Giáo trình Lập trình căn bản

pdf 201 trang hapham 60
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Lập trình căn bản", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_lap_trinh_can_ban.pdf

Nội dung text: Giáo trình Lập trình căn bản

  1. Giáo Trình Lập Trình Căn Bản Biên tập bởi: duongvanhieu
  2. Giáo Trình Lập Trình Căn Bản Biên tập bởi: duongvanhieu Các tác giả: unknown Phiên bản trực tuyến:
  3. MỤC LỤC 1. Phần I.Tổng quan về môn học 1.1. Tổng quan 1.2. Giới thiệu về Cấu Trúc Dữ Liệu Và Giải Thuật 1.2.1. Mục tiêu của bài học 1.2.2. Cấu trúc dữ liệu và giải thuật 1.2.3. Bài tập 2. Phần II.Ngôn ngữ Lập trình C 2.1. Chương I. Giới thiệu về ngôn ngữ C & Môi trường TurBo C 3.0 2.1.1. Mục tiêu của bài học 2.1.2. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C 2.1.3. Môi trường lập trình Turbo C 2.2. Chương II. Các thành phần cơ bản trong C 2.2.1. Mục tiêu bài học 2.2.2. Kiểu dữ liệu sơ cấp chuẩn trong C 2.2.3. Tên và hằng trong C 2.2.4. Biến và Biểu thức Trong C 2.2.5. Bài tập 2.3. Chương III. Các câu lệnh đơn trong C 2.3.1. Mục tiêu của bài học 2.3.2. Câu lệnh và các lệnh đơn trong C 2.3.3. Bài tập về các câu lệnh đơn trong C 2.4. Chương IV. Các lệnh có cấu trúc 2.4.1. Mục tiêu của bài học 2.4.2. Khối lệnh trong lập trình C 2.4.3. Cấu trúc rẽ nhánh trong lập trình C 2.4.4. Cấu trúc lựa chọn 2.4.5. Cấu trúc vòng lặp và các câu lệnh đặc biệt 2.4.6. Bài tập 2.5. Chương V. Chương trình con 2.5.1. Mục tiêu bài học chương trình con trong lập trình C 2.5.2. Hàm và cách xây dựng một hàm 2.5.3. Bài tập 2.6. Chương VI. Kiểu mảng 1/199
  4. 2.6.1. Mục tiêu bài học 2.6.2. Mảng 1 chiều và Mảng nhiều chiều 2.6.3. Bài tập 2.7. Chương VII. Kiểu con trỏ 2.7.1. Mục tiêu bài học 2.7.2. Kiểu dữ liệu “con trỏ” 2.7.3. Bài tập 2.8. Chương VIII. Chuỗi ký tự 2.8.1. Mục tiêu của bài học 2.8.2. Chuỗi ký tự và các thao tác trên chuỗi ký tự 2.8.3. Bài tập 2.9. Chương IX. Kiểu cấu trúc 2.9.1. Mục tiêu của bài học 2.9.2. Kiểu cấu trúc và các thao tác trên kiểu cấu trúc 2.9.3. Bài tập về kiểu cấu trúc 2.10. Chương X. Kiểu tập tin 2.10.1. Mục tiêu bài học 2.10.2. Kiểu tập tin và các thao tác trên kiểu tập tin 2.10.3. Bài tập Tham gia đóng góp 2/199
  5. Phần I.Tổng quan về môn học Tổng quan MỤC ĐÍCH YÊU CẦU Môn Lập Trình Căn Bản A cung cấp cho sinh viên những kiến thức cơ bản về lập trình thông qua ngôn ngữ lập trình C. Môn học này là nền tảng để tiếp thu hầu hết các môn học khác trong chương trình đào tạo. Mặt khác, nắm vững ngôn ngữ C là cơ sở để phát triển các ứng dụng. Học xong môn này, sinh viên phải nắm được các vấn đề sau: - Khái niệm về ngôn ngữ lập trình. - Khái niệm về kiểu dữ liệu - Kiểu dữ liệu có cấu trúc (cấu trúc dữ liệu). - Khái niệm về giải thuật - Ngôn ngữ biểu diễn giải thuật. - Ngôn ngữ sơ đồ (lưu đồ), sử dụng lưu đồ để biểu diễn các giải thuật. - Tổng quan về Ngôn ngữ lập trình C. - Các kiểu dữ liệu trong C. - Các lệnh có cấu trúc. - Cách thiết kế và sử dụng các hàm trong C. - Một số cấu trúc dữ liệu trong C. ĐỐI TƯỢNG MÔN HỌC Môn học lập trình căn bản được dùng để giảng dạy cho các sinh viên sau: - Sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành Tin học, Toán Tin, Lý Tin. 3/199
  6. - Sinh viên năm thứ 2 chuyên ngành Điện tử (Viễn thông, Tự động hóa ) NỘI DUNG CỐT LÕI Trong khuôn khổ 45 tiết, giáo trình được cấu trúc thành 2 phần: Phần 1 giới thiệu về lập trình cấu trúc, các khái niệm về lập trình, giải thuật Phần 2 trình bày có hệ thống về ngôn ngữ lập trình C, các câu lệnh, các kiểu dữ liệu PHẦN 1: Giới thiệu cấu trúc dữ liệu và giải thuật PHẦN 2: Giới thiệu về một ngôn ngữ lập trình - Ngôn ngữ lập trình C Chương 1: Giới thiệu về ngôn ngữ C & môi trường lập trình Turbo C Chương 2: Các thành phần của ngôn ngữ C Chương 3: Các kiểu dữ liệu sơ cấp chuẩn và các lệnh đơn Chương 4: Các lệnh có cấu trúc Chương 5: Chương trình con Chương 6: Kiểu mảng Chương 7: Kiểu con trỏ Chương 8: Kiểu chuỗi ký tự Chương 9: Kiểu cấu trúc Chương 10: Kiểu tập tin KIẾN THỨC LIÊN QUAN Để học tốt môn Lập Trình Căn Bản A, sinh viên cần phải có các kiến thức nền tảng sau: - Kiến thức toán học. - Kiến thức và kỹ năng thao tác trên máy tính. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Nguyễn Văn Linh, Giáo trình Tin Học Đại Cương A, Khoa Công Nghệ Thông Tin, Đại học Cần Thơ, 1991. 4/199
  7. [2] Nguyễn Đình Tê, Hoàng Đức Hải , Giáo trình lý thuyết và bài tập ngôn ngữ C; Nhà xuất bản Giáo dục, 1999. [3] Nguyễn Cẩn, C – Tham khảo toàn diện, Nhà xuất bản Đồng Nai, 1996. [4] Võ Văn Viện, Giúp tự học Lập Trình với ngôn ngữ C, Nhà xuất bản Đồng Nai, 2002. [5] Brain W. Kernighan & Dennis Ritchie, The C Programming Language, Prentice Hall Publisher, 1988. TỪ KHÓA Bài toán, chương trình, giải thuật, ngôn ngữ giả, lưu đồ, biểu thức, gán, rẽ nhánh, lặp, hàm, mảng, con trỏ, cấu trúc, tập tin. 5/199
  8. Giới thiệu về Cấu Trúc Dữ Liệu Và Giải Thuật Mục tiêu của bài học Học xong chương này, sinh viên sẽ nắm bắt được các vấn đề sau: - Khái niệm về ngôn ngữ lập trình. - Khái niệm về kiểu dữ liệu - Kiểu dữ liệu có cấu trúc (cấu trúc dữ liệu). - Khái niệm về giải thuật - Ngôn ngữ biểu diễn giải thuật. - Ngôn ngữ sơ đồ (lưu đồ), sử dụng lưu đồ để biểu diễn các giải thuật. Trọng tâm của phần này là giải thuật & cách biểu diễn giải thuật. Chính nhờ điều này ta mới có thể giải quyết các yêu cầu bằng chương trình máy tính. 6/199
  9. Cấu trúc dữ liệu và giải thuật TỪ BÀI TOÁN ĐẾN CHƯƠNG TRÌNH Giả sử chúng ta cần viết một chương trình để giải phương trình bậc 2 có dạng ax2 + bx + c = 0 hay viết chương trình để lấy căn bậc n của một số thực m ( n√m). Công việc đầu tiên là chúng ta phải hiểu và biết cách giải bài toán bằng lời giải thông thường của người làm toán. Để giải được bài toán trên bằng máy tính (lập trình cho máy tính giải) thì chúng ta cần phải thực hiện qua các bước như: • Mô tả các bước giải bài toán. • Vẽ sơ đồ xử lý dựa trên các bước. • Dựa trên sơ đồ xử lý để viết chương trình xử lý bằng ngôn ngữ giả (ngôn ngữ bình thường của chúng ta). • Chọn ngôn ngữ lập trình và chuyển chương trình từ ngôn ngữ giả sang ngôn ngữ lập trình để tạo thành một chương trình hoàn chỉnh. • Thực hiện chương trình: nhập vào các tham số, nhận kết quả. Trong nhiều trường hợp, từ bài toán thực tế chúng ta phải xây dựng mô hình toán rồi mới xác định được các bước để giải. Vấn đề này sẽ được trình bày chi tiết trong môn Cấu Trúc Dữ Liệu. GIẢI THUẬT Khái niệm giải thuật Giải thuật là một hệ thống chặt chẽ và rõ ràng các quy tắc nhằm xác định một dãy các thao tác trên những dữ liệu vào sao cho sau một số hữu hạn bước thực hiện các thao tác đó ta thu được kết quả của bài toán. Ví dụ 1: Giả sử có hai bình A và B đựng hai loại chất lỏng khác nhau, chẳng hạn bình A đựng rượu, bình B đựng nước mắm. Giải thuật để hoán đổi (swap) chất lỏng đựng trong hai bình đó là: • Yêu cầu phải có thêm một bình thứ ba gọi là bình C. • Bước 1: Đổ rượu từ bình A sang bình C. • Bước 2: Đổ nước mắm từ bình B sang bình A. • Bước 3: Đổ rượu từ bình C sang bình B. Ví dụ 2: Một trong những giải thuật tìm ước chung lớn nhất của hai số a và b là: • Bước 1: Nhập vào hai số a và b. 7/199
  10. • Bước 2: So sánh 2 số a,b chọn số nhỏ nhất gán cho UCLN. • Bước 3: Nếu một trong hai số a hoặc b không chia hết cho UCLN thì thực hiện bước 4, ngược lại (cả a và b đều chia hết cho UCLN) thì thực hiện bước 5. • Bước 4: Giảm UCLN một đơn vị và quay lại bước 3 • Bước 5: In UCLN - Kết thúc. Các đặc trưng của giải thuật • Tính kết thúc: Giải thuật phải dừng sau một số hữu hạn bước. • Tính xác định: Các thao tác máy tính phải thực hiện được và các máy tính khác nhau thực hiện cùng một bước của cùng một giải thuật phải cho cùng một kết quả. • Tính phổ dụng: Giải thuật phải "vét' hết các trường hợp và áp dụng cho một loạt bài toán cùng loại. • Tính hiệu quả: Một giải thuật được đánh giá là tốt nếu nó đạt hai tiêu chuẩn sau: - Thực hiện nhanh, tốn ít thời gian. - Tiêu phí ít tài nguyên của máy, chẳng hạn tốn ít bộ nhớ. Giải thuật tìm UCLN nêu trên đạt tính kết thúc bởi vì qua mỗi lần thực hiện bước 4 thì UCLN sẽ giảm đi một đơn vị cho nên trong trường hợp xấu nhất thì UCLN=1, giải thuật phải dừng. Các thao tác trình bày trong các bước, máy tính đều có thể thực hiện được nên nó có tính xác định. Giải thuật này cũng đạt tính phổ dụng vì nó được dùng để tìm UCLN cho hai số nguyeên dương a và b bất kỳ. Tuy nhiên tính hiệu quả của giải thuật có thể chưa cao; cụ thể là thời gian chạy máy có thể còn tốn nhiều hơn một số giải thuật khác mà chúng ta sẽ có dịp trở lại trong phần lập trình C. Ngôn ngữ biểu diễn giải thuật Để biểu diễn giải thuật, cần phải có một tập hợp các ký hiệu dùng để biểu diễn, mỗi ký hiệu biểu diễn cho một hành động nào đó. Tập hợp các ký hiệu đó lại tạo thành ngôn ngữ biểu diễn giải thuật. Ngôn ngữ tự nhiên Ngôn ngữ tự nhiên là ngôn ngữ của chúng ta đang sử dụng, chúng ta có thể sử dụng ngôn ngữ tự nhiên để mô tả giải thuật giống như các ví dụ ở trên. Ví dụ: Ta có giải thuật giải phương trình bậc nhất dạng ax+b = 0 như sau: • Bước 1: Nhận giá trị của các tham số a, b 8/199
  11. • Bước 2: Xét giá trị của a xem có bằng 0 hay không? Nếu a=0 thì làm bước 3, nếu a khác không thì làm bước 4. • Bước 3: (a bằng 0) Nếu b bằng 0 thì ta kết luận phương trình vô số nghiệm, nếu b khác 0 thì ta kết luận phương trình vô nghiệm. • Bước 4: ( a khác 0) Ta kết luận phương trình có nghiệm x=-b/a Ngôn ngữ sơ đồ (Lưu đồ) Ngôn ngữ sơ đồ (lưu đồ) là một ngôn ngữ đặc biệt dùng để mô tả giải thuật bằng các sơ đồ hình khối. Mỗi khối qui định một hành động. Chẳng hạn ta dùng lưu đồ để biểu diễn giải thuật tìm UCLN nêu trên như sau: 9/199
  12. Một số giải thuật cơ bản Ví dụ 1: Cần viết chương trình cho máy tính sao cho khi thực hiện chương trình đó, máy tính yêu cầu người sử dụng chương trình nhập vào các số hạng của tổng (n); nhập vào dãy các số hạng ai của tổng. Sau đó, máy tính sẽ thực hiện việc tính tổng các số ai này và in kết quả của tổng tính được. Yêu cầu: Tính tổng n số S=a1+ a2+a3+ +an . Để tính tổng trên, chúng ta sử dụng phương pháp “cộng tích lũy” nghĩa là khởi đầu cho S=0. Sau mỗi lần nhận được một số hạng ai từ bàn phím, ta cộng tích lũy ai vào S (lấy giá trị được lưu trữ trong S, cộng thêm ai và lưu trở lại vào S). Tiếp tục quá trình này đến khi ta tích lũy được an vào S thì ta có S là tổng các ai. Chi tiết giải thuật được mô tả bằng ngôn ngữ tự nhiên như sau: - Bước 1: Nhập số các số hạng n. - Bước 2: Cho S=0 (lưu trữ số 0 trong S) - Bước 3: Cho i=1 (lưu trữ số 1 trong i) - Bước 4: Kiểm tra nếu i<=n thì thực hiện bước 5, ngược lại thực hiện bước 8. - Bước 5: Nhập ai 10/199
  13. - Bước 6: Cho S=S+ai (lưu trữ giá trị S + ai trong S) - Bước 7: Tăng i lên 1 đơn vị và quay lại bước 4. - Bước 8: In S và kết thúc chương trình. Chí tiết giải thuật bằng lưu đồ: Ví dụ 2: Viết chương trình cho phép nhập vào 2 giá trị a, b mang ý nghĩa là các hệ số a, b của phương trình bậc nhất. Dựa vào các giá trị a, b đó cho biết nghiệm của phương trình bậc nhất ax + b = 0. Mô tả giải thuật bằng ngôn ngữ tự nhiên: - Bước 1: Nhập 2 số a và b - Bước 2: Nếu a = 0 thì thực hiện bước 3, ngược lại thực hiện bước 4 - Bước 3: Nếu b=0 thì thông báo phương trình vô số nghiệm và kết thúc chương trình, ngược lại thông báo phương trình vô nghiệm và kết thúc chương trình. - Bước 4: Thông báo nghiệm của phương trình là –b/a và kết thúc. 11/199
  14. Ví dụ 3: Viết chương trình cho phép nhập vào 1 số n, sau đó lần lượt nhập vào n giá trị a1, a2, ,an. Hãy tìm và in ra giá trị lớn nhất trong n số a1, a2, , an. Để giải quyết bài toán trên, chúng ta áp dụng phương pháp “thử và sửa”. Ban đầu giả sử a1 là số lớn nhất (được lưu trong giá trị max); sau đó lần lượt xét các ai còn lại, nếu ai nào lớn hơn giá trị max thi lúc đó max sẽ nhận giá trị là ai. Sau khi đã xét hết các ai thì max chính là giá trị lớn nhất cần tìm. Mô tả giải thuật bằng ngôn ngữ tự nhiên: - Bước 1: Nhập số n - Bước 2: Nhập số thứ nhất a1 - Bước 3: Gán max=a1 - Bước 4: Gán i=2 - Bước 5: Nếu i<=n thì thực hiện bước 6, ngược lại thực hiện bước 9 - Bước 6: Nhập ai - Bước 7: Nếu max < ai thì gán max=ai. 12/199
  15. - Bước 8: Tăng i lên một đơn vị và quay lại bước 5 - Bước 9: In max - kết thúc Phần mô tả giải thuật bằng lưu đồ, sinh viên tự làm xem như bài tập. Ví dụ 4: Viết chương trình cho phép nhập vào 1 số n, sau đó lần lượt nhập vào n giá trị a1, a2, ,an. Sắp theo thứ tự tăng dần một dãy n số a1, a2, an nói trên. Có rất nhiều giải thuật để giải quyết bài toán này. Phần trình bày dưới đây là một phương pháp. Giả sử ta đã nhập vào máy dãy n số a1, a2, , an. Việc sắp xếp dãy số này trải qua (n-1) lần: - Lần 1: So sánh phần tử đầu tiên với tất cả các phần tử đứng sau phần tử đầu tiên. Nếu có phần tử nào nhỏ hơn phần tử đầu tiên thì đổi chỗ phần tử đầu tiên với phần tử nhỏ hơn đó. Sau lần 1, ta được phần tử đầu tiên là phần tử nhỏ nhất. - Lần 2: So sánh phần tử thứ 2 với tất cả các phần tử đứng sau phần tử thứ 2. Nếu có phần tử nào nhỏ hơn phần tử thứ 2 thì đổi chỗ phần tử thứ 2 với phần tử nhỏ hơn đó. Sau lần 2, ta được phần tử đầu tiên và phần tử thứ 2 là đúng vị trí của nó khi sắp xếp. - - Lần (n-1): So sánh phần tử thứ (n-1) với phần tử đứng sau phần tử (n-1) là phần tử thứ n. Nếu phần tử thứ n nhỏ hơn phần tử thứ (n-1) thì đổi chỗ 2 phần tử này. Sau lần thứ (n-1), ta được danh sách gồm n phần tử được sắp thứ tự. Mô tả giải thuật bằng ngôn ngữ tự nhiên: - Bước 1: Gán i=1 - Bước 2: Gán j=i+1 - Bước 3: Nếu i aj thì hoán đổi ai và aj cho nhau (nếu không thì thôi). - Bước 6: Tăng j lên một đơn vị và quay lại bước 4 - Bước 7: Tăng i lên một đơn vị và quay lại bước 3 - Bước 6: In dãy số a1, a2, , an - Kết thúc. 13/199
  16. Mô tả giải thuật sắp xếp bằng lưu đồ Các cấu trúc suy luận cơ bản của giải thuật Giải thuật được thiết kế theo ba cấu trúc suy luận cơ bản sau đây: Tuần tự (Sequential): Các công việc được thực hiện một cách tuần tự, công việc này nối tiếp công việc kia. Cấu trúc lựa chọn (Selection) Lựa chọn một công việc để thực hiện căn cứ vào một điều kiện nào đó. Có một số dạng như sau: - Cấu trúc 1: Nếu (đúng) thì thực hiện - Cấu trúc 2: Nếu (đúng) thì thực hiện , ngược lại (điều kiện sai) thì thực hiện 14/199
  17. - Cấu trúc 3: Trường hợp thực hiện Cấu trúc lặp (Repeating) Thực hiện lặp lại một công việc không hoặc nhiều lần căn cứ vào một điều kiện nào đó. Có hai dạng như sau: - Lặp xác định: là loại lặp mà khi viết chương trình, người lập trình đã xác định được công việc sẽ lặp bao nhiêu lần. - Lặp không xác định: là loại lặp mà khi viết chương trình người lập trình chưa xác định được công việc sẽ lặp bao nhiêu lần. Số lần lặp sẽ được xác định khi chương trình thực thi. Trong một số trường hợp người ta cũng có thể dùng các cấu trúc này để diễn tả một giải thuật. KIỂU DỮ LIỆU Các số liệu lưu trữ trong máy tính gọi là dữ liệu (data). Mỗi đơn vị dữ liệu thuộc một kiểu dữ liệu nào đó. Kiểu dữ liệu là một tập hợp các giá trị có cùng một tính chất và tập hợp các phép toán thao tác trên các giá trị đó. Người ta chia kiểu dữ liệu ra làm 2 loại: kiểu dữ liệu sơ cấp và kiểu dữ liệu có cấu trúc. Kiểu dữ liệu sơ cấp Kiểu dữ liệu sơ cấp là kiểu dữ liệu mà giá trị của nó là đơn nhất. Ví dụ: Trong ngôn ngữ lập trình C, kiểu int gọi là kiểu sơ cấp vì kiểu này bao gồm các số nguyên từ -32768 đến 32767 và các phép toán +, -, *, /, % Kiểu dữ liệu có cấu trúc Kiểu dữ liệu có cấu trúc là kiểu dữ liệu mà các giá trị của nó là sự kết hợp của các giá trị khác. Ví dụ : Kiểu chuỗi ký tự trong ngôn ngữ lập trình C là một kiểu dữ liệu có cấu trúc. Các ngôn ngữ lập trình đều có những kiểu dữ liệu do ngôn ngữ xây dựng sẵn, mà ta gọi là các kiểu chuẩn. Chẳng hạn như kiểu int, char trong C; integer, array trong Pascal. Ngoài ra, hầu hết các ngôn ngữ đều cung cấp cơ chế cho phép người lập trình định nghĩa kiểu của riêng mình để phục vụ cho việc viết chương trình. 15/199
  18. NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH Khái niệm ngôn ngữ lập trình Ngôn ngữ lập trình là một ngôn ngữ dùng để viết chương trình cho máy tính. Ta có thể chia ngôn ngữ lập trình thành các loại sau: ngôn ngữ máy, hợp ngữ và ngôn ngữ cấp cao. Ngôn ngữ máy (machine language): Là các chỉ thị dưới dạng nhị phân, can thiệp trực tiếp vào trong các mạch điện tử. Chương trình được viết bằng ngôn ngữ máy thì có thể được thực hiện ngay không cần qua bước trung gian nào. Tuy nhiên chương trình viết bằng ngôn ngữ máy dễ sai sót, cồng kềnh và khó đọc, khó hiểu vì toàn những con số 0 và 1. Hợp ngữ (assembly language): Bao gồm tên các câu lệnh và quy tắc viết các câu lệnh đó. Tên các câu lệnh bao gồm hai phần: phần mã lệnh (viết tựa tiếng Anh) chỉ phép toán cần thực hiện và địa chỉ chứa toán hạng của phép toán đó. Ví dụ: INPUT a ; Nhập giá trị cho a từ bàn phím LOAD a ; Đọc giá trị a vào thanh ghi tổng A PRINT a; Hiển thị giá trị của a ra màn hình. INPUT b ADD b; Cộng giá trị của thanh ghi tổng A với giá trị b Trong các lệnh trên thì INPUT, LOAD, PRINT, ADD là các mã lệnh còn a, b là địa chỉ. Để máy thực hiện được một chương trình viết bằng hợp ngữ thì chương trình đó phải được dịch sang ngôn ngữ máy. Công cụ thực hiện việc dịch đó được gọi là Assembler. Ngôn ngữ cấp cao (High level language): Ra đời và phát triển nhằm phản ánh cách thức người lập trình nghĩ và làm. Rất gần với ngôn ngữ con người (Anh ngữ) nhưng chính xác như ngôn ngữ toán học. Cùng với sự phát triển của các thế hệ máy tính, ngôn ngữ lập trình cấp cao cũng được phát triển rất đa dạng và phong phú, việc lập trình cho máy tính vì thế mà cũng có nhiều khuynh hướng khác nhau: lập trình cấu trúc, lập trình hướng đối tượng, lập trình logic, lập trình hàm Một chương trình viết bằng ngôn ngữ cấp cao được gọi là chương trình nguồn (source programs). Để máy tính "hiểu" và thực hiện được các lệnh trong chương trình nguồn thì phải có một chương trình dịch để dịch chuơng trình nguồn (viết bằng ngôn ngữ cấp cao) thành dạng chương trình có khả năng thực thi. 16/199
  19. Chương trình dịch Như trên đã trình bày, muốn chuyển từ chương trình nguồn sang chương trình đích phải có chương trình dịch. Thông thường mỗi một ngôn ngữ cấp cao đều có một chương trình dịch riêng nhưng chung quy lại thì có hai cách dịch: thông dịch và biên dịch. Thông dịch (interpreter): Là cách dịch từng lệnh một, dịch tới đâu thực hiện tới đó. Chẳng hạn ngôn ngữ LISP sử dụng trình thông dịch. Biên dịch (compiler): Dịch toàn bộ chương trình nguồn thành chương trình đích rồi sau đó mới thực hiện. Các ngôn ngữ sử dụng trình biên dịch như Pascal, C Giữa thông dịch và biên dịch có khác nhau ở chỗ: Do thông dịch là vừa dịch vừa thực thi chương trình còn biên dịch là dịch xong toàn bộ chương trình rồi mới thực thi nên chương trình viết bằng ngôn ngữ biên dịch thực hiện nhanh hơn chương trình viết bằng ngôn ngữ thông dịch. Một số ngôn ngữ sử dụng kết hợp giữa thông dịch và biên dịch chẳng hạn như Java. Chương trình nguồn của Java được biên dịch tạo thành một chương trình đối tượng (một dạng mã trung gian) và khi thực hiện thì từng lệnh trong chương trình đối tượng được thông dịch thành mã máy. 17/199
  20. Bài tập Mục đích yêu cầu Làm quen và nắm vững các cách mô tả giải thuật; từ đó đứng trước một bài toán cụ thể, sinh viên có thể mô tả thật chi tiết các bước để giải quyết vấn đề. Nội dung Bằng ngôn ngữ tự nhiên và lưu đồ, anh (chị) hãy mô tả giải thuật cho các bài toán sau: 1. Giải phương trình bậc 2 dạng ax2 + bx + c = 0 với a, b, c là các số sẽ nhập từ bàn phím. 2 2 2 2.Tính tổng bình phương của n số nguyên có dạng sau: S= a1 + a2 + ⋯ + an, với n và ai (i=1 n) là các số sẽ nhập từ bàn phím. 2 2 2 n 2 3. Tính tổng có dạng sau: S= 1 − a1 + a2 − a3 + ⋯ + ( − 1) an, với n và ai (i=1 n) là các số sẽ nhập từ bàn phím. 4. Trình bày kết quả qua các bước lặp (được mô tả ở trên) để sắp xếp dãy số sau theo thứ tự tăng dần. a) 12 13 11 10 10 9 8 7 6 5 b) 11 12 13 14 3 4 5 6 7 11 8 18/199
  21. Phần II.Ngôn ngữ Lập trình C Chương I. Giới thiệu về ngôn ngữ C & Môi trường TurBo C 3.0 Mục tiêu của bài học Học xong chương này, sinh viên sẽ nắm được các vấn đề sau: - Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C. - Môi trường làm việc và cách sử dụng Turbo C 3.0. 19/199
  22. Tổng quan về ngôn ngữ lập trình C TỔNG QUAN VỀ NGÔN NGỮ LẬP TRÌNH C C là ngôn ngữ lập trình cấp cao, được sử dụng rất phổ biến để lập trình hệ thống cùng với Assembler và phát triển các ứng dụng. Vào những năm cuối thập kỷ 60 đầu thập kỷ 70 của thế kỷ XX, Dennish Ritchie (làm việc tại phòng thí nghiệm Bell) đã phát triển ngôn ngữ lập trình C dựa trên ngôn ngữ BCPL (do Martin Richards đưa ra vào năm 1967) và ngôn ngữ B (do Ken Thompson phát triển từ ngôn ngữ BCPL vào năm 1970 khi viết hệ điều hành UNIX đầu tiên trên máy PDP-7) và được cài đặt lần đầu tiên trên hệ điều hành UNIX của máy DEC PDP-11. Năm 1978, Dennish Ritchie và B.W Kernighan đã cho xuất bản quyển “Ngôn ngữ lập trình C” và được phổ biến rộng rãi đến nay. Lúc ban đầu, C được thiết kế nhằm lập trình trong môi trường của hệ điều hành Unix nhằm mục đích hỗ trợ cho các công việc lập trình phức tạp. Nhưng về sau, với những nhu cầu phát triển ngày một tăng của công việc lập trình, C đã vượt qua khuôn khổ của phòng thí nghiệm Bell và nhanh chóng hội nhập vào thế giới lập trình để rồi các công ty lập trình sử dụng một cách rộng rãi. Sau đó, các công ty sản xuất phần mềm lần lượt đưa ra các phiên bản hỗ trợ cho việc lập trình bằng ngôn ngữ C và chuẩn ANSI C cũng được khai sinh từ đó. Ngôn ngữ lập trình C là một ngôn ngữ lập trình hệ thống rất mạnh và rất “mềm dẻo”, có một thư viện gồm rất nhiều các hàm (function) đã được tạo sẵn. Người lập trình có thể tận dụng các hàm này để giải quyết các bài toán mà không cần phải tạo mới. Hơn thế nữa, ngôn ngữ C hỗ trợ rất nhiều phép toán nên phù hợp cho việc giải quyết các bài toán kỹ thuật có nhiều công thức phức tạp. Ngoài ra, C cũng cho phép người lập trình tự định nghĩa thêm các kiểu dữ liệu trừu tượng khác. Tuy nhiên, điều mà người mới vừa học lập trình C thường gặp “rắc rối” là “hơi khó hiểu” do sự “mềm dẻo” của C. Dù vậy, C được phổ biến khá rộng rãi và đã trở thành một công cụ lập trình khá mạnh, được sử dụng như là một ngôn ngữ lập trình chủ yếu trong việc xây dựng những phần mềm hiện nay. Ngôn ngữ C có những đặc điểm cơ bản sau: • Tính cô đọng (compact): C chỉ có 32 từ khóa chuẩn và 40 toán tử chuẩn, nhưng hầu hết đều được biểu diễn bằng những chuỗi ký tự ngắn gọn. • Tính cấu trúc (structured): C có một tập hợp những chỉ thị của lập trình như cấu trúc lựa chọn, lặp Từ đó các chương trình viết bằng C được tổ chức rõ ràng, dễ hiểu. 20/199
  23. • Tính tương thích (compatible): C có bộ tiền xử lý và một thư viện chuẩn vô cùng phong phú nên khi chuyển từ máy tính này sang máy tính khác các chương trình viết bằng C vẫn hoàn toàn tương thích. • Tính linh động (flexible): C là một ngôn ngữ rất uyển chuyển và cú pháp, chấp nhận nhiều cách thể hiện, có thể thu gọn kích thước của các mã lệnh làm chương trình chạy nhanh hơn. • Biên dịch (compile): C cho phép biên dịch nhiều tập tin chương trình riêng rẽ thành các tập tin đối tượng (object) và liên kết (link) các đối tượng đó lại với nhau thành một chương trình có thể thực thi được (executable) thống nhất. 21/199
  24. Môi trường lập trình Turbo C MÔI TRƯỜNG LẬP TRÌNH TURBO C Turbo C là môi trường hỗ trợ lập trình C do hãng Borland cung cấp. Môi trường này cung cấp các chức năng như: soạn thảo chương trình, dịch, thực thi chương trình Phiên bản được sử dụng ở đây là Turbo C 3.0. Gọi Turbo C Chạy Turbo C cũng giống như chạy các chương trình khác trong môi trường DOS hay Windows, màn hình sẽ xuất hiện menu của Turbo C có dạng như sau: Dòng trên cùng gọi là thanh menu (menu bar). Mỗi mục trên thanh menu lại có thể có nhiều mục con nằm trong một menu kéo xuống. Dòng dưới cùng ghi chức năng của một số phím đặc biệt. Chẳng hạn khi gõ phím F1 thì ta có được một hệ thống trợ giúp mà ta có thể tham khảo nhiều thông tin bổ ích. Muốn vào thanh menu ngang ta gõ phím F10. Sau đó dùng các phím mũi tên qua trái hoặc phải để di chuyển vùng sáng tới mục cần chọn rồi gõ phím Enter. Trong menu kéo xuống ta lại dùng các phím mũi tên lên xuống để di chuyển vùng sáng tới mục cần chọn rồi gõ Enter. Ta cũng có thể chọn một mục trên thanh menu bằng cách giữ phím Alt và gõ vào một ký tự đại diện của mục đó (ký tự có màu sắc khác với các ký tự khác). Chẳng hạn để chọn mục File ta gõ Alt-F (F là ký tự đại diện của File) 22/199
  25. Soạn thảo chương trình mới Muốn soạn thảo một chương trình mới ta chọn mục New trong menu File (File ->New) Trên màn hình sẽ xuất hiện một vùng trống để cho ta soạn thảo nội dung của chương trình. Trong quá trình soạn thảo chương trình ta có thể sử dụng các phím sau: Các phím xem thông tin trợ giúp: - F1: Xem toàn bộ thông tin trong phần trợ giúp. - Ctrl-F1: Trợ giúp theo ngữ cảnh (tức là khi con trỏ đang ở trong một từ nào đo, chẳng hạn int mà bạn gõ phím Ctrl-F1 thì bạn sẽ có được các thông tin về kiểu dữ liệu int) Các phím di chuyển con trỏ trong vùng soạn thảo chương trình: Phím Ý nghĩa Phím tắt ( tổ hợp phím) Enter Đưa con trỏ xuống dòng Mũi tên đi lên Đưa con trỏ lên hàng trước Ctrl-E Mũi tên đi xuống Đưa con trỏ xuống hàng sau Ctrl-X Mũi tên sang trái Đưa con trỏ sang trái một ký tự Ctrl-S Mũi tên sang phải Đưa con trỏ sang phải một ký tự Ctrl-D End Đưa con trỏ đến cuối dòng Home Đưa con trỏ đến đầu dòng PgUp Đưa con trỏ lên trang trước Ctrl-R PgDn Đưa con trỏ xuống trang sau Ctrl-C Đưa con trỏ sang từ bên trái Ctrl-A Đưa con trỏ sang từ bên phải Ctrl-F Các phím xoá ký tự/ dòng: Phím Ý nghĩa Phím tắt Delete Xoá ký tự tại ví trí con trỏ Ctrl-G BackSpace Di chuyển sang trái đồng thời xoá ký tự đứng trước con trỏ Ctrl-H Xoá một dòng chứa con trỏ Ctrl-Y 23/199
  26. Xóa từ vị trí con trỏ đến cuối dòng Ctrl-Q-Y Xóa ký tự bên phải con trỏ Ctrl-T Các phím chèn ký tự/ dòng: Insert Thay đổi viết xen hay viết chồng Ctrl-N Xen một dòng trống vào trước vị trí con trỏ Sử dụng khối : Khối là một đoạn văn bản chương trình hình chữ nhật được xác định bởi đầu khối là góc trên bên trái và cuối khối là góc dưới bên phải của hình chữ nhật. Khi một khối đã được xác định (trên màn hình khối có màu sắc khác chỗ bình thường) thì ta có thể chép khối, di chuyển khối, xoá khối Sử dụng khối cho phép chúng ta soạn thảo chương trình một cách nhanh chóng. sau đây là các thao tác trên khối: Phím tắt Ý nghĩa Ctrl-K-B Đánh dấu đầu khối Ctrl-K-K Đánh dấu cuối khối Ctrl-K-C Chép khối vào sau vị trí con trỏ Ctrl-K-V Chuyển khối tới sau vị trí con trỏ Ctrl-K-Y Xoá khối Ctrl-K-W Ghi khối vào đĩa như một tập tin Ctrl-K-R Đọc khối (tập tin) từ đĩa vào sau vị trí con trỏ Ctrl-K-H Tắt/mở khối Ctrl-K-T Đánh dấu từ chứa chon trỏ Ctrl-K-P In một khối Các phím, phím tắt thực hiện các thao tác khác: Phím Ý nghĩa Phím tắt Ctrl-K-D, Ctrl-K- F10 Kích hoạt menu chính Q 24/199
  27. F2 Lưu chương trình đang soạn vào đĩa Ctrl-K-S F3 Tạo tập tin mới Di chuyển con trỏ một khoảng đồng thời đẩy dòng văn Tab Ctrl-I bản ESC Hủy bỏ thao tác lệnh Ctrl-U Đóng tập tin hiện tại Alt-F3 Hiện hộp thoại tìm kiếm Ctrl-Q-F Hiện hộp thoại tìm kiếm và thay thế Ctrl-Q-A Tìm kiếm tiếp tục Ctrl-L Ví dụ: Bạn hãy gõ đoạn chương trình sau: #include #include int main () { char ten[50]; printf(“Xin cho biet ten cua ban !”); scanf(“%s”,ten); printf(“Xin chao ban %s”,ten); getch(); return 0; } Ghi chương trình đang soạn thảo vào đĩa Sử dụng File/Save hoặc gõ phím F2. Có hai trường hợp xảy ra: - Nếu chương trình chưa được ghi lần nào thì một hội thoại sẽ xuất hiện cho phép bạn xác định tên tập tin (FileName). Tên tập tin phải tuân thủ quy cách đặt tên của DOS và 25/199
  28. không cần có phần mở rộng (sẽ tự động có phần mở rộng là .C hoặc .CPP sẽ nói thêm trong phần Option). Sau đó gõ phím Enter. - Nếu chương trình đã được ghi một lần rồi thì nó sẽ ghi những thay đổi bổ sung lên tập tin chương trình cũ. Chú ý: Để đề phòng mất điện trong khi soạn thảo chương trinh thỉnh thoảng bạn nên gõ phím F2. Quy tắc đặt tên tập tin của DOS: Tên của tập tin gồm 2 phần: Phần tên và phần mở rộng. • Phần tên của tập tin phải bắt đầu là 1 ký tự từ a z (không phân biệt hoa thường), theo sau có thể là các ký tự từ a z, các ký số từ 0 9 hay dấu gạch dưới (_), phần này dài tối đa là 8 ký tự. • Phần mở rộng: phần này dài tối đa 3 ký tự. Ví dụ: Ghi chương trình vừa soạn thảo trên lên đĩa với tên là CHAO.C Thực hiện chương trình Để thực hiện chương trình hãy dùng Ctrl-F9 (giữ phím Ctrl và gõ phím F9). Ví dụ: Thực hiện chương trình vừa soạn thảo xong và quan sát trên màn hình để thấy kết quả của việc thực thi chương trình sau đó gõ phím bất kỳ để trở lại với Turbo. Mở một chương trình đã có trên đĩa Với một chương trình đã có trên đĩa, ta có thể mở nó ra để thực hiện hoặc sửa chữa bổ sung. Để mở một chương trình ta dùng File/Open hoặc gõ phím F3. Sau đó gõ tên tập tin vào hộp File Name hoặc lựa chọn tập tin trong danh sách các tập tin rồi gõ Enter. Ví dụ: Mở tập tin CHAO.C sau đó bổ sung để có chương trình mới như sau: #include #include int main () { char ten[50]; 26/199
  29. printf(“Xin cho biet ten cua ban !”); scanf(“%s”,ten); printf(“Xin chao ban %s\n ”,ten); printf(“Chao mung ban den voi Ngon ngu lap trinh C”); getch(); return 0; } Ghi lại chương trình này (F2) và cho thực hiện (Ctrl-F9). Hãy so sánh xem có gì khác trước? 27/199
  30. Chương II. Các thành phần cơ bản trong C Mục tiêu bài học Học xong chương này, sinh viên sẽ nắm được các vấn đề sau: • Bộ chữ viết trong C. • Các từ khóa. • Danh biểu. • Các kiểu dữ liệu • Biến và các biểu thức trong C. • Cấu trúc của một chương trình viết bằng ngôn ngữ lập trình C 28/199
  31. Kiểu dữ liệu sơ cấp chuẩn trong C CÁC KIỂU DỮ LIỆU SƠ CẤP CHUẨN TRONG C Các kiểu dữ liệu sơ cấp chuẩn trong C có thể được chia làm 2 dạng : kiểu số nguyên, kiểu số thực. Kiểu số nguyên Kiểu số nguyên là kiểu dữ liệu dùng để lưu các giá trị nguyên hay còn gọi là kiểu đếm được. Kiểu số nguyên trong C được chia thành các kiểu dữ liệu con, mỗi kiểu có một miền giá trị khác nhau Kiểu số nguyên 1 byte (8 bits) Kiểu số nguyên một byte gồm có 2 kiểu sau: STT Kiểu dữ liệu Miền giá trị (Domain) 1 unsigned char Từ 0 đến 255 (tương đương 256 ký tự trong bảng mã ASCII) 2 char Từ -128 đến 127 Kiểu unsigned char: lưu các số nguyên dương từ 0 đến 255. => Để khai báo một biến là kiểu ký tự thì ta khai báo biến kiểu unsigned char. Mỗi số trong miền giá trị của kiểu unsigned char tương ứng với một ký tự trong bảng mã ASCII . Kiểu char: lưu các số nguyên từ -128 đến 127. Kiểu char sử dụng bit trái nhất để làm bit dấu. => Nếu gán giá trị > 127 cho biến kiểu char thì giá trị của biến này có thể là số âm (?). Kiểu số nguyên 2 bytes (16 bits) Kiểu số nguyên 2 bytes gồm có 4 kiểu sau: STT Kiểu dữ liệu Miền giá trị (Domain) 1 enum Từ -32,768 đến 32,767 2 unsigned int Từ 0 đến 65,535 29/199
  32. 3 short int Từ -32,768 đến 32,767 4 int Từ -32,768 đến 32,767 Kiểu enum, short int, int : Lưu các số nguyên từ -32768 đến 32767. Sử dụng bit bên trái nhất để làm bit dấu. => Nếu gán giá trị >32767 cho biến có 1 trong 3 kiểu trên thì giá trị của biến này có thể là số âm. Kiểu unsigned int: Kiểu unsigned int lưu các số nguyên dương từ 0 đến 65535. Kiểu số nguyên 4 byte (32 bits) Kiểu số nguyên 4 bytes hay còn gọi là số nguyên dài (long) gồm có 2 kiểu sau: STT Kiểu dữ liệu Miền giá trị (Domain) 1 unsigned long Từ 0 đến 4,294,967,295 2 long Từ -2,147,483,648 đến 2,147,483,647 Kiểu long : Lưu các số nguyên từ -2147483658 đến 2147483647. Sử dụng bit bên trái nhất để làm bit dấu. => Nếu gán giá trị >2147483647 cho biến có kiểu long thì giá trị của biến này có thể là số âm. Kiểu unsigned long: Kiểu unsigned long lưu các số nguyên dương từ 0 đến 4294967295 Kiểu số thực Kiểu số thực dùng để lưu các số thực hay các số có dấu chấm thập phân gồm có 3 kiểu sau: STT Kiểu dữ liệu Kích thước (Size) Miền giá trị (Domain) 1 float 4 bytes Từ 3.4 * 10-38 đến 3.4 * 1038 2 double 8 bytes Từ 1.7 * 10-308 đến 1.7 * 10308 3 long double 10 bytes Từ 3.4 *10-4932 đến 1.1 *104932 Mỗi kiểu số thực ở trên đều có miền giá trị và độ chính xác (số số lẻ) khác nhau. Tùy vào nhu cầu sử dụng mà ta có thể khai báo biến thuộc 1 trong 3 kiểu trên. 30/199
  33. Ngoài ra ta còn có kiểu dữ liệu void, kiểu này mang ý nghĩa là kiểu rỗng không chứa giá trị gì cả. 31/199
  34. Tên và hằng trong C Tên (danh biểu) Tên hay còn gọi là danh biểu (identifier) được dùng để đặt cho chương trình, hằng, kiểu, biến, chương trình con Tên có hai loại là tên chuẩn và tên do người lập trình đặt. Tên chuẩn là tên do C đặt sẵn như tên kiểu: int, char, float, ; tên hàm: sin, cos Tên do người lập trình tự đặt để dùng trong chương trình của mình. Sử dụng bộ chữ cái, chữ số và dấu gạch dưới (_) để đặt tên, nhưng phải tuân thủ quy tắc: • Bắt đầu bằng một chữ cái hoặc dấu gạch dưới. • Không có khoảng trống ở giữa tên. • Không được trùng với từ khóa. • Độ dài tối đa của tên là không giới hạn, tuy nhiên chỉ có 31 ký tự đầu tiên là có ý nghĩa. • Không cấm việc đặt tên trùng với tên chuẩn nhưng khi đó ý nghĩa của tên chuẩn không còn giá trị nữa. Ví dụ: tên do người lập trình đặt: Chieu_dai, Chieu_Rong, Chu_Vi, Dien_Tich Tên không hợp lệ: Do Dai, 12A2, Hằng (Constant) Là đại lượng không đổi trong suốt quá trình thực thi của chương trình. Hằng có thể là một chuỗi ký tự, một ký tự, một con số xác định. Chúng có thể được biểu diễn hay định dạng (Format) với nhiều dạng thức khác nhau. Hằng số thực Số thực bao gồm các giá trị kiểu float, double, long double được thể hiện theo 2 cách sau: - Cách 1: Sử dụng cách viết thông thường mà chúng ta đã sử dụng trong các môn Toán, Lý, Điều cần lưu ý là sử dụng dấu thập phân là dấu chấm (.); Ví dụ: 123.34 -223.333 3.00 -56.0 32/199
  35. - Cách 2: Sử dụng cách viết theo số mũ hay số khoa học. Một số thực được tách làm 2 phần, cách nhau bằng ký tự e hay E Phần giá trị: là một số nguyên hay số thực được viết theo cách 1. Phần mũ: là một số nguyên Giá trị của số thực là: Phần giá trị nhân với 10 mũ phần mũ. Ví dụ: 1234.56e-3 = 1.23456 (là số 1234.56 * 10-3) -123.45E4 = -1234500 ( là -123.45 *104) Hằng số nguyên Số nguyên gồm các kiểu int (2 bytes) , long (4 bytes) được thể hiện theo những cách sau. - Hằng số nguyên 2 bytes (int) hệ thập phân: Là kiểu số mà chúng ta sử dụng thông thường, hệ thập phân sử dụng các ký số từ 0 đến 9 để biểu diễn một giá trị nguyên. Ví dụ: 123 ( một trăm hai mươi ba), -242 ( trừ hai trăm bốn mươi hai). - Hằng số nguyên 2 byte (int) hệ bát phân: Là kiểu số nguyên sử dụng 8 ký số từ 0 đến 7 để biểu diễn một số nguyên. Cách biểu diễn: 0 Ví dụ : 0345 (số 345 trong hệ bát phân) -020 (số -20 trong hệ bát phân) Cách tính giá trị thập phân của số bát phân như sau: Số bát phân : 0dndn-1dn-2 d1d0 ( di có giá trị từ 0 đến 7) n i => Giá trị thập phân= ∑i = 0 di ∗ 8 0345=229 , 020=16 - Hằng số nguyên 2 byte (int) hệ thập lục phân: Là kiểu số nguyên sử dụng 10 ký số từ 0 đến 9 và 6 ký tự A, B, C, D, E ,F để biểu diễn một số nguyên. Ký tự giá trị 33/199
  36. A 10 B 11 C 12 D 13 E 14 F 15 Cách biểu diễn: 0x Ví dụ: 0x345 (số 345 trong hệ 16) 0x20 (số 20 trong hệ 16) 0x2A9 (số 2A9 trong hệ 16) Cách tính giá trị thập phân của số thập lục phân như sau: Số thập lục phân : 0xdndn-1dn-2 d1d0 ( di từ 0 đến 9 hoặc A đến F) n i => Giá trị thập phân= ∑i = 0 di ∗ 16 0x345=827 , 0x20=32 , 0x2A9= 681 - Hằng số nguyên 4 byte (long): Số long (số nguyên dài) được biểu diễn như số int trong hệ thập phân và kèm theo ký tự l hoặc L. Một số nguyên nằm ngoài miền giá trị của số int ( 2 bytes) là số long ( 4 bytes). Ví dụ: 45345L hay 45345l hay 45345 - Các hằng số còn lại: Viết như cách viết thông thường (không có dấu phân cách giữa 3 số) Ví dụ: 12 (mười hai) 12.45 (mười hai chấm 45) 34/199
  37. 1345.67 (một ba trăm bốn mươi lăm chấm sáu mươi bảy) Hằng ký tự Hằng ký tự là một ký tự riêng biệt được viết trong cặp dấu nháy đơn (‘). Mỗi một ký tự tương ứng với một giá trị trong bảng mã ASCII. Hằng ký tự cũng được xem như trị số nguyên. Ví dụ: ‘a’, ‘A’, ‘0’, ‘9’ Chúng ta có thể thực hiện các phép toán số học trên 2 ký tự (thực chất là thực hiện phép toán trên giá trị ASCII của chúng) Hằng chuỗi ký tự Hằng chuỗi ký tự là một chuỗi hay một xâu ký tự được đặt trong cặp dấu nháy kép (“). Ví dụ: “Ngon ngu lap trinh C”, “Khoa CNTT-DHCT”, “NVLinh-DVHieu” Chú ý: 1. Một chuỗi không có nội dung “” được gọi là chuỗi rỗng. 2. Khi lưu trữ trong bộ nhớ, một chuỗi được kết thúc bằng ký tự NULL (‘\0’: mã Ascii là 0). 3. Để biểu diễn ký tự đặc biệt bên trong chuỗi ta phải thêm dấu \ phía trước. Ví dụ: “I’m a student” phải viết “I\’m a student” “Day la ky tu “dac biet”” phải viết “Day la ky tu \”dac biet\”“ 35/199
  38. Biến và Biểu thức Trong C BIẾN VÀ BIỂU THỨC Biến Biến là một đại lượng được người lập trình định nghĩa và được đặt tên thông qua việc khai báo biến. Biến dùng để chứa dữ liệu trong quá trình thực hiện chương trình và giá trị của biến có thể bị thay đổi trong quá trình này. Cách đặt tên biến giống như cách đặt tên đã nói trong phần trên. Mỗi biến thuộc về một kiểu dữ liệu xác định và có giá trị thuộc kiểu đó. Cú pháp khai báo biến: Danh sách các tên biến cách nhau bởi dấu phẩy; Ví dụ: int a, b, c; /*Ba biến a, b,c có kiểu int*/ long int chu_vi; /*Biến chu_vi có kiểu long*/ float nua_chu_vi; /*Biến nua_chu_vi có kiểu float*/ double dien_tich; /*Biến dien_tich có kiểu double*/ Lưu ý: Để kết thúc 1 lệnh phải có dấu chấm phẩy (;) ở cuối lệnh. Vị trí khai báo biến trong C Trong ngôn ngữ lập trình C, ta phải khai báo biến đúng vị trí. Nếu khai báo (đặt các biến) không đúng vị trí sẽ dẫn đến những sai sót ngoài ý muốn mà người lập trình không lường trước (hiệu ứng lề). Chúng ta có 2 cách đặt vị trí của biến như sau: a)Khai báo biến ngoài: Các biến này được đặt bên ngoài tất cả các hàm và nó có tác dụng hay ảnh hưởng đến toàn bộ chương trình (còn gọi là biến toàn cục). Ví dụ: int i; /*Bien ben ngoai */ float pi; /*Bien ben ngoai*/ 36/199
  39. int main() { } b)Khai báo biến trong: Các biến được đặt ở bên trong hàm, chương trình chính hay một khối lệnh. Các biến này chỉ có tác dụng hay ảnh hưởng đến hàm, chương trình hay khối lệnh chứa nó. Khi khai báo biến, phải đặt các biến này ở đầu của khối lệnh, trước các lệnh gán, Ví dụ 1: #include #include int bienngoai; /*khai bao bien ngoai*/ int main () { int j,i; /*khai bao bien ben trong chuong trinh chinh*/ clrscr(); i=1; j=2; bienngoai=3; printf("\n Gia7 tri cua i la %d",i); /*%d là số nguyên, sẽ biết sau */ printf("\n Gia tri cua j la %d",j); printf("\n Gia tri cua bienngoai la %d",bienngoai); getch(); return 0; } Ví dụ 2: #include 37/199
  40. #include int main () { int i, j; /*Bien ben trong*/ clrscr(); i=4; j=5; printf("\n Gia tri cua i la %d",i); printf("\n Gia tri cua j la %d",j); if(j>i) { int hieu=j-i; /*Bien ben trong */ printf("\n Hieu so cua j tru i la %d",hieu); } else { int hieu=i-j ; /*Bien ben trong*/ printf("\n Gia tri cua i tru j la %d",hieu); } getch(); return 0; } Biểu thức Biểu thức là một sự kết hợp giữa các toán tử (operator) và các toán hạng (operand) theo đúng một trật tự nhất định. 38/199
  41. Mỗi toán hạng có thể là một hằng, một biến hoặc một biểu thức khác. Trong trường hợp, biểu thức có nhiều toán tử, ta dùng cặp dấu ngoặc đơn () để chỉ định toán tử nào được thực hiện trước. Ví dụ: Biểu thức nghiệm của phương trình bậc hai: (-b + sqrt(Delta))/(2*a) Trong đó 2 là hằng; a, b, Delta là biến. Các toán tử số học Trong ngôn ngữ C, các toán tử +, -, *, / làm việc tương tự như khi chúng làm việc trong các ngôn ngữ khác. Ta có thể áp dụng chúng cho đa số kiểu dữ liệu có sẵn được cho phép bởi C. Khi ta áp dụng phép / cho một số nguyên hay một ký tự, bất kỳ phần dư nào cũng bị cắt bỏ. Chẳng hạn, 5/2 bằng 2 trong phép chia nguyên. Toán tử Ý nghĩa + Cộng - Trừ * Nhân / Chia % Chia lấy phần dư Giảm 1 đơn vị ++ Tăng 1 đơn vị Tăng và giảm (++ & ) Toán tử ++ thêm 1 vào toán hạng của nó và – trừ bớt 1. Nói cách khác: x = x + 1 giống như ++x x = x – 1 giống như x— Cả 2 toán tử tăng và giảm đều có thể tiền tố (đặt trước) hay hậu tố (đặt sau) toán hạng. Ví dụ: x = x + 1 có thể viết x++ (hay ++x) 39/199
  42. Tuy nhiên giữa tiền tố và hậu tố có sự khác biệt khi sử dụng trong 1 biểu thức. Khi 1 toán tử tăng hay giảm đứng trước toán hạng của nó, C thực hiện việc tăng hay giảm trước khi lấy giá trị dùng trong biểu thức. Nếu toán tử đi sau toán hạng, C lấy giá trị toán hạng trước khi tăng hay giảm nó. Tóm lại: x = 10 y = ++x //y = 11 Tuy nhiên: x = 10 x = x++ //y = 10 Thứ tự ưu tiên của các toán tử số học: ++ sau đó là * / % rồi mới đến + - Các toán tử quan hệ và các toán tử Logic Ý tưởng chính của toán tử quan hệ và toán tử Logic là đúng hoặc sai. Trong C mọi giá trị khác 0 được gọi là đúng, còn sai là 0. Các biểu thức sử dụng các toán tử quan hệ và Logic trả về 0 nếu sai và trả về 1 nếu đúng. Toán tử Ý nghĩa Các toán tử quan hệ > Lớn hơn >= Lớn hơn hoặc bằng < Nhỏ hơn <= Nhỏ hơn hoặc bằng == Bằng != Khác Các toán tử Logic && AND || OR ! NOT 40/199
  43. Bảng chân trị cho các toán tử Logic: P q p&&q p||q !p 0 0 0 0 1 0 1 0 1 1 1 0 0 1 0 1 1 1 1 0 Các toán tử quan hệ và Logic đều có độ ưu tiên thấp hơn các toán tử số học. Do đó một biểu thức như: 10 > 1+ 12 sẽ được xem là 10 > (1 + 12) và kết quả là sai (0). Ta có thể kết hợp vài toán tử lại với nhau thành biểu thức như sau: 10>5&&!(10 >= < <= == != && Thấp nhất: || Các toán tử Bitwise: Các toán tử Bitwise ý nói đến kiểm tra, gán hay sự thay đổi các Bit thật sự trong 1 Byte của Word, mà trong C chuẩn là các kiểu dữ liệu và biến char, int. Ta không thể sử dụng các toán tử Bitwise với dữ liệu thuộc các kiểu float, double, long double, void hay các kiểu phức tạp khác. Toán tử Ý nghĩa & AND | OR ^ XOR 41/199
  44. ~ NOT >> Dịch phải 9 ? 100 : 200 Thì Y được gán giá trị 100, nếu X nhỏ hơn 9 thì Y sẽ nhận giá trị là 200. Đoạn mã này tương đương cấu trúc if như sau: X = 10 if (X < 9) Y = 100 else Y = 200 42/199
  45. Toán tử con trỏ & và * Một con trỏ là địa chỉ trong bộ nhớ của một biến. Một biến con trỏ là một biến được khai báo riêng để chứa một con trỏ đến một đối tượng của kiểu đã chỉ ra nó. Ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn về con trỏ trong chương về con trỏ. Ở đây, chúng ta sẽ đề cập ngắn gọn đến hai toán tử được sử dụng để thao tác với các con trỏ. Toán tử thứ nhất là &, là một toán tử quy ước trả về địa chỉ bộ nhớ của hệ số của nó. Ví dụ: m = &count Đặt vào biến m địa chỉ bộ nhớ của biến count. Chẳng hạn, biến count ở vị trí bộ nhớ 2000, giả sử count có giá trị là 100. Sau câu lệnh trên m sẽ nhận giá trị 2000. Toán tử thứ hai là *, là một bổ sung cho &; đây là một toán tử quy ước trả về giá trị của biến được cấp phát tại địa chỉ theo sau đó. Ví dụ: q = *m Sẽ đặt giá trị của count vào q. Bây giờ q sẽ có giá trị là 100 vì 100 được lưu trữ tại địa chỉ 2000. Toán tử dấu phẩy , Toán tử dấu , được sử dụng để kết hợp các biểu thức lại với nhau. Bên trái của toán tử dấu , luôn được xem là kiểu void. Điều đó có nghĩa là biểu thức bên phải trở thành giá trị của tổng các biểu thức được phân cách bởi dấu phẩy. Ví dụ: x = (y=3,y+1); Trước hết gán 3 cho y rồi gán 4 cho x. Cặp dấu ngoặc đơn là cần thiết vì toán tử dấu , có độ ưu tiên thấp hơn toán tử gán. Xem các dấu ngoặc đơn và cặp dấu ngoặc vuông là toán tử Trong C, cặp dấu ngoặc đơn là toán tử để tăng độ ưu tiên của các biểu thức bên trong nó. Các cặp dấu ngoặc vuông thực hiện thao tác truy xuất phần tử trong mảng. Tổng kết về độ ưu tiên 43/199
  46. Cao nhất () [] ! ~ ++ (Kiểu) * & * / % + - > >= & ^ | && || ?: = += -= *= /= Thấp nhất , VI.2.9 Cách viết tắt trong C Có nhiều phép gán khác nhau, đôi khi ta có thể sử dụng viết tắt trong C nữa. Chẳng hạn: x = x + 10 được viết thành x +=10 Toán tử += báo cho chương trình dịch biết để tăng giá trị của x lên 10. Cách viết này làm việc trên tất cả các toán tử nhị phân (phép toán hai ngôi) của C. Tổng quát: (Biến) = (Biến) (Toán tử) (Biểu thức) có thể được viết: (Biến) (Toán tử)= (Biểu thức) 44/199
  47. Bài tập BÀI TẬP Bài 1: Biểu diễn các hằng số nguyên 2 byte sau đây dưới dạng số nhị phân, bát phân, thập lục phân a)12 b) 255 c) 31000 d) 32767 e) -32768 Bài 2: Biểu diễn các hằng ký tự sau đây dưới dạng số nhị phân, bát phân. a) ‘A’ b) ’a’ c) ‘Z’ d) ’z’ 45/199
  48. Chương III. Các câu lệnh đơn trong C Mục tiêu của bài học Học xong chương này, sinh viên sẽ nắm rõ các vấn đề sau: • Câu lệnh là gì? • Cách sử dụng câu lệnh gán giá trị của một biểu thức cho một biến. • Cách sử dụng lệnh scanf để nhập giá trị cho biến. • Cách sử dụng lệnh printf để xuất giá trị của biểu thức lên màn hình và cách định dạng dữ liệu. 46/199
  49. Câu lệnh và các lệnh đơn trong C CÂU LỆNH Khái niệm câu lệnh Một câu lệnh (statement) xác định một công việc mà chương trình phải thực hiện để xử lý dữ liệu đã được mô tả và khai báo. Các câu lệnh được ngăn cách với nhau bởi dấu chấm phẩy (;). Phân loại Có hai loại lệnh: lệnh đơn và lệnh có cấu trúc. Lệnh đơn là một lệnh không chứa các lệnh khác. Các lệnh đơn gồm: lệnh gán, các câu lệnh nhập xuất dữ liệu Lệnh có cấu trúc là lệnh trong đó chứa các lệnh khác. Lệnh có cấu trúc bao gồm: cấu trúc điều kiện rẽ nhánh, cấu trúc điều kiện lựa chọn, cấu trúc lặp và cấu trúc lệnh hợp thành. Lệnh hợp thành (khối lệnh) là một nhóm bao gồm nhiều khai báo biến và các lệnh được gom vào trong cặp dấu {}. CÁC LỆNH ĐƠN Lệnh gán Lệnh gán (assignment statement) dùng để gán giá trị của một biểu thức cho một biến. Cú pháp: = Ví dụ: int main() { int x,y; x =10; /*Gán hằng số 10 cho biến x*/ y = 2*x; /*Gán giá trị 2*x=2*10=20 cho x*/ return 0; } 47/199
  50. Nguyên tắc khi dùng lệnh gán là kiểu của biến và kiểu của biểu thức phải giống nhau, gọi là có sự tương thích giữa các kiểu dữ liệu. Chẳng hạn ví dụ sau cho thấy một sự không tương thích về kiểu: int main() { int x,y; x = 10; /*Gán hằng số 10 cho biến x*/ y = “Xin chao”; /*y có kiểu int, còn “Xin chao” có kiểu char* */ return 0; } Khi biên dịch chương trình này, C sẽ báo lỗi "Cannot convert ‘char *’ to ‘int’" tức là C không thể tự động chuyển đổi kiểu từ char * (chuỗi ký tự) sang int. Tuy nhiên trong đa số trường hợp sự tự động biến đổi kiểu để sự tương thích về kiểu sẽ được thực hiện. Ví dụ: int main() { int x,y; float r; char ch; r = 9000; x = 10; /* Gán hằng số 10 cho biến x */ y = 'd'; /* y có kiểu int, còn ‘d’ có kiểu char*/ r = 'e'; /* r có kiểu float, ‘e’ có kiểu char*/ ch = 65.7; /* ch có kiểu char, còn 65.7 có kiểu float*/ return 0; 48/199
  51. } Trong nhiều trường hợp để tạo ra sự tương thích về kiểu, ta phải sử dụng đến cách thức chuyển đổi kiểu một cách tường minh. Cú pháp của phép toán này như sau: (Tên kiểu) Chuyển đổi kiểu của thành kiểu mới . Chẳng hạn như: float f; f = (float) 10 / 4; /* f lúc này là 2.5*/ Chú ý: - Khi một biểu thức được gán cho một biến thì giá trị của nó sẽ thay thế giá trị cũ mà biến đã lưu giữ trước đó. - Trong câu lệnh gán, dấu = là một toán tử; do đó nó có thể được sử dụng là một thành phần của biểu thức. Trong trường hợp này giá trị của biểu thức gán chính là giá trị của biến. Ví dụ: int x, y; y = x = 3; /* y lúc này cùng bằng 3*/ - Ta có thể gán trị cho biến lúc biến được khai báo theo cách thức sau: = ; Ví dụ: int x = 10, y=x; Lệnh nhập giá trị từ bàn phím cho biến (hàm scanf) Là hàm cho phép đọc dữ liệu từ bàn phím và gán cho các biến trong chương trình khi chương trình thực thi. Trong ngôn ngữ C, đó là hàm scanf nằm trong thư viện stdio.h. Cú pháp: scanf(“Chuỗi định dạng”, địa chỉ của các biến); Giải thích: 49/199
  52. - Chuỗi định dạng: dùng để qui định kiểu dữ liệu, cách biểu diễn, độ rộng, số chữ số thập phân Một số định dạng khi nhập kiểu số nguyên, số thực, ký tự. Định Ý nghĩa dạng %[số ký Nhập số nguyên có tối đa số]d %[số ký số] Nhập số thực có tối đa tính cả dấu chấm f %c Nhập một ký tự Ví dụ: %d Nhập số nguyên Nhập số nguyên tối đa 4 ký số, nếu nhập nhiều hơn 4 ký số thì chỉ nhận được %4d 4 ký số đầu tiên %f Nhập số thực Nhập số thực tối đa 6 ký số (tính luôn dấu chấm), nếu nhập nhiều hơn 6 ký %6f số thì chỉ nhận được 6 ký số đầu tiên (hoặc 5 ký số với dấu chấm) - Địa chỉ của các biến: là địa chỉ (&) của các biến mà chúng ta cần nhập giá trị cho nó. Được viết như sau: & . Ví dụ: scanf(“%d”,&bien1);/*Doc gia tri cho bien1 co kieu nguyen*/ scanf(“%f”,&bien2); /*Doc gia tri cho bien2 co kieu thưc*/ scanf(“%d%f”,&bien1,&bien2); /*Doc gia tri cho bien1 co kieu nguyen, bien2 co kieu thuc*/ scanf(“%d%f%c”,&bien1,&bien2,&bien3); /*bien3 co kieu char*/ Lưu ý: 50/199
  53. • Chuỗi định dạng phải đặt trong cặp dấu nháy kép (“”). • Các biến (địa chỉ biến) phải cách nhau bởi dấu phẩy (,). • Có bao nhiêu biến thì phải có bấy nhiêu định dạng. • Thứ tự của các định dạng phải phù hợp với thứ tự của các biến. • Để nhập giá trị kiểu char được chính xác, nên dùng hàm fflush(stdin) để loại bỏ các ký tự còn nằm trong vùng đệm bàn phím trước hàm scanf(). • Để nhập vào một chuỗi ký tự (không chứa khoảng trắng hay kết thúc bằng khoảng trắng), chúng ta phải khai báo kiểu mảng ký tự hay con trỏ ký tự, sử dụng định dạng %s và tên biến thay cho địa chỉ biến. • Để đọc vào một chuỗi ký tự có chứa khoảng trắng (kết thúc bằng phím Enter) thì phải dùng hàm gets(). Ví dụ: int biennguyen; float bienthuc; char bienchar; char chuoi1[20], *chuoi2; Nhập giá trị cho các biến: scanf(“%3d”,&biennguyen); Nếu ta nhập 1234455 thì giá trị của biennguyen là 3 ký số đầu tiên (123). Các ký số còn lại sẽ còn nằm lại trong vùng đệm. scanf(“%5f”,&bienthuc); Nếu ta nhập 123.446 thì giá trị của bienthuc là 123.4, các ký số còn lại sẽ còn nằm trong vùng đệm. scanf(“%2d%5f”,&biennguyen, &bienthuc); Nếu ta nhập liên tiếp 2 số cách nhau bởi khoảng trắng như sau: 1223 3.142325 - 2 ký số đầu tiên (12) sẽ được đọc vào cho biennguyen. - 2 ký số tiếp theo trước khoảng trắng (23) sẽ được đọc vào cho bienthuc. scanf(“%2d%5f%c”,&biennguyen, &bienthuc,&bienchar) 51/199
  54. Nếu ta nhập liên tiếp 2 số cách nhau bởi khoảng trắng như sau: 12345 3.142325: - 2 ký số đầu tiên (12) sẽ được đọc vào cho biennguyen. - 3 ký số tiếp theo trước khoảng trắng (345) sẽ được đọc vào cho bienthuc. - Khoảng trắng sẽ được đọc cho bienchar. Nếu ta chỉ nhập 1 số gồm nhiều ký số như sau: 123456789: - 2 ký số đầu tiên (12) sẽ được đọc vào cho biennguyen. - 5 ký số tiếp theo (34567) sẽ được đọc vào cho bienthuc. - bienchar sẽ có giá trị là ký số tiếp theo ‘8’. scanf(“%s”,chuoi1); hoặc scanf(“%s”,chuoi2) Nếu ta nhập chuỗi như sau: Nguyen Van Linh ? thì giá trị của biến chuoi1 hay chuoi2 chỉ là Nguyen . scanf(“%s%s”,chuoi1, chuoi2); Nếu ta nhập chuỗi như sau: Duong Van Hieu ? thì giá trị của biến chuoi1 là Duong và giá trị của biến chuoi2 là Van. Vì sao như vậy? C sẽ đọc từ đầu đến khi gặp khoảng trắng và gán giá trị cho biến đầu tiên, phần còn lại sau khoảng trắng là giá trị của các biến tiếp theo. gets(chuoi1); Nếu nhập chuỗi : Nguyen Van Linh ? thì giá trị của biến chuoi1 là Nguyen Van Linh Lệnh xuất giá trị của biểu thức lên màn hình (hàm printf) Hàm printf (nằm trong thư viện stdio.h) dùng để xuất giá trị của các biểu thức lên màn hình. Cú pháp: printf(“Chuỗi định dạng ”, Các biểu thức); Giải thích: 52/199
  55. - Chuỗi định dạng: dùng để qui định kiểu dữ liệu, cách biểu diễn, độ rộng, số chữ số thập phân Một số định dạng khi đối với số nguyên, số thực, ký tự. Định dạng Ý nghĩa %d Xuất số nguyên %[.số chữ số thập Xuất số thực có theo quy tắc làm tròn phân] f số. %o Xuất số nguyên hệ bát phân %x Xuất số nguyên hệ thập lục phân %c Xuất một ký tự %s Xuất chuỗi ký tự %e hoặc %E hoặc %g Xuất số nguyên dạng khoa học (nhân 10 mũ x) hoặc %G Ví dụ %d In ra số nguyên In số nguyên tối đa 4 ký số, nếu số cần in nhiều hơn 4 ký số %4d thì in hết %f In số thực In số thực tối đa 6 ký số (tính luôn dấu chấm), nếu số cần in %6f nhiều hơn 6 ký số thì in hết In số thực có 3 số lẻ, nếu số cần in có nhiều hơn 3 số lẻ thì %.3f làm tròn. - Các biểu thức: là các biểu thức mà chúng ta cần xuất giá trị của nó lên màn hình, mỗi biểu thức phân cách nhau bởi dấu phẩy (,). Ví dụ: include int main(){ int bien_nguyen=1234, i=65; float bien_thuc=123.456703; 53/199
  56. printf(“Gia tri nguyen cua bien nguyen =%d\n”,bien_nguyen); printf(“Gia tri thuc cua bien thuc =%f\n”,bien_thuc); printf(“Truoc khi lam tron=%f \n Sau khi lam tron=%.2f”,bien_thuc, bien_thuc); return 0; } Kết quả in ra màn hình như sau: Nếu ta thêm vào dòng sau trong chương trình: printf(“\n Ky tu co ma ASCII %d la %c”,i,i); Kết quả ta nhận được thêm: printf(“ So nguyen la %d \n So thuc la %f”,i, (float)i ); printf(“\n So thuc la %f \n So nguyen la %d”,bien_thuc, (int)bien_thuc); printf(“\n Viet binh thuong =%f \n Viet kieu khoa hoc=%e”,bien_thuc, bien_thuc); Kết quả in ra màn hình: 54/199
  57. Lưu ý: Đối với các ký tự điều khiển, ta không thể sử dụng cách viết thông thường để hiển thị chúng. Ký tự điều khiển là các ký tự dùng để điều khiển các thao tác xuất, nhập dữ liệu. Một số ký tự điều khiển được mô tả trong bảng: Ký tự Giá trị điều thập lục Ký tự được hiển thị Ý nghĩa khiển phân \a 0x07 BEL Phát ra tiếng chuông Di chuyển con trỏ sang trái 1 ký tự \b 0x08 BS và xóa ký tự bên trái (backspace) \f 0x0C FF Sang trang \n 0x0A LF Xuống dòng \r 0x0D CR Trở về đầu dòng \t 0x09 HT Tab theo cột (giống gõ phím Tab) \\ 0x5C \ Dấu \ \’ 0x2C ‘ Dấu nháy đơn (‘) \” 0x22 “ Dấu nháy kép (“) \? 0x3F ? Đấu chấm hỏi (?) Ký tự có mã ACSII trong \ddd ddd hệ bát phân là số ddd Ký tự có mã ACSII trong \xHHH oxHHH hệ thập lục phân là HHH Ví dụ: #include #include int main () 55/199
  58. { clrscr(); printf("\n Tieng Beep \a"); printf("\n Doi con tro sang trai 1 ky tu\b"); printf("\n Dau Tab \tva dau backslash \\"); printf("\n Dau nhay don \' va dau nhay kep \""); printf("\n Dau cham hoi \?"); printf("\n Ky tu co ma bat phan 101 la \101"); printf("\n Ky tu co ma thap luc phan 41 la \x041"); printf("\n Dong hien tai, xin go enter"); getch(); printf("\rVe dau dong"); getch(); return 0; } Kết quả trước khi gõ phím Enter: Kết quả sau khi gõ phím Enter: 56/199
  59. 57/199
  60. Bài tập về các câu lệnh đơn trong C Mục đích yêu cầu Làm quen và nắm vững các lệnh đơn giản (printf, scanf), các kiểu dữ liệu chuẩn (int, long, char, float ), các phép toán và các hàm chuẩn của ngôn ngữ lập trình C. Thực hiện viết các chương trình hoàn chỉnh sử dụng các lệnh đơn giản và các kiểu dữ liệu chuẩn đó. Nội dung 1. Viết chương trình in lên màn hình một thiệp mời dự sinh nhật có dạng: THIEP MOI Thân mời bạn : Nguyễn Mạnh Hùng Tới dự lễ sinh nhật của mình Vào lúc 19h ngày 12/10/2005 Tại 05/42 Trần Phú - Cần Thơ Rất mong được đón tiếp ! Hồ Thu Hương 2. Viết chương trình nhập vào bán kính r của một hình tròn. Tính chu vi và diện tích của hình tròn theo công thức : Chu vi CV = 2*Pi*r Diện tích S = Pi*r*r In các kết quả lên màn hình 3. Viết chương trình nhập vào độ dài 3 cạnh a, b, c của một tam giác. Tính chu vi và diện tích của tam giác theo công thức: 58/199
  61. Chu vi CV = a+b+c Diện tích S = sqrt(p*(p-a)*(p-b)*(p-c)) Trong đó: p=CV/2 In các kết quả lên màn hình 4. Viết chương trình tính logax với a, x là các số thực nhập vào từ bàn phím, và x>0, a>0, a != 1.( dùng logax=lnx/lna) 5. Viết chương trình nhập vào tọa độ của hai điểm (x1, y1) và (x2, y2) a) Tính hệ số góc của đường thẳng đi qua hai điểm đó theo công thức: Hệ số góc = (y2 - y1) /(x2 - x1) b) Tính khoảng cách giữa hai điểm theo công thức: 2 2 Khoảng cách = √(y2 − y1) + (x2 − x1) 6. Viết chương trình nhập vào một ký tự: a) In ra mã Ascii của ký tự đó. b) In ra ký tự kế tiếp của nó. 7. Viết chương trình nhập vào các giá trị điện trở R1, R2, R3 của một mạch điện : Tính tổng trở theo công thức: 1 = 1 + 1 + 1 R R1 R2 R3 8. Viết chương trình nhập vào điểm ba môn Toán, Lý, Hóa của một học sinh. In ra điểm trung bình của học sinh đó với hai số lẻ thập phân. 9. Viết chương trình nhập vào ngày, tháng, năm. In ra ngày tháng năm theo dạng dd/ mm/yy. (dd: ngày, mm: tháng, yy : năm. Ví dụ: 20/11/99 ) 10. Viết chương trình đảo ngược một số nguyên dương có đúng 3 chữ số. 59/199
  62. Chương IV. Các lệnh có cấu trúc Mục tiêu của bài học Học xong chương này, sinh viên sẽ nắm được các vấn đề sau: • Khối lệnh trong C. • Cấu trúc rẽ nhánh. • Cấu trúc lựa chọn. • Cấu trúc vòng lặp. • Các câu lệnh “đặc biệt”. 60/199
  63. Khối lệnh trong lập trình C KHỐI LỆNH Một dãy các khai báo cùng với các câu lệnh nằm trong cặp dấu ngoặc móc { và } được gọi là một khối lệnh. Ví dụ 1: { char ten[30]; printf(“\n Nhap vao ten cua ban:”); scanf(“%s”, ten); printf(“\n Chao Ban %s”,ten); } Ví dụ 2: #include #include int main () { /*đây là đầu khối*/ char ten[50]; printf("Xin cho biet ten cua ban !"); scanf("%s",ten); getch(); return 0; } /*đây là cuối khối*/ 61/199
  64. Một khối lệnh có thể chứa bên trong nó nhiều khối lệnh khác gọi là khối lệnh lồng nhau. Sự lồng nhau của các khối lệnh là không hạn chế. Minh họa: { lệnh; { lệnh; { lệnh; } lệnh; } lệnh; } Lưu ý về phạm vi tác động của biến trong khối lệnh lồng nhau: - Trong các khối lệnh khác nhau hay các khối lệnh lồng nhau có thể khai báo các biến cùng tên. Ví dụ 1: { lệnh; { int a,b; /*biến a, b trong khối lệnh thứ nhất*/ lệnh; 62/199
  65. } lệnh; { int a,b; /*biến a,b trong khối lệnh thứ hai*/ lệnh; } } Ví dụ 2: { int a, b; /*biến a,b trong khối lệnh “bên ngoài”*/ lệnh; { int a,b; /*biến a,b bên trong khối lệnh con*/ } } - Nếu một biến được khai báo bên ngoài khối lệnh và không trùng tên với biến bên trong khối lệnh thì nó cũng được sử dụng bên trong khối lệnh. - Một khối lệnh con có thể sử dụng các biến bên ngoài, các lệnh bên ngoài không thể sử dụng các biến bên trong khối lệnh con. Ví dụ: { int a, b, c; lệnh; 63/199
  66. { int c, d; lệnh; } } 64/199
  67. Cấu trúc rẽ nhánh trong lập trình C Cấu trúc rẽ nhánh là một cấu trúc được dùng rất phổ biến trong các ngôn ngữ lập trình nói chung. Trong C, có hai dạng: dạng không đầy đủ và dạng đầy đủ. Dạng không đầy đủ Cú pháp: if ( ) Lưu đồ cú pháp: Giải thích: được thể hiện bằng 1 câu lệnh hay 1 khối lệnh. Kiểm tra Biểu thức điều kiện trước. Nếu điều kiện đúng (!= 0) thì thực hiện câu lệnh hoặc khối lệnh liền sau điều kiện. Nếu điều kiện sai thì bỏ qua lệnh hoặc khối lệnh liền sau điều kiện (những lệnh và khối lệnh sau đó vẫn được thực hiện bình thường vì nó không phụ thuộc vào điều kiện sau if). 65/199
  68. Ví dụ 1: Yêu cầu người thực hiện chương trình nhập vào một số thực a. In ra màn hình kết quả nghịch đảo của a khi a 0. #include #include int main () { float a; printf("Nhap a = "); scanf("%f",&a); if (a !=0 ) printf("Nghich dao cua %f la %f",a,1/a); getch(); return 0; } Giải thích: - Nếu chúng ta nhập vào a 0 thì câu lệnh printf("Nghich dao cua %f la %f",a,1/a)được thực hiện, ngược lại câu lệnh này không được thực hiện. - Lệnh getch() luôn luôn được thực hiện vì nó không phải là “lệnh liền sau” điều kiện if. Ví dụ 2: Yêu cầu người chạy chương trình nhập vào giá trị của 2 số a và b, nếu a lớn hơn b thì in ra thông báo “Gia trị của a lớn hơn giá trị của b”, sau đó hiển thị giá trị cụ thể của 2 số lên màn hình. #include #include int main () 66/199
  69. { int a,b; printf("Nhap vao gia tri cua 2 so a, b!"); scanf("%d%d",&a,&b); if (a>b) { printf("\n Gia tri cua a lon hon gia tri cua b"); printf("\n a=%d, b=%d",a,b); } getch(); return 0; } Giải thích: Nếu chúng ta nhập vào giá trị của a lớn hơn giá trị của b thì khối lệnh: { printf("\n Gia tri cua a lon hon gia tri cua b"); printf("\n a=%d, b=%d",a,b); } sẽ được thực hiện, ngược lại khối lệnh này không được thực hiện. Dạng đầy đủ Cú pháp: if ( ) 67/199
  70. else Lưu đồ cú pháp: Giải thích: Công việc 1, công việc 2 được thể hiện là 1 câu lệnh hay 1 khối lệnh. Đầu tiên Biểu thức điều kiện được kiểm tra trước. Nếu điều kiện đúng thì thực hiện công việc 1. Nếu điều kiện sai thì thực hiện công việc 2. Các lệnh phía sau công việc 2 không phụ thuộc vào điều kiện. Ví dụ 1: Yêu cầu người thực hiện chương trình nhập vào một số thực a. In ra màn hình kết quả nghịch đảo của a khi a 0, khi a =0 in ra thông báo “Khong the tim duoc nghich dao cua a” #include #include int main () 68/199
  71. { float a; printf("Nhap a = "); scanf("%f",&a); if (a !=0 ) printf("Nghich dao cua %f la %f",a,1/a); else printf(“Khong the tim duoc nghich dao cua a”); getch(); return 0; } Giải thích: - Nếu chúng ta nhập vào a 0 thì câu lệnh printf("Nghich dao cua %f la %f",a,1/a)được thực hiện, ngược lại câu lệnh printf(“Khong the tim duoc nghich dao cua a”) được thực hiện. - Lệnh getch() luôn luôn được thực hiện. Ví dụ 2: Yêu cầu người chạy chương trình nhập vào giá trị của 2 số a và b, nếu a lớn hơn b thì in ra thông báo “Gia trị của a lớn hơn giá trị của b, giá trị của 2 số”, ngược lại thì in ra màn hình câu thông báo “Giá trị của a nhỏ hơn hoặc bằng giá trị của b, giá trị của 2 số”. #include #include int main () { int a, b; printf("Nhap vao gia tri cua 2 so a va b !"); 69/199
  72. scanf("%d%d",&a,&b); if (a>b) { printf("\n a lon hon b”); printf("\n a=%d b=%d ",a,b); } else { printf("\n a nho hon hoac bang b"); printf("\n a=%d b=%d",a,b); } printf("\n Thuc hien xong lenh if"); getch(); return 0; } Giải thích: - Nếu chúng ta nhập vào 40 30 ? thì kết quả hiển ra trên màn hình là a lon hon b a=40 b=30 Thuc hien xong lenh if - Còn nếu chúng ta nhập 40 50 ? thì kết quả hiển ra trên màn hình là a nho hon hoac bang b 70/199
  73. a=40 b=50 Thuc hien xong lenh if Ví dụ 3: Yêu cầu người thực hiện chương trình nhập vào một số nguyên dương là tháng trong năm và in ra số ngày của tháng đó. - Tháng có 31 ngày: 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 - Tháng có 30 ngày: 4, 6, 9, 10 - Tháng có 28 hoặc 29 ngày : 2 #include #include int main () { int thg; printf("Nhap vao thang trong nam !"); scanf("%d",&thg); if (thg==1||thg==3||thg==5||thg==7||thg==8||thg==10||thg==12) printf("\n Thang %d co 31 ngay ",thg); else if (thg==4||thg==6||thg==9||thg==11) printf("\n Thang %d co 30 ngay",thg); else if (thg==2) printf("\n Thang %d co 28 hoac 29 ngay",thg); else printf("Khong co thang %d",thg); printf("\n Thuc hien xong lenh if"); getch(); 71/199
  74. return 0; } Giải thích: - Nếu chúng ta nhập vào một trong các số 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 thì kết quả xuất hiện trên màn hình sẽ là Thang co 31 ngay Thuc hien xong lenh if - Nếu chúng ta nhập vào một trong các số 4, 6, 9, 11 thì kết quả xuất hiện trên màn hình sẽ là Thang co 30 ngay Thuc hien xong lenh if - Nếu chúng ta nhập vào số 2 thì kết quả xuất hiện trên màn hình sẽ là Thang 2 co 28 hoac 29 ngay Thuc hien xong lenh if - Nếu chúng ta nhập vào số nhỏ hơn 0 hoặc lớn hơn 12 thì kết quả xuất hiện trên màn hình sẽ là Khong co thang Thuc hien xong lenh if Trong đó là con số mà chúng ta đã nhập vào. Lưu ý: - Ta có thể sử dụng các câu lệnh if else lồng nhau. Trong trường hợp if else lồng nhau thì else sẽ kết hợp với if gần nhất chưa có else. - Trong trường hợp câu lệnh if “bên trong” không có else thì phải viết nó trong cặp dấu {} (coi như là khối lệnh) để tránh sự kết hợp else if sai. Ví dụ 1: 72/199
  75. if ( so1>0) if (so2 > so3) a=so2; else /*else của if (so2>so3) */ a=so3; Ví dụ 2: if (so1>0) { if (so2>so3) /*lệnh if này không có else*/ a=so2; } else /*else của if (so1>0)*/ a=so3; 73/199
  76. Cấu trúc lựa chọn CẤU TRÚC LỰA CHỌN Cấu trúc lựa chọn cho phép lựa chọn một trong nhiều trường hợp. Trong C, đó là câu lệnh switch. Cú pháp: switch ( ) { case giá trị 1 : Khối lệnh thực hiện công việc 1; break; case giá trị n: Khối lệnh thực hiện công việc n; break; [ default : Khối lệnh thực hiện công việc mặc định; break; ] } Lưu đồ: 74/199
  77. Giải thích: - Tính giá trị của biểu thức trước. - Nếu giá trị của biểu thức bằng giá trị 1 thì thực hiện công việc 1 rồi thoát. - Nếu giá trị của biểu thức khác giá trị 1 thì so sánh với giá trị 2, nếu bằng giá trị 2 thì thực hiện công việc 2 rồi thoát. - Cứ như thế, so sánh tới giá trị n. - Nếu tất cả các phép so sánh trên đều sai thì thực hiện công việc mặc định của trường hợp default. Lưu ý: - Biểu thức trong switch() phải có kết quả là giá trị kiểu số nguyên (int, char, long, ). - Các giá trị sau case cũng phải là kiểu số nguyên. - Không bắt buộc phải có default. Ví dụ 1: Nhập vào một số nguyên, chia số nguyên này cho 2 lấy phần dư. Kiểm tra nếu phần dư bằng 0 thì in ra thông báo “số chẵn”, nếu số dư bằng 1 thì in thông báo “số lẻ”. #include 75/199
  78. #include int main () { int songuyen, phandu; clrscr(); printf("\n Nhap vao so nguyen "); scanf("%d",&songuyen); phandu=(songuyen % 2); switch(phandu) { case 0: printf("%d la so chan ",songuyen); break; case 1: printf("%d la so le ",songuyen); break; } getch(); return 0; } Ví dụ 2: Nhập vào 2 số nguyên và 1 phép toán. - Nếu phép toán là ‘+’, ‘-‘, ‘*’ thì in ra kết qua là tổng, hiệu, tích của 2 số. - Nếu phép toán là ‘/’ thì kiểm tra xem số thứ 2 có khác không hay không? Nếu khác không thì in ra thương của chúng, ngược lại thì in ra thông báo “khong chia cho 0”. #include #include 76/199
  79. int main () { int so1, so2; float thuong; char pheptoan; clrscr(); printf("\n Nhap vao 2 so nguyen "); scanf("%d%d",&so1,&so2); fflush(stdin); /*Xóa ký tự enter trong vùng đệm trước khi nhập phép toán */ printf("\n Nhap vao phep toan "); scanf("%c",&pheptoan); switch(pheptoan) { case '+': printf("\n %d + %d =%d",so1, so2, so1+so2); break; case '-': printf("\n %d - %d =%d",so1, so2, so1-so2); break; case '*': printf("\n %d * %d =%d",so1, so2, so1*so2); break; 77/199
  80. case '/': if (so2!=0) { thuong=float(so1)/float(so2); printf("\n %d / %d =%f", so1, so2, thuong); } else printf("Khong chia duoc cho 0"); break; default : printf("\n Chua ho tro phep toan %c", pheptoan); break; } getch(); return 0; } Trong ví dụ trên, tại sao phải xóa ký tự trong vùng đệm trước khi nhập phép toán? Ví dụ 3: Yêu cầu người thực hiện chương trình nhập vào một số nguyên dương là tháng trong năm và in ra số ngày của tháng đó. - Tháng có 31 ngày: 1, 3, 5, 7, 8, 10, 12 - Tháng có 30 ngày: 4, 6, 9, 10 - Tháng có 28 hoặc 29 ngày : 2 - Nếu nhập vào số 12 thì in ra câu thông báo “không có tháng này “. #include #include int main () 78/199
  81. { int thang; clrscr(); printf("\n Nhap vao thangs trong nam "); scanf("%d",&thang); switch(thang) { case 1: case 3: case 5: case 7: case 8: case 10: case 12: printf("\n Thang %d co 31 ngay ",thang); break; case 4: case 6: case 9: case 11: printf("\n Thang %d co 30 ngay ",thang); break; case 2: 79/199
  82. printf ("\ Thang 2 co 28 hoac 29 ngay"); break; default : printf("\n Khong co thang %d", thang); break; } getch(); return 0; } Trong ví dụ trên, tại sao phải sử dụng case 1:, case 3:, case 12: ? 80/199
  83. Cấu trúc vòng lặp và các câu lệnh đặc biệt CẤU TRÚC VÒNG LẶP Cấu trúc vòng lặp cho phép lặp lại nhiều lần 1 công việc (được thể hiện bằng 1 câu lệnh hay 1 khối lệnh) nào đó cho đến khi thỏa mãn 1 điều kiện cụ thể. Vòng lặp for Lệnh for cho phép lặp lại công việc cho đến khi điều kiện sai. Cú pháp: for (Biểu thức 1; biểu thức 2; biểu thức 3) Lưu đồ: Giải thích: 81/199
  84. : được thể hiện là 1 câu lệnh hay 1 khối lệnh. Thứ tự thực hiện của câu lệnh for như sau: B1: Tính giá trị của biểu thức 1. B2: Tính giá trị của biểu thức 2. - Nếu giá trị của biểu thức 2 là sai (=0): thoát khỏi câu lệnh for. - Nếu giá trị của biểu thức 2 là đúng (!=0): được thực hiện. B3: Tính giá trị của biểu thức 3 và quay lại B2. Một số lưu ý khi sử dụng câu lệnh for: - Khi biểu thức 2 vắng mặt thì nó được coi là luôn luôn đúng - Biểu thức 1: thông thường là một phép gán để khởi tạo giá trị ban đầu cho biến điều kiện. - Biểu thức 2: là một biểu thức kiểm tra điều kiện đúng sai để dừng vòng lặp. - Biểu thức 3: thông thường là một phép gán để thay đổi giá trị của biến điều kiện. - Trong mỗi biểu thức có thể có nhiều biểu thức con. Các biểu thức con được phân biệt bởi dấu phẩy. Ví dụ 1: Viết đoạn chương trình in dãy số nguyên từ 1 đến 10. #include #include int main () { int i; clrscr(); printf("\n Day so tu 1 den 10 :"); for (i=1; i<=10; i++) printf("%d ",i); 82/199
  85. getch(); return 0; } Kết quả chương trình như sau: Ví dụ 2: Viết chương trình nhập vào một số nguyên n. Tính tổng của các số nguyên từ 1 đến n. #include #include int main () { unsigned int n,i,tong; clrscr(); printf("\n Nhap vao so nguyen duong n:"); scanf("%d",&n); tong=0; for (i=1; i<=n; i++) tong+=i; printf("\n Tong tu 1 den %d =%d ",n,tong); getch(); return 0; } Nếu chúng ta nhập vào số 9 thì kết quả như sau: 83/199
  86. Ví dụ 3: Viết chương trình in ra trên màn hình một ma trận có n dòng m cột như sau: 1 2 3 4 5 6 7 2 3 4 5 6 7 8 3 4 5 6 7 8 9 #include #include int main () { unsigned int dong, cot, n, m; clrscr(); printf("\n Nhap vao so dong va so cot :"); scanf("%d%d",&n,&m); for (dong=0;dong<n;dong++) { printf("\n"); for (cot=1;cot<=m;cot++) printf("%d\t",dong+cot); } getch(); return 0; } Kết quả khi nhập 3 dòng 6 cột như sau 84/199
  87. Vòng lặp while Vòng lặp while giống như vòng lặp for, dùng để lặp lại một công việc nào đó cho đến khi điều kiện sai. Cú pháp: while ( Biểu thức điều kiện ) Lưu đồ: Giải thích: - : được thể hiện bằng 1 câu lệnh hay 1 khối lệnh. - Kiểm tra Biểu thức điều kiện trước. - Nếu điều kiện sai (=0) thì thoát khỏi lệnh while. - Nếu điều kiện đúng (!=0) thì thực hiện công việc rồi quay lại kiểm tra điều kiện tiếp. Lưu ý: 85/199
  88. - Lệnh while gồm có biểu thức điều kiện và thân vòng lặp (khối lệnh thực hiện công việc) - Vòng lặp dừng lại khi nào điều kiện sai. - Khối lệnh thực hiện công việc có thể rỗng, có thể làm thay đổi điều kiện. Ví dụ 1: Viết đoạn chương trình in dãy số nguyên từ 1 đến 10. #include #include int main () { int i; clrscr(); printf("\n Day so tu 1 den 10 :"); i=1; while (i #include 86/199
  89. int main () { unsigned int n,i,tong; clrscr(); printf("\n Nhap vao so nguyen duong n:"); scanf("%d",&n); tong=0; i=1; while (i<=n) { tong+=i; i++; } printf("\n Tong tu 1 den %d =%d ",n,tong); getch(); return 0; } Nếu chúng ta nhập vào số 9 thì kết quả như sau: Ví dụ 3: Viết chương trình in ra trên màn hình một ma trận có n dòng m cột như sau: 1 2 3 4 5 6 7 2 3 4 5 6 7 8 3 4 5 6 7 8 9 87/199
  90. #include #include int main () { unsigned int dong, cot, n, m; clrscr(); printf("\n Nhap vao so dong va so cot :"); scanf("%d%d",&n,&m); dong=0; while (dong<n) { printf("\n"); cot=1; while (cot<=m) { printf("%d\t",dong+cot); cot++; } dong++; } getch(); return 0; 88/199
  91. } Kết quả khi nhập 3 dòng 6 cột như sau Vòng lặp do while Vòng lặp do while giống như vòng lặp for, while, dùng để lặp lại một công việc nào đó khi điều kiện còn đúng. Cú pháp: do while ( ) Lưu đồ: Giải thích: - : được thể hiện bằng 1 câu lệnh hay 1 khối lệnh. - Trước tiên công việc được thực hiện trước, sau đó mới kiểm tra Biểu thức điều kiện. - Nếu điều kiện sai thì thoát khỏi lệnh do while. 89/199
  92. - Nếu điều kiện còn đúng thì thực hiện công việc rồi quay lại kiểm tra điều kiện tiếp. Lưu ý: - Lệnh do while thực hiện công việc ít nhất 1 lần. - Vòng lặp dừng lại khi điều kiện sai. - Khối lệnh thực hiện công việc có thể rỗng, có thể làm thay đổi điều kiện. Ví dụ 1: Viết đoạn chương trình in dãy số nguyên từ 1 đến 10. #include #include int main () { int i; clrscr(); printf("\n Day so tu 1 den 10 :"); i=1; do printf("%d ",i++); while (i<=10); getch(); return 0; } Kết quả chương trình như sau: Ví dụ 2: Viết chương trình nhập vào một số nguyên n. Tính tổng của các số nguyên từ 1 đến n. 90/199
  93. #include #include int main () { unsigned int n,i,tong; clrscr(); printf("\n Nhap vao so nguyen duong n:"); scanf("%d",&n); tong=0; i=1; do { tong+=i; i++; } while (i =1): 91/199
  94. 1 2 3 4 5 6 7 2 3 4 5 6 7 8 3 4 5 6 7 8 9 #include #include int main () { unsigned int dong, cot, n, m; clrscr(); printf("\n Nhap vao so dong va so cot :"); scanf("%d%d",&n,&m); dong=0; do { printf("\n"); cot=1; do { printf("%d\t",dong+cot); cot++; } while (cot<=m); dong++; 92/199
  95. } while (dong break sẽ thoát ra khỏi vòng lặp gần nhất. Ngoài ra, break còn được dùng trong cấu trúc lựa chọn switch. Lệnh continue Cú pháp: continue 93/199
  96. - Khi gặp lệnh này trong các vòng lặp, chương trình sẽ bỏ qua phần còn lại trong vòng lặp và tiếp tục thực hiện lần lặp tiếp theo. - Ðối với lệnh for, biểu thức 3 sẽ được tính trị và quay lại bước 2. - Ðối với lệnh while, do while; biểu thức điều kiện sẽ được tính và xét xem có thể tiếp tục thực hiện nữa hay không? (dựa vào kết quả của biểu thức điều kiện). 94/199
  97. Bài tập Mục đích yêu cầu Làm quen và biết cách sử dụng kiểu dữ liệu cấu trúc kết hợp với các kiểu dữ liệu đã học. Phân biệt kiểu dữ liệu mảng và kiểu cấu trúc. Thực hiện các bài tập trong phần nội dung. Nội dung 1. Hãy định nghĩa kiểu: struct Hoso{ char HoTen[40]; float Diem; char Loai[10]; }; Viết chương trình nhập vào họ tên, điểm của n học sinh. Xếp loại văn hóa theo cách sau: Điểm Xếp loại 9, 10 Giỏi 7, 8 Khá 5, 6 Trung bình dưới 5 Không đạt In danh sách lên màn hình theo dạng sau: XEP LOAI VAN HOA HO VA TEN DIEM XEPLOAI Nguyen Van A 7 Kha Ho Thi B 5 Trung binh 95/199
  98. Dang Kim C 4 Khong dat 2. Xem một phân số là một cấu trúc có hai trường là tử số và mẫu số. Hãy viết chương trình thực hiện các phép toán cộng, trừ, nhân, chia hai phân số. (Các kết quả phải tối giản ). 3. Tạo một danh sách cán bộ công nhân viên, mỗi người người xem như một cấu trúc bao gồm các trường Ho, Ten, Luong, Tuoi, Dchi. Nhập một số người vào danh sách, sắp xếp tên theo thứ tự từ điển, in danh sách đã sắp xếp theo mẫu sau: DANH SACH CAN BO CONG NHAN VIEN 96/199
  99. Chương V. Chương trình con Mục tiêu bài học chương trình con trong lập trình C Học xong chương này, sinh viên sẽ nắm được các vấn đề sau: • Khái niệm về hàm (function) trong C. • Cách xây dựng và cách sử dụng hàm trong C. 97/199
  100. Hàm và cách xây dựng một hàm KHÁI NIỆM VỀ HÀM TRONG C Trong những chương trình lớn, có thể có những đoạn chương trình viết lặp đi lặp lại nhiều lần, để tránh rườm rà và mất thời gian khi viết chương trình; người ta thường phân chia chương trình thành nhiều module, mỗi module giải quyết một công việc nào đó. Các module như vậy gọi là các chương trình con. Một tiện lợi khác của việc sử dụng chương trình con là ta có thể dễ dàng kiểm tra xác định tính đúng đắn của nó trước khi ráp nối vào chương trình chính và do đó việc xác định sai sót để tiến hành hiệu đính trong chương trình chính sẽ thuận lợi hơn. Trong C, chương trình con được gọi là hàm. Hàm trong C có thể trả về kết quả thông qua tên hàm hay có thể không trả về kết quả. Hàm có hai loại: hàm chuẩn và hàm tự định nghĩa. Trong chương này, ta chú trọng đến cách định nghĩa hàm và cách sử dụng các hàm đó. Một hàm khi được định nghĩa thì có thể sử dụng bất cứ đâu trong chương trình. Trong C, một chương trình bắt đầu thực thi bằng hàm main. Ví dụ 1: Ta có hàm max để tìm số lớn giữa 2 số nguyên a, b như sau: int max(int a, int b) { return (a>b) ? a:b; } Ví dụ 2: Ta có chương trình chính (hàm main) dùng để nhập vào 2 số nguyên a,b và in ra màn hình số lớn trong 2 số #include #include int max(int a, int b) { return (a>b) ? a:b; 98/199
  101. } int main() { int a, b, c; printf("\n Nhap vao 3 so a, b,c "); scanf("%d%d%d",&a,&b,&c); printf("\n So lon la %d",max(a, max(b,c))); getch(); return 0; } Hàm thư viện Hàm thư viện là những hàm đã được định nghĩa sẵn trong một thư viện nào đó, muốn sử dụng các hàm thư viện thì phải khai báo thư viện trước khi sử dụng bằng lệnh #include Một số thư viện: alloc.h assert.h bcd.h bios.h complex.h conio.h ctype.h dir.h dirent.h dos.h errno.h fcntl.h float.h fstream.h grneric.h graphics.h io.h iomanip.h iostream.h limits.h locale.h malloc.h math.h mem.h process.h setjmp.h share.h signal.h stdarg.h stddef.h stdio.h stdiostr.h stdlib.h stream.h string.h strstrea.h sys\stat.h sys\timeb.h sys\types.h time.h 99/199
  102. values.h Ý nghĩa của một số thư viện thường dùng: 1. stdio.h : Thư viện chứa các hàm vào/ ra chuẩn (standard input/output). Gồm các hàm printf(), scanf(), getc(), putc(), gets(), puts(), fflush(), fopen(), fclose(), fread(), fwrite(), getchar(), putchar(), getw(), putw() 2. conio.h : Thư viện chứa các hàm vào ra trong chế độ DOS (DOS console). Gồm các hàm clrscr(), getch(), getche(), getpass(), cgets(), cputs(), putch(), clreol(), 3. math.h: Thư viện chứa các hàm tính toán gồm các hàm abs(), sqrt(), log(). log10(), sin(), cos(), tan(), acos(), asin(), atan(), pow(), exp(), 4. alloc.h: Thư viện chứa các hàm liên quan đến việc quản lý bộ nhơ. Gồm các hàm calloc(), realloc(), malloc(), free(), farmalloc(), farcalloc(), farfree(), 5. io.h: Thư viện chứa các hàm vào ra cấp thấp. Gồm các hàm open(), _open(), read(), _read(), close(), _close(), creat(), _creat(), creatnew(), eof(), filelength(), lock(), 6. graphics.h: Thư viện chứa các hàm liên quan đến đồ họa. Gồm initgraph(), line(), circle(), putpixel(), getpixel(), setcolor(), Muốn sử dụng các hàm thư viện thì ta phải xem cú pháp của các hàm và sử dụng theo đúng cú pháp (xem trong phần trợ giúp của Turbo C). Hàm người dùng Hàm người dùng là những hàm do người lập trình tự tạo ra nhằm đáp ứng nhu cầu xử lý của mình. XÂY DỰNG MỘT HÀM Định nghĩa hàm Cấu trúc của một hàm tự thiết kế: Tên hàm ([ ][, ][ ]) { [Khai báo biến cục bộ và các câu lệnh thực hiện hàm] 100/199
  103. [return [ ];] } Giải thích: - Kiểu kết quả: là kiểu dữ liệu của kết quả trả về, có thể là : int, byte, char, float, void Một hàm có thể có hoặc không có kết quả trả về. Trong trường hợp hàm không có kết quả trả về ta nên sử dụng kiểu kết quả là void. - Kiểu t số: là kiểu dữ liệu của tham số. - Tham số: là tham số truyền dữ liệu vào cho hàm, một hàm có thể có hoặc không có tham số. Tham số này gọi là tham số hình thức, khi gọi hàm chúng ta phải truyền cho nó các tham số thực tế. Nếu có nhiều tham số, mỗi tham số phân cách nhau dấu phẩy (,). - Bên trong thân hàm (phần giới hạn bởi cặp dấu {}) là các khai báo cùng các câu lệnh xử lý. Các khai báo bên trong hàm được gọi là các khai báo cục bộ trong hàm và các khai báo này chỉ tồn tại bên trong hàm mà thôi. - Khi định nghĩa hàm, ta thường sử dụng câu lệnh return để trả về kết quả thông qua tên hàm. Lệnh return dùng để thoát khỏi một hàm và có thể trả về một giá trị nào đó. Cú pháp: return ; /*không trả về giá trị*/ return ; /*Trả về giá trị của biểu thức*/ return ( ); /*Trả về giá trị của biểu thức*/ Nếu hàm có kết quả trả về, ta bắt buộc phải sử dụng câu lệnh return để trả về kết quả cho hàm. Ví dụ 1: Viết hàm tìm số lớn giữa 2 số nguyên a và b int max(int a, int b) { return (a>b) ? a:b; 101/199
  104. } Ví dụ 2: Viết hàm tìm ước chung lớn nhất giữa 2 số nguyên a, b. Cách tìm: đầu tiên ta giả sử UCLN của hai số là số nhỏ nhất trong hai số đó. Nếu điều đó không đúng thì ta giảm đi một đơn vị và cứ giảm như vậy cho tới khi nào tìm thấy UCLN int ucln(int a, int b) { int u; if (a ([Danh sách các tham số]) Ví dụ: Viết chương trình cho phép tìm ước số chung lớn nhất của hai số tự nhiên. #include unsigned int ucln(unsigned int a, unsigned int b) { unsigned int u; 102/199
  105. if (a<b) u=a; else u=b; while ((a%u !=0) || (b%u!=0)) u ; return u; } int main() { unsigned int a, b, UC; printf(“Nhap a,b: ”);scanf(“%d%d”,&a,&b); UC = ucln(a,b); printf(“Uoc chung lon nhat la: ”, UC); return 0; } Lưu ý: Việc gọi hàm là một phép toán, không phải là một phát biểu. Nguyên tắc hoạt động của hàm Trong chương trình, khi gặp một lời gọi hàm thì hàm bắt đầu thực hiện bằng cách chuyển các lệnh thi hành đến hàm được gọi. Quá trình diễn ra như sau: - Nếu hàm có tham số, trước tiên các tham số sẽ được gán giá trị thực tương ứng. - Chương trình sẽ thực hiện tiếp các câu lệnh trong thân hàm bắt đầu từ lệnh đầu tiên đến câu lệnh cuối cùng. 103/199
  106. - Khi gặp lệnh return hoặc dấu } cuối cùng trong thân hàm, chương trình sẽ thoát khỏi hàm để trở về chương trình gọi nó và thực hiện tiếp tục những câu lệnh của chương trình này. TRUYỀN THAM SỐ CHO HÀM Mặc nhiên, việc truyền tham số cho hàm trong C là truyền theo giá trị; nghĩa là các giá trị thực (tham số thực) không bị thay đổi giá trị khi truyền cho các tham số hình thức Ví dụ 1: Giả sử ta muốn in ra nhiều dòng, mỗi dòng 50 ký tự nào đó. Để đơn giản ta viết một hàm, nhiệm vụ của hàm này là in ra trên một dòng 50 ký tự nào đó. Hàm này có tên là InKT. #include #include void InKT(char ch) { int i; for(i=1;i<=50;i++) printf(“%c”,ch); printf(“\n”); } int main() { char c = ‘A’; InKT(‘*’); /* In ra 50 dau * */ InKT(‘+’); InKT(c); return 0; } 104/199
  107. Lưu ý: - Trong hàm InKT ở trên, biến ch gọi là tham số hình thức được truyền bằng giá trị (gọi là tham trị của hàm). Các tham trị của hàm coi như là một biến cục bộ trong hàm và chúng được sử dụng như là dữ liệu đầu vào của hàm. - Khi chương trình con được gọi để thi hành, tham trị được cấp ô nhớ và nhận giá trị là bản sao giá trị của tham số thực. Do đó, mặc dù tham trị cũng là biến, nhưng việc thay đổi giá trị của chúng không có ý nghĩa gì đối với bên ngoài hàm, không ảnh hưởng đến chương trình chính, nghĩa là không làm ảnh hưởng đến tham số thực tương ứng. Ví dụ 2: Ta xét chương trình sau đây: #include #include int hoanvi(int a, int b) { int t; t=a; /*Đoạn này hoán vị giá trị của 2 biến a, b*/ a=b; b=t; printf("\Ben trong ham a=%d , b=%d",a,b); return 0; } int main() { int a, b; clrscr(); printf("\n Nhap vao 2 so nguyen a, b:"); 105/199
  108. scanf("%d%d",&a,&b); printf("\n Truoc khi goi ham hoan vi a=%d ,b=%d",a,b); hoanvi(a,b); printf("\n Sau khi goi ham hoan vi a=%d ,b=%d",a,b); getch(); return 0; } Kết quả thực hiện chương trình: SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED. Giải thích: - Nhập vào 2 số 6 và 5 (a=6, b=5) - Trước khi gọi hàm hoán vị thì a=6, b=5 - Bên trong hàm hoán vị a=5, b=6 - Khi ra khỏi hàm hoán vị thì a=6, b=5 * Lưu ý Trong đoạn chương trình trên, nếu ta muốn sau khi kết thúc chương trình con giá trị của a, b thay đổi thì ta phải đặt tham số hình thức là các con trỏ, còn tham số thực tế là địa chỉ của các biến. Lúc này mọi sự thay đổi trên vùng nhớ được quản lý bởi con trỏ là các tham số hình thức của hàm thì sẽ ảnh hưởng đến vùng nhớ đang được quản lý bởi tham số thực tế tương ứng (cần để ý rằng vùng nhớ này chính là các biến ta cần thay đổi giá trị). Người ta thường áp dụng cách này đối với các dữ liệu đầu ra của hàm. Ví dụ: Xét chương trình sau đây: #include 106/199
  109. #include long hoanvi(long *a, long *b) /* Khai báo tham số hình thức *a, *b là các con trỏ kiểu long */ { long t; t=*a; /*gán nội dung của x cho t*/ *a=*b; /*Gán nội dung của b cho a*/ *b=t; /*Gán nội dung của t cho b*/ printf("\n Ben trong ham a=%ld , b=%ld",*a,*b); /*In ra nội dung của a, b*/ return 0; } int main() { long a, b; clrscr(); printf("\n Nhap vao 2 so nguyen a, b:"); scanf("%ld%ld",&a,&b); printf("\n Truoc khi goi ham hoan vi a=%ld ,b=%ld",a,b); hoanvi(&a,&b); /* Phải là địa chỉ của a và b */ printf("\n Sau khi goi ham hoan vi a=%ld ,b=%ld",a,b); getch(); 107/199
  110. return 0; } Kết quả thực hiện chương trình: SORRY, THIS MEDIA TYPE IS NOT SUPPORTED. Giải thích: - Nhập vào 2 số 5, 6 (a=5, b=6) - Trước khi gọi hàm hoanvi thì a=5, b=6 - Trong hàm hoanvi (khi đã hoán vị) thì a=6, b=5 - Khi ra khỏi hàm hoán vị thì a=6, b=6 Lưu ý: Kiểu con trỏ và các phép toán trên biến kiểu con trỏ sẽ nói trong phần sau. HÀM ĐỆ QUY Định nghĩa Một hàm được gọi là đệ quy nếu bên trong thân hàm có lệnh gọi đến chính nó. Ví dụ: Người ta định nghĩa giai thừa của một số nguyên dương n như sau: n!=1* 2 * 3 * * (n-1) *n = (n-1)! *n (với 0!=1) Như vậy, để tính n! ta thấy nếu n=0 thì n!=1 ngược lại thì n!=n * (n-1)! Với định nghĩa trên thì hàm đệ quy tính n! được viết: #include #include /*Hàm tính n! bằng đệ quy*/ unsigned int giaithua_dequy(int n) { 108/199
  111. if (n==0) return 1; else return n*giaithua_dequy(n-1); } /*Hàm tính n! không đệ quy*/ unsigned int giaithua_khongdequy(int n) { unsigned int kq,i; kq=1; for (i=2;i<=n;i++) kq=kq*i; return kq; } int main() { int n; clrscr(); printf("\n Nhap so n can tinh giai thua "); scanf("%d",&n); printf("\nGoi ham de quy: %d != %u",n,giaithua_dequy(n)); printf("\nGoi ham khong de quy: %d != %u", 109/199
  112. n,giaithua_khongdequy(n)); getch(); return 0; } Đặc điểm cần lưu ý khi viết hàm đệ quy - Hàm đệ quy phải có 2 phần: • Phần dừng hay phải có trường hợp nguyên tố. Trong ví dụ ở trên thì trường hợp n=0 là trường hợp nguyên tố. • Phần đệ quy: là phần có gọi lại hàm đang được định nghĩa. Trong ví dụ trên thì phần đệ quy là n>0 thì n! = n * (n-1)! - Sử dụng hàm đệ quy trong chương trình sẽ làm chương trình dễ đọc, dễ hiểu và vấn đề được nêu bật rõ ràng hơn. Tuy nhiên trong đa số trường hợp thì hàm đệ quy tốn bộ nhớ nhiều hơn và tốc độ thực hiện chương trình chậm hơn không đệ quy. - Tùy từng bài có cụ thể mà người lập trình quyết định có nên dùng đệ quy hay không (có những trường hợp không dùng đệ quy thì không giải quyết được bài toán). 110/199
  113. Bài tập Mục đích yêu cầu Mục đích của việc sử dụng hàm là làm cho chương trình viết ra được sáng sủa, ngắn gọn. Vì thế sinh viên phải nắm vững cách định nghĩa các hàm và cách dùng chúng. Kết hợp các phần đã học trong các chương trước để viết các chương trình con. Nội dung 1. Viết hàm tìm số lớn nhất trong hai số. Áp dụng tìm số lớn nhất trong ba số a, b, c với a, b, c nhập từ bàn phím. 2. Viết hàm tìm UCLN của hai số a và b. Áp dụng: nhập vào tử và mẫu số của một phân số, kiểm tra xem phân số đó đã tối giản hay chưa. 3. Viết hàm in n ký tự c trên một dòng. Viết chương trình cho nhập 5 số nguyên cho biết số lượng hàng bán được của mặt hàng A ở 5 cửa hàng khác nhau. Dùng hàm trên vẽ biểu đồ so sánh 5 giá trị đó, mỗi trị dùng một ký tự riêng. 4. Viết một hàm tính tổng các chữ số của một số nguyên. Viết chương trình nhập vào một số nguyên, dùng hàm trên kiểm tra xem số đó có chia hết cho 3 không. Một số chia hết cho 3 khi tổng các chữ số của nó chia hết cho 3. 5. Tam giác Pascal là một bảng số, trong đó hàng thứ 0 bằng 1, mỗi một số hạng của k k! hàng thứ n+1 là một tổ hợp chập k của n ( Cn = (n − k)! ) Tam giác Pascal có dạng sau: 1 ( hàng 0 ) 1 1 ( hàng 1 ) 1 2 1 ( hàng 2 ) 1 3 3 1 1 4 6 4 1 1 5 10 10 5 1 1 6 15 20 15 6 1 (hàng 6) 111/199
  114. Viết chương trình in lên màn hình tan giác Pascal có n hàng (n nhập vào khi chạy chương trình) bằng cách tạo hai hàm tính giai thừa và tính tổ hợp. 6. Yêu cầu như câu 5 nhưng dựa vào tính chất sau của tổ hợp: C k =C k − 1 +C k để hình n n − 1 n − 1 thành thuật toán là: tạo một hàm tổ hợp có hai biến n, k mang tính đệ quy như sau: 7. Viết chương trình tính các tổng sau: Trong đó n là một số nguyên dương và x là một số bất kỳ được nhập từ bàn phím khi chạy chương trình. 8. Viết chương trình in dãy Fibonacci đã nêu trong bằng phương pháp dùng một hàm Fibonacci F có tính đệ quy. 9. Bài toán tháp Hà Nội: Có một cái tháp gồm n tầng, tầng trên nhỏ hơn tầng dưới (hình vẽ). Hãy tìm cách chuyển cái tháp này từ vị trí thứ nhất sang vị trí thứ hai thông qua vị trí trung gian thứ ba. Biết rằng chỉ được chuyển mỗi lần một tầng và không được để tầng lớn trên tầng nhỏ. 112/199
  115. 10. Viết chương trình phân tích một số nguyên dương ra thừa số nguyên tố. 113/199
  116. Chương VI. Kiểu mảng Mục tiêu bài học Học xong chương này, sinh viên sẽ nắm được các vấn đề sau: • Khái niệm về kiểu dữ liệu mảng cũng như ứng dụng của nó. • Cách khai báo biến kiểu mảng và các phép toán trên các phần tử của mảng. 114/199
  117. Mảng 1 chiều và Mảng nhiều chiều GIỚI THIỆU KIỂU DỮ LIỆU “KIỂU MẢNG” TRONG C Mảng là một tập hợp các phần tử cố định có cùng một kiểu, gọi là kiểu phần tử. Kiểu phần tử có thể là có các kiểu bất kỳ: ký tự, số, chuỗi ký tự ; cũng có khi ta sử dụng kiểu mảng để làm kiểu phần tử cho một mảng (trong trường hợp này ta gọi là mảng của mảng hay mảng nhiều chiều). Ta có thể chia mảng làm 2 loại: mảng 1 chiều và mảng nhiều chiều. Mảng là kiểu dữ liệu được sử dụng rất thường xuyên. Chẳng hạn người ta cần quản lý một danh sách họ và tên của khoảng 100 sinh viên trong một lớp. Nhận thấy rằng mỗi họ và tên để lưu trữ ta cần 1 biến kiểu chuỗi, như vậy 100 họ và tên thì cần khai báo 100 biến kiểu chuỗi. Nếu khai báo như thế này thì đoạn khai báo cũng như các thao tác trên các họ tên sẽ rất dài dòng và rắc rối. Vì thế, kiểu dữ liệu mảng giúp ích ta trong trường hợp này; chỉ cần khai báo 1 biến, biến này có thể coi như là tương đương với 100 biến chuỗi ký tự; đó là 1 mảng mà các phần tử của nó là chuỗi ký tự. Hay như để lưu trữ các từ khóa của ngôn ngữ lập trình C, ta cũng dùng đến một mảng để lưu trữ chúng. MẢNG 1 CHIỀU Nếu xét dưới góc độ toán học, mảng 1 chiều giống như một vector. Mỗi phần tử của mảng một chiều có giá trị không phải là một mảng khác. Khai báo Khai báo mảng với số phần tử xác định (khai báo tường minh) Cú pháp: Ý nghĩa: - Tên mảng: đây là một cái tên đặt đúng theo quy tắc đặt tên của danh biểu. Tên này cũng mang ý nghĩa là tên biến mảng. - Số phần tử: là một hằng số nguyên, cho biết số lượng phần tử tối đa trong mảng là bao nhiêu (hay nói khác đi kích thước của mảng là gì). - Kiểu: mỗi phần tử của mảng có dữ liệu thuộc kiểu gì. 115/199
  118. - Ở đây, ta khai báo một biến mảng gồm có số phần tử phần tử, phần tử thứ nhất là tên mảng [0], phần tử cuối cùng là tên mảng[số phần tử -1] Ví dụ: int a[10]; /* Khai báo biến mảng tên a, phần tử thứ nhất là a[0], phần tử cuối cùng là a[9].*/ Ta có thể coi mảng a là một dãy liên tiếp các phần tử trong bộ nhớ như sau: Vị trí 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 Tên phần tử a[0] a[1] a[2] a[3] a[4] a[5] a[6] a[7] a[8] a[9] Hình ảnh mảng a trong bộ nhớ Khai báo mảng với số phần tử không xác định (khai báo không tường minh) Cú pháp: Khi khai báo, không cho biết rõ số phần tử của mảng, kiểu khai báo này thường được áp dụng trong các trường hợp: vừa khai báo vừa gán giá trị, khai báo mảng là tham số hình thức của hàm. a. Vừa khai báo vừa gán giá trị Cú pháp: []= {Các giá trị cách nhau bởi dấu phẩy} Nếu vừa khai báo vừa gán giá trị thì mặc nhiên C sẽ hiểu số phần tử của mảng là số giá trị mà chúng ta gán cho mảng trong cặp dấu {}. Chúng ta có thể sử dụng hàm sizeof() để lấy số phần tử của mảng như sau: Số phần tử=sizeof(tên mảng)/ sizeof(kiểu) b.Khai báo mảng là tham số hình thức của hàm, trong trường hợp này ta không cần chỉ định số phần tử của mảng là bao nhiêu. Truy xuất từng phần tử của mảng 116/199
  119. Mỗi phần tử của mảng được truy xuất thông qua Tên biến mảng theo sau là chỉ số nằm trong cặp dấu ngoặc vuông [ ]. Chẳng hạn a[0] là phần tử đầu tiên của mảng a được khai báo ở trên. Chỉ số của phần tử mảng là một biểu thức mà giá trị là kiểu số nguyên. Với cách truy xuất theo kiểu này, Tên biến mảng[Chỉ số] có thể coi như là một biến có kiểu dữ liệu là kiểu được chỉ ra trong khai báo biến mảng. Ví dụ 1: int a[10]; Trong khai báo này, việc truy xuất các phần tử được chỉ ra trong hình 1. Chẳng hạn phần tử thứ 2 (có vị trí 1) là a[1] Ví dụ 2: Vừa khai báo vừa gán trị cho 1 mảng 1 chiều các số nguyên. In mảng số nguyên này lên màn hình. Giả sử ta đã biết số phần tử của mảng là n; việc hiển thị 1 giá trị số nguyên lên màn hình ta cần sử dụng hàm printf() với định dạng %d, tổng quát hóa lên nếu muốn hiển thị lên màn hình giá trị của n số nguyên, ta cần gọi hàm printf() đúng n lần. Như vậy trong trường hợp này ta sử dụng 1 vòng lặp để in ra giá trị các phần tử. Ta có đoạn chương trình sau: #include #include int main() { int n,i,j,tam; int dayso[]={66,65,69,68,67,70}; clrscr(); n=sizeof(dayso)/sizeof(int); /*Lấy số phần tử*/ printf("\n Noi dung cua mang "); for (i=0;i<n;i++) 117/199
  120. printf("%d ",dayso[i]); return 0; } Ví dụ 3: Đổi một số nguyên dương thập phân thành số nhị phân. Việc chuyển đổi này được thực hiện bằng cách lấy số đó chia liên tiếp cho 2 cho tới khi bằng 0 và lấy các số dư theo chiều ngược lại để tạo thành số nhị phân. Ta sẽ dùng mảng một chiều để lưu lại các số dư đó. Chương trình cụ thể như sau: #include #include int main() { unsigned int N; unsigned int Du; unsigned int NhiPhan[20],K=0,i; printf("Nhap vao so nguyen N= ");scanf("%d",&N); do { Du=N % 2; NhiPhan[K]=Du; /* Lưu số dư vào mảng ở vị trí K*/ K++; /* Tăng K lên để lần kế lưu vào vị trí kế*/ N = N/2; } while(N>0); printf("Dang nhi phan la: "); for(i=K-1;i>=0;i ) 118/199
  121. printf("%d",NhiPhan[i]); getch(); return 0; } Ví dụ 4: Nhập vào một dãy n số và sắp xếp các số theo thứ tự tăng. Đây là một bài toán có ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực. Có rất nhiều giải thuật sắp xếp. Một trong số đó được mô tả như sau: Đầu tiên đưa phần tử thứ nhất so sánh với các phần tử còn lại, nếu nó lớn hơn một phần tử đang so sánh thì đổi chỗ hai phần tử cho nhau. Sau đó tiếp tục so sánh phần tử thứ hai với các phần tử từ thứ ba trở đi cứ tiếp tục như vậy cho đến phần tử thứ n-1. Chương trình sẽ được chia thành các hàm Nhap (Nhập các số), SapXep (Sắp xếp) và InMang (In các số); các tham số hình thức của các hàm này là 1 mảng không chỉ định rõ số phần tử tối đa, nhưng ta cần có thêm số phần tử thực tế được sử dụng của mảng là bao nhiêu, đây là một giá trị nguyên. #include #include void Nhap(int a[],int N) { int i; for(i=0; i< N; i++) { printf("Phan tu thu %d: ",i);scanf("%d",&a[i]); } } void InMang(int a[], int N) { 119/199
  122. int i; for (i=0; i a[j]) { t=a[i]; a[i]=a[j]; a[j]=t; } } int main() { int b[20], N; printf("So phan tu thuc te cua mang N= "); scanf("%d",&N); 120/199
  123. Nhap(b,N); printf("Mang vua nhap: "); InMang(b,N); SapXep(b,N); /* Gọi hàm sắp xếp*/ printf("Mang sau khi sap xep: "); InMang(b,N); getch(); return 0; } Kết quả chạy chương trình có thể là: MẢNG NHIỀU CHIỀU Mảng nhiều chiều là mảng có từ 2 chiều trở lên. Điều đó có nghĩa là mỗi phần tử của mảng là một mảng khác. Người ta thường sử dụng mảng nhiều chiều để lưu các ma trận, các tọa độ 2 chiều, 3 chiều Phần dưới đây là các vấn đề liên quan đến mảng 2 chiều; các mảng 3, 4, chiều thì tương tự (chỉ cần tổng quát hóa lên). Khai báo Khai báo mảng 2 chiều tường minh Cú pháp: 121/199
  124. Ví dụ: Người ta cần lưu trữ thông tin của một ma trận gồm các số thực. Lúc này ta có thể khai báo một mảng 2 chiều như sau: float m[8][9]; /* Khai báo mảng 2 chiều có 8*9 phần tử là số thực*/ Trong trường hợp này, ta đã khai báo cho một ma trận có tối đa là 8 dòng, mỗi dòng có tối đa là 9 cột. Hình ảnh của ma trận này được cho trong hình 2: Dòng\ 0 1 2 3 4 5 6 7 8 Cột 0 m[0][0] m[0][1] m[0][2] m[0][3] m[0][4] m[0][5] m[0][6] m[0][7] m[0][8] 1 m[1][0] m[1][1] m[1][2] m[1][3] m[1][4] m[1][5] m[1][6] m[1][7] m[1][8] 2 m[2][0] m[2][1] m[2][2] m[2][3] m[2][4] m[2][5] m[2][6] m[2][7] m[2][8] 3 m[3][0] m[3][1] m[3][2] m[3][3] m[3][4] m[3][5] m[3][6] m[3][7] m[3][8] 4 m[4][0] m[4][1] m[4][2] m[4][3] m[4][4] m[4][5] m[4][6] m[4][7] m[4][8] 5 m[5][0] m[5][1] m[5][2] m[5][3] m[5][4] m[5][5] m[5][6] m[5][7] m[5][8] 6 m[6][0] m[6][1] m[6][2] m[6][3] m[6][4] m[6][5] m[6][6] m[6][7] m[6][8] 7 m[7][0] m[7][1] m[7][2] m[7][3] m[7][4] m[7][5] m[7][6] m[7][7] m[7][8] Hình 2: Ma trận được mô tả là 1 mảng 2 chiều Khai báo mảng 2 chiều không tường minh Để khai báo mảng 2 chiều không tường minh, ta vẫn phải chỉ ra số phần tử của chiều thứ hai (chiều cuối cùng). Cú pháp: Cách khai báo này cũng được áp dụng trong trường hợp vừa khai báo, vừa gán trị hay đặt mảng 2 chiều là tham số hình thức của hàm. Truy xuất từng phần tử của mảng 2 chiều Ta có thể truy xuất một phần tử của mảng hai chiều bằng cách viết ra tên mảng theo sau là hai chỉ số đặt trong hai cặp dấu ngoặc vuông. Chẳng hạn ta viết m[2][3]. 122/199
  125. Với cách truy xuất theo cách này, Tên mảng[Chỉ số 1][Chỉ số 2] có thể coi là 1 biến có kiểu được chỉ ra trong khai báo biến mảng. Ví dụ 1: Viết chương trình cho phép nhập 2 ma trận a, b có m dòng n cột, thực hiện phép toán cộng hai ma trận a,b và in ma trận kết quả lên màn hình. Trong ví dụ này, ta sẽ sử dụng hàm để làm ngắn gọn hơn chương trình của ta. Ta sẽ viết các hàm: nhập 1 ma trận từ bàn phím, hiển thị ma trận lên màn hình, cộng 2 ma trận. #include #include void Nhap(int a[][10],int M,int N) { int i,j; for(i=0;i<M;i++) for(j=0; j<N; j++){ printf("Phan tu o dong %d cot %d: ",i,j); scanf("%d",&a[i][j]); } } void InMaTran(int a[][10], int M, int N) { int i,j; for(i=0;i<M;i++){ for(j=0; j< N; j++) printf("%d ",a[i][j]); printf("\n"); 123/199