Giáo trình Kế toán thương mại (Phần 2)

pdf 75 trang hapham 2280
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kế toán thương mại (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ke_toan_thuong_mai_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kế toán thương mại (Phần 2)

  1. CHƯƠNG III KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DỊCH VỤ 1. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NHÀ HÀNG 1.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh nhà hàng Nhà hàng là cơ sở kinh doanh chuyên chế biến và phục vụ các sản phẩm ăn, uống nhằm đáp ứng các nhu cầu thiết yếu và các nhu cầu khác của khách hàng với mục đích chủ yếu là thu lợi nhuận. Về mặt pháp lý, nhà hàng có thể hoạt động độc lập hoặc cũng có thể là một bộ phận trong khách sạn hay trong các cơ sở kinh doanh du lịch nào đó. Hoạt động của nhà hàng là chế biến và phục vụ các sản phẩm ăn, uống. Tùy theo loại hình và đặc điểm cụ thể, nhà hàng có các sản phẩm khác nhau. Hoạt động kinh doanh nhà hàng có một số đặc điểm sau: - Sản phẩm sản xuất và chế biến ra được tiêu thụ ngay, có phát sinh yếu tố phục vụ, vì vậy lượng tồn kho không lớn. - Chu kỳ sản xuất ngắn, không có sản phẩm dở dang sau mỗi chu kỳ sản xuất. - Hạch toán hàng tồn kho thông thường theo phương pháp kiểm kê định kỳ. - Tính giá thành sản phẩm theo phương pháp định mức. 1.2. Kế toán hoạt động kinh doanh nhà hàng 1.2.1. Kế toán chi phí sản xuất hàng tự chế biến 1.2.1.1. Xác định chi phí sản xuất Chi phí sản xuất gồm 3 khoản mục chính gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp gồm: các loại nguyên liệu để chế biến món ăn, thức uống, - Chi phí nhân công trực tiếp: tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên trực tiếp chế biến món ăn, thức uống, - Chi phí sản xuất chung bao gồm: + Tiền lương và các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý bếp, nhân viên cung ứng. + Chi phí phụ liệu dùng chung như: dầu ăn, nước mắm, + Công cụ, dụng cụ dùng cho việc chế biến món ăn, thức uống, + Khấu hao TSCĐ dùng cho việc chế biến món ăn, thức uống, + Chi phí dịch vụ mua ngoài: tiền điện, nước, ga, + Chi phí bằng tiền khác. 93
  2. 1.2.1.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: - Chứng từ: phiếu nhập-xuất, phiếu thu-chi, phiếu sản xuất chế biến,các bảng phân bổ, hóa đơn GTGT, giấy báo Nợ, giấy báo Có, biên bản kiểm kê, - Số sách: sổ kho chế biến, sổ cái các tài khoản, sổ chi tiết các tài khoản, 1.2.1.3. Tài khoản sử dụng: - Theo phương pháp KKĐK: kế toán sử dụng các tài khoản: 611, 621, 622, 627, 631, 152, 154, 156, - Theo phương pháp kê khai thường xuyên: kế toán sử dụng các tài khoản: 152, 154, 621, 622, 627, 1.2.1.4. Phương pháp hạch toán: - Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp sản xuất là giá trị của nguyên vật liệu trực tiếp có mặt trong sản phẩm chế tạo ra. Ví dụ trong món ăn gà hấp cải bẹ xanh thì nguyên vật liệu trực tiếp là: gà, cải xanh, nấm và các phụ liệu khác. Kế toán lập sổ kho chế biến để theo dõi nguyên vật liệu đã giao cho bộ phận chế biến. + Tài khoản sử dụng: TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, cuối kỳ không có số dư. - Kế toán nhân công trực tiếp bao gồm: + Tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN của người trực tiếp chế biến món ăn, uống, + Tài khoản sử dụng: TK 622- Chi phí nhân công trực tiếp, cuối kỳ không có số dư. - Kế toán chi phí sản xuất chung: + Chi phí sản xuất chung là chi phí mang tính chất tác động gián tiếp đến sản xuất đồ ăn, thức uống, , bao gồm: . Nguyên liệu gián tiếp: dầu ăn, nước mắm, gia vị, . Tiền công của lực lượng gián tiếp quản lý sản xuất chế viến như: tiền lương và các khoản trích theo lương như: BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN của nhân viên phục vụ cho sản xuất chế biến (nhân viên tiếp liệu, nhân viên bảo quản, ) . Chi phí công cụ, dụng cụ xuất dùng như: chảo, nồi, máy xay sinh tố, . Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ cho sản xuất chế biến như khấu hao tủ lạnh, tủ đá, điều hòa, bàn ghế, . Chi phí dịch vụ mua ngoài: nhiên liệu, điện, nước, . Các chi phí bằng tiền khác. 94
  3. - Tính giá thành sản phẩm: + Cuối tháng, tập hợp các yếu tố chi phí sản xuất để tính giá thành sản phẩm chế biến. . Phương pháp kê khai thường xuyên: sử dụng TK 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, TK này có số dư Nợ. . Phương pháp kiểm kê định kỳ: sử dụng TK 631- Giá thành sản xuất để tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ, TK này không có số dư cuối kỳ. + Giá thành sản phẩm được tính theo công thức: Giá Giá trị sản Chi phí Giá trị sản Phế liệu thu thành phẩm dở sản xuất phẩm dở hồi, các = + - - sản dang đầu phát sinh dang cuối khoản được phẩm kỳ trong kỳ kỳ bồi thường Nhà hàng thường không có sản phẩm dở dang cuối kỳ. 1.2.2. Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh của nhà hàng 1.2.2.1. Phương thức bán hàng: Trong hoạt động kinh doanh nhà hàng có các phương thức bán hàng như sau: - Giao hàng và thu tiền trực tiếp: nhân viên bán hàng cho khách phải có nhiệm vụ thu tiền. Cuối ngày, nhân viên bán hàng tiến hành kiểm kê hàng còn lại để tính hàng bán ra trong ngày, lập báo cáo bán hàng hàng ngày cùng với số tiền bán hàng nộp về phòng kế toán để hạch toán. Phương pháp này phù hợp với cửa hàng có quy mô kinh doanh nhỏ và có bán kèm thực phẩm mua sẵn. - Phương thức bán vé: nhân viên ghi vé cho số hàng đã bán ra nhằm kiểm sóat với số tiền đã thu vào, căn cứ vào vé bán hàng ngày để lập báo cáo bán hàng hàng ngày cùng với số tiền bán hàng nộp về phòng kế toán để hạch toán. - Phương thức theo đơn đặt hàng: khách hàng sẽ đặt trước số lượng, chủng loại món ăn, uống vào ngày, giờ nhất định, nhà hàng và khách sẽ lập một bản hợp đồng kinh tế và khách hàng phải đặt cọc để hợp đồng đảm bảo được thực hiện. Kế toán lập phiếu thu tiền đặt cọc, đến khi thực hiện xong hợp đồng thì mới gọi là hàng bán và lập hóa đơn bán hàng, thu số tiền còn lại sau khi trừ đi số tiền đặt cọc. - Phương thức ghi ngay hóa đơn bán lẻ: nhân viên giao cho khách hóa đơn bán lẻ khi thu tiền, căn cứ vào hóa đơn lập báo cáo bán hàng hàng ngày và nộp cùng số tiền bán hàng về phòng kế toán để hạch toán. 1.2.2.2. Chứng từ, sổ sách kế toán sử dụng: - Chứng từ: hóa đơn GTGT, hóa đơn thông thường, báo cáo bán hàng, giấy nộp tiền, bảng phân bổ, 95
  4. - Sổ sách: sổ cái tài khoản, sổ chi tiết doanh thu bán hàng 1.2.2.3. Tài khoản sử dụng: - TK 5111- Doanh thu bán hàng mua sẵn - TK 5112- Doanh thu bán hàng tự chế biến - TK 512- Doanh thu bán hàng nội bộ - Các TK khác như: TK 521, 531, 532,911,421 - TK 632, 641 (các chi phí liên quan đến việc thúc đấy bán hàng như: quà lưu niệm, chi phí phục vụ bán hàg, ), TK 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.2.4. Phương pháp hạch toán: - Doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng có thể hạch toán kết quả bán hàng theo 2 phương pháp: kiểm kê định kỳ hoặc kê khai thường xuyên. - Tập hợp chi phí bán hàng (CPBH) và chi phí quản lý doanh nghiệp (CPQLDN) cần phân loại và thực hiện tập hợp chính xác những chi phí liên quan đến việc thúc đẩy bán hàng hạch toán vào chi phí bán hàng; ví dụ: quà lưu niệm tặng cho khách khi tổ chức đám tiệc, chi phí phục vụ, Nếu nhà hàng có thu phí phục vụ theo doanh thu và tính chi phí riêng thì kế toán phải chi tiết phí tương ứng với doanh thu phục vụ. - Cần theo dõi chi tiết kết quả kinh doanh cho từng loại hàng mua sẵn và hàng tự chế biến, theo dõi chi phí riêng cho từng loại doanh thu hoặc tập hợp chung rồi phân bổ CPBH và CPQLDN cho doanh thu từng loại. Tiêu thức phân bổ tùy thuộc vào đặc điểm nhà hàng kinh doanh, đảm bảo nguyên tắc chi phí tương ứng với doanh thu một cách hợp lý nhất. Kế toán thường chọn doanh thu thực tế hoặc chi phí phát sinh thực tế tại mỗi bộ phận để làm tiêu thức phân bổ. Ví dụ phân bổ chi phí bán hàng: Chi phí bán hàng phân Chi phí bán hàng Doanh thu = x bổ cho hàng tự chế Tổng doanh thu thực tế hàng tự chế 2. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH KHÁCH SẠN 2.1. Sản phẩm và đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn 2.1.1. Sản phẩm trong kinh doanh khách sạn Cùng với sự phát triển của kinh doanh khách sạn thì sự đa dạng về sản phẩm, dịch vụ của khách sạn cũng ngày càng tăng lên. Chúng ta có thể hiểu một cách khái quát “sản phẩm của khách sạn là tất cả những dịch vụ ăn uống và hàng hóa mà khách sạn cung cấp nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng kể từ khi họ liên hệ với khách sạn lần đầu để đăng ký buồng cho tới khi tiêu dùng xong và rời khỏi khách sạn”. (trích “Quản trị kinh doanh khách sạn” – NXB trường Đại học Kinh tế quốc dân) 96
  5. Xét trên góc độ về hình thức thể hiện thì sản phẩm của khách sạn gồm có sản phẩm hàng hóa và sản phẩm dịch vụ: - Sản phẩm hàng hóa: Là những sản phẩm hữu hình mà khách sạn cung cấp như: thức ăn, đồ uống, hàng lưu niệm và các hàng hóa khác được bán trong khách sạn. Đây là loại sản phẩm mà sau khi trao đổi thì quyền sở hữu sẽ thuộc về người trả tiền. - Sản phẩm dịch vụ: Là những sản phẩm có giá trị về vật chất hoặc tinh thần (hay cũng có thể là một sự trải nghiệm, một cảm giác về sự hài lòng hay không hài lòng) mà khách hàng đồng ý bỏ tiển ra để đổi lấy chúng. Sản phẩm dịch vụ của khách sạn bao gồm hai loại là dịch vụ chính và dịch vụ bổ sung: * Dịch vụ chính: Là dịch vụ buồng ngủ và dịch vụ ăn uống nhằm thỏa mãn nhu cầu thiết yếu của khách khi họ lưu lại tại khách sạn. * Dịch vụ bổ sung: Là các dịch vụ khác ngoài 2 dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu thứ yếu trong thời gian khách lưu lại tại khách sạn. Các dịch vụ bổ sung của khách sạn lại được chia thành dịch vụ bổ sung bắt buộc và dịch vụ bổ sung không bắt buộc. Việc tồn tại dịch vụ bổ sung bắt buộc và không bắt buộc tùy thuộc vào quy định trong tiêu chuẩn phân hạng khách sạn của mỗi quốc gia. Trong các sản phẩm dịch vụ thì sản phẩm dịch vụ lưu trú là sản phẩm mang lại nguồn doanh thu chính cho khách sạn. Khi bắt đầu xuất hiện khách sạn thì kinh doanh khách sạn chỉ đơn thuần là hoạt động kinh doanh chỗ ngủ qua đêm cho khách có trả tiền (tức là kinh doanh buồng ngủ), sau này cùng với những đòi hỏi thỏa mãn nhiều nhu cầu hơn và ở mức cao hơn của nhiều khách du lịch cũng như các khách hàng khác, các chủ khách sạn cũng muốn đáp ứng được toàn bộ nhu cầu của khách du lịch nên mới tổ chức thêm nhiều hoạt động kinh doanh hơn như kinh doanh ăn uống và dần dần phục vụ thêm nhiều dịch vụ bổ sung khác nữa. Có thể nói, kinh doanh dịch vụ lưu trú đóng vai nòng cốt trong hoạt động của khách sạn. Theo giáo trình “Quản trị kinh doanh khách sạn” thì hoạt động kinh doanh lưu trú được hiểu như sau: “Kinh doanh lưu trú là hoạt động kinh doanh ngoài lĩnh vực sản xuất vật chất, cung cấp các dịch vụ cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác cho khách trong thời gian lưu lại tạm thời tại các điểm du lịch nhằm mục đích có lãi”. Theo quá trình phát triển của ngành công nghiệp khách sạn, hoạt động kinh doanh lưu trú không đơn thuần là kinh doanh buồng ngủ nữa mà là dịch vụ cung cấp cho thuê buồng ngủ và các dịch vụ bổ sung khác như giặt là, xông hơi, 97
  6. 2.1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn - Chi phí thuê ngoài và khấu hao TSCĐ lớn - Chi phí phòng cho thuê có thể có chi phí dở dang cuối kỳ vì khách hàng ở qua tháng sau chưa thanh toán tiền phòng trong tháng nên chưa có doanh thu tương ứng, một số dịch vụ đi kèm cũng có thể có hoặc không có chi phí dở dang cuối kỳ. - Kế toán tập hợp doanh thu, chi phí chi tiết cho từng loại hoạt động, kể cả chi phí cho từng loại phòng cho thuê để phục vụ công tác quản lý. - Các hoạt động cho thuê phòng và các dịch vụ kèm theo có thuế suất thuế GTGT khác nhau hoặc phương pháp tính thuế khác nhau thì phải tập hợp doanh thu theo từng hoạt động. - Mở sổ chi tiết chi phí, doanh thu theo hướng dẫn tài khoản kế toán chi tiết của ngành đặc thù do cấp trên yêu cầu. 2.2. Kế toán hoạt động kinh doanh khách sạn 2.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ 2.2.1.1. Đặc điểm kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ khách sạn Chi phí sản xuất trong hoạt động kinh doanh khách sạn cũng được chia làm ba khoản mục chi phí: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung. Trong đó dịch vụ cho thuê phòng là doanh thu chính có phát sinh các chi phí trực tiếp như nguyên vật liệu, tiền công có giá trị nhỏ, nhưng các chi phí thuê ngoài, chi phí sản xuất chung phát sinh lớn. - Để quản lý chi phí có hiệu quả, kế toán xác định chi phí định mức cho từng loại phòng tính theo từng ngày đêm cho thuê, cũng như chi phí định mức các hoạt động dịch vụ khác kèm theo. - Chi phí dịch vụ dở dang cuối kỳ của hoạt động cho thuê phòng thường do khách hàng thuê từ tháng này sang tháng khác hoặc những ngày cuối tháng này sang những ngày đầu tháng sau nhưng chưa thanh toán tiền. Chi phí định mức ngày Chi phí dịch vụ Số ngày thực tế = x đêm phòng khách đang dở dang khách đã ở ở dở dang - Các dịch vụ khác đi kèm thường không có chi phí dở dang cuối kỳ. Tuy nhiên, tùy thuộc cách quản lý của từng khách sạn, có trường hợp các dịch vụ đi kèm cũng có chi phí dở dang cuối kỳ khi khách có sử dụng các dịch vụ đó đang thuê phòng dở dang. 98
  7. 2.2.1.2. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành dịch vụ khách sạn a/ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp Nguyên vật liệu chính dùng cho quy trình phục vụ phòng bao gồm các vật tư, nguyên vật liệu trang bị cho phòng để khách lưu trú sử dụng như: xà phòng, dầu gội, thuốc tẩy, Để hạch toán nguyên vật liệu cho dịch vụ khách sạn, kế toán sử dụng tài khoản sau: TK 152- Nguyên vật liệu, TK 611 – Mua hàng, TK 621- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp- không có số dư cuối kỳ. b/ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm: lương, phụ cấp, BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN của nhân viên trực tiếp phục vụ buồng Kế toán chi phí nhân công trực tiếp sử dụng tài khoản 622- Chi phí nhân công trực tiếp – không có số dư cuối kỳ. Theo quy định hiện hành, trong tổng số 32,5% các khoản trích theo lương, doanh nghiệp được tính vào chi phí SXKD 23% (17% BHXH, 3% BHYT, 1% BHTN và 2% KPCĐ), còn 9,5% trừ vào lương của cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp (gồm 7% BHXH, 1,5% BHYT và 1% BHTN). c. Kế toán chi phí sản xuất chung Chi phí sản xuất chung bao gồm: nguyên vật liệu gián tiếp tham gia quy trình tạo ra sản phẩm phòng cho thuê; lương của người quản lý trực tiếp, lương của nhân viên phục vụ như tiếp tân, tiếp thị, quản gia; chi phí công cụ; chi phí nhiên liệu; chi phí khấu hao TCĐ; chi phí bằng tiền khác. Tài khoản sử dung TK 627- Chi phí sản xuất chung- không có số dư cuối kỳ. d/ Kế toán tập hợp chi phí dịch vụ Cuối tháng, tập hợp các chi phí kể trên phát sinh trong kỳ vào tài khoản 154- Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang (theo phương pháp kê khai thường xuyên) hoặc TK 631- Giá thành sản xuất (phương pháp kiểm kê định kỳ). 2.2.2. Kế toán doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh 2.2.2.1. Đặc điểm kế toán doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh ở khách sạn - Doanh thu tính thuế của khách sạn là doanh thu thực thu từ khách thanh toán - Tùy loại hình phục vụ trong khách sạn để tính thuế GTGT hay tiêu thụ đặc biệt 99
  8. - Tập hợp chi phí bán hàng tương ứng với doanh thu để tính kết quả kinh doanh cho từng loại hình phục vụ - Chọn tiêu thức phân bổ chi phí QLDN cho phù hợp với thực tế hoạt động của khách sạn, có thể phân bổ cho từng loại hình hoạt động theo doanh thu, lương cơ bản, - Hoạt động mua bán hàng mua sẵn và tại khách sạn là hoạt động kinh doanh ở nhà hàng, shop bán hàng lưu niệm, bán hàng nước uống tại phòng. 2.2.2.2. Phương pháp kế toán doanh thu, chi phí quản lý doanh nghiệp và kết quả kinh doanh ở khách sạn Cuối tháng, tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí sử dụng để duy trì hoạt động cho tòan doanh nghiệp nhằm vào công tác quản lý: lương của nhà quản lý gián tiếp, chi phí văn phòng phẩm, chi phí khấu hao TSCĐ, Sau đó, phân bổ chi phí QLDN đã được tập hợp tương ứng với doanh thu của từng loại hình phục vụ sao cho chi phí đi đôi với doanh thu một cách hợp lý nhất. 3. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH DU LỊCH 3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch Du lịch là ngành kinh tế tổng hợp, phục vụ chủ yếu nhu cầu hưởng thụ văn hoá, nghỉ ngơi, vui chơi, giải trí của con người, do vậy các đặc điểm của hoạt động kinh doanh du lịch đã ảnh hưởng rất lớn đến công tác kế toán chi phí, giá thành, doanh thu và xác định kết quả của kinh doanh du lịch: - Đặc điểm hoạt động: Hoạt động kinh doanh du lịch rất đa dạng, bao gồm cả hoạt động mang tính thuần tuý du lịch (như hướng dẫn, vận tải, khách sạn, nhà hàng, lữ hành, vui chơi ), hoạt động mang tính kinh doanh hàng hoá (như vật phẩm, hàng lưu niệm), hoạt động mang tính sản xuất (như sản xuất bánh kẹo, hàng lưu niệm, đồ uống ). Với đặc điểm hoạt động nói trên thì nội dung chi phí, phương pháp kế toán chi phí, doanh thu và xác định kết quả cần phải tách riêng đối với từng hoạt động. - Đặc điểm về điều kiện hoạt động: Hoạt động kinh doanh du lịch chịu tác động rất lớn bởi môi trường thiên nhiên, đặc điểm về địa lý, dân cư, văn hoá xã hội, trình độ phát triển kinh tế của từng vùng - Đặc điểm về sản phẩm: Sản phẩm du lịch thường không mang hình thái vật chất cụ thể, có sản phẩm mang tính ước lệ, tinh thần; quá trình sản xuất kinh doanh và quá trình tiêu thụ thường không tách rời Tất cả những đặc điểm nói trên cần phải được tính đến khi tổ chức kế toán chi phí, giá thành, doanh thu và xác định kết quả của kinh doanh du lịch. 100
  9. 3.2. Kế toán hoạt động kinh doanh du lịch 3.2.1. Nội dung, phân loại chi phí kinh doanh du lịch Như đã đề cập ở trên, do hoạt động kinh doanh du lịch đa dạng phức tạp, mỗi loại hoạt động du lịch có tính chất khác nhau, do đó nội dung chi phí, phân loại chi phí của từng loại hoạt động là không giống nhau. * Đối với hoạt động hướng dẫn du lịch Chi phí của hoạt động hướng dẫn du lịch bao gồm: - Chi phí nhân viên hướng dẫn du lịch, như lương, các khoản trích theo lương - Chi phí cho khách du lịch, như tiền ăn, đi lại, vé tham quan, cầu phà - Chi phí quản lý phục vụ: đây là chi phí chung được phân bổ cho hoạt động hướng dẫn du lịch * Đối với hoạt động vận chuyển du lịch, chi phí gồm: - Chi phí nhiên liệu, vật liệu phụ; - Chi phí nhân công: lương, các khoản trích theo lương của lái chính, lái phụ, - Chi phí săm lốp khấu hao phương tiện, công cụ, dụng cụ; - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác .v.v * Đối với hoạt động kinh doanh ăn uống, chi phí gồm: - Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp - Chi phí nhân công trực tiếp - Chi phí công cụ, dụng cụ - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác * Đối với hoạt động kinh doanh hàng hoá, chi phí gồm: - Chi phí nhân viên bán hàng - Chi phí vật liệu, công cụ, dụng cụ - Chi phí khấu hao TSCĐ - Chi phí bảo hành, dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác * Đối với hoạt động sản xuất, chi phí SXKD giống như đối với các DNSX khác. 3.2.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí và phương pháp tập hợp. - Đối với kinh doanh du lịch, do đặc điểm hoạt động của nó, đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể là từng loại hoạt động, có thể là từng loại sản phẩm của từng hoạt động kinh doanh du lịch, có thể là từng đơn vị phụ thuộc (địa điểm hoạt động, bộ phận kinh doanh). 101
  10. - Về phương pháp tập hợp: Cũng như các loại hình kinh doanh khác, để tập hợp chi phí, kế toán có thể áp dụng phương pháp trực tiếp (đối với chi phí chỉ liên quan đến một đối tượng chịu chi phí) hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp (đối với chi phí liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí). 3.2.3. Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp chi phí và tính được giá thành sản phẩm du lịch, kế toán sử dụng các tài khoản chủ yếu sau đây: - Tài khoản 621, 622, 627, 154 (631), Nội dung phản ánh, kết cấu của các tài khoản nói trên đã được trình bày ở kế toán DN. 3.2.4. Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu (1) Khi xuất nguyên vật liệu dùng cho sản xuất kinh doanh, tuỳ đối tượng sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK. 621 Có TK. 152 (2a) Khi xuất công cụ, dụng cụ cho sản xuất kinh doanh, nếu phân bổ một lần, kế toán ghi: Nợ TK. 627 Có TK. 153 (2b) Trường hợp phân bổ nhiều lần, kế toán ghi: Nợ TK. 142, 242 Có TK. 153 (2c) Định kỳ phân bổ, kế toán ghi: Nợ TK. 627 Có TK. 142, 242 (3) Đối với vật liệu mua ngoài không nhập kho, xuất thẳng cho sản xuất, kế toán ghi: Nợ TK. 621, 627 Nợ TK. 133 (1331) nếu có Có TK. 111, 112, 331 (4) Tiền lương và các khoản trích theo lương phải trả cho người lao động, kế toán ghi: Nợ TK. 622 Nợ TK. 627 Có TK. 334, 338 (chi tiết ) (5) Các chi phí khác phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK. 627 Nợ TK. 133 (1) Có TK. 111, 112, 331 102
  11. (6) Cuối kỳ, để tính giá thành, kế toán kết chuyển chi phí Nợ TK. 154 (631) * Có TK. 621, 622, 627 * Trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, kế toán kết chuyển CPSXKD dở dang như sau: - Đầu kỳ: Nợ TK. 631 Có TK. 154 - Cuối kỳ: Nợ TK. 154 Có TK. 631. 3.2.5. Kế toán tính giá thành sản phẩm du lịch. 3.2.5.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm du lịch. Do đặc điểm hoạt động kinh doanh du lịch, đối tượng tính giá thành sản phẩm du lịch cần được xác định phù hợp với mỗi loại hoạt động. - Đối với hoạt động hướng dẫn du lịch, đối tuợng tính giá thành có thể là chuyến du lịch, chuyến thăm quan - Đối với hoạt động vận tải du lịch, đối tượng tính giá thành có thể là hành khách luân chuyển (hành khách/km), có thể theo chuyến du lịch. - Đối với hoạt động kinh doanh buồng ngủ có thể là lượt phòng, loại phòng - Đối với hoạt động dịch vụ khác, đối tượng tính giá thành có thể là 1000đ doanh thu 3.2.5.2. Phương pháp tính giá thành Để tính được giá thành sản phẩm du lịch, kế toán có thể áp dụng một trong các phương pháp sau đây: - Phương pháp tính giá thành giản đơn; - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng; - Phương pháp tính giá thành theo hệ số, theo tỷ lệ; - Phương pháp tính giá thành theo định mức. Tất cả các phương pháp nói trên đã được trình bầy cụ thể trong kế toán sản xuất. Áp dụng phương pháp nào trong các phương pháp nói trên là tuỳ thuộc vào đặc điểm sản xuất, quy trình sản xuất của từng loại hoạt động tuỳ thuộc vào đối tượng tập hợp CPSX, đối tượng tính giá thành. Sau khi tính được giá thành, kế toán ghi: 103
  12. Nợ TK. 632 Có TK. 154 (631) 3.2.6. Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh du lịch - Kế toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh du lịch về cơ bản giống như kế toán của doanh nghiệp sản xuất kinh doanh khác: Kết quả kinh Doanh thu Giá Chi phí Chi phí = - - - doanh thuần vốn bán hàng QLDN - Về tài khoản sử dụng: Để phản ánh kết quả kinh doanh, kế toán cũng sử dụng các TK. 511 (5113), 521, 531, 532, 632, 641, 642, 911, 421 và các tài khoản có liên quan khác. - Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Phát sinh doanh thu, kế toán ghi: Nợ TK. 111, 112, 131. Có TK. 511 (5113) Có TK. 333 (3331) (2) Trường hợp phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu kế toán ghi: Nợ TK. 521, 531, 532 Có TK. 111, 112, 131. (3) Cuối kỳ kế toán kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu: Nợ TK. 511 (5113) Có TK. 521, 531, 532 (4) Kết chuyển doanh thu thuần để xác định kết quả: Nợ TK. 511 (5113) Có TK. 911 (9113) (5) Kết chuyển giá vốn, chi phí bán hàng, chi phí QLDN. Nợ TK. 911 (9113) Có TK. 632, 641, 642. (6) Xác định kết quả, nếu lãi, kế toán ghi: Nợ TK. 911(9113) Có TK. 421 - Trường hợp lỗ, kế toán ghi ngược lại: Nợ TK. 421 Có TK.911 (9113). 104
  13. 4. KẾ TOÁN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VẬN TẢI 4.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh vận tải Trước hết, như người ta biết, vận tải là ngành sản xuất đặc biệt. Tính đặc biệt của sản xuất vận tải được thể hiện ở chỗ: quá trình sản xuất thường được tiến hành sau quá trình bán hàng - nghĩa là khi các đơn vị vận tải bán vé thu tiền, hoặc người mua (người thuê phương tiện vận tải, hành khách đi lại) chấp nhận trả tiền cho đơn vị vận tải thì các đơn vị vận tải mới đưa phương tiện ra để phục vụ khách hàng. Thứ hai, quá trình sản xuất của vận tải là quá trình liên tục, do vậy không có sản phẩm dở dang, không có nhập kho sản phẩm. Thứ ba, hoạt động vận tải bao gồm nhiều loại hình: vận tải đường bộ, vận tải thuỷ và vận tải hàng không. Mỗi loại hình vận tải nói trên lại bao gồm vận tải hành khách, vận tải hàng hoá, do vậy các loại phương tiện vận tải cũng rất khác nhau. Để hoạt động được, các phương tiện vận tải lại sử dụng nhiên liệu khác nhau, mức độ hao mòn cũng khác nhau và khi hoạt động, các phương tiện đó chủ yếu hoạt động ở bên ngoài doanh nghiệp. Cuối cùng, hoạt động vận tải là sự kết hợp hoạt động của nhiều bộ phận cấu thành: nhà ga, bến bãi, sửa chữa, phục vụ.v.v , có những bộ phận mà ở đó chỉ phát sinh chi phí nhưng không phát sinh doanh thu, ví dụ xí nghiệp sửa chữa, duy tu, xí nghiệp vận dụng toa xe, tín hiệu (thuộc đường sắt), ngược lại có những bộ phận phát sinh doanh thu rất lớn, nhưng chi phí thì rất nhỏ (nhà ga, bến xe ). Tất cả các đặc điểm nói trên của hoạt động vận tải đã ảnh hưởng và chi phối đến công tác kế toán chi phí, giá thành và xác định kết quả của doanh nghiệp vận tải. 4.2. Kế toán hoạt động kinh doanh vận tải 4.2.1. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 4.2.1.1. Khái niệm và phân loại chi phí vận tải - Chi phí vận tải là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí mà doanh nghiệp vận tải phải chi ra để thực hiện dịch vụ vận tải, bao gồm cả chi phí về lao động sống và lao động vật hoá, chi phí các loại dịch vụ khác và chi phí bằng tiền khác. - Chi phí vận tải có thể được phân thành nhiều loại, tuỳ theo tiêu thức phân loại khác nhau: * Từ quan điểm của kế toán tính giá thành, chi phí vận tải có thể được phân loại tuỳ thuộc vào công dụng, mục đích của chi phí và tuỳ thuộc vào phương pháp tập hợp chi phí. - Tuỳ thuộc vào mục đích, công dụng của chi phí, chi phí vận tải, cũng được phân loại thành 3 khoản mục: 105
  14. + Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp; + Chi phí nhân công trực tiếp; + Chi phí sản xuất chung. - Tuỳ thuộc vào phương pháp tập hợp chi phí, chi phí vận tải được phân thành: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp. 4.2.1.2. Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất * Về đối tượng kế toán tập hợp chi phí: Vì có nhiều loại hình vận tải khác nhau như đã đề cập ở phần đặc điểm hoạt động vận tải, do vậy tuỳ theo từng loại hình hoạt động mà đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất vận tải được xác định cho phù hợp. * Với loại hình vận tải đường bộ (vận tải ô tô), đường thuỷ, đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể là từng đoàn tàu (đoàn xe), đội tàu (xe), hoặc là từng tàu, xe vận tải. * Với vận tải đường sắt: Hoạt động của ngành đường sắt là hoạt động của rất nhiều bộ phận cấu thành, như đoàn tàu, nhà ga, xí nghiệp đầu máy toa xe, sửa chữa, duy tu, phục vụ v.v , do vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí có thể là từng loại hoạt động, từng bộ phận. + Với vận tải đường không: Hoạt động của ngành hàng không cũng rất phức tạp, bao gồm nhiều hoạt động của nhiều bộ phận cấu thành, như nhà ga, sân bay, đoàn bay, sửa chữa, dịch vụ mặt đất v.v , do vậy đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất cũng được tập hợp theo từng bộ phận hoạt động. 4.2.1.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất vận tải Tuỳ thuộc vào chi phí phát sinh và mối liên quan của nó với đối tượng kế toán tập hợp chi phí mà kế toán có thể áp dụng phương pháp cho phù hợp. - Phương pháp kế toán tập hợp trực tiếp được áp dụng đối với chi phí phát sinh trực tiếp liên quan đến một đối tượng kế toán; - Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này được áp dụng đối với các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến nhiều đối tượng chịu chi phí. Trong trường hợp này cần lựa chọn tiêu thức phân bổ thích hợp để đảm bảo việc phân bổ chi phí hợp lý cho các đối tượng chịu chi phí. Phương pháp phân bổ được áp dụng giống với phương pháp phân bổ đã được trình bày trong kế toán doanh nghiệp và kế toán sản xuất. a/ Phương pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp. Đối với doanh nghiệp vận tải, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp chủ yếu là chi phí nhiên liệu (xăng, dầu). 106
  15. Trong giá thành vận tải, chi phí nhiên liệu thường chiếm tỷ trọng rất lớn, do vậy để hạ được giá thành vận tải, trước hết phải tiết kiệm được chi phí nhiên liệu. Chi phí nhiên liệu trong kỳ tăng hay giảm, cao hay thấp là tuỳ thuộc vào rất nhiều các yếu tố: - Tuỳ thuộc vào loại phương tiện vận tải và tình trạng kỹ thuật của phương tiện vận tải (ví dụ: loại ô tô 5 tấn, 10 tấn, ô tô 15 chỗ ngồi, 40 chỗ ngồi, xe cũ, xe mới .v.v ). - Tuỳ thuộc vào loại đường vận tải: đường cấp 1, cấp 2, cấp 3 v.v - Tuỳ thuộc vào phương thức quản lý nhiên liệu của doanh nghiệp: ứng trước tiền, khoán chi phí hay cấp phát tại kho của đơn vị * Về chứng từ kế toán: Để phản ánh chính xác, đầy đủ, kịp thời chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng các chứng từ chủ yếu sâu đây: - Hoá đơn giá trị gia tăng - Phiếu xuất kho - Giấy đi đường - Bảng theo dõi, tổng hợp nhiên liệu tiêu hao * Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh, tập hợp chi phí nhiên liệu, kế toán sử dụng các tài khoản: Tài khoản 621 "Chi phí NVL trực tiếp", TK 152 (chi tiết nhiên liệu); TK 611 (trường hợp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ); TK 141, 111, 112, v.v kết cấu của các tài khoản nói trên đã được trình bày cụ thể ở kế toán doanh nghiệp, kế toán sản xuất. * Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Trường hợp nhiên liệu xuất dùng từ kho của đơn vị, căn cứ phiếu xuất kho, kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng đội xe, đầu xe) Có TK 152 Có TK 611 (kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ) (2) Trường hợp doanh nghiệp ứng trước tiền cho lái xe tự mua xăng, dầu, khi ứng trước, kế toán ghi: Nợ TK 141 (chi tiết cho lái xe) Có TK 111 Sau khi dịch vụ vận tải hoàn thành căn cứ vào hoá đơn, đối chiếu với định mức tiêu hao cho từng loại xe, kế toán ghi: Nợ TK 621 (chi tiết cho từng loại xe) Có TK 141 (chi tiết cho từng lái xe) 107
  16. (Nếu số chi thực tế là hợp lý lớn hơn số đã ứng trước, đơn vị sẽ chi trả phần chênh lệch bằng tiền mặt; nếu số chi thực hiện nhỏ hơn số tạm ứng, lái xe phải có trách nhiệm hoàn trả số chênh lệch đó). (3) Trường hợp đơn vị thực hiện khoán chi phí nhiên liệu cho lái xe hoặc đội xe, kế toán sẽ xác định chi phí nhiên liệu theo định mức tiêu hao về nhiên liệu cho từng loại phương tiện và dựa vào khối lượng vận tải đã hoàn thành trong kỳ: Định mức chi phí tiêu hao Chi phí = Khối lượng vận tải x nhiên liệu hoàn thành thực tế nhiên liệu cho một khối lượng (T/km) vận tải (đ- T/km) b/ Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp Đối với các doanh nghiệp vận tải, chi phí nhân công trực tiếp chỉ bao gồm lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của lái chính, phụ lái; còn lương chính, lương phụ và các khoản trích theo lương của nhân viên đội xe, bến xe, đội sửa chữa thì được hạch toán vào chi phí sản xuất chung. * Chứng từ kế toán: Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, kế toán dựa vào bảng chấm công, bảng tính lương và các khoản trích theo lương, bảng phân bổ tiền lương và bảo hiểm xã hội. * Tài khoản kế toán sử dụng: Để phản ánh, tập hợp chi phí nhân công trực tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 622, 334, 338 , nội dung, kết cấu của các tài khoản nói trên đã được trình bày trong kế toán doanh nghiệp, kế toán sản xuất. * Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Khi tính lương phải trả cho lái chính, lái phụ, kế toán ghi: Nợ TK 622 Có TK 334 (2) Các khoản trích theo lương: Nợ TK 622 Có TK 338 (chi tiết cho từng loại) c/ Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung: Đối với doanh nghiệp vận tải ô tô, chi phí sản xuất chung bao gồm: - Chi phí săm lốp; - Chi phí nguyên vật liệu; - Chi phí nhân viên đội xe, bến xe; - Chi phí khấu hao phương tiện; - Chi phí sửa chữa phương tiện; - Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác. 108
  17. Trong các khoản chi phí nói trên, chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong chi phí sản xuất chung là chi phí săm lốp, chi phí nhân viên, chi phí sửa chữa, chi phí khấu hao. * Kế toán tập hợp và phân bổ chi phí săm lốp: Săm lốp là bộ phận cấu thành của ô tô, tuy vậy thời gian sử dụng lại không trùng hợp với thời gian sử dụng của ô tô. Tuỳ theo từng loại, mỗi ô tô có thể có 4 bộ săm lốp, 6 bộ, 8 bộ, 10 bộ , mỗi bộ có thể có thời gian sử dụng không giống nhau, tuỳ theo mức độ hoạt động của phương tiện. Thời gian sử dụng của một chiếc ô tô có thể là 10 năm, 20 năm, song một bộ săm lốp thường chỉ được sử dụng khoảng thời gian ít hơn nhiều: khoảng 3 đến 5 năm. Trị giá của các bộ săm lốp thường không nhỏ, mỗi bộ lại được sử dụng trong thời gian tương đối dài, do vậy để giá thành vận tải hàng tháng không bị biến động lớn, các đơn vị vận tải thường thực hiện việc trích trước chi phí săm lốp. Mức trích trước chi phí săm lốp có thể được xác định theo các phương pháp sau: - Dựa vào tổng số tiền ước tính (dự kiến) về chi phí săm lốp và số tháng sử dụng, mức trích hàng tháng chi phí săm lốp tính vào giá thành vận tải được xác định theo công thức: Mức trích trước chi phí Tổng số tiền ước tính về chi phí săm lốp = săm lốp hàng tháng Số tháng sử dụng - Dựa vào số ki lô mét (km) xe chạy thực tế trong tháng, định mức chi phí săm lốp cho 100, 1000km xe chạy trên đường loại I (cấp 1) và hệ số quy đổi các loại đường cấp 2, cấp 3 về đường loại I (cấp 1), mức trích trước chi phí săm lốp vào giá thành vận tải hàng tháng được xác định như sau: Định mức CPSL Mức trích trước Số km xe Hệ số quy đổi cho 100km xe chi phí săm lốp = chạy trong x x về đường cấp chạy trên đường hàng tháng tháng 1 cấp 1 - Khi trích trước chi phí săm lốp, kế toán ghi: Nợ TK 627 (chi tiết cho từng loại vận chuyển) Có TK 335 - Khi thực tế chi phí săm lốp phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 111, 112, 331 - Cuối kỳ, nếu số thực tế phát sinh lớn hơn số trích trước thì đơn vị trích tiếp (trích bổ sung), ngược lại thì phải ghi giảm chi phí: 109
  18. Nợ TK 335 Có TK 627 * Kế toán chi phí nguyên vật liệu: Đối với đơn vị vận tải ô tô, chi phí nguyên liệu thường chiếm tỷ trọng không lớn, bao gồm chi phí về dầu, mỡ, , khi chúng phát sinh cũng được tập hợp và phản ánh vào tài khoản 627 và phương pháp kế toán cũng được thực hiện giống kế toán nguyên, vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất khác. - Khi xuất từ kho của đơn vị, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 152 - Trường hợp mua ngoài rồi đưa ngay vào sử dụng, kế toán ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111, 112, 141, 331 * Kế toán khấu hao phương tiện: Đối với đơn vị vận tải, phương tiện vận tải hoạt động không giống khau, do vậy để xác định mức khấu hao hợp lý hàng tháng, kế toán có thể áp dụng phương pháp tính khấu hao theo sản lượng - Tấn/km nghĩa là phương tiện nào càng hoạt động nhiều thì mức khấu hao càng tăng và ngược lại (với vận tải hành khách, có thể quy đổi hành khách/km thành tấn/km theo hệ số quy đổi phù hợp) theo phương pháp này, mức trích khấu hao hàng tháng được xác định như sau: Mức trích khấu Số tấn/km xe chạy Mức khấu hao cho 1 = x hao hàng tháng trong tháng tấn/km Trường hợp đơn vị vận tải sử dụng ít loại phương tiện vận tải (ví dụ chỉ sử dụng loại xe 5 tấn, hoặc xe ca 50 chỗ ngồi ) và mức độ hoạt động trong kỳ là tương đối đồng đều, để đơn giản cách tính, kế toán có thể áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Theo phương pháp này, kế toán dựa vào nguyên giá của từng loại phương tiện và tỷ lệ khấu hao do ngành quy định để xác định mức tính khấu hao hàng năm, hàng tháng cho phù hợp: Khấu hao Khấu hao Mức trích Mức KH phương phương tiện phương tiện KH trong = tiện vận tải đã + - vận tải tăng vận tải giảm tháng trích tháng trước trong tháng trong tháng Hàng tháng, căn cứ vào mức khấu hao đã được xác định và phân bổ cho từng loại hoạt động vận tải, kế toán ghi: Nợ TK 627 (6274) - chi tiết cho từng hoạt động Có TK 214 (2141) 110
  19. * Kế toán chi phí sửa chữa phương tiện vận tải. Chi phí sửa chữa phương tiện vận tải bao gồm cả chi phí sửa chữa lớn và sửa chữa thường xuyên và được hạch toán riêng cho từng đội xe. Đối với chi phí sửa chữa thường xuyên nó phát sinh không lớn, những chi phí sửa chữa lớn thì lại phát sinh lớn, khi sửa chữa (trung, đại tu) phải dừng phương tiện vận tải và có thể được thực hiện theo hai phương thức: tự làm và thuê ngoài, thực tế khi tiến hành sửa chữa thường xuyên thì đơn vị tự làm, còn sửa chữa lớn thường thuê ngoài thông qua hình thức giao thầu hoặc đấu thầu, hoặc sửa chữa theo bảo hiểm phương tiện quy định. - Trường hợp sửa chữa thường xuyên: + Nếu đơn vị tự sửa chữa, khi phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 142 (nếu cần phân bổ dần) Có TK 111, 112, 334, 152, 153 + Cuối kỳ, phân bổ chi phí vào CPSX trong kỳ, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 142 (đối với trường hợp cần phân bổ dần) - Trường hợp sửa chữa thường xuyên do bộ phận (phân xưởng) sản xuất phụ tiến hành, kế toán tập hợp chi phí riêng cho bộ phận sản xuất phụ để xác định giá thành sửa chữa, sau đó phân bổ giá thành dịch vụ sửa chữa cho từng loại phương tiện hoạt động. + Khi chi phí sửa chữa thực tế phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 621, 622, 627 Có TK 111, 112,152,153, 334 + Cuối kỳ kết chuyển chi phí của bộ phận sản xuất phụ, kế toán ghi: Nợ TK 154 (chi tiết sản xuất phụ) Có TK 621, 622, 627 + Khi công việc sửa chữa hoàn thành, bộ phận sản xuất phụ bàn giao phương tiện vận tải, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 154 (chi tiết sản xuất phụ) - Trường hợp thuê ngoài, kế toán phản ánh số tiền thanh toán cho đơn vị nhận sửa chữa và ghi: Nợ TK 627 Nợ TK 133 (nếu có) Có TK 111, 112, 331. 111
  20. - Đối với sửa chữa lớn: chi phí sửa chữa lớn thường phát sinh lớn, do vậy để giá thành trong tháng không biến động vào kỳ sửa chữa đơn vị thường trích trước chi phí sửa chữa hàng tháng theo công thức sau đây: Mức trích trước chi phí Số tiền dự kiến (ước tính) sửa chữa cả năm = sửa chữa hàng tháng 12 Hoặc Mức trích trước Khối lượng vận Định mức chi phí sửa CPSC hàng = tải hàng tháng x chữa cho một đơn vị tháng (T/km) khối lượng vận tải + Khi trích trước chi phí sửa chữa, kế toán ghi: Nợ TK 627 Có TK 335 + Khi chi phí SC lớn phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 241 (2413) Có TK 111,112, 152,153, 214, 334, 338 + Khi công việc SC lớn hoàn thành, kế toán ghi: Nợ TK 335 Có TK 241 (2413) + Chênh lệch giữa chi phí trích trước với chi phí thực tế phát sinh, kế toán xử lý giống với trường hợp trước. - Trường hợp đơn vị không thực hiện trích trước chi phí SC lớn, chi phí SC lớn sẽ được phân bổ dần cho đối tượng có liên quan: + Khi chi phí SC lớn phát sinh, kế toán ghi: Nợ TK 241 (2413) Có TK 111, 112, 331 + Khi sửa chữa lớn hoàn thành, kế toán kết chuyển chi phí SC lớn để phân bổ dần và ghi: Nợ TK. 142, 242 Có TK. 241 (2413) + Định kỳ hàng tháng phân bổ vào chi phí SXKD, kế toán ghi: Nợ TK. 627 Có TK. 142, 242 Đối với các chi phí nhân viên, chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác, phương pháp kế toán cũng được thực hiện giống như phương pháp kế toán đã được trình bày trong kế toán DN, kế toán SX. 112
  21. d/ Kế toán tập hợp chi phí SX toàn doanh nghiệp. * Tài khoản kế toán sử dụng: Để tập hợp CPSX toàn doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 154 hoặc TK.631. Nội dung, kết cấu của các tài khoản nói trên đã được trình bày cụ thể ở kế toán doanh nghiệp và kế toán sản xuất. * Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu : - Cuối kỳ, kế toán kết chuyển chi phí NVL trực tiếp: Nợ TK. 154 (631) Có. TK.621 - Khi kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp, kế toán ghi: Nợ TK. 154 (631) Có TK. 622 - Cuối cùng, kế toán kết chuyển chi phí sản xuất chung: Nợ TK. 154 (631) Có TK.627 Do đặc điểm hoạt động SXKD, kế toán không phải xác định (đánh giá), sản phẩm dở dang. 4.2.2. Kế toán tính giá thành dịch vụ vận tải. 4.2.2.1. Đối tượng tính giá thành vận tải: Các đơn vị vận tải có nhiệm vụ vận chuyển để đưa hàng hoá, hành khách đi đến nơi theo yêu cầu của khách hàng, do vậy sản phẩm của đơn vị vận tải có thể là tấn/km (hàng hoá luân chuyên) hoặc người/km (hành khách luân chuyển). Do vậy đối tượng tính giá thành của dịch vụ vận tải là hàng hoá luân chuyển hoặc hành khách luân chuyển. 4.2.2.2. Phương pháp tính giá thành vận tải Để tính được giá thành vận tải, kế toán có thể áp dụng các phương pháp sau đây: - Phương pháp tính giá thành giản đơn; - Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng; - Phương pháp tính giá thành định mức; + Khi áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn, giá thành thực tế của dịch vụ vận tải được xác định như sau: Chi phí nhiên liệu Toàn bộ chi Chi phí nhiên Giá thành còn lại trong phí sản xuất liệu còn lại trên thực tế của = + - phương tiện vận phát sinh phương tiện vận DVVT tải đầu kỳ trong kỳ tải cuối kỳ 113
  22. - Giá thành đơn vị Giá thành thực tế của DVVT = vận tải Khối lượng hàng hoá, hành khách luân chuyển * Đối với phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng: Trong hoạt động vận tải, đơn đặt hàng có thể là hợp đồng vận tải trọn gói cho lô hàng, do hành khách (trường hợp hành khách đi thăm quan, du lịch). Trong trường hợp này, kế toán phải mở sổ (thẻ) tính giá thành cho từng hợp đồng để tập hợp chi phí sản xuất. Khi hợp đồng được hoàn thành, kế toán tổng hợp chi phí đã phát sinh để xác định giá thành theo từng chuyến hàng, lô hàng * Đối với phương pháp tính giá thành định mức, việc xác định giá thành thực tế cũng giống như các DNSX khác: Giá thành Giá thành vận Chênh lệch do Chênh lệch vận tải thực = tải theo định thay đổi định do thoát ly tế mức mức định mức 4.2.3. Kế toán doanh thu và xác định kết quả hoạt động vận tải. 4.2.3.1. Kế toán doanh thu vận tải. * Tài khoản kế toán sử dụng: Doanh thu vận tải là số tiền đơn vị vận tải thu được khi thực hiện khối lượng hàng hoá hoặc hành khách vận chuyển. Do đặc điểm hoạt động của ngành vận tải, có trường hợp doanh thu vận tải phát sinh trước khi tiến hành vận tải hàng hoá, hành khách - nghĩa là hành khách trả tiền trước (mua vé), đơn vị vận tải thực hiện quá trình vận tải sau. Để phản ánh doanh thu vận tải, kế toán sử dụng tài khoản 511 - tài khoản cấp 2: 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ. Đối với ngành vận tải, kế toán sử dụng TK: 51131, tài khoản này lại có 3 tài khoản cấp 4: - TK. 511311: Vận tải biển - TK. 511312: Vận tải sông - TK. 511313: Vận tải bộ Nội dung, kết cấu cơ bản của TK.511 cũng như của các TK cấp 2 đã được trình bày cụ thể trong kế toán DN, là kế toán thương mại. Các tài khoản cấp 3 cấp 4 cũng có kết cấu cơ bản giống kết cấu của TK. cấp 2. * Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu. (1) Khi phát sinh doanh thu vận tải (thực hiện xong việc vận chuyển hàng hoá, khách hàng, đã thu được tiền hoặc khách hàng chấp nhận trả), kế toán ghi: Nợ TK. 111,112, 131. 114
  23. Có TK. 511 (51131) - chi tiết cho từng hoạt động. Có TK. 333 (3331): Thuế GTGT đầu ra. * Đồng thời kế toán kết chuyển giá vốn của dịch vụ vận tải hoàn thành: Nợ TK. 632 Có TK. 154 (hoặc 631) (2) Trường hợp nhận tiền ứng trước của khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK. 111, 112 Có TK. 131 (3) Nếu đơn vị phát hành hoá đơn, khách hàng đồng ý trả tiền ngay nhưng chuyến hàng vận chuyển lại liên quan đến nhiều kỳ hạch toán, kế toán ghi: Nợ TK. 111, 112 Có TK. 338, (3387- Doanh thu nhận trước) Có TK. 333 (3331) (4) Khi tính và xác định doanh thu cho từng kỳ, kế toán ghi: Nợ TK. 338 (3387) Có TK 511 (51131) - chi tiết cho từng hoạt động. (5) Trường hợp phát sinh giảm giá cước cho khách hàng, kế toán ghi: Nợ TK. 532 Có TK. 111, 112, 131 (6) Cuối kỳ kết chuyển phần giảm giá cước để giảm doanh thu, kế toán ghi: Nợ TK. 511 (51131) - chi tiết cho từng hoạt động Có TK. 532 4.2.3.2: Kế toán xác định kết quả hoạt động vận tải - Cũng giống với các hoạt động của doanh nghiệp SXKD khác, kết quả của hoạt động vận tải được xác định như sau: Kết quả hoạt Doanh thu Giá thành vận Chi phí = _ _ động vận tải thuần tải thực tế quản lý DN - Về tài khoản sử dụng: Để phản ánh kết quả vận tải, kế toán sử dụng tài khoản 911, 421. Nội dung phản ánh, kết cấu cơ bản các tài khoản trên đã được giới thiệu ở kế toán doanh nghiệp. - Phương pháp kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu: (1) Cuối kỳ, kế toán kết chuyển doanh thu thuần. Nợ TK. 511 (51131) chi tiết từng hoạt động Có TK. 911 115
  24. (2) Kế toán kết chuyển giá vốn, chi phí QLDN. Nợ TK.911 Có TK. 632 Có TK. 642 (3) Nếu có lãi, kế toán ghi: Nợ TK. 911 Có TK. 421 - Trường hợp bị lỗ, kế toán ghi ngược lại: Nợ TK 421 Có TK 911 5. BÀI TẬP ỨNG DỤNG Bài tập 01: Doanh nghiệp kinh doanh nhà hàng, hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ, tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. Đầu tháng, nguyên vật liệu chế biến còn tồn kho 6.000.000 đ; công cụ, dụng cụ: 200.000 đ. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau: 1. Mua nguyên liệu từ chợ về nhập kho giá chưa có thuế 20.000.000 đ, trả bằng tiền mặt 2. Xuất kho nguyên liệu chế biến 3. Tiền công phải trả cho bộ phận chế biến 10.000.000 đ 4. Trích BHXH, BHYT, KPCĐ và BHTN theo chế độ hiện hành. 5. Tập hợp chi phí sản xuất chung trong tháng: - Gas mua dùng chưa trả tiền 700.000 đ - Công cụ xuất dùng phân bổ 1 lần 200.000đ - Phân bổ chi phí công cụ treo ở các kỳ trước cho tháng này 1.100.000 đ - Khấu hao TSCĐ là 1.500.000 đ - Các chi phí khác trả bằng tiền mặt 500.000 đ 6. Cuối tháng, kiểm kê nguyên liệu tồn kho của bộ phận chế biến 400.000 đồng. Yêu cầu: Hãy tính giá thành hàng tự chế biến trong tháng, biết rằng đã chế biến trong tháng: - Vịt tiềm thuốc bắc: 200 thố, giá thành định mức 100.000 đ/thố. - Cá lóc hấp: 100 kg, giá thành định mức 80.000 đ/kg - Lẩu thập cẩm: 160 lẩu, giá thành định mức 70.000/lẩu 116
  25. Hãy cho nhận xét về quản lý chi phí sản xuất thông qua giá thành thực tế từng món ăn so với giá thành định mức theo công thức chế biến. Bài tập 02: Một khách sạn có các hoạt động: cho thuê phòng, karaoke, giặt ủi, kinh doanh điện thoại – fax. Trong tháng phát sinh các nghiệp vụ sau: 1. Xuất kho một số lượng xà phòng tắm, bàn chải, kem đánh răng, trà, trang bị cho phòng khách sạn trị giá 700.000 đ, chi tiền mặt mua báo hàng ngày cho phòng khách sạn 100.000đ 2. Phải trả tiền công cho nhân viên tổ phòng 10.000.000 đ, cho nhân viên trực dàn máy karaoke 1.000.000 đ, cho nhân viên 1.500.000 đ, nhân viên phục vụ khách sạn 6.000.000 đ, lương quản lý doanh nghiệp 15.000.000 đ 3. Tính các khoản trích theo lương theo quy định hiện hành 4. Xuất kho một số xà phòng, thuốc tẩy cho bộ phận giặt ủi 500.000 đ. 5. Xuất kho công cụ dùng cho phòng khách sạn 4.000.000 đ, cho hoạt động karaoke 400.000đ, cho bộ phận giặt ủi 1.000.000 đ, cho quản lý doanh nghiệp 800.000 đ. 6. Khấu hao TSCĐ hữu hình phân bổ cho phòng khách sạn 60.000.000, cho hoạt động karaoke 5.000.000đ, giặt ủi 3.000.000đ, điện thoại 500.000 đ, cho quản lý doanh nghiệp 7.000.000đ. 7. Chi phí điện nước phải trả chưa thuế 4.000.000đ, thuế GTGT 10%, phân bổ cho phòng khách sạn 2.000.000đ, giặt ủi 1.500.000đ, chi phí QLDN 500.000đ. 8. Chi tiền mặt trả tiền điện thoại phục vụ QLDN 6.000.000đ 9. Doanh thu và thuế GTGT đầu ra trong tháng đã thu bằng tiền mặt 39.200.000đ, bằng tiền gửi ngân hàng 136.500.000đ, gồm: phòng khách sạn 120.000.000đ – thuế suất 10%, hoạt động karaoke 30.000.000đ- thuế suất 20%, bộ phận giặt ủi 7.000.000đ- thuế suất 10%, đại lý kinh doanh điện thoại – fax số thực thu bằng tiền mặt 800.000đ không chịu thuế GTGT. Yêu cầu: Hãy kết chuyển chi phí tương ứng với doanh thu để tính kết quả kinh doanh trong tháng cho từng hoạt động của doanh nghiệp. Biết rằng: - Kế toán phân bổ chi phí QLDN theo tiền lương cơ bản trả cho từng hoạt động dịch vụ (không kể trợ cấp theo lương) - Còn 15 ngày đêm phòng khách sạn khách đã ở lưu lại tháng sau. Chi phí định mức phòng khách sạn 100.000đ/ngày đêm. Các dịch vụ khác không có chi phí dở dang cuối kỳ. 117
  26. Bài tập 03: Tại công ty du lịch XYZ, trong tháng 5/N thực hiện 2 hợp đồng du lịch (đơn đạt hàng du lịch) A và B như sau: - Chi phí sản xuất (dịch vụ) dở dang đầu tháng (tour chưa hoàn thành): đơn đặt hàng A: 50.000.000, đơn đặt hàng B: 2.500.000 - Chi phí sản xuất ( dịch vụ) phát sinh tập hợp trong tháng: + Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (vé, nón, ba lô): đơn hàng A: 25.000.000; đơn hàng B: 10.000.000 + Chi phí nhân công trực tiếp (lương và các khoản trích theo lương của hướng dẫn viên): đơn hàng A: 8.000.000; đơn hàng B: 6.000.000 + Chi phí sản xuất chung (lương gián tiếp, chi phí khấu hao TSCĐ, ) là 12.000.000 - Ngày 5/5/N, đơn hàng A đã hoàn thành tour du lịch, doanh thu chưa có thuế là 98.000.000, thuế GTGT 10%. Khách hàng thanh toán toàn bộ bằng tiền gửi ngân hàng. - Cuối tháng 5/N, đơn hàng B vẫn còn đang trong quá trình thực hiện. - Chi phí sản xuất chung phân bổ cho từng đơn hàng theo tỷ lệ với chi phí NVL trực tiếp. - Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thưởng xuyên, nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ. - Một số thông tin bổ sung khác: chi phí quản lý DN: 8.000.000, chi phí tài chính: 3.000.000; doanh thu hoạt động tài chính: 1.000.000, thu nhập khác: 1.200.000, chi phí khác: 300.000. Yêu cầu: 1. Định khoản và tính giá thành các tour du lịch trên. 2. Xác định kết quả kinh doanh tháng 5/N. 118
  27. CHƯƠNG IV KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP THƯƠNG MẠI, DỊCH VỤ 1. KẾ TOÁN CHI PHÍ BÁN HÀNG VÀ CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP 1.1. Kế toán chi phí bán hàng 1.1.1. Khái niệm: Chi phí bán hàng là những chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ bao gồm: các chi phí chào hàng, giới thiệu sản phẩm, quảng cáo sản phẩm, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (trừ hoạt động xây lắp), chi phí bảo quản, đóng gói, vận chuyển,. . . 1.1.2. Tài khoản sử dụng: Để theo dõi và phản ánh chi phí bán hàng, kế toán sử dụng tài khoản 641- Chi phí bán hàng. Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí và tuỳ theo đặc điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, Tài khoản 641 có thể được mở thêm một số nội dung chi phí. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 641- Chi phí bán hàng như sau: Bên Nợ: Các chi phí phát sinh liên quan đến quá bán thụ sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ. Bên Có: Kết chuyển chi phí bán hàng vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh” để tính kết quả kinh doanh trong kỳ. Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên: Phản ánh các khoản phải trả cho nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hoá,. . . bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công và các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp, . . . - Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì: Phản ánh các chi phí vật liệu, bao bì xuất dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, như chi phí vật liệu đóng gói sản phẩm, hàng hoá, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho sửa chữa, bảo quản TSCĐ,. . . dùng cho bộ phận bán hàng. 119
  28. - Tài khoản 6413 - Chí phí dụng cụ, đồ dùng: Phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc,. . . - Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ phận bảo quản, bán hàng, như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ, vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng,. . . - Tài khoản 6415 - Chi phí bào hành: Dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá. Riêng chi phí sửa chữa và bảo hành công trình xây lắp phản ánh ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này. - Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho khâu bán hàng, tiền thuê kho, thuê bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hoá đi bán, tiền trả hoa hồng cho đại lý bán hàng, cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu,. . . - Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hoá, quảng cáo, chào hàng, chi phí hội nghị khách hàng,. . . 1.1.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Tính tiền lương, phụ cấp, tiền ăn giữa ca và tính, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn cho nhân viên phục vụ trực tiếp cho quá trình bán các sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có các TK 334, 338,. . . 2. Giá trị vật liệu, dụng cụ phục vụ cho quá trình bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có các TK 152, 153, 142, 242. 3. Trích khấu hao TSCĐ của bộ phận bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. 4. Chi phí điện, nước mua ngoài, chi phí thông tin (điện thoại, fax ), chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ có giá trị không lớn, được tính trực tiếp vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK các TK 111, 112, 141, 331,. . . 120
  29. 5. Trường hợp sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ: - Khi trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 335 - Chi phí phải trả. - Khi chi phí sửa chữa lớn TSCĐ thực tế phát sinh, ghi: Nợ TK 335 - Chi phí phải trả Có các TK 331, 241, 111, 112, 152,. . . 6. Trường hợp chi phí sửa chữa TSCĐ phát sinh một lần có giá trị lớn và liên quan đến việc bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ trong nhiều kỳ hạch toán, doanh nghiệp không sử dụng phương pháp trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ mà kế toán có thể sử dụng Tài khoản TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn”. Định kỳ, tính vào chi phí bán hàng từng phần chi phí sửa chữa lớn đã phát sinh, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 7. Hạch toán chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hoá (không bao gồm bảo hành công trình xây lắp): 7.1. Trường hợp doanh nghiệp bán hàng cho khách hàng có kèm theo giấy bảo hành cửa chữa cho các hỏng hóc do lỗi sản xuất được phát hiện trong thời gian bảo hành sản phẩm, hàng hoá, doanh nghiệp phải xác định cho từng mức chi phí sửa chữa cho toàn bộ nghĩa vụ bảo hành: - Khi xác định số dự phòng phải trả về chi phí sửa chữa, bảo hành sản phẩm, hàng hoá kế toán, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Có TK 352 - Dự phòng phải trả. 7.2. Cuối kỳ kế toán sau, doanh nghiệp phải tính, xác định số dự phòng phải trả về sửa chữa bảo hành sản phẩm, hàng hoá cần lập: - Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được trích thêm ghi nhận vào chi phí, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6415) Có TK 352 - Dự phòng phải trả. - Trường hợp số dự phòng phải trả cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá đã lập ở kỳ kế toán trước nhưng chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: 121
  30. Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 641 - Chi phí bán hàng (6415). 8. Đối với sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ cho hoạt động bán hàng, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán phản ánh doanh thu, thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ: - Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng hoá, cung cấp dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ). - Nếu sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động bán hàng, cung cấp dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT thì số thuế GTGT phải nộp của sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí bán hàng, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng (6412, 6413, 6417, 6418) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Ghi theo chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ cộng (+) thuế GTGT). 9. Số tiền phải trả cho đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu về các khoản đã chi hộ liên quan đến hàng uỷ thác xuất khẩu và phí uỷ thác xuất khẩu, căn cứ các chứng từ liên quan, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 338 - Phải trả, phải nộp khác (3388) (Chi tiết cho từng đơn vị nhận uỷ thác xuất khẩu). 10. Hoa hồng bán hàng bên giao đại lý phải trả cho bên nhận đại lý, ghi: Nợ TK 641 - Chi phí bán hàng Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ Có TK 131 - Phải thu khách hàng. 11. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí bán hàng, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 641 - Chi phí bán hàng. 12. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí bán hàng phát sinh trong kỳ vào Tài khoản 911 “Xác định kết quản kinh doanh”, ghi: 122
  31. Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 641 - Chi phí bán hàng. 1.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí quản lý chung của doanh nghiệp gồm các chi phí về lương nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp (tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp,. . .); bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp; chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý doanh nghiệp; tiền thuê đất, thuế môn bài; khoản lập dự phòng phải thu khó đòi; dịch vụ mua ngoài (điện, nước, điện thoại, fax, bảo hiểm tài sản, cháy nổ. . .); chi phí bằng tiền khác (tiếp khách, hội nghị khách hàng. . .). 1.2.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp. Tài khoản này được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí theo quy định. Tuỳ theo yêu cầu quản lý của từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 642 có thể được mở thêm một số tài khoản cấp 2 để phản ánh một số nội dung chi phí thuộc chi phí quản lý ở doanh nghiệp. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản 642- Chi phí quản lý doanh nghiệp như sau: Bên Nợ: - Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ; - Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); - Dự phòng trợ cấp mất việc làm. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2: - Tài khoản 6421 - Chi phí nhân viên quản lý: Phản ánh các khoản phải trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của Ban Giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng, ban của doanh nghiệp. 123
  32. - Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý: Phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm. . . vật liệu sử dụng cho việc sửa chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,. . . (giá có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT). - Tài khoản 6423 - Chi phí đồ dùng văn phòng: Phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn phòng dùng cho công tác quản lý (giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT). - Tài khoản 6424 - Chí phí khấu hao TSCĐ: Phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho doanh nghiệp như: Nhà cửa làm việc của các phòng ban, kho tàng, vật kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý dùng trên văn phòng,. . . - Tài khoản 6425 - Thuế, phí và lệ phí: Phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế môn bài, tiền thuê đất,. . . và các khoản phí, lệ phí khác. - Tài khoản 6426 - Chi phí dự phòng: Phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. - Tài khoản 6427 - Chi phí dịch vụ mua ngoài: Phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý doanh nghiệp; các khoản chi mua và sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế,. . . (không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí quản lý doanh nghiệp; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ. - Tài khoản 6428 - Chi phí bằng tiền khác: Phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp, ngoài các chi phí đã kể trên, như: Chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ,. . . 1.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Tiền lương, tiền công, phụ cấp và các khoản khác phải trả cho nhân viên bộ phận quản lý doanh nghiệp, trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp và kinh phí công đoàn của nhân viên quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6421) Có các TK 334, 338. 2. Giá trị vật liệu xuất dùng, hoặc mua vào sử dụng ngay cho quản lý doanh nghiệp như: xăng, dầu, mỡ để chạy xe, vật liệu dùng cho sửa chữa TSCĐ chung của doanh nghiệp,. . ., ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) (Nếu được khấu trừ) Có TK 152 - Nguyên liệu, vật liệu Có các TK 111, 112, 142, 224, 331,. . . 124
  33. 3. Trị giá dụng cụ, đồ dùng văn phòng xuất dùng hoặc mua sử dụng ngay không qua kho cho bộ phận quản lý được tính trực tiếp một lần vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6423) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331) Có TK 153 - Công cụ. dụng cụ Có các TK 111, 112, 331,. . . 4. Trích khấu hao TSCĐ dùng cho quản lý chung của doanh nghiệp, như: nhà cửa, vật kiến trúc, kho tàng, thiết bị truyền dẫn,. . ., ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6424) Có TK 214 - Hao mòn TSCĐ. 5. Thuế môn bài, tiền thuê đất,. phải nộp Nhà nước, ghi : Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước. 6. Lệ phí giao thông, lệ phí qua cầu, phà phải nộp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6425) Có các TK 111, 112,. . . 7. Dự phòng các khoản phải thu khó đòi tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426) Có TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi. 8. Tiền điện thoại, điện, nước mua ngoài phải trả, chi phí sửa chữa TSCĐ một lần với giá trị nhỏ, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6427) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có TK các TK 111, 112, 331, 335,. . . 9. Chi phí phát sinh về hội nghị, tiếp khách, chi cho lao động nữ, chi cho nghiên cứu, đào tạo, chi nộp phí tham gia hiệp hội và chi phí khác, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6428) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu được khấu trừ thuê) Có các TK 111, 112, 331, 335,. . . 10. Định kỳ, tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp số phải nộp cấp trên để cấp trên lập quỹ quản lý, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 336 - Phải trả nội bộ Có các TK 111, 112 (Nếu nộp tiền ngay cho cấp trên). 125
  34. 11. Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ phải tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (1331, 1332). 12. Khi trích lập quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 351 - Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm. 13. Đối với sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ tiêu dùng nội bộ sử dụng cho hoạt động quản lý doanh nghiệp: - Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ thì không phải tính thuế GTGT, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422, 6423, 6427, 6428) Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng hoá xuất tiêu dùng nội bộ). - Nếu sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ dùng vào hoạt động SXKD hàng hoá, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp cho sản phẩm, hàng hoá tiêu dùng nội bộ tính vào chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6422, 6423, 6427, 6428) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331). Có TK 512 - Doanh thu bán hàng nội bộ (Chi phí sản xuất sản phẩm hoặc giá vốn hàng xuất tiêu dùng nội bộ). 14. Hoàn nhập số chênh lệch giữa số dự phòng phải thu khó đòi cần lập ở kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng đã lập ở kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết, ghi: Nợ TK 139 - Dự phòng phải thu khó đòi Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp (6426). 15. Khi trích lập dự phòng phải trả về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả cần lập cho hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác (Trừ dự phòng phải trả về bảo hành sản phẩm, hàng hoá), ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 352 - Dự phòng phải trả. - Cuối kỳ kế toán năm, hoặc cuối kỳ kế toán giữa niên độ, đơn vị phải tính, xác định số dự phòng phải trả cần lập về chi phí tái cơ cấu doanh nghiệp, dự phòng phải trả về hợp đồng có rủi ro lớn và dự phòng phải trả khác: 126
  35. + Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này lớn hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch, ghi: Nợ TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK 352 - Dự phòng phải trả. + Trường hợp dự phòng phải trả cần lập ở cuối kỳ kế toán này nhỏ hơn số dự phòng phải trả đã lập ở cuối kỳ kế toán trước chưa sử dụng hết thì số chênh lệch được hoàn nhập ghi giảm chi phí, ghi: Nợ TK 352 - Dự phòng phải trả Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 16. Khi phát sinh các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 17. Cuối kỳ kế toán, kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp tính vào Tài khoản 911 để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp. 2. KẾ TOÁN DOANH THU, CHI PHÍ HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH 2.1. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính 2.1.1. Khái niệm Doanh thu hoạt động tài chính là doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp. Doanh thu hoạt động tài chính gồm: - Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm, trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;. . . - Cổ tức lợi nhuận được chia; - Thu nhập về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn; - Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác; - Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác; - Lãi tỷ giá hối đoái; - Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ; - Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn; - Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác. 127
  36. 2.1.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán doanh thu hoạt động tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 515- Doanh thu hoạt động tài chính Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có); - Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang Tài khoản 911 - “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: - Tiền lãi, cổ tức và lợi nhuận được chia; - Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết; - Chiết khấu thanh toán được hưởng; - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh; - Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ; - Lãi tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh; - Kết chuyển hoặc phân bổ lãi tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào doanh thu hoạt động tài chính; - Doanh thu hoạt động tài chính khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ. 2.1.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Phản ánh doanh thu cổ tức, lợi nhuận được chia phát sinh trong kỳ từ hoạt động góp vốn đầu tư, ghi: Nợ các TK 111, 112, 138,. . . Nợ TK 221 - Đầu tư chứng khoán dài hạn (Nhận cổ tức bằng cổ phiếu) Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Lợi nhuận được chia bổ sung vốn góp liên doanh) Nợ TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Cổ tức, lợi nhuận được chia bổ sung vốn đầu tư) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 2. Phương pháp hạch toán hoạt động đầu tư chứng khoán: - Khi mua chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ vào chi phí thực tế mua, ghi: Nợ các TK 121, 228,. . . Có các TK 111, 112, 141,. . . 128
  37. - Định kỳ, tính lãi và thu lãi tín phiếu, trái phiếu hoặc nhận được thông báo về cổ tức, lợi nhuận được hưởng: + Trường hợp nhận lãi bằng tiền, ghi: Nợ các TK 111, 112, 138,. . . Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. + Trường hợp dùng cổ tức và lợi nhuận được chia để bổ sung vốn góp, ghi: Nợ TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. + Trường hợp nếu nhận lãi đầu tư bao gồm cả khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì doanh nghiệp phải phân bổ số tiền lãi này, chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này mới được ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính, còn khoản tiền lãi dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá trị của chính khoản đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Tổng tiền lãi thu được) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Phần tiền lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư) Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Lãi dồn tích trước khi mua khoản đầu tư) Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Phần tiền lãi của các kỳ mà doanh nghiệp mua khoản đầu tư này). - Định kỳ nhận lãi cổ phiếu, trái phiếu (nếu có), ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. - Khi chuyển nhượng chứng khoán đầu tư ngắn hạn, dài hạn, căn cứ và giá bán chứng khoán: + Trường hợp có lãi, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . (Theo giá thanh toán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn) Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi bán chứng khoán). + Trường hợp lỗ, ghi: 129
  38. Nợ các TK 111, 112 (Tổng giá thanh toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ bán chứng khoán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Trị giá vốn) Có TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Trị giá vốn). - Thu hồi hoặc thanh toán chứng khoán đầu tư ngắn hạn khi đáo hạn, ghi: Nợ các TK 111, 112 (Giá thanh toán) Có TK 121 - Đầu tư chứng khoán ngắn hạn (Giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số tiền lãi). 3. Kế toán bán ngoại tệ (của hoạt động kinh doanh) nếu có lãi, ghi: Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Tổng giá thanh toán - Tỷ giá thực tế bán) Có các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Số chênh lệch tỷ giá thực tế bán lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán). 4. Theo định kỳ tính lãi, tính toán xác định số lãi cho vay phải thu trong kỳ theo khế ước vay, ghi: Nợ TK 138 - Phải thu khác Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 5. Các khoản thu lãi tiền gửi phát sinh trong kỳ, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 6. Số tiền chiết khấu thanh toán: Số tiền chiết khấu thanh toán được hưởng do thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn được người bán chấp thuận, ghi: Nợ TK 331 - Phải trả cho người bán Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 7. Khi bán các khoản đầu tư vào công ty con, cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, công ty liên kết, kế toán ghi nhận doanh thu hoạt động tài chính vào Tài khoản 515 là số chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá vốn, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con (Giá vốn) Có TK 222 - Vốn góp liên doanh (Giá vốn) Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết (Giá vốn) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Chênh lệch giá bán lớn hơn giá vốn). 130
  39. 8. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh mua vật tư, hàng hoá, TSCĐ, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ: - Nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế lớn hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111,112, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,. . .(Theo tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá ghi sổ kế toán TK 111, 112) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái). 9. Khi doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,. . .) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112 nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải trả, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá trên sổ kế toán) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112). 10. Khi thu được tiền nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,. . .), nếu phát sinh lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái khi thanh toán nợ phải thu bằng ngoại tệ, ghi: Nợ các TK 111 (1112), 112 (1122) (Tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Lãi tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá trên sổ kế toán). 11. Khi xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái), để xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 12. Đối với doanh nghiệp mới thành lập chưa đi vào sản xuất, kinh doanh, khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái (theo số thuần sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ và bên Có Tài khoản 4132) của hoạt động đầu tư (giai đoạn trước hoạt động) trên TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TK 4132) tính ngay vào doanh thu 131
  40. hoạt động tài chính (TK 515), hoặc kết chuyển sang TK 3387 (nếu lãi tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi: Nợ TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính (Nếu lãi tỷ giá hối đoái ghi ngay vào doanh thu hoạt động tài chính) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Nếu lãi tỷ giá hối đoái phân bổ dần). + Định kỳ, phân bổ chênh lệch lãi tỷ giá hối đoái đã thực hiện phát sinh trong giai đoạn đầu tư xây dựng vào doanh thu hoạt động tài chính của năm tài chính khi kết thúc giai đoạn đầu tư, xây dựng đưa TSCĐ vào sử dụng, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Lãi tỷ giá hối đoái) Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 13. Khi bán sản phẩm, hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo phương pháp khấu trừ theo phương thức trả chậm, trả góp thì ghi nhận doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của kỳ kế toán theo giá bán trả ngay, phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp với giá bán trả ngay ghi vào Tài khoản 3387 “Doanh thu chưa thực hiện”, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . Có TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (Theo giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần chênh lệch giữa giá bán trả chậm, trả góp và giá bán trả ngay chưa có thuế GTGT) Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp Nhà nước (3331 - Thuế GTGT phải nộp). - Định kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi bán hàng trả chậm, trả góp trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 14. Hàng kỳ, xác định và kết chuyển doanh thu tiền lãi đối với các khoản cho vay hoặc mua trái phiếu nhận lãi trước, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính. 15. Cuối kỳ kế toán, xác định thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp đối với hoạt động tài chính (Nếu có), ghi: Nợ TK 515 - Doanh thu hoạt động tài chính Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp. 132
  41. 2.2. Kế toán chi phí hoạt động tài chính 2.2.1. Khái niệm Chi phí hoạt động tài chính là những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các khoản chi phí hoặc các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư tài chính, chi phí cho vay và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, liên kết, lỗ chuyển nhượng chứng khoán ngắn hạn, chi phí giao dịch bán chứng khoán. . .; dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán, khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ, lỗ tỷ giá hối đoái. . . Chi phí hoạt động tài chính được hạch toán chi tiết cho từng nội dung chi phí. Không hạch toán vào chi phí hoạt động tài chính những nội dung chi phí sau đây: - Chi phí phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm, cung cấp dịch vụ; - Chi phí bán hàng; - Chi phí quản lý doanh nghiệp; - Chi phí kinh doanh bất động sản; - Chi phí đầu tư xây dựng cơ bản; - Các khoản chi phí được trang trải bằng nguồn kinh phí khác; - Chi phí tài chính khác. 2.2.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán chi phí hoạt động tài chính, kế toán sử dụng tài khoản 635- Chi phí tài chính. Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản thuê tài chính; - Lỗ bán ngoại tệ; - Chiết khấu thanh toán cho người mua; - Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư; - Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái đã thực hiện); - Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh (Lỗ tỷ giá hối đoái chưa thực hiện); - Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); - Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư XDCB (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính; 133
  42. - Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác. Bên Có: - Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết); - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh. Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ. 2.2.3. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Khi phát sinh chi phí liên quan đến hoạt động bán chứng khoán, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112, 141,. . . 2. Khi bán vốn góp liên doanh, bán vốn đầu tư vào công ty con, công ty liên kết mà giá bán nhỏ hơn giá trị vốn góp (lỗ), ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . (Giá bán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con Có TK 222 - Vốn góp liên doanh Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết. 3. Khi nhận lại vốn góp liên doanh vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, nhận lại vốn góp vào công ty con, công ty liên kết mà giá bán nhỏ hơn giá trị vốn góp, ghi: Nợ các TK 111, 112, 152, 156, 211,. . . (Giá trị tài sản được chia) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 221 - Đầu tư vào công ty con Có TK 222 - Vốn góp liên doanh Có TK 223 - Đầu tư vào công ty liên kết. 4. Các chi phí phát sinh cho hoạt động cho vay vốn, mua bán ngoại tệ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112, 141,. . . 5. Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp căn cứ vào tình hình giảm giá đầu tư ngắn hạn, đầu tư dài hạn của các loại chứng khoán, các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn hiện có, tính toán khoản phải lập dự phòng giảm giá cho các khoản đầu tư ngắn hạn, dài hạn: 134
  43. - Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập năm trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch lớn hơn, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. - Trường hợp số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn phải lập năm nay nhỏ hơn số dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán ngắn hạn, dài hạn đã lập năm trước chưa sử dụng hết, thì số chênh lệch phải được hoàn nhập, ghi giảm chi phí tài chính: Nợ TK 229 - Dự phòng giảm giá đầu tư dài hạn. Nợ TK 129 - Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn Có TK 635 - Chi phí tài chính 6. Khoản chiết khấu thanh toán cho người mua hàng hoá, dịch vụ được hưởng do thanh toán trước hạn phải thanh toán theo thoả thuận khi mua, bán hàng, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 131, 111, 112,. . . 7. Khoản lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, ghi: Nợ các TK 111 (1111), 112 (1121) (Theo tỷ giá bán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Khoản lỗ - Nếu có) Có các TK 111(1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán). 8. Trường hợp đơn vị phải thanh toán định kỳ lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK các TK 111, 112,. . . 9. Trường hợp đơn vị trả trước lãi tiền vay cho bên cho vay, ghi: Nợ TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn (Nếu trả trước ngắn hạn lãi tiền vay) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Nếu trả trước dài hạn lãi tiền vay) Có các TK 111, 112,. . . Định kỳ, khi phân bổ lãi tiền vay theo số phải trả từng kỳ vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 142 - Chi phí trả trước ngắn hạn Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 135
  44. 10. Trường hợp vay trả lãi sau, định kỳ, khi tính lãi tiền vay phải trả từng kỳ, nếu được tính vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 335 - Chi phí phải trả. - Hết thời hạn vay, khi đơn vị trả gốc vay và lãi tiền vay dài hạn, ghi: Nợ TK 341 - Vay dài hạn (Gốc vay dài hạn còn phải trả) Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Lãi tiền vay) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lãi tiền vay của kỳ đáo hạn) Có các TK 111, 112,. . . 11. Trường hợp doanh nghiệp thanh toán định ký tiền lãi thuê của TSCĐ thuê tài chính, khi bên thuê nhận được hoá đơn thanh toán của bên cho thuê, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Tiền lãi thuê trả từng kỳ) Có các TK 111, 112 (Nếu trả tiền ngay) Có TK 315 - Nợ dài hạn đến hạn trả (Nếu nhận nợ). 12. Khi mua TSCĐ theo phương thức trả chậm, trả góp về sử dụng ngay cho hoạt động SXKD, ghi: Nợ các TK 211, 213 (Nguyên giá - ghi theo giá mua trả tiền ngay) Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn {Phần lãi trả chậm là số chênh lệch giữa tổng số tiền phải thanh toán trừ (-) Giá mua trả tiền ngay trừ (-) Thuế GTGT (Nếu được khấu trừ)} Có TK 331 - Phải trả cho người bán (Tổng giá thanh toán). Định kỳ, tính vào chi phí tài chính theo số lãi mua hàng trả chậm, trả góp phải trả, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 13. Khi trả lãi trái phiếu định kỳ tính vào chi phí SXKD, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112,. . . (Số tiền trả lãi trái phiếu trong kỳ). 14. Nếu trả lãi trái phiếu sau (Khi trái phiếu đáo hạn), từng kỳ doanh nghiệp phải tính trước chi phí lãi vay phải trả trong kỳ vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 335 - Chi phí phải trả (Phần lãi trái phiếu phải trả trong kỳ). Cuối thời hạn của trái phiếu, doanh nghiệp thanh toán gốc và lãi trái phiếu cho người mua trái phiếu, ghi: 136
  45. Nợ TK 335 - Chi phí phải trả (Tổng số tiền lãi trái phiếu) Nợ TK 3431 - Mệnh giá trái phiếu Có các TK 111, 112,. . . 15. Định kỳ, phân bổ lãi trái phiếu trả trước vào chi phí đi vay từng kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết lãi trái phiếu trả trước) (Số lãi trái phiếu phân bổ trong kỳ). 16. Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu có giá trị nhỏ, tính ngay vào chi phí trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112,. . . 17. Khi phát sinh chi phí phát hành trái phiếu có giá trị lớn, phải phân bổ dần, ghi: Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu) Có các TK 111, 112,. . . Định kỳ, phân bổ chi phí phát hành trái phiếu, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Phần phân bổ chi phí phát hành trái phiếu trong kỳ) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chi tiết chi phí phát hành trái phiếu). 18. Trường hợp doanh nghiệp phát hành trái phiếu có chiết khấu hoặc phụ trội để huy động vốn vay dùng vào hoạt động SXKD, định kỳ khi tính chi phí lãi vay vào chi phí SXKD trong kỳ, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có các TK 111, 112,. . . (Nếu trả lãi vay định kỳ) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Phân bổ chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu trả trước dài hạn chi phí đi vay) Có TK 335 - Chi phí trả trước (Trích trước chi phí đi vay phải trả trong kỳ - nếu chi phí đi vay trả sau). - Nếu phát hành trái phiếu có chiết khấu, định kỳ, khi phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ ghi vào chi phí đi vay, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính Có TK 3432 - Chiết khấu trái phiếu (Số phân bổ chiết khấu trái phiếu từng kỳ). 137
  46. - Nếu phát hành trái phiếu có phụ trội, định kỳ, khi phân bổ phụ trội trái phiếu từng kỳ ghi giảm chi phí đi vay, ghi: Nợ TK 3433 - Phụ trội trái phiếu Có TK 635 - Chi phí tài chính. 19. Đối với doanh nghiệp đang sản xuất, kinh doanh khi mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ nếu tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán của TK 111, 112, ghi: Nợ các TK 151, 152, 153, 156, 157, 211, 213, 241, 623, 627, 641, 642, 133,. . . (Theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112). 20. Khi thanh toán nợ phải trả (Nợ phải trả người bán, nợ vay ngắn hạn, vay dài hạn, nợ dài hạn, nợ nội bộ,. . .) bằng ngoại tệ, nếu tỷ giá trên sổ kế toán các tài khoản nợ phải trả nhỏ hơn tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112, ghi: Nợ các TK 311, 315, 331, 336, 341, 342,. . . (Tỷ giá ghi sổ kế toán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 111 (1112), 112 (1122) (Theo tỷ giá trên sổ kế toán TK 111, 112). 21. Khi thu được tiền Nợ phải thu bằng ngoại tệ (Phải thu khách hàng, phải thu nội bộ,. . .), nếu tỷ giá trên sổ kế toán của các TK Nợ phải thu lớn hơn tỷ giá giao dịch thực tế hoặc tỷ giá giao dịch bình quân liên ngân hàng, ghi: Nợ các TK 111 (1112), 112 (l122) (Tỷ giá bình quân liên ngân hàng hoặc tỷ giá giao dịch thực tế) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có các TK 131, 136, 138 (Tỷ giá trên sổ kế toán TK 131, 136, 138). 22. Xử lý chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại số dư ngoại tệ cuối năm tài chính của các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh doanh, kế toán kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính của hoạt động kinh doanh vào chi phí tài chính (Nếu sau khi bù trừ số phát sinh bên Nợ, bên Có TK 4131 nếu TK 4131 có số dư Nợ) để xác định kết quả hoạt động kinh doanh: Kết chuyển lỗ tỷ giá hối đoái đánh giá lại cuối năm tài chính vào chi phí tài chính, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4131). 138
  47. 23. Đối với doanh nghiệp mới thành lập, chưa đi vào sản xuất, kinh doanh, khi kết thúc giai đoạn đầu tư xây dựng (Giai đoạn trước hoạt động), kết chuyển số dư bên Nợ TK 4132 (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái) của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động) tính ngay vào chi phí tài chính hoặc kết chuyển sang TK 242 “Chi phí trả trước dài hạn” (Số lỗ tỷ giá) để phân bổ trong thời gian tối đa là 5 năm, ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Nếu lỗ tỷ giá hối đoái) (Nếu ghi ngay vào chi phí tài chính) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Lỗ tỷ giá hối đoái)(Nếu phân bổ dần) Có TK 413 - Chênh lệch tỷ giá hối đoái (4132). - Định kỳ, khi phân bổ dần lỗ tỷ giá hối đoái của hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản (Giai đoạn trước hoạt động), ghi: Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Lỗ tỷ giá hối đoái) Có TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn. 24. Khi bán các chứng khoán ngắn hạn, dài hạn, mà giá bán nhỏ hơn giá vốn, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . (Giá bán) Nợ TK 635 - Chi phí tài chính (Số chênh lệch giữa giá vốn lớn hơn giá gốc) Có các TK 121, 228. 25. Cuối kỳ, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”, ghi: Nợ TK 911 - Xác định kết quả kinh doanh Có TK 635 - Chi phí tài chính. 3. KẾ TOÁN THU NHẬP, CHI PHÍ KHÁC 3.1. Kế toán thu nhập khác 3.1.1. Khái niệm thu nhập khác Thu nhập khác là các khoản doanh thu ngoài hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Nội dung thu nhập khác của doanh nghiệp, gồm: - Thu nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ; - Chênh lệch lãi do đánh giá lại vật tư, hàng hoá, tài sản cố định đưa đi góp vốn liên doanh, đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư dài hạn khác; - Thu nhập từ nghiệp vụ bán và thuê lại tài sản; - Thu tiền được phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng; 139
  48. - Thu các khoản nợ khó đòi đã xử lý xoá sổ; - Các khoản thuế được NSNN hoàn lại; - Thu các khoản nợ phải trả không xác định được chủ; - Các khoản tiền thưởng của khách hàng liên quan đến tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ không tính trong doanh thu (nếu có); - Thu nhập quà biếu, quà tặng bằng tiền, hiện vật của các tổ chức, cá nhân tặng cho doanh nghiệp; - Các khoản thu nhập khác ngoài các khoản nêu trên. 3.1.2. Tài khoản sử dụng Để hạch toán thu nhập khác, kế toán sử dụng tài khoản 711- Thu nhập khác Kết cấu và nội dung phản ánh của tài khoản này như sau: Bên Nợ: - Số thuế GTGT phải nộp (nếu có) tính theo phương pháp trực tiếp đối với các khoản thu nhập khác ở doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp. - Cuối kỳ kế toán, kết chuyển các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”. Bên Có: Các khoản thu nhập khác phát sinh trong kỳ. Tài khoản 711 không có số dư cuối kỳ. 3.1.2. Phương pháp hạch toán kế toán một số nghiệp vụ kinh tế chủ yếu 1. Kế toán thu nhập khác phát sinh từ nghiệp vụ nhượng bán, thanh lý TSCĐ: 1.1. Phản ánh các khoản thu nhập về thanh lý, nhượng bán TSCĐ: + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Số thu nhập chưa Có thuế GTGT) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (33311). + Đối với doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Tổng giá thanh toán). 1.2. Các chi phí phát sinh cho hoạt động thanh lý, nhượng bán TSCĐ, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác Nợ TK 133 - Thuế GTGT được khấu trừ (Nếu có) Có các TK 111, 112, 141, 331,. . . (Tổng giá thanh toán). 140
  49. Đồng thời ghi giảm nguyên giá TSCĐ thanh lý, nhượng bán, ghi: Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn) Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). 2. Kế toán thu nhập khác phát sinh khi đánh giá lại vật tư, hàng hoá TSCĐ đưa đi đầu tư vào công ty liên kết: - Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng vật tư, hàng hoá, căn cứ vào giá đánh giá lại vật tư, hàng hoá, được thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, trường hợp giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, ghi: Nợ TK 223 - Đầu tư công ty liên kết (Giá đánh giá lại) Có các TK 152, 153, 155, 156 (Giá trị ghi sổ) Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá). - Khi đầu tư vào công ty liên kết dưới hình thức góp vốn bằng TSCĐ, căn cứ vào giá đánh giá lại TSCĐ được thoả thuận giữa nhà đầu tư và công ty liên kết, trường hợp giá đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, ghi: Nợ TK 223 - Đầu tư công ty liên kết (Giá đánh giá lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn luỹ kế) Có các TK 211, 213 (Nguyên giá) Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ). 3. Kế toán thu nhập khác phát sinh từ hoạt động góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát: 3.1. Khi góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng vật tư, hàng hoá. Trường hợp đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi trên sổ kế toán của vật tư, hàng hoá, ghi: Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Giá trị đánh giá lại) Có các TK 152, 153, 155, 156, 611 (Giá trị ghi sổ kế toán) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh) (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại vật tư, hàng hoá đem đi góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát) Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá trị đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh). 141
  50. - Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát đã bán số vật tư, hàng hoá đó cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh kết chuyển sổ doanh thu chưa thực hiện (phần hoãn lại khi góp vốn) vào thu nhập khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 711 - Thu nhập khác. 3.2. Khi góp vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bằng tài sản cố định. Trường hợp đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, ghi: Nợ TK 222 - Vốn góp liên doanh (Giá đánh giá lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ sẽ được hoãn lại phần chênh lệch tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh) Có TK 711 - Thu nhập khác (Số chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của các bên khác trong liên doanh) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá) Có TK 213 - TSCĐ vô hình (Nguyên giá). - Hàng năm, căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của tài sản cố định mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, kế toán phân bổ số doanh thu chưa thực hiện vào thu nhập khác trong kỳ, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn) Có TK 711 - Thu nhập khác (Phần doanh thu chưa thực hiện được phân bổ cho 1 năm). - Trường hợp, hợp đồng liên doanh kết thúc hoạt động, hoặc bên góp vốn chuyển nhượng phần vốn góp liên doanh cho đối tác khác, kết chuyển toàn bộ khoản chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ khi góp vốn còn chưa phân bổ sang thu nhập khác, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chi tiết chênh lệch do đánh giá lại TSCĐ đem đi góp vốn) Có TK 711 - Thu nhập khác. 4. Kế toán thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bên góp vốn liên doanh bán TSCĐ cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát. - Khi bán TSCĐ cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, kế toán ghi giảm TSCĐ khi nhượng bán, ghi: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại) Nợ TK 214 - Hao mòn tài sản cố định (Giá trị hao mòn TSCĐ) Có các TK 211, 213 (Nguyên giá). 142
  51. Đồng thời ghi nhận thu nhập khác do bán TSCĐ theo giá bán thực tế cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . Có TK 711 - Thu nhập khác Có TK 333 - Thuế và các khoản phải nộp cho Nhà nước (33311). - Cuối kỳ, bên góp vốn liên doanh căn cứ vào các TSCĐ đã bán cho cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát có lãi nhưng trong kỳ cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát chưa bán TSCĐ cho bên thứ 3 độc lập mà để sử dụng, bên góp vốn liên doanh phải phản ánh hoãn lại và ghi nhận là doanh thu chưa thực hiện phần lãi do bán TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của mình trong cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát, ghi: Nợ TK 711 - Thu nhập khác (Phần hoãn lại do bán TSCĐ tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện. - Định kỳ, bên tham gia góp vốn liên doanh phân bổ dần phần lãi hoãn lại tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh vào thu nhập khác căn cứ vào thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát sử dụng, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có TK 711 - Thu nhập khác. - Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát bán TSCĐ mua từ bên góp vốn liên doanh cho bên thứ ba độc lập, bên góp vốn liên doanh ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Phần lãi tương ứng với phần lợi ích của mình trong liên doanh còn lại chưa phân bổ vào thu nhập khác) Có TK 711 - Thu nhập khác. 5. Kế toán thu nhập khác phát sinh khi doanh nghiệp góp vốn bằng tài sản vào một doanh nghiệp khác nhưng chỉ nắm giữ dưới 20% quyền biểu quyết. - Trường hợp góp vốn bằng vật tư, hàng hoá, căn cứ vào giá đánh giá lại vậu tư, hàng hoá, được thoả thuận giữa nhà đầu tư và bên nhận vốn góp, nếu giá đánh giá lại của vật tư, hàng hoá lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá, ghi: Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Giá đánh giá lại) Có các TK 152, 153, 155, 156 (Giá trị ghi sổ) Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại lớn hơn giá trị ghi sổ của vật tư, hàng hoá). - Trường hợp góp vốn bằng TSCĐ, căn cứ vào giá trị đánh giá lại TSCĐ được thoả thuận giữa nhà đầu tư và bên nhận vốn góp, nếu giá đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, ghi: 143
  52. Nợ TK 228 - Đầu tư dài hạn khác (Giá đánh giá lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Giá trị hao mòn) Có các TK 211, 213 (Nguyên giá) Có TK 711 - Thu nhập khác (Chênh lệch giữa giá đánh giá lại của TSCĐ lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ). 6. Kế toán thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính: - Trường hợp giao dịch bán và thuê lại TSCĐ với giá bán cao hơn giá trị còn lại của TSCĐ. Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản cố định, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Theo giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ) Có TK 3331 – Thuế GTGT phải nộp. Đồng thời, ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu có) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ). - Trường hợp giao dịch bán và thuê lại với giá thấp hơn giá trị còn lại của TSCĐ. Khi hoàn tất thủ tục bán tài sản, căn cứ vào hoá đơn và các chứng từ liên quan, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131 (Tổng giá thanh toán) Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có). Đồng thời, ghi giảm TSCĐ: Nợ TK 811 - Chi phí khác (Tính bằng giá bán TSCĐ) Nợ TK 242 - Chi phí trả trước dài hạn (Chênh lệch giá bán nhỏ hơn giá trị còn lại của TSCĐ) Nợ TK 214 - Hao mòn TSCĐ (Nếu có) Có TK 211 - TSCĐ hữu hình (Nguyên giá TSCĐ). Các bút toán ghi nhận tài sản thuê và nợ phải trả về thuê tài chính, trả tiền thuê từng kỳ thực hiện theo quy định tại TK 212 - Tài sản cố định thuê tài chính. 7. Kế toán thu nhập khác phát sinh từ giao dịch bán và thuê lại TSCĐ là thuê hoạt động. 144
  53. Khi bán TSCĐ và thuê lại, căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, kế toán phản ánh giao dịch bán theo các trường hợp sau: - Nếu giá bán được thoả thuận ở mức giá trị hợp lý thì các khoản lỗ hay lãi phải được ghi nhận trong kỳ phát sinh. Phản ánh số thu nhập bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có). Đồng thời, ghi giảm TSCĐ (Như trường hợp 6) - Trường hợp giá bán và thuê lại TSCĐ thấp hơn giá trị hợp lý nhưng mức giá thuê thấp hơn giá thuê thị trường thì khoản lỗ này không được ghi nhận ngay mà phải phân bổ dần phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong thời gian thuê tài sản. Căn cứ vào Hoá đơn GTGT và các chứng từ liên quan đến việc bán TSCĐ, phản ánh thu nhập bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112,. . . Có TK 711 - Thu nhập khác (Giá bán TSCĐ) Có TK 3331 -Thuế GTGT phải nộp. Đồng thời, ghi giảm TSCĐ (Như trường hợp 6) - Nếu giá bán và thuê lại tài sản cao hơn giá trị hợp lý thì khoản chênh lệch cao hơn giá trị hợp lý không được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ mà được phân bổ dần trong suốt thời gian mà tài sản đó được dự kiến sử dụng, còn số chênh lệch giữa giá trị hợp lý và giá trị còn lại được ghi nhận ngay là một khoản lãi trong kỳ. + Căn cứ vào Hoá đơn GTGT bán TSCĐ, ghi: Nợ các TK 111, 112, 131,. . . Có TK 711 - Thu nhập khác (Tính bằng giá trị hợp lý của TSCĐ) Có TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện (Chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ) Có TK 3331 - Thuế GTGT phải nộp (Nếu có). Đồng thời, ghi giảm TSCĐ bán và thuê lại (Như trường hợp 6) + Định kỳ, phân bổ chênh lệch giữa giá bán cao hơn giá trị hợp lý của TSCĐ bán và thuê lại ghi giảm chi phí sản xuất, kinh doanh trong kỳ phù hợp với khoản thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian mà tài sản đó dự kiến sử dụng, ghi: Nợ TK 3387 - Doanh thu chưa thực hiện Có các TK 623, 627, 641, 642. 145