Giáo trình lược liệu (Phần 2)

pdf 92 trang hapham 2450
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình lược liệu (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_luoc_lieu_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình lược liệu (Phần 2)

  1. Cây tỏi Tên khác : Đại toán (Trung Quốc) Tên Khoa học: Allium sativnm.I Họ Hành tỏi: Liliaceae. I- Phân bổ và mô tả cây Tỏi có nguồn gốc ở Siberi. hiện dược trồng ở khắp nơi của Châu á, Châu Âu, Việt Nam ta có thể trồng Tỏi ở mọi miền nhng tập trung nhiều ở huyện Kim Môn – Hải Hng và Gia Lâm – Hà Nội. Ngoài mục đích làm thuốc, làm gia vi, Tỏi cũng là một trong những mặt hàng xuất khẩu lấy ngoại tệ. Tỏi là cây nhỏ mọc tử củ lên. Cây cao chừng 20 – 40 cm. Thân giả mang nhiều lá dài, hẹp. Giữa củ mọc lên một cuống mang một số hoa ở đỉnh, bọc trong một mô mổng. Hoa Tỏi có màu trắng hay phớt hồng. Nớc ta trồng tỏi vào khoảng 10 - 11 d- ơng lịch trên nền đất tơi xốp nhiều mùn. Tỏi củ sẽ đợc thu hoạch vào tháng 1 năm sau, phơi khô, treo lên nóc nhà dùng đần. II- Bộ phận dùng và cách chế biến Ta dùng ánh Tỏi (Bulbus allii) là củ cây tỏi mà ta thờng dùng làm vị thuốc Chế cồn tỏi 1/5 với cồn 60%, cồn này bảo quản trong tủ lạnh 6 tháng vẫn còn tác dụng. III- thành phần hoá học Trong tỏi có một ít iod, protein và tinh dầu. Cứ 100kg tỏi củ sẽ thu đợc 60 – 200 gam tinh dầu. Hoạt chất dùng làm thuốc của tỏi là aliin C6H10 OS2. Aliin có ở tinh dầu tỏi. Nó là một hợp chất Sunfua có tác dụng diệt vi khuẩn rất mạnh với tụ liên cầu - Staphylococcus, Streptococus, Salmonella, E.coli, tả, lỵ, trực khuẩn gây bệnh bạch hâu và vi khuẩn gây thối rữa. Trong tỏi tơi, không có chất alixin ngay mà có chất aliin, một axit amin. Dới tác dụng của men alinaza cũng có trong củ tỏi, mới cho chất alixin. Quá trình thuỷ phân của aliin chỉ xẩy ra khi nó gặp men alinaza trong môi trờng nớc. Điều này giải thích
  2. cho ta tại sao khi sử dụng tỏi cần phải nghiền hay gĩa nát rồi ngâm trong nớc cất lạnh. Sự thuỷ phân của aliin diễn ra theo phản ứng: NH2 Men alinaza 2CH2=CH-CH2-SO-CH2-CH-COOH + HOH aliin O O CH2=CH-CH2-S-S-CH2-CH+CH2 + 2CH3-C-COOH + 2NH3 alixin axit pyruvic IV- Tác dụng dợc lý 1. Đối với vi sinh vật gây bệnh. Alixin có hoạt phổ kháng sinh rất rộng và mạnh. Thực tế có tác dụng với cả vi khuẩn lẫn virut và cả nguyên sinh động vật. Kết quả kháng sinh đó của Alixin với vi khuẩn: Đờng kính vòng vô khuẩn với Staphylococcus : 42mm Với Shigella fexneri : 32mm Với Shigella Shiga : 42mm Với E.Coli : 36mm Với Salmonella typhy : 36mm Với B.subtilis : 46mm Hâu hết các loại vi khuẩn gây bệnh cho ngời và gia súc ở giai đoạn dinh d- ỡng đều bị tỏi tiêu diệt. Tác dụng diệt khuẩn của alixin rất mạnh. Trong ống nghiệm alixin pha loãng ở nồng độ 1/85.000 – 1/125.000 đã đủ sức ức chế sự phát triển của cầu trung Staphylococcus, Stretococus, Salmonella cũng trong điều kiện nh thế cloramphenicol pha loãng ở nồng độ 1/5.000 vẫn không có tác dụng với Salmonell. Thực tế tỏi còn có tác dụng diệt cả virut cúm gây bệnh cho ngời.
  3. 2. Đối với nguyên sinh động vật. Nớc tỏi 5% ức chế rất nhanh sự hoạt động của Amip. Khi tiếp xúc với alixin, amip co lại thành một khối tròn, mất khẳ năng vận động và bám vào thành ruột. Dới tác dụng của nớc tỏi 5% những con amip còn sống sót cũng mất hết khẳ năng sinh sản. 3. Đối với gia cầm, gia súc và ngời: Tỏi đợc coi nh một vị thuốc “bổ” nó có tác dụng kích thích sự tiêu hoá do làm tăng khẳ năng tiết dịch vị, dịch mật, dịch ruột. Tỏi còn làm tăng sự hấp thụ Vitamin B1 theo cơ chế : Alixin + Thiamin === Alithiazin, chất này đã cõng vitamin B1 hấp thụ nhanh chóng qua thành ruột. Với gia súc, gia cầm, ăn tỏi thờng xuyên còn có tác dụng kích thích tăng trọng và đề phòng đợc một số bệnh: Tụ huyết trùng, thơng hàn, bạch lỵ ở ngời, cồn tỏi 1/5 trong cồn 60% liền XX – XXXX giọt một ngày, chia 2 lần, có tác dụng làm giảm huyết áp do làm giãn mạch quản. V. Cơ chế kháng sinh Alixin – một kháng sinh thảo mộc rất mạnh, là do 5 Nguyên tử oxy hoạt động trong phân tử Alixin. - Alixin cạnh tranh với axit amin cystein – yếu tố sinh trởng và phát triển hầu hết các vi khuẩn gây bệnh ở ngời và gia súc.
  4. Vì vi khuẩn bị mất yếu tố sinh trởng nên không phát triển đợc. *Đặc điểm của kháng sinh alixin - Alixin dễ bị nhiệt và ánh sáng phân huỷ, làm mất nguyên tố oxy hoạt động vì thế làm mất tác dụng kháng sinh. Nhiệt độ cáng cao, khả năng diệt khuẩn của tỏi càng giảm. Trong khi chế biến, không cho tỏi tiếp súc với nhiệt độ cao (đun, sắc ) - Alixin tinh khiết là một chất dầu không màu hoà tan trong cồn, benzen, ether, trong nớc không ổn định, dễ bị phân huỷ, trong môi trờng axit nhẹ dễ bị ảnh hởng. Khi pha chế thuốc để tiêm hay dung dịch nhỏ mũi tốt nhất nên pha trong môi trờng axit nhẹ. - Alixin dễ gây kích ứng da và niêm mạc. Ta có thể dùng tỏi hay cồn để xoa bóp ngoài da, điều trị các ổ viêm ở thời kỳ :sung – nông - đỏ - đau. - Alixin không bị PABA (a xit paraamino benzoic) cạnh tranh. Ta dùng tỏi điều trị rộng rãi các vết thơng có mủ. VI.- Liều lợng Trâu – Bò – Ngựa : 30– 40g tỏi củ. Dê – Cừu – lợn : 10 –20g. Thỏ – Gia cầm : 1 – 2g. VII- ứng dụng và một và bài thuốc kinh nghiệm Dùng tỏi chữa các chứng bệnh viêm đờng tiêu hoá: Dạ dày và ruột do vi khuẩn amip gây ra, cả ở thể mãn và thể cấp, đều cho kết quả rất tốt. - Chữa các chứng liệt dạ cỏ, chớng bụng đầy hơi, táo bón, của tất cả các động vật nuôi. - Chữa các bệnh về đờng hô hấp: viêm họng, viêm phế quản, viêm phổi do
  5. alixin đợc bài tiết qua đờng hô hấp. - Dùng chữa các ở viêm áp xe, chín mé, vết thơng nhiễm trùng đều cho kết quả tốt. Nếu đem so sánh với việc chữa bằng Penicilin thì dùng tỏi chữa vết thơng nhanh lành hơn. Một bài thuốc kinh nghiệm. 1.- Bệnh liệt dạ cỏ trâu bò 3 – 4 củ tỏi giã cho hoà trong 300 ml rợu cho uống. 2.- Vết thơng nhiễm trùng, bệnh thối loét da thịt của lợn. Rửa sạch vết thơng bằng nớc chè đặc hay các nớc lá chát khác. Sau cùng rửa lại bằng nớc tỏi 10%. Tỏi giã nhỏ trộn với dầu thực vật và than xoan lợng nh nhau nghiền nhỏ, trộn thật đều rôi bôi, phết vào vết thơng sau khi đã rửa sạch. 3.- Chữa lợn đóng dấu. Dùng 30 – 40 gr tỏi giã nhỏ, trộn trong 100 ml nớc cất 2 lần lắc kỹ, chờ 2 – 3 giờ lọc qua gạc vô trùng (8 lớp), tiêm bắp sâu từ 2 – 5 ml cho 1 con lợn tuỳ trọng lợng, tiêm 2 lần trong ngày. 4.- Chữa giun chỉ vịt Mổ bơu lấy hết giun, sau đó dùng tỏi giã nhỏ trộn lẫn với than xoan hay than hoạt tính, thêm dầu thực vật lợng nh nhau, nghiền thật mịn rồi bôi lên vết mổ. cây tô mộc Tên khác: gỗ vang, vang nhộm. tô phợng (phát triển ở Tô Phợng Trung Quốc) Tên khoa học : Caesalpinia Sappan. L Tên họ : Họ Vang (Caesalpiniaceae).
  6. I.Mô tả cây và phân bộ: Tô mộc là cây cao có khi trên 10mét. thân và cành già có gai nhng ít và nhỏ. cành nhỏ có nhiều gai và gai sắc hơn, là kép lông chim chẵn, có từ 12 -15 đôi lá chét, hơi hẹp ở phía dới, tròn ở đầu, mặt trên nhẵn, mặt dới có nông. Hoa năm cánh có màu vàng mọc thành chùm, nhị hơi lồi ra, bầu hoa phủ lông xám, quả có phủ một lớp lông dầy, dài 7 -10 cm, rộng 3 - 4 cm, trong quả có 3 - 4 hạt, Khi chín hạt có mầu nâu đậm. Tô mộc mọc hoang và đợc trồng ở khắp nơi trong nớc, Miền núi mọc thành rừng lớn. Trớc đây việc khai thác Tô mộc chủ yếu dựa vào thiên nhiên hoang dại. Một vài chục năm gần đây do tình trạng khai thác rừng quá bừa bãi nên Tô mộc thiên nhiên ngày càng khan hiếm, đến nay hầu nh đã cạn kiệt. II . Bộ phận dùng và cách chế biến Chỉ dùng phần lõi gỗ, mầu đỏ sẫm, đã đợc phơi khô của cây tô mộc (ligmum caesalpiniae sappan), Các hoạt chất tập trung trong lõi gỗ thân cây và các cành to. Tốt nhất là lấy ở những cây đã trên 10 năm tuổi. Ngời ta dùng gỗ đỏ xẫm này chẻ mỏng phơi khô để chế thành các dạng nớc sau: 1.Ngâm kiệt: Gỗ Tô mộc chẻ mỏng ngâm trong nớc theo tỷ lệ thuốc/ nớc là 1/10. Ngâm ít nhất 48 giờ. Nớc màu đỏ sẫm. Nớc ngâm kiệt càng lâu tác dụng kháng sinh càng tốt, có thể ngâm kéo dài 2 – 3 tuần lễ. 2.Dạng sắc đặc và cao: Sắc Tô mộc nh sắc thuốc bình thờng, gộp 3 lần nớc sắc lại cô cách thuỷ ở 800C thành các dạng cao sau : 6 Cao lỏng d = 1,07 – 1,26 lợng nớc còn khoảng 20%. 7 Cao mềm. 8 Bột cao Tô mộc : Xấy cao tô mộc đén khô ở nhiệt độ 60 – 800C. Tỷ lệ bột cao khoảng 9% so với gỗ khô. Chế tô mọc theo các dạng cao và bột nh trên, ta tiện bảo quản, đẽ sử dụng và lại làm tăng khả năng diệt khuẩn.
  7. 3.Dạng viên : Trộn cao Tô mộc với bột của các dợc liệu khác nh ngũ bột tử, búp ổi với tá d- ợc dính, dập thành viên tô mộc. Thành phần của một viên tô mộc gồm : Bột cao tô mộc 0,125 gr Búp ổi 0,125 gr. Tá dợc vừa đủ 0,750 gr. 4.Brômmôtômộc : Gỗ tô mộc ngâm ngập trong nớc Boratnatri 40%, tác dụng chữa bệnh của thuốc tăng lên rất nhiều. Thú y dùng thuóc này rửa vết thơng cho gia súc, không gây đau, rát, con vật ít liếm, do đó vết thơng mau lành. 5.Dạng Glyxêrôtômộc : Cách chế dung môi kép gồm : Glyxerin 3 ml (30g) Nớc cất 17 ml (170g) Cồn 90% vừa đủ 100 ml. (1lit) Trộn đều glyxerin trong nớc cất sau đó thêm cồn 90% vào vừa đủ 100 ml. Gỗ tô mộc chẻ mỏng hay mạt ca tô mộc ngâm trong dung môi kép trên, tỷ lệ 1/5. Ngâm 2 lần, mỗi lần 48 giờ. Trộn đều nớc ngâm 2 lần để sử dụng. So với nớc sắc tô mộc ở dạng bào chế này hoạt lực kháng khuẩn tăng lên gấp 200 lần. III – Thành phần hoá học Trong gỗ tô mộc có tanin, axit galic, Sappanin (C12H12O4) tinh dầu và brasilin C16H14O5 trong đó brasilin là hoạt chất chính. Brasilin là chất kết tinh hình kim, mầu vàng, dễ tan trong nớc, tan nhiều hơn trong rợu. Với kiềm cho màu đỏ (lợi dụng tính chất này để kiểm tra sự có mặt của Brasilin trong nớc tiểu của gia súc). Brasilin khi bị o xy hoá sẽ chuyển thành braseilin có tác dụng sát khuẩn mạnh hơn. Ngoài brasilin, tanin trong gỗ tô mộc cũng là hoạt chất phụ. Nó có tác dụng làm se niêm mạc, cầm máu, chống dịch thẩm xuất.
  8. IV.- tác dụng dợc lý : 1.Với vi khuẩn : Theo nghiên cứu của phòng đông y thực nghiệm Viện vi trùng (1961)và bộ môn Dược lý trường Đại nọc Nông nghiệp I (1974), nước sắc tô mộc có tác dụng kháng sinh mạnh với nhiều vi khuẩn. Với vi khuẩn Staphylococcus chủng 209P, vòng vô khuẩn 28 mm, Staphylococcus piosenes 26 mm. Shigela dysenteria shiga 26 mm. Ngoài ra nó còn có tác dụng cả với vi khuẩn uốn ván và nhiệt thân. Nồng độ tối thiểu của tô mộc có tác dụng với các vi khuẩn gây bệnh thú y nh sau : Nhóm Staphytococus khoảng 55 g - 70 g/ 1 ml Bacillus anthrasis 85 g / 1 ml Clostridium tetani 100 g / 1 ml. 2.Với cơ thể : Theo M.Gabor và B.Horvath (1952) thì brasilin và brasilein có tác dụng kháng histanin, do chúng có tác dụng khoá men histidindecarboxylaza, nên histamin không được hình thành từ histidin. Hiện tượng dị ứng không xẩy ra. Thí nghiệm được tiến hành trên chuột bạch và tổ chức sinh thiết của thận. -Lô 1 tiêm histamin chlohydrat 1.5% không tiêm nước sắc tô mộc. - Lô 2 trước khi tiêm histamin chlohydrat 1.5% ba mươi phút, tiêm nước sắc tô mộc vào xoang phúc mạc. Kết quả lô 1 bị dị ứng: xung quanh mắt chuột bị ngứa, niêm mạc mắt đỏ. Theo M. Ganor, B. Horvath, L. Kiss và Z. Dirner (1952), brasilin và brasilein còn làm tăng cường tác dụng của hormon tuyến thượng thận cả về biên độ và thời gian trên ruột hay tử cung cô của thỏ. Theo Tú Tá Hạ và Diêm ứng Bổng (11954 - 1956), khi nghiên cứu toàn diện tác dụng dược lý của tô mộc cho kết quả như sau: Trên tim ếch cô lập, ở liều vừa phải, nước sắc tô mộc có tác dụng làm tăng co bóp. Thời gian càng lâu, tác dụng càng rõ. Nếu dùng 0,2ml dung dịch nước sắc tô mộc 20% có thể khôi phục lại hoạt động của tim ếch sau khi đã ngừng đập do dùng
  9. nước sắc 20% của chỉ thực. Hay khi đã bị các thuốc: cloralhydrat, quinin clohydrat, pilocarpin, eserin salicylat ức chế, làm giảm hắn co bóp. Nước sắc tô mộc cũng làm co mạch mạch quản ngoại vi (màng bơi chân ếch). Tiêm nước sắc tô mộc vào tĩnh mạch chó đã gây mê, thấy dung tích của thận không thay đổi. Đồng thời nó cũng không làm ảnh hưởng đến hô hấp và huyết áp của chó khi gây mê. Trên ruột cô lập, nước sắc có tác dụng ức chế hoạt động của cơ trơn ruột không rõ lắm, nhng nếu tiêm dới da hay xoang phúc mạc cho chó sẽ gây nôn và tiêu chảy. Trên tử cung cô lập khi dùng phối hợp với hormon tuyến thượng thận có tác dụng ức chế rất rõ. Với hệ thần kinh trung ương, nếu dùng nước sắc tô mộc cho chuột nhắt, thỏ, chuột bạch uống, thụt trực tràng hay tiêm tĩnh mạch hoặc dưới da đều gây ngủ. Liều lớn có thể gây mê, cao gây chết. Thuốc có tác dụng đối kháng với tác dụng hưng phấn của trung khu hoạt động do strychnin và cocain gây nên. Trên lâm sàng, tô mộc được coi là vị thuốc cầm máu, dùng khi vật nuôi hay ng- ời bị các chứng viêm nhiễm gây chảy máu đờng tiêu hoá, sinh dục tiết niệu, hô hấp. Đặc biệt tốt khi gia súc cái sinh đẻ bị chảy máu nhiều. V. Cơ chế tác dụng. Cơ chế tác dụng của kháng sinh tô mộc chíng là do hoạt chất brasilin và brasilein quyết định. Công thức cấu tạo của chúng nh sau: Cả 2 dạng phenol và quinoid đều có tác dụng kháng khuẩn, nhng ở dạng qiunoid tác dụng kháng khuẩn lại mạnh hơn, do nó là 1 trong 4 loại dẫn xuất của chronon có tác dụng kháng sinh.
  10. Đặc điểm của kháng sinh tô mộc. - Chịu đợc sáng và nhiệt độ cao trong thời gian dài, lâu. Với các dạng bào chế ở trên và nhiệt độ khi chế biến 100oC mà brasilin và brasilein vẫn không bị mất tác dụng kháng sinh. Trong lâm sàng ta có thể dụng tô mộc dới nhiều dạng bào chế tuỳ điều kiện cụ thể: ngâm kiệt, sắc đặc, chế cao lỏng, đặc hay bột mà tác dụng trị bệnh vẫn đợc đảm bảo. 9 Không bị men trypxin và pepxin ở đờng tiêu hoá phân huỷ mất ác dụng kháng sinh. Khi điều trị cho uống đợc để hạ giá thành. 10 Hoạt chất brasilin và brasilein trong thuốc duy trì thời gian tác dụng và tồn tại lâu trong cơ thể. Trên trâu có thể tới 72 giờ sau khi uống. Thuốc đợc thải ra ngoài chủ yếu qua thận và đờng tiêu hoá. 11 Thuốc an toàn, không độc. Chỉ số điều trị lớn. Liều độc trên đại gia súc tới hàng trăm lần. Trâu có thể uống một lần tới 1kg gỗ tô mộc dới dạng nớc sắc đặc mà vẫn cha có biểu hiện trúng độc. Trong khi đó liều điều trị chỉ có 50 gam. VI Liều lợng. Đại gia súc: 30 – 50 g Tiểu gia súc: 5 – 10 g. VII. ứng dụng Theo đông y, tô mộc có vị ngọt, không độc. Thuốc có tác dụng vào 3 kinh: tâm, can và tỳ. Tô mộc có tác dụng hoạt huyết, thông lạc, khủ ứ, tán phong, hoà huyết. Trị sau đẻ bị ứ chệ, tắc bế kinh, úng thũng hay khi bị đánh làm dập nát, tổn thơng cơ và phầm mềm gây thâm tím. Ngoài ra còn dùng làm thuốc săn, se khi bị viêm, chảy máu đờng tiêu hoá, sinh dục tiết niệu, hô hấp lâu ngày gây thiếu máu suy dinh dờng chóng mặt, hoa mắt . Dùng trị hội chứng tiêu chảy ra máu do bị viêm dạ dày – ruột của vật nuôi: bê viêm phổi, lợn tiêu chảy. Thờng kết hợp với ngũ bội tử lợng tơng đơng sắc đặc cho vật uống tuỳ trọng lợng. Với ấu súc nên dùng dạng glycerotomoc hay dạng viên. Dùng rửa vết thơng nhiễm trùng, chảy nhiều mủ, nớc bẩn: chế dạng
  11. brommotomoc, sẽ giúp vết thơng nhanh lành. Không dùng cho vật đang có thai.
  12. chơngII: dợc liệu chống ký sinh trùng thú y Tập đoàn ký sinh trùng ở gia súc, gia cầm, thú nuôi và ong mật của nớc ta rất đa dạng và phong phú. Chúng không trực tiếp giết chết nhanh chóng đông vật một cách ồ ạt, nhng lại gây nhiều thiệt hại cho nghề chăn nuôi: tranh chấp chất dinh d- ỡng, nhả độc tố vào cơ thể, mở cửa cho các bệnh truyền nhiễm xâm nhập, gây căng thẳng, mất yên tinh (stress), dẫn đến giảm tăng trọng lợng của vật nuôi. Đặc biệt, ngoại ký sinh trùng: ve, ghe, rận, dệp là những kho lu trữ, bảo tồn, và reo rắc mầm bệnh nguy hiểm sống. Tuỳ vị trí ký sinh, cơ chế tác dụng để chia dợc liệu chống ký sinh trùng thú y thành 2 phần: Dợc liệu chống ngoại ký sinh trùng (ve, bét, ghẻ, mò, mạt ). Dợc liệu chống nội ký sinh trùng gồm (kí sinh trùng đờng tiêu hóa, hô hấp, tiết niệu sinh dục, cơ bắp, máu ). Có rất nhiều dợc liệu ở Việt Nam (thực vật, khoáng vật) có tác dụng xua đuổi hoặc tiêu diệt các loại ký sinh trùng nói trên. Kinh nghiệm nhân dân trong lĩnh vực tim kiếm, ứng dụng các dợc liều trong điều trị kí sinh trùng cũng không ít. Chúng ta đã và đang kế thừa, tìm cách nâng cao hiệu quả kinh tế của các bài thuốc kinh nghiệm ấy. Khoa học hiện đại sẽ tìm hiểu cơ sở khoa học của chúng trên cơ sở đó sẽ đem lại giá trị khoa học cũng nh thực tiễn đáng chú ý. A. những vị thuốc trị ngoại ký sinh trùng Tập đoàn ngoại ký sinh trùng của gia súc, gia cầm khá phong phú. ở Việt Nam có một số loại phổ biến, gây tác hại sau đây + Ghẻ : trâu, bò, lợn, chó + Ve : bò, chó. + Dòi da : trâu, bò, ngựa, cừu (bệnh này phổ biến ở các vùng mới khai hoang). + Mặt : gà, ngỗng, mô gà.
  13. + Rận : trâu, bò, chó. Chí : ong mật. Tập đoàn này thờng xuyên gây ngoại kích thích, tạo bầu không khí không yên tĩnh cho vật nuôi: vật ngứa ngáy khó chịu, mất ngủ, dẫn đến sự suts cân, chậm lớn. Tác hại này rõ nhất ở những gia súc đang vỗ béo. Để chữa các trờng hợp bệnh nói trên, trớc đây một số nơi đã dùng các thuốc bảo vệ thực vật – thuốc trừ sâu: 666 (lindan) DDT, dipterex . Nhìn chung các thuốc này có tác dụng diệt ngoại ký sinh trùng tốt nhng vì rất độc với vật nuôi ở liều nhỏ. Cá biệt do thiếu hiểu biết, không biết cách sử dụng nên nhiều nơi đã làm chết gia súc. Hiện nay, pháp luật Việt Nam đã cấm dùng các loại này. Các hợp chất photpho hữu cơ đang đợc dùng phổ biến nhng độc tính cũng cao. Về dợc liệu, Việt Nam có khá nhiều vị thuốc (kể cả thực vật và khoáng vật) có tác dụng tiêu diệt hay xua đuổi đợc các loại ký sinh trùng nói trên: Hột mát, hạt củ đậu, hạt na, thuốc cá, mần tới, bách bộ, lu huỳnh Những vị thuốc này rẻ tiền, dể tìm kiếm, lại tí độc đối với vật nuôi. Cây hột mát Cây xa, thàn mát Antheroporum pierrei - Gagnep. Thuốc họ cánh bớm: Fabaceae hay Papilipnaceae. 1. Mô tả cây Cây hột mát là cây gỗ, mọc hoang trong rừng, cao từ 8 - 25 m, lá kép lồng chim lẻ gồm 5 - 7 hay 9 lá chét mọc đối, phiến lá chết dài nhẵn, cuống lá chung dài 9 - 12 cm, cuống lá chét dài 6 - 7 mm. Hoa tự mọc thành chùm ở kẽ lá hay ở đầu cành, mầu hồng hay tím nhạt. Quả giáp dài 6cm rộng 3,5 cm không cuống, dầy 1,5 cm - 12 mm. Mỗi quả có một hạt. Hạt hình trứng dài 16 mm, rộng 14mm, dầy 8 - 10 mm mây đỏ nâu, bóng. 2. Phân bố
  14. Cây mọc hoang ở rừng núi Việt Nam, tập trung nhiều ở miền Nam - Trung Bộ: Kỳ Anh, Bố Trạch, Quảng Trạch, Quảng Bình, ở miền Bắc có nhiều ở Hòa Bình. 3. Bộ phận dùng Dùng hạt. Thu hoạch vào tháng 5 - 6. 4. Thành phần hóa học: Năm 1940 F.Guichard cho biết trong hạt mát có các chất sau: Dầu, gôm và một số nhựa có dộc đối với cá, một ít rotenon và một chất kết tinh hình lăng trụ, nóng chẩy ở 257oC, có mầu vàng đỏ với a xit sulfuric, không tan trong nớc. Một chất khác có tinh thể hình kim, mầu vàng, nóng chẩy ở 195oC, trong a xit sulfuric có mầu đỏ. Các chất này không phải ancalod, cũng không phải glucozid. Không độc với cá. Hai chất saponin, một có tính axit, một trung tính. Trong hàng loạt các chất kể trên thì Rotenon là hoạt chất chính dể trị ngoại ký sinh trùng của gia súc. Rotenon còn có ở lá và hạt của cây củ đậu 0,56 - 1,01%; cây dây mật. Rotenon là một chất kết tinh không mầu hay mầu trắng, Điển nóng chảy 1630C. Tan đợc trong nớc, trong cồn axeton, Tetrachlorua carbon, Chlorfor, Ether. Rotenon không bền vững đối với nhiệt. Công thức triển khai của Rotenon: Rotenon tập trung trong lá mầm, không có trong vỏ hạt. 5. Tác dụng dợc lý - Năm 1940 F.Guichard đã giã hạt mát ngâm trong nớc rồi thả cả vào. kết quả cho thấy lúc đầu cá bị kích thích bơi chạy lung tung sau chuyển sang trạng thái say lờ đờ và chết. Các chất độc tấp trung trong lá mầm, không có trong vỏ hạt. - Làm thí nhiệm trên phiến kính Bắt cái ghẻ Seccoptes scabiei var và S. bufflei đặt lên làm kính, nhỏ cao hạt mát vào, nếu ở nhiệt độ 190C thì sau 1 phút 50 giây, nết ở 240C thì sau 2 phút 5 giây toàn bộ cái ghẻ đều bị tiêu diệt.
  15. 6. Cơ chế giệt ngoại ký sinh trùng Do quá trình tiếp xúc với thuốc hoặc thông qua đờng tiêu hóa mà rotenon thấm đợc vào cơ thể ký sinh trùng. Trong cơ thể rolenol kết hợp với men hô hấp của tế bào, gây hiện tợng rối loạn hô hấp tế bào, nhất là tế bào thần kinh. Từ đó các ngoại ký sinh trùng bị tiêu và chết. 7. Chế biến để chữa ghẻ cho gia súc - Hạt mát giã nhỏ : 3 phần (30g) - Hạt dầu trẩu giã nhỏ : 1 phần (10g) - Lu huỳnh phi : 1 phần (10g) - Nớc : 8 phần (80ml) Trộn đều cả 4 thứ trên, cô cách trủy, sôi trong 30 phút, thành cao đặc sền sệt ( cao hạt mát ) để nguội 37 - 450C dùng bôi lên chỗ ghẻ trên mình gia súc. 8. ứng dụng điều trị a, Chữa ghẻ cho gia súc Dùng cao hạt mát chữa ghẻ cho gia súc, tỷ kệ khỏi rất cao đạt 100%. Với những con bị nặng chữa nh sau - Ngày đầu bôi 1/2 thân. Ngày thứ hai bôi 1/2 thân còn lại. Cách 5 đến 7 ngày bôi lại lần 2, thứ lần1. Qua 2 lần bôi nh trên, dù có bị ghẻ nặng, gia súc cũng sẽ khỏi hoàn toàn. Với gia cúc mới bị, ghẻ chỗ nào ta bôi chỗ đó. Sau khi bôi thuốc khoảng 15 - 20 phút đầu, vật tỏ ra dễ chịu. Sau do thuốc gây kích ứng nhẹ trên da đồng thời con ghẻ cũng bị kích thích bởi thuốc, nên chạy, cắn lung tung, làm cho gia súc ngứa ngáy khó chịu hay quay đầy lại liếm thuốc, con vật bị kích ứng chừng 30 phút, sau trở lại bình thờng. Chú ý khi bôi thuốc: - Trớc khi bôi thuốc phải tắm sạch cho gia súc bằng nớc xà phòng hay nớc lá
  16. chát. Không đợc để dây cao hạt mát vào mắt gia súc. Cố định đầu hoặc rọ mồm lại, không cho gia súc liếm láp nơi bôi thuốc (rọ mồm 30 phút - 1 giờ ). - Sau 2 lần bôi thuốc, da có thể bị rộp lên, 1 tháng sau da bóng đi không có sẹo. Khi chữa ghẻ trên mình gia súc phải kết hợp diệt ghẻ ở nền chuồng, sân vận động. b, Diệt ve (chó, bò, bê), ve cứng (bọ chét) ở thú cảnh : chó, mèo Lấy hạt mát ngâm vào nớc nóng cho mềm ra, giã nát, ngâm tiếp trở lại vào nớc ấm để nguội 370C rồi tắm cho gia súc. Nớc này có thể diệt cả 2 loại ve ký sinh trên gia súc là ve cứng và ve mềm. Cây thàn mát Cây Mác bát, hột mát, duốc cá, thăn mút. Milletia Ichthyochtona Drake. Họ cánh bớm: Fabaceae hay Papilionaceae. 1. Mô tả cây, phân bố và bộ phận dùng Là cây to, cao chứng 5-10 mét. Lá kép 2 lần lông chim lẻ gồm 5 - 7 lá chét, lá rụng sớm. Hoa trứng mọc thành chùm. Hoa thờng mọc trớc lá, làm cho cây có dáng đặc biệt ở trong rừng. Quả là một giác dài 13cm rộng 2-3 cm. Từ 1/3 phía trên hẹp lại trông giống dao mã tấu lỡi rộng, bên trong chứa 1 hạt hình đĩa mầu vàng nâu nhat, đờng kính 20mm. Thu hạt vào tháng 4. Cây mọc hoang tại các vùng thợng du nớc ta, ở Tây Bắc, Hà Tây, Hòa Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Bắc Thái. 2. Thành phần hóa học Trong hạt mác bát có chứa khoảng 38 - 40% dầu. Các chất độc đối với cá nh rotenol, sapotoxin, chất gôm và các chất anbunmin. Trong đó Rotenol là hoạt chất
  17. chính. 3. Tác dụng dợc lý Đối với ngời và động vật máu nóng, Rotenol ít độc, nếu uống không gây triệu chứng ngộ độc ở liều điều trị. Chó có thể uống 150mg/kg trọng lợng nhng vẫn không thấy triệu chứng khó chịu. Nhng nếu tiếp súc thờng xuyên, lâu dài: những ngời làm công tác chế biến, bào chế –tán bột, sao, sấy dợc liệu có thể gây chảy nớc mắt, hắt hơI và buồn nôn. Nếu tiêm tĩnh mạch Rotenol hay các chất cùng loại nh deguelin gây tê liệt thần kinh trung ơng với các biểu hiện: khó thở, sau thở hổn hển, liệt cơ vận động, sau con vật chết do bị ngạt thở. Trớc khi chết: tim loạn nhịp, mạch chậm, sau cùng liệt tâm thất. - Với cá: Cá rất mẫn cảm với Rotenol, với nồng độ 75mg trong 100 lít nớc ở 23oC đủ giết chết cá vàng sau 2 giờ. Trớc khi chết cá bị kích thích, vận động mạnh, sau lờ đờ rồi chết. Bộ môn bệnh cây trờng Đại học Nông nghiệp đã sử dụng hạt thàn mát nghiền nhỏ ngâm trong nớc lạnh 4 – 12 giờ rồi phun cho cây trừ sâu hai: Cirphis salebrosa hại ngô, sâu keo - Spodoptera mauritia, reetp khoai, nhậy hại bông tuỳ loại bệnh sử dụng nồng độ 4 – 16% bột hạt. 4. Cách chế biến và sử dụng Nh đối với cây hột mát. Dây thuốc cá Tên khác: (duốc cá, dây mật, đùng đục, cây cóc khèn ) ; tiếng Anh – tuba root, tiếng Pháp – derris tuba Việt Nam có 2 giống, cây mọc ở miền Bắc: Deris elliptica. Benth; hay Derris tonkonensis Gagnep. Giống cây mọc ở miền Tây Nam Bộ: Deris trifoliete Lour. Cả hai giống đều thuộc họ Cánh bớm: Fabraecea (Papilionaceae). I. Mô tả cây.
  18. Cây dây leo, thân khoẻ, dài 7 – 10m. Cây có thể mọc thành bụi hay có thể tựa vào các cây khác quấn thành bụi. Là kép lông chim lẻ gồm 9 – 13 là chét. Là kép mọc cách, khi vò nát là có mùi hăng đặc trng. Hoa có mầu nâu, những cánh phía trong có mầu hồng hay vàng nhát. Quả giác, đậu gồm 5 – 7 hạt, dài 5 – 7 cm Rễ có đờng kính 1 – 5 cm, dài 50 –70cm có mầu nâu nhạt, nhăn nheo theo chiều dọc. Khi bẻ có nhiều sơ, lõi rễ hoá thành gỗ có mầu vàng nhạt mùi hăng. Cây mọc hoang khắp nơi, nhất là những nơi ẩm ớt có độ phì nhiêu cao nh hai bên bờ kênh rạch của đồng bằng Nam Bộ. Cây mọc và phát triển tốt ơ nhiều nớc: Malaixia, ấn Độ, Inđônêxia và một số nớc khác ở châu Phi. Trồng bằng cách dâm cành. II. Bộ phận dùng và cách chế biến. Dùng toàn bộ rễ của cây, kể cả những rễ nhỏ. Tốt nhất dùng rễ của cây trên 2 năm tuổi. Hàm lợng hoạt chất cao nhất khi cây 23 – 27 tháng. Sau khi trồng 25 tháng, sản lợng rễ thu đợc khoảng 1500 – 3000kg/ha. Cây đợc trồng xen dới tán cau su hay dừa, dọc kênh Đất có bón thêm vôi sẽ cho năng xuất cao hơn. Đào rễ khi cây có hàm lợng rotenol cao nhất, thu về rửa sạch phơi khô đến độ ẩm 12% là đợc. Khi dùng nghiền thành bột mịn rắc vết thơng có dòi hay dùng dung môi hữu cơ: cồn, ether chiết với tỷ lệ 3 – 10% phun lên mình gia súc. III. Thành phần hoá học. Trong rễ thuốc cá có chứa 10 – 12% nớc, 2 – 3% chất vô cơ, nhiều gluxit (đờng, tinh bột), tanin và chất nhựa. + Hoạt chất chính là Rotenol: chiếm khoảng 5 – 12%, thờng khoảng 5 – 8%, trừ 2 giống Cube và Timbe mới nhập vào.Hai giống này đợc trồng ở đồng bằng Nam Bộ từ năm 1983, lợng rotenol có thể đạt trên 15%. Một số cây mọc hoang đôi khi rotenol cũng có tỷ lệ 13%. Công thức phân tử C23H22O6. Năm 1932 – 1934 La Forga và Haller đã tìm đợc công thức phân tử của rotenol gồm: Nhân pyran B Nhân pyron C Nhân hydrofuran E
  19. 1 Nhóm xetol 2 nhóm metoxy. Rotenol là chất kết tinh hình khối lăng trụ, không mầu, tả tuyến D = - 230O có 2 dạng , một dạng nóng chẩy ở 163oC, dạng khác nóng chẩy ở 1800C. Tan mạnh trong chloroform, ít tan trong nớc. + Còn các chất khác (hoạt chất phụ) có công thức gần giống với rotenol. Các chất khác tơng tự nh rotenol nh: Deguelin – C23H22O6 có khoảng 3 -8%. Kết tinh hình kim mầu lục nhát. Nóng chảy170oC. o Toxicarol – C23H22O7, tinh thể hình lục lăng, mầu vàng lục, chảy ở 219 C. o Tephrosin – C23H23O7, tinh thể không mầu, chảy ở 198 C. Ngoại ra còn có Sumatrol và Tefroxin. - 2 nhân bebzen A và D. Thứ tự độ độc của các chất nh sau: Rotenol mạnh nhất gấp 400 lần deguelin, deguelin gấp 40 lần tephrosin, tephrosin gấp 10 lần toxicarol. IV.Tác dụng dợc lý Kinh nghiệm dân gian dùng rễ thuốc cá để bắt cá. Nồng độ 1 ppm cá trong nớc đã bị say nên bắt dễ dàng. Dùng rễ cây thuốc cá làm thuốc trừ sâu. Độc tính của rotenol thể động vật máu lạnh là 1ppm theo đờng uống hay do tiếp súc. V. Cơ chế tác dụng. Việt Nam, năm 1980 khi điều tra, nghiên cứu khả năng diệt côn trung phá hại Nông nghiệp của các cây thuốc, đã phát hiện đợc khả năng diệt côn trùng, mạnh nhất là sâu tơ của cây thuốc cá. Cây thuốc cá với nồng độ thấp cũng đã có tác dụng
  20. rất tốt. Nó còn có tác dụng tốt trên cả các loại côn trùng đã kháng lại các thuốc trừ sâu thông thờng. Hiện nay nớc ta đã có chủ chơng trông và khai thác cây này với qui mô lớn ở đồng bằng Nam Bộ. Rotenol và các chất tơng tự có tác dụng trị ngoại ký sinh trùng cho động vật nuôi cũng nh các loại công trùng theo cơ chế sau: Khi ta bôi hay phun thuốc trên mình gia súc hoặc trong môi trờng, do tiếp xuc với thuốc, thuốc có thể vào cơ thể của côn trùng theo 2 đờng: ngấm qua da hay ăn, hít phải. Khi tiếp súc với rotenol, côn trùng sẽ bị liệt trung khu hô hấp. Chúng hoạt động yếu dần đi rồi chết, không dãy dụa. Trong cơ thể côn trùng, các tế bào thần kinh sẽ bị tê liệt trớc rồi toàn thân bị tê liệt. Cuối cùng côn trùng bị chết Rotenol chỉ độc với ngoại ký sinh trùng và với động vật máu lạnh (cá, lơn ), nó không gây độc cho gia súc và ngời. Với gia súc đã dùng liều 1500mg/kg thể trọng mà súc vật vẫn cha hề có biểu hiện độc. Rotenol và các chất tơng tự có trong rễ cây thuốc cá đều là các chất không bền vững với thời giàn, dều dễ bị phân giải thành chất vô hại dới ánh sáng mặt trời hay do tiếp xúc với oxy trong không khí. Sau khi dùng nó sẽ biến thành chất vô hại cho ngời và động vật nuôi, không để lại tồn d trong sản phẩm. VI. Ưng dụng và cách sử dụng Với Thú y: dùng rễ cây thuốc cá tri ngoại ký sinh trùng cho động vật nuôi: ve, ghẻ, chấy. giận, dòi Trong Nông nghiệp trị sâu tơ, rầy Cách sử dụng: Dùng cây tơi cắt nhỏ hy giã nát, ngân với nớc theo tỷ lệ 4 – 10%, sau đó đun nóng 60 – 70 oC chờ nguội tắm cho động vật. Chữa ve, ghẻ, rận Có thể ngâm với n- ớc bồ kết sẽ lảm tăng khả năng diệt ngoại ký sinh trùng Khi bị ghẻ nặng có thể nghiền nhỏ bột rễ thuốc cá trộn lẫn vơí dầu mazut 2 –3%, bôi lên mình gia súc sau khi đã tắm sạch Bôi ngày 1 lần, boi 2 – 3 lần sẽ khỏi. Hiện nay bộ môn đã chế đợc thuốc mỡ.
  21. Cây mần tới (Lan thảo, Hơng thảo) Eupatorium staechadosmum Hance. Họ Cúc: Asteraceae (Compositeae) 1. Mô tả cây, phân bố: Mần tới là cây thảo, sống quanh năm. Về mùa đông lá già rụng nhiều. Chỉ còn lá non mọc ở đầu cành. Cây có thể cao tới 1 mét, trung bình 50-60cm. Cành phân nhánh nhiều. Thân trụ tròn. Lá mọc dối, mép lá có rạng ca nhỏ, phiền lá hẹp dài 7 - 11 cm ruộng 1,2 - 2,5 cm. Gân chính nổi ở giữa có nhiều gân phụ phân nhánh. Toàn cây: thân, cành, cuống lá có mầu hơi tím, hoa tự hình dầu màu hơi tím hay trắng hồng, mọc ở đầu cành hay kẽ lá. Mùa hoa ở miền Bắc vào tháng 4 -5. Cây mọc hoang ở nhiều nơi. Một số vùng nhân dân dùng mần tới nh là gia vị ăn sống hay nấu với lơn, ba ba, hay băm nhỏ dồi lòng chó, lòng lợn. ở Trung Quốc mần tới mọc ở nhiều các tỉnh: Giang Tô, Tô Châu, Nam Kinh, Phúc Kiến. Nhân dân dùng mần tới làm thuốc lợi tiểu, bổ dạ dầy, chữa sốt. 2. Bộ phận sử dụng: Hay dùng cành lá, ngọn là chủ yếu, mần tới dùng tơi tốt hơn dùng khô. Có thể thu toàn cây lức mới bắt đầu ra hoa, loại bỏ tạp chất, cắt 3 - 4 cm phơi âm can đến khô, dùng dần. 3. Thành phần hóa học: Trong cây có tinh dầu, tanin. Thành phần chủ yếu của tinh dầu mần tới là Conmarin C9H6O2, Axit O coumaric C9H8O3 và Thymohydroquinol C10H14O2. Hàm lợng tinh dầu trong cây cao nhất vào lúc cây ra hoa đầu tiên, có thể đạt tới 0,16%. 4. Tác dụng dợc lý Tinh dầu mần tới có tác dụng xua đuổi côn trùng: mạt gà, bọ chét, bọ chó, rệp. Hái lá bẻ cành mần tới bỏ vào ổ chó, mèo hay ổ gà. Cứ 5 - 6 ngày thay lá khác. Thí nghiệm: lấy 2 bôcan thủy tinh bắt mạt gà thả vào đó rồi bỏ lá mần tới vào. Một bocan đậy kín còn cái kia để ngỏ. Sau 2 - 4 giờ quan sát: bô can để ngỏ mạt gà
  22. bỏ đi hết. Ngợc lại bô can kín, mạt gà vẫn còn sống và tìm chỗ kín nấp. Sau 15 ngày mạt gà vẫn sống, nh vậy mần tới chỉ có tác dùng xua đuổi mạt, chứ không có tác dụng tiêu diệt mạt gà. Bên quân đội khi đi rừng ngời ta dã lấy cây mần tới vò nát xát lên da chân tay. Nó có tác dụng xua đuổi muỗi, rệt, đảm bảo đến 98%, kéo dài 2 - 6 giờ. Nhân dân cho mần tới vào lng đận cau khô để chống mọt 5. ứng dụng 1. Trừ mạt gà, bọ chó, bọ chét 2. Trong chăn nuôi gà công nghiệp ta nên trồng hàng rào mần tới ở xung quanh để bảo vệ không cho mạt gà và những côn trùng nơi khác đến, kèm theo chúng là mầm bệnh truyền nhiễm. 3. Bỏ lá vào các kho, nơi dự trữ thuốc để chống sâu mọt phá hoại thuốc và giống cây trồng. Cây bách bộ Dây dẹt ác, dây ba mơi Tên khoa học Stemona Tuberosa Lour Họ Bách bộ Stemonaceae 1. Mô tả cây và phân bố Bách bộ là một loại dây leo, thân nhỏ, bóng, xanh, dài 6 - 8 mét. Lá mọc đối, phiến lá hình tím, cuống lá dài. Trên mặt lá, ngoài gân chính còn nhiều gân phụ chạy dọc từ cuống đến đầu lá. Mỗi lá thờng có 6 - 8 gân phụ. Giữa các gân dọc còn có những gân ngang nhỏ và rõ. Hoa mọc ở kẽ lá, mỗi cụm gồm 1 - 2 hoa màu vàng đỏ, quả nang có 4 hạt. Củ mọc thành chùm, gồm 20 - 30 củ. Có khi tới 100 củ, dài 15 - 20 cm, đờng kính 1,5 - 2cm, mầu trắng ngà, vị ngọt, sau rất đắng. Bình thờng 1 dây có 5 - 6 kg củ, có dây cho tới 30 củ. Dây bách bộ mọc hoang ở nhiều tình vùng Đông bắc và Tây Bắc, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Son Bình, Bắc Thái
  23. 2. Bộ phận dùng và cách chế biến Dùng toàn bộ rễ phơi hay sấy khô (Radix Stemonae). Rễ thờng cong queo, đầu trên hơi phình to, đầu dới thuôn nhỏ lại. Mùa thu đông đào củ về, rửa thật sạch, ngâm vào nớc sôi cho mềm hoặc đồ chín rồi lấy ra cắt thành khoanh, phơi khô, dùng dần. Nếu nhiều, ta sấy ở 50 - 600C đến độ ẩm dới 13%. Dùng tơi chữa bệnh ngoài da: ghẻ của trâu, bò, chó, lợn, kể cả ngời. Cách dùng: củ bách bộ rửa sạch giã nhỏ vắt lấy nớc bôi vào nơi ghẻ, sau khi đã tắm sạch cho gia súc. Nếu vật nuôi có nhiều rận, ta nấu nớc bách bộ tắm càng tốt vì nó có tác dụng diệt chấy, rận và làm ung cả trứng cha nở. 3. Thành phần hóa học Trong củ bách bộ gồm có: gluxit 2,3%, lipit 0,83%, protein 9%. Trong rễ còn có nhiều ancaloit : - Stemonin C22H33O4N2 - Tuberostemonin C19H29O4N2 - Stemonidin C17H27O5N2 - Paipunin - Sinostemonin. Trong đó stemonin là hoạt chất chính, nó chiếm khoảng 0,18%, ở thể kết tính hình kim, không mùi, vị đắng, nhiệt độ nóng chảy 1600C. Stemonin còn có tác dụng với giun đũa, giun kim ở đờng tiêu hóa. 4. Tác dụng dợc lý 1. Nớc sắc bách bộ có tác dụng chữa giun đũa, giun kim nhng phải điều trị với liệu trình dài, liên tục từ 5 -15 ngày. Vì vậy ngời ta ít dùng nó để chữa nội ký sinh trùng. Kinh nghiêm cha ông dùng bách bộ chữa ho, trị giun và diệt sâu bọ. Tác dụng trị ho do stemonin làm giảm tính hng phấn của trung khu hô hấp, ức chế phản xạ ho. Bác sỹ Diệp Đình Thiện (Trung Quốc) dùng bách bộ trị lao hạch cho kết quả rất tốt. 2. Tác dụng trị giun sán
  24. Thí nghiệm dùng dung dịch rợu bách bộ tỷ lệ 1/10 - 1/15 nhỏ nên rận, ve, bét, rệp sau 1-3 phút sẽ chết. Hay ngâm giun vào dung dịch 0,15% stemonin, giun bị tê liệt sau 5 – 10 phút. Nừu ngâm lâu hơn giun sẽ chết. 3. Nớc sắc bách bộ có tác dùng kháng sinh. Nớc sắc có diệt vi khuẩn gây bệnh ở ruột gà: bệnh lỵ, phó thơng hàn. 5. ứng dụng trong thú y Tơi: Chữa ghẻ cho trâu, bò, lợn, chó. Củ bách bộ già, giã nát lấy nớc trị ghẻ. Diệt chấy, rận, bọ chét của gia súc bằng cách nấu nớc tắm. Khô: Tán thành bột rắc vết thơng có dòi. Dòi chết 100%. Đốt cháy quạt khói xông vào thùng ong để trị ngoại ký sinh trùng. Lu hoàng - diêm sinh - lu huỳnh (Sulfur) 1.Nguồn gốc và lý tính. Đợc lấy sẵn từ thiên nhiên ở dạng nguyên chất hoặc tạp chất. Gặp nhiều ở miệng núi lửa, động đất. Tùy theo nguồn gốc và cách chế biến mà ta gặp các dạng khác nhau của lu huỳnh: bột mịn hay các cục to nhỏ khác nhau. Lu huỳnh tan trong dầu, không tan trong nớc. Tỷ trọng D = 2,03 - 2,08. Khi đốt cháy chậm, ngọn lửa mầu xanh và nhiều khói, mùi khó chịu, độc. 2. Thành phần Thành phần chủ yếu của lu huỳnh là nguyên tố Sulfur. Ngoài ra còn lẫn các tạp chất khác:đất, sắt, Asen, canxi 3. Chế biến
  25. Tùy theo cách sử dụng mà chế biến. Dùng để uống, phải loại sạch tạp chất, nhất là Asen, sau tán thành bột mịn. Dùng uống trị giun tròn ký sinh ở đờng tiêu hoá hay làm thức ăn bổ sung hàng ngày cho động vật nuôi lấy lông. Khi cho gia súc uống, tuyệt đối không đợc uống chung với Na2SO4 vì nó sẽ tạo ra Na2S là chất rất độc đối với gia súc. Dùng ngoài nghiền nhỏ, diêm tác dợc để sử dụng. 4. Liều lợng Dùng ngoài tùy y, chữa ghẻ cho gia súc. Điều trị ghẻ: Lu huỳnh mài với đầu mỡ lợn trong một bát sành, nhằm để lu huỳnh tan nhanh. Theo tỷ lệ 1 phần lu huỳnh 5 phần dầu. Đem dung dịch này bôi lên vùng da bị ghẻ. Ngày bôi 1 lần. Sau 3 lần bôi, cái ghẻ chết hết. Diệt ngoại ký sinh trùng sống ở chuồng trại: Khi 1 trại chăn nuôi có các loại ký sinh trùng nói trên, song song với việc tiêu diệt ký sinh trùng trên mặt cơ thể gia súc, gia cầm, ta phải diệt hết bọn này trú ngụ ở chuồng nuôi. Muốn vậy, ta có thể đốt lu huỳnh xông hơi, đóng kín cửa, bịt hết các lỗ hở, trong một thời gian 1 -2 giờ. Tất cả ký sinh trùng ở đó sẽ chết hết. (phơng pháp xông hơi nh giới thiệu ở phần chống nấm mốc, côn trùng cho dợc liệu, nói ở phần đại c- ơng). Có thể dùng lu huỳnh cho uống trong, đẻ trị nội ký sinh trùng (giun đũa) nhng ít dùng hơn so với nhiều loại thuốc mới, hiệu quả hơn. Khi cho uống, liều lợng cho Đại gia súc 20 - 40g Tiểu gia súc 5 - 10g Thỏ, gia cầm 0,5 -1g Một số bài thuốc kinh nghiệm 1. Bệnh ghẻ lở trâu, bò sữa trâu. Tắm sạch sẽ rồi tắm lại bằng nước lá chát: xoan, lim, đào, ghể, sơn trà, ổi, nấu, ba gạc, chút chít lau khô các vết nứt, nẻ. Sau đó chữa như sau
  26. Lá ghể răm giã nát, sát khắp mình nơi có ghẻ. Trộn đều bột diêm sinh với than củ nghệ và dầu thực vật lượng như nhau bôi lên chỗ ghẻ. Gỗ bá tơi đốt một đầu, đầu kia có nhựa chảy ra, dùng nhựa này bôi trị ghẻ. Dây da chuột đốt cháy, tán thành bột mịn trộn với bồ hóng bếp sau đó luyện với nớc tiểu làm thuốc bôi. Hạt ba đậu rang thật già, nghiền thành bột mịn trộn với dầu tây, đun sôi, để nguôi bôi. Nếu không có hạt ba đậu thay bằng hạt thàn mát, hạt máu chó hay hạt quỳ. Con bọ nẹt (bù nẹt ăn lá chuối), cắt ngang thân, bỏ ruột phơi hay sấy khô, tán thành bột mịn trộn với dầu tây bôi. 2.Trị ve Hoà bồ hòn vào nớc nóng càng đặc càng tốt, sau đó thêm vôi vào đến khi nào n- ớc có mầu trắng giống sữa sẽ xoa lên mình gia súc. Ve bị ngộ độc rơi xuống kịp thời quét, thu gom rồi đột để diệt ve, tránh ve hồi phục. Chú ý: cho động vật uống no nớc trớc khi xoa thuốc. 3.Diệt rận. Lá xoan, lá đào giã nhỏ xát lên mình Dầu hoả tẩm giẻ mềm xát lên mình sau khi đã tắm sạch Tắm nớc nấu bách bộ hay hạt na ngày 1 – 2lần. Thuốc lào, thuốc là khô 0,5 - 2% đun trong nồi đồng tắm cho vật. Chú ý nên định kỳ tắm lại cho vật nuôi. B- thuốc trị ký sinh trùng đờng tiêu hóa Cây cau Tên Đông y: Tân lang, Bình lang Tên khoa học: Areca catechu L Họ Cau dừa Arecaceae. 1. Mô tả cây và phân bổ
  27. Cây cao đợc trồng rất phổ biến ở nớc ta. Nông thôn đâu đâu cũng có. Nhiều nhất là các tỉnh miền Tây Nam bộ: Mỹ tho, Cần Thơ, Rạch Giá, Bến Tre Thân cau mọc thẳng, không cành, có nhiều vết lá cũ, cao khoảng 15 - 20 mét, đờng kính thân 15 - 20cm. Trên ngọt có một chùm lá to rộng. Lá xẻ lông chim, có bẹ to. Mo ở bông hoa rụng sớm. Hoa đơn tính. Hoa đực ở trên, nhỏ, mầu trắng. Hoa cái ở dới to, bao hoa không phân hóa. Quả hạch, hình trứng, to bằng quả trứng gà. 2. Bộ phận dùng làm thuốc Cây cau cho ta rất nhiều vị thuốc, mỗi vị có tác dụng chữa bệnh khác nhau: - Lá buồng cau (bẹ cau non): có tác dụng tiêu viêm rất tốt. - Địa y ký sinh trên cây cau: Làm thuốc cam răng, miệng cho trẻ em. - Rễ cau: Kích thích quá trình rụng trứng ở gia súc đa thai. - Quả cau: + vỏ quả - Đại phúc bì: có tác dụng tiêu thung, lợi tiểu. + Hạt cau: Semen areca là thuốc ký sinh trùng đờng tiêu hóa. Hạt cau hình trứng có kích thớc 1,5 - 2cm. Mặt ngoài trơn bóng có nhiều vân nâu xẫm là do những lớp nội nhũ xếp cuộn lại. Phôi nằm ở chính giữa nội nhũ. Sau khi phơi khô hạt rắn chắc lại, nhăn theo những vân nâu sẫm. 3. Thành phần hóa học của hạt cau 1. Các ancaloit Trong hạt cau có 4 ancaloit sau: arecolin, arecain, guvaxin và guvacolin. Trong 4 ancaloit trên, arecolin là hoạt chất chính, trong hạt thường chiếm khoảng 0,1 - 0,5%. 2. Tanin Tỷ lê tanin trong hạt già chiếm khoảng 15 -20% còn trong hạt non tỷ lệ cao hơn, có khi chiếm 70%. 3. Lipit Khoảng 14% với thành phần chủ yếu gồm myristin chiếm 1/5; olein 1/4: lauxin
  28. 1/2 4. Các chất đường Đường chiếm khoảng 2% Sacaroza, mantoza, galactoza và một số muối vô cơ. 4. Tác dụng dược lý 1. Của các ancaloit Trong 4 ancaloit kể trên, đa số các tác giả đều cho rằng arecolin là hoạt chất chính còn các ancaloit khác chỉ là chất độn. Với cơ thể ngời và gia súc: arecolin làm tăng cờng thần kinh phó giao cảm, làm co đồng tử mắt, tăng khả năng tiết nước bọt, tăng phần tiết các dịch của đường tiêu hóa, tăng nhu động dạ dày, ruột. Điều này có lợi cho việc tẩy ký sinh trùng đờng tiêu hóa. Liều quá cao arecalin, sẽ làm tê liệt thần kinh trung ơng. Gia súc có thể chết. Arecolin với mầm bệnh: các loại ký sinh ở đờng tiêu hóa, dưới tác dụng của arecolin hay nước sắc hạt cau thần kinh của giun, sán bị tê liệt. Đặc biệt với các đốt đầu và các cơ bám, làm giun, sán bị tê liệt. Chúng mất khả năng bám vào niêm mạc ruột. Nhu động đường tiêu hóa của ký chủ tăng lên do tác dụng của arecolin. Vì vậy giun, sán bị tống ra ngoài theo phân. Tác dụng tẩy của hạt cau phụ thuộc nhiều vào lợng thức ăn, nồng độ arecolin tự do ở trong đờng tiêu hóa. 2. Tác dụng của tanin Trong hạt cau, ngoài các ancaloit kể trên, tanin có vai trò nh hoạt chất phụ. Nó có tác dụng phòng độc cho cơ thể bằng cách làm giảm khả năng hấp thu ancaloit. Đồng thời nó còn làm tăng nồng độ arecolin tự do ở đờng tiêu hóa, làm giun sán nhanh say, nhu động ruột tăng nhanh, dẫn tới hiệu quả tẩy cao, triệt để. 5. Liều lợng Trâu, bò, ngựa :20 - 80gr Dề, lợn : 10 - 20gr Thỏ , gia cầm : 2 - 4 gr Chó, mèo : 2 – 5 hay 10 gr tuỳ trọng lợng chó.
  29. 6. ứng dụng Điều trị giun, sán và ký sinh ở đờng tiêu hóa của gia súc và ngời. 1. Bê nghé ỉa phân trắng do bị giun đũa 2. Chữa ngời, chó, mèo, gà, bị sán dây. 7. Những bài thuốc kinh nghiệm Thực tế hay dùng hạt cau phối hợp với các vị thuốc khác để trị ký sinh trùng đ- ờng tiêu hóa 1. Cha phân trắng bê nghé Hạt cau : 30gr Diêm sinh : 20gr Hạt cau ngâm vào trong nớc rồi nghiền nhỏ, trộn lẫn với vột diêm sinh cho bê nghé vào buổi sáng. 2. Chữa sán dây chó, mèo: Hạt cau : 6 g. Hạt bí ngô : 100 g Nghiền nhỏ, trộn lẫn cho chó, mèo ăn Chú ý: Nhân dân ta còn dùng hạt cau chữa kiết lỵ, viêm đờng tiêu hóa của gia súc và ngời. Còn dùng vỏ quả cau (Đại phúc bì) làm thuốc lợi tiểu chữa phù nề. Cây thạch lựu Thạch lựu căn, An thạch lựu Tên khoa học Punica granatum L. Họ lựu Punicaceae. (Puniens - màu đỏ, granatum - nhiều hạt. Tức cây có quả mầu đỏ, trong chứa nhiều hạt.
  30. 1. Mô tả và cây phân bố Cây thân gỗ, cao 3 - 5m. Cây nhỏ, đôi khi có gai, nhỏ, mềm, mỏng, mép nguyên. Lá mọc so le hay hơi đối. Thậm chí có đôi chỗ lá mọc thành chùm. Hoa lựu có về mùa hè, mầu đỏ tơi hay trắng bạch. Thờng có riêng từng hoa một, đôi khi có 3 hoa trên một chùm sim. Quả to bằng nắm tay nhỏ, trên đầu còn 4-5 lá dài tồn tại. Vỏ dầy, khi xanh có mầu lục. Khi chín màu lốm đốm vàng đỏ. Trong quả có 8 ngăn chứa rất nhiều hạt màu hồng trắng hình 5 cạnh. Lựu trồng bằng cách dâm cành. Nó đợc trồng ở khắp nơi, nhất là ở gia đình hay chùa chiền làm cảnh và lấy quả. 2. Thu hái và chế biến Dùng vỏ thân, vỏ cành, vỏ rễ, phơi hay sấy khô (Cortex granati) để trị ký sinh trùng. Vỏ quả lựu phơi hay sấy khô (Pericarpium granati) thờng dùng chữa bệnh ở đờng tiêu hóa. Bóc vỏ cành vào mùa xuân, những ngày khô giáo để phơi khô dùng dần. Ngoài ra còn dùng quả, tuỳ thời gian thu hài, quả xanh lấy tanin, quả chín dùng thức ăn bổ xung vitamin và chất dinh dỡng. 3. Thành phần hoá học 1. Các ancaloid Thờng ancaloit tập trung nhiều ở vỏ rễ. Để giữ cho cây không bị chết, thờng mỗi năm ngời ta bóc vỏ rễ ở một bên (gốc) của cây. Ngời ta quy định tỷ lệ ancaloit toàn phần ít nhất phải là 2,5%. Tỷ lệ này trong cây lựu thay đổi tùy theo cách bón phân và chăm sóc. Bao giờ tỷ lệ ancaloit trong vỏ rễ cũng cao hơn. Nếu tính theo muối sulphats thì tỷ lệ ancaloit trong vỏ cành khoảng 0 0 4,2 /0 - 5,7 % còn trong vỏ rễ là 6,1 - 7,5 /0 tuỳ theo cách bón phân và chăm sóc. Trong vỏ lựu có 4 ancaloit sau: - Peletierin C8H15ON. - Isopeletierin C8H15NO. Cả hai ancaloit này đều không bị muối NaHCO3 đẩy ra vì trong phân tử có N
  31. bậc 2 thờng ở dạng lỏng. - Metyl peletierin C8H14(CH3)NO. - Pseudopeletinerin C9H15NO. Hai ancaloit này bị muối NaHCO3 đẩy ra vì trong phân tử có chứa N bậc 3. Hai ancaloit này ở dạng kết tinh. Nhiệt độ nóng chảy của chúng 480C. Cả 4 ancaloit này do Tauret tìm thấy năm 1877 - 1879. Ông đặt tên là Peletierin để tởng nhớ tới ngời thầy của mình là Peletic. Công thức cấu tạo của 4 ancaloit: Tỷ lệ ancaloit trung bình tính bằng dạng Sunfat trong 1kg vỏ là: - Peletierin : 0,7-1g - Isopeletierin : 1,3 - 1,5g - Pseudopeletierin : 1,5 - 2 g. - Metyl peleticrin : 0,04g Tỷ lệ này cũng thay đổi theo điều kiện chăm sóc, cách thu hái và bảo quản. Trớc đây ngời ta cho rằng chỉ có peletierin và Isopeletierin là hoạt chất chính, có tác dụng trị giun sán. Theo các tài liệu mới gần đây, ngời ta không công nhận Peleticrin mà chỉ có Isopeletierin, pseudopeletierin và metylpeletierin các hoạt chất có tác dụng trị giun sán. 2. Tanin Trong vỏ thân, vỏ rễ và vỏ cành có chứa khoảng 22% tanin. Khi thủy phân cho tác các axit: galatacic, digalic, nhiều hơn là axit punicotanic. Trong vỏ quả có 28% tanin và chất mầu.
  32. 4. Tác dụng dợc lý 1. Tác dụng của các ancaloit Peletienrin là chất độc đối với giun sán, động vật có vú và ngời. a, Đối với gia súc và ngời Theo DuJaridin - Beaumetz và Derochenmre thì với liệu hơi cao so với điều trị petetierin gây tê liệt đối với các dây thần kinh vận động, còn thần kinh cảm giác thì không bị tổn thơng. Với động vật có vú, lúc đầu peletierin làm tăng độ kích thích của phản xạ, sau đó gây tê liệt thần kinh trung ơng. Liều cao, các cơ hô hấp bị liệt, con vật bị chết ở dạng ngạt thở. Theo Tifenau 1920, tác dụng của peletierin giống tác dụng của dung dịch adrenalin làm co mạch quản ngoại vi, nên làm huyết áp tăng đột ngột. Ông còn nói rằng tác dụng của isopeletierin cũng giống hệt peleticrin. Với ngời, liều 0,5 – 0,6 g đã gây buồn nôn, chóng mặt, tiêu chảy, lả ngời, hoa mắt Trên ếch, khi tiếp súc với peletierrin nó bị kích thích, sau đó làm liết chân. b/ Đối với căn bệnh (giun sản ký sinh ở đờng tiêu hóa): peletierin làm giảm và làm liệt các bám của giun sán. Vì thế giun, sán không bám vào niêm mạc đờng tiêu hóa đợc, bị tống ra ngoài theo phân. Thử trên sinh vật: Ngâm sán Tenia serrala vào dung dịch muối 1/10.000 Peletierin sulfat hay nớc sắc vỏ lựu, sán thôi cử động trong 5-6 phút và chết hẳn sau 10 phút. Thí nghiệm trên giun đất và giun móc (Ankylostone) đều cho kết quả tốt. Trong thực tế chữa bệnh, ngời ta coi vỏ lựu là thuốc trị giun, sán đa giá. 2, Tác dụng của tanin Tác dụng của tanin trong vở lựu là tác dụng phụ. Nó có tác dụng phòng độc cho cơ thể và giúp quá trình tẩy. 5. ứng dụng điều trị 1, Dùng vỏ thân, rễ và cành cây lựu trị ký sinh trùng đờng tiêu hóa cho gia súc gia cầm.
  33. Trong lâm sàng dùng vỏ lựu tốt hơn nhiều so với dùng riêng các muối của ancaloit tinh khiết. Vì các ancaloit trong vỏ lựu ở dạng kết hợp với tanin. Vào cơ thể, các ancaloit này giải phòng từ từ, nên có ít dọc cho cơ thể gia súc hơn mà hiệu lực tẩy sán giun ở đờng tiêu hóa lại cao hơn. Có thể dùng vỏ tơi hoặc vỏ khô. Nếu dùng khô ta nên ngâm nớc trớc vài giờ rồi sắc. Vỏ lựu khô để 13 năm rồi, chế thành cao, vẫn còn hiệu lực trị bệnh nh vỏ tơi. Trị sán dây cho ngời hay chó trởng thành. Dùng vỏ lựu khô tán nhỏ vừa phải 60g ngân với 750ml nớc trong 6 giờ, sau đó sắc rồi cô đặc còn 500ml. Lọc bỏ bã cho uống 2 – 3 lần cách nhau 30 phút vào buổi sáng. Sau khi uống liều cuối cùng 2 giờ sẽ cho uống thêm 30g NaSO4 hay MgSO4 hoà trong 100ml nớc. 2, Dùng vỏ quả lựu xanh trị bệnh viêm đờng tiêu hóa gây tiêu chẩy, kiết lỵ. 3, ở ngời còn ngậm vỏ để chữa bệnh đau răng. Chú ý: Ngời có thai, trẻ em và gia súc có thai không đợc dùng vì Peletierin gây co cơ trơn tử cung, gây sẩy thai. Gia súc non mẫn cảm hơn với các ancaloit này nên phải thận trọng. 6. Liều lợng Dùng để trị ký sinh trùng. Đối với trâu, bò, ngựa 30 - 70 gr Đối với dê, cừu, lơn: 5 – 10 hay 15 gr Chó, mèo 2-5 hay 10g Đối với thỏ, gia cầm: 1 - 2 gr Hay phối hợp với các vị thuốc khác để trị ký sinh trùng đờng tiêu hoá. 7. Bài thuốc kinh nghiệm: 1, Trị ký sinh trùng đờng tiêu hóa. - Vỏ lựu - Hạt cau - Hạt bí ngô.
  34. Liều lợng tùy theo trọng lợng của gia súc, cả 3 vị nghiền nhỏ sắc đặc, gạn lấy n- ớc cho gia súc uống khi đói. Sau khi uống 1 -2 giờ cho uống thêm 1 liều là tẩy là Đại hoàng hay là MgSO4 hoặc NaSO4. 2, Chữa kiết lỵ Để chữa kiết lỵ của gia súc, tốt nhất ta nên dùng vỏ quả lựu phơi khô hay sây khô (Pericarpium). Nếu không có vỏ quả dùng vỏ thân, cành và rễ lựu đều đợc. Trong lâm sàng ta thờng hay phối hợp với các vị thuốc khác. 1. Vỏ lựu với lá mỏ lông. Sắc lên cho bê nghé uống. 2. Vỏ lựu, củ nâu và lá ổi. Sắc lên cho bê nghé uống. Liều lợng theo quy định ghi ở phần trên. Cây xoan Khổ luyện, sầu đâu, xoan trắng, xuyên luyện Tên khoa học Melia azedarach L. Họ xoan Meliaceae 1. Mô tả cây và phân bố Xoan là cây thân gỗ, to, cao trung bình 10 -15 m cá biệt có cây cao 25 -30m. Xoan trồng để lấy gỗ. Nó đợc trồng ở khắp nơi trong nớc ta, thờng ở đồng bằng cây mọc to hơn miền núi. Vỏ thân cây già thờng có màu mốc bạc. Thân nứt, nẻ. Lá 2lần kép lông chim lẻ. Lá chét cuống ngắn, mép khía răng ca nông. Hoa mọc ở kẽ lá, lỡng tính, màu tím nhạt. Hoa tự xim hai ngã có 4 - 5 lá đài và 4 -5 cánh hoa. Quả hạch, xoan có hoa vào tháng 3 và chín vào tháng 12. Khi còn nhỏ non quả màu xanh, nhẵn bóng. Khi chín có màu vàng nhạt. Trong quả chứa 1 hạt mầu nâu nhạt. Trên hạt có các khía dọc là ranh giới giữa các tấm bì. 2. Bộ phận dùng, thu hái và chế biến: Ta dùng vỏ thân, cành to và vỏ rễ phơi khô của cây xoan (khổ luyện căn bì). Thực tế dùng vỏ rễ tốt hơn, an toàn hơn. Khi lấy vỏ làm thuốc nên chọn những cây đã đến tuổi khai thác gỗ
  35. (6 - 7 năm). Chặt cả cây, cạo bỏ lớp vỏ đen rồi bóc lấy lớp vỏ trong. Đào gốc, bóc lấy vỏ rễ, bỏ lõi gỗ. Ngoài ra ta còn có thể lấy vỏ thân, cành hay rễ của những cây xoan đang phát triển cha đến tuổi khai thác. Vỏ thu đợc, phơi hay sấy khô bảo quản. Trớc khi dùng, sao vàng hết mùi hăng là đợc ta có thể tán bột hay sắc đặc. Qua vi phẫu ta có thể phân biệt đợc vỏ thân và vỏ rễ. Mạch gỗ của vỏ thân hình chữ nhật còn mạch gỗ của vỏ rễ hình tròn. Lớp nhu mô của thân chứa diệp lục còn nhu mô của vỏ rễ chỉ có tinh bột. Nhìn trên vi trơng nêu đi từ ngoài vào trong ta thấy cấu tạo vỏ thân nh sau: Lớp bần thờng bong ra ngoài đến 2 hàng tế bào biểu bì xếp đều đặn, đám sơi xếp rải rác trong phần nhu mô. Nhu mô có các tế bào hình trứng xếp lộn xộn, chứa diệp lục, libe có tế bào nhỏ vỏ mỏng. Mạch gỗ hình chữ nhật xếp thành hàng nằm trong nhu mô. Trong vi phẫu của vỏ rễ từ ngoài vào, cũng thấy lớp bần mầu nâu, đến hai hàng tế bào biểu bì xếp đều đặn, đôi chỗ có những đám sợi nằm trong nhu mô gồm các tế bào hình trứng, chứa tinh bột. Đám libe với những tế bào nhỏ, mỏng. Mạch gỗ hình tròn nhu mô gỗ với tế bào nhiều mặt. Ngoài vỏ thân, vỏ rễ dùng làm thuốc ngời ta còn dùng cả hạt quả xoan nữa (khổ luyện tử). Cách bào chế trong thú y: lấy vỏ xoan ở những câu còn sống hay cây vừa mới chặt (toàn bộ vỏ: thân, cành và rễ), nạo bỏ miền bần (lớp sát ngoài cùng mầu đen hay nâu sám). Đun sôI, cô đặc thành cao mềm. Tiếp tục chiết cao mềm bằng cồn ethylic. Thu hồi cồn ta đợc nhựa mầu nâu vàng, vị đắng, mùi hăng. Dùng nhựa này làm thuốc tẩy giun sán. 3. Thành phần hóa học Vỏ thân và vỏ rễ chứa một ancaloit vị đắng macgosin, một chất tinh thể hình kim không màu có công thức C9H8O4 và tanin khoảng 70%. Một chất vô định hình trung tính. Theo Cornish hoạt chất chính là macgosin. Còn Trung - Lâm - Lợi - Bình ngời Nhật Bản thì hoạt chất chính là chất kết tinh hình kim không mầu ở trên, có độ nóng chảy 154oC. Trong vỏ xoan con có kulinon, kuacton và kulolacton. Tất cả đều
  36. là dẫn xuất của euphan. Hạt (khổ luyện tử) có các thành phần thuộc loại tetraxyclotritecpin. Theo Đỗ Tất Lợi, quả còn cha ancaloit là azaridin, chất đầu khoảng 60%. Trong dầu có siêm sinh nên có mùi tỏi. Trong vỏ rễ, thân, cành và hạt ngoài nhóm chất tetraxyclotritecpin còn có các chất đắng goi chung là “luyện khổ vị tố”. Theo Đỗ Tất Lợi, Đặng Văn Trờng 1970 và Hồ Sùng Gia, từ vỏ xoan đã chiết đợc một hoạt chất có phản ứng nhựa đó là toosendanin. Chất này có tác dụng trên giun đất, giun lợn và giun ngời. - Lá xoan chứa ancaloit là paraisin một ít rulin, chiếm khoảng 0,5% tính theo lá khô. 4. Tác dụng dợc lý 1. Với giun sán Theo Hồ Sùng Gia thì hoạt chất có tác dụng trị giun sán (giun lợn) là một chất nhựa trung tính, nhng tính chất không ổn định, bảo quản sau 1 tháng tác dụng bị giảm. Ngời ta chiết vỏ xoan bằng cồn Etylic. Dịch chiết vỏ xoan bằng rợu liều 0,25% đã làm giun lợn say; nhựa trung tính chỉ cần nồng độ 0,1% cũng có tác dụng tơng tự làm chết giun lợn sau 30 phút. Theo Hà Mộng Gia 1984 nhựa trung tính chiết ra t vỏ xoan có khả năng làm tê liệt thần kinh đầu và giác bám cũng nh các đốt sán cha thành thục. Theo quan điểm hiện nay của phần đông các nhà khoa học cả macgosin và nhựa trung tính đều là hoạt chất có tác dụng trị giun sán. Ngoài ra nớc sắc vỏ xoan có tác dụng ức chế các vi khuẩn gây bệnh trên da. Nó có tác dụng trị viêm âm đạo do tạp khuẩn. 2.Với ký chủ - Gia súc Trên tim ếch cô lập nớc sắc 1 -5% làm giảm sự co bóp ; 5% làm ngừng tim. Trên thỏ cùng liều 1g/kg thể trọng, nếu uống nớc sắc nồng độ 1-7%, cha có sự thay đổi rõ ở hệ tuàn hoàn và hô hấp, huyết áp cha tăng. Nếu tiêm tĩnh mạch dung dịch nồng độ 1%, thỏ khó thở ; 3% thỏ chết.
  37. Dùng vỏ xoan trị giun sán cho gia súc, hay gặp các phản ứng phụ: gia súc bị nôn, đầy bụng. Phản ứng này mất đi rất nhanh. Liều cao, gia súc có biểu hiện ngộ độc là do thần kinh trung ơng bị kích thích, nhất là thần kinh vận động. Nhựa xoan chiết từ vỏ có thể làm gia súc đau bụng, đầy bụng, phát sốt, mắt đỏ ngầu. Sau đó toàn thân yếu mệt, tứ chi tê dại. 5. Liều lợng Liều lợng hạt Trâu, bò, ngựa : 30 - 70 gr Dê, lợn : 10 - 20 gr Với vỏ rễ Trâu, bò, ngựa : 40 - 120 gr Dê, lợn : 10 - 20 gr Thỏ, gia cầm : 1 - 2gr. 6. ứng dụng - Thờng hay dùng hạt và vỏ rễ điều trị ký sinh trùng đờng tiêu hoá cho gia súc: giun đũa, giun móc câu và sán. Khi dùng thuốc trị giun sán ta không cần uống thêm thuốc tẩy vì bản thân nó có tác dụng kích thích nhu động ruột. - Dùng ngoài để chữa + Chữa các u nhọt ác tính đang trong thời kỳ viêm tiến triển: Nóng - đỏ - đau. Vỏ xoan ngâm rợu xoa bóp nơi đau. + Điều trị vết thơng có dòi. Vỏ xoan nghiền thành bột mịn trộn lẫn với bột lông não rắc vào vết thơng. + Chữa ghẻ lở, của gia súc: vỏ xoan hay lá xoan nấu nớc tắm. (Một vài nơi, nhân dân còn dùng nớc lá xoan trị sâu phá hoại cây trồng. Hay dùng lá xoan khô bỏ vào các chùm hạt giống: thóc, lạc, đỗ trị mọt). 7. Bài thuốc kinh nghiệm Trong điều trị, nên phối hợp với các vị thuốc khác: sử quân tử chữa giun đũa. Phối hợp với hạt cau chữa giun móc, sán giây. Phối hợp với hồi hơng, dơng quy hay
  38. mộc hơng Chữa chớng bụng đầy hơi, tích thực, chớng hơi kết tràng, hay gặp ở ngựa, chữa bằng cách này rất hiệu nghiệm. Chữa bê nghé ỉa phân trắng Vỏ xoan : 40gr ; Diêm sinh : 10gr Sắc vỏ xoan trộn diêm sinh cho nghé uống. Chữa vết thơng có dòi Vỏ xoan; Bột long não hoặc băng phiến Vỏ xoan đốt thành than, tán thành bột mịn 1 phần. Bột lông nào hay băng phiến nghiền thành bột mịn một phần. Hai thứ trộn đều rắc lên vết thơng có dòi. Bí ngô - Bí đỏ - Bầu Lào Cucurbitae pepo L. Họ bầu bí: Cucurbitaceae 1. Mô tả cây Cây bí ngô là một loại thân leo, khỏe, lá to, dầy, ráp, vì có nhiều lông cứng, mép lá răng ca không đều, hoa đon tính, màu vàng, trên cùng một cây. Hoa cái bao giờ cũng có bầu rõ. Tràng hoa có màu cánh hợn màu vàng, có rãnh sâu. Quả to có thịt, khi non có màu xanh, khi chín già có màu vàng. Vỏ rát cứng, trong quả có nhiều hạt. Quả thờng thu vào tháng 6 - 7 dơng lịch. 2. Phân bố Bí ngô đợc trồng ở khắp nơi trong nớc để lấy rau, lấy quả và chăn nuôi. Trong chơng trình VAC để cải tạo và phát triển nông thôn của ta, cây bí ngô là một trong những cây đợc quan tâm trồng trong vờn gia đình. 3. Bộ phận dùng Dùng quả làm rau ăn ở ngời và thức ăn bổ sung cho gia súc, gia cầm. Quả chín dùng làm thuốc. Bổ sung vitamin A, điều trị bệnh thiết vitamin A. Hạt bí ngô - semem cucurbitae. Hạt dẹp, dài 0,8 - 1cm rộng 0,4 - 0,5cm dầy 2 - 4mm. Hạt có màu trắng vàng.
  39. Cấu tạo của hạt từ ngoài vào Vỏ dầy, màu trắng nhạt hay trắng vàng. - Vỏ lụa rất mỏng màu xanh lục dính liên với nhân. Nhân gồm 2 lá mầm, mỗi lá có một mặt phẳng ở trong và một mặt khum theo chiều cong của vỏ cứng ở phía ngoài. Lá mầm màu trắng, hình trái xoan dẹt. Hạt bí ngô phải dùng tơi, tốt nhất là bóc lớp vỏ hạt cứng dùng ngay. 4. Thành phần hóa học: 1. Hạt Trong hạt chứa một hetezozit có tên peponozit, mang tính chất nhựa có ở trong phôi và vỏ lụa mầu ghi. Đợc Lendi tìm thấy năm 1938 bằng cách dùng các dung môi hữu cơ : ether dầu hoả, chloroform, rợu, để chiết. - Chất dầu tan trong ether dầu hoả, chiếm khoảng 37%, gồm các axit béo sau: linoleic chiếm 45%, oleic 25%, panmitic và stearic 30%. Trong đó có khoảng 1,8% là chất không xà phòng hoá đợc cucurbitea. - Chất tan trong chloroform là hydrocacbua có tên Melen C30H22 và 1 Steroid. - Các chất tan trong rợu: Lexithin, các đờng Sacroza và fructoza. - Các chất tan trong nớc gồm pectin và Protein. Theo Krishman thì Protein gồm globulin 7,3%, glutelin 9,4%, protit tan trong nớc 6,4%. Proteoza 3,5%, pepton 1,1%; Còn lại các chất khác chiếm 1,6%. Chất tan trong axit clohydric là các muối photphat, phytin. Về phơng diện thực phẩm, A. leclere đã phân tích hạt bí ngô và cho kết quả sau: Nớc 5,54% Protein 33,90% Chất béo 39,57% Đờng 2,00% Tro 3,95% Celuloza 15,06%
  40. 2 Quả Trong thịt quả bí ngô (quả nhục) có chứa các chất: - Chất đờng: Sacaroza, glucoza, pentosa, carotenoit, Acginin, asparagin, trigonellin. - Cucurbiten C40H56. - Cucurbita xanthin C40H56O2 - Các vitamin A2, B1, C4 - Lipit 0,2% - Tro 0,7% 5. Công dụng Hạt bí ngô đợc dùng làm thuốc từ thời cổ xa (Pline). Nó đợc dùng chữa ký sinh trùng cho gia súc và ngời. Hạt bí ngô nh không độc, dùng để tẩy ký sinh trùng rất an toàn. Có thể dùng cho cả gia súc non, ít dùng với đại gia súc. 6. Liều lợng 1. Hạt Dùng tẩy sán, giun cho chó, mèo liều 100 - 200g Nên dùng phối hợp với các vị thuốc khác để trị ký sinh trùng đờng tiêu hoá: hạt cau, vỏ xoan, cao dơng xỉ (Aspidium filix – mas). Ngoài ra ngời ra còn sử dụng hạt bí ngô là nguồn thức ăn bổ sung protein và lipit rất quý cho gia súc hoặc ép dầu dùng trong kỹ nghệ thực phẩm. 2. Quả Dùng làm thức ăn xanh dự trữ, là nguồn bổ sung Vitamin A, B, C quý cho gia súc. 7. Cơ chế Hoạt chất trị giun sán của hạt bí ngô có trong phôi và vỏ lụa Chất này có tác dụng làm tê liệt thần kinh của giun, sán dây, có ít tác dụng hơn với giun đũa. 8. ứng dụng
  41. 1. Tẩy sán dây cho chó - Hạt bí ngô 100 – 200 g: bóc vỏ cứng thêm chút đờng, giã nhỏ, cho chó ăn vào buổi sáng. hay nghiền nát hạt bí ngô cả vỏ cứng, thêm nớc ngập và đun nhỏ lửa đến sôi, tốt nhất nên đun cách thuỷ sôi chờ nguội cho uống. Sau 1 – 2 giờ cho uống thêm nớc sắc của: Rễ xoan 8g; Rễ lựu 8g. Sắc đặc uống trong 1 lần Tẩy sán sơ mít của chó Hạt bí ngô bóc vỏ 100g; đờng mía hay mật 50g. Nghiền mịn hạt bí ngô trong đờng hay mật ăn 1 lần trong ngày, sau 3 giờ uống thêm thuốc tẩy. 2. Tẩy giun kim cho trẻ em (tham khảo) Hạt bí ngô 50g - 100 g cha bóc vỏ cứng hay 30 – 70 g đã bỏ vỏ, ăn liền một lúc vào buổi sáng sau 30 phút uống thêm thuốc tẩy. 3. Tẩy sán dây ở ngời lớn Hạt bí ngô 300g cả vỏ cứng hay 150 g hạt đã bóc vỏ ăn một lúc vào buổi sáng khi còn đói san đó nóng nớc sắc của: Hạt cau 50g, rễ lựu 50g. sử quân tử - quả nấc - thuốc giun Tên khoa học Quisqualis indica L Họ Bàng Combretaceae. 1. Mô tả cây và phân bố Cây thuốc giun là một cây cành mềm mọc thành bụi riêng rẽ, hay leo vào những cây khác. Lá mọc đôi, hoa mọc thành chùm đỏ tím, cánh hoa dính liền thành hình phễu, gồm 5 cánh ở trên. Hoa nở từ tháng 4 - 6 dơng lịch. Quả có vỏ cứng hình khế nhỏ, có 5 cạnh. Cây có quả tháng 6 - 7. Quả chín vào các tháng 7-8-9 và 10. Quả non có màu xanh, khi chín có màu nâu đỏ, sẫm tím. Trong quả cha nhân hình thoi màu vàng vị ngon, ngọt nh nhân hạt dẻ. Sau kho trồng 2 – 3năm cây cho quả. Một cây năm cho 5 – 15 kg quả tơng đơng 5 – 20kg gạo. Cây trồng ở đồng bằng hay thành phố chỉ có hoa, ít cho quả. ở nớc ta cây mọc hoang ở khắp nơi, nhất là rừng núi Việt Bắc, Tây Bắc.
  42. Cây mọc tự nhiên hay trồng bằng cách dâm cành vào tháng 1-2 hoặc tháng 7-8 hàng năm. Cũng có thể trong bằng hạt. Ngoài ra cây mọc nhiền ở ấn Độ, Trung Quốc, Philipin, Miến Điện, Mã Lai 2. Bộ phận dùng Dùng quả chín. Khi quả chín, thu về bóc lấy nhân phơi khô với tên vị thuốc là Sử quân tử Semen quispqualis. Hiện nay bên Y học ngời ta còn dùng cả vỏ quả, hoa, lá và vỏ để chữa bệnh và đều thu đợc kết quả tốt. 3. Thành phần hoá học Trong hạt Sử quân tử có chứa 21 - 22% chất béo màu xanh lục nhạt, vị nhạt, không có tác dụng trị giun. Ngoài ra còn có gồm, các chất hữu cơ, đờng 19 - 20%, a xít hữu cơ (xitric), kali sulfat. Hoạt chất của sử quân tử là axit quisqualic C10H16O10N6K3. Chất này tan nhiều trong nớc, cồn metylic, ít tan trong rợi 450, không tan trong ether dầu hoả, chloroform và cồn 900. Gần đây ngời ta còn tìm thấy axit quisquatic của sử quân tử là muối kali. Theo Trần Tử Nghĩa thỉ chỉ có muối quisquatic với Kali mới có tác dụng chữa bệnh, còn muối quisquatic với Natri không có tác dụng trị giun sán. Chính axit quisqualic C10H16O10N6K3 và muối của axit quisqualic C10H16O10N6K3 với kali là các hoạt chất chính có tác dụng giống nh santonin 4. Tác dụng dợc lý 1. Trị giun sán: Sử quân tử là vị thuốc có tác dụng trị giun sán rất mạnh. Nó có tác dụng làm tê liệt thần kinh giun sán. Sau thời kỳ bị kích thích, dẫy giụa rồi tê liệt toàn bộ. Hai ông Chu Đình Xùng và Chơng Dơng Thiệu đã thí nghiệm dùng cao n- ớc sử quân tử 10%, dung dịch nớc tro sử quân tử 10% và dung dịch 0,5 kaliclorid trên giun đất. Sau khi quan sát, ông thấy cả 3 dung dịch trên đều có tác dụng làm liệt giun nh nhau. Các ông đã đa ra kết luận hoạt chất chính có tác dụng trị giun sán sử quân tử là muối kali trong sử quân tử.
  43. Theo Đỗ Tất Lợi 1960, nớc sắc cả hoa, lá, vỏ, quả đều có tác dụng làm tê liệt giun và ông đã quyết định dùng nớc sắc toàn quả không bóc vỏ để trị giun vẫn cho kết quả tốt. 2. Với gia súc và động vật thí nghiệm Tiêm cao nớc sử quân tử dới da chuột bạch, sau vài giờ, chuột mỏi mệt, hô hấp chậm, không đều, khoảng 1 - 2 giờ toàn thân chuột bị co quắp, ngừng hô hấp rồi chết, mặc dù tim vẫn còn co bóp. Liên tối thiểu gây chết chuột là 0,02g/kg. Nếu tiêm vào tĩnh mạch, huyết áp sẽ giảm, nếu uống nhiều gây xng huyết, sng ở dạ dày và ruột, gây hiện tợng đi ngoài và nấc. Thử độc tính trên chó: cho chó uống với liều 2,6g/kg, ngoài hiện tợng nôn và nấc thì không có biểu hiện khác của ngộ độc, sau 10 giờ chó trở lại trạng thái sinh lý bình thờng. Nếu chó chỉ uống dầu sử quân tử ở liều 0,75g/kg thì không có hiện tợng nôn nấc mà có tác dụng tảy. Với thỏ và chuột nhắt, cho uống liều từ 50 - 100mg/10gr đều thấy chịu thuốc, cha có biểu hiện ngộ độc. Nh vậy độc tính của sử quân tử không cao lắm. 5. ứng dụng Dùng Sử quân tử cả quả, trị ký sinh trùng cho gia súc, tốt nhất là giun đũa lợn. 6. Liều lợng Quả Sử quân tử với: Trâu, bò, ngựa : 30 - 80gr Dê, lợn : 10 – 20gr Thỏ, gia cầm : 1 – 4 gr Thực tế phối hợp với hạt cau, vỏ rễ xoan, vỏ lựu, ba đậu xơng hay muối phác tiêu, tác dụng tẩy ký sinh trùng đờng tiêu hoá triệt để tốt hơn. Trị giun đũa gà: sử quân tử và vỏ xoan, hai lợng bằng nhau tán thành bột mịn, thêm lá dợc, viên thành viên nhỏ nh hạt đỗ trị giun đũa của gà.
  44. Một số bài thuốc trị nội ký sinh trùng. 1. Trị giun sán lợn Rp1: Cành và lá cây dầu giun 100 gam và vỏ cây đại tơi 50 gam cho 100kg thể trọng. Giã nhuyễn trộn lẫn với cám cho lợn ăn mật lần vào buối sáng. ăn 2 sáng liên tục. Rp2: Tinh dầu giun liều 1ml/20kg thể trọng uống vào buổi sáng. Sau khi uống 2 giờ, uống thêm thuốc tẩy MgSO4 hay NaSO4 liều 30g/con hoà trong 100ml nớc. RP3: Hạt sử quân từ tán thành bột mịn trộn vào cám cho ăn buổi sáng liều 10 – 20g/con lợn 15 – 25kg ; 20 – 30g/con lợn 25 – 40kg ; 30 - 40 g/con lợn trên 45kg. Rp4: Hạt keo dậu rang vàng tán thành bột mịn cho lợn ăn buổi sáng liều 10g/con lợn 15 – 25kg ; 20g/con lợn 25 – 40kg ; 30 - 40 g/con lợn trên 45kg. Cho ăn 3 sáng liên tục. Với gia súc dùng liều cho bê, nghé, dê, cừu 15 – 20g/con. Với con trởng thành (Trâu, bò, ngựa) dùng liều 50 – 100 g/con. Rp5: Củ bách bộ rút lõi 100g thêm 300ml nớc, sắc đặc ép bã lấy vừa dủ 100ml dịch chiết. Tẩy giun sán cho lợn dùng liều1ml/10kg thể trọng. Dùng liên tục trong 3 sáng liền. Rp6: Trị giun kim cho vật nuôi: cây rau sam tơi 50 – 100g tuỳ trọng lợng giã nát vắt lấy 20 – 50 ml nớc cốt,(nếu mùa khô hanh thêm nớc), bỏ bã cho gia súc uống. Rp7 : Vỏ rễ lựu 40g; Đại hoàng khô 10 g (nếu không có đại hoàng thay bằng củ chút chít khô 30g) ; Hạt cau già khô 10 g và nớc 1000ml. Sắc đặc, chắt lấy 300ml dịch chiết. Cho lợn uống liều 2ml/kg tt/lần. Uống 3 lần trên ngày. Trị bê nghé ỉa phân trắng Rp1: Hạt cau già 10 g; than xoan 15 g; lá sa nhân 50g và diêm sinh 5g. Tán nhỏ than xoan với diêm sinh. Giá nát là sa nhân với hạt cau thêm 500ml nước sắc cô đặc còn 200ml. Sau đó trộn đều bột tan xoan với diêm sinh ở trên chia 2 lần uống trong 2ngày. Rp2 : Vỏ thân hay rễ xoan tơi nạo bỏ lớp bần (vỏ đen) 30-50g, cắt nhỏ ngâm
  45. trong 500ml nớc nóng qua đêm, sáng hôm sau lọc lấy nước cho uống 1 lần. Uống 3 sáng liền. Rp3 : Hạt sử quân tử 40 g sao vàng, tán nhỏ hãm 30 phút trong 50ml nước sôi, gạn nước trong cho uống 1 lần vào buổi sáng. Uống 3 sáng liền RP4 : Rễ cau 20 g (lấy rễ cha cắm xuống đất), sao vàng thêm 500ml nước, sắc còn 200 ml cho uống một lần vào buổi sáng. Uống 2 sáng liên. Rp5 : Hạt sa nhân nghiền nhỏ 10g (10 hạt) thêm 500ml nước sắc đặc còn 200 ml cho uống 1 lần vào sáng sớm. Rp6 : Lá hay cành dầu giun tơi 50 – 100g thêm 500ml nước, sắc còn 200ml cho uống 1 lần váo sáng sớm. Uống 2 ngày liền. Chương III Thuốc chữa ho và long đờm Nhắc lại một số khái niệm bệnh lý Ho là hội chứng do nhiều nguyên nhân gây nên: viêm họng, viêm khí quản, viêm phế quả phổi, viêm phổi Nó là triệu chứng điển hình của các bệnh về đường hô hấp. Các vị thuốc chữa ho ở chương lại không phải là thuốc chữa can nguyên mà là thuốc chữa triệu chứng. Ho là phản ứng của cơ thể để đáp ứng lai các kích thích Ngoại kích thích: là những vật lạ bị rơi vào đường hô hấp. Ruồi, muỗi, hay gia súc bị sặc thuốc, sặc thức ăn và sặc nước. Nội kích thích: Dịch tỷ viêm tích lại quá nhiều ở đường hô hấp, gây nên triệu chứng khó thở cho gia súc. Các trường hợp này đều phản kích thích cho gia súc ho để tống vật lạ và dịch viêm (đờm) ra ngoài làm cho vật thở sâu và dễ thở hơn. Ho là một quá trình phản xạ để bảo vệ cơ thể. Mới đầu ho có lợi: sau ho nhiều, ho lâu, lại là những biểu hiện bệnh lý không có lợi mà rất có hại cho gia súc. Do vậy ta phải tìm thuốc để chữa ho cho gia súc.
  46. Các thuốc ho có thể có tác dụng vào cơ thể bằng 2 mặt với 2 loại thuốc khác nhau: - Thuốc có tác dụng ức chế trung khu điều tiết ho: Amigdalin có trong hạt mơ, mận, đào. Thuốc ,làm tiêu tan hay long các vật kích thích tồn tại ở niêm mạc đường hô hấp ra ngoài. Do vậy mà giảm được ho: codein của thuốc phiện, pháp luậtantagic của bông mã đề, cây cao thảo, viễn chi Với các loại thuốc này cần có tên khác là thuốc long đờm. Thhốc long đờm được chia làm mấy loại sau: - Loại kích thích làm long đờm - Loại dung giải đờm - Loại ức chế phân tiết Trường hợp dịch rỉ viêm có nhiều quá trong nhánh khí quản, khó bài tiết ra ngoài, ta phải sử dụng thuốc giải đờm. Ngược lại nên dịch phân tiết nhiều, lỏng ta phải dùng thuốc ức chế sự phân tiết. Mục đích của việc dùng thuốc long đờm: Làm cho gia súc giảm ho, thở dễ hơn, thở sâu hơn và dài hơn. Quả hạt mơ - khổ hạnh nhân 1. Nguồn gốc Khổ hạnh nhân là hạt phơi khô của quả cây mơ fructus armeniaceae. I thuộc họ hoa hồng Rosacnene. Cây mơ mọc khá phổ biến ở nớc ta. Có nhiều ở chita hơng, Thanh Hoá, Lạng Sơn nhân dân tròng để ăn quả và làm thuốc. Trong thú y dùng vị thuốc lấy từ cây mơ: Hạt mơ (khổ hạnh nhằm): Semen Armeniaceae. - Lá mơ: Foliam Armeniaceae.
  47. Ngoài ra, nhân dân còn dùng quả mơ thu và khoảng tháng 3- 4 khi quả gắn chín để chế bạch mai và ô mai. 2. Chế biến: - Chế ô mai, bạch mai: ngâm, ướp muối cho khô dịch quả. - Chế khổ hạnh nhân: Hạt mơ dập dập, bỏ vỏ cứng, nhúng vào nước sôi, loại nốp lớp vỏ lụa đi, lấy toàn bộ nhân dùng chữa bệnh. 3. Thành phần hoá học: Trong hạt mơ có tới 35 - 40% dầu ( dâu hạnh nhân). Hoạt chất của dầu hạnh nhân: là Amygdalin chiếm khoảng 3%. Amygdalm là một gluczit, dạng tinh khiết ở thể kết tinh mầu trắng để tan trong nớc, trong rợu etylic. Chính Amigdalinkhông có tác dụng chữa bệnh mà phải qua quá trình thuỷ phân (trong khi đa, sắc ngâm hay ngâm trong rợu) Amigdalin bị thuỷ phân mới có tác dụng chữa bệnh. Coa nhiều men (cũng tồn tại ngay trong hạt mơ ) đã tham gia vào quyết định thuỷ phân Amygdalin. Quá trình thuỷ phân diễn ra như sau: Hình 4. Cơ chế tác dụng: Chỉ có andehybenzoic và A. cyanhydric mới có tác dụng chữa ho. Quá trình thuỷ phân Amigdalin được bat dẫn từ khi tacs, hay ngâm trong rượu. 1. Aldehydbenzioc khi đợc hấp thu vào cơ thể, nó có tác dụng: + Với trung khu ho: Nó ức chế trung khu thân kinh điều tiết ho vì vậy giảm ho. + Với niêm mạc đờng hô hấp: Kích thích niêm mạc đờng hô hấp tiết dịch để dung giải đờm và dịu niêm mạc do đó con vật giảm ho.
  48. 2. Với Axit cyanhydric: Thực tế rất độc với gia súc. Nó đợc phân giải một cách từ từ, liều vừa phải, sẽ ức chế thần kinh trung ơng, do đó ức chế luôn khi ho. Liều quá cao, có thể gây liệt trung khu hô hấp và gây Methenoglobin, con vật chết do ngạt thở. 5. ứng dụng - Dùng chữa ho - Điều trị vết thơng nhiễm trùng, vết thơng có dòi. 6. Liều uống - Trâu, bò, ngựa 20 - 40gr - Dê, lợn, chó 4 - 10gr Trong thịt quả mơ có chừng 2,5% axit, trong đó chủ yếu là axit xitric, axit tactric. - 2,7% đờng chủ yếu đờng Saccaroza - Một ít dextrin - Quexetin và izoquexetin Vitamin C, B15 với tỷ lệ khá cao. Nó có tác dụng kích thích quá trình chuyển hoá oxy trong tế bào, làm tế bào nhanh hồi phục và cơ thể châm già. Vitamin B15 là este của axit gluconic và dimetyl glyxin. Có tác dụng với các bệnh về tim phổi: Nhồi máu cơ tim, tràn khí phổi, vỡ động mạch. Một chất khác có tác dụng với vi trùng lao Micobacterium tuberculosis. Chất này có liên quan trực tiếp đến sự có mặt của axit và malic đào Cây đào cho ta 2 vị thuốc: Nhân hạt đào (đào nhân) Semen persica Lá đào (nớc cất lá đào) Aqua persica 1. Mô tả cây, phân bố, thu hái
  49. Cây đào là cây nhỏ, cao 3 - 4m, da thân nhẵn hay có nhựa chảy ra (nhựa đào), lá đơn, mọc so le, khi vỏ có mùi hạnh nhân Hoa có trớc lá, màu tím, hồng nhạt Quả hạch, hình cầu, đầu nhọn có 1 ngăn lõm và, chạy dọc theo quả. Vỏ quả có lông mịn khi chín có đốm đỏ. Cây mọc ở khắp nơi: Ba T, Liên Xô, Trung Quốc, Lào. Tại Việt Nam cây mọc cả ở rừng núi và đồng bằng. Lấy hạt vào tháng 7 phơi khô. 2. Thành phần hoá học Hạt đào: 50% đầu 3,5% amygdalinn và men emunsin, colin và axetylcolin Lá đào: Amygdalin, Axit tanic, Enmarin. 3. Tác dụng - Làm thuốc chữa ho nh hạt mơ - Lá đào trị ghẻ lở, ngứa cho gia súc - Hoa đào dùng làm thuộc thông tiểu tiện và tẩy, chữa phù nề, bí đại tiện. 4. Liều dùng: Hạt: Trâu, bò, ngựa 16-40gr Dê, lợn 4 -12gr Phối hợp với Đại hoàng Cam thảo Phác tiêu Quế chi Chữa bàng quang tích máu. Cây thiên môn đông 1. Mô tả cây và bộ phận dùng chế biến Ta dùng củ khô (Radix asparagi) của cây thiên môn. Thiên môn Đông là một loại dây leo, sống lâu năm, lá hình kim 3 cạnh. Đốt có nhiều rễ, củ hình thoi mâm. Rễ củ hái về tẩm nớc cho mềm, rút bỏ lõi, thái mỏng, phơi hay sấy khô.
  50. 2. Thành phần hoá học Củ chứa Asparagin CH3 CH COOH NH2 Là một axit amin có tinh thể hình trụ, khi đun sôi bị phân huỷ cho axit Aspartic và amoniac. Ngoài ra trong củ còn có tinh bột, đờng Sacaroza. 3. Tác dụng Dùng làm thuốc chữa ho, lợi tiểu và chữa sốt do viêm phổi, lao Thuốc này theo Đông y làm thanh nhiệt, giảm sốt, chỉ ho, hoá đờm, lợi thuỷ. 4. Liều dùng Trâu, bò, ngựa 30 - 70g Dê, lợn, chó 10-30g Thỏ, gia cầm 1 - 2g Mạch môn đông Mạch đông, lan tiên Ophiopogon Juponicus Wall Họ hành tỏi: Liliaceae 1. Mô tả cây - phân bố - bộ phận dùng Là cây cỏ sống lâu năm, cao 10 - 40cm. Rễ chùm. Có nhiều rễ phát triển thành củ mẫm, lá mọc tít gốc, dài, hẹp, giống lá lúa, nhng nhẵn. Mọc hoang hay đợc trồng làm cảnh. Đào củ của những cây 2 - 3 năm tuổi, chọn lấy củ mập, cắt bỏ rễ con, rửa sạch, rút lõi, phơi héo, rang lẫn với gạo, rang đến khi gạo vàng là đợc. Củ hình thoi màu vàng nhạt, hơi trong, mùi đặc biệt, vị ngọt.
  51. 2. Thành phần hoá học Trong củ có chất nhầy, đờng glucoza và Xitoslerata. 3. ứng dụng Chữa ho, trừ đờm. Phổi và đờng hô hấp trên bị viêm có mủ, táo bón, dạ dày xuất huyết. 4. Liều lượng Trâu, Bò, Ngựa: 20- 60gr Dê, lợn, chó: 10-20gr Thỏ, gia cầm: 1-2gr Chương 4 Thuốc lợi tiểu Tất cả những thuốc làm tăng cờng quá trình bài tiết nớc tiểu, làm tăng l- ợng nớc tiểu, nhiều hơn bình thờng, đều gọi là thuốc lợi tiểu. Chúng ta dùng các thuốc lợi tiểu khi cơ thể gia súc mắc chứng thiểu niệu: (hàm lượng nước tiểu ít hơn bình thường). Hội chứng thiểu niệu có thể do nhiều nguyên nhân: Do cơ thể bị bệnh tim, bệnh đờng tiết niệu, bệnh gan hay có khi do gia súc bị cảm nóng, cảm nắng, sốt . Do hàm lượng nước tiểu ít, dẫn đến các sản phẩm của quá trình phân giải và các độ tố tích lại trong cơ thể làm cơ thể bị ngộ độc. Trong lâm sàng, chúng ta thờng xuyên gặp trờng hợp sg thiểu niệu: ngợc lại chứng gia súc Da niệu rất ít gặp. - Về mặt dợc lý, cơ chế lợi tiểu của loại thuốc có khác nhau. Tuỳ theo nơi thuốc u tiên tác dụng, ta có thể phân làm loại sau đây:
  52. + Thuốc trực tiếp làm tăng quá trình tuần hoàn của cơ thể, do đó gián tiếp làm tăng cường bài tiết ở thân. + Thuốc trực tiếp kích thích, làm lợi tiểu. + Làm tiêu viêm ở niệm đạo giúp quá trình bài xuất nớc tiểu dễ dàng + Một số muối, đờng có tác dụng lợi tiểu. + Do áp xuất thẩm thấu thay đổi - Mục đích của việc dùng thuốc lợi tiểu: + Thải trừ lượng nước tiểu bị tích trữ ở bàng quang quá nhiều. + Thải trừ chất độc cho cơ thể. + Gián tiếp làm hạ nhiệt độ cho cơ thể khi sốt. Về phương diện thuốc nam, khi gia súc bị tiểu tiện, thuỷ thụng, ỉa chảy, hoàng đản. Ta có thể dùng những loại chính sau: Mã đề, rễ cỏ tranh, đại phúc bi, trạch tả, chè, phục linh, vỏ da hấu Mã đề Plango asiatica linne Họ mã đề: Plangoasiaticae 1. Bộ phận dùng - Dùng toàn cây: (hoa, lá, rễ). Mã đề thảo. Herba plataginic - Hạt: Sa thiên tử. Semen plataginic - Lá: Folium plataginic 2. Thu hái và chế biến Mã đề mọc phổ biến khắp nơi trong nuớc ta. Thờng mọc ở những nơi đất ẩm. Cây phát triển 4 mùa nhng về mùa hè thì tốt nhất. Nếu dùng toàn cây: khi quả bắt đầu chính nhổ cả cây về rửa sạch, phơi
  53. ấm can đến khô. - Dùng hạt: Khi quả chín cắt lất bông, đem về dùng hoặc chải cho hạt bong ra, loại bỏ cuống, lấy riêng hạt, phơi khô, bảo quản, khi dùng lấy hạt dầm với muối sao vàng nhẹ. 3. Thành phần hoá học Toàn bộ cây mã đề chứa chất Ancubin - glucozit C15H24O5, platazin - glucozit. Trong hạt còn có thêm chất nhầy, axit plantenolic C5H8O3, Colin. Lá có chất nhầy, chất đắng, Caroten, Vitamin C, K, axit xitric. 4. Tác dụng dược lý 1. Lợi tiểu: Theo tài liệu của Trung Quốc, hạt mã đề có tác dụng lợi tiểu mạnh hơn lá, vì hàm lượng Anenbin trong hạt cao hơn. Trong các chất kể trên thì Anenbin là hoạt chất chính. Một số tác giả lại cho rằng cả planazin, colin, cũng có tác dụng kích thích lợi tiểu, tiểu thuỷ thũng. Nếu dùng nước sắc mã để cho thỏ, cho chó, ngời ta thấy lượng nước tiểu bài tiết ra, tăng lên rõ rệt. Đồng thời xét nghiệm nước tiểu thì hàm lượng các chất cặn bã: ure, axit Uric và các muối vô cơ cũng tăng lên. Điều này có thể do Anenbin có tác dụng làm hưng phấn thần kinh cho phôi quá trình bài tiết nước tiểu ở thận. 2. Ho: planazin còn có tác dụng làm tăng sự bài tiết niêm dịch ở khí quản. Vì vậy nó còn có tác dụng trừ đờm, chữa ho mà không gây tác hại nh các loại thuốc chữa ho chứa saponozit. 3. Nếu xử lý lá mã đề theo phương pháp phylatop sẽ sản sinh ra Biostimulin dùng điều trị đau mắt. viêm tay, mụn nhọt, nếu chế sang dạng Pommal bôi lên các mụn nhọt làm địa dan, tiên viêm, ức chế quá trình sinh mủ, làm cho nhanh khỏi. Trong lá còn nhiều Vitamin C, K có tác dụng cầm máu. Trong hạt còn có Colin mà colin còn cóvt quan trọng trong việc vận
  54. chuyển mỡ từ gan - mô dự trữ. Nếu thiếu Colin rối loạn trao đổi mô ở gan. Chú ý: Aucubin dùng thờng xuyên và lâu dài có thể gây nên viêm các ống thận. 5. ứng dụng: Lợi tiểu, chữa phù nê, tích nước. - Làm thanh nhiệt Chữa ho, cầm máu, tiêu viên. 6. Liều dùng Hạt: Trâu, bò, ngựa 20 - 60gr Dê, lợn 10 - 20gr Thỏ, Chó, mèo: 2- 5 hay 10 gr. Cây mã đề: Dùng liều gấp đôi (cây khô); 5 – 10 lần (cây tơi) Cỏ tranh Tên khác cỏ gianh. Tên khoa học Imperata cyclindrica Bean Họ Hoà thảo: Gramineae 1. Bộ phận dùng Rễ: bạch mao căn: Rizoma impetaceae- chính là thân, rễ, thu hoạch quanh năm nhưng thường vào cuối thu đầu đông. Dùng cuốc đào rễ về cắt nhỏ phơi khô. Có thể dùng tời hay sao vàng rồi sắc đều được. 2. Thành phần hoá học Trong rễ có nhiều loại muối khoáng nhất là muối của kali. Đường glucoza, một ít fructoza và một ít axit hữu cơ. 3. Cơ chế Tác dụng lợi tiểu chủ yếu do K+ quyết định, ngoài ra còn thêm tác dụng của đường glucoza tăng cao hơn bình thường ở máu. 4. ứng dụng
  55. Dùng lợi tiểu, tiêu thũng. Có thể dùng đơn phương bạch mao căn hoặc phối hợp với mã đề, râu ngô, chè xanh. 5. Liều lượng Rễ khô: Trâu, bò, ngựa 30 - 80gr Dê, lợn 10 - 20gr Thỏ, chó mèo 2 - 4gr hay 10 gr. Chè Tên khác chè tầu, chè xanh Thea cinensis Họ chè: Theaceae Chè là cây có khả năng chịu lạnh, nóng rất tốt. Đất trồng chè phải có cát để rê cắm sâu vào lòng đất, lấy nớc. Nếu mọc hoang, cây có thể cao trên 20m, to hàng ngời ôm. Nhưng đem trồng tỉa, cây cao khoảng 1,2m hàng năm phải xén đốt). Nó được mọc nhiều ở các nước nhiệt đới và á nhiệt đới. ở Việt Nam sản xuất nhiều ở vùng đồi núi, trung du: Vĩnh Phú, Hà Giang, Thái Nguyên, Sơn La, Ninh Bình 1. Bộ phận dùng Búp và lá non hay lá bánh tẻ (chè xanh) 3.Chế biến Chè xanh không cần qua chế biến Dùng chè xanh là tốt nhất, nếu chế biến ta có nhiều cách khác nhau, tùy theo mục đích sử dụng. ở đây chỉ giới thiệu một phương pháp chế biến dùng để dự trữ chè, làm thuốc. Chè sau khi hái về (lá, búp non) tránh vò nát rồi nhanh chóng cho vào nồi, sao hay sấy, để phá huỷ men Theaza có trong lá chè Theaza - menoxy hoá có thể phân giải tình dần chè, làm mất phẩm chất của chè. Men này bị phá huỷ ở 760 C/3-5 phút. Sau đó để lạnh, dùng tay vò nát rồi tiếp tục sấy khô (sao nhỏ lửa 3 - 4 lần tới khô là
  56. đợc). 3. Thành phần hoá học 1. Trong búp và lá chè có các ancâloid. - Caphein C6H10O2N4 1 - 5%. Caphein có nhiều ở lá non. Lá già giảm đi chỉ còn 1/2, ở hoa và nụ chỉ còn 1/6. - Theobrolin C7H8O2N4 - Theophyllin C7H8O2N4 - Xanthin C5H4O2N4 R1 R2 R3 Caphein - CH3 - CH3 - CH3 Theophyllin - CH3 - CH3 - H Theobrolin - H - CH3 CH3 Xanthin -H -H -H Tất cả các âccloit trên, đều có tác dụng lợi tiểu; nhng mạnh nhất là theo brolin. 2. Tanin 10% ở búp non và lá non: 3,5% ở lá già. 3. Tinh dầu: 0,68%, quyết định mùi thơm của chè. Nó bị men theaza phân giải. Thành phần chủ yếu của tinh dầu chè là Hexanol, chiếm 50 - 90% và Hexanol. 4. Các men: Theaza; Catalasa 5. Các muối vô cơ: gồm các muối photphat và oxalat của K, Ca, Mg, Mn. 6. Các vitamin: Vitamin C 130 - 180 mg%, các Vitamin nhóm B, P. 4. Tác dụng đợc lý 1. Của các ancaloit - Theobromin và Theophylin: tác dụng lợi tiểu mạnh nhất là theobromin, nó có tác dụng trực tiếp lên các tế bào cẩn thận. - Caphein kích thích thần kinh trung ơng đặc biệt là vỏ não. Làm tăng tuần hoàn tăng co bóp của cơ tim do đó máu vận chuyển nhanh, nhiều đến khi qua gan, thận. Tăng thải chất độc và cặn bã ra ngoài. 2. Tanin
  57. Làm se niêm mạc, cầm ỉa chảy, cầm máu, rửa vết thơng. Hiện nay các nhà khoa học trên thế giới đang tập trung chú ý nhiều đến tác dụng của chè nh sau: - Nớc chè xanh có tác dụng chống hậu quả do các bức xạ, phóng xạ. - Giải trừ các cơn co thắt của mạch máu não, do đó bớt đợc các cơn đau đầu thờng xuyên. - Phòng chống bệnh viêm não Nhật bản - Có tác dụng chống bệnh xuất huyết di truyền - Chống tích nớc xoang ngực, bụng. 5. Liều lợng Đại gia súc có 500 - 1000g lá chè xanh, 50 - 100g chè sấy khô (chè tầu). 6. ứng dụng ỉa chảy lâu ngày của trâu, bò. Làm lợi tiểu, chống phù nề. 1. Chè xanh 500gr Kim ngân hoa 80gr Cam thảo 20gr 2. Chè tầu 80gr Ngải cứu khô 150gr Các đơn thuốc trên dùng sắc cho trâu bò uống 1 lần. Uống 2 lần trong ngày. 3.Dùng phối hợp chè xanh, rân ngô, cỏ tranh, hiệu quả lợi tiểu tiền tăng lên. Tất cả các alcaloid kể trên đều có tác dụng lợi tiểu, nhng trực tiếp và mạnh nhất la tác dụng của theobrolin 2.Tanin. Hàm lợng tanin trong lá và búp non chiếm khoảng 10%, trong lá bánh tẻ – chè xanh chiếm khoảng 3,5%. 3.Tinh dầu chè. Tinh dầu chè – chất quyết định mùi thơm, hơng vi và một phần sở thích, chất lợng của chè. Hàm lợng tinh dầu chè chiểm khoảng 0,6 – 0,7% tuỳ thuốc giống chè
  58. và điều kiện địa lý khí hậu. Thành phần chủ yếu của tinh dầu chè gồm: - Hexanol chiếm 50 – 90%, còn lại là - Hexanol. Tinh dầu chè rất dễ bị men theasa cũng có sẵn trong chè phân giải nhanh ngay sau khi thu hái chè về 4 Các men. Trong chè có các men theasa, cathalasa, những men này có trong cây chè, sau khi bị hái, tách ra khỏi cây che, chúng đợc giải phóng do quà trình autolyza trong cây chè đợc tự do. Kết quả các men này sẽ phân giải tinh dầu chè, làm che mấy mùi thơn, hơng vị Các men này dễ bị tiêu diệt ở nhiệt độ 70 – 100o C /5 – 10 phút. Do đó sau khi thu hái chè về phải tiến hành chế biến sơ bộ ngay để diệt men làm mất h- ợng vi, mùi thơm của chè. 1 Các muối. Trong chè có chứa các muối vô cơ dới dạng phôtphat, oxalat của các kim loại Ca, K, Na, Mn, Mg 2 Các Vitamin. Gồm các vitamin Vitamin C chiếm 130 – 180 mg%, vitamin nhóm B, vitamin P Liều lợng. Đại gia súc chè xanh 500 – 1000 gam, che búp khô dùng từ 50 100g. Tiểu gia súc dùng liều từ 1/3 – 1/2 liều so vơí đại gia súc tuỳ trọng lợng. Dùng ngoài tuỳ diện tích vết thơng. 6. Ưng dụng. + Dùng cha bệnh tiêu chẩy lâu ngày của gia súc nhất là loài nhai lại + Dùng làm thuốc lợi tiểu tiêu thũng, chữa phù nề. Các bài thuốc kinh nghiệm: Rp1 : Chè xanh 200 gam, Kim ngân hoa 50 gam, Cam thảo 200 gam Sắc lên cho trâu bò uống 1 lần, ngày dùng 2 thang. Rp2: Chè búp 50 gam, Ngải cứu 200 gam. Cũng sắc lên cho uống 1 lần, ngày uống 2 thang.
  59. Khi trâu, bò bị tiêu chẩy kèm chứng phù nề nên dùng phối hợp chè xanh, dâu ngô, bông mã đề, dễ cỏ tranh thuốc sẽ có hiệu lực hơn. chơng V dợc liệu tác dụng ở đờng tiêu hoá Nội dung: Chơng này đề cập đến 3 vấn đề 1. Dợc liệu kích thích tiêu hoá 2. Dợc liệu có tác dụng tẩy nhuận tràng. 3. Dợc liệu cầm ỉa chảy. A. Dợc liệu kích thích tiêu hoá
  60. Dợc liệu kích thích tiêu hoá gồm những vị thuốc giúp cho gia súc ăn khoẻ, ăn nhiều, ăn ngon miệng, hoặc làm tăng khả năng hấp thu các chất dinh dỡng ở đờng tiêu hoá Thông thờng vẫn quen gọi là thuốc bổ. Trong lâm sàng ở ngời cũng nh gia súc khi cơ thể lâm vào trạng thái bệnh lý, ngoài những biểu hiện đặc trng của ca bệnh, mọi vật muôI đều có các triệu chứng chung: uể oải, mệt mỏi, kém ăn, lời vận động Hoặc gia súc vừa qua một cơn bệnh nặng, cơ thẻ bị suy nhợc cũng biếng ăn. Theo quan điểm trị bệnh toàn diện của Đông thú y trong lâm sàng, tức bên cạnh việc tìm các thuốc trị căn nguyên, triệu chứng, còn một biện pháp nữa cũng có tác dụng tích cực là làm thế nào để khôi phục lại tính thèm ăn cho gia súc càng sớm càng tốt. Ta thờng gặp các dợc liệu kích thích tiêu hoá với các nhóm sau: 1. Các chất đắng, cay, chua, ngọt, thơm hay đợc dùng với liều vừa phải có tác dụng làm tăng khả năng tiết dịch ở đờng tiêu hoá, tăng nhu động dạ dày, ruột. Qua đó làm tăng sự tiếp xúc hữu hiệu giữa men tiêu hoá với thức ăn. Thức ăn đợc phân giảI nhanh, hấp thu triệt để hơn và đồng thời cũng đợc vận chuyển nhịp nhàng xuống ruột già, tránh táo bón. Do vậy con vạt phàm ăn hơn, ăn nhiều hơn. Các chất đắng có nhiều trong vỏ cam, quýt, hoàng đàng, hoàng liên, thuỷ xơng bồ, ba kích, khổ sâm, sinh địa 2. Các thuốc có tính chất u tiên tác dụng trên cơ trơn của đờng tiêu hoá làm tăng nhu động tiêu hoá: dợc liệu chứa nhiều chất nhầy, cenluloz, chất sơ 3. Các thuốc có tính u tiên tác dụng đến gan: Cholagonum lấy từ mật của gia súc (trâu, bò, lợn) làm tăng cờng sự cấu tạo mật, giúp sự tiêu hoá mỡ. Hoặc cây lô hội, actixo, củ cải. Các dợc liệu này có tác dụng lợi mật. Trong cơ thể nó kích thích sự tiết mật của tế bào gan. Mật sẽ đợc tiết ra nhiều hơn. 4. Các chất kích thích đánh trung tiện và ợ hơi, gíup việc loại trừ các khí độc ra khỏi đờng tiêu hoá: lá thị, đại hội, tiểu hồi, quả bồ kết Với lá thị, đại hồi, tiểu hồi ta đem sắc lấy nớc cho súc vật uống. Với quả bồ kết ta có thể đốt hay ráng vàng, nghiền thành bột trà xát vào niêm mạc thực quản hay thổi bột vào trực tràng sau khi
  61. đã moi hết phân ở hậu môn. Để chủ động, cũng có thể trộn với vazơlin hay các tá dợc khác làm thành viên "đạn bồ kết" đặt vào trực trạng súc vật, khi nó bị các chứng bệnh chơng bụng đầy hơi, tích thực, không tiêu (ở lợn), chớng hơi dạ cỏ ở trâu, bò, chơng hơi manh tràng ở ngựa. chỉ xác và chỉ thực Tên khác xuyên chỉ thực, xuyên chỉ xác Chỉ xác: fructus citrii aurantii Chỉ thực: fructus aurantii immaturii Đều thuộc họ cam quýt. Rutaceae 1. Nguồn gốc và chế biến Chỉ xác và chỉ thực đều là những quả phơi khô của chừng 10 cây chi Citris và Poncirus thuộc họ cam quýt (Rutaceae) nhng thu hái ở các thời kỳ khác nhau. Chỉ thực: thu những quả nhỏ, còn non, khi cha hình thành múi, những quả bị sâu hại hay gió mạnh làm rụng xuống gốc. Chỉ xác: là những quả to hơn, của cam, chanh, quýt, chấp, bởi bị rụng khi đã hình thành mùi hay những quả gần chín, vỏ còn xanh, hái về bổ đôi phơi khô. Muốn có chỉ thực ta thu quả non vào tháng 3 - 4 hay 5 ở gốc cây về phơi khô. Khi phơi, không nên phơi ở nơi nắng to quá, quả sẽ có màu vàng xấu. Còn chỉ xác thì thu quả vào các tháng 6 - 7 và 8 đa về bổ đôi phơi khô. 2. Mô tả cây Đây là những cây rất thông thờng, mọc hoang hay trồng ở khắp nớc ta. ở các tỉnh Hoà Bình, Sơn La nơi có chấp, bởi và chanh mọc hoang thành rừng lớn. Nó là cây sống lâu năm, cao từ 3 - 6 mét, lá có tinh dầu: mọc cách, hoa màu trắng (hoa b- ởi), mà đốm tím đỏ (hoa chanh) có % cánh. Cành thờng có gai nhọn. Quả cắt ngang có hình tròn, các tâm bì rõ ràng (9 -12 tâm bì), vỏ quả tơng đối đầy và chứa tinh dầu, mùi thơm đặc trng cho từng cây. 3. Qui kinh
  62. Nhập hai kinh: Tỳ và vị 4. Thành phần hoá học Tài liệu Trung Quốc, cả chỉ xác và chỉ thực đều có tinh dầu. Nhng tuỳ nguồn ngốc, tuổi và loại quả mà chúng có hàm lợng và mùi vị khác nhau. Ngoài ra trong chỉ thực còn có: Ancaloit 0,1% Glucozit 26%. Trong đó saponin chiểm khoảng 6% Trong đó chỉ xác có: - Tinh dầu chứa nhiều hơn chỉ thực. Trong tinh dầu có Hesperidin C50H60O27 là hoạt chất chính. Tinh dầu của chỉ xác có vị đắng và là chất quyết định mùi thơm của dợc liệu. Nó thờng có nhiều trong vỏ (chanh, cam, quýt, bởi ). - Glucozid là navingin chiếm 9,89%. Không có ancaloid. - Các axit hữu cơ (axit xitric) 5. Tác dụng dợc lý Theo các tác giả Trung Quốc, tác dụng của chỉ xác, chỉ thực trên động vật nh sau: 1.Tác dụng trên cơ trơn tử cung. Diêm ứng Bổng 1955 đã dùng nớc sắc 100%, cồn triết hay cao lỏng của chỉ xác, chỉ thực, trên tử cung cô lập của chuột nhắt trắng (có thai, không có thai, cha chửa đẻ). Các dạng thuốc trên đều có tác dụng ức chế. Nhng đối với tử cung cô lập của thỏ thì tác dụng ngợc lại. Dù thỏ có chửa hoặc không có chửa, chỉ xác và chỉ thực đều làm hng phấn, kích thích sự co bóp của tử cung. Thỏ có chửa sẽ bị sảy thai. 2. Với ruột cô lập Cả chỉ xác, chỉ thực đều có tác dụng ức chế sự co bóp ở liều cao. Liều thấp có tác dụng kich thích nhu đọng ống tiêu háo (dạ dầy - ruột). 3.Tác dụng của chỉ xác và chỉ thực trên súc vật sống Với chó và thỏ tác giả Chu Tử Minh (1956) đã mổ dạ dày, ruột trờng diễn, sau đó cho uống (với chó), hay thụt (với thỏ) nớc sắc chỉ xác, chỉ thực, 100% kết quả cho
  63. thấy cơ trơn của dạ dầy và ruột chó hng phấn và co bóp mạnh theo một quy luật nhất định. Đồng thời với sự tăng nhu động dạ dày - ruột thì lợng dịch tiêu hoá cũng đợc tiết ra nhiều hơn. với tử cung nguyên vẹn thỏ: cho nớc chết chỉ xác, chỉ thực, qua ống dẫn lu vào tử cung thỏ dù có chửa hay không có chửa đều thấy tác dụng hng phấn, đi tới co thắt mạnh lên, có thể tới co cứng. Chu Tử Minh cho rằng sự khác nhau của chỉ xác và chỉ thực trên cơ trơn đ- ờng tiêu hoá (dạ dày - ruột ) khi thử bằng phơng pháp cô lập hay thử trên vật sống là do hệ thần kinh, nhất là vỏ não chi phôi. 4- Tác dụng trên mạch máu, bộ máy tiết niệu và hô hấp - Gây mê chó sau đó tiêm nớc sắc chỉ sác, chỉ thực, thấy: Huyết áp tăng cao, dung tích của thật giảm. Nếu tiêm vào tĩnh mạch thì chó tạm thời ngừng đi tiểu. - Cô lập tim cóc theo phơng pháp Straub, nhỏ nớc sắc chỉ xác, chỉ thực ở nồng độ thấp, kích thích co bóp tim, còn nồng độ cao lại ức chế, làm giảm sự co bóp. - Làm co thắt nhẹ mạch máu ngoại vi của cóc. -Không có tác dụng co thắt hay giãn nở khí quản của chuột bạch. -Thí nghiệm bằng nớc sắc hay cao lồng chỉ thực và chỉ xác cho kết quả tơng tự. *So sánh tác dụng dợc lý của chỉ xác và chỉ thực. - Về mặt thời gian: chỉ thực tác dụng mạnh hơn, nhng thời gian tác dụng ngắn hơn. Ngợc lại chỉ xác tác dụng chậm nhng thời gian tác dụng lại dài hơn. - Lợng dịch tiêu hoá tiết ra khi uống hay thụt nớc sắc chỉ xác nhiều hơn so vơí chỉ thực. Điều này có thể là do thành phần hoá học của chỉ xác toàn hơn chỉ thực. - Ngợc lại nớc sắc chỉ thực làm tăng cờng nhu động của dạ dày và ruột mạnh và nhanh hơn chỉ xác. Từ kết qủa trên ta thấy nên dùng chỉ xác khi gia súc bị bệnh thiểu năng dịch vị còn chỉ thực dùng khi vật nuôi bị táo bón. Có thể dùng chỉ xác, chỉ thực trong điều trị bệnh sa trực tràng, âm đạo và tử cung lộn bít tất sau khi đã đa phân sa vào vị trí cũ. Chỉ xác, chỉ thực còn đợc dùng trị ho, hen, đờm xuyễn.
  64. 6) Liều lợng Liều của chỉ xác và chỉ thực trong điều trị: Trâu, bò , ngựa : 20- 80 gam, Dê, lợn : 15 - 25 gam Thỏ và gia cầm : 5 -10 gam Chú ý khi dùng thuốc +Với chỉ thực, tuyệt đối không đợc dùng quá liều quy định trên. +Gia súc có thai không lên dùng chỉ xác, chỉ thực. 7. ứng dụng - Chữa ăn uống khó tiêu, chớng bụng đầy hơi của súc vật và ngời. - Chữa thiểu năng dịch vị, chống táo bón cho gia súc. - Trong thực tế, để sử dụng với mục đích trên, thờng hay phối hợp với các vị thuốc khác. 1. Ví nh khi trâu, bò và ngựa, bị chớng bụng đầy hơi ta dùng các vị thuốc sau: - Chỉ xác 80 gam - Thần khúc 40 gam - Trần bì 40gam - Gừng khô 20 gam - Bán hạ chế 15 gam - Muối ăn 2 gam ở đây, chỉ xác, thần khúc và trần bì có tác dụng kích thích tiêu hoá. Còn gừng khô, bán hạ có tác dụng ức chế vi sinh vật có hại ở đơng tiêu hoá. Tất cả giúp cho trung tiện, thải hơn tốt hơn. Muối còn có tác dụng làm cho con vật dễ uống hơn. Các vị trên, trừ gừng, bỏ vào nồi, đậy vung đun nhỏ lửa, sắc kỹ. khi nào gần đ- ợc ta cho tiếp gừng đậy kín vung, đun tiếp 5 -10 phút rồi chắt nớc, cho trâu, bò hoặc ngựa uống 1 lần/ con. 2 . Bệnh bội thực không tiêu ở trâu, bò. ngựa:
  65. - Chỉ đợc 80 gam - Cam thảo nam 80 gam Sắc lên cho con vật nóng một lần. 3 . Trâu, bò và ngựa bị táo bón: - Chỉ xác 15 gam - Hậu phác 30 gam - chút chít 30 gam Sắc đặc, chắt lấy nớc, thêm 30 gam Na2 SO4 cho gia súc uống. Quít - TRầN Bì Hoàng quit, trần bì, thanh bì mandarinier (PháP) Tên khoa học Citrus deliciosa Tenore; C. Nobilis var. Deliciosa swigle. Họ Cam quýt Rutaceae. Trần bì Pericarpium citri deliciosa. 1.Nguồn gốc Trần bì ta vỏ quả quýt chím đã nạo hết phần xốp, phơi khô, càng để lâu càng tốt. Từ cây quýt Citrus deliciosa Tenore, ta đợc các vị thuốc sau: Vỏ quả: Với tên thanh bì Pericarpium citri immaturi thu vỏ quýt tơi. Còn trần bì Pericarpium citri deliciosa là vỏ quýt khô; Dịch Quả ; Hạt quýt (quất hạch): Semen citri diliciosa và lá quýt. Theo kinh nhiệm của nhân dân, trần bì càng để nâu năm thì tác dụng càng tốt. Mặc dù khi khảo sát làm lợng tinh dần của nó giảm dần theo thời gian. Vậy hoạt chất nào trong trần bì đã làm tăng tác dụng kích thích tiêu hoá? Hiện còn vấn đề phải nghiên cứu thêm. 2. Mô tả Quýt là cây nhỏ, trên thân có nhiều gai nhỏ. Lá đơn, mọc so le. Kích thớc 3 – 5cm, mép lá có răng ca, khi vỏ có mùi thơm dễ chịu, Hoa nhỏ màu trắng5 cánh dài màu xanh. Quả hình cầu dẹp, chín vào tháng 11- 12 âm lịch. Khi quả chín có màu
  66. vàng đỏ dẹp. Vỏ nhẵn, hơi đẫy, vị chua. Hạt hình trứng, có vỏ bọc ngoài. 3. Phân bố Quýt đợc trồng ở nhiều nơi trong nớc, nhất là các tỉnh trung du có đồi núi thấp: Thái Nguyên, Sơn Tây, Hà Sơn Bình, Bắc Thái ở các tỉnh này quýt mọc hoang thành rừng. Gần đây nhiều giống quýt ngon đã đợc phát triển ở vùng đồng bằng trong chơng trình VAC. 4. Quy kinh Trong cơ thể, trần bì nhập vào 3 kinh chủ yếu: Tỳ,vị và phế. 5. Thành phần hoá học Vỏ quýt chứa 3,8% tinh dầu. Nớc và các thành phần khác bốc hơi đợc, Chiếm 61,25% . Hesperidin C50 H60O2, Caroten, vitamin A ,B và chng 0,8% tro. Chừng 2000 – 2500 quả quýt cho ta 1 kg tinh dầu. Tinh dầu quýt là một chất lỏng, màu vàng, có huỳnh quang xanh, mùi thơm dễ chịu. Tỷ trọng 0,853 – 0,858. Thành phần chủ yếu trong tinh dầu quýt là D- limonen một ít xitrala, các andehyt nonynic và dêxylic, chừng 1% metylanthranilatmetyl. Đây là chất quyết định huỳnh quang và mùi thơm đặc biệt của tinh dầu quýt. Trong nớc quả quit có chứa 11% đờng; 2,5% a xít xitric, vitamin C (20 – 40mg/100g); caroten. Trong lá có khoảng 0,5% tinh dầu. 6. Tác dụng duợc lý và ứng dụng điều trị Trần bì khi phơi khô, để lâu, tác dụng chữa bệnh càng tốt. Theo kinh nghiệm dân gian, trần bì có tác dụng thanh nhiệt, hoá đờm. chủ trị ăn uống không tiêu, ngực, bụng chớng đầy, tắc tuyến mồ hôi, bí tiểu tiện. Với ngựa và dê thờng tự nó ra đợc mồ hôi nên ít dùng hơn. ở ta trong lâm sàng thú y cũng đã sử dụng trong các trờng hợp bệnh tơng tự . 7 . Liều lợng Ngựa, trâu ,bò 20-40 gr có thể tới 120 gr. Dê, lợn 8 -12 gr có thể tới 40gr.
  67. Thỏ, gia cầm 2 - 4 gr. Thực tế hay dùng phối hợp với các thuốc khác. - Phối hợp với thanh bì, hạt cau, hậu phác, sa nhân, cam thảo, chữa đau bụng ngựa. - Phối hợp với gừng tơi chữa lợn, chó nôn mửa. 8. Bài thuốc kinh nhiệm Trần bì 40g, bán hạ 16g, phục linh 60 gam, sinh khơng 20 gam, cam thảo 20 gam. Sắc cho trâu, bò, ngựa uống khi đầy bụng, thức ăn không tiêu, đờm nhiều, khó thở, nôn oẹ. Trần bì 12 gam, gừng tơi 8 gam, mộc hơng nam 20 gam. Sắc cho uống, trị ch- ớng bụng đầy hơi của trâu, bò. THầN KHúc Massa medicala jermentata. Tên khác: Lục thần khúc, lục dinh khúc. kiến thần khúc. Đông y dùng thần khúc là một vị thuốc rất phổ cập để chữa 4 mùa cảm mạo. ăn uống không tiêu 1 . Nguồn gốc: Thần khúc không phải do một cây thuốc nào cũng cấp mà nhiều vị thuốc phối hợp với bột mì hặc bột gạo, tạo nên một môi trờng đặc biệt gây mộc. rồi phơi khô. nguồn gốc lúc đầu của nó chỉ có 6 vị thuốc phối hợp nhau, ủ cho lên mộc vào những ngày 5 – 5 đến ngày 20 – 7 hàng năm và thần khúc đợc tín nhiệm nhất là thần khúc của tỉnh Phúc Tiến Trung Quốc. Sau này do mỗi nơi chế biến theo một công thức khác nhau và phơng pháp chế biến cũng có cho khác nhau, do vậy tác dụng chữa bệnh cũng có khác nhau. 2.Chế biến:
  68. Có nhiều cách chế biến khác nhau. ở đây chúng tôi giới thiệu đơn và cách chữa thần khúc của quốc doanh dợc liệu Việt Nam. Đơn gồm các vị thuốc tan bột trộn với với bột nếp rồi dong bánh 40g một. Phơi khô ngay, không cho nên mốc. Liều lợng các vị thuốc nh sau : Thanh hảo 1000g, Thơng nhi thảo 1000g Hơng nhu 1000g, Sơn trà 1000g. Hơng phụ 1000g, Ô dợc 1000g. Thiên niên kiện 800g, Bạch đàn hơng 600g, Quế 800g, Tô diệp 600g, Hậu pháp 800g, Kinh giới 600g. Trần bì 800g, Thảo đậu khâu 600g. Bán hạ chế 700g, Mạch nha 200g. Bạc hà 600g, Địa liên 200g. Sa nhân 600g, Quy kinh : Nhập 2 kinh : Tỳ kinh và vị kinh. Thành phần hoá học : Do có nhiều cách chế biến khác nhau nên thành phần hoá học có khác nhau tuỳ loại thần khúc. Nhìn chung thần khúc đều chữa tinh dầu, glucozil, chất béo và menlipaza. 3.ứng dụng điều trị : Sách cổ đã ghi về thần khúc nh sau: Vị cay, ngọt, tính ôn. Công năng chủ yếu là tiêu thực, hành khí, kiện tỳ, hơng vị. Thần khúc có tác dụng kích thích tiêu hoá, chữa viêm dạ dầy, ruột. 6 . Liều lợng: Trâu, bò, ngựa 32- 80 gam, Dê, lợn 12- 20 gam, Thỏ, gia cầm 2 -8 gam,
  69. Phối hợp sử dụng: Phối hợp với hậu phác, chỉ thực, chữa chớng bụng, đại tiện, táo bón. 7.Bài thuốc kinh nhiệm: 1) Đại hoàng 100 g. Vừng 48 g. Long đờm thảo 48 g. Đào nhân 48 g. Chỉ xác 48 g. Sắc cho mộc táo bón cho trâu. bò. ngựa. 2) Đại hoàn 20g Táo nhỏ vvvv 2000-250 mini rợu hoặc dấm thanh cho uống chữa táo bón của trâu bò rất tốt. Ghi chú: Nếu không có đại hoàng, ta có thể dùng rẻ cáy chuu chít ( có nơi gọi là cây lỡi bò theo tài liệu của TS. Đỗ tất Lợi thấy trong lá và tế chu chít có Authuayjncozil hệ khoảng 3 v-3,4% trong đó 0, 47% ở dạng tự do và 2,b 5% ở dạng kết hợp. B. dợc liêu có tac dụng tẩy và nhuận tràng BA Đậu Tên khoa học: Ctoton tiglium. Lin Thuộc họ Thâu dầu: Euphorbiaceae. Cây Ba đậu cho ta 3 vị thuốc mà nhân dân hay dùng là: Hạt Ba đậu ( Semen Tiglii) Dầu Ba đậu (Olemm Tiglii), khô dầu ba đậu (ba đậu xơng). 1.Mô tả: Ba đậu là một cây thuốc mọc, cao 2 - 4 mét, có khi tới 5- 7 mét. lá mọc so le, hình trứng, đầu nhọn, mép có răng ca. Thờng thờng có một số là ngọn đó nâu , ngời ta có thể dựa vàođó để nhận biết nó một cách thuận tiện nhanh chóng. Hoa mọc thành chùm ở đầu cành, hoa cái ở phía cuộng, Hoa đực ở phía trên
  70. đỉnh quả là quả nặng, màu vàng nhạt, có 3 tâm bì. Sau phát triển thành 3 mảnh. Trong mỗi mảnh có một hạt. Hạt hình trứng tròn. Dài chừng 1 cm, rộng chừng 0,5cm. Vỏ ngoài của hạt màu vàng nâu nhẵn. Nhân của hạt màu vàng nhẵn có nhiều có nhiều dâu. 2.Nguồn gốc và phân bố : Nguyên trớc kia ngời ta dùng Ba đậu là của mốc Ba thục (nay là vùng Tứ Xuyên Trung Quốc) hiện nay có nhiều ở các tỉnh Tứ Xuyên, Quảng Đông, Phúc Kiến (Tứ Xuyên vẫn là nơi nhiều nhất), Quảng Tây, Vân Nam, Quý Châu ở nớc ta, Ba đậu đợc trồng ở nhiều tỉnh miền núi, trung du. Nhiều nơi Ba đậu đợc mọc hoang khá phổ biến nh Tuyên Quang, Hoà Bình 3.Thu hái và chế biến : Thờng trồng 5 – 6 năm mới cho quả. Hàng năm vào khoảng cuối mùa hè đén giữa mùa thu thì quả chín, hái quả về bóc vỏ, lấy hạt. Bóc bỏ cả vỏ hạt đi. Lấy nhân màu vàng nhạt của nó. Từ đó ta có thể dùng cả hạt, hoặc ép lấy dầu riêng và khô dầu riêng để dùng trong Thú Y thờng chỉ dùng kho dần Ba đậu, hoặc Ba đậu đã sao kỹ. 4.Quy kinh: Vị cay, tính nhiệt, có độc (mạnh) nhập 2 kinh là vị kinh và đại trờng kinh 5.Thành phần hoá học : Trong hạt Ba đậu của ta theo tài liệu của Tiến sĩ Đỗ Tất Lợi. Có 30 – 50% dầu ,18% protein. Một ancaloit gần nh rixinin trong hạt Thầu dầu, còn có men Lipaza. Một số axit amin nh Acginin, Lyxyn Trong hạt Ba đậu Trung Quốc (mà ta có nhập) có chừng 53 – 57 % dầu, trong dầu có 2,3% croton Resin (là este của cồn phorbonl) chính croton Resin là hoạt chất tẩy, còn có axit tiglic và một số axit khác (cũng có tác dụng tẩy). Có 18% crolein. Crotouozit và crotin 6.ứng dụng: Dùng để tẩy, thải các thức ăn không tiêu ứ đọng, trong đờng tiêu hoá, diệt trùng, chữa táo bón. Dùng ngoài có thể chữa các mụn độc. Ngời ta thờng dùng chúng
  71. với dầu vừng để giảm bớt tính kích thích của nó. Đối với gia súc non và gia súc ở thời kỳ tiết sữa, cấm dùng khi ngộ độc có thể dùng nớc lạnh hoặc nớc đá để giải độc. 6.Liều lợng : Khô dầu ba đậu : Trâu, bò, ngựa 4 – 12g. Dê, lợn 1 – 3g. Thỏ 0,20 – 0,50g. 7.Bài thuốc kinh nghiệm: Hạt Ba đậu : 20 hạt, bóc vỏ, dang khô, tán thành bột hoà với 0,5 lít nớc nóng cho uống để tẩy cho gia súc bị bội thực không tiêu. phác – tiêu tên khoa học : Mirabilitum 1.Nguồn gốc : Phác tiêu là muối Natri sunfat (Mirabilitum – Depuraatum) thiên nhiên, đem tinh chế, nếu làm cho nó mất hết nớc, ta đợc Huyền minh phấn (tức là Natri sunfat khan). 2.Thành phần hoá học: Phác tiêu nguyên chất chỉ có Na2SO4 – 10 H2O trong đó Na2O là 19,3%, SO3 24,8%, H2O là 55,9%. Phác tiêu chế từ thiên nhiên dùng trong Đông y còn lẫn nhiều tạp chất. Thí dụ CSO4, K2SO4, KCl. 2.Quy kinh : Nhập 2 kinh là Đại trờng kinh và Tam tiên kinh. 3.ứng dụng : Theo Trùng Thú y : chủ trị dạ dày, ruột tích trệ thức ăn, táo bón . 4.Liều lợng : Trâu, bò, ngựa 24 – 120g
  72. Dê, lợn 8 – 16g Thỏ và gia cầm 2 – 4g Theo kinh ghiệm thực tế : Nếu cần tẩy, chữa táo bón, cho trâu bò, có khi phải dùng tới 400 – 500g . 5.Phối hợp sử dụng : Phối hợp với đại hoàng khiên ngu tử, trần bì, chỉ thực, chữa táo bón càng có hiệu quả cao. 6.Bài thuốc kinh nghiệm : Phác tiêu 300 – 400g Chữa táo bón nặng. 1)Phác tiêu 120g. Thuốc muối (Bicatbonat Na) 80g. Muối ăn 40g. Trộn lẫn, mỗi lần dùng 120g trộn vào thức ăn cho ăn để kích thích tiêu hoá. Ghi chú: Phác tiêu còn có tên gọi là Mang tiêu. Không dùng chung phối hợp giữa Phác tiêu và Lu huỳnh (Sulfur). cây đại Còn có tên là Kê đan tử. Tên khoa học : Plumetica acutilolia Poir Thuộc họ trúc đào : Apocynaceae 1.Nguồn gốc : Là một loại cây cao, đợc trồng ở nhiều nơi cao to chừng 4 – 7 m. (Nói chung đều rất quen thuộc nên không giới thiệu kỹ). 2.Bộ phận dùng :