Giáo trình Luật xây dựng

pdf 209 trang hapham 1490
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Luật xây dựng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luat_xay_dung.pdf

Nội dung text: Giáo trình Luật xây dựng

  1. LỜI NÓI ĐẦU Giáo trình “Luật đầu tư và xây dựng” do Nhà xuất bản Giao thông vận tải xuất bản năm 2001 đã được dùng làm tài liệu chính để giảng dạy và học tập môn Luật xây dựng của sinh viên ngành Xây dựng cầu đường. Để đáp ứng yêu cầu mới của công tác giảng dạy và học tập, lần này giáo trình được viết lại dưới tiêu đề “Luật xây dựng”. Trong biên soạn lần này, cùng với việc làm rõ cơ sở khoa học của các điều luật, một số nội dung của Giáo trình trước cũng đã được tinh giản, dành chỗ cho những nội dung mới, giúp người học cập nhật kiến thức, bám sát những quy phạm pháp luật mới nhất trong quản lý đầu tư xây dựng của Nhà nước. Giáo trình “Luật xây dựng” là tài liệu chính để giảng dạy và học tập môn Luật xây dựng cho sinh viên ngành Xây dựng cầu đường, đồng thời có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ nghiên cứu và cán bộ quản lý ở những lĩnh vực có liên quan. Tác giả chân thành cám ơn các tác giả của các tài liệu đã được tham khảo để viết giáo trình này và mong nhận được ý kiến đóng góp của bạn đọc. Tác giả 3
  2. PHẦN THỨ NHẤT QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG CHƯƠNG I ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 5
  3. ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT XÂY DỰNG 1.1. BẢN CHẤT VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA 1.1.1. NGUỒN GỐC VÀ BẢN CHẤT CỦA PHÁP LUẬT Lịch sử phát triển xã hội loài người đã có thời kỳ không có Nhà nước và do đó không có pháp luật, đó là thời kỳ công xã nguyên thuỷ. Trong thời kỳ này các phong tục, tập quán và những thói quen được lặp đi lặp lại nhiều lần trong đời sống cộng đồng trở thành những quy tắc xã hội chung để điều chỉnh hành vi của con người. Mặc dù các quy tắc xã hội ở thời kỳ này chưa được thể hiện thành văn, chưa phân định rõ quyền và nghĩa vụ của người dân nhưng các quy tắc ấy đã có vai trò to lớn trong cuộc sống cộng đồng, chúng thể hiện ý chí và lợi ích chung của mọi thành viên trong bộ tộc và đóng vai trò là công cụ điều chỉnh hành vi, hướng ý chí của nhiều người vào mục tiêu phát triển chung của xã hội. Quá trình tiến hoá của xã hội loài người đưa lực lượng sản xuất phát triển đến một trình độ nhất định thì Nhà nước xuất hiện và đi liền với hiện tượng đó là sự ra đời của pháp luật. Ban đầu pháp luật còn ở dạng sơ khai, chủ yếu là dạng các phong tục, tập quán được giai cấp thống trị thấy có lợi và nâng lên thành quy tắc xã hội chung. Dần dần giai cấp thống trị dùng Nhà nước để áp đặt ý chí của mình đối với toàn xã hội bằng cách ban hành thành những quy tắc xử sự, thành luật của Nhà nước bắt buộc mọi thành viên trong xã hội phải thực hiện. Nhiệm vụ của bất kỳ Nhà nước nào cũng đều phải xác lập và bảo đảm thực hiện những quy tắc xử sự để phục vụ yêu cầu và lợi ích của giai cấp nắm chính quyền. Như vậy là Nhà nước và pháp luật là những hiện tượng lịch sử – cùng xuất hiện do kết quả của quá trình phát triển và tiến hoá của xã hội loài người, do chính các phương thức sản xuất của xã hội quyết định. Ngược lại khi pháp luật đã xuất hiện thì nó trở thành một yếu tố cấu thành hệ thống thượng tầng kiến trúc và khi đó pháp luật có tác động tích cực đến quá trình phát triển hơn nữa của nền kinh tế – xã hội của đất nước. Pháp luật ra đời và tồn tại trong xã hội có giai cấp, vì vậy, Pháp luật luôn luôn có tính giai cấp. Trong xã hội có giai cấp bóc lột thì pháp luật phục vụ cho lợi ích của giai cấp bóc lột. Trong chế độ nô lệ và phong kiến, pháp luật quy định đặc quyền, đặc lợi cho tầng lớp chủ nô và giai cấp phong kiến, đồng thời nó phủ nhận quyền con người đối với nô lệ và hạn chế đến mức tối đa quyền lợi của nông dân trong xã hội phong kiến. Trong xã hội tư bản pháp luật bảo vệ quyền chiếm đoạt 6
  4. tư liệu sản xuất và quyền thuê lao động của giai cấp tư sản, quyền bán sức lao động của người làm thuê, pháp luật ấy không thể là bình đẳng thật sự được. Pháp luật xã hội chủ nghĩa (XHCN) là kiểu pháp luật mới, nó thể hiện ý chí của giai cấp công nhân và nhân dân lao động. Nó điều chỉnh các mối quan hệ xã hội với mục đích đem lại lợi ích cho số đông trong xã hội, xây dựng một xã hội mới – xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Pháp luật XHCN là hệ thống các quy tắc xử sự mang tính bắt buộc chung thể hiện ý chí của giai cấp công nhân liên minh với giai cấp nông dân và tầng lớp trí thức XHCN dưới sự lãnh đạo của Đảng do Nhà nước XHCN ban hành và đảm bảo thực hiện trên cơ sở giáo dục, thuyết phục và cưỡng chế. Cùng với tính chất giai cấp, pháp luật còn có tính chất xã hội của nó. Tính chất xã hội của pháp luật thể hiện ở chỗ nó điều chỉnh các mối quan hệ xã hội một cách có ý thức, loại trừ dần các yếu tố ngẫu nhiên và tự phát trong quan hệ xã hội, hướng ý chí và hành động của số đông vào thực hiện mục tiêu chung của xã hội. Riêng pháp luật XHCN do bản chất không bóc lột của Nhà nước còn có tính chất nhân đạo và tính nhân dân. 1.1.2. VAI TRÒ VÀ CHỨC NĂNG CỦA PHÁP LUẬT XÃ HỘI CHỦ NGHĨA Để quản lý Nhà nước và tổ chức điều hành nền sản xuất xã hội, Nhà nước XHCN phải ban hành pháp luật, đó là nhu cầu khách quan. Pháp luật không chỉ là công cụ, là vũ khí của nhân dân lao động để trấn áp mọi sự phản kháng của bọn phản động mà còn là cơ sở pháp lý và là chỗ dựa vững chắc đảm bảo cho toàn bộ hoạt động thực tiễn sáng tạo của nhân dân trong sự nghiệp tổ chức xây dựng xã hội mới. Ở Việt Nam, 60 năm qua, pháp luật đã góp phần quan trọng vào thắng lợi của cách mạng dân tộc dân chủ, đấu tranh thực hiện thống nhất nước nhà, xây dựng và bảo vệ vững chắc tổ quốc XHCN. Ngày nay, vai trò của pháp luật được tập trung ở các mặt sau: – Thể chế hoá đường lối, chủ trương của Đảng thành pháp luật. Pháp luật chính là phương thức mà thông qua đó Nhà nước làm cho đường lối, chủ chương của Đảng trở thành những quy tắc chung đối với mọi thành viên của xã hội. Pháp luật còn quy định rõ phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước, phân định rõ chức năng lãnh đạo của Đảng và chức năng quản lý của Nhà nước. 7
  5. – Pháp luật là công cụ quyền lực của Nhà nước. Nó vừa là phương tiện cưỡng chế, trấn áp, vừa là phương tiện quản lý, hướng dẫn và tổ chức điều hành các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, thúc đẩy xã hội phát triển theo đúng quy luật khách quan. Trên cơ sở quản lý bằng pháp luật và theo pháp luật, Nhà nước thực hiện được sự tác động có tổ chức, có kế hoạch và kiểm soát chặt chẽ mọi hoạt động ở tầm vi mô, bảo đảm các nguyên tắc công bằng, dân chủ trong quản lý, làm cho quản lý trở thành mối quan tâm và trách nhiệm của công dân. – Pháp luật thể chế hoá quyền làm chủ của nhân dân lao động làm cho địa vị người chủ nhà nước và xã hội của nhân dân được khẳng định và bảo đảm vững chắc. Pháp luật cũng quy định nghĩa vụ, bổn phận của công dân, quy định những biện pháp nhằm ngăn chặn, trừng trị những hành vi xâm phạm đến quyền của công dân, những hành vi trốn tránh nghĩa vụ đã được quy định trong pháp luật. Để thực hiện vai trò là công cụ của quản lý Nhà nước, pháp luật có 3 chức năng cơ bản: điều chỉnh, bảo vệ và giáo dục. Chức năng pháp luật Điều chỉnh Bảo vệ Giáo dục Điều chỉnh pháp luật là hướng hoạt động của các tổ chức tập thể và cá nhân theo quy định của Nhà nước, nhằm thực hiện các quy phạm pháp luật. Đối tượng điều chỉnh của pháp luật là quan hệ xã hội, quan hệ pháp luật đã được Nhà nước sắp xếp, tổ chức theo một trật tự, một quy tắc nhất định. Chức năng bảo vệ của pháp luật đảm bảo cho các quan hệ xã hội, quan hệ pháp luật đã được xác lập trong sự quản lý của Nhà nước không bị xâm phạm bất luận từ hướng nào. Nhà nước ban hành các quy phạm pháp luật có chế tài quy định về hành vi vi phạm, các loại hình phạt, mức độ xử phạt, trình tự xét và quyết định biện pháp xử phạt và thi hành các quyết định xử phạt. Pháp luật quy định thẩm quyền các cơ quan thực hiện ngăn chặn và xử phạt, các cơ quan chuyên trách bảo vệ pháp luật là Viện kiểm sát, toà án, thanh tra. Các cơ quan hành chính Nhà nước các cấp, các cơ quan chuyên môn của một số bộ, ngành có chức năng xử phạt hành 8
  6. chính. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước, giám đốc các doanh nghiệp và đơn vị sự nghiệp có thẩm quyền xử lý kỷ luật lao động. Ngăn chặn, xử phạt và kỷ luật theo quy định của pháp luật là thực hiện chức năng bảo vệ của pháp luật. Chức năng giáo dục: Chức năng giáo dục của pháp luật được thực hiện thông qua sự tác động của pháp luật vào ý thức của con người làm cho con người hành động phù hợp với các quy định của pháp luật. 1.2. NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA LUẬT XÂY DỰNG 1.2.1. KHÁI NIỆM VỀ LUẬT XÂY DỰNG Hoạt động kinh tế luôn luôn là hoạt động cơ bản nhất, quyết định nhất đối với sự tồn tại và phát triển xã hội loài người. Hoạt động kinh tế làm nảy sinh các quan hệ kinh tế. Các quan hệ này được điều chỉnh bằng pháp luật kinh tế. Pháp luật kinh tế được hiểu là tổng thể các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ kinh tế – xã hội phát sinh trong lĩnh vực kinh tế nhằm bảo đảm cho toàn bộ nền kinh tế quốc dân hoạt động một cách trật tự, tối ưu theo ý chí nguyện vọng và lợi ích của giai cấp thống trị và của toàn xã hội. Pháp luật kinh tế được phân chia thành những ngành khác nhau gồm các luật điều chỉnh các quan hệ tương ứng như luật ngân sách, luật xây dựng, luật lao động, luật đầu tư Luật xây dựng là một nhánh của pháp luật kinh tế, bao gồm tổng thể các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành nhằm tác động và điều chỉnh các hoạt động của pháp nhân kinh tế và các quan hệ kinh tế, xã hội, kỹ thuật và mỹ thuật phát sinh trong quá trình đầu tư và xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động sản xuất kinh doanh xây dựng tiến hành có hiệu quả đúng pháp luật và thực hiện được các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước đặt ra. 1.2.2. ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT XÂY DỰNG Như đã trình bày, pháp luật kinh tế điều chỉnh các quan hệ kinh tế – xã hội nảy sinh trong hoạt động kinh tế. Trong hoạt động đầu tư và xây dựng các quan hệ đó rất đa dạng và phức tạp. Nếu xét theo quá trình đầu tư và xây dựng thì các quan hệ kinh tế – xã hội nảy sinh ra trên tất cả các giai đoạn của quá trình ấy đều thuộc đối tượng điều chỉnh của luật xây dựng. Đó là: Các quan hệ kinh tế – xã hội giữa các chủ thể trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, trong giai đoạn thực hiện đầu tư, trong giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng. 9
  7. Nếu xét trên phương diện các chủ thể tham gia vào quá trình đầu tư và xây dựng thì các quan hệ đó có thể ghép lại thành 3 nhóm quan hệ: quan hệ giữa các pháp nhân kinh tế với Nhà nước; quan hệ giữa các pháp nhân với nhau và quan hệ bên trong từng pháp nhân. Cụ thể, luật xây dựng quy định về hoạt động xây dựng; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng. Luật điều chỉnh các mối quan hệ chủ yếu sau đây: Đối tượng điều chỉnh Quan hệ giữa doanh Quan hệ giữa doanh Quan hệ trong nghiệp với doanh nghiệp nghiệp với Nhà nước nội bộ doanh nghiệp a) Quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh giữa các doanh nghiệp: Đó là quan hệ sản xuất và trao đổi hàng hoá của những pháp nhân kinh tế, diễn ra trên thị trường đầu tư và xây dựng. Các mối quan hệ này rất đa dạng và phong phú, song tập trung chủ yếu vào các quan hệ kinh tế có liên quan đến các hoạt động quy hoạch, khảo sát, thiết kế, tư vấn, đấu thầu, chọn thầu, xây lắp công trình, mua, bán, sản phẩm hàng hoá cung ứng dịch vụ, quan hệ tài chính, tiền tệ, tài sản Các quan hệ này nảy sinh và được giải quyết chủ yếu thông qua các hợp đồng kinh tế giữa các chủ thể kinh tế như: các chủ đầu tư, các công ty tư vấn, công ty xây dựng, tổ chức cung ứng, sản xuất vật liệu, cấu kiện xây dựng và thiết bị công nghệ v.v Riêng các quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động sản xuất – kinh doanh giữa các doanh nghiệp nhà nước nhằm thực hiện chỉ tiêu pháp lệnh của Nhà nước thì yếu tố tổ chức – kế hoạch, yếu tố nhiệm vụ – nghĩa vụ chi phối mạnh hơn yếu tố sở nguyện của các chủ thể. b) Quan hệ giữa các doanh nghiệp với Nhà nước. Thực chất đây là quan hệ lợi ích giữa cá nhân (những người sản xuất – kinh doanh) và xã hội (mà Nhà nước là đại diện). Quan hệ này biểu hiện thành trách nhiệm và nghĩa vụ của các doanh nghiệp đối với xã hội thông qua Nhà nước trong việc sử dụng và bảo 10
  8. vệ tài nguyên, môi trường, đóng góp tích luỹ cho ngân sách (thuế các loại) bảo vệ các bí mật kinh tế quốc gia; bảo đảm chất lượng và vệ sinh sản phẩm (vì lợi ích người tiêu dùng mà Nhà nước có trách nhiệm bảo vệ) v.v Quan hệ này thực chất là quan hệ quản lý nhà nước mà trong đó chủ thể của các quan hệ có địa vị pháp lý khác nhau: Một bên là cơ quan quản lý, một bên là đối tượng bị quản lý. Pháp luật về kinh tế, trên giác độ này, có sứ mệnh điều chỉnh hành vi của người sản xuất kinh doanh sao cho không xâm hại đến lợi ích xã hội và lợi ích công dân. c) Quan hệ nội bộ trong các doanh nghiệp: Các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng cũng như nhiều doanh nghiệp khác được tạo lập và vận hành theo những nguyên lý tổ chức rất khoa học và thường bao gồm nhiều bộ phận nhỏ như đội sản xuất, phân xưởng, công trường v.v Quan hệ nội bộ doanh nghiệp bao gồm quan hệ giữa doanh nghiệp với từng bộ phận, quan hệ giữa các bộ phận với nhau và quan hệ giữa doanh nghiệp và từng bộ phận của doanh nghiệp với người lao động. Các quan hệ này nảy sinh trong quá trình sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp và mang đặc tính của những quan hệ nội bộ thuộc thẩm quyền riêng của các doanh nghiệp. Chúng được điều chỉnh chủ yếu bằng các quy định của bản thân doanh nghiệp dưới dạng các văn bản điều lệ, quy chế phù hợp với pháp luật của Nhà nước. Tuy vậy, Nhà nước vẫn phải điều chỉnh một số quan hệ với mức độ và phương pháp thích hợp. Tiêu biểu nhất là quan hệ phân phối lợi nhuận, thù lao lao động (trả lương), quan hệ chủ – thợ; quan hệ người lãnh đạo, người quản lý với người bị quản lý (người lao động) trong các doanh nghiệp nhằm bảo đảm cho mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, được giải phóng khỏi áp bức, bất công, bóc lột. 1.2.3. PHƯƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH CỦA LUẬT XÂY DỰNG Phương pháp điều chỉnh của pháp luật kinh tế nói chung và của luật xây dựng nói riêng rất phong phú và thường phụ thuộc vào các quan hệ điều chỉnh trong pháp luật kinh tế. Xét về tính chất của các quan hệ, quan hệ điều chỉnh trong pháp luật kinh tế có thể chia thành 2 loại: Một là quan hệ bình đẳng và hai là quan hệ áp đặt. Quan hệ bình đẳng là quan hệ hợp tác giữa các bên kinh doanh trong quá trình mua bán, vay mượn, thuê mướn. Tương ứng với quan hệ này người ta áp dụng phương pháp thoả thuận để điều chỉnh những quan hệ kinh tế phát sinh trong quá trình sản xuất 11
  9. kinh doanh giữa các doanh nghiệp với nhau. Theo phương pháp này, những vấn đề mà các bên tham gia quan tâm đều được giải quyết trên cơ sở bình đẳng bàn bạc, thoả thuận. Hợp đồng kinh tế là một trong những hình thức thoả thuận chủ yếu nhất. Quan hệ áp đặt là quan hệ không bình đẳng giữa các bên tham gia vào hoạt động đầu tư và xây dựng mà phổ biến nhất là quan hệ quản lý của Nhà nước với các pháp nhân kinh tế trong khi thực hiện các công việc, các hoạt động liên quan đến quá trình đầu tư và xây dựng như thực hiện nghĩa vụ nộp thuế VAT, thuế thu nhập, thuế sử dụng tài nguyên, thuế sử dụng đất Tương ứng với quan hệ này người ta áp dụng phương pháp quyền uy để điều chỉnh những quan hệ kinh tế phát sinh trong lĩnh vực quản lý sản xuất – kinh doanh. Bản chất của phương pháp này thể hiện ở chỗ cơ quan quản lý nhà nước có quyền đưa ra những quyết định bắt buộc đối với các doanh nghiệp. Phương pháp này rất cần thiết cho sự quản lý của Nhà nước đối với nền kinh tế thị trường. Quan Bình đẳng Áp hệ đặt ả ề Phương Tho Quy n pháp thuận uy 1.2.4. NGUỒN CỦA LUẬT XÂY DỰNG Nguồn của luật xây dựng là những quy phạm pháp luật về xây dựng và về kinh tế do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành. Bao gồm: – Hiến pháp – Các đạo luật do Quốc hội thông qua. – Các pháp lệnh của Uỷ ban thường vụ Quốc hội. – Nghị định, nghị quyết của Chính phủ, các quyết định và chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ. 12
  10. – Những quy định, thông tư, chỉ thị của các Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ. – Các quy định của UBND tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Hiện nay các quy phạm pháp luật kinh tế, đặc biệt là các quy phạm pháp luật về xây dựng, tuy còn tản mạn, nhưng đang được hoàn chỉnh dần thành một hệ thống. Việc ra đời các luật xây dựng (2003) luật đầu tư (2005) luật đấu thầu (2005) v.v đã tạo cơ sở pháp lý cao cho hoạt động đầu tư và xây dựng. Những vấn đề trình bày tiếp theo về luật xây dựng chủ yếu dựa vào những văn bản pháp quy trên đây. 1.2.5. CHỦ THỂ CỦA LUẬT XÂY DỰNG. Các quan hệ do luật xây dựng điều chỉnh luôn luôn gắn liền với các hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. Các bên tham gia vào hoạt động này cũng rất đa dạng, bao gồm những loại cơ quan Nhà nước, cơ quan quản lý ngành, cơ quan địa phương và các loại doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực tư vấn, khảo sát, xây dựng, cung ứng vật liệu xây dựng – thiết bị v.v Về cơ bản, hầu hết các cơ quan và các doanh nghiệp kể trên đều là những chủ thể của luật xây dựng. a) Những dấu hiệu đặc trưng của chủ thể của luật xây dựng: – Thứ nhất: Chủ thể của luật xây dựng là những doanh nghiệp và các tổ chức được thành lập hợp pháp, có chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực và phạm vi hoạt động rõ ràng; được tổ chức dưới một hình thức nhất định (công ty nhà nước, HTX, công ty TNHH ). – Thứ hai: Chủ thể của luật xây dựng phải có tài sản riêng. Tài sản đó một mặt giúp tạo nên những điều kiện đầu vào của quá trình sản xuất, mặt khác là cơ sở để pháp luật áp dụng các chế tài cần thiết trong xử lý các quan hệ pháp luật giữa các bên khi có sự cố. Tuỳ theo tính chất sở hữu, tuỳ theo phạm vi và quy mô kinh doanh của từng doanh nghiệp mà xác định khối lượng và cơ cấu tài sản cũng như khối lượng quyền năng mà doanh nghiệp có được trước những tài sản ấy. – Thứ ba: Chủ thể của luật xây dựng phải có thẩm quyền kinh tế. Đó là tổng thể những quyền và nghĩa vụ kinh tế của chủ thể được Nhà nước xác định tương ứng với chức năng nhiệm vụ, lĩnh vực và phạm vi hoạt động của nó. Thẩm quyền kinh tế của các chủ thể được quy định trong các văn bản pháp luật và trong các quyết định cá nhân ngươì có thẩm quyền trong khuôn khổ pháp luật cho phép. 13
  11. Cần lưu ý rằng thẩm quyền quyết định kinh tế là loại thẩm quyền có tính chất chuyên biệt. Các chủ thể kinh tế chỉ có thẩm quyền và nghĩa vụ phù hợp với mục đích, phạm vi hoạt động đã được pháp luật xác định. b) Chủ thể của luật xây dựng: Chủ thể của luật xây dựng là những tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài đầu tư xây dựng công trình và hoạt động xây dựng trên lãnh thổ Việt Nam có thẩm quyền và nghĩa vụ tham gia các quan hệ kinh tế do Luật xây dựng điều chỉnh và thường bao gồm các loại chủ thể sau đây: – Các doanh nghiệp; – Các cơ quan quản lý nhà nước; – Các chủ thể có điều kiện khác. Các doanh nghiệp là những chủ thể chủ yếu và thường xuyên của pháp luật xây dựng. Đó là những pháp nhân kinh tế trực tiếp tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội, bất kể đó là doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, tập đoàn kinh doanh, công ty cổ phần, công ty TNHH, HTX v.v Các cơ quan quản lý nhà nước về kinh tế là người thay mặt Nhà nước, nhân danh Nhà nước để chỉ đạo các đơn vị kinh tế tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật. Các cơ quan này bao gồm: các Bộ chức năng, các Bộ quản lý ngành kinh tế – kỹ thuật, các UBND các cấp với các bộ phận tham mưu của mình. Các chủ thể có điều kiện khác là những chủ thể không tham gia liên tục, thường xuyên vào các quan hệ do luật xây dựng điều chỉnh nhưng có tham gia các hoạt động kinh tế phục vụ cho hoạt động chính của mình. Đó là các tổ chức xã hội, các viện NCKH, các trường học v.v Các kiến trúc sư, kỹ sư thuộc các ngành nghề được phép hành nghề tư một cách độc lập về thiết kế, xây dựng. Trong hoạt động xây dựng có 3 chủ thể có vị trí đặc biệt, đó là: Chủ đầu tư là tổ chức, cá nhân sở hữu vốn hoặc người thay mặt chủ sở hữu hoặc người vay vốn và trực tiếp quản lý, sử dụng vốn để thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. Tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng là các tổ chức nghề nghiệp thuộc các thành phần kinh tế, có tư cách pháp nhân, có năng lực hoạt động, năng lực hành nghề về tư vấn đầu tư và xây dựng theo quy định của pháp luật. Doanh nghiệp xây dựng là doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp luật, có năng lực hoạt động, năng lực hành nghề về xây dựng. 14
  12. CHƯƠNG II QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 2.1. BẢN CHẤT CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC 2.1.1. BẢN CHẤT Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư và xây dựng là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực của Nhà nước vào các quá trình, các quan hệ kinh tế – xã hội trong đầu tư và xây dựng từ bước xác định dự án đầu tư để thực hiện đầu tư và cả quá trình đưa dự án vào khai thác sử dụng đạt mục tiêu đã định nhằm đảm bảo hướng ý chí và hành động của các chủ thể kinh tế vào mục tiêu chung, kết hợp hài hoà lợi ích của cá nhân, tập thể và lợi ích của Nhà nước. Theo khái niệm này quản lý nhà nước trước hết là sự tác động có tổ chức. Sự tác động ấy trước hết thể hiện ở việc thiết lập các mối quan hệ xã hội giữa con người với con người, giữa các tập thể với nhau để thực hiện hoạt động xây dựng. Sự tác động ấy thể hiện ở việc hình thành nên các tổ chức với cơ cấu và cơ chế hoạt động thích hợp của nó. Tiếp đến, sự tác động ấy nhằm tổ chức các hoạt động, phối hợp các khâu, các mắt xích làm cho hoạt động xây dựng vận hành theo đúng mục tiêu đã định. Cũng theo khái niệm này, quản lý nhà nước là sự tác động mang tính điều chỉnh – điều chỉnh bằng pháp luật, nhằm hướng các hoạt động và các hành vi của con người trong quá trình đầu tư và xây dựng đi đúng quỹ đạo, tạo nên sự phù hợp giữa chủ thể – khách thể và sự cân bằng của hệ thống. Quản lý nhà nước còn là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước tức là mang tính pháp lệnh, đơn phương và bắt buộc bằng pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Ở đây cần phân định rõ ranh giới của quản lý nhà nước và Nhà nước quản lý. Nói đến Nhà nước quản lý là nói đến chủ thể thực thụ điều hành xã hội bằng quyền lực nhà nước. Còn nói đến quản lý nhà nước là nói đến một dạng quản lý đặc biệt mang tính thực hiện quyền lực nhà nước. Do bản chất kinh tế – xã hội của mình, quản lý nhà nước XHCN mang những đặc điểm riêng đặc trưng cho kiểu Nhà nước này. Đó là: 16
  13. – Mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức cao. – Có mục tiêu chiến lược, chương trình và kế hoạch. – Có tính chủ động, sáng tạo và linh hoạt trong việc điều hành, phối hợp – Không có sự cách biệt tuyệt đối về mặt xã hội giữa người quản lý và người bị quản lý. – Được thực hiện liên tục với các quyết định tương đối ổn định và có tính kế thừa. 2.1.2. CHỦ THỂ VÀ KHÁCH THỂ QUẢN LÝ Nói đến quản lý là nói đến tác động, nói đến hệ thống mà trong đó chủ thể quản lý và khách thể quản lý tương tác với nhau. Xét trên phạm vi của nền kinh tế quốc dân và trên nhận thức tổng quát nhất ta có thể hiểu: Chủ thể quản lý nhà nước là Nhà nước với hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước và các viên chức lãnh đạo trong các cơ quan đó. Khách thể quản lý là con người với hành vi hoạt động của họ. Trong mối quan hệ biện chứng với nhau, chủ thể quản lý nhà nước làm nảy sinh tự tác động quản lý, còn khách thể thì sản sinh ra các giá trị vật chất và tinh thần phục vụ cho con người. Ở đây con người vừa là chủ thể vừa là khách thể quản lý. 2.1.3. TÍNH TẤT YẾU KHÁCH QUAN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư và xây dựng là một tất yếu khách quan, bắt nguồn từ chức năng kinh tế của Nhà nước XHCN. Tính tất yếu khách quan đó thể hiện ở chỗ: Thứ nhất: Nhà nước, với tư cách là một tổ chức quyền lực chính trị của nhân dân, hơn thế là một tổ chức quyền lực kinh tế như chức năng cơ bản của Nhà nước quy định, thực hiện sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng pháp luật vào hoạt động đầu tư và xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế, các ngành nghề về mục tiêu chiến lược, quy hoạch và kế hoạch, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng, lựa chọn công nghệ, thiết kế, xây lắp, bảo hiểm 17
  14. Thứ hai: Nhà nước với tư cách là chủ sở hữu tài sản đất nước cũng trực tiếp tổ chức nền sản xuất xã hội, tập trung sức củng cố và phát huy vai trò của khu vực kinh tế nhà nước. Tuy nhiên cần phân định ranh giới giữa chức năng quản lý kinh tế – hành chính nhà nước với chức năng quản lý sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước không can thiệp trực tiếp vào hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và các chủ thể kinh tế khác mà chỉ sử dụng luật pháp, sử dụng các công cụ, các đòn bẩy kinh tế, các chính sách để tác động, điều tiết các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ thể kinh tế và doanh nghiệp trong đó có doanh nghiệp nhà nước. Mặt khác Nhà nước dùng quyền sở hữu tài sản của mình để đầu tư, tạo điều kiện, tiền đề về vốn và tài sản ban đầu cho các doanh nghiệp nhà nước, định hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước vào phục vụ và thực hiện chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước. 2.2. CHỨC NĂNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC Chức năng của quản lý nhà nước do chức năng Nhà nước quyết định. Chức năng của quản lý nhà nước được chia thành hai nhóm: nhóm chức năng chung và nhóm chức năng riêng. Nhóm chức năng chung gồm có: Chức năng trấn áp; chức năng tổ chức và quản lý kinh tế; chức năng văn hoá, giáo dục, y tế, thể dục thể thao; chức năng xã hội; chức năng bảo vệ tài sản nhà nước; chức năng quốc phòng v.v Nhóm chức năng riêng là các chức năng quản lý từng lĩnh vực ở từng loại cơ quan quản lý khác nhau mà trong đó chức năng kinh tế là quan trọng nhất. Nhóm chức năng riêng gồm có: chức năng tổ chức, chức năng cán bộ, chức năng kế hoạch hoá, chức năng điều chỉnh, chức năng kiểm tra Các chức năng quản lý kinh tế Dự Kế Tổ Cán Điều Kiểm Đánh báo hoạch chức bộ chỉnh tra kiểm giá hoá kê 18
  15. a) Nội dung của chức năng kế hoạch hoá trong quản lý đầu tư xây dựng là xác định mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể của sự phát triển của đầu tư– xây dựng. Trong điều kiện của nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường càng cần có sự định hướng phát triển và điều tiết của Nhà nước. Trong điều kiện hiện nay khi các thành tựa khoa học kỹ thuật được đưa vào sản xuất rất nhanh chóng và thị trường trong nước ngày càng hội nhập với thị trường thế giới thì vai trò kế hoạch hoá, định hướng phát triển chiến lược của Nhà nước trong quản lý đầu tư và xây dựng lại cần thiết hơn bao giờ hết. Nó đảm bảo sự phát triển ổn định, liên tục của nền kinh tế quốc dân. b) Hoạt động dự báo trên cơ sở thu thập, xử lý đánh giá chính xác, và kết luận có căn cứ khoa học các thông tin, dữ kiện, hiện tượng, các quá trình phát triển kinh tế chiếm một vai trò hết sức quan trọng trong việc định hướng phát triển đầu tư – xây dựng và thực hiện tốt các chức năng quản lý khác, mà trước hết là cho thực hiện chức năng kế hoạch hoá. c) Nội dung của chức năng tổ chức và điều hành quản lý đầu tư và xây dựng là tạo lập hệ thống các cơ quan quản lý và các chủ thể pháp luật, đồng thời tác động điều chỉnh các hành vi của các chủ thể đó trong quá trình đầu tư và xây dựng theo hướng thiết lập các chế độ pháp lý cần thiết bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các chủ thể và sự thống nhất quản lý của Nhà nước với phương châm: các chủ thể tham gia hoạt động đầu tư và xây dựng có thể làm tất cả những gì mà pháp luật không cấm, còn các cơ quan quản lý phải quản lý theo những gì mà pháp luật quy định. Nội dung của chức năng này là thực hiện sự phối hợp các hoạt động riêng rẽ của cá nhân và cơ quan có thẩm quyền để thực hiện nhiệm vụ chung trên cơ sở phân công trách nhiệm chuyên môn hoá. d) Thực hiện chức năng kiểm tra, kiểm kê, thống kê các hoạt động đầu tư và xây dựng sẽ cho phép xem xét những kết quả thực hiện các mục tiêu đặt ra. Sự phân tích đánh giá, thống kê này cũng là những tiền đề cần thiết cho chu trình quản lý kinh tế tiếp theo sau. 2.3. NGUYÊN TẮC VÀ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 2.3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CHUNG CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ Nguyên tắc quản lý nhà nước được hiểu là những yêu cầu bắt buộc, những tư tưởng chỉ đạo hành động của tổ chức và hoạt động quản lý nhà nước. Nguyên tắc quản lý nhà nước được hình thành trên cơ sở những đòi hỏi của quy luật khách quan và sự phát triển của Nhà nước và quản lý nhà nước, do vậy các nguyên tắc quản lý nhà nước không phải là cố định. Các nguyên tắc ấy luôn luôn phát triển và hoàn thiện theo sự biến đổi của điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội và theo những diễn biến trong nhận thức khách quan của con người. Những nguyên tắc quản lý nhà nước chủ yếu bao gồm: 19
  16. – Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo – Nguyên tắc tập trung dân chủ – Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ – Nguyên tắc phân định và kết hợp chặt chẽ giữa chức năng quản lý nhà nước về kinh tế với chức năng quản lý kinh doanh của các tổ chức kinh tế. – Nguyên tắc pháp chế xã hội chủ nghĩa – Nguyên tắc công khai v.v 2.3.2. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN CỦA QUẢN NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG Hoạt động quản lý đầu tư và xây dựng của Nhà nước trước hết phải tuân theo những nguyên tắc cơ bản của quản lý nhà nước về kinh tế đã được trình bày ở mục trên. Những nguyên tắc ấy là tư tưởng chỉ đạo làm nền tảng cho tổ chức và hoạt động của quản lý nhà nước. Chúng có tính độc lập tương đối với nhau nhưng lại gắn bó mật thiết với nhau, tạo thành hệ thống các nguyên tắc quản lý nhà nước thống nhất. Do những đặc thù riêng của hoạt động đầu tư và xây dựng, hoạt động quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng cũng như từng tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng còn phải tuân theo những nguyên tắc riêng phản ảnh những tư tưởng chỉ đạo sâu đối với hoạt động xây dựng và quản lý đầu tư và xây dựng. Sau đây là những nguyên tắc riêng đó: Thứ nhất: Nhà nước thống nhất quản lý đầu tư và xây dựng đối với tất cả các thành phần kinh tế về mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội; quy hoạch và kế hoạch phát triển ngành, lãnh thổ; quy hoạch và kế hoạch xây dựng đô thị và nông thôn; quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng; lựa chọn công nghệ, sử dụng đất đai, tài nguyên, bảo vệ môi trường sinh thái; thiết kế kỹ thuật, kiến trúc, xây lắp, bảo hiểm, bảo hành công trình và các khía cạnh xã hội khác của dự án. Huy động và sử dụng có hiệu quả cao nhất các nguồn vốn đầu tư. 20
  17. Quy định rõ trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư, các tổ chức tư vấn, các doanh nghiệp xây dựng, cung ứng vật tư thiết bị trong quá trình đầu tư và xây dựng. Thứ hai: Các tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải: – Thực hiện đúng trình tự đầu tư và xây dựng – Bảo đảm xây dựng công trình theo đúng quy hoạch, thiết kế, đảm bảo mỹ quan, bảo vệ môi trường, phù hợp với điều kiện tự nhiên, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng. – Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng – Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn, phòng chống cháy nổ – Xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật. – Tiết kiệm, hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát. 2.3.3. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG Nội dung quản lý nhà nước với hoạt động đầu tư và hoạt động xây dựng được quy định trong Luật xây dựng và Luật đầu tư. Nội dung quản lý nhà nước đối với các hoạt động này là: – Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách đầu tư và xây dựng. – Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư và xây dựng. – Ban hành quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng – Quản lý chất lượng, lưu trữ hồ sơ công trình – Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư, giải quyết vướng mắc đầu tư và xây dựng – Cấp, thu hồi giấy chứng nhận đầu tư, các loại giấy phép trong hoạt động xây dựng. – Hướng dẫn đánh giá hiệu quả đầu tư – xây dựng. Thanh tra kiểm tra, giám sát đầu tư, xử lý vi phạm trong hoạt động xây dựng. 21
  18. – Tổ chức nghiên cứu khoa học – công nghệ – Đào tạo nguồn nhân lực – Hợp tác quốc tế, tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư. Các nội dung quản lý trên đây được Nhà nước thực hiện dưới 3 hình thức: Một là: Thể hiện dưới các dạng quyết định quản lý của Nhà nước theo những hình thức pháp lý nhất định. Hai là: Thực hiện bằng công cụ riêng của mình, đó là pháp luật. Ba là: Thông qua việc ban hành các quyết định quản lý kinh tế, tổ chức thực hiện, kiểm tra và giám sát việc thực hiện các quyết định ấy. Những quyết định quản lý này làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt các quan hệ pháp luật kinh tế. 2.4. TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRONG QUẢN LÝ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG 2.4.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI Quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư và xây dựng hiểu theo nghĩa rộng được thực hiện thông qua toàn bộ bộ máy nhà nước từ Quốc hội đến các cơ quan chấp hành, cơ quan tư pháp. Nếu xét theo nghĩa hẹp của quản lý nhà nước về kinh tế thì các cơ quan quản lý hoạt động đầu tư và xây dựng của Nhà nước là các cơ quan thực hiện hoạt động chấp hành, điều hành và hoạt động hành pháp. Dù hiểu theo nghĩa nào, cơ quan nhà nước quản lý kinh tế đều mang đầy đủ những đặc điểm cơ bản chung của cơ quan nhà nước, đó là một thực thể pháp lý có tính độc lập tương đối về tổ chức – cơ cấu, được giao những thẩm quyền nhất định theo quy định của pháp luật, trong đó có thẩm quyền ra quyết định quản lý kinh tế, và chỉ được phép hoạt động trong phạm vi thẩm quyền đã được pháp luật quy định. Người ta có thể phân các cơ quan nhà nước quản lý kinh tế và quản đầu tư và xây dựng thành những loại khác nhau theo các tiêu chí khác nhau: – Theo tính chất thẩm quyền quản lý kinh tế có thể phân thành các cơ quan nhà nước có thẩm quyền chung về quản lý kinh tế (như Quốc hội, Uỷ ban nhân dân các cấp ) và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền riêng về quản lý kinh tế mà trong đó còn có thể 22
  19. phân chia tiếp thành loại cơ quan quản lý theo ngành kinh tế – kỹ thuật (như Bộ xây dựng, Bộ Giao thông vận tải ) và loại các cơ quan quản lý mang tính chất tổng hợp liên ngành. – Theo cơ sở pháp lý và trình tự thành lập các cơ quan nhà nước quản lý kinh tế có thể phân chia ra thành loại cơ quan quản lý kinh tế được thành lập trên cơ sở hiến pháp, trên cơ sở các đạo luật và trên cơ sở các văn bản dưới luật. – Theo vị trí trong bộ máy nhà nước, ta có các cơ quan quản lý nhà nước ở trung ương, cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương 2.4.2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG Như đã trình bày, trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng được thực hiện bởi những cơ quan nhà nước khác nhau từ trung ương đến địa phương. Sau đây là trách nhiệm chủ yếu của một số cơ quan chính yếu nhất có liên quan đến quản lý nhà nước về đầu tư và xây dựng. A. Chính phủ: Là cơ quan chấp hành của Quốc hội, cơ quan hành chính nhà nước cao nhất của nước cộng hoà XHCN Việt Nam. Trong lĩnh vực quản lý kinh tế nói chung, quản lý đầu tư và xây dựng nói riêng, Chính phủ được Quốc hội giao những nhiệm vụ và các quyền hạn sau đây: – Thống nhất quản lý nền kinh tế quốc dân, phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo định hướng XHCN, củng cố và phát triển khu vực kinh tế nhà nước nhằm giữ vài trò chủ đạo trong nền kinh tế quốc dân. Củng cố và mở rộng các HTX hoạt động có hiệu quả, tạo điều kiện để các thành phần kinh tế khác phát triển. – Xây dựng dự án kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội dài hạn, 5 năm và hàng năm trình Quốc hội, chỉ đạo thực hiện các kế hoạch đó. – Lập dự toán ngân sách nhà nước, phân bổ ngân sách nhà nước và quyết toán ngân sách nhà nước hàng năm trình Quốc hội, tổ chức và điều hành thực hiện ngân sách nhà nước được Quốc hội quyết định. – Quyết định các chính sách cụ thể, các biện pháp về tài chính, tiền tệ, tiền lương, giá cả. – Thống nhất quản lý và sử dụng có hiệu quả tài sản thuộc sở hữu toàn dân, tài nguyên quốc gia, thực hành chính sách tiết kiệm. – Thi hành chính sách bảo vệ, cải tạo, tái sinh và sử dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. – Thống nhất quản lý và mở rộng hoạt động kinh tế đối ngoại, phát triển các hình thức quan hệ kinh tế với các quốc gia, tổ chức quốc tế trên nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền và cùng có lợi, thúc đẩy sản xuất trong nước, bảo hộ hàng nội địa. 23
  20. – Tổ chức và lãnh đạo công tác kiểm kê, thống kê nhà nước. Trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng Chính phủ ban hành các quy chế quản lý bằng các văn bản như: Nghị định, quyết định đối với việc quản lý các hoạt động kinh tế cụ thể như: Nghị định về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định, Hướng dẫn thực hiện Luật đấu thầu Những văn bản này là những văn bản pháp quy trong lĩnh vực đầu tư và xây dựng. B. Các bộ và uỷ ban nhà nước: có chức năng quản lý nhà nước theo ngành hoặc lĩnh vực công tác được phân công phụ trách trên toàn quốc theo quy định của pháp luật đối với mọi tổ chức kinh tế thuộc các thành phần kinh tế và có trách nhiệm bảo đảm quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh của các cơ sở theo quy định của pháp luật. Sau đây là trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng của một số Bộ và cơ quan ngang Bộ chủ yếu nhất: Bộ Kế hoạch và đầu tư có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách quản lý kinh tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài tại Việt Nam; xác định phương hướng và cơ cấu gọi vốn đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam, bảo đảm sự cân đối giữa đầu tư trong nước và ngoài nước trình Chính phủ quyết định. Trình Chính phủ các dự án Luật, Pháp lệnh, các văn bản pháp quy có liên quan đến cơ chế, chính sách về quản lý kinh tế, khuyến khích đầu tư trong và ngoài nước nhằm thực hiện cơ cấu kinh tế phù hợp với chiến lược, quy hoạch, kế hoạch để ổn định và phát triển kinh tế xã hội. Cấp giấy phép đầu tư và hướng dẫn các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài triển khai công tác chuẩn bị đầu tư theo Luật đầu tư và các quy định có liên quan của Luật đầu tư. Tổ chức việc thẩm định các dự án đầu tư thuộc nhóm A theo chức năng để trình Thủ tướng Chính phủ. Tổng hợp và trình Thủ tướng Chính phủ kế hoạch đầu tư phát triển hàng năm và 5 năm. Phối hợp với Bộ Tài chính kiểm tra, giám sát việc thực hiện kế hoạch đầu tư thuộc nguồn vốn do Nhà nước quản lý. Đảm bảo các yếu tố để thực hiện kế hoạch huy động từng phần kết quả đầu tư vào hoạt động. Chủ trì phối hợp với Bộ Xây dựng, Bộ Thương mại và các bộ, ngành, địa phương và kiểm tra việc thực hiện Luật đấu thầu. Bộ Xây dựng có trách nhiệm nghiên cứu xây dựng cơ chế, chính sách về quản lý xây dựng, quy hoạch xây dựng đô thị và nông thôn trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban hành; ban hành hoặc thoả thuận để các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành ban hành các tiêu chuẩn, quy phạm, các quy định quản lý chất lượng công trình và kinh tế xây dựng (hệ thống các định mức và chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật xây dựng, giá chuẩn, đơn giá xây dựng); Tổ chức việc thẩm định tổng dự toán các dự án nhóm A để Bộ quản lý ngành phê duyệt. Thống nhất quản lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng, về việc cấp chứng chỉ năng lực cho các doanh nghiệp tư vấn xây dựng và xây lắp. Chủ trì phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính và các bộ, ngành, địa phương để hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện Luật đầu tư và Luật xây dựng. Bộ Tài chính thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính trong lĩnh vực đầu tư phát triển; Nghiên cứu xây dựng các chính sách, chế độ về quản lý vốn đầu tư để ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Thủ tướng Chính phủ ban hành. Trên cơ sở các kế hoạch phát triển kinh tế – xã hội của cả nước, các cân đối chủ yếu của nền kinh tế quốc dân chủ động phối hợp với Bộ Kế hoạch và 24
  21. đầu tư phân bổ kế hoạch cấp phát vốn vay và viện trợ của Chính phủ dành cho đầu tư phát triển. Thanh tra, kiểm tra tài chính đối với các tổ chức, đơn vị có sử dụng vốn đầu tư của Nhà nước. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có trách nhiệm nghiên cứu cơ chế chính sách quản lý nhà nước về tiền tệ, tín dụng ngân hàng trong đầu tư và xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ ban hành hoặc được Thủ tướng Chính phủ uỷ quyền ban hành; Hướng dẫn Ngân hàng Đầu tư và phát triển, các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tài chính, tín dụng khác thực hiện việc huy động các nguồn vốn trong và ngoài nước để cho vay dài hạn, trung hạn các dự án và cho vay ngắn hạn phục vụ đầu tư phát triển và sản xuất kinh doanh; Thực hiện chế độ bảo lãnh dự thầu và bảo lãnh thực hiện hợp đồng cho các nhà thầu Việt Nam khi tham gia đấu thầu quốc tế theo quy định của Thủ tướng Chính phủ. Các Ngân hàng tự quyết định cho vay, thu nợ bằng nguồn vốn huy động theo lãi xuất thị trường. Các Bộ quản lý ngành về đất đai, tài nguyên, công nghệ, môi trường, thương mại, bảo tồn, bảo tàng di tích, di sản văn hoá, cảnh quan, quốc phòng, an ninh, phòng cháy và chữa cháy có trách nhiệm xem xét và có ý kiến bằng văn bản về các vấn đề có liên quan của dự án đầu tư. Các Bộ quản lý ngành có trách nhiệm hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các cơ chế, chính sách về đầu tư phát triển ngành và quản lý nhà nước các dự án đầu tư thuộc ngành, đồng thời có quyền kiến nghị đình chỉ đối với hoạt động đầu tư và xây dựng trái với quy định thuộc chức năng quản lý nhà nước của các Bộ. Các Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành (Bộ Xây dựng, Bộ GTVT, Bộ Công nghiệp, Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn v.v hướng dẫn cụ thể việc thực hiện các cơ chế, chính sách xây dựng cho phù hợp với đặc thù của các chuyên ngành; nghiên cứu và ban hành theo phân công của Chính phủ các tiêu chuẩn, quy trình, quy phạm kỹ thuật xây dựng, xây dựng định mức kinh tế – kỹ thuật chuyên ngành để ban hành sau khi thống nhất với Bộ xây dựng. c) Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương là loại cơ quan quản lý có thẩm quyền chung, thực hiện chức năng quản lý tổng thể trên lãnh thổ đối với ngành và lĩnh vực trực thuộc địa phương, bảo đảm việc thi hành pháp luật, các văn bản cấp trên và của Hội đồng nhân dân ở địa phương; Giám sát việc thi hành pháp luật của các tổ chức và cơ quan đóng trên địa bàn lãnh thổ trong phạm vi những vấn đề thuộc thẩm quyền quản lý theo lãnh thổ; củng cố pháp chế XHCN, bảo vệ lợi ích nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của các tổ chức kinh tế và của công dân. Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn do pháp luật quy định, UBND ra quyết định, chỉ đạo và kiểm tra việc thi hành những văn bản đó. Ngoài những thẩm quyền về quản lý hành chính – dân cư trên địa bàn lãnh thổ, UBND có thẩm quyền quản lý kinh tế về những lĩnh vực sau: – Quản lý nhà nước đối với tất cả các tổ chức và cá nhân thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn theo đúng quy định của pháp luật. 25
  22. – Tổ chức xây dựng và thực hiện những dự án, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế ở địa phương. Các cơ quan chuyên môn thuộc UBND được coi là các cơ quan tham mưu giúp việc của UBND trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ của mình, chứ không phải là một cấp quản lý trong kinh tế. 26
  23. PHẦN THỨ HAI QUY PHẠM PHÁP LUẬT VỀ ĐẦU TƯ VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH CHƯƠNG III ĐỊNH CHẾ CƠ BẢN VỀ ĐẦU TƯ VÀ QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH Pháp luật về đầu tư điều chỉnh những hoạt động đầu tư nhằm mục đích kinh doanh; quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư, bảo đảm quyền lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư, khuyến khích và ưu đãi đầu tư; quản lý nhà nước về đầu tư tại Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài. Các tổ chức, cá nhân liên quan đến hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam và đầu tư từ Việt Nam ra nước ngoài đều được pháp luật về đầu tư điều chỉnh. 3.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ 3.1.1. KHÁI NIỆM ĐẦU TƯ Đầu tư là việc nhà đầu tư bỏ vốn bằng các loại tài sản hữu hình hoặc vô hình để hình thành tài sản tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật. 27
  24. Khái niệm đầu tư trên đây chứa đựng 3 thuật ngữ pháp lý liên quan đến đầu tư cần phải được làm rõ, đó là: Nhà đầu tư, vốn đầu tư và hoạt động đầu tư. a) Nhà đầu tư là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. Nhà đầu tư ở đây bao hàm các nhà đầu tư trong nước và nhà đầu tư nước ngoài, trong đó Nhà đầu tư nước ngoài là tổ chức, cá nhân nước ngoài bỏ vốn để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam. b) Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián tiếp. Đồng tiền nói ở đây gồm: Đồng tiền Việt Nam và ngoại tệ tự do chuyển đổi. Các tài sản hợp pháp nói ở đây bao gồm: Cổ phần, cổ phiếu; trái phiếu, khoản nợ; các quyền theo hợp đồng; quyền đòi nợ và quyền có giá trị kinh tế theo hợp đồng; công nghệ và quyền sở hữu trí tuệ; quyền chuyển nhượng; bất động sản; các khoản lợi tức; các tài sản và quyền có giá trị kinh tế khác. c) Hoạt động đầu tư là hoạt động của nhà đầu tư trong quá trình đầu tư gồm các khâu chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư. 3.1.2. PHÂN LOẠI VÀ HÌNH THỨC ĐẦU TƯ a) Theo tính chất và đối tượng đầu tư, đầu tư được chia thành 3 loại: – Đầu tư tài chính – Đầu tư thương mại – Đầu tư phát triển Trong đó đầu tư xây dựng công trình thuộc loại đầu tư phát triển. b) Theo cách thức tham gia của nhà đầu tư vào hoạt động đầu tư, đầu tư được chia thành 2 hình thức: – Đầu tư trực tiếp – Đầu tư gián tiếp Theo luật đầu tư thì nội dung của hình thức đầu trực tiếp và đầu tư gián tiếp được mô tả như sau: 28
  25. Các hình thức đầu tư Đầu tư trực tiếp Đầu tư gián tiếp Nhà đầu tư vỏ vốn Nhà đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý hoạt đầu tư và tham gia động đầu tư mà đầu tư thông qua mua cổ phần, cổ quản lý hoạt động phiếu, trái phiếu, các giấy tờ có giá khác, thông qua đầu tư quỹ đầu tư chứng khoán và thông qua các định chế tài chính trung gian khác Trong 2 hình thức này thì đầu tư xây dựng công trình chủ yếu là đầu tư trực tiếp bằng cách bỏ vốn ra tiến hành các hoạt động xây dựng với kết quả là các tài sản cố định tạo ra dưới dạng vật chất cụ thể là các công trình hoàn thành. Hình thức đầu tư trực tiếp được quy lại thành 4 hình thức cụ thể, đó là đầu tư thành lập tổ chức kinh tế, đầu tư theo hợp đồng, đầu tư phát triển kinh doanh và góp vốn mua cổ phần, sáp nhập, mua lại doanh nghiệp. Đặc trưng của hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế là hình thành nên một pháp nhân kinh tế mới hoạt động theo luật doanh nghiệp (với cả nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước) hoặc theo luật hợp tác xã (nếu là nhà đầu tư trong nước). Trong hình thức Đầu tư theo hợp đồng thì hợp đồng BCC (Business Cooperation Contact) được ký kết để hợp tác sản xuất phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm và các hình thức hợp tác kinh doanh khác. Còn các hợp đồng BOT (Building– Operation – Transfer), hợp đồng BTO (Building– Transfer – Operation) và hợp đồng BT (Building– Transfer) là những hình thức hợp đồng được áp dụng phổ biến trong lĩnh vực đầu tư xây dựng công trình kỹ thuật hạ tầng (như công trình giao thông, cấp thoát nước v.v .) Các hình thức đầu tư trực tiếp 29
  26. Thành lập Đ ầ u tư Đầu tư Góp vốn tổ chức theo hợp đồng phát triển mua cổ phần, kinh tế kinh doanh sáp nhập, mua lại DN 100% vốn Liên doanh giữa BCC để BOT, BTO, BT để của nhà NĐT trong nước với hợp tác SX thực hiện các dự đầu tư Nhà đầu tư nước kinh doanh án xây dựng ngoài Đầu tư phát triển kinh doanh chủ yếu nhằm vào mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm của những doanh nghiệp hiện có. – Bản chất của hình thức góp vốn, mua cổ phiếu và sáp nhập, mua lại doanh nghiệp là tham gia nắm quyền sở hữu doanh nghiệp hoặc chuyển chủ sở hữu doanh nghiệp hiện có. Nhà đầu tư có quyền lựa chọn hình thức đầu tư thích hợp với khả năng đầu tư của mình. Việc thực hiện các hình thức đầu tư trên đây đều phải tuân theo quy định của pháp luật Việt Nam. 30
  27. 3.2. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ, BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ, ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ 3.2.1. CHÍNH SÁCH ĐẦU TƯ Nhà nước thực hiện nhất quán một chính sách đầu tư mở cửa, minh bạch, bình đẳng đối với mọi thành phần kinh tế, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài. Nội dung của chính sách này bao gồm: 1. Chính sách về Nhà đầu tư được đầu tư trong các lĩnh vực và ngành, nghề mà ngành nghề và lĩnh pháp luật không cấm; được tự chủ và quyết định hoạt động vực đầu tư đầu tư theo quy định của pháp luật Việt Nam. 2. Chính sách đảm Nhà nước đối xử bình đẳng trước pháp luật đối với các nhà bảo quyền bình đẳng đầu tư thuộc mọi thành phần kinh tế, giữa đầu tư trong nước trước pháp luật. và đầu tư nước ngoài. 3. Chính sách về Nhà nước công nhận và bảo hộ quyền sở hữu tài sản, vốn đầu quyền sở hữu tài sản. tư, thu nhập và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của nhà đầu tư, thừa nhận sự tồn tại và phát triển lâu dài của các hoạt động đầu tư. 4. Chính sách khuyến Nhà nước khuyến khích và có chính sách ưu đãi đối với đầu khích và ưu đãi đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn ưu đãi đầu tư. tư. 5. Chính sách tôn Nhà nước cam kết thực hiện các điều ước quốc tế và tập quán trọng pháp luật và tập quốc tế liên quan đến đầu tư mà Việt Nam là thanh viên. quán đầu tư quốc tế. 3.2.2. BẢO ĐẢM ĐẦU TƯ Bảo đảm đầu tư là một định chế cơ bản thúc đẩy hoạt động đầu tư, bao gồm một hệ thống các cam kết pháp luật nhằm thực hiện chính sách đầu tư. Các bảo đảm chính gồm: 31
  28. 1) Bảo đảm về vốn và tài sản 4) Bảo đảm quyền chuyển vốn tài sản hợp pháp của hợp pháp của đầu tư. nhà đầu tư của người nước ngoài làm việc tại Việt Nam ra nước ngoài. 2) Bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ 5) Bảo đảm áp dụng giá, phí, lệ phí thống nhất đối của nhà đầu tư trong hoạt với hàng hoá, dịch vụ do Nhà nước kiểm soát động đầu tư và chuyển giao công nghệ. 3) Bảo đảm mở cửa thị 6) Bảo đảm quyền và lợi ích của nhà đầu tư khi thay trường, giảm thiếu những yêu đổi pháp luật, thay đổi chính sách. cầu hạn chế đối với nhà đầu tư nước ngoài 7) Bảo đảm công bằng minh bạch trong giải quyết tranh chấp trong hoạt động đầu tư thông qua hệ thống toà án, trọng tài Việt Nam và quốc tế 3.2.3. ƯU ĐÃI VÀ HỖ TRỢ ĐẦU TƯ Ưu đãi và hỗ trợ đầu tư là một định chế khuyến khích đầu tư nhằm thu hút các nhà đầu tư vào các lĩnh vực, địa bàn đầu tư mà Nhà nước khuyến khích. Thực hiện chính sách khuyến khích và hỗ trợ đầu tư, Nhà nước ban hành các quy định công khai về lĩnh vực ưu đãi đầu tư, địa bàn ưu đãi đầu tư. Các lĩnh vực ưu đãi đầu tư chủ yếu là đầu tư sản xuất vật liệu mới, năng lượng mới, công nghệ cao kỹ thuật hiện đại, công nghệ thông tin, cơ khí chế tạo, sử dụng nhiều lao động, xây dựng và phát triển kết cấu hạ tầng, phát triển giáo dục, y tế, thể dục, thể thao, văn hoá dân tộc, ngành nghề truyền thống và các lĩnh vực cần khuyến khích khác. Các địa bàn ưu đãi đầu tư chủ yếu là các địa bàn có điều kiện kinh tế xã hội khó khăn, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao. 32
  29. Đi liền với quyết định về lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, Nhà nước cũng quy định những lĩnh vực đầu tư có kiều kiện, lính vực cấm đầu tư nhằm đảm bảo chủ quyền, an ninh quốc gia, quốc phòng, an ninh tài chính, bảo vệ tài nguyên môi trường, bảo vệ lịch sử, văn hoá đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam. Những lĩnh vực và địa bàn ưu đãi đầu tư, lĩnh vực đầu tư có điều kiện và cấm đầu tư được quy định cụ thể tại các phụ lục số 1, 2, 3, 4 ban hành kèm theo NĐ 108/2006/NĐ–CP ngày 22/9/2006. Đối tượng được hưởng ưu đãi đầu tư là các nhà đầu tư có dự án đầu tư thuộc các lĩnh vực địa bàn ưu đãi và các dự án đầu tư mới, mở rộng quy mô, nâng cao công suất, năng lực kinh doanh, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm ô nhiễm môi trường. Ưu đãi được thực hiện trên 4 nội dung: – Thuế Nội dung – Chuyển lỗ sang năm sau Ưu đãi đầu tư – Khấu hao nhanh – Về sử dụng đất: thời gian, tiền thuê đất, sử dụng đất, thuế sử dụng đất Ưu đãi về thuế thể hiện ở thuế suất ưu đãi, mức thuế và thời gian hưởng thuế suất ưu đãi; thời gian miễn giảm thuế; thuế cho phần thu nhập từ hoạt động góp vốn, mua cổ phần, từ hoạt động chuyển giao công nghệ; thuế nhập khẩu Ưu đãi trong việc chuyển lỗ sang năm sau thực chất là giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có điều kiện khôi phục và sản xuất có lãi trong những năm sau (không quá 5 năm). Ưu đãi trong khấu hao nhanh tài sản cố định là một cách hỗ trợ để doanh nghiệp sớm thu hồi vốn, khắc phục cả hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình, góp phần thúc đẩy đổi mới công nghệ. Ưu đãi trong sử dụng đất gồm ưu đãi đất về thời gian sử dụng đất, tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất nhằm khuyến khích hoạt động đầu tư, đặc biệt là đầu tư vào những địa bàn cần ưu đãi. Để thực hiện ưu đãi, nhà đầu tư phải tự xác định ưu đãi và làm thủ tục hưởng ưu đãi tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc phải được cơ quan nhà nước quản lý đầu tư ghi vào Giấy chứng nhận đầu tư (với dự án thuộc diện kiểm tra đầu tư và dự án có vốn đầu tư nước ngoài đáp ứng điều kiện được hưởng ưu đãi). 33
  30. Nhà nước thực hiện việc hỗ trợ đầu tư bằng cách tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm quyền lợi hợp pháp của nhà đầu tư trong chuyển giao công nghệ, hỗ trợ đào tạo và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư (tư vấn, dạy nghề, thông tin, tiếp thị, xúc tiến đầu tư ); hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, (lập kế hoạch đầu tư và tổ chức xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào, hỗ trợ từ ngân sách và tín dụng ưu đãi cho phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào, hỗ trợ một phần vốn cho địa phương xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào ở những địa bàn khó khăn); tạo điều kiện thuận lợi trong thị phần xuất nhập cảnh. – Hỗ trợ chuyển giao công nghệ – Hỗ trợ đào tạo Các hoạt động hỗ trợ đầu tư – Hỗ trợ và khuyến khích phát triển dịch vụ đầu tư – Hỗ trợ đầu tư phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng – Thị thực xuất nhập cảnh. 3.3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ Nhà nước quy định quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư nhằm xác định vị trí pháp lý của nhà đầu tư, cho phép nhà đầu tư thực thi các quyền hợp pháp của mình và bắt buộc nhà đầu tư thực hiện những nghĩa vụ và trách nhiệm của mình trước pháp luật. Quyền, nghĩa vụ, trách nhiệm là hệ thống những định chế có quan hệ mật thiết với nhau đối với người đầu tư. Nó thể hiện quan hệ pháp lý giữa Nhà nước và người đầu tư. Quyền của Nhà đầu tư được xác định phù hợp với chính sách đầu tư do pháp luật Việt Nam quy định. Nó thể hiện trên tất cả các phương diện của hoạt động đầu tư từ chuẩn bị đầu tư, thực hiện và quản lý dự án đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh, tiêu thụ hàng hoá. Có thể khái quát các quyền của nhà đầu tư như sau: Quyền của nhà đầu tư 34 Mở Chuyển Tự chủ đầu Tiếp cận, Sử dụng XNK, quảng tài nhượng, Các tư, KD được sử dụng lao động, cáo, tiếp thị, khoả điều quyề bảo đảm N.nhân lực lập gia công, gia n và chỉnh n đầu tư khi ĐT (vốn, tổ chức công lại,
  31. Trong hoạt động đầu tư Nhà đầu tư có nghĩa vụ tuân thủ pháp luật về đầu tư, thực hiện hoạt động đầu tư theo đúng nội dung văn bản đăng ký đầu tư và nội dung giấy chứng nhận đầu tư; thực hiện đầy đủ nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật; thực hiện quy định của pháp luật về kế toán, kiểm toán và thống kê, về bảo hiểm lao động, về lập và tham gia tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội của người lao động, về môi trường theo quy định của pháp luật. – Tuân thủ pháp luật về đầu tư – Thực hiện nghĩa vụ tài chính Nghĩa vụ – Thực hiện quy định về kế toán, kiểm toán, thống kê của Nhà đầu tư – Thực hiện quy định về bảo hiểm, lao động, lập tổ chức công đoàn – Thực hiện quy định về môi trường – Nghĩa vụ khác Trách nhiệm lớn nhất của Nhà đầu tư là đảm bảo tính chính xác, trung thực hoạt động đầu tư của mình và hợp tác với các cơ quan quản lý nhà nước trong những vấn đề có liên quan. 35
  32. – Chịu trách nhiệm về tính trung thực, chính xác của các hồ sơ liên quan đến đầu tư. Trách nhiệm của – Báo cáo chính xác, trung thực về hoạt động đầu tư của mình theo quy Nhà đầu định. tư – Cung cấp cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền các văn bản, tài liệu, thông tin liên quan đến nội dung kiểm tra, thanh tra, giám sát theo quy định của pháp luật. 3.4. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư quan trọng nhất trong hoạt động đầu tư mà Nhà nước khuyến khích. Trong hình thức này nhà đầu tư bỏ vốn và trực tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tư. Đầu tư trực tiếp được quản lý bằng những thủ tục pháp lý và triển khai thực hiện theo những quy định chặt chẽ của pháp luật. 3.4.1. THỦ TỤC ĐẦU TƯ Thủ tục đầu tư là một tập hợp các quy định pháp lý trong đó chỉ rõ các công việc và thứ tự giải quyết các công việc có liên quan đến quyền và trách nhiệm của nhà đầu tư trong đăng ký đầu tư, điều chỉnh dự án đầu tư cũng như thẩm quyền của cơ quan nhà nước trong việc tiếp nhận hồ sơ, thẩm tra đầu tư, lựa chọn nhà đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư, giải quyết điều chỉnh dự án đầu tư Về nguyên tắc, thủ tục đầu tư bao gồm các giai đoạn công việc theo thứ tự sau: Đăng ký đầu tư 36
  33. Thẩm tra dự án đầu tư – Với dự án có vốn đầu tư > 300 tỷ đồng – Với dự án thuộc danh mục lĩnh vực đầu Thời gian tư có điều kiện 30 ngày hoặc cần thiết – Với dự án thành lập tổ chức kinh tế 45 ngày Chấp thuận đầu tư, cấp Giấy chứng nhận đầu tư Ở mỗi giai đoạn, tuỳ theo quy mô vốn, lĩnh vực đầu tư lại có những thủ tục chi tiết thực hiện các công việc và thời gian thực hiện từng công việc. a) Đăng ký đầu tư là hoạt động pháp lý của nhà đầu tư nhằm khẳng định tư cách pháp lý cho hoạt động đầu tư của mình. Pháp luật phân biệt rõ thủ tục đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư trong nước và dự án của đầu tư có vốn đầu tư nước ngoài. Căn cứ chủ yếu đề phân biệt là quy mô vốn và lĩnh vực đầu tư của dự án. Với dự án đầu tư trong nước: Quy mô Lĩnh vực Đăng ký Giấy chứng nhận vốn đầu tư đầu tư đầu tư Không thuộc danh mục Không cần UBND tỉnh hoặc Ban < 15 tỷ lĩnh vực đầu tư có điều quản lý các khu CN, khu kiện chế xuất, khu công nghệ cao cấp Giấy biên nhận – Không thuộc danh hoặc cấp Giấy chứng mục lĩnh vực đầu tư Từ 15 tỷ nhận đầu tư, nếu chủ đầu đến dưới 37
  34. 300 tỷ có điều kiện. tư có yêu cầu – Không thuộc danh Đăng ký tại sở mục dự án do Thủ Kế hoạch đầu tướng Chính phủ chấp tư hoặc BQL thuận chủ trương đầu khu CN, khu tư. CN cao, khu – Không thuộc danh chế xuất, khu mục dự án do Thủ kinh tế < 300 tỷ tướng Chính phủ chấp đồng VN thuận chủ trương đầu tư. Với dự án có vốn đầu tư nước ngoài: Quy mô Lĩnh vực Đăng ký đầu tư Giấy chứng nhận vốn đầu tư đầu tư – Không thuộc lĩnh vực – Tại Sở đầu tư có điều kiện. KHĐT hoặc < 300 tỷ – Không thuộc danh UBND cấp tỉnh cấp đồng Việt mục dự án do Thủ – Tại BQL khu hoặc BQL các khu công Nam tướng Chính phủ chấp CN, khu CN nghiệp cấp. thuận chủ trương đầu cao, khu chế tư. xuất, khu kinh tế b) Thẩm tra dự án đầu tư: Là hoạt động chuyên môn của cơ quan cấp giấy chứng nhận đầu tư nhằm xác nhận cơ sở pháp lý của dự án, tư cách pháp lý, năng lực tài chính của nhà đầu tư; sự phù hợp với quy hoạch (kết cấu hạ tầng kỹ thuật, sử dụng đất, xây dựng, ); nhu cầu sử dụng đất, tiến độ thực hiện dự án, giải pháp bảo vệ môi trường của dự án v.v 38
  35. Thẩm tra dự án đầu tư được áp dụng đối với các dự án sau: Quy mô vốn Lĩnh vực đầu tư – Có quy mô vốn < 300 tỷ ĐVN – Thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện – Có quy mô vốn 300 tỷ ĐVN – Không thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện – Có quy mô vốn từ 300 tỷ ĐVN trở lên – Thuộc lĩnh vực đầu tư có điều kiện Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư thì chủ đầu tư cũng làm các thủ tục đăng ký đầu tư, cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện quy trình thẩm định dự án đầu tư. Sau khi được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận thì UBND cấp tỉnh hoặc Ban quản lý cấp giấy chứng nhận đầu tư. c) Quy trình thẩm tra dự án đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư. Quy trình thẩm tra dự án đầu tư, chấp thuận đầu tư, cấp giấy chứng nhận đầu tư được mô tả theo sơ đồ sau. Trong quy trình này mỗi công việc đầu tư được thực hiện trong một thời hạn nhất định. Thời hạn này được quy định chi tiết trong NĐ 108/2006/NĐ–CP ngày 22/9/2006. . 39
  36. Nhà đầu tư nộp hồ sơ dự án đầu tư Cơ quan tiếp nhận hồ sơ kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ và gửi hồ sơ lấy ý kiến thẩm tra của các Bộ, ngành liên quan Cơ quan được hỏi ý kiến có ý kiến thẩm tra bằng văn bản Đối với dự án thuộc thẩm quyền chấp thuận của Thủ Đối với dự án thuộc diện thẩm tướng Chính phủ tra cấp giấy chứng nhận đầu tư Cơ quan tiếp nhận hồ sơ lập Cơ quan cấp giấy chứng nhận báo cáo thẩm tra trình UBND đầu tư lập báo cáo thẩm tra cấp tỉnh hoặc BQL quyết định trình TTCP quyết định về chủ trương đầu tư Cơ quan VP Chính phủ thông báo bằng Không được nhận hồ sơ văn bản ý kiến của TTCP về Thông báo chấp thuận dự án đầu tư lý do không được chấp Không thuận cho 40 nhà đầu tư
  37. được chấp nhận Được chấp thuận Được chấp thuận UBND cấp tỉnh hoặc BQL quyết định và cấp giấy chứng nhận đầu tư Cơ quan tiếp nhận hồ sơ sao gửi giấy chứng nhận đầu tư đến Bộ KH, Bộ TC, Bộ Thương mại, Bộ TNMT, NHNN, Bộ quản lý ngành và các cơ quan có liên quan 41
  38. 3.4.2. ĐIỀU CHỈNH, TẠM NGỪNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ, THU HỒI GIẤY CHỨNG NHẬN ĐẦU TƯ a– Khi có nhu cầu điều chỉnh dự án đầu tư liên quan đến mục tiêu, quy mô, địa điểm, hình thức, vốn, thời hạn dự án thì nhà đầu tư phải làm thủ tục điều chỉnh dự án đầu tư theo quy định. Việc điều chỉnh dự án đầu tư được thực hiện dưới hình thức điều chỉnh, bổ sung nội dung vào giấy chứng nhận đầu tư. b– Nhà đầu tư khi tạm ngừng dự án đầu tư phải thông báo với cơ quan nhà nước quản lý đầu tư để được xác nhận làm cơ sở cho việc xem xét miễn, giảm tiền thuê đất trong thời hạn tạm ngừng dự án. c– Dự án được cấp Giấy chứng nhận đầu tư sau mười hai tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư. 3.4.3. TRIỂN KHAI DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ TỔ CHỨC KINH DOANH Triển khai dự án đầu tư là giai đoạn kế tiếp của quá trình đầu tư nhằm biến dự án thành hiện thực. Trong triển khai dự án đầu tư phải thực hiện một loạt các công việc có liên quan đến thuế, giao nhận đất thực hiện dự án; chuẩn bị mặt bằng xây dựng; giám định máy móc thiết bị; mở tài khoản tại ngân hàng; thực hiện quy định về bảo hiểm, về tổ chức kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, chuyển nhượng vốn, chuyển nhượng dự án, thanh lý dự án.v.v Đối với dự án đầu tư có xây dựng thì việc lập, thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán, tổng dự toán được thực hiện theo quy định của pháp luật về xây dựng. Nhà đầu tư chịu trách nhiệm về chất lượng công trình và bảo vệ môi trường. Những định chế về dự án đầu tư xây dựng công trình sẽ được trình bày chi tiết ở các mục sau. 3.5. ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC 3.5.1. VỐN NHÀ NƯỚC: Vốn Nhà nước nói ở đây bao gồm các loại sau: Các loại – Vốn ngân sách vốn Nhà nước – Vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước – Vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh 42
  39. – Vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước – Vốn đầu tư của TCT đầu tư kinh doanh vốn Nhà nước 3.5.2. NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC Đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước phải được thực hiện theo các nguyên tắc sau: – Phù hợp quy hoạch, chiến lược, kế hoạch phát triển trong từng thời kỳ – Đúng mục tiêu, có hiệu quả, công khai, minh bạch. Nguyên – Đúng pháp luật, chống dàn trải, lãng phí, thất thoát. tắc – Khi đầu tư hoặc liên doanh liên kết với thành phần kinh tế khác phải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định và chấp thuận. – Thực hiện việc phân công, phân cấp quản lý với việc phân định rõ trách nhiệm, quyền của từng cơ quan, cá nhân trong từng khâu. Luật pháp quy định cơ quan có thẩm quyền quyết định sử dụng vốn ngân sách Nhà nước có trách nhiệm tổ chức thẩm định và chấp thuận việc sử dụng vốn Nhà nước để đầu tư vốn đối với dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước và phân công như sau: Cơ quan có thẩm quyền Loại dự án Ngân hàng phát triển Việt Nam Dự án đầu tư được hưởng tín dụng đầu tư của Nhà nước Bộ Tài chính Bảo lãnh Nhà nướcđối với dự án đầu tư có sử dụng vốn tín dụng thuộc danh mục được Nhà nước bảo lãnh Hội đồng quản trị của tập đoàn kinh tế, Dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát 43
  40. TCTNN, DNNN hoặc TGĐ, GĐ DNNN triển của DNNN để đầu tư không có Hội đồng quản trị Tổng Công ty đầu tư kinh doanh vốn Nhà Do Chính phủ quyết định nước Thủ tục thẩm định; nội dung hồ sơ thẩm định phải thực hiện theo quy định của pháp luật. 3.5.3. NHỮNG LĨNH VỰC ĐẦU TƯ, KINH DOANH VỐN NHÀ NƯỚC VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ a) Đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước vào tổ chức kinh tế. Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước vào tổ chức kinh tế được thực hiện thông qua Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước. Tổng công ty đầu tư và kinh doanh vốn nhà nước hoạt động theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp nhà nước và pháp luật khác có liên quan, thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước tại công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, công ty cổ phần được chuyển đổi từ công ty nhà nước độc lập hoặc thành lập mới. b) Đầu tư của Nhà nước vào hoạt động công ích. Nhà nước đầu tư vào sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích thông qua hình thức giao kế hoạch, đặt hàng hoặc đấu thầu. Tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế được bình đẳng tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích, trừ trường hợp đặc biệt do Chính phủ quy định. c) Đầu tư bằng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. Đối tượng sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước là dự án đầu tư thuộc một số ngành, lĩnh vực quan trọng, chương trình kinh tế lớn có hiệu quả kinh tế – xã hội, có khả năng hoàn trả vốn vay. Dự án vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước phải được tổ chức cho vay thẩm định và chấp thuận phương án tài chính, phương án trả nợ vốn vay trước khi quyết định đầu tư. Tổ chức, cá nhân được giao đại diện chủ sở hữu vốn nhà nước chịu trách nhiệm bảo toàn, phát triển và sử dụng vốn có hiệu quả. 44
  41. Tổ chức, cá nhân đại diện trực tiếp cho chủ sở hữu vốn nhà nước, đại diện cổ phần nhà nước tại doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ và hoạt động theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước và Luật doanh nghiệp. Dự án đầu tư có sử dụng vốn Nhà nước phải thực hiện đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm hàng hoá, xây lắp cho dự án theo quy định của pháp luật về đấu thầu. Dự án đầu tư, kinh doanh vốn Nhà nước có thể được thay đổi nội dung, hoặc đình chỉ, huỷ bỏ trên cơ sở báo cáo của chủ đầu tư và ý kiến của cơ quan có thẩm quyền theo đúng quy định của pháp luật. 3.6. ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI 3.6.1. NGUYÊN TẮC CHUNG Pháp luật Việt Nam khẳng định: Nhà đầu tư được đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam và của nước tiếp nhận đầu tư. Nhà nước tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư ra nước ngoài và bảo vệ lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư Việt Nam ở nước ngoài; tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư được tiếp cận các nguồn vốn tín dụng trên cơ sở bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế; bảo lãnh vay vốn đối với các dự án đầu tư ra nước ngoài trong các lĩnh vực đặc biệt khuyến khích đầu tư. Nhà nước Việt Nam khuyến khích các tổ chức kinh tế tại Việt Nam đầu tư ra nước ngoài đối với những lĩnh vực mà Nhà nước khuyến khích. Đồng thời không cấp phép đầu tư ra nước ngoài đối với những dự án gây phương hại đến bí mật, an ninh quốc gia, quốc phòng, lịch sử, văn hoá, thuần phong mỹ tục của Việt Nam. 3.6.2. ĐIỀU KIỆN ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Để được đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư trực tiếp, nhà đầu tư phải có các điều kiện sau đây: a) Có dự án đầu tư ra nước ngoài; b) Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam c) Được cơ quan Nhà nước quản lý đầu tư cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Việc đầu tư ra nước ngoài theo hình thức đầu tư gián tiếp; việc sử dụng vốn nhà nước để đầu tư ra nước ngoài phải tuân thủ quy định của pháp luật về những vấn đề có liên quan. 45
  42. 3.6.3. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA NHÀ ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI a) Quyền của nhà đầu tư ra nước ngoài. – Chuyển vốn đầu tư bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác ra nước ngoài để thực hiện đầu tư theo quy định của pháp luật – Được hưởng các ưu đãi về đầu tư theo quy định của pháp luật. – Tuyển dụng lao động Việt Nam sang làm việc tại cơ sở sản xuất, kinh doanh do nhà đầu tư thành lập ở nước ngoài. b) Nghĩa vụ của nhà đầu tư ra nước ngoài. – Tuân thủ pháp luật của nước tiếp nhận đầu tư. – Chuyển lợi nhuận và các khoản thu nhập từ việc đầu tư ra nước ngoài về nước theo quy định của pháp luật. – Thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về tài chính và hoạt động đầu tư ở nước ngoài. – Thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đối với Nhà nước Việt Nam – Khi kết thúc đầu tư ở nước ngoài, chuyển toàn bộ vốn, tài sản hợp pháp về nước theo quy định của pháp luật. Trường hợp chưa chuyển về nước thì phải được sự đồng ý của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. 3.6.4. THỦ TỤC ĐẦU TƯ RA NƯỚC NGOÀI Thủ tục đầu tư ra nước ngoài được quy định cho từng loại dự án đăng ký đầu tư hay dự án thẩm tra đầu tư. Cụ thể như sau: Loại dự án Quy mô vốn Thủ tục Dự án đăng ký đầu < 15 tỷ đồng Việt Nam Đăng ký theo mẫu tại cơ quan Nhà tư nước quản lý đầu tư để được cấp Giấy chứng nhận đầu tư Dự án thẩm tra Từ 15 tỷ đồng Việt Nộp hồ sơ theo mẫu tại cơ quan Nhà đầu tư Nam trở lên nước quản lý đầu tư để thẩm tra cấp Giấy chứng nhận đầu tư 46
  43. 3.7. ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3.7.1. KHÁI NIỆM Đầu tư xây dựng công trình là một loại đầu tư trong đó nhà đầu tư bỏ vốn ra để tiến hành các hoạt động xây dựng nhằm tạo nên tài sản cố định mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng hiện có phục vụ cho mục tiêu phát triển, duy trì, nâng cao năng lực sản xuất, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm hay dịch vụ nào đó. Ở loại đầu tư này hoạt động xây dựng được coi là phương tiện để đạt được mục đích đầu tư. Kết quả của hoạt động xây dựng là các tài sản cố định mới, tài sản cố định hiện có được mở rộng, được cải tạo với công suất và chất lượng được nâng cao hoặc duy trì. Lợi ích thu được của loại đầu tư này là giá trị gia tăng mang lại do hoạt động của tài sản cố định được đầu tư mang lại. Đầu tư xây dựng có những đặc thù riêng do tính chất phức tạp của hoạt động xây dựng chi phối. Thông thường được diễn ra theo một quá trình từ khi bỏ vốn ra đến khi thu được kết quả do đưa công trình hoàn thành vào hoạt động. 3.7.2. QUÁ TRÌNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 3.7.2.1. Trình tự đầu tư xây dựng a– Khái niệm về quá trình đầu tư xây dựng: Theo nội dung của mình, quá trình đầu tư xây dựng là quá trình bỏ vốn cùng các tài nguyên, lao động và vật chất khác để tạo nên tài sản cố định với hiệu quả kinh tế cao nhất. Đó là tổng thể các hoạt động để vật chất hoá vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân (KTQD). Từ quan điểm hệ thống mà xét thì quá tình đầu tư xây dựng được coi là một hệ thống phức tạp có đầu vào và đầu ra. Các yếu tố Các sản phẩm Quá trình đầu vào đầu ra Ở đầu vào các nguồn tài nguyên, lao động, tài chính được đưa vào hệ thống như là tiền đề vật chất của quá trình. Các kết quả kinh tế – xã hội của sự vận động và phát triển của hệ thống biểu hiện dưới dạng công trình đã hoàn thành xuất hiện ở đầu ra sẽ tác động trực tiếp lên nền KTQD. Những kết quả này sẽ tham gia vào quá trình tái sản xuất và tạo nên những tiền đề vật chất mới cho chu trình mới của quá trình đầu tư. 47
  44. Từ quan điểm khoa học đầu tư và quản lý tài chính thì quá trình đầu tư xây dựng phải được thực hiện từng bước trước sau từ hình thành ý tưởng, phác thảo dự án, quyết định đầu tư đến thực hiện đầu tư theo dự án trên cơ sở các luận cứ khoa học và nguyên tắc hiệu quả. Theo đó, quá trình đầu tư xây dựng trải qua các giai đoạn: lập dự án, thực hiện, kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng: Lập Th ực hiện Kết thúc dự án dự án xây dựng Theo quy trình công nghệ xây dựng thì mọi đối tượng xây dựng chỉ được thi công khi có dự án, thiết kế được duyệt với dự án đảm bảo chắc chắn về tài chính. Do vậy quá trình đầu tư xây dựng phải diễn ra theo các giai đoạn lập dự án, thiết kế công trình thi công công trình, hoàn thành bàn giao công trình. Trên cơ sở các quan điểm khoa học đó, về phương diện pháp luật, Nhà nước quy định nội dung bên trong của quá trình đầu tư phải tuân theo một trình tự chặt chẽ gọi là trình tự đầu tư xây dựng. b– Khái niệm về trình tự đầu tư xây dựng: Trình tự đầu tư xây dựng được hiểu như là một cơ chế để tiến hành các hoạt động đầu tư xây dựng trong đó định rõ thứ tự, nội dung các công việc cùng trách nhiệm và mối quan hệ giữa các bên hữu quan trong việc thực hiện các công việc đó. Theo Luật xây dựng 2003, Luật đầu tư 2005 và các văn bản pháp quy có liên quan thì mọi hoạt động đầu tư xây dựng phải được tiến hành đúng quy hoạch và thực hiện theo một trình tự khoa học lần lượt từ chuẩn bị đầu tư, đến kết thúc xây dựng đưa công trình vàoLậ pkhai thác sử dụng.Thi ết kế Thi công dCơự ánsở khoa học củacông quy địtrìnhnh này là lý thuycôngết quản trình lý và lý thuyết về vòng đời của dự án mà theo đó toàn bộ quá trình đầu tư và xây dựng được chia thành 3 giai đoạn sau: Các giai đoạn Chuẩn bị đầu tư Thực hiện đầu tư Kết thúc xây dựng đưa 48 công trình vào khai thác sử dụng
  45. Các cơ quan quản lý Nhà nước, chủ đầu tư cũng như các cơ quan khác có liên quan đến thực hiện đầu tư xây dựng đều phải tuân theo trình tự đầu tư xây dựng trên đây. 3.7.2.2. Các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng a) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Tất cả các công trình dự định đầu tư đều phải trải qua giai đoạn chuẩn bị đầu tư và phải chuẩn bị chu đáo các công tác sau đây: – Nghiên cứu sự cần thiết phải đầu tư và quy mô đầu tư. – Tiến hành tiếp xúc, thăm dò thị trường trong nước hoặc nước ngoài để tìm nguồn cung ứng vật tư, thiết bị hoặc tiêu thụ sản phẩm, xem xét khả năng có thể huy động các nguồn vốn để đầu tư và lựa chọn hình thức đầu tư. – Tiến hành điều tra, khảo sát và chọn địa điểm xây dựng – Lập dự án đầu tư. – Thẩm định dự án để quyết định đầu tư. b) Giai đoạn thực hiện đầu tư: Giai đoạn thực hiện đầu tư giữ vai trò quyết định trong toàn bộ quá trình đầu tư xây dựng nhằm vật chất hoá vốn đầu tư thành tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. Ở giai đoạn này phải làm tốt công tác chuẩn bị xây dựng và tiến hành thi công xây lắp công trình. Trong chuẩn bị xây dựng chủ đầu tư phải: – Xin giao đất hoặc thuê đất theo quy định của Nhà nước. – Chuẩn bị mặt bằng xây dựng. – Tuyển dụng tư vấn xây dựng để khảo sát, thiết kế, giám định kỹ thuật và chất lượng công trình. – Thẩm định và phê duyệt thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán. 49
  46. – Tổ chức đấu thầu mua sắm thiết bị đấu thầu thi công xây lắp. – Xin giấy phép xây dựng và giấy khai thác tài nguyên (nếu có). – Ký kết hợp đồng với nhà thầu để thực hiện dự án. Các tổ chức xây dựng phải: Chuẩn bị các điều kiện cho thi công xây lắp. San lấp mặt bằng xây dựng, điện, nước, công xưởng, kho tàng, bến cảng, đường sá, lán trại và công trình tạm phục vụ thi công, chuẩn bị vật liệu xây dựng v.v Chuẩn bị xây dựng những công trình liên quan trực tiếp. Trong thi công xây lắp công trình các cơ quan, các bên đối tác có liên quan đến việc xây lắp công trình phải thực hiện đầy đủ trách nhiệm của mình, cụ thể là: – Chủ đầu tư có nhiệm vụ theo dõi, kiểm tra việc thực hiện hợp đồng. – Các nhà tư vấn có trách nhiệm giám định kỹ thuật và chất lượng công trình theo đúng chức năng và hợp đồng đã ký kết. – Các nhà thầu phải thực hiện đúng tiến độ và chất lượng cung ứng, xây lắp công trình như đã ghi trong hợp đồng. Yêu cầu quan trọng nhất đối với các công tác thi công xây lắp là thi công đúng thiết kế, dự toán được duyệt, đưa công trình vào khai thác, sử dụng động bộ, hoàn chỉnh, đúng thời hạn quy định theo tổng tiến độ, đảm bảo chất lượng và hạ giá thành xây lắp. c) Giai đoạn kết thúc xây dựng đưa công trình vào khai thác sử dụng. Nội dung công việc của giai đoạn kết thúc xây dựng, đưa công trình vào khai thác sử dụng bao gồm: bàn giao công trình, kết thúc xây dựng, bảo hành công trình, vận hành dự án, quyết toán vốn đầu tư, phê duyệt quyết toán. Công trình chỉ được bàn giao toàn bộ cho người sử dụng khi đã xây dựng hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt và nghiệm thu đạt chất lượng. Hồ sơ bàn giao phải đầy đủ theo quy định và phải được nộp lưu trữ theo các quy định pháp luật về lưu trữ nhà nước. Nghĩa vụ theo hợp đồng xây dựng chỉ được chấm dứt hoàn toàn khi hết thời hạn bảo hành công trình. Sau khi nhận bàn giao công trình chủ đầu tư có trách nhiệm khai thác sử dụng đầy đủ năng lực công trình, hoàn chỉnh tổ chức và phương pháp quản lý nhằm phát huy đầy đủ các chỉ tiêu kinh tế – kỹ thuật đã đề ra trong dự án. 50
  47. Mô tả chi tiết nội dung các giai đoạn đầu tư xây dựng – Chủ trương đầu tư Chuẩn Thực Kết – Quy hoạch chi tiết Xác định b ị đầu Dự án được hi ện DA được thúc (1/2000; 1/500) Chủ đầu tư tư phê duyệt Đ T nghiệm thu đầu tư – Nhà đầu tư – Báo cáo đầu tư – Lập và trình duyệt PA đền bù – Hoàn thành công XDCT giải toả. trình – Báo cáo KT– – Lập và trình duyệt PA tái định – Vận hành, chạy KTXDCT (tôn cư thử giáo, nhỏ) – Đền bù giải toả, tái định cư – Quyết toán – Thông qua thiết – Giao đất, thuê đất, chuyển mục – Trả lãi vay kế cơ sở đích sử dụng đất. – Chuyển giao – Dự án đầu tư – Xin phép xây dựng (tuỳ công công nghệ. – Thẩm định dự trình) – Giám định đầu tư án, báo cáo – Lập thiết kế, dự toán – Điều chỉnh dự án – Phê duyệt dự án, – Thẩm định và duyệt thiết kế – báo cáo dự toán – Thu hồi đất – Đấu thầu xây lắp– thiết bị – Giám định đầu – Giám sát xây lắp– thiết bị tư – Thông báo khởi công XD – Xây dựng công trình 52
  48. – Lắp đặt thiết bị – Đóng các khoản thuế theo quy định. – Đóng bảo hiểm tư vấn, CT – Nghiệm thu từng phần, từng hạng mục – Nghiệm thu toàn phần – Thanh toán từng phần – Giám định đầu tư – Điều chỉnh dự án 3.8. QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ 3.8.1. NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ Quản lý nhà nước về đầu tư bao gồm các nội dung sau: a) Xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách về đầu tư phát triển. b) Ban hành và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về đầu tư. c) Hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư thực hiện dự án đầu tư và giải quyết những vướng mắc, yêu cầu của nhà đầu tư. d) Cấp, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư. e) Hướng dẫn, đánh giá hiệu quả đầu tư, kiểm tra, thanh tra và giám sát hoạt động đầu tư; giải quyết khiếu nại, tố cáo, khen thưởng và xử lý vi phạm trong hoạt động đầu tư. 53
  49. g) Tổ chức hoạt động đào tạo nguồn nhân lực liên quan đến hoạt động đầu tư. h) Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư. 3.8.2. TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẦU TƯ: Trách nhiệm quản lý nhà nước về đầu tư được quy định theo các cấp quản lý và quản lý theo lĩnh vực do các cơ quan nhà nước đảm bảo. Cụ thể là: – Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về đầu tư trong phạm vi cả nước. – Bộ Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước trong hoạt động đầu tư. – Các bộ, cơ quan ngang bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư đối với lĩnh vực được phân công. – Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệm thực hiện quản lý nhà nước về đầu tư trên địa bàn theo phân cấp của Chính phủ. Quản lý nhà nước về đầu tư phải đặc biệt chú ý tới quản lý quy hoạch, hoạt động xúc tiến đầu tư, theo dõi đánh giá hoạt động đầu tư, thực hiện thanh tra đầu tư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật. 54
  50. CHƯƠNG IV HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG, QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 4.1. HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG 4.1.1. KHÁI NIỆM VÀ NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG a) Khái niệm: Hoạt động xây dựng là hoạt động sản xuất vật chất, dịch vụ – kỹ thuật mà chức năng chủ yếu của nó là tái sản xuất giản đơn, tái sản xuất mở rộng, tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân. b) Nội dung hoạt động xây dựng: Hoạt động xây dựng bao gồm lập quy hoạch xây dựng, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, thi công xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng công trình, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng và các hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. Nội dung hoạt động xây dựng Quy Lập Kh ảo Thi Giám Qu ản lý Lựa Các hoạch dự án sát Thi ết kế công sát DA ch ọn hoạt XDCT XDCT xây đầu tư xây thi công đầu tư nhà động dựng XDCT dựng XDCT XDCT thầu khác 55
  51. Các phân biệt trên đây chủ yếu để nói rõ những công việc phải có trong hoạt động xây dựng. Trên thực tế nhiều công việc lại đan xen hỗ trợ lẫn nhau. Trong quy hoạch có khảo sát, có thiết kế quy hoạch. Trong quy hoạch, lập dự án, thiết kế lại có hoạt động lựa chọn nhà thầu, hoạt động quản lý, hoạt động giám sát v.v Trong những nội dung tiếp theo sẽ đi sâu trình bày kỹ một số loại công việc chính thuộc hoạt động xây dựng. 4.1.2. NGUYÊN TẮC CƠ BẢN TRONG HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG Tổ chức, cá nhân hoạt động xây dựng phải tuân theo các nguyên tắc cơ bản sau đây: 1. Bảo đảm xây dựng công trình theo quy hoạch, thiết kế; bảo đảm mỹ quan công trình, bảo vệ môi trường và cảnh quan chung, phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm văn hoá, xã hội của từng địa phương; kết hợp phát triển kinh tế – xã hội với quốc phòng, an ninh; Nguyên 2. Tuân thủ quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng; tắc hoạt động xây 3. Bảo đảm chất lượng, tiến độ, an toàn công trình, tính mạng con người dựng và tài sản, phòng, chống cháy, nổ, vệ sinh môi trường. 4. Bảo đảm xây dựng đồng bộ trong từng công trình, đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật. 5. Bảo đảm tiết kiệm, có hiệu quả, chống lãng phí, thất thoát và các tiêu cực khác trong xây dựng. 4.1.3. NĂNG LỰC HÀNH NGHỀ XÂY DỰNG, NĂNG LỰC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG Hoạt động xây dựng là loại hoạt động sản xuất – dịch vụ phức tạp đòi hỏi người tham gia và các tổ chức tham gia hoạt động này phải có đủ điều kiện về năng lực hành nghề và năng lực hoạt động xây dựng phù hợp với loại dự án; loại, cấp công trình và công việc đảm nhận. Năng lực hành nghề xây dựng được quy định đối với cá nhân tham gia hoạt động xây dựng và được xác định theo cấp bậc trên cơ sở trình độ chuyên môn do một tổ chức chuyên môn đào tạo hợp pháp xác nhận, kinh nghiệm, đạo đức nghề nghiệp. Cá nhân 56
  52. hoạt động thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế công trình, giám sát thi công xây dựng, khi hoạt động độc lập phải có chứng chỉ hành nghề phù hợp và phải chịu trách nhiệm cá nhân về công việc của mình. Năng lực hoạt động xây dựng được quy định đối với tổ chức tham gia hoạt động xây dựng và được xác định theo cấp bậc trên cơ sở năng lực hành nghề xây dựng của các cá nhân trong tổ chức, kinh nghiệm hoạt động xây dựng, khả năng tài chính, thiết bị và năng lực quản lý của tổ chức. Tổ chức, cá nhân tham gia các công việc lập quy hoạch, lập dự án, tư vấn, thi công, giám sát trong hoạt động xây dựng phải thoả mãn những điều kiện nhất định về năng lực hành nghề và năng lực hoạt động xây dựng trong các công việc đó. 4.2. QUY HOẠCH XÂY DỰNG 4.2.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI Quy hoạch xây dựng là một dạng quy hoạch mà chức năng chủ yếu là thực hiện việc tổ chức không gian đô thị và điểm dân cư nông thôn, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, tạo lập môi trường sống thích hợp cho người dân sống tại các vùng lãnh thổ, bảo đảm kết hợp hài hoà giữa lợi ích quốc gia và lợi ích công cộng, đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường. Quy hoạch xây dựng được thể hiện thông qua đề án quy hoạch xây dựng bao gồm sơ đồ, bản vẽ, mô hình, thuyết minh và thường được trình bày dưới dạng các dự án quy hoạch theo những nội dung và yêu cầu nhất định. Dự án quy hoạch Dự án quy Dự án ẠI ẠI ẠCH phát triển tổng thể hoạch phát triển quy hoạch kinh tế – xã hội ngành xây dựng Ự ÁN ÁN Ự D PHÂN LO PHÂN – Cả nước – Công nghiệp – DAQH xây dựng vùng QUYHO 57
  53. – Vùng liên tỉnh – Nông nghiệp – DAQH xây dựng đô thị (chung và chi tiết) – Vùng tỉnh, TP trực – Xây dựng thuộc TW. – GTVT – DAQH xây dựng điểm dân cư nông thôn. – DAQH xây ựng d chuyên ngành Quy hoạch xây dựng phải được lập, phê duyệt làm cơ sở cho các hoạt động xây dựng tiếp theo. Quy hoạch xây dựng được lập cho năm năm, mười năm và định hướng phát triển lâu dài. Quy hoạch xây dựng phải được định kỳ xem xét điều chỉnh để phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội trong từng giai đoạn, trên cơ sở kế thừa các quy hoạch xây dựng trước đã lập và phê duyệt. Quy hoạch xây dựng phải bảo đảm các yêu cầu chung sau đây: 1. Phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển của các ngành khác, quy hoạch sử dụng đất; quy hoạch chi tiết xây dựng phải phù hợp với quy hoạch chung xây dựng, bảo đảm quốc phòng, an ninh, tạo ra động lực phát triển kinh tế – xã hội. 2. Tổ chức, sắp xếp không gian lãnh thổ trên cơ sở khai thác và sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đất đai và các nguồn lực phù hợp với điều kiện tự nhiên, đặc điểm lịch sử, kinh tế – xã hội, tiến bộ khoa học và công nghệ của đất nước trong từng giai đoạn phát triển. 3. Tạo lập được môi trường sống tiện nghi, an toàn và bền vững, thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần ngày càng cao của nhân dân; bảo vệ môi trường, di sản văn hoá, bảo tồn di tích lịch sử – văn hoá, cảnh quan thiên nhiên, giữ gìn và phát triển bản sắc văn hoá dân tộc. 4. Xác lập được cơ sở cho công tác kế hoạch, quản lý đầu tư và thu hút đầu tư xây 58
  54. dựng; quản lý, khai thác và sử dụng các công trình xây dựng trong đô thị, điểm dân cư nông thôn. 4.2.2. QUẢN LÝ QUY HOẠCH XÂY DỰNG 4.2.2.1. Nguyên tắc Quy hoạch xây dựng được quản lý theo nguyên tắc thống nhất, công khai và đúng pháp luật. (1) Nhà nước thống nhất quản lý quy hoạch, coi quy hoạch là cơ sở pháp lý đầu tiên cho mọi hoạt động xây dựng. Dù có phân cấp thì quy hoạch vẫn phải quản lý thống nhất trên phạm vi cả nước. Quy hoạch chi tiết phải phù hợp với quy hoạch chung. Quy hoạch vùng phải phù hợp với quy hoạch tổng thể v.v (2) Quy hoạch phải được lập và công bố công khai để thực hiện. Cụ thể là: – Trong quá trình lập quy hoạch chi tiết xây dựng phải lấy ý kiến của các tổ chức, cá nhân liên quan theo nhiệm vụ của từng loại quy hoạch xây dựng. – Trong thời hạn ba mươi ngày làm việc, kể từ ngày được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch xây dựng, uỷ ban nhân dân các cấp phải công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết xây dựng trong phạm vi địa giới hành chính do mình quản lý để tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết, kiểm tra và thực hiện. Việc công bố quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch chung xây dựng do người có thẩm quyền phê duyệt quyết định về nội dung công bố. – Căn cứ quy hoạch xây dựng được duyệt, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm chỉ đạo thực hiện: a) Cắm mốc chỉ giới xây dựng, cốt xây dựng trên thực địa; b) Xác định trên thực địa khu vực cấm xây dựng. – Đối với quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, trong thời hạn ba năm kể từ ngày công bố mà chưa thực hiện hoặc thực hiện không đạt yêu cầu của quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt, thì người có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng phải có trách nhiệm áp dụng các biện pháp khắc phục và thông báo cho tổ chức, cá nhân trong khu vực quy hoạch biết. Trường hợp quy hoạch chi tiết xây dựng không thể thực hiện được thì phải điều chỉnh hoặc huỷ bỏ và công bố lại theo quy định. – Cơ quan quản lý về xây dựng các cấp chịu trách nhiệm cung cấp thông tin, chứng chỉ quy hoạch xây dựng cho các chủ đầu tư xây dựng công trình khi có nhu cầu đầu tư xây dựng trong phạm vi được phân cấp quản lý. 59
  55. Việc cung cấp thông tin được thực hiện dưới các hình thức sau đây: a) Công khai đồ án quy hoạch xây dựng bao gồm: sơ đồ, mô hình, bản vẽ quy hoạch xây dựng. b) Giải thích quy hoạch xây dựng. c) Cung cấp chứng chỉ quy hoạch xây dựng bao gồm các thông tin về sử dụng đất, các quy định về hệ thống các công trình hạ tầng kỹ thuật, về kiến trúc, về an toàn phòng, chống cháy, nổ, bảo vệ môi trường và các quy định khác theo quy hoạch chi tiết xây dựng. (3) Đúng pháp luật. Mọi tổ chức, cá nhân phải tuân theo quy hoạch xây dựng đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. – Người có trách nhiệm công bố quy hoạch xây dựng phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc không thực hiện hoặc thực hiện chậm việc công bố quy hoạch và cung cấp thông tin quy hoạch gây thiệt hại về kinh tế khi phải giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng công trình. – Người có thẩm quyền quản lý quy hoạch xây dựng theo phân cấp phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những công việc quản lý được giao và phải bồi thường thiệt hại do các quyết định không kịp thời, trái với thẩm quyền gây thiệt hại cho Nhà nước, nhân dân. 4.2.2.2. Nội dung quản lý quy hoạch xây dựng Quản lý quy hoạch xây dựng bao gồm những nội dung chính sau đây: a) Ban hành các quy định về quy hoạch, kiến trúc, các chính sách thu hút đầu tư xây dựng theo thẩm quyền. b) Quản lý việc xây dựng công trình theo quy hoạch xây dựng c) Quản lý các mốc giới ngoài thực địa; d) Quản lý việc xây dựng đồng bộ các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị. đ) Đình chỉ xây dựng, xử phạt hành chính, cưỡng chế phá dỡ những công trình xây dựng trái phép, xây dựng sai giấy phép, xây dựng không tuân theo quy hoạch xây 60
  56. dựng. 4.2.2.3. Điều kiện đối với tổ chức, cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng ĐIỀU KIỆN . Đối với tổ chức thiết kế Đối với cá nhân hành nghề độc quy hoạch xây dựng lập thiết kế quy hoạch xây dựng. – Có đăng ký hoạt động thiết kế quy – Có năng lực hành nghề, có hoạch xây dựng. chứng chỉ hành nghề, thiết kế – Có đủ điều kiện năng lực hoạt động quy hoạch xây dựng. thiết kế xây dựng phù hợp. – Có đăng ký hoạt động thiết kế – Cá nhân chủ nhiệm dự án quy hoạch quy hoạch xây dựng. xây dựng, chủ trì thiết kế chuyên ngành thuộc đồ án quy hoạch phải có năng lực hành nghề và có chứng chỉ hành nghề phù hợp với cùng loại quy hoạch xây dựng. 4.2.3. QUY HOẠCH XÂY DỰNG VÙNG, QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐÔ THỊ VÀ QUY HOẠCH XÂY DỰNG ĐIỂM DÂN CƯ NÔNG THÔN Quy hoạch xây dựng vùng, quy hoạch xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là những loại quy hoạch cụ thể, giải quyết những nhiệm vụ quy hoạch có liên quan trực tiếp đến hoạt động đầu tư xây dựng, làm tiền đề cho các dự án đầu tư xây dựng. Sau đây là những nội dung cơ bản và trách nhiệm lập, phê duyệt các loại quy hoạch trên đây: 61
  57. Loại Trách nhiệm Trách nhiệm lập quy Nội dung quy hoạch phê duyệt QĐ quy hoạch hoạch quy hoạch Quy hoạch xây dựng vùng là việc tổ chức hệ thống điểm dân cư, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội trong địa giới hành chính của A một tỉnh hoặc liên tỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội trong từng thời kỳ. – Xác định hệ thống các đô thị, – Bộ xây dựng: – Thủ tướng các điểm dân cư và các khu vùng trọng chính phủ chức năng khác. điểm liên tỉnh. phê duyệt – Bố trí hệ thống các công trình – UBND cấp – HĐND cấp hạ tầng kỹ thuật, không gian và tỉnh: vùng tỉnh quyết định Quy các biện pháp bảo vệ môi thuộc địa giới trường. hoạch hành chính do – UBND cấp mình quản lý xây – Định hướng phát triển các công tỉnh phê dựng trình chuyên ngành. duyệt. vùng – Xác định đất dự trữ để phục vụ cho nhu cầu phát triển; sử dụng đất có hiệu quả. a) Quy hoạch chung xây dựng đô thị là việc tổ chức không gian đô thị, các công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đô thị phù hợp với quy B hoạch tổng thể phát triển kinh tế – xã hội, quy hoạch phát triển ngành, bảo đảm quốc phòng, an ninh của từng vùng và của quốc gia trong từng thời kỳ. Quy – Xác định tổng mặt bằng sử – Bộ xây dựng: – Thủ tướng hoạch dụng đất, phân khu chức năng; đô thị mới, liên Chính phủ 62
  58. xây mật độ dân số, hệ số sử dụng tỉnh, khu công phê duyệt. dựng đất, các chỉ tiêu kinh tế kỹ nghệ cao, khu – HĐND cấp kinh tế đặc thù đô thị thuật, bố trí tổng thể các công tỉnh thông trình hạ tầng kỹ thuật, chỉ giới – UBND cấp qua, Bộ XD xây dựng, chỉ giới đúng đường tỉnh: đô thị loại thẩm định, đỏ, xác định cốt xây dựng đặc biệt, loại 1, Thủ tướng khống chế. loại 2 trong Chính phủ – Xác định các quy chuẩn, tiêu phạm vi tỉnh, phê duyệt. đô thị loại 3. chuẩn xây dựng được sử dụng, – UBND cấp xác định phương án tận dụng – UBND cấp tỉnh quyết định hình, cây xanh, môi huyện: đô thị định. trường và các giá trị văn hoá loại 4, loại 5 khác. – HĐND cấp huyện thông qua. – UBND cấp tỉnh phê duyệt b) Quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị là việc cụ thể hoá nội dung của quy hoạch chung xây dựng đô thị, là cơ sở pháp lý để quản lý xây dựng công trình, cung cấp thông tin, cấp giấy phép xây dựng công trình, giao đất, cho thuê đất để triển khai các dự án đầu tư xây dựng công trình. – Xác định mặt bằng, diện tích – UBND cấp – UBND cấp đất xây dựng các loại công huyện lập tỉnh phê trình trong khu vực quy hoạch. nhiệm vụ quy duyệt: đô thị – Xác định chỉ giới đường đỏ, chỉ hoạch chi tiết loại đặc biệt, giới xây dựng, cốt xây dựng xây dựng đô loại 1, 2 và 3. của các công trình hạ tầng kỹ thị – UBND cấp thuật trong khu vực quy hoạch. huyện phê 63
  59. – Phương án cải tạo các công duyệt: đô thị trình hiện có. loại 4 và 5 – Lập trên bản đồ địa hình và bản đồ địa chính 1/500 1/2000. Quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn là việc tổ chức không C gian, hệ thống công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội của điểm dân cư nông thôn. – Xác định các khu chức năng, – UBND cấp xã: – HĐND cấp hệ thống các công trình hạ điểm dân cư xã thông qua tầng kỹ thuật, hạ tầng xã nông thôn – UBND cấp Quy hội, hướng phát triển cho từng thuộc địa giới huyện phê hoạch điểm dân cư. hành chính do duyệt xây – Thiết kế mẫu nhà ở phù hợp mình quản lý dựng – Quy hoạch chi tiết xây dựng điểm dân khu trung tâm xã (trụ sở, các cư nông công trình dịch vụ, y tế, văn thôn hoá, thương mại, dịch vụ) – Thiết kế cải tạo chỉnh trang điểm dân cư đang tồn tại ổn định 4.3. DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH 4.3.1. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI 4.3.1.1. Khái niệm Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn trung và dài hạn dể tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể, trong khoảng thời gian xác định. 64
  60. Những dự án đầu tư phải thông qua hoạt động xây dựng mới thực hiện được mục đích đầu tư được gọi là dự án đầu tư xây dựng công trình. Dự án đầu tư xây dựng công trình là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những công trình xây dựng nhằm mục đích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công trình hoặc sản phẩm dịch vụ trong một thời hạn nhất định. Mục đích của việc lập, thẩm định dự án đầu tư là nhằm giúp chủ đầu tư, giúp các cơ quan có thẩm quyền ra Quyết định đầu tư, cấp Giấy phép đầu tư, lựa chọn phương án đầu tư tốt nhất, quyết định đầu tư đúng hướng và đạt được lợi ích kinh tế – xã hội mà dự án đầu tư mang lại. Cơ sở pháp lý của quản lý quá trình này là: Chiến lược phát triển kinh tế – xã hội của Nhà nước. Quy hoạch phát triển ngành và địa phương từng thời kỳ, Luật pháp và các chính sách hiện hành. 4.3.1.2. Phân loại a) Theo nguồn vốn dự án đầu tư xây dựng công trình được phân thành: – Dự án sử dụng vốn ngân sách Nhà nước – Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước. – Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước. – Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn. b) Theo yêu cầu quản lý, dự án đầu tư xây dựng công trình được phân thành 2 loại: + Những công trình xây dựng chỉ phải lập báo cáo kinh tế – kỹ thuật, bao gồm: Các công trình tôn giáo, các công trình quy mô nhỏ có tổng mức đầu tư dưới 7 tỷ đồng và các công trình khác do Ch ính phủ quy định. + Những công trình xây dựng phải lập báo cáo đầu tư xây dựng công trình để trình cấp có thẩm quyền cho phép đầu tư: gồm các công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp. 65
  61. c) Theo tính chất và quy mô đầu tư, dự án đầu tư xây dựng công trình trong nước được phân thành bốn loại dự án: Dự án quan trọng quốc gia, dự án nhóm A, dự án nhóm B, dự án nhóm C. Đặc trưng của mỗi loại được quy định trong phụ lục ban hành kèm theo Nghị định của Chính phủ số 112/2006/NĐ–CP ngày 29/9/06 về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình. Các dự án nhóm A gồm nhiều dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) trong đó nếu từng dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) có thể độc lập vận hành, khai thác hoặc thực hiện theo phân kỳ đầu tư được ghi trong văn bản phê duyệt báo cáo đầu tư thì mỗi dự án thành phần (hoặc tiểu dự án) được quản lý như một dự án đầu tư độc lập. Tổng mức TT Loại dự án đầu tư vốn đầu tư (1) (2) (3) I Dự án quan trọng quốc gia Theo NQ 66/06/QH11 II Nhóm A (1) (2) (3) 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuộc lĩnh vực bảo Không kể mức vên an ninh, quốc phòng có tính bảo mật quốc gia, có ý vốn nghĩa chính trị – xã hội quan trọng. 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình sản xuất chất độc hại, Không kể mức chất nổ, hạ tầng khu công nghiệp vốn 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp điện, Trên 1500 tỷ khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi đồng măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông (cầu cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ), xây dựng khu nhà ở. 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông Trên 1000 tỷ 66
  62. (khác ở điểm II–3), cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ đồng thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. 5 Các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, Trên 700 ỷ t sành, sứ, thuỷ tinh, in, vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên đồng nhiên, sản xuất nông, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông lâm sản. 6 Các dự án đầu tư xây dựng công trình y tế, văn hoá, giáo Trên 500 tỷ dục, phát thành, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ đồng xây dựng khu nhà ở) kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. III Nhóm B 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình điện, khai thác dầu Từ 75 đến khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi măng, luyện kim, 1500 tỷ đồng khai thác, chế biến khoáng sản, các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ); xây dựng khu nhà ở. 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông Từ 50 đến (khác ở điểm II–3) cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ 1.000 tỷ đồng thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình hạ tầng kỹ thuật của Từ 40 đến 700 khu đô thị mới, công nghiệp nhẹ, sành, sứ, thuỷ tinh, in, tỷ đồng vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nồng, lâm sản. 67
  63. 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình y tế, văn hoá, giáo Từ 15 – 500 tỷ dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác, (trừ đồng xây dựng khu nhà ở) kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. (1) (2) (3) IV Nhóm C 1 Các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp điện, Dưới 75 tỷ khai thác dầu khí, hoá chất, phân bón, chế tạo máy, xi đồng măng, luyện kim, khai thác, chế biến khoáng sản; các dự án giao thông (cầu, cảng biển, cảng sông, sân bay, đường sắt, đường quốc lộ) các trường phổ thông nằm trong quy hoạch (không kể mức vốn), xây dựng khu nhà ở. 2 Các dự án đầu tư xây dựng công trình thuỷ lợi, giao thông Dưới 50 tỷ (khác ở điểm II.3, cấp thoát nước và công trình hạ tầng kỹ đồng thuật, kỹ thuật điện, sản xuất thiết bị thông tin, điện tử, tin học, hoá dược, thiết bị y tế, công trình cơ khí khác, sản xuất vật liệu, bưu chính viễn thông. 3 Các dự án đầu tư xây dựng công trình công nghiệp nhẹ, Dưới 40 tỷ sành, sứ, thuỷ tinh, in; vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên đồng nhiên, sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, chế biến nông, lâm sản. 4 Các dự án đầu tư xây dựng công trình y tế, văn hoá, giáo Dưới 15 tỷ dục, phát thanh, truyền hình, xây dựng dân dụng khác (trừ đồng xây dựng nhà ở) kho tàng, du lịch, thể dục thể thao, nghiên cứu khoa học và các dự án khác. Ghi chú: 68