Giáo trình Kế toán quốc tế (Phần 9)

pdf 17 trang hapham 1950
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Kế toán quốc tế (Phần 9)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_quoc_te_phan_9.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kế toán quốc tế (Phần 9)

  1. Đối với các bất động sản vô hình: Nguyên giá của bất động sản vô hình là tổng số tiền phải trả hoặc chi phí thực tế chi ra về phí tổn thành lập, về phí tổn sưu tầm và phát triển, về quyền đặc nhượng, bằng sáng chế, về mua quyền thuê nhà, mua lợi thế thương mại Đối với bất động sản hữu hình - Đối với bất động sản mua ngoài: Nguyên giá là giá mua thực tế và các chi phí có liên quan (như chi phí vận chuyển, thúê hải quan, bảo hiểm, chi phí lắp đặt, chạy thử ) - Đối với bất động sản hữu hình do doanh nghiệp tự xây dựng. Nguyên giá là toàn bộ các chi phí phát sinh từ lúc chuẩn bị xây dựng cho đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử dụng. - Đối với các bất động sản do góp phần hùn cổ phần hiện vật: Nguyên giá là giá trị đã được các bên tham gia góp vốn xác nhận. Khi mua sắm hoặc sang nhượng bất động sản, thông thường phải có các thủ tục pháp lý như: thuế trước bạ, chứng thư, tiền thù lao cho chưởng khế hoặc tiền hoa hồng phải trả cho người môi giới Những chi phí này không đựơc tính vào nguyên giá bất động sản mà hạch toán vào TK 4812 – “Phí tổn mua sắm bất động sản” hoặc hạch toán vào các tài khoản chi phí có liên quan (TK 6354 - Thuế trước bạ, TK 6226 – Thu kèm, TK 6221 - Tiền hoa hồng ). Cuối niên độ sẽ kết chuyển chi phí sang TK 4812 để phân chia cho nhiều niên độ. 3.3.1.3 Nhiệm vụ hạch toán bất động sản Kế toán bất động sản trong doanh nghiệp cần phải thực hiện các nhiệm vụ sau: - Theo dõi, ghi chép chính xác, kịp thời số lượng và giá trị bất động sản hiện có, tình hình biến động tăng giảm hiện trạng của bất động sản trong phạm vi toàn doanh nghiệp cũng như ở từng bộ phận sử dụng bất động sản. - Tính toán và phân bổ chính xác mức khấu hao bất động sản vào chi phí kinh doanh, đồng thời tiến hành lập bảng khấu hao để theo dõi đối với từng loại bất động sản. - Theo dõi, giám sát thường xuyên vịêc giữ gìn, bảo quản, bảo dưỡng, tu bổ sửa chữa bất động sản và các chi phí phát sinh để có kế hoạch phân bổ hợp lý. - Định kỳ tiến hành kiểm kê để phát hiện kịp thời tình hình mất mát, thiếu hụt bất động sản. Thanh lý các bất động sản hỏng không thể sửa chữa được, đồng thời nhượng bán các bất động sản không cần dùng để thu hồi vốn, thực hiện đổi mới bất động sản. - Cung cấp chính xác, kịp thời thông tin về tình hình bất động sản (nguyên giá, khấu hao và dự phòng, giá trị còn lại của bất động sản)để phục vụ cho việc lập báo cáo kế toán. 3.3.1.4 Kế toán tăng giảm bất động sản trong doanh nghiệp. a. Kế toán tăng bất động sản - Bất động sản trong doanh nghiệp thường tăng do các trường hợp: + Mua sắm + Nhận từ các thành viên đóng góp + Đầu tư xây dựng + Tự sản xuất (sản phẩm bất động hoá) 106
  2. - TK sử dụng hạch toán bất động sản * TK 20 “Bất động sản vô hình”. TK này được chi tiết như sau: TK 201: Phí tổn thành lập TK 203: Phí tổn sưu tầm và phát triển TK 205: Đặc nhượng và các quyền tương tự (bằng sáng chế, giấy phép, nhãn hiệu, phương thức sản xuất, các quyền lợi và giá trị tương tự). TK 206: Quyền thuê nhà TK 207: Cửa hàng (lợi thế thương mại) TK 208: Các bất động sản vô hình khác * TK 21 “Bất động sản hữu hình”. TK này được chi tiết TK 211: Đất đai TK 212: Chỉnh trang và kiến tạo đất đai TK 213: Kiến trúc TK 214: Công trình kiến trúc trên đất người khác TK 215: Trang thiết bị kỹ thuật, máy móc và dụng cụ công nghiệp. TK 218: Các bất động sản hữu hình khác TK 20, TK 21 được ghi theo kết cấu của các tài khoản tài sản. Sau đây ta sẽ đi vào kế toán từng trường hợp tăng bất động sản. a.1. Bất động sản tăng do mua sắm Khi mua sắm bất động sản vô hình hoặc bất động sản hữu hình, căn cứ vào chứng từ kế toán để xác định nguyên giá của bất động sản, kế toán ghi: Nợ TK 20, 21 (Nguyên giá chưa có thế TGGT) Nợ TK 4456 (Thuế TGGT - Trả hộ Nhà nước) Có TK 530, 512, 404 (Tổng giá trị thanh toán) TK 530, 512, 404 TK 20, 21 Nguyên giá chưa Tổng giá thanh toán có thuế TGGT TK 456 Thuế TGGT 107
  3. Ví dụ 3.4: Công ty mua một thiết bị sản xuất, giá mua chưa có thuế TGGT: 10.000 Fr, thuế suất TVA: 18,6% chưa thanh toán. Chi phí vận chuyển, bốc dỡ chi bằng tiền mặt: 1.200 Fr. Nợ TK 215 “Máy móc thiết bị công nghiệp”: 11.200 Nợ TK 4456 “Thuế TGGT - trả hộ Nhà nước”: 1.869 Có TK 404 “Nhà cung cấp bất động sản”: 11.860 Có TK 530 “Quỹ tiền mặt”: 1.200 a.2. Bất động sản tăng do nhận từ các thành viên góp vốn bằng hiện vật Khi các thành viên góp vốn vào công ty dưới hình thức phần hùn hay cổ phần nhưng lại góp bằng bất động sản thì nó sẽ làm tăng bất động sản của Công ty và phương pháp kế toán như sau: * Đối với Công ty hợp danh và công ty trách nhiệm hữu hạn + Đối với công ty cổ phần TK 45 61 TK 20 (BĐS vô hình) TK 101 (Vốn) Hội viên – TK góp vốn hội) TK 21 (BĐS hữu hình) Hứa góp Thực hiện góp + Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn TK 109 (Cổ đông - TK 4561 (Hội viên – TK 20: BĐS TK 101 (Vốn) Vốn dự góp) TK góp vốn hội) VH TK 21: BĐS Đăng ký góp Gọi góp Thực hiện góp a.3. Bất động sản tăng do đầu tư xây dựng cơ bản Doanh nghiệp tự xây dựng một bất động sản (nhà cửa, vật kiến trúc ). Do đó cần phải mua vật liệu, trả chi phí có liên quan đến công tác xây dựng, thiết kế, lắp đặt Các chi phí này khi phát sinh được ghi vào TK loại 6 (60, 61, 62, 64, 68 ) Cuối kỳ, các TK này được kết chuyển sang TK 12 “Kết quả niên độ”. Mặt khác, thành quả xây dựng không phải là sản phẩm dùng để bán mà là một bất động sản. Nếu cuối năm chưa hoàn thành thì đó là bất động sản dở dang, nếu đã hoàn thành thì đó là giá trị công trình kiến trúc. * Trường hợp công trình hoàn thành trong năm - Khi phát sinh chi phí Nợ TK 60, 61, 62, 64, 68 (Chi phí chưa có thuế TGGT) Nợ TK 4456 (Thuế TGGT của vật liệu, dịch vụ mua ngoài) Có TK 530, 512, 401, 421, 28 (Tổng giá trị thanh toán) 108
  4. - Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 21 (213 – “Kiến trúc”) (Tổng giá trị công trình) Có TK 72 “Sản phẩm bất động hoá” - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí: Nợ TK 12 “Kết quả niên độ” CÓ TK 60, 61, 62, 64, 68 “Các tài khoản chi phí” - Cuối kỳ, kết chuyển thu nhập Nợ TK 72 “Sản phẩm bất động hoá” Có TK 12 “Kết quả niên độ” Sơ đồ hạch toán TK 530, 512 TK 60,61,62 TK 12 TK 72 TK 21 401 ,421,28 64,68 (213) Chi phí Kết chuyển K/c thu nhập Công trình hoàn phát sinh CP cuối kỳ cuối kỳ thành bàn giao TK 4456 Thuế TGGT của vật liệu dịch vụ mua ngoài * Trường hợp công trình xây dựng xây dựng trong nhiều năm Năm trước công trình chưa hoàn thành + Khi phát sinh chi phí Nợ TK 60, 61, 62, 64,68 (Chi phí chưa có thuế TGGT) Nợ TK 4456 (Thuế TGGT của vật liệu, dịch vụ mua ngoài) Có TK 530, 512, 401, 421, 28 (Tổng giá trị thanh toán) + Cuối năm công trình xây dựng chưa hoàn thành Nợ TK 23 “Bất động sản dở dang” (Tổng chi phí thực tế) Có TK 72 “Sản phẩm bất động hoá”. Năm sau công trình hoàn thành bàn giao + Chi phí phát sinh thêm ở năm sau Nợ TK 60, 61, 62, 64, 68 (Tổng chi phí) Nợ TK 4456 (TVA của vật liệu, dịch vụ mua ngoài) Có TK 530, 512, 401, 421, 28 (Tổng giá trị thanh toán) 109
  5. + Khi công trình hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng Nợ TK 21 “213 - Kiến trúc”: Tổng giá trị công trình Có TK 23 “Bất động sản dở dang”: Chi phí phát sinh từ năm trước. Có TK 72 “Sản phẩm bất động hoá”: Chi phí phát sinh ở năm sau + Cuối kỳ, kết chuyển chi phí và thu nhập (tương tự như trên) Ví dụ 3.5: Doanh nghiệp xây dựng một nhà văn phòng. Chi phí phát sinh như sau: + Vật liệu mua ngoài: giá chưa có thuế 50.000, thuế TGGT 9.300, chưa thanh toán. + Lương công nhân phải trả: 30.000 + Các chi phí khác chi bằng tiền mặt: 10.000 (dịch vụ) + Cuối năm, nhà văn phòng chưa hoàn thành, sang năm sau, doanh nghiệp tiếp tục thi công, các chi phí phát sinh như sau: + Vật liệu mua ngoài: giá chưa có thuế: 100.000, thuế TGGT: 18.600 đã thanh toán bằng tiền ngân hàng. + Lương công nhân phải trả: 70.000 + Các chi phí khác đã trả bằng tiền mặt: 15.000 (dịch vụ) 9 Năm trước: Ghi nhật ký Số hiệu TK Số tiền ghi Số tiền ghi Giải trình Nợ Có Nợ Có 601 Mua vật liệu 50.000 4456 TVA của vật liệu mua ngoài 9.300 641 Thù lao nhân viên 30.000 620 Dịch vụ mua ngoài 10.000 401 Nhà cung cấp 59.300 421 Nhân viên - Tiền lương phải trả 30.000 530 Thanh toán bằng tiền mặt 10.000 230 Bất động sản chưa hoàn thành 90.000 720 Sản phẩm bất động hoá 90.000 110
  6. 9 Năm sau: Ghi nhật ký Số hiệu TK Số tiền Số tiền Giải trình Nợ Có ghi Nợ ghi Có 601 Mua vật liệu 100.000 4456 TVA - trả hộ Nhà nước 18.600 641 Thù lao nhân viên 70.000 620 Dịch vụ mua ngoài 15.000 512 Thanh toán bằng tiền ngân hàng 118.600 421 Nhân viên - Tiền lương phải trả 70.000 530 Thanh toán bằng tiền mặt 15.000 213 Nhà văn phòng hoàn thành bàn giao 275.000 230 Bất động sản chưa hoàn thành từ năm trước. 90.000 720 Sản phẩm bất động hoá 185.000 a.4. Bất động sản tăng do chuyển sản phẩm thành bất động sản (hay sản phẩm bất động hoá) Trong trường hợp này, sản phẩm do doanh nghiệp chế tạo ra được sử dụng làm bất động sản của doanh nghiệp. Phương pháp hạch toán như sau: Nợ TK 21 (Giá chưa có thuế TGGT) Nợ TK 4456 (TVA - trả hộ Nhà nước) Có TK 72 (Giá chưa có thuế TGGT) Có TK 4457 (TVA –thu hộ Nhà nước) Ví dụ 3.6: Công ty chế tạo máy vi tính, để lại 3 máy vi tính sử dụng cho bộ phận văn phòng. Giá một máy vi tính chưa có thuế: 5.000 Fr, thuế suất TVA: 18,6%. Số hiệu TK Số tiền Số tiền Giải trình Nợ Có ghi Nợ ghi Có 2183 Máy móc thiết bị văn phòng (5.000 x 3) 15.000 4456 TVA trả hộ Nhà nước (15.000 x 18,6%) 2.790 72 Sản phẩm bất động hoá 15.000 4457 TVA – thu hộ Nhà nước 2.790 111
  7. b. Kế toán các nghiệp vụ giảm bất động sản (BĐS) Bất động sản của doanh nghiệp thường giảm do các nguyên nhân: - Thanh toán các bất động sản do đã khấu hao đủ - Nhượng bán các bất động sản không cần dùng b.1 Thanh lý bất động sản do đã trích đủ khấu hao TK 20: BĐS vô hình TK 280: Khấu hao BĐS vô hình TK 21: BĐS hữu hình TK 281: Khấu hao BĐS hữu hình SDĐK: x x x Ghi giảm BĐS do đã khấu hao đủ b.2 Nhượng bán bất động sản Đối với các bất động sản không cần dùng, doanh nghiệp có thể nhượng bán để thu hồi vốn. Khi nhượng bán bất động sản, hạch toán như một hoạt động đặc biệt. Giá trị còn lại của bất động sản nhượng bán đưa vào chi phí đặc biệt, còn giá bán của bất động sản đưa vào thu nhập đặc biệt. Phương pháp hạch toán như sau: - Ghi giảm bất động sản nhượng bán: Nợ TK 28: Số khấu hao đã trích Nợ TK 675 “Giá trị sổ sách của tài sản đã nhượng lại”: Giá trị còn lại Có TK 20, 21: Nguyên giá của bất động sản nhượng bán - Phản ánh số tiền thu được từ nhượng bán bất động sản Nợ TK 512, 530, 462 “Trái quyền nhượng bán các bất động sản”: Tổng giá thanh toán Có TK 775: “Thu nhập về nhượng bán tài sản”: Giá chưa có thuê Có TK 4475 “Thuế TGGT – thu hộ Nhà nước”. - Cuối kỳ, kết chuyển chi phí và thu nhập để tính kết quả nhượng bán tài sản. + Kết chuyển chi phí Nợ TK 12: “Kết quả niên độ” Có TK 675 “Giá trị sổ sách của tài sản nhượng bán” + Kết chuyển thu nhập Nợ TK 775: “Thu nhập về nhượng bán tài sản” Có TK 12: “Kết quả niên độ”. 112
  8. Sơ đồ kế toán nhượng bán bất động sản TK 20 TK 20, 21 (280,281) Nguyên Số KH giá đã trích TK 530 TK 675 TK 12 TK 775 512, 462 Giá bán Giá trị Kết chuyển Kết chuyển chưa có thuế còn lại CP cuối kỳ CP cuối kỳ Tổng giá trị TK 4475 thanh toán Thuế TGGT 3.3.1.2 KẾ TOÁN KHẤU HAO BẤT ĐỘNG SẢN a. Khấu hao bất động sản và phương pháp tính khấu hao bất động sản Trong quá trình sử dụng, bất động sản bị hao mòn dần cả về giá trị và giá trị sử dụng. Phần giá trị hao mòn được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm làm ra dưới hình thức trích khấu hao. Như vậy, khấu hao là biện pháp chủ quan trong quản lý nhằm thu hồi giá trị đã hao mòn của bất động sản, tích luỹ lại, hình thành nguồn vốn để đầu tư, mua sắm bất động sản khi nó bị hư hỏng. Việc trích khấu hao bất động sản trong quá trình sử dụng để tính vào chi phí là một yêu cầu cần thiết trong công tác kế toán. Không những thế, nó còn có ý nghĩa lớn về phương diện kinh tế, tài chính và thuế vụ. - Về phương diện kinh tế: Khấu hao cho phép doanh nghiệp phản ánh được giá trị thực của tài sản (giá trị còn lại của bất động sản), đồng thời làm giảm lợi tức ròng của doanh nghiệp. - Về phương diện tài chính: Việc khấu hao sẽ làm giảm giá trị thực của bất động sản nhưng lại làm tăng giá trị của các tài sản khác một cách tương ứng (tiền mặt, tiền ngân hàng ). Điều này cho phép doanh nghiệp có thể mua lại bất động sản khi đã khấu hao đủ. Như vậy, khấu hao là một phương tiện tài trợ của doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp hình thành quỹ tái tạo bất động sản. 113
  9. - Về phương diện thuế khoá: Khấu hao là một khoản chi phí đuợc trừ vào lợi tức phát sinh để tính ra số lợi tức chịu thuế. Vì vậy, khi tính thuế, lợi tức phải nộp, các cơ quan thuế vụ thường buộc các doanh nghiệp phải xuất trình bảng tính khấu hao bất động sản. Việc tính khấu hao bất động sản có thể áp dụng nhiều phương pháp khác nhau. Say đây, ta sẽ đi sâu tìm hiểu hai phương pháp tính khấu hao thường sử dụng trong kế toán Pháp. * Phương pháp khấu hao cố định (hay phương pháp khấu hao đều) Theo phương pháp này cần phải xác định thời gian sử dụng của bất động sản và tính khấu hao hàng năm bằng cách lấy giá trị bất động sản chia đều cho số năm sử dụng. Công thức tính như sau: Mức khấu Giá trị bất Tỷ lệ khấu Thời gian sử dụng = x x hao năm động sản (V0) hao năm (t) trong năm (n) Trong đó: Giá trị bất động sản: là nguyên giá không có thuế TGGT Tỷ lệ khấu hao được tính như sau: Tỷ lệ khấu hao năm 1 = x 100 (%) Số năm sử dụng Theo công thức trên, nếu biết tỷ lệ khấu hao năm, ta có thể tính được số năm sử dụng của bất động sản. Số năm sử dụng = 100 Tỷ lệ khấu hao năm Ví dụ 3.7: Một bất động sản có tỷ lệ khấu hao năm là 12% thì số năm sử dụng sẽ là: 100/12 = 8 năm 4 tháng Qua công thức trên ta thấy, tỷ lệ khấu hao và thời gian khấu hao là hai đại lượng tỷ lệ nghịch: + Nếu thời gian khấu hao ngắn, hệ số khấu hao cao + Nếu thời gian khấu hao dài, thì tỷ lệ khấu hao thấp - Thời gian sử dụng trong năm: Theo quy định của chế độ kế toán Pháp, bất động sản đưa vào sử dụng từ ngày nào sẽ tính khấu hao từ ngày đó. Nếu bất động sản đang sử dụng mà đem nhượng bán hoặc thanh lý thì sẽ tính khấu hao đến ngày nhượng bán hoặc thanh lý. Do đó, thời gian sử dụng trong năm có thể tính khấu hao theo năm, theo tháng hoặc theo ngày tuỳ theo thời gian sử dụng bất động sản. - Thời gian sử dụng trong năm tính là 1 năm thì công thức tính mức khấu hao năm sẽ là: 114
  10. Mức khấu Giá trị bất Hệ số khấu = x x 1 hao năm động sản (V0) hao năm - Thời gian sử dụng trong năm tính theo tháng Mức khấu Giá trị bất Tỷ lệ khấu Số tháng sử dụng trong năm = x x hao năm động sản hao năm 12 tháng - Thời gian sử dụng trong năm tính theo ngày. Mức khấu Giá trị bất Tỷ lệ khấu Số ngày sử dụng trong năm = x x hao năm động sản hao năm 360 ngày Ví dụ 3.8: Một thiết bị công nghiệp có giá trị 60.000 Fr, hệ số khấu hao năm: 12% Trường hợp 1: TBCN đưa vào sử dụng từ 1/1N đến 31/12/N Trường hợp 2: TBCN đưa vào sử dụng từ 1/9/N đến 31/12/N Trường hợp 3: TBCN đưa vào sử dụng từ 21/9/N đến 31/12/N Yêu cầu: Tính mức khấu hao năm N cho TBCN trong các trường hợp trên Trường hợp 1: Mức khấu hao năm N = 60.000 x 12% x 1 = 7.200 Trường hợp 2: Mức khấu hao năm N = 60.000 x 12% x 4/12 = 2.400 Trường hợp 3: Mức khấu hao năm N = 60.000 x 12% x 100/360 = 2.000 Sau khi tính khấu hao, doanh nghiệp lập bảng tính khấu hao cho từng loại bất động sản. Ví dụ 3.9: Lập bảng tính khấu hao cho TBCN có giá trị 60.000 Fr, tỷ lệ khấu hao năm 12%, đưa vào hoạt động từ 1/9/N. Bảng khấu hao bất động sản - Tên bất động sản: Thiết bị công nghiệp (TK 215) - Ngày vận hành: 1/9/N - Phương thức khấu hao: Khấu hao đều - Thời gian sử dụng: 100/12 = 8 năm 4 tháng 115
  11. Giá trị Mức khấu hao Tổng khấu Giá trị Năm đầu năm trong năm hao cộng dồn cuối năm 1/9/N đến 31/12/N 60.000 2.400 2.400 57.600 1/1/N+1 đến 31/12/N+1 57.600 7.200 9.600 50.400 1/1/N+2 đến 31/12/N+2 50.400 7.200 16.800 43.200 1/1/N+3 đến 31/12/N+3 43.200 7.200 24.000 36.000 1/1/N+4 đến 31/12/N+4 36.000 7.200 31.200 28.800 1/1/N+5 đến 31/12/N+5 28.800 7.200 38.400 21.600 1/1/N+6 đến 31/12/N+6 21.600 7.200 45.600 14.400 1/1/N+7 đến 31/12/N+7 14.400 7.200 52.800 7.200 1/1/N+8 đến 31/12/N+8 7.200 7.200 60.000 0 Phương pháp khấu hao cố định thường được sử dụng nhất và là phương pháp được quy định trong hệ thống tài khoản kế toán năm 1982 của Pháp. * Phương pháp khấu hao giảm dần (hay phương pháp khấu hao lùi) Theo phương pháp này, số khấu hao hàng năm không tính tỷ lệ trên giá cố định mà tính trên giá trị còn lại của bất động sản sau mỗi lần khấu hao. Như vậy, tính theo phương pháp này, mức khấu hao hàng năm sẽ giảm dần theo thời gian sử dụng của bất động sản. Tuy nhiên, theo phương pháp này, ta không thể khấu hao hết nguyên giá của bất động sản trong một thời gian nhất định, vì sau mỗi lần khấu hao, giá trị bất động sản sẽ giảm và số tiền trích khấu hao cũng giảm, cứ như vậy kéo dài vô hạn. Do đó, đến cuối cùng, ta phải khấu hao 100% giá trị còn lại. Vì vậy, để hợp lý số tiền khấu hao theo phương pháp giảm dần, chính phủ Pháp đã quy định Điều 37 - Chế độ kế toán ban hành ngày 28/12/1954 cách tính khấu hao giảm dần theo công thức như sau: Tỷ lệ khấu hao 100 = x Hệ số giảm dần Thời gian khấu hao Trong đó, hệ số được quy định như sau: Thời gian khấu hao từ 3 đến 4 năm: hệ số 1,5 Thời gian khấu hao từ 5 đến 6 năm: hệ số 2 Thời gian khấu hao trên 6 năm: hệ số 2,5 Sau khi có tỷ lệ khấu hao, ta tính mức khấu hao của từng năm như sau: + Mức khấu hao năm thứ 1 = Nguyên giá x Tỷ lệ khấu hao + Mức khấu hao năm thứ 2 = Giá trị còn lại (đầu năm) x Tỷ lệ khấu hao + Mức khấu hao năm thứ 3 = Giá trị còn lại (đầu năm) x Tỷ lệ khấu hao Ví dụ 3.10: Một bất động sản có nguyên giá 40.000 Fr, thời gian khấu hao được quy định 5 năm. Ta có: Tỷ lệ khấu hao giảm dần = 100/2 x 2 = 40%. 116
  12. Năm đầu tiên ta khấu hao 40.000 x 40% = 16.000 và cứ theo tỷ lệ này nhân với giá trị còn lại cho đến năm cuối cùng. Tuy nhiên, nếu áp dụng công thức này theo lý thuyết thì đến năm thứ 5, ta vẫn không khấu hao hết được. Do đó, trên thực tế thì đến 2 năm cuối cùng, tức là năm thứ 4 và thứ 5, ta chia đôi giá trị còn lại (mỗi năm khấu hao 50%). Ta có bảng khấu hao giảm dần như sau: Giá trị Mức khấu hao Tổng khấu Giá trị Năm đầu năm trong năm hao cộng dồn cuối năm Năm thứ 1 40.000 16.000 16.000 24.000 Năm thứ 2 24.000 9.600 25.600 14.400 Năm thứ 3 14.400 5.760 31.360 8.640 Năm thứ 4 8.640 4.320 35.680 4.320 Năm thứ 5 4.320 4.320 40.000 0 Sau đây, ta lập bảng so sánh giữa phương pháp khấu hao cố định và phương pháp khấu hao giảm dần theo ví dụ trên. Khấu hao cố định Khấu hao giàm dần Nguyên Mức Giá trị Tỷ lệ KH Nguyên Mức Giá trị Tỷ lệ KH giá khấu hao còn lại so với NG giá khấu hao còn lại so với NG Năm thứ 1 40.000 8.000 32.000 20 40.000 16.000 24.000 40 Năm thứ 2 8.000 24.000 20 9.600 14.400 24 Năm thứ 3 8.000 16.000 20 5.760 8.640 14,4 Năm thứ 4 8.000 8.000 20 4.320 4.320 10,8 Năm thứ 5 8.000 0 20 4.320 0 10,8 40.000 100% 40.000 100% Từ bảng so sánh, ta lập biểu đồ so sánh về mức khấu hao và giá trị còn lại của bất động sản theo 2 phương pháp. Biểu đồ phản ánh số tiền khấu hao 1. Phương pháp khấu hao cố định Số tiền KH 800 Năm 0 1 2 3 4 5 117
  13. 2. Phương pháp khấu hao giảm dần Số tiền KH 16.00 9.60 5.76 4.32 Năm 0 1 2 3 4 5 Biểu đồ phản ánh giá trị còn lại 1. Phương pháp khấu hao cố định Giá trị còn lại 40.000 32.000 24.000 16.000 8.000 Năm 0 1 2 3 4 5 2. Phương pháp khấu hao giảm dần. Giá trị còn lại 40.000 24.000 14.400 8.640 4.320 Năm 0 1 2 3 4 5 118
  14. b. Phương pháp kế toán khấu hao bất động sản b.1 TK sử dụng hạch toán TK 68: Niên khoản khấu hao và dự phòng + TK: 681: Niên khoản khấu hao và dự phòng – Chi phí kinh doanh + TK 686: Niên khoản khấu hao và dự phòng – Chi phí tài chính + TK 687: Niên khoản khấu hao và dự phòng – Chi phí đặc biệt TK 28: Khấu hao các bất động sản + TK 280: Khấu hao các bất động sản vô hình + TK 281: Khấu hao các bất động sản hữu hình + TK 281: Khấu hao các bất động sản đặc nhượng TK 78: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng + TK 781: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – Thu nhập kinh doanh + TK 786: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – Thu nhập tài chính + TK 787: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – Thu nhập đặc biệt b.2 Phương pháp khấu hao bất động sản Khi trích khấu hao, kế toán ghi Nợ TK 681: Niên khoản khấu hao dự phòng – Chi phí kinh doanh Có TK 2801: Khấu hao phí tổn thành lập Có TK 2803: Khấu hao phí tổn sưu tầm, phát triển Có TK 2805: Khấu hao bằng sáng chế, giấy phép, quyền đặc nhượng. Có TK 2807: Khấu hao cửa hàng (lợi thế thương mại) Có TK 2811: Khấu hao đất đai có hầm mỏ Có TK 2812: Khấu hao chỉnh trang, cải tạo đất đai Có TK 2813: Khấu hao công trình kiến trúc. Có TK 2814: Khấu hao công trình kiến trúc trên đất người khác. Có TK 2815: Khấu hao trang thiết bị kỹ thuật, máy móc và dụng cụ CN. Có TK 2818: Khấu hao các bất động sản hữu hình khác. Có TK 28182: Khấu hao phương tiện vận tải. Có TK 28183: Khấu hao máy móc văn phòng, thiết bị thông tin. Ví dụ 3.11: Tại một doanh nghiệp có tình hình bất động sản như sau: Chi phí thành lập: 50.000, hệ số khấu hao: 20% 1 năm Các công trình xây dựng: 1.000.000, hệ số khấu hao: 5% 1 năm Máy móc thiết bị công nghiệp: 200.000, hệ số khấu hao: 10% 1 năm Phương tiện vận tải: 80.000, hệ số khấu hao: 20% 1 năm Yêu cầu: Ghi nhật ký ngày 31/12/N tình hình trích khấu hao của doanh nghiệp trong năm N. 119
  15. Nhật ký ngày 31/12/N Số tiền Số tiền Giải trình ghi Nợ ghi Có Nợ Có 681 Niên khoản khấu hao và dự phòng – chi 96.000 phí kinh doanh 2801 Khấu hao phí tổn thành lập 10.000 (50.000 x 20% x 1 = 10.000) 2813 Khấu hao công trình kiến trúc 50.000 (1.000.000 x 5% x 1 = 50.000) 2815 Khấu hao máy móc thiết bị CN 20.000 (200.000 x 10% x 1 = 20.000) 28182 Khấu hao phương tiện vận tải 16.000 (80.000 x 20% x 1 = 16.000) 3.3.1.3 Kế toán dự phòng giảm giá bất động sản Dự phòng: Là phương pháp kế toán dùng để đánh giá sự giảm giá của tài sản có thể xảy ra do các nguyên nhân mà hậu quả không chắc chắn. Trong hệ thống kế toán của Pháp, cần lập dự phòng về khả năng giảm giá của các loại tài sản sau: - Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình và hữu hình - Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - Dự phòng giảm giá các tài khoản khách hàng - Dự phòng giám giá chứng khoán - Dự phòng rủi ro và tổn phí Trong phạm vi chương này, chỉ tìm hiểu về dự phòng giảm giá bất động sản vô hình và hữu hình, còn dự phòng giảm giá các loại tài sản khác sẽ được trình bày ở các chương sau: * Phương pháp kế toán dự phòng giảm giá bất động sản vô hình và hữu hình ó một số loại bất động sản không phải khấu hao mà chỉ lập dự phòng giảm giá: đất đai (trừ đất đai có hầm mỏ), nhãn hiệu, phương thức sản xuất, quyền thuê nhà Ngược lại, một số bất động sản khác, mặc dù đã trích khấu hao nhưng nếu có khả năng giảm giá vẫn phải lập dự phòng: cửa hàng (lợi thế thương mại), các bất động sản đặc nhượng Phương pháp kế toán lập dự phòng giảm giá bất động sản như sau: - Cuối niên độ kế toán, trước khi lập báo cáo tài chính của năm, tiến hành kiểm kê các loại bất động sản nếu thấy có khả năng giảm giá (giá thực tế trên thị trường thấp hơn giá đang ghi sổ kế toán) thì cần phải lập dự phòng. Khi lập dự phòng giảm giá bất động sản, kế toán ghi: 120
  16. Nợ TK 681: Niên khoản khấu hao và dự phòng – chi phí kinh doanh Có TK 2905: Dự phòng giảm giá nhãn hiệu, phương thức sản xuất, các quyền và giá trị tương tự. Có TK 2906: Dự phòng giảm giá cửa hàng (lợi thế thương mại) Có TK 2908: Dự phòng giảm giá các bất động sản vô hình khác. Có TK 2911: Dự phòng giảm giá đất đai (không kể đất đai có hầm mỏ) Có TK 292: Dự phòng giảm giá các bất động sản đặc nhượng. Có TK 293: Dự phòng giảm giá các bất động sản chưa hoàn thành. - Trong niên độ kế toán sau, nếu các bất động sản vô hình và hữu hình đã lập dự phòng mà đem nhượng bán thì cùng với bút toán phản ánh nhượng bán bất động sản cần phải hoàn nhập dự phòng đã lập cuối năm trước cho các bất động sản đó. Nợ TK 290 (chi tiết): Dự phòng giảm giá bất động sản vô hình Nợ TK 291 (chi tiết): Dự phòng giảm giá bất động sản hữu hình Có TK 781: Hoàn nhập khấu hao và dự phòng – Thu nhập kinh doanh. - Cuối niên độ kế toán sau, xem xét khả năng giảm giá của bất động sản để tính mức dự phòng mới cần lập cho năm tiếp theo. Sau đó tiến hành điều chỉnh mức dự phòng đã lập còn lại của năm trước, về mức dự phòng cần lập cho năm tiếp theo. + Nếu mức dự phòng cần lập lớn hơn mức dự phòng đã lập thì cần điều chỉnh tăng dự phòng số chênh lệch (hay lập bổ sung dự phòng số thiếu). Nợ TK 681: Số chênh lệch Có TK 290, 291 (chi tiết): Số chênh lệch + Nếu mức dự phòng cần lập ít hơn mức dự phòng đã lập thì cần điều chỉnh giảm dự phòng số chênh lệch (hay hoàn nhập dự phòng số thừa). Nợ TK 290, 291: Số chênh lệch Có TK 781: Số chênh lệch 3.3.2 KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG 3.3.2.1 Một số vấn đề liên quan đến tiền lương a. Tiền lương và ý nghĩa của hạch toán tiền lương Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần phải có 3 yếu tố: Sức lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động. Sức lao động là một trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh, đồng thời còn là yếu tố cơ bản nhất, quyết định nhất. Muốn cho quá trình sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp tiến hành thường xuyên liên tục, thì một vấn đề thiết yếu là phải tái sản xuất sức lao động. Để tái sản xuất sức lao động, người lao động cần phải có một số lượng vật phẩm tiêu dùng nhất định. Vì vậy, khi người lao động tham gia lao động sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải trả thù lao lao động cho họ. Trong nền kinh tế hàng hoá thù lao lao động được biểu hiện bằng thước đo giá trị gọi là tiền lương. 121
  17. Như vậy, tiền lương là phần tiền thù lao trả cho người làm công, liên đới đối với doanh nghiệp bằng một hợp đồng lao động. Hợp đồng lao động: Là hợp đồng ký kết giữa người làm công với chủ doanh nghiệp, lao động phải có hợp đồng, nếu không có, coi như vi phạm pháp luật. Tiền lương là phạm trù kinh tế không chỉ có ý nghĩa đối với doanh nghiệp, mà còn có ý nghĩa đối với cả người lao động. Đối với doanh nghiệp, tiền lương phải trả cho người lao động là một yếu tố của chi phí, một khoản mục trong giá thành sản phẩm. Do đó, nếu tính đúng, tính đủ tiền lương sẽ giúp doanh nghiệp hạch toán đúng chi phí sản xuất và tính đúng giá thành sản phẩm, xác định chính xác kết quả sản xuất kinh doanh. Đối với người lao động, tiền lương là nguồn thu nhập chủ yếu dùng để tái sản xuất sức lao động, các doanh nghiệp sử dụng tiền lương làm đòn bẩy kinh tế kích thích người lao động hoàn thành nhiệm vụ được giao thúc đẩy người lao động chấp hành nghiêm túc kỷ lụât lao động, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu suất công việc. Chính vì vậy mà nhiệm vụ của kế toán tiền lương là phải tính đúng, tính đủ các yếu tố cấu thành của tiền lương, quản lý quỹ tiền lương, thanh toán kịp thời chính xác tiền lương, tiền thưởng cho người lao động. b. Các yếu tố cấu thành của tiền lương Tiền lương được cấu thành bởi 2 yếu tố: Tiền lương chính và tiền lương phụ Phần tiền lương chính: Được tính bằng 2 cách * Tính lương theo giờ - Theo quy định một tuần người lao động phải làm việc 39 giờ. Tiền lương trả cho 39 giờ trong tuần, gọi là tiền lương cơ bản, tiền lương trả cho những giờ phụ trội (từ giờ thứ 40 trở đi) gọi là tiền lương vượt giờ và được hưởng với đơn giá cao hơn lương cơ bản. Cụ thể: + Từ giờ thứ 40 đến giờ thứ 47: Được cộng thêm 25% + Từ giờ thứ 48 đến giờ thứ 53: Được cộng thêm 50% + Những giờ làm việc trong ngày làm việc trong các ngày chủ nhật, ngày lễ. Được cộng thêm 100% so với đơn giá tiền lương cơ bản. - Quy định 1 tuần không làm việc qúa 53 giờ Từ giờ thứ 1 đến giờ thứ 39: Được hưởng lương tính theo đơn giá 100Fr/1giờ. Người đó làm việc 48 giờ trong tuần. Vậy tiền lương phải trả cho họ sẽ là: + Từ giờ thứ 1-> 39: 100Fr x 39 = 3.900 + Từ giờ thứ 40-> 47: 125Fr x 8 = 1.000 + Giờ thứ 48: 150Fr x 1 = 150 5.050 * Tính lương theo tháng - Theo quy định một tháng người lao động phải làm việc 169 giờ. Cơ sở để tính ra 169 giờ trong tháng là căn cứ vào giờ công quy định trong tuần: 1 tuần làm việc 39 giờ, 1 năm có 52 tuần (365 ngày/7 ngày 1 tuần = 52 tuần), ta lấy 39 giờ/tuần x 52 tuần rồi chia đều cho 12 tháng, thì mỗi tháng phải làm việc 169 giờ (39 x 52/12 = 169). Tiền lương trả cho 169 giờ trong tháng, gọi là tiền lương cơ bản. Từ giờ thứ 170 trở đi (gọi là giờ phụ trội) được hưởng 122