Giáo trình Giải phẫu vật sinh lý vật nuôi

pdf 67 trang hapham 2420
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giải phẫu vật sinh lý vật nuôi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giai_phau_vat_sinh_ly_vat_nuoi.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giải phẫu vật sinh lý vật nuôi

  1. GIÁO TRÌNH MÔN HỌC GIẢI PHẪU- SINH LÝ VẬT NUÔI MÃ SỐ: MH-01 NGHỀ: SỬ DỤNG THUỐC THÚ Y TRONG CHĂN NUÔI Trình độ sơ cấp nghề Vĩnh Thạnh, Tháng 6 năm 2012 Giải phẩu sinh lý vật nuôi 1
  2. MÔN HỌC: GIẢI PHẪU SINH LÝ VẬT NUÔI Giới thiệu môn học Giải phẫu sinh lý vật nuôi là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo trình độ sơ cấp nghề, nghề sử dụng thuốc thú y trong chăn nuôi, được bố trí giảng dạy trước các môn học/mô đun chuyên môn nghề trong chương trình đào tạo. Môn học giới thiệu những nội dung cơ bản về vị trí, hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Học xong môn học này người học có khả năng. - Trình bày được nội dung về vị trí, hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. - Xác định được vị trí, hình thái cấu tạo đại thể của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Thời gian giảng dạy môn học được thiết kế 44 giờ, trong đó lý thuyết 24 giờ, thực hành 16 giờ, kiểm tra 4 giờ. Phần thực hành gồm 6 chương: Hệ vận động, hệ tiêu hóa, hệ tuần hoàn, hệ hô hấp, hệ tiết niệu sinh dục và hệ thần kinh. Phần thực hành gồm câu hỏi, bài tập, bài thực hành được xây dựng trên cơ sở nội dung cơ bản của các bài học lý thuyết, nhằm giúp người học hình thành kiến thức, kỹ năng và thái độ nghề nghiệp, trong việc nhận biết vị trí, cấu tạo, hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. Các bài học trong môn học được sử dụng phương pháp dạy học lý thuyết và thực hành, trong đó thời lượng cho các bài thực hành được bố trí 30 %. Vì vậy để học tốt môn học người học cần chú ý thực hiện các nội dung sau: - Tham gia học tập đầy đủ các bài lý thuyết, thực hành có trong môn học, trong đó quan tâm đặc biệt đến thực hành về nhận biết vị trí, cấu tạo, hoạt động sinh lý của các cơ quan trong cơ thể vật nuôi. - Phải có ý thức kỷ luật trong học tập, nghiêm túc, say mê nghề nghiệp, giám nghĩ, giám làm và đảm bảo an toàn cho người, vật nuôi. Phương pháp đánh giá kết quả học tập môn học được thực hiện theo Quy chế thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp trong dạy nghề hệ chính quy, ban hành kèm theo Quyết định số 14/2007/QĐ-BLĐTBXH, ngày 24 tháng 5 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội. Chương 1: HỆ VẬN ĐỘNG Mục tiêu Học xong chương này người học có khả năng: - Trình bày được hình thái, cấu tạo của bộ xương và cơ. - Mô tả được hoạt động sinh lý của xương, khớp xương và cơ. A. Nội dung Giải phẩu sinh lý vật nuôi 2
  3. 1. Bộ xương 1.1. Xương đầu Xương đầu gồm: Xương sọ và xương mặt. - Xương sọ: Có 6 xương hợp thành gồm: xương trán, đỉnh, chẩm, bướm, sàng và xương thái dương. Các xương này mỏng, dẹp, rỗng ở giữa, liên kết với nhau bằng các khớp bất động tạo thành xoang sọ chứa não. Phía sau khớp với đốt sống cổ số 1 có thể cử động dễ dàng. - Xương mặt: Gồm 10 xương gồm: xương mũi, xương lệ, xương gò má, xương hàm trên, xương liên hàm, xương khẩu cái, xương lá mía, xương ống cuộn, xương cánh và xương hàm dưới. các xương đều mỏng, dẹp, đa dạng, tạo thành các hốc (hốc mắt, hốc mũi, hốc miệng ) và các xoang. Các xương dính liền tạo thành khối . Xương hàm dưới khớp với xương thái dương của hộp sọ, tạo thành khớp toàn động duy nhất ở vùng đầu. 1.2. Xương sống - Xương sống do rất nhiều đốt sống nối tiếp nhau tạo thành. Đốt sống cổ số 1 khớp với lồi cầu xương chẩm tạo khớp toàn động làm cho đầu có thể quay về mọi phía. Phía sau các đốt sống thoái hóa dần tạo thành đuôi. Cột sống chia thành 5 vùng: Cổ, lưng, hông , khum, đuôi. 1.3. Xương sườn - Xương sườn là xương dài cong, mỏng, dẹp có hai đầu (trên, dưới), phần giữa là thân. + Đầu trên: Lồi tròn, khớp với đài khớp của đốt sống lưng cùng số. + Đầu dưới: Đầu xương sườn nối tiếp với một đoạn sụn ngắn. Ở một số xương sườn, đoạn sụn này gắn lên mặt trên xương ức gọi là xương sườn thật. Xương sườn có các đoạn sụn nối liền tạo thành vòng cung sụn sườn (bên phải và bên trái) gọi là xương sườn giả. Ví dụ: Trâu bò có 8 đôi xương sườn thật và 5 đôi xương sườn giả. Ngựa có 8 đôi xương sườn thật, 10 đôi xương sườn giả. Lợn có từ 7 – 9 đôi xương sườn thật, từ 5 – 8 đôi xương sườn giả. 1.4. Xương ức Là xương lẻ hình cái thuyền, mỏng, xốp nắm dưới lồng ngực, làm chỗ tựa cho các sụn sườn. Xương ức có một thân hai đầu, được tạo thành từ các đốt xương ức: bò, ngựa có 7 đốt, lợn có 6 đốt nối với nhau bởi các đĩa sụn. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 3
  4. - Đầu trước: Gọi là mỏm khí quản (vì khí quản đi sát mặt trên của đầu trước). Hai bên có hai hố để khớp với đôi xương sườn số 1. - Đầu sau hay mỏm kiếm xương ức: là đốt ức cuối cùng, gần giống 1/2 hình tròn. Sụn này rất mỏng và không cốt hóa thành xương được. - Lồng ngực: được tạo bởi phía trên là các đốt sống ngực, hai bên là các xương sườn, sụn sườn và các cơ liên sườn, dưới là xương ức, phía trước là cửa vào lồng ngực, phía sau là cơ hoành. Xoang ngực chứa tim, phổi, thực quản, khí quản và các mạch máu lớn của tim. Hình 1.1 : Bộ xương bò 1. Xương trán, 2. Xương hàm trên, 3. Hố mắt, 4. Sừng, 5. Xương mũi, 6. Xương hàm dưới, 7. Lỗ cằm, 8. Đốt sống vùng cổ, 9. Đốt sống vùng lưng, 10. Đốt sống hông, 11. Xương khum, 12. Đốt sống vùng đuôi, 13. Xương sườn, 13a. Xương sườn, 13b. Xương sườn cuối, 14. Xương ức, 15. Xương bả vai, 16. Xương cánh tay, 17. Xương quay, 18. Xương trụ, 19. Xương cổ tay, 20. Xương bàn, 21. Xương ngón, 22a. Xương cánh chậu. 22b. Xương háng, 22c. Xương ngồi, 23. Xương đùi, 24. Xương bánh chè, 25a. Xương chày, 25b. Xương mác, 26. Xương sên, 27a. Xương gót, 27b. Xương hộp, 28. Xương bàn, 29. Xương ngón. Hình 1.2 : Bộ xương lợn 1. Xương trán, 2. Xương hàm trên, 3. Hố mắt, 4. Nhánh nằm ngang, 4a. Nhánh thẳng đứng xương hàm dưới, 5. Xương liên hàm, 6. Cột sống cổ, 7. Cột Giải phẩu sinh lý vật nuôi 4
  5. sống lưng, 8. Cột sống hông, 9. Xương khum, 10. Cột sống đuôi, 11. Xương sườn, 12. Xương ức, 13. Xương bả vai, 14. Xương cánh tay, 15. Xương quay, 16. Xương trụ, 17. Xương cổ tay, 18. Xương bàn tay, 19. Xương ngón, 20a. Xương cánh chậu, 20b. Xương háng, 20c. Xương ngồi, 21. Xương cổ chân, 22. Xương bánh chè, 23. Xương chày, 24. Xương mác, 25. Xương cổ chân, 26. Xương bàn chân, 27. Xương ngón chân. Hình 1.3 : Đốt sống lưng 1. Mỏm gai, 2. Cung, 3. Mỏm ngang, 4. Mỏm vú, 5. Mỏm khớp trước, 6. Diện lõm trước đốt sống, 7. Đầu trước thân, 8. Lỗ sống, 9. Lỗ ngang, 10. Diện lõm sau đốt sống, 11. Đầu sau thân, 12. Mào dưới thân. Hình 1.4 : Xương sườn trái và xương ức phải A. Xương sườn: 1. Đầu trên, 2. Diện khớp với mỏm ngang đốt sống, 3. Củ sườn, 4. Cổ sườn, 5. Cạnh trước , 6. Thân, 7. Đầu dưới, 8. Sụn sườn, 9. Cạnh sau, 10. Rảnh sườn. B. Xương ức: 1. Mỏm khí quản, 2. Thân, 3. Hố khớp với sụn sườn, 4. Mỏm kiếm, 5. sụn sườn. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 5
  6. Hình 1.5 : Xương khum A. Mặt bên: 1. mỏm gai, 2. Mỏm khớp trước, 3. Mặt khớp, 4. Cánh khum, 5. Mỏm dưới cánh khung, 6. Mặt bên, 7. Lỗ trên khum, 8. Lỗ dưới khum, 9. Đỉnh khum, 10. Mẻ sau xương khum. B. Mặt dưới: 1. Mặt khớp, 2. Mỏm dưới đáy khum, 3. Cánh khum, 4. Lỗ dưới khum, 5. Đường ngang (nối giữa các đốt khum), 6. Mặt chậu, 7. Mẻ sau xương khum, 8. Đỉnh khum. 1.5. Xương chi. 1.5.1. Xương chi trước: Gồm các xương bả vai, xương cánh tay, xương cẳng tay, xương cổ tay (xương cườm), xương bàn tay và xương ngón tay. - Xương bả vai: gia súc có hai xương bả vai không khớp với xương sống. Nó được đính vào hai bên lồng ngực nhờ các cơ và tổ chức liên kết. Xương bả vai mỏng, dẹp, hình tam giác, đầu to ở trên gắn với mảnh sụn, đầu nhỏ ở dưới khớp với xương cánh tay. Xương nằm chéo từ trên xuống dưới, từ sau ra trước. - Xương cánh tay: là xương ống (xương dài) có một thân và hai đầu. + Đầu trên to, phía trước nhô cao, phía sau lồi tròn gọi là lồi cầu để khớp với hố lõm đầu dưới của xương bả vai. + Đầu dưới nhỏ hơn, phía trước có các lồi tròn, khớp với đầu trên xương quay + Thân trơn nhẵn, mặt ngoài có mấu lồi là u delta dưới đó là rãnh xoắn. Xương cánh tay nằm từ trên xuống dưới, từ trước ra sau. - Xương cẳng tay: gồm hai xương là xương quay và xương trụ. + Xương quay: tròn hơn nằm ở phía trước, là xương dài, hơi cong, lồi về phía trước. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 6
  7. + Xương trụ: nhỏ, nằm dính sát vào mặt sau cạnh ngoài xương quay, đầu trên có mỏm khuỷu, phần dưới thon nhỏ kéo dài đến nửa xương quay ở ngựa, hay đến đầu dưới xương quay ở trâu, bò lợn. - Xương cổ tay (xương cườm): gồm hai xương nhỏ, nằm giữa xương cẳng tay và xương bàn tay. Ở lợn, ngựa: hàng trên có bốn xương từ ngoài vào trong là xương đậu, xương tháp, xương bán nguyệt, xương thuyền. Hàng dưới có bốn xương là xương mấu, xương cả, xương thê và xương thang. - Xương bàn tay: số lượng xương khác nhau tùy thuộc vào từng loại gia súc. Ngựa có 1 xương bàn chính, một xương bàn phụ rất nhỏ. Trâu bò có hai xương bàn chính dính làm một chỉ ngăn cách bởi một rãnh dọc ở mặt trước, có 1 – 2 xương bàn phụ. Lợn có bốn xương bàn. - Xương ngón: ngựa có một ngón gồm ba đốt là đốt cầu, đốt quán và đốt móng. Trâu bò có hai ngón mỗi ngón có ba đốt và hai ngón phụ có 1 – 2 đốt. Lợn có hai ngón chính mỗi ngón có ba đốt, có hai ngón phụ mỗi ngón có hai đốt. 1.5.2. Xương chi sau Xương chi sau gồm xương chậu, xương đùi, xương cẳng chân, xương cổ chân, xương bàn chân và xương ngón chân. - Xương chậu: gia súc có hai xương chậu là xương chậu phải và xương chậu trái khớp với nhau ở phía dưới bởi khớp bán động hang và bán động ngồi. Ở phía trên xương chậu khớp với xương sống vùng khum và cùng xương khum tạo thành xoang chậu chứa các cơ quan tiết niệu, sinh dục. Mỗi xương chậu gồm ba xương tạo thành: + Xương cánh chậu: nằm ở phía trước và phía trên xương háng và xương ngồi. Phía trước hình tam giác hơi lõm là nơi bám của khối cơ mông. Góc trong giáp với xương khum là góc mông, góc ngoài là góc hông góp phần tạo ra hai lõm hông hình tam giác ở trên và sau bụng con vật. Phía sau xương cánh chậu cùng với xương háng, xương ngồi hợp thành một hố lõm sâu gọi là ổ cối để khớp với chỏm khớp ở đầu trên xương đùi. + Xương háng: hai xương háng nhỏ nằm dưới xương cánh chậu, khớp nhau bởi khớp bán động háng, hai bên khớp có hai lỗ bịt. + Xương ngồi: hai xương ngồi nằm sau xương háng, khớp nhau bởi khớp bán động ngồi ở giữa, từ đó kéo dài về phía sau thành hai u ngồi. - Xương đùi: là xương dài nằm ở dưới xương chậu, chéo từ trên xuống dưới, từ sau ra trước, có một thân và hai đầu. + Đầu trên to, phía ngoài nhô cao là mẩu động lớn, phía trong là chỏm khớp hình lồi cầu, khớp vào ổ cối của xương chậu. + Đầu dưới nhỏ, phía trước có ròng rọc để khớp với xương bánh chè. Phía sau là hai lồi cầu để khớp với xương chày. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 7
  8. + Thân tròn, trơn, trên to, dưới nhỏ. - Xương cẳng chân: + Xương chày: là xương dài, hình khối lăng trụ, có một thân và hai đầu. Đầu trên to, chính giữa nhô cao là gai chày ngăn cách gò ngoài và gò trong. Đầu dưới nhỏ có hai rãnh song song để khớp với xương sen của cổ chân. Thân có ba mặt, hai mặt bên ở phía trước gặp nhau ở mào chày bị uốn cong. Mặt sau giống hình chữ nhật nho lên các đường xoắn để cơ kheo bám vào. + Xương mác: là xương nhỏ giống cái trâm cài đầu, nằm ở phía ngoài đầu trên xương chày. Ở trâu bò xương mác thoái hóa chỉ là một mấu nhỏ ngắn, ở lợn kéo dài bằng xương chày. + Xương bánh chè: là một xương nhỏ mỏng, chắc, đặc, hình thoi nằm chèn giữa xương đùi và xương chày, còn gọi là nắp đầu gối. - Xương cổ chân: tương ứng với cổ tay ở chi trước, gồm 2 – 3 hàng và 5 – 7 xương. Hình1.6 : Xương chậu mặt trên 1. Hố cánh chậu, 2. Thân xương cánh chậu, 3. Cạnh trước, 4. Cạnh bên, 5. Mẻ hông lớn, 6. Góc hông, 7. Góc mông, 8. Nhánh trước khớp ổ cuối thuộc xương háng, 9. Nhánh sau, 10. Xương ngồi, 11. Mẻ hông nhỏ, 12. U ngồi, 13. Thân xương ngồi, 14. Nhánh xương ngồi (tạo thành khớp bán động ngồi), 15. Mào trên ổ cối, 16. Ổ cối, 17. Rãnh bám gân, 18. Lỗ bịt. 2. Hệ cơ 2.1. Vị trí, cấu tạo của cơ vân. + Vị trí của cơ vân: - Cơ vân bám vào xương và là bộ phận vận động chủ động. Khi cơ co sinh ra công và lực phát động làm cho một bộ phận hoặc toàn bộ cơ thể di chuyển vị trí trong không gian. - Cơ vân bám bên ngoài xương tạo nên hình dáng bên ngoài của cơ thể con vật. - Cơ vân tạo nên 36 – 45% trọng lượng cơ thể, là nguồn (thịt) thực phẩm quan trọng nhất. - Khi cơ co một phần năng lượng chuyển thành nhiệt tạo nên thân nhiệt ổn định của cơ thể. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 8
  9. + Cấu tạo của cơ vân: Cắt ngang một cơ ta thấy các phần cấu tạo sau: - Màng bọc ngoài: là tổ chức sợi liên kết màu trắng bọc ngoài phần thịt. - Trong là nhiều bó cơ: mỗi bó chứa nhiều sợi cơ được bao bọc bởi màng bọc trong. Mỗi sợi cơ do nhiều tế bào cơ tạo thành. Hình 1.7: Cấu tạo sợi cơ vân 2.2. Hoạt động sinh lý của cơ vân 2.2.1. Tính đàn hồi Khi cơ bị kéo thì dài ra, khi hết lực kéo thì cơ trở lại vị trí ban đầu. Tuy nhiên, tính đàn hồi của cơ không tỷ lệ thuận với lực kéo. Ví dụ: khi bị kéo với một lực quá lớn thì cơ có thể bị đứt hoặc không trở lại vị trí ban đầu được nữa. 2.2.2. Tính cường cơ Khi con vật không vận động nhưng một số cơ vân vẫn luôn ở trọng trạng thái co rút nhất định, gọi là sự cường cơ, vì vậy mà các bộ phận của cơ thể có thể nghỉ ngơi một cách tương đối. Tính cường cơ do thần kinh vận động điều khiển, nhờ vậy cơ thể giữ được hình dạng nhất định và duy trì được thân nhiệt. 2.2.3. Tính cảm ứng Khi bị kích thích cơ sẽ phản ứng lại bằng cách co rút, tức là cơ chuyển từ trạng thái nghỉ ngơi sang trạng thái hưng phấn. Các tác nhân kích thích có thể là: - Kích thích cơ học: sự châm chích, va đập - Kích thích nhiệt: nóng, lạnh - Kích thích hóa học: tác dụng của các chất hóa học axit, bazơ - Kích thích điện: do tác dụng của dòng điện một chiều hoặc xoay chiều - Kích thích sinh lý: Các yếu tố kích thích vào cơ quan cảm giác như mắt, mũi, tai 2.2.4. Sự mệt mỏi của cơ Cơ cũng như các cơ quan tổ chức khác, sau một thời gian dài làm việc sẽ trở nên mệt mỏi. Vì cơ đã sử dụng hết năng lượng và các chất dinh dưỡng, đồng thời sản sinh ra CO2 và axit lactic. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 9
  10. Các chất này tích tụ trong cơ làm đông vón các protein nên cơ co cứng lại, do đó co rút yếu dần. Axit lactic tác động vào đầu mút thần kinh làm cho cơ nhức mỏi. 2.2.6. Nguồn năng lượng của cơ Năng lượng của cơ có được do quá trình oxy hóa các chất dinh dưỡng ở trong cơ (do mạch máu mang đến). Sự biến đổi các chất này (chủ yếu là glycogen) sẽ sinh ra các chất đơn giản hơn và giải phóng ra năng lượng. Như vậy, khi cơ co rút sẽ sinh ra năng lượng dưới dạng công, nhiệt, điện năng. Trong phản ứng trên 1/4 năng lượng sinh ra để co cơ còn 3/4 năng lượng sinh ra nhiệt. Vì thế, khi vận động hoặc lao động cơ thể sẽ nóng lên. 2.2.7. Sinh lý vận động Vận động là một trong những hoạt động sinh lý quan trọng nhất của cơ thể động vật do cơ và xương cùng thực hiện, có các loại hình vận động sau. - Đứng: là tư thế bình thường của cơ thể ở trạng thái nghỉ ngơi. Khi đứng các đốt ngón của chi đều chạm đất. Các cơ tứ chi giữ ở trạng thái trương lực thường xuyên (cơ co) để chống đỡ sức nặng của cơ thể. - Vận động chạm đất: là các vận động nằm, đứng dậy, đứng thẳng, nhảy khi giao phối, tất cả các vận động trên đều chịu sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương (não và tủy sống) và là những phản xạ liên hoàn phức tạp. - Di động trên mặt đất bao gồm các vận động thay đổi vị trí trong không gian như đi, chạy, nhảy - Đi: là chuỗi phản xạ phức tạp. Khi đi các chi trước và chi sau của hai bên phải, trái phối hợp vận động chéo nhau theo một trình tự nhất định, mà cụ thể là: Trong khi chân trước trái và chân sau phải chống đỡ thể trọng cơ thể thì chân trước phải và chân sau trái bước về phía trước, sau đó đổi ngược lại. Nhờ đó mà toàn thân di chuyển được về phía trước. Như vậy bước đi có hai giai đoạn: giai đoạn chống đỡ và giai đoạn bước lên trước. - Đi nhanh: giống như đi, song tần số vận động tăng, thời gian thực hiện mỗi giai đoạn ngắn hơn. - Chạy: khi chạy hai chân trước hoặc hai chân sau đồng thời vận động. - Nhảy: động tác nhảy chia làm 4 giai đoạn: chạy, rời mặt đất, vượt và tiếp đất. Khi bắt đầu thì hai chân trước rời mặt đất, đầu, mình, hai chân sau thẳng sau đó bay bổng lên vượt qua chướng ngại vật. Khi tiếp đất đầu ngẩng lên trên, chân duỗi thẳng để chống đỡ sức nặng cơ thể. B. Câu hỏi và bài tập thực hành I. Câu hỏi 1. Mô tả cấu tạo bộ xương gia súc 2. Trình bày cấu tạo cơ vân gia súc Giải phẩu sinh lý vật nuôi 10
  11. 3. Trình bày tính đàn hồi, tính cường cơ, tính cảm ứng và tính mỏi mệt của cơ vân. 4. Mô tả các loại hình vận động ở gia súc II. Bài thực hành. Bài 1: Nhận biết cấu tạo bộ xương gia súc + Mục đích - Nhận biết được xương đầu, xương mặt, xương sống, xương ức, xương chi ở gia súc. + Nội dung: nhận biết xương ở các vùng - Xương vùng đầu - Xương sống - Xương sườn - Xương ức - Xương chi + Nguồn lực - Tiêu bản bộ xương trâu, bò, lợn - Tranh ảnh về hình thái cấu tạo xương + Cách thức tổ chức: - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn đặc điểm cấu tạo, vị trí xương vùng đầu, xương sống, xương sườn, ức, xương chi trên tiêu bản. - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tiêu bản, tranh ảnh về vị trí cấu tạo xương gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình học tập của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Xác định đúng vị trí, cấu tạo của xương đầu, xương sống, xương sườn, xương ức và xương chi trâu, bò, lợn. Bài 2: Nhận biết vị trí, cấu tạo cơ vân gia súc + Mục đích Xác định được vị trí, cấu tạo cơ vân trên cở thể gia súc. + Nội dung - Nhận biết vị trí, hình thái cơ vân trên cơ thể gia súc. - Tính đàn hồi và tính cảm ứng của cơ vân. + Nguồn lực Giải phẩu sinh lý vật nuôi 11
  12. - Tiêu bản cơ vân - Lợn thí nghiệm - Dụng cụ thú y + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, cấu tạo cơ vân trên tiêu bản và lợn thí nghiệm. - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí cấu tạo cơ vân ở gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Xác định đúng vị trí, cấu tạo của cơ vân trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. C. Ghi nhớ - Phân biệt cấu tạo đốt sống cổ, lưng, hông, khum ở gia súc - Hoạt động cơ vân do thần kinh trung ương chỉ đạo. - Cơ vân là nơi tiêm thuốc vào cơ thể con vật khi điều trị bệnh cho gia súc. Chương 2: HỆ TIÊU HOÁ Mục tiêu: Học xong chương này người học có khả năng - Trình bày được giải phẫu hệ tiêu hóa vật nuôi - Xác định được vị trí, cấu tạo và hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa A. Nội dung: 1. Giải phẫu hệ tiêu hóa. 1.1. Miệng Xoang miệng là khoảng rỗng được giới hạn giữa hàm trên và hàm dưới. Phía trước là môi, hai bên có má, trên là vòm khẩu cái, dưới là xương hàm dưới, phía sau là màng khẩu cái. Trong miệng có lưỡi và răng. + Môi: gồm môi trên và môi dưới gặp nhau ở mép. Xung quanh môi có lông xúc giác. Dê và ngựa có môi dài, linh hoạt dễ cử động, dùng để lấy thức ăn. + Má: Má kéo dài từ hàm trên xuống hàm dưới và taọ thành mặt bên của xoang miệng. Má đẩy thức ăn vào giữa hai mặt răng khi nhai. Ở loài nhai lại, niêm mạc má có những gai thịt nhọn hướng vào bên trong. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 12
  13. + Vòm khẩu cái (khẩu cái cứng): là phần ngăn cách giữa xoang mũi (ở trên) và xoang miệng (ở dưới), nằm sau môi trên, giữa hai hàm trên. Cấu tạo là mô sợi bị sừng hóa. Ở chính giữa có đường sọc dọc, hai bên là 15 – 20 gờ ngang. Vòm khẩu cái làm điểm tựa cho lưỡi khi nuốt. + Màng khẩu cái (khẩu cái mềm): là màng mỏng giống đầu lá cây do niêm mạc khẩu cái tạo thành, nằm ngăn cách giữa miệng (ở trước) và yết hầu ở phía sau. Màng này hạ xuống khi thở, uốn cong lên trên về phía sau để đóng kín đường lên mũi khi nuốt. + Lưỡi: Lưỡi giống một hình khối tháp dẹp nằm trong miệng giữa hai xương hàm dưới. Lưỡi chia làm hai phần và ba mặt: - Gốc lưỡi ở phía sau được gắn chặt vào xương lưỡi trước yết hầu. - Thân và đỉnh lưỡi ở phía trước có thể cử động tự do. - Mặt lưng lưỡi (ở trên) phủ bởi niêm mạc có 4 loại gai: gai hính sợi để xúc giác, gai hình nấm, gai hình đài và gai hình lá làm nhiệm vụ vị giác. Hai bên mặt lưỡi trơn nhẵn có các gai nhọn là nơi đổ ra của ống dẫn nước bọt của tuyến dưới lưỡi. - Cấu tạo: lưỡi chính là một khối cơ gồm nhiều bó sợi sắp xếp theo nhiều chiều hướng khác nhau khó tách rời. - Tác dụng: lấy thức ăn (ở trâu bò), và đưa thức ăn vào thực quản và phát ra âm thanh. + Răng: là bộ phận cứng nhất trong xoang miệng dùng để cắt, xé và nghiền nát thức ăn. Tùy theo chức phận có thể chia làm 3 loại răng: - Răng cửa (C) mỏng dẹt, có một chân răng để cắt, cắn thức ăn. Loài nhai lại không có răng cửa hàm trên thay vào đó là phiến sừng chắc khỏe. - Răng nanh (N) hình tháp, chắc khỏe, nhọn, dùng để xé thức ăn. Loài nhai lại không có răng nanh. Một số loài chỉ có con đực có răng nanh. - Răng hàm: Chia thành răng hàm trước (HT) và răng hàm sau (HS), có 2 – 3 chân răng cắm vào trong xương hàm. Chức năng của răng hàm là nghiền nát thức ăn. Hình thái và cấu tạo răng: Mỗi răng chia làm 3 phần: vành, cổ và chân răng. + Vành răng là phần trắng nhô ra ngoài xương hàm. + Cổ răng là phần tiếp giáp xương hàm được lợi ôm lấy chân răng (rễ răng) cắm vào trong xương hàm, bên trong chứa tủy răng. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 13
  14. Hình 2.1. Cấu tạo răng gia súc + Răng được cấu tạo bởi: ngà răng giống như xương chắc. Men răng cứng nhất bao bọc bằng ngà răng làm răng trắng bóng. Vỏ răng giống như xi măng nằm ở kẽ hai răng. Tủy răng nằm trong ống tủy ở chân răng chứa mạch máu. 1.2. Hầu Là một xoang ngắn, hẹp nằm sâu xoang miệng và màng khẩu cái, trước thực quản và thanh quản, dưới hai lỗ thông lên mũi. Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường hô hấp. Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng xuống thực quản. 1.3.Thực quản Là ống dẫn thức ăn từ yết hầu xuống dạ dày. Thực quản chia làm 3 đoạn: cổ, ngực và bụng. - Đoạn cổ từ yết hầu đến cửa vào lồng ngực (trước đôi xương sườn số 1), 2/3 phía trước nó đi trên khí quản, 1/3 phía sau bẻ cong xuống dưới sang trái và đi song song bên trái khí quản. - Đoạn ngực: thực quản đi lên khí quản, giữa hai lá phổi đến cơ hoành. - Đoạn bụng: sau khi xuyên qua cơ hoành, thực quản bẻ cong xuống dưới sang trái đổ vào đầu trái dạ dày. - Cơ thực quản: lớp cơ ở thực quản khác nhau tùy loại gia súc. Hình 2.2 : Sơ đồ toàn bộ bộ máy tiêu hóa của bò 1. Lưỡi, 2. Tuyến nước bọt dưới lưỡi, 3. Xương hàm dưới, 4. Thanh quản, 5. Yết hầu, 6. Khí quản, 7. Thực quản, 8. Túi mật, 9. Ống mật chủ, 10. Gan, 11. Dạ tổ ong, 12. Lỗ thượng vị, 13. Dạ lá sách, 14. Dạ múi khế, 15. Không tràng, Giải phẩu sinh lý vật nuôi 14
  15. 16. Kết tràng gấp hình lá bún, 17. Manh tràng, 18. Trực tràng, 19. Đầu sau túi phải dạ cỏ, 20. Kết tràng, 21. Túi trái dạ cỏ, 22. Tá tràng, 23. Tuyến tụy, 24. Rốn gan. Ở ngựa: đoạn cổ và nửa trước đoạn ngực là cơ vân, nửa sau đoạn ngực và đoạn bụng là cơ trơn. Ở lợn: đoạn cổ và ngực là cơ vân, đoạn bụng là cơ trơn. Ở trâu bò, chó, mèo suốt chiều dài đều là cơ vân. 1.4. Dạ dày Dạ dày là đoạn phình to, hình túi của ống tiêu hóa. Tùy loài gia súc khác nhau dạ dày có hình thái, cấu tạo và chức năng khác nhau. Dạ dầy ở gia súc gồm hai loại dạ dày: Dạ dầy đơn ( người, lợn, chó, mèo ) và dạ dày kép (trâu, bò, dê, cừu ) 1.4.1. Dạ dày đơn + Vị trí, hình thái Dạ dày là túi chứa thức ăn, hình trăng khuyết nằm trong xoang bụng, sau cơ hoành và gan, trước khối ruột, hơi lệch về bên trái bụng, khoảng xương sườn số 6 – 12. Dạ dày có hai đầu, hai cạnh và hai mặt. - Đầu trái dạ dày thông với thực quản ở lỗ thượng vị. - Đầu phải thon nhỏ thông với tá tràng qua lỗ hạ vị. - Cạnh trên là đường cong nhỏ có dây chằng gắn chặt dạ dày vào rốn gan (mặt sau gan) và mặt sau cơ hoành. - Cạnh dưới là đường cong lớn có màng treo gắn chặt vào dưới thành bụng. Hình 2.3 : Niêm mạc dạ dày lợn 1. Lỗ thượng vị, 2. Túi mù, 3. Niêm mạc khu thực quản (khung tuyển), 4. Khu thượng vị, 5. Khu thân vị, 6. Khu hạ vị, 7. Lỗ hạ vị, 8. Tá tràng, 9. Đường cong nhỏ, 10. Đường cong lớn, 11. Đầu trái, 12. Đầu phải. + Cấu tạo Dạ dày được cấu tạo bởi 3 lớp: Giải phẩu sinh lý vật nuôi 15
  16. - Lớp ngoài cùng: là tương mạc. - Lớp giữa: lớp cơ trơn gồm: cơ vòng ở trong, cơ chéo ở giữa và cơ dọc ở ngoài. - Lớp trong: là niêm mạc có nhiều tuyến tiết ra dịch tiêu hóa và a xít clo hy dric HCl + Chức năng Tiêu hóa cơ học là chính (tích trữ, nhào trộn, nghiền nát thức ăn) một phần tiêu hóa hóa học (nhở men do tuyến dạ dầy tiết ra). 1.4.2. Dạ dày kép Dạ dày kép ở loài nhai lại (trâu, bò, dê, cừu, lạc đà ) nó chiếm nửa bên trái của xoang bụng, cấu tạo gồm 4 túi: dạ cỏ, dạ tổ ong và dạ múi khế. + Dạ cỏ To nhất trong số 4 túi, chiếm gần hết nửa trái bụng, dung tích 200 – 300 lít. Khi vật ăn no dạ cỏ sẽ áp sát lõm hông bên trái, nên có thể kiểm tra dạ cỏ ở lõm hông trái. - Cấu tạo: gồm 3 lớp: lớp ngoài là lớp tương mạc, giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là niêm mạc, không có tuyến tiết dịch. - Chức năng: là nơi chứa thức ăn tạm thời (rơm, cỏ ), thức ăn được lên men nhờ hệ vi sinh vật cộng sinh trong dạ cỏ trở nên mềm dễ tiêu hóa. + Dạ tổ ong - Là túi nhỏ như quả bưởi nằm dưới bên trái dạ cỏ, sau cơ hoành trên mỏm kiếm xương ức, khoảng sụn sườn 6 – 8 bên trái. Có rãnh thực quản chạy qua, phía trước thông với dạ cỏ, phía sau thông với dạ lá sách. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 16
  17. 1. Túi trái dạ cỏ, 1a. Đầu sau, 2. Túi phải dạ cỏ, 2a. Đầu trước, 3. Buồng trứng, 4. Sừng tử cung, 5. Thân tử cung, 6. Âm đạo, 7. Trực tràng, 8. Bóng đái, 9. Vú, 10. Dạ tổ ong, 11. Tim, 12. Thực quản, 13. Cơ hoành, 14. Phổi. - Cấu tạo gồm 3 lớp: ngòai là tương mạc, giữa là lớp cơ trợn. trong là niêm mạc, bề mặt của niêm mạc có nhiều gấp nếp hình đa giác giống tổ ong. - Chức năng của dạ tổ ong là sàng lọc ngoại vật và ợ đẩy thức ăn lên miệng nhai lại + Dạ lá sách Túi lớn thứ hai, tròn to như quả bóng, nằm bên phải dạ tổ ong, trước túi phải dạ cỏ, khoảng giữa xương sườn thứ 7 – 10 bên phải. - Cấu tạo có 3 lớp: ngoài là lớp tương mạc, giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là lớp niêm mạc, trên niêm mạc có các gấp nếp mỏng hình trăng lưỡi liềm (giống trang sách) xếp lại với nhau theo trật tự nhất định. - Dạ có 2 lỗ: một lỗ thông với dạ tổ ong, một lỗ thông với dạ múi khế . - Chức năng: nghiền ép thức ăn sau khi nhai lại thành những lớp mỏng nhuyễn đưa xuống dạ múi khế. + Dạ múi khế - Là dạ dày tiêu hóa hóa học. Giống quả bí đao, dung tích 8 – 20 lít. Nằm dưới và sau dạ lá sách trên đường thẳng giữa bụng nối từ xương ức đến háng trong khoảng xương sườn số 9 – 13. Có hai lỗ thông: lỗ trước thông với dạ lá sách, lỗ sau (lỗ hạ vị) thông với tá tràng của ruột non Niêm mạc: chia làm 3 khu: khu thượng vị có tuyến tiết dịch nhày, phần thân là khu thân vị niêm mạc màu hồng tạo thành 10 -15 nếp gấp dọc nhô cao giống như múi quả khế, có tuyến tiết dịch chứa men tiêu hóa, khu hạ vị có tuyến hạ vị tiết axit HCl. Hình 2.5 : Dạ dày bò 1. Thực quản, 2. Túi phải dạ cỏ, 3. Mặt thành, cạnh dưới túi phải, 4. Cạnh dưới túi phải, 5. Đầu trước túi phải, 6. Đầu sau, 7. Rãnh dọc, 8. Mặt trên túi trái, 9. Mặt trên túi phải, 10. Rãnh ngang, 11. Dạ tổ ong, 12. Dạ lá sách, 13. Đầu trước dạ múi khế, 14. Thân múi khế, 15. Đầu sau dạ múi khế, 16. Tá tràng. 1.5. Ruột Giải phẩu sinh lý vật nuôi 17
  18. 1.5.1.Ruột non Ruột non là ống dài gấp đi gấp lại nhiều lần, nối từ lỗ hạ vị của dạ dày đến van hồi manh tràng. Ở bò ruột non dài khoảng 30 – 40 m, đường kính 3 – 5 cm. Ruột non lợn dài từ 10 – 12 m, đường kính 1 – 2 cm. Ruột non chia làm 3 đoạn ranh giới không rõ rệt là: - Tá tràng: là đoạn đầu tiên nối tiếp sau dạ dày, dài 1 – 1.5 m thường bẻ cong hình chữ S (lợn, ngựa) hoặc hình chữ U (bò) gọi là quai tá tràng. Trên niêm mạc tá tràng có lỗ đổ ra của ống mật và ống dẫn tụy . Hình 2.6 : Xoang bụng lợn bên trái 1. Thùy trái gan, 1a. Thùy giữa gan, 2. Không tràng, 3. Manh tràng, 4. Đoạn đầu kết tràng, 5 và 5a. Kết tràng hình xoắn ốc, 6. Trực tràng, 7. Thận trái, 8. Bóng đái, 9. Tử cung, 10. Âm đạo, 11. Phổi trái, 12. Bao tim, 13. Cơ hoành, 14. Hạch lâm ba, 15. Bẹn nông. - Không tràng: là đoạn dài nhất cuộn đi cuộn lại thành một khối lớn phía sau dạ dày sát lõm hông trái (lợn), ở bò nó nằm phía sau và dưới bụng bên phải. - Hồi tràng: dài từ 50 – 75cm nối tiếp với manh tràng của ruột già. Nó lồi vào bên trong lòng manh tràng gọi là van hồi – manh tràng - Hình thái: ruột non có 2 đường cong: + Đường cong lớn tròn, trơn, tự do. + Đường cong nhỏ có màng treo ruột bám vào. Màng treo ruột là nơi cho mạch máu, thần kinh, mạch bạch huyết (lâm ba) đi vào ruột để nuôi dưỡng và vận chuyển chất dinh dưỡng hấp thụ từ ruột theo máu về gan. Trên màng treo ruột có các hạch lâm ba. - Cấu tạo Ngoài là lớp tương mạc. Giữa là lớp cơ trơn gồm vòng trong, dọc ngoài, chéo giữa. Trong là lớp niêm mạc màu hồng nhạt tạo ra nhiều nếp gấp dọc để tăng diện tích bề mặt tiếp xúc với thức ăn. Niêm mạc ruột có các tuyến tiết dịch ruột chứa các men tiêu hóa: đạm, mỡ và bột đường - Chức năng: ruột non tiêu hóa hóa học, phân giải thức ăn thành những chất đơn giản nhất, hấp thụ qua các tế bào biểu mô vào máu và bạch huyết. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 18
  19. 1.5.2. Ruột già Ruột già là đoạn nối với ruột non ở manh tràng và thông ra ngoài qua hậu môn, ruột già được chia làm 3 đoạn: + Manh tràng: là đoạn đầu của ruột già thông với ruột non ở đoạn hồi tràng. + Kết tràng: ở trâu bò nó cuộn lại thành 3 – 4 vòng tròn áp sát thành bụng bên phải. Ở lợn manh tràng cuộn lại thành 3 – 4 vòng xoắn ốc sau dạ dày, trước manh tràng, bên trái bụng. Hình 2.7 : Xoang bụng, xoang chậu bò (bên trái) 1. Túi phải dạ cỏ, 2. Dạ múi khế, 3. Tá tràng, 4. Không tràng, 5. Hồi tràng, 6. Manh tràng, 7. Đoạn đầu kết tràng, 8. Kết tràng hình lá bún, 9. Kết tràng trôi, 10. Trực tràng, 11. Gan, 12. Túi mật, 13. Tuyến tụy, 14. Bóng đái, 15. Thận phải, 16. Niệu đạo, 17. Tử cung, 18. Âm đạo, 19. Âm hộ, 20. Vú, 21. Động mạch chủ sau, 22. Tĩnh mạch chủ sau, 23. Cơ hoành. + Trực tràng: là đoạn ruột thẳng sau kết tràng, từ cửa xoang chậu đến hậu môn, trong xoang chậu nó đi dưới xương khum, trên tử cung âm đạo (ở con cái), trên bóng đái, niệu đạo (ở con đực). + Cấu tạo ở ruột già: chia làm ba lớp: Ngoài là lớp tương mạc, giữa là lớp cơ trơn gồm cơ vòng và cơ dọc. Trong cùng là lớp niêm mạc. niêm mạc ruột già không có gấp nếp dọc, không có lông nhung nhưng có nhiều nang bạch huyết. - Chức năng: chủ yếu là tái hấp thu nước và ép phân thành khuân đưa ra ngoài. 1.6. Các tuyến tiêu hóa 1.6.1.Tuyến nước bọt Gia súc có 3 đôi tuyến nước bọt đều ở vùng đầu, tiết ra nước bọt theo các ống dẫn đổ vào xoang miệng làm mềm thức ăn. - Tuyến dưới tai: là tuyến hình tháp lộn ngược màu vàng nhạt nằm dưới tai và dọc theo cạnh sau nhánh đứng xương hàm dưới. - Tuyến dưới hàm: nằm dưới tuyến dưới tai, kéo dài theo nhánh nằm ngang hàm dưới về trước. Ống dẫn nước bọt vào xoang miệng ở sau các răng cửa hàm dưới. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 19
  20. - Tuyến dưới lưỡi: nhỏ hơn hai tuyến trên, gồm hai thùy nằm chồng lên nhau ở dưới thân lưỡi. có nhiều ống dẫn nước bọt đổ ra hai hàng gai thịt ở mặt bên của lưỡi và cửa hàm dưới. Nước bọt gia súc có chứa men tiêu hóa tinh bột 1.6.2. Gan Là tuyến tiêu hóa lớn nhất trong cơ thể, nằm trong xoang bụng sau cơ hoành, trước dạ dày. - Hình thái: gan có hai mặt và hai cạnh: Mặt trước cong lồi theo chiều cong cơ hoành. Mặt sau sát dạ dày, chứa rốn gan nơi đi vào của động mạch gan, tĩnh mạch cửa và thần kinh, các hạch lâm ba và ống dẫn mật. Cạnh trên dày, có tĩnh mạch chủ sau và thực quản đi qua. Cạnh dưới mỏng, sắc có các mẻ chia gan thành nhiều thùy. Hình 2.8: Cấu tạo đại thể của gan Ở ngựa gan có 5 thùy: thùy trái, thùy giữa trái, thùy vuông, thùy phải và thùy phụ. Không có túi mật. Ở bò: gan bò rất dày phân thùy không rõ ràng, gồm 4 thùy: thùy trái, thùy vuông, thùy phải và thùy phụ. Túi mật dính vào thùy vuông. Ở lợn, chó: gan chia làm 6 thùy: thùy trái, thùy giữa trái, thùy vuông, thùy giữa phải, thùy phải và thùy phụ. Túi mật nằm sau thùy giữa phải. - Cấu tạo Mặt ngoài gan được bao bọc bởi màng sợi rất mỏng. Màng này chui vào trong nhu mô gan tạo thành các vách ngăn phân chia thành các thùy, tiểu thùy gan. - Chức năng Tiết ra mật đổ vào ruột non để tiêu hóa thức ăn. Khử độc, tiêu diệt vi khuẩn bảo vệ cơ thể. Gan là nơi dự trữ đường glucose dưới dạng glycogen. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 20
  21. Dự trữ máu cho cơ thể Gan tiết ra chất chống đông máu. Tạo máu (sinh hồng cầu) ở thời kỹ bào thai. 16.3.Tuyến tụy Là một dải màu hồng nhạt hoặc vàng nhạt bám vào đường cong nhỏ đoạn quai tá tràng (chữ S hoặc U). + Chức năng: có hai chức năng - Ngoại tiết: tiết dịch tụy chứa men tiêu hóa đổ vào tá tràng để tiêu hóa thức ăn. Hình 2.9: Cấu tạo giải phẫu tuyến tụy - Nội tiết: tiết ra hoocmone tuyến tụy gồm: * Glucagon có tác dụng phân giải glycogen tích trữ ở gan thành đường glucose tự do đi vào máu đưa đến các mô bào. * Insulin tăng cường sự tổng hợp glucose thành glycogen để tích trữ ở gan. 2. Hoạt động sinh lý hệ tiêu hóa Quá trình này xảy ra trên khắp các đoạn của ống tiêu hóa nhằm lấy thức ăn, biến đổi, phân giải thức ăn thành các chất đơn giản dễ hấp thu. 2.1.Tiêu hóa ở miệng Bao gồm lấy thức ăn, nhai, nhai lại, nuốt. + Cách lấy thức ăn, nước uống: tùy từng loài gia súc mà có cách lấy thức ăn và nước uống khác nhau. - Lợn dùng mõm cứng (hàm trên) cày dũi đất tìm kiếm thức ăn, dùng hàm dưới, lưỡi đưa thức ăn vào miệng. -Trâu bò: lưỡi cứng, nhám dùng để vơ cỏ, rơm đưa vào miệng, sau đó ngậm miệng cắt đứt cỏ. - Ngựa: môi trên và dưới dài, mềm mại dễ cử động. Ngựa dùng hai môi trên để lấy thức ăn, các răng cửa để cắt đứt thức ăn. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 21
  22. - Dê, cừu: lấy thức ăn giống ngựa và môi trên có khe hở giúp gậm được cỏ ngắn hơn. - Chó: lấy thức ăn bằng răng cửa, xé bằng răng nanh, dùng lưỡi hắt nước vào miệng. + Nhai: - Ở lợn: nhai là sự vận động lên xuống và đưa qua lại sang phải và sang trái của hàm dưới. - Ở trâu bò: nhai là đưa hàm dưới gặp hàm trên và sang hai bên để nghiền nát thức ăn. Khi thức ăn được tẩm nước bọt đã mềm, động tác nuốt đưa thức ăn xuống dạ cỏ. Trâu, bò có phản xạ nhai lại, thời gian nhai lại: sau khi ăn, nhai lại lần đầu khoảng 30 – 70 phút (đối với trâu, bò), 20 – 45 phút (với dê, cừu) vật bắt đầu nhai lại (nhất là lúc nghỉ ngơi). Thời gian nhai lại khoảng 40 – 50 phút, nghỉ 30 – 60 phút động vật lại tiếp tục nhai lại. Một ngày đêm trâu bò nhai lại từ 6 – 8 lần. Bê, nghé đã ăn cỏ khoảng 16 lần, tổng thời gian nhai lại khoảng 7 giờ. - Đặc điểm tuyến nước bọt Lượng tiết: Nước bọt tiết nhiều nhất khi gia giúc ăn, ngoài bữa ăn lượng tiết ít hơn. Số lượng và tính chất nước bọt phụ thuộc và số lượng và thành phần, tính chất của thức ăn. Ví dụ: ăn thức ăn khô nước bọt tiết ra nhiều hơn. Lợn một ngày đêm tiết ra 15lít, ngựa 40lít, trâu bò 60lít. + Nuốt Là một phản xạ phức tạp có sự phối hợp của 3 bộ phận: màng khẩu cái, cơ yết hầu, sụn tiểu thiệt của thanh quản. Đầu tiên thức ăn sau khi nhai lại được lưỡi nâng lên áp sát vòm khẩu cái và mặt trên gốc lưỡi. Khi nuốt màng khẩu cái uốn cong lên trên, về phía sau để đóng kín đường lên mũi và ngừng thở. Sụn tiểu thiệt uốn cong về phía sau đóng kín đường thanh quản và không cho thức ăn rơi xuống. Cơ yết hầu co rút đẩy thức ăn rơi xuống thực quản. 2.2. Tiêu hóa ở dạ dày 2.2.1.Tiêu hóa ở dạ dày đơn Dạ dày là nơi chứa thức ăn, cũng là nơi biến đổi thức ăn về mặt cơ học và hóa học. + Tiêu hóa cơ học: thức ăn khi xuống dạ dày sẽ được nghiền nát, nhào trộn và thấm đều vào dịch vị, do sự co bóp của các cơ dạ dày và tiết dịch vị của các tuyến. Sau đó nó được đưa xuống tá tràng từng đợt do sự đóng mở của van hạ vị + Tiêu hóa hóa học Tiêu hóa hóa học thức ăn trong dạ dầy đơn nhờ men tiêu hóa có trong dịch vị do tuyến dạ dầy tiết ra. Thức ăn đạm (Protein) dưới tác dụng của men Giải phẩu sinh lý vật nuôi 22
  23. pép xin thành các dạng đơn giản Am bu mo và po li pép tít. Mỡ trong dạ dầy hầu như chưa được tiêu hóa do men tiêu hóa chưa hoạt động. 2.2.2. Tiêu hóa ở dạ dày kép + Tiêu hóa thức ăn ở dạ cỏ - Tiêu hóa cơ học: nhờ nhu động của dạ cỏ thức ăn được nhào trộn giúp cho hệ vi sinh vật có trong dạ cỏ lên men sinh hơi để tiêu hóa thức ăn. - Tiêu hóa học Tiêu hóa hóa học thức ăn trong dạ cỏ chủ yếu nhờ hệ vi sinh vật: gồm thảo phúc trùng, vi khuẩn và nấm. Chúng theo thức ăn vào dạ cỏ gặp điều kiện yếm khí (không có oxy) môi trường kiềm và độ ẩm, nhiệt đột thích hợp sinh sôi phát triển. Chúng có vai trò quan trọng tiêu hóa các chất sau: * Tiêu hóa tinh bột và đường Tinh bột dưới tác dụng của men do vi sinh vật tiết ra sẽ phân hủy thành đường đơn ( glucoza ) được vi sinh vật sử dụng một phần, phần còn lại được cơ thể trâu, bò hấp thu. * Tiêu hóa chất xơ Chấy xơ ( cỏ, rơm, rạ) dưới tác dụng của men tiêu hóa chất xơ do vi sinh vật tiết ra, được phân giải thành a xít béo bay hơi, khí các bon níc (CO2) và khí mê tan (CH4). Axit béo bay hơi như axit a xê tic, pờ rô pi ô níc, bu ty ric được thấm qua thành dạ cỏ rồi vào máu đến gan và các mô bào của trâu bò là nguồn cung cấp năng lượng cho trâu bò hoạt động. * Tiêu hóa chất đạm (Protein): protein trong thức ăn được vi sinh vật phân giải thành Poli péptít, dipéptít, axit amin và Amôniác (HN3) dùng cho bản thân chúng. Khi xuống dạ múi khế, vi sinh vật được tiêu hóa thành nguồn protein cho trâu, bò. Vi sinh vật tổng hợp được vitamin nhóm B, vitamin K được vật chủ (trâu, bò) sử dụng. Quá trình tiêu hóa thức ăn trong dạ cỏ của vi sinh vật, tạo ra khí CO2, CH4 các khí này được thoát ra ngoài nhờ phản xạ ợ hơi của con vật, vì một lý do nào đó hơi không thoát ra mà tích lại trong dạ cỏ sẽ gây bệnh chướng hơi dạ cỏ ở trâu, bò. + Tiêu hóa ở dạ tổ ong: là nơi vận chuyển, sàng lọc thức ăn, chứa thức ăn lỏng. + Tiêu hóa ở dạ lá sách: là nơi nghiền ép thức ăn sau khi nhai lại để chuyển xuống dạ múi khế. Phần mềm lỏng xuống trước, phần khô cứng tiếp tục được nghiền ép ở dạ lá sách, nước, axit được hấp thu mạnh. + Tiêu hóa ở dạ múi khế: được coi là dạ dày chính thức của loài nhai lại, làm chức năng tiêu hóa cơ học và tiêu hóa hóa học như dạ dày đơn. 2.3. Tiêu hóa ở ruột non Giải phẩu sinh lý vật nuôi 23
  24. 2.3.1.Tiêu hóa cơ học Nhờ nhu động của ruột non, thức ăn tiếp tục được nghiền nhỏ, trộn đều với dịch ruột, dịch tụy, dịch mật và được di chuyển trong ruột non để tiêu hóa hóa học trước khi chuyển xuống ruột già. 2.3.2.Tiêu hóa hóa học Thức ăn (chưa được tiêu hóa hoàn toàn ở dạ dày) xuống ruột non dưới tác động của các men tiêu hóa có trong dịch mật, dịch tụy, dịch ruột sẽ phân giải hoàn toàn thành các chất đơn giản nhất để hấp thu qua niêm mạc ruột, vào máu đi nuôi cơ thể. + Dịch mật Dịch mật do tê bào gan tiết ra liên tục được tích trữ trong túi mật, theo ống dẫn mật đổ vào tá tràng 10 – 15 phút trước khi ăn. Ở ngựa, chuột, lạc đà, bồ câu không có túi mật thì theo ống dẫn đổ thẳng vào tá tràng. Dịch mật hơi nhớt, vị đắng, màu vàng sẫm ở gia súc ăn cỏ, vàng xanh ở gia súc ăn thịt do sắc tố mật tạo nên. Tác dụng - Kích thích ruột nhu động. - Trung hòa axit trong thức ăn từ dạ dày xuống. - Cắt mỡ thành các hạt nhỏ (nhũ tương hóa mỡ) để men tiêu hóa mở (lipaza) tác động có hiệu quả. - Làm tăng tác dụng của các men tiêu hóa mỡ, bột đường, chất đạm có trong dịch ruột. - Tăng hấp thu mỡ trong ruột non + Dịch tụy do tuyến tụy tiết ra được đổ vào ruột non để tiêu hóa thức ăn. Trong dịch tụy chứa nhiều men tiêu hóa chất đạm Tờ ríp xin, ki mô tờ ríp xin, men tiêu hóa chất bột đường Sác ca rô za và men tiêu hóa mỡ li pa za + Dịch ruột do tuyến ruột tiết ra, chứa nhiều men tiêu hóa chất đạm, chất bột đường và mỡ. + Kết quả tiêu hóa ở ruột non Thức ăn trong ruột non hầu như được tiêu hóa hoàn toàn thành những chất đơn giản nhất cơ thể có thể sử dụng được cụ thể. Chất đạm (protein) dưới tác dụng của men tiêu hóa (tripxin và kimotripxin) thành a xít amin. Chất bột đường dưới tác dụng của men Amilaza thành đường đơn Glucoza. Chất mỡ dưới tác dụng của mên tiêu hóa lipaza thành a xít béo và glyxezin. Những chất này tạo thành một huyễn dịch gọi là dưỡng chấp được hấp thu qua niêm mạc ruột vào máu để đi nuôi cơ thể. Chất cặn bã được đưa xuống ruột già, tại đây nước được ruột già hấp thu, chất cặn bã được đóng khuân trước dưa ra ngoài qua hậu môn. 2.4. Quá trình hấp thu 2.4.1.Cơ quan hấp thu Giải phẩu sinh lý vật nuôi 24
  25. Suốt chiều dài ống tiêu hóa chỉ có 3 cơ quan hấp thu là dạ dày, ruột non và ruột già. - Dạ dày: dạ dày đơn hấp thu nước, rượu là chủ yếu, một ít đường glucose và khoáng, lí do vì chất nhày muxin phủ kín niêm mạc dạ dày. Dạ dày loài nhai lại ngoài các chất trên còn hấp thu được axit béo bay hơi. - Ruột non: là cơ quan hấp thu chủ yếu các chất dinh dưỡng của cơ thể vì: Niêm mạc có nhiều nếp gấp làm tăng diện tích tiêu hóa hấp thu. Niêm mạc tạo thành các lông nhung được phủ bởi tế bào biểu mô có vi nhung tăng khả năng tiêu hóa hấp thu thức ăn. Chính giữa lông nhung có động mạch, tĩnh mạch và mạch bạch huyết dễ dàng tiếp nhận các chất từ tế bào biểu mô thấm vào. - Ruột già: ruột già hấp thu được nước, muối khoáng, glucose, axit béo bay hơi khí CH4 , H2S. 2.4.2. Đường vận chuyển chất dinh dưỡng - Nước, khoáng, vitamin tan trong nước, đường đơn, amino axit, 30% axit béo và glyxerin được hấp thu theo con đường máu. - Vitamin tan trong dầu, 70% axit béo và gluxerin hấp thu và vận chuyển theo con đường bạch huyết Đường đi: các tĩnh mạch niêm mạc ruột hấp thu các chất dinh dưỡng đổ về tĩnh mạch ruột, ở dạ dày đổ về tĩnh mạch dạ dày, các tĩnh mạch này đổ vào tĩnh mạch cửa vào gan để được lọc sạch, khử độc, tiêu diệt vi khuẩn rồi đổ vào tĩnh mạch chủ sau về tim đi nuôi cơ thể. Đường bạch huyết cuối cùng đổ về tim. 2.4.3.Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tiêu hóa, hấp thu Quá trình tiêu hóa, hấp thu ở gia súc chịu ảnh hưởng các yếu tố sau: - Tình trạng sức khỏe của con vật: vật khỏe mạnh, không có tổn thương bệnh lý đường tiêu hóa sẽ tiêu hóa, hấp thu tốt. - Chất lượng thức ăn và kỹ thuật chế biến tốt. - Thành lập các phản xạ có điều kiện khi cho ăn sẽ tăng tính thèm ăn, kích thích tiết dịch.như; Ăn đúng giờ, đúng bữa, đủ khẩu phần, đủ chất dinh dưỡng có thời gian nghỉ ngơi hợp lý. B. Câu hỏi và bài tập thực hành I. Câu hỏi 1. Trình bày vị trí, cấu tạo xoang miệng và các bộ phận trong xoang miệng gia súc. 2. Trình bày vị trí, cấu tạo và chức năng sinh lý thực quản gia súc. 3. Trình bày vị trí, cấu tạo và tiêu hóa thức ăn ở dạ dầy đơn. 4. Trình bày vị trí, cấu tạo và tiêu hóa thức ăn ở ruột non. 5. Trình bày quá trình hấp thu và vận chuyển thức ăn ở đường tiêu hóa. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 25
  26. II. Bài tập thực hành. Bài 1: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiêu hóa lợn + Mụcđích - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo: xoang miệng, thực quản, dạ dầy, ruột, gan, tuyến tụy của lợn trên tiêu bản sống. + Nội dung: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiêu hóa lợn - Xoang miệng - Thực quản - Dạ dày - Ruột - Gan - Tuyến tụy + Nguồn lực - Tranh ảnh, mô hình về vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiêu hóa lợn. - Tiêu bản ngâm formol. - Lợn thí nghiệm. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể: xoang miệng, hầu, thực quản, dạ dầy, ruột, gan và tuyến tụy lợn trên tiêu bản và động vật thí nghiệm, học viên quan sát. - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên mô hình, tiêu bản, tranh ảnh và trên cơ thể động vật thí nghiệm về vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể hệ tiêu hóa lợn. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Xác định đúng vị trí, hình thái, cấu tạo xoang miệng, hầu, thực quản, dạ dầy, ruột, gan, tuyến tụy trên tiêu bản, động vật thí nghiệm. Bài 2: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo dạ dầy kép ở trâu, bò + Mục đích - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể dạ dầy kép trên cở thể trâu, bò. + Nội dung - Nhận biết vị trí, hình thái dạ dầy kép trên cơ thể trâu, bò. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 26
  27. - Nhận biết cấu tạo về mặt giải phẫu dạ dầy kép. + Nguồn lực - Tiêu bản dạ dầy kép ngâm formol. - Mô hình, tranh ảnh dạ dầy kép. - Động vật thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo dạ dầy kép trên tiêu bản và bê thí nghiệm. - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo dạ dầy kép trâu, bò. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Xác định đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của dạ dầy kép trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. C. Ghi nhớ - Tiêu hóa ở dạ cỏ chủ yếu do hệ vi sinh vật trong dạ cỏ đảm nhiệm - Tiêu hóa và hấp thu thức ăn ở ruột non gia súc là chủ yếu và triệt để. - Gan ở động vật là tuyến tiêu hóa, vì tiết ra dịch mật để nhũ hóa và tiêu hóa mỡ trong thức ăn. Chương 3: HỆ TUẦN HOÀN Mục tiêu Học xong chương này người học có khả năng: - Trình bày được giải phẫu và hoạt động sinh lý hệ tuần hoàn. - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo và chức năng sinh lý của tim và hệ mạch trong cơ thể gia súc. A. Nội dung I. Giải phẩu hệ tuần hoàn 1. Vị trí, hình thái, cấu tạo của tim. 1.1.Vị trí và hình thái tim. Tim hình nón lộn ngược (đáy trên, đỉnh dưới) nằm trong lồng ngực bị hai lá phổi trùm che, nhưng lệch về phía dưới lá phổi trái nhiều hơn. Tim nằm theo chiều từ trên xuống dưới, trước về sau, từ phải sang trái, khoảng xương sườn 3 – 6 bên trái. Đỉnh tim gần sát mỏm kiếm xương ức. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 27
  28. - Hình thái ngoài: Hình 3.1 : Tim bò mặt trái 1. Tâm nhĩ trái, 2. Tâm nhĩ phải, 3. Cung động mạch chủ, 4. Tâm thất trái, 5. Tâm thất phải, 6. Động mạch phổi, 7. Động mạch chủ sau, 8. Động mạch chủ trước, 9. Các tĩnh mạch phổi, 10. Tĩnh mạch chủ trước, 11. Tĩnh mạch nửa lẻ, 12. Rãnh mạch quản, 13. Ống thông động mạch phổi – Động mạch chủ gốc, 14. Mỡ vành tim. Mặt ngoài tim có một rãnh ngang chia tim thành hai nửa không bằng nhau. + Phần trên nhỏ hơn là khối tâm nhĩ gồm tâm nhĩ phải và tâm nhĩ trái. Tâm nhĩ phải ở phía trước, tiếp nhận tĩnh mạch chủ trước và tĩnh mạch chủ sau đổ về. Tâm nhĩ trái ở phía sau, tiếp nhận 5 – 8 tĩnh mạch phổi đổ về. Hai tâm nhĩ nằm ôm lấy động mạch phổi và động mạch chủ gốc từ hai tâm thất đi lên. + Phần dưới lớn hơn là khối tâm thất gồm thất phải và thất trái. Thất phải ở phía trước, dưới nhĩ phải. Từ đáy thất phải xuất phát động mạch phổi dẫn máu lên phổi để trao đổi khí. Thất trái ở phía sau, dưới nhĩ trái. Từ đáy thất trái xuất phát động mạch chủ gốc dẫn máu đỏ tươi đi lên, chia thành hai nhánh động mạch chủ trước và động mạch chủ sau đi nuôi cơ thể. - Hình thái trong: Giải phẩu sinh lý vật nuôi 28
  29. Hình 3.2 : Mạch máu nuôi tim (mặt cắt ngang giữa tâm nhĩ và tâm thất) 1. Động mạch vành phải, 2. Động mạch vành trái, 3. Lỗ động mạch chủ gốc và van 3 là van tổ chim, 4. Lỗ động mạch phổi van 3 lá tổ chín, 5. Tĩnh mạch vành lớn, 6. Tĩnh mạch chủ trước, 7. Tĩnh mạch chủ sau, 8. Các tĩnh mạch phổi, 9. Tâm nhĩ phải, 10. tâm nhĩ trái. Bổ dọc tim ta thấy: Chính giữa tim là một vạch ngăn dọc bằng cơ chia tim làm hai nửa rỗng chứa máu: Nửa tim phải hay xoang tim phải chứa máu đỏ sẫm, nửa tim trái hay xoang trái chứa máu đỏ tươi. Xoang tim phải gồm phần trên là xoang thất phải, vách cơ dày hơn vách tâm nhĩ phải. Nơi tiếp giáp giữa nhĩ phải và thất phải có 2 lỗ: lỗ nhĩ thất phải lớn hơn có van 3 lá để thông máu từ nhĩ phải xuống thất phải, lỗ nhỏ hơn có van 3 lá tổ chim là lỗ động mạch phổi để thông máu lên phổi. Xoang tim trái gồm 2 phần: - Phần trên là xoang nhĩ trái, vách mỏng có các lỗ tĩnh mạch phổi đổ về. - Phần dưới: thất trái vách cơ rất dày. - Nơi tiếp giáp giữa nhĩ trái và thất trái có 2 lỗ: lỗ lớn hơn là lỗ nhĩ – thất trái để thông máu từ nhĩ trái xuống thất trái, có van hai lá. Lỗ nhỏ hơn là lỗ động mạch chủ gốc có van tổ chim giống lỗ động mạch phổi. Hình 3.3: Cấu tạo bên trong của tim - Vách ngăn dọc giữa tim gồm 2 phần: phần trên là vách liên nhĩ ngăn cách hai xoang nhĩ trái và nhĩ phải. Phần dưới là vách liên thất ngăn cách hai xoang tâm thất với nhau. Ở vách ngăn tâm nhĩ trái, phải và tâm thất trái, phải có hạch thần kinh, điều khiển hoạt động tự động của tim 1.2. Cấu tạo của tim Giải phẩu sinh lý vật nuôi 29
  30. Ngoài cùng là màng bao tim bao bọc tim và các mạch quản lớn của tim, gồm 2 màng: ngoài là màng sợi, trong là màng ngoại tâm mạc phủ mặt ngoài cơ tim. Giữa hai màng hình thành xoang bao tim, chứa chút dịch trong để giảm ma sát khi tim hoạt động. Ở đỉnh tim, màng bao tim kéo dài dính vào chân cơ hoành. Cơ tim: cơ tim cấu tạo giống như cơ vân, tạo nên vách khối tâm nhĩ và tâm thất. Vách thất trái cơ dầy hơn, xen kẽ giữa các sợi cơ trên còn có các sợi cơ pha thần kinh làm cho tim có tính tự động co bóp. Màng trong tim là lớp màng mỏng lót ở bên trong các xoang tim tiếp xúc với máu, hình thành các chân cầu của van tim. 2. Vị trí, hình thái, cấu tạo của mạch máu Mạch máu là hệ thống ống dẫn máu trong cơ thể, gồm 3 loại mạch: động mạch, tĩnh mạch và mao mạch. 2.1. Động mạch Động mạch là những mạch quản dẫn máu từ tim đến các phần của cơ thể. + Đặc điểm: - Trong cơ thể trừ động mạch phổi còn lại tất cả các động mạch đều mang máu đỏ tươi chứa oxy và chất dinh dưỡng từ tim đến các cơ quan, mô bào. - Vách động mạch dày và cứng nên luôn căng tròn (ngay cả khi không chứa máu). - Động mạch lớn nằm sâu trong cơ thể, động mạch nhỏ đi nông gần bề mặt da. Khi đi cùng tĩnh mạch và thần kinh tương ứng động mạch nằm sâu hơn. - Khi đi qua các cơ quan có hoạt động co bóp mạnh (dạ dày ) thì động mạch chạy ngoằn ngoèo để tránh bị căng, đứt. - Khi đi qua khớp xương động mạch đi ở mặt gấp. - Một số động mạch đi nông dưới da, sát xương thường dùng để bắt mạch (động mạch hàm ở ngựa, động mạch đuôi ở trâu bò, động mạch khoeo ở chó). + Cấu tạo: thành động mạch gồm có 3 lớp: - Lớp ngoài cùng: là lớp màng sợi - Lớp giữa rất dày gồm các sợi cơ trơn và sợi chun (co giãn, đàn hồi). - Lớp trong: hay lớp nội mạc chỉ có một tầng tế bào tiếp xúc với máu. 2.2.Tĩnh mạch Là những mạch máu đưa máu từ tổ chức, cơ quan trong cơ thể về tim (tâm nhĩ) + Cấu tạo: thành tĩnh mạch có cấu tạo giống động mạch nhưng mỏng hơn. + Đặc điểm: Giải phẩu sinh lý vật nuôi 30
  31. - Xẹp xuống khi không có máu nhưng căng phồng lên khi chứa nhiều máu. - Thường nằm nông dưới da, nên người ta thường lợi dụng để đưa thuốc qua đường tĩnh mạch. - Đường kính của tĩnh mạch lớn hơn đường kính của động mạch tương ứng. - Lòng tĩnh mạch lớn có van hường tâm. 2.3. Mao mạch Là những mạch quản giao nhau giữa động mạch và tĩnh mạch vì tại đây sẽ xảy ra trao đổi chất giữa máu và mô bào vì vậy thành mao mạch rất mỏng. II. Hoạt động sinh lý hệ tuần hoàn 1. Tần số tim đập (nhịp tim) Tim co bóp đẩy máu đi nuôi cơ thể, hoạt động của tim mang tính tự động. Nhịp tim là tần số tim đập trong một phút. Nhịp tim phụ thuộc vào loài và lứa tuổi gia súc, dưới đây là nhịp tim của một số loài gia súc: Tần số tim đập của một số loài gia súc (nhịp tim/1phút) Nhịp tim Nhịp tim Loài gia súc Loài gia súc lần/phút lần/phút Bò 50 – 70 Trâu 40 – 50 Ngựa 32 – 42 Nghé 45 – 55 Dê, cừu 70 – 80 Nghé dưới 6 tháng 60 – 100 Lợn lớn 80 - 90 Chó 70 – 80 Lợn con 90 - 100 Thỏ 90 – 100 Nhịp tim là chỉ tiêu đánh giá cường độ trao đổi chất, trạng thái sinh lý hoặc bệnh lý của cơ thể. Nhịp tim thay đổi do nhiều yếu tố như: Nhiệt độ môi trường, thân nhiệt, trạng thái cơ thể (lao động, nghỉ ngơi, sợ hãi, lo lắng ) 2. Tuần hoàn máu trong cơ thể Máu tuần hoàn trong hệ tuần hoàn nhờ sự co bóp của tim. Hệ tuần hoàn của động vật có vú là một hệ thống kín gồm 2 vòng tuần hoàn là vòng tuần hoàn lớn và vòng tuần hoàn nhỏ: 2.1.Vòng tuần hoàn lớn Máu đi từ tâm thất trái đến động mạch chủ chia làm hai nhánh: - Một nhánh đi về phía trước gọi là động mạch chủ trước để đưa dinh dưỡng và O2 đến các tổ chức phía trước tim. Sau đó máu theo tĩnh mạch chủ trước về tâm nhĩ phải của tim. - Một nhánh đi về phía sau để nuôi dưỡng các tổ chức phía sau gọi là động mạch chủ sau. Sau đó máu theo tĩnh mạch chủ sau về tâm nhĩ phải của tim. 2.3.Vòng tuần hoàn nhỏ Giải phẩu sinh lý vật nuôi 31
  32. Máu đi từ tâm thất phải theo động mạch phổi đến phổi, sau khi trao đổi khí xong (thải ra CO2, nhận khí O2) theo tĩnh mạch phổi về tâm nhĩ trái của tim Hình 3.4: Sơ đồ hệ tuần hoàn B. Câu hỏi và bài tập thực hành I. Câu hỏi 1. Trình bày vị trí, hình thái và cấu tạo của tim gia súc. 2. Trình bày vị trí, cấu tạo của mạch máu trong cơ thể gia súc. 3. Thế nào là nhịp tim? Hãy nêu nhịp tim của một số vật nuôi, ý nghĩa của việc theo dõi nhịp tim gia súc trong chăn nuôi. 4. Trình bày sự tuần hoàn máu trong cơ thể động vật. II. Bài tập thực hành Bài 1: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo tim lợn + Mục đích: Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể của tim lợn. + Nội dung - Nhận biết vị trí, hình thái của tim trong cơ thể lợn. - Nhận biết cấu tạo về mặt giải tim lợn. + Nguồn lực - Tiêu bản tim gia súc ngâm formol . - Mô hình, tranh, ảnh tim gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức Giải phẩu sinh lý vật nuôi 32
  33. - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo của tim trên tiêu bản và lợn thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo của tim. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: Xác định đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của tim trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Bài 2: Nghe nhịp đập của tim trâu, bò, lợn + Mục đích - Xác định được nhịp đập của tim trâu, bò, lợn. + Nội dung - Nhịp đập của tim trâu trưởng thành. - Nhịp đập của tim bò trưởng thành. - Nhịp đập của tim lợn trưởng thành. + Nguồn lực - Trâu, bò, lợn trưởng thành . - Ống nghe hai tai. - Đồng hồ đo thời gian. - Bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí nghe tim đập trên cơ thể trâu, bò, lợn. Cách đếm tiếng tim và phương pháp xác định nhịp tim đập, học viên kiến tập - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm nghe nhịp tim đập đối với trâu, bò, lợn. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: xác định chính xác nhịp tim đập của trâu, bò, lợn. C. Ghi nhớ - Tim đập mang tính tự động, phụ thuộc loài, lứa tuổi và trạng thái sức khỏe con vật. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 33
  34. - Động mạch phổi đưa máu đen (máu giầu CO2) từ tâm thất phải về phổi. - Tĩnh mạch phổi đưa máu đỏ (máu giầu O2) từ phổi về tâm thất trái. Chương 4: HỆ HÔ HẤP Mục tiêu Học xong chương này người học có khả năng - Mô tả được vị trí, hình thái, cấu tạo hệ hô hấp. - Xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ hô hấp trên cơ thể con vật. A. Nội dung I. Giải phẫu hệ hô hấp 1. Đường dẫn khí 1.1. Xoang mũi Xoang mũi nhỏ ở vùng đầu được giới hạn phía trước là hai lỗ mũi, sau có hai lỗ thông với yết hầu, trên là xương mũi, dưới là vòm khẩu cái ngăn cách với xoang miệng. Ở chính giữa có một vách sụn và xương lá mía chia xoang mũi thành hai phần giống nhau là xoang mũi phải và trái. + Lỗ mũi: là hai hốc tròn hoặc hình trứng, là nơi cho không khí đi vào xoang mũi. Cấu tạo bởi một sụn giống neo tầu thủy làm chỗ bám cho các cơ mũi. Bên ngoài phủ bởi lớp da. + Cấu tạo xoang mũi - Xoang mũi được cấu tạo khung xương gồm các xương: xương mũi, xương hàm trên, liên hàm, khẩu cái, lá mía. Trong xoang mũi từ thành bên đi vào trong có 3 đôi xương ống cuộn là ống cuộn mũi (ở trên), ống cuộn hàm (ở dưới), ống cuộn sàng (ở sau). Đây là các xương rất mỏng cuộn lại và được phủ bởi niêm mạc nhằm tăng diện tích tiếp xúc không khí với niêm mạc mũi. - Niêm mạc: niêm mạc bao phủ toàn bộ mặt trong xoang mũi chia làm hai khu: Khu niêm mạc hô hấp: bao phủ 2/3 phía trước mặt trong xoang mũi. Niêm mạc màu hồng, có các lông để cản bụi, tế bào biểu mô phủ có lông rung, dưới là các tuyến tiết dịch nhầy và mạng lưới mao mạch dày đặc. Chức năng: cản bụi, lọc sạch, tẩm ướt và sưởi nóng không khí trước khi đưa vào phổi. Khu niêm mạc khứu giác nằm ở phía sau có màu vàng nâu. Trên niêm mạc chứa các tế bào thần kinh khứu giác, sợi trục của chúng tập trung lại thành dây thần kinh khứu giác liên hệ với bán cầu đại não. Chức năng: nhận cảm giác mùi trong không khí. 1.2.Yết hầu Giải phẩu sinh lý vật nuôi 34
  35. Yết hầu là một xoang ngắn, hẹp nằm sau xoang miệng và màng khẩu cái, trước thực quản và thanh quản, dưới hai lỗ thông lên mũi. Yết hầu là nơi giao nhau (ngã tư) giữa đường tiêu hóa và đường hô hấp. Nó có nhiệm vụ dẫn khí từ xoang mũi xuống thanh quản, dẫn thức ăn từ miệng xuống thực quản. Ngoài ra từ yết hầu còn có hai lỗ thông lên xoang nhĩ (bên trong màng nhĩ tai) nhờ hai ống nhĩ hầu. 1.3.Thanh quản Là một xoang ngắn hẹp nằm sau yết hầu và màng khẩu cái, trước khí quản, dưới thực quản. Thanh quản vừa là đường dẫn khí vừa là cơ quan phát âm. - Cấu tạo: gồm một khung sụn, cơ và niêm mạc. + Khung sụn gồm 5 sụn: Sụn tiểu thiệt giống như nửa lá cây nằm sau yết hầu. Sụn giáp trạng giống như quyển sách mở nằm giữa sụn tiểu thiệt và sụn nhẫn tạo thành đáy thanh quản. Sụn nhẫn giống cái nhẫn mặt đá nằm sau sụn giáp trạng, trước các vòng sụn khí quản. Hai sụn phễu giống như hai tam giác nằm trên giáp trạng, hai đầu trên gắn liền nhau cùng với sụn tiểu thiệt làm thành hình vòi ấm. - Ở giữa nhô vào lòng thanh quản là hai u tiếng. - Hai đầu dưới cùng gắn lên mặt trên sụn giáp trạng. Hai u tiếng có hai bó dây tiếng (là hai bó sợi đàn hồi cao), cùng đi xuống bám vào đầu dưới hai sụn phễu. + Cơ thanh quản: gồm cơ nội bộ là các cơ nhỏ mỏng liên kết các sụn với nhau, cơ ngoại lai có chức năng vận động thanh quản. + Niêm mạc: phủ bề mặt thanh quản chia làm 3: Vùng trước cửa thanh quản rất nhạy cảm. Vật lạ rơi xuống sẽ tạo phản xạ ho và bị đẩy ra ngoài. Vùng giữa cửa thanh quản: ở đó có hai bó dây tiếng tạo nên cửa tiếng, sẽ phát ra âm cao thấp khác nhau. Vùng sau của thanh quản: niêm mạc có tuyến nhầy để cản bụi. 1.5. Khí quản Là ống dẫn khí từ thanh quản đến rốn phổi chia làm hai đoạn là đoạn cổ và đoạn ngực. + Đoạn cổ: 2/3 phía dưới đi dưới thực quản, 1/3 phía sau đi song song bên trái thực quản. + Đoạn ngực đi dưới thực quản Khí quản được cấu tạo bởi 50 vòng sụn hình chữ C, hai đầu chữ C quay lên trên, nối với nhau bằng một băng sợi. Niêm mạc khí quản có tế bào biểu mô phía trên có lông rung, tuyến tiết dịch nhầy. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 35
  36. 1.6. Phổi + Vị trí: gia súc có hai lá phổi hình nón, chiếm gần hết lồng ngực, nằm chùm lên tim, lá phổi phải thường lớn hơn phổi trái. + Cấu tạo - Ngoài cùng là lớp màng phổi bao bọc. - Trong là mô phổi, mỗi lá phổi gồm nhiều thùy phổi. Thùy phổi là tập hợp của các đơn vị cấu tạo bởi tiểu thùy phổi. Mỗi tiểu thùy hình đa giác có thể tích khoảng một cm3 bên trong gồm các chùm phế nang (giống chùm nho) và các túi phế nang (giống quả nho). Trong mỗi thùy phổi hệ thống phế quản phân nhánh dẫn khí vào đến chùm phế nang và túi phế nang. Hình4.1: cấu tạo phổi gia súc - Đi song song với hệ thống ống phế quản là các phân nhánh của động mạch phổi mang máu đen chứa CO2 đến lòng túi phế nang tạo thành màng lưới mao mạch, ở đây máu thực hiện sự trao đổi khí thải khí CO2 và nhận O2 trở thành máu đỏ tươi rồi theo hệ thống tĩnh mạch đổ về tim đi nuôi cơ thể. - Số lượng phế nang ở phổi rất nhiều. Tổng diện tích bề mặt phế nang (để trao đổi khí) ở đại gia súc khoảng 500m2, ở tiểu gia súc: 50 – 80 m2 . Hình4.2: Phổi gia súc - Mô phổi về cơ bản được lát bởi các sợi chun có tính co giãn, đàn hồi cao. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 36
  37. Vì thế, khi hít vào phổi phồng lên, không khí chứa đầy trong các phế quản, phế nang. Khi thở ra thể tích phổi thu nhỏ, phổi xẹp xuống tống khí ra ngoài. 2. Họat động sinh lý hệ hô hấp 2.1. Hít vào - Khi các cơ hít vào co rút sẽ làm cho lồng ngực được kéo căng sang hai bên và từ trước về sau, đồng thời cơ hoành chuyển từ cong lồi về phía ngực thành một góc nhọn ép xuống các cơ quan trong xoang bụng. - Kết quả của động tác hít vào là thể tích lồng ngực được mở rộng, áp lực âm trong khoang màng ngực tăng làm cho phổi giãn nở ra, áp lực trong phổi giảm nhỏ hơn áp lực không khí làm cho không khí theo đường dẫn khí, tràn vào các chùm phế nang của phổi và làm thể tích của phổi tăng lên. 2.2. Thở ra - Khi thở ra các cơ thở ra (chiều cơ sắp xêp ngược chiều với cơ hít vào) co rút (trong khi đó các cơ hít vào giãn ra) ép lồng ngực vào trong, đồng thời có hoành chuyển từ trạng thái co sang giãn lại cong lồi lên phía ngực, thu hẹp thể tích lồng ngực từ sau ra trước. - Kết quả của động tác thở ra làm cho lồng ngực bị thu hẹp lại theo cả 3 chiều không gian, phổi bị ép xẹp lại, áp lực trong phổi tăng lên, đẩy không khí thoát ra ngoài. 1.3.Tần số hô hấp Là số lần hít vào và thở ra trong một phút. Ví dụ: Ngựa 8 – 16; bò 10 – 30; lợn 20 – 30; dê; 10 – 18; trâu 18 – 21; gà 22 – 25. Tuy nhiên tần số hô hấp còn phụ thuộc vào trạng thái sinh lý, nhiệt độ môi trường, sự vận động của cơ thể. 1.4. Sự trao đổi khí khi hô hấp + Sự kết hợp và vận chuyển khí ô xy - Khi gia súc hít vào lượng ô xy ở trong phổi cao hơn lượng ô xy ở trong máu cho nên ô xy khuyếch tán trong máu, kết hợp với sắc tố của hồng cầu và được hồng cầu vận chuyển đến các mô bào của cơ quan trong cơ thể động vật. Tại mô bào do lượng ô xy giảm nên ô xy từ hồng cầu khuyếch tán vào mô bào, ô xy hóa các chất dinh dưỡng giải phóng ra năng lượng cho cơ thể hoạt động + Sự kết hợp và vận chuyển CO2 - Ở mô bào tổ chức do quá trình oxy hóa các chất dinh dưỡng cho nên giải phóng ra nhiều khí CO2, do đó lượng khí CO2 cao hơn ở máu nên khuyếch tán vào máu kết hợp với sắc tố của hồng cầu và được hồng cầu vận chuyển về phổi, tại đây lượng CO2 thấp hơn ở máu nên CO2 được khuyếch tán vào phổi rồi được đẩy ra ngoài cơ thể .Trung khu điều khiển hệ hô hấp là hành tủy của thần kinh trung ương . Giải phẩu sinh lý vật nuôi 37
  38. B. Câu hỏi và bài tập thực hành I. Câu hỏi 1. Trình bày vị trí, hình thái, cấu tạo của xoang mũi, yết hầu, thanh quản và khí quản gia súc. 2, Mô tả vị trí, hình thái, cầu tạo về mặt giải phẫu của phổi gia súc. 3,Trình bày hoạt động hít vào, thở ra và quá trình trao đổi khí khi con vật hô hấp. II. Bài tập thực hành Bài 1: Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo đường hô hấp gia súc + Mục đích: - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể của xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản và phổi gia súc trên cơ thể con vật. + Nội dung: - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản. - Nhận biết cấu tạo về mặt giải phẫu phổi gia súc. + Nguồn lực - Tiêu bản hệ hô hấp gia súc ngâm formol. - Mô hình, tranh ảnh hệ hô hấp gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức: - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo của xoang mũi, yết hầu, thanh quản, khí quản và phổi gia súc trên cơ thể động vật thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo hệ hô hấp gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: chỉ đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ hô hấp trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Bài 2: Thực hành xác định tần số hô hấp của trâu, bò + Mục tiêu - Xác định được nhịp thở của trâu, bò. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 38
  39. + Nội dung - Xác định nhịp thở của trâu trưởng thành. - Xác định nhịp thở của bò trưởng thành. - Xác định nhịp thở của bê, nghé. + Nguồn lực - Trâu, bò, bê, nghé. - Ống nghe hai tai. - Đồng hồ đo thời gian. - Bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn phương pháp xác định nhịp thở của trâu, bò, bê, nghé, học viên kiến tập - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm xác định nhịp thở của trâu, bò, bê, nghe. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: xác định chính xác nhịp thở của trâu, bò, bê, nghé. C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài - Vị trí, hình thái, cấu tạo của phổi gia súc. - Hoạt động hít vào và thở ra của con vật . - Sự trao đổi khí, khi con vật hô hấp. Chương 5: HỆ TIẾT NIỆU – SINH DỤC Mục tiêu: Học xong chương này người học có khả năng - Trình bày được vị trí, hình thái, cấu tạo và hoạt động sinh lý hệ tiết niệu – sinh dục. - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ tiết niệu – sinh dục trên cơ thể vật nuôi. A. Nội dung I. Giải phẫu hệ tiết niệu – sinh dục 1. Giải phẫu hệ tiết niệu 1.1.Thận Giải phẩu sinh lý vật nuôi 39
  40. 1.1.1.Vị trí, hình thái thận + Vị trí: gia súc có hai quả thận đa số là hình hạt đậu, màu đỏ nâu, nằm ở hai bên cột sống và dưới các đốt sống lưng hông, ngoài màng bụng. - Ở ngựa, trâu, bò thận phải nằm trước thận trái, cụ thẻ: Thận phải nằm từ đốt xương sống hông số 1 đến xương hông số 2 Thận trái nằm từ đốt xương sống hông số 2 đến xương sống hông số 3 - Ở lợn và chó hai quả thận nằm ngang nhau Hình 5.1: Mô hình thận gia súc + Hình thái: ở đa số loài gia súc, mặt ngoài thận trơn nhẵn. Trừ thận trâu bò mặt ngoài có rãnh nông chia bề mặt thận thành 15 – 20 thùy nhỏ. Cạnh ngoài cong lồi, cạnh trong lõm là rốn thận. Ở đó có động mạch, thần kinh đi vào, tĩnh mạch và ống dẫn niệu từ thận đi ra. Thường thận phải lớn hơn thận trái. 1.1.2. Cấu tạo thận Bổ dọc thận đi qua rốn từ ngoài vào gồm có: + Màng thận: là lớp màng mỏng bao bọc bề mặt thận. Màng này chui qua rốn thận vào trong lót thành xoang thận (bể thận). Hình 5.2. hình thái, cấu tạo thận gia súc + Mô thận: là mô mềm chia thành miền vỏ và miền tủy. - Miền vỏ: ở ngoài sát bề mặt thận, màu nâu nhạt chứa các hạt lấm tấm như hạt cát là các tiểu cầu thận, và hệ ống thận. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 40
  41. - Miền tủy: ở trong miền vỏ bao quanh xoang thận. Miền tủy màu đỏ nâu gồm các khối hình nón gọi là tháp Malpighi. Đỉnh tháp đâm vào xoang thận, đáy hướng ra miền vỏ. đỉnh tháp là nơi đi ra của ống dẫn nước tiểu. Xen kẽ giữa các tháp Malpighi là mạch máu, thần kinh phân nhánh vào miền vở và miền tủy thận. + Bể thận: là xoang chứa nước tiểu, trước khi xuống bàng quang. Hình5.3: Cấu tạo thận gia súc 1.2. Niệu quản Là ống dẫn nước tiểu từ bể thận xuống bóng đái. Niệu quản ở gia súc gồm có hai niệu quản trái và phải. Cấu tạo: ngoài là lớp tương mạc (màng sợi), giữa là lớp cơ trơn, trong cùng là lớp niêm mạc. 1.3. Niệu đạo + Ở con đực niệu đạo là bộ phận chung của cơ quan tiết niệu và sinh dục, vừa dẫn tinh dịch vừa dẫn nước tiểu, gồm 2 giai đoạn: - Đoạn trong xoang chậu: kéo dài từ cổ bóng đái đến vòng cung xương ngồi nằm dưới trực tràng, trên xương háng và xương ngồi. Hai bên có 3 đôi tuyến sinh dục phụ đổ dịch vào lòng niệu đạo. Ở sau cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái có lỗ đổ của hai ống phóng tinh. + Đoạn ngoài xoang chậu hay dương vật: đoạn này từ vòng cung xương ngồi men theo vách bụng và được da bụng bao bọc. Nó mở ra qua một lỗ phía sau rốn. Dương vật có cấu tạo đặc biệt để tích trữ máu làm dương vật cương cứng khi giao phối. Chức năng: dẫn tinh dịch, nước tiểu và là cơ quan giao phối. - Ở con cái: niệu đạo là đoạn ống ngắn (6 – 10cm tùy theo loài gia súc) nằm dưới âm đạo kéo dài từ cổ bóng đái đến lỗ đái ở phần tiền đình âm đạo. Nó là đoạn cuối của đường tiết niệu của con cái để nước tiểu thoát ra ngoài. 1.4. Bóng đái Là một túi tròn dài. Đầu trước tròn to, đầu sau thon nhỏ, cổ bóng đái được nối tiếp với niệu đạo qua cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái. - Ở con đực bóng đái nằm ở phần trước của xoang chậu, dưới trực tràng. - Ở con cái bóng đái nằm dưới tử cung, âm đạo trên xương háng trong xoang chậu. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 41
  42. Cấu tạo: ngoài là lớp màng sợi. Giữa là lớp cơ trơn dày xếp theo nhiều chiều hướng khác nhau tạo cho bóng đái có khả năng co giãn đàn hồi cao. Ở cổ bóng đái nối tiếp niệu đạo là lớp cơ vòng chắc khỏe, luôn thắt chặt lại chỉ mở ra khi nước tiểu chứa đầy bóng đái.Trong cùng là lớp niêm mạc tạo nhiều nếp gấp nhăn nheo. 2. Giải phẫu hệ sinh dục 2.1. Giải phẫu hệ sinh dục đực Bộ máy sinh dục đực gồm dịch hoàn, phụ dịch hoàn (cả hai nằm trong bao dịch hoàn), ống dẫn tinh, niệu đạo, dương vật và các tuyến sinh dục phụ. 2.1.1. Dịch hoàn (tinh hoàn) + Vị trí, hình thái, cấu tạo: - Gia súc đực có hai dịch hoàn, hình trứng hơi dẹp, hai mặt tròn trơn, được treo trong bao dịch hoàn bởi thừng dịch hoàn. Thừng dịch hoàn là nơi có mạch máu dây thần kinh, ống dẫn tinh đi qua. Ở ngựa: hai dịch hoàn nằm trong bao dịch hoàn ở giữa bẹn. Trâu bò: dịch hoàn nằm thấp hơn sau bụng trước bẹn, treo ở hai bên dương vật sau 4 vú nhỏ. Chó: hai dịch hoàn nằm trong bao dịch hoàn, dưới lỗ hậu môn. Lợn: bao dịch hoàn nằm dưới lỗ hậu môn. + Cấu tạo dịch hoàn: - Ngoài cùng là màng bao dịch hoàn (màng bao riêng) bao toàn bộ dịch hoàn. - Trong là lớp nhu mô dịch hoàn, lớp này chứa các ống sinh tinh nhỏ uốn lượn và tổ chức kẽ. Tổ chức kẽ có các mạch máu, thần kinh và tế bào kẽ (tế bào lydig) tiết ra hóc môn sinh dục đực. 1. Dịch hoàn, 2. Đầu trên, 3. Đầu dưới, 4. Cạnh trong, 5. Mạch máu, 6. Thận thượng hoàn, 6a. Đầu trên, 6b. Đuôi, 7. Ống dẫn tinh, 8. Thừng dịch hoàn. + Chức năng của dịch hoàn: - Chức năng ngoại tiết là sản sinh ra tinh trùng tham gia giao phối và thụ tinh. - Chức năng nội tiết: tiết ra hoocmon sinh dục đực Androgen, tạo ra đặc tính sinh dục phụ ở con đực. 2.1.2. Phụ dịch hoàn + Vị trí, hình thái: Phụ dịch hoàn là bộ phận nối với đầu dưới của dịch hoàn, chạy song song với dịch hoàn, đầu cuối của nó nhập với thừng dịch hoàn, từ đây có ống dẫn tinh đi ra. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 42
  43. + Cấu tạo: ngoài là lớp mạng sợi, trong là các ống sinh tinh, cùng với tổ chức kẽ. Các ống sinh tinh tập trung thành ống dẫn tinh ra khỏi đuôi phụ dịch hoàn. + Chức năng của phụ dịch hoàn: - Là nơi tinh trùng hoàn chỉnh về cấu trúc và hình thái trước khi xuất tinh. - Dự trữ và cung cấp chất dinh dưỡng cho tinh trùng hoạt động, thời gian tinh trùng ở lại trong phụ dịch hoàn là 2 tháng, nếu quả tinh trùng sẽ kỳ hình không còn khả năng thụ tinh. 2.1.3.Bao dịch hoàn + Vị trí, hình thái Hình5.4: Dịch hoàn Bao dịch hoàn là nơi chứa dịch hoàn và phó hoàn nằm ngoài vách bụng ở vùng bẹn (ngựa, bò) hoặc dưới hậu môn (lợn, chó). Bao dịch hoàn gia súc gồm hai ngăn, trái và phải chạy dọc bao dịch hoàn, được ngăn cách bởi vách ngăn ở giữa + Cấu tạo gồm 5 lớp: - Ngoài cùng là da, do da bụng kéo xuống tạo thành. - Lớp tổ chức liên kết dưới da, lớp này tạo thành vách ngăn ở giữa bao dịch hoàn chia bao dịch hoàn làm thành hai ngăn trái và phải. - Cơ nâng dịch hoàn: là lớp cơ mỏng, tác dụng nâng và hạ dịch hoàn để điều chỉnh nhiệt độ của dịch hoàn. - Màng bao chung: bao chung dịch hoàn, phó hoàn, do phúc mạc kéo xuống tạo thành. - Màng bao riêng: màng này bao riêng dịch hoàn và phó hoàn. 2.1.4. Ống dẫn tinh + Vị trí, hình thái Ống dẫn tinh gia súc đực gồm hai ống, cấu tạo xoang, bắt dầu từ phụ dịch hoàn chạy theo thừng dịch hoàn chạy qua ống bẹn vào trong xoang chậu, phình to thành ống phóng tinh rồi đổ vào lòng niệu đạo phía sau cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái. + Cấu tạo: gồm 3 lớp: ngoài là màng sợi, giữa là lớp cơ trơn, trong là niêm mạc. 2.1.4. Niệu đạo và dương vật Giải phẩu sinh lý vật nuôi 43
  44. Là bộ phận chung cho tiết niệu và sinh dục, bắt đầu từ cổ bóng đái đến đầu dương vật gồm 2 đoạn: + Đoạn trong xoang chậu: kéo dài từ cổ bóng đái đến vòng cung xương ngồi nằm dưới trực tràng, trên xương háng và xương ngồi. Hai bên có 3 đôi tuyến sinh dục phụ. Ở sau cơ thắt niệu đạo – cổ bóng đái có lỗ đổ của hai ống phóng tinh, đổ tinh dịch vào lòng niệu đạo khi giao phối. + Đoạn ngoài xoang chậu hay dương vật: đoạn này từ vòng cung xương ngồi men theo vách bụng và được da bụng bao bọc. Nó mở ra qua một lỗ phía sau rốn. Dương vật có cấu tạo đặc biệt để tích trữ máu làm dương vật cương cứng khi giao phối. Chức năng: dẫn tinh dịch, nước tiểu và là cơ quan giao phối. 2.1.5. Các tuyến sinh dục phụ + Tuyến tinh nang Ở ngựa có hình quả lê, ở bò, lợn giống hình chùm nho. Nằm hai bên cổ bóng đái. Mỗi tuyến có ống dẫn đổ ra niêm mạc niệu đạo. Tuyến tinh nang tiết ra dịch có độ kiềm nhẹ, độ keo lớn, tác dụng nút cổ tử cung khi con vật giao phối. + Tuyến tiền liệt Ở ngựa có hai tuyến hình quả nho, ở bò, lợn gồm hai phần: phần tuyến nằm ở lưng niệu đạo, phần nằm trong vách niệu đạo, hai phần đều có ống dẫn chất tiết đổ vào lòng niệu đạo.Tuyến tiền liệt tiết ra dịch trong, môi trường kiềm nhẹ, chứa chất dinh dưỡng, tác dụng: - Pha loãng tinh trùng. - Trung hòa độ axit do tinh trùng hoạt động sinh ra trong âm đạo con cái khi giao phối. - Cung cấp chất dinh dưỡng cho tinh trùng hoạt động. - Kích thích co bóp cơ trơn cơ tử cung tạo thuận lợi cho tinh trùng di chuyển trong đường sinh dục cái + Tuyến Cô pơ (tuyến củ hành) Ở bò, ngựa giống hai củ hành, ở lợn to nhất giống như hai ngón tay, nằm hai bên đoạn cuối niệu đạo trong xoang chậu. Tiết ra dịch trong, môi trường trung tính có tác dụng rửa đường niệu đạo con đực khi giao phối . 2.2. Giải phẫu hệ sinh dục cái 2.2.1.Buồng trứng + Vị trí, hình thái: - Gia súc cái có hai buồng trứng nằm ở hai bên cửa xoang chậu và được cố định trong xoang chậu bẳng màng treo tử cung, buồng trứng hay còn gọi là màng treo rộng. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 44
  45. - Buồng trứng gia súc có hình thái khác nhau từ loài gia súc. Ngựa buồng trứng bên phái hình quả thận, bên trái hình bầu dục. Bò cả hai buồng trứng hình bầu dục. Lợn buồng trứng hình quả dâu màu hồng Hình 5.5 : Cơ quan sinh dục bò đực 1. Bao dịch hoàn, 2. Ống bẹn, 3. Dịch hoàn, 4. Thượng hoàn, 5. Thừng dịch hoàn, 6. Ống dẫn tinh, 6a. Ống phóng tinh, 7. Nang tuyến, 8. Tiền liệt tuyến, 9. Tuyến Cowperi, 10. Cơ hoành niệu đạo, 11. Cơ ngồi hông, 12. Còng cung lưng dương vật, 13. Dây treo lưng dương vật, 14. Đoạn uống cong chữ S, 15. Cơ kéo lùi dương vật, 16. Bao dương vật, 17. Đầu dương vật, 18. Bóng đái, 19. Ống dẫn niệu. - Ở gia súc cái trưởng thành, bề mặt buồng trứng hơi lồi lõm, đặc biệt là ở động vật đa thai. Đó là các nang trứng đang phát triển hoặc là các sẹo của thể vàng thoái hóa. + Cấu tạo: ngoài là lớp màng mỏng trong là lớp nhu mô gồm hai miền: - Miền vỏ: ở ngoài sát với bề mặt buồng trứng. Miền vỏ là nơi sinh ra các loại nang trứng ở các giai đoạn phát triển khác nhau như nang trứng sơ cấp, thứ cấp và nang trứng trưởng thành. - Miền tủy ở trong: chứa các mạch máu, mạch bạch huyết và các sợi thần kinh chi phối, nuôi dưỡng buồng trứng . + Chức năng: buồng trứng có 2 chức năng: - Ngoại tiết: sinh ra nang trứng tham gia vào quá trình giao phối, thụ tinh. - Nội tiết: tiết ra hóc môn sinh dục cái estrogen và Progesteron (hóc môn thể vàng). Cả hai hoocmon này tạo ra đặc tính sinh dục ở con cái. Hình5.6. Cấu tạo hệ sinh dục bò cái 2.2.2.Ống dẫn trứng + Vị trí, hình thái Giải phẩu sinh lý vật nuôi 45
  46. Ống dẫn trứng có cấu tạo hình ống một đầu thông với sừng tử cung, một đầu phát triển hình loa kèn bao lấy buồng trứng để hứng trứng rụng, ống dẫn trứng nằm trên dây chằng tử cung- buồng trứng. + Cấu tạo theo diện cắt ngang. - Ngoài là tương mạc. - Giữa là lớp cơ trơn. - Trong cùng là lớp tương mạc. + Chức năng: - Là nơi gặp nhau của trứng và tinh trùng xảy ra quá trình thụ tinh khi con vật giao phối - Chức năng vận chuyển trứng và hợp tử về tử cung. 2.2.3.Tử cung (dạ con) + Vị trí, hình thái: Tử cung nằm trong xoang chậu dưới trực tràng, trên bóng đái và được cố định trong xoang chậu bởi dây chằng rộng (màng treo tử cung buồng trứng). Tử cung gia súc gồm: sừng tử cung, thân tử cung và cổ tử cung. - Sừng tử cung gia súc gồm sừng tử cung bên trái và bên phải. Sừng tử cung có cấu tạo hình ống một đầu thông với ống dẫn trứng, một đầu thông với thân tử cung ở ngã ba tử cung. - Thân tử cung: cấu tạo hình ống, một đầu thông với sừng tử cung, một đầu thông với âm đạo qua cổ tử cung. - Cổ tử cung là khối cơ vòng chắc một đầu thông với thân tử cung, một đầu thông với âm đạo. Niêm mạc cổ tử cung có nhiều nếp gấp. Cổ tử cung luôn đóng, chỉ mở khi con vật động dục hoặc con vật đẻ, vì vậy có tác dụng vệ thai khi con vật chửa. + Cấu tạo: gồm lớp màng sợi ở ngoài, giữa là 3 lớp cơ trơn dày có khả năng co giãn đàn hồi cao, trong là niêm mạc có tuyến tiết dịch nhày. Ở trâu bò niêm mạc sừng tử cung có các gấp nếp hình bát úp là tiền thân của núm nhau mẹ khi con vật chửa. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 46
  47. Hình 5.7. Cấu tạo tử cung gia súc cái O. Buồng trứng; m. Ống dẫn trứng; n. Loa kèn; k. Sừng tử cung; p. Màng treo rộng; i. Thân tử cung; h. Cổ tử cung; d. Âm đạo; b. Âm môn; g. Lỗ niệu quản. + Chức năng của tử cung là nơi làm tổ của thai khi con vật chửa. Động vật đơn thai, thai làm tổ ở thân tử cung. Động vật đa thai, thai làm tổ ở sừng tử cung. 2.2.4. Âm đạo + Vị trí, hình thái Âm đạo cấu tạo hình ống một đầu thông với tử cung, một đầu thông với âm hộ. Ở 1/3 phiá ngoài niêm mạc âm đạo có lỗ đổ ra của đường tiết niệu. Âm đạo là nơi tiếp nhận dương vật con đực khi giao phối và vận chuyển thai ra ngoài khi con vật đẻ. + Cấu tạo: - Ngoài là màng tương mạc. - Giữa là lớp cơ trơn gồm hai lớp; cơ vòng ở trong, cơ dọc ở ngoài. - Trong cùng là lớp niêm mạc màu hồng nhạt có nhiều tế bào tiết dịch. - Tiền đình âm đạo là phần ngăn cách với âm hộ gồm có: Gấp nếp màng trinh: là gấp nếp niêm mạc nằm ngang. Lỗ đái là nơi thoát nước tiểu ra ngoài. Hành tiền đình là thể cương cứng nằm hai bên lỗ đái. Tuyến tiền đình nằm hai bên và phía sau hành tiền đình tiết dịch nhờn đổ vào âm đạo làm trơn khi giao phối. 2.2.5. Âm hộ Là bộ phận cuối cùng của bộ máy sinh dục cái. Âm hộ nằm dưới hậu môn, bên trong có nhiều tuyến tiết dịch nhày khi gia súc động dục. Trong âm hộ có âm vật tương tự như dương vật thu nhỏ là nơi tiếp nhận kích thích khi giao phối. 2.2.6. Tuyến vú Giải phẩu sinh lý vật nuôi 47
  48. + Vị trí và số lượng. Vú là bộ phận bên ngoài của hệ sinh dục.Tùy theo loài gia súc mà số lượng vú nhiều hay ít. - Ở bò, ngựa, trâu có hai đôi vú nằm ở phía dưới bụng, tiếp giáp vùng háng. - Lợn, chó, mèo có 6-7 đôi vú xếp thành hai hàng chạy từ ngực xuống bụng. + Hình thái bên ngoài: gồm bầu vú và núm vú. + Cấu tạo gồm các lớp sau: - Lớp da, do da bụng kéo xuống hình thành, da mỏng, mịn, nhậy cảm. - Lớp vỏ là lớp nằm sát da phát ra những vách ngăn đi vào trong chia vú làm nhiều thùy, mỗi tiểu thùy chứa nhiều chùm tuyến sữa (như hình quả nho) Hình 5.8. Cấu tạo tuyến vú - Mô tuyến chứa nhiều chùm tuyến mỗi chùm tuyến có ống dẫn sữa hướng về bể sữa ở gần núm vú. - Núm vú là nơi đổ ra của ống dẫn sữa. II. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu – sinh dục 1. Hoạt động sinh lý hệ tiết niệu 1.1. Nước tiểu và sự hình thành nước tiểu + Nước tiểu là sản vật cuối cùng của hoạt động thận. Màu sắc của nước tiểu có thể thay đổi là không màu, có trường hợp có màu vàng nhạt. Màu sắc của nước tiểu phụ thuộc vào loài gia súc. Trong đó thức ăn sử dụng cho gia súc ảnh hưởng lớn tới mầu sắc của nước tiểu. - Lượng nước tiểu thay đổi tùy thuộc vào loài gia súc và trạng thái sức khỏe của con vật. Ngựa ở trạng thái sinh lý bình thường tiết ra 5-10 lít nước tiểu/ ngày đêm, Bò từ 6-20 lit/ ngày đêm, dê 1,5 – 2 lít/ ngày đêm, lợn 2 – 5 lít/ ngày đêm, chó 0,5 – 2 lít/ ngày đêm. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 48
  49. - Về thành phần hóa học của nước tiểu: Nước chiếm 93 – 95%. Vật chất khô chiếm 5 – 7% (vật chất khô có protein, ure, ammoniac ) tuy nhiên còn có các loại muối khoáng như CaCl, muối sulphat. + Sự hình thành nước tiểu Sự hình thành nước tiểu được diễn ra ở thận gia súc và qua 3 giai đoạn: - Giai đoạn lọc Khi máu chảy qua các mao mạch của tiểu cầu thận thì tất cả các thành phần của huyết tương trừ protein đều được lọc từ mao mạch qua xoang bao man được gọi là nước tiểu đầu. Như vậy thành phần hóa học của nước tiểu đầu giống như huyết tương của máu chỉ khác là không có protein. - Giai đoạn hấp thu Nước tiểu đầu sau khi được hình thành ở tiểu cầu thận nhanh chóng được chuyển vào ống thận, tại đây các chất được tái hấp thu gồm muối NaCl, HCO3. Ion Natri, Ka li và một phần nước, phần còn lại gọi là nước tiểu cuối - Giai đoạn bài tiết thêm Các chất được bài tiết thêm là các chất không có lợi cho cơ thể như; axit axit uric, axit lactic, Ure và một số axit sinh ra NH3 trước khi đưa xuống bể thận đổ ra ngoài. 1.2. Sự thải nước tiểu Nước tiểu hình thành trong ống thận đổ về bể thận. Từ bể thận nước tiểu sẽ được tiếp tục theo niệu quản rồi về bóng đái. Đến bóng đái lượng nước tiểu chứa đến một mức độ nào đó thì được thải ra ngoài. Sự thải nước tiểu ra ngoài được thực hiện qua phản xạ thải nước tiểu. Lượng nước tiểu ra ngoài ít hay nhiều phụ thuộc vào lượng nước uống vào cơ thể, phụ thuộc vào nhiệt độ, khí hậu môi trưởng 2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục 2.1.Hoạt động sinh lý hệ sinh dục đực + Sự hình thành tinh trùng Khi gia súc đực thành thục về tính, cơ quan sinh dục bắt đầu sinh tinh trùng. Tinh trùng được sinh ra trong các ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn và được dự trữ ở phụ dịch hoàn, tại đây tinh trùng hoàn chỉnh về mặt hình thái, trước khi phóng tinh . Sự hình thành tinh trùng liên tục theo kiểu làn sóng. Đặc tính sinh lý của tinh trùng là vận động độc lập và tiến thẳng ngược dòng trong tử cung của con cái. Sức sống của tinh trùng phụ thuộc vào môi trường, nếu môi trường nóng quá thì tinh trùng sẽ chết, nếu nhiệt độ dưới 00C thì tinh trùng sẽ rơi vào trạng thái tiềm sinh. - Giao phối: Là chuỗi phản xạ phức tạp bao gồm phản xạ hưng phấn, phản xạ cương cứng dương vật, phản xạ nhảy và phản xạ phóng tinh đưa tinh trùng con đực vào Giải phẩu sinh lý vật nuôi 49
  50. đường sinh dục con cái để gặp trứng. Quá trình này thực hiện dưới sự điều khiển của hệ thần kinh trung ương và mang tính bẩm sinh. 2.2. Hoạt động sinh lý hệ sinh dục cái + Sự hình thành trứng chín và sự rụng trứng: Khi gia súc cái thành thục về tính, dưới tác dụng của hoocmon FSH của tuyến yên sẽ kích thích noãn bào ở miền vỏ buồng phát triển thành noãn baò trứng chín nổi lên bề mặt của buồng trứng và tiết ra hóc môn sinh dục cái đổ vào máu gây hưng phấn thần kinh làm con vật động dục. Đồng thời dưới tác dụng của hóc môn LH của tuyến yên, kích thích trứng chín rụng giải phóng tế bào trứng. + Sự hình thành thể vàng: Sau khi trứng rụng, trên bề mặt buồng trứng hình thành một vết sẹo phát triển thành cơ quan nội tiết gọi đó là thể vàng. Thể vàng này tiết ra hóc môn progesteron có tác dụng ức chế sự phát triển của noãn bào ức chế quá trình tiết hóc môn sinh dục cái, do đó ức chế quá trình động dục. Nếu trứng được thụ tinh, con vật có chửa thì thể vàng tồn tại trong suốt quá trình có chửa, gia súc không động dục. Ngược lại nếu trứng rụng nhưng không được thụ tinh , thì thể vàng chỉ tồn tại trong thời gian ngăn, sau đó tiêu biến con vật động dục trở lại. + Chu kỳ động dục ở gia súc cái (chu kỳ tính) Chu kỳ tính là khoảng thời gian giữa hai lần động dục khi gia súc cái thành thục về tính. Chu kỳ tính khác nhau ở các loài gia súc: trâu khoảng 28 – 30 ngày, bò 21 ngày, lợn 20 – 21 ngày. + Các giai đoạn của chu kỳ tính: chu kỳ tính của gia súc gồm 3 giai đoạn - Giai đoạn cân bằng: sau giai đoạn ức chế, trước giai đoạn hưng phấn, giai đoạn này trứng phát triển chín và nổi lên bề mặt của buống trứng. Biểu hiện của con vật; tính tình trầm lặng, ăn uống bình thường, không thích gần con đực, không thích giao phối. cuối giai đoạn này xuất hiện hưng phấn thần kinh. - Giai đoạn hưng phấn (động dục): biểu hiện tính dục rõ nhất là hưng phấn thần kinh; con vật kêu rống, phá chuồng, bỏ ăn, tìm con đực, thích gần con đực, đòi giao phối, cuối thời kỳ này trứng rụng. - Giai đoạn ức chế: Tính hưng phấn giảm dần và mất hẳn, con vật trần tĩnh, ăn uống trở lại bình thường, không tích gần con đực, không thích giao phối. Ở thời kỳ này thể vàng hình thành và hoạt động thời gian ngắn thì tiêu biến. + Sự thụ tinh - Là quá trình gặp nhau và đồng hóa lẫn nhau giữa tinh trùng và tế bào trứng để phát triển thành hợp tử. quá trình này xẩy ra ở 1/3 ống dẫn trứng trong cơ thể con cái + Chửa Là thời gian phát triển của thai trong tử cung con mẹ, được tính từ khi trứng được thụ tinh phát triển thành hợp tử đến khi thai phát triển hoàn chỉnh thành cơ thể mới và được đẻ ra ngoài cơ thể mẹ. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 50
  51. Mỗi loài gia súc có thời gian mang thai khác nhau: lợn thời gian chửa trung bình là 114 ngày; Trâu 310 – 330 ngày; bò 285 ngày; chó 60 ngày; thỏ 30 ngày; mèo 58 ngày; voi 610 ngày. Hình 5.9. Sự sự tinh ở gia súc + Đẻ Đẻ là hoạt động sinh lý bình thương của gia súc cái; khi thai phát triển hoàn chỉnh, con mẹ đẩy thai, màng nhau và các sản phụ ra ngoài hoàn toàn. Đẻ Là một phản xạ không điều kiện dưới sự chỉ đạo của thần kinh và thể dịch. Trước khi đẻ con vật có biểu hiện về toàn thân và cục bộ hệ sinh dục. B. Câu hỏi và bài tập thực hành I. Câu hỏi 1. Trình bày vị trí, hình thái, cấu tạo và chức năng sinh lý hệ tiết niệu gia súc. 2. Trình bày vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục gia súc đực. 3. Trình bày nước tiểu và sự hình thành nước tiểu ở gia súc. 4. Trình bày sự sinh tinh trùng và giao phối ở gia súc đực. 5. Thế nào là chu kỳ tính ở gia súc? các giai đoạn của chu kỳ tính ở gia súc cái. 6. Thế nào là sự thụ tinh, chửa, đẻ ở gia súc cái ? hãy nêu thời gian động dục, thời gian chửa của trâu, bò, ngựa, lợn. II. Bài tập thực hành Bài 1: Thực hành xác định vị trí, hình thái, cầu tạo hệ tiết niệu + Mục đích - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo đại thể thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo trên cơ thể gia súc. + Nội dung - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo thận trên cơ thể gia súc. - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu niệu quản. - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu bàng quang. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 51
  52. - Nhận biết vị trí, hình thái, cấu tạo về mặt giải phẫu niệu đạo + Nguồn lực - Tiêu bản hệ tiết niệu gia súc ngâm formol . - Mô hình, tranh ảnh hệ tiết niệu gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo thận, niệu quản, bàng quang, niệu đạo trên cơ thể động vật thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo hệ tiết niệu gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: chỉ đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ tiết niệu trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Bài 2: Thực hành xác định vị trí, hình thái, cầu tạo hệ sinh dục gia súc + Mục tiêu: học xong bài này người học có khả năng - Trình bày được vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực và cái gia súc. - Xác định được vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực và cái trên cơ thể gia súc. + Nội dung: - Xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực . - Xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục cái. + Nguồn lực - Tiêu bản hệ sinh dục gia súc ngâm formol. - Động vật thí nghiệm (lợn đực, cái). - Mô hình, tranh ảnh hệ sinh dục gia súc. - Dụng cụ thú y. - Bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức: - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực, cái trên tiêu bản và động vật thí nghiệm Giải phẩu sinh lý vật nuôi 52
  53. - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm xác định vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục gia súc trên tiêu bản, động vật thí nghiệm. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: xác định chính xác vị trí, hình thái, cấu tạo hệ sinh dục đực, cái trên tiêu bản, động vật thí nghiệm. C. Ghi nhớ: Trọng tâm của bài - Vị trí, hình thái, cấu tạo của thận gia súc. - Vị trí, hình thái, cấu tạo dịch hoàn, buồng trứng, tử cung ở gia súc . - Sự hình thành tinh trùng là quá trình liên tục được thực hiện trong ống sinh tinh nhỏ của dịch hoàn, vì vậy con đực không có chu kỳ động dục. Chương 6: HỆ THẦN KINH Mục tiêu Học xong chương này người học có khả năng: - Trình bày được vị trí, hình thái, cấu tạo, hoạt động sinh lý của hệ thần kinh. - Xác định được vị trí, hinh thái, cấu tạo não bộ, tủy sống trên cơ thể vật nuôi. A. Nội dung I. Giải phẩu hệ thần kinh 1. Giải phẩu hệ não tủy 1.1.Tủy sống. + Là một khối hình trụ nằm ở trong ống cột sống của xương sống. Bắt đầu từ đốt sống cổ thứ nhất đến đốt sống khum cuối cùng + Cấu tạo tủy sống theo mặt cắt ngang gồm: Ngoài là lớp màng cứng, trong là lớp màng nhện, giữa hai lớp màng này hình thành xoang dưới màng cứng, trong màng nhện áp sát mô tủy sống là màng nuôi, trong màng nuôi là mô tủy sống. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 53
  54. Hình 6.1: Cấu tạo tủy sống theo mặt cắt ngang Mô tủy sống do chất xám và chất trắng tao thành, chất trắng ở ngoài, chất xám ở trong, chất xám có hình chữ H. Chất xám do thân các tế bào thần kinh tạo thành, chất trắng do sợi trục và đuôi gai tế bào thần kinh tập trung tạo thành. + Chức năng tủy sống: - Dần truyền xung động thần kinh. - Trung khu vận động của các cơ quan phần sau cơ thể gia súc. 1.2. Não Não là bộ phận cao cấp của thần kinh não tủy, nằm trong hộp sọ, nối tiếp không có ranh giới với tủy sống. Não động vật gồm: Hình 6.2: Não bộ cắt dọc 1. Hành não, 2. Cầu não, 3. Tiểu não, 4. Chất trắng tiểu não, 5. Buồng não IV, 6. Củ não sinh tư, 7. Cuống não, 8. Cống Sylvius, 9. Tuyến yên, 10. Bắt chéo thị giác, 11. Củ vú, 12. Buồng não III, 12a. Mặt cắt giữa 2 đồi thị, 13. Bán cầu đại não, 14. Thể chai, 15. Buồng não bên, 16. Tuyến tùng, 17. Thùy khứu giác. + Hành não Là phần sau cuối cùng của não bộ, nối não với tủy sống, sau cầu não, trước tủy sống, là nơi xuất phát của các đôi dây thần kinh từ số 6 đến số 12. Hành não là trung khu của hô hấp, tiêu hoá, tuần hoàn, bài tiết, bảo vệ cơ thể Hành tủy là trung khu có tính chất sinh mệnh. Mọi tổn thương của hành tủy đều dễ gây nên chết vì làm ngừng hoạt động hô hấp. + Hậu não Gồm có cầu não và tiểu não: - Cầu não nối giữa hành não và đại não. Cầu não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh từ số 5 đến số 9 và là trung khu ngủ và trung khu hô hấp Giải phẩu sinh lý vật nuôi 54
  55. - Tiểu não nằm trên hành tủy và cầu não, sau bán cầu đại não. Tiểu não là trung khu giữ thăng bằng cơ thể và thính giác. + Trung não gồm cuống não và củ não sinh tư - Cuống não nằm ở mặt dưới của não, trước cầu não, sau tuyến yên, dưới củ não sinh tư. Cuống não là nơi xuất phát của các đôi thần kinh số 3 và số 4 - Củ não sinh tư. Gồm 4 củ ở mặt trên của cuống não. Chức năng tiếp nhận thị giác. + Gian não Nằm khuất dưới bán cầu đại não gồm 2 phần chính: vùng dưới đồi và vùng trên đồi. * Vùng dưới đồi là cửa ngõ của vỏ não, truyền các xung động thần kinh từ cơ thể đến vỏ não. Ngoài ra nó còn là trung khu cao cấp của cảm giác đau đớn. * Vùng dưới đồi gồm củ tro, củ vú và tuyến yên. * Chức năng: - Là trung ương cao cấp của hệ thần kinh thực vật. - Điều hòa hoạt động tuyến yên. - Điều tiết thân nhiệt. - Điều hòa trao đổi chất. - Điều hòa hoạt động sinh dục (thông qua tuyến yên) + Cùng não Bao gồm bán cầu đại não, thể vân, các khí quan liên bán não và vỏ đại não (chất xám) - Bán cầu đại não: gồm bán cầu bên trai và phải chiếm 3/4 diện tích hộp sọ. Mặt trên của bán cầu đại não có rất nhiều nếp nhăn và dày đặc hệ thống mao mạch. Vỏ não là nơi cảm thụ tinh vi gồm nhiều bộ phận phân tích hợp lại, là cơ sở vật chất của sự vận động cao cấp của hệ thần kinh, là cơ quan điều hòa tối cao của cơ thể. Chính vì lẽ đó cơ thể động vật mới thích nghi được với ngoại cảnh, tồn tại và sống được. 1.2. Thần kinh ngoại biên + Thần kinh não bộ gồm 12 đôi thần kinh xuất phát từ não bộ: Giải phẩu sinh lý vật nuôi 55
  56. Hình 6.4. Trung khu điều khiển hoạt động của cơ thể trên vỏ não - Đôi số 1: dây thần kinh khứu giác. - Đôi số 2: dây thần kinh thị giác: nhận kích thích thị giác. - Đôi số 3: dây thần kinh vận nhãn chung: chỉ huy cơ mắt làm vận động nhãn cầu. - Đôi số 4: dây thần kinh cảm xúc: điều khiển các cơ mặt lộ vẻ vui, buồn - Đôi số 5: dây thần kinh tam thoa: gồm 3 nhánh: một nhánh đi về tuyến lệ, một nhánh đi vào hàm trên như: mũi, răng, nhai, ngáp , một nhánh đi về hàm dưới. - Đôi số 6: Dây thần kinh vận nhãn ngoài: điều khiển cử động nhãn cầu. - Đôi số 7: dây thần kinh mặt: điều khiển ở các cơ mặt. - Đôi số 8: dây thần kinh thính giác: nhận biết kích thích về thính giác. - Đôi số 9: dây thần kinh lưỡi hầu: nhận kích thích vị giác ở lưỡi và điều khiển cơ yết hầu hoạt động. - Đôi số 10: dây thần kinh phế vị (đại diện cho phổi và dạ dày): phân phối đến tất cả các cơ quan phủ tạng. - Đôi số 11: dây thần kinh gai tủy sống: điều khiển cơ hàm nhai, thiệt cốt, lưỡi. - Đôi số 12: dây thần kinh dưới lưỡi: vận động cơ dưới lưỡi. + Dây thần kinh tủy sống Cứ mỗi đốt sống có một đôi dây thần kinh tủy sống đi ra và phân bố đến các tổ chức cơ quan của cơ thể làm nhiệm vụ nhận mọi kích thích ví dụ: bò 31 đôi, ngựa 36 đôi, lợn 32 đôi. 2. Giải phẫu hệ thần kinh thực vật Giải phẩu sinh lý vật nuôi 56
  57. Hệ thần kinh thực vật ở gia súc gồm 2 phần: thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm. Hệ thần kinh thực vật được cấu tạo gồm: - Trung khu giao cảm chỉ nằm ở những nơi nhất định của hệ thần kinh như: não giữa, hành não, tủy sống vùng ngực, hông khum - Hạch giao cảm gồm hai dãy hạch năm hai bên cột sống - Dây giao cảm đi vào các hạch trước khi tỏa đi chi phối các cơ quan trong cơ thể. 2. Hoạt động sinh lý hệ thần kinh 2.1. Hoạt động sinh lý não tủy Thần kinh não tủy chỉ huy mọi hoạt động của các cơ quan tổ chức trong cơ thể động vật, thông qua các phản xạ như; phản xạ nuốt, nhai, tiết nước bọt, ho, hắt hơi, thải nước tiểu, co cơ Các phản xạ này đều do vùng thần kinh nằm trên vỏ não điều khiển. Võ não gia súc có khoảng 50 vùng, ở người có khoảng 100 vùng. Các vùng chức năng đó được tập trung thành các vùng chức năng lớn sau: Vùng vận động, vùng cảm giác da và các tuyến, vùng thị giác, vùng thính giác, vùng khứu giác và vùng vị giác. Hoạt động phản xạ của hệ thần kinh cao cấp gồm có hai loại: + Phản xạ không điều kiện. Phản xạ không điều kiện là phản xạ bẩm sinh, con vật sinh ra phản xạ đã được hình thành. Đặc điểm của loại phản xạ này là có kích thích tác động vào cơ quan cảm giác, cơ thể có đáp ứng ngay mà không cần điều kiện nào. Phản xạ không điều kiện bền vững và được truyền lại cho đời sau, thí dụ phản xạ nuốt, vú sữa Phản xạ không điều kiện gồm 3 loại: phản xạ ăn uống, phản xạ tự vệ và phản xạ tính dục. + Phản xạ có điều kiện. Phản xạ có điều kiện là phản xạ được hình thành trong quá trình sống của gia súc do một kích thích có điều kiện tác động vào cơ thể, trước một kích thích không điều kiện trong cùng một thời điếm và được lặp đi lặp lại nhiều lần, Thí dụ phản xạ tiết nước bọt ở chó bằng tiếng kẻng. Phản xạ này được hình thành như sau: Trước khi cho chó ăn một vài giây người ta đánh kẻng, sau đó cho con vật ăn thức ăn, quá trình này được lặp đi, lặp lại nhiều lần, sau đó ngươi ta chỉ đánh kẻng mà không cho chó ăn thì chó vẫn tiết nước bọt. Trong phản xạ này tiếng kẻng là kích thích có điều kiện, thức ăn là kích thích không điều kiện. Đặc điểm của phản xạ có điều kiện là được hình thành trong đời sống cá thể và đặc trưng cho từng cá thể, không truyền lại cho đời sau, không bền vững nếu không được củng cố (luyện tập). Phản xạ có điều kiện được ứng dụng rộng rãi trong chăn nuôi như; Phản xạ nhảy giá của đực giống, huấn luyện gia súc cày kéo, làm xiếc 2.2. Hoạt động sinh lý thần kinh thực vật. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 57
  58. + Thần kinh thực vật gồm: thần kinh giao cảm và thần kinh phó giao cảm chi phối hoạt động của các cơ trơn, tim mạch, nội tạng, các hoạt động trao đổi dinh dưỡng, điều khiển các hoạt động không theo ý muốn. Hoạt động sinh lý của thần kinh giao cảm và phó giao cảm tác động ngược chiều nhau, nhưng thống nhất với nhau nhằm cân bằng hoạt động sinh lý của cơ thể. Hoạt động sinh lý của thần kinh giao cảm và phó giao cảm đối với các bộ phân của cơ thể như sau: Hình 6.5. Sơ đồ hoạt động của hệ thần kinh thực vật Cơ quan Tác dụng hệ giao cảm Tác dụng hệ phó giao cảm + Tim Đập nhanh, mạnh Đạp yếu, chậm + Mạch máu Co mạch Giãn mạch + Cơ trơn - Dạ dày Co hoặc giãn Co, tăng khẩn trương - Cơ vòng túi mật Co Giãn - Cơ thành túi mật Giãn Co - Ruột non Giảm nhu động Tăng nhu động - Tử cung có thai Co Giãn - Tử cung không có thai Giãn Co - Cơ thắt bàng quang Co, tăng căng thẳng Giãn - Cơ thành bàng quang Giãn, giảm căng thẳng Co, tăng căng thẳng - Tuyến nước bọt Tiết ít, nhiều dịch nhầy Tiết nhiều, loãng - Đồng tử mắt Giãn, mở to Co, thu nhỏ + Các chất làm tăng cường hoặc kìm hãm hoạt động của hệ thần kinh thực vật. - Chất tăng cường giao cảm: Adrenalin, Ephederin, cocain. - Chất ức chế giao cảm: Esgotamin, Yohinbin. - Tăng cường phó giao cảm: Pilocarpin, Axetylcholin, Axeril. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 58
  59. - Chất ức chế phó giao cảm: Artropine. - Người ta có thể sử dụng thuốc trên để làm tăng cường hay ức chế hoạt động của hệ giao cảm và phó giao cảm trong lâm sàng thú y. Ví dụ Atropin điều trị trong bệnh đau ở ngựa do tăng nhu động ruột. B. Câu hỏi và bài tập thực hành I. Câu hỏi 1. Trình bày vị trí, cấu tạo của thần kinh não bộ gia súc. 2. Hãy kể tên và chức năng sinh lý của 12 đôi thần kinh não bộ gia súc. 3. Thần kinh thực vật gồm những hệ nào? Trình bày đặc điểm hoạt động sinh lý thần kinh thực vật. 4. Thế nào là phản xạ không điều kiện, có điều kiện, cho ví dụ Trình bày ứng dụng trong chăn nuôi. II. Bài tập thực hành Bài 1: Thực hành xác định vị trí, cầu tạo thần kinh não tủy + Mục đích - Xác định được vị trí, cấu tạo đại thể của tủy sống, não bộ trên cơ thể gia súc. + Nội dung - Nhận biết vị trí, cấu tạo tủy sống gia súc. - Nhận biết vị trí, cấu tạo não bộ gia súc. + Nguồn lực - Tiêu bản tủy sống, não bộ gia súc ngâm formol . - Mô hình, tranh ảnh hệ thần kinh gia súc. - Lợn thí nghiệm. - Dụng cụ thú y, bảo hộ lao động. + Cách thức tổ chức - Hướng dẫn mở đầu: giáo viên hướng dẫn vị trí, hình thái, cấu tạo tủy sống, não bộ trên cơ thể động vật thí nghiệm. Học viên kiến tập - Hướng dẫn thường xuyên: phân lớp thành từng nhóm nhỏ 3-5 học viên, mỗi nhóm quan sát trên tiêu bản, động vật thí nghiệm và tranh ảnh về vị trí, hình thái, cấu tạo tủy sống, não bộ gia súc. Giáo viên theo dõi và sửa lỗi trong quá trình thực hiện của học viên + Thời gian hoàn thành: 2 giờ. + Phương pháp đánh giá: Giáo viên phát phiếu trắc nghiệm cho học viên điền vào ô trả lời, đối chiếu với đáp án. + Kết quả và sản phẩm cần đạt được: chỉ đúng vị trí, hình thái, cấu tạo của hệ thần kinh trên tiêu bản và động vật thí nghiệm. Giải phẩu sinh lý vật nuôi 59