Giáo trình Lập kế hoạch sản xuất ngành may - Trần Thanh Hương (Phần 4)

pdf 9 trang hapham 2130
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Lập kế hoạch sản xuất ngành may - Trần Thanh Hương (Phần 4)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_ke_hoach_san_xuat_nganh_may_tran_thanh_huong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lập kế hoạch sản xuất ngành may - Trần Thanh Hương (Phần 4)

  1. Truong DH SPKT TP. HCM BÀI 4: HỢP ĐỒNG GIA CÔNG QUỐC TẾ I. Khái niệm về gia công quốc tế: Hiện nay, ngành may nước ta phần lớn thường chọn phương thức sản xuất gia công xuất khẩu, thực hiện các hợp đồng gia công xuất khẩu với nước ngoài. Đó là một phương thức sản xuất kinh doanh trong đó có: Bên nhận gia công (nhập khẩu nguyên phụ liệu) của bên khác (gọi là bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và nhận thù lao (gọi là phí gia công) Hình thức sản xuất gia công hiện rất phổ biến ở các nước chậm hoặc đang phát triển. Bởi chi phí trả cho các nước này rất thấp so với gia công tại bản xứ. Và đối với bên nhận gia công, phương thức này giúp họ giải quyết công ăn việc làm cho nhân dân lao động trong nước. Ta có thể tìm hiểu các định nghĩa về “gia công quốc tế” như sau: Định nghĩa 1: gia công hàng hóa là một phương thức sản xuất hàng hóa. Trong đó, người đặt gia công sẽ cung cấp toàn bộ tư liệu sản xuất cùng nguyên vật liệu và nhận về sản phẩm hoàn chỉnh. Người nhận gia công sẽ sản xuất ra sản phẩm theo mẫu, giao sản phẩm đó cho người đặt gia công và nhận tiền công trên số lượng sản phẩm làm ra. Định nghĩa 2: Gia công hàng hóa là một phương thức sản xuất hàng hóa. Trong đó, người đặt gia công sẽ cung cấp nguyên vật liệu, có khi cung cấp cả thiết bị máy móc, bán thành phẩm và nhận lạiBan sản quyen phẩm ©hoàn Truong chỉnh DH . SuNgười pham nhận Ky giathuat công TP. tựHCM tổ chức quá trình sản xuất, làm ra sản phẩm theo mẫu của khách hàng đặt, giao toàn bộ cho người đặt gia công và nhận tiền gia công. Từ những định nghĩa trên, ta có thể rút ra định nghĩa gia công hàng xuất khẩu phù hợp với thực tế Việt Nam như sau: Gia công hàng xuất khẩu là một phương thức sản xuất hàng hóa xuất khẩu. Trong đó, người đặt gia công ở nước ngoài cung cấp máy móc thiết bị, nguyên phụ liệu hoặc bán thành phẩm theo mẫu và định mức cho trước. Người nhận gia công trong nước tổ chức quá trình sản xuất sản phẩm theo yêu cầu của khách. Toàn bộ sản phẩm làm ra, người gia công sẽ giao lại cho người đặt gia công để nhận tiền công. II. Hợp đồng gia công: 1. Khái niệm: Hợp đồng gia công hàng xuất khẩu là sự thỏa thuận giữa 2 bên đặt gia công và nhận gia công. Trong đó, bên đặt gia công là một cá nhân hay một tổ chức nước ngoài, bên nhận gia công là một cơ sở sản xuất kinh doanh trong nước, có tư cách pháp nhân, thỏa thuận với nhau những vấn đề cơ bản sau: - Điều khoản về tên gọi, chủng loại, số lượng và chất lượng nguyên phụ liệu - Điều khoản về hao phí, định mức nguyên phụ liệu. - Điều khoản về phương thức cung cấp và giao nhận nguyên phụ liệu, máy móc, thiết bị, đào tạo công nhân (thời hạn, địa điểm), điều kiện giao hàng . 50 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  2. Truong DH SPKT TP. HCM - Điều khoản về chi phí gia công và phương thức thanh toán (tiền thù lao gia công, chi phí bao bì đóng gói, làm thủ tục xuất, điều kiện thanh toán .) - Điều khoản về các quyền lợi, nghĩa vụ khác của các bên. 2. Qui trình tổ chức giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu: a. Giao dịch: Trong quá trình tiếp cận thị trường, các công ty thường giới thiệu về mình thông qua: - Chương trình tự quảng cáo (báo chí, hội chợ, phương tiện nghe nhìn ) - Thông qua sự giới thiệu của khách hàng quen thuộc. - Thông qua các thư chào hàng đến một số khách hàng chưa quen biết. Trong thư chào hàng có ghi rõ: mặt hàng công ty gia công, qui cách, giá cả, điều kiện cơ sở vật chất của nơi gia công hàng, thời hạn và số lượng, khả năng hoàn thành. Trong quá trình làm việc với khách hàng, các công ty cố gắng thuyết phục cho khách hàng thấy rõ những ưu điểm sẽ đạt được khi khách đồng ý ký hợp đồng gia công. b. Đàm phán: - Các cuộc đàm phán thường có lịch trình hẹn trước, được thực hiện tại công ty, văn phòng đại diện của khách hàng hoặc thông qua văn phòng của một công ty khác (mượn địa điểm hoặc do giới thiệu trung gian). - Với các khách hàng mới hoặc với những hợp đồng giá trị cao, việc thỏa thuận về các điều khoản để đi đến ký kết hợp đồng thường là kết quả của những cuộc đàm phán trực tiếpBan (giữa quyen giám © Truong đốc, trưởng DH Su phòng pham kinhKy thuat doanh TP. xuất HCM nhập khẩu, trưởng phòng kế hoạch với đại diện của khách hàng) - Với khách hàng quen thuộc, đàm phán có thể đơn giản hơn: thông qua điện thoại, Fax, email c. Soạn thảo và ký kết hợp đồng: Sau bước giao dịch, đàm phán, căn cứ vào các điều khoản thỏa thuận với khách hàng, công ty sẽ tiến hành soạn thảo hợp đồng gia công xuất khẩu. Hợp đồng có thể do hai bên cùng soạn thảo hoặc do khách hàng soạn thảo trước và gửi sang. Dù ở hình thức nào, hợp đồng cũng cần có đầy đủ các điều khoản cụ thể phù hợp. Sau đó, công ty sẽ tiến hành thảo luận nội bộ giữa ban giám đốc, trưởng phòng kế hoạch, trưởng phòng xuất nhập khẩu để góp ý. Hợp đồng xuất khẩu thường được lập thành 3 bản, 1 bản gửi cho đơn vị bạn, 1 bản do bộ phận thủ tục làm bản lưu và thanh lý hợp đồng, 1 bản do phòng kế hoạch giữ để làm chứng từ. 51 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  3. Truong DH SPKT TP. HCM III. Quyền và nghĩa vụ của các bên: 1. Quyền và nghĩa vụ của bên đặt hàng: Trách nhiệm quan trọng nhất của bên đặt hàng là chuyển giao nguyên vật liệu cho bên sản xuất đúng số lượng, chất lượng, đúng thời gian và địa điểm thỏa thuận. Khi bên sản xuất hoàn thành sản phẩm, bên đặt hàng có nghĩa vụ tiếp nhận sản phẩm đúng thời gian qui định và thanh toán đúng mức thỏa thuận. Nếu không đúng yêu cầu về số lượng, chất lượng và thời hạn bàn giao sản phẩm, bên đặt hàng có quyền đòi phạt hợp đồng và yêu cầu bồi thường thiệt hại nếu bên kia vi phạm hợp đồng. 2. Quyền và nghĩa vụ của bên sản xuất gia công: Bên sản xuất có trách nhiệm nhận nguyên phụ liệu để đảm bảo sản xuất. Có trách nhiệm kiểm tra số lượng và chất lượng, bảo quản chu đáo nguyên phụ liệu, bán thành phẩm để cung ứng cho các khâu sản xuất. Trong quá trình sản xuất, không được đánh tráo, bớt, xén nguyên vật liệu, hoặc dùng các thủ thuật pha chế để làm giảm chất lượng nguyên vật liệu. Phải sử dụng chính nguyên vật liệu đặt hàng để sản xuất ra sản phẩm. Bên sản xuất có nghĩa vụ bàn giao đầy đủ số lượng sản phẩm, chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm và giao nộp cho bên đặt hàng đúng thời hạn và địa điểm như đã cam kết trong hợp đồng. Đồng thời, có quyền yêu cầu bên đặt hàng thanh toán chi phí sản xuất và tiền công theo từng đợt Banhoặc quyen toàn bộ© Truong tùy theo DH thỏa Su phamthuận Kytrong thuat hợp TP. đồng. HCM IV. Dự thảo hợp đồng gia công: (tham khảo tài liệu ) V. Một số vấn đề cần biết khi soạn thảo hợp đồng gia công nước ngoài: 1. Incoterms (các điều kiện thương mại quốc tế) Bạn không thể đàm phán, soạn thảo và ký kết các hợp đồng ngoại thương khi bạn chưa hiểu biết về Incoterms. Incoterms là kiến thức cơ bản, là nền tảng của tòa lâu đài kiến thức thương mại quốc tế. a. Giới thiệu về Incoterms: Lịch sử hình thành và phát triển: Trong quá trình phát triển thương mại quốc tế, đã dần hình thành những tập quán thương mại khác nhau. Nhiều khi các bên ký kết hợp đồng ngoại thương không biết được tập quán thương mại của bên kia. Chính điều đó đã dẫn đến những hiểu lầm, tranh chấp và kiện tụng, làm lãng phí thời gian và của cải của xã hội. Để giải quyết vấn đề này, phòng thương mại quốc tế (ICC: International Chambre of Commerce) tại Paris đã xuất bản lần đầu (1936) một số qui tắc quốc tế để giải thích các điều kiện thương mại trong cuốn “Những điều kiện thương mại quốc tế” (Incoterms – International Commercial Terms) gồm 7 điều kiện. Từ đó 52 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  4. Truong DH SPKT TP. HCM đến nay, Incoterms đã được sửa đổi và bổ sung 6 lần vào các năm 1953, 1967, 1976,1980,1990 và 2000 nhằm làm cho các qui tắc đó được phù hợp với thương mại quốc tế ngày nay. Dù đã được sửa đổi, bổ sung nhiều lần, lần sau hoàn thiện hơn lần trước, nhưng không phủ định lần trước, nên trong hợp đồng, người ta có quyền lựa chọn Incoterms tuỳ theo ý muốn của mình. Nguyên nhân ra đời Incoterms 1990: Việc sử dụng ngày càng phổ biến những phương tiện thông tin hiện đại – những hệ thống trao đổi thông tin điện tử với những số liệu hoàn toàn tự động hóa. Việc sử dụng Incoterms 1990 giúp cho các bên có thể thực hiện các điều kiện thương mại dễ dàng như cung cấp cho nhau những chứng từ, những hóa đơn, những tài liệu cần thiết cho việc làm thủ tục hải quan hoặc những tài liệu để chứng minh rằng hàng đã được giao. Thay đổi trong kỹ thuật vận tải, nhất là sử dụng những container có dung tích giống nhau, việc vận chuyển bằng nhiều loại phương tiện (vận tải đa phương thức) Ví dụ: ở Incoterms 1990, có điều kiện “ giao cho người vận tải” (FCA) (Free Carrier) với mọi phương tiện vận tải, bỏ đi những điều kiện trước đây nhằm vào những phương tiện vận tải riêng. FOR: Free on Rail FOT: Free on Truck FOB: Free on Board FOB airport: Free Banon Board quyen Airport © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM Nội dung chính của Incoterms 1990 Incoterms 1990 có 13 điều kiện thương mại quốc tế, được chia 4 nhóm E, F, C, D. N Nhóm Nội dung Viết Viết đủ Đặc điểm chính tắt E Nơi đi EXW Ex Work Người bán giao hàng cho người mua ngay tại xưởng sản xuất của mình. F Người bán FCA Free Carrier Người bán giao hàng không trả FAS Free Alongsize Ship cho người chuyên chở cước phí FOB Free On Board do người mua chỉ định chuyên chở chính C CFR Cost And Freight Người bán phải thuê Người bán CIF Cost, Insurance And Freight phương tiện vận tải để trả cước phí CPT Carriage Pait To đưa hàng tới địa điểm chuyên chở CIP Carriage And Insurance Pait To qui định nhưng không chính phải chịu rủi ro về mất 53 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  5. Truong DH SPKT TP. HCM N Nhóm Nội dung Viết Viết đủ Đặc điểm chính tắt mát, hư hỏng hoặc những chi phí phát sinh sau khi đã giao hàng cho người vận tải D Nơi đến DAF Delivered At Frontier Người bán phải chịu DEQ Delivered Ex Quay mọi phí tổn và rủi ro DES Delivered Ex Ship cho đến khi hàng tới DDU Delivered Duty Unpaid nơi qui định ở nước DDP Delivered Duty Paid người mua. b. Lựa chọn Incoterms: Thoạt nhìn, dường như là tối ưu nếu mỗi bên ký kết hợp đồng đều cố gắng giới hạn nghĩa vụ của mình càng nhiều càng tốt. Như vậy, người bán sẽ cố gắng thương lượng để có hợp đồng theo điều kiện EXW. Còn người mua, ngược lại sẽ muốn điều kiện DDP. Trong thực tế, sự việc không đơn giản như vậy. Người bán hay người mua không dễ dàng có được một hợp đồng thuận lợi hơn bằng cách trút hết trách nhiệm, chi phí và rủi ro sang đầu đối phương của mình. Để lựa chọn điều kiện thương mại quốc tế, người ta cần chú ý tới các yếu tố sau: - Tình hình thị trườngBan quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM - Giá cả - Khả năng thuê phương tiện vận tải và mua bảo hiểm - Khản năng làm thủ tục và thông qua xuât nhập khẩu - Các qui định và hướng dẫn của nhà nước. Tóm lại: trong thương mại quốc tế, FOB, CFR, CIF là những điều kiện được sử dụng rộng rãi nhất với một vài sửa đổi, bổ sung cần thiết cho phù hợp điều kiện thực tế. 2. Thanh toán quốc tế: Thanh toán là công việc rất quan trọng mà mọi nhà xuất nhập khẩu trên thế giới đều hết sức quan tâm. Có thể nói, cách giải quyết vấn đề thanh toán là đại bộ phận của công việc buôn bán. Chất lượng của công tác này sẽ có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh ngoại thương. Muốn đàm phán, ký kết và tổ chức thực hiện tốt hợp đồng ngoại thương, cần hiểu thấu đáo về nghiệp vụ thanh toán quốc tế, đặc biệt là các phương thức thanh toán. Trong thương mại quốc tế, có các phương thức chủ yếu: - Nhờ thu - Tín dụng chứng từ - Ghi sổ - Dùng sec 54 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  6. Truong DH SPKT TP. HCM a. Phương thức nhờ thu (Collection) Là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người mua, nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên tờ hối phiếu đó. (Hối phiếu- “draft hoặc “Bill of exchange” là một tờ mệnh lệnh vô điều kiện mà người bán ký phát đòi tiền người mua, yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu phải trả một số tiền nhất định ghi rõ trên hối phiếu cho người hưởng lợi hối phiếu (nếu là trả tiền ngay) hoặc ký chấp nhận trả tiền hối phiếu (nếu là mua chịu)) Có 2 loại nhờ thu Nhờ thu phiếu trơn (Clean collection): Là phương thức mà người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền hối phiếu ở người mua. Nhưng không kèm theo điều kiện gì cả. Phương thức này có nhược điểm là không đảm bảo quyền lợi cho người bán, vì việc thanh toán hoàn toàn phụ thuộc vào ý muốn người mua, tốc độ thanh toán chậm và ngân hàng chỉ đóng vai trò người trung gian đơn thuần mà thôi. Để áp dụng phương thức này, hai bên mua và bán phải tin cậy lẫn nhau hoặc hai bên cùng trong nội bộ của công ty với nhau. Mặt khác, chỉ dùng để thanh toán cước phí vận tải, bảo hiểm, hoa hồng, lợi tức. Nhờ thu kèm chứng từ (documentary collection): Là phương thức mà người bán sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, lập bộ chứng từ thanh toán nhờ thu (chứng từ gửi hàng và hối phiếu) và nhờ người mua trả tiền hoặc chấp nhận trả tiền thì ngân hàng mới trao toàn bộ chứng từ gửi hàng cho người mua để họ nhận hàng. Tùy theo thời hạn trả tiền,Ban ta quyen chia phương © Truong thức DH này Su phamlàm hai Ky loại: thuat TP. HCM - Nhờ thu trả tiền đổi chứng từ: sử dụng trong trường hợp mua bán trả tiền ngay - Nhờ thu chấp nhận đổi chứng từ: được sử dụng trong trường hợp mua chịu. Trình tự tiến hành giống như hình thức trên, chỉ khác là người mua chỉ phải ký chấp nhận trả tiền vào hối phiếu thì sẽ được ngân hàng trao toàn bộ chứng từ gởi hàng để nhận hàng. b. Tín dụng chứng từ (Documentary Credits): Là một trong những phương thức thanh toán quốc tế phổ biến nhất hiện nay. Nội dung phương thức tín dụng chứng từ được thực hiện theo “Qui tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ” do Phòng Thương mại quốc tế tại Paris ban hành. Trong phương thức này, ngân hàng không chỉ là người trung gian thu hộ, chi hộ mà còn là người đại diện bên nhập khẩu thanh toán tiền hàng cho bên xuất khẩu. Bảo đảm cho tổ chức xuất khẩu nhận được khoản tiền tương ứng với hàng hóa mà họ đã cung ứng, đồng thời bảo đảm cho tổ chức nhập khẩu nhận được số lượng, chất lượng hàng hóa tương ứng với số tiền mình phải thanh toán. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận mà trong đó một ngân hàng (ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng (người xin mở thư tín dụng) cam kết sẽ trả một số tiền nhất định cho một người thứ ba (người hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người thứ ba ký phát trong phạm vi số tiền đó, khi người thứ ba này xuất trình cho Ngân hàng một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với những qui định đề ra trong thư tín dụng. 55 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  7. Truong DH SPKT TP. HCM Thư tín dụng ( Letter of Credit – L/C): là một bức thư do một ngân hàng viết ra theo yêu cầu của người nhập khẩu (người xin mở thư tín dụng), cam kết trả tiền cho người xuất khẩu (người được hưởng lợi) một số tiền nhất định, trong thời gian nhất định với điều kiện người này thực hiện đúng và đầy đủ những điểu khoản qui định trong lá thư đó. Các loại thư tín dụng: có rất nhiều loại, thông dụng nhất là các loại sau: - Thư tín dụng có thể huỷ bỏ - Thư tín dụng không thể huỷ bỏ - Thư tín dụng không thể huỷ bỏ có xác nhận - Thư tín dụng không thể huỷ bỏ, miễn truy đòi - Thư tín dụng tuần hoàn - Thư tín dụng dự phòng - Thư tín dụng thanh toán dần dần - Thư tín dụng ứng trước - Thư tín dụng chuyển nhượng - Thư tín dụng giáp lưng - Thư tín dụng đối ứng - Thư tín dụng chấp nhận - Thư tín dụng thương lượng - Thư tín dụng nhờ thu - Thư tín dụng cóBan điều quyen khoản © Truong cho phép DH bồiSu phamhoàn bằng Ky thuat điện TP. HCM - Thư tín dụng không có điều khoản cho phép bồi hoàn bằng điện 3. Các chứng từ thường sử dụng trong kinh doanh xuất khẩu ngành May: a. Chứng từ nhập khẩu: 1. Hóa đơn thương mại (Commercial Invoice): 2. Vận đơn đường biển (B/L: Bill of lading ) 3. Chứng từ bảo hiểm 4. Tờ khai hàng hoá nhập khẩu 5. Phụ lục tờ khai hàng hóa nhập khẩu 6. Tác nghiệp đóng thùng (Packing list) b. Chứng từ xuất khẩu: 1. Bảng kê nguyên phụ liệu sử dụng trong sản xuất 2. Bảng định mức nguyên phụ liệu, vật tư tiêu hao 3. Đơn xin cấp giấy chứng nhận xuất xứ 4. Giấy chứng nhận xuất xứ (Certificate of Origin) 5. Bảng tổng hợp sản phẩm xuất khẩu 6. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu 7. Vận đơn đường biển (Commercial Invoice) 8. Detail Packing list 9. Giấy chứng nhận phẩm chất (Certificate of Quality ) 56 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  8. Truong DH SPKT TP. HCM 10. Giấy chứng nhận số lượng /trọng lượng (Certificate of Quantity/Weight) 11. Đơn xin cấp visa 12. Bảng thống kê tờ khai xuất khẩu. Ban quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM 57 Thu vien DH SPKT TP. HCM -
  9. Truong DH SPKT TP. HCM TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. TS. Vũ Thiếu, Nguyễn Mạnh Quân, Nguyễn Đăng Dậu – Tài liệu dịch NHỮNG VẤN ĐỀ CỐT YẾU CỦA QUẢN LÝ – Nhà xuất bản Khoa học Kỹ thuật – 1992 2. GS. TS. Đồng Thị Thanh Phương – QUẢN TRỊ SẢN XUẤT VÀ DỊCH VỤ- Nhà xuất bản thống kê 3. TS. Nguyễn Đức Khương – KINH TẾ- TỔ CHỨC- QUẢN LÝ SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VIỆT NAM- trường ĐH Tài chính Kế toán- 1988 4. Các công ty May trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh - Các tài liệu hướng dẫn lập kế hoạch sản xuất. 5. Một số tài liệu lấy ra từ các báo, tạp chí trong và ngoài nước. Ban quyen © Truong DH Su pham Ky thuat TP. HCM 58 Thu vien DH SPKT TP. HCM -