Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - Huỳnh Trọng Đức (Phần 2)

pdf 105 trang hapham 40
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - Huỳnh Trọng Đức (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_rap_va_cai_dat_may_tinh_huynh_trong_duc_phan.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - Huỳnh Trọng Đức (Phần 2)

  1. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chương 5 − THIẾT BỊ LƯU TRỮ Học xong chương này sinh viên có thể nhận diện, phân biệt thiết bị lưu trữ. Hiểu biết cấu tạo và nguyên lý hoạt động của ổ đĩa cứng. Giải thích các chuẩn giao tiếp và thông số kỹ thuật của các thiết bị lưu trữ (HDD, CD-DVD). Phương pháp lắp đặt HDD, CD-DVD. Chẩn đoán và xử lý các lỗi thường gặp về thiết bị lưu trữ. 5.1. Tổng quan Thiết bị lưu trữ có chức năng chính là lưu trữ toàn bộ các thông tin như: hệ điều hành (OS), software, data Thiết bị lưu trữ còn được gọi là bộ nhớ phụ hay bộ nhớ ngoài, thuộc loại bộ nhớ bất biến (nonvolatile), có nghĩa là chúng không bị mất dữ liệu khi ngừng cung cấp nguồn điện cho chúng. 5.2. Ổ đĩa cứng Ổ đĩa cứng (HDD – Hard Disk Drive): thiết bị lưu trữ phổ biến nhất mà bất kì một máy tính nào cũng có trang bị, dữ liệu được lưu trữ dữ liệu trên bề mặt các tấm đĩa hình tròn phủ vật liệu từ tính. Ưu điểm chính của HDD là nhỏ gọn, tốc độ truy xuất nhanh, dung lượng lưu trữ lớn, thời gian sử dụng bền lâu. HDD gắn trong Desktop HDD gắn trong Laptop Kích thước 3,5 inch Kích thước 1,8 inch Hình 5.1. Các loại ổ đĩa cứng Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 52
  2. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 5.2.1. Cấu tạo ổ đĩa cứng 5.2.1.1. Cấu tạo vật lý Hình 5.2. Cấu tạo vật lý ổ đĩa cứng Khung sườn ổ cứng (Base Casting): Chức tất cả thành phần bên trong của ổ cứng, làm bằng hợp kim nhôm giúp định vị các chi tiết bên trong và đảm bảo độ kín. Đĩa từ (Platter): Nơi chứa dữ liệu của đĩa cứng. Bao gồm một hoặc nhiều lớp đĩa mỏng đặt trên một môtơ có tốc độ quay rất cao, làm bằng nhôm, hợp chất gốm và thuỷ tinh, 2 mặt được phủ lớp từ tính và lớp bảo vệ, được gắn trên cùng 1 trục. Đầu đọc (head): dùng đọc/ghi dữ liệu, mỗi mặt đĩa có một đầu đọc/ghi riêng. Bo mạch (Logic Board): truyền tín hiệu giữa máy tính và HDD. Thành phần quan trọng để điều khiển mọi hoạt động của đĩa cứng. Nó được cấu tạo gồm nhiều linh kiện điện tử rất nhỏ. Cache: bộ nhớ đệm dùng làm nơi lưu dữ liệu tạm thời. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 53
  3. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Moto: dùng để quay đĩa từ. 5.2.1.2. Cấu tạo luận lý Track: là những vòng tròn đồng tâm trên mỗi mặt đĩa. Track trên ổ đĩa cứng không cố định từ khi sản xuất, chúng có thể thay đổi vị trí khi định dạng cấp thấp ổ đĩa (low format ). Sector: (cung) trên track chia thành những phần nhỏ bằng các đoạn hướng tâm thành các sector. Các sector là phần nhỏ cuối cùng được chia ra để chứa dữ liệu. Theo chuẩn thông thường thì một sector chứa dung lượng 512 byte. Cylinder: tập hợp những track đồng tâm của tất cả các lá đĩa. Cluster: tập hợp nhiều sector liền kề nhau. Hình 5.3. Cấu tạo luận lý của HDD 5.2.2. Các thông số kỹ thuật Dung lượng: khả năng lưu trữ dữ liệu của đĩa. Dung lượng ổ đĩa cứng được tính bằng: (số byte/sector) × (số sector/track) × (số cylinder) × (số đầu đọc/ghi). Dung lượng của ổ đĩa cứng tính theo các đơn vị dung lượng cơ bản thông thường: GB, TB. Ví dụ: 80, 120, 250GB, 1TB . Tốc độ quay của đĩa: là tốc độ vòng quay của phiến đĩa, thường được ký hiệu bằng rpm (revolutions per minute) là số vòng quay trong một phút. Tốc độ quay càng cao thì ổ càng làm việc nhanh do chúng thực hiện đọc/ghi nhanh hơn, Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 54
  4. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính thời gian tìm kiếm thấp. Các ổ cứng hiện nay quay ở một số tốc độ như: 5400rpm, 7200rpm, 10000rpm, 15000rpm Bộ nhớ đệm (cache hoặc buffer): trong ổ đĩa cứng cũng giống như RAM của máy tính, chúng có nhiệm vụ lưu tạm dữ liệu trong quá trình làm việc của ổ đĩa cứng. Đơn vị thường bính bằng KB hoặc MB như: 4MB, 8MB, 16MB Chuẩn giao tiếp: Có nhiều chuẩn giao tiếp khác nhau giữa ổ đĩa cứng với hệ thống phần cứng, sự đa dạng này một phần xuất phát từ yêu cầu tốc độ đọc/ghi dữ liệu khác nhau giữa các hệ thống máy tính. Các chuẩn giao tiếp như ATA, SATA, SCSI Tốc độ truy xuất dữ liệu: Tốc độ truyền dữ liệu (transfer Rate). Tốc độ tìm kiếm trung bình (Average Seek Time). Thời gian truy cập ngẫu nhiên (Random Access Time). 5.2.3. Các chuẩn giao tiếp Chuẩn giao tiếp lưu trữ là tập hợp các qui định, phương thức giúp trao đổi dữ liệu giữa máy tính với các thiết bị lưu trữ. Cho đến hiện nay, các giao diện thông dụng ghép nối ổ đĩa cứng với máy tính gồm: Parallel ATA (PATA - Parallel Advanced Technology Attachments), còn gọi là ATA/IDE/EIDE (Integrated Drive Electronics), Serial ATA (SATA), SCSI – Small Computer System Interface, Serial Attached SCSI (SAS) và iSCSI – Internet SCSI. Trong tài liệu này, ta đề cập chi tiết ba chuẩn ghép nối thông dụng nhất cho máy tính là PATA/ATA/IDE, SATA và SCSI. 5.2.3.1. Chuẩn kết nối PATA/ATA/IDE Chuẩn kết nối PATA/ATA/IDE sử dụng cáp dẹt có 40 hoặc 80 sợi để kết nối CD/DVD, HDD với với mạch điều khiển IDE trên mainboard của máy tính. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 55
  5. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Một sợi cáp thường có 2 đầu nối tương ứng là Primary IDE và Secondary IDE, có thể kết nối hai thiết bị một ổ đĩa chủ (master) và một ổ đĩa tớ (slave). Tốc độ truyền dữ liệu cao nhất là 133 MBps Hình 5.4. Cáp ATA và đầu nối vào mainboard 5.2.3.2. Chuẩn kết nối SATA SATA (Serial ATA) là đầu cắm 7 chân trên mainboard để cắm các loại ổ cứng, CD. SATA hỗ trợ nhiều tính năng tiên tiến vượt trội so với ATA như truyền dữ liệu nhanh hơn, hiệu quả hơn, truyền tín hiệu xa hơn, an toàn hơn. Mỗi dây cáp chỉ kết nối 1 thiết bị. Do không dùng chung cable, nên không có các Jumper set trên HDD để phân chia chế độ Master, Slave. Hiện nay có 3 loại tốc độ truyền dữ liệu: SATA thế hệ 1 tốc độ đạt 1.5Gbps (khoảng 150 MBps), SATA 2 đạt 3.0Gbps (khoảng 300MBps) và SATA 3 đạt 6.0Gbps (khoảng 600MBps). Hình 5.5. Cáp SATA và đầu nối vào mainboard Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 56
  6. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Bảng so sánh chuẩn ATA – SATA Chuẩn ATA SATA Chế độ truyền 66 – 133 MBps 150 – 600 MBps Jumper Master/ Slave No Jumper Chân nguồn 4 15 Cáp data 40 chân 7 chân Chiều dài cáp 36 inches 40 inches Thiết bị kết nối/1 cáp 2 1 Điện áp 5, 12 volt 5, 12 volt 5.2.3.3. Chuẩn giao tiếp SCSI SCSI (Small Computer System Interface) là một tập các chuẩn về kết nối vật lý và truyền dữ liệu giữa máy tính và thiết bị ngoại vi, số chân 50 hoặc 68, thường được sử dụng trong các máy chủ. Tương tự SATA, chuẩn SCSI cũng cung ấp nhiều tính năng tiên tiến như tốc độ truyền dữ liệu và tính ổ định rất cao và tính năng cắm nóng (hotPlug). SCSI đạt được tốc độ truyền dữ liệu 320 MBps, 640 MBps. 5.2.4. Các công nghệ tích hợp Hình 5.6. Đầu cáp SCSI S.M.A.R.T (Self-Monitoring, Analysis, and Reporting Technology) Tự động theo dõi và báo cáo tình trạng hoạt động (vật lý) của đĩa cứng. Được dùng kết hợp với chương trình trên OS để đưa ra cảnh báo cho người dùng. SMART hoạt động bằng cách so sánh các thông số hoạt động hiện tại của đĩa với các thông số mặc định của nhà sản xuất. NCQ (Native Command Queuing) Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 57
  7. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Dùng kỹ thuật sắp xếp câu lệnh tìm kiếm hợp lý giúp tăng tốc độ truy xuất dữ liệu. NCQ phải được hỗ trợ bởi chipset (Advanced Host Controller Interface - AHCI). 5.2.5. Lỗi thường gặp của HDD 5.2.5.1. Lắp đặt sai kỹ thuật Triệu chứng, dấu hiệu: Máy không khởi động. Máy không nhận ra đĩa cứng (thường có thông báo “can not Found boot devices”) hoặc nhận không đúng dung lượng. Đĩa truy xuất chậm, không ổn định. Chẩn đoán, khắc phục: Kiểm tra jumper. Kiểm tra cáp nối, chọn đúng loại cáp dành cho ổ đĩa. 5.2.5.2. Bab sector 1 vùng sector hỏng có thể gây hỏng toàn bộ đĩa. Triệu chứng, dấu hiệu: Máy hay bị treo khi hoạt động. Xuất hiện thông báo lỗi ghi sao chép, di chuyển tập tin. Tên tập tin, thư mục bị thay đổi (□ □ □ □ □) hoặc mất. Truy xuất dữ liệu trên đĩa rất lâu. Nội dung tập tin hiển thị sai. Chẩn đoán, khắc phục: Dùng các chương trình chuyên dụng của mỗi hãng (dùng trong DOS, Windows) như: Seatools của Seagate, Data Lifeguard Diagnostics của Western Digital, ClearHDD của Samsung, Windows Check Disk, HDD Regenerator (Hiren’s Boot CD). 5.2.5.3. Lỗi bo mạch, hỏng chip Triệu chứng, dấu hiệu: Máy không nhận ra đĩa cứng. Trên bo mạch có mùi lạ. Đĩa cứng không quay (không rung động). Chẩn đoán, khắc phục: Quan sát trên mạch để tìm các dấu hiệu bất thường. Sử dụng một bo mạch khác cùng loại để thay thế. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 58
  8. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 5.3. Ổ đĩa quang 5.3.1. Khái niệm Đĩa quang (optical disc) chỉ chung các loại đĩa mà dữ liệu được ghi/đọc bằng tia ánh sáng hội tụ. Tuỳ thuộc vào từng loại đĩa quang (CD, DVD ) mà chúng có các khả năng chứa dữ liệu với dung lượ ng khác nhau. Ổ đĩa quang (Optical Disk Drive) là một loại thiết bị dùng để đọc đĩa quang, nó sử dụng một loại thiết bị phát ra một tia laser chiếu vào bề mặt đĩa quang và phản xạ lại trên đầu thu và được giải mã thành tín hiệu. Những ổ đĩa quang được sử dụng trong các máy vi tính bao gồm ổ đọc dữ liệu (Read-only) và ổ đọc-ghi kết hợp (Burn and Read) Hình 5.7. Ổ đĩa quang và đĩa quang Có hai họ đĩa quang chính: đĩa CD (Compact Disk) và đĩa DVD (Digital Video Disk). Đĩa CD ra đời trước có dung lượng nhỏ, tốc độ chậm, thường được sử dụng để lưu dữ liệu, âm thanh và phim ảnh có chất lượng thấp. Đĩa DVD ra đời sau, có dung lượng lớn, tốc độ truy nhập cao và cho phép lưu dữ liệu, âm thanh và phim ảnh có chất lượng cao hơn. 5.3.2. Đĩa CD Họ đĩa CD gồm 3 loại chính: đĩa CD chỉ đọc (CD-ROM - Read Only CD), đĩa CD có thể ghi 1 lần (CD-R - Recordable CD) và đĩa CD có thể ghi lại (CD-RW - Rewritable CD). Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 59
  9. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Đĩa CD-ROM được ghi sẵn nội dung từ khi sản xuất và chỉ có thể đọc ra trong quá trình sử dụng. CD-ROM thường được sử dụng để lưu âm nhạc và các phần mềm. Đĩa CD-R là đĩa có thể ghi một lần duy nhất bởi người sử dụng. Sau khi thông tin được ghi, đĩa trở thành loại chỉ đọc. CD-R định dạng theo kiểu CDFS (CD file system) Ngược lại, đĩa CD-RW cho phép xoá thông tin đã ghi và ghi lại nhiều lần. CD RW định dạng theo kiểu UDF (Universal Data Format). Đĩa CD-RW thường có giá thành cao và có thể ghi lại khoảng 1000 lần. Hình 5.8. Đĩa CD Dung lượng tối đa của đĩa CD là 700MB hoặc 80 phút nếu lưu âm thanh. Ổ đĩa sử dụng tia laser hồng ngoại với bước sóng 780 nm để đọc thông tin. Tốc độ truyền thông tin của đĩa CD được tính theo tốc độ cơ sở (150KB/s) nhân với hệ số nhân. Ví dụ, đĩa có tốc độ đọc 4X thì tốc độ tối đa có thể đọc là 4 x 150KB/s = 600 KB/s; nếu đĩa có tốc độ đọc 50X thì tốc độ tối đa có thể đọc là 50 x 150KB/s = 7500 KB/s. 5.3.3. Đĩa DVD Tương tự họ CD, họ DVD cũng gồm nhiều loại: đĩa DVD chỉ đọc (DVD- ROM - Read Only DVD), đĩa có thể ghi 1 lần (DVD-R - Recordable DVD), đĩa có Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 60
  10. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính thể ghi lại (DVD-RW -Rewritable DVD), đĩa DVD mật độ cao (HD-DVD - High- density DVD) và đĩa DVD mật độ siêu cao (Blu-ray DVD - Ultra-high density DVD). DVD-ROM thường được sử dụng để lưu phim ảnh và các phần mềm có dung lượng lớn. Đĩa DVD-R là đĩa có thể ghi một lần duy nhất bởi người sử dụng. Sau khi thông tin được ghi, đĩa trở thành loại chỉ đọc. Ngược lại, đĩa DVD-RW cho phép xoá thông tin đã ghi và ghi lại nhiều lần. Đĩa HD-DVD và Blu-ray DVD là các loại đĩa DVD có dung lượng siêu cao với dung lương tương ứng vào khoảng 15GB và 25GB với đĩa một lớp. Hình 5.9. Đĩa DVD Đĩa DVD có khả năng ghi trên nhiều lớp khác nhau, có nhiều dung lượng khác nhau (DVD-5: 4,7GB một mặt, một lớp.DVD-9: 8,5GB một mặt, hai lớp.DVD-10: 9,4GB hai mặt, một lớp. DVD-18: 17.1GB hai mặt, hai lớp). Ổ đĩa DVD sử dụng tia laser hồng ngoại có bước sóng 650nm, ngắn hơn nhiều so với bước sóng tia laser dùng trong ổ đĩa CD. Tốc độ truyền thông tin của đĩa DVD được tính theo tốc độ cơ sở (1350KB/s) nhân với hệ số nhân. Ví dụ, đĩa có tốc độ đọc 4X thì tốc độ tối đa có thể đọc là 4 x 1350KB/s = 5400 KB/s; nếu đĩa có tốc độ đọc 16X thì tốc độ tối đa có thể đọc là 16 x 1350KB/s = 21600 KB/s. Đĩa HD-DVD và Blu-ray DVD là các đĩa quang cao cấp với dung lượng rất lớn và tốc độ truy nhập cao. Đĩa HD-DVD do Toshiba phát minh, sử dụng tia laser Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 61
  11. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính xanh với bước sóng rất ngắn. Đĩa HD-DVD đạt dung lượng 15GB cho một lớp và 30GB cho hai lớp. Đĩa Blu-ray DVD do Sony phát minh, sử dụng tia laser với bước sóng 405nm. Đĩa Blu-ray DVD đạt dung lượng 30GB cho một lớp và 50GB cho hai lớp. 5.4. Một số thiết bị lưu trữ khác Ngoài các thiết bị lưu trữ trên, còn có nhiều thiết bị lưu trữ khác giúp cho người sử dụng dễ dàng lưu trữ, chia sẽ thông tin. 5.4.1. Đĩa cứng thể rắn Đĩa cứng thể rắn (SSD – Solid-State Drive) là ổ cứng không sử dụng đĩa từ mà có cấu tạo từ những chip nhớ. Do đó, ổ cứng SSD có độ bền cao khi di chuyển (do không có bộ phận cơ khí), tiêu thụ ít điện năng hơn, nhẹ hơn, nhỏ hơn và tốc độ làm việc nhanh hơn ổ cứng thông thường rất nhiều. 5.4.2. Đĩa mềm và ổ đĩa mềm Đĩa mềm (FD – Floppy Disc): dung lượng có giới hạn, tối đa 2.88 MB. Hầu hết các đĩa mềm chỉ sử dụng dung lượng 1.44 MB, tốc độ truy xuất chậm, do dung lượng ít và tốc độ hạn chế nên ngày nay ổ đĩa mềm & đĩa mềm không còn phổ biến. ổ đĩa mềm (FDD – Floppy Disk Drive) dùng để đọc đĩa mềm. Hình 5.10. Đĩa mềm và ổ đĩa mềm Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 62
  12. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 5.4.3. Thẻ nhớ và USB Là thiết bị lưu trữ nhỏ gọn sử dụng chip nhớ, phù hợp với các ứng dụng lưu trữ di động. Thẻ nhớ gồm nhiều loại như: SM (SmartMedia), XD (xD-Picture Card), SD (Secure Digital), MMC (MultiMediaCard), MS (Memory Stick), MSPRO, CF (CompactFlash), MD, USB flash drive Hình 5.11. Các loại thẻ nhớ CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 5 1. HDD là thiết bị được xếp vào nhóm bộ nhớ? 2. Cấu tạo vật lý của HDD? 3. Mỗi sợi cáp IDE có thể kết nối tối đa được mấy HDD? 4. So sánh chuẩn PATA & SATA? 5. Kể tên một số nhà sản xuất HDD? 6. Mainboard có 2 IDE và 1 SATA Connector thì kết nối được tối đa bao nhiêu HDD? Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 63
  13. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 7. Làm thế nào để kiểm tra bad sector của HDD? 8. Phân loại đĩa quang hiện nay? 9. Ổ đĩa CD-RW có đặc điểm gì? 10. Phân biệt giữa HDD và SSD? 11. Vì sao đĩa mền hiện nay không còn sử dụng? Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 64
  14. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chương 6 − CÁC THIẾT BỊ NGOẠI VI Học xong chương này sinh viên có thể giải thích được các chuẩn giao tiếp và các thiết bị ngoại vi. Nhận diện và trình bày được những thông số kỹ thuật của các loại card mở rộng: Video card, Sound card, NIC, Modem 6.1. Giới thiệu Các thiết bị ngoại vi (peripheral devices) là các bộ phận của hệ thống máy tính có nhiệm vụ tiếp nhận các thông tin từ thế giới bên ngoài đi vào máy tính và kết xuất các thông tin từ máy tính ra thế giới bên ngoài. Các thiết bị vào (input devices) gồm có: bàn phím, chuột, ổ đĩa (đọc thông tin), máy quét ảnh và máy đọc mã vạch. Các thiết bị ra (output devices) gồm có: màn hình, máy in, ổ đĩa (ghi thông tin) và máy vẽ. 6.2. Các chuẩn giao tiếp Các thiết bị ngoại vi thường kết nối với máy tính thông qua các cổng giao tiếp (communication ports). Mỗi cổng giao tiếp được gán một địa chỉ và có tập tham số làm việc riêng thông qua các chuẩn. 6.2.1. Cổng nối tiếp Cổng nối tiếp (serial) hay còn được gọi là chuẩn COM (Communications Port) là cổng có 9 chân cắm nhô ra và chiều dài cáp không quá 15m (49 feet). Hình 6.1. Cổng COM Dùng cắm các loại thiết bị ngoại vi như máy in, máy quét, điện thoại voice, modem Nhưng hiện nay rất ít thiết bị dùng cổng COM Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 65
  15. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 6.2.2. Cổng song song Cổng song song (parallel) hay còn được gọi là chuẩn LPT (Line Printer Terminal) truyền được nhiều bit tại một thời điểm. Thường dùng để kết nối với máy in, máy vẽ, máy quét. Sử dụng chủ yếu loại đầu nối 25 chân (dạng 36 chân rất ít dùng) và chiều dài cáp không quá 2m (6.5 Hình 6.2. Cổng LPT feet). 6.2.3. Chuẩn giao tiếp PS/2 Chuẩn truyền thông nối tiếp dùng cho chuột và bàn phím. Cổng PS/2 có 6 chân (màu xanh tím để cắm dây bàn phím, màu xanh lá cây để cắm dây chuột). Truyền tín hiệu trên một dây và không cho Hình 6.3. Cổng PS/2 phép “cắm nóng” (phải kết nối trước khi bật nguồn thì máy mới nhận). 6.2.4. Cổng USB USB (Universal Serial Bus) là chuẩn truyền thông nối tiếp phổ biến cho phép kết nối đồng thời đến các thiết bị ngoại vi (sử dụng bộ chia – hub) với khả Hình 6.4. Cổng USB năng tự nhận dạng thiết bị được OS hỗ trợ. Kết nối chuẩn sử dụng đầu nối 4 chân và chiều dài cáp không quá 25m (tính từ cổng USB đến thiết bị). Các chuẩn USB: USB 1.0 tốc độ truyền 1.5 Mbps. USB 2.0 tốc độ truyền 480 Mbps. USB 3.0 tốc độ truyền từ 5.0 Gbps trở trên. Một số thùng máy có cổng USB phía trước, muốn dùng được cổng USB này phải nối dây nối từ thùng máy vào chân cắm dành cho nó có ký hiệu USB trên mainboard. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 66
  16. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 6.2.5. Chuẩn IEEE 1394 IEEE 1394 hay Firewire là chuẩn truyền thông nối tiếp tốc độ cao thường dùng để trao đổi dữ liệu giữa máy tính với các thiết bị kỹ thuật số như: máy quay phim, chụp hình, ghi âm Kết nối chuẩn sử dụng đầu nối 4 chân hoặc 6 chân và chiều dài lên đến Hình 6.5. Cổng IEEE 100m. Tốc độ truyền dữ liệu từ 400 Mbps đến 3.2Gbps. 6.2.6. Một số chuẩn giao tiếp khác Ngoài ra còn một số chuẩn giao tiếp thường sử dụng trên laptop như: ThunderBolt (Macbook) 10Gbps, PCMCIA, Express Card (54mm, 34mm). Cổng ThunderBolt Cổng PCMCIA Cổng Express Card Hình 6.6. Một số chuẩn giao tiếp khác Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 67
  17. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 6.3. Các loại thiết bị ngoại vi 6.3.1. Màn hình Màn hình (Monitor) là thiết bị chính cho phép hiển thị thông tin và giao tiếp giữa người sử dụng với máy tính trong suốt quá trình làm việc. 6.3.1.1. Thông số kỹ thuật Chất lượng của màn hình được đánh giá dựa các thông số kỹ thuật: Kích thước màn hình: 15/17/19/21 inch, được tính theo đường chéo. Pixel: đơn vị chỉ kích cỡ ảnh, mỗi 1 pixel là sự kết hợp của 3 màu RGB (Red-Green-Blue). Dot pitch: khoảng cách giữa 2 điểm sáng cùng màu liền kề nhau. Độ phân giải: tỉ lệ số lượng điểm ảnh theo chiều ngang, dọc. ví dụ độ phân giải 1024 x 768 là 1 pixel có tỷ lệ chiều ngang 1/1024 và chiều dọc 1/768. 6.3.1.2. Một số loại màn hình Có ba dạng màn hình được sử dụng thông dụng: màn hình ống điện tử CRT, màn hình tinh thể lỏng LCD và màn hình plasma. Hình 6.7. Các loại màn hình CRT, LCD và PLASMA Màn hình CRT (Cathode Ray Tube) sử dụng tia điện tử phát ra từ cực Cathode bắn lên mặt huỳnh quang phốt pho để tạo ảnh. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 68
  18. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Màn hình LCD (Liquid Crystal Display) là màn hình tạo ảnh dựa trên sự linh động của các “tinh thể lỏng” (Liquid Crystals). Tinh thể lỏng là các chất bán rắn lỏng rất nhạy cảm với nhiệt độ và dòng điện. So với màn hình CRT, màn hình LCD mỏng hơn, nhẹ hơn và tiêu thụ ít điện năng hơn. Màn hình plasma dựa trên hiện tượng plasma, khi cho một dòng điện cao áp đi qua khoảng không chứa khi trơ tạo ra tia UV (cực tím). 6.3.1.3. Card màn hình Màn hình kết nối với máy tính thông qua Card màn hình (Video Card) hay còn gọi là card đồ họa (graphics card). Card màn hình là mạch chuyển đổi, xử lý tín hiệu hình ảnh. Một vài card màn hình được tích hợp trên mainboard (VGA on-board). Card màn hình rời thường được gắn vào khe cắm như: PCI, AGP, PCIe. Các ngõ xuất tín hiệu: – VGA (Video Graphics Array): dạng công nghệ cho phép thiết bị xuất hình ảnh dưới dạng Video, hiển thị ra màn hình, VGA port có Hình 6.8. Một số loại Video card 15 chân, xuất tín hiệu theo dạng tương tự. Hiện nay hầu hết các máy tính đều sử dụng chuẩn kết nối này. – DVI (Digital Video Interface): cổng kết nối, cho phép kết nối card màn hình ra màn hình LCD, có 24 chân, tín hiệu ở dạng số do đó chất lượng ảnh tốt hơn. xuất tín hiệu theo dạng tương tự hoặc số. – HDMI (High Definition Multimedia Interface): chuẩn kết nối, có khả năng truyền cả tín hiệu hình ảnh, âm thanh và hỗ trợ độ phân giải cao cho DVD Player, Video Projector Xuất tín hiệu theo dạng kỹ thuật số, băng thông 5 Gbps. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 69
  19. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính – DisplayPort: có thể truyền tải video trực tiếp từ một nguồn phát đến một màn hình LCD (có hỗ trợ chuẩn này). Cổng kết nối của DisplayPort nhỏ gọn tương tự cổng USB, kết nối hai chiều, hỗ trợ âm thanh, tốc độ truyền tải dữ liệu cao lên tới 10,8Gbps. DisplayPort Hình 6.9. Các ngõ xuất tín hiệu 6.3.2. Chuột Chuột (mouse) giúp điều khiển và làm việc với máy tính. Chuột máy tính phân loại theo nguyên lý hoạt động có hai loại chính: Chuột bi và chuột quang. Chuột bi là chuột sử dụng nguyên lý xác định chiều lăn của một viên bi khi thay đổi khi di chuyển chuột để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ trên màn hình máy tính. Chuột quang hoạt động trên nguyên lý phát hiện phản xạ thay đổi của ánh sáng (hoặc lazer) phát ra từ một nguồn cấp để xác định sự thay đổi toạ độ của con trỏ trên màn hình máy tính. Hiện nay công nghệ ngày càng phát triển, tạo sự thuận tiện thoải mái cho người sử dụng chuột máy tính nên đã cho ra đời chuột không dây. Chuột không giây gửi tín hiệu vào máy tính thông qua một bộ thu phát. Bộ thu phát có thể dùng sóng để nhận tín hiệu từ chuột không dây đến. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 70
  20. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chuột kết nối với máy tính có thể thông qua nhiều dạng cổng giao tiếp. Chuột có dây cổng: COM, PS/2, USB. Chuột không dây: Bluetooth, RFID, hồng ngoại Hình 6.10. Chuột và cổng kết nối 6.3.3. Bàn phím Bàn phím (keyboard) là thiết bị nhập, cho phép đưa dữ liệu vào máy tính và điều khiển máy tính. Cấu tạo: gồm các nút nhấn nối các đường dây tín hiệu dạng ma trận và một mạch điện tử giải mã. Bàn phím tiêu Hinh 6.11. Bàn phím chuẩn có 101 phím. Hoạt động: khi nhấn một phím, hai dây tín hiệu ở hàng và cột tương ứng sẽ được nối lại. Khi đó mạch giải mã khi quét tín hiệu sẽ xác định vị trí của nút nhấn và tạo thành mã tương ứng truyền về máy tính. 6.3.4. Thiết bị thu, xuất âm thanh 6.3.4.1. Loa máy tính (Speaker) Loa máy tính (Speaker) là thiết bị dùng để phát ra âm thanh phục vụ nhu cầu làm việc và giải trí của con người. Loa máy tính thường được kết nối với máy tính thông qua ngõ xuất âm thanh của card âm thanh trên máy tính. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 71
  21. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 6.3.4.2. Microphone Microphone có 2 chức năng xuất và nhập dữ liệu âm thanh. Microphone được kết nối với máy tính cũng thông qua ngõ xuất âm thanh của card âm thanh trên máy tính Hinh 6.12. Loa và Microphone 6.3.4.3. Card âm thanh Card âm thanh (Sound Card) thiết bị xử lý tín hiệu âm thanh nhận từ CPU ra loa và nhận tín hiệu âm thanh từ micro vào CPU xử lý. Có 2 loại card âm thanh: onboard và Card rời. Onboard: là chip âm thanh được nhà sản xuất tích hợp trên mainboard, do chip cầu nam quản lý. Card rời: là 1 bo mạch điện tử có tích hợp chip xử lý âm thanh. Được kết nối với mainboard thông qua khe cắm mở rộng PCI, PCIe Hinh 6.13. Chip sound onboard và Card âm thanh rời Sử dụng dựa vào các ký hiệu bằng chữ hoặc bằng màu trên sound card chúng ta cắm các thiết bị như sau: Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 72
  22. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Line Out (xanh nhạt): để cắm dây audio của loa hoặc tai nghe. Line In (xanh đậm): cắm dây dữ liệu audio vào từ các thiết bị cần đưa âm thanh vào máy như đàn điện tử Mic (màu đỏ): để cắm dây của micro. Game (cổng lớn nhất): để cắm cần chơi game Joystick. 6.3.5. Máy in Máy in là (printer) một thiết bị xuất dùng để thể hiện nội dung được soạn thảo hoặc thiết kế sẵn lên các chất liệu khác nhau. Hiện nay có rất nhiều loại với nhiều cách thức làm việc khác nhau. Để đánh giá về chất lượng máy in người ta thường căn cứ vào hai yếu tố là tốc độ (speed) và độ mịn. 6.3.5.1. Máy in kim Máy in kim sử dụng các kim để chấm qua một băng mực làm hiện mực lên trang giấy cần in. Máy in kim đã trở thành lạc hậu do các nhược điểm: In rất chậm, độ phân giải của bản in rất thấp và khi làm việc chúng rất ồn. Ngày nay máy in kim chỉ còn xuất hiện tại Hình 6.14. Máy in kim các cửa hàng, siêu thị để in các hoá đơn như một thiết bị nhỏ gọn cho các bản in chi phí thấp. 6.3.5.2. Máy in Laser Máy in sử dụng công nghệ laser là các máy in dùng in ra giấy. Chúng hoạt động dựa trên nguyên tắc dùng tia la de để chiếu lên một trống từ, trống từ quay qua ống mực (có tính chất từ) để mực Hình 6.15. Máy in Laser Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 73
  23. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính hút vào trống, giấy chuyển động qua trống và mực được bám vào giấy, công đoạn cuối cùng là sấy khô mực để mực bám chặt vào giấy trước khi ra ngoài. Máy in laser có tốc độ in thường cao hơn các loại máy in khác, chi phí cho mỗi bản in thường tương đối thấp. Máy in laser có thể in đơn sắc (đen trắng) hoặc có màu sắc. 6.3.5.3. Máy in phun Máy in phun hoạt động theo theo nguyên lý phun mực vào giấy in. Mực in được phun qua một lỗ nhỏ theo từng giọt với một tốc độ lớn (khoảng 5000 lần/giây) tạo ra các điểm mực đủ nhỏ để thể hiện bản in sắc nét. Đa số các máy in phun thường là các máy in màu. Để in ra màu sắc cần tối thiểu 3 loại mực. Hình 6.16. Máy in phun Các màu sắc được thể hiện bằng cách pha trộn ba màu cơ bản với nhau. 6.3.5.4. Máy in đa năng Ngày nay với xu hướng tích hợp nhiều công nghệ trong một (All-in-one) chức năng in ấn cùng các tính năng khác có thể tích hợp thành một thiết bị văn phòng hoàn chỉnh. Ví dụ kết hợp chức năng in ấn, chức năng photocopy, chức năng scan, chức năng gửi và nhận fax, điện thoại có thể cùng có mặt trên một thiết bị mà người ta khó có thể đặt tên Hình 6.17. Máy in đa năng chính cho nó hoàn toàn theo một chức năng nào. 6.3.5.5. Máy in công nghiệp Khác với các máy in văn phòng phục vụ cho nhu cầu in số lượng ít nên có chi phí đầu tư thấp, giá thành sản phẩm in cao, các máy in công nghiệp được chế tạo ra Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 74
  24. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính cho mục đích in phổ cập với số lượng lớn, giá thành sản phẩm in thấp nhưng đòi hỏi chi phí đầu tư cao hơn Các loại máy in như: máy in lụa, máy in offset, máy in flexo 6.3.5.6. Kết nối của máy in Để thực hiện việc in ra các chế bản, máy in cần được kết nối với máy tính hoặc qua mạng máy tính hoặc thông qua các kiểu chuyền dữ liệu khác. – Kết nối với máy tính: Máy in có thể kết nối với máy tính qua cổng LPT truyền thống hoặc các cổng USB. – Kết nối với mạng máy tính: Máy in có thể được kết nối với mạng máy tính thông qua cổng RJ45 để chia sẻ in chung trong một mạng LAN. – Các kiểu kết nối khác: Một số máy in hiện nay đã hỗ trợ truyền dữ liệu thông qua bluetooth hoặc Wi-fi, điều này tạo thuận lợi cho việc in ấn từ các thiết bị di động, máy ảnh số vốn rất phổ biến hiện nay. 6.3.6. Một số thiết ngoại vi khác Ngoài ra, còn rất nhiêu thiết bị được cắm vào máy tính để phục vụ cho nhiều mục đích khác nhau như Card mạng, Modem, Scanner Card mạng (NIC – Network Interface Controller): là 1 bản mạch cung cấp khả năng kết Hình 6.18. Card mạng nối trong môi trường mạng, chuyển đổi các tín hiệu máy tính ra các tín hiệu khác thông qua phương tiện truyền dẫn và kiểm soát đường dữ liệu ra vào máy tính. Máy scanner: là một thiết bị ngoại vi có khả năng quét ảnh hoặc trang văn bản và lưu và ổ cứng máy tính dưới dạng file ảnh. Hình 6.19. Máy scanner Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 75
  25. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Projector (máy chiếu): đèn chiếu thiết bị hiển thị hình ảnh với màn hình rộng thay thế màn hình để phục vụ hội thảo, học tập. Hình 6.20. Máy chiếu CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 6 1. Trình bày các loại chuẩn giao tiếp thiết bị ngoại vi hiện nay? 2. VGA port có bao nhiêu pin? 3. Kể tên các thiết bị ngoại vi thường gặp? 4. Trình bày các chuẩn kết nối màn hình? Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 76
  26. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chương 7 − LẮP RÁP MỘT MÁY TÍNH CÁ NHÂN Học xong chương này sinh viên có thể phân tích và xác định yêu cầu lắp đặt hệ thống máy tính. Tư vấn lựa chọn và lắp ráp hoàn chỉnh hệ thống máy tính. Thực hiện lắp ráp máy tính theo đúng qui trình. Thực hiện kiểm tra máy tính và cấu hình BIOS. 7.1. Lựa chọn cấu hình máy Khi lựa chọn cấu hình để lắp ráp một bộ máy tính chúng ta cần nắm rõ nhu cầu và mục đích sử dụng. Từ đó có sự lựa chọn, tư vấn phù hợp nhất cho người sử dụng. Máy tính có cấu hình phù hợp sẽ phát huy hết hiệu suất, tiết kiệm chi phí và dễ dàng nâng cấp khi cần thiết. Những nguyên tắc chính khi lựa chọn cấu hình cho hệ thống máy tính: – Tính tương thích: các thiết bị phải được thiết kế đúng chuẩn với nhau. – Tính đồng bộ: các thiết bị nên chạy cùng tốc độ với nhau (thông qua các bộ phận chuyển đổi trung gian) để đạt hiệu suất cao nhất. – Khả năng nâng cấp: Giúp hệ thống dễ dàng mở rộng thêm tính năng và khả năng làm việc. – Tính kinh tế: Giúp tiết kiệm chi phí trong khi vẫn đảm bảo đầy đủ các yêu cầu của khách hàng Sau khi lựa chọn thiết bị đảm bảo chọn đủ các thiết bị, linh kiện cần thiết để lắp ráp hoàn chỉnh một bộ máy. Dựa vào danh sách các linh kiện và thiết bị đã chọn để đánh giá hiệu suất làm việc của hệ thống so với yêu cầu và mục đích sử dụng của khách hàng. 7.2. Chuẩn bị cho việc lắp ráp Trước khi tiến hành lắ ráp máy tính, cần phải chuẩn bị những thứ cần thiết cho việc lắp ráp như sau: Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 77
  27. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Xác định nơi sẽ tiến hành lắp ráp. Chọn nơi làm việc phù hợp: sạch sẽ, rộng rãi, thoáng mát Đọc kỹ các tài liệu hướng dẫn và lập sẵn một kế hoạch các bước làm việc từ lúc bắt đầu cho đến kết thúc trước. Chuẩn bị đầy đủ các bộ phận, thiết bị và linh kiện phần cứng máy tính. Dụng cụ lắp ráp: tuốc nơ vít, kềm, nhíp, vòng chống tĩnh điện, Hình 7.1. Dụng cụ lắp ráp 7.3. Kỹ thuật lắp ráp máy tính Nguyên lý lắp những thiết bị đơn giản trước, lắp từ trong ra ngoài. Các bước như sau: 7.3.1. Lắp đặt CPU vào mainboard Mở cần gạt của socket bằng cách nhấn nhẹ lên ghim và đưa chúng ra khỏi Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 78
  28. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính gờ của socket và nâng chúng lên một góc 900. Xác định vị trí chân cắm số 1 trên socket và trên CPU. chân số 1 trên CPU nằm ở một góc vạt của CPU và khuyết mất một chân. Ở trên socket phần lỗ để cắm CPU vào có một góc cũng bị vát đi. Căn cứ vào chân số 1 lắp CPU lên socket bằng cách đặt nhẹ chúng lên socket sao cho các chân CPU lọt vào trong các khe của socket (không được đè lên CPU) Gắn chặt CPU lên socket một tay đặt nhẹ lên lưng CPU giữ tay kia hạ thanh ghim socket xuống và gắn lại vào gờ. Hình 7.2. Lắp CPU vào mainboard 7.3.1.1. Lắp đặt quạt tải nhiệt cho CPU Thoa keo tải nhiệt vào mặt của CPU và ở mặt dưới của quạt tải nhiệt. Đưa quạt vào vị trí giá đỡ quạt bao quanh socket trên main. Nhấn đều tay để quạt lọt xuống giá đỡ. Cắm dây nguồn cho quạt vào chân cắm có ký hiệu CPU-FAN trên Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 79
  29. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính mainboard. Hình 7.3. Lắp quạt tải nhiệt vào mainboard 7.3.1.2. Lắp đặt RAM vào Mainboard Phải xác định khe RAM trên main là dùng loại RAM nào và phải đảm bảo tính tương thích. Mở hai cần gạt khe RAM ra 2 phía, đưa thanh RAM vào khe, nhấn đều tay đến khi 2 cần gạt tự mấp vào và giữ lấy thanh RAM. Lưu ý: Khi muốn mở ra thì lấy tay đẩy 2 cần gạt ra 2 phía, RAM sẽ bật lên. Hình 7.4. Lắp quạt RAM vào mainboard 7.3.1.3. Lắp bộ nguồn vào thùng máy - Ta đưa từ từ nguồn vào thùng máy sao cho bộ nguồn không va chạm vào linh kiện trên mainboard sau đó bắt chặt các ốc giữ. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 80
  30. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 7.5. Lắp quạt nguồn vào thùng máy 7.3.1.4. Lắp đặt mainboard vào thùng máy Đối với mỗi mainboard có số cổng và vị trí các cổng phía sau khác nhau nên phải gỡ nắp phía sau của thùng máy tại vị trí mà mainboard đưa các cổng phía sau ra ngoài để thay thế bằng miếng thép có khoắt các vị trí phù hợp với mainboard (đi kèm của mainboard). Quan sát vị trí các con ốc trên mainboard. Dùng các ốc đỡ màu đồng đi kèm theo mainboard vặn vào vị trí trên thùng máy sau cho trùng với vị trí trên mainboard. Hình 7.6. Lắp bảng cổng và đế ốc mainboard Đưa nhẹ nhàng mainboad vào bên trong thùng máy. Đặt đúng vị trí các lỗ và vặn vít để cố định mainboard với thùng máy. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 81
  31. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Cắm dây nguồn lớn nhất từ bộ nguồn vào mainboard, đối với một số mainboard cần phải cắm đầu dây nguồn 4 dây vuông vào main để cấp cho CPU. Hình 7.7. Lắp đặt dây nguồn cho mainboard 7.3.1.5. Lắp đặt ổ đĩa cứng Chọn một vị trí để đặt ổ cứng thích hợp nhất trên các giá có sẵn của case, vặt vít 2 bên để cố định ổ cứng với Case. Hình 7.8. Lắp đặt ổ đĩa cứng Nối dây dữ liệu của ổ cứng với đầu cắm IDE hoặc SATA trên mainboard tùy thuộc chuẩn ổ đĩa cứng. Nối dây nguồn đầu chuẩn ATA hoặc SATA vào ổ cứng. Lưu ý: Trong trường hợp nối 2 ổ cứng trên cùng một dây dữ liệu chuẩn IDE, cần phải xác lập ổ chính, ổ phụ bằng Jumper. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 82
  32. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 7.9. Lắp dây dữ liệu và dây nguồn cho ổ đĩa cứng 7.3.1.6. Lắp đặt ổ đĩa quang Mở nắp nhựa ở phía trên của mặt trước Case. Đẩy nhẹ ổ đĩa quang từ ngoài vào, vặn ít 2 bên để cố định ổ với Case. Nối dây cáp dữ liệu và cáp nguồn tương tự như ổ đĩa cứng. Hình 7.10. Lắp đặt ổ đĩa quang 7.3.1.7. Lắp đặt card mở rộng Người sử dụng có thể lắp đặt thêm card mở rộng cho máy tính như card màn hình, card âm thanh . Trước tiên, chúng ta cần xác định vị trí để gắn card, sau đó dùng kiềm bẻ thanh sắt tại vị trí mà card sẽ đưa các đầu cắm của mình ra bên ngoài thùng máy. Đặt card đúng vị trí, nhấn mạnh đều tay, và vặn vít cố định card với mainboard. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 83
  33. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 7.11. Lắp card mở rộng 7.3.1.8. Gắn dây công tắc và tín hiệu Vị trí dùng để cắm các dây tín hiệu, công tắc nguồn có ký hiệu Front Panel. Xác định đúng ký hiệu, đúng vị trí để gắn các dây công tấc nguồn, công tắc khởi động lại, đèn báo nguồn, đèn báo ổ cứng. Các ký hiệu trên main như: – MSG, hoặc PW LED, hoặc POWER LED nối với dây POWER LED - dây tín hiệu của đèn nguồn màu xanh của Case. – HD, hoặc HDD LED nối với dây HDD LED - dây tín hiệu của đèn đỏ báo ổ cứng đang truy xuất dữ liệu. – PW, hoặc PW SW, hoặc POWER SW, hoặc POWER ON nối với dây POWER SW - dây công tấc nguồn trên Case. – RES, hoặc RES SW, hoặc RESET SW nối với dây RESET - dây công tấc khởi động lại trên Case. – SPEAKER - nối với dây SPEAKER - dây tín hiệu của loa trên thùng máy. – Lưu ý: dây màu đen, trắng là dây âm (-). Các dây mày đỏ, xanh lá hoặc màu khác là dây dương (+). Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 84
  34. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 7.12. Gắn dây công tắc và tín hiệu Ngoài ra còn có các dây USB và Audio ở phía trước thùng máy. Các dây này này nối kết với mainboard thông qua đầu cắm bên trong mainboard có ký hiệu tương ứng Front USB Port và Front Audio Port. 7.3.1.9. Lắp thiết bị ngoại vi Đây là bước kết nối các dây cáp của các thiết bị bên ngoài với các cổng phía sau mainboard. Cắm dây dữ liệu của màn hình vào card màn hình (VGA Card) - cổng màu xanh. Cắm bàn phím vào cổng PS/2 màu xanh đậm hoặc USB tùy loại bàn phím. Cắm chuột vào cổng PS/2 màu xanh đậm hoặc USB tùy loại chuột. 7.3.1.10. Khởi động và kiểm tra Nhấn nút Power để khởi động và kiểm tra. Nếu khi khởi động máy phát 1 tiếng bip chứng tỏ phần cứng lắp vào đã hoạt động được. Nếu có nhiều tiếng bíp liên tục thì kiểm tra tất cả các thiết bị đã gắn vào đúng vị trí, đủ chưa. 7.4. Bảo trì phần cứng Để đảm bảo máy của chúng ta luôn hoạt động tốt thì chúng ta cần phải duy trì thao tác bảo trì, bảo dưỡng định kỳ. - Tháo gỡ các thiết bị theo trình tự ngược lại với trình tự lắp ráp ở trên. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 85
  35. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - Lau chùi các thiết bị bằng bàn chải, cọ, khăn để đảm bảo các thiết bị không bị bụi bám nhiều làm giảm khả năng giải nhiệt gây cháy thiết bị. - Chải sạch các khe cắm RAM, PCI, AGP để tăng khả năng tiếp xúc với các thiết bị. 7.5. Cấu hình CMOS Setup Ultility 7.5.1. CMOS Setup Ultility Tùy từng loại mainboard cách bố trí màn hình thiết lập CMOS khác nhau, các chức năng với tên gọi cũng khác nhau. Đối với các mainboard thông thường hiện nay dùng phím DELETE. Trên màn hình khởi động sẽ có dòng chữ hướng dẫn Press DEL to enter Setup. Một số cách kích hoạt trình setup để vào màn hình thiết lập CMOS: Hãng sản xuất Tổ hợp phím Hãng sản xuất Tổ hợp phím AMI Del Phoneix Ctrl+Alt+Esc / Ctrl+Alt+S Compaq, HP F10 Award Del / Ctrl+Alt+Esc Sony F3 IBM Ctrl+Alt+Ins DEL F2 Các thông tin cần thiết lập trong CMOS bao gồm: – Ngày giờ hệ thống. – Thông tin về các ổ đĩa – Danh sách và thứ tự ổ đĩa giúp tìm hệ điều hành khởi động máy. – Thiết lập cho các thiết bị ngoại vi. – Cài đặt mật khẩu bảo vệ. Khi vào chương trình CMOS Setup Ultility có màn hình giống hình 7.13 (có thể khác một vài chức năng đối với các nhà sản xuất khác nhau). Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 86
  36. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 7.13. Màn hình CMOS Setup utility 7.5.1.1. Standard CMOS Setup Hình 7.14. Standard CMOS Setup Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 87
  37. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Date: ngày hệ thống, Time: giờ của đồng hồ hệ thống Primary Master: thông tin về ổ đĩa chính gắn trên IDE1. Primary Slave: thông tin về ổ đĩa phụ gắn trên IDE1. Secondary Master: thông tin về ổ đĩa chính gắn trên IDE2. Secondary Slave: thông tin về ổ đĩa phụ gắn trên IDE2. Drive A: thông tin về ổ mềm, nếu có sẽ hiển thị loại ổ mềm hiện đang dùng 1.44M 3.5 Inch. Drive B: không còn sử dụng nên sẽ hiển thị dòng None, hoặc Not Installed Nếu thông tin về các ổ gắn trên IDE không có chứng tỏ các ổ này chưa hoạt động được, bạn phải kiểm tra lại ổ đĩa gắn đủ 2 dây dữ liệu và nguồn chưa, có thiết lập ổ chính, ổ phụ bằng jumper trong trường hợp gắn 2 ổ trên 1 dây chưa. 7.5.1.2. BIOS features setup (advanced BIOS setup) Hình 7.15. Advanced BIOS Setup First Boot Device: chọn ổ đĩa để tìm HĐH đầu tiên khởi động máy. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 88
  38. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Second Boot Device: ổ thứ 2 nếu không tìm thấy HĐH trên ổ thứ nhất. Third Boot Device: ổ thứ 3 nếu không tìm thấy HĐH trên 2 ổ kia. Ví dụ: khi muốn cài hệ điều hành thì phải chọn ở mục First Boot Device là CD-ROM để máy khởi động từ đĩa CD và tiến hành cài đặt. 7.5.1.3. Integrated Peripherals Hình 7.16. Advanced BIOS Setup Thiết lập cho các thiết bị ngoại vi, mục này cho phép bạn cho phép sử dụng hay vô hiệu hóa các thiết bị trên mainboard như IDE, khe PCI, cổng COM, cổng LPT, cổng USB. Chọn Auto: tự động, Enanled: cho phép, Disable: vô hiệu hóa. 7.5.1.4. Một số chức năng khác Supervisor Password: thiết lập mật khẩu bảo vệ CMOS. User Password: thiết lập mật khẩu đăng nhập vào máy. IDE HDD Auto Detection: kiểm tra thông tin về các ổ cứng gắn trên IDE. Save & Exit Setup (F10): Lưu các thiết lập và thoát khỏi màn hình CMOS. Exit Without Saving: Thoát nhưng không lưu các thiết lập. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 89
  39. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Thể thể truy cập lại CMOS Setup Utility nếu quên Password CMOS: Thiết lập jumper Clear CMOS để xóa password CMOS. Tháo pin CMOS, đợi một lúc và gắn vô lại. Nhấn nút Reset CMOS trên mainboard(nếu có). Dùng password mặc định của nhà sản xuất BIOS. Sử dụng phần mềm xóa password CMOS. 7.5.2. Nâng cấp BIOS Các hãng sản xuất mainboard lớn đều định kỳ đưa ra các file BIOS phiên bản mới dùng để giải quyết các vấn đề tương thích của mainboard trong ứng dụng thực tế nhằm thích ứng với các hệ điều hành và các phần cứng mới. Các tập tin cập nhật BIOS thường có phần mở rộng là *.bin. Kiểm tra thông tin về phiên bản của BIOS tại Start All Programs Accessories System Tools System Information BIOS Version/Date. Chú ý: sử dụng đúng phiên bản cập nhật BIOS dành cho mainboard, đảm bảo các điều kiện để máy hoạt động bình thường trong khi nâng cấp. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 7 1. Những điều cần lưu ý trước khi lắp ráp máy tính? 2. Hướng dẫn nguyên tắc và cách kết nối Front USB port? 3. Hướng dẫn cách kết nối Back Panel? 4. Các kết nối của bộ nguồn với các thành phần trong máy tính? 5. Ý nghĩa của việc thiết lập CMOS Setup Ultility? 6. Cách vào CMOS Setup Utility của một số dòng máy? 7. Cách xử lý khi bị mất password vào CMOS Setup Utility? Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 90
  40. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chương 8 − CÀI ĐẶT VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG Sau khi học xong môn này sinh viên có thể phân tích và xác định yêu cầu khi cài đặt hệ thống máy tính. Giải thích các cách phân vùng ổ đĩa cứng (HDD), biết cách phân vùng ổ đĩa cứng. Cài đặt hệ điều hành Windows, Linux. Cài đặt trình điều khiển (driver) và các phần mềm ứng dụng. Sao lưu, phục hồi hệ thống, biết cách bảo trì hệ thống bằng một số tiện ích trong Windows. Giải pháp cài đặt nhiều hệ điều hành. 8.1. Lựa chọn hệ điều hành Tùy thuộc vào nhu cầu người sử dụng và phần cứng có mà ta lựa chọn hệ điều hành cài đặt phù hợp. Máy trạm, máy khách: sử dụng hệ điều hành thông dụng như: Windows XP, Windows Vista, Windows 7, Windows 8, Linux Ubuntu, Linux Fedore, Cấu hình phần cứng tối thiểu của một số hệ điều hành: Windows XP Professional Services Park 3 Thiết bị Thông số CPU 233 Mhz RAM 64 MB VGA SVGA 600x800 HDD 1,5 GB Optical CD Drive Cấu hình phần cứng tối thiểu của Hệ điều hành Windows Vista (Home Basic, Premium, Business, Enterprise, Ultimate) Thiết bị Thông số CPU 800 Mhz (Home Basic), 1 Ghz các phiên bản khác RAM 512MB (Home Basic), 1 GB các phiên bản khác DirectX 9, 32MB (Home Basic), 128 MB với hồ trợ WDDM VGA cho tất cả các phiên bản khác. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 91
  41. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 20GB có không gian ổ đĩa trống 15 GB (home basic), 40 GB HDD có 15 GB không gian trống phiên bản khác Optical DVD Cấu hình phần cứng tối thiểu của Hệ điều hành Windows 7 Thiết bị Thông số CPU 1 Ghz RAM 1 GB (32-bit), 2GB (64-bit) VGA DirectX 9 hỗ trợ WDDM 1.0 HDD 16 GB (32-bit), 20GB (64-bit) Optical DVD Cấu hình phần cứng tối thiểu của Hệ điều hành Windows 8 Thiết bị Thông số CPU 1 Ghz RAM 1 GB (32-bit), 2GB (64-bit) VGA DirectX 9 hỗ trợ WDDM 1.0 HDD 16 GB (32-bit), 20GB (64-bit) Optical DVD Cấu hình phần cứng tối thiểu của Hệ điều hành Ubuntu. Thiết bị Thông số CPU 300 MHz x86 RAM 64 MB VGA VGA HDD 4 GB Optical CD Drive Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 92
  42. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 8.2. Phân vùng và định dạng đĩa cứng 8.2.1. Phân vùng Một đĩa cứng vật lý có thể được chia thành nhiều phần để thuận tiện cho quản lý và lưu trữ. Mỗi phần được gọi là một phân đoạn hay một phân vùng (partition). Có hai loại phân vùng: phân vùng chính (primary partition) và phân vùng mở rộng (extended partition). Một phân vùng lại có thể được chia thành một hoặc một số ổ đĩa logic. Phân vùng chính chỉ có thể chứa duy nhất một ổ đĩa logic, nhưng phân vùng mở rộng có thể được chia thành một hoặc một số ổ đĩa logic. Khi phân vùng ổ đĩa chỉ cho phép tồn tại tối đa 4 phân vùng Primary, hoặc 3 phân vùng Primary - 1 phân vùng Extended. Cung khởi động (boot sector) là một cung đặc biệt, luôn nằm ở vị trí sector số 1 của ổ đĩa logic. Cung khởi động chứa chương trình mồi khởi động (Bootstrap loader) có nhiệm vụ kích hoạt việc nạp các thành phần của hệ điều hành từ đĩa vào bộ nhớ. Master Boot Record là sector đầu tiên của ổ đĩa cứng, nó chứa các thông tin về các Partition như số thứ tự, tên ổ đĩa logic, trạng thái, kích thước của Partition 8.2.2. Định dạng đĩa cứng Đĩa cứng cần được định dạng (format) trước khi sử dụng. Có hai mức định dạng đĩa cứng: định dạng mức thấp (lower level format) và định dạng mức cao (high level format). Định dạng mức thấp là quá trình gán địa chỉ cho các cung vật lý trên đĩa (track, sector, cylinder) và có thể được thực hiện bởi các chức năng của BIOS. Hiện nay, hầu hết các ổ đĩa cứng đều đã được định dạng mức thấp khi xuất xưởng. Sau khi được định dạng mức thấp, ổ đĩa cần được định dạng ở mức cao bởi hệ điều hành trước khi có thể lưu thông tin. Định dạng mức cao là quá trình gán địa chỉ cho các cung logic và khởi tạo hệ thống file, hình thức format này có thể có hai dạng: Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 93
  43. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Format nhanh (quick): Đơn thuần là xoá vị trí lưu trữ các ký tự đầu tiên để hệ điều hành hoặc các phần mềm có thể ghi đè dữ liệu mới lên các dữ liệu cũ. Format thông thường: Xoá bỏ các dữ liệu cũ và đồng thời kiểm tra phát hiện khối hư hỏng (bad block), đánh dấu chúng để chúng không còn được vô tình sử dụng đến trong các phiên làm việc sắp tới. Tuỳ thuộc vào các hệ điều hành sử dụng mà cần lựa chọn hệ thống lưu trữ file phù hợp: FAT (File Allocation Table): Chuẩn hỗ trợ DOS và các hệ điều hành họ Windows 9X/Me. FAT có thể sử dụng 12 hoặc 16 bit, dung lượng tối đa một phân vùng FAT chỉ đến 2 GB dữ liệu. FAT32 (File Allocation Table, 32-bit): Tương tự như FAT, nhưng nó được hỗ trợ bắt đầu từ hệ điều hành Windows 95, Windows 98, 2000, XP, Windows Server 2003. Dung lượng tối đa của một phân vùng FAT32 có thể lên tới 2 TB (2.048 GB). Tính bảo mật và khả năng chịu lỗi không cao. NTFS (Windows New Tech File System): Được hỗ trợ bắt đầu từ các hệ điều hành họ NT/2000/XP/Vista/Windows 7/Windows 7. Một phân vùng NTFS có thể có dung lượng tối đa đến 16 exabytes. Tăng cường khả năng lưu trữ, tính bảo mật, chịu lỗi, mã hoá và khả năng phục hồi cao. Do đó hầu hết các hệ điều hành sau này Windows vista, Windows 7 bắt buộc cài trên phân vùng NTFS. Các hệ điều hành họ Linux sử dụng các loại định dạng tập tin riêng như: Ext2, Ext3, Ext4 8.2.3. Phân vùng ổ cứng bằng Hiren’s Boot Hiren’s Boot CD là một đĩa CD dùng để khởi động máy tính chứa đầy đủ mọi chức năng, từ quản lí đĩa cứng, sao lưu và phục hồi hệ điều hành, quét virus cho đến kiểm tra hệ thống, RAM, phục hồi mật khẩu cho Windows, theo dõi phân vùng, đo hiệu năng hệ thống, sao chép đĩa và công cụ hình ảnh, công cụ phục hồi dữ liệu, Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 94
  44. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính công cụ MBR , công cụ BIOS và nhiều công cụ khác giúp sửa các lỗi khác nhau của máy tính Các chương phân chia phân vùng có thể tìm thấy trong đĩa Hiren’s boot như: FDISK, Acronis Disk, Paragon Partition Manager. Tùy phiên bản Hiren’s boot mà có các phần mềm thay đổi khác nhau. Để sử dụng Hiren's Boot CD chia đĩa như sau: Khởi động máy, chọn khởi động máy từ CD ROM và cho đĩa Hiren's BootCD vào trong ổ đĩa (hoặc có thể thực hiện boot từ USB được tích hợp Hiren's Boot). Khi menu boot xuất hiện, chọn mục Start BootCD (chọn Dos program đối với Hiren's Boot 12.0 trở về sau) để khởi động Hiren's BootCD. Hình 8.1. Giao diện khởi động Hiren's Boot Khi chọn Start BootCD sẽ được đưa đến một menu boot của Hiren's Dos BootCD Hình 8.2. Các công cụ trong Hiren's Boot Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 95
  45. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chọn mục Partition Tools sau đó chọn phần mềm chia đĩa phù hợp để thực hiện chia đĩa. Tham khảo thêm hướng dẫn chia đĩa Acronis Disk Director Suite ở mục một số phần mềm và tiện ích. 8.2.4. Phần mềm chia đĩa Acronis Disk Director Phần mềm Acronis Disk Director có trong đĩa cứu hộ Hiren’s boot từ bản 8.0 đến 10.6 đối với các phiên khác 11 trở về sau có thể dùng phần mềm khác chức năng tương tự. Boot từ đĩa Hiren’s boot sau đó vào mục Partition Tools, chọn Acronis Disk Director. Trước khi vào giao diện chính, chọn Manual Mode Hình 8.3. Giao diện chính Acronis Disk Director Sử dụng phím Undo để xóa thao tác vừa thực hiện, phím Commit để thực hiện toàn bộ thao tác trên ổ đĩa thật. Có thể dùng nút này trên Toolbar hoặc vào Menu Operations > Commit (Nút Commit tương đương với nút Apply trên các phần mềm khác). Thể hiện ở hình 8.4. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 96
  46. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.4. Các nút thực thi Tạo phân vùng mới: Click chuột vào ổ đĩa cần chia phân vùng chọn mục Create Partition sẽ xuất hiện họp thoại cho phép tạo phân vùng. Tại đây cho phép định dạng chia phân vùng (Primary Partition, Logical Partition), dung lượng phân vùng, định dạng format sau đó nhấp OK như hình 8.5. Hình 8.5. Chia phân vùng Xóa phân vùng: Bấm chuột phải vào phân vùng cần xử lý, chọn Delete. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 97
  47. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Thay đổi kích thước - dịch chuyển một phân vùng: Click chuột phải vào phân vùng cần xử lý, chọn Resize. Có thể kéo thả 2 mép hoặc điều chỉnh thông số ở dưới đến khi vừa ý. Chuyển đổi định dạng phân vùng: Có thể chuyển đổi định dạng FAT32- NTFS hoặc chuyển qua lại giữa Primary Logical. Click chuột phải vào phân vùng cần xử lý, chọn Advanced Convert Merge: sáp nhập 2 phân vùng, rất đơn giản. Advanced Set active: chỉ dành cho các phân vùng primary - phân vùng nào được set active sẽ là phân vùng khởi động. Change label: đổi tên riêng - nhãn phân vùng. Advanced Hide: công cụ ẩn phân vùng. Dữ liệu trên phân vùng còn nguyên nhưng sẽ không xuất hiện trên bất kỳ hệ điều hành nào. Rất ý nghĩa và đơn giản với người dùng nghiệp dư nếu muốn ẩn giấu dữ liệu. 8.3. Cài đặt hệ điều hành 8.3.1. Cài đặt hệ điều hành Windows XP Đầu tiên chúng ta đặt chế độ cho máy khởi động từ ổ CD ROM: vào CMOS Setup Ultility chỉnh chế độ ưu tiên ổ CD ROM khởi động đầu tiên (First boot device) sau đó Save lại (F10). Tiếp đến đặt CD Windows XP vào ổ CD-ROM rồi khởi động lại máy tính. Bấm phím bất kỳ (thường phím Enter) khi màn hình xuất hiện thông báo Press any key to boot from CD để khởi động bằng CD. Nó hiện ra 1 màn hình xanh với dòng cuối chạy tìm các phần cứng trên máy, sau đó nó cho ra màn hình bắt đầu cài đặt (Setup). Màn hình xanh kế tiếp như hình 8.6 hiện lên cho chúng ta có 3 lựa chọn: – Dòng đầu có nghĩa: nhấn Enter để tiến hành cài đặt Windows XP ngay. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 98
  48. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính – Nhấn R để sửa chữa bộ Windows XP đang dùng bị lỗi file hệ thống. – Nhấn F3 để thoát (Quit). Hình 8.6. Thiết lập cài đặt windows Chọn đầu tiên là nhấn Enter để tiếp tục cài đặt mới Windows. Sau khi nhấn Enter cửa sổ mới xuất hiện có hình ảnh về thông tin bản quyền Hình 8.7. Thông tin bản quyền Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 99
  49. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chọn press F8 (I agree) để thoả thuận bản quyền, tiếp theo sẽ xuất hiện màn hình cho phép chia ổ đĩa như hình 8.8. Hình 8.8. Chia đĩa cứng Trường hợp ổ cứng chưa có phân vùng có thể chia đĩa ở đây bằng cách nhấn phím C sau đó nhập vào dung lượng phân vùng muốn tạo và nhấn Enter. Có thể xóa phân vùng bằng nhấp phím D, nhấn tiếp L và Enter để xác nhận trong các màn hình cảnh báo. Sau đó chọn phân vùng cài đặt nhấn Enter để xác nhận cài đặt. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 100
  50. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.9. Chọn vùng cài đặt Windows Bước tiếp để Format và chọn định dạng ổ đĩa cài đặt Windows. NTFS được khuyến khích sử dụng. Chọn dòng thứ 1 (format nhanh) hoặc dòng thứ 3 định dạng NTFS cho ổ đĩa. Hình 8.10. Format phân vùng cài đặt Windows Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 101
  51. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Ổ cứng sẽ được Format và sau đó Windows sẽ bắt đầu copy những file cần thiết cho quá trình cài đặt. Copy xong máy tiến hành khởi động lại, có thể nhấn ENTER để khởi động ngay mà không cần đợi 10 giây. Khi máy khởi động lại để tiếp tục quá trình cài đặt, sẽ xuất hiện dòng Press any key to boot from CD lúc này không nhấn phím để tiếp tục cài đặt. Nếu nhấn quá trình cài đặt sẽ quay lại từ đầu. Đợi cho đến khi màn hình cài đặt xuất hiện như hình 8.11. Hình 8.11. Quá trình cài đặt tự động bắt đầu Trong quá trình cài đặt xuất giao diện cho phép chọn ngôn ngữ sử dụng như hình 8.12. Nhấn Next bỏ qua bước này. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 102
  52. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.12. Chọn ngôn ngữ sử dụng Màn hình tiếp theo như hình 8.13 cho phép nhập thông tin cá nhân. Nhập đầy đủ thông tin về tên bạn vào mục Name (ví dụ: ThanhLuan), cơ quan vào mục Organization (ví dụ: CD Cong Thuong TP.HCM). Những thông tin này sẽ được dùng trong quá trình cài đặt các phần mềm khác trong Windows. Nhấn Next để tiếp tục. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 103
  53. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.13. Thông tin cá nhân Màn hình tiếp theo hình 8.14 Nhập các số CD Key bản quyền đi kèm với bộ cài đặt vào 5 vùng ô trong cửa sổ. Nhấn Next để tiếp tục. Hình 8.14. Nhập CD Key Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 104
  54. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Bước tiếp theo hình 8.15 phải nhập một tên máy và một mật khẩu cho user Administrator. Tên máy phải là tên duy nhất nếu bạn nối mạng nội bộ. Computer name: đặt tên cho máy tính (đặt sao cho dễ nhớ). Administrator password: mật khẩu đăng nhập vào máy cho tài khoản adminstrator quản trị cao nhất của hệ điều hành. Confirm password: xác nhận lại mật khẩu. Hình 8.15. Tên máy và password administrator Tiếp theo hình 8.16 chọn ngày giờ hệ thống nếu thấy cần thiết sau đó nhấn Next để tiếp tục cài đặt Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 105
  55. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.16. Thiết lập ngày giờ hệ thống Nếu card mạng được tìm thấy trong máy thì bảng trên sẽ hiện hình 8.17 thiết lập cấu hình mạng. Nhấn Next để tiếp tục. Hình 8.17. Cấu hình để nối mạng nội bộ Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 106
  56. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Tiếp theo hình 8.18 thay đổi tên nhóm mạng làm việc nếu thấy cần thiết và nhấn Next tiếp tục Hình 8.18. Đặt tên nhóm mạng Quá trình cài đặt tiếp tục cho đến khi kết thúc cài đặt. Sau đó khởi động lại và tiếp theo là 2 bước kiểm tra chế độ phân giải màn hình của có thích hợp không. Nhấp OK để tiếp sang bước tiếp theo. Hình 8.19. Kiểm tra độ phân giải màn hình Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 107
  57. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.20. Tùy chỉnh độ phân giải Tiếp theo hình màn hình Welcome xuất hiện chọn nhấn Next. Hình 8.21. Màn hình Welcome Bước tiếp theo hình 8.22 nhập tên user để đăng nhập vào máy tính rồi nhấn Next. Chú ý là không trùng với cái tên ở ô Name lúc trước, không được vượt quá 20 kí tự, không bao gồm cá kí tự đặc biệt,dấu chấm hay dấu cách. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 108
  58. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.22. Điền tên người sử dụng Cuối cùng nhấn Finish để hoàn thành quá trình cài đặt. 8.3.2. Cài đặt hệ điều hành Windows 7 Để cài đặt được Windows 7 từ DVD thì trước hết cần phải thiết lập cho máy tính khởi động từ CD hoặc DVD trong BIOS. Cho đĩa DVD Windows 7 vào ổ đĩa DVD và khởi động máy tính, màn hình Windows 7 sẽ load file đầu tiên của Windows 7. Sau khi load xong, một màn hình Start Windows sẽ hiện ra. Tiếp đến màn hình cài đặt đầu tiên sẽ xuất hiện, ở đây sẽ có 3 phần để lựa chọn: + Language to Install: Ngôn ngữ cài đặt. + Time and currency format: Định dạng ngày tháng và tiền tệ. + Keyboard or input method: Kiểu bàn phím sử dụng. Sau khi lựa chọn hoàn tất, click Next (để các lựa chọn mặc định và click Next). Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 109
  59. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.23. Chọn ngôn ngữ, múi giờ và kiểu bàn phím. Ở màn hình tiếp theo nếu cài đặt hệ điều hành mới thì nhấn nút Install now. Nhưng nếu muốn Repair lại Windows thì click Repair your Computer. Ở đây chúng ta đang cài đặt một hệ điều hành mới nên chọn Install now Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 110
  60. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.24. Lựa chọn Repair hay Install Sau khi click Install now thì màn hình Setup is starting sẽ xuất hiện trong vòng vài giây. Họp thoại Select the operating system you want to install thì lựa chọn các phiên bản Windows 7 muốn cài đặt. Ở đây lựa chọn Windows 7 Ultimate và click Next. (Bước này có thể không có tùy đĩa Windows cài đặt) Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 111
  61. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.25. Lựa chọn phiên bản hệ điều hành Họp thoại Pleae read the license terms, click vào I accept the license terms để đồng ý bản quyền và click Next. Hình 9.26. Thông tin thỏa thuận bản quyền Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 112
  62. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Họp thoại Which type of installation do you want? ở đây có hai tùy chọn để cài đặt Windows 7: + Upgrade: Đây là lựa chọn nếu muốn nâng cấp từ một phiên bản Windows cũ hơn lên Windows 7. + Custom (advanced): Đây là tùy chọn nếu muốn cài đặt một hệ điều hành hoàn toàn mới. Ở đây chúng ta đang cài đặt hệ điều hành mới do đó chọn Custom (advanced). Hình 8.27. Lựa chọn kiểu cài đặt Sau khi lựa chọn Custom (advanced) sẽ được chuyển đến màn hình tiếp theo. Tại đây cần phải lựa chọn Partition để cài đặt, nếu máy tính có 1 ổ cứng thì khá dễ dàng cho việc lựa chọn, nhưng nếu trên máy tính có khá nhiều Partition thì cần phải cân nhắc cho việc lựa chọn Partition nào. Khi lựa chọn xong Partition Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 113
  63. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính muốn cài đặt hệ điều hành lên đó thì có một vài tùy chọn như: Delete, New hoặc format. - Nếu không muốn Format lại Partition thì sau khi lựa chọn xong click Next. - Nếu chọn Delete thì sau đó phải chọn New để khởi tạo lại Partition vừa Delete không thì Partition đó sẽ không dùng được, rồi chọn Partition và click Next. - Nếu không hiện ra tùy chọn Delete, New hoặc format thì click vào dòng Disk option (Advanced) để hiện ra. Hình 8.28. Lựa chọn định dạng ổ đĩa Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 114
  64. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.29. Lựa chọn Partition cài đặt Sau khi click Next thì màn hình cài đặt Windows sẽ bắt đầu, nó có thể mất một ít thời gian và điều này phụ thuộc vào cấu hình máy tính. Hình 8.30. Quá trình cài đặt Windows bắt đầu Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 115
  65. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Toàn bộ quá trình cài đặt có thể Windows sẽ Restart lại máy để apply các file cũng như thư viện cần thiết và người dùng không phải thao tác nhiều vì Windows hoàn toàn tự động thực hiện gần như hết các tác vụ thay cho người dùng . Sau đó Windows 7 sẽ lần đầu tiên. Sau màn hình này là màn hình yêu cầu chúng ta điền tên của tài khoản quản trị và tên máy tính sau đó click Next. Hình 8.31. Nhập tài khoản người quản trị mà tên máy tính Tiếp theo cần nhập mật khẩu cho tài khoản quản trị, ở đây chúng ta có thể nhập vào ô gợi nhớ khi quên mật khẩu và click Next. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 116
  66. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.32. Nhập mật khẩu và ô gợi nhớ mật khẩu Hộp thoại activation, nếu có activation code hoặc key mà mua bản quyền, thì điền vào ô Product key Cuối cùng nhấn Next để qua tiếp bước sau. Hình 8.33. Điền key của Windows Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 117
  67. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Màn hình kế tiếp có thể lựa chọn kiểu để bảo vệ hệ điều hành, ở đây tôi lựa chọn tùy chọn khuyến cáo: Use recommended settings. Hinh 8.34. Lựa chọn kiểu để bảo vệ Tiếp theo là cần phải thiết lập Time zone, lựa chọn khu vực phù hợp và click Next. Hình 8.35. Thiết lập Time Zone Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 118
  68. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Sau khi click Next sẽ được chuyển tới màn hình thiết lập cấu hình mạng nếu như có kết nối Internet. Hình 8.36. Lựa chọn kiểu kết nối mạng Sau khi kết nối mạng thiết lập xong thì màn hình Welcome của Windows 7 sẽ xuất hiện. Quá trình cài đặt hoàn thành 8.3.3. Cài đặt hệ điều hành Linux Khi nói đến hệ điều hành Linux thì có rất nhiều phiên bản, ở đây sẽ hướng dẫn cài đặt hệ điều hành Linux thông dụng hiện nay là Ubuntu. Phiên bản sử dụng cài đặt là Ubuntu 11.10. 8.3.3.1. Chuẩn bị Chúng ta bỏ đĩa đĩa CD có chứa hệ điều hành Linux vào ổ quang hoặc cắm USB có chứa hệ điều hành Linux. Sau đó tùy chỉnh trong BOIS để máy ưu tiên boot bằng đĩa quang hoặc chọn boot bằng USB stick. Tiếp đến, sau khi chọn boot xong, một màn hình màu tím sẽ xuất hiện, bạn có thể chọn chạy Ubuntu trực tiếp trước khi cài đặt "Try Ubuntu without Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 119
  69. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính installing" hoặc cài đặt ngay "Install Ubuntu". Ở đây chọn giải pháp chọn "Try Ubuntu without installing" để chạy Ubuntu 11.10. Hình 8.37. Giao diện khi chạy Ubuntu trực tiếp trước khi cài đặt Sau khi boot hoàn tất vào Ubuntu 11.10 theo giải pháp "Try Ubuntu without installing" lúc này có thể kiểm tra sơ lượt máy tính có chạy ổn không. Khi cảm thấy Ubuntu chạy ổn chúng ta sẽ bắt đầu tiền hành phân vùng ổ cứng. 8.3.3.2. Phân vùng cài đặt Chạy chương trình là GParted Partition Editor phân vùng đĩa bằng cách vào System/Administration/GParted Partition Editor hoặc nhấn tổ hợp phím Alt + F2. Khi khởi động chương trình, toàn bộ phân vùng trên ổ cứng của bạn sẽ xuất hiện. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 120
  70. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.38. Giao diện chương trình GParted Partition Editor Để cài đặt Ubuntu thì bạn nên tạo một phân vùng tối thiểu 4,4 GB. Dự định sẽ dùng 2 GB cho SWAP, và 20GB cho Ubuntu vì thế mình sẽ cắt từ ổ GIAI TRI 22 GB có thể làm theo các bước sau: Chọn một phân vùng nào còn trống muốn cắt bớt, ở đây mình chọn /dev/sda5. Nếu có một phân vùng không rõ (unallocated) thì có thể click phải vào phân vùng và chọn New, nếu chia phân vùng từ một phân vùng trống thì bạn click phải và chọn Resize/Remover. Tại đây bạn có thể dùng chuột để kéo phân vùng muốn cắt bớt nhỏ lại. Hoặc điền tại ô Freespace following dung lượng muốn cắt (được tính theo MB). Một phân vùng mới (unallocated) được tạo ra với dung lượng mà đã cắt, ở đây cắt 22GB. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 121
  71. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.39. Tạo phân vùng đĩa cứng trống Tiếp theo nhấn chuột phải vào phần chưa được phân vùng, mà chúng đã cắt ở trên (phần vùng 22GB), chọn New để tạo phân vùng dùng để cài Ubuntu vào đó. Tại vị trí new size, điền dung lượng (tính theo MB) bạn muốn cho phân vùng này, ở đây chọn 20GB. Tại vị trí File system, bạn chọn định dạng cho ổ. Bạn có thể chọn EXT3, EXT4, XSF. Đây là các định dạng phân vùng riêng của Linux, ở đây chọn EXT4. Tại vị trí Label, điền tên phân vùng (không điền cũng chả sao, vì việc này không có ý nghĩa gì cả). Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 122
  72. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.40. Tạo phân vùng cài Ubuntu (ext4) Tiếp theo chúng ta tạo phân vùng SWAP. Phân vùng swap là một phân vùng để lưu các file tạm tương tự như RAM ảo trên Windows. Máy bạn có RAM lớn thì có thể không cần đến swap tuy nhiên theo khuyến cáo thì bạn vẫn nên tạo một phân vùng swap có dung lượng lớn hơn RAM để giảm tải. phân vùng làm tương tự như trên, nhưng tại ô File system, bạn chọn linux-swap Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 123
  73. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.41. Tạo phân vùng swap Sau khi thực hiện xong các bước trên, bạn lưu ý phải nhấn dấu tích (V) màu xanh trong cửa sổ GParted, để các thay đổi được thực thi. 8.3.3.3. Cài đặt Ubuntu Tại cửa sổ Desktop, kích đúp vào biểu tượng Install Ubuntu 11.10 cửa sổ Install hiện ra. Dưới đây là các bước khi cài đặt: Tại màn hình Welcome, bạn chọn ngôn ngữ và nhấn Continue. Ở đây mình để mặc định, chọn ngôn ngữ English Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 124
  74. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.42. Chọn ngôn ngữ Cửa sổ "Preparing to install Ubuntu" hiện ra. Tại đây nếu máy của bạn có kết nối internet thì bạn có thêm 2 lựa chọn : – Download update while installing: sau khi cài xong nó sẽ cài luôn phần update mới nhất của Ubuntu. – Install this third party sofware: lựa chọn cài phần mềm của hãng thứ 3, đây là những codec giúp bạn đọc và xem được các định dạng audio và video trong máy. Các phần này có thể cài chúng sau này do đó không nên chọn, nhấn Continue. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 125
  75. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.43. Preparing to install Ubuntu Cửa sổ "Installation type" hiện ra. Có những lựa chọn cài đặt: – Erase Ubuntu 11.04 and reinstall : lựa chọn này sẽ xóa toàn bộ phiên bản Ubuntu cũ trong máy bạn và cài đè lên đó. – Upgrade Ubuntu 11.04 to 11.10: lựa chọn này sẽ upgrate phiên bản Ubuntu có sãn trong máy lên phiên bản Ubuntu 11.10 – Erase everything and reinstall: lựa chọn này sẽ xóa toàn bộ ổ đĩa của bạn, gộp tất cả các phân vùng vào làm 1, và Ubuntu lên đó. – Something else: lựa chọn này sẽ cho chúng ta tùy chỉnh theo ý mình. Do chúng ta đã tạo phân vùng rõ ràng nên ở bước này, ta chọn "Something else" để tự quyết định phân vùng cài đặt. Nhấn Forward. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 126
  76. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.44. Installation type Hình 8.45. Danh mục các phân vùng Tại đây bạn kích chuột vào dòng có giá trị ở cột Type là swap, kích chọn Change. Một cửa sổ nhỏ hiện lên, tại ô Use as chon swap area. Nhấn OK. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 127
  77. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.46. Chọn phân vùng Swap Tiếp tục kích chuột vào dòng có giá trị cột type là ext4 (phân vùng sẽ cài Ubuntu mà ta đã tạo tại bước phân vùng). Tại dòng Use as: chọn Ext4 journaling file system (nếu bạn fomat nó là ext4). Tại dòng Mount Point: chọn "/". Nhấn OK. Hình 8.47. Chọn phân vùng ext4 Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 128
  78. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Tiếp tục nhấn Install Now Hình 8.48. Chọn Install Now cài đặt Quá trình format bắt đầu: Hình 8.49. Quá trình cài đặt tự động Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 129
  79. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chúng ta đợi một lúc cho quá trình fomat hoàn thành, rồi nhấn tiếp tục. Cửa sổ "Where are you?" hiện ra lựa chọn muốn giờ. Bước này chủ yếu để chỉnh múi giờ, chọn cho phù hợp. Nhấn Continue. Cửa sổ "Keyboard layout" hiện ra chọn bàn phím máy tính loại Enghish (US). Nhấn Continue. Hình 8.50. Lựa chọn giờ Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 130
  80. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.51. Lựa chọn keyboard Cửa sổ "Who are you?" hiện ra. Tại đây bạn điền một số thông tin về bạn và máy tính: – Your name: tên của bạn – Your computer's name: tên của máy tính – Pick a username: tên của người dùng, tài khoản người dùng này sẽ được mặc định là root ( người có quyền cao nhất trong máy tính của bạn) – Choose a passowrd: điền mật khẩu của tài khoản - Chú ý đây là mật khẩu của root, dùng trong việc tạo các tài khoản khác, cài đăt, update, chỉnh sửa Ubuntu. – Comfirm your password: gõ lại mật khẩu một lần nữa – Login automatich: lựa chọn khi đăng nhập vào Ubuntu không cần điền mật khẩu. – Repuire my password to log in: lựa chọn sẽ yêu cầu nhập mật khẩu khi đăng nhập vào Ubuntu. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 131
  81. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính – Encrypt my home foder: mã hóa thư mục home của bạn, điều này sẽ có nghĩa là các tài khoản khác sẽ không thể đọc được thư mục home của bạn, giúp bạn bảo mật các dữ liệu riêng tư của mình. Sau đó nhấn Continue để tiếp tục. Hình 8.52. Thông tin người sử dụng Quá trình cài đặt sẽ tiếp tục cho đến khi hoàn thành Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 132
  82. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.53. Quá trình cài đặt tự động tiếp tục Quá trình cài đặt hoàn tất, một thông báo hiện ra: Hình 8.54. Khởi động lại máy Sau đó chọn Restart now hoàn thành quá trình cài đặt. 8.4. Cài đặt trình điều khiển 8.4.1. Giới thiệu Trình điều khiển (driver) là những phần mềm giúp hệ điều hành nhận dạng, quản lý và điều khiển hoạt động của các thiết bị ngoại vi. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 133
  83. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Bất kỳ thiết bị ngoại vi nào cũng cần phải có driver để hoạt động. Riêng đối với những thiết bị như chuột, bàn phím luôn có sẵn driver đi kèm với hệ điều hành nên chúng ta không cần phải cài đặt. Driver có trong các đĩa đi kèm với các thiết bị ngoại vi khi mua chúng và phải cài chúng vào để hệ điều hành nhận dạng và quản lý được thiết bị. Tùy thuộc hệ điều hành mà ta phải cài đúng driver đó để các thiết bị hoạt động. Có thể xác định thiết bị phần cứng nào của máy chưa có driver, nếu chưa có phải cài driver cho thiết bị đó. Thực hiện bằng cách click chuột phải vào My Computer và chọn Manage sau đó vào mục Device Manger Trong Device Manager có hiển thị danh sách các thiết bị của máy vi tính và cho biết tình trạng hoạt động của chúng. Thiết bị nào không có driver sẽ có dấu hỏi màu vàng (có biểu tượng dấu !). Khi đó thiết bị sẽ không hoạt động được và cần phải cài driver cho thiết bị đó. Hình 8.55. Công cụ quản lý driver Device manager Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 134
  84. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 8.4.2. Hướng dẫn cài đặt Để cài đặt driver ta phải chuẩn bị đĩa driver đi kèm thiết bị hoặc có thể download từ trang web của nhà sản xuất. Sau đó nhấn đúp tập tin setup.exe của driver cần cài đặt để tiến hành cài đặt. Hoặc có thể cài đặt từ công cụ Device Manger ở trên. Sau đây là hướng dẫn cài đặt từ công cụ Device Manger trong windows XP. Trong windows 7 tương tự: - Nhấn phải chuột vào thiết bị chưa được cài Driver (có biểu tượng dấu !) và chọn Update Driver trong Menu. Hình 8.56.Cài đặt driver - Nếu xuất hiện bảng thông báo đề nghị kết nối Internet để cập nhật như hình 8.40, chọn No, not this time và nhấn Next. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 135
  85. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.57. Màn hình cài đặt driver Chương trình sẽ xuất hiện bảng thông báo nhắc đưa dĩa CD-ROM chứa Driver vào ổ dĩa. Ở bước này có 2 mục lựa chọn: Hình 8.58. Chọn vị trí tìm driver để cài đặt Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 136
  86. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 1. Chọn Install the software automatically (Recommended) và nhấn Next, nên chọn mục này để chương trình tự động tìm kiếm File thông tin trên tất cả các ổ dĩa, đây là File có phần mở rộng là INF, có chứa các thông tin của thiết bị cần cài đặt. Nếu tìm được thông tin cần thiết, chương trình sẽ tiến hành cài đặt. Nếu không tìm được thông tin cần thiết chương trình sẽ xuất hiện thông báo Cannot Install this Hardware. Nhấn Back để quay lại. 2. Chọn Install from a list or specific location (advanced), mục này sẽ cho phép người dùng chỉ định nơi chứa Driver. Sau Chọn Search for the best driver in these locations, đánh dấu vào mục Include this loacation in the search và nhấn nút Browse để chỉ ra nơi có File chứa thông tin (.INF) của thiết bị. Thực hiện các bước tiếp theo để hoàn thành quá trình cài đặt. 8.5. Cài đặt các phần mềm thông dụng Cài đặt và sử dụng chương trình, phần mềm ứng dụng là một công việc cần thiết đối với những người sử dụng máy vi tính. Một số phần mềm thông dụng thiết yếu cần cài đặt vào máy bạn để phục vụ học tập, làm việc như: Bộ MS Office, hoặc Open Office. Bộ gõ tiếng Việt: Unikey. Phần mềm đồ họa: Photoshop. Phần mềm đọc ebooks (*.pdf): Forxit Reader Hình 8.59. Biểu tượng một số phần mềm cài đặt Quy trình cài đặt một phần mềm ứng dụng: Chuẩn bị đĩa chứa bộ cài đặt của phần mềm ứng dụn cần cài. Nhấn đúp vào tập tin setup.exe, install.exe, hoặc những biểu tượng đặc trưng của tập tin cài đặt như các hình bên. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 137
  87. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Đánh dấu vào mục I agree , I accept để đồng ý với các điều khoản trong bản quyền của phần mềm. Nhập số serial bản quyền của phần mềm (nếu có). Chọn nơi lưu ứng dụng, nên chỉ vào C:\Program Files. Lưu ý: Mỗi phần mềm có các bước cài đặt khác nhau, trên đây là một số bước cơ bản nhất của một quá trình cài đặt. 8.6. Sao lưu và phục hồi hệ điều hành 8.6.1. Giới thiệu về Ghost Norton Ghost là chương trình chuyên dụng để sao lưu và phục hồi các phân vùng, ổ cứng. Để cài đặt hệ điều hành Windows và các chương trình ứng dụng phải mất khoảng thời gian khá lâu, nhưng có thể dung chương trình Ghost để sao chép toàn bộ ổ đĩa và chỉ mất khoảng thời gian ngắn hơn nhiều. Có thể Ghost từ một đĩa cứng có chương trình đã được cài đặt (gọi là đĩa nguồn) sang một đĩa cứng khác (gọi là đĩa đích) hoặc ghost tạo thành một file Image để dự phòng. 8.6.2. Cách thực hiện Ghost Cách tạo file Ghost bằng phần mềm rất thông dụng Norton Ghost dùng đĩa Hiren’s Boot CD để BOOT bằng CD. Sau khi vào Hiren’s Boot chọn mục thứ 2 Backup Tools để vào công cụ sao lưu dự phòng. Tiếp theo chọn chương trình Norton Ghost (đối với các hiren’s boot từ 12.0 trở về sau Norton Ghost không được tích hợp sẵn, có thể tích hợp thêm vào). Màn hình giao diện khi vào Ghost như hình 8.43. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 138
  88. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.60. Giao diện Norton ghost Để thực hiện ghost hoặc bung ghost ta chọn Local tại đây có tiếp các mục cho ta lựa chọn như sau: - Disk: cho phép sao lưu cả ổ đĩa. Có các lựa chọn ghost từ đĩa sang đĩa (To Disk), tạo file ảnh ghost (To Image), chọn bung ghost từ file (From Image). - Partition: cho phép sao lưu một phân vùng ổ đĩa. Có các lựa chọn ghost từ phân vùng này sang phân vùng khác (To Partition), tạo file ảnh ghost (To Image), chọn bung ghost từ file (From Image). Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 139
  89. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.61. Thực hiện ghost Tạo file Image chỉ 1 Partition chứa Windows thì làm Chọn Local Partition To Image (nghĩa là sẽ tạo bản sao từ partition này thành 1 file .GHO duy nhất) Tiếp theo chọn ổ dĩa vật lý có phân vùng muốn sao chép, chọn tiếp phân vùng cài Windows và nhấn OK. Chọn tiếp vị trí cần lưu file Ghost (khác phân vùng với phân vùng ghost) và đặt tên file ghost và nhấp OK như hình 8.45. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 140
  90. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.62. Chọn phân vùng lưu file ghost Chương trình tiếp tục hỏi file ghost này có cần nén hay không, sẽ có 3 lựa chọn: No: Không nén. Fast: nén nhanh. High: nén cao đến mức có thể. Trong trường hợp này tùy khả năng lưu trữ của ổ đĩa mà ta chọn No hay nén. Nếu chọn n thì quá trình sẽ thực hiện nhanh hơn. Chương trình sẽ hỏi thêm một lần nữa có tạo file nén hay không ta chọn Yes. Chương trình sẽ tiến hành tạo file ghost cho đến khi chạy xong chương trình sẽ báo hoàn thành. Như vậy là xong phần tạo file GHOST Sau khi tạo được file GHOST nếu hệ điều hành có bị hư hỏng chúng ta tiến hành bung GHOST. Quá trình diễn ra tương tự nhưng chỉ khác đó là Chọn Local Partition Form Image Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 141
  91. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Chú ý phần này quan trọng cẩn thận nếu chọn sai có thể dẫn đến mất dữ liệu các phân vùng khác. 8.7. Một số tiện ích thông dụng 8.7.1. Xem cấu h nh máy Gõ dxdiag vào cửa sổ RUN để khởi động công cụ DirectX. Hình 8.63. Thông tin hệ thống Thông tin hệ thống (Th System): Operating System: Phiên bản hệ điều hành Language: Ngôn ngữ sử dụng Processor: Thông tin về CPU Memory: dung lượng RAM. Page file: Bộ nhớ ảo Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 142
  92. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.64. Thông tin về card màn hình Thông tin về card màn hình (Th Display) Name: Tên card màn hình Manufacture: Tên hãng sản xuất Total Memory: Dung lượng card màn hình Monitor: Tên của màn hình. Thông tin về card âm thanh (Th Sound) Hình 8.65. Thông tin về card âm thanh Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 143
  93. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính 8.7.2. Chương tr nh Disk Cleanup Disk cleanup là tiện ích được tích hợp sẵn trong Windows dùng để dọn dẹp và xóa bớt các tập tin được các chương trình tạo ra dùng để lưu tạm, các chương trình đã lâu không sử dụng, các tập tin bị xóa vẫn còn nằm trong thùng rác để tạo khoảng trống cho đĩa. Chạy chương trình Disk Cleanup (Windows 7, 8) bằng cách truy cập vào Start Menu All Programs Accessories System Tools Disk cleanup hoặc trong Explorer, nhấn nút phải chuột vào biểu tượng của ổ đĩa muốn dọn dẹp chọn Propreties trong tab General chọn Disk cleanup. Chọn ổ đĩa và nhấn OK. 8.7.3. Chương tr nh Disk Defragementer Sau một quá trình sử dụng (gồm việc tạo và xoá các file, thư mục), nội dung của các tập tin và thư mục trên trên một ổ đĩa (Volume) bị phân mảnh thành nhiều phần rải rác. Điều này ảnh hưởng đến tốc độ đọc ghi trên ổ đĩa đó và do đó, ảnh hưởnh đến tốc độ máy tính. Disk Defragmenter là một chương trình tiện ích có sẵn trong Windows, nó giúp phân tích toàn bộ ổ dĩa cứng sau đó sắp xếp lại các tập tin và thư mục bị phân mảnh nằm rời rạc thành một khối liên kết với nhau. Kết quả là, hệ thống có thể truy cập các tập tin và thư mục nhanh chóng hiệu quả hơn, qua đó sẽ góp phần cải thiện tốc độ cho toàn bộ hệ thống máy vi tính. Bằng cách hợp nhất các tập tin và thư mục, Disk Defragmenter cũng sắp xếp lại không gian còn trống của ổ đĩa, làm cho các tập tin mới sẽ ít bị phân mảnh. Quá trình sắp xếp các tập tin và thư mục bị phân mảnh được gọi là chống phân mảnh (Defragmenter). Phân tích ổ đĩa bằng Disk Defragmenter (Trong windows 7): Truy cập vào Menu Start All Programs Accessories System Tools và nhấn vào trình đơn Disk Defragmenter. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 144
  94. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.66. Công cụ Disk Defragmenter Cửa sổ của chương trình Disk Defragmenter sẽ xuất hiện với danh sách các ổ dĩa cứng. Chọn ổ dĩa nào muốn phân tích sau đó nhấn vào nút Analyze. Phân tích ổ dĩa bằng Disk Defragmenter (Trong Windows XP): Truy cập vào Menu Start All Programs Accessories System Tools và nhấn vào trình đơn Disk Defragmenter 8.7.4. Công cụ Disk Management Disk Management cho phép tạo, thay đổi dung lượng, hay xóa một phân vùng ổ cứng ngay trong môi trường Windows, chúng ta không cần phải sử dụng một phần mềm nào khác của hãng thứ ba. Trong bài viết này, những chức năng trong Disk Management sẽ được hướng dẫn cụ thể sẽ thấy tiện ích này rất đơn giản và dễ sử dụng. Để mở công cụ Disk Management hãy vào Start Menu, click phải vào phần Computer, sau đó chọn Manage, cửa sổ Computer Management sẽ xuất hiện. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 145
  95. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.67. Công cụ Disk Management Công cụ Disk Management tại phần Storage sẽ thấy những thông tin như nhãn, tên, loại, và kích thước của những phân vùng trên ổ cứng. Tại đây có thể thực hiện các thao tác trên ổ đĩa như: tạo phân vùng, xóa phân vùng, định dạng phân vùng (format), Mở rộng hoặc thu hẹp một phân vùng (đối với Windows 7), đổi nhãn và tên phân vùng. Công cụ Local Users and Groups cho phép quản lý người dùng và nhóm như: tạo, xóa, sửa, đặt password user. 8.7.5. Error Checking Error Checking một công cụ tích hợp cùng Windows sẽ giúp chúng ta khắc phục một số các vấn đề lỗi với ổ đĩa cứng. Để thực hiện, chúng ta kích đúp chuột vào biểu tượng My Computer trên Desktop. Trong cửa sổ mới, kích chuột phải lên tên ký tự ổ đĩa mà chúng ta muốn kiểm tra và sửa lỗi, rồi chọn Properties. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 146
  96. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Hình 8.68. Thông tin ổ đĩa Hộp thoại Properties xuất hiện, chọn thẻ Tools, rồi bấm nút Check now Trong hộp thoại Check Disk xuất hiện, kích vào cả hai tùy chọn dưới khung Check Disk Options, rồi bấm nút Start để thực hiện quá trình kiểm tra và tự động sửa chữa các lỗi xảy ra với ổ đĩa cứng. Nếu Windows không thể thực hiện việc kiểm tra phân vùng ổ đĩa vì ổ đĩa đang được sử dụng, hộp thoại mới xuất hiện sẽ yêu cầu lên lịch vào những thời điểm rảnh rỗi, chức năng kiểm tra và sửa lỗi sẽ được kích hoạt tự động, bằng cách bấm nút Schedule disk check. 8.7.6. System Configuration Vào Start menu, gõ lệnh msconfig vào hộp tìm kiếm và nhấn Enter. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 147
  97. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính Công cụ cho phép một số quản lý về cấu hình khởi động (boot), quản lý dịch vụ (services) và các chương trình ứng dụng khởi động cùng Windows (Startup). Hình 8.69. Công cụ System Configuration 8.8. Cài đặt nhiều hệ điều hành trên cùng một máy tính Một máy tính có thể cài đặt được nhiều hệ điều hành để đáp ứng cho nhu cầu sử dụng khác nhau hoặc tạo sự riêng tư khi có nhiều người dùng chung. Ví dụ chúng ta có thể cài đặt hệ điều hành Windows 7 và Windows 8 trên cùng một máy vi tính. Máy tính muốn cài nhiều hệ điều hành thì trước hết phải chia ổ đĩa cứng làm nhiều phân vùng ổ đĩa (Partition), mỗi phân vùng đĩa sẽ được cài đặt một hệ điều hành (đối với Linux nằm trên 2 phân vùng). Sau khi cài đặt xong có thể quản lý việc khởi động của các hệ điều hành bằng cách sử dụng phần quản lý boot của hệ điều hành trong Windows (boot.ini Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 148
  98. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính trong Windows XP, bootmgr trong Windows 7 ) hoặc Linux (Grub) hoặc sử dụng phần mềm khác quản lý như Boot Magic, System Commander, EasyBCD Sau khi đã cài đặt thành công thì mỗi khi khởi động máy tính sẽ xuất hiện một danh sách để lựa chọn khởi động vào hệ điều hành nào. CÂU HỎI ÔN TẬP CHƯƠNG 8 1. Cách lựa chọn hệ điều hành phù hợp với cấu hình máy tính? 2. Tại sao thường phải phân vùng đĩa cứng khi cài đặt? 3. Hiren boot là gì? Kể tên một số phần mềm thường được sử dụng có trong Hiren boot? 4. Sử dụng 1 phần mềm trong Hiren boot để thực hiện chia đĩa cứng? 5. Các bước cài đặt hệ điều hành Windows XP? 6. Các bước cài đặt hệ điều hành Windows 7? 7. Các phần mềm tiện ích sử dụng trong Windows cần phải biết? 8. Những yêu cầu khi cài đặt nhiều hệ điều hành? 9. Các bước cài đặt hệ điều hành Ubuntu? Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 149
  99. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính PHẦN THỰC HÀNH BÀI THỰC HÀNH SỐ 1 NHẬN DẠNG THIẾT BỊ TRONG MÁY TÍNH 1. Xem lại lý thuyết về chức năng, đặc điểm các thiết bị phần cứng. 2. Yêu cầu sinh viên quan sát và nhận dạng thiết bị trong máy tính về loại thiết bị, chức năng, nhãn hiệu: Case, Mainboard, CPU, RAM, ROM, HDD, CD ROM, Card mở rộng (Card màn hình, card mạng ), Bộ nguồn, Moniter, Keyboard, Mouse 3. Yêu cầu sinh viên quan sát và nhận dạng các thành phần chính trên mainboard: Chipset (chip cầu bắc và chip cầu nam); Slot/Socket kết nối CPU; Khe cắm RAM (RAM slot); Khe cắm mở rộng (expansion card) như: PCI, PCI Express, AGP, ISA ); BIOS ROM; PIN CMOS; Kết nối nguồn (power connector); I/O Port: Cổng chuột PS/2, bàn phím PS/2, COM (Serial), màn hình (VGA), mạng LAN (RJ-45), Parallel, USB, âm thanh ; Kết nối quạt CPU, Kết nối ổ đĩa cứng (SATA, PATA/IDE), kết nối ổ đĩa mềm (FDD connector), cổng cắm dây kết nối với thùng máy (đèn power, đèn HDD, reset ) 4. Tìm hiểu thông số kỹ thuật của thiết bị ở trên (Case, Mainboard, CPU, RAM, ROM, HDD, CD ROM ) thông qua tài liệu và Internet Nhận diện thông số kỹ thuật của từng thiết bị Ghi thông số cấu hình máy bằng phương pháp: o Quan sát trực tiếp: quan sát trực tiếp trên thiết bị. o Quan sát gián tiếp: sử dụng Software. 5. Tìm các chương trình điều khiển cho các loại card Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 150
  100. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính BÀI THỰC HÀNH SỐ 2 LẮP RÁP MÁY TÍNH VÀ CÀI ĐẶT BIOS SETUP 1. Dựa vào bảng báo giá thiết bị hãy lựa chọn một cấu hình máy tính phù hợp. 2. Thực hiện lắp ráp các thiết bị máy tính thành một máy tính hoàn chỉnh. 3. Tìm hiểu cách sử dụng phần mềm máy ảo VMware Workstation 7.1.1 4. Tìm hiểu các thiết lập bên trong CMOS Setup Ultility: - Đối với máy tính thông thường thì khi vừa bật máy sẽ vào CMOS bằng cách bấm vào một trong những phím sau: F1; F2; ESC; DEL hay Delete; F8; F10; F12. Chú ý: có thể sẽ thấy trên màn hình có câu thông báo gợi ý cho phép bấm phím nào để vào được CMOS như: Press to enter BIOS setup - Xem thông tin số máy, cấu hình máy - Xem thông tin loại BIOS/Phiên bản - Thông số về CPU - Xem thông tin về các ổ đĩa cứng - Thiết lập ngày giờ hệ thống - Cài đặt mật khẩu bảo vệ khi vào BIOS Setup - Thiết lập boot từ đĩa CD đầu tiên để thực hiện cài đặt hệ điều hành - Lưu các thiết lập và thoát khỏi CMOS - Tìm hiểu thêm các chức năng khác (thiết lập, ý nghĩa mỗi mục) 5. Thiết lập boot từ CD. Sau đó bỏ đĩa Hiren boot vào và tìm hiểu tổng quan các mục trong đĩa Hiren boot Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 151
  101. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính BÀI THỰC HÀNH SỐ 3 CÀI ĐẶT HỆ ĐIỀU HÀNH VÀ MỘT SỐ THIẾT LẶP HỆ THỐNG 1. Thực hiện boot từ CD và tìm hiểu về các mục trong Hiren boot 2. Thực hiện chia ổ đĩa cứng thành các phân vùng Partition bằng Fdisk và một số phần mềm chia đĩa thông dụng khác trong Hiren boot 3. Thực hiện cài đặt hệ điều hành Windows XP lên phân vùng đầu tiên đã chia ở câu 2. Lưu ý một số thông tin khi cài đặt như sau: - Đặt thông tin cho máy tính như: Computer name, password cho tài khoản administrators. - Tạo user name, password cho người dùng (phân biệt với thông tin ở trên) 4. Tìm hiểu cách cài driver cho Windows XP: Xác định các driver thiếu trên PC, tìm Driver chính xác cho thiết bị. 5. Thực hiện cài đặt hệ điều hành Windows 7 lên phân vùng thứ 2 không đè lên phân vùng Windows XP. Cho nhận xét 6. Thực hiện Đặt tên phân vùng ổ đĩa cài Windows XP là WindowsXP, và phân vùng cài Windows 7 là Windows7. 7. Thay đổi thời gian timeout cho khởi động hệ điều hành thành 10 giây thay vì 30 giây. (RUN msconfig) 8. Thực hiện tạo file ghost cho phân vùng cài Windows XP lưu vào phân vùng đĩa khác. 9. Thực hiện cài đặt hệ điều hành Windows 7 lên phân vùng đầu tiên đè lên phân vùng cài Windows XP. Cho nhận xét. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 152
  102. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính BÀI THỰC HÀNH SỐ 4 CÀI ĐẶT PHẦN MỀM VÀ BẢO TRÌ HỆ THỐNG 1. Cài đặt một số phần mềm thông dụng cho máy tính. 2. Xem thông tin thông tin máy tính: - R-Click vào biểu tượng My Computer để xem thuộc tính hệ thống: CPU, RAM, tên máy - Click right vào biểu tượng My Computer để xem các thuộc tính hệ thống: CPU, RAM, tên máy. - Tìm hiểu Task manager (vào bằng 3 cách Ctrl+Alt+Delete, Ctrl+Shift+Esc, click chuột phải taskbar) sau đó cho nhận xét. 3. Tìm hiểu một số tiện ích sau. Sau đó cho nhận xét về ý nghĩ của các tiện ích này: - RUN dxdiag - RUN msconfig Thay đổi thời gian timeout cho khởi động hệ điều hành thành 10 giây thay vì 30 giây. Tắt một số chương trình khởi động cùng với Windows để tăng tốc độ khởi động. - RUN cmd.exe - RUN services.msc 4. Tìm hiểu ý nghĩa và cách sử dụng các thành phần trong Control Pannel như: Add or Remove Programs, User Accounts, Date and time 5. Tìm hiểu các thành phần trong Computer Management (Click Right My Computer Manager) và nhận xét. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 153
  103. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - Local User and Groups (quản lý user and group): tạo password, xóa password, tạo user o Đổi password tài khoản mới tạo thành: cntt2012 o Thêm user đặt tên là U1 password là 123 và cho nó vào nhóm administrator. - Device Manager: xem driver nào chưa được cài, tìm cách cài driver - Disk Deframenter: thực hiện sắp xếp phân mãnh đĩa cứng. - Disk Management: công cụ phân chia ổ đĩa thực hiện tạo partition, xóa, thay đổi tên ổ đĩa, format, xem thông tin ổ đĩa (dung lượng, dọn dẹp file rác trong đĩa) o Đổi tên phân vùng đĩa (vi dụ D: và E: ) thành tên tương ứng G và J o Đặt tên phân vùng ổ đĩa cài Windows XP là WindowsXP, và phân vùng cài Windows 7 là Windows7 6. Thực hiện các chức năng gộp phân vùng, thay đổi kích cỡ mà không làm mất dữ liệu bằng 1 số phần mềm chuyên dụng trên windows hoặc trong đĩa hiren boot. - Gọm 2 phân vùng D và E thành 1 phân vùng nhưng không bị mât dữ liệu. - Giảm khích thước phân vùng cuối và tăng kích thước phân vùng cài Windows lên 30GB. 7. Tìm hiểu thêm chức năng xóa password windows XP trong đĩa hirenboot. 8. Tìm cách khởi động ở chế độ Safe Mode (chế độ an toàn) Khi đó máy chỉ nạp những file hệ thống căn bản nhất, những driver cần thiết nhất. Để khởi động ở chế độ Safe Mode, khi máy tính bắt đầu khởi động nhấn phím F8 liên tục, cửa sổ Advanced Options Menu mở ra chọn Safe Mode (có thể chọn safe Mode With Networking nếu muốn vào mạng để update chương trình diệt virus. chế độ Safe Mode rất cần thiết cho nhu cầu chỉnh sửa hệ thống trước những lỗi về phần cứng và mềm. 9. Tìm hiểu về chức năng trong Group Policy (kết hợp internet để tìm kiếm) Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 154
  104. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính - RUN -> gpedit.msc - Áp dụng thực hiện các chức năng này (trên Windows XP và Windows 7): o Tắt chạy chế độ tự động Autorun cho USB o Không cho sử dụng Task manager o Cấm không cho người sử dụng vào Control pannel 10. Tìm hiểu về chức năng trong Registry (kết hợp internet để tìm kiếm) - RUN -> regedit - Tìm hiểu các nhánh của Registry: o HKEY_CLASSES_ROOT: Lưu những thông tin dùng chung cho toàn bộ hệ thống. o HKEY_CURRENT_USER: Lưu những thông tin cho người dùng đang sử dụng hoặc đăng nhập vào Windows. o HKEY_LOCAL_MACHINE: Lưu những thông tin về hệ thống, phần cứng, phần mềm o HKEY_USERS: Lưu những thông tin của tất cả các User (người dùng), mỗi user là một nhánh với tên là số ID định dạng của user đó. o HKEY_CURRENT_CONFIG: Lưu thông tin về phần cứng hiện tại đang dùng. - Áp dụng thực hiện các chức năng này (trên Windows XP và Windows 7): Ẩn ổ đĩa bất kỳ bằng Registry. 11. Thực hiện cài đặt Linux Ubuntu và nhận xét sự khác biệt. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 155
  105. Giáo trình Lắp ráp và cài đặt máy tính DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Jean Andrews (2000), Managing and Maintaining Your PC, Course Technology. [2] Hoàng Xuân Dậu (2010), Bài giảng kiến trúc máy tính, Học viện Công nghệ Bưu chính Viễn thông. [3] Trần Quang Hải (2006), Kỹ thuật ph n cứng máy tính, ebook. [4] Nguyễn Văn Khang (2007), Bảo trì hệ thống, Đại học Sư phạm Huế. [5] Water PC (2006), Tự Học Lắp Ráp & Sửa Chữa Máy Tính, NXB Văn Hóa Thông Tin. [6] Trí Việt, Hà Thành (2007), Tự học lắp ráp và sửa chữa máy vi tính, NXB Văn hóa thông tin. [7] Scott Mueller (2009), Upgrading and Repairing PCs 19th Edition, Que. [8] Giáo trình Bảo trì máy tính và cài đặt ph n mềm (2008), ebook. [9] Lắp ráp và cài đặt máy tính (2010), Cao Đẳng Nghề Công Nghệ Thông Tin iSpace. Khoa CNTT - Trường CĐ Công Thương TP.HCM Trang 156