Giáo trình Nghiệp vụ thuế (Phần 3)

pdf 32 trang hapham 1720
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghiệp vụ thuế (Phần 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_nghiep_vu_thue_phan_3.pdf

Nội dung text: Giáo trình Nghiệp vụ thuế (Phần 3)

  1. trách nhiệm cấp mã số thuế và Giấy chứng nhận đăng ký thuế theo chế độ quy định. - Đối t−ợng thuộc diện phải đăng ký thuế: bao gồm tất cả các cơ sở kinh doanh, kể cả các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng trực thuộc cơ sở kinh doanh chính phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế. - Nội dung phải đăng ký: Cơ sở kinh doanh phải đăng ký về địa điểm kinh doanh, ngành nghề kinh doanh, lao động, tiền vốn, nơi nộp thuế, ph−ơng pháp tính và nộp thuế và các chỉ tiêu liên quan khác theo mẫu đăng ký nộp thuế. - Thời hạn đăng ký nộp thuế: Đối với cơ sở mới thành lập, thời gian đăng ký nộp thuế chậm nhất là 10 ngày kể từ ngày cấp Giấy phép đầu t− hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và cấp con dấu; tr−ờng hợp cơ sở ch−a đ−ợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh nh−ng có hoạt động kinh doanh, cơ sở phải đăng ký nộp thuế tr−ớc khi kinh doanh. Các cơ sở đã đăng ký nộp thuế nếu có thay đổi ngành nghề kinh doanh, chuyển trụ sở kinh doanh, sáp nhập, giải thể, phá sản, hợp nhất, chia, tách hay thành lập các công ty, nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng mới .v.v. phải đăng ký bổ sung với cơ quan thuế chậm nhất là 5 ngày tr−ớc khi có sự thay đổi đó. Một số tr−ờng hợp cụ thể việc đăng ký nộp thuế đ−ợc quy định nh− sau: - Cơ sở hoạt động sản xuất, kinh doanh có trụ sở chính ở một địa ph−ơng (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng) nh−ng có cơ sở hạch toán phụ thuộc ở một địa ph−ơng khác thì cơ sở kinh doanh phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở, các cơ sở hạch toán phụ thuộc phải đăng ký nộp thuế GTGT với cơ quan thuế địa ph−ơng nơi cơ sở phụ thuộc đóng trụ sở. - Cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký nộp thuế với cơ quan thuế địa ph−ơng nơi đóng trụ sở, đồng thời phải đăng ký, kê khai, nộp thuế với cơ quan thuế địa ph−ơng nơi xây dựng công trình. - Cơ sở thực hiện cơ chế khoán cho tập thể, cá nhân kinh doanh theo ph−ơng thức tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh thì tập thể, cá nhân nhận khoán phải trực tiếp đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT với cơ quan thuế nơi kinh doanh. - Cơ sở kinh doanh thuộc đối t−ợng áp dụng ph−ơng pháp tính thuế trực tiếp trên giá trị gia tăng, nếu thực hiện đúng, đủ các điều kiện mua, bán hàng hóa, dịch vụ có đầy đủ hoá đơn, chứng từ, ghi chép hạch toán sổ kế toán đúng chế độ, kê khai, nộp thuế GTGT đúng chế độ và tự nguyện đăng ký thực hiện nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp khấu trừ thuế thì có thể đ−ợc áp dụng tính thuế theo ph−ơng pháp khấu trừ thuế. 2.5.2. Kê khai thuế GTGT Các cơ sở kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT phải lập và gửi cho cơ quan thuế tờ khai tính thuế GTGT từng tháng. Thời gian gửi tờ khai của tháng cho cơ quan thuế chậm nhất là trong 10 ngày đầu tháng tiếp theo. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng mẫu tờ khai thuế và chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc kê khai. Tr−ờng hợp kinh doanh nhiều loại hàng hóa, dịch vụ có mức thuế GTGT khác nhau, cơ sở kinh doanh phải kê khai thuế GTGT theo từng mức thuế suất quy định đối với từng loại hàng hóa dịch vụ; nếu không xác định đ−ợc theo từng mức thuế suất thì cơ sở kinh doanh phải tính và nộp thuế theo mức thuế suất 66
  2. cao nhất của hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở sản xuất, kinh doanh. Trong tr−ờng hợp không phát sinh doanh số bán hàng hóa, dịch vụ, thuế đầu vào, thuế đầu ra, cơ sở kinh doanh vẫn phải kê khai và nộp tờ khai cho cơ quan thuế. Một số tr−ờng hợp cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph−ơng pháp khấu trừ thuế việc kê khai thuế phải nộp đ−ợc quy định cụ thể nh− sau: - Kê khai thuế đối với hoạt động xây dựng: tr−ờng hợp các cơ sở xây dựng, lắp đặt có tổ chức các đơn vị phụ thuộc không có t− cách pháp nhân thực hiện xây lắp các công trình ở địa ph−ơng khác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung −ơng) nơi cơ sở đóng trụ sở chính thì đơn vị xây dựng, lắp đặt hoặc cơ sở chính phải kê khai doanh thu và thuế GTGT nộp tại địa ph−ơng nơi xây dựng công trình, hạng mục công trình theo tỷ lệ bằng 3% trên giá thanh toán công trình, hạng mục công trình ch−a có thuế GTGT. Cơ sở xây dựng, lắp đặt có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Số thuế GTGT đã nộp nơi xây dựng công trình đ−ợc tính vào số thuế GTGT đã nộp khi cơ sở xây dựng kê khai nộp thuế GTGT tại văn phòng trụ sở chính. Các cơ sở xây dựng, lắp đặt ký hợp đồng xây dựng, lắp đặt (nhà thầu chính) nh−ng giao lại một phần công việc hay công trình cho cơ sở khác thực hiện (nhà thầu phụ) thì cơ sở xây dựng, lắp đặt phải đăng ký, khai báo với cơ quan thuế tại địa ph−ơng nơi có công trình xây dựng, lắp đặt về hợp đồng xây dựng, lắp đặt và hợp đồng giao thầu lại cho cơ sở khác, để các cơ sở thực hiện kê khai nộp thuế GTGT tại địa ph−ơng cho phần giá trị công trình do mình thực hiện. Nếu cơ sở xây dựng, lắp đặt (nhà thầu phụ) không đăng ký, kê khai nộp thuế thì cơ sở xây dựng, lắp đặt (nhà thầu chính) phải kê khai, nộp thuế GTGT trên toàn bộ giá trị công trình theo hợp đồng. Tr−ờng hợp cơ sở xây dựng, lắp đặt thực hiện thi công xây lắp những công trình, hạng mục công trình liên quan tới nhiều địa ph−ơng, không xác định đ−ợc doanh thu và chi phí phát sinh của công trình ở từng địa ph−ơng thì cơ sở kinh doanh thực hiện đăng ký, kê khai, nộp thuế GTGT ở địa ph−ơng nơi cơ sở đóng trụ sở. - Kê khai thuế đối với hàng bán đại lý: cơ sở có hàng bán thông qua đại lý (đại lý bán đúng giá quy định của bên chủ hàng, h−ởng hoa hồng), căn cứ vào hoá đơn lập cho hàng bán qua đại lý, cơ sở phải kê khai nộp thuế hàng tháng đối với hàng hoá bán thông qua đại lý. Cơ sở đại lý bán hàng theo các hình thức phải kê khai, tính và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá bán đại lý và tiền hoa hồng thu đ−ợc từ hoạt động đại lý. Cơ sở bán đại lý đúng giá theo quy định của bên chủ hàng, h−ởng hoa hồng nếu bán giá thấp hơn giá quy định của bên chủ hàng thì phải kê khai, nộp thuế theo giá bán do chủ hàng quy định. Riêng đối với các tr−ờng hợp cơ sở kinh doanh làm đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc đối t−ợng không chịu thuế GTGT; cơ sở kinh doanh làm đại lý dịch vụ b−u điện, bảo hiểm, xổ số, bán vé máy bay theo đúng giá quy định của cơ sở giao đại lý h−ởng hoa hồng thì không phải kê khai và nộp thuế GTGT đối với hàng hoá, dịch vụ nhận bán đại lý và doanh thu hoa hồng đại lý đ−ợc h−ởng. Cơ sở nhận làm đại lý thu mua theo các hình thức phải kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hoá thu mua đại lý và hoa hồng đ−ợc h−ởng (nếu có). Tr−ờng hợp tổ chức, cá nhân ở Việt Nam làm đại lý bán hàng hóa, dịch vụ cho tổ chức, cá nhân n−ớc ngoài thì tổ chức, cá nhân ở Việt Nam phải kê khai nộp thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thay cho phía n−ớc ngoài. 67
  3. - Kê khai thuế đối với các tổng công ty, tông ty có các cơ sở trực thuộc. Việc kê khai đ−ợc quy định cụ thể cho các tr−ờng hợp sau đây: Các cơ sở hạch toán độc lập và các cơ sở hạch toán phụ thuộc nh− công ty, xí nghiệp, nhà máy, chi nhánh, cửa hàng có t− cách pháp nhân không đầy đủ, có con dấu và tài khoản tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, phát sinh doanh thu phải kê khai, nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp khấu trừ tại địa ph−ơng nơi cơ sở kinh doanh đóng trụ sở. Tr−ờng hợp cơ sở hạch toán phụ thuộc ở khác địa ph−ơng nơi đóng trụ sở chính của văn phòng công ty, tổng công ty, không có t− cách pháp nhân, không có con dấu và tài khoản tiền gửi tại ngân hàng trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, phát sinh doanh thu thì cơ sở hạch toán phụ thuộc phải kê khai, nộp thuế GTGT tại địa ph−ơng nơi phát sinh doanh thu theo tỷ lệ 2% trên doanh thu ch−a có thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối t−ợng áp dụng thuế suất 5%, tỷ lệ 3% trên doanh thu ch−a có thuế GTGT đối với hàng hóa, dịch vụ thuộc đối t−ợng áp dụng thuế suất 10%. Tổng công ty, công ty có trách nhiệm kê khai, quyết toán thuế GTGT theo chế độ quy định với cơ quan thuế nơi đóng trụ sở chính. Số thuế GTGT cơ sở hạch toán phụ thuộc đã nộp tại địa ph−ơng đ−ợc tính vào số thuế GTGT đã nộp khi công ty, tổng công ty kê khai nộp thuế GTGT tại Văn phòng trụ sở chính. Các cơ sở hạch toán phụ thuộc đóng trụ sở cùng địa ph−ơng (tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng) nơi có trụ sở chính của đơn vị cấp trên nh− công ty, tổng công ty thì công ty, tổng công ty thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung thay cho các cơ sở hạch toán phụ thuộc. Nếu cơ sở hạch toán phụ thuộc là pháp nhân không đầy đủ, có con dấu, tài khoản tiền gửi ngân hàng, trực tiếp bán hàng hóa, dịch vụ, kê khai đầy đủ thuế GTGT đầu vào, đầu ra muốn kê khai nộp thuế riêng phải đăng ký nộp thuế, cấp mã số thuế phụ thuộc và sử dụng hóa đơn riêng. Các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc ở khác địa ph−ơng (tỉnh, thành phố trực thuộc trung −ơng) nơi đóng trụ sở chính của công ty nếu không trực tiếp bán hàng, không phát sinh doanh thu, cơ sở không hạch toán đ−ợc đầy đủ thuế đầu vào thì thực hiện kê khai, nộp thuế tập trung tại văn phòng trụ sở chính của công ty. Đối với văn phòng tổng công ty không trực tiếp kinh doanh, không thuộc đối t−ợng nộp thuế GTGT nếu bán tài sản kể cả loại chịu thuế GTGT không phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với tài sản bán ra. - Kê khai thuế đối với các hoạt động đ−ợc Nhà n−ớc trợ giá, trợ c−ớc: cơ sở kinh doanh bán hàng hoá thuộc đối t−ợng chịu thuế GTGT cho đối t−ợng và giá theo quy định của Nhà n−ớc đ−ợc Nhà n−ớc trợ giá, trợ c−ớc vận chuyển, khi bán hàng phải tính thuế GTGT đầu ra để kê khai, nộp thuế GTGT cho hàng hoá theo giá bán quy định của Nhà n−ớc. Khoản tiền trợ giá, trợ c−ớc đ−ợc Ngân sách cấp không phải tính thuế GTGT, cơ sở hạch toán vào thu nhập để tính thuế thu nhập doanh nghiệp. - Kê khai thuế GTGT trong tr−ờng hợp bán tài sản của các doanh nghiệp chấm dứt hoạt động. Cơ sở kinh doanh khi chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu có bán tài sản là hàng hoá chịu thuế GTGT phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT. Tr−ờng hợp bán tài sản của doanh nghiệp theo quy định tại Nghị 68
  4. định số 103/1999/NĐ-CP ngày 10/9/1999 của Chính phủ “về giao, bán, khoán kinh doanh, cho thuê doanh nghiệp Nhà n−ớc”, bán tài sản của các doanh nghiệp phá sản theo quy định của Luật phá sản doanh nghiệp thì không phải tính, kê khai, nộp thuế GTGT đối với tài sản này. - Kê khai thuế đối với hoạt động buôn chuyến: cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải kê khai và nộp thuế theo từng chuyến hàng với chi cục thuế nơi mua hàng, tr−ớc khi vận chuyển hàng đi (trừ các tr−ờng hợp đ−ợc miễn thuế GTGT theo quy định của Chính phủ). Số thuế phải nộp đối với hàng hoá buôn chuyến tính theo ph−ơng pháp trực tiếp trên giá trị gia tăng. - Kê khai nộp thuế GTGT đối với các cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp trực tiếp có GTGT âm (-): cơ sở kinh doanh mua bán vàng bạc, ngoại tệ, đá quý và cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph−ơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT, thực hiện đầy đủ việc mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, ghi chép sổ sách kế toán, tr−ờng hợp kê khai thuế phải nộp của tháng phát sinh giá trị gia tăng âm (-) thì không phải nộp thuế GTGT, giá trị gia tăng âm đ−ợc kết chuyển để bù trừ vào GTGT phát sinh của tháng tiếp sau để tính thuế GTGT phải nộp và quyết toán thuế cả năm nh−ng không đ−ợc kết chuyển phần giá trị gia tăng âm của năm quyết toán thuế sang năm sau. - Cơ sở kinh doanh và ng−ời nhập khẩu hàng hoá phải kê khai và nộp tờ khai thuế GTGT theo từng lần nhập khẩu cùng với việc kê khai thuế nhập khẩu với cơ quan Hải quan thu thuế nhập khẩu. 2.5.3. Nộp thuế GTGT Đối t−ợng nộp thuế GTGT có trách nhiệm nộp thuế GTGT đầy đủ, đúng hạn vào ngân sách Nhà n−ớc. Cụ thể: - Về số thuế phải nộp: Căn cứ số thuế phải nộp ghi trên tờ khai của cơ sở kinh doanh nộp thuế theo ph−ơng pháp tự tính, tự khai tự nộp thuế; đối với các tr−ờng hợp khác hợp khác căn cứ vào số thuế trong thông báo của cơ quan thuế. Trong một kỳ tính thuế, nếu cơ sở kinh doanh có số thuế nộp thừa kỳ tr−ớc đ−ợc trừ vào số thuế phải nộp của kỳ tiếp theo, nếu kỳ tr−ớc nộp thiếu thì phải nộp đủ số thuế kỳ tr−ớc còn thiếu. - Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày 25 của tháng tiếp theo. Tr−ờng hợp cơ sở kinh doanh có thuế giá trị gia tăng phát sinh lớn, ổn định từ 200 triệu đồng/tháng trở lên nộp thuế theo định kỳ 5, 10 ngày một lần trong tháng. Đối với cá nhân (hộ) kinh doanh nộp thuế theo mức khoán ổn định thì thời gian nộp thuế chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng phải nộp. Cơ sở kinh doanh và ng−ời nhập khẩu hàng hóa phải nộp thuế GTGT hàng hoá nhập khẩu theo từng lần nhập khẩu. - Đồng tiền nộp thuế: Thuế GTGT nộp vào ngân sách Nhà n−ớc bằng Đồng Việt Nam. Tr−ờng hợp cơ sở kinh doanh có doanh số bán hoặc mua hàng hoá, dịch vụ thanh toán bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra Đồng Việt Nam theo tỷ giá bình quân liên ngân hàng do Ngân hàng Nhà n−ớc Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu hoạt động mua, bán hàng hoá, dịch vụ bằng ngoại tệ để xác định thuế GTGT phải nộp. 69
  5. - Địa điểm nộp thuế: Cơ sở kinh doanh có thể trực tiếp nộp tiền thuế GTGT tại Kho bạc Nhà n−ớc. Tr−ờng hợp có tài khoản tại ngân hàng, cơ sở kinh doanh có thể làm thủ tục trích chuyển tiền từ tài khoản để nộp thuế. Đối với những cá nhân (hộ) kinh doanh ở địa bàn kinh doanh xa Kho bạc hoặc kinh doanh l−u động thì cơ quan thuế tổ chức thu thuế và nộp vào NSNN. 2.5.4. Quyết toán thuế GTGT - Đối t−ợng phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế: Các cơ sở kinh doanh (trừ hộ kinh doanh vừa và nhỏ nộp thuế theo mức ấn định) phải thực hiện lập và gửi quyết toán thuế GTGT hàng năm cho cơ quan thuế nơi cơ sở đăng ký nộp thuế. Năm quyết toán thuế đ−ợc tính theo năm d−ơng lịch. Cơ sở phải kê khai đầy đủ, đúng các chỉ tiêu và số liệu theo mẫu quyết toán thuế, phải chịu trách nhiệm về tính đúng đắn của số liệu kê khai - Thời hạn cơ sở kinh doanh phải nộp quyết toán cho cơ quan thuế chậm nhất không quá 60 ngày, kể từ ngày 31 tháng 12 của năm quyết toán thuế. Tr−ờng hợp cơ sở kinh doanh sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà n−ớc thời hạn nộp quyết toán thuế là trong thời hạn 45 ngày kể từ ngày có quyết định sáp nhập, hợp nhất, chia, tách, giải thể, phá sản chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà n−ớc. - Trên cơ sở quyết toán thuế, trong vòng 10 ngày kể từ ngày nộp báo cáo quyết toán, cơ sở kinh doanh có trách nhiệm nộp số thuế còn thiếu vào NSNN, nếu nộp thừa thì đ−ợc trừ vào kỳ tiếp theo hoặc đ−ợc hoàn thuế nếu cơ sở thuộc diện đ−ợc hoàn thuế. 2.6. Hoàn thuế giá trị gia tăng Hoàn thuế GTGT là việc nhà n−ớc trả lại số thuế GTGT mà đối t−ợng nộp thuế đã nộp cho NSNN trong một số tr−ờng hợp nhất định. Cụ thể hơn, hoàn thuế GTGT là việc NSNN trả lại cho cơ sở kinh doanh hoặc tổ chức, cá nhân mua hàng hoá, dịch vụ về sử dụng số tiền thuế đầu vào đã trả khi mua hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh còn ch−a đ−ợc khấu trừ trong kỳ tính thuế hoặc hàng hoá, dịch vụ trong tr−ờng hợp tiêu dùng của tổ chức, cá nhân đó không thuộc diện chịu thuế. Nội dung cơ bản của hoàn thuế GTGT theo quy định hiện hành bao gồm: 2.6.1. Đối t−ợng và tr−ờng hợp đ−ợc hoàn thuế GTGT Thứ nhất, cơ sở kinh doanh thuộc đối t−ợng nộp thuế theo ph−ơng pháp khấu trừ thuế đ−ợc xét hoàn thuế trong các tr−ờng hợp sau: - Cơ sở kinh doanh trong 3 tháng liên tục trở lên (không phân biệt niên độ kế toán) có số thuế đầu vào ch−a đ−ợc khấu trừ hết. Số thuế đ−ợc hoàn là số thuế đầu vào ch−a đ−ợc khấu trừ hết của thời gian xin hoàn thuế. Tr−ờng hợp này áp dụng cho cả cơ sở kinh doanh có đầu t− mới, đầu t− chiều sâu. - Cơ sở kinh doanh trong tháng có hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu nếu có số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa xuất khẩu phát sinh trong tháng ch−a đ−ợc khấu trừ từ 200 triệu đồng trở lên thì đ−ợc xét hoàn thuế theo tháng. Tr−ờng hợp trong tháng thuế GTGT đầu vào ch−a đ−ợc khấu trừ hết bao gồm cả thuế đầu vào 70
  6. của hàng hóa, dịch vụ bán trong n−ớc thì cũng đ−ợc tính vào số thuế đ−ợc hoàn trong tháng. Thứ hai, đối với cơ sở kinh doanh đầu t− mới đã đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế theo ph−ơng pháp khấu trừ thuế đang trong giai đoạn đầu t−, ch−a đi vào hoạt động, ch−a phát sinh thuế đầu ra, nếu thời gian đầu t− từ một năm trở lên đ−ợc xét hoàn thuế đầu vào theo từng năm. Số thuế GTGT đầu vào của tài sản đầu t− đ−ợc hoàn có giá trị lớn từ 200 triệu đồng trở lên thì đ−ợc xét hoàn thuế từng quý. Thứ ba, đối với cơ sở kinh doanh thuộc đối t−ợng nộp thuế theo ph−ơng pháp khấu trừ thuế có dự án đầu t− của cơ sở sản xuất đang trong giai đoạn đầu t−, ch−a đi vào hoạt động, ch−a đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, có số thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho dự án đầu t− từ 200 triệu đồng trở lên đ−ợc xét hoàn thuế theo quý. Cơ sở kinh doanh phải kê khai, lập hồ sơ hoàn thuế riêng cho dự án đầu t−. Thứ t−, cơ sở kinh doanh quyết toán thuế khi sáp nhập, hợp nhất, chia tách, giải thể, phá sản, chuyển đổi sở hữu; giao, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp Nhà n−ớc có thuế GTGT nộp thừa, số thuế GTGT đầu vào ch−a đuợc khấu trừ hết. Thứ năm, cơ sở kinh doanh đ−ợc hoàn thuế theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật. Thứ sáu, hoàn thuế GTGT đã trả đối với các dự án sử dụng vốn ODA đ−ợc quy định nh− sau: Chủ dự án sử dụng vốn ODA không hoàn lại, dự án sử dụng vốn ODA vay hoặc vốn ODA hỗn hợp thuộc đối t−ợng đ−ợc NSNN đầu t− không hoàn trả toàn bộ hoặc một phần đ−ợc hoàn thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án. Số thuế GTGT đ−ợc hoàn là số thuế GTGT ghi trên hóa đơn GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào. Tr−ờng hợp chủ dự án không đ−ợc NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán tiền thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ mua vào sử dụng cho dự án; chủ dự án giao thầu cho các nhà thầu chính thuộc đối t−ợng nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp khấu trừ thuế cung cấp các hàng hoá, dịch vụ theo giá không có thuế GTGT, thì nhà thầu chính đ−ợc tính khấu trừ, hoàn thuế GTGT đầu vào của hàng hoá, dịch vụ cung cấp cho dự án. Các chủ dự án sử dụng nguồn vốn ODA thuộc đối t−ợng đ−ợc hoàn thuế, phải ghi tăng vốn ngân sách cấp cho dự án số tiền thuế GTGT đã đ−ợc hoàn. Khi tính kế hoạch vốn đối ứng hàng năm cho dự án không phải tính kế hoạch vốn đối ứng để nộp thuế GTGT. Tr−ờng hợp các chủ dự án đ−ợc NSNN bố trí vốn đối ứng để thanh toán cho nhà thầu theo giá có thuế GTGT, thì các nhà thầu khi bán hàng hóa, dịch vụ cho dự án phải tính thuế và kê khai nộp thuế GTGT theo quy định. Thứ bảy, tổ chức ở Việt Nam sử dụng tiền viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại của tổ chức, cá nhân n−ớc ngoài để mua hàng hoá tại Việt Nam để viện trợ thì đ−ợc hoàn lại tiền thuế GTGT đã trả ghi trên hoá đơn GTGT khi mua hàng. 71
  7. Các cơ sở kinh doanh, tổ chức thuộc đối t−ợng đ−ợc hoàn thuế GTGT theo quy định trong các tr−ờng hợp nói trên phải là đối t−ợng đã đ−ợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (giấy phép đầu t−), có con dấu, l−u giữ sổ sách, chứng từ kế toán theo chế độ quy định và có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng. Thứ tám, đối t−ợng đ−ợc h−ởng −u đãi miễn trừ ngoại giao theo Pháp lệnh về −u đãi miễn trừ ngoại giao mua hàng hóa, dịch vụ tại Việt Nam đ−ợc hoàn lại số thuế GTGT đã trả ghi trên hóa đơn GTGT. 2.6.2. Trách nhiệm của các đối t−ợng liên quan đến việc hoàn thuế - Đối t−ợng nộp thuế: có trách nhiệm lập và gửi hồ sơ đề nghị hoàn thuế theo quy định gửi cơ quan thuế; đảm bảo tính chính xác, trung thực và phải chịu trách nhiệm tr−ớc pháp luật về số liệu kê khai; l−u giữ đầy đủ tại cơ sở các hồ sơ khác liên quan đến hoàn thuế, khấu trừ thuế; cung cấp đầy đủ hoá đơn, chứng từ và hồ sơ có liên quan làm cơ sở xác định số thuế GTGT đ−ợc hoàn khi cơ quan thuế yêu cầu thanh tra hoàn thuế tại cơ sở. - Cơ quan thuế: thực hiện tiếp nhận hồ sơ hoàn thuế, kiểm tra hồ sơ hoàn thuế, quản lý chặt chẽ việc hoàn thuế. Thông báo bằng văn bản và gửi trả hồ sơ cho cơ sở kinh doanh không thuộc đối t−ợng đ−ợc hoàn thuế; yêu cầu cơ sở kinh doanh bổ sung hồ sơ hoặc lập lại hồ sơ trong tr−ờng hợp cơ sở kinh doanh thuộc đối t−ợng đ−ợc hoàn thuế nh−ng hồ sơ ch−a lập đầy đủ, đúng quy định. Kiểm tra số liệu, xác định số thuế đ−ợc hoàn của các đối t−ợng đ−ợc hoàn thuế. Ra quyết định hoàn thuế cho đối t−ợng đ−ợc hoàn thuế. Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoàn thuế tại cơ sở đối với các tr−ờng hợp phát hiện hồ sơ có dấu hiệu nghi vấn, đối t−ợng hoàn thuế vi phạm quy định của Luật thuế. - Trách nhiệm của Kho bạc Nhà n−ớc các cấp: Trong thời gian tối đa là 03 ngày kể từ ngày nhận đ−ợc quyết định hoàn thuế của cơ quan thuế, Kho bạc Nhà n−ớc các cấp thực hịên việc chi hoàn thuế cho các đối t−ợng. 2.6.3. Thẩm quyền giải quyết hoàn thuế Cục tr−ởng cục thuế xem xét, ra quyết định hoàn thuế cho các đối t−ợng đ−ợc hoàn thuế GTGT thuộc quyền quản lý của cục thuế. Bộ tr−ởng Bộ Tài chính hoặc Tổng cục tr−ởng Tổng cục Thuế theo uỷ quyền của Bộ tr−ởng Bộ Tài chính ra quyết định hoàn thuế cho các đối t−ợng và tr−ờng hợp đặc biệt khác. 2.6.4. Thời hạn giải quyết hoàn thuế - Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối t−ợng áp dụng hoàn thuế tr−ớc kiểm tra sau tối đa là 15 ngày (03 ngày đối với các dự án sử dụng vốn ODA) kể từ ngày nhận đ−ợc đầy đủ hồ sơ theo quy định. - Thời hạn giải quyết hoàn thuế đối với đối t−ợng áp dụng kiểm tra, thanh tra tại cơ sở tr−ớc khi hoàn thuế tối đa là 60 ngày kể từ ngày nhận đ−ợc đầy đủ hồ sơ theo quy định. 2.7. Tổ chức quản lý thu thuế GTGT Thuế GTGT là một sắc thuế tiên tiến, chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng thu thuế, song nó cũng đòi hỏi công tác quản lý phải hết sức chặt chẽ nếu không sẽ dẫn đến thất thu lớn hoặc thậm chí bị thất thoát ngân sách Nhà n−ớc qua hoàn thuế. Trọng tâm của công tác quản lý thuế GTGT bao gồm quản lý đối t−ợng nộp thuế, quản lý hoá đơn chứng từ và quản lý công tác hoàn thuế GTGT. 72
  8. 2.7.1. Quản lý đối t−ợng nộp thuế Đây là khâu đầu tiên, quan trọng nhằm đ−a các cơ sở sản xuất kinh doanh vào diện quản lý của cơ quan thuế. Thực hiện quản lý tốt khâu này vừa góp phần tránh đ−ợc thất thu thuế do không bao quát hết số đối t−ợng nộp thuế, đông thời đảm bảo sự đóng góp công bằng giữa các cơ sở kinh doanh. Trong điều kiện hiện nay, môi tr−ờng kinh doanh ngày một đ−ợc cải thiện, nhiều cơ sở kinh doanh mới đ−ợc thành lập, lĩnh vực hoạt động kinh doanh ngày một đa dạng do đó công tác quản lý đối t−ợng nộp thuế cần đ−ợc chú trọng và tăng c−ờng trên tất cả các ph−ơng diện nh− nh− quản lý về số l−ợng các cơ sở sản xuất kinh doanh, quy mô, ngành nghề, địa bàn, ph−ơng pháp nộp thuế GTGT, Để quản lý tốt đối t−ợng nộp thuế GTGT, tr−ớc hết, cần có sự cố gắng nỗ lực của cơ quan quản lý thu thuế. Bên cạnh đó, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh với cơ quan thuế để có thể nắm bắt kịp thời tình hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh từ đó có biện pháp quản lý thích hợp, phát hiện và có biện pháp xử lý kịp thời các vi phạm pháp luật của các cơ sở kinh doanh. 2.7.2. Quản lý hoá đơn chứng từ Hoá đơn chứng từ là căn cứ quan trọng ảnh h−ởng đến việc xác định nghĩa vụ thuế GTGT. Đặc thù của sắc thuế này là việc khấu trừ thuế và hoàn thuế mà hiệu quả của việc thực hiện nó phụ thuộc rất lớn vào công tác quản lý hoá đơn chứng từ làm cơ sở xác định số thuế GTGT đầu vào đ−ợc khấu trừ, số thuế GTGT phải nộp và số thuế GTGT đ−ợc hoàn. Nếu công tác quản lý hoá đơn, chứng từ không tốt sẽ có hậu quả không nhỏ, mà nổi cộm nhất là vấn đề trốn lậu thuế gây thất thoát lớn cho NSNN. Để quản lý tốt hoá đơn chứng từ, về phía cơ quan quản lý cần có quy định chặt chẽ rõ ràng chặt chẽ từ khâu in, phát hành, quản lý, sử dụng hoá đơn; quy định các hình thức xử phạt đối với các hành vi vi phạm. Ngoài ra, để công tác quản lý hoá đơn chứng từ có hiệu quả, cần tăng c−ờng công tác thanh kiểm tra, quản lý chặt chẽ việc cấp phát và sử dụng hoá đơn chứng từ, thực hiện xử lý nghiêm minh và có hình phạt thích đáng đối với các tr−ờng hợp vi phạm. Hơn nữa, cần có biện pháp thích hợp khuyến khích các đối t−ợng tiêu dùng, đặc biệt là dân c− khi mua hàng phải lấy hoá đơn. 2.7.3 Quản lý công tác hoàn thuế GTGT Hoàn thuế GTGT là một trong những nội dung rất quan trọng của Luật thuế GTGT, góp phần phát huy tác dụng tích cực của sắc thuế này trong việc khuyến khích và thúc đẩy các cơ sở kinh doanh xuất khẩu, khuyến khích đầu t−, thu hút vốn đầu t− n−ớc ngoài, giải quyết khó khăn về vốn cho các cơ sở sản xuất kinh doanh. Khâu hoàn thuế GTGT là một khâu rất dễ xẩy ra các gian lận để chiếm đoạt. Do vậy, công tác hoàn thuế phải đ−ợc thực hiện chặt chẽ, đảm bảo vừa hoàn thuế đúng, kịp thời cho các đối t−ợng đ−ợc hoàn, vừa phải kiểm tra kiểm soát, phát hiện và ngăn ngừa sự chiếm đoạt tiền thuế của NSNN. Để thực hiện tốt việc hoàn thuế GTGT, tr−ớc hết, cần có quy trình hoàn thuế rõ ràng, cụ thể; tăng c−ờng phối kết hợp kiểm tra thanh tra trong nội bộ ngành thuế, nâng cao trình độ trách nhiệm của cán bộ làm công tác hoàn thuế. Ngoài ra, cần chủ động chuyển dần sang áp dụng các công nghệ hiện đại, ứng dụng tin học trong quản lý thuế. 73
  9. Ch−ơng 5 Thuế thu nhập doanh nghiệp 1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập doanh nghiệp 1.1. Khái niệm, đặc điểm của thuế thu nhập doanh nghiệp Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) là thuế tính trên thu nhập chịu thuế của các doanh nghiệp trong kỳ tính thuế. Thuế thu nhập doanh nghiệp (một số n−ớc gọi là thuế thu nhập công ty) ra đời bắt nguồn từ các lý do chủ yếu sau đây: - Thuế TNDN đ−ợc sử dụng để điều tiết thu nhập của các nhà đầu t− nhằm góp phần đảm bảo công bằng xã hội. - Thuế TNDN là một trong các nguồn thu quan trọng của ngân sách nhà n−ớc và có xu h−ớng tăng lên cùng với sự tăng tr−ởng của nền kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, đầu t− gia tăng, thu nhập của các doanh nghiệp và của các nhà đầu t− tăng lên làm cho khả năng huy động nguồn tài chính cho nhà n−ớc thông qua thuế TNDN ngày càng ổn định và vững chắc. - Xuất phát từ yêu cầu phải quản lý các hoạt động đầu t− và kinh doanh trong từng thời kỳ nhất định, thông qua việc quy định đối t−ợng nộp thuế, đối t−ợng chịu thuế, sử dụng thuế suất và các −u đãi thuế TNDN, nhà n−ớc thực hiện các mục tiêu quản lý kinh tế vĩ mô. Thuế thu nhập doanh nghiệp có các đặc điểm sau đây: Thứ nhất, thuế TNDN là thuế trực thu, đối t−ợng nộp thuế TNDN là các doanh nghiệp, các nhà đầu t− thuộc các thành phần kinh tế khác nhau đồng thời cũng là “ng−ời” chịu thuế. Thứ hai, thuế TNDN phụ thuộc vào kết quả hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp hoặc các nhà đầu t−. Thuế GTGT, thuế TTĐB là một số tiền cộng thêm vào giá bán của hàng hóa, dịch vụ, ng−ời bán hàng hoặc ng−ời cung cấp dịch vụ là ng−ời tập hợp thuế và nộp vào kho bạc, bởi vậy, nó chủ yếu phụ thuộc vào mức độ tiêu dùng hàng hóa. Thuế TNDN đ−ợc xác định trên cơ sở thu nhập chịu thuế, nên chỉ khi các doanh nghiệp, các nhà đầu t− kinh doanh có lợi nhuận mới phải nộp thuế TNDN. Thứ ba, thuế TNDN là thuế khấu trừ tr−ớc thuế thu nhập cá nhân. Thu nhập mà các cá nhân nhận đ−ợc từ hoạt động đầu t− nh−: lợi tức cổ phần, lãi tiền gửi ngân hàng, lợi nhuận do góp vốn liên doanh, liên kết là phần thu nhập đ−ợc chia sau khi nộp thuế TNDN. Do vậy, thuế TNDN cũng có thể coi là một biện pháp quản lý thu nhập cá nhân. ở các n−ớc tuy có sự khác nhau về phạm vi bao quát, đối t−ợng áp dụng, các mức thuế suất hoặc các −u đãi thuế TNDN, nh−ng trong cách thiết lập thuế TNDN đều quán triệt các nguyên tắc cơ bản nhất định. 1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập doanh nghiệp 74
  10. Thứ nhất, thuế TNDN phải bao quát đ−ợc mọi khoản thu nhập phát sinh trong hoạt động của các doanh nghiệp. Việc bỏ sót nguồn thu không chỉ làm ảnh h−ởng tới thu NSNN mà còn vi phạm nguyên tắc công bằng khi đánh thuế. Tuy nhiên, khi thiết kế thuế TNDN, tùy vào mục đích điều tiết hoặc các mục đích khác trong quản lý của nhà n−ớc trong từng thời kỳ nhất định, theo quy định của pháp luật có những khoản thu nhập không trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN, hoặc tạm thời ch−a nằm trong phạm vi điều tiết của thuế TNDN. Thứ hai, thống nhất cách xác định thu nhập chịu thuế. Để xác định chính xác thu nhập chịu thuế và đảm bảo công bằng giữa các đối t−ợng nộp thuế TNDN cần có sự thống nhất trong cách xác định thu nhập chịu thuế. Một số nhà kinh tế đ−a ra quan điểm đánh thuế TNDN đối với toàn bộ thu nhập của các nhà đầu t− đó là thu nhập bằng tiền mặt và cả phần lãi vốn đầu t−, dù lãi đó đang ở dạng tiềm ẩn (có thể nhận đ−ợc trong t−ơng lai - theo định nghĩa thu nhập hoàn chỉnh của Haig - Simons). Về ph−ơng diện lý thuyết thì quan điểm này có thể chấp nhận và đảm bảo công bằng giữa các doanh nghiệp, giữa các nhà đầu t−. Nh−ng trên thực tế thì lại khác, để có đ−ợc thu nhập giống nhau thì mỗi chủ thể tạo ra thu nhập lại có chi phí khách quan khác nhau (chẳng hạn chi phí tiền l−ơng, chi phí quản lý, chi phí khắc phục rủi ro ), hoặc khó có thể xác định đ−ợc chính xác số thu nhập sẽ nhận đ−ợc trong t−ơng lai. Nên nếu dựa vào thu nhập hoàn chỉnh để làm cơ sở đánh thuế thì nguyên tắc công bằng không đ−ợc đảm bảo và không khả thi. Do đó thu nhập chịu thuế phải đ−ợc xác định trong các tr−ờng hợp cụ thể: - Xác định nghĩa vụ nộp thuế thu nhập theo nguyên tắc cơ sở th−ờng trú và nguồn phát sinh thu nhập. Theo đó, sẽ xác định đ−ợc doanh nghiệp là đối t−ợng nộp thuế ở n−ớc nào và doanh thu để tính thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp. Theo nguyên tắc cơ sở th−ờng trú, một doanh nghiệp đ−ợc coi là cơ sở th−ờng trú của n−ớc nào thì bị đánh thuế trên mọi khoản thu nhập, bất kể thu nhập đó phát sinh ở trong n−ớc hay ở n−ớc ngoài. Theo nguyên tắc nguồn phát sinh thu nhập, một doanh nghiệp bị đánh thuế vào khoản thu nhập nếu khoản thu nhập đó phát sinh tại n−ớc đánh thuế, bất kể doanh nghiệp đó có phải là cơ sở th−ờng trú của n−ớc đó hay không. - Thu nhập phát sinh từ các hoạt động của doanh nghiệp phải là thu nhập bằng tiền hoặc tính ra đ−ợc bằng tiền và ghi nhận trong kỳ tính thuế. - Thu nhập chịu thuế TNDN đ−ợc xác định trên cơ sở doanh thu của doanh nghiệp và các khoản chi phí gắn liền với quá trình tạo ra doanh thu. Tuỳ theo điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của mỗi n−ớc trong từng thời kỳ nhất định mà các khoản chi phí miễn trừ đ−ợc pháp luật quy định khác nhau. Thứ ba, nguyên tắc khấu trừ chi phí khi xác định thu nhập chịu thuế. Thuế TNDN thực chất điều tiết vào lợi nhuận của doanh nghiệp, trong khi đó, lợi nhuận của doanh nghiệp bị phụ thuộc vào doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và các khoản chi phí. Pháp luật của mỗi n−ớc quy định các khoản chi phí đ−ợc khấu trừ để xác định thu nhập chịu thuế có khác nhau, nh−ng thông th−ờng phải là chi phí hợp lý và khi khấu trừ phải quán triệt các nguyên tắc sau: 75
  11. - Các khoản chi phí đ−ợc khấu trừ phải là những khoản chi phí có liên quan tới việc tạo ra thu nhập của doanh nghiệp. - Đó là các khoản chi phí thực sự có chi ra và có căn cứ hợp pháp. - Là các khoản chi phí có mức trả hợp lý: phù hợp với giá cả thị tr−ờng hoặc các định mức kinh tế, kỹ thuật. - Khoản chi đó phải có tính thu nhập hơn là tính vốn. Tuy nhiên, trên thực tế trong những tr−ờng hợp cụ thể việc xác định các khoản chi phí đ−ợc khấu trừ còn tùy thuộc vào tính chất phát sinh thu nhập và chi phí có liên quan. Thứ t−, quy định thời gian để xác định thu nhập chịu thuế. Do tính chất phức tạp của các khoản thu nhập phát sinh và thời gian nhận đ−ợc các khoản thu nhập, có những khoản thu nhập doanh nghiệp nhận đ−ợc trong một năm, nh−ng cũng có những khoản thu nhập nhận đ−ợc trong nhiều năm, nên việc quy định thời gian để xác định doanh thu và thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp có tính −ớc định để sao cho cách tính toán đơn giản, đảm bảo công bằng giữa đối t−ợng nộp thuế, đảm bảo nguồn thu cho NSNN và đảm bảo tính khả thi của việc đánh thuế. Trong thực tiễn các n−ớc có quy định khác nhau về thời gian xác định doanh thu làm cơ sở tính thuế, nh−ng thông th−ờng là năm tài chính (12 tháng). Thứ năm, xác định thuế suất thuế TNDN hợp lý. Thuế TNDN bị chi phối trực tiếp bởi các chính sách kinh tế, xã hội của Nhà n−ớc, do đó, trong khi thiết kế nên có thuế suất phổ thông, có các mức thuế suất −u đãi và các tr−ờng hợp miễn, giảm thuế. Quy định nh− vậy là cần thiết để khuyến khích các nhà đầu t− trong các ngành nghề kinh doanh hoặc các lĩnh vực nhất định, nh−ng không nên quá phức tạp, vừa làm giảm cơ sở tính thuế, vừa tạo điều kiện để đối t−ợng nộp thuế có thể tránh thuế và chi phí quản lý thuế tốn kém. 1.3. Quá trình hình thành, phát triển thuế TNDN trên thế giới và ở Việt Nam Thuế TNDN (ở một số n−ớc gọi là thuế thu nhập công ty, thuế công ty, hoặc thuế lợi tức), đã đ−ợc áp dụng từ lâu ở nhiều n−ớc trên thế giới. Các n−ớc áp dụng thuế TNDN sớm vào khoảng giữa và cuối thế kỷ 19 nh−: Anh, Nhật; một số n−ớc khác áp dụng vào khoảng đầu thế kỷ 20 nh−: Pháp, Thụy Sỹ, Liên Xô cũ, Trung Quốc Mỗi n−ớc khi áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp đều có những hoàn cảnh riêng, nh−ng tựu trung xuất phát từ các lý do chủ yếu nh−: do nhu cầu tăng chi của NSNN khi nhà n−ớc có những cải cách nhất định; do xu h−ớng đòi hỏi sự bình đẳng, dân chủ của công dân trong khi thực hiện nghĩa vụ thuế đối với nhà n−ớc và nền kinh tế ở n−ớc đó phát triển đến một mức độ nhất định. Thuế TNDN ngày càng trở thành nguồn thu quan trọng của NSNN ở các n−ớc áp dụng thuế TNDN, ví dụ ở Nhật, thuế thu nhập công ty năm 2000 chiếm tỷ trọng 19,6% trong tổng thu NSNN, đã có thời kỳ lên tới 30% tổng thu NSNN; ở Pháp thuế thu nhập công ty năm 2001 chiếm khoảng 20% tổng số thu từ thuế; ở các n−ớc Thụy Điển, Canada, Mỹ, thuế thu nhập công ty thông th−ờng chiếm khoảng từ 20% đến 25% tổng số thu từ thuế và t−ơng đối ổn định. 76
  12. ở Việt Nam, thuế TNDN có xuất xứ từ khoản trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong giai đoạn từ 1953 đến tr−ớc 1/1/1990. Chế độ trích nộp lợi nhuận đ−ợc áp dụng đối với tất cả các xí nghiệp quốc doanh và xí nghiệp công t− hợp doanh, có sự phân biệt mức thuế suất áp dụng đối với xí nghiệp thuộc các ngành sản xuất hoặc dịch vụ khác nhau. Ví dụ, ngành công nghiệp nặng, khai thác mỏ, sản xuất, xây dựng, vận tải thuế suất 40% trên lợi nhuận thực hiện; các xí nghiệp thuộc ngành kinh doanh th−ơng mại, xuất nhập khẩu và dịch vụ áp dụng thuế suất là 60% trên lợi nhuận thực hiện. Thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với mọi đối t−ợng ngoài quốc doanh có hoạt động sản xuất kinh doanh công th−ơng nghiệp, dịch vụ, thuế suất phân biệt theo tính chất ngành nghề kinh doanh và hình thức sở hữu. Từ 1/1/1990 đến tr−ớc ngày 1/1/1999 thuế lợi tức đ−ợc áp dụng thống nhất cho mọi thành phần kinh tế thay cho chế độ trích nộp lợi nhuận áp dụng đối với khu vực kinh tế quốc doanh và thuế lợi tức doanh nghiệp áp dụng đối với khu vực kinh tế ngoài quốc doanh. Cơ sở tính thuế lợi tức là lợi tức doanh nghiệp và thuế suất. Mức thuế suất phổ thông là 30%, 40%, 50%; từ năm 1993 các mức thuế suất đ−ợc giảm t−ơng ứng là 25%, 35%, 45% trên lợi tức đạt đ−ợc. Ngoài ra, đối t−ợng nộp thuế còn phải nộp thuế lợi tức bổ sung khi có lợi tức do lợi thế khách quan, hoặc có lợi tức đ−ợc chia do góp vốn v−ợt mức nhà n−ớc quy định. Trong giai đoạn này, các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài áp dụng thuế lợi tức theo Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam với mức thuế suất phổ thông thấp hơn so với các doanh nghiệp trong n−ớc. Từ 1/1/1999 cho tới tr−ớc ngày 1/1/2004 thuế TNDN đ−ợc áp dụng thống nhất đối với các đối t−ợng kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác nhau thay cho thuế lợi tức, mức thuế suất phổ thông đối với các doanh nghiệp trong n−ớc là 32%; đối với các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài là 25%. Sau 5 năm thực hiện, Quốc hội khoá XI kỳ họp thứ ba đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi) và có hiệu lực thi hành từ 1/1/2004 áp dụng cho tất cả các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế khác nhau kể cả doanh nghiệp trong n−ớc và doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam. Qua các thời kỳ, theo pháp luật thuế lợi tức, thuế TNDN thì các nội dung cụ thể về phạm vi đối t−ợng nộp thuế, thu nhập chịu thuế, hệ thống thuế suất, chế độ miễn giảm thuế và các vấn đề quản lý thuế đ−ợc quy định khác nhau, nh−ng có một số nguyên tắc chung để xác định cơ sở tính thuế, các −u đãi thuế, về cơ bản, đ−ợc quan niệm thống nhất. Do vậy, thuế TNDN ngày càng đ−ợc hoàn thiện phù hợp với thực tế và thông lệ quốc tế. Tỷ trọng thuế TNDN ở Việt Nam trong tổng số thu thuế và phí trong n−ớc ngày càng tăng trong những năm gần đây, năm 1999 chiếm 19,7%; năm 2000 chiếm 25,8%; năm 2001 chiếm 26,1%; năm 2002 chiếm 28,5%. Những con số trên cho thấy rõ hơn sự cần thiết của thuế TNDN trong hệ thống thuế. Thuế TNDN hiện hành ở Việt Nam đ−ợc quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật sau: - Luật thuế TNDN số 09/2003/QH 11 ngày 17/6/2003. 77
  13. - Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế TNDN. - Thông t− số 128/2003/TT-BTC ngày 22/12/2003 của Bộ Tài chính h−ớng dẫn thi hành Nghị định số 164/2003/QĐ-BTC ngày 22/12/2003 của Chính phủ. - Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC ngày 12/12/2003 của Bộ Tài chính về ban hành Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. - Thông t− số 88/2004/TT-BTC ngày 1/9/2004 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông t− số 128/2003/TT-BTC của Bộ Tài chính. 2. Nội dung cơ bản của thuế TNDN hiện hμnh ở Việt Nam 2.1. Đối t−ợng nộp thuế Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có thu nhập chịu thuế, trừ đối t−ợng sau đây: - Các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức kinh tế tập thể có thu nhập từ hoạt động chăn nuôi, trồng trọt, nuôi trồng thủy sản. - Hộ gia đình, cá nhân nông dân sản xuất hàng hóa lớn, có thu nhập cao không quá mức Chính phủ quy định từ hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản. 2.2. Đối t−ợng chịu thuế Thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập chịu thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ kể cả thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ở n−ớc ngoài và thu nhập chịu thuế khác (tính theo năm d−ơng lịch hoặc năm tài chính). 2.3. Căn cứ tính thuế Thuế TNDN đ−ợc xác định dựa trên hai căn cứ: thu nhập chịu thuế và thuế suất. Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế trong kỳ x Thuế suất Trong đó: DT tính TNCT trong kỳ Chi phí hợp lý TNCT khác trong TNCT = - + tính thuế trong kỳ tính thuế kỳ tính thuế 2.3.1. Doanh thu tính thu nhập chịu thuế Là toàn bộ số tiền bán hàng, tiền cung ứng dịch vụ sau khi đã trừ các khoản chiết khấu th−ơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại, nh−ng bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà cơ sở kinh doanh đ−ợc h−ởng. Nếu cơ sở nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp khấu trừ thuế thì doanh thu không bao gồm thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra. Nếu cơ sở nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp trực tiếp thì doanh thu gồm cả thuế GTGT đầu ra của hàng hóa, dịch vụ. Việc xác định doanh thu của các hoạt động giao dịch dựa trên các cơ sở sau đây: 78
  14. + Doanh thu đ−ợc xác định theo giá trị hợp lý của các khoản thu đã hoặc sẽ thu đ−ợc. + Doanh thu phát sinh từ giao dịch đ−ợc xác định bởi thỏa thuận giữa doanh nghiệp với bên mua hoặc bên sử dụng tài sản. Nó đ−ợc xác định bằng giá trị hợp lý của các khoản đã thu đ−ợc hoặc sẽ thu đ−ợc sau khi đã trừ các khoản chiết khấu th−ơng mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán và giá trị hàng bán bị trả lại. + Đối với các khoản tiền hoặc t−ơng đ−ơng tiền không đ−ợc nhận ngay thì doanh thu đ−ợc xác định bằng cách quy đổi giá trị danh nghĩa của các khoản sẽ thu đ−ợc trong t−ơng lai về giá trị thực tế tại thời điểm ghi nhận doanh thu theo tỷ lệ lãi suất hiện hành. + Khi hàng hóa hoặc dịch vụ đ−ợc trao đổi để lấy hàng hóa hoặc dịch vụ khác không t−ơng tự thì doanh thu đ−ợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và cộng vào các khoản thu thêm. Khi không xác định đ−ợc giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ nhận về thì doanh thu đ−ợc xác định bằng giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ đem trao đổi, sau khi đã trừ đi các khoản giảm trừ và cộng vào các khoản thu thêm. Doanh thu bán hàng đ−ợc ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau đây: + Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho ng−ời mua; + Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa nh− ng−ời sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa; + Doanh thu đ−ợc xác định t−ơng đối chắc chắn; + Doanh nghiệp đã thu đ−ợc hoặc sẽ thu đ−ợc lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng; + Xác định chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng. Doanh thu của một số ngành đặc thù đ−ợc quy định nh− sau: + Đối với hàng hoá bán theo ph−ơng thức trả góp đ−ợc xác định theo giá bán trả tiền một lần, không bao gồm lãi trả chậm. Tr−ờng hợp việc thanh toán theo hợp đồng mua bán trả góp kéo dài nhiều kỳ thì doanh thu để tính TNCT là số tiền phải thu của ng−ời mua trong kỳ tính thuế, không bao gồm lãi trả chậm. Việc xác định doanh thu, chi phí trong tr−ờng hợp này thực hiện theo nguyên tắc chi phí phải phù hợp với doanh thu. + Đối với hàng hoá, dịch vụ dùng để trao đổi, biếu, tặng, trang bị, th−ởng cho ng−ời lao động doanh thu để tính TNCT đ−ợc xác định theo giá bán của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng loại hoặc t−ơng đ−ơng trên thị tr−ờng tại thời điểm trao đổi, biếu, tặng. + Đối với sản phẩm tự dùng, doanh thu để tính TNCT là chi phí để sản xuất ra sản phẩm đó. + Đối với gia công hàng hoá, doanh thu để tính TNCT là tiền thu về gia công, bao gồm cả tiền công, nhiên liệu, VLP, động lực, và các chi phí khác phục vụ cho việc gia công hàng hoá. 79
  15. + Đối với cơ sở kinh doanh nhận làm đại lý, ký gửi bán hàng theo đúng giá quy định của cơ sở kinh doanh giao đại lý, ký gửi là tiền hoa hồng đ−ợc h−ởng. + Đối với hoạt động cho thuê nhà, thuê tài sản, doanh thu để tính TNCT là số tiền thu từng kỳ theo hợp đồng. Tr−ờng hợp bên thuê trả tr−ớc cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế đ−ợc xác định phù hợp với việc xác định chi phí của cơ sở kinh doanh. Tuỳ theo điều kiện về việc xác định chi phí hợp lý, cơ sở kinh doanh có thể lựa chọn một trong hai ph−ơng pháp xác định doanh thu nh− sau: Doanh thu trả tr−ớc - Số tiền thuê xác định theo từng năm = Số năm trả tr−ớc - Số tiền thuê trả tr−ớc cho nhiều năm. Riêng cơ sở kinh doanh và cá nhân ch−a thực hiện chế độ kế toán, hoá đơn chứng từ theo chế độ quy định, có hoạt động cho thuê tài sản mà bên thuê trả tr−ớc cho nhiều năm thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ số tiền thuê thu đ−ợc. Tr−ờng hợp cơ sở kinh doanh trong thời gian −u đãi thuế lựa chọn ph−ơng pháp xác định doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền thuê bên thuê trả tr−ớc cho nhiều năm thì phần thu nhập đ−ợc giảm thuế đ−ợc xác định nh− sau: Thu nhập chịu thuế đ−ợc Tổng thu nhập chịu thuế Số năm đ−ợc miễn, = x miễn, giảm thuế Số năm bên thuê trả tr−ớc giảm thuế + Doanh thu từ hoạt động cho vay, thu lãi tiền gửi, thu nghiệp vụ cho thuê tài chính là số lãi phải thu trong kỳ đ−ợc xác định nh− sau: - Số lãi phải thu của các khoản nợ quá hạn không đ−a vào doanh thu, tổ chức tín dụng theo dõi ngoài bảng cân đối kế toán, khi thu đ−ợc thì hạch toán vào thu nghiệp vụ. - Số lãi phải thu của các khoản cho vay trong hạn đã đ−a vào doanh thu nh−ng sau 90 ngày khách hàng ch−a thanh toán, hoặc ch−a đến 90 ngày nh−ng đã xác định là không thu đ−ợc số lãi thì đ−ợc loại trừ khỏi doanh thu để tính thu nhập chịu thuế. Khoản doanh thu đ−ợc giảm này tổ chức tín dụng theo dõi ngoại bảng, khi thu đ−ợc thì hạch toán vào thu nghiệp vụ. + Doanh thu vận tải hàng không là toàn bộ số tiền doanh nghiệp vận tải hàng không đ−ợc h−ởng từ việc vận chuyển hành khách, hành lý, hàng hoá sau khi đã hoàn thành dịch vụ vận chuyển, không phân biệt đã thu đ−ợc tiền hay ch−a thu đ−ợc tiền. + Doanh thu bán điện là số tiền ghi trên hoá đơn GTGT. Thời điểm xác định doanh thu để tính TNCT căn cứ vào ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ trên hoá đơn tính tiền điện, không phân biệt đầu tháng hay cuối tháng. Ngày cuối cùng ghi chỉ số công tơ thuộc tháng nào thì tính vào doanh thu của tháng đó. Đối với các dịch vụ có hoạt động xuất hoá đơn t−ơng tự nh− n−ớc, b−u điện thì cũng xác định nh− trên. + Đối với hoạt động kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, doanh thu để tính TNCT là số tiền phải thu về phí bảo hiểm gốc, phí đại lý giám định, phí nhận tái bảo hiểm, thu hoa hồng tái bảo hiểm và các khoản khác. + Đối với hợp đồng hợp tác kinh doanh theo hình thức chia sản phẩm, doanh thu để tính thuế thu nhập doanh nghiệp đ−ợc xác định nh− sau: 80
  16. - Giá bán hàng hoá ghi trong hoá đơn bán hàng đối với hàng hoá bán tại thị tr−ờng Việt Nam. - Giá FOB tại các cửa khẩu xuất khẩu hàng hoá đối với hàng hoá xuất khẩu. + Tr−ờng hợp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ có doanh thu bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị tr−ờng ngoại tệ liên ngân hàng do NHNN Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh doanh thu ngoại tệ. 2.3.2. Những khoản chi phí hợp lý để tính thu nhập chịu thuế Các khoản chi phí phải liên quan đến việc tạo ra doanh thu, đ−ợc xác định đồng thời với doanh thu theo nguyên tắc phù hợp. 1. Khấu hao tài sản cố định a/ TSCĐ đ−ợc trích khấu hao tính vào chi phí hợp lý khi tính thuế TNDN, về nguyên tắc phải đảm bảo 3 điều kiện sau: + TSCĐ phải có đầy đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp chứng minh TSCĐ đó thuộc quyền sở hữu của cơ sở kinh doanh. + TSCĐ sử dụng vào sản xuất kinh doanh. + TSCĐ phải đ−ợc quản lý, theo dõi, hạch toán trong sổ sách kế toán của cơ sở kinh doanh theo chế độ quản lý và hạch toán kế toán hiện hành. b/ Mức trích khấu hao đ−ợc xác định theo Chế độ quản lý, trích khấu hao TSCĐ ban hành kèm theo quyết định số 206/2003/QĐ- BTC ngày 12/12/2003 của Bộ tr−ởng Bộ Tài chính. Theo Chế độ này, TSCĐ của doanh nghiệp phải đ−ợc tính khấu hao theo một trong 3 ph−ơng pháp sau: + Ph−ơng pháp đ−ờng thẳng. Các doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả kinh tế cao đ−ợc khấu hao nhanh nh−ng tối đa không quá 2 lần mức khấu hao xác định theo ph−ơng pháp đ−ờng thẳng để đổi mới công nghệ (Khi thực hiện khấu hao nhanh phải đảm bảo có lãi). Các loại tài sản cố định đ−ợc trích khấu hao nhanh là: máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo l−ờng, thí nghiệm; thiết bị và ph−ơng tiện vận tải; dụng cụ quản lý; súc vật, v−ờng cây lâu năm. Ph−ơng pháp xác định chi phí khấu hao theo ph−ơng pháp đ−ờng thẳng nh− sau: Mức trích khấu hao mỗi Nguyên giá tμi sản cố định = năm Số năm sử dụng tμi sản cố định + Ph−ơng pháp khấu hao theo số d− giảm dần có điều chỉnh. (với hai điều kiện kèm theo cần thoả mãn đồng thời là: (1) là TSCĐ đầu t− mới, ch−a qua sử dụng; (2) là các loại máy móc, thiết bị; dụng cụ làm việc đo l−ờng, thí nghiệm). Ph−ơng pháp này đ−ợc áp dụng đối với các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực có công nghệ đòi hỏi phải thay đổi, phát triển nhanh. Nội dung ph−ơng pháp này nh− sau: Mức trích khấu hao tμi sản Giá trị còn lại của tμi sản Tỷ lệ khấu hao = x cố định hμng năm cố định nhanh Trong đó: 81
  17. Tỷ lệ khấu hao tμi sản cố định theo Tỷ lệ khấu hao nhanh = x Hệ số điều chỉnh ph−ơng pháp đ−ờng thẳng Hệ số điều chỉnh đối với tài sản cố định đ−ợc quy định từ 1,5 đến 2,5 lần tuỳ theo thời gian sử dụng của tài sản cố định. Những năm cuối khi mức trích khấu hao năm xác định theo ph−ơng pháp này bằng hoặc thấp hơn mức khấu hao tính bình quân giữa giá trị còn lại và số năm sử dụng còn lại của tài sản cố định, thì kể từ năm đó, mức khấu hao đ−ợc tính bằng giá trị còn lại của tài sản cố định chia cho số năm sử dụng tài sản cố định. + Ph−ơng pháp khấu hao theo số l−ợng, khối l−ợng sản phẩm. áp dụng đối với các máy móc thiết bị thoả mãn đồng thời 3 điều kiện: (1) trực tiếp liên quan đến việc sản xuất sản phẩm; (2) xác định đ−ợc tổng số l−ợng, khối l−ợng sản phẩm sản xuất theo công suất thiết kế của TSCĐ; (3) công suất sử dụng bình quân tháng trong năm tài chính không thấp hơn 50% công suất thiết kế. Nội dung ph−ơng pháp này nh− sau: Mức trích khấu hao tμi sản Số l−ợng sản phẩm sản Mức trích khấu hao bình quân = x cố định trong tháng xuất trong tháng tính cho một đơn vị sản phẩm Trong đó: Mức trích khấu hao bình quân Nguyên giá tμi sản cố định = tính cho một đơn vị sản phẩm Sản l−ợng theo công suất thiết kế Mức trích khấu hao năm của tài sản cố định bằng tổng mức trích khấu hao của 12 tháng trong năm. Thời gian để trích khấu hao tài sản cố định áp dụng theo khung thời gian sử dụng các loại TSCĐ kèm theo Quyết định 206. Nếu doanh nghiệp muốn xác định thời gian sử dụng tài sản cố định khác với khung thời gian sử dụng quy định thì doanh nghiệp phải giải trình rõ các căn cứ để Bộ Tài chính xem xét quyết định. TSCĐ đã đ−ợc khấu hao hết nh−ng vẫn sử dụng vào sản xuất kinh doanh thì không đ−ợc trích khấu hao. Tr−ờng hợp bên Việt Nam tham gia góp vốn pháp định hoặc vốn hợp doanh với bên n−ớc ngoài bằng giá trị quyền sử dụng đất thì việc trích khấu hao phải đảm bảo đủ giá trị quyền sử dụng đất tính từ khi doanh nghiệp bắt đầu hoạt động cho tới khi hết thời hạn hoạt động ghi trên giấy phép. 2. Chi phí vật t− Chi phí vật t− đ−ợc xác định dựa trên hai căn cứ là mức tiêu hao vật t− hợp lý và giá thực tế xuất kho: - Mức tiêu hao vật t− hợp lý: Theo mức tiêu hao vật t− hợp lý do giám đốc hoặc chủ doanh nghiệp xây dựng và quyết định. Đối với doanh nghiệp có Hội đồng quản trị thì Tổng giám đốc xây dựng định mức tiêu hao vật t− để trình Hội đồng quản trị phê duyệt. Doanh nghiệp phải báo cáo khi cơ quan thuế yêu cầu. 82
  18. Các tổn thất vật t− không đ−ợc tính vào chi phí hợp lý. - Giá vật t− thực tế xuất kho: Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp khấu trừ là giá không có thuế GTGT. Còn đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp trực tiếp hoặc đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối t−ợng chịu thuế GTGT, giá vật t−. hàng hóa thực tế xuất kho bao gồm cả thuế GTGT của vật t−, hàng hóa mua ngoài và các dịch vụ liên quan đến vật t− hàng hóa mua ngoài. Đ−ợc xác định trong các tr−ờng hợp cụ thể nh− sau: + Đối với vật t− hàng hóa mua ngoài: Giá vật t−, hàng hóa mua trong n−ớc là giá mua ghi trên hóa đơn của ng−ời bán hàng, cộng với chi phí thu mua, chi phí vận chuyển, bốc xếp Giá vật t−, hàng hóa nhập khẩu là giá thanh toán, cộng thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, các khoản phụ thu theo quy định của nhà n−ớc (nếu có), cộng chi phí vận chuyển, bốc xếp, bảo quản, thuê kho bãi. + Vật t− tự chế: Giá vật t− gồm giá vật t− thực tế xuất kho cộng với chi phí khác phát sinh trong quá trình tự chế. + Vật t− thuê ngoài gia công, chế biến: Giá vật t− gồm giá vật t− thực tế xuất kho giao gia công cộng với các chi phí gia công, vận chuyển, bốc dỡ. Các chi phí hình thành giá vật t− nói trên phải có hóa đơn, chứng từ theo quy định của Bộ tài chính. Tr−ờng hợp vật t− là mây, tre, cói, dừa, cọ mua của ng−ời nông dân trực tiếp làm ra; sản phẩm thủ công mỹ nghệ mua của các nghệ nhân không kinh doanh; đất, đá, cát, sỏi mua của ng−ời dân tự khai thác; phế liệu mua của ng−ời trực tiếp thu nhặt và một số dịch vụ của cá nhân không kinh doanh, không có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định thì đ−ợc lập bảng kê trên cơ sở chứng từ thanh toán của ng−ời bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ. Giám đốc doanh nghiệp duyệt chi theo bảng kê và chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của bảng kê. 3. Chi phí tiền l−ơng, tiền công, tiền ăn giữa ca, các khoản mang tính chất tiền l−ơng, tiền công - Đối với các cơ sở đã có đơn giá tiền l−ơng đ−ợc duyệt thì chi phí tiền l−ơng tính trên cơ sở đơn giá và khối l−ợng công việc đã hoàn thành theo số chi thực tế. - Trong một số tr−ờng hợp chi phí tiền l−ơng đ−ợc xác định theo hợp đồng lao động hoặc theo thỏa −ớc lao động. - Chi phí tiền ăn giữa ca do giám đốc doanh nghiệp quyết định phù hợp với tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, nh−ng không v−ợt quá mức l−ơng tối thiểu do nhà n−ớc quy định đối với công chức nhà n−ớc. 4. Chi phí nghiên cứu khoa học, công nghệ; chi th−ởng sáng kiến cải tiến; chi phí cho đào tạo lao động; chi cho y tế trong nội bộ cơ sở kinh doanh; chi hỗ trợ cho các tr−ờng học đ−ợc Nhà n−ớc cho phép thành lập, khi chi phải có hóa đơn, chứng từ theo chế độ quy định. 5. Chi phí dịch vụ mua ngoài - Chi phí điện, n−ớc, điện thoại, văn phòng phẩm, tiền thuế kiểm toán, tiền thuế dịch vụ pháp lý phải có chứng từ, hóa đơn theo quy định của Bộ Tài chính. 83
  19. - Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định phát sinh trong năm nào đ−ợc tính vào năm đó; đối với tài sản cố định đặc thù, việc sửa chữa có tính chu kỳ thì cơ sở kinh doanh đ−ợc trích tr−ớc chi phí sửa chữa theo dự toán vào chi phí sản xuất, nếu số chi phát sinh lớn hơn số trích theo dự toán thì cơ sở kinh doanh đ−ợc hách toán thêm số chênh lệch vào chi phí, nếu số thực chi nhỏ hơn số trích theo dự toán thì hạch toán giảm chi phí trong năm. - Các chi phí mua, sử dụng các tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế, giấy phép chuyển giao công nghệ không thuộc tài sản cố định đ−ợc phân bổ dần vào chi phí kinh doanh. - Tiền thuê tài sản cố định hoạt động theo hợp đồng thuê: Nếu trả một lần cho nhiều năm thì tiền thuê đ−ợc phân bổ dần vào chi phí sản xuất, kinh doanh theo số năm sử dụng tài sản cố định. - Công tác phí bao gồm: Chi phí đi lại, tiền thuê chỗ ở, tiền l−u trú. - Phụ cấp tàu xe nghỉ phép theo chế độ quy định - Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài khác phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ có chứng từ, hóa đơn theo quy định của pháp luật. Đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp khấu trừ thì chi phí dịch vụ mua ngoài không có thuế GTGT, hóa đơn là hóa đơn GTGT theo quy định của pháp luật. 6. Các khoản chi cho lao động nữ; chi bảo hộ lao động hoặc chi trang phục; chi bảo vệ cơ sở kinh doanh; trích nộp quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn; chi hỗ trợ kinh phí cho hoat động của Đảng, đoàn thể tại cơ sở kinh doanh; chi đóng góp hình thành nguồn chi phí quản lý cho cấp trên và đóng góp vào các quỹ của hiệp hội theo quy định. 7. Chi trả lãi tiền vay vốn sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của ngân hàng, các tổ chức tín dụng, các tổ chức kinh tế theo lãi suất thực tế và căn cứ vào hợp đồng vay: - Vay của các đối t−ợng khác theo lãi suất thực tế khi ký hợp đồng vay, nh−ng tối đa không quá 1,2 lần mức lãi suất cho vay cùng thời điểm của ngân hàng th−ơng mại có quan hệ giao dịch với cơ sở kinh doanh. - Khoản chi phí trả lãi tiền vay để góp vốn pháp định, vốn điều lệ, cơ sở kinh doanh không đ−ợc tính vào chi phí hợp lý để xác định thu nhập chịu thuế. 8. Trích các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán, dự phòng trợ cấp mất việc làm theo quy định. Việc trích tr−ớc các khoản dự phòng vào chi phí sản xuất kinh doanh của năm báo cáo nhằm giúp các doanh nghiệp có nguồn tài chính bù đắp kịp thời tổn thất do những rủi ro trong kinh doanh có thể xảy ra trong năm kế hoạch. Việc trích, lập, sử dụng các khoản dự phòng do doanh nghiệp chủ động thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính: - Các khoản dự phòng không đ−ợc v−ợt quá số lợi nhuận phát sinh của doanh nghiệp. 84
  20. - Các khoản tổn thất thực sự phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. - Mức trích các khoản dự phòng để lập quỹ phải theo đúng quy định. 9. Trợ cấp thôi việc cho ng−ời lao động theo chế độ. 10. Chi phí tiêu thụ sản phẩm bao gồm: chi phí bảo quản, chi phí bao gói, vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, bảo hành sản phẩm, hàng hóa. 11. Chi phí quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại, tiếp tân, khánh tiết, chi phí giao dịch, đối ngoại, chi hoa hồng môi giới, chi phí hội nghị và chi khác theo số thực chi nh−ng tối đa không quá 10% tổng các khoản chi phí hợp lý từ khoản (1) đến khoản (10) của mục này. Đối với hoạt động kinh doanh th−ơng nghiệp chi phí hợp lý để xác định mức khống chế không bao gồm giá vốn của hàng hóa bán ra. 12. Các khoản thuế, phí, tiền thuê đất phải nộp có liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ (trừ thuế TNDN) bao gồm: - Thuế xuất khẩu; - Thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu không đủ điều kiện đ−ợc khấu trừ và hoàn thuế theo quy định; thuế GTGT đầu vào quá thời hạn đ−ợc kê khai, khấu trừ thuế theo quy định; thuế GTGT của cơ sở kinh doanh nộp thuế GTGT theo ph−ơng pháp trực tiếp trên GTGT. - Thuế TTĐB đối với hàng hóa, dịch vụ trong n−ớc thuộc diện chịu thuế TTĐB; - Thuế môn bài; - Thuê tài nguyên; - Thuế sử dụng đất nông nghiệp; thuế nhà, đất; tiền thuế đất; - Phí qua cầu, đ−ờng; lệ phí chứng th− thực nộp; 13. Chi phí quản lý kinh doanh do công ty ở n−ớc ngoài phân bổ cho cơ sở th−ờng trú tại Việt Nam theo tỷ lệ giữa doanh thu của cơ sở th−ờng trú tại Việt Nam và tổng doanh thu chung của công ty ở n−ớc ngoài bao gồm cả doanh thu của cơ sở th−ờng trú ở các n−ớc khác. Công thức phân bổ nh− sau: Những khoản chi phí không đ−ợc coi là hợp lý sẽ không đ−ợc khấu trừ khi xác định thu nhập chịu thuế của doanh nghiệp, bao gồm: 1. Tiền l−ơng, tiền công do cơ sở kinh doanh không thực hiện đúng quy định về hợp đồng lao động, trừ tr−ờng hợp thuê m−ớn lao động theo vụ việc. 2. Tiền l−ơng, tiền công của chủ doanh nghiệp t− nhân, thành viên hợp danh của công ty hợp danh, chủ hộ cá thể, cá nhân kinh doanh. Thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng quản trị của các công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 3. Các khoản trích tr−ớc vào chi phí mà thực tế không chi hết. 4. Các khoản chi không có hóa đơn, chứng từ hoặc hóa đơn, chứng từ không hợp pháp. 85
  21. 5. Các khoản tiền phạt vi phạm luật giao thông, vi phạm chế độ đăng ký kinh doanh, phạt vay nợ quá hạn, phạt vi phạm chế độ kế toán, thống kê, vi phạm hành chính về thuế và các khoản phạt khác. 6. Các khoản chi không liên quan đến doanh thu và thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế nh−: chi đầu t− xây dựng cơ bản; chi ủng hộ các đoàn thể, các tổ chức xã hội và ủng hộ địa ph−ơng; chi từ thiện và các khoản chi khác không liên quan đến doanh thu, thu nhập chịu thuế. 7. Chi do nguồn kinh phí khác đài thọ nh−: chi sự nghiệp; chi ốm đau, thai sản; chi trợ cấp th−ờng xuyên, khó khăn đột xuất 8. Chi phí không hợp lý khác. 2.3.3. Các khoản thu nhập chịu thuế khác 1. Chênh lệch về mua, bán chứng khoán. 2. Thu nhập từ hoạt động liên quan quyền sở hữu công nghiệp, quyền tác giả. 3. Thu nhập khác về quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản. 4. Thu nhập từ chuyển nh−ợng tài sản, thanh lý tài sản. 5. Thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. 6. Lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, lãi bán hàng trả chậm. 7. Lãi do bán ngoại tệ, lãi về chênh lệch tỷ giá hối đoái. 8. Kết d− cuối năm khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi, dự phòng giảm giá chứng khoán. 9. Thu các khoản nợ khó đòi đã xóa sổ kế toán nay đòi đ−ợc. 10. Thu các khoản nợ phải trả không xác định đ−ợc chủ nợ. 11. Thu về tiền phạt vi phạm hợp đồng kinh tế sau khi đã trừ tiền bị phạt hợp đồng kinh tế. 12. Các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của các năm tr−ớc bị bỏ sót mới phát hiện ra. 13. Thu nhập nhận đ−ợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ ở n−ớc ngoài. Đối với khoản thu nhập nhận đ−ợc từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ tại n−ớc ngoài mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ch−a ký Hiệp định quốc tế về tránh đánh thuế hai lần thì thu nhập chịu thuế là khoản thu nhập tr−ớc khi nộp thuế thu nhập ở n−ớc ngoài. Sau khi đã xác định số thuế TNDN phải nộp theo Luật thuế TNDN thì đ−ợc trừ số thuế thu nhập đã nộp ở n−ớc ngoài để nộp vào NSNN. Số thuế đã nộp ở n−ớc ngoài đ−ợc trừ không v−ợt quá số thuế TNDN phải nộp theo Luật thuế TNDN. 14. Các khoản thu nhập liên quan đến việc tiêu thụ hàng hóa, cung cấp dịch vụ không tính trong doanh thu, sau khi đã trừ các khoản chi phí để tạo ra thu nhập đó. 15. Các khoản thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế trong n−ớc. Trừ tr−ờng hợp thu nhập nhận đ−ợc chia từ thu nhập sau thuế của hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh, liên kết kinh tế. 86
  22. 16. Thu nhập từ tiêu thụ phế liệu, phế phẩm sau khi đã trừ chi phí thu hồi và chi phí tiêu thụ. 17. Quà biếu, quà tặng bằng hiện vật, bằng tiền. 18. Các khoản thu nhập khác. 2.3.4. Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp - Thuế suất thuế TNDN áp dụng đối với cơ sở kinh doanh là 28%. Hoạt động kinh doanh xổ số kiến thiết nộp thuế TNDN theo thuế suất 28%, phần thu nhập còn lại phải nộp vào NSNN sau khi đã trừ đi số tiền đ−ợc trích, lập vào các quỹ theo quy định. - Thuế suất áp dụng đối với từng cơ sở kinh doanh tiến hành tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí và tài nguyên quý hiếm khác từ 28% đến 50% phù hợp với từng dự án đầu t−, từng cơ sở kinh doanh. Thủ t−ớng Chính phủ quyết định mức thuế suất cụ thể cho từng dự án. - Các mức thuế suất −u đãi: 20%; 15%; 10%. 2.4. Thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất 2.4.1. Đối t−ợng chịu thuế Thu nhập từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ. 2.4.2. Đối t−ợng nộp thuế Đối t−ợng nộp thuế là các tổ chức kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. Hộ gia đình, cá nhân kinh doanh có thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất theo quy định của Luật thuế TNDN. Hoạt động chuyển quyền sử dụng đất của các tổ chức kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trong các tr−ờng hợp sau đây: - Chuyển quyền sử dụng đất ch−a có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất. - Chuyển quyền sử dụng đất cùng với công trình kiến trúc trên đất. - Chuyển quyền sử dụng đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất. Các tr−ờng hợp chuyển quyền thuê đất: - Chuyển quyền thuê đất ch−a có kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất. - Chuyển quyền thuê đất cùng với kết cấu hạ tầng trên đất. - Chuyển quyền thuê đất cùng với công trình kiến trúc trên đất. - Chuyển quyền thuế đất cùng với kết cấu hạ tầng, công trình kiến trúc trên đất. Các tr−ờng hợp chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất không thuộc diện chịu thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất: 87
  23. - Cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền giao đất, cho thuế đất đối với tổ chức kinh doanh. - Tổ chức kinh doanh trả lại đất cho nhà n−ớc hoặc do nhà n−ớc thu hồi. - Tổ chức kinh doanh bán nhà x−ởng cùng với chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất để di chuyển địa điểm theo quy hoạch. - Tổ chức kinh doanh góp vốn bằng quyền sử dụng đất để hợp tác sản xuất kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong n−ớc và n−ớc ngoài. - Tổ chức kinh doanh chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất do chia, tách, sáp nhập, giải thể, phá sản. - Chủ doanh nghiệp t− nhân chuyển quyền sử dụng đất trong tr−ờng hợp thừa kế, ly hôn; chuyển quyền sử dụng đất giữa chồng với vợ; giữa cha mẹ với con cái; giữa ông, bà với cháu nội, cháu ngoại; giữa anh chị em ruột với nhau. - Tổ chức kinh doanh hiến quyền sử dụng đất cho Nhà n−ớc hoặc cho các tổ chức để xây dựng các công trình văn hóa, y tế, thể dục, thể thao; chuyển quyền sử dụng đất làm từ thiện cho đối t−ợng đ−ợc h−ởng chính sách xã hội. 2.4.3. Thu nhập chịu thuế Thu nhập chịu thuế đ−ợc xác định bằng doanh thu từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất trừ chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. - Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất đ−ợc xác định theo giá thực tế chuyển nh−ợng tại thời điểm chuyển quyền. Giá thực tế chuyển nh−ợng là giá ghi trên hóa đơn hoặc giá trúng đấu giá trong tr−ờng hợp đấu giá quyền sử dụng đất, quyền thuê đất. Doanh thu không bao gồm số tiền nh−ợng bán công trình kiến trúc trên đất. Nếu tổ chức kinh doanh không tách riêng đ−ợc số tiền đó thì doanh thu để tính thu nhập chịu thuế bao gồm cả tiền nh−ợng bán công trình kiến trúc trên đất. - Chi phí chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất: + Chi phí để có quyền sử dụng đất, quyền thuê đất: Giá vốn của đất chuyển quyền; Chi phí đền bù thiệt hại về đất đã đ−ợc trừ hoặc ch−a đ−ợc trừ vào tiền sử dụng đất, tiền thuê đất; Chi phí đền bù thiệt hại về hoa màu; Chi phí di dời mồ mả + Chi phí cải tạo, san lấp mặt bằng. + Chi phí đầu t− xây dựng kết cấu hạ tầng nh− đ−ờng giao thông, điện, cấp n−ớc, thoát n−ớc, b−u chính viễn thông + Các khoản chi phí khác liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. + Các khoản chi phí trong danh mục chi phí hợp lý để tính thuế TNDN nói chung (13 khoản). Nếu tổ chức kinh doanh có nhiều hoạt động khác nhau thì các khoản chi phí chung đ−ợc phân bổ theo tỷ trọng giữa doanh thu từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất với tổng doanh thu của tổ chức kinh doanh. Trong tr−ờng hợp doanh thu để tính TNCT bao gồm cả công trình kiến trúc trên đất thì chi phí bao gồm cả giá trị công trình kiến trúc trên đất. 88
  24. 2.4.4. Thuế suất thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất - Thuế suất ổn định 28% trên tổng thu nhập chịu thuế. - Thuế suất bổ sung tính theo biểu luỹ tiến từng phần đối với thu nhập còn lại sau khi nộp thuế theo thuế suất 28% nh− sau: Bậc Tỷ suất thu nhập còn lại trên chi phí Thuế suất 1 Đến 15% 0% 2 Trên 15% đến 30% 10% 3 Trên 30% đến 45% 15% 4 Trên 45% đến 60% 20% 5 Trên 60% 25% 2.5. Đăng ký, kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế TNDN 2.5.1. Đăng ký thuế TNDN - Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm đăng ký thuế TNDN cùng với việc đăng ký nộp thuế GTGT. Khi đăng ký thuế phải khai rõ cả đơn vị trực thuộc hạch toán kinh doanh độc lập và các đơn vị hạch toán phụ thuộc báo sổ. - Các đơn vị trực thuộc cơ sở kinh doanh phải đăng ký thuế với cơ quan thuế địa ph−ơng nơi đơn vị đóng. - Các đơn vị hạch toán độc lập thuộc cơ sở kinh doanh có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế riêng. - Các đơn vị hạch toán báo sổ phụ thuộc chỉ đăng ký thuế tại địa ph−ơng, không có nghĩa vụ kê khai thuế, nộp thuế tại địa ph−ơng, việc kê khai, nộp thuế do cơ sở kinh doanh chính thực hiện. 2.5.2. Kê khai thuế TNDN - Cơ sở kinh doanh có trách nhiệm kê khai và nộp tờ khai thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý chậm nhất vào ngày 25 tháng 01 hàng năm. - Căn cứ kê khai là dựa vào kết quả sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của năm tr−ớc và khả năng kinh doanh của năm tiếp theo. Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập thì tự xác định doanh thu, chi phí, thu nhập chịu thuế, số thuế TNDN phải nộp cả năm, số thuế TNDN phải nộp từng quý và chủ động kê khai với cơ quan thuế trong thời hạn chậm nhất không quá ngày 25 của tháng sau. - Cơ sở kinh doanh ch−a thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn chứng từ thì kê khai thuế hàng tháng, quý hoặc năm cùng với kê khai thuế GTGT. Căn cứ kê khai là doanh thu theo sổ sách (hoặc doanh thu ấn định), tỷ lệ (%) GTGT trên doanh thu và thuế suất: Thuế TNDN = Doanh thu x tỷ lệ (%) TNCT trên doanh thu x Thuế suất 2.5.3. Nộp thuế TNDN - Cơ sở kinh doanh tạm nộp số thuế hàng quý theo tờ khai thuế TNDN hoặc theo số thuế cơ quan thuế ấn định vào NSNN. Thời hạn nộp thuế chậm nhất không quá ngày cuối cùng của tháng cuối quý. 89
  25. - Cơ sở kinh doanh ch−a thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ, nộp thuế theo thông báo của cơ quan thuế cùng với thuế GTGT. - Cơ sở kinh doanh buôn chuyến phải nộp thuế theo từng chuyến hàng với cơ quan thuế nơi mua hàng trứơc khi vận chuyển hàng đi. 2.5.4. Quyết toán thuế TNDN - Khi kết thúc kỳ tính thuế, cơ sở kinh doanh phải thực hiện quyết toán thuế với cơ quan thuế. Kỳ tính thuế TNDN là năm d−ơng lịch. - Cơ sở kinh doanh phải chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của tờ khai quyết toán thuế TNDN. - Cơ sở kinh doanh phải nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN cho cơ quan thuế trực tiếp quản lý trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày kết thúc năm d−ơng lịch hoặc năm tài chính - Cơ sở kinh doanh phải nộp số thuế còn thiếu theo tờ khai quyết toán thuế trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày phải nộp tờ khai quyết toán thuế cho cơ quan thuế. - Đối với cơ sở kinh doanh không nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN thì phải nộp thuế theo số thuế ấn định của cơ quan thuế. 2.6. Miễn, giảm thuế TNDN 2.6.1. Điều kiện −u đ∙i thuế TNDN - Đầu t− vào ngành nghề, lĩnh vực theo quy định tại Danh mục A Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003. - Sử dụng nhiều lao động (Tùy theo ngành nghề kinh doanh và địa bàn). - Địa bàn khuyến khích đầu t− đ−ợc h−ởng −u đãi thuế TNDN bao gồm: + Địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn quy định tại Danh mục B Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003. + Địa bàn có điều kiện kinh tế- xã hội đặc biệt khó khăn quy định tại Danh mục C Phụ lục ban hành kèm theo Nghị định số 164/2003/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2003. 2.6.2. Các hình thức miễn, giảm thuế TNDN 2.6.2.1. áp dụng thuế suất −u đãi - Thuế suất −u đãi: + Thuế suất 20%: Đối với các Hợp tác xã (HTX) không thuộc địa bàn B và C; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu t− thuộc danh mục A; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu t− tại địa bàn B; Cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu t− thực hiện trong Khu công nghiệp. + Thuế suất 15%: áp dụng với HTX tại địa bàn B; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu t− thuộc ngành nghề, lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn B; Cơ sở kinh doanh mới thành lập từ dự án đầu t− tại địa bàn C; Cơ sở dịch vụ mới thành lập từ dự án đầu t− thực hiện trong khu chế xuất; Cơ sở sản xuất mới thành lập từ dự án đầu t− thực hiện trong Khu công nghiệp. 90
  26. + Thuế suất 10%: áp dụng đối với HTX tại địa bàn C; Cơ sở kinh doanh mới thành lập thuộc ngành nghề lĩnh vực A và thực hiện tại địa bàn C - Thời hạn áp dụng −u đãi thuế suất: + Thuế suất 10% áp dụng trong 15 năm từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động. Tr−ờng hợp cần đặc biệt khuyến khích cao hơn, Bộ Tài chính trình Thủ t−ớng Chính phủ quyết định thời gian áp dụng thuế suất 10% trong suốt thời gian thực hiện dự án. + Thuế suất 15% áp dụng trong 12 năm kể từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động. + Thuế suất 20% áp dụng trong 10 năm từ khi cơ sở kinh doanh bắt đầu hoạt động. Hết thời hạn đ−ợc h−ởng thuế suất −u đãi các cơ sở kinh doanh phải nộp thuế TNDN với mức thuế suất 28%. - Không áp dụng thuế suất −u đãi đối với thu nhập về chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất. 2.6.2.2. Miễn, giảm thuế TNDN có thời hạn (1) Giảm, miễn thuế cho cơ sở kinh doanh (CSKD) mới thành lập từ dự án đầu t−; CSKD di chuyển địa điểm; CSKD mới thành lập từ dự án đầu t− thực hiện tại khu công nghiệp, khu chế xuất: đ−ợc miễn từ 2 đến 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong từ 2 năm đến 9 năm tiếp theo. (2) Giảm, miễn thuế cho Khu kinh tế, dự án đặc biệt khuyến khích đầu t− do Chính phủ quy định: tối đa miễn 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế và giảm 50% trong từ 2 năm đến 9 năm tiếp theo. (3) Giảm, miễn thuế cho cơ sở xây dựng dây chuyền sản xuất mới, mở rộng quy mô, đổi mới công nghệ, cải thiện môi tr−ờng sing thái, nâng cao năng lực sản xuất: miễn thuế tối đa 4 năm kể từ khi có thu nhập chịu thuế, giảm 50% số thuế phải nộp trong từ 2 năm đến 7 năm tiếp theo. 2.6.2.3. Các tr−ờng hợp đ−ợc miễn, giảm thuế TNDN khác (1) CSKD hàng xuất khẩu thuộc ngành nghề, lĩnh vực A đ−ợc −u đãi thêm nếu: xuất khẩu trực tiếp năm đầu tiên, xuất khẩu mặt hàng có tính năng mới; xuất khẩu ra thị tr−ờng mới; có doanh thu xuất khẩu cao hơn năm tr−ớc; tỷ trọng xuất khẩu so với tổng doanh thu cao (trên50%); thực hiện tại địa bàn B, C. (2) Miễn thuế TNDN cho: - Phần thu nhập từ việc thực hiện Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, dịch vụ thông tin khoa học công nghệ. - Phần thu nhập từ sản phẩm đang trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm, tối đa không quá 6 tháng kể từ ngày bắt đầu sản xuất thử nghiệm. - Phần thu nhập từ sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp dụng tại Việt Nam; tối đa không quá 1 năm kể từ ngày bắt đầu áp dụng công nghệ mới để sản xuất sản phẩm. - Phần thu nhập từ việc thực hiện Hợp đồng dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp. 91
  27. - Thu nhập từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ của CSKD dành riêng cho ng−ời lao động tàn tật (từ 10 lao động trở lên, trên 50% số lao động tàn tật). - Thu nhập từ hoạt động dạy nghề dành riêng cho ng−ời tàn tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, đối t−ợng tệ nạn xã hội. - Phần thu nhập của các nhà đầu t− do góp vốn bằng: Bằng sáng chế, bí quyết kỹ thuật, quy trình công nghệ, dịch vụ kỹ thuật. (3) Các HTX, cá nhân, hộ cá thể kinh doanh: Đ−ợc miễn thuế TNDN nếu có mức thu nhập bình quân tháng trong năm thấp hơn mức l−ơng tối thiểu do Nhà n−ớc quy định đối với cán bộ công chức. (4) Giảm thuế TNDN t−ơng ứng với số tiền thực chi thêm cho lao động nữ đối với cơ sở hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực sản xuất, xây dựng, vận tải có tỷ lệ lao động nữ trên 50% (đối với cơ sở kinh doanh có từ 10 đến 100 lao động) hoặc sử dụng th−ờng xuyên trên 30% lao động nữ (đối với cơ sở kinh doanh có trên 100 lao động). (5) CSKD sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì đ−ợc chuyển lỗ trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian chuyển lỗ không quá 5 năm kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ. CSKD khi phát sinh lỗ phải có kế hoạch chuyển lỗ và đăng ký kế hoạch chuyển lỗ với cơ quan thuế. 2.6.3. Nguyên tắc thực hiện miễn, giảm thuế - CSKD phải thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, quản lý hóa đơn, chứng từ theo quy định và nộp thuế theo kê khai. - Nếu cùng một lúc CSKD đ−ợc miễn, giảm thuế thuộc nhiều tr−ờng hợp khác nhau thì đ−ợc lựa chọn một trong số các tr−ờng hợp đó. - Thời gian miễn, giảm thuế đ−ợc tính liên tục kể từ năm đầu tiên CSKD có thu nhập chịu thuế ch−a trừ số lỗ đ−ợc chuyển. 2.7. Tổ chức quản lý thu thuế TNDN 2.7.1. Quản lý đối t−ợng nộp thuế Quản lý đối t−ợng nộp thuế là khâu đầu tiên trong công tác quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp. Để quản lý tốt đối t−ợng nộp thuế, tr−ớc hết cần phân cấp quản lý thuế một cách phù hợp giữa các cục thuế và chi cục thuế. Việc phân cấp quản lý thu phù hợp giúp cho việc quản lý đối t−ợng nộp thuế chặt chẽ, tránh bỏ sót đối t−ợng nộp thuế, theo dõi tốt mọi biến động của đối t−ợng nộp thuế; đồng thời, tránh đ−ợc tình trạng quản lý chồng chéo, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Yêu cầu đối với công tác quản lý đối t−ợng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp nói riêng và quản lý thu thuế nói chung là phải th−ờng xuyên nắm chắc số cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn. Muốn vậy, cơ quan thuế cần phối hợp chặt chẽ với cơ quan cấp đăng ký kinh doanh, với chính quyền địa ph−ơng; đồng thời, phải thực hiện tốt công tác cấp mã số thuế cho đối t−ợng nộp thuế cũng nh− đôn đốc các đối t−ợng nộp thuế thực hiện thủ tục đăng ký mã số thuế. Khi cơ sở sản xuất, kinh doanh đã đăng ký mã số thuế, cán bộ quản lý thu cần kiểm tra các chỉ tiêu ghi trên tờ khai đăng ký thuế của đối t−ợng nộp thuế để đảm bảo tính chính xác của tài liệu kê khai. 92
  28. Cán bộ quản lý cần theo dõi sát tình hình biến động về hoạt động kinh doanh của đối t−ợng nộp thuế, nắm bắt kịp thời những cơ sở kinh doanh mới ra kinh doanh nh−ng ch−a đăng ký thuế để đôn đốc cơ sở kinh doanh thực hiện quy định về đăng ký thuế; nắm bắt những cơ sở kinh doanh tự ý thay đổi địa điểm kinh doanh, trụ sở làm việc mà không khai báo với cơ quan thuế. 2.7.2. Quản lý căn cứ tính thuế Thu nhập chịu thuế là một căn cứ quan trọng để xác định thuế thu nhập doanh nghiệp, vì vậy trọng tâm quản lý căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp là quản lý thu nhập chịu thuế. Việc quản lý thu nhập chịu thuế đòi hỏi phải quản lý chính xác các yếu tố: doanh thu tính thuế, chi phí hợp lý và thu nhập chịu thuế khác. Để quản lý đ−ợc các yếu tố này, cơ quan thuế cần nắm đ−ợc tình hình kinh doanh thực tế của các cơ sở kinh doanh. Điều này đ−ợc thực hiện thông qua việc kiểm tra tờ khai thuế và báo cáo quyết toán thuế hàng năm (đối với cơ sở kinh doanh nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo kê khai). Trong đó, trọng tâm là kiểm tra báo cáo quyết toán thuế. • Quản lý doanh thu tính thuế Mục tiêu của công tác quản lý doanh thu tính thuế là phải xác định đầy đủ các doanh thu phát sinh trong kỳ tính thuế của cơ sở kinh doanh. Ph−ơng pháp xác định doanh thu chủ yếu là kiểm tra sổ kế toán và đối chiếu, so sánh (so sánh giữa số liệu trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh với số liệu của khách hàng; so sánh giữa số liệu trên sổ kế toán của cơ sở kinh doanh với các chứng từ gốc quan trọng nh− hoá đơn bán hàng, phiếu xuất kho; so sánh giữa sổ kế toán tổng hợp với sổ kế toán chi tiết; so sánh giữa l−ợng hàng nhập kho với l−ợng hàng xuất kho ). Các tài liệu chủ yếu cần kiểm tra là: báo cáo kết quả sản xuất, kinh doanh; sổ nhật ký bán hàng; sổ chi tiết tài khoản 131- Phải thu của khách hàng; sổ cái, sổ doanh thu (tài khoản 511); các hợp đồng kinh tế, biên bản thanh lý hợp đồng; các hoá đơn bán hàng; biên bản đối chiếu công nợ phải thu; sổ kho hàng hoá, thành phẩm; phiếu xuất kho, nhập kho • Quản lý chi phí hợp lý Để trốn thuế, các cơ sở kinh doanh có xu h−ớng hạch toán tăng chi phí so với chi phí kinh doanh thực của doanh nghiệp hoặc đ−a vào chi phí hợp lý tính thuế thu nhập doanh nghiệp những khoản không đ−ợc Luật thuế thu nhập doanh nghiệp cho phép khấu trừ hoặc xác định sai chế độ quy định. Công tác quản lý chi phí hợp lý phải loại bỏ đ−ợc các thủ đoạn trên. Ph−ơng pháp chủ yếu để quản lý chi phí hợp lý là: - Kiểm tra các khoản chi phí theo kê khai của cơ sở kinh doanh có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập và doanh thu hay không; chi có đúng định mức quy định không - Kiểm tra tính hợp pháp của các chứng từ chi. - Kiểm tra các điều kiện xác định cho khoản chi, chẳng hạn nh− nếu doanh nghiệp có trích khấu hao nhanh thì tài sản trích khấu hao nhanh có đủ điều kiện không; việc trích lập dự phòng có đúng chế độ quy định không, có v−ợt quá mức khống chế không, có đáp ứng các điều kiện về trích lập dự phòng không 93
  29. - So sánh, đối chiếu số liệu các chứng từ chi quan trọng của cơ sở kinh doanh với số liệu của các nhà cung cấp hàng hoá, dịch vụ cho cơ sở kinh doanh. Các tài liệu hồ sơ chủ yếu có liên quan đến xác định chi phí hợp lý của cơ sở kinh doanh cần kiểm tra là: các hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ phục vụ cho sản xuất, kinh doanh; các sổ kế toán liên quan đến xác định chi phí nh−: tài khoản 211; 214, 627, 641, 642, 152, 156, 334, 622, 139, 159, 111 ; các hợp đồng kinh tế của cơ sở kinh doanh • Quản lý thu nhập chịu thuế khác Công tác quản lý thu nhập chịu thuế khác cần bao quát hết các khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sản xuất kinh doanh mà cơ sở kinh doanh đ−ợc h−ởng. Muốn vậy, cán bộ thuế cần nắm đ−ợc thực tế tình hình kinh doanh của doanh nghiệp, kết hợp với công tác kiểm tra các tài liệu kê khai để xác định đúng và đầy đủ các thu nhập chịu thuế khác để đ−a vào tính thuế thu nhập doanh nghiệp. Các tài liệu, hồ sơ của cơ sở kinh doanh cần kiểm tra để xác định chính xác thu nhập chịu thuế khác là: sổ doanh thu (tài khoản 511); sổ quỹ tiền mặt (tài khoản 111); sổ chi tiết tài khoản phải thu của khách hàng (tài khoản 131); sổ chi tiết tài khoản tiền gửi ngân hàng 112 Ngoài ra, để quản lý tốt căn cứ tính thuế, cần quản lý tốt việc miễn, giảm thuế của cơ sở kinh doanh. Trọng tâm của mặt công tác này là xác định đúng tr−ờng hợp và điều kiện đ−ợc miễn, giảm thuế của cơ sở kinh doanh. Riêng các hộ kinh doanh nộp thuế khoán, cần thực hiện đúng quy trình điều tra và ấn định doanh số; th−ờng xuyên nắm bắt tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh và kịp thời điều chỉnh doanh thu khoán cho phù hợp với tình hình kinh doanh của hộ kinh doanh. 94
  30. Ch−ơng 6 Thuế thu nhập cá nhân 1. Giới thiệu chung về thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân ở các quốc gia phát triển đ−ợc xem là một loại thuế rất quan trọng, vì nó th−ờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số thu thuế, đảm bảo tính công bằng, tính hiệu quả kinh tế và tính hội nhập. 1.1. Khái niệm, đặc điểm Thuế thu nhập cá nhân là sắc thuế trực thu đánh vào thu nhập chịu thuế của cá nhân trong kỳ tính thuế. Đây là một loại thuế trực thu vì nó đánh trực tiếp vào thu nhập của cá nhân, cá nhân khó có thể chuyển thuế đ−ợc sang cho chủ thể khác. Thu nhập chịu thuế của các nhân trong kỳ tính thuế là thu nhập sau khi đã giảm trừ các khoản chi phí liên quan để tạo ra thu nhập, các khoản giảm trừ mang tính chất xã hội và các khoản giảm trừ khác. Sự ra đời và tồn tại của thuế thu nhập cá nhân bắt nguồn từ những lý do cơ bản sau: Thứ nhất, thuế thu nhập cá nhân ra đời xuất phát từ yêu cầu đảm bảo sự công bằng trong phân phối thu nhập. Điều này đặc biệt cần thiết trong điều kiện kinh tế thị tr−ờng vì sự phân hoá giàu nghèo (đôi khi bất công) là điều khó tránh khỏi. Trong hoàn cảnh đó, thuế thu nhập sẽ là một biện pháp tốt để rút ngắn khoảng cách giàu nghèo trong xã hội. Thứ hai, do nhu cầu chi tiêu của nhà n−ớc ngày càng tăng trong điều kiện chức năng của nhà n−ớc ngày càng mở rộng. Hơn nữa, tiến trình tự do hoá th−ơng mại trong những thập kỷ gần đây đã làm cho nguồn thu từ thuế xuất nhập khẩu bị sụt giảm đáng kể. Điều đó đặt ra nhu cầu tăng c−ờng các nguồn thu nội địa để bù đắp thiếu hụt ngân sách. Thuế thu nhập cá nhân đ−ợc coi là nguồn thu quan trọng trong tổng thu ngân sách nhà n−ớc. Thứ ba, thuế thu nhập đ−ợc sử dụng nh− một công cụ điều tiết vĩ mô, kích thích tiết kiệm và đầu t− theo h−ớng nâng cao năng lực hiệu quả xã hội. Một trong những lý thuyết căn bản của Kenyes là lý thuyết về tính hữu dụng giảm dần của thu nhập (mức thu nhập càng cao thì tính hữu dụng của nó càng thấp). Do vậy, để tăng phúc lợi xã hội cần thiết phải điều tiết bớt thu nhập của những đối t−ợng có thu nhập cao và phân phối lại cho những đối t−ợng có thu nhập thấp hơn. Bên cạnh đó, thông qua chính sách miễn giảm, −u đãi thuế thu nhập có thể có tác động trực tiếp đến định h−ớng tiêu dùng và đầu t− tôe h−ớng có lợi, thực hiện mục tiêu điều chỉnh kinh tế của nhà n−ớc. Thứ t−, thuế thu nhập cá nhân luỹ tiến còn có tác dụng bù lại sự luỹ thoái của các loại thuế tiêu dùng. Vì vậy, thuế thu nhập cá nhân đ−ợc coi là sắc thuế có vai trò rất lớn trong việc đảm bảo tính công bằng của hệ thống thuế. Thuế thu nhập cá nhân có những đặc điểm sau: 95
  31. Một là, thuế thu nhập cá nhân là thuế trực thu do ng−ời chịu thuế cũng là ng−ời nộp thuế và khó có thể chuyển gánh nặng thuế sang cho chủ thể khác đ−ợc. Hai là, thuế thu nhập cá nhân là loại thuế có độ nhạy cảm cao vì nó liên quan trực tiếp đến lợi ích cụ thể của ng−ời nộp thuế và liên quan đến hầu hết mọi cá nhân trong xã hội. Ba là, thuế thu nhập cá nhân th−ờng mang tính chất luỹ tiến cao. Vì thuế thu nhập cá nhân đánh theo nguyên tắc khả năng trả thuế và thuế suất của nó th−ờng đ−ợc thiết kế theo biểu luỹ tiến từng phần nhằm đảm bảo tính công bằng giữa các đối t−ợng trả thuế. Bốn là, thuế thu nhập cá nhân không bóp méo giá cả hàng hoá, dịch vụ. Thuế thu nhập cá nhân không cấu thành trong giá bán (giá thanh toán) hàng hoá, dịch vụ nên nó không tạo ra sự sai lệch giá cả hàng hoá, dịch vụ. 1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế thu nhập cá nhân Thuế thu nhập cá nhân đ−ợc xây dựng dựa trên một số nguyên tắc cơ bản sau đây: 1.2.1. Xác định đối t−ợng chịu thuế dựa trên nguyên tắc "c− trú"của cá nhân. Để xác định đối t−ợng đánh thuế thu nhập cá nhân, tr−ớc hết phải căn cứ vào hai cơ sở là “c− trú” và “nguồn phát sinh thu nhập”. Hệ thống đánh thuế dựa vào cơ sở “c− trú” đ−ợc sử dụng rộng rãi trên thế giới. Theo hệ thống này, các cá nhân c− trú ở một n−ớc phải nộp thuế tại n−ớc đó cho mọi khoản thu nhập từ khắp nơi trên thế giới, còn những cá nhân không c− trú chỉ bị đánh thuế trên phần thu nhập phát sinh tại n−ớc đó. Khái niệm c− trú đ−ợc quy định khác nhau ở các n−ớc khác nhau. Nhiều n−ớc quy định cá nhân c− trú là ng−ời định c− tại n−ớc đó hoặc những ng−ời đến n−ớc đó không th−ờng xuyên nh−ng tổng số ngày ở tại n−ớc đó v−ợt quá 183 ngày trong một năm. Tuy nhiên, cũng có những n−ớc đ−a ra những định nghĩa về cá nhân c− trú một cách cụ thể hơn. Chẳng hạn, Pháp quy định ng−ời c− trú là ng−ời mang quốc tịch Pháp hoặc quốc tịch n−ớc ngoài có nhà, nơi ở chính, nơi hành nghề chính hay trung tâm của các quyền lợi kinh tế đ−ợc đặt tại Pháp. Trong tr−ờng hợp ng−ời đó có nhiều nơi c− trú thì thuế đ−ợc kê khai tại nơi mà ng−ời đó đ−ợc coi nh− có chỗ ở chính. Nhật bản cũng đ−a ra khái niệm riêng, phức tạp hơn và phân biệt cá nhân c− trú th−ờng xuyên, không th−ờng xuyên và cá nhân không c− trú Cơ sở thứ hai để xác định nghĩa vụ nộp thuế là “nguồn phát sinh thu nhập”. Nếu áp dụng theo cơ sở nguồn phát sinh thu nhập thì các cá nhân chỉ phải nộp thuế thu nhập đối với khoản thu nhập phát sinh tại n−ớc sở tại mà không phải nộp thuế thu nhập đối với những khoản thu nhập phát sinh ở n−ớc ngoài. Cách đánh thuế này thích hợp với những n−ớc có nhiều ng−ời n−ớc ngoài đến làm việc và đầu t− còn bản thân công dân của n−ớc đó ít đi làm hoặc đầu t− ở n−ớc ngoài. Việc xác định rõ cơ sở đánh thuế theo tình trạng c− trú hay nguồn phát sinh thu nhập không những có ý nghĩa quan trọng trong công tác xác định nghĩa vụ nộp thuế của các cá nhân mà còn là cơ sở để tiến hành đàm phán, ký kết các hiệp 96
  32. định tránh đánh thuế trùng với các n−ớc khác trong quan hệ quốc tế về thuế. Đa số các quốc gia trên thế giới đều áp dụng nguyên tắc đánh thuế theo tình trạng c− trú của cá nhân. 1.2.2. Chỉ đánh thuế vào thu nhập thu nhập cá nhân sau khi đ∙ giảm trừ những chi phí cần thiết. Một trong những đặc điểm quan trọng của thuế thu nhập cá nhân là có tính tới gia cảnh của từng cá nhân. Vì vậy, có một số khoản chi đ−ợc giảm trừ của cá nhân cần phải đ−ợc xem xét khi xác định thu nhập chịu thuế. Các khoản đ−ợc giảm trừ có thể đ−ợc thực hiện d−ới hai dạng: giảm trừ cá nhân và giảm trừ tiêu chuẩn. Giảm trừ cá nhân đ−ợc thực hiện theo ph−ơng pháp kê khai chi phí thực tế phát sinh đối với các khoản đ−ợc phép giảm trừ. Đối với ph−ơng pháp này, một số khoản chi phí kê khai sẽ đòi hỏi phải có chứng từ chứng minh, một số khoản đ−ợc thực hiện theo ph−ơng pháp định mức và một số khoản có thể đ−ợc thực hiện theo ph−ơng pháp “giới hạn tối đa”. Thông th−ờng, có hai loại giảm trừ cá nhân là: giảm trừ có tính chất kinh tế và giảm trừ có tính chất xã hội. Giảm trừ có tính chất kinh tế là các khoản giảm trừ mang tính chất chi phí có liên quan trực tiếp đến việc tạo ra thu nhập nh− chi phí đi lại, ăn ở kể cả các khoản đóng bảo hiểm. Giảm trừ có tính chất xã hội là các khoản giảm trừ mang tính chất chi trợ cấp có tính xã hội nh− giúp đỡ ng−ời có hoàn cảnh khó khăn, chi nuôi d−ỡng, bảo trợ ng−ời già, tàn tật Ph−ơng pháp giảm trừ cá nhân đảm bảo sự công bằng và th−ờng đ−ợc áp dụng ở những n−ớc có trình độ phát triển kinh tế và dân trí cao, hệ thống l−u trữ và kiểm soát thông tin tốt. Đối với các n−ớc chậm phát triển th−ờng không đủ điều kiện để áp dụng ph−ơng pháp này mà chủ yếu áp dụng ph−ơng pháp giảm trừ thứ hai - ph−ơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn. Ph−ơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn đ−ợc thực hiện thông qua việc xác định mức khởi điểm chịu thuế. Về nguyên tắc, mức khởi điểm chịu thuế là mức thu nhập trung bình xã hội đảm bảo trang trải đủ những chi phí cần thiết cả về mặt kinh tế và xã hội theo quan niệm và tập quán của từng n−ớc. Ph−ơng pháp giảm trừ tiêu chuẩn tuy không thật công bằng vì mức chi phí cần thiết đ−ợc cào bằng giữa các đối t−ợng nộp thuế nh−ng lại đảm bảo cho thuế thu nhập cá nhân dễ tính toán, đơn giản hơn - trên cơ sở đó tiết kiệm chi phí hành thu và chi phí chấp hành, tuân thủ luật thuế. 1.2.3. Đánh thuế thu nhập cá nhân theo ph−ơng pháp luỹ tiến Với thuế thu nhập cá nhân, thông th−ờng ng−ời ta áp dụng biểu thuế suất luỹ tiến. Có thể có hai loại thuế suất luỹ tiến là luỹ tiến toàn phần và luỹ tiến từng phần. Tuy nhiên, áp dụng biểu thuế luỹ tiến từng phần sẽ đảm bảo công bằng hơn và không gây ra mâu thuẫn “mức tăng của thuế lớn hơn mức tăng của căn cứ tính thuê” tại điểm tiếp giáp giữa hai bậc thuế. Trên thế giới tồn tại hai thái cực thiết kế biểu thuế luỹ tiến từng phần. Một thái cực thiết kế biểu thuế gồm nhiều bậc thuế. Thái cực khác chỉ đơn giản gồm một vài bậc. Biểu thuế nhiều bậc chia theo các mức thu nhập khác nhau đảm bảo công bằng hơn vì chỉ có sự chuyển dịch nhẹ nhàng về mức thuế giữa các bậc 97