Giáo trình Luật an sinh xã hội - Chương 4: Pháp luật cứu trợ xã hội

pdf 10 trang hapham 1670
Bạn đang xem tài liệu "Giáo trình Luật an sinh xã hội - Chương 4: Pháp luật cứu trợ xã hội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_an_sinh_xa_hoi_chuong_4_phap_luat_cuu_tro_xa.pdf

Nội dung text: Giáo trình Luật an sinh xã hội - Chương 4: Pháp luật cứu trợ xã hội

  1. CHƯƠNG IV PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI I. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT CỨU TRỢ XÃ HỘI 1. Khái niệm pháp luật cứu trợ xã hội a. Khái niệm cứu trợ xã hội Có thể nói, cứu trợ xã hội là một hoạt động mang tính chất từ thiện, tương thân tương ái giúp đỡ nhau của con người trong các giai đoạn lịch sử khác nhau. Không phải lúc nào trong cuộc sống con người cũng gặp được những điều kiện thuận lợi, những cơ may như mong muốn mà có những lúc họ phải đối mặt với rủi ro, bất hạnh, hiểm nguy và những bất trắc trong cuộc sống. Do đó, con người phải nương tựa vào nhau thông qua các hình thức trợ giúp phong phú. Có thể là trợ giúp trên cơ sở thông cảm, chia sẻ, có thể là sự trợ giúp bằng tiền hoặc hiện vật, có thể là sự phát chẩn cứu đói, có thể thông qua các hiệp hội Cứu trợ xã hội là một trong nhữngững vấn đề được Đảng và nhà nước ta đặc biệt quan tâm. thông qua việc ban hành hàng loạt các văn bản tạo hành lang pháp lý cho hoạt động cứu trợ xã hội được thực hiện trên thực tế. Không giống như bảo hiểm xã hội hay ưu đãi xã hội, cứu trợ xã hội là hoạt động mang tính rộng khắp về phạm vi và về chủ thể, do đó quan tâm đến đối tượng của cứu trợ xã hội là một vấn đề tất yếu của nhà nước trong cácquá trình phát triển của lịch sử. Cứu trợ xã hội là một thuật ngữ đã đượccác sách bá, tạp chí bàn đến, nhưng thuật ngữ này vẫn chưa được ghi nhận chính thức trong hệ thống các văn bản pháp luật của nhà nước ta. Có quan điểm cho rằng, cứu trợ xã hội là hoạt động mang tính chất từ thiện của nhà nước và cộng đồng nhằm trợ giúp cho các đối tượng bị rủi ro, bất hạnh vì những lý do khác nhau không thể tự bảo đảm cuộc sống giúp họ hoà nhập vào cộng đồng. Cứu trợ xã hội là khái niệm dùng để chỉ mọi hình thức và biện pháp giúp đỡ của nhà nước và xã hội về thu nhập và các điều kiện sinh sống khác đối với mọi thành viên của xã hội trong những trường hợp bị bất hạnh, rủi ro, nghèo đói, không đủ khả năng để tự lo cuộc ssống tối thiểu của bản thân và gia đình. Có quan điểm cho rằng cứu trợ xã hội là thuật ngữ được kết hợp từ thuật ngữ “trự giúp xã hội”. Cứu tế xã hội là sự giúp đỡ bằng tiền hoặc hiện vật có tính cấp thiết giúp đỡ cho những thành viên trong xã hội không thể tự lo liệu cuộc sống do gặp rủi ro, bất hạnh. Cứu tế xã hội có tính chất tức thì giúp cho thành viên xã hội thoát khỏi cảnh hiểm nghèo, có thể dẫn đén cái chết. Trợ giúp xã hội là hoạt động chủ yếu của trợ cấp xã hội, nó vừa mang tính chất “cấp cứu” tức thời vừa mang tính chất tượng trợ lâu dài. Trợ giúp xã hội được hiểu là sự giúp đỡ thêm bằng tiền, điều kiện sinh hoạt để cho thành viên trong xã hội gặp hoàn cảnh khó khăn bất hạnh, rủi ro có thể phát huy nội lực hoà nhập vào cộng đồng và xã hội. Tóm lại, cứu trợ xã hội được hiểu là sự giúp đỡ dưới các hình thức khác nhau của nhà nước và cộng đồng cho cácthành viên trong xã hội bị rủi ro, bất hạnh, khó khăn giúp họ bảo đảm và ổn định cuộc sống hoà nhập vào cộng đồng b. Khái niệm pháp luật cứu trợ xã hội. Pháp luật cứu trợ xã hội là tổng thể các quy phạm pháp luật do nhà nước ban hành quy định các đối tượng, điều kiện, chếđộ trợ cấp cụ thể và trách nhiệmcủa nhà nước cộng đồng trong việc góp phần đảm bảo và ổn định cuộc sống cho các thành viên trong xã hội gặp rủi ro, khó khăn, bất hạnh 2. Các đặc trưng cơ bản của pháp luật cứu trợ xã hội Pháp luật cứu trợ xã hội có những đặc trưng cơ bản sau: Thứ nhất, đối tượng tham gia quan hệ cứu trợ xã hội bao gồm nhà nước, tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước. Không giống như chế độ bảo hiểm xã hội, những người thamgia hỗ trợ 62
  2. kinh phí vào việc đảm bảo cho quan hệ cứu trợ được thự hiện chủ yếu là sự đóng góp của nhà nước cùng sự ủng hộ, quyên góp của cộng đồng Thứ hai, đối tượng hưởng cứu trợ xã hội là mọi thành viên trong xã hội khi có các sự kiện pháp lý xảy ra do nguyên nhân khách quan, chủ quan khác nhau. Nếu như đối tượng hưởng bảo hiểm xã hội là những người lao động theo nghĩa rộng tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm người già cô đơn không nơi nương tựa, trẻ em mồ côi,người tàn tật, người tâm thần, người gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác Thứ ba, mức hưởng trợ cấp phụ thuộc vào hoàn cảnh thực tế của từng đối tượng, mức độ rủi ro mà không tính đến sự đóng góp của đối tượng được thụ hưởng. Có thể nói, cứu trợ xã hội là hoạt động mang tính chất từ thiện giúp cho các đối tượng yếu thế trong xã hội lâm vào hoàn cảnh khó khăn hay gặp rủi ro, bất hạnh. Do đó, người được hưởng cứu trợ xã hội trên cơ sở trách nhiệm của cộng đồng mà không có bất cứ sự đóng góp nào miễm là thoả mãn các điều kiện để thụ hưởng. Thứ tư, tính chất của trợ cấp cứu trợ xã hội mang tính linh hoạt, đa dạng phụ thuộc vào ngân sách nhà nước, phụ thuộc vào sự ủng hộ, quyên góp của cá nhân, tổ chức và cộng đồng tại thời điểm trợ cấp. Do đó, tuỳ từng đối tượng khác nhau mà có các chế độ trợ cấp khác nhau. II. CÁC QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT VỀ CỨU TRỢ XÃ HỘI 1. Chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên Chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên là sự hỗ trợ, giúp đỡ về mặt vật chất và tinh thần mang tính lâu dài cho những người thuộc diện cứu trợ xã hội nhằm giúp đỡ họ ổn định cuộc sống, hoà nhập vào cộng đồng. Tuỳ từng đối tượng cứu trợ xã hội khác nhau mà pháp luật quy định chế độ trợ cấp cụ thể. a. Đối tượng hưởng chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên Không phải tất cả các đối tượng bất hạnh, rủi ro không thể tự lo liệu cuộc sống đều là đối tượng hưởng chế độ cứu trợ xã hội thường xuyên. chỉ những đối tượng thoả mãn các điều kiện thuộc diện cứu trợ xã hội mới được hưởng chế độ trợ cấp này. Đối tượng bảo trợ xã hội thuộc diện trợ cấp hàng tháng do xã, phường, thị trấn quản lý gồm: * Trẻ em mồ côi cả cha và mẹ, trẻ em bị bỏ rơi, mất nguồn nuôi dưỡng; trẻ em mồ côi cha hoặc mẹ nhưng người còn lại là mẹ hoặc cha mất tích theo quy định tại Điều 78 của Bộ luật Dân sự hoặc không đủ năng lực, khả năng để nuôi dưỡng theo quy định của pháp luật; trẻ em có cha và mẹ, hoặc cha hoặc mẹ đang trong thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại giam, không còn người nuôi dưỡng; trẻ em nhiễm HIV/AIDS thuộc hộ gia đình nghèo. Người chưa thành niên từ đủ 16 đến dưới 18 tuổi nhưng đang đi học văn hóa, học nghề, có hoàn cảnh như trẻ em nêu trên. * Người cao tuổi cô đơn, thuộc hộ gia đình nghèo; người cao tuổi còn vợ hoặc chồng nhưng già yếu, không có con, cháu, người thân thích để nương tựa, thuộc hộ gia đình nghèo (theo chuẩn nghèo được Chính phủ quy định cho từng thời kỳ). * Người từ 85 tuổi trở lên không có lương hưu hoặc trợ cấp bảo hiểm xã hội. * Người tàn tật nặng không có khả năng lao động hoặc không có khả năng tự phục vụ, thuộc hộ gia đình nghèo. * Người mắc bệnh tâm thần thuộc các loại tâm thần phân liệt, rối loạn tâm thần đã được cơ quan y tế chuyên khoa tâm thần chữa trị nhiều lần nhưng chưa thuyên giảm và có kết luận bệnh mãn tính, sống độc thân không nơi nương tựa hoặc gia đình thuộc diện hộ nghèo. * Người nhiễm HIV/AIDS không còn khả năng lao động, thuộc hộ gia đình nghèo. * Gia đình, cá nhân nhận nuôi dưỡng trẻ em mồ côi, trẻ em bị bỏ rơi. * Hộ gia đình có từ 02 người trở lên tàn tật nặng, không có khả năng tự phục vụ. 63
  3. * Người đơn thân thuộc diện hộ nghèo, đang nuôi con nhỏ dưới 16 tuổi; trường hợp con đang đi học văn hoá, học nghề được áp dụng đến dưới 18 tuổi. b. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội thường xuyên Quy định mức chuẩn để xác định mức trợ cấp xã hội hàng tháng là 120.000 đồng (hệ số 1); khi mức sống tối thiểu của dân cư thay đổi thì mức chuẩn trợ cấp xã hội cũng được điều chỉnh theo cho phù hợp. Nguồn kinh phí trợ giúp thường xuyên tại cộng đồng; kinh phí nuôi dưỡng, kinh phí hoạt động bộ máy, kinh phí đầu tư xây dựng cơ bản của các cơ sở bảo trợ xã hội, nhà xã hội tại cộng đồng thuộc cấp nào thì do ngân sách cấp đó đảm bảo theo phân cấp hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước. 2. Chế độ cứu trợ xã hội đột xuất Chế độ cứu trợ xã hội đột xuất là sự hỗ trợ, giúp đỡ về vật chất, tinh thần cho những người gặp rủi ro do thiên tai và những lý do bất khả kháng khác nhằm giúp dọ vượt qua hoàn cảnh hiểm nghèo, khắc phục hậu quả rủi ro để ổn định cuộc sống. a. Đối tượng hưởng chế độ cứu trợ xã hội đột xuất Chế độ cứu trợ xã hội đột xuất thường gắn liền với những rủi ro, thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác do đó đối tượng cứu trợ xã hội đột xuất bao gồm: * Đối tượng được trợ giúp đột xuất (một lần) là những người, hộ gia đình gặp khó khăn do hậu quả thiên tai hoặc những lý do bất khả kháng khác gây ra, bao gồm: +) Hộ gia đình có người chết, mất tích; +) Hộ gia đình có người bị thương nặng; +) Hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng; +) Hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất, lâm vào cảnh thiếu đói; +) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét; +) Người bị đói do thiếu lương thực; +) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú dẫn đến bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc; +) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú. * Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị đứng ra tổ chức mai táng cho người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng. b. Mức trợ cấp cứu trợ xã hội đột xuất Cứu trợ xã hội đột xuất là sự giúp đỡ mang tính chất tạm thời cho các đối tượng thuộc diện cứu trợ do đó các mức trợ cấp cứu trợ xã hội đột xuất chủ yếu là một lần cụ thể như sau: * Đối với hộ gia đình: a) Có người chết, mất tích: 3.000.000 đồng/người; b) Có người bị thương nặng: 1.000.000 đồng/người; c) Có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng: 5.000.000 đồng/hộ; d) Hộ gia đình phải di dời khẩn cấp do nguy cơ sạt lở đất, lũ quét: 5.000.000 đồng/hộ. * Đối với cá nhân: a) Trợ giúp cứu đói: 15 kg gạo/người/tháng; trong thời gian từ 1 đến 3 tháng; b) Người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị thương nặng, gia đình không biết để chăm sóc: 1.000.000 đồng/người; c) Người lang thang xin ăn trong thời gian tập trung chờ đưa về nơi cư trú: 10.000 đồng/người/ngày nhưng không quá 30 ngày. Trường hợp đặc biệt cần phải kéo dài thì thời gian được hưởng trợ cấp tối đa không quá 3 tháng và mức trợ cấp bằng mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng tại cơ sở bảo trợ xã hội. 64
  4. * Đối với người gặp rủi ro ngoài vùng cư trú bị chết, gia đình không biết để mai táng được Ủy ban nhân dân cấp xã, bệnh viện, cơ quan, đơn vị tổ chức mai táng thì các cơ quan, đơn vị đứng ra mai táng được hỗ trợ kinh phí mai táng thấp nhất là 2.000.000 đồng. * Hộ gia đình có người là lao động chính bị chết, mất tích; hộ gia đình bị mất phương tiện sản xuất; hộ gia đình có nhà bị đổ, sập, trôi, cháy, hỏng nặng, lâm vào cảnh bị đói do thiếu lương thực, ngoài khoản trợ cấp nêu tại Điều 12 Nghị định này, được xem xét trợ giúp thêm các khoản sau cho đến khi hộ thoát khỏi diện nghèo: + Miễn, giảm học phí cho người đang học văn hoá, học nghề. + Được cấp thẻ bảo hiểm y tế hoặc khám chữa bệnh miễn phí tại các cơ sở chữa bệnh của Nhà nước. + Được vay vốn ưu đãi để phát triển sản xuất. Nguồn kinh phí thực hiện chế độ cứu trợ xã hội đột xuất bao gồm: 1. Ngân sách địa phương tự cân đối. 2. Trợ giúp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước hỗ trợ trực tiếp cho địa phương hoặc thông qua Chính phủ, các đoàn thể xã hội. 3. Trường hợp các nguồn kinh phí trên không đủ để thực hiện cứu trợ đột xuất thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương báo cáo Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ Tài chính để tổng hợp đề xuất trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định hỗ trợ từ nguồn ngân sách trung ương. 65
  5. PHỤ LỤC MỨC TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH, NGƯỜI HƯỞNG CHÍNH SÁCH NHƯ THƯƠNG BINH (Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ) Mức chuẩn 470.000 đồng Tỷ lệ suy giảm Tỷ lệ suy giảm khả STT Mức trợ cấp STT Mức trợ cấp khả năng lao động năng lao động 1 21% 317.000 đ 41 61% 920.000 đ 2 22% 332.000 đ 42 62% 936.000 đ 3 23% 347.000 đ 43 63% 951.000 đ 4 24% 362.000 đ 44 64% 966.000 đ 5 25% 377.000 đ 45 65% 981.000 đ 6 26% 392.000 đ 46 66% 996.000 đ 7 27% 407.000 đ 47 67% 1.011.000 đ 8 28% 422.000 đ 48 68% 1.026.000 đ 9 29% 438.000 đ 49 69% 1.041.000 đ 10 30% 453.000 đ 50 70% 1.056.000 đ 11 31% 468.000 đ 51 71% 1.071.000 đ 12 32% 483.000 đ 52 72% 1.086.000 đ 13 33% 498.000 đ 53 73% 1.102.000 đ 14 34% 513.000 đ 54 74% 1.117.000 đ 15 35% 528.000 đ 55 75% 1.132.000 đ 16 36% 543.000 đ 56 76% 1.147.000 đ 17 37% 558.000 đ 57 77% 1.162.000 đ 18 38% 573.000 đ 58 78% 1.177.000 đ 19 39% 588.000 đ 59 79% 1.192.000 đ 20 40% 604.000 đ 60 80% 1.207.000 đ 21 41% 619.000 đ 61 81% 1.222.000 đ 22 42% 634.000 đ 62 82% 1.237.000 đ 23 43% 649.000 đ 63 83% 1.252.000 đ 24 44% 664.000 đ 64 84% 1.268.000 đ 25 45% 679.000 đ 65 85% 1.283.000 đ 26 46% 694.000 đ 66 86% 1.298.000 đ 27 47% 709.000 đ 67 87% 1.313.000 đ 28 48% 724.000 đ 68 88% 1.328.000 đ 29 49% 739.000 đ 69 89% 1.343.000 đ 30 50% 755.000 đ 70 90% 1.358.000 đ 31 51% 770.000 đ 71 91% 1.373.000 đ 32 52% 785.000 đ 72 92% 1.388.000 đ 33 53% 800.000 đ 73 93% 1.403.000 đ 34 54% 815.000 đ 74 94% 1.418.000 đ 35 55% 830.000 đ 75 95% 1.434.000 đ 36 56% 845.000 đ 76 96% 1.449.000 đ 66
  6. 37 57% 860.000 đ 77 97% 1.464.000 đ 38 58% 875.000 đ 78 98% 1.479.000 đ 39 59% 890.000 đ 79 99% 1.493.000 đ 40 60% 905.000 đ 80 100% 1.509.000 đ 67
  7. MỨC TRỢ CẤP THƯƠNG TẬT ĐỐI VỚI THƯƠNG BINH LOẠI B (Ban hành kèm theo Nghị định số 32/2007/NĐ-CP ngày 02 tháng 3 năm 2007 của Chính phủ) Mức chuẩn 470.000 đồng Tỷ lệ suy giảm khả Tỷ lệ suy giảm khả STT Mức trợ cấp STT Mức trợ cấp năng lao động năng lao động 1 21% 253.000 đ 41 61% 736.000 đ 2 22% 266.000 đ 42 62% 748.000 đ 3 23% 278.000 đ 43 63% 760.000 đ 4 24% 290.000 đ 44 64% 772.000 đ 5 25% 302.000 đ 45 65% 785.000 đ 6 26% 314.000 đ 46 66% 797.000 đ 7 27% 326.000 đ 47 67% 809.000 đ 8 28% 338.000 đ 48 68% 821.000 đ 9 29% 350.000 đ 49 69% 833.000 đ 10 30% 362.000 đ 50 70% 845.000 đ 11 31% 374.000 đ 51 71% 857.000 đ 12 32% 386.000 đ 52 72% 869.000 đ 13 33% 398.000 đ 53 73% 881.000 đ 14 34% 410.000 đ 54 74% 893.000 đ 15 35% 422.000 đ 55 75% 905.000 đ 16 36% 435.000 đ 56 76% 917.000 đ 17 37% 447.000 đ 57 77% 929.000 đ 18 38% 459.000 đ 58 78% 941.000 đ 19 39% 471.000 đ 59 79% 954.000 đ 20 40% 483.000 đ 60 80% 966.000 đ 21 41% 495.000 đ 61 81% 978.000 đ 22 42% 507.000 đ 62 82% 990.000 đ 23 43% 519.000 đ 63 83% 1.002.000 đ 24 44% 531.000 đ 64 84% 1.014.000 đ 25 45% 543.000 đ 65 85% 1.026.000 đ 26 46% 555.000 đ 66 86% 1.038.000 đ 27 47% 567.000 đ 67 87% 1.050.000 đ 28 48% 579.000 đ 68 88% 1.062.000 đ 29 49% 591.000 đ 69 89% 1.074.000 đ 30 50% 604.000 đ 70 90% 1.086.000 đ 31 51% 616.000 đ 71 91% 1.098.000 đ 32 52% 628.000 đ 72 92% 1.110.000 đ 33 53% 640.000 đ 73 93% 1.123.000 đ 34 54% 652.000 đ 74 94% 1.135.000 đ 35 55% 664.000 đ 75 95% 1.147.000 đ 36 56% 676.000 đ 76 96% 1.159.000 đ 37 57% 688.000 đ 77 97% 1.171.000 đ 38 58% 700.000 đ 78 98% 1.183.000 đ 39 59% 712.000 đ 79 99% 1.195.000 đ 40 60% 724.000 đ 80 100% 1.207.000 đ 68
  8. Nghị định 67/CP ngày 13/04/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội . Bảng 1. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại cộng đồng do xã, phường quản lý Đơn vị tính: nghìn đồng HỆ TRỢ TT ĐỐI TƯỢNG SỐ CẤP - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 từ 18 tháng tuổi trở lên. - Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 3 Điều 4 và đối tượng không có khả 1 1,0 120 năng lao động quy định tại khoản 4 Điều 4 . - Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con từ 18 tháng tuổi trở lên. - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật; bị nhiễm HIV/AIDS. - Đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 4 tàn tật nặng. 2 1,5 180 - Đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4. - Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi; từ 18 tháng tuổi trở lên bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi bị tàn tật nặng; bị nhiễm HIV/AIDS. - Đối tượng không có khả năng tự phục vụ quy định tại khoản 4 Điều 4. - Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi dưỡng trẻ từ 18 tháng tuổi trở 3 2,0 240 lên. - Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 có 2 người tàn tật nặng. - Đối tượng quy định tại khoản 9 Điều 4 đang nuôi con dưới 18 tháng tuổi hoặc bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi; trên 4 2,5 300 18 tháng tuổi bị tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. - Đối tượng quy định tại khoản 7 Điều 4 nhận nuôi trẻ em dưới 18 tháng tuổi bị 5 tàn tật hoặc bị nhiễm HIV/AIDS. 3,0 360 - Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 có 3 người tàn tật nặng. 6 Đối tượng quy định tại khoản 8 Điều 4 có 4 người tàn tật nặng. 4,0 480 Bảng 2. Mức trợ cấp xã hội hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống trong các nhà xã hội tại cộng đồng do xã, phường quản lý Đơn vị tính: nghìn đồng HỆ TRỢ TT ĐỐI TƯỢNG SỐ CẤP 1 Đối tượng quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 6 Điều 4 2,0 240 69
  9. Bảng 3. Mức trợ cấp nuôi dưỡng hàng tháng thấp nhất cho các đối tượng bảo trợ xã hội sống tại các cơ sở bảo trợ xã hội: Đơn vị tính: nghìn đồng HỆ TRỢ TT ĐỐI TƯỢNG SỐ CẤP - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 từ 18 tháng tuổi trở lên. 1 2,0 240 - Đối tượng quy định tại khoản 2, khoản 4 Điều 4. - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 dưới 18 tháng tuổi. - Đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 4 từ 18 tháng tuổi trở lên tàn tật; bị nhiễm 2 2,5 300 HIV/AIDS. - Đối tượng quy định tại khoản 5, khoản 6 Điều 4. 70
  10. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ luật lao động của nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội 1994. 2. Chính sách xã hội và đổi mới cơ chế quản ý việc thực hiện, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội, 1996. 3. Các văn bản pháp luật về chính sách hỗ trợ đối với người nghèo và bảo trợ, cứu trợ xã hội, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội 2001. 4. Chế độ, chính sách đối với bà mẹ Việt Nam anh hùng và người có công với cách mạng, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội, 2001. 5. Các quy định của pháp luật về chế độ đối với người có công với cách mạng, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội 1996. 6. Các Công ước và khuyến nghị chủ yếu của Tổ chức lao động quốc tế ( ILO), Bộ lao động- Thương binh và Xã hội, Hà Nội, 1993. 7. Đổi mới chính sách bảo hiểm xã hội đối với người lao động, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội, 1998. 8. Điều kiện lao động trong các doanh nghiệp ở Việt Nam, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội 1996. 9. Giáo trình pháp luật bảo đảm xã hội, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2001. 10. Giáo trình Luật lao động, Nhà xuất bản Công an nhân dân, 2003. 11. Giáo trình Luật lao động Việt Nam, Nhà xuất bản ĐHQG, Hà Nội, 1999. 12. Giáo trình Luật an sinh xã hội, Nhà xuất bản tư pháp, Hà Nội, 2005. 13. Hỏi và đáp về chính sách đối với người có công với cách mạng, Nhà xuất bản Lao động – Xã hội, Hà Nội 2002 14. Một số suy nghĩ về hoàn thiện pháp luật ưu đãi người có công, Nhà xuất bản CTQG, Hà Nội 2000. 15. Nghị định 12/CP ngày 26.1.1995 ban hành kèm theo Điều lệ bảo hiểm xã hội đối với công nhân viên chức và người lao động. 16. Nghị định 01/CP ngày 9.1.2003 sửa đổi, bổ sung một số điều của điều lệ bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định 12/CP. 17. Nghị định 152/CP ngày 22/12/2006 hướng dẫn một số điều của Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc. 18. Nghị định 67/CP ngày 13/04/2007 về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội. 19. Nghị định 32/CP ngày 02/03/2007 quy định mức trợ cấp, phụ cấp đối với người có công với cách mạng. 20. Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ luật lao động 2.4.2002. 21. Luật bảo hiểm xã hội, 29/06/2006. 22. Pháp lệnh ưu đãi người có công với cách mạng ngày 29/06/2005. 23. Tạp chí Khoa học, Kinh tế- Luật, ĐHQG Hà Nội, T.XVIII, No4, 2002. 24. Tập bài giảng Bảo hộ lao động, Nhà xuất bản Lao động- Xã hội, Hà Nội, 2001. 25. Trang web: google.com.vn 71