liệu) , trình chủ phải trước tiên đóng kết vào cổng 20, trước khi liên lạc và kết nối với trình khách. Trong chế độ bị động, hạn chế này được giải tỏa, và việc đóng kết trước là một việc không cần phải làm. Trong khi dữ liệu được truyền tải qua dòng dữ liệu, dòng điều khiển đứng im. Tình trạng này gây ra một số vấn đề, đặc biệt khi số lượng dữ liệu đòi hỏi được truyền tải là một số lượng lớn, và đường truyền tải chạy thông qua những bức tường lửa. Bức tường lửa là dụng cụ thường tự động ngắt các phiên giao dịch sau một thời gian dài im lặng. Tuy tập tin có thể được truyền tải qua hoàn thiện, song dòng điều khiển do bị bức tường lửa ngắt mạch truyền thông giữa quãng, gây ra báo lỗi. Mục đích của giao thức FTP Mục đích của giao thức FTP, như được phác thảo trong bản RFC, là: 1. Khuyến khích việc dùng chung tập tin (như chương trình ứng dụng vi tính hoặc dữ liệu) 2. Khuyến khích việc sử dụng máy tính ở xa một cách gián tiếp / ngấm ngầm (implicit). 3. Che đậy sự khác biệt về hệ thống lưu trữ tập tin giữa các máy chủ, hầu cho người dùng không cần phải quan tâm đến những sự khác biệt riêng tư của chúng. 4. Truyền tải dữ liệu một cách đáng tin cậy và có hiệu quả cao. Những phê bình về giao thức FTP 1. Mật khẩu và nội dung của tập tin được truyền qua đường dây ở thể dạng văn bản thường (clear text), và vì vậy chúng có thể bị chặn và nội dung bị tiết lộ cho những kẻ nghe trộm. Hiện nay, người ta có những cải tiến để né tránh được nhược điểm này. 2. Cần phải có nhiều kết nối TCP/IP: một dòng dành riêng cho việc điều khiển kết nối, một dòng riêng cho việc truyền tập tin lên, truyền tập tin xuống, hoặc liệt kê thư mục. Các phần mềm bức tường lửa cần phải được cài đặt thêm những lôgic mới, đế có thể lường trước được những kết nối của FTP. 3. Việc thanh lọc giao thông FTP bên trình khách, khi nó hoạt động ở chế độ năng động, dùng bức tường lửa, là một việc khó làm, vì trình khách phải tùy ứng mở 62/146
  65. một cổng mới để tiếp nhận đòi hỏi kết nối khi nó xảy ra. Vấn đề này phần lớn được giải quyết bằng cách chuyển FTP sang dùng ở chế độ bị động. 4. Người ta có thể lạm dụng tính năng ủy quyền, được cài đặt sẵn trong giao thức, để sai khiến máy chủ gửi dữ liệu sang một cổng tùy chọn ở một máy tính thứ ba. Xin xem thêm về FXP. 5. FTP là một giao thức có tính trì trệ rất cao (high latency). Sự trì trệ gây ra do việc, nó bắt buộc phải giải quyết một số lượng lớn các dòng lệnh khởi đầu một phiên truyền tải. 6. Phần nhận không có phương pháp để kiểm chứng tính toàn vẹn của dữ liệu được truyền sang. Nếu kết nối truyền tải bị ngắt giữa lưng chừng thì không có cách gì, trong giao thức, giúp cho phần nhận biết được rằng, tập tin nhận được là hoàn chỉnh hay còn vẫn còn thiếu sót. Sự hỗ trợ bên ngoài, như việc dùng kiểm tra tổng MD5, hoặc dùng kiểm độ dư tuần hoàn (cyclic redundancy checking) là một việc cần thiết. Những vấn đề về bảo an khi dùng FTP FTP là một phương pháp truyền tập tin có truyền thống phi bảo an (không an toàn), vì theo như bản thiết kế gốc đặc tả của FTP, không có cách nào có thể truyền tải dữ liệu dưới hình thức mật mã hóa được. Ảnh hưởng này có nghĩa là, phần lớn các cài đặt của mạng lưới truyền thông, tên người dùng, mật khẩu, dòng lệnh FTP và tập tin được truyền tải, đều có thể bị người khác trên cùng một mạng lưới, "ngửi" hoặc quan sát, dùng phần mềm phân tích giao thức (protocol analyzer) (hoặc còn gọi là "dụng cụ ngửi dữ liệu", tiếng Anh là "sniffer"). Nên chú ý rằng đây là vấn đề thường thấy ở các giao thức của Internet được thiết kế trước khi SSL (Secure Sockets Layer) ra đời (tạm dịch là giao thức "tầng kết nối bảo mật"), như HTTP, SMTP và Telnet. Giải pháp thường thấy, đối với vấn đề này, là dùng SFTP (Secure Shell File Transfer Protocol - tạm dịch là "giao thức truyền tập tin dùng trình bao bảo mật"), một giao thức dựa trên nền của SSH, hoặc trên FTPS (FTP over SSL). SFTP là FTP được cộng thêm chức năng mã hoá dữ liệu của SSL hoặc TLS (Transport Layer Security - tạm dịch là "Bảo mật tầng giao vận"). Các mã hồi âm của FTP Xin xem thêm: Danh sách toàn bộ các mã hồi âm của trình chủ FTP . Mã hồi âm của trình chủ FTP chỉ định hiện trạng của trình, sau khi đã hoạt động, bằng giá trị của con số trong vị trí của nó. Nghĩa của những con số và vị trí có thể được lược giải như sau: • 1xx: Hồi âm sơ bộ tích cực. Đề nghị thao tác đã bắt đầu khởi hành, song chương trình còn phải đợi một thông điệp hồi âm nữa, trước khi đề nghị thao tác được tiến hành. 63/146
  66. • 2xx: Hồi âm hoàn thành tích cực. Đề nghị thao tác đã hoàn thành. Trình khách có thể tiếp tục gửi dòng lệnh mới sang. • 3xx: Hồi âm trung gian tích cực. Dòng lệnh đã được thao tác và xử lý thành công, song trình chủ còn phải đợi một dòng lệnh khác nữa, trước khi toàn bộ đề nghị được giải quyết. • 4xx: Hồi âm phủ quyết tạm thời. Dòng lệnh không được thao tác và xử lý, song trình khách có thể gửi yêu cầu sang một lần nữa, vì sự thất bại trong việc xử lý dòng lệnh đầu tiên chỉ là tạm thời. • 5xx: Hồi âm phủ quyết toàn phần. Dòng lệnh không được xử lý, và trình khách không nên gửi lại yêu cầu ấy thêm một lần nào nữa. • x0z: Sự thất bại xảy ra vì lỗi trong cú pháp. • x1z: Thông điệp trả lời là hồi âm của một yêu cầu về tin tức. • x2z: Thông điệp trả lời là hồi âm về tin tức liên quan đến liên kết (connection). • x3z: Thông điệp trả lời là hồi âm liên quan đến trương mục và quyền hạn. • x4z: Không rõ. • x5z: Thông điệp trả lời là hồi âm liên quan đến hệ thống tập tin. FTP nặc danh Nhiều máy chủ chạy trình chủ FTP cho phép cái gọi là "FTP nặc danh". Bố trí này cho phép người dùng truy nhập vào máy chủ mà không cần có trương mục. Tên người dùng của truy cập nặc danh thường là hai chữ 'nặc danh' hoặc một chữ 'ftp' mà thôi. Trương mục này không có mật khẩu. Tuy người dùng thường bị đòi hỏi phải kèm địa chỉ thư điện tử của mình vào, thay thế cho mật khẩu, hòng giúp phần mềm xác minh người dùng, song thủ tục xác minh thường là rất sơ sài và hầu như không có - tùy thuộc vào trình chủ FTP đang được dùng và sự cài đặt của nó. Internet Gopher đã được đề nghị trở thành một hình thức thay thế của FTP nặc danh. Dạng thức của dữ liệu Có hai chế độ được dùng để truyền tải dữ liệu qua mạng lưới truyền thông: 1. Chế độ ASCII 2. Chế độ Nhị phân Hai chế độ này khác nhau trong cách chúng gửi dữ liệu. Khi một tập tin được truyền dùng chế độ ASCII, mỗi một chữ, mỗi con số, và mỗi ký tự đều được gửi trong dạng mã ASCII. Máy nhận tin lưu trữ chúng trong một tập tin văn bản thường, dưới dạng thức thích hợp (chẳng hạn, một máy dùng Unix sẽ lưu trữ nó trong dạng thức của Unix, một máy dùng Macintosh sẽ lưu trữ nó trong dạng thức của Mac). Vì thế, khi chế độ ASCII được dùng trong một cuộc truyền tải dữ liệu, phần mềm FTP sẽ tự cho rằng các dữ liệu được truyền gửi có dạng thức văn bản thường (plain text), và lưu trữ trên máy nhận theo dạng thức của máy. Chuyển đổi giữa các dạng thức văn bản thường bao gồm việc, 64/146
  67. thay thế mã kết dòng và mã kết tập tin, từ những mã tự được dùng ở máy nguồn, sang những mã tự được dùng ở máy đích, chẳng hạn một máy dùng hệ điều hành Windows, nhận một tập tin từ một máy dùng hệ điều hành Unix, máy dùng Windows sẽ thay thế những chữ xuống dòng (carriage return) bằng một cặp mã, bao gồm mã xuống dòng và mã thêm hàng (carriage return and line feed pairs). Tốc độ truyền tải tập tin dùng mã ASCII cũng nhanh hơn một chút, vì bit ở hàng cao nhất của mỗi byte của tập tin bị bỏ [1]. Gửi tập tin dùng chế độ nhị phân khác với cái trên. Máy gửi tập tin gửi từng bit một sang cho máy nhận. Máy nhận lưu trữ dòng bit, y như nó đã được gửi sang. Nếu dữ liệu không phải ở dạng thức văn bản thường, thì chúng ta phải truyền tải chúng ở chế độ nhị phân, nếu không, dữ liệu sẽ bị thoái hóa, không dùng được. Theo như cài đặt sẵn, phần lớn các trình khách FTP dùng chế độ ASCII khi khởi công. Một số trình khách FTP xét nghiệm tên và nội dung của tập tin được gửi, để xác định chế độ cần phải dùng. FTP và các trình duyệt Đa số các trình duyệt web (web browser) gần đây và trình quản lý tập tin (file manager) có thể kết nối vào các máy chủ FTP, mặc dù chúng có thể còn thiếu sự hỗ trợ cho những mở rộng của giao thức, như FTPS chẳng hạn. Điều này cho phép người dùng thao tác các tập tin từ xa, thông qua kết nối FTP, dùng một giao diện quen thuộc, tương tự như giao diện trong máy của mình (ví dụ liệt kê danh sách của các tập tin của máy ở xa trông giống như phần liệt kê của máy mình, đồng thời các thao tác sao bản tập tin (copy), đổi tên, xóa, v.v được xử lý như là chúng ở trong máy mình vậy). Phương pháp làm là thông qua FTP URL, dùng dạng thức ftp(s):// (ví dụ: ftp.gimp.org). Tuy không cần thiết, song mật khẩu cũng có thể gửi kèm trong URL, ví dụ: ftp(s):// : @ : . Đa số các trình duyệt web đòi hỏi truyền tải FTP ở chế độ bị động, song không phải máy chủ FTP nào cũng thích ứng được. Một số trình duyệt web chỉ cho phép tải tập tin xuống máy của mình mà không cho phép tải tập tin lên máy chủ. FTP trên nền SSH "FTP trên nền của SSH" ám chỉ đến một kỹ thuật "đào hầm" cho một phiên giao dịch dùng giao thức FTP bình thường, thông qua một kết nối dùng giao thức SSH. Vì FTP (một giao thức khá bất thường, dựa trên nền của giao thức TCP/IP, mà hiện nay người ta vẫn còn dùng) sử dựng nhiều kết nối TCP, cho nên việc đi ngầm dưới nền của SSH là một việc khó khăn. Đối với đa số các trình khách của SSH, khi "kết nối điều hành" (kết nối khởi đầu giữa máy khách tới máy chủ, dùng cổng 21) được thiết lập, SSH chỉ có thể bảo vệ được đường kết nối này mà thôi. Khi việc truyền tải dữ liệu xảy ra, 65/146
  68. trình FTP ở một trong hai đầu, sẽ thiết lập một kết nối TCP mới ("đường dẫn dữ liệu") và kết nối này sẽ bỏ qua kết nối của SSH, làm cho nó không còn được hưởng tính tin cẩn (confidentiality), sự bảo vệ tính toàn vẹn (integrity protection) của dữ liệu, hoặc những tính năng khác mà SSH có. Nếu trình khách FTP được cài đặt dùng chế độ bị động, và kết nối với một máy chủ dùng giao diện SOCKS, là giao diện mà nhiều trình khách SSH có thể dùng để tiến cử việc đi ngầm, việc dùng các đường kết nối của FTP, trên các kết nối của SSH, là một việc có thể làm được. Nếu không, các phần mềm trình khách SSH phải có kiến thức cụ thể về giao thức FTP, giám sát và viết lại các thông điệp trong kết nối điều khiển của FTP, tự động mở các đường truyền tải dữ liệu cho FTP. Phiên bản 3 của trình SSH (do công ty phần mềm Communications Security Corp. sản xuất) là một ví dụ điển hình, hỗ trợ những khả năng nói trên [2]. "FTP trên nền của SSH" còn đôi khi được gọi là FTP bảo an (secure FTP). Chúng ta không nên nhầm cái này với những phương pháp bảo an FTP, như SSL/TLS hay còn gọi là FTPS. Những phương pháp để truyền tải các tập tin khác, dùng SSH, không có liên quan đến FTP, bao gồm SFTP (SSH file transfer protocol - giao thức truyền tải tập tin dùng SSH) hoặc SCP (Secure copy - sao chép bảo an) - trong cả hai cái này, toàn bộ cuộc hội thoại (xác minh người dùng và truyền tải dữ liệu) đều luôn luôn được bảo vệ bằng giao thức SSH. Các tham chiếu Giao thức được tiêu chuẩn hoá trong RFC 0959 bởi tổ chức IETF như sau: • RFC 0959 Giao thức truyền tải tập tin (File Transfer Protocol - FTP) - J. Postel, J. Reynolds. tháng 10 năm 1985. Đây là bản thay thế RFC 765 và những bản RFC về FTP trước đó, kể cả bản đầu tiên, RFC 114. • Xin xem thêm RFC 1579 FTP có tính thích ứng với bức tường lửa (Firewall- Friendly FTP). Các giao thức tương tự như FTP • FTPFS • FTPS, FTP chạy trên nền SSL • SFTP (Simple File Transfer Protocol), một giao thức có tính lịch sử RFC 913 • Giao thức truyền tập tin dùng trình bao bảo mật (SSH file transfer protocol - SFTP), một giao thức chạy trên nền của SSH (Secure SHell - trình bao bảo mật) • TFTP (Trivial File Transfer Protocol - Giao thức truyền tập tin tầm thường) 66/146
  69. Phần mềm • So sánh giữa các trình khách FTP (Comparison of FTP clients) • Danh sách các máy chủ FTP (List of FTP servers) Liên kết ngoài • RFC 959 — Giao thức truyền tải tập tin (FTP). Tác giả: J. Postel và J. Reynolds. Tháng 10 năm 1985., đồng thời RFC0959 ở dạng thức HTML - trình bày tốt hơn • RFC 1579 — FTP có tính thích ứng với bức tường lửa (Firewall-Friendly FTP) • RFC 2228 — Những mở rộng về bảo an đối với FTP (FTP Security Extensions) • Những phê bình về FTP — Một bài phê bình về giao thức từ góc độ của người quan tâm đến vấn đề bảo an trong giao thức • Liệt kê các dòng lệnh Raw FTP • Lược đồ trình tự FTP (ở dạng thức PDF) SFTP là gì ? Giao thức Secure FTP khắc phục vấn đề lộ bí mật trên bằng cách mã hóa tất cả thông tin được gởi cho : • Cho CLIENT SFTP.( Dreamweaver ). • Và gởi cho Server FTP. Web DAV là gì ? Giao Thức Web DAV cung cấp khả năng bảo mật .Web DAV khóa 1 File trong khi nó đang được chỉnh sửa và nhả khóa khi trang hoàn tất . Dreamweaver có hệ thống khóa và mở khóa các Files của riêng Dreamweaver. Khi bạn sử dụng không phải Web DAV , thực tế bạn sẽ không thấy sự khác biệt trong cách hoạt động của Dreamweaver bất kể bạn chọn giao thức nào . 67/146
  70. FTP , SFTP và Web DAV (2) Giao thức FTP là gì ? Viết tắt chữ : FILE TRANSFER PROTOCOL là 1 phương pháp thông thường để truyền tải upload các Files lên Host Server ( Từ máy tính nầy sang máy tình của Server được kết nối bằng Internet ) . Máy Server phải chạy 1 chương trình Server FTP + Phần mềm Server. Riêng bạn muốn thực hiện dạng giao thức FTP nầy , bạn phải cài Phần mềm có FTP Client trong máy tính của bạn để Up lên Host và Down từ Host về máy bạn . Thông thường hay sử dụng Software Cute FTP 7.1 Professional ( utbinh đang dùng ). Trong Dreamweaver có các chức năng FTP Client cài sẵn . Một trong những khuyết điểm của FTP là giao thức không có sự bảo mật cài sẵn . Tất cả thông tin được gởi một cách rõ ràng bao gồm tên người dùng , password và chính các Files. Giao thức Sercure FTP (SFTP) Giải quyết vấn đề bảo mật bằng cách nó mã hóa tất cả thông tin được gởi giữa Client FTP ( Thí dụ Dreamweaver và Server FTP đều có SFTP ). Giao thức Web DAV Cung cấp khả năng bảo mật và giải quyết vấn đề khác mà những người dùng Dreamweaver đối mặt : • Bảo đảm rằng mỗi lần có người chỉnh sửa một Trang Web cụ thể , WebDAV khóa 1 File trong khi nó đang được chỉnh sửa và nhả khóa khi trang được hoàn tất. • Dreamweaver có hệ thống Khóa và MỞ KHÓA các Files của riêng nó khi bạn sử dụng các giao thức không phải là WebDAV . • Thực tế bạn sẽ không thấy 1 sự khác biệt trong hoạt động của Dreamweaver bất kể bạn chọn giao thức nào . ( Hình thức kết nối ). Định nghĩa Site từ xa bằng Web DAV 1. Menu Site > Manage Sites > Thẻ Help . Hiện ra Hướng dẫn 68/146
  71. Setting the Manage Sites dialog box options The purpose of this dialog box is to let you create a new site, edit a site, duplicate a site, remove a site, or import or export a site. . To create, edit, or delete a site: 1. Select a site from the window. 2. Click a button to select one of the options: New enables you to create a new site. For more information, see Setting up a new Dreamweaver site. Edit enables you to edit an existing site. For more information, see Editing settings for a Dreamweaver site. Duplicate creates a copy of the site you selected. The copy appears in the site list window. Remove deletes the selected site. Dreamweaver alerts you that you cannot undo this action. Export enables you to save the exported site as an XML file. For more information, see Importing and exporting sites. Import enables you to select an XML file for a site to import. For more information, see Importing and exporting sites. 3. Click Done to close the dialog box. 2. Menu Site > Manage Sites > HT Manage Sites > Chọn Pixel Site > Edit (H1). ◦ Thẻ NEW : tạo Site mới . ◦ Thẻ Edit : Chỉnh sửa Site hiện hữu . ◦ Thẻ Duplicate : Nhân bản Site mà bạn chọn . ◦ Thẻ REMOVE : Loại bỏ Site bạn chọn ◦ Export : Chọn File XML cho Site Import. ◦ Nhấp Done đóng Hộp Thoại. 69/146
  72. Ra HT Site Definition For Pixel Site . Chú ý Cột Trái đang chọn Site Cục bộ . ◦ Site name nhập : website8 ( Folder web nầy của utbinh đã tạo hiện đang được đặt ở Desktop . Folder nầy tạo bằng Chương Trình Front Page 2003 chớ chưa biết tạo bằng Dreamweaver vì đang học đây mà ). ◦ Local Root Folder : Bạn nhập đường dẫn đến website8 của Site Cục bộ trong máy tính của bạn . ◦ HTTP address nhập địa chỉ Host mà bạn sử dụng : > Ok (H2). 70/146
  73. ◦ Đã nhập vào HT Manage Sites > Done . (H3). 71/146
  74. ◦ Cột Panel Files đã có Site website8 .Chọn Local View (XemSite Cục bộ trong Ổ cứng ) (H4). ◦ Nhập Dạng REMOTE VIEW.(H5). 72/146
  75. ◦ Xem dạng TESTING VIEW.(H6). ◦ Xem Dạng MAP VIEW.(H7). 73/146
  76. 3. Menu Sites > Manage Sites > Thẻ Edit > Cột Trái chọn REMOTE INFO ( Site Từ xa ) (H8). 74/146
  77. 4. Nhấp Tab BASIC > Chọn WebDAV > HT thay đổi hiển thị các Trường để bạn điền vào cho loại kết nối WebDAV.(H9). 75/146
  78. ◦ Nhập URL của server WebDAV. ◦ Nhập tên đăng nhập WebDAV ◦ Nhập Password webDAV> Nhấp Save . ◦ Nhấp Test Connection để kiểm tra sự kết nối thành công với Host mà bạn vừa nhập vào .Nếu Dreaweaver báo lỗi , kiểm tra thông tin lại mà bạn đã nhập vào > Next.(H10). 76/146
  79. ◦ Nhấp Nút NO do not enable check in and check out > Next.(H11). 77/146
  80. ◦ Màn Hình SUMMARY với các thông tin mà bạn đã nhập cho các Sites cục bộ và Site Từ xa > Done .(H12). 78/146
  81. 79/146
  82. Hiệu chỉnh Site Pixel Site - Hiển thị các Files trên Desktop 1. Menu Site > Manage Sites > Ra bảng Manage Sites > Nhấp New > Site > Chọn Tab Advanced > Cột Trái chọn Local Info ( Site Cục Bộ trong Ổ Cứng ) > Bên Phải Site Name nhập : Pixel Sites. 2. Nhấp Nút Browse của Local Root Folder để tạo đường dẫn đến Desktop nơi chứa các Pixel Sites > Chọn Desktop > Nhấp Thẻ Select > Ok. 3. Bảng Updating The Site Cache chạy tải về > Done . 4. Bên Phải : Cột Panel Files đẽ hiện đủ các Files trên desktop. (H1). 80/146
  83. Hiệu chỉnh một Site (trang web) 1. Menu Site > Manage Sites > New > Site > Site name nhập : website8. 2. Nhấp Nút Browse của Local Root Folder > Desktop > website8> Select > Ok. 3. Ra Bảng Manage Sites > Đang chọn website8 > Edit > Chọn Thẻ Advanced. 81/146
  84. 4. Cột Trái là các hạng Mục bạn cần chọn để thay đổi Site website8 nầy. Khi bạn chọn 1 Hạng Mục thì bÊN Phải sẽ hiển thị các Trường tương ứng để bạn nhập thay đổi. 5. Thí dụ : Cột Trái chọn REMOTE INFO ( Vào Site Từ Xa ) : ◦ Access chọn FTP. ◦ FTP Host : www.freewebtown.com ( Host của trang Web website8). ◦ Log In : utbinh005. ◦ Password : ooooooooo> Nhấp Nút Save. Nhấp Thẻ TEST để kiểm tra sự kết nối giữa Dreamweaver và Host nầy . Ra bảng Thông báo kết nối hoàn tất > OK . (H2). 6. Các thay đổi hiển thị trong Bảng nầy , bạn đánh dấu các tùy chọn mà bạn muốn thực hiện > Ok > Ra Bảng Manage Sites > Done. 82/146
  85. Panel Files trong DreamWeaver 8 Làm việc với Panel Files Bạn sử dụng Panel Files để làm việc với các Files và Folders vốn tạo nên Website của bạn .Panel Files cho phép bạn : Thêm – Xóa các Files – Xem – Thay đổi các Site Cục Bộ hoặc Từ Xa – Thực hiện các tác vụ bảo trì các Site. Nằm bên Phải cửa sổ . Mô tả : Để con trỏ sẽ hiện ra chữ nêu công dụng của Công Cụ . (H1). 83/146
  86. Định nghĩa các ổ đĩa và Site 1. Nhấp Menu Browse ở đầu Panel Files cho phép bạn duyệt Ổ Cứng và dễ dàng chuyển đổi các Site mà bạn định nghĩa. 2. Chọn Ổ Đĩa > Chọn Files và Folders mà bạn muốn . Thí dụ chọn Ổ C (H2). 84/146
  87. Chuyển đổi giữa các khung xem cục bộ và từ xa 1. Nhấp Nút Browse trang Panel Files > Hiện ra các Ổ Cứng > Pixel Sites ( Gồm các Files hiện diện ở Desktop ) . ( H3) . 85/146
  88. 1. Chọn Site : WEBSITE10 . Các Files Cục bộ xuất hiện và Local View xuất hiện ( Xem Cục bộ trong Ổ Cứng ) .(H4). 86/146
  89. • Chọn REMOTE VIEW ( Xem Site Từ Xa hiện ở trên HOST ) . Dreamweaver sẽ kết nối với Site là Trang Web WEBSITE 10 ( Thí Dụ ) . Bạn có thể biết được bời vì Nút Connect/Disconnect sẽ bật sáng và sau đó các Files từ xa ( Trong Host Server ) sẽ xuất hiện .(H5). 87/146
  90. Làm mới các khung xem Thí dụ : Bạn Uplaod hoặc xóa các Mục trên Site từ xa bằng 1 chương Trình không phải Dreamweaver .Các thay đổi nầy không xuất hiện trong Panel Files , 88/146
  91. Làm mới Khung xem Cục Bộ và Từ Xa : 1. Chọn Site mà bạn muốn làm mới . 2. Chọn LOCAL VIEW ( Xem Cục Bộ ) hay REMOTE VIEW ( Xem Từ Xa trên HOST ). 3. Nhấp Nút REFRESH. Dreamweaver sẽ quét lại Site .(H6). 89/146
  92. Tóm lại : Dreamweaver có tác vụ cũng giống như chương Trình CUTE FTP dùng Upload các Files và Folders lên Host có 2 cửa sổ rõ ràng cho bạn thao tác Rê Thả . Cửa sổ Bên Trái là Ổ Cứng chứa các Sites và Cửa sổ bên Phải là HOST SERVER để bạn Rê thả các Files và Folder vào .Giao diện của CUTE FTP thân thiện và dễ sử ng.Chương trình chuyên Nghiệp nầy mạnh hơn Dreamweaver vì trong Dreamweaver chứa quá nhiều công dụng. Nó giống như WINDOW có đủ thứ cần dùng nhưng các thứ đó không chuyên nghiệp thí dụ Ghi dỉa vá quản lý ảnh chẳn hạn . Nếu bạn dùng NERO ghi dỉa và ACD SEE Pro để xem và quản lý ảnh vẫn trội hơn phải không các bạn? 90/146
  93. 91/146
  94. Panel Files trong DreamWeaver 8 (2) Làm việc với File và Folder Panel Files cho phép thể hiện các files trong SIte , tạo các Files và Folders mới . bạn nên sử dụng cho thuần thục , phần lớn công việc tạo và quản lý File trong Panel Files. Tạo trang mới 1. Panel Files > Nhấp Phải website7a ( Đây là Trang Web của utbinh đã tạo trước đó làm thí dụ ) > New File > Nhập test1 > Enter .(Hình 1). 92/146
  95. • Hủy File vừa tạo : Nhấp chọn > Phím Delete. Di chuyển File hoặc Folder 1. Chọn 1 File hoặc Folder . Giữ Ctrl và nhấp chọn nhiều File hay Folder. 2. Rê Mục chọn đến vị trí mới . 93/146
  96. 3. Nếu di chuyển các File vốn là đích của các liên kết .Dreamweaver sẽ đề nghị cập nhật các Trang liên kết với File mà bạn đã di chuyển .Ra HT Update Files > Nhấp Update. Đổi tên File hoặc Folder 1. Chọn File hoặc Folder . 2. Nhấp lên tên hiện khung trắng > Nhập tên mới > Enter . Nhớ gỏ tên phần mở rộng đuôi gì ? Hầu hết các Trang Web đều có phần mở rộng htm hay html. Nếu chỉ nhấp 1 lần sẽ hiện nội dung Trang htm vừa chọn.(Hình 2). 94/146
  97. 95/146
  98. Hiệu chỉnh các File hoặc Folder Nhấp Phải 1 File hoặc Folder > Edit . Chọn 1 mục kế tiếp : Có thể Cut- Copy - Paste-Delete – Duplicate - Rename. Nếu 1 thao tác File sẽ ảnh hưởng đến các File khác , Dreamweaver có thể hiển thị HT “Are you Sure ?” hoặc HT Update Files. Đặt và nhận các Files • Bạn có thể sao chép các File hoặc Folder được chọn ( Hoặc toàn bộ ) giữa Site Cục Bộ và Site Từ xa bằng Panel Files ( Giống giao diện của CUTE FTP ) . • Chọn 1 Mục của Site Cục Bộ up đến Site từ xa gọi là MỤC • Chọn một Mục của Site Từ Xa Down về Site Cục Bộ gọi là NHẬN MỤC. • Thao tác ĐẶT (PUT) hoặc NHẬN (GET) sẽ ghi đè lên 1 file , Dreamweaver sẽ cảnh cáo cho bạn biết . • Nếu chọn 1 Folder , Dreamweaver sẽ di chuyển tất cả các Mục trong Folder đó. • Sử dụng tính năng đồng bộ hóa thay vì đặt hoặc nhận các Mục riêng lẻ ( Trong Cute FTP có tính năng Synchronize: Chọn Tools > Folder Tools > Synvhronize Folder > Nút Play. Để Đặt hoặc nhận 1 File : • Chọn Local View ( Site Cục bộ ) hoặc Remote View ( Site Từ xa ) . Khi chọn như vậy sẽ hiển thị tương ứng trong Vùng File . • Chọn File hoặc Folder mà bạn muốn di chuyển . • Nhấp Nút GET File hoặc PUT File trong Thanh Công Cụ của Panel Files. • Nếu bất kỳ File bạn chuyển đang mở và có các thay đổi chưa được lưu . Dreamweaver hỏi bạn có muốn lưu các File trước khi gởi chúng hay không .Nhấp Yes . Nếu có nhiều File nhấp Yes To All. • Dreamweaver cũng có HT hỏi bạn có muốn chuyển bất kỳ File phụ thuộc hay không ? • Mở rộng các Panel NẾU MUỐN SO SÁNH CÁC File và Folder trên cà 2 Site Cục Bộ và Site Từ xa ( Điều nầy trong CUTE FTP hiển thị sẵn ) bằng cách mở rộng Nút EXPAND . Nhấp Nút EXPAND / COLLAPES.(Hình 3). 96/146
  99. 97/146
  100. SYNCHRONIZE Đồng Bộ Hóa Đồng bộ hóa (Synchronize) các Site cục bộ và từ xa Bạn có 2 bản sao : 1 bản ở Site Cục bộ và 1 bản ở Site Từ Xa . Có thể bạn đã cập nhật một số Files ở Site Cục bộ và quên đi đã cập nhật File nào rồi. Như vậy bạn sẽ có sự sai biệt giữa 2 bản sao nầy. Dreamweaver có lênh Synchronize để so sánh các Sites Cục Bộ và Từ xa và chuyển Các Files mới nầy theo 1 trong 2 hướng : Đồng Bộ Hóa các Site Cục Bộ và Site Từ Xa : 1. Nhấp Phải trong Panel Files > Synchronize hoặc Menu Site > Synchronize SiteWide. 2. HT Synchronize Files xuất hiện , có 2 cách lựa chọn : ◦ Chọn đồng bộ hóa TẤT CẢ các Files trong Site . ◦ Chỉ chọn Các Files và Folders để Đồng Bộ Hóa trong Khung Local View. 3. Sử dụng HT SYNCHRONIZE FILES : ◦ PUT NEVER FILES TO REMOTE : Gởi các Files mới hơn trong Site Cục Bộ đến Web Site Server. ◦ GET NEVER FILES FROM REMOTE : Tìm các Files mới hơn trên Web Server và sao chép chúng vào Site Cục Bộ. ( Các Files nầy có lẽ do 1 đồng nghiệp đã đặt trong Site Từ Xa của bạn ). ◦ GET AND PUT NEVER FILES : Đồng Bộ Hóa các File theo cả 2 cách . Các File mới trên Site Cục Bộ sẽ chuyển đến Site Từ Xa và ngược lại. (Hình 1). 4. Nên nhấp vào DELETE REMOTE FILES NOT ON LOCAL DRIVER. 5. NHẤP PREVIEW . (Hình 2). ◦ Nhấp Preview , ra bảng Background File Activity (Hình 2) 98/146
  101. ◦ Dreamweaver đã Đồng Bộ Hóa cho phép bạn xem trước các thay đổi vốn sẽ thực hiện trên Site. ◦ Dreamweaver chạy Update xong ra bảng Synchronize thông báo : ◦ Cột Action cho biết Dreamweaver đề nghị thực hiện đối với mỗi File. ◦ Có thể chọn : ▪ Get và đánh dấu các Files. ▪ Put và đánh dấu các File . ▪ Delete. ▪ Ignore : Yêu cầu Dreamweaver bỏ qua. ▪ Mark as Synchronize ( 2 mủi tên ) yêu cầu Dreamweaver xem các Files đã chọn là đã được đồng bộ hóa do đó không thực hiện Đồng bộ hóa nửa . ▪ Compare : Mở các phiên bản Cục bộ và Từ xa của File để bạn có thể so sánh các điểm khác biệt của chúng. ▪ Nhấp OK. Che dấu các Files • Không phải mọi Folder trong File Cục Bộ cần được Upload lên Site Từ Xa trên Web Server. 99/146
  102. • Dreamweaver cho phép che giấu Folder để được miễn đồng bộ hóa . Điều nầy sẽ tiết kiệm thời gian cho bạn. • Thí dụ :Site chứa các Folder Movie lớn . Khi bạn sẵn sàng Upload các Files hãy Cloak nó . • Dreamweaver sẽ không tốn thời gian quét lên nó và UnCloak Folder Movie để Upload cùng các File khác lên Site Từ Xa . • Để che giấu ( CLOAK ) một Folder Site : 1. Nhấp Phải Folder trong vùng Files > Cloaking Cloak > Cloak . Dreamweaver hiển thị Folder nầy có dấu gạch chéo cắt qua nó cho biết nó được che giấu. 2. Bạn chỉ che giấu các Folders , không che giấu được các Files riêng lẻ. 3. Có thể che giấu Các Files có một kiểu cụ thể . Chọn Menu Site > Chọn Site mà bạn đang làm việc > Tab Advanced của HT Site Definition > CLOAKING . Chọn Hộp kiểm Cloak Files Ending With > Nhấp các phần mở rộng File của các kiểu File mà bạn muốn che giấu. Để hiễn thị lại (Uncloak) một Foler Site ( Folder WEB ) : Nhấp Phải Folder được che giấu > Uncloak. 100/146
  103. Trang trang đầu tiên với DreamWeaver 8 Tạo một trang mới 1. Trang đầu Tiên trong 1 Site sẽ là Trang Index.html. 2. Sau đó tạo các Trang kế tiếp . Để tạo 1 Trang Mới , bạn sử dụng Start Page hay HT New Document. Sử dụng Start Page Trong phần Create New > Nhấp HTML .(Hình 1). • Bạn cũng có thể sử dung Start Page để mở các Trang mà bạn đã làm việc gần đây . Chỉ việc nhấp tên của Mục trong Phần Open a recent Item của Start Page. • Nhấp ColFusion hoặc PHP cũng tạo 1 Trang HTML . 101/146
  104. • Nhấp CSS sẽ tạo 1 Style Sheet CSS Mới . (Hình 2). • Nhấp bất kỳ chọn lựa khác sẽ tạo các tài liệu được thiết kế cho ngôn ngữ lập trình Web khác nhau. 102/146
  105. • Nếu nhấp bất kỳ Mục trong Phần Create From Samples của Start page , Dreamweaver mở HT New Document để bạn chọn Trang Mẫu.Các Bạn nên nhấp từng Mục để xem. • Có thể tắt Start page : Menu Edit > Preferences > Nhấp Hạng Mục General > Hủy chọn Show Start page. SỬ DỤNG HT NEW DOCUMENT : • Menu File >New ( Ctrl+N ). • HT New Document hiện ra > Đang mở Tab General.(Hình 3). • Chọn 1 Mục trong Cột Category > Cột Basic Page sẽ thay đổi tùy Mục bạn đã chọn. • Chọn Mục ở Cột Phải > Khung Preview có Ảnh xem trước ( Hầu như có sẵn khi chọn Trang Mẫu và Template với phần mô tả bên dưới ). • Bạn có thể tạo 1 số tài liệu trong HT nầy > Menu bật lên Document Type (DTD) sẽ có sẵn . Bạn có thể thay đổi DocType từ Menu bật lên. Thí dụ chọn Page Designs(CSS).(Hình 4). 103/146
  106. • Nếu muốn thay đổi bất kỳ xác lập mặc định > Preference > HT Mới xuất hiện > bạn có thể thay đổi loại tài liệu. (Hình 5). 104/146
  107. • Tab Templates sẽ đề cập sau. ĐẰNG SAU DOCTYPE : DocType là 1 phần khai báo ở đầu 1 Trang HTML nhằm xác định DTD ( Document Type Definition ) đang được sử dụng cho File . Các trình duyệt Web sử dụng phần khai báo DocType để xác định cách trang được kết xuất như thế nào . Mặc định Dreamweaver chèn Doctype XHTML 1.0Transitional và mã mà nó tạo nhất quán với chuẩn đó.(Hình 6). 105/146
  108. SỬ DỤNG CÁC TRANG MẪU : • Mở HT New Document > Cột Category > Chọn Mục CSS Style Sheets là các tài liệu Style Sheet CSS > Chọn bất kỳ Style Sheet mẫu > Thấy Ảnh xem trước và phần Mô tả . (Hình 7). 106/146
  109. • Mở HT New Document > Cột category > Chọn Frameset> Có 15 Frameset tạo sẵn với các kiể Khung khác nhau .(Hình 8). 107/146
  110. • Hạng Mục Page Designs(CSS) cung cấp 6 mẫu tốt hoàn toàn dựa vào CSS cho kiểu trình bày của chúng.(Hình 9). 108/146
  111. • Starter page cung cấp cho bạn hàng chục trang để bạn sử dụng để tạo toàn bộ các Site .(Hình 10). 109/146
  112. ◦ Có một số Hạng Mục Site như : Entertaiment, Travel . Spa và nhiều hơn nửa. ◦ Mỗi loại Site có 1 Trang chủ - 1 Trang sản phẩm - 1 Trang văn bản -1 Trang Catalog – 1 Trang Calendar. Tất cả chia sẻ cùng 1 kiểu thiết kế cơ bản . Những loại nầy hữu dụng nhưng được tạo dựa vào các Table để trình bày.(Hình 11). 110/146
  113. • Page Designs cho các kiểu trình bày (Layout) cơ bản : Một cửa sổ Đăng nhập – 1 Trang Catalog – 1 mẫu biểu chú giải . Những Layout nầy cũng được tạo bằng cách sử dụng các tables để trình bày .(Hình 12). 111/146
  114. Tạo 1 trang từ 1 Trang Mẫu : • File > New .(Ctrl+N). • Chọn 1 Mục trong Cột Category > Cột Phải thay đổi theo . • Chọn Mục ở Cột Phải > Preview cho bạn xem Ảnh trước có phần mô tả bên dưới . • Nhấp Create.(Hình 13). 112/146
  115. • Chỉnh sửa Trang Mẫu theo ý muốn. 113/146
  116. 114/146
  117. Hyperlink - Siêu liên kết Tạo các Site cục bộ tại Desktop 1. Tạo Folder Web Site tại Desktop : Nhấp Phải Desktop > New > Folder > Gỏ : website11 > Enter. 2. Mở Dreamweaver > Menu Site > Manage Sites > New > Site > Cột Category chọn Local Info >> Cột Phải gỏ : website11 > Nhấp Biểu tượng Browse > Desktop > Nhấp Đúp website11 > Select > Ok> Ok > Done.(Hình 1). 3. Ra Bảng Manage Site có kê website11 hiện diện > Nhấp Edit .(Hình 2). 115/146
  118. 4. Cột Trái Category chọn Remote Info > Cột Phải Access chọn FTP > hàng FTP Host nhập : www.freewebtown.com > Login nhập : utbinh026 > Password nhập : ooo > Chọn Save > Nhấp Test để kiểm tra sự kết nối Dreamweaver và Host Freewebtown > Dreamweaver ra bảng Thông Báo kết nối hoàn tất > OK .OK > Done . (Hình 3). 116/146
  119. 5. Panel Files có website11. Tạo trang Web 1. Hàng Create New nhấp HTML > Ra Khung Stag để nhập nội dung vào > Trường Tittle nhập : Chào Mứng Các bạn đến website11 của UTBINH. 2. Nhấp Nút Menu ( Tam Giác Đen nhỏ ) của Common trong Thanh Insert > Text . Bạn sử dụng Thanh Insert nầy và Property Inspector để gỏ nhập Text.(Hình 4). 117/146
  120. 118/146
  121. Tạo liên kết hyperlink Liên kết với 1 Trang WEB Bôi đen Số 1 Liến Kết với Báo Thanh Niên > Copy > Paste Link của Báo nầy vào Trường Link > Sau khi tạo liến kết Số 1 nầy có gạch đít báo cho biết đã có Liên Kết > F12 > Yes > Save > Hiện ra File nầy ở Desktop > Nhấp vô số 1 > Báo Thanh Niên hiện ra > Close .(Hình 5). 119/146
  122. Liên kết với 1 Hình Bôi đen Số 2 Liên Kết với 1 Hình > Nhấp Nút Browse For File > Tìm đến Hình cần Liên kết > Ok .(Hinh 6). 120/146
  123. Dreamweaver cho biết Hình nầy ở ngoài Folder Web Site Cục bộ và đề nghị chép vào > Yes > Save > F12 > Save > Nhấp lên số 2 Liên kết Hình > Hình hiện ra .> Close .(Hình 7). Liên Kết với 1 Bản Nhạc MP3 Bỏ dỉa Nhạc MP3 vào Ổ > Bôi đen Số 3 liên kết với 1 Bản Nhạc MP3 > Nhấp Biểu tượng Browse For File > Tím đến bản MP3 trong Ổ E > Chọn 1 bản > OK > Yes > Save >Test thử giống trên.(Hình 8). 121/146
  124. Liên kết Hộp Thư của bạn Bôi đen Số 4 Send Me Email > Menu Insert > Email Link > Test đã có sẵn 4.Send Me Email > Hàng E- mail nhập địa chỉ Email của bạn > Ok.(Hình 9). Liên kết với Trang Web Cá Nhân Bôi đen Số 5 Liên Kết Trang Web của UTBINH > Copy > Paste Link của Trang Web vào Trường LINK.(Hình 10). 122/146
  125. Các động tác khi bạn Test để xem kết quả của từng Link là bạn đồng thời Save các thay đổi các nội dung của Trang Web > Nhấp Phải Tab Untitled-1.html > Save As > Desktop > website11 > File name gỏ : index.html> Save. 123/146
  126. Upload Chương Trình Thiết kế Web Dreamweaver có sẵn Upload bằng FTP. 1. Trong Panel Files bạn chọn tất cả Files và Folders của website11 > Chọn Remote View ( Đề làm động tác Upload lên Host ) > Nhấp Mủi tên PUT FILE chỉa lên . Bạn sẽ Upload các File và Folder trong Website 11 lên Host. (Hình 11). 124/146
  127. Bảng Background File Activity – website11 chạy Upload . • Menu Site > Manage Site > Đã chọn website11 > Edit > Remote Info > Test > Ok > Done . 125/146
  128. Kết quả 1. Mở Trình Duyệt nhập : index.html 2. Ra Trang Web website11 vừa tạo > Nhấp vào các hàng số 1-2-3- 4-5 lập tức liên kết đến các Trang mà bạn đã tạo Hyperlink.(12). 3. Mời các bạn nhấp vào Link nầy để xem website11 áp dụng bài học tạo HYPERLINK của Dreamwearver 8. 126/146
  129. Insert Ảnh Tạo Folder Website mới Website12 trên Desktop 1. Mở Dreamweaver > Create From Samples> Hàng Create From Samples chọn Page Designs (CSS) > Ra bảng New Document> Bên Phải chọn Mẫu TWO-COLUMN LEFT NAV > Create .(Hình 1). 2. Ra Bảng Save As > Desktop > Create New Folder > Gỏ : website12 > Nhấp Đúp lên > File name gỏ : index.html > Ra Bảng Copy Dependent Files > Copy . Khung làm việc có Tab index.html.(Hình 2). 127/146
  130. 3. Nhấp chọn Khung 280x200 > Nhấp Nút Image (Hàng Thanh Insert ) > Image > Chọn 1 Hình > Ok.(Hình 3). 128/146
  131. 4. Nhấp Phải Tab index.html > Save As > Save > Yes. 5. Định Nghĩa Ổ Dỉa và Site : ◦ Menu Site > New > Site > Site Name gỏ : website12 > Nhấp Biểu tượng Browse> Desktop > Nhấp Đúp Folder website12 > Select > Ok > Ok > Done. 129/146
  132. ◦ Menu Site > Manage Sites > Edit > Remote Info > Access chọn FTP > FTP gỏ : www.freewebtown.com > Login : utbinh 026 > Password : ooo > Chọn Save > Nhấp Test kiểm tra sự liên kết giữa Dreamweaver và Host > Ok > Ok > Done .(Hình 4). 6. Panel Files hiện ra website12 với các Files và Folders của nó . Nhấp lên Hình vừa Insert vào hiện ra các chi tiết liên quan đến Hình.(Hình 5). 130/146
  133. 131/146
  134. Insert Ảnh Đặt con trỏ lên Hình hiện ra TEXT • Khi nhấp OK sẽ hiện ra HT Image Tag Accessibility Attributes > Hàng Alternate Text nhập Text thay thế Ảnh khi nhấp vào Ảnh > Hàng Long Description thêm URL dẫn đến 1 Trang có mô tả chi tiết về Ảnh > OK. • Muốn không hiện ra HT nầy > Menu Edit > Preferences > Accessibility > Hủy chọn Hộp kiểm Images. • Khi bạn nhập TEXT trong Hàng Alternate Text , Text được đính kèm vào Ảnh để người khiếm thị đọc . Họ đọc bằng cách sử dụng bộ đọc màn hình dành riêng cho họ hoặc dành cho những người duyệt xem ảnh được tắt không nhận ra. • HT nầy không hiển thị ra cho UTBINH ( Không biết tại sao – có thể phiên bản cài đặt nầy không FULL – Xin các bạn cho biết tại sao không hiện ra HT ? ). • Nhấp vào Ảnh > Trang Property Inspector gỏ nhập Text thay thế trong Hộp ALT : Claudia Schiffer > Enter . Ctrl+Z nhiều lần để Undo nhiều bậc . Ctrl+Y nhiều lần để REDO nhiều bậc. • Xóa 1 Ảnh : Nhấp lên Ảnh > Phím SpaceBar > Ctrl+z > Ảnh Hiện ra lại. • Ảnh có thể Cắt – Copy - Paste – như thường thực hiện với TEXT. Sử Dụng PANEL ASSET Các Ảnh đã sử dụng đều được liệt kê trong Panel Assets ( Tab Assets kế Tab Files trong Panel Files ) . Cột Trái Hạng Mục đầu tiên là : • Images > Nhấp lên > Hiện ra các ảnh trong Site của bạn . • Chọn 1 Folder ảnh > Tab Assets > Chọn 1 Ảnh > Nhấp Nút Insert đáy File ảnh > Insert .(Hình 6). 132/146
  135. Đặt tên và lưu trang 1. Sau khi tạo xong Trang Web ( index,html chẳn hạn ) đặt tên cho trang và lưu trong Folder Web Site. 2. Nên tập thói quen nhấp Phải Tab và Save thường xuyên vì nếu bạn quên động tác nầy những gì bạn hiệu chỉnh trong Trang Web trở thành công cóc. 3. Cần phân biệt : ◦ Chào mừng các bạn viếng thăm Trang Web của UTBINH : là tiêu đề Trang . Nó hiển thị trên cùng của màn Hình . ◦ Index.html : Là tên của Trang. 4. Lưu Trang lần đầu tiên : ◦ File > Save As (Ctrl+S) > Desktop > Create New Folder , gỏ : website Enter > File name gỏ : index.html > Save. Như vậy là bạn đã tạo 1 Folder Web Site ở Desktop ( Dreamweaver gọi là Site Cục Bộ ) . Hiện Folder nầy ở trong ỔCứng của bạn ( Cục Bộ ) . Từ xa là Ở trên Host Server ( Dreamweaver gọi là Site Từ Xa ) . Trong Folder Web Site nầy chứa Index.html mà bạn vừa tạo . ◦ Dreamweaver cho tên trang mặc định là Unititled-x( x là số trang mà bạn đã tạo ). 133/146
  136. Thuộc tính của Page (Page Properties) Mở một trang 1. Trong Panel Files > Tìm Trang muốn mở > Nhấp Đúp nó. 2. Hoặc Menu File > Open > ( Ctrl+O ) > HT Open hiện ra > Chọn File > Open. (Hình 1) 134/146
  137. 3. Nếu muốn mở một Trang mà bạn đã làm việc gần đây > Hạng Mục Open a Recent Item trong Start Page và nhấp nó. 135/146
  138. Xem trước một trình duyệt 1. Phím F12 > Dreamweaver đòi hỏi bạn phải lưu Trang bạn vừa tạo trước khi mở xem trước bằng Trình Duyệt . Nó hiện ra HT > Yes. (Hình2+ Hình 3) . 136/146
  139. 2. Phím F12 > Mở Trình Duyệt xem trước mặc định . Hoặc : Menu File > Preview in Browse > Chọn 1 Trình Duyệt > Trang mở ra theo Trình Duyệt mà bạn đã chọn .(Hình 4). 137/146
  140. Xác lập các trình duyệt trong danh sách Browser Menu File > Preview in Browse > Edit Browse List > HT Preferences hiện ra > Thực hiện 1 hoặc nhiều điều sau đây : 138/146
  141. • Thêm 1 Trình Duyệt : Nhấp + > Điền Thông Tin vào HT Add Browse.(Hình 5). • Loại bỏ 1 Trình Duyệt : Chọn 1 Trình Duyệt > Nhấp - . • Chọn 1 Trình Duyệt ưu tiên xem trước > Chọn nó và nhấp Nút Primary Browse. • Chọn 1 Trình Duyệt ưu tiên 2 : Nhấp nút Secondary Browse. Xác lập các thuộc tính trang Menu Modify > Page Properties > HT page Properties hiện ra > Nhấp Hạng Mục mà bạn muốn. 1. Chọn mục Apperance Menu Modify > Page Properties > HT page Properties hiện ra > Mục Appearance : ◦ Page Font : Chọn 1 Font mặc định của D. 139/146
  142. ◦ Size : Chọn kích cở Tuyệt đối là 9,10,12 > Được phép chọn tiếp Đơn vị Tính – Chọn kích cở tương đối là Small , Medium , Large ◦ Text Color : Chọn màu cho Text. ◦ Background Color : Cho phép bạn Insert vào 1 Ảnh nằm dưới Text > Nhấp Nút Browse để tìm vị trí ảnh cần Insert vào > Ok. Khi bạn chọn Ảnh làm nền , nó sẽ thay thế màu nền . ◦ Repeat : Xác lập ảnh nền sẽ hiển thị như thế nào nếu nó không vừa toàn bộ trang. Chọn Repeat để xếp ngói ảnh theo chiều ngang ( Repeat –x ) và dọc ( Repeat-y ). ◦ Margin : Xác lập lề Phải – Trái – Trên – Dưới của Trang > Chọn Đơn vị Tính > Ok .(H6+7).( Hình MH số 7 chưa nhập TEXT nên chưa có tác dụng ). 140/146
  143. 2. Chọn hạng mục Link Menu Modify > Page Properties > HT page Properties hiện ra > Mục LINK . ◦ Link Font : Xác định Font mặc định ( D sẽ sử dụng Foont nầy trừ khi được ghi đề bởi 1 Style Sheet CSS ) – Xác định In đậm – In Nghiêng. 141/146
  144. ◦ Size : Giống trên. ◦ Link Color : Xác lập màu. ◦ Visited Links : Màu cho Text liên kết được tham quan . Có nghĩa là sau khi Link được mở ra Text liên kết – Nhấp tiếp vào Liên kết trong Text nầy ,ra text kế tiếp được xác định sẵn màu . ◦ Rollover Links : Đổi màu khi đặt con trỏ lên. ◦ Active Links : Nhấp Text hiện màu . ◦ Underline Style : Sẽ được gạch dưới.(H8). 142/146
  145. Tham gia đóng góp Tài liệu: Giáo trình DreamWeaver 8 Biên tập bởi: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Start Page của DreamWeaver 8 Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Cửa sổ tài liệu Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: DreamWeaver 8 Document Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Status Bar , Property Inspector và Panel Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Layout - Quản lý các cửa sổ Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Site cục bộ Các tác giả: Trần Việt An URL: 143/146
  146. Giấy phép: Module: Site từ xa Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: FTP , SFTP và Web DAV (1) Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: FTP , SFTP và Web DAV (2) Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Hiệu chỉnh Site Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Panel Files trong DreamWeaver 8 Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Panel Files trong DreamWeaver 8 (2) Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: SYNCHRONIZE Đồng Bộ Hóa Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: 144/146
  147. Module: Trang trang đầu tiên với DreamWeaver 8 Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Hyperlink - Siêu liên kết Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Insert Ảnh Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: Module: Thuộc tính của Page (Page Properties) Các tác giả: Trần Việt An URL: Giấy phép: 145/146
  148. Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam Chương trình Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (Vietnam Open Educational Resources – VOER) được hỗ trợ bởi Quỹ Việt Nam. Mục tiêu của chương trình là xây dựng kho Tài nguyên giáo dục Mở miễn phí của người Việt và cho người Việt, có nội dung phong phú. Các nội dung đểu tuân thủ Giấy phép Creative Commons Attribution (CC-by) 4.0 do đó các nội dung đều có thể được sử dụng, tái sử dụng và truy nhập miễn phí trước hết trong trong môi trường giảng dạy, học tập và nghiên cứu sau đó cho toàn xã hội. Với sự hỗ trợ của Quỹ Việt Nam, Thư viện Học liệu Mở Việt Nam (VOER) đã trở thành một cổng thông tin chính cho các sinh viên và giảng viên trong và ngoài Việt Nam. Mỗi ngày có hàng chục nghìn lượt truy cập VOER (www.voer.edu.vn) để nghiên cứu, học tập và tải tài liệu giảng dạy về. Với hàng chục nghìn module kiến thức từ hàng nghìn tác giả khác nhau đóng góp, Thư Viện Học liệu Mở Việt Nam là một kho tàng tài liệu khổng lồ, nội dung phong phú phục vụ cho tất cả các nhu cầu học tập, nghiên cứu của độc giả. Nguồn tài liệu mở phong phú có trên VOER có được là do sự chia sẻ tự nguyện của các tác giả trong và ngoài nước. Quá trình chia sẻ tài liệu trên VOER trở lên dễ dàng như đếm 1, 2, 3 nhờ vào sức mạnh của nền tảng Hanoi Spring. Hanoi Spring là một nền tảng công nghệ tiên tiến được thiết kế cho phép công chúng dễ dàng chia sẻ tài liệu giảng dạy, học tập cũng như chủ động phát triển chương trình giảng dạy dựa trên khái niệm về học liệu mở (OCW) và tài nguyên giáo dục mở (OER) . Khái niệm chia sẻ tri thức có tính cách mạng đã được khởi xướng và phát triển tiên phong bởi Đại học MIT và Đại học Rice Hoa Kỳ trong vòng một thập kỷ qua. Kể từ đó, phong trào Tài nguyên Giáo dục Mở đã phát triển nhanh chóng, được UNESCO hỗ trợ và được chấp nhận như một chương trình chính thức ở nhiều nước trên thế giới. 146/146