Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương

pdf 128 trang hapham 2350
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghiep_vu_ngan_hang_trung_uong.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng Trung Ương

  1. Trường Đại Học kinh doanh và công nghệ Hà Nội Khoa tài chính - ngân hàng  Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng trung ương Hà Nội – 2008
  2. Danh mục tài liệu tham khảo 1. David cox: Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia 1997 2. TS. Tô Ngọc Hưng – Nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng – Học viện ngân hàng, NXB Thống kê 2000. 3. PGS.TS Nguyễn Thị Mùi – Nghiệp vụ Ngân hàng thương mại Học viên tài chính , NXB tài chính 2005. 4. PGS.TS Nguyễn Duệ – Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng TW – Học viện ngân hàng, NXB Thống kê 2003 5. PGS.TS Lê Văn Tề – Nghiệp vụ NHTM – NXB Thống kê 2003 6. Frederic S.Mishkin – Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính – NXB Khoa học và kỹ thuật Hà Nội 1994. 7. TS. Nguyễn Văn Tiến – Cẩm lang thị trường ngoại hối và các dao dịch kinh doanh ngoại hồi – NXB 2004 8. PSG.TS Nguyễn Văn Tiến - Tài chính quốc tế hiện đại trong nền kinh tế hiện đại – NXB Thống kê 2005 9. TS. Hoàng Xuân Quế - Đại học kinh tế Quốc dân – Nghiệp vụ ngân hàng TW, NXB Thống kê 2005 10. TS. Nguyễn Văn Tiến – Học viên Ngân hàng - Đánh giá phòng ngừa rủi ro trong kinh doanh ngân hàng, NXB Thống kê 2003 11. TS.Lê Thị Xuân – Học viện Ngân hàng – Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê 2005 12. TS. Nguyễn Thị Minh Hiền – Học viện Ngân hàng – Giáo trình Marketing ngân hàng, NXB thống kê 2005 13. Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam số 1 năm 1997/QH10 ngày 12/12/1997 và sửa đổi năm 2003. 14. Luật các tổ chức tín dụng số 2 năm 1997/QH10 ngày 12/12/1997 và bản sửa năm 2004 15. Nghị định 178/1999/NĐ-CP ngày 29/12/1999 và Nghị định 85/2002/NĐ-CP ngày 25/10/2002 của Chính phru về đảm bảo tiền vay của các tổ chức tín dụng. 16. Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày 2/5/2001 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính. 17. Nghị định 08/2000/NĐ-CP ngày 10/3/2000 của Chính phủ về đăng ký giao dịch đảm bảo. 18. Nghị định 64/2001/NĐ-CP ngày 29/9/2001 về hoạt động thanh toán của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán. 19. Quyết định 2003/QĐ-NHNN quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy chế dự trữ bắt buộc đối với các tổ chức tín dụng. 20. Số 45/2003/QĐ-NHNN quyết định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trù điện tử liên ngân hàng. 21. Các quyết định, thông tư hướng dẫn khác của ngân hàng Nhà nước về các hoạt động thanh toán, tín dụng, ngân hàng.
  3. Lời nói đầu Giáo trình nghiệp vụ Ngân hàng Trung Ương được biên soạn nhằm đáp ứng nhu cầu giảng dạy của giảng viên và học tập của sinh viên khoa Tài chính – Ngân hàng Trường Đại học Công nghệ và Kinh doanh Hà Nội. Giáo trình gồm 4 chương; được biên soạn trong mối liên hệ với các môn học thuộc chương trình ngành Tài chính - Ngân hàng của trường đã thể hiện đầy đủ những nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng Trung Ương. Giáo trình đã được Hội đồng khoa học nhà trường nghiệm thu. Giáo trình do tập thể tác giả biên soạn gồm: - PGS.TS Mai Văn Bạn: Chủ biên - PGS.TS Lê Hoàng Nga: Biên soạn chương 1 - TS Nguyễn Ngọc Bảo: Biên soạn chương 2 - TS Nguyễn Ngọc Thủy Tiên: Biên soạn chương 3 - TS Vũ Thị Lợi: Biên soạn chương 4 Tuy nhiên, nghiệp vụ NHTW ngày càng phát triển phong phú, tập thể tác giả biên soạn chưa lường hết được. Do đó, giáo trình không tránh khỏi những hạn chế. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của bạn đọc để giáo trình được hoàn thiện hơn khi tái bản. 3
  4. Bảng chữ viết tắt 1. NHNN : Ngân hàng Nhà nước 2. NHTW (NHTƯ) : Ngân hàng trung ương 3. IMF : Quỹ tiền tệ quốc tế 4. TK : Tài khoản 5. NH : Ngân hàng 6. MB : Tiền ngân hàng trung ương 7. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội 8. TW : Trung ương 9. TCTD : Tổ chức tín dụng 10. NHTM : Ngân hàng thương mại 11. NHNo và PTNT : Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn 12. QĐ : Quyết định 13. Uỷ ban BASLE : Uỷ ban giám sát hoạt động ngân hàng của quốc tế 14. HĐQT : Hội đồng quản trị 15. TSN : Tài sản nợ 16. TSC : Tài sản có 17. SH : Sở hữu 4
  5. MỤC LỤC Trang Chương 1: Nghiệp vụ phát hành tiền và quản lý ngoại hối 7 1.1. Nghiệp vụ phát hành tiền 7 1.1.1. Nguyên tắc và các kênh phát hành tiền 7 1.1.2. Nội dung nghiệp vụ phát hành tiền 11 1.2. Nghiệp vụ quản lý ngoại hối 19 1.2.1. Khái niệm về ngoại hối 19 1.2.2. Hoạt động và chính sách ngoại hối của NHTW 20 Chương 2: Nghiệp vụ TD, bảo lãnh và thanh toán của NHTW 30 2.1. Nghiệp vụ TD của NHTW 30 2.1.1. Mục đích 30 2.1.2. Nguyên tắc TD 30 2.1.3. Nội dung hoạt động TD của NHTW 31 2.2. Nghiệp vụ bảo lãnh của NHTW 39 2.3. Nghiệp vụ thanh toán của NHTW 44 Chương 3: Nghiệp vụ thị trường mở của NHTW 61 3.1. Cơ chế và qui định hoạt động của thị trường mở 61 3.1.1. Khái niệm nghiệp vụ thị trường mở và cơ chế hoạt động 61 3.1.2. Hàng hoá và thành viên tham gia 62 3.2. Hình thức giao dịch trên thị trường mở 67 3.2.1.Các giao dịch có hoàn lại(hay còn gọi là giao dịch có kỳ hạn) 67 3.3. Phương thức hoạt động của nghiệp vụ thị trường mở 68 3.3.1. Giao dịch song phương 68 3.4. Những ưu và nhược điểm của thị trường mở 72 5
  6. Trang 3.4.1.Những ưu điểm 72 3.4.2.Hạn chế của nghiệp vụ thị trường mở 72 Chương 4: Thanh tra của NHTW và kiểm soát nội bộ 75 4.1. Thanh tra giám sát của NHTW 75 4.1.1. Mục đích, đối tượng thanh tra 75 4.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra NHTW 76 4.1.3. Các điều kiện và qui định về hoạt động thanh tra 77 4.1.4. Phương pháp thanh tra 82 4.2. Kiểm soát nội bộ 111 4.2.1. Mục đích và hệ thống tổ chức kiểm soát nội bộ 111 4.2.2. Phân loại kiểm soát 112 4.2.3. Nội dung và phương pháp kiểm soát 115 4.3. Kiểm soát hoạt động quá trình thực hiện chức năng của các đơn vị 127 6
  7. Chương 1 Nghiệp vụ phát hành tiền và quản lý ngoại hối 1.1. Nghiệp vụ phát hành tiền 1.1.1. Nguyên tắc và các kênh phát hành tiền 1.1.1.1. Nguyên tắc phát hành tiền Nghiệp vụ phát hành giấy bạc ngân hàng lúc đầu do từng ngân hàng thương mại thực hiện dưới dạng chứng thư hay kỳ phiếu thay cho tiền vàng và có cơ sở đảm bảo bằng vàng, có khả năng chuyển đổi ra vàng. Kỳ phiếu ngân hàng lúc này mang tính tư nhân, sau đó được tập trung vào ngân hàng thương mại lớn nhất chiếm vị trí độc quyền phát hành giấy bạc ngân hàng trong từng quốc gia. Vào thế kỷ 19, một số nước đã hình thành ngân hàng phát hành. Các ngân hàng này được Chính phủ ưu tiên quyền phát hành tiền và thực hiện một phần chức năng Ngân hàng Trung ương. Đầu thế kỷ 20, Ngân hàng Trung ương đã trở thành cơ quan độc quyền phát hành tiền trong một quốc gia. Khi đó, trong lưu thông chỉ có duy nhất giấy bạc ngân hàng và tiền đúc bằng kim loại do Ngân hàng Trung ương phát hành. Quá trình phát hành tiền gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế, của hệ thống ngân hàng và phụ thuộc vào sự ra đời, phát triển của Ngân hàng Trung ương. Ngân hàng Trung ương có nhiệm vụ phát hành tiền và đảm bảo lưu thông tiền tệ ổn định. Để làm được điều đó Ngân hàng Trung ương phải ban hành các nguyên tắc, quy chế, quy trình kỹ thuật nghiệp vụ cần phải tuân thủ khi đưa một khối lượng tiền vào lưu thông, nhằm thoả mãn nhu cầu sản xuất, lưu thông hàng hoá và dịch vụ, góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển. Để đưa một lương tiền vào lưu thông, trước hết Ngân hàng Trung ương phải xác định được số lượng tiền cần phát hành bằng cách dựa vào các cơ sở khoa học để dự đoán, dự báo sự thay đổi các yếu tố làm ảnh hưởng đến lượng tiền cung ứng, từ đó lựa chọn được các số liệu tương đối phù hợp làm căn cứ để xác định lượng tiền cần phát hành trong một thời kỳ nhất định. 7
  8. - Nguyên tắc phát hành tiền dựa trên cơ sở có đảm bảo bằng vàng Nguyên tắc này quy định khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành vào lưu thông phải được đảm bảo bằng dự trữ vàng hiện có trong kho dự trữ của ngân hàng. Nguyên tắc này được NHTW thực hiện vào thời kỳ trước thế kỷ 20 và thực hiện theo một trong các hình thức sau: + Nhà nước quy định một hạn mức phát hành giấy bạc ngân hàng: Nếu khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành nằm trong hạn mức thì không cần phải có kim loại quý (vàng) làm đảm bảo, nhưng nếu vượt quá hạn mức đó thì khối lượng phát hành vượt hạn mức đòi hỏi phải có 100% vàng làm đảm bảo. + Nhà nước quy định mức tối đa lượng giấy bạc trong lưu thông mà không quy định mức dự trữ vàng đảm bảo cho lượng giấy bạc đó, nhưng nếu phát hành giấy bạc vượt quá mức quy định đó thì phải có vàng làm đảm bảo. Ví dụ: ở nước Anh vào tháng 9 năm 1939 quy định chỉ được phát hành tối đa giấy bạc Bảng Anh là 58 triệu bảng. + Nhà nước quy định mức dự trữ vàng tối thiểu cho khối lượng giấy bạc phát hành, phần còn lại phải được đảm bảo bằng các chứng từ có giá như thương phiếu, chứng khoán Chính phủ và các tài sản Có khác của Ngân hàng Trung ương. Ví dụ: Năm 1913 Chính phủ Hoa Kỳ quy định tỷ lệ 40% dự trữ vàng cho khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành. Luật Ngân hàng năm 1844 của Anh cho phép Ngân hàng Trung ương Anh phát hành tiền tín dụng được đảm bảo bằng chứng khoán của Chính phủ và tạo ra một khoản tiền tín dụng là 14 triệu bảng Anh, nếu phát hành vượt con số đó thì phần vượt thêm phải được đảm bảo bằng số lượng vàng, bạc tương đương giá trị gửi tại quĩ đảm bảo của Nhà nước. Tại miền nam Việt Nam, Chính phủ nguỵ quyền Sài gòn vào năm 1955 đã qui định dự trữ vàng cho khối lượng tiền phát hành vào lưu thông là 33%. Tất cả các quy định trên được NHTƯ các nước áp dụng linh hoạt trong từng thời gian cụ thể nhằm đảm bảo ổn định tiền tệ và thoả mãn nhu cầu tiền của nền kinh tế. Việc đảm bảo bằng khối lượng vàng dự trữ của Ngân hàng Trung ương nhằm: 8
  9. - Khống chế mức phát hành giấy bạc ngân hàng tăng giảm theo khối lượng dự trữ kim loại hiện có, tránh lạm dụng quyền phát hành tiền vượt quá nhu cầu của nền kinh tế, dễ gây ra lạm phát. - Làm cơ sở chuyển đổi giấy bạc ngân hàng ra vàng; thông qua chuyển đổi mà điều tiết lượng giấy bạc trong lưu thông phù hợp với giá trị mà nó thay thế, đảm bảo giá trị danh nghĩa (mệnh giá) của giấy bạc phù hợp với giá trị thực tế (vàng) mà nó đại diện. Ví dụ: Hoa kỳ cho phép đổi giấy bạc đôla ra vàng không hạn chế trước năm 1893, Ngân hàng Anh năm 1916 quy định đổi 389 bảng/ ounce chuẩn với độ nguyên chất là 11/12). Sau Chiến tranh Thế giới thứ nhất (năm 1925), Anh đã áp dụng chế độ bản vị vàng thoi, một thoi vàng nặng 400 ounce vàng với giá xấp xỉ 1.700 GBP và đến năm 1931 Bảng Anh không có khả năng chuyển đổi ra vàng nữa. Nguyên tắc này đặt sự ổn định của lưu thông giấy bạc ngân hàng phụ thuộc vào dự trữ vàng. Khi luân chuyển hàng hoá tăng lên so với số lượng vàng dự trữ có hạn thì lưu thông dễ bị rối loạn. Sau khủng hoảng kinh tế thế giới 1929-1933, chế độ bản vị vàng sụp đổ, các nước lần lượt xoá bỏ mối quan hệ giữa vàng và khối lượng giấy bạc ngân hàng phát hành. Năm 1971, Mỹ là nước cuối cùng tuyên bố xoá bỏ quan hệ giữa USD với vàng. Năm 1976 tại Jamaica, hội nghị các nước thuộc Quỹ tiền tệ quốc tế đã chính thức xác nhận việc xoá bỏ mối quan hệ giữa vàng và giấy bạc ngân hàng của các nước. - Nguyên tắc phát hành tiền có đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ Sau cuộc khủng hoảng kinh tế 1929-1933 và đại chiến thế giới lần thứ II, nguyên tắc phát hành tiền dựa vào dự trữ vàng gần như chấm dứt. Để lưu thông tiền tệ ổn định, NHTW đưa ra nguyên tắc phát hành tiền được đảm bảo bằng giá trị hàng hoá, điều này cũng dựa trên nhận thức mới về tiền, đó là phi tiền tệ hoá vai trò của vàng được IMF thực hiện khá triệt để. Theo nguyên tắc này, khối lượng tiền trong lưu thông được đảm bảo bằng hàng hoá, dịch vụ thông qua các chứng khoán của Chính phủ hoặc các giấy nhận nợ được phát hành từ các doanh nghiệp, các khoản ký gửi đảm bảo dưới dạng vàng, ngoại tệ, tín phiếu, trái phiếu của Chính phủ hoặc các giấy nhận nợ do các doanh 9
  10. nghiệp phát hành, vì các công cụ đó phản ánh một khối lượng hàng hoá, dịch vụ mới sản xuất ra cần có tiền để chuyển dịch. Việc bảo đảm bằng giá trị hàng hoá, dịch vụ làm cho việc phát hành giấy bạc gắn với nhu cầu thực tế của lưu thông hàng hoá và thực hiện các giá trị các dịch vụ kinh tế, bảo đảm cho lượng tiền trong lưu thông luôn phù hợp, cân đối với tổng lượng giá trị hàng hoá và dịch vụ được thực hiện trên thị trường. 1.1.1.2. Các kênh phát hành tiền 1.1.1.2.1. Phát hành tiền qua nghiệp vụ tín dụng Căn cứ vào nhu cầu tín dụng của nền kinh tế, vào lượng tiền cung ứng tăng thêm trong năm kế hoạch, dựa vào mục tiêu của chính sách tiền tệ, nhu cầu vay vốn của các tổ chức tín dụng, Ngân hàng Trung ương cho các tổ chức tín dụng vay ngắn hạn dưới hình thức tái cấp vốn: - Cho vay có đảm bảo bằng các chứng từ có giá, hoặc hồ sơ tín dụng. - Chiết khấu, tái chiết khấu các chứng từ có giá v.v Ngân hàng Trung ương cho các tổ chức tín dụng vay có thể bằng tiền mặt, hoặc bằng chuyển khoản, làm tăng bộ phận tiền mặt đang lưu thông hoặc làm tăng số dư tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại Ngân hàng Trung ương. Số tiền cho vay trở thành các khoản nợ đều được hạch toán vào TK vay của các ngân hàng thương mại tại Ngân hàng Trung ương, kết quả là tăng tiền trung ương (MB). Như vậy, thông qua việc cho các ngân hàng thương mại vay, Ngân hàng Trung ương đã tăng phát hành một khối lượng tiền vào lưu thông; còn khoản tín dụng mà các ngân hàng thương mại nhận được từ Ngân hàng Trung ương trở thành nguồn vốn để giúp các NH đó mở rộng hoạt động đầu tư, cho vay đối với nền kinh tế. 1.1.1.2.2. Phát hành tiền qua kênh chính phủ Để đáp ứng nhu cầu chi, khi ngân sách lâm vào tình trạng thâm hụt, Ngân hàng Trung ương có thể tạm ứng cho Ngân sách vay ngắn hạn. Khoản tiền cho vay đó được bảo đảm bằng tín phiếu Kho bạc, hoặc có thể không có đảm bảo tuỳ theo yêu cầu, nhằm bù đắp mất cân đối tạm thời trong thời gian ngắn. Như vậy Ngân hàng Trung ương đã cung ứng một khối lượng tiền cho Ngân sách chi tiêu. Để đảm bảo cho đồng tiền ổn định, về nguyên tắc, Ngân hàng Trung ương không được phát 10
  11. hành tiền để bù đắp thâm hụt ngân sách, nên khoản tiền tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách. 1.1.1.2.3. Phát hành tiền thông qua nghiệp vụ thị trường mở Thông qua nghiệp vụ thị trường mở, Ngân hàng Trung ương mua các chứng từ có giá trên thị trường (các tín phiếu, trái phiếu, các chứng từ có giá ngắn hạn và các giấy tờ có giá trung dài hạn còn thời gian đáo hạn dưới 1 năm), có nghĩa là NHTW đã đưa một khối lượng tiền vào lưu thông. Các chứng từ có giá được NHTW nắm giữ trở thành tài sản Có của NHTW, tương ứng với nó là một sự tăng lên của bên tài sản Nợ hoặc tiền mặt, hoặc tiền dự trữ. Kênh cung ứng tiền này hiện nay đang được sử dụng phổ biến ở các nước có nền kinh tế thị trường phát triển vì mức độ linh hoạt và hiệu quả của nó. 1.1.1.2.4. Phát hành tiền thông qua thị trường hối đoái Việc Ngân hàng Trung ương thực hiện mua ngoại hối trên thị trường hối đoái cũng là hoạt động phát hành tiền, trong trường hợp NHTƯ mua ngoại tệ, dự trữ ngoại tệ tại NHTƯ tăng. Hoạt động phát hành tiền thông qua kênh thị trường hối đoái không chỉ có ý nghĩa tăng, tiền trung ương, mà còn giúp cho Ngân hàng Trung ương thực hiện được chính sách tỷ giá, ổn định thị trường, sử dụng quỹ dự trữ ngoại hối hiệu quả đem lại nhiều nguồn lợi cho quốc gia. Tuỳ theo từng điều kiện nhất định mà Ngân hàng Trung ương sử dụng các kênh cung ứng tiền theo các phạm vi rộng, hẹp khác nhau nhằm đạt được các mục tiêu của chính sách tiền tệ. 1.1.2. Nội dung nghiệp vụ phát hành tiền và tổ chức điều hòa tiền mặt : 1.1.2.1.Xác định khối lượng tiền cung ứng tăng thêm hàng năm: - Ngân hàng Trung ương dự kiến khối lượng tiền phát hành thêm hàng năm, tức là dự kiến mức cầu tiền tăng thêm hàng năm.Lượng tiền cung ứng tăng thêm được xác định theo các bước sau: - Dự tính sự biến động của tổng lượng tiền cung ứng MS. Các yếu tố ảnh hưởng đến sự biến động lượng tiền cung ứng bao gồm: Mức tăng trưởng kinh tế, tỷ lệ lạm phát, tốc độ lưu thông tiền tệ, các yếu tố khác (dự tính) 11
  12. + Công thức tính MS chung như sau: MS = GDP/V Trong đó: GDP: Tổng sản phẩm quốc nội V: Vòng quay trung bình của đồng tiền Hay MS = tỷ lệ tăng trưởng dự tính + tỷ lệ lạm phát Ví dụ: Giả định ta có các số liệu sau: Dự kiến chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế năm 2005 là 9%; Tỉ lệ lạm phát năm 2005% là 7%; lượng tiền cung ứng dự kiến đến cuối năm 2004 là 500 nghìn tỷ. Tính lượng tiền cung ứng cần phát hành thêm vào lưu thông năm 2005. áp dụng công thức tính lượng tiền cung ứng MS = tỷ lệ tăng trưởng + tỷ lệ lạm phát Ta tính được : MS = 9% + 7% = 16%. Vậy lượng tiền cung ứng cần phát hành thêm năm 2005 là: 500 nghìn tỷ x 16% = 80.000 tỷ. + Xác định MS theo dự báo các chỉ tiêu tiền tệ + MS = NFA + NDA Trong đó: NFA: tài sản có ngoại tệ ròng NDA: tài sản có trong nước ròng Hay MS = C + D Trong đó: C: tiền mặt ngoài hệ thống ngân hàng D: tiền gửi tại các ngân hàng thương mại Tuy nhiên để dự báo MS chính xác cần so sánh các cách tính MS, diễn biến của MS thời kỳ trước, mục tiêu chính sách tiền tệ hàng năm để dự kiến mức tăng MS cho năm tới. - Dự kiến lượng tiền cùng ứng MB tăng thêm hàng năm (lượng tiền trung ương cần tăng thêm dự kiến): MB = MB dự kiến (MB kế hoạch) – MB thực tế (MBđ - Đầu kỳ). MBđ = Tiền ngoài NH Nhà nước + tiền gửi của các tổ chức tín dụng tại NHNN (tiền dự trữ của NHNN) 12
  13. MSđ = Tổng phương tiện thanh toán đầu kỳ kế hoạch (cuối kỳ trước). MS = Tổng phương tiện thanh toán kỳ kế hoạch. MS = MSđ x (% tăng trưởng GDP + % lạm phát + 1) MB dự kiến (kế hoạch) = MS/m (m là hệ số nhân tiền được xác định bằng phương pháp thống kê mô tả và kinh nghiệm thực tiễn). Ngân hàng Nhà nước Việt Nam hiện nay xác định khối lượng tiền cần tăng thêm theo phương pháp trên và trình Chính phủ phê duyệt. Trên cơ sở đó Ngân hàng Nhà nước thực hiện nhiệm vụ phát hành tiền mặt vào lưu thông. Ví dụ: Xác định tiền cung ứng tăng thêm năm 2004. Giả thiết các thông tin dữ liệu cho biết: Tiền dự trữ của NH Nhà nước đến 31/12/2003 là 80.000 tỷ Tổng phương tiện thanh toán đến 31/12/2003 là 320.000 tỷ Dự kiến tăng trưởng năm 2004 là 8% Dự kiến lạm phát năm 2004 là 7% Hệ số nhân tiền (tạo tiền) dự kiến là 2. Yêu cầu xác định lượng tiền cung ứng tăng thêm năm 2004. áp dụng các công thức trên ta tính: MS = 320.000 tỷ x (8% + 7% + 1) = 368.000 tỷ MB = 368.000 : 2 = 184.000 tỷ. MB = 184.000 tỷ - 80.000 tỷ = 104.000 tỷ 1.1.2.2. Phát hành tiền mặt vào lưu thông và tổ chức điều hòa 1.1.2.2.1. Phát hành tiền NHTW căn cứ vào kế hoạch cung ứng tiền tăng thêm hàng năm được Chính phủ phê duyệt, nhu cầu thanh toán bằng tiền mặt của nền kinh tế, nhu cầu thay thế tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền đình chỉ lưu hành để xác định số lượng và cơ cấu các loại tiền mặt cần phát hành vào lưu thông trong một thời gian nhất định. Để thực hiện phát hành tiền mặt vào lưu thông, NHTW thực hiện lập hai quỹ, đó là quỹ dự trữ phát hành và quỹ nghiệp vụ phát hành trong hệ thống NHTW để quản lý tiền dự trữ phát hành và thực hiện phát hành tiền mặt. 13
  14. - Quỹ dự trữ phát hành: là quỹ quản lý bảo quản các loại tiền tại kho tiền trung ương của NHTW và các kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố trực thuộc NHTW. Lượng tiền trong quỹ dự trữ phát hành gồm: + Tiền mới in, đúc nhập từ nhà máy in, đúc tiền. + Tiền thu hồi từ lưu thông về kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu hành, tiền đình chỉ lưu hành được nhập từ quỹ nghiệp vụ phát hành. Quỹ dự trữ phát hành tại kho tiền TW được nhập tiền mới in, đúc; đồng thời thực hiện việc nhập xuất tiền với quỹ nghiệp vụ phát hành tại sở giao dịch NHTW và các kho tiền tại chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Quỹ dự trữ phát hành tại kho tiền chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố được xuất nhập tiền với quỹ nghiệp vụ phát hành thuộc chi nhánh quản lý đồng thời xuất, nhập tiền với quỹ dự trữ phát hành tại kho tiền TW và kho tiền các chi nhánh khác. - Quỹ nghiệp vụ phát hành: Là quỹ quản lý và bảo quản các loại tiền tại kho tiền Sở Giao dịch NHTW và các kho tiền tại các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. Nguồn hình thành Quỹ nghiệp vụ phát hành bao gồm: + Tiền nhập từ quỹ dự trữ phát hành + Tiền thu hồi từ lưu thông, kể cả các loại tiền không đủ tiêu chuẩn lưu hành và tiền đình chỉ lưu hành thông qua nghiệp vụ thu tiền mặt từ các tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước có tài khoản tiền gửi tại Sở giao dịch NHTW và các chi nhánh NHNN tỉnh, thành phố. 1.1.2.2.2. Tổ chức điều hòa trong hệ thống ngân hàng Nhà nước Tổ chức điều hòa tiền mặt là việc điều hòa tiền mặt từ nơi thừa sang nơi thiếu (bao gồm cả khối lượng, chủng loại tiền) nhằm khắc phục tình trạng mất cân đối cục bộ (khu vực) đáp ứng kịp thời nhu cầu thanh toán chung trong nền kinh tế. Để thực hiện việc điều hòa, NHNN phải dựa vào các thông tin về tiền mặt tồn quỹ, cơ cấu các loại tiền, tình hình thu chi tiền mặt. Sau khi có các thông tin vì tình hình tồn quỹ tiền mặt của từng chi nhánh và dự kiến nhu cầu thời gian tới, NH Nhà nước tổ chức điều hoà tiền tệ từ kho tiền NHTW hoặc từ các chi nhánh NH Nhà nước có số dư tiền mặt cao, chưa có nhu cầu sử dụng đến chi nhánh có số dư tiền mặt thấp và dự kiến có nhu cầu sử dụng. Thống đốc NHNN quy định các định mức quỹ dự trữ phát hành, định mức tồn quỹ nghiệp vụ phát hành. 14
  15. 1.1.2.3. Nghiệp vụ tổ chức chế bản, in đúc tiền - Chế bản in đúc tiền: Việc chế bản in đúc tiền, kể cả in đúc thử hay chính thức, các loại tiền phải được thực hiện một cách tinh xảo, thể hiện đầy đủ nội dung thiết kế mẫu và phù hợp với công nghệ in, đúc tiền của mỗi nhà máy trong từng thời kỳ. -Tổ chức và quản lý việc in, đúc tiền: Dựa vào kế hoạch in đúc tiền được Chính phủ phê duyệt, NHTW ký hợp đồng với nhà máy in tiền. Trên cơ sở hợp đồng, nhà máy sẽ thực hiện in tiền theo từng loại mệnh giá khác nhau về số lượng, chủng loại tiền để dự trữ chuẩn bị cho lưu thông. Nhà máy in chịu trách nhiệm toàn bộ nghiệp vụ in tiền theo hợp đồng của NHTW, như: chuẩn bị vật tư, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu phục vụ cho việc in đúc tiền; lập hồ sơ theo dõi lý lịch từng loại tiền in, đúc theo quy định; hạch toán chính xác kịp thời việc in, đúc tiền theo quy định của pháp luật về kế toán thống kê; bảo quản theo dõi riêng các loại sản phẩm in, đúc hỏng, không đúng quy cách để tiêu huỷ theo quy định. Nhà máy phải đảm bảo chất lượng tiền in, đúc ổn định theo các thông số kỹ thuật của mỗi loại tiền đã được cấp thẩm quyền phê duyệt, chịu trách nhiệm về số lượng các loại tiền đã in, đúc. Tiền thành phẩm khi giao cho Ngân hàng Nhà nước phải được đóng gói thống nhất theo quy định1 Hàng năm, Thống đốc Ngân hàng Nhà nước có trách nhiệm báo cáo Thủ tướng Chính phủ, đồng thời gửi Bộ Tài chính, Bộ Công an về kết quả in đúc tiền. Ngân hàng Nhà nước chịu trách nhiệm ban hành các quy chế liên quan đến quá trình in đúc tiền. Bộ Tài chính có trách nhiệm kiểm tra chứng từ, sổ sách, việc hạch toán của Ngân hàng Nhà nước về số lượng, giá trị theo mệnh giá các loại tiền in, đúc. Hàng năm Ngân hàng Nhà nước chủ trì phối hợp với Bộ Công an xây dựng các quy chế và trực tiếp giám sát quá trình in, đúc tiền tại các nhà máy in tiền . 1.1.2.4.Bảo quản tiền, tài sản quý và các giấy tờ có giá + Trách nhiệm bảo quản tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá: 1 Quy định về đóng gói , niêm phong tiền mặt, tài sản quý, giấy tờ có giá có Phụ lục đính kèm 15
  16. Tiền mới in, đúc chưa giao cho NHTW mà do các nhà máy in, đúc chịu trách nhiệm bảo quản tại kho tiền của mình theo quy chế ban hành. Tiền chưa công bố lưu hành, tiền đang lưu hành (kể cả tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông), tiền đình chỉ lưu hành, tiền mẫu, tiền lưu niệm, tài sản quý, các giấy tờ có giá do NHTWchịu trách nhiệm bảo quản. Tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá thuộc tài sản của các tổ chức tín dụng do các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm bảo quản theo quy định của Thống đốcNHTW. Tất cả các tổ chức được giao nhiệm vụ quản lý bảo quản tiền đều phải có trách nhiệm đảm bảo an toàn cho toàn bộ số tiền, và tài sản do mình quản lý. + Xây dựng và quản lý kho tiền: Kho tiền là các kho của ngân hàng, được dùng để bảo quản tiền, tài sản quý và các giấy tờ có giá. Một kho tiền gồm có: gian kho, gian đệm, hành lang bảo vệ kho, nơi giao dịch để giao nhận tiền và tài sản quý, phòng kiểm đếm, đóng gói, tuyển chọn phân loại tiền, phòng quản lý thiết bị an toàn, các hệ thống thiết bị an toàn và các phương tiện kỹ thuật khác v v Kho tiền có cấu trúc đặc biệt, được xây dựng kiên cố, có trang bị các hệ thống thiết bị, phương tiện kỹ thuật hiện đại phục vụ cho hoạt động kho quỹ. Kho tiền phải đảm bảo an toàn tuyệt đối cho tiền và các tài sản bảo quản trong kho, vì thế phải có diện tích sử dụng hợp lý, đồng thời phải có các khu vực liên quan để đảm bảo đáp ứng được yêu cầu bảo quản tiền và tài sản. Kho tiền có cấu trúc riêng theo quy định, có hệ thống các loại cửa, có quầy giao dịch, phòng kiểm đếm theo tiêu chuẩn, có hệ thống điện, thông gió hút ẩm, hút bụi, hệ thống báo cháy tự động và có các thiết bị chữa cháy, các thiết bị phát hiện đột nhập, có camera quan sát, máy ghi hình, băng hình, màn hình theo dõi v.v. Thống đốc NHTW ban hành các quy định tiêu chuẩn kỹ thuật kho tiền, chế độ quản lý kho tiền, và dịch vụ bảo quản tài sản trong hệ thống ngân hàng. NHTW được phép xây dựng các kho tiền trung ương và các kho tiền đặt tại chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố để bảo quản tiền tài sản quý và các giấy tờ có giá do mình quản lý; các nhà máy in đúc tiền. Các tổ chức tín dụng được 16
  17. xây dựng hệ thống kho tiền để bảo quản tiền, tài sản quý và các giấy tờ có giá trong phạm vi quản lý của đơn vị mình. + Bảo vệ kho tiền Bộ Công an có trách nhiệm bảo vệ các nhà máy in, đúc tiền; các kho tiền trung ương và các kho tiền đặt tại các chi nhánh NHTW. Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có kho tiền thuộc hệ thống ngân hàng có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho việc bảo vệ an toàn kho tiền. 1.1.2.5. Vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá + Phạm vi, trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền NHTW chịu trách nhiệm tổ chức việc vận chuyển tiền, tài sản quý và các giấy tờ có giá do mình quản lý trong phạm vi từ nhà máy in đúc tiền, từ sân bay, bến cảng, nhà ga về kho tiền trung ương và ngược lại, giữa các kho tiền trung ương, kho tiền trung ương với các kho tiền chi nhánh NHTW và giữa các kho tiền chi nhánh NHTW/ Các tổ chức tín dụng chịu trách nhiệm tổ chức vận chuyển tiền, tài sản quý và giấy tờ có giá thuộc tài sản do mình quản lý giữa các đơn vị trong cùng hệ thống và giữa các tổ chức tín dụng với NHNN. + Phương tiện vận chuyển: NHTW thành lập các đội xe được trang bị xe chuyên dùng và các phương tiện kỹ thuật cần thiết làm nhiệm vụ vận chuyển tiền, tài sản quý và các giấy tờ có giá. + Nguyên tắc vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tín dụng: Phải có lệnh điều chuyển tiền của cấp có thẩm quyền, vận chuyển bằng xe chuyên dùng, hoặc phương tiện vận chuyển chuyên dùng, bố trí đủ nhân lực áp tải, bảo vệ trong các chuyến vận chuyển. Hành trình vận chuyển phải được giữ bí mật. Thống đốc NHTW ban hành các quy định cụ thể về tiêu chuẩn xe vận chuyển và quy trình vận chuyển. + Bảo vệ trong quá trình vận chuyển: Khi NHTW yêu cầu, Bộ Công an có trách nhiệm tổ chức lực lượng bảo vệ vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá. Nghiêm cấm các trạm kiểm soát khám xét xe chở tiền, trừ trường hợp đặc biệt có quy định của pháp luật. Chỉ có cơ quan có thẩm quyền được phép cấp giấy phép ưu tiên cho các phương tiện vận chuyển tiền, tài sản quý, giấy tờ có giá trong mọi điều 17
  18. kiện. Chính quyền các cấp trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp với NHTW, các tổ chức tín dụng xử lý kịp thời những sự cố xảy ra trong vận chuyển tiền tài sản quý, giấy tờ có giá trên địa bàn khi được thông báo. 1.1.2.6. Thu hồi, thay thế tiền NHTW tổ chức thường xuyên việc đổi tiền rách nát hư hỏng theo quy định, đông thời tuyên truyền, hướng dẫn nhân dân về ý thức giữ gìn bảo vệ đồng tiền, phát hiện và ngăn chặn các hành vi bị nghiêm cấm như làm tiền giả, vận chuyển, tàng trữ lưu hành tiền giả, huỷ hoại tiền, từ chối nhận lưu hành đồng tiền do NHTW phát hành. NHTW công bố công khai và quy định cụ thể tiêu chuẩn phân loại tiền rách nát, hư hỏng không đủ tiêu chuẩn lưu thông để tiến hành thu hồi. Các loại tiền rách nát, hư hỏng do quá trình lưu thông thì được đổi không hạn chế số lượng, không phân biệt nơi cư trú, không mất phí, không yêu cầu thủ tục gì khác. Những đồng tiền rách nát, hư hỏng do hành vi phá hoại thì không được đổi. Tiền rách nát hư hỏng do chủ quan như mối xông, cháy, tiền rách nát hư hỏng do viết, vẽ, cắt xé hoặc làm biến dạng, nếu xét thấy không do hành vi huỷ hoại thì được xét đổi, người có tiền đổi phải làm đơn trình bày rõ lý do để NHTW, tổ chức tín dung, Kho bạc Nhà nước xét đổi theo quy định và phải nộp lệ phí (mức nộp theo quy định về phí và lệ phí của NHTW). Nếu nghi ngờ có hành vi huỷ hoại, thì NHTW, các tổ chức tín dung, Kho bạc Nhà nước tạm thu giữ và phối hợp với cơ quan công an điều tra, xử lý theo quy định của pháp luật Sở Giao dịch và chi nhánh NHNN các tổ chức tín dụng, Kho bạc thực hiện thu tiền rách, đổi tiền lành cho các tổ chức và cá nhân. Khi có quyết định của Chính phủ về thu hồi tiền đình chỉ lưu hành, công bố lưu hành tiền mới, thay thế một phần hay toàn bộ các loại tiền đang lưu hành thì NHTW có trách nhiệm thông báo rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về chủ trương, thủ tục, thời gian thu hồi các loại tiền đình chỉ lưu hành; thời gian phát hành tiền mới; đặc điểm loại tiền mới phát hành như mệnh giá, màu sắc, kích thước, trọng lượng của từng loại tiền mới phát hành kèm theo mẫu tiền; tỷ lệ đổi tiền mới so với tiền đình chỉ lưu hành, nếu có . 18
  19. 1.1.2.7. Tiêu huỷ tiền Hàng năm hoặc từng thời kỳ, căn cứ tồn kho các loại tiền tiền giấy, tiền kim loại không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định của NHTW, các loại tiền đã đình chỉ lưu hành, Thống đốc NHTW quyết định số lượng, giá trị của từng loại tiền tiêu huỷ và thời gian tiêu huỷ. Thống đốc NHTW ban hành quy chế tiêu huỷ tiền; thành lập bộ máy chuyên trách để tổ chức tiêu huỷ tiền; thời gian tiêu huỷ tiền. Việc huỷ tiền chỉ được thực hiện tại các kho tiền trung ương của NHTW. Quá trình thực hiện tiêu huỷ tiền được kiểm soát chặt chẽ về số lượng tiền, chủng loại tiền, tình trạng tiền tiêu huỷ. Tiền được tiêu huỷ bao gồm: các loại tiền giấy, tiền kim loại không đủ tiêu chuẩn lưu thông theo quy định; các loại tiền đã đình chỉ lưu hành. Tiền tiêu huỷ phải trở thành phế liệu và không thể phục hồi để sử dụng dưới bất cứ hình thức nào. NHTW thực hiện hạch toán đầy đủ chính xác toàn bộ tiêu huỷ tiền theo quy định Việc tiêu huỷ tiền được thực hiện với sự giám sát của Bộ Tài chính, Bộ Công an theo quy định của Chính phủ. Cơ quan giám sát được quyền cử đại diện giám sát quá trình tiêu huỷ tiền, đồng thời phải xác nhận kết quả tiền tiêu huỷ củaNHTW. Bộ Tài chính tiến hành kiểm tra chứng từ, sổ sách hạch toán các chi phí liên quan đến quá trình tiêu huỷ tiền, tiền thu phế liệu sau khi tiêu huỷ của NHTW. NHTW phải có trách nhiệm báo cáo Chính phủ, Bộ Tài chính, Bộ Công an về kết quả tiêu huỷ tiền. Mọi vi phạm trong lĩnh vực tiêu huỷ tiền đều bị xử lý theo quy định của pháp luật. 1.2. Nghiệp vụ quản lý ngoại hối 1.2.1. Khái niệm về ngoại hối Tất cả các phương tiện dùng trong thanh toán quốc tế được gọi là ngoại hối. Ngoại hối bao gồm: đồng tiền của quốc gia khác hoặc đồng tiền chung châu Âu và đồng tiền chung khác được sử dụng trong thanh toán quốc tế và khu vực; phương tiện thanh toán bằng ngoại tệ, gồm séc, thẻ thanh toán, hối phiếu đòi nợ, hối phiếu nhận nợ và các phương tiện thanh toán khác; các loại giấy tờ có giá bằng ngoại tệ, gồm trái phiếu chính phủ, trái phiếu công ty, cổ phiếu và các loại giấy tờ có giá khác; vàng thuộc dự trữ ngoại 19
  20. hối nhà nước, trên tài khoản ở nước ngoài của người cư trú, vàng dưới dạng khối, thỏi, hạt, miếng trong trường hợp mang vào và mang ra khỏi lãnh thổ Việt Nam; đồng tiền nội tệ trong trường hợp chuyển vào và chuyển ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc được sử dụng trong thanh toán quốc tế. 1.2.2. Hoạt động và chính sách quản lý ngoại hối của NHTW: 1.2.2.1. Hoạt động ngoại hối của NHTW: Để thực thi chính sách ngoại hối, chính sách tiền tệ quốc gia, NHTW đã sử dụng thị trường ngoại hối như là công cụ điều tiết nền kinh tế theo các mục tiêu chính sách của chính phủ, thông qua các hoạt động giao dịch ngoại hối để tác động, can thiệp. Vì thị trường ngoại hối thể hiện và xác định quan hệ cung cầu về ngoại tệ, tỷ giá hối đoái và lãi suất của các loại ngoại tệ. Các hoạt động đó là: - Giao dịch ngoại hối trên thị trường trong nước: + NHTW mua, bán ngoại hối trên thị trường trong nước nhằm các mục đích như điều tiết tỉ giá hay vì mục tiêu ngắn hạn của chính sách tiền tệ. Việc NHTW hoạt động giao dịch trên thị trường này sẽ tác động làm thay đổi đến lượng tiền cơ sở (MB). Do đó ảnh hưởng đến mục tiêu kiểm soát điều kiện tiền tệ của NHTW tại thời điểm đó. Lẽ đó NHTW phải tính toán, phải dự báo cẩn trọng, chính xác trước khi giao dịch mua bán ngoại tệ. - Giao dịch ngoại hối trên thị trường quốc tế: NHTW có thể thực hiện các giao dịch ngoại hối trên thị trường quốc tế như: + Gửi ngoại hối tại NHTW, NHTM quốc tế: thực hiện nghiệp vụ này NHTW phải tính toán gửi ở ngân hàng nào, quốc gia nào để rủi ro thấp mà có lãi cao. + Kinh doanh chứng khoán: NHTW có thể nắm giữ các trái phiếu để kiếm lời. + ủy thác đầu tư: NHTW thực hiện ủy thác đầu tư về một số lượng ngoại hối cho nhà quản lý đầu tư quốc tế để thu lợi nhuận. + Thực hiện các giao dịch kinh doanh như: + Giao dịch trao ngay (Spot); Giao dịch kỳ hạn (Forward); Giao dịch hoán đổi (Swap); Giao dịch sau (Future); Giao dịch hợp đồng quyền chọn. 20
  21. 1.2.2.2. Quản lý ngoại hối của NHTW 1.2.2.2.1. Chính sách quản lý ngoại hối: Chính sách quản lý ngoại hối là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia, là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô của nhà nước đối với nền kinh tế, nhất là kinh tế đối ngoại. Nó được thể hiện dưới dạng những qui định về pháp lý, những thể chế của Chính phủ trong vấn đề quản lý ngoại tệ, quản lý các chứng từ có giá bằng ngoại tệ và các loại ngoại hối khác trong việc sử dụng, trao đổi, mua, bán trên thị trường nội địa và quan hệ thanh toán với nước ngoài. Theo Pháp lệnh ngoại hối của Việt Nam (số 28/2005/PL- UBTVQH11) thì chính sách quản lý ngoại hối của Việt nam nhằm tạo điều kiện thuận lợi và bảo đảm lợi ích hợp pháp cho tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động ngoại hối, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế, thực hiện mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, nâng cao tính chuyển đổi của đồng Việt Nam; thực hiện mục tiêu trên lãnh thổ Việt Nam chỉ sử dụng đồng Việt Nam, thực hiện các cam kết của Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về ngoại hối và hoàn thiện hệ thống quản lý ngoại hối của Việt Nam. Mục tiêu cơ bản của chính sách quản lý ngoại hối là ổn định giá trị đồng nội tệ, tạo sự cân bằng trong cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối. Để thuận tiện trong việc qui định về chế độ quản lý ngoại hối, đối tượng quản lý ngoại hối thường được chia thành: tổ chức, cá nhân là người cư trú, người không cư trú có hoạt động ngoại hối tại Việt Nam, các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động ngoại hối. - Người cư trú là tổ chức, cá nhân thuộc các đối tượng sau: tổ chức tín dụng được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, tổ chức kinh tế được thành lập, hoạt động kinh doanh tại Việt Nam, cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, tổ chức chính trị- xã hội- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội- nghề nghiệp, quỹ xã hội, quỹ từ thiện của Việt nam hoạt động tại Việt Nam, cơ quan đại diện tại nước ngoài, cơ quan lãnh sự của Việt nam tại nước ngoài, văn phòng đại diện tại nước ngoài của các tổ chức quy định ở trên, công dân Việt nam cư trú tại Việt Nam, công dân Việt Nam cư trú ở nước ngoài có thời hạn dưới 12 tháng, công dân Việt nam làm việc tại các tổ chức quy định ở trên, công dân Việt Nam đi du lịch, học 21
  22. tập, chữa bệnh và thăm viếng ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú tại Việt Nam có thời hạn từ 12 tháng trở lên. - Người không cư trú là các đối tượng không quy định ở trên. Về tính chất nguồn vốn, các giao dịch ngoại hối cũng được phân thành hai loại: giao dịch vãng lai và giao dịch vốn. - Giao dịch vãng lai là giao dịch giữa người cư trú vói người không cư trú không vì mục đích chuyển vốn. Chuyển tiền một chiều được hiểu là các giao dịch chuyển tiền từ nước ngoài vào trong nước hay chuyển tiền từ trong nước ra nước ngoài qua ngân hàng hoặc bưu điện mang tính chất tài trợ, viện trợ hoặc giúp đỡ thân nhân gia đình, sử dụng chi tiêu cá nhân không có liên quan đến thanh toán xuất khẩu về hàng hoá và dịch vụ. - Giao dịch vốn là giao dịch chuyển vốn giữa người cư trú vói người không cư trú trong các lĩnh vực sau đây: đầu tư trực tiếp, đầu tư vào các giấy tờ có giá, vay và trả nợ nước ngoài, cho vay và thu hồi nợ nước ngoài, các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật. Chính sách quản lý ngoại hối ảnh hưởng trực tiếp đến việc thực hiện chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và đời sống kinh tế xã hội của đất nước, đặc biệt là đảm bảo cân đối cán cân thanh toán quốc tế. Chính sách quản lý ngoại hối không chỉ ảnh hưởng đến nền kinh tế mà nó còn được coi như là một công cụ để điều chỉnh và kích thích sự phát triển của nền kinh tế. Vì vậy, tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện của đất nước mà Chính phủ cần phải lựa chọn một chính sách quản lý ngoại hối phù hợp. Hiện nay, cơ chế quản lý ngoại hối của Việt Nam được đổi mới theo hướng tự do hoá hoàn toàn các giao dịch vãng lai, từng bước mở cửa và có sự quản lý chặt chẽ đối với các giao dịch vốn, phát triển theo nguyên tắc thị trường và có sự quản lý nhà nước đối với lĩnh vực ngoại hối. 1.2.2.2.2. Chính sách tỷ giá Tỷ giá hối đoái là giá cả của đồng tiền nước này được thể hiện bằng đồng tiền nước khác. Tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam được hình thành trên cơ sở cung cầu ngoại tệ trên thị trường có sự điều tiết của nhà nước. NHNN Việt Nam xác định cơ chế tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam phù hợp với các mục tiêu kinh tế vĩ mô cụ thể trong từng thời kỳ. 22
  23. Chính sách tỷ giá là một bộ phận của chính sách tiền tệ quốc gia và thực hiện các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia, trong đó giữ sự ổn định tiền tệ quốc gia trong quan hệ đối nội và đối ngoại. Theo nghĩa rộng, chính sách tỷ giá là những hoạt động của chính phủ ( đại diện thường là NHTW) thông qua chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hoặc tác động để tỷ giá biến động dến một mức cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Theo nghĩa hẹp, chính sách tỷ giá là hoạt động của NHTW thông qua cơ chế điều hành tỷ giá và hệ thống các công cụ can thiệp nhằm đạt được một mức tỷ giá nhất định để tỷ giá tác động tích cực đến hoạt động xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ của quốc gia. Chính sách tỷ giá của Việt nam hiện nay là: giữ sự ổn dịnh tỷ giá hối đoái của đồng Việt Nam trong dài hạn và linh hoạt trong ngắn hạn. 1.2.2.2.3. Quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia - Khái niệm: Dự trữ ngoại hối nhà nước là tài sản bằng ngoại hối thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng trung ương. Mục đích cơ bản của việc quản lý dự trữ ngoại hối là nhằm tạo điều kiện cho NHTW có khả năng tác động vào tỷ giá giữa đồng bản tệ với các ngoại tệ thông qua việc can thiệp vào thị trường ngoại hối. Các NHTW cần phải can thiệp vào thị trường ngoại hối khi cần thiết nhằm điều hoà những biến động tỷ giá do tác động của cung cầu ngoại tệ thay đổi trên thị trường hoặc theo đuổi một mức tỷ giá nhất định của đồng bản tệ so với một loại hoặc một rổ các loại ngoại tệ. - Xác định qui mô dự trữ ngoại hối Các nước khác nhau có động lực khác nhau trong việc xây dựng qui mô dự trữ. Qui mô dự trữ chịu tác động của những nhân tố sau: Nhu cầu giao dịch; Nhu cầu dự phòng và can thiệp; Nhu cầu tài sản hay đầu tư đối với nguồn dự trữ ngoại hối. Việc xác định qui mô của dự trữ ngoại hối là bao nhiêu còn tuỳ thuộc vào kinh nghiệm. Nếu chỉ đảm bảo các nhu cầu giao dịch thông thường thì các NHTW thường xác định mức dự trữ ngoại hối tương đương một số tuần hoặc tháng nhập khẩu nhất định (mức dự trữ ngoại hối từ 6 đến 8 tuần nhập khẩu được coi là đủ). Trong trường hợp NHTW muốn theo đuổi một chính sách tỷ giá nhất định thì phải có qui mô dự trữ lớn hơn nhiều. 23
  24. Đa số các nước đang phát triển khó có thể tích luỹ được một khối lượng của cải lớn dưới dạng dự trữ ngoại hối, và họ cũng không có một thị trường hối đoái đủ lớn cho các can thiệp hàng ngày với mục đích điều hành tỷ giá. Việc nắm dự trữ ngoại hối cũng làm phát sinh một mức chi phí nhất định và thường là cao, nhất là đối với những nước nhỏ đang phát triển. Điều này làm cho các Ngân hàng Trung ương buộc phải tính đến việc tận dụng các nguồn dự trữ ngoại hối thông qua việc tiến hành các hoạt động đầu tư linh hoạt trên các thị trường tài chính. Một mức dự trữ thích hợp là điều kiện tiên quyết đối với hầu hết các nước đang tìm cách tận dụng nguồn tiết kiệm của các quốc gia khác (thông qua vay nợ, đầu tư nước ngoài) để phát triển kinh tế của nước mình bên cạnh việc tạo lập dự trữ ngoại hối từ những nỗ lực phát triển kinh tế và tích luỹ qua nguồn tiết kiệm của mình. Nguyên nhân làm tăng dự trữ ngoại hối ở các nước đang phát triển là do tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài, đầu tư vào các thị trường chứng khoán, thị trường tiền tệ trong nước và vay mượn ở các thị trường vốn quốc tế, thêm vào đó là thặng dư cán cân thanh toán ở một số nước đang phát triển. - Cơ cấu dự trữ ngoại hối Đối với nhiều nước, nhiệm vụ chính của hoạt động quản lý cơ cấu dự trữ ngoại hối là việc quyết định giữ những ngoại tệ nào và khối lượng bao nhiêu trong dự trữ. Cơ cấu dự trữ ngoại hối được xác định trên cơ sở cơ cấu xuất nhập khẩu của đất nước, hoặc cam kết trả nợ vốn vay, khả năng thanh toán cần thiết phục vụ cho các mục đích can thiệp thị trường thường kỳ, sự biến động mạnh của các đồng tiền. Trong cơ cấu dự trữ ngoại hối quốc gia, tỷ trọng đôla trong tổng dự trữ ngoại hối của tất cả các nước gần như không thay đổi nhiều, vào khoảng trên 60%. Những nước không mắc nợ nhiều thì cơ cấu dự trữ chịu tác động bởi tỷ trọng các loại đồng tiền trong quan hệ ngoại thương, loại ngoại tệ sử dụng để can thiệp thị trường ngoại hối và loại ngoại tệ tham chiếu. Một số NHTW không áp dụng một căn cứ nào trong việc xác định cơ cấu dự trữ mà chỉ đơn thuần phân bổ dự trữ vào các loại ngoại tệ sao cho đầu tư có lợi nhất. Cơ cấu dự trữ chịu tác động mạnh bởi mức độ và đồng tiền vay nợ nước ngoài, nhất là đối với các nước vay nợ nước ngoài nhiều, chênh lệch lãi suất và biến động tỷ giá hối đoái cũng đã trở thành những động lực chính ảnh hưởng đến quyết định trên. 24
  25. Thành phần dự trữ ngoại hối nhà nước gồm: Ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi bằng ngoại tệ ở nước ngoài; chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế phát hành; quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại Quỹ tiền tệ quốc tế; vàng, các loại ngoại hối khác. - Quản lý dự trữ ngoại hối Là cơ quan quản lý tiền tệ của quốc gia, NHTW phải thực hiện các mục tiêu và nguyên tắc cơ bản của quản lý dự trữ được qui định theo pháp luật của mỗi nước, đó là an toàn, khả năng thanh toán và lợi nhuận. NHTW quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của Chính phủ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế và bảo tòan dự trữ ngoại hối nhà nước. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do Ngân hàng trung ương thực hiện theo quy định của pháp luật. Chính phủ báo cáo Quốc hội về tình hình biến động dự trữ ngoại hối nhà nước. Hoạt động quản lý dự trữ ngoại hối linh hoạt được tiến hành dưới dạng chuyển đổi đồng tiền kết hợp với đầu tư hoặc đầu tư vào các công cụ trên một số thị trường vốn và thị trường tiền tệ có chọn lựa, theo những định hướng quản lý đầu tư thận trọng. Một số Ngân hàng Trung ương phân chia dự trữ ngoại hối thành hai hoặc nhiều phần theo tính chất kỳ hạn khác nhau. Một phần dự trữ được duy trì để phục vụ việc can thiệp hàng ngày trên thị trường ngoại hối. Việc lựa chọn đồng tiền trong phần dự trữ này dựa trên nguyên tắc phải đảm bảo tính thanh khoản rất cao khi cần thiết. Phần dự trữ còn lại chiếm tỷ trọng lớn trong tổng dự trữ ngoại hối được sử dụng để đầu tư thường vào các chứng khoán nợ trung hạn. 1.2.2.2.4. Quản lý dự trữ ngoại hối ở Việt Nam - Theo Luật NHNN ban hành vào tháng 10/1997 và Pháp lệnh ngoại hối năm 2005, dự trữ ngoại hối Nhà nước của Việt Nam là tài sản thuộc sở hữu Nhà nước được thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước là cơ quan quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước nhằm thực hiện chính sách tiền tệ, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước. Dự trữ ngoại hối Nhà nước bao gồm: ngoại tệ tiền mặt, tiền gửi ngoại tệ ở nước ngoài; các chứng khoán và các giấy tờ có giá khác bằng ngoại tệ do Chính phủ, tổ chức nước ngoài, tổ chức quốc tế 25
  26. phát hành, quyền rút vốn đặc biệt, dự trữ tại quỹ tiền tệ quốc tế; vàng và các loại ngoại hối khác. NHNN Việt nam quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước theo quy định của Chính phủ nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, bảo đảm khả năng thanh toán quốc tế và dự trữ ngoại hối nhà nước. Bộ Tài chính kiểm tra việc quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước do NHNN Việt nam thực hiện theo quy định của Chính phủ. Chính phủ báo cáo Uỷ ban thường vụ quốc hội về tình hình biến động dự trữ ngoại hối nhà nước. Theo Pháp lệnh ngoại hối, quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối ở Việt Nam bao gồm: Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối. NHNNVN chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối, xây dựng và ban hành chính sách quản lý ngoại hối, hướng dẫn và thanh tra, kiểm tra việc chấp hành chế độ chứng từ và thông tin báo cáo. Bộ, cơ quan ngang bộ, Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có trách nhiệm quản lý nhà nước về hoạt động ngoại hối trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình. Các biện pháp bảo đảm an toàn về dự trữ ngoại hối là: Khi cần thiết, Chính phủ có thể áp dụng các biện pháp sau: Hạn chế việc mua, mang, chuyển, thanh toán đối với các giao dịch trên tàikhoản vãnglai, tài khoản vốn. áp dụng các quy định về nghĩa vụ bán ngoại tệ của người cư trú là tổ chức. áp dụng các biện pháp kinh tế, tài chính, tiền tệ. Các biện pháp khác. - Nguồn hình thành dự trữ ngoại hối Nhà nước: Để hình thành nên dự trữ ngoại hối Nhà nước và quản lý nguồn ngoại hối này một cách có hiệu quả, cần tập trung các nguồn dự trữ ngoại hối của Nhà nước vào một đầu mối. Pháp lệnh ngoại hối năm 2005 của Việt Nam xác định: nguồn hình thành dự trữ ngoại hối Nhà nước bao gồm ngoại hối mua từ Ngân sách Nhà nước và thị trường ngoại hối; ngoại hối từ các khoản vay ngân hàng và các tổ chức tài chính quốc tế, ngoại hối từ tiền gửi của kho bạc nhà nước và các tổ chức tín dụng, và ngoại hối từ các nguồn khác. 26
  27. - Nguyên tắc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước: Việc quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước được thực hiện theo nguyên tắc: + Bảo toàn dự trữ; + Bảo đảm tính thanh khoản cao để sẵn sàng đáp ứng các nhu cầu ngoại hối khi cần thiết; và + Sinh lời thông qua các nghiệp vụ đầu tư. - Quan hệ giữa dự trữ ngoại hối nhà nước với Ngân sách Nhà nước: Theo qui định tại Luật Ngân hàng Nhà nước, mục tiêu quản lý dự trữ ngoại hối nhà nước là nhằm thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia, đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, bảo toàn dự trữ ngoại hối Nhà nước. Việc tăng hay giảm tài sản này được thể hiện trong bảng cân đối tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước. Như vậy, dự trữ ngoại hối Nhà nước hoàn toàn độc lập với Ngân sách Nhà nước và dự trữ ngoại hối nhà nước không thể là nguồn để cân đối Ngân sách Nhà nước khi thiếu hụt. Trong các văn bản pháp luật hiện hành (Luật Ngân hàng Nhà nước và Luật Ngân sách Nhà nước) đã qui định rõ quan hệ giữa dự trữ ngoại hối nhà nước với Ngân sách Nhà nước. Thông thường, các nhu cầu chi tiêu của Nhà nước như chi phát triển kinh tế – xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, đảm bảo hoạt động của bộ máy nhà nước, chi trả nợ của nhà nước, chi viện trợ được coi là các khoản chi của Ngân sách Nhà nước. Các khoản chi này phải được đưa vào dự toán Ngân sách Nhà nước do Chính phủ lập và trình Quốc hội phê duyệt hàng năm. Trường hợp phát sinh những nhu cầu chi của Nhà nước mà do tính đột xuất và cấp bách, nên những khoản chi này chưa được đưa vào dự toán Ngân sách Nhà nước từ đầu năm hoặc đã được đưa vào dự toán Ngân sách Nhà nước song chưa được duyệt kịp thời, khi đó dự trữ ngoại hối Nhà nước sẽ là một nguồn có thể tạm thời được sử dụng để đáp ứng kịp thời các nhu cầu chi đột xuất, cấp bách và không thể trì hoãn đó của nhà nước. Tại Luật Ngân hành Nhà nước, Quốc hội đã giao quyền cho Thủ tướng Chính phủ trong việc quyết định sử dụng dự trữ ngoại hối Nhà nước cho các nhu cầu chi đột xuất, cấp bách của Nhà nước. - Các nghiệp vụ quản lý dự trữ ngoại hối Nhà nước: Dự trữ ngoại hối Nhà nước được lập thành 2 quĩ: Quĩ dự trữ ngoại hối và Quĩ bình ổn tỷ giá và giá vàng. 27
  28. - Quĩ dự trữ ngoại hối chiếm phần lớn dự trữ ngoại hối Nhà nước, được sử dụng để đảm bảo khả năng thanh toán quốc tế, điều hoà nguồn ngoại hối với Quĩ bình ổn tỷ giá và giá vàng, thực hiện các nghiệp vụ đầu tư, tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước để đáp ứng các nhu cầu ngoại hối đột xuất cấp bách của Nhà nước theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ - Quĩ bình ổn tỷ giá và giá vàng được sử dụng để can thiệp thị trường ngoại tệ và thị trường vàng trong nước nhằm ổn định tỷ giá và giá vàng theo mục tiêu của chính sách tiền tệ, điều hoà nguồn ngoại hối với Quĩ dự trữ ngoại hối khi cần thiết và thực hiện các nghiệp vụ đầu tư ngắn hạn. Dự trữ ngoại hối Nhà nước được đầu tư thông qua các nghiệp vụ: + Gửi ngoại tệ và vàng ở trong và ngoài nước; + Mua, bán ngoại tệ và vàng ở nước ngoài; + Mua, bán hối phiếu, giấy nhận nợ, chứng khoán nợ bằng ngoại tệ do Chính phủ các nước, ngân hàng nước ngoài, tổ chức tiền tệ hoặc ngân hàng quốc tế phát hành hoặc bảo lãnh + Một số nghiệp vụ đầu tư khác + Ngân hàng Nhà nước sử dụng Quĩ bình ổn tỷ giá và giá vàng để thực hiện can thiệp thị trường ngoại hối trong nước thông qua các nghiệp vụ: + Mua ngoại hối bằng đồng Việt Nam; + Bán ngoại hối thu đồng Việt Nam Căn cứ vào biến động tỷ giá và giá vàng trong nước, mục tiêu của chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá trong từng thời kỳ, Ngân hàng Nhà nước sẽ xây dựng và thực hiện phương án can thiệp thị trường ngoại hối. Nội dung của phương án can thiệp bao gồm xác định thời điểm can thiệp, loại ngoại tệ can thiệp, tỷ giá hoặc giá vàng can thiệp, số lượng ngoại tệ hoặc vàng can thiệp, hình thức can thiệp (spot, forward, swap và các hình thức giao dịch ngoại hối khác) và đối tác thực hiện can thiệp. 28
  29. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày nguyên tắc và các kênh phát hành tiền 2. Nghiệp vụ phát hành tiền gồm những nội dung nào? 3. Hoạt động ngoại hối của NHTW bao gồm những nội dung gì? 4. Tại sao phải quản lý ngoại hối. 5. Chính sách quản lý ngoại hối; chính sách tỷ giá, quản lý dự trữ ngoại hối quốc gia được thực hiện như thế nào? 29
  30. Chương 2 Nghiệp vụ cấp TíN DụNG, bảo lãnh và thanh toán CủA NGÂN HàNG TRUNG ƯƠNG 2.1. Nghiệp vụ cấp tín dụng của NHTW Nghiệp vụ tín dụng của NHTW là việc NHTW cung ứng tiền cho nền kinh tế thông qua việc cho vay đối với các TCTD hay cho vay (tạm ứng ) cho NSNN theo những nguyên tắc nhất định 2.1.1. Mục đích Thứ nhất, việc cho vay của NHTW đối với các TCTD được tiến hành nhằm thực hiện chính sách tiền tệ. Như vậy, việc cho vay của NHTW không bị mục tiêu lợi nhuận kinh doanh chi phối mà trên hết là công cụ quản lý kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên, yếu tố lãi suất cũng được NHTW tính đến khi sử dụng công cụ này để định hướng, kích thích hoạt động kinh doanh của các TCTD, từ đó tác động đến việc hình thành, kiểm soát và duy trì môi trường kinh doanh tiền tệ lành mạnh, ổn định. Thứ hai, thông qua thực hiện chính sách tín dụng, NHTW tác động thúc đẩy và điều chỉnh phát triển kinh tế về quy mô và cơ cấu đầu tư bằng việc cấp vốn theo thời gian, lĩnh vực ngành kinh tế và theo từng khu vực lãnh thổ. Thứ ba, khi tiến hành nghiệp vụ tín dụng đối với các TCTD cũng chính là lúc NHTW thực hiện vai trò người cho vay cuối cùng. Thông qua hoạt động tín dụng, NHTW tác động đến vốn khả dụng của các TCTD, điều chỉnh các hoạt động của TCTD theo hướng ổn định, lành mạnh hoá và theo yêu cầu của các mục tiêu của chính sách tiền tệ trong từng thời kỳ và lâu dài. 2.1.2. Nguyờn tắc cấp tớn dụng - Trong hoạt động tín dụng của NHTW, nguyên tắc quan trọng nhất là phải tôn trọng hạn mức tín dụng đặt ra. Hạn mức tín dụng được áp dụng cho từng ngân hàng, 30
  31. từng loại cho vay phù hợp với chỉ tiêu cung ứng tiền của NHTW việc điều chỉnh hạn mức tín dụng được thực hiện một cách thận trọng. - Quan hệ tín dụng giữa NHTW với các TCTD luôn luôn gắn kết với các yêu cầu về quản lý nhà nước trong lĩnh vực này. Việc thực hiện quan hệ tín dụng luôn đi liền với việc thực hiện chính sách tiền tệ, tức là mục tiêu kinh doanh của các TCTD và mục tiêu ổn định tiền tệ của NHTW không mâu thuẫn với nhau. Loại hình cho vay và đối tượng cho vay của NHTW được xác định rất rõ ràng, gắn liền với các chính sách ổn định và phát triển kinh tế của Nhà nước. Điều này quán triệt tính mục tiêu cao trong hoạt động tín dụng của NHTW. Nội dung và cơ cấu hoạt động tín dụng của NHTW thể hiện khả năng điều chỉnh và tác động đến các TCTD của NHTW. - NHTW đóng vai trò chủ động trong quan hệ tín dụng. Có như vậy, NHTW mới hoàn toàn kiểm soát được mọi hoạt động tín dụng về số lượng cũng như về xu hướng phát triển để thực hiện chính sách tiền tệ có hiệu quả nhất. Vì lẽ đó, NHTW thường đặt ra các điều kiện chặt chẽ để chấp thuận cho vay, chủ yếu là giá cả và chất lượng khoản tín dụng được tái cấp vốn (như điều kiện về tình trạng tài khoản tiền gửi của TCTD tại NHTW, hồ sơ tín dụng của TCTD, các thương phiếu v.v ), gắn việc cho vay với việc thực hiện các yêu cầu quản lý khác. NHTW kiểm soát tính mục đích của các khoản đã cho vay, thường xuyên điều chỉnh lượng tiền cho vay phù hợp tình hình thực tế, có tính đến mức độ và xu hướng thay đổi của lãi suất cho vay. 2.1.3. Nội dung hoạt động tín dụng của NHTW 2.1.3.1. Cho vay đối với các tổ chức tín dụng A. Tái cấp vốn Tái cấp vốn (hay tái tài trợ - refinancing) là hình thức tín dụng có đảm bảo do NHTW thực hiện, với mục tiêu cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các tổ chức tín dụng. Do tính chất của nền kinh tế thị trường, trong hoạt động tính dụng, NHTW đóng vai trò là người cho vay cuối cùng. Hoạt động của NHTW được thực hiện trên cơ sở của giao dịch thị trường, nghĩa là giao dịch của NHTW với các TCTD mang tính thứ cấp hơn so với các giao dịch sơ cấp và các giao dịch khác của TCTD (do đó loại cho vay này được gọi là "tái", tức là lại, sau). 31
  32. - NHTW xem xét và thực hiện tái cấp vốn đối với các TCTD đảm bảo được các điều kiện sau đây: +Tổ chức được thành lập và hoạt động theo Luật các tổ chức tín dụng, không vi phạm các quy định về dự trữ bắt buộc và các giới hạn khác, không vi phạm các quy định về đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng; + Tham gia thị trường mở và thị trường liên ngân hàng; + Tổ chức có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ theo cam kết; + Không có nợ quá hạn tại các TCTD khác; + Thực hiện đúng các quy định về đảm bảo tiền vay; + Tổ chức có nhu cầu xin tái cấp vốn; + Còn hạn mức tái cấp vốn được sử dụng. NHTW không thực hiện tái cấp vốn đối với các tổ chức có khả năng có tổn thất lớn hơn vốn tự có, các tổ chức đang trong thời kỳ áp dụng các biện pháp củng cố, sắp xếp lại, tổ chức đang trong tình trạng kiểm soát đặc biệt hoặc có thể bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt. Hiện nay, NHNN đã có quy chế (QĐ1509/2003-NHNN) hướng dẫn nghiệp vụ tái cấp vốn đối với các NHTM Nhà nước dưới hình thức cho vay có bảo đảm bằng cầm cố Trái phiếu đặc biệt nhằm cung ứng vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng. Các ngân hàng cho vay theo quy định của Quy chế này bao gồm: Ngân hàng Công thương VN Ngân hàng Ngoại thương VN Ngân hàng Đầu tư và Phát triển VN Ngân hàng No&PTNT VN Ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng Sông Cửu Long Theo Quy chế này thì việc cầm cố Trái phiếu đặc biệt là việc NHNN VN giữ Bản gốc Giấy chứng nhận sở hữu Trái phiếu đặc biệt của ngân hàng có nợ tại NHNN để bảo đảm nghĩa vụ trả nợ cho một hay nhiều khoản vay tại NHNN với tổng các khoản vay này không vượt quá mức cho vay tối đa với giá trị gốc của Trái phiếu đặc biệt được chấp nhận cầm cố. Mức cho vay tối đa bằng 20% giá trị gốc Trái phiếu đặc biệt được chấp 32
  33. nhận cầm cố. Để được vay vốn theo quy chế này thì các NHTM Nhà nước phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện và hồ sơ vay vốn theo QĐ này. - NHTW sử dụng các hình thức tái cấp vốn sau đây: Thứ nhất, Cho vay chỉ định, ưu đãi cho vay thực hiện các dự án, chương trình phát triển kinh tế của Chính phủ Đây là loại cho vay theo sự chỉ định, thường có sự ưu đãi về lãi suất các khoản vay thực hiện các dự án, các chương trình phát triển kinh tế của Chính phủ. Loại cho vay này được thực hiện theo từng thời kỳ, theo từng lĩnh vực nhất định theo yêu cầu phát triển của nền kinh tế, phù hợp với các chính sách phát triển kinh tế từng thời kỳ. ở Việt Nam theo quy định hiện hành, cho vay bao gồm: - Cho vay lại theo hồ sơ tín dụng là loại cho vay theo chỉ định được đảm bảo bằng cầm cố hồ sơ tín dụng (hợp đồng tín dụng, thế ước vay vốn). - Cho vay lại không theo hồ sơ tín dụng: là loại cho vay chỉ định, ưu đãi thực hiện các chương trình phát triển kinh tế của chính phủ mà không cần cầm cố hồ sơ tín dụng (của TCTD). Ngân hàng TW cho vay các TCTD được chỉ định thực hiện cho vay các đối tượng mà chính phủ yêu cầu. Thời gian cho vay thường không quá 6 tháng và lãi suất do NHTW qui định. Các tổ chức tín dụng được giao vốn để cho vay loại tín dụng này phải có các điều kiện: + Có khả năng tài chính, ưu thế kỹ thuật, năng lực tổ chức trong cho vay. + Có khả năng giám sát việc sử dụng vốn theo mục đích quy định. Thứ hai, Chiết khấu, tái chiết khấu giấy tờ có giá - Chiết khấu, tái chiết khấu (sau đây gọi chung là chiết khấu) giấy tờ có giá của ngân hàng là nghiệp vụ NHNN mua các giấy tờ có giá còn thời hạn thanh toán, mà các giấy tờ có giá này các ngân hàng đã mua trên thị trường sơ cấp hoặc mua lại trên thị trường thứ cấp Nhìn chung, các khoản tiền cho vay trở thành các khoản dự trữ vay được từ NHTW. Do đó, khi TCTD vay của NHTW sẽ làm cho cho tổng dự trữ ngân hàng tăng lên và ngược lại, khi các khoản dự trữ vay giảm xuống thì làm cho tổng dự trữ ngân hàng thu hẹp lại. 33
  34. Các hình thức chiết khấu: + Chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của giấy tờ có giá: NHNN mua hẳn giấy tờ có giá của các ngân hàng theo giá chiết khấu + Chiết khấu có kỳ hạn: NHNN chiết khấu kèm theo yêu cầu ngân hàng cam kết mua lại toàn bộ giấy tờ có giá đó sau một thời gian nhất định. Kỳ hạn chiết khấu tối đa là 91 ngày Các giấy tờ có giá được chiết khấu: Tín phiếu kho bạc, trái phiếu kho bạc, tín phiếu NHNN, công trái Hạn mức chiết khấu: Căn cứ vào tổng hạn mức chiết khấu, NHNN phân bổ hạn mức chiết khấu cho từng ngân hàng theo công thức sau: H = V x S x k Trong đó: - H: Hạn mức chiết khấu của ngân hàng - V: vốn tự có của ngân hàng - S: tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng bằng VNĐ so với tổng tài sản có và được tính bằng công thức: Tổng dư nợ tín dụng ngắn, trung, dài hạn bằng VNĐ S = Tổng tài sản có K: Hệ số chiết khấu Tổng hạn mức chiết khấu cho cả hệ thống ngân hàng. K = n Vi x Si i 1 Trong đó: Vi: là vốn tự có của ngân hàng thứ i Si: là tỷ trọng giữa dư nợ tín dụng với tổng tài sản có của ngân hàng thứ i - Lãi suất chiết khấu: là lãi suất NHNN áp dụng để tính toán số tiền thanh toán khi thực hiện chiết khấu giấy tờ có giá. Lãi suất chiết khấu do NHN xác định và công bố, phù hợp với mục tiêu của CSTT. 34
  35. Lãi suất chiết khấu được NHTW xác định trên cơ sở tham khảo lãi suất phát hành tín phiếu NHTW, lãi suất trúng thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước phiên gần nhất, và lãi suất thị trường liên ngân hàng. + Số tiền thanh toán khi thực hiện nghiệp vụ chiết khấu được xác định như sau: Gt St 1 Lsc. Tc 100x 365 Trong đó: St - Số tiền NHTW thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn; Gt - Giá trị thanh toán giấy tờ có giá ngắn hạn khi đến hạn; Tc - Thời hạn còn lại của giấy tờ có giá ngắn hạn (từ ngày chiết khấu đến ngày đến hạn thanh toán giấy tờ có giá ngắn hạn); Lsc - Lãi suất chiết khấu; 365 - Số ngày quy ước cho một năm. Khi thực hiện chiết khấu có kỳ hạn giấy tờ có giá ngắn hạn, số tiền NHTW bán lại được xác định như sau: Ls. Tm Gbl St. 1 100x 365 Trong đó: Gbl - Giá bán lại; St - Số tiền NHTW thanh toán khi chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn; Ls - Lãi suất trúng thầu phiên gần nhất hoặc lãi suất của kỳ phát hành gần nhất của từng loại giấy tờ có giá ngắn hạn; Tm - Thời gian NHTW chiết khấu giấy tờ có giá ngắn hạn (số ngày). Thứ ba, Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố giấy tờ có giá - Khi có nhu cầu vay vốn, các TCTD có thể sử dụng các giấy tờ có giá để cầm cố làm đảm bảo cho khoản vay được yêu cầu tại NHTW. Cho vay cầm cố giấy tờ có giá là hình thức cho vay của NHNN đối với ngân hàng xin vay trên cơ sở cầm cố các giấy tờ có giá để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ 35
  36. Yêu cầu của loại cho vay này là các TCTD không bị đặt vào tình trạng kiểm soát đặc biệt, không có nợ quá hạn tại NHNN - Đối tượng được vay bằng đảm bảo giấy tờ có giá: + NHTM + Ngân hàng phát triển + Ngân hàng đầu tư + Ngân hàng chính sách + Ngân hàng hợp tác + Ngân hàng liên doanh + Chi nhánh ngân hàng nước ngoài + Các loại hình ngân hàng khác được thành lập và hoạt động theo Luật các TCTD - Tài sản cầm cố bao gồm: + Tín phiếu NHNN + Trái phiếu Chính phủ: Tín phiếu Kho bạc; Trái phiếu Kho bạc; Trái phiếu Công trình trung ương; Trái phiếu ngoại tệ; Công trái xây dựng Tổ quốc - Nguyên tắc cho vay cầm cố: Cho vay cầm cố của NHNN phải đảm bảo thực hiện các nguyên tắc sau: + Cấp tín dụng có bảo đảm + Cung ứng nhu cầu vốn ngắn hạn và phương tiện thanh toán cho các ngân hàng + Hoàn trả nợ gốc và lãi tiền vay đúng thời hạn B. Cho vay các TCTD trong trường hợp mất khả năng chi trả Loại cho vay này chính là sự hỗ trợ của NHTW đối với các TCTD khi gặp khó khăn, việc cho vay được thực hiện khi có sự đánh giá của NHTW về đặc điểm hoạt động của các TCTD. Chính vì vậy, loại cho vay này còn gọi là tín dụng điều chỉnh, thường được thực hiện bằng các loại sau đây: Thứ nhất, Cho vay trong trường hợp bình thường Loại cho vay này, ở một số nước (như Mỹ), gọi là tín dụng điều chỉnh, là loại tín dụng thông dụng nhất nhằm giúp các ngân hàng giải quyết vấn đề khả năng hoàn trả ngắn hạn do thiếu hụt vốn tạm thời. 36
  37. - Cho vay bù đắp thanh toán bù trừ Khi tham gia thanh toán bù trừ, nếu số tiền phải trả lớn hơn phải thu trong một phiên giao dịch thì TCTD phải thanh toán bằng tiền trên tài khoản tiền gửi tại NHTW. Trong trường hợp TCTD không có hoặc không đủ tiền thanh toán thì NHTW có thể cho vay để thanh toán. Thông thường, loại cho vay này là ngắn hạn (từ 1 đến 10 ngày), TCTD là thành viên tham gia thanh toán phải có tiền trên tài khoản để trả nợ. Nếu tổ chức này không trả được nợ, dư nợ kéo dài, thì TCTD sẽ bị đánh giá là thiếu vốn nghiêm trọng trong kinh doanh và bị chuyển sang loại cho vay trong trường hợp đặc biệt (sẽ đề cập dưới đây) để đáp ứng yêu cầu thanh toán hoặc chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi suất (phạt) cao hơn. Loại cho vay bù đắp thiếu hụt thanh toán bù trừ thường được áp dụng đối với các TCTD là thành viên tham gia thanh toán bù trừ, tham gia vào thị trường liên ngân hàng, chấp hành tốt các quy định đối với thành viên trong quá trình thanh toán và không để nợ quá hạn trong thanh toán kéo dài. Các thành viên thị trường liên ngân hàng, thành viên tham gia thanh toán bù trừ là hoàn toàn tự nguyện nhưng phải có đủ các điều kiện tham gia và phải chấp hành quy chế của thị trường. Hiện nay, mức vốn cho vay thiếu hụt thanh toán bù trừ được NHTW phân bổ cho các trung tâm thanh toán bù trừ (các chi nhánh NHNN) theo hạn mức tuỳ thuộc vào mức thiếu hụt khả năng chi trả trong thanh toán bù trừ. Trong trường hợp cần thiết, hạn mức tín dụng này có thể được bổ sung trong giới hạn nhất định. Ngoài ra, hiện tại theo quyết định 1085/2002/QĐ NHNN ngày 7 tháng 10 năm 2002 những thiếu hụt trong thanh toán giữa các thành viên tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng điện tử được cho vay dưới hình thức cho vay thấu chi và cho vay qua đêm. - Cho vay thời vụ Loại cho vay thời vụ phát sinh trong trường hợp những ngân hàng hoạt động có tính thời vụ. Trong thực tế, hoạt động kinh doanh một số TCTD gặp khó khăn về vốn do khách hàng của họ có nhu cầu mang tính thời vụ khi khách hàng rút tiền gửi ra tại thời điểm nào đó lớn hơn số tiền dự trữ của ngân hàng để chi trả, hoặc khách hàng vay tiền 37
  38. nhiều hơn số tiền dự trữ hiện có của ngân hàng nhưng cần phải giải ngân ngay. Trong trường hợp này, TCTD có thể đi vay các tổ chức tài chính khác và vay NHTW để duy trì hoạt động của mình. Một trong những nguồn vốn tin cậy chính là nguồn vốn vay từ NHTW. Sau đó, TCTD phải có kế hoạch cân đối vốn (huy động vốn bổ sung) để trả nợ cho NHTW. Thứ hai, Cho vay trong trường hợp đặc biệt Trong trường hợp các TCTD mất khả năng thanh toán tạm thời hay nghiêm trọng, để đảm bảo sự an toàn của hệ thống ngân hàng và xét thấy có thể khôi phục được khả năng thanh toán của TCTD, NHTW có thể cho TCTD vay vốn để đảm bảo sự ổn định của hệ thống tài chính. Đây là trường hợp đặc biệt, được NHTW thực hiện khi có sự đánh giá của thanh tra NHTW về hoạt động của TCTD và có sự chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ. Khi áp dụng loại cho vay này, NHTW yêu cầu TCTD vay vốn phải có phương án khắc phục tình trạng mất an toàn và áp đặt sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chặt chẽ hoạt động của tổ chức này, đặc biệt là trong việc cho vay, thu nợ, đảm bảo nợ để tránh tình trạng phá sản xảy ra. 2.1.3.2. Quan hệ tín dụng với Ngân sách Nhà nước Tạm ứng cho Ngân sách Nhà nước cũng được coi là hoạt động tín dụng của NHTW. NHTW tạm ứng cho NSTW để xử lý thiếu hụt tạm thời quỹ NSNN theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ. Khoản tạm ứng này phải được hoàn trả trong năm ngân sách, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định. Ngoài việc tạm ứng cho NSNN, NHTW còn thực hiện vai trò làm đại lý phát hành tín phiếu, trái phiếu Nhà nước thông qua đấu thầu. Mức độ nhu cầu vốn của NSNN và thời gian phát hành đều được thực hiện theo yêu cầu của Bộ Tài chính. NHTW còn cho NSNN vay gián tiếp dưới hình thức mua các tín phiếu, trái phiếu Kho bạc Nhà nước trên thị trường tiền tệ thông qua nghiệp vụ chiết khấu, nghiệp vụ thị trường mở. - Việc cho vay giám tiếp thông qua nghiêp vụ thị trường mở được thực hiện theo Quyết định 85/2000 và quyết định sửa đổi 1085/2003, theo đó Quy chế này quy định việc mua, bán ngắn hạn Tín phiếu Kho bạc, chứng chỉ tiền gửi, tín phiếu NHNN và các 38
  39. loại giấy tờ có giá ngắn hạn giữa NHNN với các TCTD trên thị trường tiền tệ. Việc mua hoặc bán các loại giấy tờ có giá giữa NHNN với TCTD thực hiện thông qua phương thức đấu thầu khối lượng hoặc đấu thầu lãi suất. + Đấu thầu khối lượng là việc xác định khối lượng trúng thầu của các TCTD tham gia nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở khối lượng dự thầu của các TCTD, khối lượng giấy tờ có giá NHNN cần mua hoặc bán và lãi suất do NHNN thông báo. + Đấu thầu lãi suất là việc xác định khối lượng trúng thầu của các TCTD tham gia nghiệp vụ thị trường mở trên cơ sở khối lượng dự thầu có lãi suất bằng hoặc cao hơn mức lãi suất trúng thầu (trường hợp NHNN mua giấy tờ có giá) hoặc có lãi suất dự thầu bằng và thấp hơn lãi suất trúng thầu (NHNN bán giấy tờ có giá). 2.2. Nghiệp vụ bảo lãnh của NHTW Bảo lãnh của NHTW có liên quan đến vị thế của NHTW trong bộ máy quản lý Nhà nước ở mỗi quốc gia. Nếu NHTW thuộc thành phần của Bộ máy tổ chức Chính phủ thì bảo lãnh của NHTW cũng là một bộ phận bảo lãnh của Chính phủ. ở các nước kinh tế thị trường, bảo lãnh của NHTW là một trong những loại bảo lãnh có độ tin cậy cao nhất vì không chỉ đến vị trí của NHTW trong bộ máy Nhà nước, mà còn ở năng lực tài chính lớn NHTW thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh vì lợi ích của toàn hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. Hoạt động bảo lãnh của NHTW được coi là cho vay gián tiếp. ở Việt Nam, NHTW không bảo lãnh cho tổ chức, cá nhân vay vốn, trừ trường hợp có chỉ định của Thủ tướng Chính phủ về việc bảo lãnh cho TCTD vay vốn nước ngoài. Hiện nay bảo lãnh của Chính phủ do NHNN và Bộ Tài chính thực hiện. Bảo lãnh của Chính phủ là bảo lãnh có tính pháp lý cao nhất tại Việt Nam. Văn bản cam kết bảo lãnh được thực hiện dưới hình thức Thư bảo lãnh. Chính phủ chỉ cấp bảo lãnh, không cấp tái bảo lãnh, và bảo lãnh của Chính phủ không yêu cầu người được bảo lãnh phải thế chấp tài sản. Bảo lãnh của NHTW đối với các khoản vay nước ngoài của TCTD là cam kết của NHTW - người bảo lãnh, đối với người cho vay nước ngoài đảm bảo việc thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đã được cam kết trong hợp đồng vay của TCTD cho người cho 39
  40. vay khi đến hạn. Trong trường hợp TCTD - người vay, không thực hiện đầy đủ và đúng hạn các nghĩa vụ thanh toán đã được cam kết trong hợp đồng vay, NHTW sẽ thực hiện các nghĩa vụ thanh toán đó thay cho người vay theo quy định của thư bảo lãnh, và người vay phải có nghĩa vụ bồi hoàn cho người bảo lãnh các khoản tiền mà người bảo lãnh đã trả thay cùng với lãi và tất cả cắc chi phí phát sinh thực tế liên quan đến khoản tiền đã trả thay. Đối tượng được NHNN bảo lãnh là TCTD Nhà nước được Chính phủ cho phép trực tiếp vay vốn nước ngoài theo phương thức tự vay, tự trả để thực hiện các dự án đầu tư phát triển, góp vốn liên doanh với nước ngoài, hoặc mở rộng hoạt động tín dụng trong mọi lĩnh vực có khả năng thu hồi vốn. Điều kiện được bảo lãnh bao gồm: + Khoản vay phải được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bảo lãnh; + Giá trị một khoản vay gốc được bảo lãnh không nhỏ hơn một số tiền tương đương với 10 triệu USD. Người cho vay phải là các tổ chức tài chính, tín dụng quốc tế, các Chính phủ, các ngân hàng thương mại nước ngoài, các tổ chức hoặc tập đoàn kinh tế lớn của nước ngoài; + Hợp đồng vay phải đủ các điều kiện dưới đây: a. Có thời hạn vay tối thiểu từ 5 năm trở lên (không bao gồm thời gian ân hạn); b. Loại tiền vay phải là loại tiền tự do chuyển đổi; c. Lãi suất vay, lãi suất lề (là một bộ phận cấu thành lãi suất vay và là mức chênh lệch giữa lãi suất vay và lãi suất thả nổi tại một thị trường liên ngân hàng quốc tê), các loại phí và chi phí phù hợp với điều kiện hiện tại trên thị trường quốc tế, trong nước và đặc thù của dự án; d. Nội dung các điều khoản trong hợp đồng vay phù hợp với luật pháp Việt Nam và thông lệ quốc tế, e. Được cơ quan cấp bảo lãnh chấp thuận và trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. + Có văn bản của người cho vay yêu cầu Chính phủ Việt Nam bảo lãnh. 40
  41. + TCTD hoạt động kinh doanh trong trạng thái bình thường, không ở trong tình trạng thua lỗ kéo dài, không có nợ quá hạn không trả được, có tín nhiệm trong quan hệ tín dụng và thanh toán với các TCTD khác. + Mức yêu cầu bảo lãnh không vượt quá hạn mức bảo lãnh quy định cho TCTD đó. Tổng hạn mức bảo lãnh cho một TCTD không quá 6 lần số vốn tự có của TCTD đó. Tổng hạn mức này phải trừ đi số dư nợ của các khoản vay nước ngoài chưa trả của TCTD đó tính đến thời điểm cấp bảo lãnh. Hạn mức bảo lãnh của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam nằm trong tổng hạn mức cấp bảo lãnh Chính phủ hàng năm (bao gồm các bảo lãnh của Bộ Tài chính và NHNNVN) tối đa bằng 10% khoản thu Ngân sách Nhà nước của năm đó. Trình tự và thủ tục cấp bảo lãnh: Nội dung Thư bảo lãnh của Chính phủ sẽ được thoả thuận giữa cơ quan cấp bảo lãnh và người nhận bảo lãnh, bao gồm các chi tiết sau: người bảo lãnh và cơ quan cấp bảo lãnh; người nhận bảo lãnh; người được bảo lãnh; dẫn chiếu các hợp đồng vay có liên quan; mức yêu cầu bảo lãnh, loại tiền vay; cam kết của người bảo lãnh đối với người nhận bảo lãnh về các nghĩa vụ của người được bảo lãnh và người bảo lãnh; quyền lợi và trách nhiệm của người nhận bảo lãnh; thời hạn hiệu lực và thu hồi Thư bảo lãnh; luật chi phối và cơ quan, địa điểm, ngôn ngữ được sử dụng trong xét xử khi phát sinh các tranh chấp; địa điểm, ngày, tháng, năm ký phát hành Thư bảo lãnh. Thư bảo lãnh là kết quả của việc thực hiện trình tự và thủ tục xem xét cấp bảo lãnh, bao gồm: 1. Chấp thuận bảo lãnh của Chính phủ: Theo đề nghị của TCTD, NHNN VN có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị chấp thuận cấp bảo lãnh của Chính phủ cho khoản vay, trong đó nêu rõ người cho vay, trị giá khoản vay, ý kiến của cơ quan cấp bảo lãnh đối với khoản vay, kèm theo văn bản của người cho vay yêu cầu có bảo lãnh của Chính phủ. 2. Hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh: Căn cứ vào chấp thuận của Thủ tướng Chính phủ người vay có trách nhiệm cung cấp hồ sơ cho cơ quan cấp bảo lãnh. Hồ sơ này bao gồm: dự thảo hợp đồng vay; dự thảo thư bảo lãnh; hợp đồng thương mại có liên quan; báo cáo 41
  42. nghiên cứu khả thi của dự án có sử dụng vốn vay nước ngoài đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; báo cáo tài chính của người vay đã được kiểm toán hoặc được cơ quan quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp xác nhận trong 2 năm gần nhất; văn bản của người cho vay yêu cầu có bảo lãnh của Chính phủ. 3. Xem xét hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh: Khi nhận được hồ sơ đề nghị cấp bảo lãnh, cơ quan cấp bảo lãnh có trách nhiệm xem xét hồ sơ trong thời gian không quá 5 ngày làm việc và khi cần thiết có thể yêu cầu TCTD cung cấp bổ sung hoặc làm rõ các tài liệu có liên quan. 4. Đàm phán hợp đồng vay và các văn bản có liên quan: Sau khi có thông báo của cơ quan cấp bảo lãnh, người vay tiến hành đàm phán với người cho vay về nội dung cụ thể của hợp đồng vay với sự tham gia của cơ quan cấp bảo lãnh và các cơ quan liên quan khác. Cơ quan cấp bảo lãnh đàm phán với người cho vay về nội dung thư bảo lãnh còn Bộ Tư pháp đàm phán với người cho vay về nội dung ý kiến pháp lý. 5. Phê duyệt hợp đồng vay, thư bảo lãnh: Trong vòng 30 ngày kể từ ngày kết thúc đàm phán hợp đồng vay và các văn bản có liên quan, theo đề nghị của người vay, NHNN có trách nhiệm trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng vay và nội dung thư bảo lãnh. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt nội dung hợp đồng vay và nội dung thư bảo lãnh. 6. Cấp Thư bảo lãnh và ý kiến pháp lý: Sau khi có văn bản phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ về nội dung Hợp đồng vay và nội dung thư bảo lãnh thì: + Người vay ký chính thức hợp đồng vay với người cho vay và chuyển cho NHNN. + NHNN phát hành thư bảo lãnh thành 3 bản chính, mỗi bản được lưu giữ bởi người cho vay, người vay và NHNN - người bảo lãnh. + Người vay làm thủ tục đăng ký khoản vay được bảo lãnh theo quy định của NHNN VN. + Bộ Tư pháp phát hành ý kiến pháp lý thành 4 bản chính trong trường hợp người cho vay yêu cầu, mỗi bản được lưu giữ ở người cho vay, người bảo lãnh, người được bảo lãnh và Bộ Tư pháp. 42
  43. Mức phí bảo lãnh và lệ phí xét hồ sơ xin cấp bảo lãnh: Mức phí bảo lãnh không quá 1,5 %/năm tính trên dư nợ của khoản vay được Chính phủ bảo lãnh. Phí bảo lãnh được tính bằng loại ngoại tệ ký vay và được nộp vào cùng thời điểm với ngày thanh toán lãi của khoản vay bằng ngoại tệ ký vay, hoặc bằng ngoại tệ chuyển đổi khác, hoặc bằng đồng Việt Nam theo tỷ giá do NHNN VN công bố chính thức hoặc thông báo cho Bộ Tài chính tại thời điểm trên. Phí bảo lãnh này được chuyển vào Quỹ tích luỹ trả nợ. Lệ phí xét hồ sơ xin cấp bảo lãnh được thu một khoản cố định để bù đắp các chi phí phát sinh trong quá trình xét và cấp bảo lãnh. Mức lệ phí cụ thể và thời hạn nộp do Bộ Tài chính quy định thống nhất. Thu hồi bảo lãnh: NHNN sẽ thu hồi thư bảo lãnh khi nghĩa vụ thanh toán được bảo lãnh đã được thực hiện đầy đủ, hoặc khi người cho vay đơn phương huỷ bỏ hợp đồng vay, hoặc việc bảo lãnh được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác. NHNN có trách nhiệm thông báo kịp thời cho các bên liên quan về việc thu hồi này. Trả thay: - Trong trường hợp NHNN phải trả thay cho TCTD được bảo lãnh, NHNN thực hiện việc trả thay cho TCTD theo quy định của Quy chế lập, sử dụng và quản lý Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài. Khoản tiền thu hồi được từ các TCTD được bảo lãnh được chuyển vào Quỹ tích luỹ trả nợ nước ngoài. - Khi NHNN bảo lãnh phải trả thay cho TCTD được bảo lãnh, NHNN có quyền thực hiện các chế tài theo quy định của pháp luật đối với TCTD được bảo lãnh, TCTD phải nhận nợ đối với NHNN và có nghĩa vụ bồi hoàn trong một thời gian nhất định cho NHNN các khoản tiền mà NHNN đã trả thay, cùng với các chi phí phát sinh thực tế liên quan đến việc trả thay theo mức lãi suất cao hơn trong hai mức sau đây: + Lãi suất quy định tại Hợp đồng vay, hoặc + Lãi suất LIBOR/6 tháng đối với đồng tiền vay theo hợp đồng vay cộng với 1%/năm tính từ ngày NHNN thanh toán thay TCTD được bảo lãnh cho tới ngày NHNN thu hồi được khoản tiền đó. 43
  44. 2.3. nghiệp vụ thanh toán của ngân hàng trung ương 2.3.1. Vai trò của ngân hàng trung ướng đối với hoạt động thanh toán. - Ngân hàng trung ương là nơi ban hành các thể chế thanh toán thống nhất trong nền kinh tế, cung ứng các dịch vụ, các phương tiện thanh toán, tổ chức thanh toán, xây dựng hệ thống kế toán, thanh toán thống nhất cho các tổ chức tín dụng. Đồng thời, giám sát việc chấp hành chế độ, quy trình thanh toán nhằm góp phần đảm bảo an toàn trong thanh toán, ngăn ngừa xử lỹ những vi phạm kỷ luật thanh toán, phát hiện những điểm chưa hợp lý về chính sách chế độ thanh toán để hoàn chỉnh phù hợp với thực tế. - Ngân hàng trung ương cũng là thành viên trực tiếp tham gia vào quá trình thanh toán trong các giao dịch có liên quan đến di chuyển vốn giữa các tổ chức, cung ứng tín dụng cho các tổ chức tín dụng, tạm ứng vốn cho ngân sách, mua bán các giấy tờ có giá thông qua đó góp phần đẩy nhanh tốc độ thanh toán chung trong nền kinh tế xã hội. 2.3.2. Các nghiệp vụ thanh toán 2.3.2.1. Thanh toán từng lần qua tài khoản của tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng Nhà nước - Tại Ngân hàng Nhà nước nơi trả tiền Đối với khoản thanh toán của bản thân các tổ chức tín dụng, Kho bạc thì các tổ chức này tự lập và nộp chứng từ thanh toán vào Ngân hàng Nhà nước nơi mở tài khoản để thực hiện thanh toán theo qui định. Đối với các khoản thanh toán của khách hàng thì các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước lâp bảng kê ( theo mẫu) các chứng từ thanh toán qua tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng Nhà nước kèm theo chứng từ thanh toán của khách hàng. Bảng kê, chứng từ thanh toán được lập riêng theo từng tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng. Nếu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả tiền và ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng cùng mở tài khoản tại một đơn vị Ngân hàng Nhà nước thì lập bốn liên bảng kê chứng từ thanh toán. Nếu Ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng mở tài khoản tại Ngân hàng Nhà nước khác thì lập hai liên. Nhận được bảng kê các chứng từ thanh toán của ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả tiền nộp kèm theo các chứng từ thanh toán, ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên 44
  45. trả tiền sau khi kiểm tra các chứng từ đủ điều kiện thanh toán, tiến hành thanh toán ngay và xử lỹ như sau: - Nếu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng mở tài khoản tại đơn vị mình thi: Một liên bảng kê các chứng từ thanh toán làm chứng từ ghi Nợ tài khoản ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả tiền. Một liên bảng kê các chứng từ thanh toán làm giấy báo Nợ gửi ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả tiền Một liên bảng kê các chứng từ ghi Có tài khoản ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng. Một liên bảng kê các chứng từ thanh toán làm giấy báo có kèm theo các chứng từ thanh toán của khách hàng gửi ngân hàng. Kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng. - Nếu ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng mở tài khoản ở Ngân hàng Nhà nước khác thì Ngân hàng Nhà nước bên trả tiền dùng 2 liên bảng kê các chứng từ thanh toán làm chứng từ ghi Nợ tài khoản và giấy báo Nợ gửi ngân hàng, Kho bạc Nhà nước bên trả tiền và căn cứ các chứng từ thanh toán của khách hàng lập giấy báo có liên hàng gửi Ngân hàng Nhà nước bên thụ hưởng. - Tại Ngân hàng Nhà nước bên thụ hưởng Khi nhận giấy báo Có liên hàng sau khi kiểm tra xử lý chứng từ theo qui định của chế độ thanh toán liên hàng, ngân hàng Nhà nước bên thụ hưởng ghi Có tài khoản và gửi giấy báo có cho các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng. Căn cứ giấy báo có của ngân hàng Nhà nước gửi đến, tổ chức tín dụng, kho bạc Nhà nước bên thụ hưởng ghi nợ tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước, ghi có tài khoản bên thụ hưởng và gửi giấy báo có cho khách hàng. 2.3.2.2. Thanh toán bù trừ. Một là: Những vấn đề chung Đối tượng tham gia thanh toán là các tổ chức tín dụng, các ngân hàng, Kho bạc Nhà nước cùng cam kết tham gia vào hệ thống thanh toán bù trừ. Như vậy, các thành viên tham gia thanh toán bù trừ không phải là tất cả các tổ chức tín dụng, ngân hàng, 45
  46. Kho bạc Nhà nước, mà chỉ những tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng tự nguyện xin gia nhập tổ chức tín thanh toán bù trừ và phải chấp hành những quy định, điều kiện nguyên tắc nhất định. Phạm vi thanh toán bù trừ là giữa các tổ chức tín dụng, Kho bạc Nhà nước, ngân hàng (Khác hệ thống ) cùng mở tài khoản tại một đơn vị Ngân hàng Nhà nước và do ngân hàng Nhà nước đó tổ chức và chủ trì thanh toán bù trừ. Trong trường hợp thanh toán bù trừ giữa các tổ chức tín dụng cùng hệ thống thì tổ chức tín dụng cấp trên của hệ thống tín dụng đó chỉ định một đơn vị tổ chức tín dụng chủ trì thanh toàn bù trừ. Hiện nay ở Việt Nam, trung tâm thanh toán bù trừ giữa các tổ chức tín dụng, ngân hàng và Kho bạc Nhà nước (khác hệ thống ) do 64 chi nhánh ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố chủ trì (chưa có hệ thống thanh toán bù trừ toàn quốc). Đồng thời có tổ chức thanh toán bù trừ trong từng hệ thống do hệ thống đó tự quyết định thích hợp với điều kiện của mình. Tuy nhiên, dù thanh toán bù trừ được tổ chức theo hình thức nào (khác hệ thống hay cùng hệ thống ) thì các thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải đảm bảo các điều kiện cần thiết và thực hiện các quy định sau: - Có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ. - Tuân thủ và thực hiện đúng, đầy đủ các nguyên tắc, tổ chức, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ. - Thực hiện đúng quy trình kỹ thuật và hạch toán thanh toán bù trừ. - Nếu vi phạm quy tắc tổ chức, kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ, không có khả năng thanh toán thì ngoài việc chịu phạt còn phải đình chỉ tham gia thanh toán bù trừ. - Các đơn vị thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về các số liệu, bảng thanh toán bù trừ, chứng từ, nếu xảy ra sai sót, lợi dụng gây tổn thất tài sản thì phải hoàn toàn chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho các ngân hàng liên quan hoặc cho khách hàng. Khi tiến hành thanh toán bù trừ, nếu có số chênh lệch trong thanh toán phát sinh thì các thành viên tham gia thanh toán phải tôn trọng các nguyên tắc. - Mọi thành viên tham gia thanh toán bù trừ phải đảm bảo tín nhiệm của mình, thanh toán kịp thời, sòng phẳng số chênh lệch phải thanh toán với ngân hàng chủ trì thanh toán. 46
  47. - Trong trường hợp thiếu khả năng chi trả về thanh toán bù trừ (tiền gửi tại đơn vị chủ trì thanh toán không đủ số dư) thì ngân hàng thành viên phải nộp tiền mặt vào đơn vị chủ trì hoặc xin vay đơn vị chủ trì để thanh toán khoản vốn thiếu hụt đó. - Trường hợp không được vay thanh toán bù trừ thì đơn vị chủ trì sẽ chuyển số thiếu khả năng thanh toán sang nợ quá hạn và phạt theo lãi suất nợ quá hạn của loại cho vay này và đình chỉ ngay việc tham gia thanh toán bù trừ của thành viên đó. Nếu nợ quá hạn phát sinh liên tiếp ba lần, đồng thời thông báo cho các thành viên liên quan khác biệt. Giờ giấc trong giao dịch thanh toán bù trừ và giao nhận chứng từ được quy định phù hợp với thực tế. Nếu địa bàn thanh toán lớn, có nhiều thành viên và khối lượng chứng từ nhiều thì mỗi ngày giao dịch hai phiên (sáng và chiều ). Nếu địa bàn giao dịch nhỏ, ít thành viên và khối lượng chứng từ ít thì mỗi ngày giao dịch một lần vào buổi chiều. Hai là: Nghiệp vụ thanh toán bù trừ. - Thanh toán bù trừ bằng giấy. Tại ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ mở tài khoản chi tiết để hạch toán kết qủa thanh toán bù trừ của các đơn vị thành viên tham gia thanh toán bù trừ. Tại các đơn vị thành viên tham gia thanh toán bù trừ mở tài khoản chi tiết để phản ánh toàn bộ các khoản phải thanh toán bù trừ với các đơn vị thành viên khác. Mỗi đơn vị thành viên tham gia thanh toán bù trừ có trách nhiệm xử lý tất cả các chứng từ có liên quan đến thanh toán bù trừ với các đơn vị thành viên khác và lập bảng kê theo mẫu quy định thống nhất. Các chứng từ được ghi vào bảng kê thanh toán bù trừ là các chứng từ được đơn vị thành viên trả tiền chấp thuận trước khi thanh toán, các bảng kê nộp séc, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu. Sau khi đã hạch toán vào các tài khoản thích hợp ở mỗi đơn vị thành viên, căn cứ vào các liên chứng từ sẽ chuyển cho các đơn vị thành viên khác để lập bảng kê theo mẫu quy định. Các chứng từ được phân theo từng đơn vị thành viên tham gia thanh toán bù trừ riêng; trong từng đơn vị thành viên các chứng từ được tách chứng từ Nợ riêng, chứng từ Có riêng; trong mỗi vế chứng từ Nợ, Có được xếp theo từng loại chứng từ. Trên cơ sở đó, lập hai liên bảng kê nợ, có riêng và lập riêng cho từng đơn vị thành viên tham gia và 47
  48. xử lý theo trình tự: 1 liên bảng kê kèm chứng từ gửi cho các đơn vị thành viên; 1 liên bảng kê làm chứng từ hạch toán vào tài khoản chi tiết phản ánh toàn bộ thanh toán bù trừ với các đơn vị thành viên thanh toán bù trừ khác. Căn cứ vào bảng kê các chứng từ thanh toán bù trừ, các đơn vị thành viên tham gia thanh toán bù trừ lập 2 liên thanh toán bù trừ theo mẫu qui định, trong đó 1 liên gửi đơn vị chủ trì thanh toán bù trừ, 1 liên lưu tại đơn vị lập. Khi họp thanh toán bù trừ, các đơn vị thành viên phải giao nhận chứng từ trực tiếp, đối chiếu các chứng từ, bảng kê. Sau khi đối chiếu xong, các đơn vị thành viên nộp bảng thanh toán bù trừ cho đơn vị chủ trì thanh toán để lập bảng kết quả thanh toán bù trừ. Đơn vị chủ trì thanh toán bù trừ căn cứ bảng thanh toán bù trừ của các đơn vị thành viên để lập 2 liên bảng kết quả thanh toán bù trừ cho từng đơn vị thành viên theo mẫu qui định (1 liên gửi đơn vị thành viên có liên quan để làm chứng từ hạch toán; 1 liên lưu tại đơn vị chủ trì thanh toán). Ngoài ra, đơn vị chủ trì thanh toán còn phải lập bảng tổng hợp kiểm tra kết quả thanh toán bù trừ. Các đơn vị thành viên đối chiéu số liệu kết quả thanh toán bù trừ có liên quan đến đơn vị mình. Sau đó đơn vị chủ trì thanh toán làm thủ tục thanh toán bằng cách: Trích tài khoản tiền gửi của đơn vị thành viên phải trả vào tài khoản kết quả thanh toán bù trừ tại đơn vị chủ trì thanh toán đồng thời trích tài khoản kết quả thanh toán bù trừ để trả cho đơn vị thành viên được hưởng. Tại đơn vị thành viên phải trả hạch toán số chênh lệch phải trả và tại các đơn vị thành viên được hưởng hạch toán số chênh lệch phải thu. Trong trường hợp có sai lầm trong việc lập các bảng kê các chứng từ thanh toán dẫn đến sai lầm trong hạch toán, thanh toán thì điêu chỉnh sai lầm bằng bút toán đỏ. - Thanh toán bù trừ điện tử. Hệ thống thanh toán bù trừ điện tử ở Việt Nam được thực hiện theo quyết định 457/2003/QĐ-NHNN ngày 12/5/2003. Quy trình kỹ thuật nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng được thực hiện theo lệnh thanh toán và bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi ngân hàng chủ trì từ ngân hàng thành viên gửi lệnh sẽ phải qua ngân hàng chủ trì thanh toán bù trừ điện tử để 48
  49. kiểm soát, xử lý bù trừ, xác định kết quả thanh toán bù trừ của từng ngân hàng thành viên và hạch toán kết quả thanh toán bù trừ trước khi gửi đi ngân hàng thành viên nhận lệnh. Thứ nhất: Các ngân hàng thành viên thanh toán bù trừ + Ngân hàng chủ trì bù trừ có trách nhiệm Nhận, kiểm tra các lệnh thanh toán, bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi ngân hàng chủ trì từ các ngân hàng thành viên. Lập và gửi bảng kết quả thanh toán bù trừ cùng các lệnh thanh toán đã được xử lý bù trừ tới các ngân hàng thành viên. Lập và gửi bảng tổng hợp thanh toán bù trừ trong ngày để thanh toán và đối chiếu doanh số thanh toán bù trừ trong ngày với các ngân hàng thành viên. Quyết toán và hạch toán kết quả thanh toán bù trừ phát sinh giữa các ngân hàng thành viên trong ngày giao dịch + Các ngân hàng thành viên trực tiếp tham gia thanh toán bù trừ. Lập và gửi lệnh thanh toán, bảng kê các lệnh thanh toán chuyển đi ngân hàng chủ trì, nhận các lệnh thanh toán và kết quả thanh toán bù trừ do ngân hàng chủ trì gửi đến để hạch toán. Lập và gửi điện xác nhận kết quả thanh toán bù trừ của từng phiên thanh toán cũng như cuối ngày theo thời gian quy định để đối chiếu và quyết toán trong ngày giao dịch. Thứ hai: Chứng từ sử dụng trong thanh toán bù trừ điện tử + Chứng từ ghi sổ dùng trong kế toán thanh toán bù trừ điện tử liên ngân hàng là lệnh thanh toán (bằng giấy hoặc dưới dạng chứng từ điện tử), bảng kê kết quả chứng từ điện tử (theo mẫu). Chứng từ gốc để lập lệnh thanh toán là các chứng từ thanh toán hiện hành. + Chứng từ bẳng giấy lâp theo giấy quy định của ngân hàng Nhà nước; chứng từ điện tử phải đáp ứng các chuẩn dữ liệu do ngân hàng Nhà nước quy định Thứ ba: Thời gian giao dịch trong thanh toán điện tử + Ngân hàng chủ trì căn cứ thực tế trên địa bàn để quy định thời gian giao dịch của các phiên, số phiên thanh toán bù trừ trong ngày. 49
  50. + Đối với những khoản chuyển tiền qua thanh toán bù trừ để chuyển tiền đi các ngân hàng khác điạ bàn tỉnh, thành phố thì các ngân hàng thành viên phải gửi các lệnh thanh toán tới ngân hàng chủ trì trước thời điểm khống chế lệnh thanh toán. Các ngân hàng thành viên phải chấp hành thời điểm khống chế đã quy định Thứ tư: trật tự ưu tiên Các ngân hàng thành viên tự quy định trật tự ưu tiên xử lý lệnh thanh toán. Nếu không tự quy định thì lệnh thanh toán gửi đi sẽ thực hiện thanh toán theo trật tự thời gian : Lệnh thanh toán lập trước sẽ xử đi trước, lập sau xử đi sau. Thủ tục tham gia thành viên, muốn tham gia thành viên phải có đơn và có giấy cam kết thực hiện các quy định về thanh toán bù trừ điện tử. Quy trình xử lý nghiệp vụ thanh toán bù trừ điện tử. - Tại các ngân hàng thành viên: + Khi nhận chứng từ thanh toán của khách hàng, kế toán viên giao dịch phải kiểm soát tính hợp pháp, hợp lệ của chứng từ theo quy định. + Kế toán viên thanh toán bù trừ chuyển đổi tất cả các chứng từ thanh toán ( gồm cả chứng từ bằng giấy và điện tử) liên quan đến thanh toán bù trừ điện tử sang chứng từ điện tử đưới dạng lệnh thanh toán (theo mẫu quy định). Lệnh thanh toán lập riêng cho từng chứng từ. + Căn cứ vào các lệnh thanh toán chuyển đi ngân hàng chủ trì trong phiên thanh toán và lệnh thanh toán không được xử lý bù trừ của phiên thanh toán trước đó ( đã được lưu lại tại ngân hàng chủ trì trong ngày giao dịch nếu có), kế toán viên thanh toán bù trừ lập bảng kê các lệnh thanh toán chuỷên đi ngân hàng chủ trì (theo mẫu). Đến thời điểm quy định của phiên thanh toán bù trừ, các ngân hàng thành viên chuyển bản kê các lệnh thanh toán (trên bảng kê có chữ ký của những người có trách nhiệm: giám đốc, kế toán trưởng) + Khi lệnh thanh toán đi ngân hàng chủ trì sẽ ghi nợ tài khoản thích hợp, ghi có tài khoản thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên đối với lệnh chuyển có; và ghi nợ tài khoản thanh toán bù trừ của ngân hàng thành viên, ghi có tài khoản các khoản chờ thanh toán đối với lệnh chuyển nợ. + Khi nhận được thông báo chấp nhận chuyển nợ của ngân hàng thành viên nhận lệnh gửi đến, ngân hàng thành viên gửi lệnh sẽ trả tiền vào tài khoản bằng cách lập phiếu 50
  51. chuyển khoản để ghi nợ tài khoản các khoản chờ thanh toán khác, ghi có tài khoản khách hàng thích hợp. + Đối với các lệnh thanh toán đã bị từ chối thì ngân hàng thành viên nhận lệnh gửi trả lại cho ngân hàng thành viên gửi lệnh trước thời điểm quyết toán. Nếu lệnh thanh toán bị từ chối sau thời điểm đã thực hiện quyết toán thì ngân hàng thành viên nhận lệnh phải trả lại cho ngân hàng thành viên gửi lệnh vào phiên bù trừ đầu tiên của này giao dịch kế tiếp. + Trường hợp ngân hàng thành viên gửi lệnh nhận được các lệnh thanh toán bị ngân hàng chủ trì huỷ bỏ hoặc trả lại tại thời điểm quyết toán (do ngân hàng thành viên không đủ khả năng thanh toán) thì ngân hàng thành viên gửi lệnh tiến hành xử lý như đối với trường hợp nhận được thống báo từ chối chấp nhận và ngân hàng thành viên phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước khách hàng về lệnh thanh toán huỷ bỏ đó. + Trường hợp đến phiên thanh toán mà ngân hàng thành viên gửi lệnh không gửi được đến ngân hàng chủ trì do sự cố kỹ thuật hay lý do khách quan thì ngân hàng thành viên áp dụng các biện pháp khắc phục nhanh sự cố, đồng thời thông báo cho ngân hàng chủ trì, ngân hàng thành viên có liên quan biết để tạm dừng gửi lệnh tới ngân hàng thành viên có sự cố và phải lập biên bản sự cố (theo mẫu). + Khi mạng truyền thông bị ngừng vì bất kỳ lý do gì các ngân hàng thành viên bị mất liên lạc được phép giao nhận trực tiếp với ngân hàng chủ trì các băng từ, đĩa có chứa lệnh thanh toán, bảng kê lệnh thanh toán chuyển đi ngân hàng chủ trì và bản kết quả thanh toán bù trừ (Theo mẫu). - Tại ngân hàng chủ trì: tiếp nhận các lệnh thanh toán chuỷên đến, lập bảng kết quả thanh toán bù trừ, xác định số phải thu, phải trả của từng đơn vị thành viên trong phiên thanh toán và tiến hành hạch toán số chênh lệch phải thu, phải trả trong phiên thanh toán; sau đó truyền toàn bộ lệnh thanh toán, bảng kê kết quả thanh toán bù trừ, bảng kê các lệnh thanh toán không được xử lý tới các ngân hàng thành viên có liên quan và hạch toán theo quy định. Ngân hàng chủ trì có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu các ngân hàng thành viên trong thanh toán bù trừ đảm bảo khớp đúng. Nếu có chênh lệch thừa thiếu thì các ngân hàng thành viên phải tra soát và điều chỉnh kịp thời. - Kiểm tra đối chiếu trong thanh toán bù trừ: Ngân hàng chủ trì hoàn thành việc lập bảng tổng hợp thanh toán bù trừ trong ngày và gửi tới các ngân hàng thành viên ngay 51
  52. trong ngày phát sinh thanh toán bù trừ. Việc đối chiếu doanh số bù trừ thực hiện cuối ngày. Khi phát hiện các sai sót các ngân hàng thành viên phối hợp với ngân hàng chủ trì để xử lý. - Quyết toán thanh toán bù trừ: là việc xử lý thanh toán bù trừ điện tử lần cuối cùng trong ngày giao dịch sau khi ngân hàng chủ trì đã đối chiêu xong và chính xác toàn bộ doanh số thanh toán bù trừ với các thành viên. Ngân hàng chủ trì và ngân hàng thành viên phải xử lý xong các sai lầm, chênh lệch số liệu khi quyết toán. - Điều chỉnh sai sót: sai sót ở đâu xử lý ở đó và phải theo đúng nguyên tắc phương pháp điều chỉnh sai lầm của kế toán nói chung và thanh toán bù trừ điện từ nói riêng. 2.3.2.3. Nghiệp vụ chuyển tiền điện tử Chuyển tiền điện từ là quá trình xử lý một khoản tiền qua mạng máy vi tính kể từ khi nhận được một lệnh chuyển tiền của người phát lệnh đến khi hoàn tất việc thanh toán cho người thụ hưởng (đối với chuyển tiền có) hoặc thu nợ từ người nhận lệnh (đối với chuyển tiền nợ). Người phát lệnh có thể là cá nhân, tổ chức gửi lệnh đến tổ chức tín dụng, ngân hàng, Kho bạc (gọi chung là ngân hàng ) để thực hiện việc chuyển tiền. Người nhận lệnh là cá nhân, tổ chức thụ hưởng khoản tiền (nếu là lệnh chuyền tiền có) hoặc là cá nhân, tổ chức phải trả tiền (nếu là lệnh chuyển tiền nợ có uỷ quyền). Lệnh chuyển tiền là một chỉ định của người phát lệnh đối với ngân hàng trực tiếp nhận lệnh dưới dạng chứng từ kế toán theo mẫu in thống nhất do Ngân hàng Nhà nước ban hành nhằm thực hiện việc chuyển tiền điện tử. Lệnh chuyển tiền có thể qui định thời điểm thực hiện, ngoài ra không kèm theo điều kiện thanh toán nào khác. Ngân hàng gửi lệnh là ngân hàng trực tiếp nhận lệnh từ người phát lệnh (ngân hàng A) hoặc là ngân hàng làm trung gian chuyển lệnh giữa ngân hàng A và ngân hàng sẽ trả tiền cho người thụ hưởng, hoặc sẽ thu nợ từ người nhận lệnh (gọi là ngân hàng B). Ngân hàng nhận lệnh là ngân hàng trung gian hoặc là ngân hàng B. Lệnh chuyển tiền Nợ là lệnh chuyển tiền của người phát lệnh nhằm ghi nợ tài khoản người nhận mở tại ngân hàng B một số tiền xác định để ghi có cho tài khoản của người phát lệnh mở tại ngân hàng A về số tiền đó. 52
  53. Lệnh chuyển tiền có là lệnh chuyển tiền của người phát lệnh nhằm ghi nợ tài khoản của người phát lệnh tại ngân hàng A một số tiền xác định để ghi có cho tài khoản người nhận lệnh tại ngân hàng B về số tiền đó. Lệnh chuyển tiền có giá trị thấp là lệnh chuyển tiền mà có số tiền dưới mức qui định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước. Lệnh chuyển tiền giá trị cao là lệnh chuyển tiền mà có số tiền bằng hoặc lớn hơn mức quy định của Thống đốc ngân hàng Nhà nước theo từng thời kỳ. Thực hiện lệnh chuyển tiền là quá trình hoàn tất một lệnh chuyển tiền từ ngân hàng A đến ngân hàng B bao gồm cả việc hạch toán khoản tiền đó của các ngân hàng có liên quan đến lệnh chuyển tiền. Bức điện là hình thức thể hiện nội dung của lệnh chuyển tiền hay thông báo về việc chuyển tiền điện tử và được truyền qua mạng máy tính giữa các ngân hàng thay cho việc chuyển chứng từ hoặc thông báo liên quan đến chuyển tiền điện tử. Xác nhận bức điện là thủ tục qui định giữa các ngân hàng nhằm xác định rằng lệnh chuyển tiền hoặc thông báo đã được chuyền tới đúng ngân hàng B và thông tin không bị đổi trên đường truyền. Thời gian thực hiện gồm thời gian thực hiện qui định và thời gian thực hiện thực tế. Thời gian thực hiện qui định là thời gian qui định theo chế độ làm việc thực hiện một lệnh chuyển tiền, bắt đầu từ khi ngân hàng A nhận được lệnh chuyển tiền cho đến khi ngân hàng B thực hiện xong lệnh đó. Thời gian thực hiện thực tế là thời gian thực tế được sử dụng để thực hiện lệnh chuyển tiền. Một lệnh chuyển tiền được coi là chấp nhận trong các trường hợp sau: - Khi ngân hàng nhận lệnh (ngân hàng B) chấp nhận lệnh chuyển tiền để thực hiện, chuyển tiếp, hoặc trong phạm vi thời gian chấp nhận qui định ngân hàng nhận lệnh không tra soát hoặc trả lại ngân hàng gửi lệnh. - Ngân hàng B chấp nhận lệnh chuyển tiền khi đã hạch toán vào tài khoản của người nhận lệnh hoặc đã thông báo cho người nhận lệnh mà không kèm theo một thông báo từ chối hoặc tra soát lại ngân hàng gửi lệnh chuyển tiền. 53
  54. Phạm vi chuyển tiền điện tử gồm các chuyển tiền có, chuyển tiền nợ có uỷ quyền (theo qui chế hiện hành của NHNN ) bằng tiền đồng hoặc bằng ngoại tệ giữa các đơn vị trong cùng một hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nước, hoặc giữa các hệ thống ngân hàng, Kho bạc Nhà nước với nhau. Việc chuyển tiền bằng ngoại tệ phải thực hiện đúng các qui định về quản lý ngoại hối của Nhà nước và ngân hàng Nhà nước Việt Nam. Khi tham gia vào việc chuyển tiền điện tử các ngân hàng phải có đủ điều kiện và tiêu chuẩn do Thống đốc ngân hàng Nhà nước qui định (đối với việc chuyển tiền điện tử khác hệ thống) hoặc do Tổng giám đốc, giám đốc ngân hàng đó quy định (trong cùng hệ thống ). Ngân hàng thành viên tham gia thanh toán điện tử liên ngân hàng phải đảm bảo đủ các điều kiện là ngân hàng có tư cách pháp nhân, có quyết định thành lập, giấy phép hoạt động về dịch vụ thanh toán; mở tài khoản tiền gửi tại ngân hàng Nhà nước và thường xuyên có đủ số dư để thanh toán; có quá trình chấp hành tốt chế độ và kỷ luật thanh toán; có cam kết thực hiện nghiêm túc các quy định có liên quan đến thanh toán điện tử (quy chế chuyển tiền điện tử, thanh toán bù trừ, truyền tin và xử lý số liệu thông tin, lập, luân chuyển, bảo quản chứng từ, hạch toán, mã code ngân hàng, phí dịch vụ). Đồng thời phải có đủ các tiêu chuẩn cần thiết về thiết bị kỹ thuật, máy vi tính, xây dựng được các phần mềm thích ứng để hoà nhập vào phần mềm thanh toán điện tử liên ngân hàng; thường xuyên phát sinh các nghiệp vụ thanh toán, cam kết chấp hành kỷ luật tín dụng, đội ngũ cán bộ có trình độ, có quy trình hạch toán, luân chuyển xử lý chứng từ theo đúng quy định của Nhà nước. Khi lệnh chuyển tiền được chuyển đổi từ chứng từ bằng giấy sang chứng từ điện tử thì chứng từ điện tử sẽ có giá trị để chuyển tiền, lúc đó chứng từ bằng giấy chỉ có giá trị lưu giữ để theo dõi tra soát, không có hiệu lực để thanh toán và ngựơc lại. - Một lệnh chuyển tiền Có chỉ được thực hiện khi ngân hàng A nhận được lệnh chuyển tiền hợp lệ do người phát lệnh nộp vào và người phát lệnh đã trả đủ số tiền trên lệnh chuyển tiền đó cho ngân hàng A. Ngân hàng nhận lệnh chỉ chấp nhận đối với lệnh chuyển tiền tới hợp lệ và đã được ngân hàng gửi lệnh thanh toán đủ số tiền theo lệnh chuyển tiền đó. Lệnh chuyển tiền được coi là hoàn tất khi ngân hàng B đã thanh toán đủ tiền cho người nhận hoặc đã bị ngân hàng B trả lại ngân hàng A vì bất cứ lý do gì hoặc bị huỷ bởi một lệnh huỷ hợp lệ. 54