Giáo trình Kế toán quốc tế (Phần 10)

pdf 19 trang hapham 2420
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Kế toán quốc tế (Phần 10)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_quoc_te_phan_10.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kế toán quốc tế (Phần 10)

  1. với đơn giá tiền lương cao hơn (tương tự như cách tính trên). Ngoài ra, cách tính lương theo tháng còn quy định. - Nếu doanh nghiệp không có đủ việc làm, nên giờ công lao động thực tế của người lao động ít hơn 169 giờ, thì họ vẫn được hưởng lương theo 169 giờ. - Nếu doanh nghiệp có nhiều việc làm, nên giờ lao động thực tế của người lao động nhiều hơn 169 giờ, thì trong trường hợp này người lao động sẽ được hưởng lương theo giờ lao động thực tế. Phần tiền lương phụ: Các khoản sau đây được tính vào tiền lương phụ * Tiền thưởng và phụ cấp - Tiền thưởng: Thưởng tăng năng suất lao động, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm tỷ lệ hàng hỏng và kém phẩm chất, thưởng cuối năm (tháng lương thứ 13) - Phụ cấp: Phụ cấp thâm niên, độc hại, nguy hiểm, làm đêm * Các khoản được hưởng bằng vật chất (hay các khoản được ưu đãi bằng vật chất). - Nhà ở do doanh nghiệp cấp - Xe do doanh nghiệp cấp - Bữa ăn ca * Các khoản đền bù (nếu có) Như vậy tiền lương được cấu thành bởi các yếu tố sau: Tiền lương Các khoản Các Tiền Tiền Tiền ban đầu phải được khoản = lương cơ + lương + thưởng và + + trả người lao hưởng bằng đền bù bản vượt giờ phụ cấp động vật chất (nếu có) (Phần tiền lương chính) (Phần tiền lương phụ) c. Phiếu tính tiền lương Tiền lương ban đầu phải trả người lao động, chưa phải là tiền lương thực tế người lao động được nhận. Tiền lương thực tế người Tiền lương ban Phần tiền lương bị = - lao động được nhận đầu phải trả giữ lại Phần tiền lương bị giữ lại gồm: + Phần đóng góp của người lao động và các quỹ xã hội • Bảo hiểm xã hội: Phụ cấp ốm đau, sinh đẻ, thương tật, tử tuất, tuổi già, goá bụa. • Bảo hiểm thất nghiệp • Bảo hiểm hưu trí (dưỡng lão) + Các khoản nợ phải thu của người lao động 123
  2. • Tiền ứng trước lương kỳ I của người lao động • Tiền sai áp: Tiền người lao động nợ của các chủ nợ khác, doanh nghiệp thu hộ như: Tiền nuôi con theo lệnh của toà án và các khoản nợ khác của người lao động. • Các khoản được hưởng bằng vật chất (đã ước tính ở phần trên) Sau khi tính lương, kế toán tiến hành lập phiếu tính tiền lương, phiếu này được tiêu chuẩn hoá trong cả nước và được lập thành 2 bản: 1 bản doanh nghiệp giữ làm chứng từ hạch toán tiền lương, 1 bản người hưởng lương giữ để sau này làm thủ tục về hưu. Nội dung phiếu tính tiền lương, có thể khái quát như sau: + Lương cơ bản (169 giờ) + Lương giờ phụ trội + Thưởng + Phụ cấp + Dụng hưởng (Nhà, xe được cấp )(a) = Lương tổng cộng + Đóng góp (phần của nhân viên) • Bảo hiểm xã hội • Bảo hiểm thất nghiệp • Dưỡng lão (hưu trí) = Lương còn lại (để nhân viên khai nộp thuế) + Các khoản khấu trừ khác • Nghĩa vụ xã hội • Ứng trước tiền lương • Tiền sai áp • Dụng hưởng (a) = Lương còn lại phải thanh toán Ví dụ: Doanh nghiệp lập phiếu tính tiền lương tháng 6/N cho Ông X đốc công. - Mức lương tháng: 11.800 Fr (lương cơ bản) - Mức giờ làm việc trong tháng: 169 giờ - Tiền phụ cấp thâm niên: 200 Fr - Ứng trước tiền lương vào ngày 15/6: 2.500 Fr Phiếu tính tiền lương tháng 6 năm N Ông X Công việc: Đốc công - Tiền lương cơ bản (169 giờ): 11.800 124
  3. - Phụ cấp thâm niên: 200 Lương tổng cộng: 12.000 - Các khoản đóng góp (phần của nhân viên) BHXH: + BH ốm đau, sinh đẻ, thương tật, tử tuất: 720,00 + BH tuổi già: 649,44 + BH goá bụa: 60,70 Bảo hiểm thất nghiệp: 227,30 Dưỡng lão (hưu trí): 225,60 Cộng các khoản đóng góp: 1.883,04 - Số tiền còn lại: 10.116,96 - Số tiền đã ứng trước: 2.500,00 - Số tiền còn được thanh toán: 7.616,96 3.3.2.2 Nội dung kế toán các nghiệp vụ tiền lương a. Tài khoản sử dụng hạch toán - Tài khoản 64 “Chi phí nhân viên” + Tài khoản 641: Thù lao nhân viên + Tài khoản 644: Thù lao cho chủ nhân + Tài khoản 645: Chi phí an ninh xã hội và dự phòng + Tài khoản 646: Phần đóng góp xã hội của bản thân chủ nhân + Tài khoản 647: Chi phí xã hội khác Tài khoản 64 dùng để ghi tất cả các khoản chi phí doanh nghiệp phải trả cho nhân viên và các đối tượng có liên quan như: Tiền lương, tiền công, tiền lương nghỉ phép, tiền lương trả cho giờ phụ trội, tiền thưởng, các khoản phụ cấp và phúc lợi, các khoản trợ cấp gia đình, thù lao cho chủ nhân, các khoản nộp về an ninh xã hội như quỹ tương trợ, quỹ hưu bổng, các khoản nộp cho uỷ ban xí nghiệp, uỷ ban vệ sinh, y tế. - Tài khoản 42: Nhân viên và các tài khoản liên hệ Tài khoản này dùng để thanh toán với nhân viên. Nhân viên của doanh nghiệp bao gồm công nhân sản xuât, nhân viên mua bán hàng, nhân viên tạp vụ, nhân viên hành chính quản trị Tất cả những người này đều có tên trong danh sách nhân viên của doanh nghiệp, mà doanh nghiệp thuê mướn dưới nhiều hình thức: Công nhật, hợp đồng ngắn hạn, dài hạn, làm việc theo nhu cầu thời vụ Tiền lương của những người này hạch toán vào tài khoản 64 “Chi phí nhân viên”. Chú ý: Đối với nhân viên thuê người không nằm trong danh sách của doanh nghiệp thì gọi là nhân viên ngoài xí nghiệp. Tiền thù lao cho những người này không hạch toán vào tài 125
  4. khoản 64 “Chi phí nhân viên”, mà hạch toán vào tài khoản 621 “Nhân viên ngoài xí nghiệp” - Thuộc tài khoản dịch vụ thuê ngoài. Tài khoản 42 được chi tiết như sau: + Tài khoản 421: Nhân viên – lương nợ lại + Tài khoản 425: Nhân viên - Tiền ứng trước và trả trước + Tài khoản 427: Nhân viên - Tiền sai áp - Tài khoản 43: Bảo hiểm xã hội và các tổ chức xã hội khác. Tài khoản dùng để phản ánh các quan hệ của doanh nghiệp với sở an ninh xã hội và các tổ chức xã hội khác về phần đóng góp của doanh nghiệp vào các cơ quan này. Việc đóng góp vào các quỹ bảo hiểm có 2 phần: • Phần của nhân viên đóng góp được trừ vào lương • Phần của doanh nghiệp đóng góp được tính vào chi phí (tỷ lệ này cao hơn phần của nhân viên đóng góp) Tài khoản 43 được chi tiết + Tài khoản 431: Bảo hiểm xã hội (BHXH) + Tài khoản 437: Các tổ chức xã hội khác b. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ chủ yếu Tiền lương của người lao động thường được trả mỗi tháng 2 lần: Kỳ I tạm ứng, kỳ II thanh toán số còn lại - Khi ứng trước lương kỳ I cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK 425: “Nhân viên - tiền ứng trước và trả trước” Có TK 530, 512 “Tiền mặt, tiền ngân hàng” - Cuối tháng tính ra tiền lương phải trả người lao động Nợ TK 641 “Thù lao nhân viên”: Tổng tiền lương phải trả Có TK 421 “Nhân viên – lương nợ lại” - Khấu trừ các khoản vào tiền lương của người lao động Nợ TK 421: Tổng số tiền khấu trừ Có TK 431: Phần đóng góp của nhân viên vào quỹ BHXH Có TK 437: Phần đóng góp của nhân viên vào quỹ bảo hiểm thất nghiệp và quỹ dưỡng lão. Có TK 425: Thu hồi tiền ứng trướng lương kỳ I Có TK 427: Các khoản thu hộ phải trả - Phần đóng góp của chủ nhân vào các quỹ 126
  5. Nợ TK 645 “Chi phí an ninh xã hội và dự phòng” Có TK 431: Đóng góp vào quỹ BHXH Có TK 437: Đóng góp vào quỹ BH thất nghiệp, quỹ dưỡng lão. - Khi chi trả số tiền còn được nhận cho người lao động Nợ TK 421 “Nhân viên – lương nợ lại” Có TK 530, 512 “Tiền mặt, tiền ngân hàng” - Khi thanh toán với cơ quan quản lý quỹ bảo hiểm xã hội và các tổ chức xã hội khác, cùng các đối tượng có liên quan, kế toán ghi: Nợ TK 431: Số đã trả về quỹ BHXH Nợ TK 437: Số trả về quỹ BH thất nghiệp, dưỡng lão. Nợ TK 427: Số tiền thu hộ đã trả. Có TK 512, 530 “Tiền ngân hàng, tiền mặt” 3.3.3 KẾ TOÁN HÀNG TỒN KHO 3.3.3.1 Khái niệm, phân loại và nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho 1. Khái niệm Hàng tồn kho của doanh nghiệp là bộ phận tài sản lưu động dự trữ cho sản xuất và dự trữ cho lưu thông, hoặc đang trong quá trình chế tạo ở doanh nghiệp. Hàng tồn kho của mỗi doanh nghiệp thường bao gồm: Nguyên liệu, vật liệu, công cụ, dụng cụ, sản phẩm dịch vụ dở dang, thành phẩm, hàng hoá (gọi tắt là vật tư, hàng hoá). Hàng tồn kho của doanh nghiệp có thể mua từ bên ngoài, có thể do doanh nghiệp sản xuất ra để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc để bán. Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho, không chỉ giúp cho doanh nghiệp chỉ đạo kịp thời các nghiệp vụ kinh tế diễn ra hàng ngày, mà còn giúp doanh nghiệp có một lượng vật tư, hàng hoá dự trữ đúng định mức, không dự trữ quá nhiều gây ứ đọng vốn, mặt khác không dự trữ quá ít để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp được tiến hành liên tục, không bị gián đoạn. Việc tính đúng giá trị hàng tồn kho còn có ý nghĩa vô cùng quan trọng khi lập báo cáo tài chính. Vì nếu tính sai lệch giá trị hàng tồn kho, sẽ làm sai lệch các chỉ tiêu trên báo cáo tài chính. Nếu giá trị hàng tồn kho bị tính sai, dẫn đến giá trị tài sản lưu động và tổng giá trị tài sản của doanh nghiệp thiếu chính xác, giá vốn hàng bán tính sai sẽ làm cho chỉ tiêu lãi gộp, lãi ròng cuả doanh nghiệp không còn chính xác. Vì vậy, kế toán hàng tồn kho cần phải nắm được chính xác tổng giá trị hàng tồn kho, cũng như chi tiết từng loại hàng tồn kho hiện có ở doanh nghiệp. Do đó, cần tiến hành phân loại hàng tồn kho ở doanh nghiệp. Theo hệ thống tài khoản năm 1982 của Pháp, hàng tồn kho được chia thành các loại sau đây: - Nguyên liệu (và vật tư) - Các loại dự trữ sản xuất khác (nhiên liệu, phụ tùng, văn phòng phẩm, bao bì ) - Sản phẩm dở dang - Dịch vụ dở dang 127
  6. - Tồn kho sản phẩm - Tồn kho hàng hoá 2. Nhiệm vụ kế toán hàng tồn kho - Theo dõi, phản ánh chính xác, kịp thời về số lượng, chất lượng, giá thực tế của vật tư, hàng hoá nhập kho. - Xác định chính xác số lượng và giá trị vật tư, hàng hoá xuất dung, xuất bán trong kỳ. - Tính toán và phản ánh chính xác về số lượng và giá trị vật tư, hàng hóa tồn cuối kỳ. Kiểm kê phát hiện tình hình thừa, thiếu, ứ đọng, kém phẩm chất của vật tư hàng hoá để có biện pháp xử lý kịp thời, nhằm hạn chế đến mức tối đa thiệt hại có thể xảy ra. - Lập dự phòng cho giảm giá hàng tồn kho, để đề phòng thiệt hại có thể xảy ra, do hàng tồn kho bị giảm giá. - Cung cấp thông tin chính xác về hàng tồn kho, để lập các báo cáo tài chính (thông tin về giá trị ghi sổ, giá trị dự phòng và giá trị thực của tài sản ) 3.3.3.2 Phương pháp đánh giá hàng tồn kho Đánh giá hàng tồn kho là xác định giá trị ghi sổ của hàng tồn kho. Về nguyên tắc, hàng tồn kho phải được ghi sổ theo giá thực tế, giá thực tế được quy định cụ thể cho từng loại hàng. a. Giá nhập kho - Đối với vật tư, hàng hoá mua ngoài: Là giá mua thực tế Giá mua thực tế bao gồm: Giá thoả thuận và phụ phí mua (không kể thuế di chuyển tài sản, thù lao hay tiền hoa hồng, chi phí chứng thư) mà phụ phí mua chỉ bao gồm: Chi phí chuyên chở, chi phí bảo hiểm, tiền thuê kho bãi để hàng, lương nhân viên mua hàng - Đối với sản phẩm doanh nghiệp sản xuất: Là giá thành sản xuất thực tế. Giá thành sản xuất thực tế bao gồm: Giá mua các loại nguyên, vật liệu tiêu hao, chi phí trực tiếp sản xuất, chi phí gián tiếp có thể phân bổ hợp lý vào giá thành sản xuất (Không được tính giá vào giá thành sản xuất: Chi phí tài chính, chi phí sưu tầm và phát triển, chi phí quản lý chung). b. Giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ Theo tổng hạch đồ kế toán năm 1982, để tính giá xuất kho và giá tồn kho cuối kỳ của vật tư hàng hoá, doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong ba phương pháp sau: Phương pháp 1: Tính giá bình quân căn cứ vào hàng tồn kho đầu kỳ và tất cả các lần nhập trong kỳ (tháng, quý, năm) (hay còn gọi là giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ). Phương pháp này thích hợp với những doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư hàng hoá, số lần nhập, xuất nhiều. Theo phương pháp này, căn cứ vào giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ để xác định đơn giá bình quân căn cứ vào đơn giá bình quân và số lượng hàng xuất trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ để xác định giá trị hàng xuất trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ. Phương pháp này tương đối chính xác, nhưng công vịêc dồn vào cuối kỳ, nên việc cung cấp thông tin chậm trễ. ∑ giá thực tế của hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ Đơn giá bình quân = ∑ số lượng hàng tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ 128
  7. Giá thực tế hàng Số lượng hàng xuất Đơn giá = x xuất trong kỳ trong kỳ bình quân Giá thực tế hàng Số lượng hàng Đơn giá = x tồn cuối kỳ tồn cuối kỳ bình quân Ví dụ 3.12: Số lượng Đơn giá Thành tiền Tồn đầu kỳ 200 250 50.000 Nhập lần 1: 600 240 144.000 Nhập lần 2: 300 260 78.000 Nhập lần 3: 400 230 92.000 Nhập lần 4: 500 270 135.000 Tổng cộng 2.000 499.000 - Số lượng hàng xuất trong kỳ: 1.200 - Số lượng hàng tồn cuối kỳ: 800 Đơn giá 499.000 = = 249,5 bình quân 2.000 - Giá thực tế hàng xuất trong kỳ: 1200 x 249,5 = 299.400 - Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ: 800 x 249,5 = 199.600 Phương pháp 2: Tính giá bình quân sau mỗi lần nhập Theo phương pháp này, sau mỗi lần nhập kế toán phải tính lại đơn giá bình quân của từng chủng loại vật tư hàng hóa, để làm căn cứ lập chứng từ và ghi sổ kế toán ngay tại lúc xuất kho. Phương pháp này chính xác, nhưng phức tạp vì phải tính toán nhiều, nên chỉ áp dụng đối với doanh nghiệp có ít chủng loại vật tư hàng hoá, số lần nhập hàng ít nhưng khối lượng nhập một lần nhiều hoặc các doanh nghiệp đã sử dụng máy vi tính. Giá thực tế hàng tồn Giá thực tế hàng + trước lần nhập n nhập lần n Đơn giá bình quân lần = nhập n Số lượng hàng tồn Số lượng hàng + trước lần nhập n nhập lần n 129
  8. - Giá thực tế hàng Số lượng hàng = x Đơn giá bình quân xuất kho xuất kho - Giá thực tế hàng Số lượng hàng Đơn giá bình quân của = x tồn kho cuối kỳ tồn kho cuối kỳ lần nhập cuối kỳ trong kỳ Ví dụ 3.13: Nghiệp vụ Số lượng Đơn giá Thành tiền Tồn đầu kỳ 200 250 50.000 Nhập lần 1 600 240 144.000 Xuất lần 1 400 Nhập lần 2 300 260 78.000 Xuất lần 2 500 Nhập lần 3 400 230 92.000 Nhập lần 4 500 270 135.000 Xuất lần 3 300 - Tính giá thực tế hàng xuất trong kỳ và hàng tồn cuối kỳ Đơn giá bình quân sau 50.000 + 144.000 = 194.000 = =242,5 lần nhập 1 200 + 600 800 - Giá thực tế xuất lần 1: 400 x 242,5 = 97.000 Đơn giá bình quân (194.000 – 97.000) + 78.000 175.000 = = =250 sau lần nhập 1 (800 – 400) + 300 700 - Giá thực tế xuất lần 2: 500 x 250 = 125.000 Đơn giá bình quân 142.000 + 135.000 277.000 = = =251,8181 sau lần nhập 4 600 + 500 1.100 - Giá thực tế xuất lần 3: 300 x 251,8181 = 75.545 - Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ: 800 x 251,8181 = 201.455 Phương pháp 3: Phương pháp giá nhập trước, xuất trước. Theo phương pháp này, tính giá hàng xuất kho trên cơ sở giả định là hàng nào nhập kho trước, sẽ được xuất dùng trước. Xuất hết lô hàng nhập trước, mới đến lô hàng nhập sau. Theo ví dụ trên: 130
  9. Xuất lần 1: 400, trong đó 200 tính theo đơn giá hàng tồn dầu kỳ, 200 tính theo giá đơn giá nhập lần 1. Giá thực tế xuất lần 1: (200 x 250) + (200 x 240) = 98.000 Giá thực tế xuất lần 2: (400x 240) + (100x260) = 122.000 Giá thực tế xuất lần 3: (200x 260) + (100x230) = 75.000 Giá thực tế hàng tồn cuối kỳ: (300x 230) + (500x270) = 204.000 3.3.3.3 Phương pháp kế toán tăng giảm hàng tồn kho Có hai phương pháp kế toán hàng tồn kho - Phương pháp kiểm kê định kỳ - Phương pháp kê khai thường xuyên a. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ Theo phương pháp này, trong năm khi mua vật tư, hàng hoá ta không ghi vào các TK hàng tồn kho (TK loại 3; TK 31 “Nguyên, vật liệu”, TK 32 “Các loại dự trữ sản xuất khác”, TK 37 “Tồn kho hàng hoá”) mà ghi vào các TK loại 6 (TK 60 “Mua hàng”, TK 601”Mua nguyên, vật liệu”, TK 602 “Mua các loại dự trữ sản xuất khác”, TK 607 “Mua hàng hoá”). Khi bán hàng, không ghi Có cá TK hàng tồn kho, mà căn cứ vào kết quả kiểm kê cuối năm để xác định trị giá hàng xuất dùng, xuất bán trong năm theo công thức. Trị giá hàng xuất Trị giá hàng Trị giá hàng mua Trị giá hàng tồn = + - trong năm tồn đầu năm vào trong năm cuối năm a.1 Kế toán các nghiệp vụ mua hàng * Nguyên tắc ghi nhận các nghiệp vụ mua hàng - Giá mua được hạch toán: Là giá mua thực tế, tức là bằng tổng số tiền ghi trên hoá đơn trừ các khoản được nhà cung cấp giảm giá, bớt giá. Giá mua không bao gồm thuế trị giá gia tăng, thuế này doanh nghiệp trả hộ Nhà nước và sẽ được khấu trừ sau này. - Khoản chiết khấu thanh toán được người bán chấp thuận, mặc dù đã trừ vào số tiền trên hoá đơn, những vẫn được tính vào giá mua và được hạch toán như một khoản thu nhập tài chính. - Các khoản phụ phí mua (chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo hiểm ) có thể ghi trực tiếp vào các TK mua hàng có liên quan hoặc tập hợp vào TK 608 “Phụ phí mua” - Khi mua hàng, căn cứ vào hoá đơn báo đòi của người bán làm chứng từ ghi sổ. Trường hợp hàng mua không đúng quy cách phẩm chất trả lại người bán, cần lập hoá đơn báo Có. * TK sử dụng hạch toán các nghiệp vụ mua hàng - TK 60: Mua hàng (trừ TK 603: Chênh lệch tồn kho) + TK 601: Mua tồn trữ - Nguyên, vật liệu (và vật tư) + TK 602: Mua tồn trữ - Các loại dự trữ sản xuất khác. + TK 604: Mua công trình nghiên cứu và cung cấp dịch vụ. + TK 605: Mua máy móc, trang thiết bị và công tác + TK 606: Mua vật liệu và vật tư sử dụng ngay. + TK 607: Mua hàng hoá + TK 608: Phụ phí mua + TK 609: Giảm giá, bớt giá và hồi khấu nhận được trên giá mua 131
  10. - TL 40: Nhà cung cấp và các TK có liên hệ + TK 401: Nhà cung cấp + TK 403: Nhà cung cấp – Thương phiếu sẽ trả + TK 404: Nhà cung cấp – Bất động sản + TK 405: Nhà cung cấp – Bất động sản – Thương phiếu sẽ trả + TK 408: Nhà cung cấp – Hoá đơn chưa gửi đến + TK 409: Nhà cung cấp có số dư Nợ + TK 4456: Thuế TGGT - Trả hộ Nhà nước + TK 765: Chiết khấu nhận được * Phương pháp hạch toán một số nghiệp vụ chủ yếu: - Mua hàng, hàng về đã có hoá đơn Nợ TK 60 (601 -> 607) : Giá chưa có thuế TGGT Nợ TK 4456 : Thuế TGGT - Trả hộ NN Có TK 530, 512, 401: ∑ giá thanh toán - Hàng không đúng quy cách phẩm chất trả lại nhà cung cấp. Nợ TK 530, 512, 401: Giá có thuế của hàng trả lại Có TK 60 (601 -> 607): Giá chưa có thuế TGGT của hàng trả lại Có TK 4456: TVA của hàng trả lại - Mua hàng được nhà cung cấp chiết khấu Chiết khấu thanh toán: Là số tiền giảm trừ cho người mua, do người mua đã thanh toán tiền hàng trước thời hạn quy định trong hợp đồng hoặc quy định trong cam kết thanh toán tiền hàng mua. + Trường hợp chiết khấu được thực hiện ngay trên hoá đơn. Nợ TK 60 (601 -> 607): Giá chưa có thuế TGGT Nợ TK 4456 : TVA - Trả hộ NN Có TK 765: Chiết khấu nhận được Có TK 530, 512, 401: Số tiền còn phải thanh toán. Ví dụ 3.14: HOÁ ĐƠN Số 102 (10/2/N) • Hàng hoá giá chưa có thuế: 15.000 • Giảm giá 10%: 1.500 Nét thương mại: 13.500 • Chiết khấu 1%: 135 (do thanh toán ngay bằng tiền ngân hàng) Nét tài chính: 13.365 • Thuế suất TGGT: 18,6% 2.485,89 Tổng số tiền phải thanh toán: 15.850,89 132
  11. Nhật ký Số hiệu TK Giải trình Số tiền ghi Nợ Số tiền ghi Có Nợ Có 10/2 607 Mua hàng hoá của hoá đơn số 102 13.500 4456 Thuế TGGT - Trả hộ Nhà nước 2.485,89 765 Chiết khấu được hưởng 1% 135 512 Thanh toán tiền mua hàng hoá 15.850,89 + Trường hợp chiết khấu thực hiện sau hoá đơn Nợ TK 401 “Nhà cung cấp”; ∑ giá có thuế TGGT Có TK 765 “Chiết khấu nhận được”: Giá không có thuế Có TK 4456 “TVA - Trả hộ NN”: Thuế của phần chiết khấu • Mua hàng, được nhà cung cấp giảm giá, bớt giá, hồi khấu Giảm giá: Là khoản giảm trừ được người bán chấp thuận một cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận, vì lý do hàng kém phẩm chất hay không đúng quy cách theo quy định trong hợp đồng. Bớt giá: Là khoản giảm trừ trên giá bán thông thường, vì lý do mua với khối lượng lớn, tính theo một tỷ lệ nào đó trên giá bán. Hồi khấu: Là khoản giảm trừ tính trên tổng số các nghiệp vụ đã thực hiện với một khách hàng, trong một thời gian nhất định. • Nếu số giảm giá, bớt giá đã được ghi trên hoá đơn mua hàng và đã được trừ vào tổng số tiền phải trả nhà cung cấp, thì phần giảm giá, bớt giá không cần phản ánh vào tài khoản. • Nếu giảm giá, bớt giá được thực hiện sau hoá đơn mua hàng, được hạch toán như sau: Nợ TK 401, 530, 512: ∑ số tiền giảm giá, bớt giá có thuế Có TK 609: Giảm giá, bớt giá nhận được trên giá mua Có TK 4456: TVA của phần giảm giá, bớt giá Ví dụ 3.15: Nhà cung cấp S gửi hoá đơn báo Có đến Công ty, về việc công ty được nhận giảm giá 5% tính trên doanh số mua ngày 15/2: 10.000, thuế suất TVA: 18,6% số tiền này trừ vào nợ phải trả nhà cung cấp S. 133
  12. TK 609 (Giảm giá, bớt giá TK 401 nhận được trên giá mua) Nhà cung cấp x x x 500 593 TK 4456 (TVA - Trả hộ Nhà nước) x x 93 • Nếu được nhà cung cấp thưởng (giảm giá, bớt giá) trên doanh số mua, nhưng cuối năm vẫn chưa nhận. Nợ TK 4098: Bớt giá, giảm giá, hồi khấu và các khoản tiền khác chưa nhận. Có TK 609: Giảm giá, bớt giá nhận được trên giá mua - Khi thanh toán tiền mua hàng cho nhà cung cấp Nợ TK 401 “Nhà cung cấp”: Số tiền đã trả Có TK 530, 512 : Đã trả bằng tiền Có TK 403 “Nhà cung cấp – Thương phiếu sẽ trả”: Trả bằng thương phiếu. a.2 Kế toán chênh lệch tồn kho * Kế toán chênh lệch tồn kho nguyên, vật liệu Số tiền mua nguyên, vật liệu trong năm đã đựơc ghi vào chi phí trong năm (TK 601). Do đó, cuối năm cần kiểm kê nguyên, vật liệu tồn kho, để xác định số chênh lệch giữa tồn đầu năm với tồn cuối năm. Trên cơ sở đó, điều chỉnh số tiền mua nguyên, vật liệu trong năm về giá trị nguyên, vật liệu xuất dùng trong năm. Trị giá nguyên Trị giá nguyên, Trị giá nguyên, Trị giá nguyên, vật liệu xuất = vật liệu mua vào + vật liệu tồn - vật liệu tồn dùng trong năm trong năm đầu năm cuối năm - Nếu trị giá nguyên, vật liệu tồn đầu năm lớn hơn tồn cuối năm thì cần điều chỉnh tăng chi phí trong năm số chênh lệch. Vì điều đó có nghĩa là nguyên, vật liệu mua vào trong năm không những được sử dụng hết, mà còn sử dụng thêm một lượng nguyên, vật liệu dự trữ trong kho, do đó làm cho tồn cuối năm giảm đi so với tồn đầu năm và số giảm này làm tăng tổng chi phí trong năm. - Ngược lại, nếu trị giá nguyên, vật liệu tồn đầu năm nhỏ hơn tồn cuối năm thì cần điều chỉnh giảm chi phí trong năm số chênh lệch. Vì điều đó có nghĩa là nguyên, vật liệu mua 134
  13. vào trong năm không sử dụng hết, còn thừa nhập lại kho, do đó mà tồn cuối năm tăng hơn so với tồn đầu năm và số tăng này làm giảm tổng chi phí trong năm. TK sử dụng hạch toán TK 603 chênh lệch tồn kho (dự trữ sản xuất và hàng hoá): Được xếp vào chi phí thuộc TK loại 6, như là 1 TK điều chỉnh chi phí cuối niên độ. - TK 603: Được chi tiết + TK 6031: Chênh lệch tồn kho nguyên liệu (và vật tư) + TK 6032: Chênh lệch tồn kho các loại dự trữ sản xuất khác. + TK 6037: Chênh lệch tồn kho hàng hoá Phương pháp kế toán chênh lệch tồn kho nguyên, vật liệu. TK 6031: Chênh lệch tồn TK 31: Nguyên liệu (và vật tư) kho nguyên liệu (và vật tư) Kết chuyển trị giá nguyên, vật liệu tồn đầu năm Kết chuyển trị giá nguyên, vật liệu tồn cuối năm Ví dụ 3.16: 1. Trong năm N, công ty mua 100.000 Fr nguyên, vật liệu (giá chưa có thuế TGGT), thuế suất TVA: 18,6%. Trong đó, thanh toán bằng tiền mặt 20.000Fr, bằng chuyển khoản qua ngân hàng 60.000Fr, số còn lại chưa trả nhà cung cấp. 2. Kết quả kiểm kê a. Nguyên, vật liệu tồn đầu năm: 15.000 Fr (kiểm kê cuối năm trước) b. Nguyên, vật liệu tồn cuối năm: 10.000Fr 135
  14. NHẬT KÝ NĂM N 601 Mua nguyên, vật liệu 100.000 4456 TVA - trả hộ Nhà nước 18.600 530 Thanh toán tiền mua NVL bằng tiền mặt 20.000 512 Thanh toán bằng tiền Ngân hàng 60.000 401 Số còn phải trả nhà cung cấp 38.600 31/12/N 6031 Kết chuyển nguyên, vật liệu tồn đầu năm 15.000 31 15.000 31/12/N 31 Kết chuyển nguyên, vật liệu tồn cuối năm 10.000 6031 10.000 Trên tài khoản xác định kết quả niên độ thể hiện như sau: TK 601 TK 12 “Kết quả niên độ” TK 12 “Kết quả niên độ” (1) 100.000 100.000 100.000 x x (2a) 15.000 K/c thu nhập TK 6031 10.000 (2b) 5.000 5.000 136
  15. * Kế toán chênh lệch tồn kho các loại dự trữ sản xuất khác (Tương tự như nguyên, vật liệu) - Phương pháp kế toán chênh lệch tồn kho các loại dự trữ sản xuất khác. TK 32: Các loại dự trữ TK 6032: Chênh lệch tồn sản xuất khác kho các loại dự trữ SX khác SD ĐK: x x Kết chuyển tồn đầu năm Kết chuyển tồn cuối năm Kế toán chênh lệch tồn kho hàng hoá Đối với các doanh nghiệp thương mại, hàng hoá mua vào trong năm cũng được ghi ngay vào chi phí, do đó, cuối năm cần kiểm kê hàng hoá tồn kho và xác định số chênh lệch giữa tồn đầu năm với tồn cuối năm của hàng hoá, để điều chỉnh số tiền mua hàng hoá về trả giá vốn hàng hoá xuất bán trong năm. Trị giá hàng hoá Trị giá hàng Trị giá hàng hoá mua vào trong hoá tồn đầu Trị giá hàng hoá xuất bán trong = + - năm (đã ghi vào năm tồn cuối năm năm chi phí) • Nếu trị giá hàng hoá tồn kho đầu năm lớn hơn tồn cuối năm, điều đó có nghĩa là hàng hoá mua vào trong năm không những được bán hết, mà còn bán thêm hàng hoá dự trữ trong kho, do đó cần ghi tăng chi phí số chênh lệch giữa tồn đầu năm và tồn cuối năm. • Ngược lại, nếu giá trị hàng hoá tồn đầu năm ít hơn tồn cuối năm, điều đó có nghĩa là hàng hoá mua vào trong năm không bán hết, còn thừa nhập vào kho, do đó cần ghi giảm chi phí số chênh lệch giữa tồn đầu năm và tồn cuối năm 137
  16. Phương pháp kế toán chênh lệch tồn kho hàng hoá: TK 6037: Chênh lệch tồn TK 37: Tồn kho hàng hoá kho hàng hoá SD ĐK: x x Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn đầu năm Kết chuyển trị giá hàng hoá tồn cuối năm * Kế toán chênh lệch tồn kho sản phẩm (hay dịch vụ) dở dang và thành phẩm. Đối với phương pháp kiểm kê định kỳ, các tài khoản cơ bản: TK 33 “Sản phẩm dở dang”, TK 34 “Dịch vụ dở dang”, TK 35 “Tồn kho sản phẩm” chỉ được sử dụng để theo dõi số tiền đầu năm và số tiền cuối năm. Số chênh lệch giữa tồn đầu năm với tồn cuối năm không được thể hiện ở tài khoản 603 như nguyên, vật liệu, các loại dự trữ sản xuất khác hay hàng hoá, mà thể hiện ở tài khoản 713 “Chênh lệch tồn kho (sản phẩm dở dang và thành phẩm)”. TK 713 được xếp vào thu nhập thuộc loại 7, như là 1 tài khoản điều chỉnh thu nhập cuối niên độ. Phương pháp kế toán TK 7137: Chênh lệch tồn TK 33, 34, 35 kho(7133, 7134, 7135) SD ĐK: x x Kết chuyển tồn đầu năm Kết chuyển tồn cuối năm b. Kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên Về nguyên tắc, phương pháp kê khai thường xuyên chỉ sử dụng trong kế toán phân tích. Các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên trong kế toán phân tích để tính giá phí, giá thành của các loại nguyên, vật liệu, vật tư, hàng hoá, thành phẩm: Ghi Nợ các tài khoản hàng tồn kho. - Khi xuất kho để sử dụng hoặc để bán: Ghi Có các tài khoản hàng tồn kho (giá vốn) - Số dư Nợ trên các tài khoản hàng tồn kho là số tiền tồn đầu kỳ hoặc tồn cuối kỳ Tuy nhiên, nếu các doanh nghiệp muốn theo dõi một cách thường xuyên, liên tục tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư, hàng hoá trên sổ kế toán, thì hệ thống kế toán tồng quát năm 1982 của Pháp cũng cho phép các doanh nghiệp áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên, để kế toán hàng tồn kho. Theo phương pháp này, kế toán các nghiệp vụ hàng tồn kho như sau: 138
  17. - Khi mua hàng: Ghi tương tự phương pháp kiểm kê định kỳ Nợ TK 60 (601 -> 607): giá mua chưa có thuế TGGT Nợ TK 4456: TVA - trả hộ Nhà nước Có TK 530, 512, 401 : ∑ giá thanh toán - Khi nhập hàng vào kho, kế toán ghi: Nợ TK 31: Nhập nguyên, vật liệu Nợ TK 32: Nhập các loại dự trữ sản xuất khác. Nợ TK 37: Nhập hàng hoá. Có TK 6031: Chênh lệch tồn kho nguyên, vật liệu. Có TK 6032: Chênh lệch tồn kho các loại dự trữ sản xuất khác. Có TK 6037: Chênh lệch tồn kho hàng hoá. - Khi xuất kho để sử dụng hoặc để bán (giá vốn) Nợ TK 6031: Chênh lệch tồn kho nguyên, vật liệu Nợ TK 6032: Chênh lệch tồn kho các loại dự trữ sản xuất khác. Nợ TK 6037: Chênh lệch tồn kho hàng hoá. Có TK 31: Xuất nguyên, vật liệu Có TK 32: Xuất các loại dự trữ sản xuất khác. Có TK 37: Xuất hàng hoá. - Giá bán: Ghi như phương pháp kiểm kê định kỳ (xem chương kế toán bán hàng). Cuối kỳ, các TK loại 6, loại 7 được kết chuyển sang TK 12 để tính lãi, lỗ. Sơ đồ hạch toán TK 60: Mua TK 530, 512, 401 (TK 601 -> 607) Giá chưa có thuế Mua hàng (∑ giá thanh toán) TK5 4456: TVA - trả hộ NN Thuế GTGT trả hộ NN TK 603: Chênh lệch tồn kho TK loại 3: Các TK hàng tồn kho (6031, 6032, 6037) (TK 31,32,37) Nhập SD ĐK: x x Xuất 139
  18. Ví dụ 3.17: Công ty mua hàng hoá giá chưa có thuế: 10.000, thuế suất TVA: 18,6%, chưa thanh toán và xuất kho hàng hoá để bán giá vốn 8.000. Thể hiện trên tài khoản như sau: TK 607: TK 401: Nhà cung cấp Mua hàng hoá 10.000 11.860 TK5 4456: TVA - trả hộ NN (Mua) 1.860 TK 6037: Chênh lệch tồn kho hàng hoá TK 37: Tồn kho hàng hoá Nhập 8.000 10.000 10.000 8.000 Xuất Cuối kỳ, kết chuyển sang TK 12 “Kết quả niên độ” TK 12 607 10.000 6037 (2.000) ∑ Chi phí: 8.000 3.3.3.4 Kế toán dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Vào thời điểm kiểm kê cuối năm (trước khi lập báo cáo kế toán của năm), nếu hàng tồn kho bị giảm giá (giá thực tế trên thị trường thấp hơn giá đang ghi sổ kế toán) hoặc hàng bị lỗi thời (không hợp với kiểu mẫu hiện tại) mà doanh nghiệp có thể phải bán với giá thấp hơn giá vốn, thì cần căn cứ vào giá bán hiện hành, đối chiếu với giá vốn của từng mặt hàng để lập dự phòng. - Khi lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho, kế toán ghi: Nợ TK 681: “Niên khoản khấu hao và dự phòng – chi phí kinh doanh” Có TK 39: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho và dở dang” Chi tiết: TK 391: “Dự phòng giảm giá nguyên, vật liệu”: Mức giảm giá dự kiến 140
  19. TK 392: “Dự phòng giảm giá các loại dự trữ sản xuất khác”. TK 393: “Dự phòng giảm giá sản phẩm dở dang” TK 394: “Dự phòng giảm giá dịch vụ dở dang” TK 395: “Dự phòng giảm giá sản phẩm tồn kho” TK 397: “Dự phòng giảm giá hàng tồn kho” - Cuối niên độ kế toán sau, căn cứ vào giá cả thị trường, đối chiếu với giá ghi sổ kế toán của từng mặt hàng để dự kiến mức dự phòng mới và tiến hành điều chỉnh mức giá dự phòng đã lập năm trước về mức dự phòng phải lập năm nay. + Nếu mức dự phòng mới lớn hơn mức dự phòng đã lập năm trước, thì cần lập bổ sung số chênh lệch (hay còn gọi là điều chỉnh tăng dự phòng). Nợ TK 681: Số chênh lệch Có TK 39 (391 -> 397): Số chênh lệch + Nếu mức dự phòng mới ít hơn mức dự phòng đã lập trước, thì cần hoàn nhập dự phòng số chênh lệch (hay điều chỉnh giảm giá dự phòng). Nợ TK 39 (391 -> 397): Số chênh lệch Có TK 781: “Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – thu nhập kinh doanh”. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. PTS. Nguyễn Văn Thơm, PTS.Trần Văn Thảo, Th.S Lê Tuấn, Th.S Nguyễn Thế Lộc, “Kế toán Mỹ”. Nhà xuất bản tài chính. 1999. 2. Nhóm biên dịch Lý Thị Minh Châu, Nguyễn Trọng Nam, “Lý thuyết và thực hành kế toán Mỹ”. Tập 1 và 2. Trường đại học kinh tế TP. HCM. 1993 3. Chủ biên: TS. Nguyễn Thị Minh Phương – TS. Nguyễn Thị Đông, “Giáo trình kế toán quốc tế”. Nhà xuất bản thống kê Hà Nội 2002 4. TS.Nguyễn Thị Minh Tâm, “Giáo trình kế toán quốc tế”. Nhà xuất bản đại học quốc gia Hà Nội. 2004 141