Giáo trình Kỹ thuật quay phim - Phí Công Huy

pdf 111 trang hapham 100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kỹ thuật quay phim - Phí Công Huy", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_ky_thuat_quay_phim_phi_cong_huy.pdf

Nội dung text: Giáo trình Kỹ thuật quay phim - Phí Công Huy

  1. HỌC VIỆN CÔNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THÔNG BÀI GIẢNG (Phương pháp đào tạo theo tín chỉ) TÊN MÔN HỌC: KỸ THUẬT QUAY PHIM Mã môn học: CDT1314 (03 tín chỉ) Biên soạn KHOA THIẾT KẾ VÀ SÁNG TẠO ĐA PHƯƠNG TIỆN PTITThS. PHÍ CÔNG HUY Hà Nội, 6/2014
  2. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình “Kỹ thuật Quay phim” dùng cho sinh viên tham khảo, trong chuyên ngành truyền thông Đa phương tiện, thuộc lĩnh vực Công nghệ Đa phương tiện, với ba tín chỉ. Nội dung tài liệu đề cập Tổng quan về Quay phim; Căn bản về máy quay phim - trang thiết bị hỗ trợ; Nghiệp vụ Quay phim căn bản; và Ánh sáng trong quay phim. Một số hình vẽ và bảng biểu trong các chương có giá trị minh hoạ. Một số hình vẽ được trích từ các tài liệu tham khảo, để tiện đối chiếu và có thông tin sâu hơn. Tài liệu này được biên soạn với mong muốn đem đến cho người đọc những hiểu biết về kỹ thuật quay phim, những ứng dụng thiết thực cho người yêu thích lĩnh vực quay phim có thể thao tác máy quay thành thạo và ghi lại được những ý một cách dễ dàng hơn. Do nội dung cần trình bày bao quát nhiều vấn đề về kĩ thuật, liên quan đến phần mềm, phần cứng các thiết bị, nên một số khái niệm mới chỉ trình bày sơ lược, chưa có những cơ sở lí thuyết. Theo các đề mục trong giáo trình, người ta có thể đọc thêm các tài liệu lí thuyết để trang bị cơ sở lí thuyết. Trong các chương có một số thuật ngữ được nhắc lại, để tiện cho việc theo dõi. Một số thuật ngữ cần chú thích bằng tiếng Anh sẽ được đặt trong cuối trang. Nội dung về các thiết bị máy móc gắn liền với công nghệ. Một số thông tin liên quan đến kĩ thuật, thiết bị chỉ có ý nghĩa thời đoạn, mang tính minh họa. Sinh viên có thể sử dụng các thiết bị và phần mềm tương đương để thực hiện thao tác thực tế. Tác giả xin chân thành cám ơn các cán bộ Viện công nghệ Thông tin và Truyền thông CDIT, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông PTIT đã trợ giúp để hoàn thành tài liệu này. PTIT 2
  3. MỤC LỤC 1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAY PHIM 9 1.1. Sơ lược về quay phim 9 1.2. Các thuật ngữ trong quay phim 13 1.3. Mối liên hệ giữa Quay phim và Nhiếp ảnh 18 2. CHƯƠNG 2: CĂN BẢN VỀ MÁY QUAY PHIM VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ 20 2.1. Nguyên lý quang học 20 2.1.1. Nguyên lý hộp tối 20 2.1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của máy quay 21 2.1.3. Một số máy quay thông dụng 23 2.2. Ống kính 25 2.2.1. Tiêu cự ống kính 25 2.2.2. Khẩu độ ống kính 27 2.2.3. Vùng ảnh rõ (DOF - Dept Of Field) 29 2.3. Các trang thiết bị phụ trợ 31 2.3.1. Đèn 31 2.3.2. Chân máy 35 2.3.3. Boom Microphone 38 2.3.4. Dolly và Steadicam Rig 41 2.3.5. Cản sáng và lọc màu 43 2.3.6. Bộ đọc, ghi dữ liệu PTIT 46 2.3.7. Các thiết bị ngoại vi 48 3. CHƯƠNG 3: NGHIỆP VỤ QUAY PHIM CĂN BẢN 50 3.1. Tạo hình 50 3.1.1. Đường nét 50 3.1.2. Hình dạng 53 3.1.3. Hình khối 54 3.1.4. Chuyển động 55 3.1.5. Ngôn ngữ hình ảnh 56 3.1.6. Cỡ cảnh, góc máy, bố cục 59 3.2. Trục diễn xuất 65 3
  4. 3.2.1. Khái niệm 65 3.2.2. Xác định trục diễn xuất 65 3.2.3. Nguyên tắc xác định trục cơ bản 68 3.2.4. Nguyên tắc quay nhiều máy 78 3.3. Các thủ pháp quay phim 79 3.3.1. Lia 80 3.3.2. Bám sát 82 3.3.3. Quay phối hợp 84 3.3.4. Định hướng đối tượng trên màn hình 84 4. CHƯƠNG 4: ÁNH SÁNG TRONG QUAY PHIM 86 4.1. Giới thiệu chung về ánh sáng 86 4.1.1. Những điều cơ bản về ánh sáng 86 4.1.2. Thuật ngữ ánh sáng 91 4.1.3. Kỹ thuật cơ bản về ánh sáng 94 4.1.4. Ánh sáng tự nhiên 96 4.1.5. Ánh sáng nhân tạo 96 4.1.6. Các nguyên tắc chiếu sáng cơ bản 97 4.2. Nguồn sáng 98 4.2.1. Nguồn sáng ban ngày 98 4.2.2. Nguồn từ đèn Xenon 99 4.2.3. Nguồn sáng liên tục (Tungsten) 99 4.2.4. Nguồn sáng nhẹ PTIT 100 4.2.5. Đèn huỳnh quang 101 4.3. Màu sắc 101 4.3.1. Màu sắc trong quay phim 101 4.3.2. Vòng tròn màu 104 4.3.3. Mô hình màu 104 4.3.4. Kiểm soát màu sắc 106 TÀI LIỆU THAM KHẢO 111 4
  5. DANH SÁCH HÌNH VẼ Hình 1-1: Máy quay phim kết hợp 9 Hình 1-2: Thiết bị ghi hình cồng kềnh 10 Hình 1-3: Thiết bị đã hỗ trợ máy ghi băng hình di động 11 Hình 2-1: Nguyên lý hộp đen: Ánh sáng trong môi trường đồng nhất đi từ điểm A tới B theo 1 đường thẳng, chủ thể bị xoay ngược trong lớp kính mờ bên trong hộp đen 20 Hình 2-2: Tạo một chiếc hộp đen 21 Hình 2-3: Cấu tạo Camera 22 Hình 2-4: SONY - NEX-FS700R Super 35 Camcorder with 18-200mm f/3.5-6.3 PZ OSS Lens 23 Hình 2-5: Panasonic AG-AC8PJ AVCCAM HD Shoulder-Mount Camcorder 24 Hình 2-6: Canon - XF105 HD Professional Camcorder 24 Hình 2-7: JVC GY-HM850U ProHD Compact Shoulder Mount Camera with Fujinon 20x Lens 25 Hình 2-8: Tiêu cự F 26 Hình 2-9: Canon XL16X Manual Camcorder Lens 27 Hình 2-10: ống nikon 50mmf1.4 28 Hình 2-11: Mối liên hệ giữa khẩu độ và sự phản xạ. 29 Hình 2-12: 2 cách tiếp cận của Siêu căn nét 31 Hình 2-13: Kino Flo BarFly 400D Fixture (100-240V AC) 32 Hình 2-14: Đèn Dedolight 650 sử dụng 2 thấu kính để tạo ra ánh sáng tập trung sắc nét 32 Hình 2-15: Đèn DigiMole 200PTIT và 400 của Mole-Richardson là loại đèn HMI giá rẻ nhất . 33 Hình 2-16: Đèn LED Bescor cung cấp nhiệt độ ánh sáng ban ngày mềm nhất 33 Hình 2-17: Đèn FloLight LED 500 34 Hình 2-18: Đèn LED gắn trực tiếp trên máy quay đê bù ánh sáng trong ô tô 34 Hình 2-19: Hệ thống đèn Dino gồm có 361K bóng đèn PAR 35 Hình 2-20: Chân Libec 36 Hình 2-21: Chân Sachtler và báng chân 37 Hình 2-22: Chân Benro 38 Hình 2-23: Boom mic Shotgun 39 Hình 2-24: Boom mic Senheiser MKH-416 39 5
  6. Hình 2-25: Màng lọc (Filter) cho boom mic để giảm bớt tiếng gió 40 Hình 2-26: Boom mic Azden SGM-1X shotgun với filter 40 Hình 2-27: Cần điều khiển Boom mic Bosch LBC 1226/01 41 Hình 2-28: Dolly linh hoạt, nhỏ gọn 41 Hình 2-29: Mô tả hướng sử dụng một dolly 42 Hình 2-30: Một dolly gọi là Fisher của đoàn làm phim 42 Hình 2-31: Dolly với 4 bánh di chuyển 43 Hình 2-32: Bảng lọc màu của trang web LEE filter: list.html 43 Hình 2-33: Filter màu sử dụng cho đèn flash 44 Hình 2-34: Màu sắc được thay đổi theo từng bộ lọc màu 44 Hình 2-35: Ánh sáng ban ngày quá gắt, để đảm bảo bù sáng cho các góc cạnh, miếng cản sáng và hắt sáng được sử dụng để tạo ánh sáng ban ngày mềm nhất 45 Hình 2-36: Cờ che điều khiển ánh sáng và hỗ trợ diễn viên không bị chói mắt 45 Hình 2-37: Thẻ nhớ dạng SD hiệu Transcend dung lượng 16GB 46 Hình 2-38: Thẻ nhớ dạng CF hiệu Transcend dung lượng 32GB và 64GB. 46 Hình 2-39: Đầu đọc thẻ đa năng hiệu SSK 47 Hình 2-40:Đầu đọc thẻ đa năng hiệu Transcend 47 Hình 2-41:Đèn LED gắn cùng máy quay 48 Hình 2-42:Dây kết nối tín hiệu HDMI 49 Hình 2-43:Sạc pin, điều khiển 49 Hình 3-1: Đường nét cong 50 Hình 3-2:Seven Samurai PTIT 50 Hình 3-3:The Black Stallion 51 Hình 3-4:Bố cục đường nét tam giác trong phim Citizen Kane 51 Hình 3-5:Đường chéo song song của ray tàu hỏa tạo sự vững chãi. 52 Hình 3-6:Hình tam giác gợi cho ta sức mạnh và sự ổn định. 54 Hình 3-7:Hình khối thể hiện chất nặng của hình ảnh thông qua sự tương phản ánh sáng, màu sắc 55 Hình 3-8:Những chuyển động đổ xuống tạo cảm giác sức nặng và bị đè nén. 56 Hình 3-9: Sự đồng nhất được sử dụng trong bố cục khung trong khung, mô tả sau khi ngăn chặn được một kẻ xấu, người hùng và người phụ nữ bị thương cùng chụm lại với nhau đi ra từ bóng tối khi trời vừa sáng, ám chỉ một sự khởi đầu mới 57 6
  7. Hình 3-10: Nhịp điệu sử dụng trong cảnh quay là sự sắp đặt tinh tế từ những bàn tay tạo bóng có hình xoắn, thể hiện sự rối bời trong tâm trí nhân vật 58 Hình 3-11: Kết cấu trong phim Conformist, những ô cửa sổ được tạo hình dáng bóng đổ trên tường, tạo cảm giác bị tù túng và kìm kèm không có hướng giải quyết. 58 Hình 3-12:Toàn cảnh cực rộng 59 Hình 3-13:Toàn cảnh rộng 60 Hình 3-14:Toàn cảnh 60 Hình 3-15:Trung cảnh rộng 61 Hình 3-16:Trung cảnh 61 Hình 3-17:Trung cảnh hẹp 62 Hình 3-18:Cận cảnh 62 Hình 3-19:Cận cảnh hẹp 63 Hình 3-20:Cận cảnh đặc tả 63 Hình 3-21:Góc máy cao. 64 Hình 3-22:Góc máy ngang 64 Hình 3-23:Góc máy thấp 65 Hình 3-24:Trục diễn xuất và các vị trí đặt máy quay 66 Hình 3-25:Hình ảnh thu được từ các máy quay 67 Hình 3-26:Hình ảnh của cảnh quay đối góc trong 67 Hình 3-27:Hình ảnh cảnh quay đối góc trực diện 68 Hình 3-28:Hình ảnh quay qua vai 68 Hình 3-29:Lia máy theo chiều thẳng đứng (tilt) 81 Hình 3-30:Lia máy ngang giốngPTIT tương tự trong nhiếp ảnh 82 Hình 3-31:Quay bám sát bên cạnh nhân vật 83 Hình 3-32:Quay counter move 83 Hình 3-33:Máy quay được di chuyển gần đến chủ thể 84 Hình 3-34:Quay phối hợp nhiều phương pháp 84 Hình 3-35:Hướng nhìn của nhân vật đều có một khoảng trống phía trươc 85 Hình 3-36:Nhân vật tiến về phía trước 85 Hình 3-37:Chủ thể đơn độc và không lối thoát. 86 Hình 4-1:Nếu sử dụng màu sắc ngoài phạm vi những màu thường gặp chúng ta sẽ có những hiệu ứng cho khoa học viễn tưởng, kinh dị, hay tưởng tượng. 87 7
  8. Hình 4-2:Ánh sáng phẳng trực diện lam chủ thể và nền lẫn vào nhau không tạo được chiều sâu của ảnh hay khung hình. 88 Hình 4-3:Ánh sáng bên cạnh hay ánh sáng nền giúp tạo chiều sâu cho ảnh hay khung hình88 Hình 4-4:Hai thiết bị đã được sử dụng để tạo hình ảnh kết cấu cho ánh sáng này gọi là cookie và hiệu ứng nhiều khói. 90 Hình 4-5:Với màu sắc trọng tâm và đơn giản làm nhấn mạnh chủ thể của bức ảnh 91 Hình 4-6:Hard light tạo nên bóng đỏ sắc cạnh và bóng đổ chi tiết 92 Hình 4-7:Softlight tạo bóng đổ mềm mại 92 Hình 4-8:Bounce light đánh từ trần nhà, tạo cảm cảm xúc và tông màu cho cảnh quay. 93 Hình 4-9:Motivated light trong cảnh quay này là ánh sáng của chiếc đèn chiếu sáng cho mặt diễn viên 94 Hình 4-10:Cường độ mạnh của ánh sáng cửa sổ thêm vào hiệu ứng khói tạo nên sự tương phản rõ nét trong cảnh quay. 95 Hình 4-11:Ánh sáng tự nhiên từ mặt trời tạo ra nhiều hướng chiếu sáng 96 Hình 4-12: Cách sắp đặt đèn khi chiếu sáng 3 điểm 98 Hình 4-13:Đồ thị phân phối nguồn quang phổ minh họa sự phân bố năng lượng trong quang phổ màu. Bóng đèn đốt tim rất mạnh trong màu cam và màu đỏ; yếu trong màu xanh và tím. Nếu nhiệt độ màu tăng lên, đường cong chuyển về phía dải quang phổ màu xanh. 100 Hình 4-14:Cấu tạo đèn softlight 2K 101 Hình 4-15:Một dải sóng được mô tả bằng bước sóng dài (là khoảng cách giữa các đỉnh) và biên độ (là độ cao của sóng). Cường độ của sóng được tính bằng bao nhiêu đợt sóng có thể hình thành trong 1 giây và được tính bằng héc (hz). 102 Hình 4-16:3 loại cones đó là Value, Chroma và Hue. Hue được tính bằng độ (trong vòng tròn màu), Chroma và Value được tính bằng phần trăm. 103 Hình 4-17:Dải sóng màu đượcPTIT tính bằng nanometer (nm) 103 Hình 4-18:Vòng tròn màu do ông Isaac Newton nghiên cứu. 104 Hình 4-19:Biểu đồ của hệ thống màu CIE 105 Hình 4-20:Mô tả không gian màu giữa phim và video. 105 Hình 4-21:Màu sắc cơ bản mạnh tạo nên độ tương phản trong hình ảnh 106 Hình 4-22:Nhiệt độ trung bình theo từng mức độ 107 Hình 4-23:Màu sắc được đánh giá theo 2 trục: một trục là đỏ/xanh lục (còn gọi là nhiệt độ màu), một trục là đỏ đậm/xanh lơ 108 Hình 4-24:Thiết bị đo màu sắc 108 Hình 4-25:Một số khắc phục về chỉnh màu với nguồn sáng sẵn có nhưng không tự nhiên110 8
  9. 1. CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUAY PHIM 1.1. Sơ lược về quay phim Máy quay phim hay gọi tên đầy đủ là “Máy quay phim kết hợp” (Camcorder) là một thiết bị kỹ thuật điện tử có chức năng hỗ trợ thu nhận hình ảnh động (24 hình/ giây)* và âm thanh. Các thông tin này được máy ghi chép lại trên “vật lưu trữ” được đặt bên trong máy. Sản phẩm là thành quả lao động và trí óc con người khi kết hợp, lai ghép một máy quay phim và một máy ghi băng hình thành một thiết bị đồng bộ để phục vụ nhu cầu lưu giữ lại hình ảnh và âm thanh xung quanh cuộc sống của mình. PTIT Hình 1-1: Máy quay phim kết hợp Những máy quay phim kết hợp đầu tiên dùng băng hình analog làm “vật lưu trữ” sau đó phát triển lên các máy sử dụng băng hình kĩ thuật số digital. Đi đầu tiên phong cho ngành công nghiệp nghiên cứu và sản xuất các thiết bị này là những tên tuổi lớn như SONY JVC, KODAK với nhiều cải tiến hiện đại, vượt trội cho các sản phẩm của mình. 9
  10. Trước khi máy quay phim kết hợp ra đời người ta sử dụng hai thiết bị riêng biệt là máy quay phim điện tử và máy ghi băng di động Betamax kết hợp với nhau để ghi lại âm thanh và hình ảnh. Hai thiết bị này cồng kềnh và khó sử dụng rất bất tiện cho người sử dụng so với sử dụng Camcorder sau này. Hình 1-2: Thiết bị ghi hình cồng kềnh Ban đầu, để phục vụ công tác sản xuất các chương trình truyền hình người ta cho ra đời máy quay phim điện tử. Lúc này, khoa học kĩ thuật chưa tiến bộ, máy có nhiều bộ phận cơ là nên rất to và nặng, phải đặt trên xePTIT chuyên dùng và khi hoạt động thì đc nối bằng nhiều dây sang các máy ghi băng cũng đồ sộ không kém được đặt ở một phòng kế cận. Khi kĩ thuật điện tử phát triển hai máy này được chế tạo nhỏ gọn lại để có thể di chuyển và sử dụng dễ dàng hơn và thế là máy quay phim điện tử và máy ghi băng hình di động ra đời. 10
  11. Hình 1-3: Thiết bị đã hỗ trợ máy ghi băng hình di động Máy ghi băng hình di động hiện giờ bao gồm một bộ phận chuyên dụng để ghi phát băng hình và một bộ phận đảm nhiệm tách lọc sóng truyền hình tới các thiết bị phát để gửi đi. Riêng bộ phận ghi phát băng có thể tháo lắp dễ dàng tiện lợi khi mang đi quay phim hay chuẩn bị công tác truyền phát hình. Tuy cải tiến hai thiết bị nhỏ gọn như vậy nhưng công việc ghi nhận hình ảnh vẫn còn nhiều khó khăn khi phải cần đến 2 người vận hành, một người thao tác trên máy quay phim điện tử và một người làm việc với máy ghi băng hình. Sự ra đời của máy quay phim kết hợp còn được đánh dấu bằng những mốc lịch sử quan trọng với từng bước phát triển nhanh chóng.Năm 1982, nhà sản xuất SONY cho ra thị trường BETACAM – máy quay phim kết hợp cao cấp với ưu điểm di chuyển dễ dàng hơn do không phải kết nối hữu tuyến với máy ghi băng. Sản phẩm là một đột phá lớn, được sử dụng phổ biến và ngay lập tức trở thành xu hướng máy quay chuẩn tại thời điểm đó. Tuy thế, nó vẫn còn hạn chế lớn khi người quay phim phải làm cùng lúc nhiều thao tác rất vấtPTIT vả khi vừa điều khiển máy quay vừa cho chạy máy ghi băng - công việc trước đây có kĩ sư hình ảnh phụ trách. Năm 1983, cũng vẫn là SONY chiếm lĩnh hầu hết thị trường khi chế tạo thành công BETAMOVIE, tuy nhiên chiếc máy quay của chúng ta vẫn còn nhiều nhược điểm cần khắc phục như kích thước vẫn còn lớn khi sử dụng phải vác trên vai, không có khả năng tua ngược băng hay phát lại băng, chưa được trang bị màn hình điện tử chỉ có ống ngắm quang học. Đi cùng các thiết bị chính, “vật lưu trữ” là thành phần nhỏ nhưng vô cùng quan trọng và không thể thiếu trong việc ghi hình ảnh và âm thanh. Từ băng VHS sử dụng trên máy cổ điển cùng với sự cải tiến lên các máy di động các nhà sản xuất đưa ra hai dạng băng ghi hình mới: băng VHS – C và băng dải rộng 8mm tiên tiến hơn. Dạng băng VHS – C là phiên bản thu nhỏ của dạng băng VHS với khả năng lưu trữ trong thời lượng 30 phút thích hợp với các máy quay kiểu VHS nhỏ, gọn gàng và tiện lợi hơn nhưng khả năng lưu trữ lại bị hạn chế là nhược điểm của VHS – C. Dạng băng dải rộng 8mm ưu việt 11
  12. hơn, hình ảnh chất lượng cao hơn và thời gian ghi hình lâu dài hơn nhưng bù lại để xem lại phim bằng dạng băng này thì người ta phải sang băng từ máy quay sang máy VCR trước, việc này không cần thiết khi sử dụng VHS – C vì với loại băng này có thể xem luôn. Những nhà làm phim ưa dùng loại băng dải rộng 8mm vì khả năng lưu trữ lâu dài của nó, người dùng cá nhân lại tin tưởng sử dụng loại băng VHS – C phải chăng phần nào vì giá cả thiết bị dùng VHS – C có giá thấp hơn loại kia. Tuy nhiên không lâu sau đó, vì những hạn chế của Camcorder VHS - C người ta dần dần không còn sử dụng phổ biến loại máy này nữa, cũng chính vì thế mà các nhà sản xuất lớn cũng dần loại bỏ công nghệ sản xuất này bắt đầu từ những năm 1990. Sang những năm 1990, lịch sử của máy quay lại phát theo một xu hướng mới, giờ đây các máy được sản xuất ra được trang bị nhiều khả năng tiên tiến hơn đặc biệt là về tính năng chụp ảnh tĩnh và trang bị microphone theo máy từ loại microphone một kênh (Camcorder Analog) tới hai kênh (Camcorder Digital) hơn nữa là tính năng thu nhận âm thanh vòng (Camcorder DVD). Băng mini DV, Digital 8 hay đĩa DVD cũng bắt đầu được sử dụng (khoảng cuối những năm 90) với nhiều ưu điểm vượt trội như nhỏ gọn, tiện sử dụng, chất lượng hình ảnh và âm thanh cũng tốt hơn nhiều so với trước. Qua từng bước phát triển nhanh chóng cùng với sự tiến bộ của khoa học kĩ thuật, máy quay kết hợp dần được nghiên cứu chế tạo ngày càng hiện đại, tiện lợi hơn nhằm đáp ứng nhu cầu ngày một cao của con người. Hiện tại, máy quay kết hợp đã thực sự là một thiết bị nhỏ gọn và giá cả phải chăng hơn rất nhiều so với các thiết bị cổ ban đầu. Các tín hiệu video: Trên các định dạng chuẩn video, ta đều thấy có các con số như chuẩn I, chuẩn P, các con số đó giúp xếp loại các movies theo số dòng quét theo chiều cao (vertical scan) trong độ phân giải (ngang x cao) của khung hình movies. Tất cả các HD movies đều có tỷ lệ khung hình (aspect ratio) 16:9 nên - 720p sẽ có resolution là 1280x720 - 1080i/p sẽ có resolutionPTIT là 1920x1080 Các chữ p,i liên quan đến phương pháp vẽ lại ,trình diễn một khung hình (frame). "I" viết tắt từ Interlace( đan xen, xen kẽ) là kỹ thuật vẽ một frame trong hai lần (mỗi lần đều từ trên xuống và từ trái qua). Lần thứ nhất vẽ các dòng quét lẻ (1,3,5 ) và lần thứ hai vẽ các dòng quét chẵn (2,4,6 ) để hoàn thành 1 frame. "P" viết tắt của Progressive (noninterlaced) (tuần tự, tịnh tiến ). Với Progressive các dòng quét sẽ thực hiện liên tục từ trên xuống và từ trái qua (1,2,3,4,5 ). So sánh 2 kỹ thuật: Interlacera đời nhằm mục đích giảm tải băng thông với một độ phân giải cao nhất định do đó phù hợp với khả năng băng thông còn thấp. Progressive cho hình ảnh trung thực hơn, hình ảnh không nhòe, giật với những khung hình hành động tốc độ cao, hỗ trợ độ phân giải cao hơn, tuy nhiên cũng chiếm băng thông gấp đôi Interlace. Trên các thiết bị Monitor, LCD 12
  13. Progressive là chuẩn phát hình chuẩn, do đó để có thể phát các tín hiệu Interlace đòi hỏimột thao tác gọi là Deinterlacing. Progressive sẽ là chuẩn trong tương lai. *: Khung/hình trên giây là tốc độ ghi hình (frame per second: fps) với 30 khung hình trên giây được gọi là thời gian thực, di chuyển thực. Trong video thông thường NTSC chỉ là 24 khung hình trên giây. Cũng có khái niệm (field per second cũng là fps), tuy nhiên 1 frame bằng với 2 field (trường). Do đó, 30 (frame per second) bằng với 60 (fields per second). Khái niệm hình trên giây (image per second) cũng tương tự như (field per second). Chú ý rằng, chỉ với tốc độ ghi hình 5 hình trên giây, thông tin đã thu thập được rất nhiều. Trong xử lý hình ảnh, với tốc độ ghi hình càng cao, số thông tin cần xử lý càng lớn thì càng tốn tài nguyên hệ thống và bộ nhớ lưu trữ cũng cần nhiều hơn. 1.2. Các thuật ngữ trong quay phim Trong quay phim, chúng ta được nghe thấy rất nhiều thuật ngữ đặc biệt về lĩnh vực này. Những thuật ngữ rất nhiều và phong phú, đôi khi là những thuật ngữ chỉ sử dụng trong phạm vi một nhóm người hoặc khu vực. Ở đây, tài liệu này sẽ giới thiệu một số thuật ngữ thông dụng nhất trong quay phim, nó được chia ra nhiều mảng khác nhau như: thuật ngữ trong khi quay, thuật ngữ trong khi dựng, thuật ngữ thiết bị và công cụ. Thuật ngữ trong khi quay: - Longshot (LS)-Cảnh rộng: Thường dùng để giới thiệu, mở đầu, kết thúc phim hoặc mỗi trường đoạn phim. Yêu cầu giới thiệu được vị trí địa lý, và không gian bối cảnh nơi xảy ra câu chuyện. - Medium shot (MS)-Trung cảnh: Thường để diễn tả nội dung câu chuyện, mọi hành động chính đều diễn ra ở MS. - Close up (Cu)-Cận cảnh: Thường dùng để diễn tả chi tiết hành động, diễn xuất hoặc nhấn mạnh trong đặc tả (extra close up). - Pan right/left (lia máy): Máy quay để trên chân (hoặc trục). Lia qua phải, trái (chân máy giữ yên). PTIT - Zoom in/out: (thay đổi tiêu cự ống kính để làm thay đổi cỡ ảnh): IN từ cảnh rộng khung hình dần dần chuyển vào trung cảnh và cận cảnh. Hiệu quả: cho người xem cảm giác đối tượng đang đến gần mình. OUT: Từ cận cảnh khung hình được mở rộng dần ra trung cảnh và cảnh rộng. Hiệu quả: cho người xem cảm giác đối tượng đang đi xa dần. - Till Up/Down (máy fixed trên chân ngóc lên hoặc chúc xuống trong khi thu hình) - Travelling (chuyển động máy quay): máy quay phim để trên chân đặt trên đường ray, xe, hoặc đi, để chuyển động theo đối tượng. (Ngôn ngữ này thường được sử dụng ở Châu Âu, ở Mỹ người ta chia nhỏ các động tác cụ thể cho máy quay). - Dolly In/Out (máy để trên chân chuyển động vào gần, hoặc ra xa đối tượng). Hiệu quả: cho người xem có cảm giác đang đi đến gần hoặc ra xa đối tượng. 13
  14. - Track Right/Left (máy quay để trên chân chuyển động qua phải hoặc trái đối tượng). - Boom Up/Down (máy quay để trên cần cẩu nâng lên hoặc hạ xuống) - Hight angle (Plonge shot) máy quay từ trên cao xuống. - Bis/Over Acting: Diễn xuất quá lố. - Take: Cảnh quay mỗi một lần thu - Slow motion: Tốc độ chậm - Moving shot: camera đi theo diễn viên khi thu hình. - Focus: lấy nét. - Ghost: Màn hình TV bị bóng mờ do dội sóng - Halo: Lóe sáng (ngược sáng) - White Blance: cân bằng sáng. - In door: trong nhà / out door: ngoài trời - Infared: tia hồng ngoại/ Untra violet: tia cực tím. - Shooting: Quay phim Thuật ngữ trong khi dựng: - Overlap (lấn lên nhau) trong dựng phim người ta cắt dựng giữa động tác mà vẫn liên tục, nên khi quay lần thứ hai cần phải lặp lại động tác từ đầu. - Mix images (hai hình ảnh chồng mờ lên nhau)./Dissole. - Raccord: liên tục về hành động hoặc khớp nhau về mọi khía cạnh như ánh sáng, hình ảnh âm thanh, phục trang, hóa trang - In frame/ out frame: Đối tượng đi vào hoặc đi ra khung hình. - Fade in/ out: hình ảnh sáng dần lên hoặc tối dần. - Cut to cut: Hai hình ảnhPTIT nối tiếp nhau. - Cut to fade: Hình một cắt qua hình hai fade in lên. - For Ground: tiền cảnh. - Back Ground: hậu cảnh. - Slow motion: Hình ảnh chuyển động chậm. - Insert shot: cảnh chen vào giữa hai cảnh. o Cut away: Cảnh chen xa. o Cut in: Cảnh chen gần o Reserve shot: Cảnh nghịch đảo (Cảnh từ hướng ngược lại). o Reation shot:Cảnh phản ứng 14
  15. - Plan: khung hình - Shot: cảnh - Scene: Màn o Sequence: Đoạn phim (phân đoạn). - Edit (Montage): Dựng phim. - Effect: kỹ xảo - Fash back: Trở về quá khứ. - Fash Forward: Trong tương lai - Opening/Ending: Mở và kết phim - Dècor: Bối cảnh. - Off: tiếng ngoài hình - Dialog: Lời thoại - Supper (Superimpositison): In chồng chữ lên cảnh hoặc người lên cảnh. - Chromakey: Kỹ thuật điện tử ghép hình lên cảnh khác bằng phương pháp quay trên phông xanh. - Macro (Macrography): hình ảnh siêu tiêu cự, cho ảnh ảo lớn hơn thực tế của đối tượng. - Lipsync: Khớp hình với tiếng - Script: kịch bản - Script writer: Người viết kịch bản - Shooting Script: Kịch bản phân cảnh của đạo diễn. - Jum cut: Cảnh bị nhảy. - Tille: tựa PTIT - Transition: Chuyển cảnh - Concept: Ý tưởng chủ đạo. Một concept có thể phát triển ra hàng triệu triệu kịch bản khác nhau. Ví dụ như "Chỉ có thể là Heineken" hết năm này qua năm khác. - Storyboard: Kịch bản quảng cáo được phát hoạ thành hình vẽ, miêu tả chi tiết cho từng cảnh quay. Đến đoạn nào thì ăn, đến lúc nào thì uống, đến khúc nào thì lăn đùng ra chết. - Shooting Board: Là bản phát triển chi tiết đến từng giây của Storyboard. Đây là phần việc của Director. (Mở ngoặc giải thích thêm cho khỏi lăn tăn. Trong Storyboard thứ tự các cảnh là 1-2-3-4-5-6-7-8-9, thì ở Shooting Board, các cảnh có thể thay đổi 2-4-6- 3-5-7 Phải quay cho hết cảnh trên bờ rồi mới chuyển camera xuống ruộng.) 15
  16. - Location: Địa điểm quay. Có thể trên trời, có thể địa ngục. Có thể ở Lâm Gia Trang, có thể là "Cồn Da Lạp". Tiền nào cảnh đó. - Casting: Công tác tuyển chọn diễn viên. - Pre/ Post/ Production: Tiền kỳ/ Hậu kỳ. Giải thích lòng thòng nhễu nhão đôi khi không bằng ví von. Là đi chợ và trang trí (không nấu) món ăn TVC. - Production: Là quá trình xào, nấu, hầm, ninh, miễn chín là được. - Pre Production Meeting (PPM): Là cuộc họp thân tình giữa những con người xa lạ tìm đến nhau để bốn mặt một lời bao gồm client, agency, producer và director. Thường trước ngày quay từ một đến hai ngày. - SFX/ Sound Effects/ Special Effects: Kỹ xảo âm thanh hay hiệu ứng đặc biệt. Tiếng rao, tiếng rên, tiếng nổ và nhiều tiếng động linh tinh khác. - Computer Graphic Animation (CG): Có thể hiểu là cách biến hoá trên máy tính làm cho hình ảnh nhảy múa vui mắt. Số tiền đốt vào đây khá lớn. - Off-Line: Là từ ngữ có nghĩa TVC đã quay xong nhưng chưa xử lý nhiều, chỉ cắt ráp đơn giản để kiểm tra, nhận feedback từ phía agency và client. Đây là giai đoạn xuất thô. - On-Line: Hình ảnh, âm thanh, lời thoại đã nhập một, sẵn sàng đem phát sóng hay dự thi tranh giải. - On-Air: TVC đang phát sóng hay đang chạy. - Off-Air: TVC ngừng phát sóng hay ngủ đông PTIT 16
  17. Thuật ngữ thiết bị và công cụ: - Iris: khẩu độ - Over exposed: quá sáng (qua khẩu độ) - Kelvin: Đơn vị đo nhiệt độ màu - Lux: Đơn vị đo cường độ ánh sáng - Reflector: Ánh sáng phản chiếu. - Reflected light: Phản quang - Spot light: Đèn tụ - Shutter: màn trập - Shutter Speed: Tốc độ thu hình - CCD (Charge Coupled Device: màn tiếp nhận ảnh (thay mặt phim nhựa)) - CCU (Camera Control Unit): lọc sắc, chỉnh nhiệt độ màu. - Color bar: Sọc màu, để chỉnh tín hiệu điện tử. - Day light: Ánh sáng trời./ tungstent: ánh sáng đèn. - Filter: lọc - Dimmer: giảm cường độ sáng - Distance: khoảng cách từ đối tượng đến camera. - Feed back: Dội sóng. - Key light: Ánh sáng chính/ Fill light: Ánh sáng phụ. - In put: đường tín hiệu vào/ out put: đường tín hiệu ra. - VHS (very Hight Frequency)PTIT hệ sóng kênh TV từ 2-13 - UHF (Untra Hight Frequency) hệ sóng kênh TV từ 14-83. - Steadiam: Giá đeo camera vào người chạy theo đối tượng để ghi hình. - Ống kính: o Tele: tiêu cự dài, góc hẹp, nét sâu ngắn, dùng thu cận cảnh. o Normal: tiêu cự trung bình, nét sâu vừa, dùng thu trung cảnh o Wide: tiêu cự ngắn, nét sâu dài, dùng thu hình cảnh rộng. o Zoom (hay còn gọi là ống kính biến tiêu) thay đổi tiêu cự. 17
  18. 1.3. Mối liên hệ giữa Quay phim và Nhiếp ảnh Giữa Nhiếp ảnh và Quay phim có mối liên hệ mật thiết với nhau, vì sự xuất hiện của Nhiếp ảnh cũng là sự ra đời của máy quay. Sau đây là những điểm chung và lưu ý giữa 2 lĩnh vực nghệ thuật này: Những điểm chung: - Về bố cục, nhiếp ảnh và quay phim đều sử dụng tương đối trùng khớp nhau về khái niệm bố cục. Chỉ có điểm khác biệt đó là bố cục trong quay phim được áp dụng cho những hình ảnh động, còn bố cục trong nhiếp ảnh sử dụng phần lớn trong hình ảnh tĩnh. Bố cục trong nhiếp ảnh và quay phim đều sử dụng chung đó là: bố cục tỷ lệ vàng (tỷ lệ 1/3), bố cục cân đối/đối xứng (đường chéo, đường ngang, đường cong ), luật viễn cận (luật xa gần). Ngoài ra các đường mạnh, điểm mạnh, vùng tựa,điểm tựa, trong quay phim và nhiếp ảnh cũng đều dùng những khái niệm này. - Về nguyên tắc quang học, máy ảnh và máy quay phim có cùng chung nguyên tắc hộp tối. Ánh sáng là sự sống còn của máy quay và máy ảnh, đó là lý do mà những cấu tạo của 2 loại máy này có thể khác nhau về hình dáng về chức năng, nhưng về nguyên lý cấu tạo thì đều giống nhau. - Về chức năng ống kính, máy ảnh và máy quay có cùng điểm chung là sử dụng ống kính. Chức năng của ống kính trên 2 loại máy này đều có cùng mục đích đó là lưu lại hình ảnh chuyển động hoặc tĩnh của vật thể mình muốn quay hay chụp. Ngoài ống kính thì những chức năng kiểm soát ánh sáng như: màn trập, khẩu độ, tốc độ Máy quay và máy ảnh đều có những thông số và cách hiểu tương tự, ví dụ: f5.6 - f2.8 nghĩa là khẩu độ của ống kính đang mở ra, đồng nghĩa với ánh sáng đi vào nhiều. - Về công cụ hỗ trợ, máy ảnh và máy quay đều có những công cụ hỗ trợ có thể dùng chung cho nhau, ví dụ: dolly, tripod, tấm hắt sáng, phông xanh - Về ánh sáng, khi quay phim và khi chụp ảnh chúng ta đều cần đến ánh sáng. Ánh sáng trong nhiếp ảnh có nhiều điểm tương đồng với quay phim có thể kể đến: ánh sáng xiên, ánh sáng bên, ngược sáng Để kiểm soát ánh sáng thì nhiếp ảnh và quay phim đều cần phải sử dụng chứcPTIT năng cân bằng trắng (white balance) để đạt được mục đích mong muốn. Lưu ý: - Ống kính máy ảnh không được thiết kế để quay phim nên khi quay, thao tác zoom tiếng ồn của motor điều khiển ống kính sẽ lọt vào tạo ra những âm thanh rất khó chịu trên đoạn phim của bạn. - Máy ảnh được thiết kế để chụp ảnh, có tính chất tức thời và khoảnh khắc, nên việc giữ máy cố định lâu để quay phim là rất khó, các thao tác điều khiển cũng khó khăn hơn. - Các máy ảnh chỉ quay được từng shoot ngắn, lý do là để tránh việc bị phân loại như một máy quay video và phải đóng thuế cao hơn (thuế khoảng 5,4% khi nhập vào các thị trường châu Âu) nên nếu bạn định quay một clip dài thì sẽ khá rắc rối. Mặt khác việc dùng máy ảnh để quay phim sẽ khiến máy nóng lên rất nhanh và hao pin hơn. 18
  19. - Quay một bộ phim mất rất nhiều thời gian và cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng về kịch bản và dàn dựng. Do đó, những trang thiết bị được đầu tư và hỗ trợ cho quay phim đa dạng và nhiều hơn rất nhiều so với chụp ảnh. Tuy nhiên những thiết bị này có thể sử dụng chung cho cả 2 trong 1 vài trường hợp. - Khối lượng của máy quay phim chuyên nghiệp đa phần cao hơn nhiều so với máy ảnh chuyên nghiệp, do vậy mà cấu tạo cho 2 loại thiết bị này khá là khác nhau để phục vụ công việc. PTIT 19
  20. 2. CHƯƠNG 2: CĂN BẢN VỀ MÁY QUAY PHIM VÀ CÁC TRANG THIẾT BỊ HỖ TRỢ 2.1. Nguyên lý quang học 2.1.1. Nguyên lý hộp tối Máy ảnh và máy quay đều có cùng một nguyên tắc về hộp tối, như đã được đề cập trong giáo trình về nhiếp ảnh, ta có thể điểm lại những thông tin sau: (Theo sự tài liệu của nghệ sỹ nhiếp ảnh Bùi Minh Sơn) - Trong môi trường không khí đồng nhất, ánh sáng sẽ truyền theo một đường thẳng - Một vật thể được nhìn thấy khi nó phát ra ánh sáng hoặc phản chiếu ánh sáng từ một hay những nguồn sáng chiếu lên nó PTIT Hình 2-1: Nguyên lý hộp đen: Ánh sáng trong môi trường đồng nhất đi từ điểm A tới B theo 1 đường thẳng, chủ thể bị xoay ngược trong lớp kính mờ bên trong hộp đen 20
  21. Và cách ghi hình ảnh sử dụng hộp đen như sau: - Hộp đen là một chiếc hộp được thiết kế như một hình lập phương kín, một bề mặt đục lỗ tròn nhỏ và mặt đối diện được dán một lớp giấy kính mờ hoặc gắn một miếng kính đục. Khi ánh sáng đi từ chủ thể sẽ chui qua lỗ tròn và ảnh của chủ thể sẽ hiện trên kính mờ của mặt đối diện. Hình 2-2: Tạo một chiếc hộp đen 2.1.2. Cấu tạo và nguyên lý hoPTITạt động của máy quay Ngày nay máy quay phim kỹ thuật số đã trở thành lựa chọn số một của các nhà làm phim và các doanh nghiệp vì sự tiện lợi về cả tính năng lẫn kinh phí. Máy quay kỹ thuật số có thể cho chất lượng hình ảnh không thua kém gì các loại máy quay bằng film nhưng lại tiết kiệm hơn nhất nhiều về khoản lưu trữ. Ngoài ra nhờ có sự đa dạng về kiểu dáng, mẩu mã, tính năng và giá thành mà các thiết bị ghi hình kỹ thuật số đã có thể đến được tay những người dùng bình thường, để phục vụ các nhu cầu cá nhân của họ. Việc tiếp cận tới máy quay kỹ thuật số sẽ giúp những người đam mê về phim, xử lý video clip. Việc sử dụng máy quay phim kỹ thuật số sẽ giúp cho việc dựng phim nhanh chóng và dễ dàng hơn. Cấu tạo máy quay gồm ba bộ phận chính làm việc ăn khớp vơi nhau: bộ phận quang học, bộ phận thu hình và bộ phận ghi băng. Bộ phận quang học có nhiệm vụ thu nhận và hội tụ ánh sáng lên bộ phận thu hình, ở đây tín hiệu ánh sáng được chuyển thành tín hiệu điện truyền tới 21
  22. bộ ghi băng để ghi lại. Bộ phận quang học và bộ phận thu hình được đồng bộ với nhau gọi là Camera. Bộ phận quang học bao gồm ống kính và các thấu kính. Ánh sáng đi qua các thấu kính khúc xạ cuối cùng được hội tụ lại, người ta có thể điều chỉnh bộ phận quang học để thu được hình ảnh theo ý muốn. Bằng các thao tác đơn giản như điều chỉnh lượng ánh sáng, điều chỉnh khung cảnh thu vào hay tốc độ ghi phim và tùy theo công nghệ được áp dụng các thao tác này được làm thủ công hay tự động sao cho phù hợp nhất với ý muốn của người dùng. Bộ phận thu hình là bộ phận quan trọng nhất được ví như con mắt của máy quay. Qua một quá trình biến đổi phức tạp linh kiện điện tử nhạy sáng được đặt trong bộ phận này biến đổi tín hiệu ánh sáng hội tụ nhận được qua dãy thấu kính của bộ phận sang tín hiệu điện để có thể dễ dàng ghi lại. PTIT Hình 2-3: Cấu tạo Camera Bộ phận ghi băng sẽ làm nốt nhiệm vụ cuối cùng là sử dụng các linh kiện điện tử nó sở hữu để ghi tín hiệu điện lên vật lưu trữ. Qua quá trình thu nhận và biến đổi hình ảnh cần thiết đã được lưu trữ thành công, chất lượng và thời lượng ngày càng được nâng cấp. Giờ đây, với công nghệ hiện đại người ta có thể dễ dàng có được những thước phim dài chất lượng, điểu chỉnh hình ảnh theo ý muốn hay trộn thêm các thông tin khác như thời gian, địa điểm ghi hình, các khung hình ngộ nghĩnh, biểu tượng Vật lưu trữ, bộ phận giúp chúng ta ghi chép lại video hiện tại có nhiều loại như thẻ nhớ Flash, Microdrive, đĩa cứng hay DVD – RAM mang nhiều tính năng ưu việt hơn nhiều so với vật lưu trũ cổ điển như VHS hay băng dải rộng 8mm ở khả năng lưu trữ và chất lượng lớn hơn rất nhiều, hơn nữa còn rất tiện lợi và dễ dàng cho việc xử lý sau này. 22
  23. Thị trường hiện nay có rất nhiều nhà sản xuất lớn tham gia như SONY, JVC, KODAK, CANON, PANASONIC đồng nghĩa với việc có rất nhiều sản phẩm máy quay, đa dạng cả về mẫu mã chủng loại lẫn tính năng sử dụng. Nhìn chung đối với từng đối tượng người dùng phổ thông , nghiệp dư hay chuyên nghiệp các nhà sản xuất luôn căn cứ vào khả năng và nhu cầu của họ để đưa ra từng loại sản phẩm với tính năng thích hợp như chế độ tự động, bán tự động hay thủ công, khả năng lưu trữ cao hay thấp, giá cả qua đó có thể thay đổi theo từng sản phẩm. Với sự phát triển của công nghệ hiện đại hiện nay, máy quay phim được lắp đặt trên cả điện thoại di động máy ảnh số và một số thiết bị khác. Trong đó chất lượng phim quay được trên máy ảnh số tốt hơn cả tuy không được bằng máy quay chuyên dụng, các sản phẩm này rất được ưa chuộng vì tính đa năng đa tiện ích của mình. Tuy nhiên vẫn nên khẳng định rằng, chỉ có máy quay phim kết hợp chuyên dụng mới cho được chất lượng video cao và ổn định nhất. 2.1.3. Một số máy quay thông dụng Trên thị trường hiện nay có một số máy quay thông dụng để thực hiện ghi hình ngoài những handycam nhỏ gọn, ví dụ: PTIT Hình 2-4: SONY - NEX-FS700R Super 35 Camcorder with 18-200mm f/3.5-6.3 PZ OSS Lens 23
  24. Hình 2-5: Panasonic AG-AC8PJ AVCCAM HD Shoulder-Mount Camcorder PTIT Hình 2-6: Canon - XF105 HD Professional Camcorder 24
  25. Hình 2-7: JVC GY-HM850U ProHD Compact Shoulder Mount Camera with Fujinon 20x Lens 2.2. Ống kính 2.2.1. Tiêu cự ống kính Tiêu cự là khoảng cách nằm trên trục thấu kính được tính từ tâm thấu kính đến điểm hội tụ của nguồn sáng được chiếu từ vô cực (tia sáng song song). PTIT 25
  26. Hình 2-8: Tiêu cự F Có thể phân chia làm 4 loại tiêu cự: - Tiêu cự trung bình (còn gọi là ống kính Normal hoặc Standar): Một ống kính có tiêu cự trung bình khi tiêu cự đó có chiều dài tương đương với đường chéo của khung phim máy ảnh. Ví dụ: máy chụp phim 35mm, kích thước khung phim là 24mmx36mm, tiêu cự trung bình sẽ là 45mm-50mm. - Tiêu cự ngắn (còn gọi là ống kính góc rộng, wide hoặc rantant): Một ống kính có tiêu cự ngắn khi tiêu cự ống kính đó ngắn hơn tiêu cự trung bình (ngắn hơn 45mm). Đặc biệt những ống kính có tiêu cự cực ngắn (dưới 14mm) được gọi là kính “mắt cá” hoặc Fish - eye. - Tiêu cự thay đổi (ống kính zoom): Một ống kính có tiêu cự thay đổi khi tiêu cự của ống kính đó có thể thay đổi dải tiêu cự. Nếu tiêu cự thay đôi trong khoảng tiêu cự ngắn thì được gọi là Zoom Wide; nếu tiêu cự thay đổi trong khoảng tiêu cự dài thì được gọi là Tele Zoom; nếu tiêu cự thay đổi được từ tiêu ngắn đến tiêu cự dài thì được gọi đơn giản là Zoom - Tiêu cự dài (ống kính tê-lê hoặc ống kính tầm xa): Một ống kính có tiêu cự dài khi tiêu cự ống kính đó dài hơn tiêu cự trung bình (dài hơn 50mm). Tiêu cự ống kính quyết định trường nhìn (hay góc nhìn) của ảnh. Khái niệm trường nhìn ở đây có thể hiểu đơn giản là số lượng vật thể đặt trên cùng một mặt phẳng mà máy có thể thu nhận được. Trường nhìn càng nhỏ thì số lượng các vật thể trên ảnh càng giảm. Các ống góc rộng có tiêu cự nhỏ, trong khi các ống tele lại có tiêu cự lớn hơn nhiều lần. Ống mắt cá (fish eye) có tiêu cự cực nhỏ, ngoài khả năng bao quát một trường nhìn rộng lớn đôi khi còn đem lại những hiệu ứng đặc biệt như bẻ các đường thẳng thành đường cong (và ngược lại) hay cho ảnh các vật thể không tuân theo tỷ lệ xa gần như nhìn bằng mắt thường.Việc lựa chọn tiêu cự ống kính có vai trò quyết định trong phối cảnh, vốn là yếu tố cơ bản của nhiếp ảnh. Một ống góc rộng có thể lấy được toàn bộ khung cảnh trong một phòng họp, tuy nhiên, không thể chụp được dòng chữ li ti trên màn hình máy chiếu nếu bạn đứng ở cuối hội trường. Ngược lại, các ống tiêu cự dài cũng sẽ gặp khóPTIT khăn khi lấy trọn vẹn một đoàn người dài vào trong khung hình trừ khi bạn có điều kiện chạy ra rất xa để chụp. 26
  27. Hình 2-9: Canon XL16X Manual Camcorder Lens 2.2.2. Khẩu độ ống kính Khẩu độ là một lỗ hổng trong ống kính được hình thành bởi những lá thép chồng lên nhau. Các lá thép này sẽ di động để tạo ra độ mở lớn hay nhỏ cho khẩu độ. Một nguyên tắc hoạt động giống như con ngươi của mắt chúng ta. Khẩu độ mở lớn ra sẽ cho ánh sáng đi qua ống kính nhiều hơn, đóng nhỏ lại sẽ cho ánh sáng đi qua ít hơn. Một vòng chỉnh trên máy ảnh sẽ điều khiển mọi đóng mở này gọi là vòng chỉnh khẩu độ. Tương tự như hộp tối được đục lỗ nhỏ hay lớn để ánh sáng vào ít hay nhiều. Vòng điều chỉnh khẩu độ có những chỉ số và được tính toán như sau: - OF là độ dài tiêu cự ống kính - D là đường kính của vòng tròn khẩu độ - Chỉ số của khẩu độ (F) PTITlà kết quả của OF/D Vậy ta sẽ có công thức: F = OF/D 27
  28. Hình 2-10: ống nikon 50mmf1.4 Ví dụ: Nếu ta có một ống kính có độ dài tiêu cự là 50mm, đường kính khẩu độ khi mở lớn nhất là 35mm thì ta sẽ có số F = 50/35 = 1.428; và lấy làm tròn sẽ là F=1.4. Đó là kết quả của chỉ số khẩu độ. PTIT Số càng nhỏ thì độ mở của khẩu càng lớn. Mỗi nấc được gọi là 1 khẩu (f-stop). Xoay vòng chỉnh khẩu độ từ f5.6 sang f8 là đóng một khẩu, xoay từ f5.6 sang f4 là mở một khẩu. Lượng sáng đi qua một nấc khẩu độ nào đó sẽ luôn lớn hơn gấp đôi khi đi qua nấc kế tiếp và chỉ bằng một nửa khi đi qua nấc trước đó. 28
  29. Sự thay đổi của khẩu độ, sẽ tương ứng với sự thay đổi về ánh sáng phản xạ, dưới đây là bảng thay đổi khẩu độ và sự giảm ánh sáng tương ứng: Hình 2-11: Mối liên hệ giữa khẩu độ và sự phản xạ. 2.2.3. Vùng ảnh rõ (DOF - Dept Of Field) Vùng ảnh rõ hay còn gọi là độ sâu trường ảnh nói theo cách đơn giản nhất là khoảng nét trong khung hình. Vật hay người được chụp ở trong khoảng này sẽ có độ nét cao, trong khi những đối tượng nào ngoài khoảng nét này sẽ bị mờ. DOF về cơ bản có thể chia làm hai phần: nông và sâu. DOF nông có khoảng nét rất ngắn, vì thế, khi chụp phải đảm bảo những gì quan trọng của người hoặc vật được quay phải ở trong khoảng này. DOF sâu có vùng nét lớn hơn, vì thế đối tượng dù có phải dịch chuyển vị trí một chút, độ nét vẫn được đảm bảo. Để quay với DOF nông, máy quay phải để ở độ mở f/2.8 hoặc f/3.5, trong khi để có được DOF sâu, độ mở phải khép rất nhỏ, từ f/11 tới f/16. Nhưng có điểm khác biệt về cấu tạo ống kính cho máy quay và máy ảnh, nên độ nông và sâu cũng khác nhau. Và một trong những yếu tố ảnh hưởng tới DOF trong quay phim đó là: - Độ dài tiêu cự của ống kính. Độ dài tiêu cự càng ngắn, thì DOF càng sâu - Khẩu độ của ống kính. Khẩu độ nhỏ nhất, thì DOF sâu nhất - Độ phóng đại của ảnh (khoảng cách vật thể). Vật thể càng gần thì DOF càng mỏng - Định dạng: định dạng lớn (35mm hoặc Imax) thì DOF nông hơn so với định dạng nhỏ (như 16mm hoặc 2/3’’ PTITCCD) - Vùng ảnh mờ đươc lựa chọn cho từng trường hợp (vùng ảnh mờ là những nơi nằm ngoài DOF) - Những yếu tố gián tiếp như: khói, sương mù, loại vật thể Một số phương pháp tính toán của DOF: - ND : near distance (khoảng cách gần) - FD : far distance (khoảng cách xa) 29
  30. - H: hyperfocal distance (khoảng cách siêu căn nét) - S: khoảng cách từ máy quay tới chủ thể - F: độ dài tiêu cự của ống kính - F: độ dài tiêu cự của ống kính - f: chỉ số khẩu độ - Cc: vùng ảnh mờ Công thức siêu căn nét được sử dụng khi chúng ta muốn toàn bộ cảnh quay được lấy nét một cách tối đa và sâu nhất có thể. Cách này thường được dùng trong Nhiếp ảnh khi chụp phong cảnh, cần có độ nét sâu nhất. Siêu căn nét ở đây có 2 cách tiếp cận, một đó là khoảng cách siêu căn nét được lấy nét ở vật thể ở vô cực và vật thể gần nhất trong khoảng cách nét (lúc này khoảng cách nét sẽ được tính từ vật thể 1 tới vật thể 2), cách thứ 2 đó là khi khoảng cách siêu căn nét được xác định thì ½ khoảng cách siêu căn nét tính đến 2 vật thể tại vô cực sẽ được lấy nét toàn bộ. Ví dụ: ta có một ống kính có tiêu cự 50mm và chỉ số khẩu độ là f8 với vùng ảnh mờ là .0001’’, vậy khoảng cách siêu căn nét đó là 40 feet (f). Đồng nghĩa với việc, nếu ta chỉnh khoảng cách căn nét là 40 feet, thì tất cả mọi thứ khoảng cách từ 20 feet tới vô cực đều được lấy nét. PTIT 30
  31. Hình 2-12: 2 cách tiếp cận của Siêu căn nét 2.3. Các trang thiết bị phụ trợ Để có được những bộ phim chất lượng, ngoài những việc như kịch bản hay, hiệu ứng kỹ xảo tốt, thì không thể không nhắc đến những trang thiết bị phụ trợ để quay những bộ phim đó. 2.3.1. Đèn PTIT Ánh sáng rất quan trọng trong quay phim và nhiếp ảnh, để tạo ra nhiều loại ánh sáng khác nhau phục vụ những cảnh quay khác nhau đều cần sử dụng rât nhiều các loại đèn. 31
  32. Hình 2-13: Kino Flo BarFly 400D Fixture (100-240V AC) PTIT Hình 2-14: Đèn Dedolight 650 sử dụng 2 thấu kính để tạo ra ánh sáng tập trung sắc nét 32
  33. Hình 2-15: Đèn DigiMole 200 và 400 của Mole-Richardson là loại đèn HMI giá rẻ nhất PTIT Hình 2-16: Đèn LED Bescor cung cấp nhiệt độ ánh sáng ban ngày mềm nhất 33
  34. Hình 2-17: Đèn FloLight LED 500 PTIT Hình 2-18: Đèn LED gắn trực tiếp trên máy quay đê bù ánh sáng trong ô tô 34
  35. Hình 2-19: Hệ thống đèn Dino gồm có 361K bóng đèn PAR 2.3.2. Chân máy Tripods hỗ trợ camera có thể ghi hình được ổn định, chống bị rung và cần sử dụng các phương pháp Lia (PAN/Tilt). Có tám đặc điểm chung cho tất cả các tripods mà người dùng nên biết để dễ dàng hơn trong việc lựa chọn phù hợp với nhu cầu: Kích thước, số đoạn chân, khả năng chịu tải, loại đầu nối, chân máy, cơ chế khóa chân, và chất liệu cấu thành. Có nhiều loại tripods khác nhau nhưng cóPTIT thể kể đến một số thương hiệu tripod uy tín như sau: 35
  36. Hình 2-20: Chân Libec PTIT 36
  37. Hình 2-21: Chân Sachtler và báng chân PTIT 37
  38. PTITHình 2-22: Chân Benro 2.3.3. Boom Microphone Đây là loại micro mà hầu như phim truyền hình,phóng sự,thời sự hoặc bất kỳ chương trình truyền hình nào cũng đều sử dụng vì công dụng,tính cơ động và đơn giản của nó.Tuy nhiên không phải hầu như tất cả các loại Boom Micro đều giống nhau,vì sẽ có những loại khác nhau tùy theo mục đích dựa vào độ nhạy,bán kính thu,đối tượng thu,tần số thu v v 38
  39. Hình 2-23: Boom mic Shotgun HìnPTITh 2-24: Boom mic Senheiser MKH-416 39
  40. Hình 2-25: Màng lọc (Filter) cho boom mic để giảm bớt tiếng gió PTIT Hình 2-26: Boom mic Azden SGM-1X shotgun với filter 40
  41. Hình 2-27: Cần điều khiển Boom mic Bosch LBC 1226/01 2.3.4. Dolly và Steadicam Rig Dolly là một công cụ hỗ trợ cho việc di chuyển camera mượt mà nhất. Khi sử dụng dolly, camera được gán vào một báng cố định giữa dolly và camera, sau đó được di chuyển mục đích của nhà quay phim. Dolly thông thường được di chuyển theo chiều ngang hoặc dọc (có gắn bánh xe hoặc đường ray), nhưng đôi khi nó được tháo rời khỏi đường ray hoặc bánh xe để có thể tự do nhất trong các hướng di chuyển khi quay phim. Trong studio thì dolly thường được sử dụng loại lớn và ổn định, có thể hỗ trợ tối đa khi quay phim, đối tượng sử dụng chuyên nghiệp, thao tác phức tạp và rất nặng. Còn có loại dolly có thiết kế đơn giản và linh hoạt hơn, đối tượng sử dụng chínhPTIT là sinh viên vì dễ mang theo và dễ sử dụng. Hình 2-28: Dolly linh hoạt, nhỏ gọn 41
  42. Hình 2-29: Mô tả hướng sử dụng một dolly PTIT Hình 2-30: Một dolly gọi là Fisher của đoàn làm phim 42
  43. Hình 2-31: Dolly với 4 bánh di chuyển 2.3.5. Cản sáng và lọc màu Ánh sáng là một thứ vô cùng quan trọng trong quay phim, do đó, kiểm soát được ánh sáng sẽ rất hữu ích cho người quay phim.PTIT Một trong những cách kiểm soát ánh sáng khách quan đó là thay đổi cường độ sáng bằng những tấm cản sáng, thay đổi màu sắc của ánh sáng bằng lọc màu. Dưới đấy là 1 số cản sáng và lọc màu: Hình 2-32: Bảng lọc màu của trang web LEE filter: 43
  44. Hình 2-33: Filter màu sử dụng cho đèn flash PTIT Hình 2-34: Màu sắc được thay đổi theo từng bộ lọc màu 44
  45. Hình 2-35: Ánh sáng ban ngày quá gắt, để đảm bảo bù sáng cho các góc cạnh, miếng cản sáng và hắt sáng được sử dụng để tạo ánh sáng ban ngày mềm nhất Cờ che cũng là một trong những thiết bị cản sáng hữu hiệu trong quay phim, mục đích của cờ che (scrim) là điều chỉnh ánh sáng và làm nhân vật không bị chói mắt khi diễn: PTIT Hình 2-36: Cờ che điều khiển ánh sáng và hỗ trợ diễn viên không bị chói mắt 45
  46. 2.3.6. Bộ đọc, ghi dữ liệu Bộ đọc và ghi dữ liệu của máy quay thông thường đó là thẻ nhớ, đầu đọc thẻ nhớ và ổ cứng của máy quay. Những thiết bị này có nhiệm vụ lưu trữ, ghi lại những dữ liệu mà máy quay ghi lại. Trên các thẻ nhớ có đầy đủ thông tin như tên hãng, loại thẻ nhớ, dung lượng thẻ và tốc độ của thẻ (tốc độ truyền tải dữ liệu của thẻ được tính bằng MB/s) Hình 2-37: Thẻ nhớ dạng SD hiệu Transcend dung lượng 16GB PTIT Hình 2-38: Thẻ nhớ dạng CF hiệu Transcend dung lượng 32GB và 64GB. 46
  47. Hình 2-39: Đầu đọc thẻ đa năng hiệu SSK Hình PTIT2-40:Đầu đọc thẻ đa năng hiệu Transcend 47
  48. 2.3.7. Các thiết bị ngoại vi Thiết bị ngoại vi là những thiết bị nằm ngoài máy quay nhưng được gắn kết hỗ trợ hoặc mở rộng phạm vi sử dụng cho máy quay, ví dụ: thẻ nhớ, băng casstte, dây kết nối máy quay với thiết bị điện tử khác, ống kính, micro, đèn led HìPTITnh 2-41:Đèn LED gắn cùng máy quay 48
  49. Hình 2-42:Dây kết nối tín hiệu HDMI PTIT Hình 2-43:Sạc pin, điều khiển 49
  50. 3. CHƯƠNG 3: NGHIỆP VỤ QUAY PHIM CĂN BẢN 3.1. Tạo hình Tất cả những yếu tố như trái, phải, ngang, dọc hay những nét liền nhau, độ sâu trường ảnh đều ảnh hưởng tới mắt người chú ý tới chúng. Những thể hiện của hình ảnh giúp mắt người/não người có thể sắp xếp và hiểu những cảnh quay ra sao, nó liên quan tới những yếu tố sau: đường nét, hình dạng, hình khối, chuyển động 3.1.1. Đường nét Những đường nét liền hay đứt đều chứa đựng những ý nghĩa và mục đích nhất định. Nó tạo những hiệu ứng rất tốt cho người xem. Chỉ cần với 2 đường nét đơn giản có thể tạo ra một không gian 2 chiều mà mắt/não người có thể hình dung ra được. Đường nét cong, đôi khi có thể hiểu là đường cong chữ S như hình dưới Hình 3-1: Đường nét cong Đường nét cong được sử dụng một cách rất hài hòa và nó được mở rộng trong nhiều cảnh quay ví dụ như trong phim: 7 samurai hay The Black Stallion PTIT Hình 3-2:Seven Samurai 50
  51. Hì nh 3-3:The Black Stallion Đường nét còn kết hợp tạo ra bố cục tam giác, một trong những bố cục vô cùng mạnh mẽ trong quay phim. Một khi mà bạn chú ý tới bố cục này thì bạn có thể nhìn nó mọi nơi tại mọi cảnh quay. Bố cục đường nét tam giác này giúp những cảnh quay có hồn hơn và năng động hơn mặc dù là những cảnh quay dài. PTIT Hình 3-4:Bố cục đường nét tam giác trong phim Citizen Kane Ngoài đường nét tam giác, thì còn có những đường nét cơ bản đó là ngang, dọc và chéo. Những đường nét này có hầu hết tại các loại bố cục trong phim. Nó có thể được miêu tả rõ ràng như trong phim Seven Samurai hay được bao hàm sắp xếp chủ thể trong cảnh quay đó. 51
  52. Để có một hiệu quả tốt cho bố cục, ta cần lưu ý những đường nét chính không nên chia đôi cảnh quay bằng 2 nửa bằng nhau. Đường chéo thì không nên chia cắt khung hình từ điểm góc này tới góc kia của khung hình. Còn những đường nét thẳng không được song song với bất cứ mặt nào với khung hình, trừ những hình dạng của những tòa nhà, cột, cây Không nên sử dụng thường xuyên những đường nét đó, không nên để lập lại quá nhiều. Có một số quy ước về tính chất của một số đường nét như sau, nó cùng gần giống với những đường nét trong nhiếp ảnh: - Đường thẳng: Tạo sức mạnh - Những đường thằng đứng, cao: Gợi sự sức mạnh uy nghi - Đường nét cong nhẹ: tạo sự nhẹ nhàng thoải mái. - Đường nét cong mạnh: Gợi sự cảm giác hoạt động vui tươi. - Những nét đứng dài, cong bé dần ở cuối: Gợi vẻ đẹp uy nghi và u buồn. - Những đường ngang hoặc dọc dài: Gợi sự yên lặng nghỉ ngơi. - Những đường chéo đối nhau: Gợi sự xung đột, sức lực - Những đường nét, mạnh, đậm, sắc nét: Gợi sự trong sáng, vui vẻ. - Những đường nét dịu: Gợi sự trang trọng, yên tĩnh. - Những đường nét bất thường: Hấp dẫn hơn những đường nét bình thường, nhờ khả năng của thị giác. PTIT Hình 3-5:Đường chéo song song của ray tàu hỏa tạo sự vững chãi. 52
  53. Nếu có sử dụng hỗn hợp các đường nét thì có thể tạo ra những ý nghĩa khác biệt. 3.1.2. Hình dạng Tất cả những vật thể, do con người tạo ra hay của tự nhiên đều có hình dạng của nó. Những hình dạng vật lý thường dễ nhận ra. Còn những hình dạng được hình dung từ suy nghĩa của một người với một vật thể thì khó nhận ra hơn, trừ khi được chỉ trực tiếp. Do đó có rất nhiều hình dạng khác nhau của vật thể mà chúng ta có thể hình dung ra được. Chuyển động mắt của người hay của vật thể thì thường được mô tả theo hình tam giác, hình tròn hoặc một số hình dạng khác. Rất nhiều nhà quay phim chuyên nghiệp nhận ra những hình dạng của vật thể mà không cần phải phân tích chúng. Họ có được nhờ kinh nghiệm được trải qua và tập hợp được hình ảnh từ con người, từ vật thể, từ những cấu trúc và phương tiện Hình dạng trong quay phim có thể chia được làm 2 loại đó là một loại có thể nhìn thấy (hình dạng vật lý) và một loại có trong hình dung của chúng ta (hình dạng trừu tượng). Và đặc biệt trong quay phim thì những ảnh dạng này cần được phân tích sâu hơn, đó là không chỉ dừng ở hình dung tại những gì ta nhìn thấy (không gian 2 chiều). Mà còn phải hình dung từ trước ra sau và ngược lại để có chiều sâu về hình ảnh. Hình dạng là tất cả những đồ vật tự nhiên hay do con người tạo ra đều có hình dạng, những hình hạng đó rất dễ nhận thấy trong đời sống. Còn hình dạng được tạo ra bởi sự di động của mắt người mang tính trừu tượng hơn bởi nó được di chuyển từ đồ vật này qua vật khác nó có thể vẽ được một hình tam giác, hình vuông, hình chữ nhật., vòng tròn hay nhiều hình dạng khác nhau. - Hình tam giác : gợi cho ta được sức mạnh, sự ổn định. Đó là một khối chặt chẽ khép kín. cảm giác của người xem khi đưa mắt từ điểm này qua điểm khác mà không thể vượt thoát ra được. sự vững chắc đó dễ người ta liên tưởng đến núi non. - Hình tròn: có chiều hướng gắn kết, nắm giữ sự chú ý người xem. Một đò vật hình tròn hay sự sắp xếp theo dạng hình tròn sẽ làm khán giả đưa mắt nhìn quanh mà không vượt thoát ra khỏi khung hình đó. - Hình chữa thập : Đây là hình dạng phối cảnh hiếm hoi được xếp vào tâm của ảnh. Bởi 4 nhánh của chữ thập vươnPTIT ra chia đều khung ảnh. Chữ thập gợi sự đồng nhất và sức lực. - Hình dạng “tia tỏa” : Đây là một dạng biến đổi của chữ thập vì có rất nhiều nhánh được tập trung vào trục. dạng này ta gặp rất nhiều trong thiên nhiên. Dạng hình này tạo nên sự vui nhôn hân hoan, vui vẻ. - Dạng hình chữ L : hình này được kết hợp bởi đường thẳng đứng và đường nằm ngang. Nhờ bề ngang tạo cho ta cảm giác nghỉ ngơi và nhờ đường nét vươn lên thẳng đứng ta có cảm giác uy nghi trang trọng. 53
  54. Hình 3-6:Hình tam giác gợi cho ta sức mạnh và sự ổn định. 3.1.3. Hình khối Chúng ta vẫn thường dùng những từ như “dáng, hình dạng, hình khối” Cái dáng của một đồ vật là đường viền của chính đồ vật đó. Hình dạng vừa trừu tượng vừa hình thức còn hình khối là cái chất nặng của hình ảnh của một vật, một khu vực, một hình thể hoặc một tập hợp của tất cả những thứ đó. Khối dạng có thể là một chiếc ôtô, máy bay tầu thủy v.v. hoặc cận cảnh thật to của một cái đầu hay được kết hợp của nhiều hình thể. Đường nét và hình dạng có thể khống chế một phối cảnh nhờ giá trị thẩm mỹ và tâm lý hoặc thu hút cảm quan khán giả bằngPTIT sự lôi cuốn xúc động. Nhưng hình khối lại thu hút sự chú ý của khán giả bởi ánh sáng, tương phản, hay mầu sắc. Những thủ pháp này sẽ tạo nên hình khối nổi bật giữa bối cảnh lộn xộn, rối rắm. Những sự phối hợp của hình khối có thể hình dung như sau: - Một hình khối sẫm mầu sẽ nổi bật trên một nền sáng, hoặc hình khối sáng sẽ nổi trên nền tối qua hiệu quả tương phản. Đó là một cách thức đơn giản để nhấn mạnh, để kéo một hình người hay đồ vật ra xa cách với bối cảnh. - Một hình khối to lớn sẽ vượt trội lên cảnh trí nếu được so với một hay nhiều hình khối khác nhỏ bé hơn.Tâm cỡ của hình khối có thể có thể tăng thêm trong tương quan với khung ảnh nhờ cách lựa chọn góc độ thu hình.Một hình khối không có nhánh vươn ra, không có những đường gây, hoặc lởm chởm sẽ có sức vượt trội nhờ nhờ tính chất gắn kết chặt chẽ. 54
  55. - Hiệu quả của hình khối sẽ vượt trội hơn nữa khi hình khối đó được tạo bởi những đường viền của ánh sáng. Như đám mây đen có đường viền của những tia nắng. Hình 3-7:Hình khối thể hiện chất nặng của hình ảnh thông qua sự tương phản ánh sáng, màu sắc 3.1.4. Chuyển động Bố cục những di động là một dạng đặc biệt trong điện ảnh và truyền hình. Nhờ có tính chất thẩm mỹ và tâm lý di động còn truyền đạt thêm nhiều ý nghĩa rất đa dạng về mặt hình ảnh cũng như cảm xúc đến với người xem. Di động có thể được tạo nên bởi đôi mắt nhìn từ điểm này qua điểm khác trong cảnh, hoặc là di chuyển của các vật trong cảnh quay. Những di chuyển này tạo thành những đường nét liên kết tương tự như đường nét bố cục. Di động có thể thay đổi ngay trong một hay nhiều cảnh quay. Ý nghĩa của di động: - Di động ngang: Từ trái qua phải làm cho khán giả dễ theo dõi, tự nhiên hơn. Bởi chúng ta đã bị một thói quen đọc sách từ trái qua phải. - Di động từ phải qua trái gợi sự mạnh bạo hơn vì nó ngược lại với tự nhiên. - Di động thẳng đứng bay lên : Sự vươn lên vô trọng lượng của các vật chất, như khói, hay tên lửa phóng vụt lên. Gợi ý ước muốn, sự ngưỡng mộ, những cảm giác nhẹ nhàng, hạnh phúc. - Những chuyển động đổPTIT xuống: Gợi cho ta ý nghĩ của sức nặng, của nguy hiểm, của lực đè nén. Những di động hướng xuống, trút xuống cho ta hình ảnh cảu sự tàn phá hoặc sự suy sụp. VD như thác nước - Những di động chéo: là những hình ảnh mang tính căng thẳng nhất vì đó là những đường nét mạnh nhất. Những di động chéo gợi cho ta sự đối kháng, căng thẳng, sức ép. VD: hai lưới kiếm, những đường đạn, sấm chớp V.V - Những di động cong: Gợi cho ta sự sợ hãi như đường nét uốn lượn của một con rắn. Tuy nhiên những chuyển động vòng tròn hay chuyển động quay vòng lại gợi sự vui tươi như ta thường thấy trong các khu vui chơi giải trí. - Di động của quả lắc: Gợi sự đơn điệu nhàm chán, hay cảnh bước đi bước lại của con người đang bị căng thẳng. 55
  56. - Di động dãn nở ra: VD như mặt hồ nước phẳng lặng bị ném viên gạch hay sự hốt hoảng của một đám đông. - Di động bất thường: Những di động đối với hướng góc độ thu hình, hoặc bất ngờ sẽ hấp dẫn khán giả hơn bởi những kịch tính. VD ôtô lao thẳng vào ống kính, hoặc vật gì đó bất ngờ rơi vào góc độ thu hình. Hình 3-8:Những chuyển động đổ xuống tạo cảm giác sức nặng và bị đè nén. 3.1.5. Ngôn ngữ hình ảnh Một khuôn hình không chỉ là những hình ảnh mà nó còn chứa đựng rất nhiều thông tin trong đó. Có những thông tin được hiện thị rõ ràng cho người xem, nhưng cũng có những thông tin cần phải sắp đặt hợp lý để có thểPTIT hướng người xem theo suy nghĩ của đạo diễn. Bố cục và ánh sáng là những cách giúp đạo diễn sẽ sử dụng. Thông qua bố cục, người đạo diễn có thể hướng người xem cái gì, xem ở vị trí nào và sắp xếp thứ tự những cái gì cần xem. Khuôn hình đều bắt nguồn từ hướng thiết kế 2-D. Cách thiết kế 2-D là cách chỉ dẫn mắt và định hướng sự chú ý của người xem vào ý nghĩa mà đạo diễn muốn trình bày. Nếu chỉ đơn thuần ngôn ngữ hình ảnh là những bức ảnh mà tất cả mọi người đều có thể xem, thì công việc đạo diễn chỉ cần cho một camera tự động thay thế. Lúc đó, trong quay phim sẽ không cần tới đạo diễn, người dựng phim Do đó, một bức ảnh cần phải truyền đạt được ý nghĩa, trạng thái cảm xúc, môi trường xung quanh và những ẩn ý của riêng bức ảnh đó - mà không cần dùng tới bất kỳ âm thanh, giọng nói hoặc những lời giải thích. Những nguyên tắc này thường được sử dụng trong phim câm nhưng nó cũng được áp dụng trên mọi lĩnh vực khác của việc quay phim. 56
  57. Vậy dựa trên những dẫn giải phía trên, ngôn ngữ hình ảnh được hiểu một cách khái quát đó là sự diễn đạt hình ảnh cho người xem hiểu được ý nghĩa của nó mà không cần sử dụng tới âm thanh, giọng nói và những lời giải thích. Những nguyên tắc về thiết kế ngôn ngữ hình ảnh bao gồm: - Sự thống nhất: là nguyên tắc sắp xếp thị giác tập trung vào một khối đồng nhất và hoàn chỉnh. Việc này đúng khi sử dụng nó trong những khung hình hỗn loạn hay bố cục tự do. Hình 3-9 sẽ giải thích cụ thể hơn. Hình 3-9: Sự đồng nhất được sử dụng trong bố cục khung trong khung, mô tả sau khi ngăn chặn được một kẻ xấu, người hùng và người phụ nữ bị thương cùng chụm lại với nhau đi ra từ bóng tối khi trời vPTITừa sáng, ám chỉ một sự khởi đầu mới - Sự cân bằng: sự cân bằng hay thiếu cân bằng đóng môt vai trò quan trọng trong bố cục. Tất cả những thành phần trong bố cục thị giác này đều có một trọng lượng nhất định. Nó có thể được cân đối trong bố cục cân bằng hoặc thiếu cân bằng. Trọng lượng của các yếu tố trong khung hình đa phần được miêu tả thông qua kích cỡ của nó, nhưng thêm vào đó còn phụ thuộc vào vị trí, màu sắc, chuyển động và đặc thù của chính yếu tố đó. - Sự tập trung thị giác: Sự tập trung thị giác được tạo ra khi có sự kết hợp của sự cân bằng và thiếu cân bằng khi sắp xếp bố cục. Và yếu tố này giúp cho những cảnh quay không bị nhàm chán. - Nhịp điệu: nó liên quan tới sự sắp đặt. Nhịp điệu đóng vai trò chính trong mảng ngôn ngữ hình ảnh, đôi khi nó được thể hiện rất tinh tế như trong khung hình Killer’s Kiss. 57
  58. Hình 3-10: Nhịp điệu sử dụng trong cảnh quay là sự sắp đặt tinh tế từ những bàn tay tạo bóng có hình xoắn, thể hiện sự rối bời trong tâm trí nhân vật - Sự tương phản: Người xem biết đến một vật thông qua sự đối lập của nó. Tương phản là thể hiện của giá trị sáng/tối, màu sắc và vật liệu của chủ thể trong một khung hình và ánh sáng. Nó vô cùng quan trọng trong chỉ ra chiều sâu, mối quan hệ đặc biệt, cảm xúc và hàm ý của người đạo diễn. - Kết cấu: Là những hình dáng vật lý đặc thù của các thành phần trong cảnh quay, kết cấu đưa cho chúng ta những gợi ý về một hình ảnh. Kết cấu của một vật có thể được thể hiện bằng chính cấu tạo của nó hoặc thông qua ánh sáng, thông thường hình dáng của vật sẽ được thể hiệnPTIT thông qua ánh sáng. Hình 3-11: Kết cấu trong phim Conformist, những ô cửa sổ được tạo hình dáng bóng đổ trên tường, tạo cảm giác bị tù túng và kìm kèm không có hướng giải quyết. 58
  59. 3.1.6. Cỡ cảnh, góc máy, bố cục Cỡ cảnh là khoảng cách mà chúng ta có ý định quay chủ thể, trong đó chia ra rất nhiều cỡ cảnh, có 3 cỡ cảnh cơ bản chúng ta cần nằm được đó là: - Toàn cảnh: toàn cảnh cực rộng, toàn cảnh rộng và toàn cảnh - Trung cảnh: trung cảnh rộng, trung cảnh hẹp và trung cảnh - Cận cảnh: cận cảnh hẹp, cận cảnh đặc tả và cận cảnh. Toàn cảnh: - Toàn cảnh cực rộng - một số tài liệu dịch ra tiếng việt thường viết là quay đại cảnh, quay viễn cảnh – còn được gọi là quay cảnh rất rộng (very wide shot) hoặc quay cảnh góc rất rộng (very wide angle shot). Cảnh quay cực rộng thường được sử dụng khi quay ở ngoài trời, miêu tả quang cảnh, không gian lớn như: khu đô thị, vùng ngoại ô, vùng nông thôn, vùng núi, Khi quay loại cảnh này, máy quay thường phải đặt ở một nơi rất cao hoặc đặt trên máy bay chuyên dụng. Con người xuất hiện trong cảnh quay cực rộng thường không rõ ràng và chỉ mang tính chất tham dự vào như một phần của nó mà không thể biết rõ đó là ai, thậm chí là không có hình ảnh con người. PTIT Hình 3-12:Toàn cảnh cực rộng - Toàn cảnh rộng: Đây là một cảnh thường được sử dụng nhiều khi quay phim. Trong cảnh quay sẽ cho ta biết nhân vật đang ở đâu, khi nào. Con người xuất hiện nhưng chỉ chiếm tỉ lệ rất nhỏ trong khung hình. Nếu có chuyển động thì sẽ cho ta biết chuyển động chung chung của con người như: đang chạy, đang vẽ, đang đi, đang ngồi, Toàn cảnh rộng thường được sử dụng khi quay trong studio hoặc các sự kiện trong diễn ra ở phòng họp, sân khấu, hội trường (location building) 59
  60. Hình 3-13:Toàn cảnh rộng - Trong một cảnh quay toàn, con người thường xuất hiện với đầy đủ từ đầu đến chân. Đầu sát với mép trên của khung hình còn chân sát với mép dưới của khung hình. Cảnh quay toàn sẽ cho người xem biết nhân vật đang ở đâu, khi nào, với ai, nói lên trang phục, giới tính của nhân vật. Cho người xem cảm nhận về khung cảnh và mối quan hệ giữa khung cảnh với (các) nhân vật trong đó. PTIT Hình 3-14:Toàn cảnh Trung cảnh: - Cảnh quay trung rộng thường cắt nhân vật ở phía trên đầu gối trong khung hình. Trong cảnh quay này sẽ cho người xem biết nhiều hơn về không gian, bối cảnh, đồ vật mối quan hệ đối với nhân vật hơn là biết về hoạt động, biểu cảm của nhân vật. Trung cảnh rộng cho người xem biết về về nhân vật là ai hơn là họ ở trong không gian và thời gian nào. 60
  61. Hình 3-15:Trung cảnh rộng - Cảnh quay trung cảnh hay còn gọi là cảnh quay nửa người (“Waist” shot), vì khung hình thường cắt nhân vật từ thắt lưng (eo) trở lên. Trong cảnh quay này, con người chiếm tỉ lệ lớn và là phần chính của khung hình, hành động của nhân vật là rõ ràng. Người xem sẽ thấy rõ nhân vật có khuôn mặt như thế nào, ăn mặc ra sao và đang làm gì, ở đâu(nội cảnh hay bên ngoài) và khi nào(ngày hay đêm)?Và một phần tính cách, thái độ, biểu cảm của nhân vật qua hành động của họ. PTIT Hình 3-16:Trung cảnh - Trung cảnh hẹp: Đôi khi còn được gọi là cảnh quay hai nút (“two-button” shot) vì khung hình sẽ cắt nhân vật ở phía trên của khuỷu tay, lấy từ cúc áo thứ 2 trở lên trên. Trong cảnh quay này, những biểu cảm của khuôn mặt của nhân vật là rõ ràng hơn về hướng nhìn, cảm xúc, kiểu tóc, màu tóc, có trang điểm hay không, Đây là một trong những loại cảnh quay phổ biến nhất trong làm phim, bởi nó cung cấp rất nhiều thông tin về nhân vật khi họ nói, nghe, hoặc thực hiện một hành động liên quan đến phần trên của cơ thể hoặc những chuyển động của phần đầu. Trung cảnh hẹp cho người xem 61
  62. biết rõ nhân vật, việc chỉ ra không gian và thời gian phải phụ thuộc vào ánh sáng trong cảnh và những đồ vật mà chúng ta sắp xếp để cho vào khung hình. Hình 3-17:Trung cảnh hẹp Cận cảnh: - Cận cảnh còn được gọi là “Cảnh quay đầu” (head shot) vì trong khung hình xuất hiện phần chủ yếu của khuôn mặt. Phía trên khung hình cắt ở phần đỉnh của tóc của nhân vật, phía dưới khung hình thì có thể cắt ở bất cứ đâu nhưng phải dưới cằm (có thể lấy một phần cổ hoặc một ít vai). Ở cận cảnh, người xem sẽ có một cái nhìn đầy đủ về khuôn mặt của nhân vật, nó cũng chỉ ra một cách chị tiết về mắt, tóc (màu, kiểu), Cận cảnh sẽ mang đến một cách đầy đủ về biểu cảm của nhân vật thông qua mắt, miệng, và hoặt động của các cơ mặt khi nhân vật nói, nghe hoặc thể hiện bất cứ một thái độ nào. Cận cảnh cho người xem biết rõ nhân vật là ai nhưng biết rất ít thông tin về không gian và thời gian. PTIT Hình 3-18:Cận cảnh - Cận cảnh hẹp khuôn mặt của nhân vật chiếm hầu hết và là phần chính của khung hình. Người xem sẽ có được cái nhìn chi tiết đến từng phần về khuôn mặt của nhân vật: mắt màu gì, có kẻ mày hay không, một mí hay hai mí, ; mũi cao hay thấp, thậm chí sẽ cho biết nhân vật có sẹo, mụn hay nốt ruồi, hay không. Người xem sẽ bị bắt phải chú ý hoàn toàn vào khuôn mặt của nhân vật. Những biểu cảm của nhân vật cũng được truyền tải gần gũi và chân thực nhất đến người xem. Cảnh quay sẽ cho rõ nhân vật và xúc xúc của họ: giận dữ, lo sợ, lãng mạn, 62
  63. Hình 3-19:Cận cảnh hẹp - Cận cảnh đặc tả là một cảnh dùng để nhấn mạnh một chi tiết nào đó trên cơ thể người như mắt, miệng, tay, hoặc một chi tiết nào đó của các đồ vật như: ngòi bút mực, 1 phím chữ A trên bàn phím máy tính, logo trên một sản phẩm đóng gói, Cận cảnh đặc tả thường xuất hiện trước hoặc sau những cảnh quay rộng hơn (toàn cảnh, trung cảnh) về một sự vật, con người nào đó. Cận cảnh đặc tả thường được sử dụng trong các phim tài liệu về khoa học, khoa học nghiên cứu về sinh vật học, các clip ca nhạc và phim nghệ thuật hoặc một phim hư cấu. PTIT Hình 3-20:Cận cảnh đặc tả Góc máy: Góc máy chính là một điểm cụ thể mà tại đó máy quay được đặt để thực hiện một cảnh quay. Thường thì một cảnh quay thường chỉ có một góc máy. Tuy nhiên, nhiều cảnh quay lại là kết hợp của nhiều góc máy nhằm tạo ra những hiệu quả nghệ thuật cụ thể. Có 3 loại góc máy: góc máy cao, góc máy thấp và góc máy ngang Góc máy cao là góc máy được tạo ra khi máy quay đặt ở bên trên tầm mắt của chủ thể. Sử dụng góc máy này đối với một chủ thể cụ thể (một người nào đó) sẽ có ý nghĩa là bế tắc, bất 63
  64. lực, thể hiện sự nhỏ bé, cùng cực. Trong xã hội, góc máy cao sử dụng cho tầng lớp thấp kém, những người có không có địa vị Hình 3-21:Góc máy cao. Góc máy ngang là góc máy được tạo ra khi máy quay đặt bằng với tầm mắt của chủ thể. Với tất cả các thể loại trong quay phim điện ảnh và truyền hình, góc máy ngang được khuyên dùng và được sử dụng phổ biến nhất.Ý nghĩa của góc máy ngang: thể hiện sự ngang hàng, gần gũi, thân thiện. Sử dụng góc máy ngang khiến người xem dễ tiếp thu, dễ nắm bắt. PTIT Hình 3-22:Góc máy ngang Góc máy thấp là góc máy được tạo ra khi máy quay được đặt thấp hơn tầm mắt của chủ thể. Sử dụng góc máy thấp để đề cao, tôn chủ thể lên với ý nghĩa ca ngợi, sự uy nghi, uy nghiêm, hoành tráng, Trong xã hội, góc máy thấp sử dụng cho tầng lớp vua chúa, những người có quyền thế, bậc tối cao, thần thánh. 64
  65. Hình 3-23:Góc máy thấp 3.2. Trục diễn xuất 3.2.1. Khái niệm Trục diễn xuất là một đường thẳng tưởng tượng chia không gian làm hai phần. Thông thường thì tất cả máy quay phải đặt một bên của trục diễn xuất Trong trục diễn xuất còn có những nguyên tắc đi kèm theo mà chúng ta cần nắm được đó là: nguyên tắc 180 độ. Một trong những yếu tố đầu tiênPTIT và quan trọng nhất đó là Thị Giác. Khi thưởng thức một tác phẩm Điện ảnh, những thứ mà con người nhìn thấy trên màn ảnh sẽ đưa vào bộ não, não bộ phân tích sau đó được phản hồi lại bằng Cảm Giác. Nếu như Thị Giác tiếp nhận thông tin sai thì ngay lập tức Cảm giác cũng sẽ bị sai theo. Vậy các Nhà làm Phim phải làm sao để gửi đến khán giả những cảm xúc tuyệt vời một cách mềm mại và xuyên suốt trong quá trình của câu chuyện phim mà không hề khiến khán giả bị phân tâm vì những thông tin sai lệch. Câu trả lời là: Các Nhà làm Phim phải hiểu được các Nguyên tắc thuộc về Thị giác con người. Và trong Điện ảnh có một “Nguyên tắc thuộc về Thị giác con người” rất quan trọng, nếu không muốn nói là quan trọng nhất đối với các Nhà làm Phim – Nguyên tắc 180°(180° Rule) 3.2.2. Xác định trục diễn xuất Như được đề cập ở khái niệm trục diễn xuất, để xác định trục diễn xuất trước tiên chúng ta cần xác định được những yếu tố sau: - Nhân vật diễn 65
  66. - Không gian cảnh quay/không gian khuôn hình - Nội dung/kịch bản cảnh quay Sau khi có những thông tin đầy đủ như trên chúng ta có thể chia không gian cảnh quay làm 2 phần để có thể sắp xếp máy quay để thực hiện quay, một số ví dụ về trục diễn xuất như hình dưới: Hình 3-PTIT24:Trục diễn xuất và các vị trí đặt máy quay 66
  67. Hình 3-25:Hình ảnh thu được từ các máy quay PTIT Hình 3-26:Hình ảnh của cảnh quay đối góc trong 67
  68. Hình 3-27:Hình ảnh cảnh quay đối góc trực diện Hình 3-28:Hình ảnh quay qua vai 3.2.3. Nguyên tắc xác định trục cơ bản Như đề cập ở phần trục diễn xuất, trục căn bản chính là một trục sử dụng nguyên tắc 180 độ, chúng ta có thể hiểu như sau: Hãy thử tượng 1 cảnh Phim có 2 Nhân vật đối diện nhau: PTIT 68
  69. Từ các nhân vật ta có thể nối được các trục giữa gọi là Trục liên kết. Nguyên tắc 180°: Nguyên tắc luôn đặt máy quay về một phía của Trục liên kết giữa các Nhân vật. PTIT Sơ đồ 1 Sơ đồ này cho ta thấy trục liên kết giữa hai nhân vật và các vị trí trên Vòng cung 180° màu Xanh, mà máy quay có thể đặt để quay. Khi cắt cảnh chuyển sang các vị trí trên vòng cung 180° màu Đỏ, các Nhân vật ngay lập tức chuyển đổi vị trí trên màn hình. Và cứ thế liên tiếp các Shot liền kề nhau sẽ khiến khán giả không còn ý thức về không gian của bối cảnh, mối liên hệ giữa các Nhân vật, hướng chuyển động và hướng nhìn của Nhân vật trong bối cảnh. 69
  70. Xác định rõ vị trí của Nhân vật và Bối cảnh của cảnh Phim Hướng của Nhân vật được bảo toàn PTIT Hướng của Nhân vật được bảo toàn Tác dụng của Nguyên tắc 180° Những dẫn chứng minh họa ở trên đã giúp ta nhận thức được rằng phải tuân thủ Nguyên tắc 180° như thế nào. Vậy, Nguyên tắc đó có tác dụng gì, nhằm mục đích gì và tại sao phải phải tuân theo nó? Chúng ta hãy cùng xem xét điều đó. - Đảm bảo việc tạo ra cho khán giả khái niệm đúng về không gian và những gì đang diễn ra trong bối cảnh của Phim. 70
  71. - Nguyên tắc 180° đảm bảo sự nhất quán về vị trí tương đối trong khung hình, đảm bảo hướng nhìn, đảm bảo hành động nhất quán. Phương pháp này vạch ra không gian rõ ràng vì thế người xem luôn biết các nhân vật ở đâu trong mối tương quan giữa người này với người khác và dựng cảnh, đặc biệt là trong mối tương quan với hành động của câu chuyện. Chính vì thế, nguyên tắc nối tiếp không gian mang lại dòng chảy êm thuận giữa các cảnh quay trong toàn bộ phim. - Đảm bảo việc thể hiện mối quan hệ dựa trên hướng nhìn của các Nhân vật cùng xuất hiện trong bối cảnh đó. - Nguyên tắc 180° được duy trì đảm bảo hướng nhìn của nhân vật luôn nhất quán. Chẳng hạn, khung hình 1 thể hiện hai nhân vật A và B đang nói chuyện với nhau. Khuôn hình 2 thể hiện hướng nhìn của A từ trái sang phải và khuôn hình 3 thể hiện hướng nhìn của nhân vật B từ phải sang trái. Nếu khuôn hình 3 thể hiện hướng nhìn của nhân vật B cùng chiều với nhân vật A, tức là từ trái sang phải thì sẽ làm cho hướng nhìn của nhân vật không nhất quán, tức vi phạm Nguyên tắc 180°. Khuôn hình thể hiện hướng nhìnPTIT của 2 Nhân vật: 1 Nam và 1 Nữ 71
  72. Đ ặt máy ở 2 phía của Trục liên kết PTIT N hân vật Nam nhìn về phía phải của khuôn hình 72
  73. Nhân vật Nũ cũng nhìn về phía phải của khuôn hình Hay trong Các cú máy được gọi là các Cú máy đảo góc (Reverse angle shots) Đặt máy ở 2 phía của Trục liên kết PTIT 73
  74. Nhân vật Nam nhìn về phía Trái của khuôn hình Nhân vật Nữ cũng nhìn về phía Trái của khuôn hình - Và sau suốt quá trình dài của Cảnh Phim, việc vi phạm Nguyên tắc 180° khiến cho khán giả hình thành một ý thức lẫn lộn sự tương quan giữa các Nhân vật và dẫn tới họ bị nhầm lẫn cả về không gian, nơi diễn ra câu chuyện Phim. - Đảm bảo việc để khán giả có thể nhận thức đúng được hướng chuyển động của các đối tượng trong cảnh Phim. - Cần chú ý đến hướng chuyển động của đối tượng chính trong khuôn hình, tránh để khán giả hiểu sai về hướng chuyển động, sẽ dẫn đến việc sai cảm nhận về không gian. - Nguyên tắc 180°, được sử dụng nhằm duy trì sự nhất quán trong hướng hành động của nhân vật. Chẳng hạn khuôn hình 1, nhân vật A đi từ trái sang phải. Hướng chuyển động của nhân vật từ trái sang phải làm thành trục hành động. Khuôn hình 2, nhân vật A vẫn phải đi theo hướngPTIT từ trái sang phải, tức duy trì hướng hành động của nhân vật. Nhưng khi một cảnh quay vượt qua trục đó, tức một cảnh quay từ phía bên kia làm cho nhân vật A trong khuôn hình 2 thay vì đi từ trái sang phải lại đi từ phải sang trái. Một cắt dựng không đảm bảo sự nhất quán trong hành động như vậy đã vi phạm Nguyên tắc 180°. 74
  75. Đặt máy quay lật qua bên kia của trục liên kết Và kết quả cuối cùng là đưa cho Khán giả 1 nhận thúc sai về hướng chuyển động của Nhân vật Nguyên tắc cuối cùng – Phá vỡ Nguyên tắc Nguyên tắc 180° là một yếu tố thiết yếu của một phong cách Quay và dựng phim liên tục. Quy tắc này không phải lúc nào cũng cần phải tuân theo, chúng ta có thể hoàn toàn phá vỡ nó khi thật sự hiểu sâu về nó. PTIT Đôi khi một nhà làm Phim trên thế giới cố tình phá vỡ đường dây của hành động để tạo ra 1 góc nhìn, 1 cảm giác thú vị mới, hay tạo sự mất phương hướng. Và một trong những người đi tiên phong đó là Stanley Kubrick – Một đạo diễn Điện ảnh Mỹ qua Bộ Phim The Shining (Cảnh trong phòng Tắm). Ngoài ra, có thể kể tên 1 số Đạo diễn khác mà đôi khi cũng bỏ qua quy tắc này như: Anh em nhà Wachowski – Mỹ, Đạo diễn Yasujiro Ozu – Nhật Bản, Tinto Brass – Ý, Vương Gia Vệ – Hồng Kông, Jacques Tati – Pháp và Lars von Trier – Đan Mạch Và tất nhiên đấy là câu chuyện của các Đạo diễn lớn trên thế giới, sau quá trình dài làm việc, họ luôn ý thức rất rõ về các Nguyên tắc trong Điện Ảnh. Nghệ thuật không cho phép sự nhàm chán, lặp đi lặp lại, chính vì lẽ đó họ phải tìm cách phá nó, và đưa ra những cảm giác mới – các Nguyên tắc mới, giúp khán giả có những góc nhìn khác khi thưởng thức các tác phẩm Điện ảnh. 75
  76. Còn bạn, sau khi bạn thật sự đã hiểu những điều đó, bạn vẫn muốn tuân theo Nguyên tắc 180°, có một cách mà có thể giúp chúng ta băng qua ranh giới (Trục liên kết) một cách an toàn mà không vi phạm Nguyên tắc: Bạn hãy quay 1 shot máy chuyển động băng qua ranh giới. Trong khi Máy quay đang di chuyển trên đường đi của mình khán giả sẽ dần thích ứng với các vị trí mới của nhân vật, mà không hề cảm thấy có chỗ nào bị nhầm lẫn. PTIT 76
  77. PTIT 77
  78. 3.2.4. Nguyên tắc quay nhiều máy Nguyên tắc cơ bản của sử dụng quay nhiều máy đó là nguyên tắc thuộc về thị giác con người. Những cảnh quay trên phim là mô tả lại hành động thực tế ở ngoài đời, do vậy những nguyên tắc về thị giác cần được các nhà làm phim chú ý, không báo giờ để người xem cảm giác mình mất phương hướng khi xem một đoạn phim hoặc cảnh quay nào. Vậy nếu một cảnh quay được sử dụng bằng 1 máy quay thì việc ảnh hưởng tới nguyên tắc thị giác con người có xảy ra, câu trả lời có nhưng ít xảy ra, nếu người quay phim không áp dụng đúng nguyên tắc 180 độ. Do đó, với những cảnh quay với nhiều máy quay, thì khả năng làm người xem mất phương hướng xảy ra cao hơn nhiều so với 1 máy quay. Tựu chung lại, nguyên tắc cơ bản của quay nhiều máy, người quay phim phải nắm rõ được nguyên tắc 180 độ và nguyên tắc thị giác của con người. Ví dụ bên dưới là người quay phim xác định được trục diễn xuất nhưng không nắm được nguyên tắc thị giác của con người và phá vỡ nguyên tắc 180 độ, nên cảnh quay mô tả diễn biến nhân vật lộn xộn gây người xem mất phương hướng. Hình từ camera A và F diễn viên đều nhìn về 1 hướng nhưng không có đích (vì không nhìn vào nhau), làm cảnh quay bị lộn xộn. PTIT 78
  79. Ngoài nguyên tắc quay nhiều máy, người quay phim cũng cần lưu ý một số điểm khi quay đó là: - Khi cầm máy và quay cần để máy quay dừng một thời gian ngắn trước và sau khi chuyển động (thời gian khoảng 5 giây - để phục vụ biên tập sau này, cũng như sự ổn định của cảnh quay) - Cảnh quay không được nghịch nhau, nghĩa là sau một cảnh quay từ trái sang phải không thể nào có cảnh quay ngang từ phải sang trái và ngược lại. - Trên một bối cảnh bao PTITgiờ cũng cần đảm bảo luật đa dạng về cơ cảnh (nghĩa là cần có đủ các cỡ cảnh như toàn, trung, cận ) 3.3. Các thủ pháp quay phim Sự khách nhau giữa điện ảnh so với các loại hình khác chính là sự chuyển động. Có thể phân loại sự chuyển động này thành chuyển động của nhân vật và chuyển động của máy quay. Sắp xếp và chỉ đạo chuyển động của nhân vật là công việc của người đạo diễn, đối vơi người quay phim cần nắm được các loại chuyển động có thể tạo được bởi máy quay. Các loại chuyển động trong quay phim gồm: Chuyển động máy quay, Chuyển động ống kính và chuyển động các dụng cụ nâng đỡ/hỗ trợ cho máy. Ở đây, chuyển động máy quay được chia ra nhiều loại chuyển động khác như: lia (pan/tilt), bám sát, quay phối hợp. 79
  80. 3.3.1. Lia Lia máy là chuyển động của máy quay xoay quanh trục tọa độ chân máy theo chiều thẳng đứng (tilt) hoặc chiều ngang (pan). Lia máy là chuyển động được ta ra khi chúng ta gắn máy quay trên chân máy (tripod head). Lia máy đứng (tilt): thường được sử dụng để thể hiện sự cao lớn (của các công trình kiến trúc) hoặc đi theo một chuyển động theo chiều đứng (leo núi). Dưới đây là hình ảnh minh họa cho lia máy theo chiều thẳng đứng: PTIT 80
  81. Hình 3-29:Lia máy theo chiều thẳng đứng (tilt) Lia máy ngang (pan) thường được sử dụng với mục đích miêu tả không gian rộng lớn (trong quay phim phong cảnh) hoặc đi theo một vật thể đang chuyển động theo phương ngang (trong quay phim thể thao). PTIT 81
  82. PTIT Hình 3-30:Lia máy ngang giống tương tự trong nhiếp ảnh 3.3.2. Bám sát Cách đơn giản nhất của việc chuyển động máy quay bám sát nhân vật diễn đó là di chuyển cùng hướng với nhân vật. Hầu hết di chuyển này là chuyển động theo bên cạnh và song song với nhân vật. Cách quay bám sát này có thể ở đằng trước nhân vật (hướng máy quay nhìn 82
  83. ngược lại về phía nhân vật) hoặc đằng sau lưng nhân vật (hướng máy quay nhìn về trước nhân vật), nhưng cách quay bám bên cạnh nhân vật là gây cảm giác thật với thực tế nhất. Hình 3-31:Quay bám sát bên cạnh nhân vật Ngoài việc quay bám sát theo bên nhân vật, chúng ta còn chuyển động máy quay đối diện (counter move) hoặc độc lập với chủ thể. Nếu máy quay liên tục bám sát cùng chiều nhân vật sẽ tạo cảm giác nhàm chán cho những cảnh quay, do đó quay đối diện sẽ tạo ra những cảm giác và hiệu ứng khác. PTIT Hình 3-32:Quay counter move 83
  84. 3.3.3. Quay phối hợp Quay phối hợp không chỉ là sử dụng nhiều máy quay cùng lúc mà còn đề cập đến nhiều phương pháp quay như lia, bám sát, hay sử dụng các công cụ hỗ trợ: Hình 3-33:Máy quay được di chuyển gần đến chủ thể Trong quay phim thường ta chỉ sử dụng đơn thuần 1 trong các chuyển động như đã đề cập ở trên, nhưng cũng có trường hợp người quay phim phải kết hợp 2 thậm chí 3 loại chuyển động để đạt hiệu quả mà đạo diễn yêu cầu. PTIT Hình 3-34:Quay phối hợp nhiều phương pháp Nhìn vào hình trên, các mũi tên chỉ hướng di chuyển của nhân vật, của chiếc xe và của máy quay. Như vậy người quay phim phải vừa lia ngang lẫn đứng (Pan và Tilt) để theo di chuyển của nhân vật, vừa thay đổi vòng lấy nét do nhân vật di chuyển. 3.3.4. Định hướng đối tượng trên màn hình Trong quay phim, chúng ta cần lưu ý tới hướng nhìn và phải định hướng đối tượng trong mỗi cảnh quay. Hướng nhìn ở đây chính là hướng nhìn của nhân vật. Quy tắc hướng nhìn là luôn để cho hướng nhìn của nhân vật về phía có khoảng trống hơn (phía trước) trong khuôn hình. 84
  85. Hình 3-35:Hướng nhìn của nhân vật đều có một khoảng trống phía trươc Quy tắc hướng nhìn mở rộng ra một chút còn áp dụng đối với hướng chuyển động của nhân vật, vật thể. Khi quay một người đang đi, một cái xe đang chạy hoặc một đoàn tàu đang hướng về phía trước thì bao giờ cũng phải để cho phía trước họ có nhiều khoảng trống hơn phía sau (ít nhất cũng phải 2/3 khuôn hình). Như vậy thì bức ảnh hay khuôn hình mới có lối thoát, người xem có cảm giác là nhân vật đang đi lên, đang tiến về phía truớc, tiến vê một vùng rộng lớn. Hình 3-36:Nhân vật tiến về phía trước Nếu để không gian phía trước ít hơn phia sau của chủ thê thì người xem có cảm giác là chủ thể đang hướng vào đường cùng,PTIT ngõ cụt, bế tắc, không lối thoát, đơn độc 85
  86. Hình 3-37:Chủ thể đơn độc và không lối thoát. 4. CHƯƠNG 4: ÁNH SÁNG TRONG QUAY PHIM 4.1. Giới thiệu chung về ánh sáng 4.1.1. Những điều cơ bản về ánh sáng Khi nói về ánh sáng trong quay phim, chắc hẳn các bạn đều đã từng nghe những câu nói như: “Nếu bạn chiếu sáng đúng thì .” hay là “Với ánh sáng chuẩn, thì cảnh quay sẽ ” Vậy những câu nói như vậy có hàm ý gì? Và ánh sáng chuẩn là gì? Ánh sáng luôn luôn thay đổi và có vô vàn sự biến hóa kỳ diệu. Có một điều chắc chắn rằng, không thể cố định một phương thức chiếu sáng trong một cảnh quay. Chính vì vậy, chúng ta không có cách nào để đặt ra một danh sách quy chuẩn về kỹ thuật ánh sáng cho từng tình huống cố định. Vậy phải giải quyết vấn đề này như thế nào, chúng ta phải xác định được cụ thể những tình huống để điều chỉnh ánh sáng làm theo mong muốn của chúng ta. Mục tiêu của ánh sáng chuẩn: Để tạo nên hình ảnh có ánh sáng tốt, chúng ta cần: - Một dải mầu và cường độ mầu đầu đủ - Kiểm soát và cân bằng màu sắc - Hình dáng và kích thước của một chủ thể - Sự phân tách: những chủ thể tách rời khỏi phông nền - Độ sâu và kích thước trong khung hình - Kết cấu - Tâm trạng và trạng thái: cảm xúc - Phơi sáng (ánh sáng tiếp xúc) Dải mầu đầy đủ: Trong hầu hết trường hợp, chúngPTIT ta đều muốn một hình ảnh có đầy đủ dải mầu từ trắng tới đen (phạm vi dải màu luôn được phân tích theo phạm vi màu xám mà không hề có sự ảnh hướng của bất cứ màu sắc nào). Tất nhiên đôi khi cũng sẽ có những ngoại lệ khi chúng ta không sử dụng được đầy đủ dải mầu trong những cảnh quay, nhưng tựu chung lại, một hình ảnh đảm bảo được một dải màu rộng nhất và có cường độ màu tinh tế nhất thì sẽ hình ảnh đó sẽ nịnh mắt nhất, sống động nhất và ấn tượng nhất. Trong những video và những định dạng độ phân giải cao, một biểu đồ kiểm tra riêng về màu sắc rất quan trọng cho máy quay trước khi sử dụng, nó sẽ đảm bảo cho máy quay của bạn chắc chắn ghi lại được hình ảnh với phạm vi dải màu đầy đủ nhất. Điều này ám chỉ rằng đen đúng nghĩa là màu đen và trắng đúng nghĩa là màu trắng và đồng thời có một sự chuyển đổi mượt nhất giữa các sắc thái màu xám được hiện thị. Dải màu đầy đủ cho một hình ảnh hoặc một khung hình, nó là điểm khởi đầu để chúng ta cần xem xét khi cấu hình máy trước khi quay. 86
  87. Kiểm soát và cân bằng màu: Có 2 mặt sử dụng màu sắc với ánh sáng và với máy quay. Cân bằng màu là muốn nói tới việc điều chỉnh màu sắc của máy quay đạt tới một điều kiện chuẩn nhất về ánh sáng. Còn kiểm soát màu là muốn nói tới việc thay đổi ánh sáng bằng cách sử dụng những thiết bị chiếu sáng hoặc sử dụng gel tạo màu cho ánh sáng. Đầu tiên, ánh sáng, màu sắc của nó đã được tự cân bằng. Có 2 loại ánh sáng phổ thông và theo chuẩn đó là: cân bằng màu của ánh sáng ban ngày (5500K) và cân bằng của tungsten (3200K), nhưng cũng có một số loại cân bằng màu sử dụng thẻ trung tính (màu xám hoặc trắng). Tuy nhiên, cũng có một số ít màu sắc mà ta không thể kiểm soát được, ví dụ ánh sáng trong văng phòng là ánh sáng huỳnh quang không thể thay đổi được. Cho tới thế kỷ 18, tất cả nguồn sáng trong một cảnh quay đều được cân bằng mầu. Và với sự phát triển ổn định của máy quay video, phim nhựa, và mọi thứ khác đã thay đổi cảm nhận của mọi người về hình ảnh, nó được pha trộn một cách tinh tế giữa các nguồn màu khác nhau trong một cảnh quay. Do đó, khi quay một cảnh quay, cần lưu ý tới sự phơi sáng, cân bằng màu, bộ lọc, xử lý (cho phim) và cấu hình riêng cho máy quay (trong trường hợp có quay video camera). Kiểm soát màu cũng rất quan trọng với tâm trạng và không khí của cảnh quay. (hình 84) PTIT Hình 4-1:Nếu sử dụng màu sắc ngoài phạm vi những màu thường gặp chúng ta sẽ có những hiệu ứng cho khoa học viễn tưởng, kinh dị, hay tưởng tượng. Hình dáng: Ánh sáng phẳng trực diện sẽ không làm nổi bật được hình dáng của chủ thể. Nó sẽ làm phẳng toàn bộ những hình dáng của chủ thể (làm trộn nền và chủ thể làm một, giống như hình dạng không gian 2 chiều của phim hoạt hình). Nếu ánh sáng được sử dụng ở phía sau hay bên cạnh, 87
  88. thì hình dạng của chủ thể sẽ được phát huy tối đa. Việc này không chỉ quan trọng trong việc tạo độ sâu của hình ảnh khi quay hoặc chụp, mà còn tạo được tính cách, giá trị cảm xúc, hay những dẫn dắt quan trọng của câu chuyện. Cố gắng tạo ra những hình ảnh chân thật nhất, dễ nhận ra nhất, nó không chỉ giúp cho từng khung hình đẹp thêm mà còn ảnh hưởng tới chất lượng của cả bộ phim. Hình 4-2:Ánh sáng phẳng trực diện lam chủ thể và nền lẫn vào nhau không tạo được chiều sâu của ảnh hay khung hình. PTIT Hình 4-3:Ánh sáng bên cạnh hay ánh sáng nền giúp tạo chiều sâu cho ảnh hay khung hình Sự phân tách: Sự phân tách, nghĩa là làm sao đó để chủ thể bị đứng ngoài phông nền. Một phương pháp chủ yếu hay sử dụng đó là dùng ánh sáng nền (hay là ánh sáng phía sau). Hoặc một cách khác đó 88
  89. là làm cho phông nền thực sự tối hoặc thực sự sáng so với chủ thể. Trong khi làm hình ảnh có cảm giác không gian 3 chiều, chúng ta phải chú ý tới mặt trước, trung tâm và phông nền trong cảnh quay hoặc khi chụp ảnh. Sự phân tách là rất quan trọng trong giai đoạn này. Chiều sâu: Như những hinh ảnh, vậy thế nào là phim và thế nào là HD (định dạng phân giải cao)? Tất cả đều chỉ là một hình chữ nhật phẳng, nghĩa là không gian 2 chiều (2D; định dạng 3D được xem xét sang lĩnh vực khác). Vậy những người điều khiển ánh sáng, những nhà quay phim, những nhà đạo diễn, công việc chính của họ là khiến hình khối chữ nhật phẳng này hiện thị giống dạng không gian 3 chiều nhất có thể, bằng cách tạo chiều sâu, hình dáng và phối cảnh. Ánh sáng ở đây lại đóng một vai trò cốt yếu nhất. Chúng ta có thể dùng ống kính, chuyển động của máy quay, sắp đặt thiết kế, màu sắc hoặc những kỹ thuật khác nhưng ánh sáng là nhân vật chủ chốt của chúng ta. Và ánh sáng phẳng chính là kẻ thù của công đoạn tạo nên hình ảnh 3D này. Ánh sáng phẳng là loại ánh sáng được xuất phát gần máy quay nhất, và có hướng trực diện với chủ thể. Những đèn flash gắn liềntheo máy ảnh chính là những ánh sáng phẳng mà chúng ta thường thấy. Nó sẽ giảm độ sâu của bức hình khi chúng ta chụp. Kết cấu hình dạng: Giống như hình dạng, ánh sáng phẳng sẽ luôn che khuất bề mặt của kết cấu vật liệu. Lý do rất đơn giản: hình dạng của kết cấu vật thể được tạo bởi những bóng đổ. Ánh sáng phẳng thì sẽ không tạo ra bóng đổ. Do đó, càng nhiều ánh sáng được sắp xếp ở bên mặt thì càng có nhiều bóng đổ, thì khi đó chúng ta sẽ thấy được kết cấu. Kết cấu còn có thể được thể hiện bằng ánh sáng của chính nó (hình dưới): PTIT 89
  90. Hình 4-4:Hai thiết bị đã được sử dụng để tạo hình ảnh kết cấu cho ánh sáng này gọi là cookie và hiệu ứng nhiều khói. Tâm trạng và trạng thái: Tất cả những nhà quay phim lành nghề và những chuyên gia ánh sáng đều biết rằng có thể tạo một cảnh quay cụ thể và khiến nó trông kinh dị, hay thơ mộng hay bất thường hoặc bất kỳ thứ gì mà bộ phim muốn thể hiện, bằng việc kết hợp sử dụng những ống kính và máy quay. Có rất nhiều thành phần ảnh hưởng tới tâm trạng và trạng thái của cảnh quay như: màu sắc, khung hình, sử dụng ống kính, tỷ lệ khung hình, thiết bị cầm tay và thiết bị nối máy quay. Tựu chung lại bất cứ thứ gì chúng ta có thê làm với máy quay và ánh sáng đều có thể sử dụng để tạo hiệu ứng để ảnh hưởng tới cách nhìn nhận của của người xem trong mỗi cảnh quay. Phơi sáng (ánh sáng tiếp xúc): Ánh sáng làm rất nhiều việc cho chúng ta, nhưng nó sẽ trở nên vô nghĩa nếu không có được một sự tiếp xúc ánh sáng đúng cách. Tiếp xúc ánh sáng sai có thể khiến chúng ta thât bại hoàn toàn. Trong phạm vi ánh sáng, chỉ cần có đủ ánh sáng trong một cảnh quay thì không khó. Điều quan trọng ở đây đó là sử dụng ánh sáng để tạo hình ảnh và tạo ra câu chuyện. Do đó, chúng ta phải sử dụng ánh sáng tiếp xúc với chủ thể một cách khôn khéo. Nó quan trọng hơn việc chúng ta chỉ nghĩ tới thiếu sáng hay thừa sáng. Phơi sáng để tạo cảm xúc và khung cảnh là việc rất quan trọng, nhưng còn có nhiều cách tiếp cận khác như: phơi sáng riêng và cấu hình máy quay là rất quan trọng tới sự tương phản màu sắc và đạt được sự đầy đủ của dải màu xám. Có 2 cách mà bạn cần phải lưu ý khi nghĩ tới phơi sáng. Một là cách thức phơi sáng toàn bộ cảnh quay, nó được kiểm soát bởi iris, tốc độ màn trập, gain và mật độ bộ lọc. Tất cả những thứ này sẽ kiểm soát sự phơi sáng của toàn bộ khung hình. Ngoài trừ một số loại của mật độ bộ lọc (gọi là grads), nó không thay đổi được sự lựa chọn của khung hình. Cách thứ 2 đó là sự cân bằng phởi sáng trong khung hình. Đó là cách mà chúng ta giới hạn độ phơi sáng ở một mức độ cho phép trong thời gian quay. Sự cân bằng này sẽ ảnh hưởng tới tâm trạng, hình thái và thể loại của PTITtoàn bộ cảnh quay. 90
  91. Hình 4-5:Với màu sắc trọng tâm và đơn giản làm nhấn mạnh chủ thể của bức ảnh 4.1.2. Thuật ngữ ánh sáng Ánh sáng trong nhiếp ảnh hay quay phim đều có những thuật ngữ cơ bản để có thể gọi tên và nhận diện. Trong tài liệu này, tôi sẽ giới thiệu với các bạn một số thuật ngữ cơ bản trong quay phim, đó là: - Key light: Ánh sáng chiếm phần lớn trên người hay chủ thể. Ánh sáng chính trong cảnh quay. - Fill light: Ánh sáng hỗ trợ và bù sáng phần bóng đổ mà ánh sáng chính (key light) tạo nên. Ánh sáng này đôi khi được hiểu theo hàm ý của tỷ lệ bù sáng. - Backlight: Ánh sáng được chiếu tới chủ thể từ phía sau hoặc bên trên. Ánh sáng biên (hay còn gọi là ánh sáng ven) đôi khi được bổ sung thêm để hỗ trợ tách chủ thể ra khỏi nền, làm chủ thể. Thông thường thì backlight có thể rất sáng nhưng nếu biết cách sắp đặt thì khi quay vẫn đảm bảo được chất lượng tốt nhất. Ánh sáng biên này thỉnh thoảng còn được gọi làPTIT ánh sáng tóc hay ánh sáng qua vai. - Kicker: Là ánh sáng chiếu từ phía đằng sau nhằm tô điểm theo đường nét của má người diễn viên (đối diện với ánh sáng key light). Thông thường nếu kicker được sử dụng tốt để tô điểm ánh sáng trên khuôn mặt người diễn, thì không cần sử dụng fill light nữa. Ánh sáng kicker này khác với ánh sáng backlight đó là nó chỉ chiếu 1 phần của khuôn mặt, còn ánh sáng backlight chiếu sáng cả 2 bên từ phía sau. - Sidelight: Ánh sáng được chiếu từ phía mặt bên có liên hệ với diễn viên. Thường được sử dụng để gây ấn tượng trong nhạc kịch và tạo sự kết hợp màu sáng tối (nếu lúc đó có ít hoặc không có fill light). Nhưng nó sẽ hơi bị cứng khi sử dụng cho cảnh quay cận, lúc đó cần điều chỉnh một chút ánh sáng hỗ trợ fill light. - Topper: Ánh sáng được chiếu trực tiếp từ phía trên xuống. 91
  92. - Hardlight: Ánh sáng từ mặt trời hoặc nguồn sáng nhỏ hội tụ tạo sự sắc nét và rõ ràng chi tiết bóng đổ. Với độ sáng lớn như 10K vẫn coi là nguồn sáng nhỏ so với chủ thể chiếu sáng bởi hardlight. Hình 4-6:Hard light tạo nên bóng đỏ sắc cạnh và bóng đổ chi tiết - Softlight: Ánh sáng được chiếu từ bề mặt lớn tạo độ mềm cho ánh sáng, ít bóng đổ hoặc bóng đổ rất ít. Ánh sáng bầu trời nhiều mây tạo cảm giác rất mềm mại. PTIT Hình 4-7:Softlight tạo bóng đổ mềm mại 92
  93. - Ambient light: Có 2 cách hiểu về loại ánh sáng này, một là loại ánh sáng chỉ có thể tạo được hiệu ứng khi ở một địa điểm cụ thể, một cách hiểu khác đó là ánh sáng nhẹ chia sự thay đổi ở phần trên và dưới. - Practicals: Là những ánh sáng làm việc như: đèn bàn, đèn trần, đèn cây Và những ánh sáng từ đèn này rất cần những thiết bị làm mờ để dễ dàng điều khiển tông màu của ánh sáng. Những thiết bị làm mờ loại nhỏ còn gọi là hand squeezers (thiết bị làm mờ cầm tay) - Highkey: Là loại ánh sáng đều và có bóng đổ một cách rất mềm, vì được sử dụng nhiều ánh sáng bổ trợ. Nó được sử dụng nhiều trong khi chụp thời gian và các sản phẩn thương mại về làm đẹp - Low key: Ngược lại với high key thì ánh sáng này tối hơn và có nhiều bóng đổ hơn, vì không sử dụng ánh sáng bổ trợ. - Bounce light: Là loại ánh sáng được phản chiếu từ vật thể khác, từ tường, từ trần với màu trắng hoặc bề mặt một màu. PTIT Hình 4-8:Bounce light đánh từ trần nhà, tạo cảm cảm xúc và tông màu cho cảnh quay. - Available light: Đó là bất kỳ ánh áng nào đã có ở nơi cần quay ví dụ như: ánh sáng tự nhiên (mặt trời, bầu trời, ngày mây) hoặc ánh sáng nhân tạo (đèn đường, đèn huỳnh quang ) - Motivated light: Là ánh sáng được xuất hiện từ những nguồn sáng như đèn bàn, nến Trong cảnh quay, ánh sáng đó có thể là được chiếu từ những nguồn sáng hoặc chính nguồn sáng đó chủ thể của cảnh quay. Ví dụ: ánh sáng của cây nến chiếu xuống mặt 93
  94. bàn, thì ánh sáng chiếu lên mặt bàn gọi là motivated light hoặc chính ánh sáng được phát ra từ cây nến đó cũng được gọi là motivated light. Hình 4-9:Motivated light trong cảnh quay này là ánh sáng của chiếc đèn chiếu sáng cho mặt diễn viên 4.1.3. Kỹ thuật cơ bản về ánh sáng Khi nói về những kỹ thuật cơ bản về ánh sáng, chúng ta cần biết về những yếu tố trong ánh sáng, bao gồm: Chất lượng (gắt và mềm): Bất kỳ ánh sáng nào cũng đều có thể tận dụng trong các cảnh quay. Nhưng trong phạm vi chất lượng ánh sáng thì chúng ta có thể chia ra làm 2 loại: ánh sáng gắt và ánh sáng mềm. Ánh sáng gắt là ánh sáng chiếu lên chủ thể và để lại nhiều bóng đổ nhất, vì đường chiếu sáng của ánh sáng đó đi song song giốngPTIT như laser, điểm phát sáng tập trung hội tụ sẽ tạo ánh sáng gắt. Ánh sáng mềm thì ngược lại, ánh sáng chiếu cho cảm giác mở ảo và không có bóng đổ, ánh sáng tập trung trên bề mặt rộng không hội tụ sẽ tạo ánh sáng mềm. Phương hướng: Phương hướng của ánh sáng chính (key light) sử dụng cho diễn viên là một trong những yếu tố vô cùng quan trọng của ánh sáng. Những thuật ngữ thông thường được sử dụng đó là: trước, ¾ trước, cạnh bên, ¾ sau, và ánh sáng nền. Hướng chiếu sáng không chỉ quan trọng trong việc tạo bóng, tạo chiều sâu mà nó còn tạo cảm xúc của nhân vật. Ví dụ, trong những cảnh quay mà hướng chiếu sáng từ bên hay đằng sau sẽ làm cho cảnh quay có chiều hướng tối hơn và tạo cảm giác huyền bí hơn, kịch tích hơn. Trong hướng chiếu sáng, chúng ta cố gắng tránh tối đa ánh sáng phẳng trực diện, nó sẽ làm cho cảnh quay, hình ảnh giảm chiều sâu và đơn điệu đi rất nhiều. Màu sắc 94
  95. Là một lĩnh vực vô cùng rộng và quan trọng trong việc làm phim. Có thể mất cả một chương chỉ để nói về nó, ở đây có một vài chú ý về màu sắc khi quay phim đó là: - Màu sắc cho hình ảnh chúng ta quay: làm thế nào để được màu hình ảnh tốt nhất cho các cảnh quay - Ngữ cảnh màu sắc: Đó là văn hóa vê màu sắc, cảm xúc về màu sắc - Màu sắc rất quan trọng đối với máy quay, kiểm soát màu bằng máy quay thông qua cân bằng màu. Cường độ Ánh sáng có sáng quá không, cường độ sáng có rõ không, tất cả điều đó không quan trọng với độ phơi sáng khi quay, vì nó có thể chỉnh bằng màn trập, bộ lọc và iris của máy quay. Điều mà chúng ta quan tâm đó là cường độ từ những ánh sáng khác nhau trong một cảnh quay ra sao, sự cân bằng ánh sáng đó như thế nào. Đó là 2 cách nghĩ về cường độ ánh sáng trong cảnh quay: một là mức độ ánh sáng của cả khung hình và những ánh sáng khác nhau trong khung hình đó. 2 điều này thường được liên hệ tới tỷ lệ tương phản giữa ánh sáng chính (key) và ánh sáng bổ trợ (fill). Vì dụ hình dưới thể hiện cường độ ánh sáng của cửa sổ mở ra là quá sáng, mà hầu như tất cả chúng ta đều muốn kiểm soát độ sáng của cửa sổ khi ngược sáng như vậy, nhưng trong trường hợp này, đao diễn hình ảnh có chủ đích làm vậy để tạo cảm giác gay cấn và tương phản cao. PTIT Hình 4-10:Cường độ mạnh của ánh sáng cửa sổ thêm vào hiệu ứng khói tạo nên sự tương phản rõ nét trong cảnh quay. Kết cấu Kết cấu hay còn hiểu theo nghĩa là vật liệu có thể hình thành bằng nhiều cách. Những cách vốn có đó là vật liệu của chính vật thể đó, nhưng ở đây chúng ta quan tâm tới vật liệu của ánh sáng tạo ra cho nó. Nó được làm bằng cách đặt mọi vật ra trước ánh sáng để phân tách hình khối và thêm một vài bóng đổ và những ánh sáng khác. 95
  96. 4.1.4. Ánh sáng tự nhiên Ánh sáng tự nhiên (mặt trời, mặt trăng, các ngôi sao): Chúng ta không thể điều khiển ánh sáng tự nhiên nhưng có thể thay đổi ánh sáng bằng cách chọn những thời gian và không gian khác nhau (sáng, trưa, chiều, tối, dưới đám mây, trong sương mù ) Ánh sáng tự nhiên rất đa dạng, có sự khác biệt lớn giữa các nhân tố ảnh hưởng đến nó. Nguồn sáng tự nhiên nói chung do mặt trời cung cấp nhưng bản thân nó cũng lại có sự khác biệt, tuỳ theo khoảng thời gian trong ngày cũng như thay đổi theo thời tiết khí hậu. Các nhân tố ảnh hưởng có thể làm thay đổi nguồn sáng theo nhiều hướng: từ sắc nét và ấm đến nhẹ và lạnh. Hình 4-11:Ánh sáng tự nhiên từ mặt trời tạo ra nhiều hướng chiếu sáng Hầu hết trong chúng ta đều thấy trong những ngày nắng thông thường Ảnh trên mô tả ánh sáng mặt trời tầm giữa sáng và chiều. Xét về khía cạnh màu sắc và đặc tính thì đây là thời khắc thật nhất trong ngày của ánh sáng mặt trời. Tuy nhiên, có 2 nhân tố khác cũng ảnh hưởng đến tính chất của ánh sáng mặt trời đó là: tán xạ và mây che. Bầu khí quyển trái đất tán xạ những bước sóng ngắn hơn, tạo ra bầu trời xanh và màu đỏ cho ánh sáng mặt trời. Ánh sáng mặt trời xuyênPTIT qua bầu khí quyển càng dày thì độ tán xạ xảy ra càng nhiều. Do vậy, vào tầm sáng và chiều, mức độ tán xạ xảy ra nhiều hơn Rõ ràng tính chất của ánh sáng mặt trời khác nhau theo từng thời điểm trong ngày. Cũng có vài trường hợp đặc biệt xảy ra khi mặt trời đã khuất sau đường chân trời và lúc này ánh sáng bầu trời (tán xạ từ mặt trời) là nguồn sáng duy nhất. 4.1.5. Ánh sáng nhân tạo Ánh sáng nhân tạo (đèn cày, đèn dầu, đèn flash ): Chúng ta có thể điều khiển và thay đổi ánh sáng nhân tạo một cách dễ dàng. Đề cập ở đây đó là ánh sáng trong nhà với các thiết bị chiếu sáng khác. Ánh sáng trong nhà rất khác với ánh sáng ngoài môi trường (do ít chịu ảnh hưởng trực tiếp của ánh sáng mặt trời). Con người điều khiển ánh sáng thường với một mục đích riêng nào đó. Ví dụ: các thiết bị chiếu sáng trong nhà thiết kế đa phần cho ra ánh sáng khuyếch tán. 96
  97. Trong khi đó, ở các văn phòng người ta lại quan tâm đến cách chiếu sáng đa chức năng mà lại tiết kiệm, hiệu quả hơn. Đó cũng chính là lý do tại sao nhưng nhân viên văn phòng thường làm việc trong vùng sáng xanh lá cây. Hầu hết ánh sáng nhân tạo trong nhà đều có tính chất khuyếch tán nhằm làm dịu ánh sáng và bóng đổ của đèn (trừ trường hợp ánh sáng rọi khá cứng). Tuy nhiên, những nhà thiết kế ánh sáng sẽ cùng cho ra kiểu sáng rọi đa luồng, không chỉ là một luồng sáng rọi mà còn vài luồng khác, tất cả cùng chiếu sáng có thể làm mềm các vùng bóng đổ khác (trong khi đó vẫn có thể tạo ra vô số các bóng sáng). Ánh sáng mặt trời khi chiếu vào nhà thường bị khuyếch tán (do bật nẩy từ các bức tường, sàn nhà và trần nhà). Trên lý thuyết nó có thể xuyên trực tiếp qua cửa sổ, vào tận trong nhà. Tuy nhiên, thực tế lại khác, ánh sáng mặt trời thường bị cửa sổ và tường chắn lại. Do vậy, hiếm khí chúng ta thấy ánh sáng mặt trời rọi trực tíêp vào nhà mà không bị phản xạ bởi một bề mặt nào đó. 4.1.6. Các nguyên tắc chiếu sáng cơ bản Nội dung về ánh sáng vô cùng rộng lớn và phức tạp. Và kỹ thuật về ánh sáng cũng vô cùng đa dạng, nhưng có một số kỹ thuật cơ bản mà chúng ta cần lưu ý khi sử dụng ánh sáng trong mọi trường hợp: - Hạn chế ánh sáng phẳng trực diện: Để không gặp vấn đề này, hãy dùng ánh sáng của chếch bên hoặc ánh sáng nền đề giải quyết. Trong mọi trường hợp, nếu ánh sáng ở gần bên cạnh hoặc ngay đằng sau máy quay, ta đều cần phải lưu ý vì ánh sáng ta đang thiết lập đó là ánh sáng phẳng trực diện - Dùng những kỹ thuật như backlight, kickers và ánh sáng phông nền để tách chủ thể ra khỏi nền phía sau, tạo chiều sâu cho cảnh quay/hình ảnh, tạo cảm xúc và cảm giác không gian 3 chiều - Hãy để ý những bóng đổ và sử dụng chúng để tạo ra sự tương phản sáng tối, chiều sâu, và tâm trạng. Có đạo diễn nổi tiếng đã nói: “Đừng sợ những cái bóng” hay “Bóng tối cũng quan trọng như ánhPTIT sáng vậy”. - Sử dụng ánh sáng và sự phơi sáng để có đươc dải màu đầy đủ nhất trong mỗi canh quay. Điều này phụ thuộc vào sự phản chiếu của cảnh quay và cường độ sáng mà bạn sử dụng trong đó. - Bất kể khi nào thuận lợi, hãy nên sử dụng ánh sáng từ phía trên cách xa máy quay để chiếu sáng chủ thể - Khi có cơ hội, hãy tạo kết cấu cho ánh sáng. Ngoài những lưu ý về chiếu sáng như trên, có một nguyên tắc chiếu sáng cơ bản mà trong quay phim, kỹ thuật viên nào cũng phải nắm được, đó là chiếu sáng 3 điểm với cách sắp đặt như sau: 97