Giáo trình Giáo dục học (Dùng cho ngành GD Mầm non, hệ Từ xa) (Phần 2)

pdf 48 trang hapham 2820
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Giáo dục học (Dùng cho ngành GD Mầm non, hệ Từ xa) (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_giao_duc_hoc_dung_cho_nganh_gd_mam_non_he_tu_xa_p.pdf

Nội dung text: Giáo trình Giáo dục học (Dùng cho ngành GD Mầm non, hệ Từ xa) (Phần 2)

  1. CHƯƠNG V: ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA HỌC TẬP CỦA HS 1. Ý nghĩa của việc kiểm tra, đánh giá 1. Đối với HS Việc KT- ĐG có hệ thống và thường xuyên sẽ giúp HS kịp thời biết được kết quả học tập của mình để tự điều chỉnh hoạt động học. Cụ thể: - Về mặt giáo dưỡng: Việc KT- ĐG giúp HS thấy được mức độ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của mình, những lỗ hổng nào cần phải bổ khuyết trước khi bước vào một phần mới của chương trình học tập. - Về việc phát triển năng lực nhận thức: Thông qua KT-ĐG HS có điều kiện để tiến hành các HĐ trí tuệ như: ghi nhớ, tại hiện, hệ thống hoá, khái quát hoá tri thức, PT năng lực tư duy, năng lực vận dụng KT đã học vào các tình huống khác nhau. - Về mặt giáo dục: KT- ĐG nếu được tổ chức nghiêm túc sẽ hình thành cho HS động cơ học tập đúng đắn, nâng cao tinh thần trách nhiệm, ý chí vươn lên, củng cố niềm tin vào bản thân, nâng cao ý thức tự giác, khắc phục tính chủ quan trong học tập. 2. Đối với giáo viên Việc KT- ĐG kết hợp với việc theo dõi thường xuyên sẽ giúp GV nắm được thông tin ngược từ phía HS để điều chỉnh HĐ dạy của mình. Cụ thể: giúp GV nắm được một cách chính xác và cụ thể năng lực và trình độ của mỗi HS trong lớp mình phụ trách để có biện pháp giúp đỡ riêng cho phù hợp với từng đối tượng, qua đó nâng cao chất lượng học tập chung của cả lớp. 3. Đối với cán bộ quản lí các cấp KT - ĐG HS cung cấp cho cán bộ QL các cấp những thông tin cơ bản về thực trạng dạy và học trong một đơn vị GD để có những chủ trương, biện pháp chỉ đạo kịp thời nhằm duy trì và phát triển chất lương dạy học. Tóm lại, đánh giá thực hiện 3 chức năng cơ bản: - Chức năng quản lí: Xếp loại hoặc tuyển chọn người học; duy trì và PT chuẩn chất lượng. - Kiểm soát và điều chỉnh hoạt động dạy - học - Giáo dục và phát triển người học II. Yêu cầu sư phạm đối với việc KT- ĐG 1. Đảm bảo tính khách quan, công bằng Việc đánh giá kết quả học tập của HS phải khách quan và chính xác, tạo điều kiện để mỗi HS bộc lộ hết khả năng, trình độ của mình, ngăn chặn mọi biểu hiện thiếu 62
  2. trung thực. Việc đánh giá phải sát với hoàn cảnh, điều kiện dạy và học, tránh những nhận định chủ quan, áp đặt, thiếu căn cứ. Kết hợp nhiều phương pháp và kĩ thuật đánh giá khác nhau: kết hợp đánh giá bằng định tính và bằng định lượng, kĩ thuật đánh giá truyền thống và hiện đại. 2. Đảm bảo tính toàn diện Nội dung KT- ĐG cần bao quát được toàn bộ các nội dung trọng tâm. không chỉ về mặt số lượng mà quan trọng là chất lượng, không chỉ về mặt kiến thức mà cả về kĩ năng, thái độ, tư duy. Công cụ đánh giá cần đa dạng, không chỉ đo lường khả năng tái hiện mà đánh còn đánh giá khả năng phân tích, tổng hợp, suy luận. 3. Đảm bảo tính hệ thống Việc KT- ĐG cần phải được tiến hành theo kế hoạch, có hệ thống. Đánh giá trước, trong và sau khi học học một phần của chương trình. Kết hợp với theo dõi thường xuyên với kiểm tra đánh giá định kì và đánh giá tổng kết cuối năm học, cuối khoá học. Số lần KT phải đủ mức để có thể đánh giá chính xác cả quá trình học tập của HS 4. Đảm bảo tính công khai Việc tổ chức KTĐG phải được tiến hành công khai, kết quả phải được công bố kịp thời để mỗi HS có thể tự đânh giá, xếp hạng trong tập thể III. Các PP kiểm tra, đánh giá 1. Quan sát Là PP đánh giá phổ biến. Nó thuận lợi cho việc thu thập thông tin để đánh giá về giá trị và thái độ, các hoạt động thực hành của HS, nhất là đối với HS nhỏ tuổi. Có 2 kiểu QS: - QS quá trình: là theo dõi hoặc lắng nghe HS đang thực hiện các HĐ học tập. - QS sản phẩm: là xem xét sản phẩm học tập của HS sau một hoạt động Để QS có hệ thống, GV có thể sử dụng các kĩ thuật sau: * Sổ theo dõi kết quả kiểm tra, đánh giá HS: loại sổ này được cung cấp với mẫu thống nhất do Bộ GD-ĐT ban hành. * Sổ nhật kí GV: GV có thể theo dõi và nghi lại hành vi, thái độ học tập của HS mỗi ngày. * Phiếu kiểm kê (bảng kiểm): dùng để theo dõi mức độ thành thạo của HS về một kĩ năng học tập nào đó, như kĩ năng nghe, nói, đọc, viết, kĩ năng sử dụng SGK, làm thí nghiệm, thực hành. * Thang mức độ: cũng giống như phiếu kiểm kê, song nó có yêu cầu cao phiếu kiểm kê ở chỗ kí năng của HS được xếp hạng theo thang 3 hoặc 5 bậc. 2. Kiểm tra nói (kiểm tra miệng, vấn đáp) PP kiểm tra nói được áp dụng rộng rãi trong hình thức KT thường xuyên và đánh giá từng phần. PP này được được sử dụng trong các bước kiểm tra bài cũ, trong quá trình dạy bài mới, củng cố bài học, ôn tập * Ưu điểm: Nó cung cấp cho GV những thông tin ngược từ phía HS một cách kịp thời để điều chỉnh hoạt động dạy của mình, nắm được trình độ của HS trong lớp. 63
  3. * Hạn chế: Trong một tiết học GV chỉ có thể kiểm tra được một số HS nhất định * Yêu cầu: - GV cần nghiên cứu kĩ những kiến thức cơ bản của bài, nắm chắc yêu cầu của chương trình. Dung lượng kiến thức trong mỗi câu hỏi vừa phải, sát với trình độ của HS. - Câu hỏi nêu ra cho HS phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, dễ hiểu. Bên cạnh câu hỏi chính cần dự kiến câu hỏi bổ sung, chú ý năng lực vận dụng kiến thức, sự sáng tạo trong câu trả lời của HS. - Sau khi nêu câu hỏi chung cho cả lớp cần dành thời gian cho HS suy nghĩ, rồi mới chỉ định trả lời. - Cần lưu ý đến thái độ của GV khi HS trả lời câu hỏi. - Trước khi công bố điểm cho HS cần có nhận xét ưu khuyết điểm trong câu trả lời. 3. Trắc nghiệm TN trong GD là một PP đo để thăm dò một số đặc điểm năng lực trí tuệ của HS (chú ý, trí nhớ, năng khiếu ), hoặc để kiểm tra, đánh giá một số KT, KN, thái độ của HS. TN viết có 2 loại: - TN tự luận (essay test) - TN KQ (objective test) 3.1. TN chủ quan (tự luận) * Khái niệm: là dạng TN dùng những câu hỏi mở (câu hỏi tự luận) đòi hỏi HS tự xây dựng câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt, một bài diễn giải hoặc một tiểu luận. Bài KT tự luận có thể thực hiện ở đầu hay cuối tiết học, hoặc trọn 1 tiết học, sau 1 chương hay 1 phần của chương trình, hoặc trong vài tiết cuối HK hay cuối năm học. * Ưu điểm: - Hiệu quả kinh tế cao hơn so với KT miệng: cùng một lúc có thể KT tất cả HS trong lớp, do đó đánh giá được trình độ chung, đề TL có thể đề cập nhiều vấn đề nhằm đánh giá HS ở nhiều mặt hơn. - Có thể đánh giá được khả năng tư duy, khả năng diễn đạt bằng văn viết, thái độ của HS (nhất là đối với các lĩnh vực KHXH). * Hạn chế: Mang tính chủ quan từ phía người chấm, do đó khó đảm bảo tính công bằng, chính xác. - Đề thi chỉ có thể đề cập một số KT mấu chốt nào đó trong chương trình rất dài, dễ làm cho HS học tủ, học lệch. Đồng thời khó có điều kiện đánh giá kĩ năng như thực hành, TN của HS. - Mất thời gian cho việc tổ chức thi, chấm thi * Yêu cầu: - Việc chuẩn bị một đề KT viết đòi hỏi GV phải có sự cân nhắc kĩ càng, vừa phải nắm chắc yêu cầu, vừa phải tính đến thực tế dạy học trong phần chương trình được KT. Nội dung câu hỏi phải vừa sức HS, số lượng câu hỏi phải phù hợp với thời 64
  4. gian qui định làm bài, bao quát được những thành phần kiến thức khác nhau của môn học. Câu hỏi trong đề KT phải phân hoá được trình độ của HS (đòi hỏi cả khả năng tại hiện, và khả năng phân tích, tổng hợp, sáng tạo). - Việc tổ chức KT phải nghiêm túc, GD cho HS tính trung thực, thói quen tự KT. - Bài làm của HS cấn được chấm kĩ, trả sớm, cần chỉ rõ các sai sót, nhận xét ưu, khuyết điểm. - Cần có đáp án và biểu chấm. 3.2. TN khách quan 3.2.1. Khái niệm: TNKQ là dạng TN trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo những câu trả lời sẵn. Loại câu hỏi này cung cấp cho HS một phần hay tất cả thông tin cần thiết và đòi hỏi HS phải chọn một câu để trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ. Loại này còn gọi là câu hỏi đóng, được xem là TNKQ vì chúng đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm. 3.2.2. Các loại câu hỏi TNKQ * Câu ghép đôi (matching items): đòi hỏi thí sinh phải ghép đúng từng cặp nhóm từ ở hai cột với nhau sao cho phù hợp về ý nghĩa. Ví dụ: Câu TN về Lịch sử: (Về văn học, khoa học thời Hậu Lê) Hãy tìm tên tác giả ở cột bên phải phù hợp với tên tác phẩm ở cột bên trái: 1. Hồng Đức quốc âm thi tập a. Nguyễn Trãi 2. Dư Địa chí b. Lương Thế Vinh 3. Đại thành toán pháp c. Lê Thánh Tông 4. Đại Việt sử kí toàn thư d. Lê Văn Hưu đ. Ngô Sĩ Liên Loại câu này thích hợp cho việc kiểm tra một nhóm kiến thức liên quan, gần gũi, chủ yếu là kiến thức sự kiện. Khi biên soạn loại câu TN này cần lưu ý: - Dãy thông tin nêu ra không nên quá dài, nên thuộc cùng một loại, có liên quan với nhau, HS có thể dễ nhầm lẫn. - Cột câu hỏi và cột trả lời không nên bằng nhau, nên có câu trả lời dư ra để HS có thể cân nhắc khi lựa chọn. - Thứ tự các câu trả lời không ăn khớp với thứ tự các câu hỏi để gây thêm khó khăn cho sự lựa chọn. - Câu hỏi và câu trả lời nên nằm trong cùng một trang để HS đỡ nhầm lẫn. * Câu điền khuyết (Supply items): Là loại câu mà câu dẫn có để một vài chỗ trống, HS phải điền vào chỗ trống những từ thích hợp. Loại câu này dễ xây dựng nhưng tính khách quan khi chấm giảm, do đó cũng khó chấm. Khi biên soạn loại TN này cần lưu ý: - Từ phải điền nên là từ có ý nghĩa nhất trong câu - Mỗi chỗ trống chỉ có thể diền một từ hay một cụm từ thích hợp. 65
  5. - Mỗi câu nên chỉ có một hoặc hai chỗ để trống, được bố trí ở giữa câu hoặc cuối câu. các khoảng trống nên có độ dài bằng nhau để HS không đoán được từ phải điền là dài hay ngắn. * Câu đúng sai (yes/no questions): đưa ra 1 nhận định, HS phải lựa chọn 1 trong 2 phương án trả lời để khẳng định nhận định đó là đúng hay sai. Ví dụ: Châu Mỹ là châu lục có diện tích và số dân đông nhất thế giới a. Đúng b. Sai Loại câu TN này chỉ thích hợp cho việc kiểm tra những kiến thức sự kiện, cũng có thể dùng đối với các định nghĩa, khái niệm công thức. Nó thường chỉ đòi hỏi trí nhớ, ít kích thích sự suy nghĩ sáng tạo của HS, khả năng phân biệt HS giỏi và HS kém thấp. - Đảm báo tính chính xác của câu dẫn là đúng hay sai - Mỗi câu TN chỉ nên diễn tả một ý độc nhất. - Không nên trích những câu nguyên văn trong SGK - Trong một bài TN không nên bố trí câu đúng bằng số câu sai, không nên sắp đặt các câu đúng theo một trật tự có tính chu kì. * Câu nhiều lựa chọn (Multiple choise questions): Câu hỏi loại này gồm có 2 phần: phần đầu được gọi là phần dẫn, nêu ra vấn đề, cung cấp thông tin cần thiết hoặc nêu 1 câu hỏi, phần sau là các phương án để chọn, thường được đánh dấu bằng a,b,c,d hoặc 1,2,3,4. Trong các phương án để chọn chỉ có một đúng nhất, các phương án khác được đưa vào có tác dụng gây nhiễu (distractor) đối với HS. VD về câu TN Vật lí: 1 viên bi được ném lên theo phương thẳng đứng. Sức cản của không khí không đáng kể . Trong quá trình chuyển động, gia tốc của viên bi có hướng từ trên xuống: a. Chỉ khi viên bi đi lên b. Chỉ khi viên bi ở điểm cao nhất của quĩ đạo c. Chỉ khi viên bi đi lên và khi đi xuống d. Khi viên bi đi lên, khi ở điểm cao nhất của quĩ đạo và khi đi xuống * Ưu điểm: - Loại câu TN nhiều lựa chọn có thể dùng để đo lường mức độ đạt được ở nhiều loại mục tiêu giáo dục quan trọng: hiểu biết, phê phán, khả năng giải quyết vấn đề, khả năng phán đoán - Nó phát huy được tính tích cực nhận thức của HS, giúp phân biệt được HS khá, giỏi. - Trong các loại câu TN, loại câu NLC được sử dụng phổ biến hơn cả vì chúng có cấu trúc đơn giản, dễ xây dựng thành các bài thi, dễ chấm điểm. * Nhược điểm: Khó thiết kế: Không phải bất cứ ai có kiến thức chuyên môn cũng viết được câu TN có chất lượng cao cho chuyên môn đó. Một GV phải có trình độ 66
  6. cũng như kinh nghiệm mới có thể viết được những câu hay, đúng chuẩn kĩ thuật. Đồng thời viết loại câu này công phu, mất nhiều thời gian. * Một số điểm lưu ý: - Phần dẫn có thể là 1 câu hỏi, hoặc 1 câu bỏ lửng và phần lựa chọn là đoạn bổ sung để phần gốc trở nên đủ nghĩa. - Phần lựa chọn nên từ 3-5 câu - Làm sao cho các phương án nhiễu đều có vẻ “có lí” và “hấp dẫn” như phương án đúng nhằm phân biệt HS khá, giỏi, TB. - Trong 1 câu hỏi không nên có 2 phương án trả lời đều là đúng nhất mà chỉ 1 phương án duy nhất đúng. 3.2.3. Ưu nhược điểm của TNKQ a. Ưu điểm: - Tính khách quan lớn, việc cho điểm là khách quan chứ không phụ thuộc ý chủ quan của người chấm, do đó độ chính xác cao, đảm bảo tính công bằng khách quan. - Bài thi bao trùm được chương trình học mà HS cần nắm vững, do đó tránh được trình trạng học tủ, học lệch của HS - Triển khai thi nhanh, ít tốn công chấm thi. - áp dụng được công nghệ mới trong việc nâng cao chất lượng kì thi, giữ bí mật đề thi, hạn chế tiêu cực trong chấm thi. b. Nhược điểm: - Không đánh giá được tư tưởng, tính cảm, thái độ và khả năng diễn đạt của HS của HS đối với vấn đề kiểm tra như đề tự luận. - Không đánh giá được khả năng tư duy ở mức độ cao như tự luận. - HS dễ thông tin cho nhau về kết quả của câu hỏi. - Soạn thảo câu hỏi TNKQ mất nhiều thời gian và công sức: một đề TNKQ gồm rất nhiều câu hỏi, để hình thành một đề thi TNKQ cần nhiều thời gian hơn so với hình thành một đề thi tự luận. 4. Đánh giá, xếp loại học lực của HS (Theo các văn bản hướng dẫn của bộ GD - ĐT) Câu hỏi ôn tập và tự học 1. Phân tích ý nghĩa của đánh giá kết quả học tập của HS. 2. Trình bày các nguyên tắc đánh giá kết quả học tập của HS. 3. Tự luận là gì? Phân tích ưu, nhược điểm của tự luận. 4. Trắc nghiệm khách quan là gì? Trình bày các loại cấu TNKQ và cho ví dụ minh hoạ. 5. Tìm hiểu các qui định về đánh giá, xếp loại học lực HS của Bộ GD - ĐT (cấp tiểu học, THCS, THPT). 67
  7. PHẦN III. LÝ LUẬN GIÁO DỤC CHƯƠNG 1: QUÁ TRÌNH GIÁO DỤC (THEO NGHĨA HẸP) I. Quá trình giáo dục (theo nghĩa hẹp) 1. Khái niệm QTGD là một bộ phận của quá trình sư phạm (QTSP) tổng thể. Đó là quá trình được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và phát triển ở học sinh ý thức, tình cảm, các thói quen và hành vi chính trị- xã hội, đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội. 2- Cấu trúc của QTGD: QTGD tồn tại với tư cách là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc khác nhau: các thành tố này diễn ra dưới ảnh hưởng tự phát, tự giác của môi trờng tự nhiên, hoàn cảnh xã hội và điều kiện gia đình. Các thành tố là: * Mục đích, nhiệm vụ giáo dục: Đây là nhân tố đầu tiên, có chức năng định hướng cho toàn bộ QTGD. - Mục đích: Nhân tố chỉ rõ cái đích mà QTGD phải hướng tới, đào tạo con người theo mục đích giáo dục - Nhiệm vụ giáo dục: + Hình thành, phát triển ở học sinh ý thức cá nhân về các chuẩn mực xã hội ( về đạo đức, thẩm mỹ, pháp luật), các vấn đề về chính trị xã hội. + Hình thành, phát triển ở học sinh tình cảm, thái độ tích cực về các chuẩn mực xã hội. + Hình thành ở học sinh những thói quen, hành vi xã hội đúng đắn. * Nội dung giáo dục: Được qui định bởi hệ thống các chuẩn mực xã hội mà học sinh cần lĩnh hội, tạo nên hoạt động của nhà giáo dục, người được giáo dục. * Phương pháp, phương tiện giáo dục: Hệ thống các cách thức, phương tiện, biện pháp tác động đến lĩnh vực nhận thức, tình cảm, thái độ hành vi của học sinh theo những mục tiêu giáo dục đã đề ra. * Nhà giáo dục: giữ vai trò chủ thể của hoạt động GD, là người tổ chức, định hướng các loại hình hoạt động và giao lưu cho người được GD để hình thành nhân cách cho họ. * Người được giáo dục: Vừa là chủ thể vừa là đối tượng của QTGD. QTGD chỉ đạt hiệu quả cao khi có sự tham gia tự giác, tích cực, chủ động sáng tạo của người được GD kết hợp với sự lãnh đạo sư phạm một cách khoa học của nhà GD. * Kết quả giáo dục: Là nhân tố cuối cùng của QTGD, nó là điểm kết thúc một chu trình giáo dục đã qua và là điểm mở đầu cho một chu trình giáo dục tiếp theo. Kết quả giáo dục phản ánh sự vận động và phát triển không ngừng của QTGD, nhưng biểu hiện tập trung nhất ở sự hình thành và phát triển một bước các phẩm chất nhân cách của người được giáo dục. 68
  8. Kết quả giá dục càng tiến gần tới mục đích, nhiệm vụ giáo dục đã đề ra từ tr- ước thì QTGD càng đạt đến mức độ tối ưu. II. Bản chất của QTGD: Đặc trưng của QTGD: * QTGD là một quá trình xã hội, được tổ chức một cách có mục đích, có sự kết hợp chặt chẽ giữa 2 chủ thể giáo dục. Vì vậy, QTGD bao hàm 2 mặt: - Sự tác động có mục đích, có kế hoạch của nhà giáo dục thông qua nội dung, phương pháp, phương tiện, các hình thức tổ chức GD để ảnh hửơng đến các mặt nhân cách (nhận thức, tình cảm, ý chí) của người được giáo dục. - Sự hưởng ứng một cách tích cực, chủ động của người được giáo dục đối với các tác động đó nhằm tự hoàn thiện nhân cách của bản thân. * QTGD được diễn ra thông qua việc nhà giáo dục tổ chức các loại hình hoạt động và giao lưu, các mối quan hệ có thực trong đời sống thực tiễn cho học sinh, thông qua đó, học sinh tiếp thu các giá trị văn hoá, chính trị, đạo đức của nhân loại để hình thành nhân cách của mình. * QTGD được diễn ra trong các mối quan hệ với các quá trình khác như QTDH, QT tự giáo duc. * QTGD không bó hẹp trong không gian nhà trường mà còn diễn ra trong nhiều không gian với các loại hình hoạt động và giao lưu như trong gia đình, xã hội, cộng đồng. Trong các hoạt động và giao lưu này, học sinh luôn đợc và phải thực hiện các mối quan hệ liên nhân cách một cách có ý thức HS- HS; HS- Tập thể; HS- GV * QTGD luôn tạo điều kiện cho học sinh cọ xát với thực tiễn để các em vừa tiếp thu các giá trị văn hoá, đạo đức, thẩm mỹ tích cực, vừa đấu tranh để xoá bỏ các nét tiêu cực dưới sự tổ chức, hướng dẫn của nhà giáo dục. Từ đó chúng ta có thể rút ra bản chất của QTGD: Bản chất của QTGD là quá trình nhà giáo dục tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho học sinh nhằm giúp họ nhận thức đúng, tạo lập tình cảm và thái độ đúng, hình thành những thói quen hành vi văn minh trong cuộc sống, phù hợp với các chuẩn mực xã hội. III. Đặc điểm của QTGD: * QTGD có tính phức tạp: QTGD là một quá trình xã hội, nó không diễn ra trong một không gian khép kín. Vì vậy nó chịu sự tác động của nhiều nhân tó khác nhau: các nhân tố chủ quan, khách quan: ảnh hưởng tự phát, tự giác của MTKT, XH, chính trị, tư tưởng, VH, các đặc điểm tâm lý, phong tục tập quán Ngay trong phạm vi nhà trường, QTGD cũng chịu sự tác động của nhiều yếu tố như: Cảnh quan, nếp sống VH của giáo viên, của bạn bè, các nội qui, qui chế Có thể nói có bao nhiêu quan hệ ở nhà trường và ngoài xã hội mà học sinh tham gia thì có bấy nhiêu tác động đến học sinh. Trong việc dạy học, không có những ảnh hưởng của tác động bên ngoài đối lập với việc dạy học của giáo viên. Nhưng trong công tác giáo dục không phải bao giờ cũng vậy, giáo viên trong nhà trường dạy một điều, nhưng tác động của MTXH bên ngoài lại khác. Điều này làm 69
  9. cho quá trình rèn luyện và tu dưỡng của học sinh trở nên phức tạp, nhà giáo dục do đó cũng khó theo dõi, quản lý và chỉ đạo QTGD học sinh hơn. Người được giáo dục cũng đòi hỏi phải tự ý thức, tự giáo dục cao hơn, có sự tự định hướng tốt hơn, có bản lĩnh hơn. Vì vậy, để QTGD đạt kết quả tối ưu nhà giáo dục phải biết tổ chức, điều khiển và phối hợp một cách đồng bộ và có định hướng các tác động chủ quan, khách quan đối với QTGD, nhằm phát huy các ảnh hưởng tích cực, ngăn ngừa, đẩy lùi các ảnh hưởng tiêu cực trên cơ sở phát huy vai trò chủ thể tích cực của học sinh. Hay nói cách khác, do tính phức tạp của QTGD đòi hỏi nhà giáo dục và người được giáo dục phải tăng cường tính kiểm soát đối với QTGD. *- QTGD có tính lâu dài: QTGD luôn hướng tới mục đích là làm chuyển hoá và phát triển toàn diện các phẩm chất nhân cách của học sinh từ ý thức đến tình cảm, đến niềm tin, hành vi, thói quen. Thực chất đó là quá trình cải biến và phát triển các yếu tố tâm lý- ý thức trong mỗi cá nhân. Quá trình đó bao gồm sự tiếp nhận tự giác những cái mới tích cực, vừa đấu tranh loại bỏ những cái sai lầm, thiếu tiến bộ. QT đó đòi hỏi sự luyện tập và rèn luyện lâu dài. Vì những phẩm chất, hành vi, thói quen tốt không thể được hình thành trong khoảnh khắc mà đòi hỏi phải đ- ược rèn luyện thường xuyên, bền bỉ theo một kế hoạch nhất định, kết hợp với quá trình tự giáo dục, tự rèn luyện của học sinh. Để hình thành được những thói quen, hành vi tốt, ngoài sự nổ lực, ý chí cao độ của nhà giáo dục và người được giáo dục, còn đòi hỏi một thời gian nhất định. Thực tế cho thấy thiết lập được cái mới còn khó, xoá bỏ một thói quen cũ càng khó. Vì vậy, giáo dục là suốt đời và cần được thực hiện ở mọi nơi, mọi lúc, cần tiến hành một cách bền bỉ, liên tục, có hệ thống trong một thời gian nhất định, đòi hỏi nhà giáo dục và người được giáo dục phải kiên trì nhẫn nại, tránh tình trạng vội vàng, nôn nóng đốt cháy giai đoạn. *- QTGD có tính cụ thể, phù hợp với từng cá nhân và theo từng tình huống giáo dục riêng biệt. Mọi nhân tố bên ngoài khi tác động đến nhân cách thường được khúc xạ qua những điều kiện bên trong được xác định bởi những yếu tố tâm lý, tính cách, phẩm chất, thái độ mà học sinh được kế thừa và hình thành trong cuộc sống. Trong khi có những phẩm chất đạo đức chung và những kiểu mẫu hành vi mà nhà giáo dục cố gắng hình thành, bồi dưỡng cho học sinh và học sinh phải đạt được thì mỗi em là những cá thể với những nét tính cách, tâm lý riêng, phản ứng theo cách riêng của mình. Vì vậy, trong QTGD phải tính đến đặc điểm của từng đối tượng học sinh, phải chú ý tới những hoàn cảnh môi trường xung quanh, trên cơ sở đó lựa chọn những biện pháp tác động cho phù hợp, phải hiểu rõ đối tượng giáo dục. Bởi lẽ, "muốn giáo dục con người về mọi phương diện phải hiểu con người về mọi phương diện" (Usinxki). *- QTGD có tính biện chứng: 70
  10. - QTGD luôn vận động, phát triển không ngừng bởi sự tác động lẫn nhau giữa các thành tố cấu trúc của nó. Ngoài ra, đối tượng giáo dục là những con người đang trưởng thành, phát triển trong những hoàn cảnh, điều kiện luôn biến đổi. Vì vậy, QTGD luôn có sự xuất hiện và giải quyết những mâu thuẫn. Ví dụ: mâu thuẫn giữa yêu cầu chung của xã hội với xu hướng, nguyện vọng riêng của mỗi cá nhân; mâu thuẫn giữa sự hiểu biết và thái độ của học sinh với các vấn đề đạo đức, pháp luật, giữa những yêu cầu đối với học sinh và kha năng thực hiện chúng. - Thể hiện ở sự không tương ứng và ăn khớp giữa nhận thức và hành vi của học sinh. Nhiều khi các em hiểu và nhận thức được rằng mình hành động nh vậy là xấu nhưng vẫn không thắng nổi bản thân và có hành động không đúng. *- QTGD gắn bó chặt chẽ với QTDH, nhưng GD và DH không đồng nhất. GD và DH cùng có một mục đích là hình thành và phát triển nhân cách. Nhưng mỗi quá trình có chức năng riêng. Dạy học là quá trình điều khiển được, còn QTGD rất phức tạp và khó kiểm soát. IV. Động lực của QTGD: QTGD cũng như các quá trình xã hội khác luôn vận động và phát triển và trong quá trình vận động phát triển đó nó luôn giải quyết các mâu thuẫn. - Các mâu thuẫn bên ngoài: + Mâu thuẫn giữa QTGD với môi trường KT, VH, chính trị, XH + Mâu thuẫn giữa yêu cầu của XH với nhân cách con người mà giáo dục đào tạo ra. - Mâu thuẫn bên trong: Mâu thuẫn giữa các nhân tố của QTGD với nhau: + Mâu thuẫn giữa mục đích, nhiệm vụ giáo dục nâng cao nhưng nội dung, phương pháp giáo dục chưa đổi mới. + Mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày càng cao do tiến trình giáo dục đề ra và trình độ tự giáo dục của học sinh còn hạn chế. + Mâu thuẫn trong bản thân nhà giáo dục và người được giáo dục: ở nhà giáo dục thì thiếu sự thống nhất giữa lời nói với việc làm; ở người được giáo dục thì giữa nhận thức và hành vi. Trong các mâu thuận trên, mâu thuẫn giữa yêu cầu giáo dục ngày càng cao do tiến trình giáo dục đề ra và trình độ tự giáo dục ở học sinh còn hạn chế là mâu thuẫn cơ bản. Giải quyết tốt mâu thuẫn này sẽ tạo nên động lực của QTGD. V. Các khâu của QTGD: QTGD bao giờ cũng diễn ra trong một thời gian tương đối lâu dài- là quá trình tác động nhằm biến đổi về tâm lý và hành vi của người được giáo dục. QTGD diễn ra theo 3 khâu: 1- Khâu nhận thức: Khâu này còn được gọi là khâu hình thành ý thức đạo đức xã hội. Đây là khâu mở đầu cho một chu trình giáo dục và là cơ sở cho việc hình thành tình cảm, thói quen, hành vi và các phẩm chất đạo đức của học sinh. Nhận thức trong giáo dục là quá trình hình thành những khái niệm chính trị, đạo đức, thẩm mỹ, văn hoá , quyền lợi, nghĩa vụ nhận thức cuộc sống chính là 71
  11. nhận ra giá trị, chân lý, lẽ phải, hiểu được tính nhân văn, nhân đạo của cuộc sống và sống theo định hướng của các giá trị xã hội. Nhận thức đúng là cơ sở cho sự hình thành tình cảm, thái độ và hành vi cuộc sống. Ngược lại, nhận thức sai là nguyên nhân của những thái độ, hành vi không phù hợp với những chuẩn mực XH. 2- Khâu hình thành thái độ, tình cảm: - Thái độ chính là những biểu hiện cụ thể của quan niệm sống; - Niềm tin thể hiện ở các chuẩn mực đạo đức, VH. Thể hiện: ở tính đúng đắn, giá trị chân lý của các chuẩn mực, ý nghĩa tốt đẹp và giá trị nhân văn của các chuẩn mực, bản chất tốt đẹp và xu thế hướng thiện trong mỗi con người. Trong sự chuyển hoá nhận thức thành hành động, tình cảm chiếm vị trí quan trọng, nó chi phối hành động của con người, là yếu tố quan trọng để hình thành sự tự giáo dục ở mỗi con người.Vì vậy, việc bồi dưỡng những tình cảm đạo đức, văn hoá, thẩm mỹ cho học sinh là một khâu trọng yếu và rất cơ bản của toàn bộ QTGD. 3- Hình thành thói quen hành vi: Hành vi đạo đức phù hợp với các chuẩn mực xã hội là cái đích cuối cùng mà QTGD cần đạt tới. Hành vi là biểu hiện cụ thể nhất của bộ mặt tâm lý, đạo đức của con người. Nó là sản phẩm của nhận thức, là tiêu chí qua trọng nhất để đánh giá nhân cách con người, phân biệt nhân cách này với nhân cách khác. Hành vi được hình hành do luyện tập lâu dài, liên tục theo mục tiêu, phương hướng nhất định. Giáo dục hành vi phải gắn liền với giáo dục tình cảm, ý thức. Ba khâu: Nhận thức, thái độ, hành vi có liên qua chặt chẽ với nhau, khâu nọ là cơ sở, tiền đề cho khâu kia, đồng thời là kết qua của các khâu. VI. Tự giáo dục và giáo dục lại: 1. Tự giáo dục: Quan điểm giáo dục hiện đại không coi người được giáo dục là chủ thể thụ động mà là chủ thể tích cực tự giác. Giáo dục chỉ có hiệu quả khi mỗi con người tự ý thức được mục đích cuộc sống và tích cực hoạt động vì cuộc sống của bản thân mình. Vì vậy, giáo dục phải bao hàm và dẫn đến sự tự giáo dục. Tự giáo dục là hoạt động có ý thức, có mục đích, có kế hoạch của cá nhân nhằm hướng vào việc hình thành và phát triển nhân cách của chính bản thân mình theo yêu cầu của XH. Vì vậy, tự giáo dục không những là một bộ phận của QTGD mà còn là kết quả tất yếu của HĐGD. Nó là một trong những tiêu chí để đánh giá trình độ phát triển của học sinh. * Bản chất của tự giáo dục Để xác định bản chất của tự GD chúng ta có thể phân tích các đặc trưng cơ bản của nó. - Tự GD là biểu hiện có ý thức của sự tự vận động của cá nhân dưới tác động của GD và các yêu cầu XH. - Tự GD là sự phản ánh cái khách quan của GD vào cái chủ quan của người được GD, trong đó người được GD biết đề ra mục tiêu, nhiệm vụ phấn đấu của mình theo các chuẩn mực XH. 72
  12. - Tự GD là nhân tố thúc đẩy sự hình thành, PT nhân cách của HS dưới tác động chủ đạo của GD, tạo ra sự PT trong nhân cách của HS. - Tự GD là con đường quan trọng nhất để PT nét độc đáo trong nhân cách con người trên cơ sở thống nhất với các yêu cầu GD chung. Nó cũng là tiêu chí quan trọng để đánh giá trình độ PT nhân cách của HS. Từ đó, chúng ta có thể rút ra bản chất của tự GD: Tự GD về bản chất là QT vận động của ý chí và tự ý thức được biểu hiện thành hành động để tự hoàn thiện bản thân của người được GD. 2. Giáo dục lại: 2.1. Khái niệm: Có rất nhiều quan niệm khác nhau về giáo dục lại. - Có người cho rằng: GDL là sự GD những trẻ em đã được coi là hư hỏng; có người lại cho rằng đó là việc giáo dục những trẻ khó dạy (sau những chu trình giáo dục như những trẻ khác mà những trẻ đó không đạt được những yêu cầu như mong muốn của nhà giáo dục); có quan điểm cho rằng GDL là quá trình khắc phục, sửa chữa những thói hư, tật xấu đang có ở trẻ . - Có thể hiểu một cách tổng quát: GDL là QTGD nhằm làm thay đổi, làm từ bỏ những cái cũ kỹ, sai lầm trong nhân cách của học sinh so với những yêu cầu phát triển mới, phù hợp với các chuẩn mực XH. Như vậy, GDL không loại trừ đối với bất kỳ ai, bởi vì ở bất kỳ ai cũng có những cái cần thay đổi, sửa chữa. Tuy nhiên, GDL gắn liền nhiều hơn với những học sinh có biểu hiện của tính chất khó dạy, những trẻ có nhiều thiếu sót, sai lầm đã trở thành nét nhân cách, cần sửa chữa, ta gọi chung là trẻ khó dạy. 2.2. Các nguyên nhân dẫn đến hiện tượng trẻ khó dạy *Từ phía nhà trường * Từ phía GĐ * Từ phía XH * Từ bản thân người được GD 2.3. Các PPGD lại * PP xây dựng lại niềm tin * PP khuyến khích và trách phạt (Xem các PPGD) * PPĐG bằng “bùng nổ” PPGD này do Macarencô đưa ra. Khi giải thích nghệ thuật GD bằng “bùng nổ” Macarencô viết: Tôi nói bùng nổ khôngcó nghĩa là đặt một gói bộc phá dưới chân một người nào đó, châm ngòi rồi bỏ chạy để cho người đó nổ tung ra. Tôi muốn nói tới một tác động bất thần làm thay đổi hoàn toàn mọi ước muốn của con người, mọi nguyện vọng của họ.” Đây là PP mà nhà GD dùng những tác động mạnh đặc biệt, bất thần tạo ra những chuyển biến về mặt tâm lí, phá vỡ những thói quen, hành vi xấu, tạo ra những suy nghĩ, những tình cảm, hành vi mới theo yêu cầu GD. Câu hỏi ôn tập 73
  13. 1. Quá trình GD là gì? Phân tích các thành tố cấu trúc của QTGD và mói quan hệ giữa chúng. 2. Phân tích bản chất của QTGD, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết. 3. Phân tích đặc điểm của QTGD, từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết. 4. Phân tích động lực của QTGD. 5. Giáo dục lại là gì? Phân tích các nguyên nhân của hiện tượng trẻ khó dạy. CHƯƠNG II. CÁC NGUYÊN TẮC GIÁO DỤC I. Khaí niệm: Nguyên tắc giáo dục là những luận điểm cơ bản có tính qui luật của lý luận GD, có tác dụng hướng dẫn, chỉ đạo toàn bộ QTGD đạt tới mục đích đã đề ra. II. Hệ thống các NTGD: 1- Đảm bảo tính mục đích, tính tư tưởng của công tác GD: Giáo dục là một hoạt động có muc đích, vì vậy nọi dung, mọi hình thức tổ chức QTGD đều phải nhằm đạt tới những mục đích nhất định. Cụ thể: Mọi tác động, mọi biện pháp giáo dục đều phải hướng vào việc thực hiện mục đích giáo dục " đào tạo con người Việt nam phát triển toàn diện, có đạo đức, trí thức, sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề ngiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và CNXH, hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và nằng lực của người công dân, đáp ứng với yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc". Mặt khác, tính mục đích, tính tư tưởng chỉ rõ phương hướng nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, đảm bảo cho công tác giáo dục được xây dựng có kế hoạch, có hệ thống, khắc phục được tính tự phát và tuỳ tiện, lựa chọn được nội dung và phương pháp, hình thức giáo dục đúng đắn, phù hợp với điều kiện giáo dục cụ thể. 2- Giáo dục gắn liền với lao động và đời sống xã hội. Lý luận và thực tiễn giáo dục đã chỉ ra rằng: Chỉ có đặt con người vào trong môi trường cuộc sống, trong lao động và hoạt động xã hội thì giáo dục mới đạt hiệu quả cao. Do đó, nguyên tắc này yêu cầu: - Công tác GD phải luôn gắn liền với đời sống và thực tiễn xây dựng đất nước; - Tổ chức cho HS tham gia công tác XH, chính trị, văn hoá của nhân dân. Chính trong quá trình tham gia vào các hoạt động XH, các em sẽ tiếp thu được những kinh nghiêm XH và hình thành được hệ thống các quan hệ XH nhất định. - Mặt khác, giáo dục con người phải được thực hiện chính trong lao động và bằng lao động. Phải sớm tạo điều kiện cho các em tham gia vào các hoạt động vừa sức; trong nhà trường tổ chức cho các em lao động tự phục vụ, LĐ công ích Lao động là một trong những con đường quan trọng để hình thành nhân cách cho học sinh. 74
  14. 3- GD trong tập thể và bằng tập thể: Nguyên tắc GD này do Macarencô đưa ra. Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở triết học về vai trò của tập thể đối với sự phát triển nhân cách cá nhân. Nhân cách không thể tồn tại bên ngoài tập thể, tập thể không thể tồn tại bên ngoài nhân cách. " Sự phát triển của một cá nhân được qui định bởi sự phát triển của tất cả các cá nhân khác mà nó trực tiếp hay gián tiếp giao lưu" (Mác). Vì vậy, nhân cách học sinh chỉ có thể được phát triển đúng đắn nếu việc giáo dục học sinh được tiến hành trong tập thể và thông qua tập thể. Trong nhà trường, tập thể học sinh được xem là môi trường, là phương tiện giáo dục quan trọng. Nếu bản chất của QTGD là quá trình tổ chức cuộc sống, tổ chức hoạt động cho học sinh thì quá trình này trước hết phải được diễn ra trong tập thể học sinh: trong lao động tập thể, sinh hoạt, học tập, hoạt động XH Do đó, nguyên tắc này yêu cầu: - Nhà GD phải biết tổ chức, xây dựng và lãnh đạo tốt các tập thể trẻ em, làm sao để mỗi tập thể là một đơn vị vững mạnh, đoàn kết, thân ái, có tác dụng giáo dục đến từng cá nhân. - Nhà GD phải coi tập thể như một đối tượng để tác động giáo dục, làm cho tập thể trở nên vững mạnh về mọi phương diện. Phải sử dụng tập thể như môi trường để rèn luyện từng học sinh, sử dụng tập thể như một phương tiện tác động trở lại từng học sinh để họ trở thành những người có ích cho tập thể, XH. - Thường xuyên tổ chức các hoạt động tập thể đang dạng, phong phú nhằm lôi cuốn học sinh tham gia tích cực, tự giác. - Biết tạo ra dư luận tập thể lành mạnh, điều chỉnh hành vi ứng xử của học sinh, ủng hộ cái tốt, cái tích cực, ngăn chặn, lên án cái xấu. - Cần tổ chức tốt mối quan hệ giữa nhà giáo dục với tập thể, phát huy vai trò của các chủ thể GD (vai trò tổ chức, định hướng của nhà GD và vai trò tự quản của TTHS). 4. Thống nhất giữa ý thức và hành động trong hoạt động GD: Cơ sở xuất phát: Đó là nguyên tác thống nhất giữa ý thức và hành vi trong tâm lý học sư phạm. Mọi hành vi của con người đều mang tính ý thức và đều được kiểm soát chặt chẽ bởi ý thức. Nguyên tắc này yêu cầu trong QTGD phải tác động đồng thời đến nhận thức, thái độ và hành vi của học sinh. Xét cho cùng thì hành vi thể hiện một cách sinh động bộ mặt nhân cách của con người. Do đó, trong QTGD bên cạnh việc xây dựng ý thức cho cá nhân HS, cần tổ chức cho HS tự rèn luyện các thói quen hành vi phù hợp với các chuẩn mực XH. Để thực hiện tốt nguyên tắc này, trong QTGD cần: - Một mặt phải bồi dưỡng ý thức cá nhân cho HS về các chuẩn mực XH. Mặt khác phải tổ chức cho các em tham gia các hoạt động thực tiễn thường xuyên và đa dạng. 75
  15. - Trong quá trình tổ chức cho học sinh tham gia các hoạt động cần rèn luyện các hành vi đạo đức cho các em, thông qua đó, những hành vi tốt được củng cố, những thói quen xấu được kìm hãm. - Bồi dưỡng cho HS ý thức và năng lực tự kiểm tra, đánh giá hành vi của mình. 5. Tôn trọng nhân cách kết hợp với yêu cầu hợp lý đối với học sinh. Nguyên tắc này yêu cầu những người làm công tác GD phải hết sức tôn trọng nhân cách học sinh, luôn đề cao phẩm giá, lòng tự trọng; luôn tin tưởng ở tiềm năng của họ. Biết đòi hỏi ở học sinh những cố gắng tích cực, biết đề ra cho họ những yêu cầu, song là những yêu cầu hợp lý, vừa sức. - Nguyên tắc này cũng yêu cầu nhà GD phải dựa vào những mặt tốt, mặt tích cực hiện có trong nhân cách học sinh để khắc phục những cái xấu, tiêu cực, yếu kém trong nhân cách của họ. Con người không ai có thể hoàn thiện về mọi mặt, mà có những mặt mạnh, mặt yếu. Nhưng đã là con người thì ai cũng muốn được người khác tôn trọng và muốn mọi người nhìn thấy những ưu điểm của mình. Đó là bản tính của con người. Do đó, nhà GD phải nhìn nhận, đánh giá đối tượng giáo dục cao hơn một chút so với những khả năng mà họ hiện có. - Mặt khác, để GD con người, nhà GD phải luôn có yêu cầu cao đối với họ. Yêu cầu cao đòi hỏi phải đặt ra những tiêu chuẩn, những mục đích phấn đấu hợp lý, vừa sức và ngày càng cao để thúc đẩy họ vươn lên, không ngừng tiến bộ. Yêu cầu cao không có nghĩa là bắt họ thực hiện những nhiệm vụ quá sức, hoặc vì yêu cầu cao mà có thái độ gay gắt, mệnh lệnh, hà khắc đối với họ. Tôn trọng nhân cách chính là yêu cầu cao đối với con người và càng yêu cầu cao càng tôn trọng con người. - Nguyên tắc này đòi hỏi phải khắc phục những hiện tượng thiếu tôn trọng nhân cách học sinh (đánh đập, sỉ nhục), đồng thời khắc phục những hiện tượng nuông chiều, buông thả, tự do chủ nghĩa trong giáo dục. Nguyên tắc này thể hiện tính nhân đạo của GD XHCN. 6. GD phải tính đến đặc điểm lứa tuổi, đặc điểm cá nhân của học sinh: Sự phát triển cá nhân về cả thể chất lẫn tinh thần đều diễn biến theo lứa tuổi. Mỗi con người là một thế giới thu nhỏ, có những nét tính cách phổ biến và cũng có những nét đặc thù không lặp lại ở người khác. Do đó, công tác GD cần tính đến đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân học sinh. Vì vậy, nguyên tắc này yêu cầu: - Nhà GD cần nắm vững đặc điểm lứa tuổi và đặc điểm cá nhân của học sinh, trên cơ sở đó xác định yêu cầu, lựa chọn nội dung, phương pháp, hình thức GD cho thích hợp. - GD phải dựa vào đặc điểm cá biệt, bởi lẽ mỗi con người có những nét riêng trong tính cách, khí chất, có quan niệm sống, mức độ nhận thức khác nhau. Không có phương pháp chung có hiệu quả đối với tất cả mọi đối tượng. 76
  16. - Mặt khác, GD phải được tiến hành theo đặc điểm giới tính. Nam và nữ có những chỉ số phát triển sinh học khác nhau, do đó sự phát triển tâm lý cũng khác nhau. Vì vậy, GD theo giới tính là một yêu cầu tất yếu. 7. Kết hợp sự lãnh đạo sư phạm của nhà GD với việc phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của người được giáo dục. Nguyên tắc này xuất phát từ cơ sở triết học và tâm lý học: Con người không phải là đối tượng thụ động của hoàn cảnh mà là chủ thể có ý thức và hoạt động cá nhân quyết định sự phát triển nhân cách. Mặt khác, nguyên tắc này cũng xuất phát từ mối quan hệ biện chứng giữa 2 thành tố cơ bản của QTGD đó là sự lãnh đạo sư phạm của nhà GD và tính tích cực tự giác của học sinh. Hiệu quả GD phụ thuộc phần lớn vào tính tích cực, chủ động và sáng tạo của HS. Do đó, nguyên tắc này yêu cầu: - Nhà GD phải phát huy vai trò chủ thể GD của học sinh và tập thể HS, từng bước xây dựng chế độ tự quản của HS trong lớp học cũng như trong nhà trường. Tôn trọng HS, phát huy vai trò chủ thể của HS không có nghĩa là giảm nhẹ sự lãnh đạo của nhà GD, càng không có nghĩa là thực hiện lối tự do chủ nghĩa trong GD, để mặc cho HS muốn làm gì thì làm theo hứng thú và nhu cầu của họ. - Ngược lại, nguyên tắc này yêu cầu nhà GD phải nâng cao hơn nữa trách nhiệm và vai trò lãnh đạo sư phạm của mình bằng cách theo dõi khéo léo và chặt chẽ hoạt động của tập thể HS và của mỗi HS, ủng hộ các sáng kiến và biện pháp hay mà HS đề ra và thực hiện; thuyết phục họ từ bỏ những cách làm sai, động viên cổ vũ ý chí và quyết tâm phấn đấu để đạt mục đích của họ. Nguyên tắc này cũng đòi hỏi nghệ thuật sư phạm của nhà GD. Lãnh đạo sư phạm càng thông minh, linh hoạt, tinh tế thì càng phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của học sinh và tập thể học sinh. 8. Thống nhất giữa nhà trường, gia đình và XH trong công tác GD Nhân cách con người chỉ có thể phát triển một cách tốt đẹp trong môi trường GD thuận lợi, trong đó có sự thống nhất các tác động GD. Nhà trường - Gia đình- XH là những môi trường không thể thiếu được. Chúng thống nhất với nhau và tạo nên môi trường GD hoàn chỉnh, tạo sức mạnh tổng hợp và tác động đồng bộ đến sự hình thành và phát triển nhân cách HS. Trong hệ thống GD NT- GĐ- XH, nhà trường được coi là khâu trung tâm có vai trò chủ đạo, tổ chức phối hợp và định hướng công tác GD của các lực lượng GD khác trong XH. Bởi lẽ nhà trường là cơ quan GD chuyên biệt của Nhà nước, có đội ngũ các nhà sư phạm. QTGD ở nhà trường được tổ chức một cách KH, tuân thủ các qui luật của KH GD một cách chặt chẽ. Vai trò của GD GĐ được thể hiện ở chỗ nó đặt nền móng đầu tiên cho sự hình thành và phát triển nhân cách, GDGĐ mang tính thường xuyên, liên tục, lâu dài và dựa trên mối quan hệ huyết thống. Do đó, GD GĐ hỗ trợ rất lớn cho GDNT. Để thực hiện tốt nguyên tắc này cần chú ý: - Nhà trường phải thể hiện được vai trò chủ đạo của mình, chủ động kết hợp với gia đình và XH trong công tác GD HS. 77
  17. - GĐ và XH cũng cần chủ động kết hợp với nhà trường theo định hướng GD của NT, tạo điều kiện thuận lợi cho GD NT, giảm đến mức tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của GĐ và XH. - Các lực lượng giáo dục này phải biết đầy đủ các nhiệm vụ, nội dung, PPGD, về sự cần thiết phải phối hợp với nhau. Từ đó tạo được môi trường GD thuận lợi trong nhà trường, GĐ, XH. 9. Đảm bảo tính hệ thống, tính kế tiếp, tính liên tục trong hoạt động giáo dục. * Cơ sở xuất phát: NT này đòi hỏi QTGD phải được tiến hành theo một hệ thống chặt chẽ, có kế hoạch thống nhất và được dự tính trước. * Biện pháp thực hiện : - XD 1 hệ thống nội dung, nhiệm vụ GD chặt chẽ, có tính kế hoạch. - Không nôn nóng, đốt cháy giai đoạn trong GD - Tổ chức QTGD một cách liên tục trong mọi thời gian và không gian. Các nguyên tắc GD là một hệ thống toàn diện, chúng có mối quan hệ biện chứng với nhau. Nhà GD cần vận dụng và phối hợp các nguyên tắc GD một cách linh hoạt, sáng tạo để đạt được kết quả tối ưu. Câu hỏi ôn tập Nguyên tắc GD là gì? Trình bày hệ thống các nguyên tắc GD. CHƯƠNG III: NỘI DUNG GIÁO DỤC 1. Giáo dục đạo đức 1.1. Khái niệm đạo đức và giáo dục đạo đức + Đạo đức là một trong những hình thái ý thức XH, là hệ thống các quan niệm về cái thiện, cái ác trong các mối quan hệ của con người với con người, thực hiện chức năng điều chỉnh hành vi con người trong mọi lĩnh vực của đời sống XH. Đạo đức nảy sinh từ nhu cầu của XH điều hoà và thống nhất các mâu thuận giữa lợi ích chung và lợi ích riêng nhằm đảm bảo trật tự XH và khả năng PT của XH và cá nhân. Đạo đức tồn tại với tư cách là một lĩnh vực ý thức XH, là một mặt của hoạt động XH, là một hình thái quan hệ XH. - Với tư cách là một lính vực ý thức XH, đạo đức bao gồm tri thức về các khái niệm, chuẩn mực và phẩm chất đạo đức, nguyên tắc đạo đức, các xúc cảm và tình cảm đạo đức, đánh giá đạo đức. - Với tư cách là 1 mặt của HĐ XH, đạo đức bao gồm các hành vi, thói quen đạo đức. - Với tư cách là một hình thái quan hệ XH, đạo đức bao gồm các quan hệ đạo đức, biểu hiện trong hiện thực giao lưu giữa cá nhân - cá nhân, cá nhân - tập thể. ĐĐ tồn tại xen kẽ trong mọi lĩnh vực ý thức XH, trong mọi hoạt động XH, mọi loại quan hệ XH, nó luôn tồn tại và phát triển cùng với đời sống XH. Đạo đức mang tính lịch sử, tính giai cấp. 78
  18. Như vậy, đạo đức là 1 phạm trù phản ánh hiện thực khách quan bằng hệ thống các chuẩn mực XH, các qui tắc điều chỉnh sự ứng xử của con người trong tất cả các mối QHXH, trong tất cả các lĩnh vực của đời sống XH. + GD ĐĐ là một quá trình sư phạm được tổ chức một cách có mục đích, có kế hoạch nhằm hình thành và PT ở HS ý thức, tình cảm, hành vi và thói quen đạo đức, phù hợp với chuẩn mực XH. 1.2. Ý nghĩa của giáo dục đạo đức - GD đạo đức có vai trò thúc đẩy sự ổn định XH, góp phần đảm bảo trật tự, kỷ cương XH. Lý tưởng, niềm tin, hành vi đạo đức được hình thành qua công tác giáo dục đạo đức trong và ngoài nhà trường. - GD đạo đức có vị trí quan trọng hàng đầu trong giáo dục nhà trường, nó định hướng cho các nội dung giáo dục khác. Nhà trường thông qua công tác GD đạo đức có thể nâng cao hiệu quả dạy học và các nhiệm vụ GD khác. - GD đạo đức hình thành cho thế hệ trẻ hệ thống lập trường chính trị tư tưởng, ý thức, thái độ, tình cảm và hành vi đạo đức phù hợp với chuẩn mực XH. Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, GD đạo đức giữ vai trò quan trọng trong việc định hướng cuộc sống và lựa chọn các giá trị sống của thế hệ trẻ. 1.3. Nhiệm vụ và nội dung GD đạo đức cho học sinh 1.3.1. Nhiệm vụ: a. Giáo dục ý thức đạo đức - Hình thành ở học sinh một hệ thống các tri thức đạo đức mà các em cần phải có. Cụ thể: + Hệ thống các khái niệm cơ bản của phạm trù đạo đức XHCN: cái tốt, cái xấu, cái thiện, cái ác. + Hệ thống các chuẩn mực đạo đức được qui định cho HS. + Cách ứng xử trong các tình huống khác nhau phù hợp với các chuẩn mực đạo đức đã qui định. b. Giáo dục thái độ và tình cảm đạo đức. GD đạo đức cho học sinh là thức tỉnh ở họ những rung động trái tim đối với hiện thực xung quanh, làm cho họ biết yêu, biết ghét rõ ràng, có thái độ đúng đắn đối với các hiện tượng trong đời sống XH và tập thể. c. Giáo dục hành vi và thói quen đạo đức: Mục đích cuối cùng của GD đạo đức là hình thành hành vi đạo đức và thói quen thực hiện hành vi đạo đức trong cuộc sống hàng ngày của trẻ. Hành vi đạo đức được thực hiện bởi sự chỉ đạo của ý thức và sự thôi thúc của tình cảm mới là hành vi đích thực, mới trở thành thói quen hành thuộc tính của con người. hành vi, đặc biệt là thói quen hành vi chỉ có thể hình thành thông qua tập luyện. Trong cuộc sống, sinh hoạt, cần giáo dục cho các em hành vi có văn hoá, tức là hành vi đó không những đúng về mặt đạo đức mà còn đẹp về thẩm mỹ. 1.3.2. Nội dung giáo dục đạo đức: a. Quan hệ cá nhân đối với XH: - Yêu quê hương đất nước, yêu CNXH, sẵn sàng bảo vệ TQ; 79
  19. - Tự hào với truyền thống anh hùng của dân tộc; - Tôn trọng, giữ gìn các di sản VH dân tộc, có thái độ tiến bộ đối với các giá trị truyền thống. - Tinh thần quốc tế vô sản. b. Quan hệ cá nhân đối với lao động: Có thái độ đúng đắn đối với lao động và người lao động. c. Quan hệ cá nhân đối với những người xung quanh: - Kính trọng ông bà, cha mẹ, anh chị em, những người lớn tuổi; - Kính trọng, lễ phép, biết ơn thầy cô giáo; - Tôn trọng, yêu quí giúp đỡ bạn bè; - Khiêm tốn, có ý thức học hỏi. d. Quan hệ cá nhân đối với tài sản XH, di sản VH và thiên nhiên: - Giữ gìn, tiết kiệm, bảo vệ của công, không xâm phạm tài sản chung và của cải riêng của người khác; - Bảo vệ môi trường tự nhiên nơi cư trú, học tập, nơi công cộng e. Quan hệ cá nhân đối với bản thân: Khiêm tốn, thật thà, có tính kỷ luật, có ý chí, nghị lực, dũng cảm g. GD tính nhân văn, quan hệ quốc tế, bảo vệ hoà bình. 1.4. Các con đường và phương tiện giáo dục đạo đức cho HS. * GD đạo đức cho HS thông qua con đường DH * GD đạo đức thông qua việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp * GD đạo đức thông qua tổ chức cho HS tham gia vào các HĐXH * Tận dụng triệt để các phương tiện thông tin đại chúng để GD đạo đức cho HS. 2. Giáo dục thẩm mĩ 2.1. Thẩm mĩ và giáo dục thẩm mĩ - Thẩm mỹ là phạm trù triết học nói về cái đẹp khách quan của các đối tượng trong tự nhiên, trong cuộc sống XH và bản thân con người. Cái đẹp là cái trung tâm, cái tương phản là cái xấu, thấp hèn, bi, hài. Nguồn gốc cái đẹp theo quan điểm mĩ học Mác- Lênin là cuộc sống, là hiện thực với toàn bộ tính đa dạng của nó. Cái đẹp là cái hoàn thiện, cái lí tưởng nâng con người lên cao hơn cái bình thường hàng ngày. Cái đẹp vốn có ở bản thân sự vật, hiện tượng của hiện thực, là hiện tượng khách quan có thể bắt gặp ở mọi nơi trong đời sống con người. + Cái đẹp trong tự nhiên: biểu hiện bằng hình dạng, mầu sắc, đường nét, âm thanh. + Cái đẹp trong XH: Cái đẹp trong quan hệ giao tiếp, trong lối sống đạo đức, cái đẹp trong trật tự, kỉ cương của cuộc sống XH. + Cái đẹp trong con người: cái đẹp của nhận thức, tình cảm, hành vi đạo đức, lối sống của cá nhân. TM có ý nghĩa rất lớn trong đời sống con người. Nhu cầu TM là một trong những nhu cầu quan trọng của cuộc sống. XH càng phát triển thì nhu cầu TM càng cao. 80
  20. - Giáo dục thẩm mĩ là bộ phận của giáo dục nhân cách toàn diện. Đó là quá trình GD nhằm hình thành và phát triển văn hoá thẩm mĩ cho HS theo quan điểm mĩ học Mác - Lê nin. 2.2. Ý nghĩa và nhiệm vụ GD TM - GD thẩm mỹ là nội dung GD quan trọng trong nhà trường có liên quan chặt chẽ với các nội dung GD khác, thúc đẩy sự phát triển toàn diện nhân cách của HS. - GD TM có thể mở rộng tầm nhìn và phát triển trí lực, tinh thần sáng tạo của HS. - GD TM góp phần làm cho tâm hồn của HS trở nên trong sáng hơn, tình cảm tốt đẹp hơn, hoàn thiện phẩm chất đạo đức cho các em, - GD TM thúc đẩy HS vươn tới Chân - Thiện – Mỹ, biết thể hiện cái đẹp trong mọi lĩnh vực của đời sống. Nhiệm vụ của GD TM trong nhà trường là: - Phát triển tình cảm TM của HS trong quá trình cảm thụ và lĩnh hội cái đẹp trong nghệ thuật, tự nhiên, trong XH; giúp họ cảm nhận và hiểu biết cái đẹp trong những biểu hiện đa dạng của nó. - PT năng lực phán đoán và đánh giá TM, hình thành cho HS thị hiếu TM và lí tưởng TM đúng đắn. - Hình thành cho HS năng lực sáng tạo TM, lòng mong muốn và khả năng đem cái đẹp vào cuộc sống. - GD cho HS thái độ không khoan nhượng đối với những cái xấu xa, phản thẩm mĩ trong tâm hồn, trong lối sống, cái phản thẩm mĩ trong các tác phẩm nghệ thuật. 2.3. Các phương tiện GDTM cho HS 2.3.1. Thiên nhiên Thiên nhiên là nguồn vô tận của những xúc cảm TM của con người. Vẻ đẹp của thiên nhiên là ở sự đa dạng và sự hài hoà của màu sắc, âm thanh, hình dạng, ở sự đổi thay có qui luật của nó. Bất cứ lúc nào cũng có thể tìm thấy cái đẹp trong thiên nhiên xung quanh chúng ta. Tiếp xúc thường xuyên với thiên nhiên là điều kiện không thể thiếu không những để PT năng lực quan sát, trí tưởng tượng của HS mà còn PT tình cảm TM, tính nhạy cảm TM của các em. 2.3.2. Nghệ thuật Nghệ thuật là phương tiện quan trọng nhất để GD TM cho HS, vì NT là lĩnh vực tập trung một cách cô đọng cái đẹp của hiện thực, đồng thời là công cụ để tác động đến những khía cạnh thầm kín và sâu xa trong tâm hồn con người. Nghệ thuật chân chính kích thích “người nghệ sĩ” trong mỗi con người. Mỗi loại hình NT đều có tác dụng GDTM. 2.3.3. Học tập 2.3.4. Lao động, vui chơi, giao lưu trong tập thể, cảnh quan của nhà trường đều là những phương tiện GDTM. 2.4. Các con đường GDTM cho HS 81
  21. - GDTM cho HS trong quá trình dạy các môn học, đặc biệt là các môn khoa học xã hội và nhân văn. - GDTM cho HS thông qua các HĐ ngoài giờ lên lớp - GDTM cho HS thông qua việc tổ chức hoạt động lao động cho HS. - GDTM cho HS thông qua xây dựng môi trường văn hoá lành mạnh trong nhà trường, gia đình và xã hội. 3. Giáo dục lao động và hướng nghiệp 3.1. GD lao động 3.1.1. Ý nghĩa của GD lao động trong nhà trường Giáo dục lao động là một trong các mặt giáo dục toàn diện trong nhà trường nhằm GD cho HS những cơ sở ban đầu của phẩm chất và năng lực người lao động, chuẩn bị cho các em bước vào cuộc sống. - Theo quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lênin: Lao động là cơ sở của tiến bộ xã hội, lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, là điều kiện để thoả mãn nhu cầu vật chất và tinh thần của con người, là điều kiện của sự tối cần thiết của sự phát triển nhân cách, là quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi người công dân trong xã hội. Học thuyết của Mác-Ănghen, Lê nin về giáo dục cũng nhấn mạnh tầm quan trọng đặc biệt của lao động trong sự phát triển nhân cách. Kết hợp giữa dạy học và giáo dục lao động là một trong những nguyên tắc quan trọng của giáo dục XHCN. 3.1.2. Mục đích và nhiệm vụ GD LĐ - Mục đích của GDLĐ trong trường PT là trang bị cho HS những tri thức và kĩ năng LĐ phổ thông, LĐKT tổng hợp cơ bản; những cơ sở ban đầu về những phẩm chất và năng lực của người LĐ, tạo điều kiện cho các em có định hướng nghề nghiệp và bước vào cuộc sống LĐ. - Nhiệm vụ của GD lao động + GD cho HS ý thức, thái độ đúng đắn đối với LĐ: LĐ là quyền lợi, nghĩa vụ của mỗi người trong XH. Tôn trọng người LĐ, các loại hình LĐ, quí trọng, tiết kiệm sản phẩm LĐ. + Hình thành cho HS các phẩm chất cần thiết của người LĐ: cần cù, chịu khó, ý thức kỉ luật, tinh thần tập thể trong LĐ. + Cung cấp cho HS kiến thức kĩ thuật tổng hợp và kiến thức LĐ về một lĩnh vực cụ thể, hình thành kĩ năng LĐ phổ thông. + Hướng nghiệp cho HS: Là HĐ định hướng nghề nghiệp của các nhà SP cho HS nhằm giúp họ chọn một nghề phù hợp với hứng thú, năng lực của cá nhân và yêu cầu nhân lực XH. 3.1.3. Một số loại hình LĐ và yêu cầu đối với việc tổ chức HĐ lao động cho HS a. Một số loại hình LĐ của HS - Lao động học tập: Đây là dạng lao động cơ bản, chiếm thời gian nhiều nhất trong các hoạt động của HS trong nhà trường. - Lao động sản xuất của HS trong nhà trường: thường được tiến hành ở cơ sở sản xuất ngoài XH hay trong vườn trường, xưởng trường. 82
  22. - Lao động công ích XH - Lao động tự phục vụ b. Một số yêu cầu để tổ chức lao động cho HS có hiệu quả - Lựa chọn các hình thức lao động phù hợp với lứa tuổi, trình độ, giới tính của HS. - Cần tổ chức lao động phù hợp với đặc điểm kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương. - Tổ chức cho HS tham quan các cơ sở sản xuất theo kế hoạch, phân bố nội dung GD lao động theo trình tự GD. 3.2. Giáo dục hướng nghiệp Hướng nghiệp là hoạt động sư phạm nhằm giúp HS chọn nghề một cách hợp lý, phù hợp với hứng thú, nguyện vọng, năng lực của cá nhân và yêu cầu của XH. Nhiệm vụ của GD hướng nghiệp: - Định hướng nghề nghiệp cho HS: thông tin về sự phát triển của các ngành nghề trong XH, nhất là những ngành nghề đang cần nhiều nhân lực. - Tư vân nghề nghiệp cho HS - Tuyển chọn nghề Các con đường giáo dục hướng nghiệp cho HS: - Hướng nghiệp qua dạy học các môn khoa học cơ bản. - Hướng nghiệp qua dạy học môn Kỹ thuật và lao động sản xuất trong trường học. - Tổ chức cho HS tham gia sản xuất ở các nhà máy, xí nghiệp, cơ sở sản xuất nhằm giúp HS có biểu tượng rõ hơn về các ngành nghề. - Tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp: Thông tư 31/TT của Bộ GD - ĐT đã nêu: “Để giúp HS hiểu rõ các ngành nghề, các trường tạm thời sử dụng mỗi tháng một buổi lao động để giới thiệu, tuyên truyền, giải thích về ngành nghề”. Sinh hoạt hướng nghiệp nhằm giúp HS có được bước chuẩn bị, sẵn sàng về tâm lý để đi vào cuộc sống lao động. 4. Giáo dục thể chất – Quốc phòng 4.1. GD thể chất 4.1.1 Khái niệm GD thể chất là một trong các nội dung giáo duc toàn diện nhân cách trong nhà trường. Đó là quá trình tác động hướng vào việc rèn luyện và phát triển thể lực, phát triển kỹ năng vận động cơ thể, tạo nên cuộc sống tâm lý và thể chất lành mạnh cho HS. 4.1.2. Ý nghĩa - GD thể chất là nội nội dung GD quan trọng, góp phần thúc đẩy và hoàn thiện các mặt GD khác như đức, trí, thể, mĩ. - GD TC tăng cường sức khoẻ, làm cho tinh thần con người mạnh khoẻ, lạc quan, “một tinh thần khoẻ mạnh chỉ có thể trong một cơ thể khoẻ mạnh” (J. Lôc). 4.1.3. Nhiệm vụ và nội dung GDTC trong nhà trường + Nhiệm vụ GDTC: 83
  23. - Tăng cường thể chất, sức khoẻ cho HS - Giúp HS nắm vững tri thưc cơ bản và kĩ năng kĩ xảo vận động thể dục, thể thao, tạo nên thói quen tự giác rèn luyện thân thể một cách khoa học. - Truyền thụ tri thức vệ sinh cần thiết cho HS, bồi dưỡn thói quen vệ sinh tốt, hướng dẫn HS phòng ngừa bệnh tật, bảo vệ và tăng cường sức khoẻ. + Nội dung GDTC; - GD ý thức giữ gìn, bảo vệ sức khoẻ và rèn luyện thân thể cho HS - Rèn luyện các kĩ năng thể dục thể thao - Tổ chức tập luyện thường xuyên các bài thể dục cơ bản để cơ thể phát triển cân đối, hài hoà. - GD ý thức phòng bệnh thông thường. - GD thói quen ăn uống văn minh, vệ sinh. 4.1.4. Các con đường GD thể chất - GDTC thông qua giảng dạy các bộ môn thể dục thể thao chính khoá. - Tổ chức rèn luyện thân thể bằng thể dục buổi sáng, thể dục giữa giờ nhằm tăng cường sức khoẻ. - Tổ chức các hội khoẻ - Tổ chức các trò chơi thể dục thể thao tập thể - GDTC thông qua các phương tiện thông tin đại chúng; tuyên truyền về về vệ sinh phòng bệnh, chế độ dinh dưỡng, phong trào thể dục, thể thao 4.2. Giáo dục quốc phòng 4.2.1. Khái niệm GD quân sự là quá trình huấn luyện cho thanh thiếu niên những hiểu biết về quốc phòng, kiến thức và kĩ năng hoạt động quân sự để có thể tham gia vào công cuộc bảo vệ đất nước. 4.2.2. Nội dung của GD quân sự - Trang bị cho HS những hiểu biết thường thức về quốc phòng toàn dân, về chính sách quan sự của Đảng và nhà nước. - Trang bị cho HS một số kiến thức cơ bản về các hoạt động quân sự. - Tập luyện để hình thành các kĩ năng hoạt động quân sự. - GD ý thức cảnh giác chính trị - GD ý thức về nghĩa vụ bảo vệ Tổ quốc. 5. Các nội dung giáo dục khác Ngày nay với sự phát triển nhanh chóng của khoa học công nghệ, xu thế hội nhập và toàn cầu hoá, giáo dục trong nhà trường cần bổ sung những nội dung giáo dục mới nhằm giúp thể hệ trẻ có những phẩm chất và năng lực cần thiết để thích ứng với sự thay đổi nhanh chóng của XH. Một số nội dung giáo dục mới đã được bổ sung vào nhà trường như: - Giáo dục môi trường - Giáo dục dân số - Giáo dục giới tính - Giáo dục giá trị và kỹ năng sống 84
  24. - Giáo dục phòng chống các tệ nạn XH - Giáo dục quốc tế và nhân văn Các nội dung GD này được tích hợp vào các hoạt động đa dạng trong nhà trường như thông qua các môn học, thông qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung và các con đường, phương tiện GD đạo đức. 2. Phân tích ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung và các con đường, phương tiện GD thẩm mỹ. 3. Phân tích ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung GD thể chất. 4. Phân tích ý nghĩa, nhiệm vụ, nội dung GD lao động. 5. Liên hệ thực tiễn công tác giáo dục đạo đức, GD thẩm mỹ, GD lao động – hướng nghiệp và GD thể chất trong nhà trường hiện nay. CHƯƠNG IV: PHƯƠNG PHÁP GIÁO DỤC 1. Khái niệm về PPGD PPGD là cách thức tác động qua lại giữa nhà GD và người được GD để hình thành ở người được GD ý thức, tình cảm, niềm tin, thái độ, hành vi phù hợp với các chuẩn mực XH. PPGD cũng như bản thân QTGD diễn ra hết sức phức tạp và nó có những đặc điểm sau: - QTGD về bản chất là QT tổ chức cuộc sống, hoạt động và giao lưu cho HS, vì vậy, PPGD chính là cách thức tổ chức cuộc sống, tổ chức HĐ và giao lưu cho HS theo mục đích GD. - QTGD được diễn ra theo 3 khâu: bắt đầu từ nhận thức, thái độ đến hành vi. Như vậy, PPGD là cách thức tác động đến từng khâu, đồng thời đến tất cả các khâu của QTGD. - Đối tượng GD là con người, mỗi con người có những nét độc đáo về mặt tâm lý, ý thức, điều kiện sống, hoàn cảnh GD, trình độ nhận thức, kinh nghiệm sống. Do đó PPGD phụ thuộc vào từng đối tượng cụ thể, từng tình huống cụ thể, mỗi cá nhân có một cách GD, mỗi tình huống có một biện pháp GD, không thể có PP chung hữu hiệu đối với tất cả mọi người. 2. Phân loại các PPGD 85
  25. Có nhiều ý kiến khác nhau về phân loại PPGD. Tuy nhiên, cách phân loại dựa trên thuyết tâm lý học về hoạt động là phù hợp hơn cả. Theo thuyết hoạt động, bất kỳ HĐ nào cũng có 4 yếu tố: - Ý thức về QT hoạt động - Tổ chức hoạt động - Kích thích, điều chỉnh hoạt động - Kiểm tra, đánh giá hoạt động. HĐ GD là một dạng đặc biệt của con người, nó cũng có 4 yếu tố như vậy. Tương ứng với 4 yếu tố có 4 nhóm PP tương ứng: * Nhóm 1: Các PP hình thành ý thức cá nhân - Cơ sở xuất phát: từ nguyên tắc thống nhất giữa ý tthức và hoạt động, là do tầm quan trọng của HĐ bên trong (hoạt động của ý thức) kết hợp chặt chẽ với HĐ bên ngoài (HĐ thực tiễn) trong sự hình thành và PT nhân cách. Nhóm này bao gồm các PP: đàm thoại, giảng giải, nêu gương, kể chuyện, tranh luận. * Nhóm 2: Các PP tổ chức HĐ và hình thành kinh nghiệm ứng xử XH - Cơ sở xuất phát: từ bản chất của QTGD là quá trình nhà GD tổ chức cuộc sống, tổ chức các loại hình hình hoạt động và giao lưu cho người được GD để thành nhân cách cho họ. Vì vậy, nhà trường phải tổ chức các loại hình HĐ và giao lưu đa dạng, thông qua đó HS rèn luyện các thói quen và tích lũy các kinh nghiệm ứng xử XH. Nhóm này gồm các PP: - Nêu yêu cầu SP - Tập thói quen - Rèn luyện - Giao công việc - Tạo các tình huống GD * Nhóm 3: Các PP kích thích HĐ và điều chỉnh hành vi ứng xử của HS. Chức năng chung: kích thích, thúc đẩy, điều chỉnh các hành vi ứng xử cuả HS. Nhóm này bao gồm các PP : khen thưởng, trách phạt * Nhóm 4 : Các PP đánh giá hành vi và hoạt động của HS Nhóm này bao gồm các PP : quan sát, đàm thoại, anket, nghiên cứu sản phẩm hoạt động của HS. 3. Hệ thống các PPGD 3.1. Nhóm các PP hình thành ý thức cá nhân 3.1.1 PP đàm thoại Là cách thức trao đổi ý kiến giữa GV và HS về một vấn đề đạo đức, thẩm mỹ, chính trị, pháp luật, hay những vấn đề của cuộc sống nhằm mục đích GD HS. Nhiệm vụ cơ bản của đàm thoại là lôi cuốn HS vào việc phân tích, đánh giá các sự kiện, các hành vi, các hiện tượng trong đời sống XH, từ đó giúp HS có thêm những hiểu biết, nhận thức đúng đắn về các phạm trù đạo đức, thẩm mỹ, hình thành cho các em những thái độ đúng đắn đối với hiện thực xung quanh. Tư tưởng của các vấn đề đàm thoại càng gần gũi với những kinh nghiệm của bản thân HS, với đời sống của các em, thì càng có sức thuyết phục mạnh mẽ. 86
  26. Cách thức tổ chức đàm thoại: - Trước hết GV cần lựa chọn vấn đề đàm thoại sao cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của HS, có tính thiết thực, gần gũi với cuộc sống của các em, được các em quan tâm (Ví dụ như vấn đề lựa chọn ngành nghề, tình bạn, tình yêu tuổi học trò, vấn đề ma túy học đường ) - GV nêu vấn đề cần đàm thoại cho HS, khuyến khích HS trình bày quan điểm ý kiến của mình, đặt những câu hỏi mang tính chất gợi ý nếu HS gặp khó khăn. - Trên cơ sở câu trả lời của HS, GV đưa ra kết luận chung. 3.1.2. PP giảng giải Là PP nhà GD dùng lý lẽ để giải thích, làm sáng rõ một vấn đề về đạo đức, chính trị, thẩm mỹ, pháp luật cho HS, giúp họ có những hiểu biết đúng đắn, chính xác về chúng. Giảng giải còn được sử dụng khi HS vi phạm các chuẩn mực đạo đức, giải thích cho các em hiểu rõ hành vi của mình sai ở điểm nào? tại sao không nên có những hành vi như vậy, từ nay về sau cần khắc phục, sửa chữa như thé nào. 3.1.3.PP tranh luận Là cách thức bày tỏ quan điểm, ý kiến giữa HS với nhau về một vấn đề chính trị, XH, đạo đức, thẩm mỹ nào đó nhằm hình thành ý thức cá nhân cho các em Đây là PP phù hợp với đặc điểm lứa tuổi của HS THPT, lứa tuổi đang đứng trước ngưỡng của của cuộc đời. Chủ đề tranh luận thường là các chủ đề mở, có thể nhận định, đánh giá nó ở nhiều góc độ khác nhau với những quan điểm, ý kiến khác nhau, đôi khi chưa đi đến những giải pháp cuối cùng, những kết luận dứt khoát. Những vấn đề đưa ra tranh luận phải có ý nghĩa thiết yếu đối với cuộc sống của HS, thực sự làm cho các em băn khoăn, suy nghĩ, xúc động, từ đó thúc đẩy các em tham gia tranh luận. Tranh luận tạo điều kiện cho HS bày tỏ quan điểm, ý kiến của mình về các vấn đề đạo đức, chính trị, pháp luật, thẩm mỹ, biết lập luận, bảo vệ quan điểm của mình. Qua đó giúp HS nhận thức đúng đắn. Để sử dụng PP này có hiệu quả, GV và HS cần chuẩn bị chu đáo vấn đề tranh luận. Trong khi HS tranh luận, GV không nên vội vã phê phán những quan điểm sai lầm của HS, không bắt HS phải chấp nhận những quan điểm của mình, mà phải khéo léo, tế nhị hướng HS vào những vấn đề, những quan điểm đúng. 3.1.4. PP nêu gương Là PPGD trong đó nhà GD dùng những tấm gương của cá nhân hoặc tập thể hoặc bằng hành động của chính bản thân mình để kích thích người được GD cảm phục, noi theo nhằm đạt được mục đích GD đã đề ra. Đây là PP GD quan trọng nhằm GD ý thức cho HS Nó làm cho các chuẩn mực đạo đức trở nên trực quan hơn, cụ thể hơn và có sức thuyết phục hơn đối với HS. Cơ chế tâm lý của PP này là sự bắt chước ở trẻ em. Những tấm gương mà các em thường hay bắt chước: những nhân vật trong các tác phẩm văn học- nghệ thuật, những người gần gũi xung quanh như bố mẹ, thầy, cô giáo, bắt chước lẫn nhau. 87
  27. Sự bắt chước phụ thuộc vào độ tuổi, vốn kinh nghiệm và trình độ PT trí tuệ, đạo đức ở các em. Khi còn nhỏ trẻ có thể bắt chước một cách máy móc các hành vi, cử chỉ của người lớn, cả hành vi tích cực lẫn tiêu cực. Càng lớn lên sự bắt chước càng có tính lựa chọn và tính khái quát cao hơn. Căn cứ vào mục tiêu và nội dung GD mà GV lựa chọn những tấm gương điển hình để GD HS, trong chừng mực có thể sử dụng những tấm gương phản diện để GD. Khi sử dụng PP nêu gương, điều quan trọng là phải giúp HS có cách cư xử và thái độ đúng đắn với mọi hành vi và cử chỉ của những người xung quanh, tiếp thu và học cái tốt, lên án và phê phán cái xấu. Vì vậy cần kết hợp nêu gương với giảng giải, đàm thoại. Đặc biệt, GV phải là tấm gương sáng cho HS noi theo. 3.2. Nhóm các PP tổ chức hoạt động và hình thành kinh nghiệm ứng xử 3.2.1. PP nêu cầu sư phạm Là PPGD trong đó GV nêu lên những yêu cầu, đòi hỏi sư phạm đối với HS và tập thể HS, tổ chức giám sát việc thực hiện các yêu cầu đó ở HS nhằm đạt được mục tiêu GD đề ra. Đây là PP có vai trò quan trọng trong việc tổ chức HĐ, đặc biệt là hình thành kỷ luật, nề nếp học tập, sinh hoạt tập thể cho HS. - Những yêu cầu của nhà GD thực chất là hệ thống các qui định, các chuẩn mực XH đòi hỏi người được GD phải tuân theo và thực hiện như những bổn phận của mình khi tham gia các HĐ tập thể và trong sinh hoạt hàng ngày, phải coi đó như là nội dung, phương hướng để tự rèn luyện, tự GD. Đó là những qui định trong điều lệ nhà trường, của Đội, Đoàn, qui định đối với người HS, những qui tắc, chuẩn mực đạo đức, pháp luật v.v Trước hết GV cần xác định nội dung của những yêu cầu sư phạm. Nội dung đó cần xuất phát từ nhiệm vụ GD, từ tình hình thực tiễn của nhà trường, lớp học, có tính đến đặc điểm và trình độ PT của HS. Trọng tâm của yêu cầu sư phạm là xây dựng được bản nội qui, qui định về nề nếp sinh hoạt, học tập, rèn luyện, tu dưỡng của HS. Khi đã đề ra yêu cầu cần phải thực hiện các biện pháp nhằm giúp HS biến các yêu cầu của nhà GD thành chính các yêu cầu của bản thân và quyết tâm thực hiện chúng. Đồng thời phải phát huy vai trò tích cực chủ động, sáng tạo của HS khi thực hiện các yêu cầu, không nên đề ra quá nhiều yêu cầu hoặc yêu cầu quá cao so với khả năng của HS. Về hình thức: có 2 loại yêu cầu SP: yêu cầu trực tiếp và yêu cầu gián tiếp. Trong bước đầu xây dựng tập thể HS, những yêu cầu trực tiếp của GV có vai trò hết sức quan trọng. Khi HS đã có ý thức, động cơ ở một trình độ nhất định thì những yêu cầu gián tiếp có ý nghĩa quan trọng. 3.2.2. Tập thói quen Tập thói quen là tổ chức cho HS thực hiện một cách đều đặn và có kế hoạch các hành động nhất định nhằm mục đích biến các hành động đó thành các thói quen ứng xử. Có thể xem thói quen là bản chất thứ hai của con người, song là một loại bản chất mà nghệ thuật GD có thể hình thành và biến đổi được. 88
  28. PP tập thói quen đặc biệt có hiệu quả trong thời kì đầu của QTGD và PT của trẻ. Việc vận dụng PP này đòi hỏi phải tuân theo một số điều kiện SP nhất định. Tập cho trẻ thói quen hành vi nào đó nhất thiết phải cho trẻ hình dung rõ nét hành vi đó như thế nào dưới dạng những qui tắc ngắn gọn, rõ ràng. Việc tập thói quen cho trẻ phải có thời gian nhất định, không hấp tấp, nóng vội. Đồng thời phải kiểm tra, nhắc nhở thường xuyên với thái độ thiện chí. Thực hiện chế độ sinh hoạt hợp lý cũng là biện pháp quan trọng để rèn luyện thói quen và hành vi cho trẻ. 3.2.3. PP giao công việc PP giao công việc là cách thức lôi cuốn HS vào các hoạt động dộng đa dạng của tập thể, nhờ đó họ tiếp thu được những kinh nghiệm ứng xử giữa con người với con người theo các nguyên tắc đạo đức. Khi giao việc cho HS, cũng như khi HS thực hiện công việc được giao, cần làm cho họ ý thức được ý nghiã XH của công việc để họ có thái độ tích cực đối với công việc đó. Nên giao các công việc phù hợp với năng lực và hứng thú của HS. Đồng thời cần GD cho HS không chỉ thực hiện những công việc yêu thích, mà trước hết là thực hiện những công việc cần làm. 3.2.4. PP tạo tình huống GD Trong đời sống và HĐ của HS và tập thể HS thường nảy sinh các hoàn cảnh, các tình huống khác nhau. Nhà GD phải phát hiện được những tình huống đó, phải hướng dẫn trẻ cách giải quyết đúng đắn những xung đột nảy sinh trong các tình huống đó. Ngoài ra, nhà GD cần tạo ra những tình huống có khả năng gây cho HS những tâm trạng, những tình cảm, những động cơ và hành vi cần thiết. Những tình huống được tổ chức một cách chuyên biệt như vậy được gọi là tình huống GD. Về thực chất, đó là những tình huống của sự lựa chọn tự do. đặt trong tình huống đó, HS phải lựa chọn quan điểm, thái độ, hành vi cho phù hợp. Các tình huống GD có thể được tạo ra trong bất cứ loại hình hoạt động nào của HS: trong học tập, vui chơi, sinh hoạt tập thể 3.3. Nhóm các PP kích thích hoạt động và điều chỉnh hành vi ứng xử của HS 3.3.1. Khen thưởng (khuyến khích) Là cách thức biểu thị sự đánh giá tích cực của nhà GD đối với hành vi ứng xử và hoạt động của HS hoặc của tập thể HS. Tác dụng kích thích của khen thưởng là ở chỗ nó thể hiện sự công nhận của nhà GD đổi với kiểu hành vi mà HS lựa chọn và thực hiện. Khen thưởng không những nhằm vào những thành công, những kết quả của công việc, mà còn nhằm vào động cơ của hoạt động, tức là mặt đạo đức của hành vi. Để nâng cao giá trị của khen thưởng, cần quán triệt các yêu cầu sau: Khen thưởng phải khách quan, công bằng, hợp lý, đúng người, đúng việc, đúng thời điểm. 89
  29. - Khen thưởng phải được đông đảo các thành viên trong tập thể thừa nhận và dư luận hoan nghênh. - Động viên, khuyến khích những người lần đầu tiên đạt thành tích dù là chưa thật cao để làm đà cho những phấn đấu mới. 3.3.2. Trách phạt Là PP biểu lộ sự không đồng tình, sự lên án của nhà GD hay của tập thể đối với những hành vi sai lầm của HS với mong muốn gây cho họ những hối hận về những việc đã làm, từ đó mà thành khẩn nhận lỗi và tự mình quyết tâm từ bỏ những ý nghĩ và hành vi sai lầm đó. Trách phạt là PP của GD lại, một PP mà cả nhà GD và người được GD đều không mong muốn. Trách phạt chỉ nên dùng trong trường hợp đặc biệt, khi thuyết phục và các PP khác đã sử dụng nhưng không thành công. - Các hình thức trách phạt: + Biểu lộ cử chỉ hay lời nói không tán thành + Nhắc nhở, phê bình trước tập thể + Gặp gỡ riêng với GV hay ban giám hiệu + Mời phụ huynh đến trường + Cảnh cáo trước toàn trường + Đuổi học Đuổi học là hình thức nên hạn chế sử dụng (trừ những trường hợp đặc biệt) vì đó chính là sự thừa nhận thất bại của các PPGD, bất lực của GD, đẩy HS vào bước đường cùng, thậm chí gây nên sự oán hận trong cả cuộc đời con người. * Yêu cầu sư phạm đối với trách phạt: - Trách phạt phải công minh (công bằng, đúng mức, phân biệt lỗi lầm vô tình hay cố ý), có thiện chí (với mong muốn, tin tưởng HS trở thành người tốt), tôn trọng nhân cách, không thành kiến hoặc trả thù. - Mục đích của trách phạt là giúp người làm điều sai trái sửa chữa được lỗi lầm. Vì vậy, phải kết hợp với giải thích và thuyết phục, phải giúp HS hiểu rõ là hành vi sai ở chỗ nào, đã gây thiệt hại gì cho người khác và cho bản thân, từ nay về sau cần hành động như thế nào cho đúng. - Trách phạt phải cơ động và cá biệt: cần chú ý đén nguyên nhân, hoàn cảnh nảy sinh hành vi, động cơ hành vi, dặc điểm lứa tuổi, tính cách của HS. - Trách phạt phải được sử dụng có chừng mực, vì như vậy sẽ dẫn đến hiện tượng “chai sạn”. - Trách phạt là biểu thị của những đòi hỏi đối với con người và sự tôn trọng con người. Vì vậy, cần loại bỏ mọi PP, phương tiện, thái độ hạ thấp phẩm giá con người. Nếu vi phạm những điều đó thì trách phạt sẽ không có hiệu quả, hoặc tạo ra sự đối lập giữa GV và HS, hoặc làm cho người bị phạt bi quan, thất vọng, mất niềm tin vào bản thân và những người xung quanh. 3.4. Các PP đánh giá hành vi và hoạt động * Ý nghĩa: KT, đánh giá hành vi và hoạt động của HS là nhân tố quan trọng để đảm bảo hiệu quả của công tác GD. 90
  30. - Việc KT, đánh giá giúp GV thu được thông tin ngược về nhận thức, thái độ, hành vi của HS, từ đó có những biện pháp tác động cho phù hợp. - Nâng cao khả năng tự nhận thức, tự GD ở mỗi HS. * Yêu cầu đối với việc KT, đánh giá: - Phải đánh giá một cách toàn diện, cả nhận thức, thái độ, hành vi. - Đánh giá ở mọi lúc, mọi nơi, ở trường, ở nhà, ngoài XH qua các HĐ khác nhau (HT, LĐ, vui chơi, hoạt động XH ) * Các PP đánh giá: + Quan sát: Nhân cách con người thể hiện trước hết qua sự tham gia của họ vào các HĐ, các mối QHXH. Vì vậy, cần QS các hành vi, thái độ của họ thông qua các HĐ và giao lưu. + Trao đổi, trò chuyện: thông qua trao đổi, trò chuyện với HS, với phụ huynh GV có thể thu được thông tin về nhận thức, thái độ, hành vi của các em, nguyên nhân của các hành vi, việc làm của các em. + Ankét: đặc trưng ở hệ thống câu hỏi đóng. Nhờ PP này mà GV có thể biết được mức độ nhận thức, quan điểm, thái độ, hứng thú của HS về các vấn đề đạo đức, thẩm mỹ, chính trị, pháp luật Ngoài ra có thể sử dụng cácPP khác như: nghiên cứu kết quả hoạt động của HS, nghiên cứu các điều kiện sống và GD của các em 4. Vấn đề lựa chọn, vận dụng các PPGD PPGD cũng như bản thân QTGD diễn ra hết sức phức tạp, tùy thuộc vào đặc điểm cá nhân, vào từng tình huống GD riêng biệt. Vì vậy, các PPGD cũng rất phong phú và đa dạng, nó tác động đén từng khâu và đến tất cả các khâu của QTGD. Mặt khác, mỗi PPGD đều có những mặt mạnh và mặt hạn chế riêng, không có PP nào là vạn năng, nó cần dược sử dụng trong những tình huống GD cụ thể. Để lựa chọn và vận dụng có hiệu quả các PPGD, cần lưu ý một số điểm sau: - PPGD luôn gắn bó chặt cchẽ với mục đích và nội dung GD. Vì vậy, khi lựa chọn và vận dụng PPGD phải luôn xuất phát từ mục đích và nội dung GD - Cần hiểu được bản chất, đặc điểm, các qui luật, động lực của QTGD. - Hiểu được đặc điểm tâm lý và trình độ PT nhân cách của mỗi HS và tập thể HS. - Kịp thời nắm bắt và giải quyết hợp lý các tình huống SP nảy sinh. - Thường xuyên phân tích và tổng kết kinh nghiệm GD của bản thân và học hỏi kinh nghiệm GD của đồng nghiệp. - Nắm vững chức năng của từng PP trong hệ thống các PPGD. - Không ngừng biểu hiện nhân cách mẫu mực của nhà SP và thực hiện các mối quan hệ thầy trò tốt đẹp. Câu hỏi ôn tập và hướng dẫn tự học 1. Phương pháp giáo dục là gì? Trình bày cách phân loại các PPGD. 2. Trình bày hệ thống các PPGD. 3. Phân tích các điều kiện để lựa chọn, vận dụng có hiệu qủa các PPGD. 91
  31. 4. Sưu tầm các tình huống sư phạm và cách xử lý các tình huống đó sao cho phù hợp với các nguyên tắc, các phương pháp giáo dục. PHẦN IV: LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÍ NHÀ TRƯỜNG CHƯƠNG1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG 1. Khái niệm chung về quản lý và QL trường học 1.1. Quản lí Quản lý là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong điều kiện biến động của môi trường. * Đặc điểm của QL: - QL bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định. - Quản lý bao giờ cũng chia thành chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý. - Quản lý bao giờ cũng liên quan đến việc trao đổi thông tin và đều có mối liên hệ ngược. - Quản lý bao giờ cũng có khả năng thích nghi (luôn biến đổi). - Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật và là một nghề. - Quản lý gắn liền với quyền lực, lợi ích và danh tiếng. 1.2. Quản lí GD Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo cho hệ thống giáo dục vận hành bình thường và liên tục phát triển, mở rộng cả về mặt số lượng cũng như chất lượng. 1.3. QL nhà trường QL trường học thực chất là hoạt động có định hướng, có kế hoạch của các chủ thể quản lí nhằm tập hợp và tổ chức các HĐ của GV, HS và các lực lượng GD khác cũng như huy động tối đa các nguồn lực GD để nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. * Mục đích của QL nhà trường Mục đích của QL NT là nâng cao chất lượng GD- ĐT. Mục đích cuối cùng là tổ chức quá trình GD có hiệu quả nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ đất nước. * Các cấp quản lý NT Có nhiều cấp QL trường học: cấp cao nhất là Bộ GD - ĐT, nơi quản lí nhà trường bằng các biện pháp vĩ mô. Có 2 cấp trung gian quản lí trường học là Sở GD- 92
  32. ĐT và Phòng GD-ĐT. Cơ quan quản lí quan trọng trực tiếp của HĐ GD trong nhà trường là Ban giám hiệu mà chủ thể QL cao nhất là Hiệu trưởng. 2. Bộ máy quản lý trường học a. Ban giám hiệu : - Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm trước nhà trường QL toàn diện nhà trường. - Các hiệu phó được các hiệu trưởng phân công phụ trách một số công việc và chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng về các công việc đó. b. Các bộ phận chức năng * Tổ chuyên môn: Là lực lượng LĐ quan trọng nhất ở trường học, chịu trách nhiệm bảo đảm chất lượng bộ môn mình. * Các bộ phận giúp việc quản lí: - Tổ giáo vụ, hành chính, quản trị, tài vụ - Tổ GD chính trị -–văn thể. - Tổ GD lao động và hướng nghiệp - Tổ GVCN lớp. * Các hội đồng tư vấn: - Hội đồng SP - Hội đồng thi đua, khen thưởng, kỉ luật - Hội cha mẹ HS. c. Chi bộ Đảng, Đoàn thanh niên CS và Công đoàn cơ sở. 3. Nguyên tắc quản lý trường học 3.1. Nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng CSVN + Mọi chủ thể QLGD phải nắm vững các quan điểm, đường lối GD của Đảng, kiên trì tổ chức thực hiện theo đường lối đó. Phải làm cho đường lối, chính sách GD của Đảng trở thành hệ tư tưởng chỉ đạo toàn bộ công tác GD. + Chăm lo xây dựng tổ chức Đảng và các tổ chức quần chúng trong nhà trường vững mạnh; kiện toàn bộ máy chính quyền; Gắn hoạt động của các cơ sở giáo dục với các hoạt động của địa phương, cộng đồng; tích cực huy động cộng đồng tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục 3. 2. Nguyên tắc tập trung dân chủ Đây là nguyên tắc rất quan trọng của QL. Xét về mặt tổ chức thì đây là nguyên tắc quan trọng nhất. Nó thể hiện ở sự kết hợp chế độ thủ trưởng với chế độ tập thể trong quản lí. 93
  33. Tập trung dân chủ là hai mặt của một thể thống nhất, tập trung phải trên cơ sở dân chủ và dân chủ phải thực hiện trong khuôn khổ tập trung. * Tập trung biểu hiện ở chế độ quản lí một thủ trưởng, quyền lãnh đạo từng đơn vị được trao cho một cán bộ lãnh đạo. Người thủ trưởng có quyền điều khiển mọi công việc của tập thể và chịu trách nhiệm hoàn toàn về công việc của đơn vị mình. Chế độ tập trung không có nghĩa là độc đoán, gia trưởng, xa rời quần chúng, một mình quyết định chủ quan mà là người ra quyết định cuối cùng sau khi lắng nghe ý kiến của quần chúng. Chế độ này đòi hỏi người CBQL phải dám làm, dám chịu trách nhiệm, tránh tình trạng né tránh, đùn đẩy trách nhiệm cho cấp dưới. * Dân chủ được thể hiện ở chỗ: người CBQL biết lắng nghe và phát huy tối đa sáng kiến của các thành viên trong tập thể. Chế độ này giúp cho người CBQL có các thông tin đa dạng, toàn diện để cân nhắc và có quyết định đúng đắn. Chế độ dân chủ tạo nên sức mạnh của tổ chức, tăng cường kỉ luật của tổ chức. Dân chủ không có nghĩa là chạy theo ý kiến quần chúng, mà người CBQL phải có lập trường, quan điểm rõ ràng, thẳng thắn, lựa chọn ý kiến đúng, có tính xây dựng. Tập trung dân chủ không có nghĩa là bất kì công việc gì cũng đưa ra bàn bạc, thảo luận mà cần xác định những công việc nào cần có ý kiến tập thể, những công việc gì thủ trưởng tự quyết định. Điều quan trọng là những quyết định của mình có hợp lí hay không, có được dư luận đồng tình, chấp nhận hay không. Yêu cầu thực hiện: - Thực hiện nghiêm túc chế độ thủ trưởng kết hợp với chế độ lấy ý kiến tập thể; - Tăng cường kỉ luật, mở rộng dân chủ, đề cao và làm rõ trách nhiệm cá nhân, trách nhiệm tập thể trong từng công việc. - Thực hiện tốt qui chế dân chủ cơ sở với phương châm “dân biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”. 3.3. Nguyên tắc pháp chế Tăng cường pháp chế là một đòi hỏi cấp thiết của sự nghiệp đổi mới KT - XH, đổi mới GD. Nó đòi hỏi việc tổ chức và hoạt động của các cơ quan QLGD, mọi chủ thể QL phải tiến hành theo đúng qui định của pháp luật. + Mọi CB, GV, HS phải tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh các yêu cầu của pháp luật và qui phạm của ngành trong lĩnh vực hoạt động của mình. Người vi phạm phải được xử lý nghiêm minh. Yêu cầu thực hiện: 94
  34. + Coi trọng công tác tuyên truyền giáo dục pháp luật cho đối tượng quản lý để hình thành cho họ ý thức pháp luật; tạo điều kiện cho CB, GV, HS nắm vững và thực hiện nghiêm chỉnh những chế độ qui định của Nhà nước cũng như nội qui, qui chế của ngành và đơn vị trên tinh thần “sống và làm việc theo hiến pháp và pháp luật”. + Thường xuyên kiểm tra, giám sát việc thực hiện pháp luật và các qui phạm của ngành trong phạm vi đơn vị. Phát hiện kịp thời những sai sót trong quá trình thực hiện để uốn nắn, sửa chữa hoặc xử lý, giữ vững trật tự kỉ cương, nền nếp trong mọi hoạt động giáo dục. + Cán bộ quản lý giáo dục nhất thiết phải là người nắm vững pháp luật, các qui phạm pháp luật có liên quan đến lĩnh vực công tác của mình để tổ chức hoạt động của đơn vị theo đúng pháp luật. 3.4. Nguyên tắc tính khoa học, tính thực tiễn và tính kế hoạch trong QL * Tính khoa học : + Người CBQL phải nắm vững và biết vận dụng các qui luật khách quan, qui luật giáo dục, các tri thức khoa học vào quá trình tổ chức điều hành các hoạt động, đồng thời làm tốt công tác dự báo, phát hiện ra xu hướng phát triển giáo dục để có những tác động, điều chỉnh phù hợp. + Phải am hiểu sâu sắc đối tượng quản lý; am hiểu tường tận tính chất, nguyên tắc tổ chức các hoạt động giáo dục, các quá trình giáo dục và đặc điểm lao động, đặc điểm tâm sinh lý của đối tượng có liên quan để điều hành công việc hợp lý, thành thạo và hiệu quả. + Tổ chức lao động của bản thân và tập thể một cách khoa học * Tính cụ thể : Đối tượng của GD là những nhân cách cụ thể, phức tạp, đa dạng. Do đó trong công tác QL đòi hỏi phải xem xét con người, sự vật một cách cụ thể. * Tính thực tiễn trong công tác QL đòi hỏi người quản lí phải hiểu biết đầy đủ, tường tận tình hình thực tế trong từng thời gian, không gian khác nhau, linh hoạt, sáng tạo sao cho phù hợp với từng điều kiện cụ thể. - QTGD thường diễn ra trong thời gian dài và có nhiều lực lượng tham gia cùng một lúc. Vì vậy, QLGD đòi hỏi tính kế hoạch cao. 3.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả Chất lượng, hiệu quả GD phụ thuộc rất lớn vào việc tổ chức, QL GD. Ví vậy, muốn đạt hiệu quả cao, người QL phải nắm được những thành tựu mới của KHKT, vận dụng các PP khoa học vào quá trình QL. 95
  35. Hiệu quả kinh tế của GD thể hiện ở chất lượng GD. Người CBQL phải biết sử dụng những tiềm năng vật chất của địa phương, của nhà trường, sắp xếp, phân công một cách hợp lí lao động của GV, công nhân viên sao cho mỗi cá nhân phát huy cao độ khả năng của mình, tiết kiệm được thời gian, sức người, sức của mà chất lượng GD không ngừng nâng cao. 3.6. Nguyên tắc kết hợp QL theo ngành và theo lãnh thổ 4. Nội dung và phương pháp quản lý nhà trường 4.1. Nội dung QLNT * QL việc thực hiện mục tiêu GD-ĐT của nhà trường * QL việc xây dựng và chỉ đạo thực hiện kế hoạch của nhà trường * QL hoạt động dạy học - Quản lí hoạt động dạy của GV : + QL việc thực hiện chương trình DH + Chỉ đạo việc soạn bài, chuẩn bị lên lớp + Chỉ đạo việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HS + QL toàn diện các hoạt động chuyên môn nghiệp vụ của GV (đánh giá, xếp loại chuyên môn, nghiệp vụ của GV, sàng lọc GV). - QL hoạt động học của HS * QL các hoạt động GD: - Chỉ đạo hoạt động GD đạo đức - Chỉ đạo hoạt động GD lao động, hướng nghiệp - Các HĐ GD ngoài giờ lên lớp * QL cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: nhằm phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập và GD HS * QL nguồn tài chính hiện có của nhà trường theo đúng nguyên tắc quản lí tài chính của Nhà nước và của ngành. * Xây dựng tập thể GV, HS và đảm bảo mối quan hệ giữa các tổ chức trong nhà trường. * QL việc thực hiện công tác xã hội hoá GD ở địa phương. 4.2. Phương pháp quản lí * Khái niệm: Phương pháp quản lý là tổng thể các cách thức tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng và khách thể quản lý nhằm đạt được các mục tiêu quản lý đã đề ra. a. PP tổ chức - hành chính: 96
  36. - Khái niệm: là cách thức tác động trực tiếp của chủ thể QLGD đên đối tượng QLGD thông qua các mệnh lệnh, chỉ thị, quyết định QL có tính bắt buộc nhằm thực hiện các mục tiêu, kế hoạch quản lý đã đề. PP này giúp cho người CBQL xây dựng, kiện toàn được bộ máy quản lí lãnh đạo. Nó qui định chức năng, quyền hạn và trách nhiệm của mỗi cá nhân trong hệ thống QL. PP này giúp cho người CBQL dễ điều hành CB, GV, CNV của mình (theo các quyết định, chỉ thị ) và dễ dàng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của người thừa hành. Đồng thời nó giúp cho người CBQL chỉ đạo tập thể của mình thực hiện đúng chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, NN. PP TC-HC thể hiện tính tập trung trong công tác QL. Các mệnh lệnh, quyết định ở đây mang tính chất trực tiếp, cụ thể, có thời hạn, có địa chỉ người thừa hành. Tuy nhiên, nếu lạm dụng PP này dễ dẫn đến tình trạng quan liêu, mệnh lệnh b. Phương pháp tâm lý - xã hội: *Khái niệm: Là những cách thức tác động vào nhận thức, tư tưởng, tình cảm của con người trong tổ chức nhằm nâng cao tính tự giác, nhiệt tình hoạt động của họ trong việc thực hiện nhiệm vụ, đạt mục tiêu phát triển giáo dục đã đề ra. Để sử dụng PP này có hiệu quả, cần lưu ý : + Người CBQL phải hiểu được tâm tư, nguyện vọng của những người khác, biết lắng nghe, tin tưởng, củng cố lòng tin của họ. Chân thành, tôn trọng, quan tâm đến lợi ích hợp pháp, chính đáng của CBCC. + Biết lựa chọn đội ngũ cốt cán, Biết uỷ quyền hợp lý; + Bản thân người CBQL phải có uy tín, chuyên môn, nghiệp vụ vững vàng, mẫu mực trong cuộc sống, ứng xử linh hoạt, có khả năng giao tiếp. + Phải xây dựng được một tập thể sư phạm đoàn kết, nhất trí, coi trọng sự hiệp đồng phối hợp trong công tác. + Biết cách phối hợp uyển chuyển, linh hoạt với các phương pháp khác c. Phương pháp kinh tế: Khái niệm: PP kinh tế là sự tác động một cách gián tiếp tới đối tượng quản lý bằng cơ chế kích thích lợi ích vật chất để họ tích cực tham gia công việc chung, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;. * Đặc trưng cơ bản: Là khuyến khích việc hoàn thành nhiệm vụ bằng lợi ích kinh tế. Ưu điểm: 97
  37. + Giảm tối đa việc ban hành các mệnh lệnh, chỉ thị hành chính, giảm bớt sự giám sát của CBQL tới hoạt động của từng người + Phát huy tính tự giác, nâng cao tính độc lập, sáng tạo của mỗi người trong công việc. + Thực hiện tốt sẽ thực hành tiết kiệm, nâng cao hiệu quả kinh tế cho tổ chức. Nhược điểm: Lạm dụng PP kinh tế dễ dẫn đến khuynh hướng tư lợi; dễ nảy sinh tư tưởng cái gì có lợi thì làm, không có lợi thì không muốn làm Lưu ý: phải vận dụng kết hợp với các biện pháp động viên khuyến khích tinh thần; gắn liền với PP tổ chức - hành chính. Các PP QL trên đây cần vận dụng linh hoạt tuỳ vào từng điều kiện cụ thể. 5. Người Hiệu trưởng trong quản lý nhà trường 5.1. Vai trò của người hiệu trưởng Điều 54 Luật GD qui định: “Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm quản lí các hoạt động của nhà trường”. Là người chịu trách nhiệm trước Đảng, nhà nước về việc đảm bảo chất lượng GD ở trường mình, là con chim đầu đàn của tập thể sư phạm. 5.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của người hiệu trưởng Hiệu trưởng có nhiệm vụ và quyền hạn: - Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường. - Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện nhiệm vụ năm học - QL giáo viên, nhân viên, học sinh; QL chuyên môn, phân công công tác, kiểm tra đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV. - QL và tổ chức GD HS . - QL lý tài chính, tài sản của nhà trường. - Thực hiện các chế độ chính sách của Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; Tổ chức thực hiện Quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác XH hoá GD. - Được theo học các lớp chuyên môn nghiệp vụ và hưởng các chế độ hiện hành. 5.3. Yêu cầu về phẩm chất, năng lực của người Hiệu trưởng a. Phẩm chất đạo đức: - Nắm vững quan điểm chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước về GD. - Có bản lĩnh chính trị vững vàng. - Phải là tấm gương sáng về đạo đức, lối sống, trung thực, nhân hậu, tận tình, chu đáo với mọi người, quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, GV, HS. Tận tuỵ với công việc, có phong cách lãnh đạo dân chủ, được đồng nghiệp và HS yêu mến, kính trọng. b. Năng lực : 98
  38. - Năng lực chuyên môn : Là người có năng lực chuyên môn tốt. - Năng lực quản lí : Có năng lực lãnh đạo tập thể, biết cách tổ chức các hoạt động tập thể ; Biết tổ chức khoa học lao động QL và sư phạm của bản thân và tập thể ; không những có tâm mà phải có ‘tầm’ ; có khả năng hùng biện, ứng xử, giao tiếp tốt. Câu hỏi ôn tập và hướng dẫn tự học 1. Trình bày các khái niệm quản lý, quản lý GD và quản lý trường học. 2. Trình bày các nguyên tắc quản lý trường học 3. Trình bày các PP quản lý trường học. 4. Tìm hiểu “Chuẩn Hiệu trưởng” trường phổ thông các cấp. CHƯƠNG 2 : CÔNG TÁC GIÁO VIÊN CHỦ NHIỆM LỚP Ở TRƯỜNG PHỔ THÔNG I. Chức năng, nhiệm vụ của GVCN lớp 1. Chức năng 1.1. GV chủ nhiệm là người thay mặt hiệu trưởng, Hội đồng nhà trường quản lí giáo dục toàn diện học sinh một lớp. Muốn thực hiện chức năng QLGD toàn diện, GVCN phải có tri thức cơ bản về tâm lí học, GDH và phải nắm vững đặc điểm chung của cả lớp cũng như từng cá nhân HS, có nội dung, PPGD thích hợp, đánh giá kết quả học tập, tu dưỡng toàn diện của toàn lớp cũng như của từng HS, phải có các kĩ năng sư phạm. Trong chức năng QLGD, cần đặc biệt quan tâm đồng thời quản lí học tập và quản lí sự hình thành và phát triển nhân cách. 1.2. GVCN là người tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra mọi hoạt động và các mối quan hệ thuộc lớp mình phụ trách. Cụ thể : GVCN phải thiết kế được kế hoạch xây dựng và phát triển tập thể HS, phát huy được ý thức tự quản của các em, xây dựng được bộ máy cán sự lớp có đủ uy tín, năng lực điều hành hoạt động chung, cố vấn cho bộ máy này hoạt động. Cần lưu ý GVCN (nhất là ở THPT) chỉ là cố vấn cho tập thể lớp, không nên làm thay cho đội ngũ tự quản mà chỉ bồi dưỡng năng lực tự quản cho HS, giúp HS tự tổ chức các hoạt động đã được kế hoạch hoá. 1.3. GVCN là cầu nối giữa tập thẻ HS với các tổ chức XH trong và ngoài trường, là người tổ chức phối hợp các lực lượng GD. Thể hiện : GVCN có trách nhiệm truyền đạt đầy đủ những yêu cầu, tư tưởng chỉ đạo của Ban giám hiệu tới HS lớp chủ nhiệm. Ở góc độ này, GVCN là nhà quản lý, nhà SP đại diện cho Hiệu trưởng truyền đạt những yêu cầu đối với HS. - GVCN là người đại diện cho quyền lợi chính đáng của HS trong lớp, phản ánh với Hiệu trưởng, các GV bộ môn, với gia đình và đoàn thể trong và ngoài trường về nguyện vọng chính đáng của HS, để có biện pháp giải quyết phù hợp, kịp thời, có tác dụng GD. - Phối hợp với các lực lượng GD khác như GĐ, XH trong công tác GD HS. 99
  39. 1.4. Đánh giá khách quan kết quả rèn luyện của mỗi HS và phong trào chung của lớp. Chức năng này có ý nghĩa cực kì quan trọng đối với quá trình học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách của mỗi HS. Nó giúp cho thầy và trò điểu chỉnh mục tiêu, kế hoạch, cách thức hoạt động cho cả lớp và cho mỗi thành viên. II. Nhiệm vụ của GVCN lớp 1. Nắm vững mục tiêu GD của cấp học, lớp học và chương trình DH, GD của nhà trường. Đây là nhiệm vụ trước mắt, cần thiết vì chỉ trên cơ sở nắm vững mục tiêu cấp học, nhiệm vụ năm học của Bộ, của trường thì mới có cơ sở để xây dựng kế hoạch hoạt động của lớp chủ nhiệm. 2. Xây dựng, tổ chức lớp thành một tập thể vững mạnh, biết đoàn kết, thương yêu giúp đỡ lẫn nhau để cùng phấn đấu vì mục tiêu chung, thành môi trường và phương tiện để GD HS. GVCN là linh hồn, là người tổ chức mọi hoạt động của TT lớp học. 3. Tổ chức các HĐ phong phú, đa dạng cho TTHS bằng các cuộc thi đua học tập và tu dưỡng, bằng các HĐ văn hoá, văn nghệ, thể dục nhằm nâng cao chất lượng GD toàn diện. 4. Phối hợp với các GV bộ môn để tiến hành các hoạt động giảng dạy, GD có hiệu quả. 5. Tổ chức, phối hợp các lực lượng GD trong và ngoài nhà trường để GD HS. III. Những yêu cầu đối với GVCN lớp - GVCN lớp lí tưởng nhất là GV dạy giỏi trong số GV giảng dạy các môn chính ở lớp. - GVCN phải là người nắm vững lí luận dạy học, lí luận GD, nắm vững PPGD cá nhân và GD tập thể. Phải là người có kinh nghiệm tổ chức, biết cách GD phù hợp với từng đối tượng, với từng hoàn cảnh cụ thể một cách linh hoạt. - GVCN lớp phải là người có tư cách đạo đức tốt, gương mẫu trong cuộc sống và trong quan hệ với đồng nghiệp, với HS. Phải là tấm gương sáng về mọi phương diện cho HS noi theo. Phải có những tính cách như bình tĩnh, trung thực, biết tự kiềm chế, công bằng đối với HS, không định kiến. - Phải có khả năng văn nghệ, thể dục - thể thao và hoạt động tích cực trong các phong trào này. - Phải là người hoạt động XH, biết động viên, lôi cuốn HS vào các phong trào HĐ của lớp, của trường, biết đẫn dắt HS học tập tốt, rèn luyện, tu dưỡng tốt và biết định hướng nghề nghiệp cho HS. IV. Nội dung, phương pháp công tác của GVCN lớp. 1. GVCN lớp với việc xây dựng tập thể HS 1.1. Tập thể HS trong nhà trường 1.1.1. Vai trò, chức năng của TTHS * Vai trò của TTHS GD nhân cách trong TT là 1 nguyên tắc cơ bản của GD. Điều này xuất phát từ quan điểm triết học Mác-Lênin về mối quan hệ giữa cá nhân và TT trong XH. Sự 100
  40. PT của TT và sự PT cá nhân là 2 quá trình qui định lẫn nhau. Nhân cách không thể PT bên ngoài TT, TT không thể tồn tại bên ngoài nhân cách. Từ đó Tâm lý học , GD học hiện đại đã chứng minh rằng: bắt đầu từ lứa tuổi tiểu học thì TT đã trở thành môi trường, phương tiện GD quan trọng cho sự hình thành, PT nhân cách. TT được xem là môi trường, là phương tiện GD HS. Theo Macarenco: TT là một cơ thể XH sinh động, thể hiện sức mạnh tổng hợp của các thành viên của nó. Chỉ trong TT mới bồi dưỡng được xu hướng XH trong nhân cách, rèn cho HS thói quen sống và làm việc vì người khác, vì XH, lôi cuốn mỗi cá nhân tham gia tích cực các HĐXH. TT rèn cho HS những phẩm chất tích cực: kết hợp hài hoà quyền lợi TT và quyền lợi cá nhân, ý thức tổ chức kỉ luật, tinh thần trách nhiệm, thái độ khiêm tốn, thật thà, uốn nắn những thói xấu ở HS - TT rèn cho HS biết thương yêu, giúp đỡ nhau, biết hợp tác với nhau, sống cùng nhau một cách có văn hoá. Đặc biệt, dư luận TT lành mạnh là yếu tố quan trọng trong việc điều chỉnh hành vi cá nhân. GD trong tập thể và bằng TT là một trong những nguyên tắc GD quan trọng. * Chức năng của TTHS + Chức năng tổ chức: - Xác định công việc cần phải làm, lên kế hoạch phân công nhiệm vụ cho các thành viên cùng thực hiện -Tập hợp và lôi cuốn các thành viên HS tham gia vào các HĐ đa dạng của TT lớp, trường. + Chức năng GD: Đây là chức năng quan trọng nhất của TTHS. Mục đích thành lập các TTHS là để GD các em và tạo môi trường cho các em hoạt động, tu dưỡng, rèn luyện bản thân. TT HS vừa là môi trường vừa là phương tiện GD quan trọng. Hơn bất cứ tổ chức nào khác, HS đến trường có nhiệm vụ học tập và tu dưỡng để trở thành những người có ích cho XH. + Chức năng kích thích: Động viên tính tích cực XH của HS, hình thành các động cơ đạo đức trong các HĐ, điều chỉnh hành vi ứng xử và các mối quan hệ qua lại giữa các thành viên. 1.1.2. Đặc trưng, các dấu hiệu chủ yếu của TTHS * Đặc trưng * TTHS là một hiện tượng sư phạm Ở trường phổ thông, HS được tổ chức thành các TT nhằm giải quyết các nhiệm vụ GD. Từng tập thể HS chịu các tác động sư phạm, sự điều khiển, quản lí từ phía các nhà GD nhằm hình thành một TT đúng nghĩa. TTHS vừa là đối tượng, vừa là chủ thể GD. Trong thực tiễn GD, nhà GD sử dụng TTHS như 1 công cụ để tác động lên các thành viên là HS của TT đó nhằm điều chỉnh hành vi của các em. Thông qua ý kiến đánh giá của TT, GV sử dụng TTHS như là phương tiện GD. Như vậy, TTHS là 1 hiện tượng SP. * TTHS là 1 hiện tượng XH 101
  41. Ngoài các mối quan hệ dựa trên HĐ chung của TT, HS còn tập hợp, liên kết với nhau và tạo nên các nhóm khác nhau. Các em chơi với nhau theo sở trường, nguyện vọng, cảm tình. Các mối quan hệ liên nhân cách này mang tính chủ quan và được gọi là các mối quan hệ bên trong, chúng tạo nên mặt bên trong HĐ sốnga của TT. Và như vậy, TTHS được coi là 1 hiện tượng XH. * Các dấu hiệu chủ yếu của TTHS - Có mục đích chung: Cùng chung ý nguyện thực hiện các mục tiêu có ý nghĩa XH thông qua HĐ học tập và các HĐ khác. - Có các HĐ chung của các thành viên TT nhằm đạt được các mục đích đã đặt ra. Ngoài HĐ học tập là chue yếu, HS còn tham gia vào các HĐ khác (LĐ, HĐXH ) - Có các quan hệ lệ thuộc trách nhiệm của các thành viên trong TT: quan hệ chỉ huy, phục tùng. Đó là mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa TT lớp – cán bộ lớp – cán bộ tổ, thành viên. - Có cơ quan tự quản do các thành viên bầu ra. - TTHS gắn bó chặt chẽ với GV chủ nhiệm lớp, với TT giáo viên nói chung. 1.2. Nội dung, phương pháp công tác của GVCN lớp với TT HS. 1.2.1. Tìm hiểu, phân loại HS lớp CN Để GD HS, GV phải hiểu họ một cách toàn diện và cụ thể, từ đó mới có những biện pháp GD thích hợp vì “muốn GD con người về mọi phương diện, phải hiểu con người về mọi phương diện”. GVCN phải hiểu rõ từng HS một cách đầy đủ về: - Hoàn cảnh sống của từng HS - Những đặc điểm về thể chất, tâm lí, tính cách và những hành vi đạo đức của từng HS: Sức khoẻ, khả năng nhận thức, tư duy ở mỗi em; sở thích, hứng thú, sôi nổi, lầm lí, ít nói, cẩn thận, hay cẩu thả cách ứng xử của HS trong giao tiếp. Tóm lại, việc tìm hiểu nắm vững đối tượng GD là hết sức quan trọng và cần thiết. Để tìm hiểu HS, GVCN có thể vận dụng nhiều biện pháp khác nhau như: - Nghiên cứu lí lịch HS (hoàn cảnh GĐ, nghề nghiệp của bố mẹ, anh chị em ) - Nghiên cứu hồ cơ của HS: như học bạ, sổ điểm, các bản tự kiểm điểm, các sản phẩm do chính HS làm ra. - QS hàng ngày thái độ, hành vi của HS. - Trao đổi với HS để nắm bắt tâm tư, nguyện vọng, xu hướng, sở thích của các em. - Trao đổi với GVCN, các GV bộ môn của năm học trước về về tình hình học tập và rèn luyện chung của lớp cũng như của từng cá nhân HS. - Trao đổi với các lực lượng GD khác như: cha mẹ HS, cán bộ lớp, đoàn, đội về những vấn đề cần tìm hiểu. - Thăm gia đình HS. 1.2.2. Xây dựng TTHS lớp CN. Đây là một trong những nội dung công tác rất quan trọng của người GVCN lớp. Công tác chủ nhiệm giỏi được đánh giá bởi việc xây dựng một TT HS thực sự có khả năng tự quản mọi HĐ của mình. 102
  42. Vì vây, GVCN phải phối hợp với các lực lượng GD, xây dựng lớp CN thành một TT tiên tiến, biết tổ chức, điều khiển, QL, đánh giá kết quả HĐ của TT và của mỗi thành viên. Để XD TTHS, trước hết GVCN phải hiểu rõ các giai đoạn PT của TTHS để có các biện pháp tác động cho phù hợp. Giai đoạn 1: Đặc điểm cơ bản của giai đoạn này là TT mới hình thành. Lúc này các thành viên được tập hợp từ nhiều nơi để tiến hành học tập một khoá học mới cho nên chưa quen biết nhau, tính tổ chức của HS còn yếu. Vai trò tổ chức của GV ở giai đoạn này rất quan trọng. GV phải trực tiếp giải quyết tất cả những công việc cho đến khi ban cán sự lớp được chỉ định (GVCN tự lựa chọn một đội ngũ CB lớp trên cơ sở của việc tìm hiểu HS). ở giai đoạn này, GV phải đề ra những yêu cầu thống nhất, nhất quán, hợp lí và vứa sức đối với HS. Những yêu cầu này được xem là công cụ điều khiển và lãnh đạo HS, có tác dụng định hướng và điều chỉnh hành vi ứng xử của HS. Cuối giai đoạn này bắt dầu xuất hiện những thành viên tích cực, chủ động có ý thức cao trong các hoạt động TT. Giai đoạn 2: Trong TT đã xuất hiện những thành viên tích cực, gương mẫu trong học tập và tu dưỡng, họ trở thành những tấm gương tốt về kỉ luật, về việc thực hiện các yêu cầu của GV, các nhiệm vụ của lớp. Ban tự quản được bầu chính thức, chủ động đề xuất các công việc, trở thành cầu nối giữa GVCN với TT lớp. Ngoài lớp trưởng, lớp phó, GV cần lựa chọn các cán sự khác: + Các cán sự bộ môn + Các tổ trưởng, tổ phó. + Đội sao đỏ (cờ đỏ) GVCN cần qui định rõ chức năng nhiệm vụ cho từng loại cán bộ tự quản, có kế hoạch bồi dưỡng cho các em về nhận thức, về nội dung, đặc biệt là về phương pháp làm việc thông qua các hoạt động thực tiễn nhằm phát huy năng lực tự quản, tính sáng tạo của các em, kiểm tra, đánh giá, động viên kịp thời những cố gắng của họ, bảo vệ uy tín của họ trước TT, tuyệt đối không tạo ra sự đối lập giữa họ với TT lớp. Như vậy, ở giai đoạn 2, GVCN phải dựa vào các thành viên tích cực để tác động có hiệu quả đến các thành viên khác trong TTHS. Giai đoạn 3: Giai đoạn lớn mạnh của TT, dư luận của TT được hình thành, có tác dụng điều chỉnh hành vi ứng xử các các thành viên. Hầu hết các thành viên trong TT là thành viên tích cực, sáng tạo, tự nguyện trong sinh hoạt và HĐ TT. Cơ quan tự quản TT hoạt động một cách chủ động, sáng tạo và có hiệu quả. GV đóng vai trò chỉ đạo, định hướng cho HĐ TT. ở giai đoạn này PP tác động song song được sử dụng có hiệu quả. TT HS ở giai đoạn này là mục đích của nhà GD và khi đó nó trở thành phương tiện GD mạnh mẽ. 1.2.3. Chỉ đạo tổ chức thực hiện các nội dung GD toàn diện trong TTHS. a. Chỉ đạo việc học tập của TT và cá nhân HS. Đây là nhiệm vụ hàng đầu của GVCN lớp. Để nâng cao kết quả học tập của lớp cũng như của từng HS, GVCN cần thông qua tập thể lớp đề ra những yêu cầu học tập đối với các em, xây dựng dư luận TT lành mạnh, giúp các em xác định nghĩa vụ 103
  43. học tập của mình, xác định động cơ học tập đúng đắn, tìm tòi các PP học tập để đạt kết quả học tập cao. - GVCN phải lãnh đạo đội ngũ CB lớp tổ chức các nhóm học tập, tổ chức các hoạt động ngoại khoá về PP học tập. Đối với HS yếu kém, GVCN phải biết rõ nguyên nhân để có kế hoạch giúp đỡ. Đối với HS giỏi, GVCN có kế hoạch bồi dưỡng để các em phát huy hết khả năng của mình. Đối với HS có hoàn cảnh khó khăn, GVCN tổ chức lớp giúp đỡ hoặc đề nghị GĐ tạo điều kiện cho các em vươn lên trong học tập. b. Tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp cho HS Tổ chức các HĐ GD NGLL là nhiệm vụ chủ yếu của GVCN. Có thể nói, HĐGD ngoài giờ lên lớp là sự nối tiếp hoạt động DH trên lớp. HĐ GD NG LL có tác dụng nâng cao nhận thức cho HS về các vấn đề chính trị -– XH, pháp luật, giáo dục ý thức đạo đức, nhân văn, thẩm mỹ, kỹ năng sống cho HS, góp phần tạo nên sự phát triển hài hòa, cân đối trong nhân cách HS. HĐGDNGLL còn có tác dụng củng cố, phát triển các mối quan hệ tốt đẹp trong TT, tạo nên sự gắn bó giữa các thành viên. Nếu GVCN tổ chức có hiệu quả các HĐ GDNGLL thì sẽ phát huy được tiềm năng của các lực lượng GĐ và XH vào công tác GD, góp phần PT toàn diện nhân cách của HS. * Nội dung và hình thức HĐNGLL: - Nội dung HĐNGLL mang nội dung XH nhân văn: nhằm GD ý thức chính trị, XH, đạo đức và nhân văn cho HS, được tiến hành thông qua các chủ đề, gắn với các sự kiện CT - XH, các ngày lễ lớn của đất nước như: ”Thanh niên với truyền thống hiếu học, tôn sư trọng đạo”, “Thanh niên với việc giữa gìn bản sắc văn hoá dân tộc”, “Thanh niên với tình bạn, tình yêu và gia đình”, “ Trách nhiệm của thanh thiếu niên trước những vấn đề của đất nước (tai nạn giao thông, ma tuý ) v. v - HĐNGLL mang nội dung tìm hiều KH như: tổ chức các cuộc thi tìm hiểu KH theo các môn học và chuyên đề. Tổ chức cho HS nghe nói chuyện và tham quan các cơ sở NCKH, tham gia các câu lạc bộ về KHKT hoặc các ngành nghề mà các em yêu thích, tập ứng dụng những thành tựu KH vào thực tiễn đời sống. - HĐNGLL với nội dung văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao: Đây là nhưng HĐ nhằm mục đích nâng cao nhận thức và thị hiếu thẩm mỹ, tăng cường sức khỏe thể chất và tinh thần cho HS, giúp các em hiểu được cái đẹp, đánh giá đúng cái đẹp và sáng tạo được cái đẹp trong cuộc sống và nghệ thuật. Cần tổ chức cho HS tham gia vào các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao lành mạnh với các nội dung phong phú, đa dạng: cắm hoa, nấu ăn, học sinh thanh lịch, hội thi văn nghệ, thi đấu thể thao - Hoạt động NGLL với nội dung LĐ và hướng nghiệp: Căn cứ vào kế hoạch chung của NT, dựa vào tình hình cụ thể của lớp, GVCN cần xây dựng kế hoạch LĐ cụ thể để GD HS, tổ chức cho các em thực hiện các HĐ LĐ tự phục vụ; các HĐLĐ hàng tuần 104