Giáo trình Kế toán quốc tế - Chương II: Khái quát hệ thống kế toán Mỹ

pdf 40 trang hapham 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán quốc tế - Chương II: Khái quát hệ thống kế toán Mỹ", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_quoc_te_chuong_ii_khai_quat_he_thong_ke_t.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kế toán quốc tế - Chương II: Khái quát hệ thống kế toán Mỹ

  1. CHƯƠNG II KHÁI QUÁT HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỸ Mục đich của chương 2: giúp cho sinh viên nắm được một số vấn đề sau: + Nguyên tắc xây dựng chế độ kế toán Mỹ + Đặc điểm của kế toán Mỹ + Một số nghiệp vụ kế toán trong kế toán Mỹ Số tiết: 15 tiết (10 tiết giảng lý thuyết và 5 tiết thảo luận, sửa bài tập) 2.1 NGUYÊN TẮC XÂY DỰNG CHẾ ĐỘ KẾ TOÁN MỸ Theo AAA (American Accounting Association – Hiệp hội kế toán Mỹ) : “Kế toán là quá trình nhận biết, đo lường và truyền đạt thông tin kinh tế cho phép người sử dụng thông tin đánh giá và đưa ra quyết định kinh doanh”. Những thông tin này được diễn đạt bằng đơn vị tiền tệ. Bởi vậy kế toán là quá trình đo lường và truyền đạt những thông tin về quá trình hoạt động kinh doanh của các đơn vị kinh doanh, những tổ chức phi lợi nhuận bằng đơn vị tiền tệ. Từ đó, kế toán giúp những người sử dụng thông tin có thể đánh giá và đưa ra được những quyết định phù hợp. Kế toán có các chức năng chính sau: + Kế toán viên quan sát các hoạt động, nhận biết và đo lường các sự kiện và các quá trình kinh tế bằng thước đo giá trị. Các sự kiện và quá trình kinh doanh được thể hiện qua các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. + Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi chép lại và sau đó phân loại theo các nhóm và cuối cùng được tổng hợp theo từng đối tượng. + Lập các báo cáo kế toán tài chính và các báo cáo quản trị nhằm cung cấp thông tin cho các đối tượng quan tâm. Thông thường các kế toán viên phải diễn giải các báo cáo kê toán. Sự diễn giải này còn bao gồm cả việc so sánh quá trình hoạt động của doanh nghiệp với các năm trước và các doanh nghiệp khác. Các điểm cần lưu ý đối với thông tin kế toán. Thứ nhất, do kế toán có liên quan đến việc tính toán các chỉ tiêu bằng thước đo giá trị, nên nhiều người cho rằng luôn cần có sự chính xác tuyệt đối trên báo cáo tài chính. Tuy nhiên, thực tế là kế toán bao gồm một loạt các ước tính, các giả định và sự phát xét về các đối tượng. Hơn nữa kế toán viên thường xuyên phải lựa chọn phương án tối ưu trong nhiều phương án kinh doanh của đơn vị qua thời gian, điều này tạo nên sự không chính xác tuyệt đối của thông tin kế toán. Thứ hai, không phải tất cả các nghiệp vụ kinh tế đều có thể tính thành tiền. Ví dụ như sự ra đi của một người quản lý quan trọng hoặc sự thiếu đạo đức của nhân viên thường dẫn đến kết quả đạt được không như mong đợi. Tuy nhiên, quy tất cả những ảnh hưởng này thành tiền là một việc cực kỳ khó khăn. Ví dụ như lợi nhuận của công ty sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng khi người giám 48
  2. Thứ ba, các thước đo sử dụng không thể mô tả được giá trị đích thực đối tượng của chúng. Thước đo mà kế toán sử dụng là dựa trên giá trị ban đầu (nguyên giá, giá thực tế) hơn là giá trị hiện tại. Điều này không nên xem là hạn chế của kế toán mà đây chính là nền tảng cho việc ban hành các chuẩn mực, các nguyên tắc kế toán. 2.2 CÁC PHƯƠNG THỨC KẾ TOÁN Kế toán Mỹ chấp nhận hai phương thức kế toán sau: 2.2.1 Kế toán theo phương thức tiền mặt (Cash Accounting) Theo phương thức này: Doanh thu được ghi nhận khi thực tế thu tiền cà chi phí được ghi nhận khi thực tế chi tiền. Ưu điểm của phương thức kế toán theo tiền mặtlà đơn giản, dễ hiểu. Các thông tin về dòng tiền mặt là xác thực và khả năng thanh toán của công ty được thể hiện rõ. Tuy nhiên, phương thức kế toán này không thể hiện được mối liên kết giữa doanh thu và chi phí. Do vây, không thể xác định chính xác được kết quả kinh doanh và không đánh giá đứng được hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. 2.2.2 Kế toán theo thực tế phát sinh (Accural Accounting) Theo phương thức kế toán thực tế phát sinh, doanh thu và chi phí được ghi nhận phải đảm bảo các yêu cầu sau: Doanh thu là khoản làm tăng vốn chủ sở hữu, là kết quả của việc tăng tài sản hoặc giảm nợ phải trả và là kết quả của việc giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ. Chi phí là khoản làm giảm vốn chủ sở hữu, là kết quả của giảm tài sản hoặc tăng nợ phải trả và là kết quả của việc tạo ra doanh thu. Ví dụ 2.1: hãy xác định lợi nhuận của Công ty Alex theo hai phương thức kế toán dựa vào số liệu về tình hình hoạt động trong tháng đầu tiên hoạt động như sau: 1. Các chủ sở hữu góp vốn $20.000 2. Vay $12.000 với lãi suất 12%/năm 3. Mua hàng hóa trị giá $40.000, thanh toán cho người bán 12.000. số còn lại sẽ thanh toán vào tháng sau. 4. Trả tiền thuê nhà $4.000 cho 2 tháng 5. Mua 1 năm bảo hiểm $2.000 6. Bán hàng $50.000 (giá vốn $32.000). Thu tiền mặt 34.000 49
  3. 7. Trả lương tháng cho nhân viên $5.000. 2.3 ĐẶC ĐIỂM KẾ TOÁN MỸ 2.3.1 Đối tượng kế toán và phương thức kế toán Kế toán Mỹ phân chia các đối tượng kế toán thành 3 loại sau: + Tài sản: là những thứ có giá trị mà doanh nghiệp đang có quyền sở hữu. Tài sản cũng được coi là nguồn lực của doanh nghiệp. các tài sản có giá trị bởi chúng có thể được sử dụng hoặc đổi chúng để lấy hàng hóa khác phục vụ cho mục đích kinh doanh tại doanh nghiệp. một tổ chức có thể nắm giữ nhiều loại tài sản khác nhau. Một số tài sản có hình thái vật chất cụ thể như tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, hàng tồn kho, nhà cửa, phương tiện vận tải Nhưng ngược lại cũng có một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể nhưng chúng cũng mang lại những lợi ích cho doanh nghiệp, ví dụ như đặc quyền (là quyền được chính phủ liên bang cho phép sản xuất một mặt hàng nào đó) hay các khoản phải thu (là khoản tiền mà doanh nghiệp thu được do bán chịu hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ cho đơn vị hoặc cá nhân khác). Tất cả các tài sản trên được tài trợ, hình thành từ hai nguồn đó là nguồn nợ phải trả và nguồn vốn chủ sở hữu. + Nợ phải trả: là khoản nợ mà doanh nghiệp có trách nhiệm trả trong thời gian ngắn hạn hoặc dài hạn. khoản nợ này phát sinh trong quá trình doanh nghiệp mua chịu tài sản hoặc vay mượn từ ngân hàng để mua tài sản. + Vốn chủ sở hữu: là phần hùn vốn trong đơn vị được sở hữu hoàn toàn bởi các nhà chủ sở hữu. nói cách khác, nguồn vốn chủ sở hữu là phần chênh lệch giữa tài sản và nợ phải trả. Ba đối tượng này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong phương trình kế toán sau: Tài sản = Nợ phải trả + Vốn chủ sở hữu Ví dụ 2.2: Một luật sư mở một văn phòng cung cấp dịch vụ tư vấn luật và theo dõi hoạt động của văn phòng trong tháng đầu tiên như sau: 1. Đầu tư $20.000 tiền mặt cho hoạt động của văn phòng 2. mua sắm một số vật dụng cho văn phòng bằng tiền mặt $1.000 3. Mua một máy vi tính trị giá $3.000, thanh toán $2.000, số tiền còn lại nợ người bán. 4. Cung cấp một dịch vụ tư vấn cho khách hàng và thu $5.000 tiền mặt 5. mua bàn ghế trị giá $8.500 chưa thanh toán tiền 6. Trả tiền thuê nhà tháng 1 là $500 7. Trả nợ cho người bán máy vi tính số tiền còn lại 8. Trả lương trong tháng cho nhân viên $1.500 9. Thực hiện một dịch vụ tư vấn cho khách hang và thu $6.000 tiền mặt 10. Sau khi kiểm kê cuối tháng thấy còn $300 vật dụng Tình hình kinh doanh và tính quan hệ cân đối giữa các đối tượng kế toán sẽ được thể hiện trên bảng sau. Đơn vị tính: $ 50
  4. Tiền mặt Vật dụng Thiết bị Nợ phải trả Vốn CSH ĐK 0 0 0 = 0 0 1 +20.000 +20.000 Số dư 20.000 = 20.000 2 -1.000 +1.000 Số dư 19.000 1.000 = 20.000 3 -2.000 +3.000 +1.000 Số dư 17.000 1.000 3.000 = 1.000 20.000 4 +5.000 +5.000 Số dư 22.000 1.000 3.000 = 1.000 25.000 5 +8.500 +8.500 Số dư 22.000 1.000 11.500 = 9.500 25.000 6 -500 -500 Số dư 21.500 1.000 11.500 = 9.500 24.500 7 -1.000 -1.000 Số dư 20.500 1.000 11.500 = 8.500 24.500 8 -1.500 -1.500 Số dư 19.000 1.000 11.500 = 8.500 23.000 9 +6.000 +6.000 Số dư 25.000 1.000 11.500 = 8.500 29.000 10 -700 -700 Số dư 25.000 300 11.500 = 8.500 28.300 2.3.2 Chu trình kế toán của kế toán Mỹ Kế toán Mỹ áp dụng hình thức kế toán nhật ký chung. Chu trình kế toán trải qua 8 bước: - Thu nhập, kiểm tra chứng từ gốc của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh - Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung - Phản ánh vào các sổ cái của các tài khoản có liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh (có thể phản ánh thêm vào các sổ kế toán chi tiết các đối tượng) - Cuối kỳ, lập bảng cân đối thử để kiểm tra tính cân đối kế toán của việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và giá trị phát sinh và giá trị còn lại của các tài khoản kế toán. - Lập các bút toán điều chỉnh - Ghi nhận các bút toán điều chỉnh vào các sổ kế toán - Lập bảng kế toán nháp - Lập các báo cáo kế toán 51
  5. 2.3.3 Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ. Hệ thống tài khoản kế toán Mỹ bao gồm 5 loại tài khoản sau: Loại 1: TK phản ánh tài sản: Loại 2: TK phản ánh nợ phải trả Loại 3: TK phản ánh vốn chủ sở hữu Loại 4: TK phản ánh Doanh thu Loại 5: TK phản ánh Chi phí Kế toán Mỹ không quy định chi tiết số hiệu tài khoản kế toán. Các doanh nghiệp chủ động xây dựng hệ thống tài khoản kế toán để sử dụng cho phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh của mình và tuân thủ phân loại tài khoản ở trên. Số hiệu tài khoản cấp 1 của tài khoản kế toán có thể bao gồm 2 chữ số hoặc 3 chữ số. Loại TK cấp 1 Hệ thống TK Hệ thống TK hai chữ số ba chữ số Loại 1: Tài sản Từ 11 đến 19 Từ 101 đến 199 Loại 2: Nợ phải trả Từ 21 đến 29 Từ 201 đến 299 Loại 3: Vốn chủ sở hữu Từ 31 đến 39 Từ 301 đến 399 Loại 4: Doanh thu Từ 41 đến 49 Từ 401 đến 499 Loại 5: Chi phí Từ 51 đến 59 Từ 501 đến 599 * Nguyên tắc ghi vào tài khoản TK Tài sản, Chi phí, Rút vốn TK Vốn, Doanh thu Tăng Giảm Giảm Tăng Ví dụ 2.3: Johns Murphy thành lậpl một doanh nghiệp tư nhân hoạt động trong lĩnh vựa kinh doanh cung cấp dịch vụ quảng cáo, xây dựng hệ thống tài khoản kế toán cho doanh nghiệp của mình như sau: 52
  6. CHART OF ACCOUNTS FOR A SMALL BUSINESS JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY Bảng hệ thống tài khoản của doanh nghiệp quảng cáo Johns Murphy Assets Cash - Tiền mặt 111 Notes Receivable - Thương phiếu phải thu 112 Accounts Receivable - Các khoản phải thu 113 Fees Receivable - Doanh thu phải thu 114 Art Supplies - Vật dụng mỹ thuật 115 Office Supplies - Vật dụng văn phòng 116 Prepaid Rent - Tiền thuê trả trước 117 Prepaid Insurance - Bảo hiểm trả trước 118 Land - Đất đai 141 Building - Nhà cửa 142 Accumulated Depreciation, Building - Khấu hao luỹ kế nhà cửa 143 Art Equipment - Thiết bị dụng cụ mỹ thuật 144 Accumulated Depreciation, Art Equipment - Khấu hao luỹ kế thiết bị mỹ thuật 145 Office Equipment - Thiết bị văn phòng 146 Accumulated Depreciation, Office Equipment - Khấu hao luỹ kế thiết bị văn phòng 147 Liabilities Notes Payable - Thương phiếu phải trả 211 Accounts Payable - Các khoản phải trả 212 Unearned Art Fees - Doanh thu được trả trước 213 Wages Payable- Lương phải trả 214 Mortgage Payal - Vay 221 Owner’s Equity Jones Murphy, Capital - Vốn của Jones Murphy 311 Jones Murphy, Withdrawals - Rút vốn của Jones Murphy 312 Income Summary - Xác định kết quả 313 Revenues Advertising Fees Earned - Doanh thu quảng cáo 411 Art Fees Earned - Doanh thu mỹ thuật 412 53
  7. Expenses Office Wages Expenses - Chi phí lương văn phòng 511 Utility Expenses - Chi phí tiện ích 512 Telephone Expenses - Chi phí điện thoại 513 Rent Expenses - Chi phí thuê 514 Insurance Expenses - Chi phí bảo hiểm 515 Art Supplies Expenses - Chi phí vật dụng mỹ thuật 516 Office Supplies Expenses - Chi phí vật dụng văn phòng 517 Depreciation Expenses, Building - Chi phí khấu hao nhà cửa 518 Depreciation Expenses, Art Equipment -Chi phí khấu hao thiết bị mỹ thuật 519 Depreciation Expenses, Office Equipment - Chi phí khấu hao thiết bị văn phòng 520 2.3.4 Hệ thống sổ kế toán: Kế toán mỹ áp dụng hình thức nhật ký chung. Sổ kế toán bao gồm Sổ Nhật ký Chung, Sổ Cái và các sổ kế toán chi tiết khác. a) Sổ Nhật Ký Chung Đây là sổ kế toán dùng để phản ánh tất các các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo thời gian và được ghi chép hàng ngày. Cấu tạo của một trang sổ nhật ký chung như sau: GENERAL JOURNAL Page: Date Description Post Reference Debit Credit (1) (2) (3) (4) (5) 54
  8. Phương pháp ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung như sau: (1)Date: phản ánh ngày tháng năm của nghiệp vụ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ. Năm và tháng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng không cần lặp lại cho đến khi sang trang mới hoặc sang tháng mới (2) Description: Dùng để ghi diễn giải bao gồm tên TK kê toán của đối tượng kế toán có liên quan trong nghiệp vụ kinh tế phát sinh và tóm tắt nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Tên TK ghi Nợ (Debit) được ghi trước, tên Tk ghi có được ghi sau. Sau đó ghi tóm tắt nghiệp vụ trước ghi phản ánh nghiệp vụ kinh tế kế tiếp. (3) Post Reference: Cột này dùng để ghi tham chiếu, bằng cách ghi số hiệu TK kế toán. Chưa vội ghi vào cột này, chờ đến khi nghiệp vụ kinh tế được phản ánh vào Sổ Cái tài khoản, sau đó ghi số hiệu TK tương ứng với tên TK ở cột diễn giải vào cột này. (4) Debit: Dùng để ghi số tiền của TK ghi Nợ (5) Credit: Dùng để ghi số tiền của TK ghi Có Ví dụ 2.4: NHẬT KÝ CHUNG Trang số: 1 Ngày Tham Diễn giải Nợ Có tháng Chiếu (1) (2) (3) (4) (5) 2005 Vật dụng 153 $2,000 01/03 Tiền mặt 111 $2,000 Mua vật dụng 02/03 Doanh thu 411 5,000 Tiền mặt 111 5,000 Thu tiền bán hàng b) Sổ Cái Sổ Cái là sổ kế toán dùng để ghi chép theo từng tài khoản kế toán. Mỗi tài khoản kế toán được mở một Sổ Cái để theo dõi tình hiện có và sự biến động của đối tượng kế toán có liên quan. Sổ Cái có thể phản ánh vào định kỳ hoặc vào cuối kỳ kế toán, tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. 55
  9. Cấu tạo của một trang sổ cái như sau: GENERAL LEDGER Account Title: Account No: Balance Date Item Post Ref. Debit Credit Debit Credit (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) Cách ghi vào Sổ Cái như sau: (1) Date: (tương tự như Sổ Nhật Ký Chung) (2) Item: dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh, bút toán đảo và bút toán khóa sổ (3) Post Reference: Ghi số trang sổ nhật ký chung mà nghiệp vụ kinh tế được phản ánh (4) Debit: Ghi sô tiền phát sinh nợ (5) Credit: Ghi số tiền phát sinh có (6) Balance – Debit: Phản ánh số dư của TK sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh (nếu dư Bên Nợ) (7) Balance – Credit: Phản ánh số dư của TK sau mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh (nếu dư Bên Có) 56
  10. Ví dụ 2.5: SỔ CÁI Tên TK: Tiền mặt Số hiệu TK: 111 Ngày Khoản Tham Phát sinh Phát sinh Số dư tháng mục chiếu Nợ Có Nợ Có (1) (2) (3) (4) (5) (6) (7) SDĐK 15,000 2005 Page 1 2,000 13,000 01/03 02/03 Page 1 5,000 18,000 Ví dụ 2.6: Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng 1/200X của tổ chức quảng cáo Jones Murphy. Ngày 1.1: Jones Murphy đầu tư $10,000 để bắt đầu hoạt động Ngày 2.1: Thuê một văn phòng trả trước hai tháng tiền thuê $800 Ngày 3.1: Đặt mua vật dụng mỹ thuật $1,800 và vật dụng văn phòng $800 Ngày 4.1: Mua thiết bị mỹ thuật đã trả tiền $4,200 Ngày 5.1: Mua thiết bị văn phòng giá $3,000 đã trả $1,500 còn nợ người bán $1,500. Ngày 6.1: Mua chịu vật dụng mỹ thuật $1,800 và vât dụng văn phòng &800 Ngày 8.1: Trả $480 cho chi phí bảo hiểm 1 năm, có hiệu lực từ tháng 1 Ngày 9.1 Trả $1,000 trong tổng số nợ về vật dụng mua chịu Ngày 10.1 Thực hiện một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã hoàn thành, nhận được tiền công $1,400 Ngày 12.1 Trả lương 2 tuần cho thư ký $600 Ngày 15.1 Nhận trước $1,000 tiền công về một dịch vụ mỹ thuật sẽ thực hiện cho khách hàng Ngày 19.1 Hoàn thành một dịch vụ quảng cáo cho khách hàng đã lập hoá đơn $2,800 nhưng chưa thu được tiền. Ngày 25.1 Jones Murphy rút $1.400 từ tổ chức để chi tiêu cho cá nhân. Ngày 26.1 Trả lương 2 tuần cho thư ký $600 Ngày 29.1 Nhận và thanh toán hoá đơn tiện ích $100 Ngày 30.1 Nhận nhưng chưa thanh toán hoá đơn điện thoại $70 57
  11. Yêu cầu: Phản ánh các nghiệp vụ trên vào sổ nhật ký chung, sau đó chuyển vào sổ cái của từng tài khoản có liên quan 2.3.5 Bút toán điều chỉnh trong kế toán Mỹ Vào cuối kỳ kế toán, trước khi lập các báo cáo kế toán và xác định kết quả kinh doanh, kế toán thực hiện các bút toán điều chỉnh nhằm xác định đúng doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ để từ đó tính toán được các chỉ tiêu kết quả chính xác. Các bút toán điều chỉnh chủ yếu trong kế toán Mỹ bao gồm: a) Điều chỉnh các khoản chi phí trả trước Khi chi tiền để trả trước chi phí cho nhiều kỳ (ví dụ như: Chi phí thuê nhà, chi phí quảng cáo, chi phí bảo hiểm ) thì hình thành một khoản mục thuộc tài sản có tên goi là chi phí trả trước. Tài sản này sẽ tiêu hao dần cho đến hết thông qua nghiệp vụ phân bổ tưng phần giá trị vào từng kỳ kế toán cho đến hết. Khi tài sản này được tiêu hao, giá trị của nó sẽ trở thành một khoản mục chi phí thuộc kỳ tiến hành phân bổ. Bút toán điều chỉnh chi phí trả trước như sau: Nợ TK Chi phí Có TK Chi phí trả trước b) Điều chỉnh chi phí phải trả Chi phí phải trả là chi phí mà nhà cung cấp, nhà thầu đã thực hiện cho doanh nghiệp nhưng vì bên cung cấp chưa tính toán chính xác hoặc chưa gửi hóa đơn yêu cầu doanh nghiệp thanh toán. Do đó chi phí này đã phát sinh nhưng chưa ghi vào sổ kế toán. Bút toán điều chỉnh như sau: Nợ TK Chi phí Có TK Chi phí phải trả c) Điều chỉnh chi phí khấu hao tài sản cố định Nợ TK Chi phí khấu hao TSCĐ Có TK Khấu hao lũy kế TSCĐ d) Điều chỉnh doanh thu được trả trước cho nhiều kỳ Doanh thu trả trước là khoản tiền mà doanh nghiệp nhận được trước khi giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng, là một khoản nợ phải trả tương ứng với nghĩa vụ phải giao hàng hoặc thực hiện dịch vụ cho khách hàng đã trả trước cho doanh nghiệp. Bút toán điều chỉnh như sau: Nợ TK Doanh thu trả trước Có TK Doanh thu 58
  12. e) Điều chỉnh doanh thu phải thu Vào cuối kỳ kế toán, một số khoản doanh thu đã phát sinh nhưng chưa được ghi chép, đó là doanh thu của hàng hóa đã giao hoặc dịch vụ đã thực hiện cho khách hàng nhưng kế toán chưa ghi sổ vì chưa có bằng chứng xác thực (chưa thu tiền hoặc chưa lập hóa đơn). Các khoản thu này cần phải tính trước vào doanh thu trong kỳ kế toán. Bút toán điều chỉnh doanh thu phải thu như sau: Nợ TK Doanh thu phải thu Có TK Doanh thu f) Điều chỉnh Thương phiếu phải thu và Thương phiếu phải trả Nghiệp vụ điều chỉnh thương phiếu sẽ được trình bày ký trong phần IV của chương 2 này. Ví dụ 2.7: Cuối tháng, ngày 31.1, tổ chức quảng cáo Jones Murphy thực hiện các nghiệp vụ điều chỉnh sau: (a) Phân bổ chi phí thuê nhà cho tháng này (b) Phân bổ chi phí bảo hiểm cho tháng này (c) Vật dụng Mỹ thuật kiểm kê còn tồn cuối tháng là $1,300 (d) Vật dụng văn phòng kiểm kê còn tồn cuối tháng là $600 (e) Trích khấu hao thiết bị mỹ thuật cho tháng này, biết rằng thời gian sử dụng là 5 năm và được khấu hao đều (f) Trích khấu hao thiết bị văn phòng cho tháng này, biết rằng thời gian sử dụng là 5 năm và được khấu hao đều (g) Dịch vụ mỹ thuật nhận ở ngày 15 đã thực hiện được 40% khối lượng (h) Tổ chức quảng cáo Jones Murphy đồng ý thực hiện một loạt quảng cáo và quảng cáo đầu tiên đã được thực hiện trong ngày 31.1 và trị giá doanh thu phải thu là $200. (i) Tính lương phải trả thêm cho nhân viên đến cuối tháng này là $180 Yêu cầu: Lập các bút toán điều chỉnh và phản ánh vào sổ kế toán. 2.3.6 Bảng cân đối thử và bảng kế toán nháp a. Bảng cân đối thử: Vì mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều được cân bằng bên nợ và có trong bảng cân đối, tổng bút toán bên nợ phải bằng tổng bút toán bên có. Vào cuối kỳ kế toán, chúng tÝn dông kiểm tra sự cân đối này bằng cách kẻ bảng hai cột gọi là bảng kết toán kiểm tra, dùng để so sánh tổng số dư bên nợ và tổng số dư bên có. Thủ tục như sau: 1) liệt kê tên tài khoản theo thứ tự 2) ghi chép số dư của mỗi tài khoản, vào số dư nợ bên cột trái, số dư có bên cột phải. (Lưu ý: các tài khoản tài sản và chi phí được ghi bên nợ thể hiện tăng và thường có số dư nợ. Tài khoản các khoản nợ phải trả, vốn và thu được ghi bên có thể hiện tăng thường có số dư có.) 59
  13. 3) cộng từng cột và ghi tổng số. 4) so sánh tổng số hai cột. Nếu tất cả các tổng số đều ăn khớp, bảng cân đối thử được cân bằng, thể hiện nợ và có được ăn khớp cho hàng trăm hoặc hàng ngàn nghiệp vụ kinh tế phát sinh đã được chuyển vào sổ cái. Trong khi bảng cân đối thử đưa ra bằng chứng đúng đắn về số lượng trong việc ghi chép, nó không đưa ra được bằng chứng về quản lý. Kết cấu của bảng cân đối thử như sau: TRIAL BALANCE For the Month ended Order Account title Debit Credit 60
  14. b. Bảng kế toán nháp Bảng kế toán nháp (còn gọi là bảng tính) là một bảng được chia cột, thường dùng cho quá trình kế toán thủ công để giúp cho việc lập các báo cáo tài chính vào cuối kỳ kế toán. Bảng kế toán nháp là căn cứ quan trọng để lập bảng cân đối kế toán và báo cáo thu nhập. Kết cấu của bảng kế toán nháp bao gồm các cột sau: + Tên tài khoản + Số dư chưa điều chỉnh + Bút toán điều chỉnh + Số dư đã điều chỉnh + Báo cáo thu nhập + Bảng cân đối kế toán Các cột số liệu đều bao gồm 2 cột Nợ và Có Phương pháp lập bảng kế toán nháp như sau: Cột số dư chưa điều chỉnh dùng để liệt kê tất cả số dư tổng hợp cuối kỳ của các tài khoản - trước khi các bút toán điều chỉnh được lập và ghi vào sổ cái tài khoản. Cột bút toán điều chỉnh dùng để phản ánh các bút toán điều chỉnh mà doanh nghiệp thực hiện vào cuối kỳ kế toán. Các bút toán điều chỉnh được nhập vào từng dòng của tài khoản thích hợp trong cột điều chỉnh Nợ và Có. Đối với các TK chưa có tên trong phần số dư chưa điều chỉnh thì mở thêm các tài khoản này ở bên dưới phần tiếp theo trong cột tên tài khoản. Cột số dư đã điều chỉnh dùng để phản ánh số dư cuối kỳ của các TK sau khi đã điều chỉnh. Số liệu ở cột này được xác định bằng cách lấy số dư trước điều chỉnh cộng hoặc trừ trong cùng 1 tài khoản (trên cùng một hàng). Đối với những tài khoản không bị điều chỉnh thì số dư sau điều chỉnh bằng số dư trước điều chỉnh. Cột báo cáo thu nhập là cột dùng để tập hợp các tài khoản doanh thu và chi phí dùng để xác định kết quả kinh doanh. Chi phí ở bên Nợ của cột số dư sau điều chỉnh thì đưa sang bên nợ của cột báo cáo thu nhập, tương tự như vậy, doanh thu ở bên Có thì đưa sang bên Có. Để đảm bảo cân đối giữa bên Nợ và bên Có trên cột báo cáo thu nhập thì phần chênh lệch giữa doanh thu và chi phí sẽ ghi thêm cho một tài khoản có tên gọi là kết quả kinh doanh (hay lợi nhuận thuần). Lưu ý: Nếu doanh thu lớn hơn chi phí (có lãi) thì phần chênh lệch được ghi bên Nợ của TK kết quả kinh doanh và ngược lại. Cột bảng cân đối kế toán dùng để tập hợp số dư sau điều chỉnh của các TK tài sản, nợ phải trả và vốn chủ sở hữu (loại 1,2,3) theo đúng bên Nợ và Bên Có (Lưu ý: Số dư của TK Kết quả kinh doanh cũng được đưa sang cột bảng cân đối kế toán, tuy nhiên phải đảo lại từ bên Nợ (ở cột Báo cáo thu nhập) sang bên Có (ở cột bảng cân đối kế toán) Tất các các cột số liệu trên bảng kế toán nháp phải đảm bảo tính cấn đối giữa bên Nợ và bên Có. Bảng cân đối kế toán có dạng như sau 61
  15. WORK SHEET For the Month Ended , 200X Account Trial Adjustment Income Balance Adjustment Name Balance Trial Balance Statement Sheet Total Bảng kế toán nháp có tác dụng tổ chức các công việc kế toán cụ thể như sau: + Bảng kê số dư tổng hợp có thể được phản ánh trực tiếp trên bảng tính, như vậy có thể không cần thiết phản lập một bảng số dư tổng hợp riêng. + Các số liệu điều chỉnh được xác định và phản ánh trên bảng tính để trình bày ảnh hưởng của nó đến các tài khoản. + Các tài khoản phản ánh trong 2 loại báo cáo tài chính có thể được trình bày theo các nhóm cột riêng. + Thu nhập thuần (thực lãi) được tính toán xác định ngay trên bảng tính đồng thời có thể thấy được ảnh hưởng của nó đến các chỉ tiêu khác. 2.3.7 Các báo cáo kế toán tài chính. Báo cáo tài chính là phương tiện của kế toán cung cấp thông tin tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và những thay đổi về tình hình tài chính của doanh nghiệp cho người sử dụng. Hệ thống báo cáo tài chính của doanh nghiệp được lập ra nhằm mục đích: + Tổng hợp và trình bày một cách tổng quát, toàn diện tình hình tài sản, công nợ, vốn, tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong 1 kỳ kế toán. + Cung cấp các thông tin kinh tế tài chính chủ yếu cho việc đánh giá tình hình và kết quả hoạt động của doanh nghiệp, đánh giá thực trạng tài chính của doanh nghiệp trong kỳ hoạt động đã qua và dự đoán cho tương lai. 62
  16. + Dựa vào thông tin của các báo cáo tài chính để đề ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh và các quyết định tài chính, quyết định đầu tư vào doanh nghiệp của các đối tượng khác nhau. Hê thống báo cáo kế toán tài chính của kế toán Mỹ bao gồm 4 loại báo cáo tài chính quan trọng sau: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo thu nhập + Báo cáo vốn chủ sở hữu + Báo cáo ngân lưu Ví dụ 2.8: JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY INCOME STATEMENT For the Month Ended January 31, 200X Revenues Advertising Fees Earned $4,400 Art Fees Earned $400 Total Revenues $4,800 Expenses Office Wage Expenses $1,380 Utility Expenses $100 Telephone Expenses $70 Rent Expenses $400 Insurance Expenses $40 Art Supplies Expenses $500 Office Supplies Expenses $200 Depreciation Expenses, Art Equipment $70 Depreciation Expenses, Office Equipment $50 Total Expenses $2,810 Net Income $1,990 63
  17. JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY STATEMENT OF OWNER’S EQUITY For the Month Ended January 31, 200X Jones Murphy, Capital, Jan1, 200X $0 Add: Investment by J.Murphy $10,000 Net Income $1,990 Subtotal $11,990 Less: Withdrawals $1,400 J. Murphy, Capital, Jan 31, 200X $10,590 JONES MURPHY ADVERTISING AGENCY BALANCE SHEET For the Month Ended January 31, 200X Assets Cash $1,720 Accounts Receivable $2,800 Fees Receivable $200 Art Supplies $1,300 Office Supplies $600 Prepaid Rent $400 Prepaid Insurance $440 Art Equipment $4,200 Less: accumulated Depreciation $70 $4,130 Office Equipment $3,000 Less accumulated Depreciation $50 $2,950 Total Assets $14,540 Liabilities Accounts Payable $3,170 Unearned Art Fees $600 Wages Payable $180 Total Liabilities $3,950 Owner’s Equity Jones Murphy, Capital, 10,590 Total Liabilities and Owner’s Equity 14,540 64
  18. 2.4 KẾ TOÁN MỘT SỐ NGHIỆP VỤ TRONG KẾ TOÁN MỸ 2.4.1 Kế toán quỹ tiền mặt lặt vặt (Petty Cash Fund) Trong quá trình kiểm soát chi tiền mặt, nguyên tắc cơ bản là tất cả các khoản chi tiền mặt đều phải được thực hiện bằng séc. Tuy nhiên, có một số khoản chi tiêu nhỏ nên việc chi tiêu bằng séc không thích hợp, như mua các vật dụng nỏ, đồ dùng văn phòng, tem, báo Nếu tất cả các khoản chi này đều sử dụng séc thì sẽ làm mất thời gian và lãng phí. Để khỏi phải viết séc cho những khoản chi tiêu nhỏ lẻ, doanh nghiệp sẽ lập một quỹ tiền mặt lặt vặt. Để lập quỹ, phải ước tính tổng số tiền sẽ chi tiêu lặt vặt sẽ được dùng trong một khoản thời gian, thường không quá một tháng. Sau đó, một tấm séc sẽ được ký với sô tiền tương ứng hoặc nhiều hơn một chút. Séc này được chuyển thành tiền mặt và giao cho một người quản lý. Khi lập quỹ tiền mặt thì lập bút toán: Nợ TK Quỹ tiền mặt lặt vặt Có TK Tiền Khi chi tiêu từ quỹ tiền mặt lặt vặt, người quản lý quỹ phải lập một chứng từ ghi rõ ngày, tháng chi, số tiền chi, nội dung chi và có chữ ký của người chi và người nhận. Chứng từ này được để vào hộp cùng với số tiền quỹ còn lại. Người quản lý quỹ cùng có thể lập một sổ riêng để theo dõi các khoản chi lặt vặt theo từng loại chi phí (tương ứng với mục đích chi tiêu). Khi quỹ còn ít tiền cần phải được bổ sung để chi tiêu thì người quản lý phải lập một bảng tổng hợp gửi cho thủ quỹ công ty để nhận tiếp một séc bổ sung vào quỹ tiền mặt lặt vặt. Bút toán bổ sung quỹ tiền mặt lặt vặt cũng tương từ như bút toán lập quỹ. Cuối tháng, người quản lý quỹ tiền mặt lặt vặt cần phải tổng hợp các chi phí phát sinh đã chi bằng quỹ tiền mặt lặt theo từng loại chi phí tương ứng với mục đích chi tiêu để ghi một lần vào sổ nhật ký chung, sau đó phản ánh vào sổ cái của các tài khoản có liên quan. Nợ TK Chi phí văn phòng phẩm Nợ TK Chi phí bán hàng Nợ TK Có TK Quỹ tiền mặt lặt vặt. Ví dụ 2.9: Công ty A có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến quỹ tạp phí trong tháng 2/2005 như sau: 01/02 Sec số S.2341 có giá trị $2.000 để thành lập quỹ tạp phí. 02/02 Mua tem thư $51 (P.32) cho văn phòng 03/02 Trả tiền mua văn phòng phẩm bút, giấy A4 $311 (P.34) 04/02 Chủ doanh nghiệp rút $500 chi tiêu cá nhân (P.35) 05/02 Trả $140 cho nhân viên sửa máy vi tính văn phòng (P.36) 06/02 Trả chi phí vận chuyển cho nhà cung cấp $94 (P.37) 07/02 Thay lốp xe tải $41 (P.38) 65
  19. 08/02 Trả tiền điện thoại tháng 1 là $337 (P.39) 09/02 Trả tiền quảng cáo trên báo $107 (P.40) 10/02 Séc số 2421 bổ sung thêm $1000 vào quỹ tạp phí. Yêu cầu: Lập các bút toán và phản ánh vào sổ kế toán quỹ tạp phí dưới đây. SỔ QUỸ TẠP PHÍ Tháng 2/2005 Chi phí Chi phí Chi phí khác Chứng Ngày Diễn giải Số tiền văn phòng vận từ phẩm chuyển Tài khoản số tiền 66
  20. 2.4.2 Kế toán điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng Trong thực tế, số dư tiền gửi ngân hàng trong sổ kế toán của doanh nghiệp và sổ kế toán của ngân hàng có thể chênh lệch nhau. Do vậy, ít nhất mỗi tháng 1 lần, ngân hàng gửi cho các doanh nghiệp có tài khoản tiền gửi trong ngân hàng một bản báo cáo hoạt động của tài khoản tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp trong tháng đó. Mỗi ngân hàng có thể có mẫu báo cáo khác nhau, tuy nhiên báo cáo của ngân hàng về tính hình Tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp trong ngân hàng bao gồm những nội dung có bản sau: + Số dư của tài khoản Tiền gửi ngân hàng vào ngày đầu tháng + tiền gửi và các khoản tiền khác được cộng vào trong tháng + Séc và các khoản tiền được rút ra trong tháng. + số dư của tài khoản vào ngày cuối tháng theo các sổ sách của ngân hàng. Ngân hàng thường gửi báo cáo này cho doanh nghiệp hàng tháng. Ngoài ra, ngân hàng có thể trừ vào tài khoản Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp các khoản như phí dịch vụ và ngân hàng phí. Ngân hàng sẽ báo có cho bên gửi tiền biết mỗi khi trừ tiền với một thư báo Nợ. Khoản cộng thêm khác có thể là tiền lãi phát sinh ra từ số tiền gửi hoặc khoản tiền gửi chưa được ghi sổ. Thông thường số dư trên báo cáo ngân hàng không khớp đúng với số dư trên sổ sách kế toán của doanh nghiệp. Để chứng minh tính chính xác của số liệu giữa ngân hàng và doanh nghiệp thì cần phải lập Bảng điều chỉnh tiền gửi (Bank Reconciliation) Các nguyên nhân dẫn đến sự chênh lệch giữa báo cáo của doanh nghiệp và của ngân hàng. + Séc đang còn lưu hành (Outstanding Checks): Séc đã được bên gửi ký và đã trừ khỏi sổ sách của bên gửi, gửi cho bên được chi trả, nhưng người nhận séc chưa đến ngân hàng để nhận tiền. + Tiền gửi chưa được ghi sổ (Unrecorded deposits): Công ty có thói quen gửi tiền vào cuối mỗi ngày, sau khi ngân hàng đã khoá sổ. số tiền này sẽ được ghi sổ vào ngày hôm sau. Do đó nếu doanh nghiệp gửi vào ngày cuối cùng của tháng thì số tiền gửi đó sẽ không được phản ánh trên báo cáo của ngân hàng trong tháng đó. + Doanh nghiệp bị ngân hàng phạt về việc sử dụng séc và trừ phí dịch vụ ngân hàng hàng tháng, gửi cùng với báo cáo ngân hàng – doanh nghiệp chưa biết nên chưa ghi sổ hoặc do nhầm lẫn từ phía ngân hàng Các bước điều chỉnh trên số dư tiền gửi ngân hàng: B1: So sánh số dư cuối kỳ giữa tài khoản tiền gửi ngân hàng tại doanh nghiệp và thư báo của ngân hàng B2: Cộng thêm hay trừ đi trong thư báo của ngân hàng những khoản tiền xuất hiện trong sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp nhưng không có trong thư báo của ngân hàng. B3: Cộng thêm hay trừ đi trên sổ kế toán tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp những khoản tiền xuất hiện trong thư báo của ngân hàng nhưng không có trong sổ kế toán của doanh nghiệp. 67
  21. B4: Tính số dư tiền gửi trong sổ cái tiền gửi ngân hàng và trong thư báo của ngân hàng sau khi đã điều chỉnh B5: Tiền hành ghi điều chỉnh sổ kế toán của doanh nghiệp. B6: Gửi thông báo cho ngân hàng. Ví dụ 2.10: hãy điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng của một doanh nghiệp vào ngày 30/3/2006 dựa vào những thông tin sau: + Số dư tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp là: $1,840 + Số dư tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp trên thư báo của ngân hàng là: $2,420 + Số tiền gửi đang trên đường đi là : $150 + Séc đang lưu hành số 650 là: $300 + Séc đang lưu hành số 645 là : $240 + Lãi tiền gửi ngân hàng là : $408 + Chi phí dịch vụ ngân hàng: $18 + Sec NSF: $700 Yêu cầu: hãy thực hiện điều chỉnh số dư tiền gửi ngân hàng trên sổ cái tài khoản của doanh nghiệp và trên thư báo của ngân hàng để xác định được số tiền gửi ngân hàng thực tế của doanh nghiệp. 2.4.3 Kế toán thương phiếu a. Khái niệm Thương phiếu: Trong quá trình trao đổi, mua bán hàng hóa, người mua hàng có thể thanh toán cho gười bán theo nhiều phương thức, ví dụ như có thể thanh toán ngay tại thời điểm mua hàng hoặc có thể trả tiền sau. Trong một số trường hợp khi khách hàng mua hàng và hứa hẹn sẽ trả tiền sau, để làm bằng chứng chắc chắn cho nghĩa vụ thanh toán thì người mua sẽ viết giấy hẹn trả tiền cho người bán. Giấy hẹn trả tiền đó được xem là một thương phiếu khi nó đảm bảo các yếu tố sau đây: + Ngày tháng năm phát hành + Số tiền nợ gốc (giá trị hàng hóa được bán hoặc dịch vụ được cung cấp) + Bên phát hành + Bên hưởng lợi + Ngày thanh toán tiền (hoặc thời hạn nợ) + Lãi suất (gọi là lãi suất thương phiếu, thường là năm) 68
  22. Ví dụ 2.11: Promissory note $20,000.00 Aug.06,2005 Amount Date For value received, I promise to pay to the order of California Office Products Company, California. Twenty thousand and no/100 Dollars On Plus interest at the annual rate of 15% LOUISE KANS Chứng từ của khoản phải thu thường là Hóa đơn bán hàng, còn chứng từ của thương phiếu phải thu là giấy hẹn trả tiền được viết tay. Thương phiếu phải thu là một thuật ngữ dùng để chỉ phiếu hẹn trả tiền, đó là lời hứa trả nợ vô điều kiện khi được yêu cầu tại một thời điểm trả nợ trong tương lai với một số tiền được xác định trước. Thông thường, doanh nghiệp ưa chuộng phiếu hẹn trả tiền hơn vì nó có thể chuyển thành tiền mặt trước thời hạn thanh toán bằng cách bán thương phiếu cho ngân hàng. Mặt khác nó mang tính pháp lý cao hơn vì được thừa nhận bằng chữ viết tay của người nợ về khoản nợ và số tiền nợ. b. Cách xác định thời hạn nợ và tiền lãi thương phiếu. Trong một số thương phiếu, căn cứ vào thời điểm phát hành và thời điểm thanh toán mà thời hạn nợ được xác định như sau: 1) Lấy tổng số ngày trong tháng mà thương phiếu được lập trừ cho ngày lập thương phiếu 2) Cộng số ngày của các tháng đầy đủ mà thương phiếu còn liệu lực 3) Cộng số ngày của tháng mà thương phiếu đến hạn Tiền lãi của thương phiếu được tính theo công thức sau: Thời hạn nợ (ngày) Tiền lãi Tp = Tiền nợ gốc x Lãi suất x 360 ngày 69
  23. c. Phương pháp hạch toán thương phiếu c1. Kế toán thương phiếu phải thu (Notes Receivable) ¾ Khi chủ nợ nhận thương phiếu Nợ TK Thương phiếu phải thu Có TK Doanh thu ¾ Khi thương phiếu đến hạn thanh toán Nếu con nợ thanh toán đầy đủ tiền cho chủ nợ thì chủ nợ phản ánh Nợ TK Tiền Có TK Thương phiếu phải thu Có TK Thu nhập từ lãi thương phiếu Nếu con nợ chưa thanh toán tiền cho chủ nợ thì chủ nợ phản ánh Nợ TK Các khoản phải thu Có TK Thương phiếu phải thu Có TK Thu nhập từ lãi thương phiếu Nếu con nợ thanh toán tiền nhưng chưa đủ thì chủ nợ phản ánh như sau: Nợ TK Tiền Nợ TK Các khoản phải thu Có TK Thương phiếu phải thu Có TK Thu nhập từ lãi thương phiếu ¾ Khi thời gian có hiệu lực của thương phiếu trải dài qua nhiều năm khác nhau thì cuối mỗi năm kế toán phải tiến hành điều chỉnh thu nhập lãi thương phiếu của mỗi năm Nợ TK Lãi phải thu của thương phiếu Có TK Thu nhập từ lãi thương phiếu c2. Kế toán thương phiếu trả (Payable Notes) ¾ Khi con nợ phát hành thương phiếu phải trả Nợ TK Hàng hoá Có TK Thương phiếu phải trả ¾ Khi thương phiếu đến hạn thanh toán Nếu con nợ thanh toán đầy đủ tiền cho chủ nợ thì con nợ phản ánh Nợ TK Thương phiếu phải trả Nợ TK Chi phí lãi thương phiếu 70
  24. Có TK Tiền Nếu con nợ chưa thanh toán tiền cho chủ nợ thì con nợ phản ánh Nợ TK Thương phiếu phải trả Nợ TK Chi phí lãi thương phiếu Có TK Các khoản phải trả Ví dụ 2.12: Có một thương phiếu với nội dung như sau: “For value received, I promise to pay to the order of Heights Pharmacy Company, Queensland ten thousand Dollars ($10,000.00) plus interest at the annual rate of 15% after ninety days” 1. Xác định ngày đến hạn thanh toán của thương phiếu trên 2. Xác định tổng số tiền mà Brown phải thanh toán cho công ty Heights Pharmacy khi đến hạn thanh toán 3. Nếu bạn là kế toán của Công ty Heights Pharmacy, bạn sẽ hạch toán thương phiếu trên như thế nào tại các thời điểm: nhận thương phiếu và thương phiếu đến hạn (giả sử Brown trả đủ tiền) 4. Nếu bạn là Brown, bạn sẽ hạch toán thương phiếu trên như thế nào tại các thời điểm: lập thương phiếu và thương phiếu đến hạn (giả sử Brown trả đủ tiền) . c3. Kế toán nghiệp vụ chiết khấu thương phiếu Thương phiếu phải thu là tài sản của chủ nợ (bên thụ hưởng) nên chủ nợ có thể bán thương phiếu này cho bên thứ 3 (ngân hàng, các công ty tài chính hoặc công ty khác). Việc bán thương phiếu phải thu trước thời hạn thanh toán được gọi là chiết khấu thương phiếu (discounting a note receivable) Khi chiết khấu thương phiếu, bên chiết khấu thương phiếu phải trả cho bên mua một số tiền gọi là tiền lãi chiết khấu được tính theo tỷ lệ chiết khấu (discount rate) Ví dụ 2.13: Có một thương phiếu với nội dung như sau: “For value received, I promise to pay to the order of General Electric Company, Sydney five thousand Dollars ($10,000.00) plus interest at the annual rate of 10% after one hundred and ten days” 1. Xác định ngày đến hạn của thương phiếu trên 2. Xác định tổng số tiền mà Brown phải thanh toán cho công ty General Electric khi đến hạn thanh toán 3. Nếu bạn là kế toán của Công ty General Electric , bạn sẽ hạch toán thương phiếu trên như thế nào tại các thời điểm: nhận thương phiếu, 31/12/2005 và thương phiếu đến hạn (giả sử Brown trả đủ tiền) 4. Nếu bạn là Brown, bạn sẽ hạch toán thương phiếu trên như thế nào tại các thời điểm: lập thương phiếu, 31/12/2005 và thương phiếu đến hạn (giả sử Brown trả đủ tiền) 71
  25. 5. Giả sử ngày 25/1/2006 Công ty G.E chiết khấu thương phiếu này cho ngân hàng với lãi suất chiết khấu là 20% 6. Giả sử ngày 25/1/2006 Công ty G.E chiết khấu thương phiếu này cho ngân hàng với lãi suất chiết khấu là 35% BÀI TẬP BÀI 2.1 Những dữ kiện tóm tắt về tài chính của Công ty băng nhạc Rag Time vào tháng 10 được trình bày dưới dạng nghiệp vụ kinh tế phát sinh. (1) Bắt đầu hoạt động, ký quỹ $22,000 trong tài khoản ngân hàng kinh doanh. (2) Mua thiết bị âm nhạc $10,000, thanh toán bằng tiền mặt $4,000, số còn lại nợ người bán (3) Mua vật dụng bằng tiền mặt $500 (4) Thu tiền mặt do hoạt động âm nhạc $3,000 (5) Trả lương trong tháng $1,200 (6) Thanh toán chi phí chung $600 (7) Trả nợ $1,000 (8) Vật dụng tồn kho cuối tháng là $200 Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo bảng cân đối dưới đây: NV Tài sản có Các khoản nợ Vốn CTy băng = KT Tiền mặt Vật dụng Thiết bị phải trả nhạc Rag Time (1) (2) Số dư (3) Số dư (4) Số dư (5) Số dư (6) Số dư (7) Số dư (8) Số dư 72
  26. BÀI 2.2 Robert Lawn vừa tốt nghiệp trường Luật và bắt đàu hoạt động. Dưới đây là nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng đầu tiên của anh ta. Jan. 1. Bắt đầu hoạt động bằng cách đầu tư $5,000 tiền mặt và đất đai trị giá $4,500 4. Mua nợ $750 vật dụng 9. Thanh toán tiền thuê nhà trong tháng $300 15. Thu $1,100 17. Trả lương trong tháng $900 21. Mua dụng cụ thiết bị in bằng tiền mặt $1,000 24. Trả nợ $500 27. Rút vốn chủ nhân $500 29. Cải tạo mặt bằng, trả bằng tiền mặt $1,500 31. Vật dụng tồn kho $400. Ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cho ra số dư theo bảng dưới đây. NV Tài sản có Các khoản nợ = Vốn KT Tiền mặt Vật dụng Thiết bị Đất đai phải trả Jan.1 Jan.4 Số dư Jan.9 Số dư Jan.15 Số dư Jan.17 Số dư Jan.21 Số dư Jan.24 Số dư Jan.27 Số dư Jan.29 Số dư Jan.31 Số dư 73
  27. BÀI 2.3 Số liệu tóm tắt dưới đây của tiệm giặt Ellery. Hãy diễn tả từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh dựa vào bảng số liệu Nợ Tài sản có = Vốn NV phải trả KT Tiền mặt Vật dụng Máy móc (1) $8,000 $4,000 $5,000 $17,000 (2) -$3,000 +$3,000 (3) -$2,000 +$9,000 +$7,000 (4) +$9,000 +$9,000 (thu giặt ủi) (5) -$1,200 -$1,200 (chi lương) (6) -$2,000 -$2,000 (chi vật dụng) (7) -$7,000 -$s7,000 (8) -$1,000 -$1,000 (rút vốn) $2,800 $5,000 $14,000 $21,000 BÀI 2.4 Thông tin về tình hình tài chính của B.Glatt thợ mộc trong tháng 12 được trình bày như sau: (1) Bắt đầu hoạt động, đầu tư tiền mặt $14,000, dụng cụ thiết bị trị giá $6,500 (2) Mua nợ thêm dụng cụ thiết bị $2,000 (3) Mua vật dụng $600 bằng tiền mặt (4) Trả nợ $500 (5) Doanh thu trong tháng bằng tiền mặt$2,400 (6) Trả lương giúp việc bán thời gian $300 (7) Thanh toán chi phí chung bằng tiền mặt $400 (8) Trả hết số tiền nợ còn lại về dụng cụ thiết bị. (9) Rút vốn chủ nhân $700 (10) Giá trị vật dụng trong tháng $450 Hãy điền vào mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo mẫu dưới đây. 74
  28. NV Tài sản có Các khoản nợ = Vốn KT Tiền mặt Vật dụng Thiết bị phải trả (1) (2) Số dư (3) Số dư (4) Số dư (5) Số dư (6) Số dư (7) Số dư (8) Số dư (9) Số dư (10) Số dư BÀI 2.5 Ông Boyd điều hành Công ty Boyd Taxi. Số dư các tài khoản vào 1/7 năm nay như sau: Tiền mặt $6,400, vật dụng $800, xe hơi $4,500, các khoản phải trả $2,000, vốn $9,700. Các nghiệp vụ của xí nghiệp trong tháng 7 như sau: (1) Trả nợ cho chủ nợ hết số dư còn lại kỳ trước. (2) Thu tiền mặt trong tháng $8,200 (3) Trả lương trong tháng $1,900 (4) Trả tiền quảng cáo $200 (5) Mua thêm xe taxi $5,000, trả tiền một nửa, còn nợ một nửa. (6) Thanh toán tiền bảo trì xe cộ $425 (7) Bán vật dụng $100 theo giá vốn (8) Rút vốn chủ nhân $800 (9) Vật dụng tồn kho vào cuối tháng là $350 75
  29. Điền vào mỗi nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo mẫu dưới đây: NV Tài sản có Các khoản nợ = Vốn KT Tiền mặt Vật dụng Xe cộ phải trả Số dư $6,400 $800 $4,500 $2,000 $9,700 (1) Số dư (2) Số dư (3) Số dư (4) Số dư (5) Số dư (6) Số dư (7) Số dư (8) Số dư (9) Số dư BÀI 2.6 Royal Copying Service bắt đầu hoạt động trong tháng 7, có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như sau: 1) Chủ nhân Linda Friedman đầu tư $5,000 2) Trả $450 tiền thuê nhà trong tháng. 3) Mua máy photocopy $2,500 đã thanh toán tiền 4) Thu $890 tiền công photocopy 5) Lập hoá đơn tính tiền công photocopy cho khách hàng $680 6) Mua giấy và tiếp liệu khác cho máy photocopy đã trả tiền $190 7) Trả $280 tiền lương cho nhân viên. 8) Mua thêm $140 tiếp liệu cho máy photocopy chưa trả tiền. 9) Khách hàng ở nghiệp vụ 5 trả $300 76
  30. 10) Thanh toán hoá đơn tiện ích $90 11) Trả bớt $70 tiền nợ mua chịu vật liệu ở nghiệp vụ 8 12) Chủ nhân rút $700 cho việc chi tiêu cá nhân. Yêu cầu: (a) Sắp xếp các khoản mục Tài tản, Nợ phải trả, Vốn chủ sở hữu trong phương trình kế toán: Tiền (Cash), Khoản phải thu (Accounts Receivable), Vật liệu (Supplies), Máy photocopy (Copier), Khoản phải trả (Accounts Payable), Vốn của L.Freidman, Capital). (b) Trình bày bằng cách cộng thêm hoặc trừ bớt về giá trị để thể hiện ảnh hưởng của các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đến các khoản mục thuộc phương trình kế toán, tính số dư mới của các khoản mục sau mỗi nghiệp vụ, xác định loại nghiệp vụ ảnh hưởng đến khoản mục vốn chủ sở hữu. (c) Lập báo cáo tài chính. BÀI 2.7Căn cứ vào số liệu trong bảng sau tại một doanh nghiệp A thực hiện các yêu cầu: Tài sản Nợ phải trả Ngày 01.01.98 $160,000 $100,000 Ngỳa 31.12.98 $200,000 $122,000 Yêu cầu: Xác định lợi tức kinh doanh trong năm biết rằng: 1. Chủ doanh nghiệp không đầu tư thêm vốn cũng không rút vốn trong năm 2. Chủ doanh nghiệp đầu tư thêm $50,000 và cũng đã rút vốn $20,000 trong năm BÀI 2.8 Căn cứ vào các dữ liệu sau đây, hãy lập các báo cáo tài chính (Báo cáo lợi tức, Báo cáo vốn chủ sở hữu, Bảng cân đối kế toán, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ) vào ngày 31.03.99 của dịch vụ tư vấn ABC do ông David làm chủ sở hữu. Số dư của các tài khoản ngày 31.03.99 Tiền $17,400 Nhà xưởng $102,000 Các khoản phải thu $2,400 Thiết bị văn phòng $20,000 Vật dụng $2,000 Các khoản phải trả $35,600 Chi phí lương $4,600 Doanh thu tư vấn $5,800 Chi phí vật dụng $2,000 Rút vốn, David $6,400 Chi phí tiện ích $1,200 Trong tháng 3, ông David đã đầu tư thêm $32,000, số dư của tài khoản David vốn vào ngày 01.03.99 là $74,600 BÀI 2.9 Peter Young mở một trường đào tạo tin học văn phòng PEY, trong tháng đầu tiên hoạt động phat sinh các nghiệp vụ kinh tế như sau: Tháng 3 Ngày 1, bắt đầu hoạt động Peter Young chuyển vào tài khoản ngân hàng mang tên Trường PEY $20,000 từ tài khoản cá nhân của mình. Ngày 2, mua chịu 10 máy vi tính trị giá $5,000 77
  31. Ngày 4, mua một số vật dụng văn phòng trị giá $1,000 bằng tiền Ngày 5, trả tiền thuê nhà 1 năm $1,200, hợp đồng có hiệu lực từ 1.3.99 Ngày 8, tuyển 3 nhân viên làm việc tiền công $100/tháng/nhân viên Ngày 7, nhận đơn xin học của 12 học viên theo khoá học tin học văn phòng cấp tốc 15 ngày. Sẽ lên hoá đơn học phí gửi các học viên, $50/học viên, vào ngày nhập học Ngày 10, thanh toán tiền công quảng cáo $30 Ngày 15, lên hoá đơn cho các học viên đăng ký ngày 7 trị giá $600. Ngày 22, trả khoản nợ mua máy vi tính ngày 2 Ngày 25, nhận tiền thanh toán học phí của các học viên Ngày 30, thanh toán tiền lương nhân viên tháng 3. Yêu cầu: (a) Ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào sổ nhật ký chung. (b) Thiết lập hệ thống tài khoản của trường PEY. (c) Phản ánh các nghiệp vụ vào tài khoản chữ T (d) Lập bảng cân đối thử. BÀI 2.10 Delta Security Service cung cấp nhân viên bảo vệ cho khách hàng. Bảng cân đối thử của tổ chức vào cuối tháng 4: Tổ chức Dellta Security Service Bảng cân đối thử Ngày 30 tháng 4 năm 199X 111 Cash - Tiền $13,300 113 Accounts Receivable - Các khoản phải thu $9,400 115 Supplies - Vật liệu $560 116 Prepaid Insurance - Bảo hiểm trả trước $600 141 Equipment - Thiết bị $7,800 211 Accounts Payable - Các khoản phải trả $5,300 311 Dennis Kinsella, Capital - Vốn của Dennis Kinsella $21,160 312 Dennis Kinsella, Withdrawals - Rút vốn của Dennis Kinsella $2,000 411 Security Service Revenue - Doanh thu dịch vụ bảo vệ $28,000 512 Wages Expense - Chi phí lương $16,000 513 Rent Expense - Chi phí thuê $3,200 514 Utility Expense - Chi phí tiện ích $1,600 Total $54,460 $54,460 Trong tháng 5, Delta thực hiện các nghiệp vụ kinh tế sau: 78
  32. 1) Ngày 1, khách hàng trả $4,200 tiền nợ từ tháng trước. 2) Ngày 2, trả nợ người bán $3,100 3) Ngày 3, mua thêm 1 năm bảo hiểm, trả tiền trước $3,600 4) Ngày 5, mua chịu vật liệu $430 5) Ngày 6, lập hoá đơn tính tiền công về dịch vụ bảo vệ đã hoàn thành cho khách hàng $2,200 6) Ngày 7, trả $800 tiền thuê nhà trong tháng. 7) Ngày 9, thu $1,600 tiền công dịch vụ bảo vệ 8) Ngày 14, trả $1,400 tiền lương cho nhân viên thực hiện nhiệm vụ bảo vệ cho khách hàng. 9) Ngày 16, đặt mua một thiết bị giá $800 10) Ngày 17, trả $400 cho hoá đơn tiện ích trong tháng. 11) Ngày 18, nhận và thanh toán tiền mua thiết bị đặt mua ngày 16. 12) Ngày 19 trả lại một số vật liệu mua chịu ngày 5 do kém phẩm chất trị giá $120 13) Ngày 24, chi $1,000 cho chi tiêu cá nhân của chủ sở hữu 14) Ngày 28, trả $310 khoản nợ vật liệu mua chịu ngày 5, trừ phần trả lại ngày 19 15) Ngày 30, lập hoá đơn tính tiền công về dịch vụ bảo vệ đã hoàn thành cho khách hàng $1,800 16) Ngày 31, trả $1,050 tiền lương cho nhân viên thực hiện bảo vệ cho khách hàng. Yêu cầu: (a) Ghi các nghiệp vụ phát sinh trong tháng 5 vào sổ nhật ký chung. (b) Mở các tài khoản trong sổ cái, ghi số dư ngày 30 tháng 4 từ bảng cân đối thử vào sổ cái, chuyển các bút toán nhật ký vào Sổ cái (c) Lập bảng cân đối thử ngày 31 tháng 5 BÀI 2.11 Vào ngày 31.12.1998, cuối năm tài chính hiện hành, kế toán viên phát hiện những dữ liệu cần thiết sau cho các bút toán điều chỉnh tại công ty quảng cáo Yellow Pages. Tài khoản vật dụng văn phòng có số dư đầu kỳ là $2,670, hàng mua trong kỳ là $4,867. Kiểm kê cuối năm cho thấy vật dụng tồn kho $3,698. Công ty làm việc 6 ngày 1 tuần và việc thanh toán lương cho công nhân được quy định là ngày thứ 7 hàng tuần (ngày 2.1.1999), mức lương cố định hàng tuần là $12,440. Một hợp đồng doanh thu quảng cáo 1 năm được ký vào ngày 1.10.1998 trị giá $3,600, dự tính sẽ lên hoá đơn vào mỗi 6 tháng. Dữ liệu về tài sản cố định tại công ty. Tài khoản Nguyên giá Nhà xưởng $240,000 Thiết bị $48,000 Các tài sản này đều được mua trước năm tài chính hiện hành và thời gian sử dụng ước tính là 12 năm (không có giá trị thải hồi) Tài khoản bảo hiểm trả trước được diễn giải: 79
  33. Số dư đầu kỳ: $960 (số dư còn lại chưa hết hạn của hợp đồng bảo hiểm 1 năm) Số phát sinh nợ: Ngỳa 1.4.1998: $3,840 hợp đồng bảo hiểm mới một năm Ngày 1.10.1998: $5,472 hợp đồng bảo hiểm 3 năm. Một thương phiếu phải thu trị giá $5,000, kỳ hạn 90 ngày, lãi suất 9%/năm, khách hàng ký ngày 1.12.1998 Yêu cầu: Lập các bút toán điều chỉnh cho các dữ liệu trên. BÀI 2.12 Bảng cân đối thử của Dịch vụ sửa chữa ô tô GW như sau: Dịch vụ sửa chữa GW Bảng cân đối thử Ngày 31.12.98 Tiền $4,450 Khoản phải thu $720 Vật dụng $260 Bảo hiểm trả trước $400 Thiết bị $4,600 Khoản phải trả $5,350 Vốn GW $4,700 Rút vốn của GW $220 Doanh thu $990 Chi phí lương $190 Chi phí thuê nhà $120 Chi phí quảng cáo $60 Chi phí điện nước $220 Tổng cộng $11,020 $11,260 Có một số sai lầm được phát hiện như sau: (a) Mua vật dụng $200 ghi Nợ tài khoản Thiết bị và có tài khoản Tiền. (b) Việc thanh toán $960 cho khoản mua chịu ghi Nợ tài khoản Tiền và Có tài khoản Khoản phải trả $690 (c) Tài khoản Rút vốn số dư Nợ lại ghi bên Có của Bảng cân đối thử. (d) Một khoản rút vốn $200 chưa được ghi nhận. (e) Chi phí thuê nhà $120 là tiền thuê nhà của 2 tháng kế toán đã ghi Nợ tài khoản chi phí thuê nhà và Có tài khoản Tiền $120. (f) Chi phí điện nước có số dư trong sổ cái là $20 80
  34. (g) Một khoản doanh thu $500 đã thu tiền ghi nhầm Nợ tài khoản Khoản phải thu và có tài khoản Vốn GW. Yêu cầu: Lập các bút toán điều chỉnh sai sót và lập bảng kế toán nháp mới. BÀI 2.13 Hillcrest Campgrounds cho thuê chỗ cắm trại trong công viên , bảng cân đối thử cuối tháng 5: Hillcrest Campgrounds Bảng cân đối thử đã điều chỉnh Ngày 30 tháng 5 năm 200X Tiền (Cash) $2,040 Khoản phải thu (Accounts Receivable) $3,660 Vật liệu (Supplies) $114 Bảo hiểm trả trước (Prepaid Insurance) $594 Đất (Land) $15,000 Nhà (Building) $45,900 Khấu hao luỹ kế nhà (Accumulated Depreciation, Building) $10,500 Khoản phải trả (Accounts Payable) $1,725 Lương phải trả (Wages Payable) $825 Vốn của Cynthia Tobin (Cynthia Tobin, Capital) $46,535 Rút vốn của Cynthia Tobin (Cynthia Tobin, Withdrawals) $18,000 Doanh thu (Campsite Rentals) $44,100 Chi phí lương (Wages Expense) $11,925 Chi phí bảo hiểm (Insurance Expense) $1,892 Chi phí tiện ích (Utility Expense) $900 Chi phí vật liệu (Supplies Expense) $660 Chi phí khấu hao nhà (Depreciation Expense, Building) $3,000 $103,685 $103,685 Yêu cầu: 1. Lập báo cáo thu nhập, báo cáo vốn chủ sở hữu, bảng cân đối kế toán. 2. Ghi các bút toán khoá sổ và bút toán đảo. BÀI 2.14 Jose Vargas thành lập Vargas Excutive Search Service vào ngày 1 tháng 7. Sau 6 tháng hoạt động vào ngày 31 tháng 12, bảng cân đối thử của Vargas Excutive Search Service. Vargas Excutive Search Service 81
  35. Bảng cân đối thử Ngày 30 tháng 12 năm 200X Tiền (Cash) 1,713 Tiền thuê nhà trả trước (Prepaid Rent) 1,800 Vật dụng văn phòng (Office Supplies) 413 Thiết bị văn phòng (Office Equipment) 3,750 Khoản phải tra (Accounts Payable) 3,173 Ưng trước của khách hàng (Unearned Revenue) 1,823 Vốn của Jose Vargas (Jose Vargas, Capital) 10,000 Rút vốn của Jose Vargas (Jose Vargas, Withdrawals) 7,200 Doanh thu (Search Revenue) 10,140 Chi phí điện thoại và tiện ích (Telephone and Utility Expense) 1,260 Chi phí lương (Wages Expense) 9,000 25,136 25,136 Yêu cầu: 1. Lập bảng kế toán nháp với những thông tin sau: (a) Tiền thuê nhà trả trước được trả khi tổ chức bắt đầu hoạt động với thời hạn 1 năm. (b) Vật dụng văn phòng còn tồn kho chưa sử dụng $75. (c) Khấu hao thiết bị văn phòng trong 6 tháng $300 (d) Dịch vụ đã hoàn thành cho khách hàng trong số tiền khách hàng ứng trước $863 (e) Dịch vụ đã hoàn thành một phần trong tháng cho khách hàng trong số tiền khách hàng chưa lập hoá đơn $270 (f) Tính đến ngày cuối kỳ có $188 tiền lương phải trả cho nhân viên nhưng chưa trả do chưa đến ngày thanh toán. 2. Lập báo cáo thu nhập, báo cáo vốn chủ sở hữu, bảng cân đối kế toán. 3. Ghi các bút toán điều chỉnh, khoá sổ và bút toán đảo. BÀI 2.15 Tháng 4, Cơ sở sửa chữa ô tô Micheline bắt đầu hoạt động, phat sinh các nghiệp vụ như sau: Ngày 1, ông Guy chủ cơ sở chuyển $20,000 vào tài khoản cơ sở Micheline để bắt đầu hoạt động. Ngày 1, trả tiền thuê nhà 3 tháng $1,500 Ngày 2, thanh toán hợp đồng bảo hiểm 1 năm $144 Ngày 5, mua chịu thiết bị sửa chữa của công ty Renault $6,000. Điều kiện thanh toán trả ngay $600, số còn lại trả trong vòng 5 tháng, lần trả đầu tiên là ngày 5 tháng 6 năm 1999. 82
  36. Ngày 6, tuyển 5 nhân viên với mức lương $100/tháng/1 nhân viên. Hợp đồng lao động ký kết tiền lương được thanh toán vào ngày 5 của mỗi tháng sau. Ngày 9, mua chịu vật tư sửa chữa của công ty Renault $1,600. Ngày 12, thu tiền công sửa chữa $1,500 Ngày 15, thanh toán cho công ty Renault số tiền mua chịu vật tư sửa chữa ngày 9. Ngày 16, nhận $900, hợp đồng bảo trì 3 tháng (hợp đồng có hiệu lực từ ngày 16.04.1999. Ngày 20, chuyển hoá đơn số G001 tiền công sửa chữa cho khách hàng trị giá $700 Ngày 25, ông Guy rút $500 từ tài khoản cơ sở để sử dụng cho mục đích các nhân. Ngày 27, khách hàng thanh toán hoá đơn G001. Ngày 28 thanh toán tiền quảng cáo $240 Ngày 29, nhận hoá đơn tiền điện, nước tháng 04 là $60 Ngày 30, các chi phí linh tinh đã chi tiền tập hợp trong tháng là $8. Yêu cầu: 1) Phản ánh các nghiệp vụ vào sổ nhật ký chung 2) Mở các tài khoản sau: Tiền (111), khoản phải thu (113), tiền thuê nhà trả trước (115), bảo hiểm trả trước (117), vật tư sửa chữa (119), thiết bị sửa chữa (144), hao mòn thiết bị sửa chữa (145), khoản phải trả (212), doanh thu nhận trước (215), vốn Guy (311), rút vốn Guy (312), xác định kết quả (313), doanh thu sửa chữa (411), doanh thu bảo trì (412), chi phí thuê nhà (511), chi phí điện nước (512), chi phí bảo hiểm (513), chi phí vật tư sửa chữa (514), chi phí khấu hao thiết bị sửa chữa. Chuyển các bút toán từ sổ nhật ký chung vào sổ cái tài khoản. 3) Lập bảng cân đối thử. 4) Lập bảng kế toán nháp và thực hiện các bút toán điều chỉnh trên bảng nháp. Sử dụng các dữ liệu gợi ý sau: (a) Điều chỉnh chi phí thuê nhà. (b) Điều chỉnh chi phí bảo hiểm (c) Thiết bị sữa chữa với thời gian hữu dụng dự kiến là 5 năm không có giá trị phế thải, thực hiện phân bổ chi phí khấu hao bằng nhau qua các năm. (d) Điều chỉnh lương nhân viên tháng 4.1999 (e) Vật tư sửa chữa kiểm kê tồn kho ngày 30.04.1999 là $1.400 (f) Doanh thu hợp đồng bảo trì nhận trước hết hạn 1/2 tháng. 5) Lập các bút toán khoá sổ. 6) Lập bảng cân đối thử sau khi khoá sổ. BÀI 2.16 83
  37. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PTS. Nguyễn Văn Thơm, PTS.Trần Văn Thảo, Th.S Lê Tuấn, Th.S Nguyễn Thế Lộc, “Kế toán Mỹ”. Nhà xuất bản tài chính. 1999. 2. Nhóm biên dịch Lý Thị Minh Châu, Nguyễn Trọng Nam, “Lý thuyết và thực hành kế toán Mỹ”. Tập 1 và 2. Trường đại học kinh tế TP. HCM. 1993 3. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Minh Phương – TS. Nguyễn Thị Đông, “Giáo trình kế toán quốc tế”. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2002 4. TS.Nguyễn Thị Minh Tâm, “Giáo trình kế toán quốc tế”. Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội. 2004 86