Giáo trình Nghiệp vụ thuế (Phần 5)
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nghiệp vụ thuế (Phần 5)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- giao_trinh_nghiep_vu_thue_phan_5.pdf
Nội dung text: Giáo trình Nghiệp vụ thuế (Phần 5)
- chẽ của các cơ quan có liên quan nh−: Thống kê, Nông nghiệp, Quản lý ruộng đất, khí t−ợng thủy văn Để tính toán chính xác số thuế phải nộp, ngoài việc phân hạng đất chính xác, cần quan tâm đến công tác xác định giá thóc tính thuế. Muốn làm tốt công tác này, cần làm tốt công tác điều tra và dự báo giá cả thị tr−ờng để ra quyết định mức giá thu thuế cho phù hợp. 2.5.3. Quản lý việc thực hiện miễn, giảm thuế Thực hiện Nghị quyết số 15/2003/QH11, việc miễn thuế SDĐNN đ−ợc áp dụng cho hầu hết các đối t−ợng có sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức, phần diện tích v−ợt hạn mức đ−ợc giảm 50% cho đến năm 2010. Vì vậy, công tác quản lý miễn, giảm thuế SDĐNN trong giai đoạn này rất phức tạp. Muốn làm tốt công tác này, cần nắm chắc diện tích ruộng đất của từng đối t−ợng đ−ợc giao, kể cả phần diện tích sử ở địa ph−ơng khác. Điều này đòi hỏi công quản lý thực hiện miễn, giảm phải có sự kết hợp tốt giữa các cơ quan có liên quan và chính quyền các địa ph−ơng. 2.5.4. Quản lý việc thu nộp thuế Trong tình hình thực hiện miễn, giảm thuế đến năm 2010, số thuế phải thu nộp còn rất ít, song điều đó không nghĩa là có thể coi nhẹ công tác quản lý thu nộp. Để làm tốt công tác quản lý thu nộp cần nâng cao trách nhiệm của đội ngũ ủy nhiệm thu; có chế độ đãi ngộ thỏa đáng cho lực l−ợng này. 130
- Ch−ơng 9 Thuế Nhμ, đất 1. Giới thiệu chung về thuế nhμ, đất 1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế nhà, đất Thuế nhà, đất là sắc thuế có cơ sở tính thuế là trị giá tài sản nhà và đất. Nhà và đất th−ờng luôn gắn với nhau và có cùng chủ sở hữu hoặc chủ sử dụng. Chính vì vậy, ở một số n−ớc trên thế giới và ở n−ớc ta, thuế nhà và thuế đất đ−ợc quy định trong cùng một sắc thuế. Tuy nhiên, có thể thấy là cơ sở tính thuế của thuế nhà và thuế đất không phụ thuộc vào nhau. Thuế nhà là thuế tính trên trị giá nhà của các chủ sở hữu. Nó động viên một phần thu nhập của chủ sở hữu nhà, một tài sản quan trọng thể hiện mức độ giàu có và khả năng nộp thuế của các chủ thể trong xã hội. Thuế đất là thuế thu vào các chủ thể có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất dùng vào mục đích xây dựng nhà ở và xây dựng công trình. Thuế nhà, đất nói chung và thuế đất nói riêng thuộc loại thuế tài sản và có tính chất trực thu. Ng−ời chủ sở hữu nhà và ng−ời sử dụng đất là ng−ời nộp thuế nhà, đất và cũng chính là ng−ời chịu khoản thuế này. Thuế đất thực chất là thuế đánh vào khả năng sinh lời của đất dùng vào việc xây dựng nhà ở và xây dựng công trình. Khả năng sinh lời của đất lại phụ thuộc vào vị trí của đất và những điều kiện h−ởng thụ phúc lợi xã hội. Những điều kiện đó càng tốt thì khả năng sinh lời của đất càng cao. Chỉ số đánh giá khả năng sinh lời của đất là giá cả quyền sử dụng đất hình thành trên thị tr−ờng bất động sản. Thuế nhà, đất đ−ợc thu th−ờng xuyên hàng năm căn cứ vào trị giá nhà và trị giá đất thể hiện ở diện tích, vị trí đất chứ không căn cứ vào kết quả sinh lời qua giao dịch thực tế của chủ sở hữu nhà và chủ sử dụng đất. Nói cách khác, thuế nhà, đất đ−ợc thu trong suốt quá trình chiếm giữ tài sản của các chủ thể nộp thuế chứ không phải vào thời điểm mua, bán hay chuyển nh−ợng nhà, đất. Thuế nhà, đất gắn liền với việc quản lý đất đai và xây dựng của chính quyền địa ph−ơng, đặc biệt là chính quyền cấp cơ sở. Do đó, chính quyền địa ph−ơng đóng vai trò hết sức quan trọng trong quá trình tổ chức, triển khai thu thuế nhà, đất. Đồng thời, thuế nhà, đất th−ờng tạo thành nguồn thu chiếm tỉ trọng lớn trong ngân sách của địa ph−ơng. Thuế đất hiện nay ở n−ớc ta chỉ thu và các chủ thể sử dụng đất vào mục đích xây dựng công trình để ở và các công trình kiến trúc khác. Phần lớn đất đai sử dụng cho sản xuất kinh doanh đ−ợc áp dụng chế độ cho thuê đất và phải nộp tiền thuê đất, còn đất dùng vào trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản thì chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp. Trong điều kiện n−ớc ta hiện nay, để thuận tiện khi tính thuế, Pháp lệnh về thuế nhà, đất quy định lấy mức thuế sử dụng đất nông nghiệp làm căn cứ để xác định thuế đất. Từ mức thuế đó nhân với một hệ số tính thuế đất. Quy định hệ số tính thuế nhằm mục đích nâng mức động viên thông qua thuế đối với đất ở, đất xây dựng công trình cao hơn mức động viên 131
- thông qua thuế sử dụng đất nông nghiệp. Mục đích sử dụng thuế đất bên cạnh việc động viên một phần thu nhập của ng−ời sử dụng đất nhằm tăng nguồn thu cho ngân sách còn thực hiện khuyến khích sử dụng tiết kiệm có hiệu quả quỹ đất ở, đất xây dựng công trình, hạn chế việc chuyển quỹ đất sản xuất nông nghiệp sang xây dựng nhà ở. 1.2. Nguyên tắc thiết lập thuế nhà, đất - Thuế suất thuế nhà, đất cần quy định ở mức thấp vì đây là loại thuế thu hàng năm trong suốt quá trình chiếm hữu, sử dụng tài sản của đối t−ợng nộp thuế, nếu quy định thuế suất cao thì chỉ sau một thời gian ngắn toàn bộ giá trị tài sản sẽ bị đánh thuế hết, điều này là bất hợp lý và gây phản ứng mạnh mẽ từ phía đối t−ợng nộp thuế do nhà, đất là loại tài sản có giá trị lớn đòi hỏi phải có một quá trình tích luỹ lâu dài mới có thể mua đ−ợc; nếu quy định thuế suất cao sẽ đồng nghĩa với việc v−ợt quá khả năng chi trả của đối t−ợng nộp thuế. Đồng thời, khi xác định căn cứ tính thuế, phải tính đến hoàn cảnh của từng đối t−ợng nộp thuế để đảm bảo khả năng nộp thuế thực tế của họ bằng các quy định miễn giảm thuế phù hợp. - Khi xác định mức thuế, cần phân biệt các loại đất khác nhau. Thực chất thuế nhà, đất đánh vào khả năng sinh lời của đất. Mỗi loại đất khác nhau có khả năng sinh lời khác nhau: đất đô thị có khả năng sinh lời cao hơn đất nông thôn, đất đô thị lớn có khả năng sinh lời cao hơn đất đô thị nhỏ Do vậy, mức thuế với mỗi loại đất cần khác nhau để phản ánh đúng khả năng sinh lời của đất và đảm bảo sự đóng góp công bằng cũng nh− đảm bảo khả năng trả thuế phù hợp; cần có các mức thuế phân biệt cho từng loại đất nh−: đất nông thôn; đất đô thị; đất ở từng loại đô thị khác nhau, loại đ−ờng phố khác nhau - Chỉ đánh thuế nhà, đất thuộc sự quản lý và sử dụng của t− nhân, không đánh vào nhà đất sử dụng vì mục đích công cộng. Nh− trên đã trình bày, thực chất của thuế nhà, đất là đánh vào khả năng sinh lời của đất mà ng−ời sử dụng đ−ợc h−ởng, vì vậy, đối với việc sử dụng của các cá nhân, đối t−ợng đ−ợc h−ởng khả năng sinh lời của nhà, đất là rõ ràng. Trong khi đó, đối với đất sử dụng vào mục đích công cộng, ng−ời đ−ợc h−ởng khả năng sinh lợi của đất không thể xác định rõ ràng. Hơn nữa, trong nhiều tr−ờng hợp, ng−ời trực tiếp quản lý loại đất này là các cơ quan hành chính, cơ quan sự nghiệp nhà n−ớc, do đó, nếu đánh thuế vào loại đất này sẽ dẫn đến việc nhà n−ớc sẽ thu thuế vào chính mình. - Xác định căn cứ tính thuế trên diện tích thực tế sử dụng. Nguyên tắc này xuất phát từ hai lý do cơ bản là: (1) đánh vào việc thực tế đ−ợc h−ởng khả năng sinh lời của đất, không bỏ sót căn cứ tính thuế và đối t−ợng nộp thuế; (2) khuyến khích sử dụng quỹ đất tiết kiệm, có hiệu quả. 1.3. Quá trình hình thành và phát triển của thuế nhà, đất trên thế giới và ở Việt Nam 1.3.1. Thuế nhà, đất trên thế giới Thuế nhà, đất đã xuất hiện trên thế giới từ rất lâu với nhiều hình thức và tên gọi khác nhau. Tuỳ theo từng n−ớc mà phạm vi đánh thuế, đối t−ợng nộp thuế và các căn cứ xác định thuế phải nộp có sự khác nhau. 132
- Phần lớn các n−ớc khi thu thuế đất th−ờng không phân biệt nhiều loại đất; chẳng hạn đất nông nghiệp, đất nhà ở, đất sản xuất kinh doanh mà gộp chung lại và chỉ căn cứ vào trị giá của nó để đánh thuế. Cá biệt có n−ớc Pháp chia thuế đất ra làm 2 loại là thuế đối với đất có công trình xây dựng và thuế đối với đất không có công trình xây dựng. Đài Loan chia thuế đất làm 3 loại: Thuế đất canh tác nông nghiệp, Thuế đánh trên trị giá đất phi nông nghiệp và Thuế đánh trên trị giá đất tăng thêm. Trị giá nhà, đất làm căn cứ tính thuế th−ờng đ−ợc quy định bởi Hội đồng định giá tài sản của các địa ph−ơng. Giá này đ−ợc xác định căn cứ thời giá thị tr−ờng từng địa ph−ơng, có thể là trị giá của nhà, đất hoặc trị giá tiền thuê nhà, đất. Đối với nhà, giá tính thuế căn cứ vào đơn giá xây dựng trung bình trên thị tr−ờng, tuỳ theo kết cấu nhà, trang bị nội thất, hệ thống cung cấp điện n−ớc. Đối với đất ở thành phố, giá tính thuế chủ yếu đ−ợc xác định theo giá thị tr−ờng tuỳ theo vị trí là mặt phố, khu vực trung tâm buôn bán, nội thị hay vùng ngoại vi. Có n−ớc ổn định trị giá này rất lâu (Pháp), có n−ớc xác định mỗi năm một lần (Nhật Bản), 3 năm một lần (Indonexia), 6 năm ((Thụy Điển) Thông th−ờng, trị giá tính thuế th−ờng thấp hơn so với giá thị tr−ờng: ở Indonexia chỉ tính bằng 20%, ở Thụy Điển 75% Thuế suất thuế nhà đất th−ờng do các địa ph−ơng quy định trên cơ sở khung thuế suất do Luật thông qua. ở Nhật, thuế suất trần là 2,1%, thuế suất tiêu chuẩn là 1,4%; Indonexia quy định thuế suất chung cho cả nhà và đất là 0,5%. Thuế suất đối với nhà ở thông th−ờng ở Đài Loan là từ 1,38% đến 2%, nhà để kinh doanh từ 3 – 5%; thuế đất áp dụng theo biểu luỹ tiến từng phần từ 1,5% đến 7%. Thuế suất ở Thụy Điển là 1,4%, ở CHLB Đức là 0,5%. Các n−ớc th−ờng miễn thuế cho những nhà đ−ợc sử dụng vào mục đích công cộng của Nhà n−ớc, của lực l−ợng vũ trang, tổ chức giáo dục, y tế, xã hội; nhà của chính phủ dành cho ng−ời nghèo, sinh hoạt tôn giáo, thờ cúng (kể cả nhà dùng vào lợi ích công cộng, không thu tiền của t− nhân); nhà để ở có giá trị thấp. Thuế đ−ợc giảm đối với nhà ở mà nhà n−ớc bán cho dân với giá hạ, nhà để sản xuất, nhà kho. Đối với đất, miễn thuế đối với phần diện tích đất giao cho các tr−ờng t− đã đăng ký, đất trực tiếp dùng làm th− viện, bảo tàng khoa học, bảo tàng lịch sử của t− nhân, phòng tr−ng bày mỹ thuật, viện nghiên cứu khoa học, đất xây dựng bệnh viện t−, xây dựng các cơ sở nhân đạo, đ−ờng bộ, đ−ờng xe lửa do t− nhân xây dựng sử dụng cho lợi ích công cộng, đất đền chùa. Đ−ợc giảm đối với đất dùng làm thí nghiệm, thử nghiệm nông lâm, ng− nghiệp, công nghiệp, đất dùng làm văn phòng cho các hiệp hội nông, lâm, ng− nghiệp, đất làm nhà kho chứa nông lâm hải sản. 1.3.2. Quá trình hình thành và phát triển của thuế nhà, đất ở Việt Nam Tr−ớc khi ban hành Pháp lệnh Thuế nhà đất, ở n−ớc ta áp dụng thuế thổ trạch. Thuế thổ trạch đ−ợc áp dụng tại miền Bắc Việt Nam (vùng giải phóng) kể từ 1955 theo Điều lệ tạm thời về thuế thổ trạch do Thủ t−ớng Phạm Văn Đồng ký ngày 12/ 01/1956, thu vào nhà, đất ở các thành phố và thị trấn thuộc diện đ−ợc phép thu thuế. Đối t−ợng nộp thuế là ng−ời có nhà, đất hoặc ng−ời nhận cầm nhà, đất. Tr−ờng hợp ng−ời có nhà, đất hoặc ng−ời nhận cầm nhà, đất không ở địa ph−ơng 133
- hoặc có sự tranh chấp giữa ng−ời có nhà, đất, ng−ời nhận cầm nhà, đất, ng−ời thuê nhà, đất mà ch−a đ−ợc giải quyết thì thuế thổ trạch do ng−ời quản lý hay ng−ời sử dụng nhà, đất nộp. Thuế thổ trạch đ−ợc miễn cho: nhà, đất của Nhà n−ớc; nhà, đất của t− nhân sử dụng cho lợi ích công cộng không có lợi tức; nhà, đất của các tổ chức tôn giáo dùng vào việc thờ cúng đ−ợc ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố chuẩn y miễn thuế; nhà làm bằng tre, nứa, lá hay bằng những vật liệu rẻ tiền khác Thuế suất thuế thổ trạch đ−ợc quy định nh− sau: - Đối với đất có cất nhà, thuế thổ trạch gồm 2 phần: một phần thu về nhà, một phần thu về đất: Về phần thuế nhà, mức thuế cả năm bằng 0,8% giá nhà tiêu chuẩn. Về phần thuế đất, mức thuế cả năm bằng 1,2% giá đất tiêu chuẩn. - Đối với đất không cất nhà, mức thuế cả năm bằng 1,2% giá đất tiêu chuẩn. - Đối với đất có cất nhà, trong tr−ờng hợp đặc biệt, ở địa ph−ơng nào không phân tách đ−ợc rõ giá đất và giá nhà thì thuế căn cứ vào giá nhà, đất gộp lại, thuế cả năm bằng 1,2% giá nhà, đất tiêu chuẩn. Nếu không tìm đ−ợc giá nhà, đất tiêu chuẩn thì thuế căn cứ vào giá thuê nhà, đất. Thuế cả năm bằng 15% giá thuê nhà, đất tiêu chuẩn. Giá nhà tiêu chuẩn đ−ợc xác định căn cứ vào giá mua bán nhà nói chung ở địa ph−ơng và giá tiền xây dựng nhà, có phân theo từng loại, hạng. Giá đất tiêu chuẩn đ−ợc xác định căn cứ vào vị trí của đất và giá mua bán đất nói chung ở địa ph−ơng, có phân theo từng loại, hạng. Giá nhà, đất tiêu chuẩn đ−ợc xác định căn cứ vào khu vực xây dựng nhà, hiện trạng nhà và giá mua nhà, đất nói chung ở địa ph−ơng. Giá nhà, đất và giá cho thuê nhà, đất đ−ợc xác định mỗi năm một lần. Kết quả định giá tr−ớc khi công bố phải đ−ợc ủy ban hành chính tỉnh, thành phố duyệt y và Bộ Tài chính thông qua. Về ph−ơng pháp thu thuế, thuế thổ trạch tính cho cả năm nh−ng thu làm 2 kỳ, kỳ đầu thu vào tháng năm, kỳ sau thu vào tháng m−ời một. Về thủ tục khai báo và nộp thuế: trong thời hạn một tháng sau khi có thông cáo về việc định giá nhà đất của ủy ban hành chính tỉnh, thành phố, ng−ời nộp thuế phải khai báo cho cơ quan thuế (theo mẫu in sẵn) về nơi có nhà, đất; hiện trạng nhà, số gian và diện tích tr−ờng hợp thay đổi địa chỉ, chuyển nh−ợng cho ng−ời khác, làm thêm hoặc sửa sang lại làm thay đổi giá nhà, đất thì trong thời hạn 10 ngày kể từ khi hoàn thành các việc đó phải khai báo cho cơ quan thuế biết, kể cả các tr−ờng hợp đ−ợc miễn thuế. Hàng năm, căn cứ vào kết quả định giá nhà, đất, căn cứ vào sự khai báo của ng−ời nộp thuế và sau khi đã kiểm tra lại, cơ quan thuế lập sổ thuế, gửi thông báo cho ng−ời nộp thuế. ở miền Nam Việt Nam, thời kỳ ch−a giải phóng áp dụng thuế thổ trạch để thu vào nhà đất. Thuế thổ trạch ở miền Nam Việt Nam ban hành năm 1972 đánh vào tất cả các loại nhà, vật kiến trúc và đất tọa lạc trong phạm vi đô thành, thị xã, tỉnh lị, các thị tứ khác (kể cả nhà x−ởng, hãng, nhà máy, ). Ranh giới các thị tứ thuộc phạm vi đánh thuế thổ trạch do tỉnh tr−ởng ấn định sau khi tham khảo 134
- kiến của Hội đồng tỉnh. Nh− vậy, các loại đất tọa lạc trong ranh giới của đô thành, thị xã, tỉnh lị, quận lị và các khu thị tứ đều thuộc phạm vi đánh thuế thổ trạch, dù là ruộng hay v−ờn. Cơ sở tính thuế là trị giá bất động sản chịu thuế (bao gồm cả trị giá đất và nhà, vật kiến trúc gắn liền với đất) ấn định theo thời giá ngày 01/01 của năm tính thuế. Thuế suất tối đa 1,5% trị giá đất, 1% trị giá nhà và vật kiến trúc. Thuế suất tối thiểu do Bộ Nội vụ ấn định hàng năm cho mỗi địa ph−ơng nh−ng không thấp hơn 0,5 % trị giá đất hoặc trị giá nhà và vật kiến trúc. Thuế thổ trạch đ−ợc miễn vĩnh viễn cho bất động sản không sinh lợi; bất động sản thuộc sở hữu của các tổ chức tôn giáo, đoàn thể, dùng để thờ cúng, để làm tr−ờng học miễn phí, làm công tác xã hội, từ thiện, dùng cho nghiên cứu, thử nghiệm, giáo dục, cứu tế, đất chôn cất, nhà ở thuộc cơ quan ngoại giao, nhà của phế binh từ 60% trở lên, chỉ có một nhà duy nhất tự đứng tên và c− ngụ tối đa 150m2 (kể cả lầu). Thuế đ−ợc miễn có thời hạn đối với nhà mới hoàn thành xây cất, nhà bị h− hỏng nặng. Kể từ sau giải phóng miền Nam, đặc biệt là từ thời kỳ tiến hành công cuộc đổi mới và cải cách thuế 1990, chính sách quản lý đất đai đã có những thay đổi căn bản so với tr−ớc nên đã chi phối các nội dung của chính sách thuế đánh vào đất đai. Theo Hiến pháp n−ớc CHXHCN Việt Nam và Luật đất đai hiện hành thì đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà n−ớc thống nhất quản lý. Nhà n−ớc giao đất cho các tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân, cơ quan nhà n−ớc, tổ chức chính trị, xã hội (gọi chung là tổ chức), hộ gia đình và cá nhân sử dụng ổn định lâu dài d−ới hình thức giao đất không thu tiền sử dụng đất và giao đất có thu tiền sử dụng đất. Nhà n−ớc còn cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê đất để tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Điều 79 của Luật đất đai có quy định về nghĩa vụ của ng−ời sử dụng đất trong đó có nghĩa vụ “Nộp thuế sử dụng đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; lệ phí địa chính theo quy định của pháp luật;” Cũng theo Luật đất đai, căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, đất đ−ợc phân thành các loại: đất nông nghiệp; đất lâm nghiệp; đất khu dân c− nông thôn; đất đô thị; đất chuyên dùng; đất ch−a sử dụng. Trong các loại đất trên, đất của khu dân c− nông thôn và đất đô thị là đối t−ợng phải chịu thuế đất hoặc tiền thuê đất theo các quy định về thuế hiện hành. Hai loại đất này có mục đích chủ yếu là để làm nhà ở, làm trụ sở hoạt động, làm mặt bằng, địa điểm sản xuất, kinh doanh. Trong tr−ờng hợp các tổ chức, cá nhân đ−ợc giao đất thì khi đ−ợc giao phải nộp tiền sử dụng đất (trừ các tr−ờng hợp theo quy định đ−ợc miễn), sau đó, hàng năm phải nộp thuế đất. Còn trong tr−ờng hợp thuê đất thì tổ chức và cá nhân chỉ phải nộp tiền thuê đất theo hợp đồng thuê đất đã ký với Nhà n−ớc. Trong cải cách thuế b−ớc 1 năm 1990, thuế nhà đất đã đ−ợc nghiên cứu và ban hành thay cho thuế thổ trạch đang áp dụng tr−ớc đó. Pháp lệnh đầu tiên về thuế nhà, đất đ−ợc Hội đồng Nhà n−ớc ban hành ngày 29/6/1991. Trong Pháp lệnh 1991 có quy định cả thuế nhà và thuế đất. Một năm sau đó, Pháp lệnh mới đã thay thế Pháp lệnh này. 135
- 2. Những nội dung cơ bản của chính sách thuế nhà, đất hiện hành ở Việt Nam Thuế nhà, đất hiện hành đ−ợc áp dụng theo Pháp lệnh về thuế nhà, đất do chủ tịch Hội đồng Nhà n−ớc Võ Chí Công ký ngày 31/7/1992, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/10/1992. Ngày 19/5/1994, Uỷ ban th−ờng vụ Quốc hội ban hành Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số Điều của Pháp lệnh về thuế nhà đất 1992 (sửa Điều 7 và khoản 3 Điều 15), hiệu lực thi hành từ 01/01/1994. Các văn bản quy định chi tiết và h−ớng dẫn thi hành đang có hiệu lực gồm: - Nghị định 94-CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh về thuế nhà, đất. - Thông t− số 83/TC/TCT ngày 7/10/1994 của Bộ Tài chính h−ớng dẫn thi hành Nghị định số 94-CP ngày 25/8/1994 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh về thuế nhà, đất. D−ới đây là những nội dung cơ bản của thuế nhà, đất theo quy định tại các văn bản nêu trên. 2.1. Phạm vi áp dụng Pháp lệnh về thuế nhà, đất năm 1992 quy định: “trong điều kiện hiện nay, tạm thời ch−a thu thuế nhà và ch−a quy định về thuế nhà”. Vì vậy, những nội dung trong các quy định về thuế nhà đất hiện nay là thuế đất. 2.1.1. Đối t−ợng chịu thuế đất Đối t−ợng chịu thuế đất là đất ở, đất xây dựng công trình (không phân biệt đất có giấy phép hay không có giấy phép sử dụng). a) Đất ở là đất thuộc khu dân c− ở các thành thị và nông thôn bao gồm: đất đã xây cất nhà (kể cả mặt sông, hồ, ao, kênh rạch làm nhà nổi cố định), đất làm v−ờn, làm ao, làm đ−ờng đi, làm sân, hay bỏ trống quanh nhà, trừ diện tích đất đã nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp; kể cả đất đã đ−ợc cấp giấy phép, nh−ng ch−a xây dựng nhà ở. b) Đất xây dựng công trình, là đất xây dựng các công trình công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giao thông, thuỷ lợi, nuôi trồng thuỷ sản, văn hoá, xã hội, dịch vụ, quốc phòng, an ninh và các khoảnh đất phụ thuộc (diện tích ao hồ, trồng cây, bao quanh công trình kiến trúc), không phân biệt công trình đã xây dựng xong đang sử dụng, đang xây dựng, hoặc đất đã đ−ợc cấp giấy phép nh−ng ch−a xây dựng, hoặc dùng làm bãi chứa vật t−, hàng hoá 2.1.2. Đối t−ợng không chịu thuế đất Không thu thuế đất ở, đất xây dựng công trình đối với: a) Đất đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền công nhận chuyên sử dụng vì mục đích công cộng, phúc lợi xã hội hoặc từ thiện chung không vì mục đích kinh doanh hoặc không dùng để ở, nh−: đất làm đ−ờng xá, cầu cống, công viên, sân vận động, đê diều, công trình thuỷ lợi, tr−ờng học (bao gồm cả nhà trẻ, nhà mẫu giáo), bệnh viện (bao gồm cả bệnh xá, trạm xá, trạm y tế, phòng khám ), nghĩa trang, nghĩa địa. 136
- b) Đất đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền công nhận chuyên dùng vào việc thờ cúng chung của các tôn giáo, của các tổ chức mà không vì mục đích kinh, hoặc không dùng để ở, nh−: các di tích lịch sử, đình, chùa, đền, miếu, nhà thờ chung (kể cả nhà thờ họ). Riêng đền, miếu, nhà thờ t− vẫn phải nộp thuế đất. Tr−ờng hợp sử dụng đất thuộc diện không chịu thuế nêu trên vào mục đích kinh doanh hoặc để ở, thì tổ chức quản lý đất phải nộp thuế đất phần diện tích đất sử dụng vào kinh doanh hoặc để ở. 2.1.3. Đối t−ợng tạm thời ch−a chịu thuế đất Hiện nay, Nhà n−ớc tạm thời miễn thuế đất đối với các tr−ờng hợp sau: a) Đất xây dựng trụ sở cơ quan hành chính sự nghiệp Nhà n−ớc, tổ chức xã hội, công trình văn hoá, đất chuyên dùng vào mục đích quốc phòng và an ninh. Đất thuộc diện tạm miễn thuế nếu sử dụng vào mục đích kinh doanh, hoặc để ở thì phải nộp thuế đất. b) Đất ở thuộc vùng cao, miền núi, biên giới, hải đảo, vùng sâu, vùng xa thuộc diện đ−ợc miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp (theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định); vùng định canh, định c−. Đất ở đối với đồng bào xây dựng vùng kinh tế mới đ−ợc miễn thuế đất trong 5 năm đầu kể từ ngày đến ở, từ năm thứ 6 trở đi phải nộp thuế đất. c) Đất ở của gia đình th−ơng binh hạng 1/4, hạng 2/4; hộ gia đình liệt sĩ có ng−ời đ−ợc h−ởng chế độ trợ cấp của Nhà n−ớc; đất xây nhà tình nghĩa cho các đối t−ợng chính sách xã hội, đất ở của ng−ời tàn tật, sống độc thân, ng−ời ch−a đến tuổi thành niên và ng−ời già cô đơn không nơi n−ơng tựa không có khả năng nộp thuế. Những đối t−ợng này chỉ đ−ợc miễn thuế một nơi ở duy nhất do chính họ đứng tên. Diện tích đất ở đ−ợc miễn thuế căn cứ vào diện tích đất thực tế sử dụng của hộ để làm nhà ở, công trình phụ, chuồng trại chăn nuôi, đ−ờng đi, sân phơi nh−ng không đ−ợc quá mức quy định về hạn mức sử dụng trong Luật đất đai. 2.1.4. Đối t−ợng nộp thuế đất Đối t−ợng nộp thuế đất là tất cả các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình, bao gồm: - Đất đ−ợc uỷ quyền quản lý, thì tổ chức cá nhân uỷ quyền phải nộp thuế; - Đất bị tịch thu để xử lý theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền khi giao đất cho các tổ chức, cá nhân sử dụng thì tổ chức, cá nhân quản lý đất này phải nộp thuế; - Cán bộ công nhân viên chức, quân nhân (gọi chung là CBCNVC) mua nhà đất (hoá giá) mua nhà đất (hoá giá) từ các nguồn hoặc đ−ợc cơ quan, xí nghiệp, đơn vị cấp đất (phân phối, trả tiền đến bù thiệt hại đất ) để tự làm nhà ở, nay nhà này thuộc sở hữu riêng của CBCNVC thì CBCNVC này phải nộp thuế đất. - Các tổ chức, cá nhân có nhà đất cho thuê (kể cả nhà đất của các cơ quan, xí nghiệp và cơ quan quản lý nhà đất phân phối hoặc cho CBCNVC thuê) thì tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất phải nộp thuế đất, còn ng−ời đi thuê hoặc ng−ời đ−ợc phân phối nhà đất không phải nộp thuế đất, mà chỉ trả tiền thuê cho chủ cho thuê. Cụ thể: 137
- + Tổ chức, cá nhân cho tổ chức, cá nhân trong n−ớc hay n−ớc ngoài thuê nhà, đất (kể cả nhà trọ, nhà khách, nhà nghỉ, khách sạn) thì tổ chức, cá nhân cho thuê phải nộp thuế đất. + Công ty, xí nghiệp quản lý nhà, đất cho thuê nhà đất, thì công ty, xí nghiệp này là đơn vị phải nộp thuế đất. + Cơ quan, xí nghiệp, đơn vị lực l−ợng quốc phòng an ninh quản lý quỹ nhà đất cho CBCNVC thuê, thì các tổ chức này là đơn vị phải nộp thuế đất. - Trong tr−ờng hợp còn có sự tranh chấp hoặc ch−a xác định đ−ợc quyền sử dụng đất, kể cả tr−ờng hợp lấn chiếm trái phép (bao gồm cả phần diện tích đất lấn chiếm thêm ngoài khuôn viên của tổ chức, cá nhân quản lý cho thuê đã nộp thuế đất), thì tổ chức, cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất phải nộp thuế đất. Việc nộp thuế đất trong tr−ờng hợp này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất. - Tr−ờng hợp bên Việt Nam tham gia xí nghiệp liên doanh đ−ợc Nhà n−ớc cho góp vốn pháp định bằng quyền sử dụng đất theo quy định tại Điều 7 của Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam thì tổ chức hoặc ng−ời đại diện cho bên Việt Nam dùng đất để góp vốn theo hợp đồng đã ký kết là đối t−ợng nộp thuế đất. Đối với các hình thức đầu t− n−ớc ngoài hoạt động theo Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam thuê đất đã nộp tiền thuê vào NSNN do cơ quan thuế thu theo chế độ Nhà n−ớc quy định, thì không phải nộp thuế đất nữa. - Cơ quan ngoại giao, tổ chức quốc tế, ng−ời n−ớc ngoài sử dụng đất ở, đất xây dựng công trình phải nộp thuế đất theo quy định của Pháp lệnh về thuế nhà đất, trừ tr−ờng hợp Điều −ớc quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác. 2.2. Ph−ơng pháp và căn cứ tính thuế đất 2.2.1. Ph−ơng pháp tính thuế Định suất thuế sử Hệ số tính Hệ số Số thuế Diện tích Giá thóc dụng đất NN quy định thuế đất theo phân bổ đất phải tính thuế = x x khu vực vμ x thuế đất x nộp thuế (m2) SDĐNN 10.000m2 vị trí (nếu có) 2.2.2. Căn cứ tính thuế 2.2.2.1. Diện tích đất tính thuế Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất của tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, bao gồm: diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình, diện tích đ−ờng đi lại, diện tích sân, diện tích bao quanh nhà, bao quanh công trình, diện tích ao hồ và các diện tích để trống trong phạm vi đất đ−ợc phép sử dụng theo giấy cấp đất của cơ quan có thẩm quyền. Tr−ờng hợp ch−a có giấy cấp đất thì theo diện tích thực tế sử dụng. Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn: Diện tích đất tính thuế là toàn bộ diện tích đất thực tế quản lý sử dụng của tổ chức, cá nhân không thuộc diện nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp bao gồm: Diện tích mặt đất xây nhà ở, xây công trình (chuồng trại, chăn nuôi, bếp, sân, bể n−ớc ), đất làm đ−ờng đi, diện tích đất để trống 138
- Xác định diện tích đất tính thuế ở nông thôn phải căn cứ vào sổ địa chính Nhà n−ớc. ở những nơi ch−a có sổ địa chính thì trên cơ sở tờ khai nộp thuế đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và ý kiến của cán bộ địa chính, đ−ợc Uỷ ban nhân dân xã xác nhận. Tr−ờng hợp hộ nộp thuế không kê khai hoặc kê khai không đúng thực tế thì cơ quan thuế phối hợp với cơ quan địa chính có sự tham gia của Uỷ ban nhân dân xã kiểm tra, xác định đúng diện tích đất chịu thuế. 2.2.2.2. Hệ số tính thuế đất theo khu vực, vị trí Hệ số tính thuế theo vị trí đất thể hiện số lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp. Căn cứ để xác định hệ số là khu vực và vị trí đất. • Đối với khu vực đô thị: Hệ số tính thuế đất ở đô thị đ−ợc quy định căn cứ vào loại đô thị, loại đ−ờng phố và vị trí đất. Loại đô thị: Việc phân loại đô thị đ−ợc vận dụng bảng phân loại đô thị theo quy định hiện hành của Chính phủ. Đối với các đô thị mới hình thành, ch−a có tên trong bảng danh mục xếp hạng đô thị, thì tạm thời sắp xếp nh− sau: + Các đô thị nơi có trụ sở UBND tỉnh xếp vào đô thị loại IV; + Các đô thị khác (trừ thị trấn) xếp vào đô thị loại V; + Thị trấn. Loại đ−ờng phố hoặc khu phố: Trong mỗi loại đô thị đ−ợc chia thành các loại đ−ờng phố (hoặc khu vực) (xem phụ lục) Tuỳ tình hình cụ thể, ở mỗi đô thị có thể phân số loại đ−ờng phố ít hơn mức trong Bảng phân bổ các bậc thuế đất đô thị (phụ lục số 1), nh−ng phải xếp từ loại đ−ờng phố bậc cao trở xuống theo thứ tự 1, 2 v.v Riêng đối với thị xã, thị trấn thuộc các tỉnh miền núi, hải đảo phía bắc và Tây Nguyên quá nhỏ, những thị trấn mới hình thành điều kiện sinh hoạt kém so với các thị trấn khác trong địa ph−ơng có thể xếp loại đ−ờng phố từ bậc 2. Căn cứ để phân loại đ−ờng phố dựa vào vị trí của đất ở, đất xây dựng công trình từng khu vực (là trung tâm, cận trung tâm hay ven đô) các điều kiện thuận lợi trong SXKD, trong sinh hoạt Cục thuế phối hợp với Sở xây dựng, cơ quan quản lý ruộng đất cùng cấp để phân các đ−ờng phố trong đô thị ra các loại khác nhau, trình UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng quyết định. Vị trí đất: Căn cứ vào loại đ−ờng phố đã đ−ợc UBND tỉnh, thành phố quyết định, Chi cục thuế thực hiện phân loại vị trí đất cụ thể trong từng loại đ−ờng phố để xếp mức thuế đất trình UBND quận, huyện hoặc cấp t−ơng đ−ơng quyết định. Mỗi loại đ−ờng phố đ−ợc xếp tối đa theo 4 vị trí đất, cụ thể nh− sau: Vị trí 1: áp dụng đối với đất ở mặt tiền. Vị trí 2: áp dụng đối với đất trong ngõ, hẻm của đ−ờng phố có điều kiện sinh hoạt thuận lợi (xe ô-tô hoặc xe ba bánh vào tận nơi v.v ). 139
- Vị trí 3: áp dụng đối với đất của những hộ độc lập nh−ng phải đi qua nhà mặt tiền, đất ở trong hẻm của đ−ờng phố có điều kiện sinh hoạt kém hơn vị trí 2 (ô-tô hoặc xe 3 bánh không vào đ−ợc ). Vị trí 4: áp dụng đối với đất trong ngõ, trong hẻm của các ngõ, các hẻm thuộc vị trí 2, vị trí 3 nêu trên và các vị trí còn lại khác mà điều kiện sinh hoạt rất kém. Trong mỗi loại đ−ờng phố, không nhất thiết phải xếp đủ 4 vị trí đất, mà phải văn cứ cụ thể vào từng đ−ờng phố để xếp, có thể xếp ít vị trí hơn, nh−ng phải xếp từ vị trí 1 t−ơng ứng với bậc thuế cao nhất trở xuống. Trong cùng vị trí đất nh−ng do điều kiện thuận lợi có khác nhau thì có thể đ−ợc hạ thấp mức thuế đất tối đa bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp quy định trong biểu đối với lô đất có điều kiện thấp hơn. Ví dụ: 2 lô đất đ−ợc xếp cùng vị trí số 1 của đ−ờng phố loại 1, thuộc đô thị loại I, theo quy định phải chịu mức thuế đất bằng 32 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp, nh−ng trong đó có một lô đất ở vị trí mức độ thuận tiện không bằng lô kia, thì có thể áp dụng mức thuế đất bằng 31 lần hoặc 30 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp. Đối với lô đất giáp ranh giữa các loại đ−ờng phố, đất góc của 2 loại đ−ờng phố, đất giáp ranh giữa vị trí mà có những bậc thuế cao thấp khác nhau, thì căn cứ vào mức độ thuận tiện của vị trí đất, chi cục tr−ởng chi cục thuế đ−ợc điều chỉnh và xếp vào bậc thuế phù hợp. Hệ số tính thuế đất theo khu vực và vị trí áp dụng đối với 6 loại đô thị (kể cả thị trấn) và 4 vị trí đất của từng loại đ−ờng phố đ−ợc quy định trong Bảng phân bổ các bậc thuế đất đô thị theo vị trí của từng loại đ−ờng phố (Phụ lục). Mức thuế sử dụng đất nông nghiệp làm căn cứ tính thuế đất thuộc vùng đô thị là mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong vùng đ−ợc áp dụng nh− sau: - Đối với thành phố trực thuộc Trung −ơng; thành phố, thị xã nơi có trụ sở UBND cấp tỉnh đóng thì áp dụng mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng đó. - Các thị xã, thị trấn khác áp dụng mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất trong huyện, trong thị xã đó. Riêng đối với thị xã, thị trấn miền núi, hải đảo quá nhỏ, mới hình thành, điều kiện sinh hoạt kém so với các thị trấn khác, có thể áp dụng mức thuế sử dụng đất nông nghiệp cao nhất ở tại khu vực thị xã, thị trấn đó. • Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven đô thị, ven đầu mối giao thông và ven trục giao thông chính: Phạm vi các loại đất này: - Đất khu dân c− ở các vùng ven đô thị bao gồm các xã hoặc thôn (ấp) tiếp giáp với nội thành phố, nội thị xã. - Đất khu dân c− ven đầu mối giao thông và trục đ−ờng giao thông chính không nằm trong đô thị bao gồm: đất ven ngã ba, ngã t− trục đ−ờng giao 140
- thông, bến phà, bến cảng, sân bay do Trung −ơng và tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung −ơng quản lý. - Đất khu th−ơng mại, khu du lịch không nằm trong đô thị là toàn bộ diện tích nằm trong khu th−ơng mại, khu du lịch và khu dân c− gắn với khu th−ơng mại, khu du lịch theo quy định của cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền. - Đất khu công nghiệp không nằm trong đô thị là đất có nhà máy, xí nghiệp và khu dân c− gắn với khu công nghiệp theo quyết định của cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền. Hệ số tính thuế đất đ−ợc quy định nh− sau: + Đối với đất khu dân c−, đất xây dựng công trình vùng ven đô thị loại I, là diện tích đất của toàn bộ xã ngoại thành có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thành. Mức thuế đất bằng 2,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong xã. + Đối với đất khu dân c−, đất xây dựng công trình thuộc vùng ven của đô thị loại II, loại III, loại IV và loại V là toàn bộ diện tích của thôn, ấp có mặt tiếp giáp trực tiếp với đất nội thị, mức thuế đất bằng 2 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong thôn, ấp. + Đối với ven đầu mối giao thông, trục đ−ờng giao thông chính, đất khu th−ơng mại, khu du lịch không nằm trong đô thị, mức thuế đất bằng 1,5 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp của hạng đất cao nhất trong vùng. • Đối với đất ở vùng nông thôn: Đối với đất ở, đất xây dựng công trình thuộc vùng nông thôn đồng bằng, trung du, miền núi, mức thuế đất bằng 1 lần mức thuế sử dụng đất nông nghiệp ghi thu bình quân trong xã. 2.2.2.3. Hệ số phân bổ thuế đất cho các lô đất đặc biệt - Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng do một tổ chức hoặc cá nhân quản lý sử dụng thì tổ chức hoặc cá nhân đó phải nộp thuế cho toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên. Tr−ờng hợp tổ chức hoặc cá nhân này cho một tổ chức hoặc cá nhân khác thuê, thì ng−ời thuê không phải nộp thuế đất. - Trong một khoảnh đất có nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, nguyên tắc là: Tổng diện tích đất chịu thuế của các tổ chức cá nhân này phải bằng tổng diện tích đất của khoảnh đất đó. Do vậy, mỗi tổ chức, cá nhân ngoài việc phải kê khai diện tích đất thực tế sử dụng (bao gồm diện tích mặt đất, nhà ở, công trình phụ, trồng rau kể cả diện tích đất lấn chiếm riêng) còn phải kê khai thêm phần diện tích đất sử dụng chung nh−: đất làm đ−ờng đi chung, sân chung, đất xây các công trình sử dụng chung (xây trạm bơm n−ớc, ) kể cả diện tích bỏ trống. Việc phân chia phần diện tích đất sử dụng chung do các tổ chức, cá nhân trong khu tập thể tự thoả thuận phân bổ. Tr−ờng hợp không tự thoả thuận đ−ợc thì cơ quan thuế sẽ căn cứ vào tình hình thực tế sử dụng để phân bổ số thuế phải nộp cho từng tổ chức, cá nhân. - Đối với đất ở do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý nh−ng không thuộc một khoảnh, thì các tổ chức cá nhân này phải nộp thuế đất phần diện tích đất thực tế 141
- sử dụng (kể cả diện tích lấn chiếm thêm để xây nhà, trồng rau, làm công trình phụ v.v ) - Đối với đất xây nhà nhiều tầng, do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng ở các tầng khác nhau, thì từ tầng 5 (lầu 4) trở lên không phải nộp thuế đất. Từ tầng 4 (lầu 3) trở xuống, việc phân bổ phần diện tích đất sử dụng chung cũng xác định nh− trên. Riêng hệ số phân bổ thuế đất cho các tầng (lầu) đối với phần diện tích đất xây nhà nhiều tầng (lầu) nh− sau: Hệ số phân bổ cho các tầng Nhà Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4 1 tầng 1 2 tầng 0,7 0,3 3 tầng 0,7 0,2 0,1 4 tầng 0,7 0,2 0,07 0,03 2.2.2.4. Giá thóc tính thuế đất Thuế đất thu bằng tiền theo giá thóc thuế sử dụng đất nông nghiệp của vụ cuối năm liền tr−ớc năm thu thuế, ủy ban nhân tỉnh quy định và báo cáo cho Bộ Tài chính (Tổng cục thuế) biết. 2.3. Miễn, giảm thuế đất Thuế đất đ−ợc xét giảm, miễn cho các đối t−ợng nộp thuế có khó khăn về kinh tế do bị thiên tai, tai nạn bất ngờ. Nếu giá trị thiệt hại về tài sản từ 20% đến 50% tổng giá trị tài sản (tài sản cố định, tài sản l−u động có trên lô đất chịu thuế) thì đ−ợc xét giảm thuế đất 50%, nếu giá trị thiệt hại trên 50% thì đ−ợc xét miễn thuế đất. 2.3.1. Thủ tục xét giảm thuế, miễn thuế đất Tổ chức cá nhân thuộc diện đ−ợc tạm miễn thuế đất phải kê khai tổng diện tích đất thực tế quản lý sử dụng, diện tích đất sử dụng theo từng mục đích (trụ sở, ở, kinh doanh v.v ), gửi kèm theo đơn đề nghị, giải trình lý do giảm hoặc miễn thuế có xác nhận của UBND ph−ờng, xã nơi có đất chịu thuế hoặc của cơ quan quản lý cấp trên (nếu là tổ chức) gửi đến chi cục thuế trực tiếp thu thuế, chi cục thuế căn cứ vào tờ khai có xác nhận của các cơ quan trên, thực hiện kiểm tra, tính toán số thuế đ−ợc miễn và số thuế còn phải nộp. Chi cục thuế căn cứ tờ khai, đơn đề nghị giảm miễn thuế kiểm tra, xác minh, kiến nghị mức giảm, miễn thuế cho từng tr−ờng hợp trình UBND huyện, quận và cấp t−ơng đ−ơng quyết định. 2.3.2. Thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế Thẩm quyền xét giảm thuế, miễn thuế do UBND huyện, quận và cấp t−ơng đ−ơng quyết định theo đề nghị của chi cục tr−ởng chi cục thuế. Riêng việc xét giảm, miễn thuế đất đối với xí nghiệp quốc doanh Trung −ơng, xí nghiệp quốc doanh tỉnh, thành phố quản lý do cục tr−ởng cục thuế tỉnh, thành phố quyết định theo đề nghị của chi cục tr−ởng chi cục thuế. 2.4. Thủ tục kê khai, thu nộp thuế đất 2.4.1. Kê khai nộp thuế đất 142
- Tổ chức cá nhân đang trực tiếp sử dụng đất có trách nhiệm kê khai tình trạng đất với cơ quan thuế, theo mẫu thống nhất do Bộ Tài chính phát hành. Tờ khai đ−ợc lập thành 2 bản gửi cho chi cục thuế nơi có đất chịu thuế vào tháng 1 hàng năm. Chi cục thuế có trách nhiệm tổ chức thu hồi tờ khai nhanh chóng, thuận tiện và tính số thuế phải nộp cho từng tờ khai. Sau khi đ−ợc thủ tr−ởng cơ quan thuế phê duyệt mức thuế phải nộp, một bản tờ khai đ−ợc gửi cho ng−ời kê khai nộp thuế và coi là thông báo nộp thuế lần 1, 1 bản l−u tại cơ quan thuế làm căn cứ lập sổ thuế. Đối t−ợng nộp thuế đất phải chủ động liên hệ với chi cục thuế quận, huyện để nhận tờ khai và kê khai nộp thuế đất. Đối với một số tr−ờng hợp cụ thể, việc kê khai đ−ợc thực hiện nh− sau: - Một số tổ chức hoặc cá nhân đang trực tiếp có quyền sử dụng đất ở nhiều địa điểm khác nhau, thì phải lập tờ khai riêng cho từng lô đất ở từng địa điểm. - Tổ chức, cá nhân cho thuê nhà đất (kể cả tr−ờng hợp nhà đất do cơ quan phân phối cho cán bộ công nhân viên) thì tổ chức, cá nhân đó phải kể khai toàn bộ diện tích đất trong khuôn viên cho thuê. - Tổ chức, cá nhân chiếm dụng đất ở, đất xây dựng công trình (bao gồm cả tr−ờng hợp lấn chiếm đất ra ngoài khuôn viên của chủ cho thuê hoặc chủ phân phối nhà) thì ng−ời đang trực tiếp sử dụng đất phải kê khai nộp thuế đất. Việc kê khai nộp thuế đất này không có nghĩa là thừa nhận tính hợp pháp về quyền sử dụng đất. - Đối với đất xây dựng nhà nhiều tầng hoặc đất trong khu tập thể do nhiều tổ chức, cá nhân quản lý sử dụng, thì từng tổ chức, cá nhân phải tự kê khai nộp thuế. Tờ khai phải ghi rõ phần diện tích đ−ợc quyển sử dụng, diện tích lấn chiếm thêm, và phần diện tích đất sử dụng chung đ−ợc phân bổ. Riêng đối với nhà ở từ tầng 4 (lầu3) trở xuống ngoài việc phải kê khai nh− trên, còn phải ghi rõ ở tầng nào (để áp dụng hệ số phân bổ giữa các tầng). - Những đối t−ợng không phải nộp thuế đất chỉ phải kê khai nộp thuế phần diện tích đất sử dụng để kinh doanh hoặc để ở mà theo quy định phải nộp thuế đất. 2.4.2. Tổ chức quản lý thu nộp thuế - Chi cục thuế căn cứ vào tờ khai đã đ−ợc kiểm tra, tính thuế, chậm nhất hết quý I hàng năm phải lập xong sổ thuế của từng ph−ờng, xã (hoặc thôn, xóm, ấp, bản ) và phải đ−ợc chi cục tr−ởng ký duyệt. - Căn cứ vào sổ thuế phải nộp ghi trong thông báo, đối t−ợng nộp thuế phải chủ động thực hiện việc nộp thuế tại nơi thu tiền thuế (theo h−ớng dẫn của chi cục thuế). Số thuế cả năm nộp làm 2 kỳ. Kỳ đầu nộp 50% số thuế phải nộp cả năm và nộp chậm nhất là ngày 30 tháng 4. Kỳ thứ 2 nộp hết số thuế còn lại, 143
- chậm nhất là ngày 31 tháng 10. Đối với tr−ờng hợp ng−ời nộp thuế tự nguyện nộp 1 lần thì thu vào kỳ đầu. - Riêng đất ở thuộc vùng nông thôn nộp thuế một lần, thời hạn nộp chậm nhất ngày 31 tháng 10. - Khi thu nhận tiền thuế đất, ng−ời thu thuế (kho bạc, thuế vụ, hay uỷ nhiệm thu) phải sử dụng biên lai thuế nhà đất do Bộ Tài chính phát hành. Biên lai thu thuế ghi thành 3 liên: liên 1 chuyển cho cơ quan thuế, liên 2 cấp cho ng−ời nộp thuế, liên 3 l−u tại ng−ời thu thuế. - Đối với các xí nghiệp quốc doanh và tổ chức kinh tế khác, có tài khoản tiền gửi tại ngân hàng đang thực hiện chế độ tự nộp thuế do Bộ Tài chính quy định, thì có thể đến kỳ hạn nộp thuế do chi cục thuế thông báo, chủ động làm giấy nộp tiền thuế đất vào Kho bạc Nhà n−ớc. - Thuế đất nộp vào kho bạc quận, huyện nơi có đất chịu thuế, ghi vào mục 23 theo ch−ơng, loại, khoản, hạng t−ơng ứng với từng đối t−ợng nộp thuế của mục lục NSNN quy định. Số tiền thuế đất đối với đất dùng vào sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã nộp vào Ngân sách Nhà n−ớc đ−ợc coi là yếu tố chi phí, đ−ợc trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. - Cục thuế có thể thoả thuận và quyết định uỷ nhiệm thu thuế đất đến các xã, thôn. Uỷ nhiệm thu phải thanh toán kịp thời tiền thuế đã thu theo đúng chế độ uỷ nhiệm thu. Nghiêm cấm việc chiếm dụng xâm tiêu tiền thuế. Uỷ nhiệm thu thuế đất đ−ợc trích thù lao từ 5% đến 8% trên số thuế thực thu nộp vào kho bạc Nhà n−ớc. Trong đó, ở nội thành thành phố Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh: 5%; các nơi khác: 8% và đ−ợc trích tr−ớc khi nộp tiền thuế vào Kho bạc Nhà n−ớc. 2.5. Tổ chức quản lý thuế đất 2.5.1. Quản lý đối t−ợng nộp thuế Đối t−ợng nộp thuế đất là các tổ chức, cá nhân sử dụng đất để làm nhà ở và xây dựng công trình, trong đó chủ yếu là các cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất để ở. Nh− vậy, đối t−ợng nộp thuế đất có phạm vi rất rộng và tính chất rất phức tạp vì nó liên quan đến hầu hết mọi tầng lớp xã hội, các khu dân c− lại rất phức tạp, có khu ổn định, có khu th−ờng xuyên thay đổi chỗ ở, dẫn đến việc quản lý hộ khẩu rất khó khăn. Với đặc điểm ấy tình trạng bỏ sót hộ, tính thừa số hộ, tính trùng hộ nộp thuế dễ xảy ra. Vì vậy, công tác quản lý đối t−ợng nộp thuế cần có sự phối hợp đồng bộ giữa đội thuế xã, ph−ờng, uỷ nhiệm thu, uỷ ban nhân dân xã, ph−ờng, các thôn, xóm, các tổ dân phố và công an để nắm đ−ợc các đối t−ợng có sử dụng đất đ−a vào diện quản lý thu thuế. Ngoài ra, cần th−ờng xuyên tuyên truyền, giải thích chính sách cho nhân dân hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế với Nhà n−ớc. Đồng thời, về lâu dài, Nhà n−ớc cần khẩn tr−ơng chỉ đạo các cấp chính quyền và các cơ quan quản lý Nhà n−ớc hoàn thành việc cấp giấy chứng 144
- nhận quyền sử dụng đất và thực hiện nghiêm việc quản lý chính chủ về quyền sử dụng đất. 2.5.3. Quản lý căn cứ tính thuế Quản lý căn cứ tính thuế đất là một công việc khó khăn, phức tạp vì trên thực tế, tính chất các diện tích chịu thuế đất rất đa dạng, có diện tích đ−ợc cấp quyền sử dụng, có diện tích đất không đ−ợc cấp quyền sử dụng, có diện tích đất do dân lấn chiếm, có diện tích đất dân tự động chuyển từ đất nông nghiệp sang đất làm nhà ở, tự nh−ợng bán cho nhau không thực hiện các thủ tục pháp lý Thực tế này đã làm cho diện tích chịu thuế đất luôn luôn biến động, phức tạp trong quản lý. Vì vậy, trong khi Nhà n−ớc ch−a thực hiện xong việc cấp quyền sử dụng đất, để quản lý chặt chẽ căn cứ tính thuế cần tăng c−ờng kiểm tra, đo đạc, phân vùng theo khu vực và tăng c−ờng trách nhiệm của uỷ nhiệm thu. 145
- Ch−ơng 10 Phí vμ lệ phí vμ các khoản thu khác 1. lý luận chung về phí, lệ phí Trong nền kinh tế thị tr−ờng, hàng hoá, dịch vụ công cộng do nhà n−ớc và t− nhân cùng cung cấp. Tuy nhiên, hàng hoá, dịch vụ công cộng có đặc điểm là khi một ng−ời đã sử dụng thì không làm giảm số l−ợng sẵn có đối với ng−ời khác; không thể loại bất cứ ai ra khỏi việc tiêu dùng này trừ phi phải trả giá rất đắt. Việc sản xuất và cung cấp hàng hoá dịch vụ công cộng đòi hỏi chi phí sản xuất lớn, thời gian thu hồi vốn dài, tỷ suất lợi nhuận thấp, thậm chí không có lãi. Do đó, tuyệt đại đa số hàng hoá, dịch vụ công cộng là do nhà n−ớc sản xuất và cung cấp cho xã hội. Hàng hoá, dịch vụ công cộng có thể thu hồi vốn trực tiếp là những hàng hoá, dịch vụ công cộng có thể phân bổ đ−ợc cho ng−ời sử dụng, nhà n−ớc thu hồi vốn đầu t− thông qua việc thu phí, lệ phí của ng−ời h−ởng lợi trực tiếp. Hàng hoá, dịch vụ công cộng không thể thu hồi một cách trực tiếp nh− an ninh, quốc phòng, Vì vậy, nhà n−ớc phải thu hồi gián tiếp thông qua việc phân phối lại của cải xã hội mà chủ yếu là thu thuế. Phần lớn lợi ích của các hàng hoá, dịch vụ công cộng hữu hình đ−ợc phân phối cho những ng−ời thụ h−ởng trực tiếp từ nó. Để đảm bảo công bằng, theo nguyên tắc “ai đ−ợc h−ởng lợi thì ng−ời đó phải trả tiền” và để bù đắp toàn bộ hay một phần chi phí mà nhà n−ớc bỏ ra đầu t− thì nhà n−ớc cần thiết phải thu phí, lệ phí đối với những hàng hoá, dịch vụ công cộng mà nhà n−ớc đầu t−, cung cấp cho xã hội. Đối với các dịch vụ công quyền do nhà n−ớc cung cấp, để đảm bảo quản lý nhà n−ớc về xã hội, an ninh, quốc phòng thì ngoài các biện pháp quản lý khác, nhà n−ớc còn sử dụng công cụ lệ phí để kiểm soát, quản lý các hoạt động này. Việc thu lệ phí không có tính chất đối giá, chỉ có ở khu vực công quyền, t− nhân không có quyền thu lệ phí. Phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải trả khi đ−ợc tổ chức, cá nhân khác cung cấp các dịch vụ đ−ợc quy định trong pháp lệnh phí, lệ phí. Lệ phí là khoản tiền mà tổ chức, cá nhân phải nộp khi đ−ợc cơ quan nhà n−ớc hoặc tổ chức đ−ợc uỷ quyền phục vụ công việc quản lý nhà n−ớc đựơc quy định trong pháp lệnh phí, lệ phí. Thu phí, lệ phí giúp cho nhà n−ớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nhằm kiểm soát có hiệu quả các hoạt động kinh tế, xã hội theo khuôn khổ của pháp luật; giúp cho ng−ời dân nâng cao ý thức trách nhiệm đối với giá trị vật chất và tinh thần của cộng đồng xã hội; góp phần thực hiện công bằng trong h−ởng thụ các hàng hoá, dịch vụ công cộng do nhà n−ớc cung cấp và nhằm bù đắp, thu hồi chi phí đã bỏ ra để sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ công cộng, đồng thời là cũng là một nguồn thu hiệu quả, bổ sung cho ngân sách nhà n−ớc. Thuế, phí, lệ phí cùng là nguồn thu của ngân sách nhà n−ớc, đ−ợc nhà n−ớc sử dụng làm công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế, thực hiện công bằng xã hội. Tuy nhiên, giữa thuế, phí, lệ phí có những khác biệt căn bản. Thuế là nguồn thu có hai đặc tr−ng lớn: (1) thuế là khoản thu mang tính bắt buộc gắn với quyền lực của nhà n−ớc, nhà n−ớc có quyền ban hành huật thuế, 146
- thực thi luật thuế và giám sát thực thi luật của chính phủ cũng nh− dân chúng; (2) thuế là khoản thu không mang tính đối giá, không hoàn ttrả trực tiếp, ng−ời nộp thuế không đ−ợc nhà n−ớc trả cho bất cứ lợi ích trực tiếp nào, việc nộp thuế dựa trên khả năng của ng−ời nộp và đ−ợc cụ thể hoá bằng các điều luật. Ng−ời nộp phí, lệ phí đ−ợc hoàn trả trực tiếp bằng các dịch vụ theo yêu cầu do cơ quan nhà n−ớc hay tổ chức, cá nhân cung cấp. Ng−ời nào có nhu cầu nhiều thì phải trả phí, lệ phí nhiều hơn. Lệ phí đ−ợc thu gắn với việc cung cấp dịch vụ hành chính của nhà n−ớc hoặc nhà n−ớc uỷ nhiệm cho một tổ chức nào đó thực hiện. Việc thu lệ phí có tính pháp lý cao đi đôi với việc cung cấp các thủ tục hành chính, pháp lý mà nhà n−ớc đảm nhận gắn với chức năng quản lý nhà n−ớc. Mục đích của lệ phí là thực hiện chức năng quản lý nhà n−ớc, không nhằm mục đích bù đắp chi phí, không mang tính ngang giá. Phí đ−ợc thu với mục đích bù đắp chi phí, các dịch vụ, công việc đ−ợc thu phí là rất rộng, đa dạng ở nhiều nghành, nghề, lĩnh vực khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của xã hội hoặc đáp ứng yêu cầu quản lý của nhà n−ớc. Đối t−ợng cung cấp các hàng hoá, dịch vụ công cộng đ−ợc thu phí là nhà n−ớc và t− nhân có điều kiện, khả năng cung cấp các dịch vụ mà ng−ời nộp yêu cầu. Căn cứ vào đối t−ợng cung cấp dịch vụ phí, lệ phí đ−ợc chia làm hai loại: phí, lệ phí của nhà n−ớc và phí của t− nhân. Phí, lệ phí của nhà n−ớc là những loại phí, lệ phí do nhà n−ớc ban hành và tổ chức quản lý thu nộp trong danh mục phí, lệ phí thuộc Pháp lệnh phí, lệ phí. Phí của t− nhân là những loại phí thuộc danh mục phí do nhà n−ớc ban hành, nh−ng t− nhân tổ chức quản lý thu nhằm bù đắp chi phí và thu lợi nhuận do đầu t− vào lĩnh vực đ−ợc phép thu phí mà nhà n−ớc quy định. Việc thu phí của t− nhân thì phải nộp thuế nh− kinh doanh các hàng hoá, dịch vụ thông th−ờng. Căn cứ vào thẩm quyền ban hành phí, lệ phí đ−ợc chia làm hai loại phí, lệ phí trung −ơng và phí, lệ phí địa ph−ơng. Phí, lệ phí trung −ơng là phí, lệ phí thuộc danh mục phí, lệ phí nhà n−ớc ban hành nh−ng do chính quyền trung −ơng định đoạt mức thu và tổ chức quản lý thu nộp. Phí, lệ phí địa ph−ơng là phí, lệ phí thuộc danh mục phí, lệ phí do nhà n−ớc ban hành nh−ng do cơ quan nhà n−ớc địa ph−ơng quản lý thu nộp. Căn cứ vào cách thức thu nộp phí, lệ phí đ−ợc chia làm hai loại: phí, lệ phí nộp 100% cho ngân sách nhà n−ớc và phí, lệ phí để lại một phần cho tổ chức, cá nhân quản lý thu. Phí, lệ phí nộp 100% cho ngân sách nhà n−ớc là phí, lệ phí mà cơ quan thu không đ−ợc h−ởng trực tiếp số tiền thu đ−ợc từ phí, lệ phí, kinh phí tổ chức thu nộp đ−ợc cấp theo luật ngân sách nhà n−ớc. Phí, lệ phí để lại một phần cho ng−ời quản lý thu là phí, lệ phí mà tổ chức, cá nhân thu đ−ợc để lại số tiền thu đ−ợc từ phí, lệ phí để chi tiêu, trang trải chi phí thu nộp, mức để lại tuỳ thuộc vào dự toán năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí và dự toán năm về phí, lệ phí thu đ−ợc. Căn cứ vào tính hoàn trả trực tiếp và không trực tiếp phí, lệ phí đ−ợc chia làm hai loại, phí, lệ phí có tính chất thuế và phí, lệ phí có tính chất bù đắp chi phí. Phí, lệ phí có tính chất thuế là phí, lệ phí không có tính ngang giá, không có tính chất hoàn trả trực tiếp, số thu đ−ợc định đoạt không đ−ợc xác định trên 147
- cơ sở chi phí bỏ ra để cung cấp hàng hoá, dịch vụ thu phí, lệ phí, dựa trên quan điểm quản lý nhà n−ớc về lĩnh vực thu phí, lệ phí đó; chẳng hạn nh− lệ phí tr−ớc bạ, phí bảo vệ môi tr−ờng phí, lệ phí có tính chất bù đắp chi phí là những loại phí, lệ phí nằm trong danh mục phí, lệ phí do nhà n−ớc ban hành, việc đầu t− vào lĩnh vực đ−ợc phép thu phí, lệ phí đ−ợc thu hồi thông qua cơ chế giá phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí dựa trên lợi ích mang lại cho ng−ời đ−ợc sử dụng hàng hoá, ng−ời đ−ợc cung cấp dịch vụ, thời gian dự định thu hồi vốn đầu t−. Khi ban hành một loại phí, lệ phí nào đó, cần phải xem xét, cân nhắc những nội dung cơ bản nh− tên gọi, đối t−ợng nộp, mức thu, cơ chế quản lý, những nội dung này đ−ợc xác lập dựa trên những nguyên tắc nhất định. Tên gọi của phí, lệ phí thông th−ờng gắn liền với tên gọi của hàng hoá, dịch vụ đ−ợc thu phí, lệ phí đồng thời thể hiện phạm vi, đối t−ợng áp dụng hoặc mục tiêu của phí, lệ phí đó. Đối t−ợng nộp phí, lệ phí thể hiện phạm vi áp dụng, đối t−ợng đ−ợc thụ h−ởng lợi ích từ hàng hoá, dịch vụ do tổ chức, cá nhân đ−ợc phép cung cấp và thu phí, lệ phí. Do vậy, đối t−ợng nộp có thể là tổ chức hay cá nhân trong và ngoài n−ớc có nhu cầu về h−ởng lợi từ hàng hoá, dịch vụ mà nhà n−ớc hay t− nhân cung cấp đ−ợc phép thu phí, lệ phí. Mức thu phí, lệ phí đ−ợc căn cứ vào yêu cầu quản lý của nhà n−ớc trong việc cung cấp dịch vụ hành chính thu lệ phí; tổng chi phí bỏ ra để sản xuất, cung cấp hàng hoá, dịch vụ thu phí. Phí, lệ phí phản ánh mức độ bù đắp những chi phí bỏ ra để cung cấp dịch vụ thu phí hoặc yêu cầu quản lý của nhà n−ớc trong việc thu lệ phí. Mức thu phí, lệ phí có thể biểu hiện bằng số tuyệt đối hoặc số t−ơng đối. Đối với phí, lệ phí có tính chất thuế mức thu cao hay thấp phụ thuộc vào quan điểm động viên vào ngân sách nhà n−ớc qua công cụ thuế, phí, lệ phí; phụ thuộc vào việc sử dụng công cụ quản lý vĩ mô nền kinh tế thông qua công cụ phí, lệ phí ở mỗi thời kỳ. Đối với phí, lệ phí có tính chất thu hồi chi phí mức thu phụ thuộc vào giới hạn trần của nhà n−ớc, tổng vốn đầu t−, thời gian dự định thu hồi vốn. Chế độ thu, nộp, quản lý sử dụng tiền phí, lệ phí thu đ−ợc thể hiện quy trình, thủ tục trong tổ chức thực hiện công tác thu đối với tổ chức, cá nhân thu phí, lệ phí; quyền hạn và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân thu. Phí, lệ phí có tính trực thu, ng−ời muốn nhận đ−ợc hàng hoá, dịch vụ công cộng phải trả tiền theo mức của nhà n−ớc quy định, có tính chất bắt buộc nhằm quản lý xã hội, do đó cần thiết phải đặt ra vấn đề miễn giảm, đặc biệt là phí, lệ phí có tính chất thuế và có tính xã hội cao nh− học phí, viện phí, Phí, lệ phí ở n−ớc ta ra đời và phát triển phụ thuộc vào diễn biến kinh tế- xã hội qua mỗi thời kỳ, quan điểm quản lý Nhà n−ớc ở mỗi lĩnh vực và quan điểm động viên của Ngân sách Nhà n−ớc qua mỗi giai đoạn lịch sử. Phí, lệ phí đã ra đời từ thời bao cấp nh−ng thời kỳ này chủ yếu là các dịch vụ công cộng miễn phí do Nhà n−ớc cung cấp, do đó diện thu phí, lệ phí còn hẹp, mức thu nhỏ, chủ yếu là học phí, viện phí, thuỷ lợi phí, . Khi nền kinh tế chuyển đổi từ kế hoặch hoá tập trung sang cơ chế thị tr−ờng có sự quản lý của 148
- Nhà n−ớc theo định h−ớng XHCN, Nhà n−ớc dần dần xoá bỏ bao cấp, xã hội hoá hầu hết các lĩnh vực mà Nhà n−ớc và nhân dân có thể cùng làm nh−: giáo dục, y tế, văn hoá, điện n−ớc, Từ đó làm phát sinh nhiều loại phí, lệ phí. Sau một thời gian từ 1986 đến đầu những năm 90, tính tự phát của việc thu phí, lệ phí phát triển mạnh nh−ng không có văn bản pháp quy điều chỉnh đồng bộ, rõ ràng làm cho việc thu phí, lệ phí rất lộn xộn, có rất nhều loại phí, lệ phí ra đời không thống nhất giữa các địa ph−ơng, các ngành, và có những loại phí, lệ phí rất vô lý nh− phí đi qua làng, phí đốt vôi Tình hình trên đã làm ảnh h−ởng tiêu cực tới nền kinh tế - xã hội. Tr−ớc thực trạng đó, ngày 28/07/1992, Thủ t−ớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 276/CT “Về việc thống nhất các loại phí, lệ phí” nhằm đ−a công tác ban hành, quản lý phí, lệ phí đi vào nề nếp, xoá bỏ tính tuỳ tiện trong việc ban hành, quản lý phí, lệ phí. Quyết định số 276/CT đã xoá bỏ một cách cơ bản tình trạng lộn xộn, tuỳ tiện trong việc ban hành và thu phí, lệ phí trên toàn quốc. Tuy nhiên, tính pháp lý của Quyết định này ch−a cao, vẫn ch−a có sự thống nhất giữa một số ngành, địa ph−ơng, nhiều loại phí, lệ phí làm cản trở sự phát triển kinh tế, gây bất bình đẳng về nghĩa vụ nộp Chính vì vậy, ngày 30/01/1999 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 04/1999/NĐ-CP “Phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà n−ớc”. Sau một thời gian thực hiện Nghị định này đã đạt đ−ợc những kết quả khả quan; tuy nhiên, Nghị định này vẫn ch−a đáp ứng đ−ợc yêu cầu thực tế về tính pháp lý, tính đồng bộ giữa phí, lệ phí của Nhà n−ớc, phí, lệ phí của t− nhân; thẩm quyền ban hành ch−a rõ ràng, cơ chế quản lý thu nộp ch−a phù hợp, Do vậy, ngày 28/08/2001 Uỷ ban th−ờng vụ Quốc hội khoá 10 đã ban hành “Pháp lệnh phí và lệ phí” số 38/2001/PL-UBTVQH10. Pháp lệnh này đã thống nhất đ−ợc quyền ban hành, mức thu, cách thức quản lý phí, lệ phí trên toàn quốc ở cả hai khu vực Nhà n−ớc và t− nhân. Pháp lệnh này đ−ợc h−ớng dẫn bởi Nghị định số 57/2002/NĐ-CP ngày 03/6/2002 của Chính phủ; Chỉ thị số 13/2002/CT-TTg ngày 11/6/2002 của Thủ t−ớng Chính phủ về việc triển khai thực hiện Pháp lệnh phí và lệ phí và Thông t− số 63/2002/TT-BTC ngày 24/7/2002 của Bộ Tài chính. 2. Nội dung cơ bản của phí và lệ phí 2.1. Phạm vi áp dụng Phí, lệ phí đề cập đến ở đây là những loại phí, lệ phí thuộc Ngân sách Nhà n−ớc, không bao gồm phí của t− nhân. Không áp dụng đối với các loại phí, lệ phí nh−: các loại phí bảo hiểm: phí bảo hiểm xã hội, phí bảo hiểm y tế và các loại phí bảo hiểm khác; hội phí của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, câu lạc bộ nh−: Đảng phí, Công đoàn phí, Đoàn phí, hội phí của Hội Liên hiệp Thanh niên Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam, c−ớc phí vận tải, c−ớc phí b−u chính viễn thông, phí thanh toán, chuyển tiền của các tổ chức tín dụng, 2.2. Thẩm quyền ban hành, quy định về phí, lệ phí Phí, lệ phí gắn với các hoạt động kinh tế, xã hội, chính trị mà Nhà n−ớc quản lý, với phạm vi rộng từ Trung −ơng tới cơ sở, mức độ ảnh h−ởng của các loại hàng hoá, dịch vụ thu phí, lệ phí khác nhau là khác nhau về lĩnh vực, về không gian và thời gian. Chính vì vậy, để thống nhất các loại hình cung cấp đ−ợc 149
- thu phí, lệ phí trên toàn quốc thì danh mục phí, lệ phí phải do Quốc hội thông qua. Còn các nội dung nh− đối t−ợng áp dụng thu, mức thu, cách thức tổ chức thu nộp của từng loại phí, lệ phí cụ thể không nhất thiết Quốc hội phải thông qua mà nên để các bộ, ngành, địa ph−ơng liên quan trực tiếp tới loại phí, lệ phí đó ban hành và phải phù hợp với việc phân cấp quản lý Nhà n−ớc. Hiện nay, Quốc hội ban hành Danh mục phí và lệ phí bao gồm 73 thứ phí, 42 thứ lệ phí. Chính phủ quy định chi tiết Danh mục phí và lệ phí bao gồm, 158 thứ phí và 126 thứ lệ phí (Phụ lục số 2). Danh mục này đ−ợc thống nhất trên toàn quốc, các ngành, các cấp không đ−ợc tự ý bổ sung thêm vào danh mục phí, lệ phí. 2.3. Về mức thu phí, lệ phí Tuỳ thuộc vào mức quan trọng, số thu lớn hay nhỏ, mức ảnh h−ởng tới việc quản lý kinh tế- xã hội mà sẽ do Chính phủ hoặc Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng hay Bộ Tài chính ban hành. Chính phủ quy định đối với một số loại phí quan trọng, có số thu lớn, liên quan đến nhiều chính sách kinh tế - xã hội của Nhà n−ớc. Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng (gọi chung là cấp tỉnh) quy định đối với một số loại phí gắn với quản lý đất đai, tài nguyên thiên nhiên, thuộc chức năng quản lý hành chính nhà n−ớc của chính quyền địa ph−ơng. Bộ Tài chính quy định đối với các loại phí còn lại áp dụng thống nhất trong cả n−ớc. Các cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền quy định về phí, lệ phí không đ−ợc uỷ quyền cho cơ quan cấp d−ới quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng đối với các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của mình. 2.3.1. Mức thu phí Mức thu phí đ−ợc căn cứ vào các yếu tố nh−: mức đầu t− cho hàng hoá, dịch vụ mà Nhà n−ớc cung cấp cần thu phí; thời gian dự định thu phí. Thời gian hợp lý để thu hồi vốn đầu t− thực hiện các dịch vụ thu phí căn cứ vào đánh giá khả năng thu phí, hiệu quả thu phí, vốn đầu t− và nhu cầu cần thu hồi vốn đầu t− để thực hiện dịch vụ thu phí, đ−ợc xác định (dự kiến) trong đề án thu phí. Chi phí xây dựng, mua sắm, duy tu, bảo d−ỡng, sửa chữa th−ờng xuyên và định kỳ máy móc, thiết bị, ph−ơng tiện làm việc, hoặc thuê ngoài tài sản trực tiếp phục vụ công việc thu phí. Chi phí này đ−ợc phân bổ theo mức độ hao mòn của những tài sản trực tiếp phục vụ công việc thu phí. Việc quy định mức thu phí phải căn cứ vào chủ tr−ơng chính sách của Nhà n−ớc; tình hình kinh tế - chính trị - xã hội và đặc điểm của các vùng trong từng thời kỳ; tính chất, đặc điểm của từng dịch vụ thu phí, có tham khảo mức thu loại phí t−ơng ứng ở các n−ớc trong khu vực và thế giới. 2.3.2. Mức thu lệ phí Lệ phí chỉ có ở khu vực Nhà n−ớc, t− nhân không có lệ phí, không vì mục tiêu bù đắp vốn đầu t− cho các dịch vụ mà Nhà n−ớc cung cấp. Chính vì vậy, mức thu lệ phí đ−ợc ấn định tr−ớc bằng một số tiền nhất định đối với từng công việc quản lý nhà n−ớc đ−ợc thu lệ phí, phù hợp với thông lệ quốc tế. 150
- Tổ chức đ−ợc thu lệ phí có trách nhiệm xây dựng mức thu kèm theo văn bản đề nghị thu lệ phí gửi Bộ Tài chính để Bộ Tài chính trình Chính phủ xem xét ban hành. 2.4. Một số loại phí, lệ phí hiện hành 2.4.1. Phí giao thông Phí giao thông là một khoản thu có tính bù đắp các khoản chi phí Nhà n−ớc bỏ ra cho việc đầu t−, xây dựng, sửa chữa, bảo d−ỡng đ−ờng giao thông. Đối t−ợng điều chỉnh là các ph−ơng tiện tham gia giao thông. Tuy nhiên, sau khi thực hiện theo quyết định số 211/HĐBT ngày 9/11/1987 đã gây nhiều phiền hà, hạn chế khi thu theo đầu ph−ơng tiện, cho nên phí giao thông đ−ợc quyết định thu gián tiếp thông qua giá xăng dầu. Do vậy, cho tới nay phí giao thông đ−ợc đổi tên thành phí xăng dầu. Phí xăng dầu đ−ợc quy định bởi Nghị định số 78/2000/NĐ- CP ngày 26/12/2000 của Chính phủ về phí xăng dầu, Bộ Tài chính đã ban hành Thông t− số 06/2001/TT-BTC ngày 17/1/2001, Thông t− số 63/2001/TT-BTC ngày 8/9/2001 và Thông t− số 70/2002/TT-BTC ngày 18 tháng 8 năm 2002 để h−ớng dẫn thực hiện thu phí xăng dầu. Đối t−ợng chịu phí giao thông là các loại xăng, dầu Diezen của các tổ chức nhập khẩu, sản xuất, chế biến bán ra cho các tổ chức, cá nhân khác sử dụng. Mức thu phí đ−ợc tính trong giá xăng dầu bán ra. Đối t−ợng nhập khẩu, sản xuất, chế biến xăng dầu thuộc đối t−ợng nộp phí xăng dầu thì phải nộp phí xăng dầu. Mức thu phí xăng dầu là 500đ/1lít. 2.4.2. Lệ phí tr−ớc bạ Tr−ớc bạ là một thuật ngữ chỉ thể thức ghi chép tóm tắt một chứng th− hay một thoả thuận về tài sản vào một quyển sổ (tr−ớc là ghi, bạ là sổ). Lệ phí tr−ớc bạ là khoản tiền thu vào việc đăng ký hoặc chuyển nh−ợng các tài sản thuộc diện phải đăng ký quyền sử dụng và quyền sở hữu tài sản để đ−ợc nhà n−ớc thừa nhận tính hợp pháp việc sở hữu tài sản đó hoặc hành vi chuyển nh−ợng đó. Lệ phí tr−ớc bạ vừa mang tính chất lệ phí vừa có bản chất thuế (một loại thuế tài sản huy động một phần thu nhập của ng−ời có tài sản). Lệ phí tr−ớc bạ ở n−ớc ta luôn có sự thay đổi cho phù hợp với thực trạng quản lý quyền sử dụng, sở hữu tài sản của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài n−ớc tại Việt Nam. Nhìn chung, xu h−ớng chung là đảm bảo cho các chủ sở hữu và chủ sử dụng tài sản quyền hợp pháp, thuận tiện, rõ ràng để thực hiện các quyền đối với tài sản của mình. Mức thu ngày càng giảm, tạo điều kiện nhanh chóng cho việc đăng ký, sử dụng Ng−ời nộp lệ phí tr−ớc bạ đ−ợc Nhà n−ớc xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản theo pháp luật nh−: đất, nhà, tàu thuyền các loại, ô tô các loại, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao. • Đối t−ợng nộp lệ phí tr−ớc bạ Các cá nhân trong n−ớc và tổ chức, cá nhân n−ớc ngoài, kể cả các doanh nghiệp có vốn đầu t− n−ớc ngoài hoạt động theo Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam hoặc không theo Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam, có các tài sản thuộc 151
- đối t−ợng chịu lệ phí tr−ớc bạ thì phải nộp lệ phí tr−ớc bạ (trừ một số đối t−ợng không phải nộp) tr−ớc khi đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền. • Đối t−ợng chịu lệ phí tr−ớc bạ Đối t−ợng chịu lệ phí tr−ớc bạ là các tài sản thuộc diện đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà n−ớc theo pháp luật gồm: nhà đất; ph−ơng tiện vận tải (tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy); súng săn, súng thể thao. • Đối t−ợng không thuộc diện chịu lệ phí tr−ớc bạ - Nhà đất là trụ sở của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhà ở của ng−ời đứng đầu cơ quan lãnh sự của n−ớc ngoài tại Việt Nam. - Tàu thuyền, ô tô, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc, của viên chức ngoại giao, nhân viên hành chính, nhân viên kỹ thuật của cơ quan ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và thành viên gia đình họ không phải là công dân Việt Nam đ−ợc cấp chứng minh th− ngoại giao; của tổ chức, nhân n−ớc ngoài khác đ−ợc miễn nộp lệ phí tr−ớc bạ theo điều −ớc quốc tế mà Việt Nam ký kết. - Đất đ−ợc nhà n−ớc giao cho các tổ chức, cá nhân sử dụng cho các mục đích xây dựng đ−ờng giao thông, cầu cống, v−ờn hoa, công viên; thăm dò, khai thác khoáng sản; sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp; đất thuê của Nhà n−ớc hoặc thuê của ng−ời có quyền sử dụng hợp pháp - Tài sản chuyên dùng phục vụ an ninh, quốc phòng. - Nhà đất đ−ợc đền bù khi Nhà n−ớc thu hồi đất mà nhà đất bị thu hồi đã nộp lệ phí tr−ớc bạ. - Xe chuyên chuyên dùng: xe cứu hoả, xe cứu th−ơng - Tài sản là hàng hoá đ−ợc phép kinh doanh của các tổ chức, cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh mà không đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng. • Căn cứ tính lệ phí tr−ớc bạ Số thu về lệ phí tr−ớc bạ đ−ợc dựa vào hai căn cứ: Giá trị tài sản chịu lệ phí tr−ớc bạ và tỷ lệ (%) lệ phí tr−ớc bạ. Số tiền lệ phí tr−ớc bạ Giá tính lệ phí Tỷ lệ (%) lệ phí = x phải nộp tr−ớc bạ tr−ớc bạ Số tiền lệ phí tr−ớc bạ phải nộp theo cách tính trên đây tối đa 500 triệu (năm trăm triệu) đồng/1tài sản/1lần tr−ớc bạ. Riêng nhà x−ởng sản xuất kinh doanh (bao gồm cả đất kèm theo nhà x−ởng) đ−ợc tính chung cho nhà x−ởng trong cùng một khuôn viên của một cơ sở sản xuất kinh doanh, nếu cơ sở sản xuất kinh doanh đăng ký quyền sở hữu, sử dụng một lần hoặc chia ra đăng ký sở hữu, sử dụng nhiều lần thì toàn bộ nhà x−ởng trong cùng một khuôn viên của một cơ sở sản xuất kinh doanh chỉ phải nộp lệ phí tr−ớc bạ mức cao nhất là 500 triệu đồng. Giá tính lệ phí tr−ớc bạ là trị giá tài sản chịu lệ phí tr−ớc bạ theo giá thị tr−ờng trong n−ớc tại thời điểm tính lệ phí tr−ớc bạ. 152
- Giá đất đ−ợc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung −ơng quy định theo khung giá đất của Chính phủ quy định. Giá đất tính lệ Diện tích đất chịu lệ phí Giá đất mỗi = x phí tr−ớc bạ tr−ớc bạ mét vuông (m2) Đối với các tài sản khác ngoài tài sản là đất, giá tính lệ phí tr−ớc bạ là giá trị thực tế theo giá thị tr−ờng tại thời điểm tính lệ phí tr−ớc bạ. Nếu không xác định đ−ợc giá trị thực tế theo giá thị tr−ờng hoặc giá ghi trên chứng từ không phù hợp với giá thị tr−ờng tại thời điểm tính lệ phí tr−ớc bạ thì đ−ợc xác định theo bảng giá tối thiểu tính lệ phí tr−ớc bạ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định. Tr−ờng hợp, tài sản ch−a đ−ợc Uỷ ban nhân dân tỉnh quy định giá tối thiểu tính lệ phí tr−ớc bạ thì áp dụng theo giá thị tr−ờng của loại tài sản t−ơng ứng hoặc xác định bằng giá nhập khẩu tại cửa khẩu (CIF), cộng (+) với thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) và thuế giá trị gia tăng theo chế độ quy định đối với loại tài sản t−ơng ứng (không phân biệt đối t−ợng phải nộp hay đ−ợc miễn nộp thuế). Đối với tài sản mua theo ph−ơng thức trả góp tính theo giá bán trả một lần, bao gồm cả thuế giá trị gia tăng của tài sản đó (không tính lãi trả góp). Đối với tài sản mua theo ph−ơng thức đấu thầu, đầu giá theo đúng quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá (kể cả mua hàng tịch thu bán ra) thì giá tính lệ phí tr−ớc bạ là giá trúng đấu thầu, đấu giá hoặc giá mua hàng tịch thu thực tế ghi trên hoá đơn bán hàng. Tỷ lệ (%) lệ phí tr−ớc bạ: Nhà, đất: 1% Tàu, thuyền: 1%; riêng tàu đánh cá xa bờ là: 0,5% Ôtô, xe máy, súng săn, súng thể thao là: 2%; Ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ôtô hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách theo giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý nhà n−ớc có thẩm quyền cấp) và xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung −ơng, thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Uỷ ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở, nộp lệ phí tr−ớc bạ lần đầu tại Việt Nam (không phân biệt xe mới 100% hay xe đã qua sử dụng) là: 5%. Đối với ô tô từ 7 chỗ ngồi trở xuống (trừ ô tô hoạt động kinh doanh vận chuyển hành khách theo Giấy phép kinh doanh hoặc Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ quan quản lý Nhà n−ớc có thẩm quyền cấp) và xe máy mà chủ tài sản đã nộp lệ phí tr−ớc bạ sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn đ−ợc áp dụng tỷ lệ thu lệ phí tr−ớc bạ thấp hơn thì nộp lệ phí tr−ớc bạ theo tỷ lệ là 2% đối với ôtô và 1% đối với xe máy. Tr−ờng hợp chủ tài sản trên đã kê khai, nộp lệ phí tr−ớc bạ theo tỷ lệ thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao tài sản cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn thì nộp lệ phí tr−ớc bạ theo tỷ lệ là 5%. Đối với xe máy nộp lệ phí tr−ớc bạ từ lần thứ 2 trở đi đ−ợc áp dụng tỷ lệ là 1%. Đối với xe ôtô chở ng−ời từ 7 chỗ ngồi trở xuống hoạt động kinh doanh vận tải chở khách, nộp lệ phí tr−ớc bạ là 2%. 153
- 3. Thu khác 3.1. Thuế môn bài Thuế môn bài (Tax on licence) là thuế đánh hàng năm vào việc đ−ợc phép sản xuất, kinh doanh của các thể nhân, pháp nhân. Sở dĩ gọi là thuế môn bài vì lần đầu tiên khi ban hành thuế này ở Việt Nam từ thời thực dân Pháp thống trị, sau khi đóng thuế môn bài, các cơ sở sản xuất, kinh doanh phải treo ngay ở cửa (môn) một thẻ (bài) để xác định đã nộp thuế và phân biệt với cơ sở kinh doanh phi pháp nằm ngoài diện quản lý của cơ quan thuế. 3.1.1. Đối t−ợng nộp thuế Là tất cả các tổ chức, cá nhân kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam thuộc mọi thành phần kinh tế, mọi loại hình kinh doanh. 3.1.2. Căn cứ tính thuế môn bài Mức thuế môn bài đ−ợc phân biệt theo hai nhóm: Nhóm 1: Đối với các tổ chức kinh tế bao gồm: - Các doanh nghiệp nhà n−ớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp t− nhân, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam, tổ chức và cá nhân n−ớc ngoài kinh doanh tại Việt Nam không theo Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam, các tổ chức kinh tế của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp khác và tổ chức kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập khác. - Các hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và các quỹ tín dụng nhân dân. - Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh, cửa hàng, cửa hiệu (thuộc công ty hoặc thuộc chi nhánh ) hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ đ−ợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, có đăng ký nộp thuế, và đ−ợc cấp mã số thuế. Ba đối t−ợng nêu trên nộp thuế môn bài căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép đầu t− theo biểu nh− sau: Đơn vị: đồng Bậc thuế môn bμi Vốn đăng ký Mức thuế môn bμi cả năm Bậc 1 Trên 10 tỷ 3.000.000 Bậc 2 Từ 5 tỷ đến 10 tỷ 2.000.000 Bậc 3 Từ 2 tỷ đến d−ới 5 tỷ 1.500.000 Bậc 4 D−ới 2 tỷ 1.000.000 - Căn cứ xác định mức thuế môn bài là vốn đăng ký của năm tr−ớc năm tính thuế. Mỗi khi có thay đổi tăng hoặc giảm vốn đăng ký, cơ sở kinh doanh phải kê khai với cơ quan thuế trực tiếp quản lý để làm căn cứ xác định mức thuế môn bài của năm sau. Nếu không kê khai sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính về thuế và bị ấn định mức thuế môn bài phải nộp. • Một số tr−ờng hợp cụ thể - Đối với cơ sở kinh doanh mới thành lập căn cứ vào vốn đăng ký ghi trong ĐKKD năm thành lập để xác định mức thuế môn bài. 154
- - Các doanh nghiệp thành viên tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng của các doanh nghiệp hạch toán toàn ngành nộp thuế môn bài theo mức thống nhất 2.000.000 đồng/năm. Các doanh nghiệp thành viên nêu trên nếu có các chi nhánh tại các quận, huyện, thị xã và các điểm kinh doanh khác nộp thuế môn bài theo mức thống nhất 1.000.000 đồng/năm. - Các cơ sở kinh doanh là chi nhánh hạch toán phụ thuộc hoặc báo sổ, các tổ chức kinh tế khác không có giấy chứng nhận ĐKKD hoặc có giấy chứng nhận ĐKKD nh−ng không có vốn đăng ký thì thống nhất thu thuế môn bài theo mức 1.000.000 đồng/năm. Nhóm 2: Các đối t−ợng khác, gồm: hộ kinh doanh cá thể nộp thuế môn bài theo 6 mức bao gồm: hộ sản xuất kinh doanh cá thể; ng−ời lao động trong các doanh nghiệp nhận khoán tự trang trải mọi khoản chi phí, tự chịu trách nhiệm về kết quả sản xuất kinh doanh; nhóm ng−ời lao động thuộc các doanh nghiệp nhận khoán cùng kinh doanh chung. Tr−ờng hợp nhóm cán bộ công nhân viên, nhóm ng−ời lao động nhận khoán nh−ng từng cá nhân trong nhóm nhận khoán lại kinh doanh riêng rẽ thì từng cá nhân trong nhóm còn phải nộp thuế môn bài riêng. Các cơ sở kinh doanh trên danh nghĩa là doanh nghiệp nhà n−ớc, doanh nghiệp hoạt động theo Luật đầu t− n−ớc ngoài tại Việt Nam, các công ty cổ phần, công ty TNHH nh−ng từng thành viên của đơn vị vẫn kinh doanh độc lập, chỉ nộp một khoản tiền nhất định cho đơn vị để phục vụ yêu cầu quản lý chung thì thuế môn bài thu theo từng thành viên. Biểu thuế môn bài áp dụng đối với các đối t−ợng nhóm 2 nh− sau: Đơn vị: đồng Bậc thuế Thu nhập 1 tháng Mức thuế cả năm 1 Trên 1.500.000 1.000.000 2 Trên 1.000.000 đến 1.500.000 750.000 3 Trên 750.000 đến 1.000.000 500.000 4 Trên 500.000 đến 750.000 300.000 5 Trên 300.000 đến 500.000 100.000 6 Bằng hoặc thấp hơn 300.000 50.000 3.1.3. Miễn, giảm thuế môn bài - Tạm thời miễn thuế môn bài đối với: Hộ sản xuất muối; điểm b−u điện văn hoá xã; các loại báo (báo in, báo nói, báo hình) Tổ dịch vụ và cửa hàng, cửa hiệu, kinh doanh trực thuộc Hợp tác xã hoạt động dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ sản xuất nông nghiệp. - Tạm thời giảm 50% mức thuế môn bài đối với hộ đánh bắt hải sản; các quỹ tín dụng nhân dân xã; các HTX chuyên kinh doanh dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp; các cửa hàng, quầy hàng, cửa hiệu của HTX và của Doanh 155
- nghiệp t− nhân kinh doanh tại địa bàn miền núi. 3.1.4. Thủ tục thu nộp Cơ sở đang sản xuất kinh doanh nộp thuế môn bài ngay tháng đầu của năm d−ơng lịch; cơ sở mới ra kinh doanh nộp thuế môn bài ngay trong tháng đ−ợc cấp đăng ký thuế và cấp mã số thuế. 3.2. Thuế chuyển quyền sử dụng đất Thuế chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất là thuế trực thu đánh vào thu nhập phát sinh từ hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất của các cá nhân. Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất đ−ợc Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 22/6/1994. Sau đó, Quốc hội khoá X kỳ họp thứ 6 đã sửa đổi, bổ sung Luật này vào năm 1999 bằng cách ban hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật thuế chuyển quyền sử dụng đất. Các văn bản d−ới Luật h−ớng dẫn thi hành Luật bao gồm: Nghị định số 19/2000/NĐ-CP ngày 8/6/2000 của Chính phủ và Thông t− số 104/2000/TT-BTC ngày 23/10/2000 của Bộ Tài chính. Một phần nội dung của Luật này đã hết hiệu lực bởi Quốc hội Khoá XI kỳ họp thứ 3 tháng 6/2003 đã thông qua Luật thuế TNDN (sửa đổi), trong đó quy định thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất của tổ chức kinh doanh không nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất mà nộp thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất theo Luật thuế TNDN. Nh− vậy, thuế chuyển quyền sử dụng đất chỉ áp dụng với các cá nhân. Đối với các tổ chức có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất, chuyển quyền thuê đất chịu sự điều chỉnh bởi Luật thuế thu nhập doanh nghiệp. 3.2.1. Đối t−ợng nộp thuế Hộ gia đình, cá nhân có hoạt động chuyển quyền sử dụng đất đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền cho phép theo quy định của Pháp luật về đất đai. 3.2.2. Đối t−ợng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất Đối t−ợng chịu thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá trị diện tích đất đ−ợc chuyển quyền sử dụng theo quy định của pháp luật về đất đai, gồm trị giá các loại đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất khu dân c− nông thôn, đất đô thị và đất chuyên dùng. Trị giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất xác định nh− sau: Giá trị diện tích đất Diện tích đất chuyển Giá đất tính = x chuyển quyền sử dụng quyền sử dụng thuế Tr−ờng hợp chuyển đổi đất cho nhau theo quy định của pháp luật về đất đai mà có chênh lệch về trị giá đất thì đối t−ợng chịu thuế là phần chênh lệch về trị giá đất. 3.2.3. Căn cứ tính thuế Căn cứ tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là: Diện tích đất, giá đất tính thuế và thuế suất. Thuế CQSD đất phải Diện tích đất Giá đất tính Thuế = x x nộp tính thuế thuế suất • Diện tích đất tính thuế 156
- Diện tích đất tính thuế là diện tích đất thực tế chuyển quyền sử dụng phù hợp với bản đồ địa chính, sổ địa chính Nhà n−ớc. • Giá đất tính thuế Giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất là giá do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng quy định trong khung giá đất của Chính phủ phù hợp với thực tế ở địa ph−ơng. Tr−ờng hợp chuyển quyền sử dụng đất do thực hiện đấu thầu thì giá đất tính thuế là giá đất trúng thầu nh−ng không thấp hơn khung giá đất do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng quy định. Tr−ờng hợp bán căn hộ thuộc nhà nhiều tầng cùng với việc chuyển quyền sử dụng đất có nhà trên đất đó thì giá đất tính thuế chuyển quyền sử dụng đất đ−ợc phân bổ cho các tầng nh− sau: Nhà Hệ số phân bổ cho các tầng Tầng 1 Tầng 2 Tầng 3 Tầng 4 Tầng 5 Tầng 6 2 tầng 0,7 0,3 3 tầng 0,7 0,2 0,1 4 tầng 0,7 0,15 0,1 0,05 5 tầng trở lên 0,7 0,15 0,08 0,05 0,02 0,00 • Thuế suất Thuế suất thuế chuyển quyền sử dụng đất gồm có hai mức, cụ thể nh− sau: - Đối với đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối, thuế suất là 2%. - Đối với đất ở, đất xây dựng công trình và các loại đất khác, thuế suất là 4%. 3.2.4. Xác định số thuế phải nộp Thuế chuyển quyền sử Diện tích đất chuyển Giá tính Thuế = x x dụng đất phải nộp quyền sử dụng thuế suất 3.2.5. Miễn, giảm thuế Việc miễn thuế chuyển quyền sử dụng đất áp dụng đối với các tr−ờng hợp sau: + Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất để di chuyển đến định c− tại vùng kinh tế mới, miền núi, hải đảo theo quyết định của cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền. + Ng−ời đ−ợc Nhà n−ớc phong tặng danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng” có chuyển quyền sử dụng đất. + Chuyển quyền sử dụng các loại đất thuộc các xã nông thôn ở miền núi, hải đảo theo quy định của Chính phủ. + Chuyển đổi đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối cho nhau để phù hợp với điều kiện canh tác. Các tr−ờng hợp kinh doanh bất động sản có chuyển quyền sử dụng đất không thuộc diện miễn thuế theo quy định trên. 157
- Giảm 50% thuế chuyển quyền sử dụng đất đối với những đối t−ợng sau đây khi chuyển quyền sử dụng đất: cá nhân th−ơng binh hạng 1/4, hạng 2/4 và bệnh binh hạng 1/3, hạng 2/3; thân nhân liệt sĩ đang h−ởng chế độ trợ cấp của Nhà n−ớc; ng−ời tàn tật không còn khả năng lao động, ng−ời ch−a đến tuổi thành niên và ng−ời già không nơi n−ơng tựa. 3.2.6. Thủ tục thu nộp Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày cơ quan có thẩm quyền cho phép chuyển quyền sử dụng đất, hộ gia đình, cá nhân có trách nhiệm kê khai với cơ quan thuế nơi có đất chuyển quyền theo quyết định của pháp luật. Hộ gia đình, cá nhân chuyển quyền sử dụng đất có trách nhiệm nộp thuế chuyển quyền sử dụng đất theo thông báo của cơ quan thuế; thời hạn chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày nhận đ−ợc thông báo của cơ quan thuế. Thuế chuyển quyền sử dụng đất đ−ợc nộp vào Ngân sách Nhà n−ớc bằng đồng Việt Nam tại Kho bạc Nhà n−ớc nơi có đất chuyển quyền sử dụng. 3.3. Chế độ thu tiền sử dụng đất Tiền sử dụng đất là một khoản thu của Nhà n−ớc đối với ng−ời sử dụng đất đ−ợc Nhà n−ớc giao đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất, mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà n−ớc và ng−ời đang sử dụng đất đ−ợc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Nội dung của chế độ này đ−ợc quyết định trong Nghị định 38/2000/NĐ-CP ngày 23/8/2000 của Chính phủ và đ−ợc h−ớng dẫn bởi Thông t− 115/TC- Tổng cục Thuế ngày 11/12/2000 của Bộ Tài chính. 3.3.1. Đối t−ợng phải nộp tiền sử dụng đất (1) Ng−ời sử dụng đất đ−ợc Nhà n−ớc giao đất để sử dụng vào các mục đích sau đây: làm nhà ở; đầu t− xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu t− xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nh−ợng hoặc cho thuê; tổ chức kinh tế đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất để tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng theo dự án do Thủ t−ớng Chính phủ quyết định. (2) Ng−ời sử dụng đất đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền cho chuyển mục đích sử dụng từ các loại đất sau đây để sử dụng: làm nhà ở; đầu t− xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê; đầu t− xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nh−ợng hoặc cho thuê; tổ chức kinh tế đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền giao đất có thu tiền sử dụng đất. Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối; đất sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; đất chuyên dùng, đất sử dụng vào các mục đích công cộng và các loại đất khác tr−ớc đây khi đ−ợc giao đất không phải nộp tiền sử dụng đất; đất đã đ−ợc Nhà n−ớc cho thuê. (3) Ng−ời đang sử dụng đất ch−a có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, nh−ng nay đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. (4) Ng−ời đang sử dụng đất đ−ợc mua nhà ở đang thuê, nhà thanh lý, nhà hoá giá thuộc sở hữu Nhà n−ớc. 3.3.2. Đối t−ợng không phải nộp tiền sử dụng đất 158
- + Tổ chức đ−ợc giao quản lý đất có rừng và giao đất để trồng rừng phòng hộ đầu nguồn; chắn gió, chắn cát bay; chắn sóng lấn biển; bảo vệ môi tr−ờng sinh thái; các tổ chức đ−ợc Nhà n−ớc giao quản lý v−ờn quốc gia, khu rừng bảo tồn thiên nhiên, khu rừng văn hoá - lịch sử - môi tr−ờng. + Doanh nghiệp nhà n−ớc đang sử dụng đất do Nhà n−ớc giao tr−ớc ngày 1/1/1999 vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. + Cơ quan nhà n−ớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng đất để xây dựng trụ sở làm việc; vào mục đích quốc phòng, an ninh; Tổ chức đ−ợc giao quản lý đất có công trình di tích lịch sử, văn hoá đã đ−ợc xếp hạng. + Tổ chức sử dụng đất vào các mục đích công cộng. + Hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối. + Tổ chức tôn giáo đang sử dụng đất. + Ng−ời sử dụng đất đ−ợc Nhà n−ớc cho thuê đất. + Ng−ời đang sử dụng đất có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất + Ng−ời đang sử dụng đất đ−ợc mua nhà thuộc sở hữu Nhà n−ớc trong các tr−ờng hợp thanh lý, hoá giá cho ng−ời đang thuê tr−ớc ngày 5/7/1994 đã nộp đủ tiền theo quy định và trong giá bán nhà. + Ng−ời đang sử dụng đất đã nộp đủ tiền sử dụng đất theo quy định tại thời điểm giao đất. + Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đ−ợc Nhà n−ớc giao đất, không phải nộp tiền sử dụng đất, nếu sau đó sử dụng một phần hoặc toàn bộ diện tích đã giao vào sản xuất kinh doanh hoặc xây dựng nhà ở thì phải chuyển sang thuê đất hoặc nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích đó theo quy định của pháp luật về đất đai. 3.2.3. Căn cứ xác định tiền sử dụng đất Căn cứ xác định tiền sử dụng đất là diện tích đất, giá đất, mức thu tiền sử dụng đất. • Diện tích đất Diện tích tính tiền sử dụng đất đ−ợc tính bằng mét vuông (m2) . Là diện tích đất đ−ợc Nhà n−ớc giao, đ−ợc phép chuyển mục đích sử dụng; kinh doanh nhà ở, kết cấu hạ tầng. Hạn mức đất ở để tính tiền sử dụng đất là hạn mức đất ở theo hộ gia đình do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng quy định. • Giá đất Giá đất tính bằng đồng Việt Nam trên một mét vuông (đồng/m2) do ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung −ơng quy định theo khung giá các loại đất của Chính phủ và đ−ợc xác định theo bảng giá đất hiện hành của địa ph−ơng quy định tại thời điểm ra thông báo nộp tiền sử dụng đất. • Mức thu tiền sử dụng đất 159
- Mức thu tiền sử dụng đất phụ thuộc vào từng loại đất đ−ợc đ−ợc giao sử dụng cho các mục đích khác nhau. Đất chuyển mục đích sử dụng từ canh tác sang đất ở, đất sản xuất, hay đất có sự mua bán quyền sử dụng. Đối với đất khi đ−ợc Nhà n−ớc giao đất: Ng−ời sử dụng đất đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền giao đất sử dụng mà không phải đền bù thiệt hại về đất cho ng−ời có đất bị thu hồi thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Nếu phải đền bù thiệt hại về đất cho ng−ời có đất bị thu hồi thì số tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà n−ớc đ−ợc trừ số tiền thực tế đã đền bù thiệt hại về đất nh−ng mức trừ tối đa không quá 90% tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà n−ớc. Các tr−ờng hợp giao đất cho các tổ chức để làm nhà ở tr−ớc ngày Luật đất đai có hiệu lực thi hành, nếu các tổ chức này ch−a nộp tiền sử dụng đất hoặc đã nộp tiền sử dụng đất mà tiền đó có nguồn gốc từ ngân sách Nhà n−ớc; đất đã đ−ợc phân chia cho từng hộ gia đình, cá nhân tự làm nhà ở mà ch−a nộp tiền sử dụng đất thì nay nộp tiền sử dụng đất với mức 20%. Tr−ờng hợp đ−ợc giao đất theo hình thức bù trừ diện tích đất bị thu hồi thì tiền sử dụng đất phải nộp ngân sách Nhà n−ớc là số tiền chênh lệch giữa giá trị đất đ−ợc giao lớn hơn giá trị đất bị thu hồi. Tr−ờng hợp giá trị đất đ−ợc giao nhỏ hơn giá trị đất bị thu hồi thì đ−ợc Nhà n−ớc trả lại phần chênh lệch đó. Đối với đất khi đ−ợc chuyển mục đích sử dụng đất: Mức thu có sự phân biệt giữa đối t−ợng sử dụng là cá nhân hay tổ chức. Đất mà các tổ chức đang sử dụng mà ch−a hoặc không phải nộp tiền sử dụng đất khi đ−ợc Nhà n−ớc cho phép chuyển mục đích sử dụng thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Tổ chức đ−ợc Nhà n−ớc cho thuê đất để sản xuất, kinh doanh nếu đ−ợc cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền cho phép chuyển sang xây dựng nhà ở, kết cấu hạ tầng để chuyển nh−ợng hoặc cho thuê thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất là đất ao, đất v−ờn, đất chuyên dùng nằm trong khu dân c−, đ−ợc cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở phù hợp với quy hoạch thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở. Hộ gia đình, cá nhân có quyền sử dụng đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất có mặt n−ớc nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất chuyên dùng khác. Khi đ−ợc cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng sang đất ở thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức đất ở. Tr−ờng hợp nếu bắt buộc phải chuyển mục đích v−ợt hạn mức đất ở và đ−ợc cơ quan Nhà n−ớc có thẩm quyền cho phép thì phần v−ợt này phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Đất không có giấy tờ hợp lệ nay đ−ợc cấp quyền sử dụng đất đ−ợc chia làm hai tr−ờng hợp ở nông thôn và ở thành thị: Đối với đất ở thành thị: Nếu đất ở ổn định tr−ớc ngày 18 tháng 12 năm 1980 thì không phải nộp tiền sử dụng đất; tr−ờng hợp đã sử dụng đất ở ổn định từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến tr−ớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 (ngày Luật Đất đai năm 1993 có hiệu lực thi hành) thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất; tr−ờng hợp đã 160
- sử dụng đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi thì phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Nếu nhận chuyển nh−ợng đất của ng−ời khác từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, chỉ có giấy mua bán giữa hai bên nay không có tranh chấp phù hợp với quy hoạch đất ở và đ−ợc Uỷ ban nhân dân xã, ph−ờng, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất. Đối với đất khu dân c− nông thôn Tr−ờng hợp sử dụng đất ở ổn định tr−ớc ngày 31 tháng 5 năm 1990 đất có rừng khi chuyển sang mục đích khác thì ng−ời đang sử dụng đất đó không phải nộp tiền sử dụng đất; đất ở ổn định từ ngày 31 tháng 5 năm 1990 đến tr−ớc ngày 15 tháng 10 năm 1993 thì phải nộp 20% tiền sử dụng đất đối với diện tích trong hạn mức đất ở; đất ở ổn định từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi thì ng−ời đang sử dụng đất đó phải nộp 100% tiền sử dụng đất. Nếu nhận chuyển nh−ợng nhà đất của ng−ời khác từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 trở đi mà không có giấy tờ hợp lệ về quyền sử dụng đất, chỉ có giấy tờ mua, bán giữa hai bên; nay không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch, đ−ợc Uỷ ban nhân dân xã, ph−ờng, thị trấn xác nhận thì phải nộp 40% tiền sử dụng đất. Khi mua nhà thuộc sở hữu Nhà n−ớc phải nộp tiền sử dụng đất tuỳ thuộc vào diện tích đất gắn liền với nhà thanh lý hay đất nằm trong khuôn viên nhà thanh lý, diện tích đất có v−ợt hạn mức đất ở hay không, nhà đó thuộc nhà nhiều tầng hay một tầng thì mức nộp là khác nhau. Hoặc không phải nộp hoặc nộp 40%, 100% tiền sử dụng đất, và phân bổ cho các tầng khác nhau, càng lên cao hệ số phân bổ càng thấp. 4. Công tác quản lý phí, lệ phí và các khoản thu khác Phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp quản lý thu hoặc do cơ quan hành chính sự nghiệp đ−ợc phép thu. Số tiền thu về phí, lệ phí đ−ợc quản lý nh− sau: Phải nộp 100% số thu đ−ợc vào Ngân sách Nhà n−ớc đối với: phí, lệ phí do cơ quan thuế trực tiếp tổ chức thu hoặc tổ chức khác thu phí, lệ phí đã đ−ợc Ngân sách Nhà n−ớc bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí theo dự toán hàng năm. Phải nộp một phần vào Ngân sách Nhà n−ớc đối với: phí, lệ phí do tổ chức thu ch−a đ−ợc Ngân sách Nhà n−ớc bảo đảm kinh phí cho hoạt động thu phí, lệ phí hoặc tổ chức thu đ−ợc uỷ quyền thu phí, lệ phí thì tổ chức thu đ−ợc để lại một phần trong số tiền phí, lệ phí thu đ−ợc để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí. Phần phí, lệ phí để lại cho tổ chức thu để trang trải chi phí cho việc thu phí, lệ phí đ−ợc tính theo tỷ lệ phần trăm (%) trên tổng số tiền phí, lệ phí thu đ−ợc hàng năm. Tỷ lệ phần trăm (%) này đ−ợc xác định bằng cách lấy Dự toán cả năm về chi phí cần thiết cho việc thu phí, lệ phí theo chế độ, tiêu chuẩn, định mức quy định chia cho (:) Dự toán cả năm về phí, lệ phí thu đ−ợc nhân với 100 (%). Căn cứ vào tính chất, đặc điểm của từng loại phí, lệ phí và nội dung chi, cơ quan nhà n−ớc có thẩm quyền quyết định tỷ lệ phần trăm (%) để lại cho tổ chức thu phí, lệ phí ổn định trong một số năm. 161