Giáo trình Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

doc 200 trang hapham 2210
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • docgiao_trinh_nhap_mon_nhung_nguyen_ly_co_ban_cua_chu_nghia_mac.doc

Nội dung text: Giáo trình Nhập môn những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin

  1. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1
  2. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 MỤC LỤC Chương mở đầu 1 NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN 1 CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN 1 Thời lượng: 3 giờ tín chỉ 1 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 1 I. Khái lược về chủ nghĩa Mác - Lênin 1 1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành của nó 1 a) Khái niệm Chủ nghĩa Mác – Lênin 1 b) Ba bộ phận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin: 1 2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin 2 a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác 2 Điều kiện kinh tế - xã hội 2 Tiền đề lý luận 2 Những tiền đề khoa học tự nhiên 3 Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng 3 Học thuyết thế bào 3 Học thuyết tiến hóa 4 b) C. Mác và Ph. Ăngghen với quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác 4 C. Mác và Ph. Ăngghen với quá trình hình thành chủ nghĩa Mác 4 C.Mác và Ph.Ăngghen với quá trình phát chủ nghĩa Mác 5 c) Giai đoạn V.I Lênin với bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới 6 d) Chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới 6 II. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học 7 1. Đối tượng và phạm vi học tập, nghiên cứu 7 2. Mục đích và yêu cầu về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu 7 a) Mục đích của việc học tập, nghiên cứu 7 b) Một số yêu cầu cơ bản về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu 8 Câu hỏi ôn tập 8 Phần thứ nhất 9 Chương I: 9 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 9 I. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng 9 Mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học 11 II. Quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 12 a) Phạm trù vật chất trong lịch sử triết học. 12 Cuộc khủng hoảng phạm trù vật chất cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: 13 Nội dung định nghĩa: 14 Ý nghĩa của định nghĩa 14 b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất: 15 Vật chất và vận động 15 Không gian và thời gian: 15 c) Tính thống nhất vật chất của thế giới 16 Nội dung quan điểm về tính thống nhất của thế giới 16 Ý nghĩa phương pháp luận 16 Nguồn gốc tự nhiên của ý thức 16 2
  3. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Nguồn gốc xã hội của ý thức 17 b) Bản chất và kết cấu của ý thức 17 Bản chất của ý thức 17 Kết cấu của ý thức 18 Câu hỏi ôn tập 20 Chương II: 21 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 21 I. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 21 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng 21 a) Phép biện chứng 21 Phép biện chứng thời cổ đại 22 Các tư tưởng biện chứng trong triết học phương Đông cổ đại 22 Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức 23 Phép biện chứng 24 Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật 24 II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng 24 Quan điểm toàn diện 27 Quan điểm phát triển. 27 Quan điểm lịch sử-cụ thể 27 III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật 28 Khái niệm về phạm trù và phạm trù triết học 28 a) Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên 31 b) Khái quát tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên 31 c) Ý nghĩa phương pháp luận 31 a) Phạm trù nguyên nhân và kết quả 32 b) Khái quát tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả 32 c) Ý nghĩa phương pháp luận 32 a) Phạm trù khả năng và hiện thực 34 b) Khái quát tinh chất và mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực 35 c) Ý nghĩa phương pháp luận 35 IV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật 35 Khái niệm “chất” 36 Khái niệm “ lượng” 36 Mâu thuẫn và mâu thuẫn biện chứng 39 Tính khách quan phổ biến và đa dạng của mâu thuẫn 39 Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài 39 Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản 39 Mâu thuẫn chủ yếu và mâu thuẫn thứ yếu 40 Mâu thuẫn đối kháng và mâu thuẫn không đối kháng 40 a) Khái niệm về phủ định và những đặc trưng cơ bản của nó 41 Khái niệm phủ định 41 Phủ định biện chứng và đặc trưng cơ bản của phủ định biện chứng 41 b) Phủ định của phủ định 41 c) Ý nghĩa phương pháp luận 43 V. Lý luận nhận thức duy vật biện chứng 43 1. Thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn với nhận thức 43 a) Khái niệm và các hình thức cơ bản của thực tiễn 43 Khái niệm thực tiễn. 43 3
  4. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Các hình thức cơ bản của thực tiễn 43 b) Nhận thức và các trình độ của nhận thức 44 Các trình độ của nhận thức: 44 c) Vai trò của thực tiễn đối với nhận thức 44 Thực tiễn là cơ sở và mục đích của nhận thức 45 Thực tiễn là động lực của nhận thức 45 Thực tiễn là tiêu chuẩn của chân lí 45 Ý nghĩa phương pháp luận 46 2. Con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý 46 a) Quan điểm của V.I Lênin về con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý 46 Giai đoạn từ nhận thức cảm tính đến nhận thức lý tính và mối quan hệ giữa chúng 46 Mối quan hệ biện chứng giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính 47 Vai trò của nhận thức lí tính đối với thực tiễn 47 Ý nghĩa phương pháp luận 48 b) Chân lý và vai trò của chân lý đối với thực tiễn 48 Câu hỏi ôn tập 49 Chương III: 50 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 50 I. Vai trò của sản xuất vật chất và quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng sản xuất 50 1. Sản xuất vật chất và vai trò của nó 50 a) Khái niệm sản xuất vật chất và phương thức sản xuất 50 b) Vai trò của sản xuất vật chất đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. 51 c) Ý nghĩa phương pháp luận 51 2. Quy luật quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ của lực lượng sản xuất 51 a) Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất 51 Lực lượng sản xuất 51 Quan hệ sản xuất 52 b) Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. 52 Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất 53 Vai trò tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với lực lượng sản xuất 53 Ý nghĩa phương pháp luận 54 II. Biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 54 1. Khái niệm cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng 54 a) Khái niệm cơ sở hạ tầng 55 2. Mối quan hệ biện chứng giữa cơ sở hạ tầng và kiến trúc thượng tầng của xã hội 55 b) Vai trò tác động của kiến trúc thượng tầng đối với cơ sở hạ tầng 56 III. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội và tính độc lập tương đối của ý thức xã hội 56 1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội 56 a) Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội 56 b) Vai trò quyết định của tồn tại xã hội đối với ý thức xã hội 57 Ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, do tồn tại xã hội quyết định 57 Tồn tại xã hội thay đổi dẫn đến ý thức xã hội thay đổi 58 2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội 58 IV. Hình thái kinh tế - xã hội và quá trình lịch sử tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế - xã hội 59 1. Khái niệm kết cấu hình thái kinh tế – xã hội 59 4
  5. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 2. Quá trình lịch sử - tự nhiên của sự phát triển các hình thái kinh tế – xã hội 60 a) Các hình thái kinh tế - xã hội phát triển theo qui luật: 60 Tính lịch sử của các hình thái kinh tế - xã hội: 60 Các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử vừa phát triển liên tục vừa gián đoạn 60 b) Giá trị khoa học của học thuyết hình thái kinh tế – xã hội. 61 Khẳng định quan niệm duy vật về lịch sử của triết học Mác 61 Khẳng định khuynh hướng phát triển tất yếu của xã hội loài người 61 V. Vai trò của đấu tranh giai cấp và cách mạng xã hội đối với sự vận động, phát triển của xã hội 61 a) Khái niệm giai cấp và tầng lớp xã hội 61 b) Nguồn gốc hình thành giai cấp 62 Đấu tranh giai cấp và hình thức đấu tranh giai cấp 62 Nhà nước – công cụ chuyên chính giai cấp 63 VI. Quan điểm của chủ nghĩa duy vật lịch sử về con người và vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân 65 1. Con người và bản chất con người 65 a) Khái niệm con người theo quan niệm của chủ nghĩa Mác – Lênin: Con người là một thực thể thống nhất giữa nguồn gốc tự nhiên và xã hội 65 b) Bản chất của con người: 66 c) Năng lực sáng tạo lịch sử của con người và các điều kiện phát huy năng lực sáng tạo của con người. Con người vừa là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử: 66 2. Khái niệm quần chúng nhân dân và vai trò sáng tạo của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử 67 a) Khái niệm quần chúng nhân dân 67 b) Vai trò sáng tạo lịch sử của quần chúng nhân dân và cá nhân trong lịch sử 67 Vai trò của cá nhân, vĩ nhân đối với sự phát triển của lịch sử: 68 Vai trò của lãnh tụ: 69 Câu hỏi ôn tập 69 Phần thứ hai 70 Chương IV: 70 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 70 I. Điều kiện ra đời, đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa 70 1. Điều kiện ra đời của sản xuất hàng hóa 70 a) Phân công lao động xã hội 70 b) Chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất hay tính chất tư nhân của quá trình lao động 71 2. Đặc trưng và ưu thế của sản xuất hàng hóa 71 a) Đặc trưng của sản xuất hàng hóa 71 b) Ưu thế của sản xuất hàng hóa 71 c) Nhược điểm của nền kinh tế hàng hoá 72 II. Hàng hóa 73 1. Hàng hoá và hai thuộc tính của hàng hoá 73 a) Khái niệm hàng hóa và hai thuộc tính của hàng hóa 73 Giá trị sử dụng 73 b) Mối quan hệ giữa hai thuộc tính của hàng hóa: 73 2. Tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá 73 3. Lượng giá trị hàng hoá và các nhân tố ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hóa 75 Quan hệ giữa năng suất lao động và lượng giá trị: 75 b) Các nhân tố sau ảnh hưởng đến lượng giá trị hàng hoá 75 5
  6. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 III. Tiền tệ 76 1. Lịch sử phát triển của hình thái giá trị và bản chất của tiền tệ 76 a) Lịch sử phát triển của hình thái giá trị 76 Hình thái giản đơn hay ngẫu nhiên của giá trị 76 Hình thái mở rộng của giá trị 76 Hình thái chung của giá trị 76 Hình thái tiền tệ 77 b) Bản chất của tiền tệ 77 2. Chức năng của tiền tệ 78 b) Phương tiện lưu thông 79 III. Quy luật giá trị 81 1. Nội dung của quy luật giá trị 81 2. Tác động của quy luật giá trị 81 Câu hỏi ôn tập 82 Chương V: 83 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 83 I. Sự chuyển hóa của tiền tệ thành tư bản 83 1. Công thức chung của tư bản 83 2. Mâu thuẫn của công thức chung của tư bản 84 3. Hàng hóa sức lao động và tiền công trong chủ nghĩa tư bản 85 a) Hàng hóa sức lao động 85 Hai hình thức của tiền công trong chủ nghĩa tư bản: 87 II. Quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư trong xã hội tư bản 88 1. Sự thống nhất giữa quá trình sản xuất ra giá trị sử dụng và quá trình sản xuất ra giá trị thặng dư 88 b) Tư bản bất biến và tư bản khả biến 91 3. Tuần hoàn và chu chuyển của tư bản. Tư bản cố định và tư bản lưu động 92 TLSX 92 SLĐ 92 Giai đoạn thứ nhất: T - H 92 TLSX 92 T - H 92 SLĐ 92 Giai đoạn thứ hai: S X 92 TLSX 92 SLĐ 92 Giai đoạn thứ ba: H’ – T’ 92 TLSX 93 SLĐ 93 Các hình thái tuần hoàn của tư bản công nghiệp : 93 Tuần hoàn của tư bản tiền tệ: T – H SX H’ –T’ 93 Tuần hoàn của tư bản sản xuất: SX H’ – T’ – H SX’ 94 Tuần hoàn của tư bản hàng hoá: H’ – T’ – H SX – H” 94 b) Chu chuyển của tư bản 94 c) Tư bản cố định và tư bản lưu động 96 Trong đó: t’ là thời gian lao động thặng dư; t là thời gian lao động tất yếu 97 b) Sản xuất giá trị thặng dư tương đối 99 5. Sản xuất giá trị thặng dư - quy luật kinh tế tuyệt đối của chủ nghĩa tư bản 101 6
  7. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 III. Sự chuyển hóa của giá trị thặng dư thành tư bản – tích lũy tư bản 102 1. Thực chất và động cơ của tích lũy tư bản 102 2. Tích tụ và tập trung tư bản 104 3. Cấu tạo hữu cơ của tư bản 104 IV. Các hình thái biểu hiện của tư bản và giá trị thặng dư 107 1. Chi phí sản xuất tư bản chủ nghĩa, lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận 107 Tỷ suất lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận 109 K 109 2. Lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất 110 a) Cạnh tranh trong nội bộ ngành và sự hình thành giá trị thị trường 110 b) Cạnh tranh giữa các ngành và sự hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá cả sản xuất. 110 p = p’ x k 111 c) Sự chuyển hóa của giá trị hàng hóa thành giá cả sản xuất 111 3. Sự phân chia giá trị thặng dư giữa các tập đoàn tư bản 112 a) Tư bản thương nghiệp và lợi nhuận thương nghiệp 112 T - H SX H’ - T’ 112 +Vai trò của tư bản thương nghiệp 112 Lợi nhuận thương nghiệp 112 Giả sử có một tư bản công nghiệp là 1000. 112 LT: 100 112 180M 112 Tỷ suất lợi nhuận P’ = = 18% 112 Chi phí lưu thông và lao động thương nghiệp 113 SLĐ 114 Các hình thức của tư bản cho vay: 115 c) Công ty cổ phần tư bản giả và thị trường chứng khoán 116 Lợi tức cổ phần 117 Tỷ suất lợi tức ngân hàng 117 50.000đ/năm 117 Tư bản giả và thị trường chứng khoán 117 Sự hình thành quan hệ sản xuất tư bản chủ nghĩa trong nông nghiệp 118 Bản chất của địa tô tư bản chủ nghĩa 118 Các hình thức địa tô 119 Giá cả ruộng đất 122 Câu hỏi ôn tập: 122 Chương VI: 123 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 123 I. Chủ nghĩa tư bản độc quyền 123 Các hình thức tổ chức độc quyền 125  giá cả =  giá trị 126 Các loại cạnh tranh sau 126 II. Chủ nghĩa tư bản độc quyền nhà nước 126 Những biểu hiện mới của xuất khẩu tư bản 126 Câu hỏi ôn tập: 126 Phần thứ ba 126 Chương VII: 126 7
  8. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 126 I. Sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 126 1. Giai cấp công nhân và sứ mệnh lịch sử của nó 126 a) Khái niệm giai cấp công nhân 126 b) Nội dung và đặc điểm sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân. 126 2. Điều kiện khách quan quy định sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 126 3. Vai trò của Đảng Cộng sản trong quá trình thực hiện sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân 126 1. Cách mạng xã hội chủ nghĩa và nguyên nhân của nó 126 a) Khái niệm cách mạng xã hội chủ nghĩa 126 b) Nguyên nhân của cách mạng xã hội chủ nghĩa 126 2. Mục tiêu, nội dung và động lực của cách mạng xã hội chủ nghĩa 126 3. Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nông dân trong cách mạng xã hội chủ nghĩa 126 Nội dung cơ bản của liên minh 126 Nguyên tắc cơ bản của liên minh: 126 1. Xu thế tất yếu của sự ra đời hình thái kinh tế-xã hội cộng sản chủ nghĩa 126 2. Các giai đoạn phát triển của hình thái kinh tế- xã hội cộng sản chủ nghĩa 126 Câu hỏi ôn tập: 126 Chương VIII: 126 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 126 I. Xây dựng nền dân chủ xã hội chủ nghĩa và nhà nước xã hội chủ nghĩa 126 a) Quan niệm dân chủ và nền dân chủ 126 b) Quan niệm của chủ nghĩa Mác - Lênin về nền dân chủ xã hội chủ nghĩa 126 2. Xây dựng nhà nước xã hội chủ nghĩa 126 Chức năng của nhà nước xã hội chủ nghĩa 126 Nhiệm vụ chủ yếu của nhà nước xã hội chủ nghĩa 126 Biểu hiện của hai xu hướng này trong thời đại hiện nay 126 + ấn Độ giáo: số lượng tín đồ là 900 triệu, chiếm 15% dân số thế giới 126 Câu hỏi ôn tập: 126 Chương IX: 126 Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: 126 I. Chủ nghĩa xã hội hiện thực 126 II. Sự khủng hoảng, sụp đổ của mô hình chủ nghĩa xã hội Xô viết 126 III. Triển vọng của chủ nghĩa xã hội 126 Câu hỏi ôn tập: 126 HỌC LIỆU 126 I. Học liệu bắt buộc 126 II. Học liệu tham khảo 126 MỤC LỤC 126 Chương mở đầu 8
  9. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 NHẬP MÔN NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN Thời lượng: 3 giờ tín chỉ Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: - Nêu được khái niệm chủ nghĩa Mác – Lênin và 3 bộ phận cấu thành - Hiểu được những điều kiện, tiền đề ra đời của chủ nghĩa Mác – Lênin - Nắm được đối tượng, phương pháp, mục đích và yêu cầu nghiên cứu, học tập môn học - Phân tích được vai trò của chủ nghĩa Mác - Lênin với thực tiễn phong trào cách mạng thế giới I. Khái lược về chủ nghĩa Mác - Lênin 1. Chủ nghĩa Mác - Lênin và ba bộ phận cấu thành của nó a) Khái niệm Chủ nghĩa Mác – Lênin Chủ nghĩa Mác – Lênin là hệ thống quan điểm và học thuyết khoa học do C. Mác, Ph. Ăngghen sáng lập, được V.I. Lênin kế thừa, bảo vệ và phát triển trên cơ sở những giá trị tư tưởng nhân loại và tổng kết thực tiễn thời đại; là thế giới quan, phương pháp luận phổ biến của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng; là khoa học về sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân và nhân dân lao động khỏi chế độ áp bức bóc lột, tiến tới giải phóng con người. b) Ba bộ phận cơ bản cấu thành chủ nghĩa Mác – Lênin: Triết học Mác – Lênin là bộ phận nghiên cứu quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy; xây dựng thế giới quan, phương pháp luận chung nhất của nhận thức khoa học và thực tiễn cách mạng. Kinh tế chính trị học Mác – Lênin trên cơ sở thế giới quan và phương pháp luận Triết học Mác – Lênin là bộ phận nghiên cứu những quy luật kinh tế của xã hội, đặc biệt là những quy luật kinh tế của quá trình ra đời, phát triển, suy tàn của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa và sự ra đời, phát triển của phương thức sản xuất mới cộng sản chủ nghĩa. Chủ nghĩa xã hội khoa học là kết quả của sự vận dụng thế giới quan, phương pháp luận Triết học, Kinh tế chính trị học Mác – Lênin vào nghiên cứu và làm sáng tỏ những quy luật khách quan của quá trình cách mạng xã hội chủ nghĩa. 9
  10. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Ba bộ môn lý luận cấu thành nên chủ nghĩa Mác – Lênin tuy đối tượng nghiên cứu cụ thể khác nhau nhưng đều nằm trong một hệ thống lí luận khoa học thống nhất về sự nghiệp giải phóng giai cấp công nhân, nhân dân lao động khỏi áp bức, bóc lột và tiến tới giải phóng con người. 2. Khái lược quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác - Lênin a) Những điều kiện, tiền đề của sự ra đời chủ nghĩa Mác Điều kiện kinh tế - xã hội Cách mạng tư sản nổ ra ở châu Âu thế kỉ XVI mở đầu hình thái kinh tế - xã hội tư bản chủ nghĩa. Chủ nghĩa tư bản thúc đẩy cuộc cách mạng công nghiệp phát triển. Chính cuộc cách mạng công nghiệp đã là động lực để chủ nghĩa tư bản Anh và Pháp trở thành những nước cường quốc từ thế kỉ XVIII. Nước Đức quân chủ cũng đã nung nấu một cuộc cách mạng tư sản. Cách mạng công nghiệp làm cho phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa thể hiện tính hơn hẳn so với phương thức sản xuất phong kiến. C. Mác và Ph. Ăngghen đã đánh giá: “Giai cấp tư sản, trong quá trình thống trị giai cấp chưa đầy một thế kỉ, đã tạo ra những lực lượng sản xuất nhiều hơn và đồ sộ hơn lực lượng sản xuất của tất cả các thế hệ trước cộng lại”1. Sự phát triển của chủ nghĩa tư bản đồng thời cũng tạo ra những khiếm khuyết cơ bản không thể khắc phục. Đó là các mâu thuẫn xã hội vốn có của chủ nghĩa tư bản ngày càng trở nên gay gắt; bất bình đẳng giữa các giai cấp, giữa các tầng lớp xã hội trở nên trầm trọng; phân hóa giàu nghèo ngày càng cao; người lao động bị bần cùng hóa ngày một phổ biến. Những căn bệnh xã hội nảy sinh phức tạp đã làm cho chủ nghĩa tư bản khủng hoảng về nhiều phương diện. Trong chủ nghĩa tư bản, giai cấp tư sản không ngừng trưởng thành và giai cấp công nhân cũng phát triển gấp bội: đông đảo về đội ngũ, chặt chẽ về tổ chức và ý thức giai cấp tự giác tăng lên. Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách là một lực lượng chính trị độc lập được coi là tiền đề xã hội quan trọng dẫn đế sự ra đời của chủ nghĩa Mác – Lênin. Tiền đề lý luận Nước Anh tiến hành cuộc cách mạng tư sản vào thế kỉ thứ XVII, nhưng giai cấp tư sản Anh rất cách mạng, chính vì vậy chủ nghĩa tư bản Anh phát triển nhanh. Đến thế kỉ XVIII, nước Anh đã trở thành một cường quốc và có thuộc địa ở tất cả các châu lục. Trên cơ sở đó, khoa kinh tế chính trị học đã ra đời. Nhiều nhà kinh tế tên tuổi xuất hiện như A. Smith, D. Ricardo. Tiếp thu những thành tựu lí luận này, những nhà sáng lập chủ nghĩa 1 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, t.4, tr, 603. 10
  11. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Mác đã xây dựng học thuyết hình thái kinh tế - xã hội, coi các hình thái kinh tế - xã hội phát triển lịch sử – tự nhiên. Đồng thời đã luận chứng cho sự xuất hiện hợp quy luật của hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà giai đoạn thấp là chủ nghĩa xã hội. Chủ nghĩa xã hội không tưởng Pháp và tác động qua lại giữa quan điểm chính trị - xã hội và quan điểm triết học của Mác. Cách mạng tư sản Pháp thắng lợi chậm hơn so với châu Âu tư bản. Song nước Pháp đã tạo tiền đề cơ bản để chủ nghĩa tư bản Pháp phát triển. Cũng như nước Anh tư bản, đến thế kỉ XVIII, nước Pháp đã có thuộc địa ở hầu hết các châu lục, là một trong các nước cường quốc thời bấy giờ. Chính những nhà lí luận này đã phản ánh khá trung thực tình hình kinh tế - xã hội của xã hội Pháp thời đó, nắm bắt được nguyện vọng của những người lao động là mong muốn thay thế chủ nghĩa tư bản bằng một xã hội bình đẳng, văn minh, hạnh phúc. Xã hội tiến bộ đó được gọi là xã hội xã hội chủ nghĩa. Triết học cổ điển Đức với tính cách là nguồn gốc trực tiếp của lý luận triết học Mác. Nước Đức quân chủ run sợ trước các cuộc cách mạng tư sản ở châu Âu. Nhưng giai cấp tư sản Đức vẫn đang ngấm ngầm chuẩn bị cho một cuộc cách mạng vĩ đại. Mặt khác, nước Đức có truyền thống khoa học và lí luận nên chính triết học cổ điển Đức đã tạo cơ sở lí luận vững chắc cho cuộc cách mạng ở Đức. Mặc dù còn nhiều hạn chế, nhưng triết học duy vật của Feuerbach và hệ thống phép biện chứng duy tâm của Hegel đã tạo cơ sở lí luận cho triết học Mác ra đời. Những tiền đề khoa học tự nhiên Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng Khoa học tự nhiên phát triển mạnh mẽ trong thời kì cận đại. Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng là một trong những đột phá của cơ học. Bản chất của định luật này cho rằng mọi vận động của vật chất đều sinh ra năng lượng. Năng lượng có thể chuyển hóa từ trạng thái sang trạng thái khác; trong quá trình đó nó được bảo toàn về mặt động năng. Chính định luật này chứng minh hùng hồn: tự nhiên mang bản chất biện chứng; các trạng thái của vật chất có mối quan hệ với nhau; tự nhiên là không ngừng biến đổi; sự biến đổi của tự nhiên là tự nó. Mặt khác, định luật này là cơ sở để những nhà sáng lập chủ nghĩa Mác khái quát: vật chất luôn luôn vận động vì mọi trạng thái của vật chất luôn luôn tỏa ra năng lượng. Học thuyết thế bào Học thuyết tế bào là một đột phá vào cấu trúc của vật chất. Theo học thuyết tế bào, mọi vật chất hữu cơ đều có cấu trúc tế bào, các tế bào của các trạng thái vật chất hữu cơ đều có cấu tạo giống nhau; sự phát triển của các trạng thái vật chất hữu cơ là do sự phát 11
  12. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 triển của tế bào bằng cách tự phân đôi tế bào để có quá trình phát triển từ đơn bào đến đa bào, từ động vật bậc thấp đến động vật bậc cao và đến con người. Tế bào của các hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ các hợp chất vô cơ. Phát minh này không chỉ đột phá trong sinh học mà còn là cơ sở vững chắc cho triết học duy vật biện chứng khái quát thành những luận điểm khoa học của mình. Học thuyết tiến hóa Nhận thức về sự tiến hóa của vật chất nói chung và của con người nói riêng xuất hiện từ thời cổ đại. Khi Darwin hoàn thiện học thuyết của mình thì khoa học mới có cơ sở để khẳng định: sinh vật là quá trình tiến hóa không ngừng theo nguyên tắc thích nghi và đào thải; tức là những trạng thái nào, những yếu tố nào của vật chất phù hợp với quá trình tiến hóa sẽ được giữ lại, nếu không phù hợp sẽ bị gạt bỏ. Học thuyết tiến hóa là cơ sở để triết học Mác khẳng định: vật chất nói chung, sinh vật nói riêng có quá trình phát triển, biến đổi không ngừng; đó là quá trình tự hoàn thiện phù hợp với điều kiện và môi trường sống của các loài vật. Trong triết học gọi đó là phát triển; tức là quá trình vận động từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ chưa hoàn thiện đến hoàn thiện hơn. b) C. Mác và Ph. Ăngghen với quá trình hình thành và phát triển chủ nghĩa Mác (C. Mác 5-5-1818 – 14-3-1883 và Ph. Ăngghen 28-11-1820 – 5-8-1895) C. Mác và Ph. Ăngghen với quá trình hình thành chủ nghĩa Mác Sự chuyển biến về thế giới quan triết học diễn ra từng bước thông qua việc phê phán nhà nước hiện thực với nhà nước pháp quyền của Hegel. Thông qua thực tiễn, C. Mác tiến hành phê phán chủ nghĩa duy tâm triết học của Hegel, tiếp thu và phê phán triết học duy vật của Feuerbach để hình thành quan điểm duy vật. Bước chuyển được hoàn thành căn bản vào khoảng tháng 2-1844 bởi các bài báo đăng trên Niên giám Pháp - Đức: Bàn về vấn đề Do Thái; Bàn về triết học pháp quyền của Hê-ghen, Lời nói đầu của C. Mác và các bài báo của Ph. Ăngghen gửi từ Mansetxtơ (Anh): Lược thảo phê phán khoa kinh tế chính trị, Tình cảnh nước Anh, Tômát Cáclây, Quá khứ và hiện tại. Từ năm 1844 đến 1848, C. Mác và Ph. Ăngghen từng bước xây dựng những nguyên lí triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử thể hiện trong tác phẩm sau đây: Bản thảo kinh tế – triết học năm 1844 Phê phán cơ sở duy tâm về lịch sử của phái “Hegel trẻ”, đề xuất những quan niệm duy vật trong tác phẩm Gia đình thần thánh. - Phê phán tính không triệt để của các nhà duy vật trước kia, kể cả chủ nghĩa duy vật của Feuerbach, kẳng định vai trò của thực tiễn đối với nhận thức trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức. 12
  13. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 - Đề xuất những nguyên lí triết học trong tác phẩm Sự khốn cùng của triết học. - Mác đưa ra con đường khắc phục “sự tha hóa” bằng việc xoá bỏ tư hữu, xây dựng chế độ công hữu trong chủ nghĩa cộng sản – tư tưởng cách mạng xã hội để chuyển biến các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử, trong tác phẩm Bản thảo kinh tế – triết học năm 1844. - Tư tưởng cách mạng vô sản và vai trò của cách mạng vô sản đối với sự tiến bộ xã hội trong tác phẩm Gia đình thần thánh. - Tiền đề của quá trình phát triển xã hội là con người, sản xuất vật chất là cơ sở của sự tiến bộ lịch sử, của sự biến đổi các hình thái kinh tế - xã hội, phê phán quan niệm duy tâm về chủ nghĩa cộng sản mà Feuerbsch cũng như các nhà luận thời đó quan niệm trong tác phẩm Hệ tư tưởng Đức. - Trình bày hệ thống 3 bộ phận cấu thành của chủ nghĩa Mác, quan niệm duy vật toàn bộ đời sống xã hội, học thuyết giai cấp và đấu tranh giai cấp trong tác phẩm Tuyên ngôn của Đảng Cộng sản năm 1848. C.Mác và Ph.Ăngghen với quá trình phát chủ nghĩa Mác Tổng kết thực tiễn và các thành tựu khoa học có vai trò đặc biệt quan trọng trong sự phát triển lý luận. Giai đoạn này được tính từ sau năm 1848 trở đi. - Quá trình sản xuất vật chất là quá trình chủ yếu của xã hội loài người. Quá trình này làm xuất hiện các quan hệ xã hội của con người, xuất hiện quan hệ sản xuất trong các tác phẩm Đấu tranh giai cấp ở Pháp, Ngày mười tám tháng Sương mù của Lui Bônapáctơ, Nội chiến ở Pháp, Phê phán cương lĩnh Gôta. - Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử (trong bộ Tư bản). - Phát triển lý luận về nhà nước và cách mạng, về tính tất yếu của cuộc đấu tranh giai cấp trong Nội chiến ở Pháp. - Xây dựng học thuyết duy vật dưới dạng hệ thống thông qua sự phát triển của khoa học tự nhiên trong các tác phẩm Chống Đuyrinh, Biện chứng của tự nhiên, Lutvích Phoiơbắc và sự cáo chung của triết học cổ điển Đức. + Phân tích nguồn gốc và động lực phát triển xã hội và khả năng phát triển cũng như thái độ của lực lượng động lực cách mạng với giai cấp trung gian, bổ sung lý luận và cách mạng xã hội trong tác phẩm Cách mạng và phản cách mạng ở Đức. + Xây dựng hệ thống chủ nghĩa Mác: triết học, kinh tế chính trị học, chủ nghĩa xã hội khoa học trong tác phẩm Chống Đuyrinh. + Phát triển phép biện chứng duy vật trong tác phẩm Biện chứng của tự nhiên. 13
  14. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 + Phân tích quá trình phát triển của sản xuất vật chất là nguồn gốc hình thành giai cấp, sở hữu tư nhân, nhà nước, chế độ phân chia giai cấp trong tác phẩm Nguồn gốc của gia đình, của sở hữu và của nhà nước. c) Giai đoạn V.I Lênin với bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác trong điều kiện lịch sử mới Phát triển thông qua cuộc đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa Mác đặc biệt trong hoàn cảnh “cuộc khủng hoảng tư tưởng” ở nước Nga sau cuộc cách mạng 1905 – 1907. - Lê-nin phê phán quan điểm duy tâm chủ quan về lịch sử của những nhà dân tuý, bảo vệ quan điểm duy vật lịch sử của triết học Mác. + Thông qua tác phẩm “Những người bạn dân là thế nào và họ đấu tranh chống chủ nghĩa dân tuý ra sao”. + Tác phẩm “Nội dung kinh tế của chủ nghĩa dân tuý và sự phê phán trong cuốn sách của ông Xtơruvê về nội dung đó”. - Phát triển thêm quan điểm duy vật lịch sử thông qua lý luận học thuyết hình thái kinh tế - xã hội của Mác. - Tác phẩm “Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa kinh nghiệm phê phán” với các nội dung sau: + Phê phán nhận thức luận duy tâm của chủ nghĩa Ma-khơ: Chủ nghĩa tượng trưng; Chủ nghĩa kinh nghiệm; Chủ nghĩa bất khả tri. + Khẳng định: thế giới tồn tại khách quan là đối tượng của nhận thức; con người có khả năng nhận thức thế giới; quá trình nhận thức thông qua hoạt động thực tiễn. + Đưa ra định nghĩa phạm trù vật chất đã khắc phục được cuộc khủng hoảng của chủ nghĩa duy vật cũng như cuộc khủng hoảng trong vật lí học cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX. + Phát triển lý luận nhận thức duy vật của triết học Mác: hai giai đoạn của quá trình nhận thức, thực tiễn và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức. + Phương pháp phân tích “cuộc khủng hoảng vật lí có ý nghĩa phương pháp luận đối với quá trình nghiên cứu khoa học nói chung và với sự phát triển của vật lí học nói riêng. d) Chủ nghĩa Mác - Lênin và thực tiễn phong trào cách mạng thế giới Chủ nghĩa Mác – Lênin ra đời đã ảnh hưởng lớn lao đến phong trào cộng sản và công nhân quốc tế. Công xã Paris 1871 có thể coi là sự kiểm nghiệm đầu tiên đối với tư tưởng của chủ nghĩa Mác. 14
  15. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Tháng 8 năm 1903, chính đảng vô sản đầu tiên của giai cấp công nhân được thành lập (Đảng Bônsêvic Nga). Cách mạng Tháng Mười Nga 1917 đã mở ra một kỉ nguyên mới cho nhân loại, chứng minh tính hiện thực của chủ nghĩa Mác – Lênin trong lịch sử. Năm 1917, Quốc tế Cộng sản được thành lập. Năm 1922, Liên bang Xô viết ra đời, đánh dấu sự liên minh giai cấp công nhân trong nhiều quốc gia, dân tộc. Kết thúc chiến tranh thế giới lần thứ hai, hình thành cộng đồng các nước xã hội chủ nghĩa do Liên xô dẫn đầu. Những sự kiện trên đã cổ vũ mạnh mẽ phong trào cách mạng của giai cấp công nhân toàn thế giới, thức tỉnh phong trào đấu tranh của nhân dân các nước thuộc địa. Vai trò định hướng của chủ nghĩa Mác – Lênin đã đem lại những thành quả lớn lao cho sự nghiệp vì hòa bình, độc lập dân tộc, dân chủ và tiến bộ xã hội. Ở Việt Nam hiện nay, về tư tưởng, Đảng ta đã khẳng định: “Lấy chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng, kim chỉ nam cho hành động là bước phát triển quan trọng trong nhận thức và tư duy lý luận”1. II. Đối tượng, mục đích và yêu cầu về phương pháp học tập, nghiên cứu môn học 1. Đối tượng và phạm vi học tập, nghiên cứu Đối tượng học tập, nghiên cứu: Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin là những quan điểm nền tảng, mang tính chân lý bền vững của chủ nghĩa Mác Lênin trong phạm vi 3 bộ phận cấu thành: Phạm vi nghiên cứu của triết học bao gồm những quy luật chung nhất của sự vận động và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy; nhằm hình thành thế giới quan, phương pháp luận vận dụng trong đời sống xã hội. Kinh tế - chính trị tâp trung nghiên cứu các học thuyết giá trị, giá trị thặng dư, chủ nghĩa tư bản độc quyền và độc quyền nhà nước, khái quát những quy luật kinh tế cơ bản của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa xã hội khoa học chủ yếu nghiên cứu học thuyết về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công nhân và những vấn đề có tính quy luật về chính trị – xã hội trong quá trình hình thành, phát triển hình thái kinh tế – xã hội cộng sản chủ nghĩa. 2. Mục đích và yêu cầu về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu a) Mục đích của việc học tập, nghiên cứu 1 Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, Nxb CTQG, H 2001, tr 84. 15
  16. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 - Học tập, nghiên cứu “Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” nhằm xây dựng thế giới quan, phương pháp luận khoa học và vận dụng sáng tạo những nguyên lý đó trong hoạt động nhận thức và thực tiễn. -“ Những nguyên lý cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin” là cơ sở lý luận quan trọng nhất của Tư tưởng Hồ Chí Minh và Đường lối cách mạng của Đảng Cộng sản Việt Nam. - Môn học giúp sinh viên hiểu rõ nền tảng tư tưởng của Đảng Cộng sản Việt Nam - Cơ sở để xây dựng niềm tin, lý tưởng cho sinh viên hiện nay. b) Một số yêu cầu cơ bản về mặt phương pháp học tập, nghiên cứu - Cần tuân thủ nguyên tắc gắn những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin với thực tiễn của đất nước và thời đại. - Tránh kinh viện, giáo điều trong quá trình học tập, nghiên cứu và vận dụng các nguyên lý cơ bản đó trong thực tiễn. - Thấy được mối quan hệ của ba bộ phận cấu thành, sự thống nhất và nhất quán của chủ nghĩa Mác- Lênin, đồng thời nhận thức các nguyên lý đó trong tiến trình phát triển của lịch sử tư tưởng nhân loại. Câu hỏi ôn tập 1. Phân tích những điều kiện kinh tế- xã hội, tiền đề lý luận và khoa học tự nhiên dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa Mác – Lênin? 2. Khái quát các giai đoạn hình thành và phát triển của chủ nghĩa Mác? 3. Vai trò của V.I. Lênin trong việc bảo vệ và phát triển chủ nghĩa Mác? 4. Vai trò của chủ nghĩa Mác – Lênin với thực tiễn cách mạng thế giới? 16
  17. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Phần thứ nhất THẾ GIỚI QUAN VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN TRIẾT HỌC CỦA CHỦ NGHĨA MÁC-LÊNIN Thế giới quan và phương pháp luận triết học là bộ phận lý luận nền tảng của chủ nghĩa Mác-Lênin; là sự kế thừa và phát triển những thành quả vĩ đại nhất của tư tưởng triết học trong lịch sử nhân loại, đặc biệt là triết học cổ điển Đức. C.Mác, Ph.Ăngghen và V.I.Lênin đã phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng đến trình độ sâu sắc nhất và hoàn bị nhất, đó là: chủ nghĩa duy vật biện chứng với tư cách là hạt nhân lý luận của thế giới quan khoa học; là phép biện chứng duy vật với tư cách “học thuyết về sự phát triển, dưới hình thức hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện, học thuyết về tính tương đối của nhận thức của con người. Việc nắm vững những nội dung cơ bản của thế giới quan và phương pháp luận triết học của chủ nghĩa Mác-Lênin chẳng những là điều kiện tiên quyết để nghiên cứu toàn bộ hệ thống lý luận của chủ nghĩa Mác-Lênin mà còn là để vận dụng nó một cách sáng tạo trong hoạt động nhận thức khoa học, giải quyết những vấn đề cấp bách của thực tiễn đất nước và thời đại. Chương I: CHỦ NGHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG Thời lượng: 7 giờ tín chỉ (4 lý thuyết, 2 thảo luận, 1 tự học) Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: - Nắm được vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật, duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học - Hiểu được quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và mối quan hệ giữa vật chất, ý thức - Vận dụng các kiến thức về chủ nghĩa duy vật biện chứng trong việc xử lí các tình huống của hoạt động thực tiễn, tránh quan điểm chủ quan duy ý chí I. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy vật biện chứng 1. Vấn đề cơ bản của triết học và sự đối lập giữa chủ nghĩa duy vật với chủ nghĩa duy tâm trong việc giải quyết vấn đề cơ bản của triết học 17
  18. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Vấn đề cơ bản lớn nhất của mọi triết học, đặc biệt là triết học hiện đại, là vấn đề quan hệ giữa tư duy và tồn tại1. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học và ý nghĩa vấn đề cơ bản của triết học: Mặt thứ nhất vấn đề cơ bản của triết học là làm rõ giữa vật chất và ý thức cái nào có trước, cái nào có sau; cái nào quyết định, cái nào phụ thuộc. Khi giải quyết vấn đề này, triết học có hai trường phái cơ bản: nhất nguyên luận duy vật và nhất nguyên luận duy tâm, ngoài ra còn có trường phái thứ ba là nhị nguyên luận. - Vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để phân biệt các trường phái triết học, nhận biết các quan điểm triết học và các nhà triết học: Trong lịch sử triết học, các nhà triết học có thể chỉ giải quyết những vấn đề riêng biệt, nhưng thực chất ở mức độ này hay mức độ khác họ đều tập trung giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức, giữa tồn tại và tư duy. Cách giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức của họ là cơ sở phân biệt trường phái duy vật hay duy tâm. Mặt khác, không phải bất kì một nhà triết học duy vật nào cũng hoàn toàn duy vật. Họ cũng có những quan niệm duy tâm và ngược lại, các nhà duy tâm cũng vậy. Do đó, khi đánh giá luận điểm nào đó là duy vật hay duy tâm phải trên cơ sở giải quyết vấn đề cơ bản của triết học. Một nhà triết học duy vật hay duy tâm cũng phụ thuộc vào việc hệ thống triết học cơ bản của họ giải quyết mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại, giữa vật chất và ý thức. Ngày nay, triết học giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức theo quan điểm quyết định luận, nhưng thực chất nó vẫn không vượt ra khỏi vấn đề cơ bản của triết học. - Vấn đề cơ bản của triết học là cơ sở để giải quyết những vấn đề khác của triết học: Triết học không chỉ có vấn đề mối quan hệ giữa tư duy và tồn tại mà còn giải quyết những vấn đề khác của đời sống thực tiễn. Những vấn đề của nhận thức luận, nhà nước, con người, được các nhà triết học giải quyết trên cơ sở vấn đề cơ bản của triết học. - Trường phái nhất nguyên luận duy vật: trường phái này cho rằng vật chất tồn tại khách quan, ý thức là quá trình phản ánh hiện thực khách quan. Vật chất quyết định ý thức. Trong trường phái này, có ba hình thức cơ bản là: chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình và chủ nghĩa duy vật biện chứng. - Trường phái nhất nguyên luận duy tâm: Trường phái này cho rằng ý thức (với nhiều hình thức biểu hiện khác nhau) có trước, vật chất là sự biểu hiện cụ thể của ý thức, vật chất có sau, vật chất phụ thuộc ý thức. Trong trường phái này, có hai hình thức là: chủ nghĩa duy tâm khách quan và chủ nghĩa duy tâm chủ quan. 1 .C.Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, t.21, NXB. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, ,tr. 403. 18
  19. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 + Chủ nghĩa duy tâm khách quan: cho rằng tinh thần khách quan dưới các hình thức ý niệm, tinh thần tuyệt đối, lí tính thế giới, v.v. có trước và tồn tại độc lập với con người. + Chủ nghĩa duy tâm chủ quan: thừa nhận ý thức con người là tính thứ nhất. Họ phủ nhận sự tồn tại của hiện thực khách quan và coi thế giới chỉ là sự sáng tạo, là phức hợp các cảm giác của con người, của cá nhân, của chủ thể. Như vậy, chủ nghĩa duy tâm dưới hình thức này hay hình thức khác đều thừa nhận sự sáng tạo ra thế giới bởi một lực lượng siêu nhiên. Chủ nghĩa duy tâm thường được tôn giáo sử dụng làm cơ sở lý luận để củng cố lòng tin, tín ngưỡng, mặc dù giữa chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo có sự khác nhau căn bản. Chủ nghĩa duy tâm là sự tuyệt đối hoá nhận thức của con người, đồng thời là sự đề cao lao động trí óc đối với lao động chân tay. Chính vì vậy mà chủ nghĩa duy tâm thường được các giai cấp thống trị lỗi thời ủng hộ, sử dụng làm nền tảng lí luận cho những quan điểm chính trị - xã hội của mình. - Trường phái nhị nguyên luận: Quan điểm của trường phái này cho rằng có hai thực thể tồn tại khách quan, không phụ thuộc nhau, mỗi thực thể quyết định mỗi lĩnh vực. thực thể tinh thần quyết định ý thức; thực thể vật chất quyết định thế giới vật thể. Trường phái nhị nguyên luận có xu hướng điều hoà giữa chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm nhưng về bản chất chủ nghĩa nhị nguyên theo khuynh hướng duy tâm là cơ bản. Mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học Giải quyết mặt thứ hai vấn đề cơ bản của triết học, triết học chia ra hai phái cơ bản: phái thừa nhận khả năng nhận thức và phái phủ nhận hoặc hoài nghi khả năng nhận thứccủa con người: - Trường phái khả tri: Trường phái này cho rằng, con người có khả năng nhận thức được bản chất của thế giới; khả năng này là vô hạn; chỉ có một số sự vật, hiện tượng con người chưa biết chứ nhất thiết không thể không biết. Quá trình nhận thức của con người sẽ khắc phục được hạn chế này. Quá trình đó diễn ra vô tận, vì thế mà con người có khả năng nhận thức được chân lí khách quan. - Trường phái bất khả tri: hay còn gọi là hoài nghi luận và thuyết không thể biết. Trường phái này cho rằng, con người không có khả năng nhận thức được bản chất của thế giới. Con người chỉ nhận thức được hiện tượng của thế giới, nhưng khả năng này là hữu hạn. Họ có lí vì nhận thức của con người vừa tuyệt đối vừa tương đối. Tính tương đối của nhận thức dẫn đến sự ra đời của chủ nghĩa hoài nghi. Hoài nghi là một trong những yếu tố để đạt đến chân lí. Nhưng chủ nghĩa hoài nghi là một trong những yếu tố kìm hãm khả 19
  20. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 năng nhận thức của con người. Thuyết không thể biết là sự cực đoan hoá tính tương đối của nhận thức. Nó triệt tiêu động lực của quá trình nhận thức, dẫn đến sự bất lực của con người trước thế giới. 2. Các hình thức phát triển của chủ nghĩa duy vật trong lịch sử Chủ nghĩa duy vật chất phác: hình thức duy vật sơ khai của các nhà triết học duy vật thời cổ đại. Thời kì này, về cơ bản triết học đồng nhất vật chất với một trạng thái nào đó của vật chất. Tuy còn mang tính trực quan nhưng cơ bản là đúng và vượt lên quan điểm của thần học hay tôn giáo. Chủ nghĩa duy vật siêu hình: được thể hiện chủ yếu ở các nhà triết học duy vật thế kỉ XV đến thế kỉ XVIII. Do ảnh hưởng của cơ học cổ điển, chủ nghĩa duy vật thời kì này chịu sự chi phối của phương pháp tư duy siêu hình - máy móc. Họ nhìn thế giới như một cổ máy khổng lồ, luôn luôn ở trong trạng thái biệt lập và tĩnh tại. Mặc dù không phản ánh đúng hiện thực nhưng chủ nghĩa duy vật siêu hình đã góp phần chống lại thế giới quan duy tâm và tôn giáo. Chủ nghĩa duy vật biện chứng: Do C. Mác và Ph. Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỉ XIX; được V.I. Lênin bảo vệ và phát triển trong điều kiện lịch sử mới. Chủ nghĩa duy vật biện chứng là sự kế thừa những tinh hoa của khoa học tự nhiên, của triết học, của kinh tế chính trị học, của tư tưởng chủ nghĩa xã hội không tưởng, đã khắc phục được những hạn chế của chủ nghĩa duy vật chất phác, chủ nghĩa duy vật siêu hình; nó trở thành công cụ cho quá trình nhận thức và hoạt động của lực lượng tiến bộ lịch sử. Triết học ra đời không phải vì có nhà nước và giai cấp, nhưng những nguyên lí của triết học có thể đạt đến tri thức khoa học hay tri thức tư biện. Chính vì vậy, các giai cấp thống trị thường lợi dụng triệt để thành tựu đó của triết học để làm cơ sở lý luận cho chính sách cai trị của họ. Chủ nghĩa duy vật thường được các giai cấp thống trị tiến bộ sử dụng như một yếu tố không thể thiếu trong đời sống tinh thần của xã hội. Ngược lại chủ nghĩa duy tâm thường được các giai cấp thống trị lỗi thời lợi dụng để chứng minh cho sự tồn tại hợp lí của họ. II. Quan điểm duy vật biện chứng về vật chất, ý thức và các mối quan hệ giữa vật chất và ý thức 1. Vật chất a) Phạm trù vật chất trong lịch sử triết học. 20
  21. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Thời kì Hi lạp – La mã cổ đại: Talét: nước; Anaximen: không khí; Hêraclit: lửa; Ămpêđoclơ: đất, nước lửa và không khí; Anaximendơrơ: A-pei-ro; Lơxip và Đêmôcrit: nguyên tử; Arixtốt: đất, nước, lửa, không khí và ê-te. Quan niệm của triết học Trung Hoa cổ đại: coi khí là thực thể của thế giới; Ngũ hành: Kim, Mộc,Thuỷ, Hoả, Thổ tương sinh, tương khắc tạo nên sự đa dạng, phong phú của thế giới. Quan niệm của triết học Ấn Độ cổ đại: Phái Nyaya – Vaisêsika: coi nguyên tử (Paramanu) là thực thể của thế giới. Thời kì cận đại: - Phranxi Bêcơn (Anh): Vật chất tồn tại khách quan, vật chất là tổng hợp các hạt, có hình thức và vận động là thuộc tính của vật chất. - Pierơ Gát Xănđi (Italia): vật chất gồm những nguyên tử có đặc tính tuyệt đối: kiên cố và không thấm qua. - Đêcáctơ (Pháp): Vũ trụ là vật chất gồm những hạt nhỏ có thể phân chia đến vô tận, luôn vận động và thay đổi vị trí trong không gian. - Xpinôza (Hà Lan): Tự nhiên là nguyên nhân (causasui) tự nó. Thực thể là thống nhất; vật hữu hạn vô tận. - Điđrô (Pháp): vũ trụ là vật chất, tự nó. Bản tính cố hứu của vật chất là vận động, đứng yên là dạng vận động. Vận động sẽ giúp giới tự nhiên ngày càng hoàn thiện đồng thời đào thải những gì không phù hợp. - Hônbách (Pháp): Vật chất là những gì mà bằng cách nào đó tác động vào cảm giác của chúng ta. Do khoa học thời kì này chỉ cơ học phát triển nên họ đồng nhất vật chất với khối lượng, vận động chỉ là sự di chuyển vị trí trong không gian. Họ cũng coi nguyên tử là phần tử nhỏ bé nhất không thể phân chia và tách rời nguyên tử với vận động. Cuộc khủng hoảng phạm trù vật chất cuối thế kỉ XIX đầu thế kỉ XX: - Năm 1895: W.Rơnghen ( 1845 – 1923) phát hiện tia X - Năm 1896: Hiện tượng phóng xạ được phát hiện bởi H.Béccơnen (1852 - 1908) - Năm 1897: Điện tử được phát minh bởi J.J.Tômxơn (1856 – 1940) Các phát minh trên đã tấn công vào phạm trù vật chất của các nhà triết học duy vật – phạm trù nền tảng của chủ nghĩa duy vật, tức là nguyên tử không phải là phần tử nhỏ bé nhất không thể phân chia và khối lượng không phải bất biến. Các nhà triết học duy tâm khẳng định vật chất biến mất, thế giới chỉ còn lại những khái niệm. 21
  22. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 - Định nghĩa vật chất của V.I. Lê-nin:“Vật chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ thực tại khách quan được đem lại cho con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác”1. Nội dung định nghĩa: - Vật chất là phạm trù của triết học + Phạm trù triết học là phạm trù bao trùm nhất, rộng nhất. + Phạm trù vật chất mà các khoa học cụ thể sử dụng chỉ là một trong những trạng thái của vật chất hay mang tính vật thể, không mang nghĩa phạm trù vật chất của triết học. - Vật chất tồn tại khách quan được cảm giác + Tồn tại tự nó, không do ai sáng tạo ra, không mất đi, có thể chuyển hoá từ trạng thái này sang trạng thái khác. + Tồn tại trước con người, trước ý thức của chúng ta. + Vật chất tồn tại vừa mang tính trừu tượng, vừa có nội dung cảm tính. + Khi các trạng thái của vật chất tác động đến các giác quan thì tạo nên cảm giác cho con người. - Ý thức là sự phản ánh thế giới khách quan vào bộ óc người thông qua các giác quan, nếu các giác quan của con người bình thường, góc phản ánh tương ứng thì hình ảnh của sự vật tác động không phụ thuộc vào cảm giác. - Con người có khả năng nhận thức được thế giới: vì thế giới vật chất tồn tại khách quan khi tác động vào các giác quan thì tạo nên cảm giác để làm cơ sở cho quá trình hình thành tri thức. Quá trình đó diễn ra vĩnh viễn nên con người có khả năng nhận thức được thế giới. Ý nghĩa của định nghĩa - Khắc phục được tính trực quan, siêu hình của các nhà triết học duy vật thời cổ đại cũng như thời cận đại. - Khẳng định quan điểm vô thần, chống lại các quan điểm duy tâm, thần học, tôn giáo về sự hình thành thế giới vật chất. - Giải quyết vấn đề cơ bản của triết học theo quan niệm duy vật một cách triệt để: duy vật cả lĩnh vực vật chất cả lĩnh vực tinh thần, ý thức. - Đưa ra một phương pháp định nghĩa mới: định nghĩa vật chất thông qua mặt đối lập là ý thức. 1 V. I. Lenin: Toàn tập, Nxb. Tiến bộ, Matxcơva, 1980, t.18, tr. 151 22
  23. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 - Mở đường cho khoa học phát triển: đối tượng của của khoa học là thế giới vật chất tồn tại vô cùng, vô tận, vĩnh viễn trong thời gian và không gian. b) Phương thức và hình thức tồn tại của vật chất: Vật chất và vận động Theo Ph. Ăngghen: “Vận động hiểu theo nghĩa chung nhất bao gồm tất cả mọi sự thay đổi và mọi quá trình diễn ra trong vũ trụ, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản đến tư duy”1. - Tính chất của vận động: tự vận động + Các trạng thái của vật chất đều có cấu trúc + Các bộ phận của vật chất đều tác động làm biến đổi dẫn đến vận động. + Vận động vừa có hướng vừa vô hướng. + Vận động vĩnh viễn, vô điều kiện. + Đứng im là một trạng thái của vận động: vận động trong thế cân bằng, đứng im có điều kiện, tạm thời, tương đối. - Vận động là một trong những thuộc tính cơ bản của vật chất: mọi vận động đều là vận động của vật chất, không có vật chất không vận động và cũng không có vận động nào không phải của vật chất. Vật chất tồn tại thông qua vận động. - Các hình thức của vận động: có mối liện hệ với nhau. Tuỳ cấu trúc của các trạng thái vật chất mà có hình thức vận động tương ứng. Các trạng thái vật chất có cấu trúc phức tạp và cao hơn bao gồm các dạng vận động thấp hơn. + Vận động cơ học: chuyển dịch vị trí trong không gian + Vận động lí học: sự tương tác giữa các điện tử, giữa các nguyên tử. + Vận động hoá học: sự hoá hợp và phân giải của các hợp chất, của các phân tử. + Vận động sinh học: sự tương tác giữa quá trình đồng hoá và quá trình dị hoá của các cơ thể sinh vật. + Vận động xã hội: sự tác động giữa các cá nhân trong cộng đồng thông qua các mối quan hệ xã hội làm biến đổi hình thái kinh tế – xã hội. Không gian và thời gian: Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: - Không gian là để chỉ trật tự cùng tồn tại, thời gian là chỉ quá trình của vật chất. - Không gian và thời gian là những phương thức tồn tại của vật chất. Không gian và thời gian tồn tại khách quan. Vật chất tồn tại trong không gian và thời gian, không có 1 C. Mác và Ph. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1994, t.20, tr. 519. 23
  24. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 vật chất tồn tại ngoài không gian và thời gian, cũng như không có không gian và thời gian tồn tại ngoài vật chất. - Không gian có ba chiều: chiều dài, chiều rộng và chiều cao; vô cùng, vô tận, cả vĩ mô lẫn vi mô. Thời gian chỉ có một chiều: từ quá khứ đến tương lai; vĩnh viễn cả về quá khứ, cả về tương lai. - Không gian và thời gian có tính thống nhất: không có thời gian tách khỏi không gian, ngược lại, không có không gian tách khỏi thời gian. c) Tính thống nhất vật chất của thế giới Nội dung quan điểm về tính thống nhất của thế giới Chỉ có một thế giới duy nhất đó là thế giới vật chất. Thế giới này thống nhất ở tính vật chất: + Thế giới vật chất tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người. + Thế giới vật chất là một thể thống nhất và có mối liên hệ khách quan, phổ biến. + Thế giới vật chất tồn tại vĩnh viễn, vô hạn và vô tận và tự nó. + Các trạng thái vật chất có thể chuyển hoá lẫn nhau. + Sự phát triển của khoa học đã bác bỏ quan niệm của chủ nghĩa duy tâm và tôn giáo về nguồn gốc của vật chất, chứng minh tính chân lí quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng. Ý nghĩa phương pháp luận - Cơ sở để hình thành thế giới quan duy vật và khoa học. - Cơ sở để nhận thức và cải tạo thế giới một cách khách quan và khoa học. 2. Ý thức Theo quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng: ý thức là quá trình tâm lí tích cực, phản ánh hiện thức khách quan thông qua các giác quan di chuyển đến bộ não người để xử lí, khái quát thành tri thức a) Nguồn gốc của ý thức Nguồn gốc tự nhiên của ý thức - Quá trình phản ánh của vật chất: + Phản ánh là một trong những thuộc tính cơ bản của vật chất, là khả năng lưu giữ và tái hiện sự tác động của trạng thái vật chất này lên trạng thái vật chất khác trong quá trình tồn tại, vận động và biến đổi của chúng. 24
  25. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 + Sự phát triển của quá trình phản ánh của vật chất là cơ sở để hình thành ý thức, hình thành tri thức: phản ánh cơ học, phản ánh kích thích, phản ánh cảm ứng, phản ánh tâm lí, phản ánh ý thức. - Bộ óc của con người: + Bộ óc của con người là kết quả của quá trình tiến hoá lâu dài của sinh vật bậc cao, cơ quan trung ương của hệ thần kinh ở con người. Nó có nhiệm vụ thu thập, phân tích, xử lí và điều khiển hoạt động của con người. + Bộ óc con người thu nhận những phản ánh từ các giác quan để phân tích, lọc bỏ, khái quát thành ý thức, thành tri thức. Nguồn gốc tự nhiên là điều kiện cần nhưng chưa đủ để hình thành ý thức. Nguồn gốc xã hội của ý thức - Lao động là một trong những nguồn gốc xã hội để hình thành ý thức: + Lao động là quá trình con người tác động vào tự nhiên để tạo ra sản phẩm nhằm thoả mãn nhu cầu của con người. + Lao động không chỉ là phương thức tồn tại của con người mà còn phương thức sáng tạo và hoàn thiện con người, hoàn thiện các giác quan để tăng khả năng phản ánh. + Lao động còn là phương thức để nắm bắt cấu trúc, hiểu các mối quan hệ của các trạng thái vật chất. Trên cơ sở đó để hình thành tri thức. + Lao động còn tạo ra những phương tiện để tăng khả năng phản ánh của con người, nhờ đó mà tri thức ngày càng đầy đủ và phong phú hơn. - Ngôn ngữ là một trong những nguồn gốc xã hội để hình thành ý thức + Ngôn ngữ là hệ thống những kí hiệu do con người sáng tạo ra để giao tiếp và trao đổi thông tin. + Ngôn ngữ bao gồm tiếng nói, chữ viết và một số kí hiệu khác + Chức năng của ngôn ngữ: giao tiếp, trao đổi thông tin, công cụ của tư duy; mọi thành tựu của tư tuy đều được thể hiện bằng ngôn ngữ. Nguồn gốc xã hội là điều kiện đủ để hình thành ý thức. Nguồn gốc tự nhiên của ý thức mang tính tự nó, để hình thành ý thức không thể không có nguồn gốc tự nhiên, nhưng chỉ có nguồn gốc tự nhiên thì ý thức cũng không được hình thành, mà nhất thiết phải có nguồn gốc xã hội. Chính vì vậy, hoạt động lao động của con người càng phong phú, đa dạng, phức tạp; ngôn ngữ càng hoàn thiện thì ý thức càng đầy đủ và sâu sắc. b) Bản chất và kết cấu của ý thức Bản chất của ý thức 25
  26. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 - Nội dung của ý thức là phản ánh hiện thực khách quan. - Hình thức của ý thức mang tính chủ quan. Tức là ngôn ngữ phản ánh và chủ thể phản ánh mang tính chủ quan. Tính sáng tạo của ý thức. - Ý thức không chỉ phản ánh trung thực mà còn phản ánh một cách sáng tạo hiện thực khách quan. Phản ánh sáng tạo là dựa trên những tư liệu, những qui luật vận động, phát triển của các trạng thái vật chất để dự báo sự tồn tại của chúng trong những điều kiện không gian và thời gian nhất định. Tính chân lí của sự phản ánh sáng tạo này được thực tiễn chứng minh. - Ý thức còn chủ động tác động vào hiện thực khách quan, tìm phương pháp thích hợp để phản ánh hiện thực khách quan. Tính xã hội của ý thức. - Ý thức phản ánh hiện thực khách quan trên cơ sở kế thừa thành tựu ý thức của các thế hệ trước, sử dụng các phương tiện, phương pháp, ngôn ngữ xã hội để phản ánh, là sự nổ lực của một số thành viên của cộng đồng, vì vậy kết quả phản ánh mang tính xã hội sâu sắc. - Nhu cầu hoạt động của xã hội là động lực cho quá trình phản ánh, cho ý thức hình thành. - Mọi thành tựu của ý thức (dưới dạng tri thức khoa học, công nghệ) là sản phẩm của xã hội, phải được xã hội kiểm nghiệm và sử dụng. Tính trừu tượng của ý thức. - Phương tiện phản ánh của ý thức là ngôn ngữ mang tính trừu tượng. - Kết quả phản ánh của ý thức mang tính khuynh hướng, không hoàn toàn trùng khít với hiện thực khách quan, khi nhận thức phải có tính trừu tượng hoá cao. - Phản ánh hiện thực khách quan của ý thức phải thông qua tư duy trừu tượng. Kết cấu của ý thức Cấu trúc theo chiều ngang: - Tri thức: Tri thức là kết quả quá trình nhận thức được tái hiện dưới dạng qui luật, những mối quan hệ bản chất thông qua ngôn ngữ. - Tình cảm: thái độ của cá nhân hay cộng đồng với hiện thực khách quan hay chính bản thân cá nhân hay cộng đồng. - Niềm tin: lòng tin đã được củng cố bởi tri thức. - Lý trí: là sự kiên định theo ý thức mà các cá nhân hay cộng đồng đã tin tưởng. 26
  27. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 - Ý chí: là quyết tâm cao của cá nhân hay cộng đồng trong quá trình hoạt động theo tri thức phương pháp. Cấu trúc theo chiều dọc: - Tự ý thức: nhận thức về vị trí và vai trò của bản thân mình trong mối quan hệ với thế giới bên ngoài. - Tiềm thức: là ý thức dưới dạng tiềm tàng để khi có điều kiện sẽ xuất hiện mà không cần có sự kiểm soát chúng một cách trực tiếp. - Vô thức: là những trạng thái tâm lí dưới dạng bản năng điều chỉnh suy nghĩ, hành vi, thái độ ứng xử của con người một cách nhanh chóng mà không có sự tham gia của ý thức. 3. Mối quan hệ giữa vật chất và ý thức a) Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vai trò của vật chất đối với ý thức. Trong mối quan hệ với ý thức, vật chất là cái có trước, ý thức là cái có sau, vật chất là nguồn gốc của ý thức, quyết định ý thức. Ý thức là sự phản ánh đối với vật chất. Nội dung phản ánh của ý thức được quyết định bởi vật chất. Sự vận động và hình thức biểu hiện của ý thức bị các qui luật sinh học và xã hội qui định nên vật chất không chỉ qui định nội dung mà còn qui định cả hình thức cũng như biến đổi của ý thức. b) Quan niệm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về vai trò của ý thức đối với vật chất. - Ý thức là sản phẩm của vật chất có tổ chức cao, vật chất là nguòn gốc của ý thức Ý thức có tính độc lập tương đối, nên có khả năng tác động để cải tạo hiện thực khách quan thông qua vai trò của con người. - Trong hoạt động thực tiễn, con người phải định ra mục đích, phương pháp, để huy động những lực lượng vật chất phù hợp nhằm đạt đến kết quả. - Kiên trì thực hiện mục tiêu đề ra, nhạy bén ứng xử trước mọi tình huống. c) Ý nhĩa phương pháp luận: - Xuất phát từ khách quan: tôn trọng hiện thực khách quan, qui luật khách quan. Các nhân tố khách quan tác động quyết định nhưng các yếu tố này luôn vận động, biến đổi, phải bám sát diễn biến của hiện thực khách quan. - Phát huy tính năng động chủ quan: vì tính năng động chủ quan sẽ biến khả năng của các yếu tố khách quan thành hiện thực. Nhân tố chủ quan chính là con người nên khi 27
  28. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 con người nắm chắc qui luật khách quan, các yếu tố khách quan, nhạy bén xử lí tình huống trong quá trình hoạt động thì sẽ mang lại thành công trong hoạt động thực tiễn. - Chống chủ quan duy ý chí: Không tin tưởng một cách mù quáng, luôn gắn lý luận với thực tiễn, coi thực tiễn là cơ sở, là nguồn gốc, là động lực để nhận thức và bám sát phương pháp trong quá trình hoạt động thực tiễn. Câu hỏi ôn tập 1. Quan điểm của các nhà triết học duy vật thời cổ đại, cận đại về vật chất? Ưu điểm và hạn chế của các quan điểm đó? 2. Phân tích nội dung định nghĩa vật chất của Lênin? Giá trị khoa học và ý nghĩa phương pháp luận của định nghĩa? 3. Vai trò và tác dụng của ý thức? Ý nghĩa phương pháp luận của mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trong hoạt động thực tiễn? 28
  29. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Chương II: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT Thời lượng: 9 giờ tín chỉ (6 lý thuyết, 2 thảo luận, 1 tự học) Mục tiêu của người học cần đạt được về kiến thức và kĩ năng: -Nắm được khái niệm phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng - Hiểu được các nguyên lý, các cặp phạm trù, các quy luật của phép biện chứng -Nắm được các khái niệm thực tiễn, nhận thức và vai trò của thực tiễn đối với nhận thức - Hiểu được con đường biện chứng của nhận thức chân lý -Vận dụng phép biện chứng trong việc giải quyết các vấn đề do thực tiễn đặt ra một cách sáng tạo, linh hoạt, mềm dẻo và hiệu quả I. Phép biện chứng và phép biện chứng duy vật 1. Phép biện chứng và các hình thức cơ bản của phép biện chứng a) Phép biện chứng - Sự đối lập giữa hai quan điểm biện chứng và siêu hình trong nhận thức và cải tạo thế giới + Phương pháp siêu hình: là một trong những phương pháp nhận thức và hoạt động của con người. Phương pháp này là quá trình tập trung trí tuệ và nguồn lực để giải quyết triệt để một vấn đề cụ thể nhằm tạo nên bước phát triển cơ bản phù hợp mục tiêu nào đó. Tư duy siêu hình là quá trình nhận thức đối tượng cô lập, tĩnh tại, không vận động, không biến đổi, không chuyển hoá. Đặc điểm của tư duy siêu hình là: “chỉ nhìn thấy những sự vật riêng biệt mà không nhìn thấy mối liên hệ qua lại giữa những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy sự tồn tại của những sự vật ấy mà không nhìn thấy sự phát sinh và sự tiêu vong của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy trạng thái tĩnh của những sự vật ấy mà quên mất sự vận động của những sự vật ấy, chỉ nhìn thấy cây mà không nhìn thấy rừng” 1. Nhưng, phương pháp siêu hình lại rất cần thiết cho quá trình nhận thức và hoạt động của con người. Mặc dù khả năng của con người là vô hạn, nhưng trong một thời gian và không gian cụ thể lại hữu hạn. Vì vậy, việc tập trung trí tuệ và vật lực để giải quyết một vấn đề cụ thể phù hợp mục tiêu nào đó chính là tạo nên động lực cho sự phát triển là hết sức cần thiết. Trong xây dựng kinh tế – xã hội của một quốc gia cũng không vượt khỏi qui luật đó. 1 Sđd, t.20, tr. 37. 29
  30. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 + Phương pháp biện chứng hay còn gọi là tư duy biện chứng: là phương pháp nhận thức đối tượng trong mối liên hệ, vận động, phát triển, biến đổi và chuyển hoá không ngừng. - Khái niệm phép biện chứng Trong triết Mác- Lênin, khái niệm biện chứng dùng để chỉ những mối liên hệ, tương tác chuyển hóa và vận động, phát triển theo qui luật của các hiện tượng quá trình trong tự nhiên, xã hội, tư duy. Theo Ph.Ăng ghen biện chứng bao gồm chủ quan và khách quan: “Biện chứng gọi là khách quan thì chi phối toàn bộ giới tự nhiên, còn biện chứng gọi là chủ quan, tức là tư duy biện chứng, thì chỉ là phản ánh sự chi phối trong toàn bộ giới tự nhiên”1. b) Các hình thức cơ bản của phép biện chứng Phép biện chứng thời cổ đại Các tư tưởng biện chứng trong triết học phương Đông cổ đại - Thuyết Âm-Dương: Hai thế lực Âm, Dương không tồn tại biệt lập mà quan hệ với nhau theo các nguyên lý sau: + Âm-Dương thống nhất thành Thái cực: Tính toàn vẹn, chỉnh thể, cân bằng của cái đa và cái duy nhất. Tư tưởng về sự thống nhất vừa bất biến vừa biến đổi. + Trong Âm có Dương, trong Dương có Âm: Khả năng biến đổi của Âm- Dương đã bao hàm trong mỗi mặt đối lập của Thái cực. - Tư tưởng biện chứng của Lão Tử cho rằng, toàn thể thế giới bị chi phối bởi hai luật phổ biến là luật quân bình và luật phản phục, trong đó luật quân bình luôn giữ cho sự vận động của các sự vật, hiện tượng được cân bằng theo một trật tự điều hoà trong tự nhiên, không có gì thái quá, không có gì bất cập. Luật phản phục cho rằng: cái gì phát triển tột độ thì sẽ trở thành cái đối lập với nó. Ngoài ra, phản phục còn có nghĩa là trở về với đạo tự nhiên, Vô Vi, tức là trở về với cái gốc của mình. Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng đều là thể thống nhất của hai mặt đối lập vừa xung khắc nhau, vừa nương tựa và bao hàm lẫn nhau. Các tư tưởng biện chứng trong triết học Hy lạp – La mã cổ đại. - Thuật ngữ “phép biện chứng” (dialecticka) có nguyên gốc là dialektike được Xôcrát (469-399 tr.c.n) sáng tạo và sử dụng theo nghĩa là nghệ thuật dẫn dắt đàm thoại, đối thoại, tranh biện các vấn đề mà hai bên cùng quan tâm với mục đích đạt được chân lý bằng con đường đối lập các ý kiến của họ với nhau. Platôn cho rằng phép biện chứng chính là đối thoại, là "mổ xẻ" lôgíc chia và kết hợp các khái niệm đang tồn tại trực tiếp 1 C.Mác và Ph.Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Chính trị quốc gia, H.2004, t.20, tr.694. 30
  31. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 trong các câu hỏi và các câu trả lời (hỏi-đáp) và dẫn các khái niệm đó tới chân lý. Hêraclít (540-480 tr.c.n) đã thể hiện tương đối rõ quan niệm của mình về phép biện chứng, ông cho rằng, phép biện chứng là môn khoa học nghiên cứu về sự vận động và phát triển: “Chúng ta không thể tắm hai lần trên một dòng sông vì nước mới không ngừng chảy trên sông” và “ngay cả mặt trời cũng mỗi ngày một mới”. Các quan niệm trên của các triết gia Hy Lạp cổ đại về phép biện chứng dần dần đem lại cho phép biện chứng những quan niệm về sự vận động và phát triển của những mâu thuẫn để đi tới những tri thức đúng, tức là đi tới chân lý. Phép biện chứng cổ đại mang tính tự phát, mộc mạc mà phép biện chứng trong triết học Hy Lạp, Trung Hoa cổ đại là một trong những hình thức điển hình. Như vậy, phép biện chứng cổ đại là hình thức đầu tiên, là cơ sở để phép biện chứng duy vật xuất hiện. Những tư tưởng đó đã đóng góp vai trò của mình trong việc chống lại những tư tưởng siêu hình và tôn giáo lúc bấy giờ. Phép biện chứng duy tâm trong triết học cổ điển Đức Phép biện chứng duy tâm xuất hiện vào thời cổ đại và cùng với sự phát triển của cuộc sống, của khoa học, phép biện chứng ngày càng được bổ sung thêm những nội dung mới, phong phú hơn, phát triển thành hệ thống vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX trong triết học cổ điển Đức. Cantơ (1724-1804) là người sáng lập và Phíchtơ (1762- 1814), Selinh (1775-1854), Hêghen (1770-1831) là những người kế thừa, phát triển: - Sự thống nhất biện chứng giữa các mặt đối lập là sự thống nhất và thâm nhập lẫn nhau của các mặt đối lập, là động lực của sự vận động và phát triển của vật chất. Động lực là sự thống nhất và thâm nhập lẫn nhau của sức hút và sức đẩy. Động lực này có trước vật chất và sự vận động của động lực đó là sự vận động tách rời vật chất (Cantơ). - Sự thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập của các sự vật, hiện tượng, mối liên hệ phổ biến, sự thống nhất, sự phát triển của tự nhiên (Selinh). - Mâu thuẫn là nguồn gốc của sự phát triển nhưng chúng chỉ tồn tại trong ý thức con người. Mâu thuẫn thể hiện sự vận động đi lên của tư duy trong quá trình nhận thức (Phíchtơ). Phép biện chứng của Hêghen đã bao quát cả ba lĩnh vực, bắt đầu từ các phạm trù lôgíc thuần tuý cho đến lĩnh vực tự nhiên, tinh thần và kết thúc bằng biện chứng của toàn bộ quá trình lịch sử. Trong phép biện chứng của mình, Hêghen đã thể hiện được những hình thức chung của sự vận động. Ông cũng là nhà triết học đầu tiên khái quát lên những qui luật cơ bản của phép biện chứng, mà trước hết là qui luật lượng - chất, qui luật phủ 31
  32. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 định của phủ định. Sai lầm có tính nguyên tắc của Hêghen là ở chỗ, theo ông biện chứng của ý niệm (ý thức) sản sinh ra biện chứng của sự vật (vật chất). Tuy vậy, các nhà kinh điển của chủ nghĩa Mác-Lê-nin đánh giá rất cao phép biện chứng của Hêghen. C.Mác viết về phép biện chứng của Hêghen trong tư bản, quyển I, tập 1. Lời tựa cho bản tiếng Đức, in lần thứ hai: “Tính chất thần bí mà phép biện chứng mắc phải khi nằm trong tay Hêghen không ngăn cản ông trở thành người đầu tiên trình bày một cách bao quát và có ý thức những hình thức vận động chung của phép biện chứng. Ở Hêghen, phép biện chứng đi ngược đầu xuống đất; chỉ cần đảo xuôi lại lên hai chân thì sẽ phát hiện ra các hạt nhân hợp lý ở đằng sau cái vỏ thần bí của nó”. C.Mác và Ph. Ăngghen trên cơ sở kế thừa có phê phán và phát triển chủ nghĩa duy vật và phép biện chứng trong lịch sử triết học đồng thời dựa vào các thành tựu của khoa học đã sáng tạo ra phép biện chứng duy vật. V.I Lênin là người bảo vệ và phát triển đem lại cho phép biện chứng một hình thức mới về chất. Vì vậy, phép biện chứng duy vật không những chỉ là thế giới quan mà còn là phương pháp luận khoa học để nhận thức và cải tạo thế giới. 2. Phép biện chứng duy vật Phép biện chứng Trong tác phẩm Chống Đuyrinh, Ph.Ăngghen đã định nghĩa: “Phép biện chứng là môn khoa học về những qui luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy”1. Đặc trưng cơ bản và vai trò của phép biện chứng duy vật - Đặc điểm của phép biện chứng là tính mềm dẽo, linh hoạt. thừa nhận cái khẳng định và cái phủ định vừa loại trừ nhau, vừa gắn bó nhau. Phương pháp biện chứng phản ánh phù hợp hiện thực khách quan. Nhờ vậy, phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới. - Các nguyên tắc cơ bản của phép biện chứng tạo nên nội dung của nó là mối liên hệ chung, sự hình thành và phát triển của tự nhiên, xã hội và tư duy được nhận thức nhờ sự trợ giúp của toàn bộ hệ thống phạm trù và qui luật có trong lịch sử tư tưởng của nhân loại II. Các nguyên lý cơ bản của phép biện chứng 1. Nguyên lý về mối liên hệ phổ biến 1 C. Mác – PH. Ăngghen: Toàn tập, Nxb. Sự thật, Hànội 1995, t. 3, tr. 235. 32
  33. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 a) Khái niệm về mối liên hệ phổ biến Quan điểm biện chứng duy vật về sự tồn tại của sự vật, hiện tượng là khoa học về mối liên hệ phổ biến, khảng định rằng, thế giới thống nhất ở tính vật chất được tạo thành từ những sự vật, hiện tượng cụ thể khác nhau. Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, thế giới là một chỉnh thể thống nhất. Các sự vật, hiện tượng và các quá trình cấu thành nên thế giới đó tồn tại trong mối liên hệ qua lại với nhau, qui định lẫn nhau, thâm nhập, chuyển hoá lẫn nhau và tách biệt nhau. "Phép biện chứng là khoa học về mối liên hệ phổ biến"1. Khái niệm mối liên hệ phổ biến nói lên rằng, mọi mối liên hệ hay tác động qua lại giữa các sự vật, hiện tượng, giữa các mặt đối lập trong một thể thống nhất chính là sự vận động, đồng thời là nguyên nhân tạo ra sự vận động, chuyển hoá của thế giới vật chất. b) Những tính chất của mối liên hệ phổ biến - Tính khách quan. Phép biện chứng duy vật khẳng định tính khách quan của các mối liên hệ, tác động của bản thân thế giới vật chất: Có mối liên hệ, tác động giữa các sự vật, hiện tượng vật chất với nhau. Có mối liên hệ giữa sự vật, hiện tượng với cái tinh thần. Có cái liên hệ giữa những hiện tượng tinh thần với nhau, như mối liên hệ và tác động giữa các hình thức của quá trình nhận thức. Các mối liên hệ, tác động đó, suy cho đến cùng, đều là sự phản ánh mối liên hệ và sự qui định lẫn nhau giữa các sự vật, hiện tượng của thế giới khách quan. - Tính phổ biến của mối liên hệ phổ biến. Mối liên hệ qua lại, quy định, chuyển hoá lẫn nhau và tách biệt nhau không những diễn ra ở mọi sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, trong xã hội, trong tư duy, mà còn diễn ra đối với các mặt, các yếu tố, các quá trình của mỗi sự vật, hiện tượng. Trong tự nhiên có mối liên hệ giữa thực vật và động vật, giữa cơ thể sống và môi trường. Trong xã hội có mối liên hệ giữa các cá nhân, giữa các tập đoàn người, giữa các quốc gia. Trong lĩnh vực nhận thức có mối liên hệ giữa các hình thức và các giai đoạn của quá trình nhận thức với nhau. - Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ phổ biến: Giữa các giai đoạn, các quá trình khác nhau trong sự phát triển của bản thân một sự vật, hiện tượng cũng có mối liên hệ với nhau. Có mối liên hệ về mặt không gian và cũng có mối liên hệ về mặt thời gian giữa các sự vật, hiện tượng. Có mối liên hệ chung tác động lên toàn bộ hay trong những lĩnh vực rộng lớn của thế giới. Có mối liên hệ riêng 1 Ph.Ăngghen: Biện chứng của tự nhiên. Nxb. Sự thật, Hà Nội, 1971, tr.5. 33
  34. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 chỉ tác động trong từng lĩnh vực, từng sự vật và hiện tượng cụ thể. Có mối liên hệ trực tiếp giữa nhiều sự vật, hiện tượng, nhưng cũng có những mối liên hệ gián tiếp, trong đó các sự vật, hiện tượng tác động lẫn nhau thông qua nhiều khâu trung gian. Có mối liên hệ tất nhiên, cũng có mối liên hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ bản chất đóng vai trò quyết định sự tồn tại, phát triển của sự vật và cũng có mối liên hệ không bản chất chỉ đóng vai trò phụ thuộc. Có mối liên hệ chủ yếu và có mối liên hệ thứ yếu. 2. Nguyên lý về sự phát triển Quan điểm biện chứng đối lập với siêu hình về sự phát triển ở chỗ: Nó coi sự phát triển như là một quá trình tiến lên thông qua những bước nhảy vọt, cái cũ mất đi, cái mới ra đời, vạch ra nguồn gốc bên trong của sự vận động và phát triển, đó là sự đấu tranh giữa các mặt đối lập bên trong sự vật, hiện tượng. Vì thế, V.I. Lênin cho rằng, học thuyết về sự phát triển của phép biện chứng duy vật là "hoàn bị nhất, sâu sắc nhất và không phiến diện". - Khái niệm về sự phát triển Sự phát triển là một phạm trù triết học dùng để chỉ quá trình vận động tiến lên từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng. - Phân biệt vận động và phát triển. + Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vật, hiện tượng nói chung, mà chỉ khái quát xu hướng chung: xu hướng vận động đi lên của sự vật, hiện tượng mới thay thế sự vật, hiện tượng cũ. + Sự phát triển chỉ là một trường hợp đặc biệt của sự vận động. + Sự phát triển thể hiện khác nhau, tuỳ thuộc vào các hình thức tồn tại của các tổ chức vật chất cụ thể. - Tính chất của sự phát triển. + Tính khách quan: Nguồn gốc của sự phát triển nằm trong chính bản thân sự vật, hiện tượng. + Tính phổ biến: Sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy. + Tính kế thừa. Sự vật, hiện tượng mới ra đời từ cái cũ, chứ không phải ra đời từ hư vô, vì vậy trong sự vật, hiện tượng mới giữ lại, có chọn lọc và cải tạo những mặt còn thích hợp của 34
  35. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 sự vật, hiện tượng cũ để chuyển sang cái mới, gạt bỏ những mặt tiêu cực, lỗi thời, lạc hậu của sự vật, hiện tượng cũ đang gây cản trở cho sự phát triển. Sự tự thân phát triển là sự vật, hiện tượng mới ra đời không thể là sự phủ định tuyệt đối, phủ định sạch trơn, đoạn tuyệt một cách siêu hình đối với cái cũ, mà là sự phủ định có tính kế thừa. + Tính đa dạng, phong phú. Tuy sự phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy, nhưng mỗi sự vật, hiện tượng lại có quá trình phát triển không giống nhau. Tính đa dạng và phong phú của sự phát triển còn phụ thuộc vào không gian và thời gian, vào các yếu tố, điều kiện tác động lên sự phát triển đó. c) Ý nghĩa phương pháp luận rút ra từ nghuyên lý về mối liên hệ phổ biến và về sự phát triển Quan điểm toàn diện. - Mỗi sự vật, hiện tượng đều tồn tại trong nhiều mối liên hệ, tác động qua lại với nhau chứ không tách rời, cô lập nhau. Do vậy, khi xem xét sự vật, hiện tượng cụ thể chúng ta phải có quan điểm toàn diện. - Quan điểm toàn diện là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của phương pháp biện chứng Mác-Lênin. Quan điểm toàn diện yêu cầu chúng ta phải nghiên cứu tất cả các mối liên hệ, mọi sự tác động qua lại của sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu với các sự vật, hiện tượng khác. Phải nghiên cứu các mối liên hệ của các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật, hiện tượng đó. Quan điểm phát triển. - Nghiên cứu nguyên lý về sự phát triển giúp chúng ta nhận thức được rằng, muốn thực sự nắm được bản chất của sự vật, hiện tượng, nắm được khuynh hướng phát triển của chúng thì phải có quan điểm phát triển, khắc phục tư tưởng bảo thủ, trì trệ. - Quan điểm phát triển yêu cầu chúng ta, khi phân tích một sự vật, hiện tượng phải đặt nó trong sự vận động, phải phát hiện được các xu hướng biến đổi, chuyển hoá của chúng. V.I.Lênin cho rằng, "Lôgíc biện chứng đòi hỏi phải xét sự vật trong sự phát triển, trong sự "tự vận động" "trong sự biến đổi của nó"1. Quan điểm lịch sử-cụ thể. Quan điểm lịch sử-cụ thể yêu cầu phải đặt sự vật, hiện tượng đang nghiên cứu vào trong không gian và thời gian nhất định, nghĩa là phải nghiên cứu quá trình vận động của sự vật, hiện tượng trong quá khứ, hiện tại và phán đoán cả tương lai của nó. 1 V. I. Lênin: Toàn tập, Nxb. Tiến Bộ, Matxcơva 1977, t.42, tr.364. 35
  36. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 III. Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật Khái niệm về phạm trù và phạm trù triết học Phạm trù là những khái niệm rộng nhất phản ánh những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung, cơ bản nhất của sự vật và hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định. Phạm trù triết học và các phạm trù của các khoa học cụ thể. - Mỗi bộ môn khoa học đều có hệ thống phạm trù riêng. Các phạm trù rộng nhất phản ánh các mối liên hệ phổ biến ở cả ba lĩnh vực tự nhiên và tư duy gọi là phạm trù triết học. - Giữa các phạm trù của triết học và của các khoa học cụ thể có mối liên hệ với nhau. Đó là quan hệ giữa cái chung với cái riêng. 1. Cái chung và cái riêng a) Phạm trù cái chung và cái riêng Cái riêng là một phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiện tượng, một quá trình riêng lẻ nhất định. Cái chung là một phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung không những có ở một kết cấu vật chất nhất định, mà nó còn được lặp lại trong nhiều sự vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác. Cần phân biệt “cái riêng” với “cái đơn nhất”. Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc tính v.v. chỉ có ở một sự vật, một kết cấu vật chất nhất định mà không lặp lại ở sự vật hay kết cấu vật chất khác. b) Khái quát tính chất và quan hệ giữa “cái riêng”,“cái chung; cái đơn nhất. Trong lịch sử triết học đã từng có các quan điểm khác nhau về mối quan hệ giữa cái riêng, cái chung: Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, cả cái chung, cái riêng đều tồn tại khách quan, giữa chúng có mối liên hệ hữu cơ với nhau, thể hiện ở chỗ: Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của mình. Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ dẫn tới cái chung. Nghĩa là không có cái riêng tồn tại độc lập không liên hệ với cái chung. 36
  37. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú hơn cái chung, còn cái chung là cái bộ phận, nhưng sâu sắc hơn cái riêng. Cái riêng phong phú hơn cái chung vì ngoài những đặc điểm chung nó còn bao hàm cái riêng. c) Ý nghĩa phương pháp luận - Vì cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng để biểu hiện sự tồn tại của mình, nên chỉ có thể tìm ra cái chung trong cái riêng, xuất phát từ cái riêng, từ những sự vật và hiện tượng riêng lẻ, không được xuất phát từ ý muốn chủ quan của con người bên ngoài cái riêng. - Cái chung là cái sâu sắc, cái bản chất, chi phối cái riêng, nên trong nhận thức phải tìm ra cái chung và trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng. - Trong quá trình phát triển của sự vật, trong những điều kiện nhất định, “cái đơn nhất” có thể biến thành “cái chung” và ngược lại, nên trong hoạt động thực tiễn có thể và cần phải tạo điều kiện thuận lợi để “cái đơn nhất” có lợi cho con người trở thành “cái chung”, và “cái chung” bất lợi cho con người trở thành “cái đơn nhất”. 2. Bản chất và hiện tượng a) Phạm trù bản chất và hiện tượng Bản chất là phạm trù triết học dùng để chỉ tổng hợp của tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật. Hiện tượng là phạm trù triết học dùng để chỉ những biểu hiện bên ngoài bản chất. Lưu ý: Bản chất chính là mặt bên trong, măt tương đối ổn định của hiện thực khách quan. Nó ẩn đằng sau cái vẻ bề ngoài của hiện tượng và biểu lộ qua những hiện tượng ấy. Còn hiện tượng là mặt bên ngoài, mặt di động và biến đổi của hiện thực khách quan. Nó là hình thức biểu hiện của bản chất; Phạm trù bản chất gắn bó chặt chẽ với phạm trù cái chung, nhưng không đồng nhất với phạm trù cái chung. Cái chung là cái bản chất, song cũng có cái chung không phải là bản chất; Phạm trù bản chất cũng đồng thời là cái có tính quy luật. Tuy nhiên, chúng không đồng nhất với nhau. Phạm trù bản chất rộng hơn và phong phú hơn phạm trù quy luật. b) Khái quát tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa bản chất và hiện tượng - Chủ nghĩa duy vật biện chứng cho rằng, cả bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan là cái vốn có sự vật không do ai sáng tạo ra. Giữa bản chất và hiện tượng có 37
  38. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 mối quan hệ biện chứng, vừa thống nhất gắn bó chặt chẽ với nhau, vừa mâu thuẫn đối lập nhau. - Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng thể hiện ở chỗ: 1) Bản chất luôn luôn bộc lộ ra thông qua hiện tượng, còn hiện tượng nào cũng là hiện tượng của bản chất. 2) Bản chất và hiện tượng về căn bản là phù hợp với nhau. Bản chất được bộc lộ ra thông qua những hiện tượng tương ứng. Bản chất nào thì hiện tượng ấy, bản chất khác nhau thì sẽ bộc lộ những hiện tượng khác nhau Khi bản chất thay đổi thì hiện tượng biểu hiện nó cũng thay đổi theo. Khi bản chất biến mất thì hiện tượng biểu hiện nó cũng biến mất theo. - Tính chất mâu thuẫn của sự thống nhất của bản chất và hiện tượng . Không phải bản chất và hiện tượng phù hợp với nhau hoàn toàn mà luôn bao hàm sự mâu thuẫn nhau. + Mâu thuẫn thuẫn này thể hiện ở chỗ, bản chất phản ánh cái chung, cái tất yếu, quyết định sự tồn tại phát triển của sự vật, còn hiện tượng phản ánh cái riêng, cái cá biệt. Cùng một bản chất biểu hiện ra nhiều hiện tượng khác nhau tuỳ theo sự thay đổi của điều kiện hoàn cảnh. Vì vậy, hiện tượng thường phong phú hơn bản chất, còn bản chất sâu sắc hơn hiện tượng. Bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi. + Mâu thuẫn này còn thể hiện ở chỗ, bản chất là mặt bên trong là cái sâu xa của hiện thực khách quan, còn hiện tượng là mặt bên ngoài của hiện thực khách quan đó. Bản chất không bộc lộ ra hoàn toàn ở một hiện tượng mà biểu hiện ở nhiều hiện tượng khác nhau. Hiện tượng không biểu hiện ra hoàn toàn bản chất mà chỉ biểu hiện ra một khía cạnh của bản chất, biểu hiện dưới một hình thức của bản chất đã biến đổi, nhiều khi xuyên tạc bản chất. c) Ý nghĩa phương pháp luận - Bản chất không tồn tại thuần tuý mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện ra thông qua hiện tượng. Vì vậy, muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ sự vật, hiện tượng, từ quá trình thực tế. Hơn nữa, bản chất của sự vật thường không được biểu hiện đầy đủ trong một hiện tượng nhất định nào đó và cũng biến đổi trong quá trình phát triển của sự vật. Do vậy, cần phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới có thể hiểu rõ được bản chất của sự vật. Có thể nói, nhận thức bản chất của sự vật là một quá trình phức tạp, đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn. - Vì bản chất là cái tất nhiên, cái tương đối ổn định bên trong, quy định sự vận động và phát triển của sự vật và hiện tượng, vì vậy nhận thức sự vật không nên chỉ dừng lại ở hiện tượng mà cần phải đi sâu vào bản chất của sự vật. Còn trong hoạt động thực 38
  39. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 tiễn, phải dựa vào bản chất của sự vật để xác định phương thức hoạt động cải tạo sự vật, không dựa vào hiện tượng. 3.Tất nhiên và ngẫu nhiên a) Phạm trù tất nhiên và ngẫu nhiên Tất nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái do những nguyên nhân cơ bản bên trong của kết cấu vật chất quyết định và trong những điều kiện nhất định phải xảy ra đúng như thế chứ không thể khác. Ngẫu nhiên là phạm trù triết học dùng để chỉ cái không do bản thân kết cấu của sự vật, mà do nguyên nhân bên ngoài, do sự ngẫu hợp của hoàn cảnh bên ngoài quyết định; do đó, nó có thể xuất hiện, có thể không xuất hiện, có thể xuất hiện như thế này, có thể xuất hiện như thế khác. b) Khái quát tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa tất nhiên và ngẫu nhiên - Tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại khách quan, độc lập với ý thức của con người và đều có vị trí nhất định đối với sự phát triển của sự vật. - Cả tất nhiên và ngẫu nhiên đều tồn tại, nhưng chúng đều không tồn tại biệt lập dưới dạng thuần tuý. - Tất nhiên và ngẫu nhiên tồn tại trong sự thống nhất hữu cơ với nhau. Sự thống nhất hữu cơ ấy thể hiện ở chỗ, tất nhiên bao giờ cũng cũng thể hiện sự tồn tại của mình thông qua vô số ngẫu nhiên. Còn ngẫu nhiên lại là hình thức biểu hiện của tất nhiên. - Tất nhiên và ngẫu nhiên có thể thay thế lẫn nhau, theo nghĩa thay đổi theo thời gian, hoặc trong các điều kiện khác nhau có thể thay thế vị trí cho nhau. c) Ý nghĩa phương pháp luận - Vì tất nhiên gắn liền với bản chất của sự vật, là cái nhất định xảy ra theo quy luật nội tại của sự vật, còn ngẫu nhiên là cái không gắn với bản chất nội tại của sự vật, nó có thể xảy ra, có thể không xảy ra. Do vậy, trong hoạt động thực tiễn, chúng ta cần phải dự vào tất nhiên. Vì ngẫu nhiên tuy không chi phối sự phát triển của sự vật, nhưng nó lại có ảnh hưởng tới sự phát triển của sự vật, đôi khi có sự ảnh hưởng khá sâu sắc. Vì vậy, trong hoạt động thực tiễn, ngoài các phương án chính, người ta còn cần chủ động đặt ra các phương án dự phòng để chủ động đáp ứng những sự biến ngẫu nhiên có thể xảy ra. - Vì tất nhiên không tồn tại thuần tuý mà bộc lộ ra thông qua vô vàn cái ngẫu nhiên, do vậy muốn nhận thức tất nhiên phải thông qua việc thực hiện nghiên cứu, phân tích, so sánh với rất nhiều ngẫu nhiên. Vì không phải cái chung nào cũng là cái tất yếu, 39
  40. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 nên khi nghiên cứu ngẫu nhiên không chỉ dừng lại ở việc tìm ra cái chung, mà cần phải tiến sâu hơn nữa trong việc tìm ra cái chung tất yếu. - Ngẫu nhiên trong điều kiện nhất định có thể chuyển thành tất nhiên, do vậy trong nhận thức cũng như trong hoạt động thực tiễn, chúng ta không được xem nhẹ bỏ qua ngẫu nhiên, mặc dù trong những trường hợp cụ thể nó không quyết định sự phát triển của sự vật. 4. Nguyên nhân và kết quả a) Phạm trù nguyên nhân và kết quả Nguyên nhân là phạm trù triết học chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau, gây ra một biến đổi nhất định nào đó. Kết quả là phạm trù triết học dùng để chỉ những biến đổi xuất hiện do tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra. Lưu ý: Không nên hiểu nguyên nhân và kết quả nằm ở hai sự vật hoàn toàn khác nhau. Cũng cần phân biệt nguyên nhân với nguyên cớ, nguyên nhân với điều kiện. Nguyên cớ là dấu hiệu trực tiếp làm cho nguyên nhân chuyển thành kết quả. Điều kiện là yếu tố, môi trường cần có để nguyên nhân có thể chuyển hoá thành kết quả. b) Khái quát tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả - Nguyên nhân là cái sinh ra kết quả, nên nguyên nhân luôn có trước kết quả, còn kết quả bao giờ cũng chỉ xuất hiện khi nguyên nhân đã xuất hiện. Lưu ý: Không phải hiện tượng nào nối tiếp nhau về mặt thời gian cũng là thể hiện mối quan hệ nhân quả; Nguyên nhân sinh ra kết quả rất phức tạp, bởi vì nó còn phụ thuộc vào nhiều điều kiện và hoàn cảnh khác nhau. - Sự tác động trở lại của kết quả đối với nguyên nhân: Kết quả do nguyên nhân sinh ra, nhưng sau khi xuất hiện kết quả lại có ảnh hưởng trở lại đối với nguyên nhân. Sự ảnh hưởng đó diễn ra theo hai chiều hướng: thúc đẩy sự hoạt động của nguyên nhân (tích cực), hoặc cản trở sự hoạt động của nguyên nhân (theo hướng tiêu cực). - Nguyên nhân và kết quả có thể thay đổi vị trí cho nhau. Điều này có nghĩa là một sự vật hiện tượng nào đó trong mối quan hệ này là nguyên nhân, nhưng trong mối quan hệ khác lại là kết quả và ngược lại. c) Ý nghĩa phương pháp luận - Mối liên hệ nhân quả có tính khách quan và tính phổ biến, nghĩa là không có sự tồn tại của sự vật và hiện tượng nào trong thế giới vật chất lại không có nguyên nhân. 40
  41. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Cần phải tìm hiểu nguyên nhân từ trong bản thân thế giới hiện thực chứ không phải từ trong thế giới tinh thần chủ quan. - Vì nguyên nhân luôn có trước kết quả nên muốn tìm hiểu nguyên nhân của một hiện tượng nào đó cần tìm trong những sự kiện những mối liên hệ xảy ra trước khi hiện tượng đó xuất hiện. -Vì kết quả có thể do nhiều nguyên nhân sinh ra, những nguyên nhân này lại có vai trò khác nhau trong việc hình thành kết quả, nên trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải biết phân loại các nguyên nhân. Phải biết phân biệt đâu là nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu, nguyên nhân khách quan, nguyên nhân chủ quan v.v. Đồng thời, phải nắm được chiều hướng tác động của các nguyên nhân, từ đó có các biện pháp thích hợp tạo điều kiện cho các nguyên nhân tác động tích cực đến hoạt động và hạn chế sự hoạt động của các nguyên nhân có tính chất tiêu cực. - Kết quả tác động trở lại đối với nguyên nhân, vì vậy trong hoạt động thực tiễn chúng ta cần phải biết tận dụng khai thác các kết quả đã đạt được để thúc đẩy nguyên nhân phát huy tác dụng để đạt được các mục đích đề ra. 5. Nội dung và hình thức a) Phạm trù nội dung và hình thức Nội dung là phạm trù triết học dùng để chỉ tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật. Hình thức là phạm trù triết học dùng để chỉ những phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống trong các mối liên hệ tơng đối bền vững giữa các yếu tố của các sự vật đó. Lưu ý: Trong cặp phạm trù nội dung và hình thức, phép biện chứng duy vật chủ yếu muốn nói đến hình thức bên trong gắn liền với nội dung, là cơ cấu của nội dung chứ không phải là hình thức bên ngoài của sự vật. b) Khái quát tính chất và mối quan hệ của nội dung và hình thức Sự thống nhất giữa nội dung và hình thức - Nội dung và hình thức luôn gắn bó chặt chẽ với nhau trong một thể thống nhất. Không có hình thức nào tồn tại thuần tuý không chứa đựng nội dung, ngược lại cũng không có nội dung nào lại không tồn tại trong một hình thức xác định. Nội dung nào hình thức đó. - Nội dung và hình thức tồn tại không tách rời nhau, nhưng không phải vì thế mà lúc nào nội dung và hình thức cũng phù hợp với nhau. 41
  42. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 - Không phải một nội dung bao giờ cũng được thể hiện ra trong một hình thức nhất định và không phải một hình thức bao giờ cũng chứa một nội dung nhất định, mà một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức thể hiện, một hình thức có thể được thể hiện nhiều nội dung khác nhau. - Nội dung giữ vai trò quyết định đối với hình thức Trong quá trình vận động và phát triển của sự vật: khuynh hướng chủ đạo chung của nội dung là luôn biến đổi, còn khuynh hướng chủ đạo chung của hình thức là tương đối bền vững, chậm biến đổi hơn so với nội dung. Trong quá trình phát triển của sự vật thì nội dung biến đổi trước đến một độ nhất định sẽ làm cho hình thức biến đổi theo cho phù hợp. - Sự tác động trở lại của hình thức đối với nội dung. c) Ý nghĩa phương pháp luận - Vì nội dung và hình thức luôn gắn bó với nhau trong quá trình vận động, phát triển của sự vật, do vậy trong nhận thức không được tách rời tuyệt đối giữa nội dung và hình thức. Đặc biệt, cần chống chủ nghĩa hình thức. - Cùng một nội dung trong quá trình phát triển có thể có nhiều hình thức, ngược lại một hình thức có thể có nhiều nội dung khác nhau. Do đó, trong hoạt động thực tiễn cải tạo xã hội cần phải chủ động sử dụng nhiều hình thức khác nhau, đáp ứng các yêu cầu thực tiễn của hoạt động cách mạng trong những điều kiện khác nhau. - Nội dung quyết định hình thức, do vậy để nhận thức và cải tạo sự vật trước hết cần phải căn cứ vào nội dung. Tuy nhiên, do hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại đối với nội dung, do vậy trong hoạt động thực tiễn phải thường xuyên đối chiếu giữa nội dung và hình thức, làm cho hình thức luôn phù hợp với nội dung để thúc đẩy nội dung phát triển. 6. Khả năng và hiện thực a) Phạm trù khả năng và hiện thực Khả năng và hiện thực là hai phạm trù triết học dùng để phản ánh mối quan hệ biện chứng giữa những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự (hiện thực) với những gì hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng (khả năng). Dấu hiệu để phân biệt khả năng và hiện thực là ở chỗ, khả năng là cái hiện chưa có, chưa tới, còn hiện thực là cái hiện đã có, đã tới. Nếu không phân biệt được dấu hiệu này có thể dẫn tới việc đồng nhất giữa khả năng với hiện thực, hoặc đồng nhất giữa khả năng với tiền đề, khả năng với các điều kiện của một cái gì đó. 42
  43. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Không nên đồng nhất khả năng với cái ngẫu nhiên, hoặc đồng nhất khả năng với sác xuất. b) Khái quát tinh chất và mối quan hệ biện chứng giữa khả năng và hiện thực - Khả năng và hiện thực tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau, không tách rời nhau, thường xuyên chuyển hoá lẫn nhau trong quá trình phát triển của sự vật. - Cùng trong điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật có thể tồn tại nhiều khả năng chứ không phải chỉ có một khả năng. - Ngoài một số khả năng vốn có sẵn trong sự vật trong những điều kiện nào đó, khi có thêm những điều kiện mới bổ sung thì ở sự vật sẽ xuất hiện thêm khả năng mới, từ đó làm cho khả năng tương tác của sự vật trở nên phức tạp hơn. - Ngoài ra, ngay bản thân mỗi khả năng cũng không phải là không thay đổi. Nó tăng lên hay giảm đi tuỳ thuộc vào sự biến đổi của sự vật trong những điều kiện cụ thể. - Để cho khả năng biến thành hiện thực thường cần không chỉ có một điều kiện, mà tập hợp nhiều điều kiện. Tập hợp đó được gọi là điều kiện cần và đủ, nếu có nó thì khả năng nhất định sẽ biến thành hiện thực, sự biến nhất định sẽ xuất hiện. c) Ý nghĩa phương pháp luận - Vì hiện thực là cái tồn tại thật sự, còn khả năng là cái chưa có, nên trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực, không dựa vào khả năng để định ra chủ trương, phương hướng hành động của mình. Trong hoạt động thực tiễn nếu chỉ dựa vào những khả năng sẽ rơi vào ảo tưởng. - Khả năng là cái chưa tồn tại thật sự nhưng nó cũng là biểu hiện của khuynh hướng phát triển của sự vật trong tương lai, do đó tuy không dựa vào khả năng song chúng ta cũng phải tính đến các khả năng làm cơ sở để việc đề ra các chủ trương, kế hoạch hành động sát hợp hơn. - Việc chuyển khả năng thành hiện thực trong giới tự nhiên được thực hiện một cách tự động, nhưng trong xã hội điều đó còn phụ thuộc vào các họat động có ý thức của con người, vì vậy trong xã hội chúng ta cần chú ý đến việc phát huy nguồn lực con người, tạo ra nhưng điều kiện thuận lợi cho việc phát huy tính năng động, sáng tạo của con người để biến khả năng thành hiện thực nhằm thúc đẩy sự phát triển của xã hội. IV. Các quy luật cơ bản của phép biện chứng duy vật 1. Quy luật chuyển hóa từ những sự thay đổi về lượng thành những sự thay đổi về chất và ngược lại a) Khái niệm chất, lượng 43
  44. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Khái niệm “chất” Chất là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính khách quan vốn có của sự vật và hiện tượng, là sự thống nhất giữa các thuộc tính làm cho nó là nó mà không phải là cái khác. Chất của sự vật được hình thành bắt đầu bằng các thuộc tính. Thuộc tính của sự vật là những chất, những trạng thái, những yếu tố cấu thành sự vật. Đó là những cái vốn có của sự vật từ khi sự vật được sinh ra hoặc được hình thành trong quá trình vận động và phát triển của nó. Mỗi sự vật có rất nhiều thuộc tính; mỗi thuộc tính lại biểu hiện một chất nhất định của sự vật. Do vậy, mỗi sự vật và hiện tượng có vô vàn chất. Chất và sự vật có mối quan hệ chặt chẽ không tách rời nhau. Chất của sự vật được biểu hiện qua các thuộc tính của nó. Nhưng không phải thuộc tính nào cũng biểu hiện thành chất của sự vật. Sự vật có thuộc tính cơ bản và thuộc tính không cơ bản. Những thuộc tính cơ bản tổng hợp lại tạo thành chất của sự vật. Chính chúng quy định sự tồn tại, sự vận động và phát triển của sự vật, chỉ khi nào chúng mất đi thì sự vật mới thay đổi hay mất đi. Những thuộc tính của sự vật chỉ bộc lộ qua các mối liên hệ cụ thể với các sự vật khác. Do đó, việc phân chia thành thuộc tính cơ bản và không cơ bản chỉ có tính chất tương đối. Chất của sự vật, hiện tượng không những được quy định bởi chất của các yếu tố tạo thành, mà còn bị quy định bởi phương thức liên kết giữa các yếu tố, các kết cấu của sự vật. Trong hiện thực, các sự vật được tạo thành bởi các yếu tố như nhau, song chất của chúng lại khác. Ngoài ra, khi xem xét sự vật trong tính xác định về chất của nó, chúng ta thấy có sự khác biệt về mặt giới hạn giữa nó với sự vật khác. Sự khác biệt đó, trước hết do sự khác biệt về chất giữa các sự vật tạo ra. Điều đó có nghĩa là chất của sự vật đồng nhất với tính có giới hạn nó. Khái niệm “ lượng” Lượng là một phạm trù triết học dùng để chỉ tính quy định vốn có của sự vật được biểu thị về mặt số lượng, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật cũng như của các thuộc tính của nó. Cũng như chất, lượng cũng là cái vốn có của sự vật, quy định nên sự vật ấy là chính nó. Sự tồn tại của lượng cũng mang tính khách quan. - Lượng của sự vật biểu thị đa dạng, phong phú: 44
  45. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 + Dưới dạng là các thông số cụ thể: kích thước dài hay ngắn, nhiều hay ít, quy mô lớn hay nhỏ, trình độ cao hay thấp, nhịp điệu nhanh hay chậm. + Dưới dạng trừu tượng và khái quát: trình độ nhận thức tri thức khoa học của một người, ý thức trách nhiệm cao hay thấp của một công dân, trong những trường hợp đó, chúng ta chỉ nhận thức được chúng bằng con đường trừu tượng và khái quát hoá. - Sự phân biệt giữa chất và lượng mang tính tương đối. b) Mối quan hệ giữa sự biến đổi về lượng và sự thay đổi về chất - Sự biến đổi về lượng dẫn đến sự thay đổi về chất và ngược lại - Bất kỳ sự vật, hiện tượng nào cũng là sự thống nhất giữa hai mặt chất và lượng. Chúng tác động qua lại lẫn nhau quy định cách thức phát triển của sự vật, hiện tượng. - Sự thay đổi về lượng và về chất của sự vật diễn ra cùng với sự vận động và phát triển của sự vật. Trong đó, sự thay đổi về lượng của sự vật có ảnh hưởng tới sự thay đổi về chất của sự vật và ngược lại, sự thay đổi về chất của sự vật tương ứng với thay đổi về lượng của nó. - Ở một giới hạn nhất định, khi lượng của sự vật thay đổi, nhưng chất của sự vật chưa thay đổi cơ bản. Giới hạn mà ở đó sự thay đổi về lượng chưa dẫn đến sự thay đổi về chất được gọi là “độ”. + Độ là phạm trù triết học để chỉ khoảng giới hạn trong đó có sự thay đổi về lượng của sự vật mà chưa làm thay đổi về chất của sự vật ấy. + Độ là mối liên hệ giữa lượng và chất của sự vật, ở đó thể hiện sự thống nhất giữa lượng và chất của sự vật. Trong giới hạn của độ, sự vật vẫn còn là nó chứ chưa biến thành cái khác. - Tại thời điểm mà ở đó diễn ra sự thay đổi về chất do lượng của sự vật tích luỹ đã đủ gọi là “điểm nút”. + Điểm nút là phạm trù triết học dùng để chỉ thời điểm mà ở đó sự thay đổi về lượng đã đủ làm cho thay đôỉ về chất của sự vật. + Sự thay đổi về lượng khi đạt tới điểm nút sẽ dẫn tới sự ra đời của chất mới. Sự thống nhất giữa lượng và chất mới sẽ tạo thành độ mới Có thể hiểu sự phát triển của các sự vật, hiện tượng dưới dạng một đường nút của những quan hệ về độ. + Điểm nút của quá trình phát triển của sự vật không cố định mà có thể có những thay đổi do tác động của những điều kiện khách quan và chủ quan quy định. - Chất của sự vật thay đổi do lượng của nó thay đổi được gọi là “bước nhảy”. + Bước nhảy là phạm trù triết học dùng để chỉ sự chuyển hoá về chất của sự vật do sự thay đổi về lượng của sự vật trước đó gây nên. 45
  46. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 + Bước nhảy kết thúc một giai đoạn phát triển của sự vật và là điểm khởi đầu của một giai đoạn phát triển mới. + Bước nhảy cũng nói lên sự gián đoạn trong quá trình vận động động và phát triển liên tục của sự vật. - Khi chất mới ra đời, nó sẽ tác động ngược trở lại đối với quá trình tích luỹ của sự vật. Chất mới làm thay đổi kết cấu, quy mô, trình độ, nhịp điệu của sự vận động và phát triển của sự vật. Các hình thức của bước nhảy: dựa trên nhịp điệu thực hiện bước nhảy của bản thân sự vật mà người ta chia ra bước nhảy đột biến và bước nhảy dần dần. + Bước nhảy đột biến là bước nhảy được thực hiện trong thời gian ngắn làm thay đổi chất toàn bộ kết cấu cơ bản của sự vật. + Bước nhảy dần dần là bước nhảy được thực hiện từ từ, từng bước bằng cách tích luỹ dần dần những nhân tố của chất mới và những nhân tố của chất cũ dần dần mất đi. Quá trình thực hiện bước nhảy dần dần của sự vật là một quá trình phức tạp, trong đó có cả những tuần tự, lẫn những bước nhảy diễn ra ở từng bộ phận của sự vật ấy. Bước nhảy dần dần khác với sự thay đổi dần dần (một đằng là chuyển hoá về chất, một đằng là là tích luỹ liên tục về lượng để đến giới hạn nhất định sẽ nhất định chuyển hoá về chất). - Dựa trên quy mô thực hiện bước nhảy của sự vật mà người ta chia ra bước nhảy toàn bộ và bước nhảy cục bộ. + Bước nhảy toàn bộ là bước nhảy làm thay đổi về chất của toàn bộ các mặt, các yếu tố cấu thành sự vật. + Bước nhảy cục bộ là bước nhảy làm thay đổi chất của những mặt, các yếu tố riêng lẻ của sự vật. c) Ý nghĩa phương pháp luận - Tích luỹ về lượng để thay đổi về chất, chống tư tưởng chủ quan, duy ý chí, đốt cháy giai đoạn. - Tích luỹ đủ về lượng thì kiên quyết thực hiện bước nhảy, chống tư tưởng bảo thủ, trì trệ. - Vận dụng linh hoạt quy luật theo những quan hệ và điều kiện thực tiễn cụ thể. 2. Quy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lập a) Khái niệm mâu thuẫn và các tính chất chung của mâu thuẫn 46
  47. GVC.ThS. Nguyễn Thị Trâm - Tháng 8/2009 Mâu thuẫn và mâu thuẫn biện chứng Trong phép biện chứng, khái niệm mâu thuẫn dùng để chỉ mối liên hệ thống nhất, đấu tranh và chuyển hóa giữa các mặt đối lập của sự vật, hiện tượng hoặc giã các sự vật hiện tượng với nhau. Nhân tố tạo thành mâu thuẫn là những mặt đối lập. Mặt đối lập là những mặt có đặc điểm, thuộc tính, những tính quy định có khuynh hướng biến đổi trái ngược nhau tồn tại một cách khách quan trong tự nhiên xã hội và tư duy. Sự thống nhất các mặt đối lập là sự nương tựa lẫn nhau, tồn tại không tách rời nhau giữa các mặt đối lập, sự tồn tại của mặt này phải lấy sự tồn tại của mặt kia làm tiền đề. - Sự thống nhất của hai mặt đối lập còn được hiểu là tính không thể tách rời của hai mặt đó. Sự đồng nhất các mặt đối lập các mặt đối lập tồn tại không tách rời nhau mà giữa chúng có những nhân tố giống nhau. Những nhân tố giống nhau đó gọi là sự “đồng nhất” của các mặt đối lập. - Sự “đồng nhất” của các mặt đối lập mà trong đó sự triển khai của mâu thuẫn đến một lúc nào đó các mặt đối lập có thể chuyển hoá lẫn nhau - khi xét về một đặc trưng nào đó. - Sự thống nhất các mặt đối lập còn biểu hiện ở sự tác động ngang nhau của chúng. Song, đó chỉ là trạng thái vận động của mâu thuẫn ở một giai đoạn phát triển khi diễn ra sự cân bằng của các mặt đối lập. Khái niệm về sự đấu tranh của các mặt đối lập: Đấu tranh giữa các mặt đối lập là sự tác động qua lại theo xu hướng bài trừ và phủ định lẫn nhau của các mặt đối lập. Không nên hiểu đấu tranh giữa các mặt đối lập chỉ là sự thủ tiêu lẫn nhau của các mặt đó. Đấu tranh giữa các mặt đối lập diễn ra trong thực tế hết sức phong phú và đa dạng. Tính khách quan phổ biến và đa dạng của mâu thuẫn Mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài - Mâu thuẫn bên trong là sự tác động qua lại giữa các mặt, các khuynh hướng đối lập của cùng một sự vật. - Mâu thuẫn bên ngoài là mâu thuẫn diễn ra ở bên ngoài sự vật đối với sự vật khác. Giữa mâu thuẫn bên trong và mâu thuẫn bên ngoài luôn có sự tác động qua lại lẫn nhau. Mâu thuẫn cơ bản và mâu thuẫn không cơ bản - Mâu thuẫn cơ bản là mâu thuẫn quy định bản chất của sự vật, quy định sự phát triển của tất cả các giai đoạn của sự vật, nó tồn tại trong suốt quá trình tồn tại của sự vật. Khi mâu thuẫn được giải quyết thì sự vật được thay đổi về chất. 47