Giáo trình Quản lý khai thác đuờng ô tô (Phần 2)

pdf 50 trang hapham 1580
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Quản lý khai thác đuờng ô tô (Phần 2)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_quan_ly_khai_thac_duong_o_to_phan_2.pdf

Nội dung text: Giáo trình Quản lý khai thác đuờng ô tô (Phần 2)

  1. Hãy tính trị số mơ đuyn đàn hồi đặc trƣng theo số liệu đo đƣợc và kiểm tra xem cĩ đảm bảo yêu cầu thiết kế khơng. Biết rằng kết cấu mặt đƣờng đƣợc thiết kế với Eyc = 1320 daN/cm2. BT2: Trên mặt đƣờng cĩ KCMĐ đƣợc thiết kế với mơ đuyn yêu cầu Eyc = 470 Mpa mới làm xong, ngƣời ta đo độ lún đàn hồi bằng tấm ép dƣới tác dụng của tải trọng tĩnh xe tƣơng đƣơng với xe tiêu chuẩn đƣờng ơ tơ. Kết quả độ lún đàn hồi: Khi cĩ tải D1 = 0,1290cm, khi dỡ tải về khơng D2 = 0,1000cm. Hãy kiểm tra xem tại vị trí đo, MĐĐH thực tế cĩ đảm bảo yêu cầu thiết kế khơng? Chương 3: CƠNG TÁC BẢO DƢỠNG, SỬA CHỮA ĐƢỜNG VÀ ĐẢM BẢO AN TỒN GIAO THƠNG 3.1. NHỮNG NGUYÊN TẮC CƠ BẢN KHI CHỌN PHƢƠNG PHÁP SỬA CHỮA ĐƢỜNG (21-1) 3.1.1. Những nguyên tắc cơ bản Đảm bảo năng suất lao động cao; Những cơng tác, những cơng việc phải đƣợc hồn thành kịp thời, đúng hạn; Tận dụng nhiều nhất khoảng thời gian thuận lợi cho thi cơng; Ƣu tiên dùng máy mĩc và tận dụng tối đa cơng suất của máy mĩc; Chất lƣợng cơng trình phải đƣợc đảm bảo, nhƣng giá thành rẻ nhất; Riêng với cơng tác đại tu và trung tu đƣờng cịn phải chú ý chọn đúng dây chuyền cơng nghệ và đảm bảo đồng bộ cơ giới hĩa, tận dụng dùng các bán thành phẩm đã chế tạo sẵn, và chú ý đảm bảo những điều kiện của dây chuyền cơng nghệ thi cơng. Việc chọn phƣơng án phải dựa trên so sánh theo những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật. 3.1.2. Những bước thực hiện so sánh phương án theo những chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật Trình tự tiến hành so sánh phƣơng án để xác định phƣơng án tổ chức và mức độ sửa chữa đƣờng (chỉ bảo dƣỡng hay sửa chữa, cải tạo, nâng cấp) nhƣ sau: Đề xuất các phƣơng án về máy mĩc Chọn phƣơng pháp tổ chức thi cơng cho từng phƣơng án sửa chữa Lập sơ đồ cơng nghệ cho từng phƣơng án sửa chữa và xác định năng suất của từng máy Xác định số lƣợng máy mĩc và nhân lực trong từng cơng tác của từng phƣơng án sửa chữa Tính các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cho từng phƣơng án sửa chữa: Chi phí qui đổi cho một đơn vị sản phẩm; Ví dụ chi phí cho 1m2 mặt đƣờng, hoặc 1m3 đắp mở rộng nền đƣờng, v.v trong một phƣơng án bao gồm chi phí xây dựng cộng với các chi phí: chi phí bảo dƣỡng và sửa chữa thƣờng xuyên, chi phí cho các lần sửa chữa vừa trong thời hạn sửa chữa lớn; nếu là phƣơng án làm lại đƣờng hay nâng cấp đƣờng thì cịn cộng thêm chi phí cho các lần sửa chữa lớn trong thời hạn sử dụng đƣờng. Các chi phí sửa chữa đều đƣợc qui đổi về năm đầu tiên rồi mới cộng vào chi phí xây dựng. Cách tính chi phí qui đổi đã đƣợc trình bày trong chƣơng trình học kinh tế xây dựng. 48
  2. Năng suất lao động trung bình; Ví dụ một ca thi cơng sửa chữa của một tổ hợp máy mĩc và nhân lực thì làm xong bao nhiêu mét dài đƣờng,v.v hoặc 100 ngày cơng thì làm ra bao nhiêu mét dài mặt đƣờng, bao nhiêu mét vuơng mặt đƣờng, v.v Để tính đƣợc năng suất lao động trung bình phải dựa vào đố án thiết kế tổ chức thi cơng đã đƣợc trình bày trong học phần xây dựng đƣờng. Mức độ cơ giới hĩa trong cơng tác; Trên đây là những chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật chính. Khi cần thiết thì cĩ thẻ sử dụng thêm các chỉ tiêu phụ. Tất cả các loại chỉ tiêu này đã đƣợc nêu ở phần những vấn đề chung trong cơng tác xây dựng đƣờng ơ tơ. Kiến nghị chỉ tiêu chủ yếu, so sánh và đề xuất phƣơng án đƣợc chọn. 3.2. PHÂN LOẠI CƠNG TÁC BẢO DƢỠNG VÀ SỬA CHỮA ĐƢỜNG (21,5-0,5) Theo quy định, cơng tác tổ chức quản lý và sửa chữa đƣờng bộ (trong đĩ cĩ đƣờng ơ tơ) gồm cĩ các loại cơng tác: Cơng tác quản lý ; Cơng tác bảo trì cơng trình đƣờng bộ. Mục đích và nội dung của các cơng tác được trình bày dưới đây: 3.2.1 Cơng tác quản lý Cơng tác quản lý bao gồm các cơng việc mang tính chất quản lý nhà nƣớc theo luật lệ, chế độ, chính sách của chính phủ và của bộ GTVT ban hành nhƣ: Quản lý hồ sơ, tài liệu; quản lý hành lang an tồn đƣờng bộ; tổ chức thực hiện cơng việc thanh tra giao thơng, Kiểm tra theo dõi tình trạng kỹ thuật của cơng trình (kiểm tra định kỳ, tuần tra cầu đường thường xuyên, kiểm tra đột suất để thu thập tình hình khai thác cầu đƣờng, tình hình khí hậu thủy văn và các tình hình khác cĩ liên quan đến việc khai thác và quản lý đƣờng bộ) nhằm duy trì khả năng lƣu thơng các phƣơng tiện giao thơng an tồn và thuận tiện; tổ chức phân loại, đánh giá tình trạng kỹ thuật của cơng trình; tổ chức thực hiện cơng việc đếm xe, gác cầu, đăng ký cầu, đƣờng; thống kê theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ tai nạn giao thơng đƣờng bộ. 3.2.2 Cơng tác bảo trì cơng trình đường bộ: Bảo trì cơng trình là tập hợp các hoạt động nhằm duy trì hoạt động bình thƣờng và đảm bảo an tồn sử dụng cơng trình. Cơng tác bảo trì đƣờng bộ bao gồm cơng tác bảo dƣỡng, sửa chữa thƣờng xuyên; sửa chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất. Cơng tác sửa chữa định kỳ bao gồm cơng tác sửa chữa vừa và cơng tác sửa chữa lớn 3.2.2.1. Cơng tác bảo dưỡng và sửa chữa thường xuyên (sửa chữa nhỏ)* Đây là cơng tác bao gồm những cơng việc cụ thể khơng phức tạp, khối lượng và kinh phí khơng lớn nhưng lại rất quan trọng. Các cơng việc phải đƣợc làm thường xuyên hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, hàng quý nhằm theo dõi tình trạng đƣờng bộ, đƣa ra giải pháp ngăn chặn hƣ hỏng, khắc phục hoặc sửa chữa kịp thời những hƣ hỏng nhỏ ảnh hƣởng đến chất lƣợng cầu đƣờng bộ do tác động bên ngồi nhƣ hoạt động của con ngƣời, của thiên nhiên và sự diễn biến theo thời gian của bản thân cơng trình gây ra, nhằm duy trì tình trạng khai thác bình thường của các cơng trình đường bộ, đồng thời hạn chế tối đa sự phát triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn để đảm bảo giao thơng an tồn thơng suốt. Khối lƣợng cơng tác quản lý và sửa chữa thƣờng xuyên đƣợc xác định dựa trên định mức để phân biệt giới hạn mức độ giữa quản lý và bảo dƣỡng thƣờng xuyên với sửa 49
  3. chữa định kỳ và sửa chữa đột xuất. Khi khảo sát tình hình lập kế hoạch sửa chữa của đƣờng hàng năm, những khối lƣợng nào quá phạm vi qui định của định mức thì đƣa sang kế hoạch sửa chữa định kỳ hoặc sửa chữa đột xuất. Trong các biểu định mức tính khối lƣợng cơng tác cho từng loại nhĩm đƣờng, ngƣời ta chia theo hai loại cơng tác tính là cơng tác quản lý và cơng tác sửa chữa. Nội dung của bảo dƣỡng và sửa chữa nhỏ là : Nội dung của bảo dưỡng, là các thao tác kỹ thuật được tiến hành thường xuyên nhằm giữ gìn chăm nom để bảo vệ trạng thái tốt của các cơng trình và đề phịng hư hỏng, khơng cần dùng đến bất kỳ loại vật liệu nào nhƣ: Hĩt đất sụt, đắp phụ nền đƣờng, lề đƣờng, phát cây, rẫy cỏ, vét rãnh, khơi rãnh, đào rãnh, thơng thốt nƣớc cho cầu nhỏ, cống, vệ sinh mặt đƣờng, cầu, cống, nắn sửa các thiết bị, cọc tiêu biển báo, bắt xiết bu-lơng cầu thép, v.v Nội dung của sửa chữa nhỏ, bao gồm những cơng việc cĩ dùng đến vật liệu tham gia cấu tạo các hạng mục sửa chữa nhƣ: Vá ổ gà các loại, láng nhựa, xử lý cao su, bổ sung cát sạn mặt đường, chống chảy mặt đường nhựa, thay thế và sơn hoặc quét vơi các thiết bị báo hiệu giao thơng, và sửa sang mặt cầu các loại, sửa chữa khe co giãn, dải phân làn, gối cầu, lan can, sửa chữa máy mĩc thiết bị phục vụ quản lý và sửa chữa thƣờng xuyên cầu đƣờng, nhà điều hành và quản lý, v.v nhằm hạn chế tối đa sự phát triển từ hƣ hỏng nhỏ trở thành hƣ hỏng lớn. Các cơng việc này đƣợc thực hiện thƣờng xuyên liên tục hàng ngày, trong suốt cả năm trên tồn bộ tuyến đƣờng, để đảm bảo giao thơng vận tải đƣờng bộ đƣợc an tồn, thơng suốt và êm thuận. Các cơng việc trong cơng tác bảo dƣỡng sửa chữa thƣờng xuyên đƣợc giao cho các tổ sản xuất thƣờng trực thƣờng là ở gần con đƣờng phải chăm nom. Phải cĩ những kinh phí đƣợc ngân sách cấp đều đặn. Các cơng việc phải làm đƣợc quy định cho từng con đƣờng, tùy theo mức độ quan trọng nhiều hay ít. 3.2.2.2. Cơng tác sửa chữa định kỳ * Cơng tác sửa chữa định kỳ là cơng tác sửa chữa hƣ hỏng đƣờng bộ theo thời hạn quy định, kết hợp khắc phục một số khuyết tật của đƣờng bộ xuất hiện trong quá trình khai thác, nhằm khơi phục tình trạng kỹ thuật ban đầu và cải thiện điều kiện khai thác của đƣờng bộ (nếu cần thiết). Cơng tác sửa chữa định kỳ bao gồm sửa chữa vừa và sửa chữa lớn; giữa hai kỳ sửa chữa lớn cĩ ít nhất một lần sửa chữa vừa. Sửa chữa định kỳ lại đƣợc chia ra định kỳ ngắn hạn và định kỳ dài hạn. Sửa chữa định kỳ ngắn hạn, tiến hành giữa hai lần sửa chữa định kỳ dài hạn (ít nhất là 1 năm/1 lần. Với mặt đƣờng đá dăm, cấp phối là 1~2 năm/1 lần, với mặt đƣờng nhựa là 3~4 năm/1 lần) nhằm giữ vững chất lượng cơng trình bằng cách sửa chữa một số bộ phận của cơng trình cho đúng tiêu chuẩn và kỹ thuật quy định. Cơng việc này tiến hành trên từng đoạn đường dài, sửa chữa mặt đường, nền đường, các cơng trình trên đường và các cơng trình phục vụ quản lý và sửa chữa đƣờng sá, nhưng chủ yếu là phục hồi lớp hao mịn, tạo độ bằng phẳng, nâng cao độ nhám mặt đường. Sửa chữa định kỳ dài hạn, gồm các cơng việc mang tính tổng hợp và tồn diện, nhằm sửa chữa tất cả những hư hỏng của một đoạn đường dài hoặc của một cơng trình kỹ thuật, nhằm khơi phục chất lượng ban đầu của cơng trình, đơi khi cĩ thể cĩ kết hợp nâng cao tiêu chuẩn một vài bộ phận của cơng trình. Đại tu chủ yếu là gia cường kết cấu mặt đường để nâng cao cƣờng độ. 50
  4. Cơng việc sửa chữa định kỳ dài hạn đƣợc tiến hành sau khi cơng trình đã đƣợc qua một hay nhiều lần sửa chữa định kỳ ngắn hạn. Ví dụ sau 3 năm thì lớp láng nhựa bị hao mịn hết, cần phải làm lại lớp láng nhựa, tức là đã thực hiện nhiệm vụ của cơng tác trung tu. Sau 6 năm kể từ lúc đƣa đƣờng vào khai thác, áo đƣờng đã hết niên hạn sử dụng, áo đƣờng khơng thể đảm bảo thơng hành đƣợc lƣu lƣợng xe thực tế lớn hơn lƣu lƣợng đã thiết kế hoặc do mơi trƣờng đã làm cho chất lƣợng áo đƣờng xuống cấp khơng thể đáp ứng đƣợc lƣu lƣợng xe thực tế, cần phải nâng cấp mặt đƣờng hoặc nâng cấp đƣờng hoặc làm lại áo đƣờng, tức là đã thực hiện đại tu áo đƣờng hoặc cải tạo đƣờng hoặc nâng cấp đƣờng, và đã thực hiện cơng tác này sau khi đƣờng đã qua một lần sửa chữa vừa. Phạm vi áp dụng cơng tác sửa chữa định kỳ: Ngồi phạm vi giới hạn khối lƣợng các cơng việc thuộc cơng tác quản lý và sửa chữa thƣờng xuyên đƣờng bộ, mọi hạng mục cơng việc cần làm để sửa chữa đƣờng bộ nĩi chung đều thuộc phạm vi sửa chữa định kỳ. Việc lập dự án chuẩn bị đầu tƣ (hoặc phƣơng án kỹ thuật), hồ sơ thiết kế và dự tốn cơng trình đƣợc tuân theo các quy định do Nhà nƣớc ban hành. 3.2.2.3. Cơng tác sửa chữa đột xuất Cơng tác sửa chữa đột xuất là sửa chữa các sự cố hƣ hỏng đƣờng bộ (khơng thể dự đốn trƣớc đƣợc) do thiên tai lụt, bão hoặc các sự cố bất thường khác gây ra. Đơn vị quản lý đƣờng bộ trực tiếp phải chủ động lập phƣơng án, khẩn trƣơng huy động mọi lực lƣợng về nhân lực, thiết bị, vật tƣ để tổ chức phân luồng, khắc phục đảm bảo giao thơng và báo cáo nhanh về cơ quan quản lý đƣờng bộ để đƣợc hỗ trợ. Cơng tác này phải đƣợc xử lý gấp với khả năng sẵn cĩ của đơn vị trực tiếp quản lý cơng trình, đồng thời báo cáo lên cơ quan lãnh đạo trực tiếp cĩ liên quan để cĩ biện pháp xử lý triệt để và trợ giúp nếu cần thiết. Trong quá trình tiến hành sửa chữa loại cơng tác này cần cĩ sự chứng thực của các cơ quan địa phƣơng ít nhất là cấp quận, huyện và cơ quan tài chính cĩ liên quan về sự cố xảy ra. Cơng tác sửa chữa đột xuất đƣợc đầu tƣ theo dự án hoặc phƣơng án kỹ thuật đƣợc phê duyệt nhƣng đƣợc phép vừa triển khai thi cơng vừa hồn tất các thủ tục theo quy định. Sửa chữa đột xuất đƣợc chia làm hai bƣớc nhƣ sau: - Bƣớc 1: Thực hiện sửa chữa khơi phục đƣờng bộ khẩn cấp, đảm bảo thơng xe nhanh nhất và hạn chế thiệt hại cơng trình đƣờng bộ. Bƣớc 1 đƣợc thực hiện đồng thời vừa xử lý, vừa lập hồ sơ để hồn thiện thủ tục làm cơ sở thanh quyết tốn. - Bƣớc 2: Xử lý tiếp theo Bƣớc 1, nhằm khơi phục đƣờng bộ theo quy mơ, tiêu chuẩn kỹ thuật nhƣ trƣớc khi xảy ra sự cố hoặc bền vững hĩa, kiên cố hĩa cơng trình. Bƣớc 2 đƣợc thực hiện theo trình tự, thủ tục quy định nhƣ đối với cơng trình xây dựng cơ bản. 3.3. BẢO DƢỠNG VÀ SỬA CHỮA NHỎ NỀN ĐƢỜNG (22-0,5) 3.3.1 Bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên nền đường khơng gia cố mái: 3.3.1.1. Đắp phụ nền đường: Những vị trí nền đƣờng bị thu hẹp, bề rộng nền đƣờng khơng cịn đủ nhƣ thiết kế ban đầu (đặc biệt tại các đầu cầu, đầu cống) hoặc thu hẹp quá 0,3m về một phía, phải đắp lại bằng đất hoặc vật liệu đá cấp phối, đầm lèn chặt K > 0,90 và vỗ mái taluy. Trình tự tiến hành: Dùng nhân lực phát dọn sạch cây cỏ xung quanh khu vực nền cần đắp phụ thêm. Đánh cấp, chiều rộng và chiều cao mỗi cấp 50cm. 51
  5. Đổ, san vật liệu (đất, đá cấp phối ) thành từng lớp dày khơng quá 30cm, san phẳng. Dùng đầm thủ cơng (đầm chân voi) hoặc máy đầm MIKASA đầm 5 –7 lƣợt/điểm cho đến khi đạt độ chặt yêu cầu xong mới đắp tiếp lớp khác. Bạt và vỗ mái taluy (trồng cỏ nếu thấy cần thiết) và hồn thiện. 3.3.1.2. Hĩt đất sụt: Khi cĩ khối đất đá sụt xuống lấp tắc rãnh dọc, sử dụng nhân lực hĩt sạch, hồn trả lại mái taluy và kích thƣớc ban đầu của rãnh dọc đảm bảo thốt nƣớc. Lƣu ý: Phải sử dụng xe tải nhẹ vận chuyển đất đá đến nơi đổ quy định. Khơng san gạt ra lề đƣờng làm tơn cao lề đƣờng, gây đọng nƣớc trên mặt đƣờng. 3.3.1.3. Phát cây, dãy cỏ, tỉa cành: Phát cây, dãy cỏ, tỉa cành là để đảm bảo tầm nhìn, khơng che khuất cọc tiêu, biển báo hiệu, cột Km và ảnh hƣởng thốt nƣớc. Trên lề đƣờng, mái đƣờng đắp, mái đƣờng đào (mái taluy dƣơng) từ độ cao 4m trở xuống cây cỏ khơng đƣợc cao quá 20cm. Từ độ cao 4m trở lên, khơng để cây to cĩ đƣờng kính D > 5cm và xõa cành xuống dƣới. Trên mái taluy đƣờng đắp (mái taluy âm) trong phạm vi 1,0m từ vai đƣờng trở ra và trong bụng đƣờng cong, cây cỏ khơng đƣợc cao quá vai đƣờng 20cm và khơng làm mất tầm nhìn. Trên đỉnh mái taluy dƣơng, nếu cĩ cây cổ thụ cĩ thể đổ gãy gây ách tắc giao thơng thì phải chặt hạ. Khi cĩ cây đổ ngang đƣờng phải nhanh chĩng giải quyết đảm bảo giao thơng và thu dọn ra khỏi lịng đƣờng. Sử dụng nhân lực với dao phát hoặc máy cắt cỏ để thực hiện. Với mái dốc nền đƣờng đào (mái taluy dƣơng) bị xĩi lở nhiều cần gia cố chống xĩi. 3.3.2 Bảo dưỡng, sửa chữa thường xuyên nền đường cĩ gia cố mái taluy: Nền đƣờng cĩ thể cĩ gia cố mái bằng các vật liệu: Lát đá khan, xây ốp mái, lát các tấm bêtơng lắp ghép, hoặc mái taluy nền đƣờng cĩ thiết kế đặc biệt (nền đắp cao cĩ dải phản áp, mái taluy nền đào cao tạo thành từng bậc, nền đắp gia cố bằng đất cĩ cốt, ) Khi các bộ phận gia cố bị hƣ hỏng, muốn giữ cho nền đƣờng đƣợc bền vững khơng xảy ra hƣ hỏng thì cần phải bảo dƣỡng sửa chữa thƣờng xuyên (BDTX) tốt các bộ phận gia cố, và phƣơng pháp BDTX sẽ tùy theo loại gia cố, phịng hộ. 3.3.2.1. Khi mái taluy nền đƣờng đƣợc gia cố bằng đá hộc xây vữa xi măng cát vàng hoặc bằng đá hộc lát khan hoặc các tấm bêtơng lắp ghép thì phải làm các cơng việc: Nếu chân khay phần gia cố bị xĩi, hƣ hỏng cần xây lại hoặc xếp bổ sung bằng đá hộc; Những chỗ bị khuyết vỡ thì phải chít trát vào bằng vữa ximăng cát vàng mác 100, chêm chèn đá hộc vào những vị trí bị mất đá hoặc thay thế các tấm bêtơng bị vỡ, mất trả lại chất lƣợng nhƣ chất lƣợng ban đầu. 3.3.2.2. Khi mái taluy nền đường cĩ thiết kế đặc biệt Đối với nền đƣờng cĩ thiết kế đặc biệt nhƣ: Nền đắp cao cĩ dải phản áp, mái taluy nền đào cĩ chiều cao lớn tạo thành từng bậc, nền đắp gia cố bằng đất cĩ cốt, , ngồi các yêu cầu nêu trên, cần đặc biệt lƣu ý: Hệ thống thốt nƣớc luơn đảm bảo thốt nƣớc tốt. Giữ gìn dải phản áp nguyên trạng nhƣ ban đầu, nếu lớp đất đắp trên dải phản áp bị hao hụt (do thiên nhiên, con ngƣời gây nên) phải đắp bù. Đối với nền đắp gia cố bằng đất cĩ cốt: Theo qui định riêng. 52
  6. 3.3.3. Bảo dưỡng sửa chữa thường xuyên lề đường: 3.3.3.1. Yêu cầu Lề đƣờng phải luơn đảm bảo bằng phẳng, ổn định, cĩ độ dốc ngang theo quy định để thốt nƣớc nhanh ra phía ngồi đƣờng. Phạm vi gần mép mặt đƣờng khơng đƣợc lồi lõm, đọng nƣớc trên lề đƣờng hoặc dọc theo mép mặt đƣờng gây ra hiện tƣợng vỡ mép mặt đƣờng (hiện tƣợng “Cĩc gặm”). 3.3.3.2. BDSCTX lề đường khơng gia cố: Đắp phụ lề đƣờng bằng vật liệu hạt cứng: Khi lề đƣờng bị xĩi nên thấp hơn so với mép mặt đƣờng > 5cm phải đắp phụ lề bằng vật liệu hạt cứng (khơng đắp bằng đất hữu cơ, đất bột hay đất lẫn cỏ rác vét từ rãnh lên). Trình tự tiến hành: Vận chuyển vật liệu hạt cứng đến vị trí cần đắp phụ lề; Vệ sinh, tạo nhám diện tích cần bù phụ; Rải vật liệu và san gạt (bằng thủ cơng hoặc bằng máy san) đảm bảo kích thƣớc và độ dốc ngang 5-6% hƣớng ra phía ngồi; Dùng lu bánh thép 6 – 8T lu lèn 4 – 6 lƣợt/điểm, đảm bảo độ chặt K 0,95. Bạt lề đƣờng: Khi lề đƣờng cao hơn mép mặt đƣờng sẽ làm cho nƣớc mặt chảy dọc theo mép mặt đƣờng. Khi đĩ phải dùng máy san (hoặc nhân lực) san bạt lề để trả lại độ bằng phẳng và độ dốc ngang của lề đƣờng đã thiết kế. Thực hiện cơng việc này bằng máy san hoặc nhân lực. 3.3.3 Sửa chữa thường xuyên lề đường cĩ gia cố bằng đá dăm láng nhựa hoặc BTXM, đá dăm tiêu chuẩn, v.v : Cách bảo dƣỡng thƣờng xuyên giống như đối với mặt đường cùng loại vật liệu với phần gia cố lề đã sử dụng (xem nhĩm tiểu mục 3.4.2). 3.4. BẢO DƢỠNG VÀ SỬA CHỮA NHỎ CÁC LOẠI MẶT ĐƢỜNG (25-3) 3.4.1 Các loại mặt đường chủ yếu thường dùng hiện nay: Mặt đƣờng BTXM (khơng cĩ cốt thép và cĩ cốt thép). Mặt đƣờng nhựa (BTN, TNN và đá dăm láng nhựa). Mặt đƣờng đá dăm tiêu chuẩn. Mặt đƣờng đá dăm cấp phối, cấp phối thiên nhiên. Mặt đƣờng đất. Mặt đƣờng cấp cao (BTXM, BTN) thƣờng làm trên mĩng cấp phối đá dăm. 3.4.2 Cơng tác BDSCTX các loại mặt đường: 3.4.2.1. BDSCTX các loại mặt đường BTXM: a. Sửa chữa khe co giãn: Trong quá trình khai thác sử dụng, vật liệu chèn khe co dãn giữa các tấm bê tơng thƣờng bị bong bật, để lâu sẽ tạo điều kiện cho nƣớc ngấm xuống lớp mĩng và gây xĩc lập bập cho xe ơ tơ qua lại hoặc bị những viên đá nhỏ rơi vào và mắc kẹt trong các khe co dãn giữa các tấm bê tơng, cần đƣợc lấy ra kịp thời. Trét khe co dãn: Bằng hỗn hợp matit nhựa Kỹ thuật sửa chữa: Dùng chổi rễ hoặc hơi ép làm khơ, sạch đất cát lấp trong khe co giãn ; 53
  7. Trét hỗn hợp matít nhựa ở nhiệt độ thích hợp theo hƣớng dẫn của nhà sản xuất vào khe co giãn, miết chặt đảm bảo hỗn hợp dính bám tốt với tấm bê tơng. Chiều cao phần matic bằng với tấm bê tơng. Ghi chú: Hỗn hợp matic nhựa cĩ thể sản xuất bằng phƣơng pháp đơn giản theo tỷ lệ: Nhựa đƣờng loại 60/70(theo 22 TCN 09-77) 50%; Bột đá 35%; Bột amiăng hoặc bột cao su 15%. Lấy đá mắc kẹt trong khe co dãn Hình 3.1: Máy cắt vết nứt bê tơng xi măng. Cậy bỏ các viên đá bị mắc kẹt trong khe co dãn, trám bịt các lỗ thủng bằng matít nhựa. b. Sửa chữa các vết nứt trên tấm BTXM: Sửa chữa các vết nứt dọc; kỹ thuật sửa chữa nhƣ sau: Vữa BT phủ mặt Vữa tổng hợp Bịt vết nứt Thép vằn 16 16 Hình 3.1: Cắt ngang phần vá mặt đƣờng Dùng máy cắt bê Thanh nối cách nhau 600 mm tơng cắt các khe ngang vuơng gĩc với vết nứt; khe ngang cĩ kích thƣớc: Chiều rộng 2,5 3,0cm, chiều Vết nứt dọc dài 47cm, chiều sâu bằng 1/2 chiều dày tấm bản, tại 2 đầu mỗi khe khoan lỗ thẳng đứng sâu hơn đáy vết cắt 5cm Hình 3.2: Mặt bằng vá vết nứt dọc (hình 3.1), các khe ngang cách đều nhau 60cm dọc theo vết nứt và kéo dài thêm 1,0 1,5m về hai đầu của vết nết nứt (hình 3.2); Làm sạch và khơ các khe mới cắt bằng máy nén khí; Quét một lớp keo mỏng epoxy lên đáy khe và lỗ khoan hai đầu; 54
  8. Đặt thanh thép gai 16 cĩ uốn mĩc hai đầu vào khe, sau đĩ phủ một lớp vữa tổng hợp epoxy lên trên; Lấp trả khe bằng vữa bê tơng mịn đến cao độ mặt đƣờng và bảo dƣỡng. Sửa chữa các vết nứt ngang; kỹ thuật sửa chữa nhƣ sau: Nếu vết nứt nhỏ và nhiều, bề rộng vết nứt 5 mm thì dùng nhựa đặc 60/70 đun nĩng pha dầu hỏa (tỷ lệ dầu/nhựa là 25/75 theo trọng lƣợng, dùng ở nhiệt độ 70÷800C, hoặc dùng nhựa nhũ tƣơng axit phân tích vừa _ theo Tiêu chuẩn 22 TCN 252-98) rĩt vào khe nứt, sau đĩ rải cát vàng, đá mạt vào; Nếu vết nứt cĩ bề rộng > 5mm thì làm sạch và khơ, sau đĩ trét matit nhựa vào tƣơng tự nhƣ phần sửa chữa khe co dãn; Nếu tấm BTXM bị sứt, vỡ với diện tích nhỏ thì trám lại các vị trí sứt, vỡ bằng hỗn hợp matít nhựa hoặc hỗn hợp bê tơng nhựa nguội hạt mịn. +Sửa chữa các vết nứt dọc; kỹ thuật sửa chữa nhƣ sau: - Dùng máy cắt bê tơng cắt các khe ngang vuơng gĩc với vết nứt; khe ngang cĩ kích thƣớc: Chiều rộng 2,5 3,0cm, chiều dài 47cm, chiều sâu bằng 1/2 chiều dày tấm BTXM, tại 2 đầu mỗi khe khoan lỗ thẳng đứng sâu hơn đáy vết cắt 5cm (hình 3.1), các khe ngang cách đều nhau 60cm dọc theo vết nứt và kéo dài thêm 1,0 1,5m về hai đầu của vết nết nứt (hình 3.2); - Làm sạch và khơ các khe mới cắt bằng máy nén khí; - Quét một lớp keo mỏng epoxy lên đáy khe và lỗ khoan hai đầu; - Đặt thanh thép gai 16 cĩ uốn mĩc hai đầu vào khe, sau đĩ phủ một lớp vữa tổng hợp epoxy lên trên; - Lấp trả khe bằng vữa bê tơng mịn đến cao độ mặt đƣờng và bảo dƣỡng. Đối với vết nứt dẻo: Các vết nứt dẻo qua quan trắc theo dõi thấy hiếm khi cĩ hƣớng về phía một thanh cốt thép nào đĩ và thƣờng tự khép lại. Để bảo vệ thép trong bê tơng, cĩ thể bịt các vết nứt dẻo bằng nhũ tƣơng và phải thực hiện ngay sau khi phát hiện, nếu khơng nĩ sẽ bị các vật liệu nhỏ hoặc bụi lấp vào cản trở tác dụng của nhũ tƣơng. Sửa chữa các vết nứt hỗn hợp: Bản thay thế Vết nứt tại góc nhọn Thanh nối Hình 3.3: Sửa các vết nứt tại gĩc nhọn Các vết nứt hỗn hợp thƣờng xuất hiện tại gĩc bản (hình 3.3) do nhiều nguyên nhân khác nhau. Khi vết nứt xuất hiện tại gĩc nhọn tấm bản, trƣớc tiên dùng máy cắt rời tồn bộ chiều sâu phần bê tơng bị nứt, dọn sạch các mảnh vỡ, khoan các lỗ ngang vào giữa chiều dày tấm bản phần mặt đƣờng chính để đặt các thanh nối bằng thép gai cƣờng độ cao 20 cách nhau 50cm, các thanh nối liên kết với tấm 55
  9. BTXM bằng vữa tổng hợp epoxy. Trƣớc khi đổ bê tơng tấm bản mới để vá, cần đặt ván khuơn rãnh sát với tấm BTXM. Nếu vết nứt gĩc do việc truyền tải trọng (ở khe co giản) gây ra thì cần phải sửa chữa tồn bộ chiều sâu tấm BTXM, đồng thời thay thế các thanh truyền lực hỏng (hình 3.4 và 3.5). Kỹ thuật sửa chữa nhƣ sau: Phá bỏ phần tấm BTXM ở phía bị nứt bằng các vệt cắt, cách khe nối 1,0m, giữ lại cốt thép phần bê tơng bị phá vỡ; Cắt các thanh truyền lực đến sát mép cắt bê tơng; Khoan các lỗ ngang sâu 20cm vào giữa chiều dày tấm bản sao cho cĩ thể đƣa vào các thanh thép 20 ~25mm, khoảng cách giữa các lỗ khoan là 30cm và tránh các thanh truyền lực cũ. Các lỗ khoan này cĩ chiều sâu 20cm để đặt thanh truyền lực bằng thép trơn 20 ~25mm, dài 40cm; Vữa tổng hợp Khuôn rãnh Cốt thép 150mm 250mm Thanh nối Hình 3.4: Sửa chữa liên kết dọc Làm sạch và khơ lỗ khoan rồi đặt vào thanh truyền lực cùng với vữa tổng hợp epoxy. Sau đĩ điều chỉnh thanh truyền lực đúng hƣớng trƣớc khi vữa đơng cứng; Đổ bê tơng khi thanh truyền lực đã ổn định. Vữa tổng hợp Tấm chèn Thanh chốt 150mm 250mm Hình 3.5: Chi tiết chốt nối co giãn c. Sửa chữa các miếng vỡ gĩc cạnh trên tấm BTXM: Sửa chữa các khe nối vỡ nơng: Biện pháp đơn giản và hiệu quả để khắc phục là tăng chiều rộng rãnh bằng cách cắt miệng mở rộng (hình 3.6). Vết cắt mở rộng a) b) Rãnh hoàn chỉnh Vết nứt Rãnh đã được mở rộng bằng cắt miếng Hình 3.6: a) Vết nứt và vết cắt. b) Cắt ngang rãnh hồn chỉnh 56
  10. Nếu biện pháp trên khơng thực hiện đƣợc do phải cắt rãnh mới quá rộng, hay do chiều dài vết vỡ quá ngắn thì làm theo cách: Cắt bỏ phần bê tơng bị vỡ cách mối nối ít nhất 10cm khi dùng chất dẻo sửa chữa và ít nhất 15cm khi dùng vật liệu ximăng, cần cắt đến phần sâu nhất của vết vỡ và tạo thành một đáy phẳng, tiến hành lắp đặt khuơn đổ bê tơng mối nối (chú ý khơng dùng gỗ thƣờng vì cĩ tính hút nƣớc cao gây phá vỡ mối nối). Thơng thƣờng dùng vật liệu ximăng Pooclăng là thích hợp nhất cho việc sửa chữa, trừ khi diện tích sửa quá bé hoặc cơng trình cần sớm đƣa vào sử dụng. Sửa chữa mối nối vỡ sâu: Các vết vỡ sâu đối với các tuyến đƣờng mới xây dựng thì chắc chắn do hƣớng của các thanh truyền lực khơng chuẩn, nếu tuyến đƣờng đã sử dụng một vài năm thì cĩ thể do các thanh truyền lực bị han gỉ do bảo dƣỡng khơng tốt. Khi đĩ cách khắc phục sẽ thực hiện nhƣ trong phần thay thế thanh truyền lực bị hỏng ở vết nứt hỗn hợp (hình 3.4 và 3.5). d. Khắc phục hiện tượng chuyển vị tấm BTXM và biện pháp giữ ổn định: Khi các lớp mĩng dƣới tạo thành bậc tại khe nối, hoặc khi các tấm BTXM tiếp giáp phát sinh chuyển vị dao động thẳng đứng quá lớn, dao động của tấm BTXM cĩ thể quan sát thấy nếu cĩ xe nặng chạy qua thì cần thay thế. Thơng thƣờng, chuyển vị tại khe nối và lún tấm BTXM đều cĩ thể sửa chữa bằng cách phun vữa dƣới đáy tấm BTXM. Kỹ thuật sửa chữa: Trƣớc tiên, cần đánh giá phạm vi lỗ hổng bên dƣới tấm BTXM, sau đĩ khoan các lỗ thẳng đứng cĩ đƣờng kính d = 5cm qua tấm BTXM theo sơ đồ lƣới ơ vuơng khoảng cách 1,0m, bắt đầu từ vị trí cách mép tấm 0,50m và kéo dài qua vùng bị hổng đáy. Sau đĩ đặt ống dẫn khí đến lỗ cĩ vị trí cao nhất rồi thổi khí làm sạch nƣớc dƣới tấm BTXM, quá trình này lặp lại với từng vị trí lỗ khoan theo chiều ngang, dọc đến điểm thấp nhất, trong quá trình này nƣớc sẽ tràn ra ngồi các lỗ khoan và cả khe nối (nếu khe nối đã xuống cấp). Ngay sau khi làm khơ lớp nền mĩng, phun vữa (thƣờng là vật liệu nhĩm ximăng) vào lỗ cao nhất với áp lực 3 ~ 4 bar (kg/cm2)(hình 3.6c) và giám sát khơng để tấm BTXM bị nâng lên (nếu cĩ hiện tƣợng nâng tấm BTXM thì phải điều chỉnh lại áp lực phun vữa). Sau khi các lỗ khoan đã lấp đầy vữa thì cĩ thể rút ống phun và dùng thủ cơng trát phẳng mặt đƣờng. Hình 3.6c: Thiết bị phun vữa tấm BTXM đƣợc dùng ở Anh 57
  11. 3.4.2.2. BDSCTX các loại mặt đường nhựa: a. Vệ sinh mặt đường: Bằng thủ cơng (chổi quét) hoặc máy quét đƣờng, thổi bụi, tƣới nƣớc. Tùy theo mức độ bẩn của mặt đƣờng (do xe ơ tơ chở đất, cát rơi vãi ra hoặc do dân cƣ hai bên đƣờng gây ra), để bố trí số lần vệ sinh mặt đƣờng trong tháng, thƣờng khoảng 4~8 lần/tháng. Trƣớc khi vá ổ gà hay cĩc gặm cũng phải vệ sinh mặt đƣờng cũ sạch sẽ. b. Chống chảy nhựa mặt đường: Kỹ thuật sửa chữa: Sử dụng sỏi 5~10mm hoặc đá mạt, cát vàng (hàm lƣợng bột ít 10%) để té ra mặt đƣờng. Thời điểm thích hợp nhất để té đá là vào khoảng thời gian từ 11h – 15h những ngày nắng nĩng. Luơn luơn quét vun lƣợng đá bị bắn ra hai bên mép đƣờng khi xe chạy, dồn thành đống để té trở lại mặt đƣờng. c. Vá ổ gà, cĩc gặm * Khi mặt đƣờng xuất hiện ổ gà, cĩc gặm phải tiến hành vá kịp thời khi mới phát sinh. Nếu để lâu, vị trí hƣ hỏng sẽ ngày càng phát triển, rất nguy hiểm cho xe ơ tơ qua lại và việc sửa chữa sẽ rất tốn kém. Vá ổ gà cĩ thể dùng nhựa nĩng hoặc hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu (đá dăm đen) hoặc hỗn hợp bê tơng nhựa nguội (BTNN), c1.Vá ổ gà bằng hỗn hợp đá dăm đen hoặc BTNN: Áp dụng cho mặt đƣờng cũ là mặt đƣờng thảm bê tơng nhựa (BTN) hoặc thấm nhập nhựa (TNN). Đối với mặt đường BTN: * Chiều sâu ổ gà thơng thƣờng < 10 cm (chỉ dùng hỗn hợp BTNN làm vật liệu để vá ổ gà, cĩc gặm). Trình tự tiến a) hành: Dùng máy cắt bê tơng cắt cho đứng thành vuơng cạnh chỗ hỏng. Khơng cần đào sâu hơn chiều sâu hỏng. Chú ý đảm bảo đứng thành vuơng cạnh ổ gà nhƣ hình 2.6 và b) hình 3.7; Lấy hết vật liệu rời rạc trong khu vực vừa cắt ra ngồi. Quét, chải sạch bụi đảm bảo chỗ vá khơ sạch; Hình 3.7: Quy định đào sửa lịng ổ gà. Tưới nhựa dính bám lên lịng chỗ a) Chƣa đào sửa; b) Đào sửa xong vá (lƣợng nhựa tƣới từ 0,5~0,8 kg/m2), lƣu ý tƣới cả dƣới đáy và xung quanh thành chỗ vá và chờ cho nhựa khơ, lƣu ý nên tƣới rộng hơn khu vực cần vá một chút; Rải hỗn hợp BTNN, san phẳng kín chỗ hỏng, ở giữa ổ gà cao hơn mặt đƣờng cũ xung quanh 0,5cm. Tồn bộ chiều dày rải tính theo hệ số lèn ép 1,4; Dùng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3~4 lần/điểm, tốc độ xe lu từ 1,5~2Km/h. Với mặt đường nhựa khác:* Là những loại mặt đƣờng nhƣ thấm nhập nhựa, đá dăm đen, đá trộn nhựa tại đƣờng. (Thƣờng dùng hỗn hợp đá dăm đen để vá ổ gà, cĩc gặm): *Trƣờng hợp chiều sâu ổ gà 3~6cm: 58
  12. Dùng cuốc chim, xà beng sửa cho đứng thành vuơng cạnh chỗ hỏng. Khơng cần đào sâu hơn chiều sâu hỏng; Lấy hết vật liệu rời rạc trong khu vực vừa cuốc. Chải sạch bụi đảm bảo khơ, sạch; Rải hỗn hợp đá dăm đen, san phẳng kín chỗ hỏng và cao hơn mặt đƣờng cũ xung quanh. Chiều dày rải tính theo hệ số lèn ép 1,4; Rắc đá mạt 2~5mm hoặc cát sạn, cát vàng phủ đều kín lớp đá nhựa, tiêu chuẩn 4~5 lít/m2, để chống dính; Dùng đầm thủ cơng đầm 6~8 lần/điểm hoặc dùng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3~4 lần/điểm, tốc độ xe lu từ 1,5~2Km/h. *Trƣờng hợp chiều sâu ổ gà > 6 cm kỹ thuật vá ổ gà nhƣ sau: Dùng cuốc chim, xà beng cuốc sửa cho đứng thành vuơng cạnh và đào sâu tới đáy vị trí hƣ hỏng nhƣ hình 3.7 và hình 2.6, tạo chiều sâu chỗ hỏng tối thiểu 10cm; Quét sạch các vật liệu rời rạc và bụi ở phạm vi chỗ hỏng đảm bảo khơ sạch; Ra đá 4x6cm hoặc 2x4cm tùy theo kết cấu cũ và đảm bảo quy định cỡ đá cho đến hết phạm vi cần sửa, san phẳng, cĩ chú ý theo hệ số lèn ép 1,3 để khi đầm chặt lớp đá dăm thì mặt lớp đá thấp hơn mặt đƣờng cũ ở xung quanh chỗ hỏng khoảng 3cm; Dùng đầm thủ cơng (nếu diện tích ổ gà nhỏ) hoặc lu rung 0,8T lu lèn chặt lớp đá dăm; Rải hỗn hợp đá dăm đen tiêu chuẩn 40~50 lit/m2 san phẳng phủ kín mặt lớp đá dăm và cao hơn mặt đƣờng cũ xung quanh; Rắc đá mạt 2~5mm hoặc cát sạn, cát vàng phủ đều kín lớp đá nhựa, tiêu chuẩn 4~5íit/m2 để chống dính; Dùng đầm cĩc thủ cơng đầm 8~10 lần/điểm hoặc lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn chặt lớp đá dăm (khoảng 3~4 lƣợt đầu thì cho rung, sau đĩ thì lu tĩnh), tốc độ xe lu từ 1,5~ 2Km/h. Hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu đƣợc sản xuất theo “Qui trình kỹ thuật sản xuất và sử dụng nhựa pha dầu trong sửa chữa mặt đƣờng ơ tơ 22TCN-21-84 của Bộ GTVT” và hỗn hợp bê tơng nhựa nguội sản xuất theo "Sổ tay hƣớng dẫn kỹ thuật sản xuất và sử dụng BTNN để sửa chữa mặt đƣờng nhựa "ban hành theo Quyết định số 439/QĐ-KHCN&QHQT ngày 14/3/2002 của Cục ĐBVN. c2.Vá ổ gà, cĩc gặm bằng nhựa nĩng: Chỉ nên áp dụng cho mặt đƣờng đá dăm láng nhựa hoặc thấm nhập nhựa (Khi số lƣợng ổ gà nhiều, diện tích lớn). Trình tự tiến hành nhƣ sau: Dùng cuốc chim, xà beng đào tồn bộ chỗ hư hỏng cho đứng thành vuơng cạnh (hình 2.6 và hình3.7), tạo chiều sâu bằng chiều sâu ổ gà nhƣng tối thiểu 10cm và khơng nhỏ hơn 2/3 chiều dày kích cỡ đá định sử dụng ; Ra đá dăm (4x6 cm hoặc 2x4 cm) đến cao độ cần bù, cĩ tính đến hệ số lu lèn 1,3; 59
  13. Dùng đầm cĩc thủ cơng đầm 8~10 lần/điểm hoặc lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3~4 lần/điểm, tốc độ xe lu từ 1,5~2Km/h; Tưới nhựa lần 1 lƣợng nhựa tƣới 1,9kg/m2; Ra đá 16x20, lƣợng đá 18~20 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, lu 6~8 lượt/điểm;tốc độ lu 1,5~2km/h. Tưới nhựa lần 2 lƣợng nhựa tƣới 1,5kg/m2; Ra đá 10x16mm, lƣợng đá 14~16 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, lu 6~8 lượt/điểm; tốc độ lu 1,5~2km/h. Tưới nhựa lần 3 lƣợng nhựa tƣới 1,1kg/m2; Ra đá 5x10 lƣợng đá 9~11 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 4~6 lượt/điểm. tốc độ lu 1,5~2km/h. d. Sửa chữa mặt đường nhựa bị rạn chân chim: Xử lý bằng cách láng 2 lớp bằng nhựa nĩng, lƣợng nhựa tƣới 2,7~3,0kg/m2 tùy theo mức độ rạn nứt của mặt đƣờng (Theo Tiêu chuẩn kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu mặt đƣờng láng nhựa 22TCN 271 - 01) hoặc láng 2 lớp bằng nhựa nhũ tƣơng axit (Theo Tiêu chuẩn kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu mặt đƣờng láng nhựa nhũ tƣơng axit 22 TCN 250 - 98). Trình tự tiến hành láng nhựa 2 lớp bằng nhựa nĩng như sau: Làm sạch mặt đƣờng cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét); Tƣới nhựa lần 1 lƣợng nhựa tƣới 1,5~1,8kg/m2; Ra đá 10x16 lƣợng đá 14~16 l/m2; Lu bằng lu 6~8T, 6~8 lƣợt/điểm; tốc độ lu 1,5~2km/h. Tƣới nhựa lần 2 lƣợng nhựa tƣới 1,2 kg/m2; Ra đá 5x10 lƣợng đá 10~12 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 4~6 lƣợt/điểm; tốc độ lu 1,5~2km/h. Sau khi thi cơng xong cần bố trí ngƣời a) theo dõi hƣớng dẫn cho xe chạy hạn chế tốc độ < 20Km/h, điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đƣờng trong vịng 15 ngày, quét các viên đá rời rạc bị bắn ra ngồi bù vào các chỗ lõm, sửa các chỗ lồi lõm cục bộ và xử lý những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngƣợc lại. Hình dạng sửa sang Đào lấy b) xong VL lên hết Trình tự tiến hành láng 2 lớp bằng nhựa Đào lấy nhũ tương axit: VL lên hết Trình tự tiến hành: Bảng 3.1: Lƣợng đá và lƣợng nhựa nhũ tƣơng yêu cầu để láng 2 lớp (Trích bảng 5 Điều 3 “Tiêu chuẩn kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu mặt đƣờng đá dăm và đá dăm cấp phối láng Hình 3.10: Vá ổ gà mặt đƣờng nhựa. nhựa nhũ tƣơng axít 22TCN 250 – 98” ban hành theo a) Mặt đƣờng; b) Cắt ngang ổ gà Quyết định số 2233/1998/QĐ-BGTVT ngày 05/9/1998 của Bộ trƣởng Bộ GTVT) Cỡ đá (mm) Lƣợng nhũ tƣơng yêu cầu (kg/m2) Lƣợng đá yêu với nhũ tƣơng cĩ hàm lƣợng nhựa cầu (lít/m2) 60% 65% 69% Lớp 1: 10x14 1,2 1,1 1,0 10 ÷ 11 Lớp 2: 4x6 1,6 1,5 1,3 6 ÷ 7 60
  14. Cộng: 2,8 2,6 2,3 Lớp 1: 6x14 1,1 1,0 0,9 8 ÷ 9 Lớp 2: 2x4 1,4 1,3 1,2 5 ÷ 6 Cộng 2,5 2,3 2,1 Làm sạch mặt đƣờng bằng máy hơi ép hoặc chổi quét; Tƣới nhũ tƣơng lần thứ nhất (lƣợng nhũ tƣơng cần thiết phụ thuộc vào kích cỡ đá và hàm lƣợng nhựa của nhũ tƣơng): Xem bảng 3.1. Rải đá lớp thứ nhất (lƣợng đá tùy thuộc vào cỡ đá sử dụng): Xem bảng 3.1. Lu 1~2 lần/điểm; bằng lu bánh lốp (hoặc lu 6-8T, 6 ÷ 8 lƣợt/điểm), tốc độ lu 1,5 ÷ 2,0 Km/h; Tƣới nhũ tƣơng lần thứ hai; lƣợng nhũ tƣơng cần thiết phụ thuộc vào kích cỡ đá và hàm lƣợng nhựa của nhũ tƣơng (bảng 3.1). Rải đá lớp thứ hai, lƣợng đá tùy thuộc vào cỡ đá sử dụng (bảng 3.1). Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc lu thép 6~8 T) 3~5 lần/điểm; tốc độ lu 1,5 ÷ 2,0 Km/h. Sau khi thi cơng xong cần bố trí ngƣời theo dõi hƣớng dẫn cho xe chạy hạn chế tốc độ <20Km/h, điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đƣờng trong vịng 15 ngày, quét các viên đá rời rạc bị bắn ra ngồi bù vào các chỗ lõm, sửa các chỗ lồi lõm cục bộ và xử lý những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngƣợc lại e. Sửa chữa các khe nứt mặt đường BTN, khơng nứt sâu xuống các lớp phía dưới: Trình tự tiến hành: Cĩ 2 cách: Cách thứ nhất: Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nêm; Vét sạch vật liệu rời (hình 3.8a); Tƣới nhựa lỏng, nhũ tƣơng hoặc nhựa đặc đã đun nĩng chảy vào khe nứt (hình 3.8b); Chét chặt hỗn hợp BTNN hạt nhỏ vào khe nứt. Cách thứ hai: Đục mở rộng vết nứt tạo thành dạng hình nêm; Vét sạch vật liệu rời (hình 3.8a); Tƣới nhựa nĩng lần một vào khe nứt (hình 3.8b); Rắc cát vào khe nứt, thấp hơn mặt đƣờng cũ xung quanh 3~5mm (hình 3.8c) Tƣới nhựa nĩng lần thứ hai vào khe Hình 3.8: Sửa chữa khe nứt mặt đƣờng nứt; Rắc cát vào khe nứt cho đầy và phủ ra 2 bên khe nứt 5~10cm. f. Xử lý lún lõm cục bộ: Đối với mặt đường đá dăm láng nhựa hoặc thấm nhập nhựa Tùy theo chiều sâu lún lõm để tiến hành xử lý nhƣ sau: Trƣờng hợp chiều sâu lún lõm 2 cm: Chƣa cần xử lý 61
  15. Trƣờng hợp chiều sâu lún lõm từ 3~6cm: Xử lý tương tự nhƣ trƣờng hợp vá ổ gà , cĩc gặm bằng hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc BTNN hoặc vá ổ gà bằng nhựa nĩng, nhƣng bỏ thao tác đào cuốc sửa chỗ hỏng. Trình tự tiến hành nhƣ sau: f1.Nếu sử dụng hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu hoặc BTNN: Vệ sinh mặt đƣờng cũ và kiểm tra độ sâu ; Tƣới nhựa đặc đun nĩng pha dầu hỏa (tỷ lệ dầu/nhựa là 25/75 theo trọng lƣợng, 0 2 dùng ở nhiệt độ 70~80 C (22TCN 249 - 98) với lƣợng nhựa 0,5÷0,8 lít/m hoặc nhựa nhũ tƣơng axit phân tích vừa (22 TCN 252-98); Rải hỗn hợp đá trộn nhựa pha dầu, san phẳng kín chỗ lún lõm và cao hơn mặt đƣờng cũ xung quanh. Chiều dày rải tính theo hệ số lèn ép 1,3 và 1cm phịng lún sau thi cơng; Rắc đá mạt 2~5mm hoặc cát sạn, cát vàng phủ đều kín lớp đá nhựa, tiêu chuẩn 4~5 lit/m2 để chống dính; Dùng đầm thủ cơng đầm 6~8 lần/điểm hoặc dùng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3~4 lần/điểm, tốc độ xe lu từ 1,5~2Km/h. f2.Nếu sử dụng nhựa nĩng: Trường hợp chiều sâu lún lõm ≤ 6cm trình tự tiến hành nhƣ sau: Ra đá dăm 20x40mm đến cao độ cần bù, cĩ tính đến hệ số lu lèn 1,3; Đầm lèn đạt 100% giai đoạn 2 của mặt đƣờng đá dăm nƣớc (Theo Qui trình kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu mặt đƣờng đá dăm nƣớc 22 TCN 06 – 77), (tham khảo:Dùng đầm cĩc thủ cơng đầm 8~10 lần/điểm hoặc lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3~4 lần/điểm, tốc độ xe lu từ 1,5~2Km/h;), lƣu ý khơng tƣới nƣớc, khơng rải cát, yêu cầu lớp đá dăm này phải đƣợc đầm vững chắc, bằng phẳng; Tƣới nhựa lần 1 lƣợng nhựa tƣới 1,9kg/m2; Ra đá 16x20, lƣợng đá 18~20 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 6~8 lƣợt/điểm; Tƣới nhựa lần 2 lƣợng nhựa tƣới 1,5kg/m2; Ra đá 10x16 lƣợng đá 14~16 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 6~8 lƣợt/điểm; Tƣới nhựa lần 3 lƣợng nhựa tƣới 1,1kg/m2; Ra đá 5x10 lƣợng đá 9~11 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 4~6 lƣợt/điểm. Trường hợp chiều sâu lún lõm > 6cm: Bù lún lõm bằng đá dăm tiêu chuẩn láng nhựa nĩng 3 lớp lƣợng nhựa tƣới 4,5 kg/m2 (Theo tiêu chuẩn kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu mặt đƣờng láng nhựa 22TCN 271-01) Trình tự tiến hành nhƣ sau: Ra đá dăm cơ bản đến cao độ cần bù, cĩ tính đến hệ số lu lèn 1,3; Đầm lèn đạt 100% giai đoạn 2, bắt đầu giai đoạn 3 của mặt đƣờng đá dăm nƣớc (Theo Quy trình kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu mặt đƣờng đá dăm nƣớc 22 TCN 06 – 77) (lƣu ý khơng tƣới nƣớc, khơng rải cát), yêu cầu lớp đá dăm này phải đƣợc đầm vững chắc, phẳng; Tƣới nhựa lần 1 lƣợng nhựa tƣới 1,9kg/m2; Ra đá 16x20, lƣợng đá 18~20 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 6~8 lƣợt/điểm Tƣới nhựa lần 2 lƣợng nhựa tƣới 1,5kg/m2; 62
  16. Ra đá 10x16 lƣợng đá 14~16 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 6~8 lƣợt/điểm; Tƣới nhựa lần 3 lƣợng nhựa tƣới 1,1kg/m2; Ra đá 5x10 lƣợng đá 9~11 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 4~6 lƣợt/điểm. Trƣờng hợp chiều sâu lún lõm > 16cm phải chia làm 2 lớp thi cơng để lu lèn đảm bảo độ chặt yêu cầu. Đối với mặt đường thảm BTN Nội dung tiến hành nhƣ sau: Làm sạch mặt đƣờng cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét); Tƣới dính bám bằng nhựa nĩng (lƣợng nhựa tƣới từ 0,5kg/m2) hoặc nhựa nhũ tƣơng a xít cĩ hàm lƣợng nhựa tƣơng đƣơng; Rải hỗn hợp BTNN, san phẳng kín chỗ hỏng và cao hơn mặt đƣờng cũ xung quanh. Chiều dày rải tính theo hệ số lèn ép 1,4; Dùng lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3~4 lần/điểm, tốc độ xe lu từ 1,5~2Km/h. g. Sửa chữa mặt đường nhựa bị bong trĩc: Xử lý bằng cách: Láng nhựa 2 lớp lƣợng nhựa tƣới 2,7~3kg/m2 (tùy theo mức độ bong trĩc của mặt đƣờng). Trình tự tiến hành: Làm sạch mặt đƣờng cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét); Tƣới nhựa lần 1 lƣợng nhựa tƣới 1,5÷1,8kg/m2; Ra đá 10x16 lƣợng đá 14~16 l/m2; Lu bằng lu 6~8T, 6~8 lƣợt/điểm; tốc độ lu 1,5 ÷ 2,0 Km/h; Tƣới nhựa lần 2 lƣợng nhựa tƣới 1,2 kg/m2; Ra đá 5x10 lƣợng đá 10~12 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8T, 4~6 lƣợt/điểm; tốc độ lu 1,5 ÷ 2,0 Km/h;. Sau khi thi cơng xong: Cần bố trí ngƣời theo dõi hƣớng dẫn cho xe chạy hạn chế tốc độ <20Km/h, điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đƣờng trong vịng 15 ngày, quét các viên đá rời rạc (bị xe chạy làm bắn ra ngồi lề) vào phủ đều mặt đƣờng, sửa các chỗ lồi lõm cục bộ và những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngƣợc lại. h. Sửa chữa mặt đường nhựa bị bạc đầu: Mặt đƣờng nhựa sử dụng lâu ngày dần dần sẽ bị mất lớp hao mịn, bảo vệ, trơ mặt đá cơ bản. Hiện tƣợng này gọi là "mặt đƣờng nhựa bị bạc đầu". Để khơi phục lại lớp bảo vệ cho mặt đƣờng bị bạc đầu, cần láng 1 lớp bằng nhựa nĩng lƣợng nhựa tƣới 1,5kg/m2 hoặc láng 2 lớp bằng nhựa nhũ tƣơng axit, cho nên cĩ 2 trƣờng hợp xử lý: * Trường hợp lưu lượng xe dưới 150 xe/ngày đêm: láng nhựa 1 lớp bằng nhựa nĩng, (Theo Tiêu chuẩn kỹ thuật thi cơng và nghiệm thu mặt đƣờng láng nhựa 22TCN 271 - 01); trình tự tiến hành nhƣ sau: Làm sạch mặt đƣờng cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét); Tƣới nhựa tiêu chuẩn 1,5kg/m2; Rải đá 5x10 lƣợng đá 15~17 l/m2; Lu lèn bằng lu 6~8 T, 4~6 lƣợt/điểm, tốc độ lu 1,5 ÷ 2,0 Km/h. * Trường hợp lưu lượng xe lớn hơn hoặc bằng 150xe/ngày đêm: Láng nhựa hai lớp dƣới hình thức nhựa nĩng, lƣợng nhựa 2,7-3,0kg/m2 (tùy theo mức độ hƣ hỏng của mặt đƣờng), hoặc láng 2 lớp bằng nhựa nhũ tương axit. + Trường hợp láng nhựa hai lớp dưới hình thức nhựa nĩng, lượng nhựa 2,7-3,0kg/m2 (tùy theo mức độ rạn nứt của mặt đường) 63
  17. Trình tự tiến hành nhƣ sau: Làm sạch mặt đƣờng cũ bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét) Tƣới nhựa lần thứ nhất, lƣợng nhựa 1,5÷1,8kg/m2 Ra đá 10x16 lƣợng đá 14÷16 lít/m2 Lu bằng lu 6÷8T, 6÷8 lƣợt/điểm Tƣới nhựa lần thứ hai, lƣợng nhựa 1,2 kg/m2 Ra đá 5x10 lƣợng đá 10÷12 lít/m2 Lu lèn bằng lu 6÷8T, 4÷6 lƣợt/điểm. Sau khi thi cơng xong cần bố trí ngƣời theo dõi hƣớng dẫn cho xe chạy hạn chế tốc độ 20km/h và điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đƣờng trong vịng 15 ngày và để quét các viên đá rời rạc bị bắn ra ngồi bù vào các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngƣợc lại. Trường hợp láng nhựa hai lớp bằng nhựa nhũ tương axit Trình tự tiến hành nhƣ sau: - Làm sạch mặt đƣờng bằng máy hơi ép (hoặc chổi quét); - Tƣới nhũ tương lần thứ nhất (lƣợng nhũ tƣơng cần thiết phụ thuộc vào kích cỡ đá và hàm lƣợng nhựa của nhũ tƣơng); Xem bảng 3.1 - Rải đá lớp thứ nhất (lƣợng đá tùy thuộc vào cỡ đá sử dụng). Xem bảng 3.1. - Lu 1~2 lần/điểm bằng lu bánh lốp (hoặc lu thép 6-8T, 6 ÷ 8 lƣợt/điểm), tốc độ lu 1,5 ÷ 2,0 Km/h;. - Tƣới nhũ tương lần thứ hai; (lƣợng nhũ tƣơng cần thiết phụ thuộc vào kích cỡ đá và hàm lƣợng nhựa của nhũ tƣơng); Xem bảng 3.1 - Rải đá lớp thứ hai; (lƣợng đá tùy thuộc vào cỡ đá sử dụng). Xem bảng 3.1. - Lu lèn bằng lu bánh lốp (hoặc lu 6~8 T) 3~5 lần/điểm, tốc độ lu 1,5 ÷ 2,0 Km/h. Sau khi thi cơng xong: Cần bố trí ngƣời theo dõi hƣớng dẫn cho xe chạy hạn chế tốc độ <20Km/h, điều chỉnh cho xe chạy đều trên mặt đƣờng trong vịng 15 ngày và quét các viên đá rời rạc bị bắn ra ngồi lề khi xe chạy vào phủ đều mặt đƣờng, sữa chữa các chỗ lồi lõm cục bộ, những chỗ thừa nhựa thiếu đá hoặc ngƣợc lại. i. Xử lý mặt đường bị cao su, sình lún cục bộ Nguyên nhân: Mặt đƣờng bị cao su tức là mặt đƣờng bị biến dạng lớn và rạn nứt dƣới tác dụng của bánh xe, khi cĩ tải trọng xe thì lún võng xuống, cĩ thể cĩ thêm nƣớc và bùn đất hoặc nhựa ở dƣới sùi lên mặt đƣờng mỗi khi cĩ tác dụng của bánh xe vào chỗ đĩ, khi xe đi khỏi thì đàn hồi trở lại gần nhƣ cũ; và nƣớc cũng rút xuống. Cĩ các hiện tƣợng này xảy ra thì kết cấu mĩng mặt đƣờng đã bị phá vỡ một phần hay hồn tồn, đĩ là do: Mơ đuyn đàn hồi của nền đƣờng (E0) khơng đủ và khơng đƣợc đẩm kỹ ở độ ẩm tốt nhất; đất nền đƣờng cĩ thành phần sét nhiều; Mực nƣớc ngầm cao, nƣớc mặt cĩ cơ hội thấm vào đất nền đƣờng; Kết cấu áo đƣờng mỏng khơng đủ khả năng chịu lực, dƣới tác dụng của tải trọng xe (nhất là xe nặng) qua quá trình trùng phục dẫn đến kết cấu bị phá hoại. (Hậu quả của hiện tƣợng “cao su” trình bày ở tiểu mục 2.2.1.9). Kỹ thuật xử lý: Đào bỏ phần mặt, mĩng và nền bị “cao su” đến nền đất cứng và đầm chặt đất nền đảm bảo hệ số độ chặt K 98; Tùy thuộc kết cấu áo đƣờng cũ, lƣu lƣợng và tải trọng xe, điều kiện khí hậu, thủy văn để quyết định kết cấu phần thay thế: 64
  18. Nếu thời tiết khơ hanh thì cĩ thể hồn trả phần đất nền phía dƣới bằng lớp đất cĩ chọn lọc. (Lƣu ý chia từng lớp dày 30cm để đầm đảm bảo K 98). Nếu khu vực ẩm ƣớt hoặc mùa mƣa thì dùng cát, tốt nhất là cát hạt thơ để thay thế. Lớp mĩng dưới của mặt đƣờng cĩ thể dùng đá thải với hàm lƣợng đất dính < 6% chia thành từng lớp dày 20cm đầm chặt. Hồn trả lớp mĩng trên và lớp mặt đƣờng nhƣ kết cấu của mặt đƣờng cũ. 3.4.2.3. SCTX mặt đường đá dăm tiêu chuẩn. Bù phụ cát sạn mặt đƣờng: Trong quá trình xe chạy, bánh xe sẽ làm bắn lớp đá hạt nhỏ ra 2 bên mép đƣờng và làm vỡ nát thành bột. Cơng tác BDSCTX yêu cầu phải thƣờng xuyên quét các hạt vật liệu đá nhỏ vào trong lịng đƣờng và bổ sung thêm đá 5x10 hoặc đá mạt cho lớp bảo vệ. Vá ổ gà: Phải dùng vật liệu là đá dăm, với các cỡ thích hợp (đá 4x6 hoặc 2x4 tùy theo chiều sâu ổ gà) để vá sửa mặt đƣờng. Trình tự tiến hành nhƣ sau: Cuốc sửa cho đứng thành vuơng cạnh chỗ hỏng (hình 2.8 và hình 3.10), tạo chiều sâu chỗ hỏng tối thiểu 10cm; Quét sạch các vật liệu rời rạc và bụi ở phạm vi chỗ hỏng đảm bảo khơ sạch; Ra đá 4x6 hoặc 2x4 và san phẳng, với bề dày căn cứ hệ số lèn ép 1,3 để khi đầm chặt mặt lớp đá bằng với mặt đƣờng cũ ở xung quanh chỗ hỏng; Dùng đầm thủ cơng hoặc lu rung 0,8T lu lèn chặt lớp đá dăm; Rải đá 1x2 chêm chèn kỹ; Dùng đầm thủ cơng hoặc lu rung 0,8T lu lèn; Rải vật liệu chèn đá 5x10mm và đá mạt 2~5mm hoặc cát sạn, cát vàng. Đầu tiên rải vật liệu chèn hạt to trƣớc rồi mới đến hạt nhỏ. Vừa rải vừa dùng chổi tre quét và tƣới đẫm nƣớc cho lùa hết vào các kẽ hở của đá; Dùng đầm thủ cơng đầm 8~10 lần/điểm hoặc lu rung loại nhỏ 0,8T lu lèn 3~4 lần/điểm, tốc độ xe lu từ 1,5~2Km/h. 3.4.2.4. BDSCTX mặt đường cấp phối và mặt đường đất, gồm cĩ các nội dung: Bù phụ cát sạn mặt đƣờng: Trong quá trình xe chạy sẽ làm bắn lớp đá hạt nhỏ ra 2 bên mép đƣờng và làm vỡ nát chúng thành bột. Cơng tác BDSCTX yêu cầu phải thƣờng xuyên quét các vật liệu hạt nhỏ vào trong lịng đƣờng và bổ sung thêm đá 5x10 hoặc đá mạt cho lớp bảo vệ. Tƣới nƣớc chống bụi: Để giảm thiểu tối đa mức độ bụi khi xe chạy ở các khu dân cƣ, vào những ngày hanh khơ, cần phải tƣới nƣớc chống bụi, tùy theo điều kiện thời tiết, tối thiểu 1 lần/ngày. Lƣợng nƣớc tƣới 0,5÷1,5 lit/m2/1 lần. Dùng xe xtec hoặc thủ cơng tƣới nƣớc để chống bụi. Chống trơn lầy: luơn đảm bảo bằng phảng dốc ngang, khơi thơng mƣơng rãnh thốt nƣớc Gạt bỏ lớp bùn lầy; Rải cấp phối, sỏi sạn, cát hạt to hoặc gạch vụn, đá thải vào những vị trí bị sình lầy, với bề dày căn cứ hệ số lèn ép 1,3 (hoặc 1,4 nếu là cấp phối thiên nhiên) để khi đầm chặt mặt lớp đá bằng với mặt đƣờng cũ ở xung quanh chỗ hỏng; Lu lèn bằng lu 6~8T, 4~6 lƣợt/điểm;, tốc độ lu 1,5 ÷ 2,0 Km/h. 65
  19. Tẩy gợn sĩng: Gạt bỏ các vị trí gợn sĩng. Nếu gợn sĩng nhiều và liên tục thì phải xáo xới lại lớp mặt ở vùng bị gợn sĩng; Dùng máy san san gạt trả lại siêu cao mui luyện và độ bằng phẳng cho mặt đƣờng; Lu lèn bằng lu 8~10T cho đến khi đủ độ chặt, cơng lu yêu cầu khoảng 3 4 T.Km/m3, tốc độ lu 2 ÷ 3 Km/h, nếu dùng lu bánh lốp thì tốc độ lu cĩ thể tới 6Km/h Vá ổ gà, lún lõm cục bộ: Cuốc sửa cho đứng thành vuơng cạnh chỗ hỏng (hình 2.6 và hình 3.7), tạo chiều sâu chỗ hỏng tối thiểu 10cm; Tƣới nƣớc (nếu khu vực ổ gà bị khơ quá); Rải cấp phối, san phẳng, với bề dày căn cứ hệ số lèn ép 1,3; Dùng đầm cĩc thủ cơng (nếu diện tích ổ gà nhỏ) hoặc lu rung 0,8T đầm nén chặt lớp cấp phối, cần thiết phải tƣới nƣớc để đảm bảo độ ẩm tốt nhất khi đầm nén. Xử lý cao su, sình lún: Đào bỏ phần nền - mặt đƣờng bị cao su đến nền đất cứng và đầm chặt đất nền đảm bảo K 0,95; Thay thế lớp đất nền yếu bằng lớp đất cĩ chọn lọc đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật hoặc cát, xỉ lị vơi, gạch vỡ, chia thành từng lớp dày 20cm đầm nén đảm bảo K 0,95; Rải lớp mặt cấp phối, chiều dày từ 10 – 20 cm đầm lèn đảm bảo K 95, đảm bảo mui luyện mặt đƣờng. 3.5. BẢO DƯỠNG VÀ SỬA CHỮA NHỎ CỐNG, RẢNH (26-1) 3.5.1. Bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ rảnh: * Hệ thống rãnh thốt nƣớc của đƣờng ơ tơ bao gồm rãnh dọc, rãnh ngang, rãnh đỉnh, Các loại rãnh gồm cĩ rãnh đất (hoặc đá) tự nhiên, rãnh xây (bằng gạch chỉ, đá hộc hoặc đổ BTXM) cĩ tấm bêtơng đậy nắp rãnh (rãnh kín) và khơng cĩ tấm đậy (rãnh hở). Cơng tác BDSCTX (Bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ) đặc biệt là trƣớc và trong mùa mƣa lũ đối với rãnh thốt nƣớc, bao gồm các cơng việc sau: 1. Vét rãnh: Vét rãnh vào đầu, cuối và trong mùa mưa nhằm mục đích nạo vét bùn đất, cỏ rác trong lịng rãnh, trả lại tiết diện ngang và độ dốc dọc thốt nƣớc ban đầu của rãnh, khơng để đọng nƣớc trong lịng rãnh làm suy yếu lề đƣờng, nền đƣờng. Cơng tác vét rãnh sử dụng nhân lực hoặc máy san. Lƣu ý: Phải sử dụng xe tải nhẹ vận chuyển đất đá đến nơi đổ quy định. Khơng san gạt ra lề đƣờng làm tơn cao lề đƣờng, gây đọng nƣớc trên mặt đƣờng. 2.Khơi rãnh khi mưa: Khi mƣa to phải khơi rãnh, loại bỏ cây cỏ, rác rƣởi, đất đá rơi vào trong lịng rãnh gây tắc dịng chảy, làm cho nƣớc chảy tràn lên lề đƣờng, dọc theo mặt đƣờng hoặc tràn qua đƣờng sẽ làm xĩi lề, xĩi mặt đƣờng, gây sạt lở mái taluy âm nền đƣờng. Cơng tác khơi rãnh khi mƣa sử dụng nhân lực làm thủ cơng là chủ yếu 3.Đào rãnh: 66
  20. Với các đoạn rãnh đất, hàng năm thƣờng hay bị đất bồi lấp đầy, gây nên hiện tƣợng “Rãnh treo” làm đọng nƣớc trong lịng rãnh (đặc biệt đối với các rãnh đỉnh). Cần đào trả lại kích thƣớc hình học của rãnh nhƣ cũ. Những chỗ lõm gây đọng nƣớc ở sát ngay bên đƣờng cũng cần phải đào rãnh cho nƣớc thốt đi để tránh đọng nƣớc lâu thấm vào lề đƣờng và nền đƣờng. Cơng tác đào rãnh sử dụng nhân lực đào thủ cơng hoặc thi cơng bằng máy. Trình tự tiến hành nhƣ sau: Nếu đào bằng thủ cơng phải lên ga, cắm cọc xác định vị trí mép rãnh sao cho thẳng hàng (trên đƣờng thẳng) hay cong đều (trên đƣờng cong). Sử dụng thƣớc hình thang bằng đúng kích thƣớc của rãnh thiết kế cũ để đảm bảo kích thƣớc lịng rãnh và độ dốc dọc đáy rãnh. Nếu đào bằng máy san, cần điều chỉnh sao cho lƣỡi máy san đúng vị trí cần đào, đúng chiều rộng và chiều sâu đào. Lƣu ý: Phải sử dụng xe tải nhẹ vận chuyển đất đá đến nơi đổ quy định. Khơng san gạt ra lề đƣờng làm tơn cao lề đƣờng, gây đọng nƣớc trên mặt đƣờng. 4. Sửa chữa rãnh xây (hoặc rãnh BTXM) bị vỡ, tấm đan bị hư hỏng hoặc mất: Cơng việc bao gồm: Sửa chữa lại, xây lại bằng kết cấu nhƣ ban đầu. Kê kích, chèn vữa đảm bảo tấm đan khơng bị “cập kênh” và đảm bảo lịng rãnh phẳng. Thay thế các tấm đan bị hƣ hỏng. 5. Đơn vị QLKT đường phải đào thêm rãnh trong các trường hợp: Khi cĩ chỗ đọng nƣớc trong phạm vi đƣờng, cần phải đào rãnh tạm thời để thốt nƣớc ra ngồi phạm vi đƣờng. Khi cĩ chỗ trũng ở bên đƣờng gây đọng nƣớc, nƣớc này khơng chảy đƣợc theo rãnh dọc, gây ảnh hƣởng xấu tới đƣờng thì cần phải đào rãnh tháo nƣớc đĩ ra xa đƣờng. Khi rãnh dọc cĩ đọng nƣớc, khơng thể thốt đƣợc nƣớc theo hƣớng chảy đã thiết kế do các cơng trình hoặc địa vật phát sinh trong trong thời gian sử dụng đƣờng mà chƣa cĩ giải pháp khắc phục kịp thời thì phải đào rãnh tháo nƣớc tạm thời hoặc khời đào rãnh dọc đi tránh hƣớng khác để khắc phục tạm thời. Khi bình đồ rãnh dọc do đồ án thiết kế chƣa hợp lý thì phải xử lý thực tế bằng cách đào thêm rãnh dọc hoặc cải tạo bình đồ rãnh dọc. Rãnh dọc khơng chảy vào đúng hố tụ nƣớc hoặc sân cống thì phải đào sửa để rãnh chảy vào đúng chỗ quy định. 6. Gia cố các đoạn rảnh bị xĩi lở: bằng xây đá, lát đá, lát tấm bê tơng. 3.5.2. Bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ cống: Cống là cơng trình thốt nƣớc cĩ khẩu độ 3,0m. Những cơng trình cĩ khẩu độ từ 3 đến 6m nhƣng cĩ bề dày đất đắp trên đỉnh >0,60m cũng gọi là cống. Cống bao gồm nhiều loại, nhìn chung cĩ 3 bộ phận chính là cửa thu nƣớc thƣợng lƣu, thân cống và cửa thốt nƣớc hạ lƣu. Cơng tác BDSCTX cống thốt nƣớc gồm những hạng mục cơng việc sau: 1. Đối với các cống xây dựng vĩnh cửu bằng BTCT hay đá xây (cống trịn, cống bản, cống hộp, cống vịm): Thơng cống: Nạo vét đất đá lắng đọng trong hố thu nƣớc thƣợng lƣu, trong lịng cống và hạ lƣu cống để thơng thốt nƣớc cho cống. Cơng tác này làm bằng thủ cơng. Sửa chữa các chỗ hỏng nhỏ: + Các khe nối ống cống, khe nối tƣờng đầu, tƣờng cánh, sân thƣợng hạ lƣu, mái vịm cống bằng đá xây, bị bong hoặc nứt thì dùng vữa ximăng - cát vàng mác 100 chít trát lại. 67
  21. + Nếu các kết cấu xây hoặc BTXM bị vỡ cần xây lại bằng đá hộc xây vữa xi măng mác 100 hoặc đổ BTXM mác 200 nhƣ trạng thái ban đầu. Cơng tác này làm bằng thủ cơng. Thanh thải dịng chảy thƣợng và hạ lƣu cống: Thanh thải dịng chảy tức là trừ bỏ rác, các vật trơi và những cây cỏ, hoặc rong rêu, dây leo sinh sống trong lịng dịng chảy và hai bên bờ bị lan tỏa vào dịng chảy; trừ bỏ các đống đất do dịng chảy lắng đọng trong dịng chảy hoặc đất hai bên bờ và sƣờn núi lở rơi vào dịng chảy. Cơng tác này làm bằng thủ cơng, bao gồm các cơng việc: + Nạo vét đất, cát lắng đọng trong dịng chảy. + Phát quang cây cỏ ở hai bên và trong lịng kênh chảy vào và chảy ra ở hai đầu cống để đảm bảo thốt nƣớc tốt. Quét vơi tƣờng đầu cống: Quét 2 lớp vơi trắng quanh tƣờng đầu cống. Cơng tác này làm bằng thủ cơng. 4 lần/1 năm. 2. Đối với các cống tạm bằng tơn cuốn hoặc đá xếp khan: Cơng tác SCTX loại cống này chủ yếu là khơi thơng dịng chảy thƣợng hạ lƣu cống và khơng để bùn đất lấp trong lịng cống để đảm bảo khả năng thốt nƣớc tối đa của cống. Đối với cống bằng đá xếp khan cịn phải khơng để đất và cây cối mọc chen vào các khe hở giữa các viên đá xếp khan sẽ ảnh hƣởng xấu đến sự ổn định và khả năng thốt nƣớc của cống. 3.6. TRỒNG CÂY VÀ BẢO VỆ CÂY Ở BÊN ĐƢỜNG (27-1) * 3.6.1 Mục đích của việc trồng cây ở hai bên đường * Tạo bĩng mát cho ngƣời và xe thơ sơ đi lại trên đƣờng; Tăng vẻ đẹp cho con đƣờng; Cải thiện khí hậu, giảm nhiệt độ là điêu cần thiết cho những loại mặt đƣờng nhựa và mặt đƣờng cứng; Giữ độ ẩm cần thiết cho những con đƣờng đất và những mặt đƣờng cấp thấp và quá độ; Chắn giĩ cho đƣờng bớt bụi, hạn chế đƣa bụi, cát từ ngồi vào đƣờng; Chống xĩi lở nền đƣờng cho những đoạn đƣờng đi ven sơng hay vùng ngập nƣớc; Cĩ thể thay thế cho hàng cọc tiêu dẫn hướng xe chạy; Ngồi ra trồng cây cũng mang lại hiệu quả kinh tế. 3.6.2 Yêu cầu đối với qui hoạch vùng trồng cây * Những trƣờng hợp khơng được trồng cây: I 50m 50m I 20m II S 50m 50m 50m 20m 20m I 50m 50m S 50m 20m SII SII 400m 400m Hình 3.9: Phạm vi khơng đƣợc trồng cây ở khu vực đƣờng giao nhau a) Đường ơ tơ giao nhau; b) Đường ơ tơ giao với đường sắt 68
  22. Trong phạm vi cần đảm bảo tầm nhìn (ví dụ hình 3.9); Các đoạn đƣờng đào sâu trên 1m; Những đoạn đƣờng cách mố cầu chưa đủ 10m; Các đoạn đƣờng ơ tơ chạy song song với đường sắt mà vai đƣờng ơ tơ cách chân nền đƣờng sắt dưới 7m và các đoạn đƣờng cĩ đủ khoảng cách ngang nhƣng khơng đủ chiều dài hơn 20m; Ơ bụng đường cong mà do trồng cây sẽ khơng đảm bảo tầm nhìn theo qui định của cấp đƣờng; Dưới các đường dây điện cao thế, điện thoại, chạy song song với đƣờng ơ tơ (nếu trồng cây ở dƣới các đƣờng dây này thì phải chọn loại cây cĩ độ cao tối đa chỉ đến thấp hơn dây điện 1m); Trên các đường ống dẫn dầu, dẫn nước, dẫn khí, điện thoại ngầm, dẫn điện ngầm (nếu trồng cây thì phải đảm bảo cách hành lang bảo vệ các cơng trình này trên 2m); Trên các đoạn vừa là đường vừa là đê. 3.6.3 Bảo dưỡng và sửa chữa nhỏ hàng cây ở hai bên đường và dải phân cách* 1. Hàng cây hai bên đường: Trên những đƣờng cĩ trồng cây hai bên đƣờng thì hàng cây cĩ tác dụng thay thế cọc tiêu. Cơng tác BDSCTX là chăm sĩc và giữ gìn hàng cây hai bên đƣờng vừa đảm bảo bĩng mát, mỹ quan mà vẫn đảm bảo ATGT, gồm cĩ các cơng việc sau: Xén tỉa cành cây: và chặt hạ những cây bị chết, những cành bị sâu, mục cĩ nguy cơ bị gãy và những cây ảnh hƣởng đến ATGT. Thực hiện vào trước mùa mưa bão hàng năm. Quét vơi: Quét 2 lớp nƣớc vơi trắng quanh gốc cây, chiều cao quét từ 1,0-1,50m tính từ mặt đất trở lên. 4 lần/ 1 năm. 2. Hàng cây ở dải phân cách trung tâm: Hàng cây trồng trên dải phân cách trung tâm (trên các tuyến đƣờng cĩ 2 chiều xe chạy riêng biệt), cĩ tác dụng ngăn cản ánh sáng ngược của đèn pha ơ tơ và tạo cảnh quan. Cây đƣợc trồng thƣờng là cây cảnh dạng cây bụi hoặc tạo dáng dễ dàng (thanh táo, trúc đào, ngâu, ), đƣợc trồng thành hàng liên tục hoặc các cụm gần nhau. Cơng tác BDSCTX hàng cây trồng trên dải phân cách trung tâm gồm: - Tưới nước chăm sĩc cho cây sống: Sử dụng xe tƣới nƣớc chuyên dụng hoặc tƣới thủ cơng, tùy theo từng mùa (mùa khơ hay mùa mƣa) để tƣới cho phù hợp bảo đảm cây sống và phát triển tốt. - Trồng bổ sung những cây chết, mất. - Khi cây đã tốt, xén tỉa cành cây tạo dáng cho cây, tạo mỹ quan, và xén cỏ; yêu cầu: Hàng cây phải đảm bảo mỹ quan, khơng cho phép cành cây và cỏ chƣờm ra ngồi hàng vỉa bê tơng. Cây khơng cao quá 1,3m kể từ cao độ mặt vỉa. Đơn vị thực hiện cơng việc bảo dƣỡng và sửa chữa nhỏ hàng cây ở hai bên đƣờng và dải phân cách trung tâm: Đối với mạng lƣới đƣờng quốc lộ là do Cơng ty cơng ích sửa chữa & quản lý đƣờng bộ thực hiện, đối với mạng lƣới đƣờng địa phƣơng là do Cơng ty quản lý và xây dựng đƣờng bộ (Hạt đƣờng bộ) thực hiện. 3.7. CƠNG TÁC ĐẢM BẢO AN TỒN GIAO THƠNG (29-2) 3.7.1 Các phương pháp theo dõi đánh giá về an tồn giao thơng 1. Các phương pháp đã được chú ý từ giai đoạn thiết kế 69
  23. Dùng hệ số an tồn; Dùng hệ số tai nạn; Dùng chỉ tiêu mức độ nguy hiểm tƣơng đối; Dùng các chỉ tiêu khách quan; Hệ số mức độ an tồn chạy xe; Hệ số cƣờng độ xe chạy; Chỉ chỉ tiêu thiệt hại về vật chất. 2. Các phương pháp thực hiện trong quản lý khai thác đường * Thống kê theo dõi, phân tích nguyên nhân các vụ TNGT: Tai nạn giao thơng xảy ra trên đƣờng đều phải đƣợc cơng nhân tuần đƣờng, cán bộ Hạt QLĐB, Thanh tra giao thơng phối hợp cùng với lực lƣợng Cảnh sát giao thơng lập biên bản, phân tích nguyên nhân, tham gia cứu ngƣời bị nạn và giải phĩng đƣờng. Cơng ty (Đoạn) thống kê các vụ TNGT, định kỳ báo cáo theo quy định. Việc thống kê, theo dõi và phân tích nguyên nhân các vụ TNGT giúp cho cơ quan quản lý đƣờng biết đƣợc vị trí hay đoạn đƣờng thƣờng xảy ra TNGT (gọi tắt là các điểm đen), biết đƣợc nguyên nhân gây ra tai nạn nếu do đƣờng (khơng cĩ biển báo, khuất tầm nhìn, mặt đƣờng trơn trƣợt, mất siêu cao, ) để cĩ kế hoạch sửa chữa, bổ sung kịp thời nhằm đảm bảo an tồn giao thơng. Đăng ký đường: Khi một đoạn đƣờng hoặc một cây cầu bắt đầu đƣa vào khai thác, cơ quan quản lý đƣờng cần tiến hành đăng ký đƣờng để xác định tình trạng kỹ thuật vốn cĩ lúc ban đầu và trong quá trình khai thác cũng tiến hành cơng việc đĩ theo định kỳ là để theo dõi sự thay đổi các yếu tố kỹ thuật của đƣờng. Nhờ vậy mà biết đƣợc mức độ đảm bảo ATGT trên đƣờng và cĩ biện pháp xử lý thích hợp. Trực đảm bảo giao thơng: Hàng năm, vào mùa mƣa, những ngày cĩ áp thấp nhiệt đới, mƣa bão, lũ lụt (từ báo động 1 trở lên) các đơn vị, cơ quan quản lý đƣờng bộ đều phải bố trí lực lƣợng trực đảm bảo giao thơng 24/24h để xử lý nhanh nhất các tình huống xảy ra do ảnh hƣởng của của mƣa lũ làm ảnh hƣởng đến an tồn giao thơng và cĩ biện pháp xử lý thích hợp. 3.7.2 Các phương pháp đảm bảo an tồn giao thơng * 1. Cải tạo, nâng cấp đường Sau một thời gian sử dụng, phát hiện đƣờng cĩ những nhƣợc điểm. Một nhƣợc điểm ví dụ nhƣ: Đoạn đƣờng qua vùng đồng ruộng ngập nước nhiều ngày, cĩ hiện tƣợng xĩi lở mái ta luy làm cho lề đất bị thu hẹp, mép mặt đƣờng xảy ra hiện tƣợng “cĩc gặm”, an tồn giao thơng trên đoạn đƣờng này bị giảm thì tiến hành cải tạo đường bằng cách đắp phụ lại nền đƣờng, gia cố mái ta luy, sửa chữa hƣ hỏng dạng “cĩc gặm” ở mép mặt đƣờng. Nhƣ vậy an tồn giao thơng đƣợc cải thiện. Khi đƣờng khơng cịn đáp ứng được lưu lượng xe thực tế đã chạy trên đƣờng, làm cho tai nạn xảy ra nhiều thì tiến hành nâng cấp, xây dựng lại đƣờng theo tiêu chuẩn kỹ thuật cao hơn cũ, làm cho các yếu tố kỹ thuật đƣợc cải thiện nhƣ là: Bán kính đƣờng cong nằm tăng lên, bề rộng mặt đƣờng và nền đƣờng đƣợc tăng lên, số làn xe tăng lên, v.v làm cho tầm nhìn đƣợc tăng lên, xe chạy đƣợc ở tốc độ cao hơn, xe tải khơng cịn chạy chung làn với xe con nên khơng cịn ảnh hƣởng xấu đến khả năng thơng xe, v.v nhƣ vậy an tồn giao thơng đƣợc nâng lên đạt yêu cầu mới cao hơn cũ, khơng cịn xảy ra tai nạn nhiều nhƣ cũ. 2. Phương pháp điều chỉnh để đảm bảo an tồn giao thơng 70
  24. Khi chƣa cĩ điều kiện cải tạo hoặc nâng cấp đƣờng thì trong phạm vi nào đĩ cĩ thể dùng các phƣơng pháp điều chỉnh giao thơng để đảm bảo an tồn giao thơng: Điều chỉnh giao thơng bằng biển báo hiệu Điều chỉnh giao thơng bằng các thiết bị phịng hộ và bảo vệ trên đƣờng, thiết bị phục vụ hành khách và xe cộ trên đƣờng Điều chỉnh giao thơng bằng đèn Điều chỉnh giao thơng bằng dấu hiệu trên đường Điều chỉnh giao thơng bằng hiệu lệnh Đặt ra các luật lệ giao thơng và kiểm sốt việc thực hiện các luật lệ đĩ Chiếu sáng đƣờng ban đêm hoặc nơi thiếu ánh sáng Hƣớng dẫn giao thơng bằng sơ đồ và lời chỉ dẫn * Năm nhân tố thuộc về điều kiện đường cĩ ảnh hưởng đến tai nạn giao thơng * Bề rộng đƣờng thực tế khơng đủ, nhƣng khơng cĩ biển báo hiệu Vật liệu mặt đƣờng khơng đủ độ nhám mà chƣa kịp xử lý mặt đƣờng Mặt đƣờng bị quá bẩn, nhiều bùn đất, Bán kính cong nằm nhỏ mà khơng đủ biển báo hiệu Cĩ đƣờng cong nằm bán kính nhỏ dƣới chân dốc dài và độ dốc lớn 3.7.3 Sử dụng các thiết bị đảm bảo an tồn giao thơng 1. Biển báo hiệu trên đường bộ a. Các loại biển báo hiệu trên đường bộ Biển báo cấm: Biển cấm gồm 39 kiểu đƣợc đánh số từ 101 đến 139. Cĩ dạng hình trịn với đƣờng kính tỷ lệ thuận với tốc độ xe chạy, (trừ kiểu biển số 122 "Dừng lại" cĩ hình 8 cạnh đều, cĩ đƣờng gạch chéo qua tâm từ phía trên bên trái xuống phía dƣới bên phải (trừ biển 105, 107 là đƣờng nằm ngang)). Biển báo cấm đƣợc dùng để báo điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phƣơng tiện cơ giới, thơ sơ và ngƣời đi bộ mà ngƣời sử dụng đƣờng phải tuyệt đối tuân theo. Hầu hết các biển đều cĩ viền đỏ, nền màu trắng, trên nền cĩ hình vẽ màu đen đặc trƣng cho điều cấm hoặc hạn chế sự đi lại của các phƣơng tiện cơ giới, thơ sơ và ngƣời đi bộ. Hình 3.10 là ví dụ một loại biển cấm: Biển số 103a "Cấm ơ tơ". Biển báo cấm đƣợc đặt ở các ngã ba, ngã tƣ hoặc một vị trí nào đĩ trên đƣờng cần cấm hoặc hạn chế thích hợp. Biển cĩ hiệu lực bắt đầu từ chỗ đặt biển trở đi. Nếu vì lý do nào đĩ, biển phải đặt cách xa chỗ định cấm hoặc hạn chế thì phải đặt phối hợp với biển phụ số 502 “Khoảng cách đến đối tƣợng báo hiệu” để chỉ rõ khoảng cách bắt đầu cĩ hiệu lực của biển chính. Nếu đoạn đƣờng phải thi hành biển cấm rất dài Hình 3.10: Biển báo đƣờng hoặc tại các ngã ba, ngã tƣ cĩ xe đi vào đoạn đƣờng cấm các loại xe ơ tơ ấy thì các biển cấm phải đƣợc đặt nhắc lại. Biển báo nguy hiểm: Thƣờng cĩ 46 kiểu, đƣợc đánh số từ 201 đến 246. Cĩ dạng hình tam giác đều,, ba đỉnh lƣợn trịn, một cạnh nằm ngang, đỉnh tƣơng ứng hƣớng lên phía trên, trừ kiểu biển số 208 "Giao nhau với đƣờng ƣu tiên" thì đỉnh tƣơng ứng hƣớng xuống phía dƣới. Chiều dài cạnh tỷ lệ thuận với tốc độ thiết kế đƣờng; biển cĩ viền đỏ, nền Hình 3.11: Biển báo nguy hiểm do đƣờng trơn lầy 71
  25. màu vàng, trên cĩ hình vẽ màu đen. Biển đƣợc sơn hoặc dán vật liệu phản quang. Biển báo nguy hiểm đƣợc dùng để báo cho ngƣời sử dụng đƣờng, chủ yếu là ngƣời lái xe cơ giới, biết trƣớc tính chất các sự nguy hiểm trên đƣờng để cĩ biện pháp phịng ngừa. Khi gặp biển báo nguy hiểm, ngƣời lái xe phải giảm tốc độ, đến mức cần thiết, chú ý quan sát và chuẩn bị sẵn sàng xử trí những tình huống cĩ thể xẩy ra để phịng ngừa tai nạn. Hình 3.11 là ví dụ một loại biển báo nguy hiểm: Biển số 222 "Đƣờng trơn. Biển báo nguy hiểm đƣợc đặt cách nơi định báo với khoảng cách tùy thuộc vào tốc độ trung bình của ơ tơ trong phạm vi 10Km tại vùng đặt biển báo nhƣ bảng 3.3. Trƣờng hợp đặc biệt cĩ thể đặt biển xa hơn hoặc gần hơn, nhƣng phải cĩ thêm biển phụ số 502 "Khoảng cách đến đối tƣợng báo hiệu". Bảng 3.3: Khoảng cách đặt biển báo nguy hiểm tùy thuộc vào tốc độ trung bình của ơ tơ trong phạm vi 10Km tại vùng đặt biển báo Tốc độ trung bình của xe trong phạm vi Khoảng cách từ nơi đặt biển 10Km đƣờng ở vùng đặt biển báo. đến chỗ định báo. - Dƣới 20Km/h. - Dƣới 50m - Từ 20Km/h đến dƣới 35Km/h - Từ 50 đến dƣới 100m. - Từ 35Km/h đến dƣới 50Km/h - Từ 100 đến dƣới 150m. - Trên 50Km/h - Từ 150 đến 250m. Biển hiệu lệnh: Biển hiệu lệnh gồm cĩ 9 kiểu, đƣợc đánh số từ 301 đến 309. Cĩ dạng hình trịn, nền màu xanh lam, trên nền cĩ hình vẽ màu trắng. (Biển số 307 cĩ gạch chéo màu đỏ rộng 9cm (tƣơng ứng với biển cĩ kích thƣớc hệ số 1) đƣợc gạch từ bên phải phía trên xuống bên trái phía dƣới. Gạch chéo hợp thành với đƣờng thẳng nằm ngang một gĩc 30o và đè lên chữ số.). Biển hiệu lệnh đƣợc dùng để báo cho ngƣời sử dụng đƣờng biết điều lệnh phải thi hành, phải tuân theo sự chỉ định về hƣớng xe đi, về, loại xe hoặc ngƣời đi bộ đƣợc đi qua và về tốc độ xe tối thiểu Hình 3.12: Là một ví dụ biển hiệu lệnh: Biển số 303 "Nơi giao nhau chạy theo vịng xuyến". Để báo cho các loại xe (thơ sơ và cơ giới) phải chạy vịng theo đảo an tồn ở các ngã ba, ngã tƣ phải đặt biển số 303 "Nơi giao nhau chạy theo vịng xuyến". Biển cĩ hiệu lực bắt buộc các loại xe muốn chuyển hƣớng phải chạy vịng theo đảo an tồn theo hƣớng mũi tên chỉ. Biển hiệu lệnh phải đặt trực tiếp tại chỗ, nếu đặt xa hơn phải kèm biển phụ số 502. Biển chỉ dẫn: Cĩ dạng hình chữ nhật hoặc hình vuơng nền màu xanh lam để báo cho ngƣời sử dụng đƣờng biết những định hƣớng cần thiết hoặc những điều cĩ ích khác trong hành trình. Hình 3.22 là một ví dụ biển chỉ dẫn. Tùy theo tính chất, mỗi kiểu biển đƣợc đặt ở một vị trí đƣợc quy định trong "Điều lệ báo hiệu báo hiệu đƣờng bộ". 72
  26. Hình 3.12: Biển Hiệu lệnh 303 "Nơi Hình 3.22: Biển chỉ dẫn hƣớng đi rẽ giao nhau chạy theo vịng xuyến" trái Biển phụ: Cĩ dạng hình chữ nhật hoặc hình vuơng, trừ biển số 508 (a,b). Nĩi chung các biển cĩ nền là màu trắng, hình vẽ và chữ viết màu đen. Biển số 509 cĩ nền là màu xanh lam, chữ viết màu trắng. Biển số 507 và 508 (a,b) cĩ đặc điểm riêng. Biển phụ viết bằng chữ áp dụng cho xe thơ sơ và 800 m ngƣời đi bộ, thƣờng đƣợc đặt kết hợp với các biển báo cấm, báo nguy hiểm, biển hiệu lệnh, và biển chỉ dẫn Hình 3.14: Ví dụ biển phụ nhằm thuyết minh bổ sung để hiểu rõ các biển đĩ. báo rằng điều phải thi hành trên đoạn đƣờng dài 800m Hình 3.23 là một ví dụ biển phụ: Biển số 501. "Phạm vi tác dụng của biển", để thơng báo chiều dài đoạn đƣờng nguy hiểm hay đoạn đƣờng phải thi hành lệnh cấm hoặc hạn chế. Chiều dài đoạn nguy hiểm hoặc cấm và hạn chế ghi theo đơn vị mét (m) và lấy chẵn đến hàng chục mét. Các biển phụ đều đƣợc đặt ngay phía dƣới biển chính, trừ biển số 507 "Hƣớng rẽ" đƣợc sử dụng độc lập đặt ở phía lƣng đƣờng cong đối diện với hƣớng đi hoặc đặt ở giữa đảo an tồn của vị trí giao nhau. Biển viết bằng chữ Biển viết bằng chữ dùng để chỉ dẫn hoặc báo điều lệnh đối với xe thơ sơ và ngƣời đi bộ. Biển viết bằng chữ dùng trong trƣờng hợp khơng áp dụng đƣợc các kiểu biển đã quy định ở trên. Biển hình chữ nhật. Biển dùng để chỉ dẫn cĩ nền màu xanh chữ viết màu trắng, biển dùng để báo cấm hay ra lệnh cĩ nền màu đỏ chữ viết màu trắng. Màu sắc mặt biển phải dùng chất liệu phản quang. Hàng chữ viết trên biển tùy theo nội dung chỉ dẫn hoặc điều lệnh nhƣng phải ngắn, gọn. Biển dùng để báo cấm bắt đầu bằng chữ "Cấm". b. Hiệu lực của biển báo hiệu theo chiều ngang đường. Hiệu lực của các loại biển báo nguy hiểm và chỉ dẫn cĩ giá trị trên tất cả các làn đƣờng của một chiều xe chạy. Hiệu lực của các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh cĩ thể cĩ giá trị trên tất cả các làn đƣờng hoặc chỉ cĩ giá trị trên một hoặc một số làn của một chiều xe chạy. Các làn đƣờng phải đƣợc đánh dấu riêng biệt bằng các vạch dọc liền trên mặt phần xe chạy. Nếu hiệu lực của biển chỉ hạn chế trên một hoặc một số làn đƣờng thì nhất thiết phải treo biển ở phía trên làn đƣờng. Mỗi làn đƣờng treo riêng biệt một biển và biển phụ số 504 "Làn đƣờng" đặt ngay bên dƣới biển chính. c. Vị trí đặt biển báo theo chiều ngang đường. 73
  27. Biển báo hiệu phải đặt ở vị trí để ngƣời sử dụng đƣờng dễ nhìn thấy và cĩ đủ thời gian để chuẩn bị đề phịng, thay đổi tốc độ hoặc thay đổi hƣớng nhƣng khơng đƣợc làm cản trở sự đi lại của xe cộ và ngƣời sử dụng đƣờng. Ngƣời sử dụng đƣờng phải nhìn thấy biển báo hiệu từ cự ly 150m trên những đƣờng xe chạy với tốc độ cao và cĩ nhiều làn đƣờng, từ cự ly 100m trên những đƣờng ngồi phạm vi khu đơng dân cƣ và từ cự ly 50m trên những đƣờng trong phạm vi khu đơng dân cƣ. Biển đƣợc đặt về phía tay phải theo chiều đi. Biển phải đặt thẳng đứng, mặt biển vuơng gĩc với chiều đi. Những biển viết bằng chữ chỉ áp dụng riêng đối với xe thơ sơ và ngƣời đi bộ, trong một số trƣờng hợp hạn chế đƣợc phép đặt mặt biển song song với chiều xe đi. Mép ngồi cùng của biển phía chiều đi phải cách mép phần xe chạy là 0,50m. Trƣờng hợp cĩ khĩ khăn mới đƣợc phép xê dịch và khơng cách xa điểm quy định quá 1,70m để đảm bảo gĩc nhìn của ngƣời lái xe vừa quan sát đƣợc biển, vừa quan sát đƣợc các tình huống xảy ra trên đƣờng. Ở trong khu đơng dân cƣ hoặc trên các đoạn đƣờng cĩ hè đƣờng cao hơn phần xe chạy thì cho phép đặt biển trên hè đƣờng nhƣng mặt biển khơng đƣợc nhơ ra quá hè đƣờng và khơng đƣợc chiếm quá nửa bề rộng hè đƣờng. Nếu khơng đảm bảo đƣợc nguyên tắc đĩ thì phải đặt biển treo ở phía trên phần xe chạy. Trên những đoạn đƣờng cĩ đƣờng thơ sơ đi riêng đƣợc phân biệt bằng dải phân cách thì cho phép đặt biển trên dải phân cách. Độ cao đặt biển: Biển phải đƣợc đặt chắc chắn cố định trên cột riêng. Tuy nhiên cĩ thể cho phép kết hợp đặt biển trên cột điện hoặc những vật kiến trúc vĩnh cửu trong khu đơng dân cƣ nhƣng vẫn phải đảm bảo những tiêu chuẩn kỹ thuật chung về vị trí, độ cao, khoảng cách đặt biển v.v Độ cao đặt biển tính từ cạnh dƣới của biển đến mép phần xe chạy là 1,80m đối với đƣờng ngồi phạm vi khu đơng dân cƣ và 2m đối với đƣờng trong phạm vi khu đơng dân cƣ. Biển phụ số 507 (hƣớng rẽ) đặt cao từ 1m đến 1,50m. Loại biển viết bằng chữ áp dụng riêng cho xe thơ sơ và ngƣời đi bộ đặt cao hơn mặt đất 1,50m. Nếu biển treo ở phía trên phần xe chạy thì cạnh dƣới của biển phải cao hơn tim phần xe chạy từ 5,0m đến 5,50m. Nếu cĩ nhiều biển cần đặt cùng một chỗ, cĩ thể đặt kết hợp trên cùng một cột hình 3.25 , tối đa là 3 biển theo thứ tự ƣu tiên nhƣ sau (hình 3.16): Biển cấm (1), biển báo nguy hiểm (2), biển hiệu lệnh (3), biển chỉ dẫn (4). Khoảng cách giữa các mép biển với nhau là 5cm, độ cao từ điểm trung tâm phần cĩ biển đến mép phần xe chạy là 1,80m đối với đƣờng ngồi phạm vi khu đơng dân cƣ và 2m đối với đƣờng trong phạm vi khu đơng dân cƣ. 3 1 2 3 3 1 2 2 2 3 1 1 Hình 3.16: Thứ tự bố trí các Biển trên cùng 1 cột đỡ 74
  28. Trên những đƣờng xe chạy với tốc độ cao và cĩ nhiều làn đƣờng thì biển cĩ thể treo ở phía trên phần xe chạy và cĩ thể đặt biển hƣớng dẫn cho từng làn đƣờng - biển đƣợc treo trên giá long mơn 2. Giá long mơn. Quy định bố trí giá long mơn (hình 3.15): Hệ biển báo Cột giá long môn 10cm 10cm Dải phân 50cm cách 5~5,5m 50 cm Mặt đường đường Vai 1:1,5 Dải an toàn Lề đường Chân Vạch cột sơn 50 50 cm cm Hình 3.15: Giá long mơn - Chân trụ giá long mơn cách mép ngồi của dải dừng xe khẩn cấp ít nhất là 0,50m. Trƣờng hợp khơng cĩ dải dừng xe (nhƣ trƣờng hợp cĩ làn giảm hoặc tăng tốc) thì cách mép mặt đƣờng ít nhất 2,0m và chân trụ (bên kia) nếu ở trong phạm vi dải phân cách, phải cách mép của dải an tồn ít nhất 0,50m. - Tĩnh khơng tính từ mép dƣới của biển (hoặc mép dƣới của dầm nếu thấp hơn cạnh dƣới biển) xuống mặt đƣờng ít nhất là 4,5m. 3. Vạch kẻ đường. a. Khái niệm. Vạch kẻ đƣờng là một dạng báo hiệu để hƣớng dẫn tổ chức điều khiển giao thơng nhằm nâng cao an tồn và khả năng thơng xe. Vạch kẻ đường bao gồm các loại vạch, chữ viết ở trên mặt phần xe chạy, mặt bên bĩ vỉa, trên các cơng trình giao thơng và một số bộ phận khác của đường để quy định trật tự giao thơng, chỉ rõ sự hạn chế kích thƣớc của các cơng trình giao thơng, chỉ hƣớng đi của các đƣờng của làn xe chạy. b. Vạch kẻ đường trên mặt đường cao tốc, đường cấp 1, cấp 2 và các đường cĩ tốc độ > 60Km/h Đối với đƣờng cao tốc, đƣờng cấp 1, cấp 2 và các đƣờng cĩ tốc độ > 60Km/h thì vạch tín hiệu mặt đƣờng phải bằng vật liệu phản quang. Vạch kẻ đƣờng gồm cĩ các loại trình bày dƣới đây. Vạch chỉ dẫn: Dƣới đây là một số vạch chỉ dẫn chủ yếu: 400 600 15 Vạch số 1 – Vạch đường tim trên mặt đường. Vạch này vẽ bằng màu vàng đứt khúc trên mặt đƣờng, dùng để phân hai luồng xe đi ngược chiều. Tuy nhiên cĩ thể khơng nhất thiết phải vẽ đúng tim đƣờng, bởi mục đích an tồn thì xe đƣợc phép chạy đè lên vạch để vƣợt xe khác hoặc rẽ về bên trái. 75
  29. 600 900 (15) 10 Vạch số 2 – Vạch phân chia các làn xe, là đƣờng đứt khúc màu trắng, dùng để phân cách các làn xe cùng chiều. Vạch này nằm trên ranh giới giữa các làn xe nhằm mục đích bảo đảm an tồn chạy xe, trong điều kiện cho phép thì đƣợc vƣợt xe và đổi sang chạy trên làn xe khác. 15 (20) 15 (20) Vạch số 4 – Đƣờng vạch ngồi mép làn xe, là đường liền màu trắng, dùng để chỉ dẫn đƣờng vạch mép ngồi của làn xe hoặc phân cách giữa làn xe cĩ động cơ với làn xe khơng động cơ. Vạch số 7 – Vạch vào làn chờ rẽ trái, là đường đứt khúc màu trắng. Vạch cĩ ý nghĩa là khi xe chuẩn bị rẽ trái nhƣng tại thời điểm đĩ các xe đang đi thẳng thì xe đƣợc phép đi vào làn chờ rẽ trái. Khi hết thời gian rẽ trái thì cấm xe vào đậu trong làn chờ rẽ trái. Làn xe thô sơ Xe thô sơ Vạch số 8 – Vạch hướng dẫn rẽ trái, biểu thị phân ranh giới khi rẽ trái giữa xe cĩ động cơ và xe khơng cĩ động cơ, áp dụng ở nơi đƣờng chia ngả và các đƣờng giao nhau cĩ mặt đƣờng khơng cùng kết cấu mặt. Màu sắc của vạch dẫn hƣớng rẽ trái là màu trắng. 500 60 45 Vạch số 14 – Vạch chỉ khoảng cách xe, là đƣờng liền đậm màu trắng chạy song song, rộng 45, cách 60cm. Giúp cho lái xe biết đƣợc giãn cách để bảo đảm cự ly an tồn với xe chạy phía trƣớc, tùy theo yêu cầu đƣợc đặt ở nơi hay xẩy ra hiện tƣợng vƣợt xe, hay xảy ra tai nạn, hoặc cĩ yêu cầu đặc biệt khác. 10 10 250 (325) 400 600 (1560) Vạch số 19 – Vạch vị trí dừng xe kiểu song song, chỉ vị trí đậu (dừng) xe. Vạch đƣờng vẽ ở bãi đậu xe phải bố trí ở khoảng trống bên đƣờng mép ngồi làn xe hoăc ngày giữa đƣờng, vạch vị trí dừng xe nên sử dụng kết hợp với biển báo vị trí dừng xe. Vạch chỉ vị trí dừng xe cĩ màu trắng. 100 100 40 Vạch số 22 – Dùng cho xe khách cơng cộng đi vào đoạn đường dẫn ở điểm dừng xe trên tuyến, vào vị trí đỗ xe và đi ra. Vạch sơn cĩ thể là vạch ngang hoặc vạch ngựa vằn. Màu sắc của vạch ở trạm dừng xe kiểu bến cảng là mầu trắng. c. Vạch kẻ đường cĩ tốc độ ≤ 60Km/h Vạch nằm ngang Vạch 1-1 – Vạch liền, nét màu trắng, rộng 10 cm, dùng để phân chia 2 dịng phương tiện giao thơng đi ngược chiều nhau, xác định ranh giới phần đƣờng cấm, ranh giới nơi đỗ xe, ranh giới của làn xe ở vị trí nguy hiểm. Xe khơng được đè lên vạch này. 76
  30. Vạch 1-2 – Vạch liền, màu trắng, rộng 20 cm, dùng để xác định mép phần xe chạy trên các trục đƣờng. Xe chạy đƣợc phép cắt ngang hoặc đè lên vạch khi cần thiết. Vạch 1-3 – Là vạch kép (2 vạch liên tục) màu trắng, chiều rộng bằng nhau và bằng 10 cm, cách nhau 10 cm, dùng phân chia 2 dịng phương tiện giao thơng từ 2 hướng ngược chiều nhau trên những đƣờng cĩ 4 làn đường trở lên. Xe chạy khơng đƣợc đè qua vạch. Vạch 1-4 – Là vạch liên tục màu vàng cĩ chiều rộng 10 cm, để xác định nơi cấm dừng và cấm đỗ xe. L1 L2 Vạch 1-5 – Vạch đứt quãng, màu trắng, rộng 10 cm, dùng phân chia 2 dịng phƣơng tiện giao thơng từ 2 hƣớng ngƣợc chiều nhau trên các đƣờng cĩ 2 hoặc 3 làn xe chạy. Xác định ranh giới làn xe khi cĩ 2 hoặc trên 2 làn xe chạy theo 1 hƣớng. Nếu V 60Km/h thì L1 = 1m 3m; L2 = 3 9m. Tỷ lệ L1 : L2 = 1:3. L1 L2 Vạch 1-6 – Là vạch đứt quãng màu trắng, rộng 10 cm, dùng để báo hiệu gần đến vạch 1-1 hay 1-11, để phân chia dịng xe ngƣợc chiều hay cùng chiều. Nếu V 60km/h thì L1 = 3m 6m; L2 = 1m 2m. Tỷ lệ L1 : L2 = 3:1. 50 50 Vạch 1-7 – Là vạch đứt quãng màu trắng rộng 10cm, khoảng cách giữa hai vạch bằng chiều dài của vạch là 50cm. Vạch đƣợc kẻ theo đường cong theo chiều xe chạy ở chỗ giao nhau khi lái xe cần định hƣớng chung để đảm bảo an tồn khi qua chỗ giao nhau. 100 300 Vạch 1-8 – Là vạch đứt quãng màu trắng rộng 40cm (đơn vị ghi kích thƣớc trên hình vẽ: cm). Vạch dùng để quy định ranh giới làn xe tăng tốc độ hoặc giảm tốc độ (gọi là chuyển tới làn đường) và làn xe chính của phần xe chạy. L1 L2 Vạch 1-9 – Là vạch kép (hai vạch) đứt quãng, song song, màu trắng rộng 10cm, cách nhau 10cm, quy định ranh giới làn xe dự trữ mà trên làn này chiều xe chạy cĩ thể thay đổi hoặc chiều thuận hoặc chiều đi ngƣợc lại. Sự thay đổi hƣớng xe đƣợc điều khiển bằng tín hiệu đèn xanh và đỏ đặt trên làn xe. Nếu V 60km/h thì L1 = 3m 6m; L2 = 1m 2m. Tỷ lệ L1 : L2 = 3:1. 100 100 Vạch 1-10 – Xác định vị trí hay khu vực cấm đỗ xe (áp dụng độc lập hay kết hợp với biển báo cấm số 131 “Cấm đỗ xe”) đƣợc kẻ ở mép đƣờng hay trên thành bĩ vỉa. Vạch đứt quãng màu vàng, rộng 10cm, dài 100cm và cách nhau 100cm. 77
  31. L1 L2 Vạch 1-11 – Vạch kép (một vạch liền, một vạch đứt quãng) để phân chia dịng phương tiện 2 hướng ngược chiều nhau trên các đƣờng cĩ 2 hoặc 3 làn xe chạy. Lái xe được phép cắt ngang qua vạch từ phía cĩ vạch đứt quãng. Hai vạch song song màu trắng, một vạch liên tục và một vạch đứt quãng chiều rộng bằng nhau bằng 10cm. Hai mép liên tiếp cách nhau 10cm. Vạch đứt quãng chiều dài vạch là L1, khoảng cách giữa hai vạch là L2. Trị số của các chiều dài này cũng lấy nhƣ vạch 1.6. 40 Vạch 1.12 – Vạch “Dừng lại”, chỉ rõ vị trí xe phải dừng lại khi cĩ biển báo số 122 “STOP” hoặc khi cĩ tín hiệu đèn đỏ hay ngƣời điều khiển, sau đĩ mới đƣợc đi. Vạch này kẻ ngang tồn bộ đường của hướng xe chạy. Vạch liên tục màu trắng cĩ chiều rộng 40cm dùng ở nơi dừng lại hoặc vạch dừng lại. Trƣờng hợp khơng cĩ biển 122 hoặc khơng cĩ đèn hay ngƣời điều khiển thì vạch khơng cĩ hiệu lực. Vạch “Dừng lại” đƣợc áp dụng ở: - Nơi giao nhau khơng cĩ chỉ huy giao thơng, vạch “Dừng lại” đƣợc kết hợp với biển số 122. - Nơi giao nhau cĩ chỉ huy giao thơng kết hợp với tín hiệu cấm đƣờng của ngƣời hoặc đèn. Trƣờng hợp khơng cĩ biển số 122 hoặc khơng cĩ đèn hay ngƣời điều khiển thì vạch 1.12 khơng cĩ hiệu lực. 50 30 70 Vạch số 1.13 – Vạch cĩ dạng hàng loạt hình tam giác cân chỉ rõ vị trí mà lái xe phải dừng lại để nhường quyền ưu tiên cho các loại phương tiện khác ở đường ưu tiên chạy qua. Vạch này kết hợp với biển số 208 “Giao nhau với đƣờng ƣu tiên”. Vạch hình tam giác cân màu trắng, đáy của tam giác hƣớng về đƣờng ƣu tiên rộng 50cm chiều cao của tam giác là 70cm. Hai mép kề nhau của 2 tam giác cách nhau 30cm. 40 60 p Vạch 1-14 – Là vạch "sọc ngựa vằn" gồm các đƣờng màu trắng song song với tim đƣờng, rộng 40 cm, cách nhau 60 cm. Vạch này cĩ thể dùng độc lập, cĩ thể kết hợp với biển số 423 (a,b) “Đƣờng ngƣời đi bộ sang ngang”, quy định nơi người đi bộ qua đường. Bao gồm các vạch song song màu trắng chiều rộng 40cm, cách nhau 60cm (hai mép kề nhau) chiều dài của vạch là P. Nếu V 60km/h thì P 2,5m. 40 40 40x40 180 Vạch 1-15 – gồm 2 vạch đứt quãng chạy song song, hai mép ngồi của vạch cách nhau 1,8 mét; chiều dài, chiều rộng và khoảng cách giữa các vạch của vạch đứt quãng bằng nhau và bằng 40 cm. Vạch xác định vị trí chỗ xe đạp đi ngang qua đường của xe cơ giới. Xe đạp phải nhƣờng đƣờng cho phƣơng tiện cơ giới chạy trên tuyến đƣờng cắt ngang đƣờng xe đạp. Hai vạch đứt quãng chạy song song rộng bằng nhau và bằng 40cm, chiều dài vạch đứt quãng là 40cm và cách nhau 40cm. Hai mép ngồi của 2 vạch cách nhau ≥ 1,8m (theo hƣớng dọc đƣờng). 78
  32. Vạch số 1.16.1 – “Ngựa vằn” màu trắng, xác định đảo phân chia dịng phương tiện ngược chiều nhau. Vạch ở trong chạy cắt chéo gĩc nhọn thành những tam giác. Vạch 1.16.2 – Xác định đảo phân chia dịng phương tiện theo cùng một hướng. Tại đĩ dịng phƣơng tiện chạy cùng hƣớng đƣợc phân chia ra nhiều dịng (làn) khác nhau. Vạch ở trong hình gãy khúc cĩ đỉnh nằm trên đƣờng phân giác của gĩc nhọn, cùng chiều với gĩc nhọn. 1.16.3 – Đảo nhập dịng phương tiện. Tại đĩ dịng phƣơng tiện chạy cùng hƣớng nhập với nhau. Vạch ở trong hình gãy khúc cĩ đỉnh nằm trên đƣờng phân giác của gĩc nhọn, ngƣợc chiều với gĩc nhọn. Vạch số 1.16, 1.16.2 và 1.16.3 đều là vạch "Ngựa vằn", đều màu trắng (là một dạng đảo mềm), dạng gĩc nhọn (số đo của gĩc phụ thuộc vào hƣớng của dịng phƣơng tiện). Đường bao của gĩc cĩ chiều rộng 10cm, các vạch ở trong cĩ chiều rộng 40cm và cách nhau 1,2m. Vạch số 1.17 – Vạch sơn sĩng quy định vị trí dừng xe của các phƣơng tiện vận tải hành khách cơng cộng chạy theo tuyến quy định hoặc nơi tập kết của xe Taxi, chiều dài phụ thuộc vào số lƣợng xe cùng dừng một lúc. Cấm dừng hoặc đỗ của bất kỳ một loại phƣơng tiện nào kể cả về 2 phía cách vạch 15 cm. Vạch liên tục gãy khúc màu vàng (cĩ dạng hình chữ M, nhiều đỉnh), chiều rộng vạch là 10cm, chiều cao chữ M là 2m, đường xiên của chữ M bằng nhau và bằng 2m. Vạch này lấy mép vỉa hè với phần mặt đƣờng xe chạy là giới hạn. Vạch số 1.18 – Chỉ dẫn các hướng đi cho phép của các làn xe ở nơi giao nhau. Vạch này vẽ trƣớc nơi giao nhau ở từng làn riêng bắt buộc lái xe phải tuân theo mũi tên chỉ hƣớng đi. Vạch hình các mũi tên màu trắng, kích thƣớc cơ bản nhƣ sau: Dài 3m, phần mũi tên 1,2m, chiều rộng chân mũi tên là 15cm, chiều rộng phần lớn nhất của mũi tên là 75cm. Vạch số 1.19 – Xác định sắp đến gần vị trí thắt hẹp của phần đường xe chạy, báo cho lái xe biết rằng số làn xe theo hƣớng mũi tên bị giảm và lái xe phải từ từ chuyển làn đi theo mũi tên, cĩ thể áp dụng độc lập hoặc kết hợp với biển số 203 “Đƣờng bị hẹp”. Vạch hình các mũi tên màu trắng dùng ở nơi đến gần hƣớng rẽ, dài 3m, chiều rộng chân mũi tên là 15cm, chiều rộng phần lớn nhất của mũi tên là 50cm. Vạch số 1.20 – Xác định gần đến vạch số 1.13 và biển báo số 208, khoảng cách đến vạch số 1.13 theo tim đƣờng từ 2 đến 25m (đƣờng cao tốc cĩ thể lớn hơn) lái xe đƣợc phép đè qua vạch số 1.13 khơng cần dừng lại. Vạch hình tam giác màu trắng cao 4m, bề rộng của đáy tam giác là 1,6m, bề dày của nét cạnh đáy là 80cm, bề rộng nét của cạnh cịn lại là 20cm. Vạch số 1.21 – Vạch chữ "STOP" (Dừng lại) màu trắng cao 1,60m, bề rộng nét chữ 12cm., xác định gần đến vị trí dừng lại vạch 1.12 và biển báo số 122. Vạch 1.21 cách vạch dừng xe từ 2÷2,5m. 79
  33. Vạch số 1.22 – Là một con số chỉ số hiệu của đƣờng, đƣợc kẻ trên đƣờng quốc lộ và kẻ trực tiếp trên mặt phần xe chạy. Thƣờng đƣợc sử dụng khi đƣờng quốc lộ đi trong phạm vi thành phố, thị xã. (Số 32 là một ví dụ, chỉ rằng con đƣờng ghi số này là đƣờng 32). Vạch cĩ hình chữ số màu trắng cao cao 1,60m bề rộng nét chữ rộng 12cm. Vạch số 1.23 – Quy định làn xe dành cho ơtơ khách chạy theo tuyến quy định. Vạch này đƣợc kẻ trực tiếp trên làn xe dành riêng. Ở hai đầu làn xe đƣợc đặt biển chỉ dẫn 412 và 413a. Vạch là chữ A màu trắng, chiều cao chữ 3m, chiều rộng chữ 1,40m, bề rộng nét chữ 25cm, dấu gạch ngang chữ A cách chân chữ 40cm và cĩ bề rộng 60cm. 45 100 300 300 200 45o 45 3 100 Vạch tách làn trên đƣờng cao tốc, bố trí ở nơi đi vào đƣờng cao tốc. Vạch cĩ màu trắng. 200 300 300 45 3 100 Vạch nhập làn trên đƣờng cao tốc, bố trí ở nơi đi ra từ đƣờng cao tốc. Vạch cĩ màu trắng. Mũi tên chỉ hướng trên mặt đường (hình 3.17) 100 (150) 90 60 90 60 90 30 30 30 135 (45) 120(180) 100 (150) 600(900) 600(900) (45) (45) 30 80 40 600(900) 90 (45) 60 (120) (60) 90 360(540) 60 360(540) 270(405) 90 135 120(180) 30 30 (45) 30 80 40 30 (45) 40(60) (45) (120) (60) (45) Hình 3.17: Mũi tên chỉ hƣớng trên mặt đƣờng Mũi tên chỉ hƣớng biểu thị hƣớng xe đi tới. Mũi tên chỉ hƣớng chủ yếu dùng để chỉ dẫn ở các ngã cĩ nhiều luồng xe gặp nhau ở gần chỗ đƣờng rẽ và giao thơng phân nhiều luồng nhiều tuyến. Màu sắc của mũi tên chỉ đƣờng là màu trắng. Vạch đứng Vạch đứng nhắc nhở ngƣời điều khiển phƣơng tiện chú ý, trên đƣờng đi hay gần đĩ cĩ vật gì nhỏ cao hơn mặt đường, để đề phịng va quệt phải. Vạch này cĩ thể đặt ở mố trụ hoặc mặt trƣớc của hai bên tƣờng ở chỗ cầu vƣợt hay ngầm qua đƣờng hoặc ở cửa đƣờng hầm, trên đảo an tồn của đƣờng ngang giành cho ngƣời đi bộ, mặt bên của bĩ vỉa, v.v Dƣới đây là một số vạch đứng chủ yếu (hình 3.18): Vạch số 2.1 (hình 3.18) – Sử dụng để xác định các bộ phận thẳng đứng của các cơng trình giao thơng như trụ cầu vượt đường, vạch đƣợc kẻ trên bề mặt của cơng trình chỗ nguy hiểm đối với phƣơng tiện giao thơng đi qua. Vạch xen kẻ đen - trắng xiên 80
  34. gĩc với mặt phẳng ngang 45o, bề rộng của vạch đen và trắng bằng nhau phụ thuộc vào bề cao của cơng trình và bề rộng của cơng trình: + h 30cm thì bề rộng là 15cm. + h 2m; b > 30cm thì bề rộng là 20cm. Vạch số 2.2 (hình 3.18) – Để xác định cạnh dưới cùng của cầu vượt đường. Vạch kẻ trắng - đen xen kẽ thẳng đứng cĩ chiều rộng là 20cm, cao 50cm, bề rộng của phần vạch tồn bộ là 1m. B B 100 15 15 50 a a a 20 20 H a 2.2 2.4 100 200 2.1 2.3 2.5 Kẻ giữa rào chắn Bề rộng rào chắn L1 L2 10 2.6 2.7 Hình 3.18: Các loại vạch kẻ đứng Vạch số 2.3 (hình 3.18) – Kẻ xung quanh các cột trịn đặt trên các đảo an tồn hoặc trên giải phân cách. Vạch kẻ đen - trắng song song với mặt phẳng nằm ngang cĩ chiều rộng của phần màu trắng và phần màu đen bằng nhau phụ thuộc vào chiều rộng B của cơng trình: Nếu B 30cm thì a = 10cm. Nếu B > 30cm thì a = 15cm. Vạch số 2.4 (hình 3.18) – Kẻ trên các cột tín hiệu, cột rào chắn, cọc tiêu. Vạch kẻ xiên gĩc màu đen tạo với mặt phẳng ngang gĩc 30o rộng 15cm, điểm giữa mép trên của vạch cách mặt phẳng đáy trên cột là 15cm. Độ xiên của vạch hƣớng về phía mặt đƣờng. Vạch số 2.5 (hình 3.18) – Kẻ ở thành hàng rào chắn chỗ đƣờng vịng cĩ bán kính nhỏ, và những nơi nguy hiểm khác. Vạch kẻ đen - trắng xen kẽ, cĩ kích thƣớc hết bề rộng cơng trình, vạch đen dài 1m và vạch trắng dài 2m. Vạch số 2.6 (hình 3.18) – Kẻ trên thành rào chắn bố trí ở những nơi đặc biệt nguy hiểm. Vạch kẻ màu đen liên tục chạy giữa bề mặt rào chắn, rộng 10cm. Vạch số 2.7 (hình 3.18) – Kẻ ở mặt bên bĩ vỉa ở nơi nguy hiểm hoặc của đảo an tồn. Vạch kẻ đen - trắng xen kẽ kẻ trên bề mặt đứng và ngang; gọi chiều dài vạch đen là L1, vạch trắng là L2 thì: L1 = 1m 2m; L2 = 2m 4m. Tỷ lệ L1 : L2 = 1:2. Vạch cấm Vạch cấm bao gồm các loại dƣới đây. 15 15~30 15 Vạch số 31 – Vạch cấm vượt xe loại hai đƣờng kẻ liền màu vàng biểu thị nghiêm cấm xe cộ vƣợt nhau hoặc chạy đè lên vạch. Dùng để phân chia hai luồng xe đi ngƣợc chiều trên đƣờng cĩ hai làn hay nhiều làn xe cơ giới nhƣng đƣờng lại khơng đặt giải phân cách ở giữa. 81
  35. 15 400~900 200~ 15 600 15~30 Vạch số 32 – Vạch cấm vượt xe loại một đường đứt khúc và một đƣờng liền màu vàng ở tim đƣờng chạy song song với nhau, dùng để biểu thị: Bên cĩ đƣờng liền là cấm các xe vƣợt qua vạch để vƣợt xe hoặc rẽ về bên trái; bên cĩ đƣờng đứt khúc thì cho phép các xe chạy đè lên vạch để vƣợt xe và đƣợc rẽ về bên trái. Vạch số 39 – Vạch cấm thay đổi làn xe là đường kẻ liền màu trắng. Tác dụng của vạch này là cấm thay đổi làn xe hoặc mƣợn làn xe khác để vƣợt xe. Vạch này kẻ ở những đoạn đƣờng cĩ nhiều làn xe cùng chiều, hay khi đi qua cầu, mật độ giao thơng cao, khi đƣờng đi qua hầm, qua dốc, qua đoạn cong hoặc ở những đoạn mà chiều rộng của làn xe bị thu hẹp ở đoạn sắp vào đƣờng giao nhau, hay gần sát luồng đƣờng giành cho ngƣời đi bộ hoặc ở những đoạn đƣờng cần thiết phải cấm xe thay đổi làn xe. Vạch này là đƣờng kẻ liền màu trắng cĩ chiều rộng 15cm. Vạch số 40 – Vạch cấm đỗ xe lâu trên đường là đƣờng vạch đứt khúc màu vàng dài 100cm và cách nhau 100cm, vẽ trên mặt đƣờng và trên bĩ vỉa ở hè phố, dùng để biểu thị đoạn đƣờng đĩ cấm dừng xe bên đƣờng. Vạch số 41 – Vạch cấm dừng xe hoặc đỗ xe bên đƣờng, là đƣờng vạch màu vàng liền nét vẽ trên gờ bĩ vỉa hè đƣờng và bên cạnh gờ bĩ vỉa, dùng để biểu thị đoạn đƣờng đĩ cấm dừng xe hoặc đỗ xe. d. Hiệu lực của vạch kẻ đường, vị trí bố trí Trong trƣờng hợp ở một nơi vừa cĩ vạch kẻ đƣờng, vừa cĩ cả biển báo hiệu mà vì một lý do nào đĩ ý nghĩa sử dụng của vạch kẻ đƣờng mâu thuẫn với ý nghĩa sử dụng của biển báo hiệu thì ngƣời lái xe phải tuân theo sự điều khiển của biển báo hiệu. 4. Cọc tiêu a. Tác dụng của cọc tiêu Cọc tiêu đƣợc đặt ở mép các đoạn đƣờng nguy hiểm cĩ tác dụng dẫn hướng cho ngƣời sử dụng đƣờng biết phạm vi nền đƣờng an tồn và hƣớng đi của tuyến đƣờng. Cọc tiêu cĩ thể làm bằng bê tơng, bê tơng cốt thép, bằng thép, bằng chất dẻo và đơi khi cả bằng gỗ. Trong mọi trƣờng hợp, cấu tạo của cọc tiêu phải đảm bảo khơng thể gây nguy hiểm nếu xe bị va chạm vào. b. Hình dạng và kích thước cọc tiêu Cọc tiêu cĩ tiết diện là hình vuơng cạnh 12cm. Trƣờng hợp đặc biệt đƣợc sử dụng kích thƣớc mở rộng, cạnh 18÷20cm, chiều cao cọc tiêu tính từ vai đường là 60cm, ở những đoạn đƣờng cong, chiều cao cọc cao dần từ 40cm ở tiếp điểm đến 60cm ở những đoạn đƣờng cong. Phần cọc trên mặt đất đƣợc sơn trắng, đoạn 10cm ở đầu trên cùng sơn màu đỏ bằng chất liệu phản quang. c. Các trường hợp cắm cọc tiêu. Phía lƣng các đƣờng cong từ tiếp đầu đến tiếp cuối. Đƣờng vào hai đầu cầu. Nếu bề rộng tồn cầu hẹp hơn bề rộng nền đƣờng thì những cọc tiêu ở sát đầu cầu phải liên kết thành hàng rào chắc hoặc xây tƣờng bảo vệ. Khoảng cách giữa hai cọc tiêu trong trƣờng hợp này từ 2 ÷ 3m. Hai đầu cống cĩ chiều dài hẹp hơn nền đƣờng. 82
  36. Các cọc tiêu phải liên kết thành hàng rào chắc hoặc xây tƣờng bảo vệ, khoảng cách giữa hai cọc tiêu trong trƣờng hợp này từ 2 ÷ 3m. Các đoạn nền đƣờng bị thắt hẹp. Các đoạn nền đƣờng đắp cao trên 2m. Các đoạn đƣờng men theo sơng, suối, đầm, hồ, ao. Các đoạn đƣờng bộ giao nhau với đƣờng sắt. Các ngã ba, ngã tƣ đƣờng, ở trong khu đơng dân cƣ, nếu đƣờng cĩ hè đƣờng cao hơn phần xe chạy thì khơng phải đặt cọc tiêu. Nếu đƣờng cĩ ít xe chạy và xe chạy với vận tốc thấp thì cũng khơng phải đặt cọc tiêu. Dọc hai bên những đoạn đường bị ngập nước thường xuyên hoặc chỉ ngập theo mùa và hai bên thân đƣờng ngầm. Dọc hai bên đƣờng qua bãi cát, đồng lầy, đồi cỏ mà khĩ phân biệt mặt đƣờng phần xe chạy với dải đất hai bên đƣờng. d. Kỹ thuật cắm cọc tiêu. Ở đƣờng mới xây dựng hoặc cải thiện tiêu chuẩn cấp đƣờng, cọc tiêu cắm sát vai đƣờng và cọc tiêu phải cách mép phần xe chạy tối thiểu 0,50m trở lên. Nếu đƣờng đang sử dụng cọc tiêu cắm sát vai đường. Nếu đƣờng đã cĩ sẵn hàng cây trồng xanh tốt ở trên vai đƣờng hoặc lề đƣờng, thì cọc tiêu cắm ở sát mép hàng cây bảo đảm trơng thấy rõ hàng cọc, nhƣng khơng lấn vào phía trong hàng cây làm thu hẹp phạm vi sử dụng của nền đƣờng. Nếu đƣờng ở trong khu đơng dân cƣ, đã cĩ hè đƣờng cao hơn phần xe chạy 0,20m trở lên thì khơng phải đặt cọc tiêu. Nếu ở vị trí theo quy định phải cắm cọc tiêu đã cĩ tƣờng xây hoặc rào chắn bê tơng cao trên 0,40m thì khơng phải đặt cọc tiêu. Nền đƣờng và mép đƣờng ở chỗ đặt cọc tiêu phải chắc chắn để bảo đảm an tồn cho xe cộ khi đi ra sát mép hàng cọc tiêu. Lề đƣờng ở trong hàng cọc tiêu phải thu dọn bằng phẳng chắc chắn, khơng gây nguy hiểm cho xe cộ và khơng cĩ vật chƣớng ngại che khuất hàng cọc tiêu. Đối với đƣờng đang sử dụng, nếu nền và mái đƣờng khơng bảo đảm đƣợc nguyên tắc nêu ở điểm e thuộc điều này, thì tạm thời cho phép cắm cọc tiêu lấn vào trong lề đƣờng đến phạm vi an tồn. Cọc tiêu phải trồng thẳng hàng trên đƣờng thẳng và lƣợn cong dần trong đƣờng cong: Khoảng cách giữa hai cọc tiêu trên đường thẳng là S = 10m Khoảng cách giữa các cọc trên đường cong: – Nếu đƣờng cong cĩ bán kính R = 10m ÷ 30m thì khoảng cách giữa hai cọc tiêu S = 2m ÷ 3m. – Nếu đƣờng cong cĩ bán kính 30m 100m thì khoảng cách giữa hai cọc tiêu S = 8m ÷ 10m. – Khoảng cách giữa hai cọc tiêu ở tiếp đầu và tiếp cuối cĩ thể bố trí rộng hơn 2m so với khoảng cách của hai cọc tiêu trong phạm vi đƣờng cong. Đối với đoạn đƣờng dốc (cong đứng): – nếu đƣờng dốc 3% khoảng cách giữa hai cọc tiêu là 5m. – nếu đƣờng dốc < 3% khoảng cách giữa hai cọc tiêu là 10m. Chiều dài của mỗi hàng cọc tiêu cắm ít nhất là 6 cọc (kể cả khi đƣờng vịng cĩ R<10m). 83
  37. e. Hàng cây thay thế cọc tiêu Trên những đoạn đƣờng thẳng, nếu hàng cây cĩ đủ điều kiện nhƣ sau thì đƣợc phép sử dụng thay thế cọc tiêu: Khoảng cách giữa hai cây khoảng 10m và tƣơng đối bằng nhau (đƣờng kính 0,15m trở lên) thẳng hàng. Hàng cây trồng ở ngay vai đƣờng hoặc trên lề đƣờng. Thân cây đƣợc thƣờng xuyên quét vơi trắng từ độ cao trên vai đƣờng 1,50m trở xuống. 5. Thiết bị phịng hộ Bao gồm các loại nhƣ sau: a. Thiết bị gờ trượt bằng kim loại (tƣờng hộ lan mềm hay dải phân cách tơn sĩng)(hình 3.19) 33 30cm 30cm Khối đệm Giá đỡ 70 28 8cm 8cm Thiết bị gờ trượt đơn Loại mặt cắt A Loại mặt cắt B Hình 3.19: Cấu tạo thiết bị gờ trƣợt bằng kim loại Tác dụng Loại thiết bị này giữ đƣợc ơ tơ lại trong điều kiện an tồn đƣợc đảm bảo tốt. Loại này đƣợc thử nghiệm với một ơ tơ 1250kg đâm vào gờ trƣợt theo gĩc 300 với tốc độ 80 Km/h hoặc theo gĩc 200 với tốc độ 100 Km/h. Sơ lược cấu tạo Kiểu thƣờng đƣợc sử dụng là loại thiết bị gờ trƣợt bằng thép, mặt cắt A hoặc B. Loại này đƣợc cấu tạo bằng các dải thép mạ cĩ chiều dài hữu ích 4m, đƣợc nối với nhau bằng bu lơng và cố định trên cột đỡ thơng qua các khối đệm. Cự ly giữa các cột đỡ thay đổi từ 2m ÷ 4m. Các cột đỡ làm bằng thép hình U100 hoặc 2C125. Độ mềm của thiết bị gờ trƣợt sẽ tăng lên khi cự ly giữa các cột đỡ tăng. Sự làm việc của cỏc thiết bị gờ trượt bằng kim loại. Khi chịu một xung lực va chạm, gờ trƣợt bằng kim loại chỉ cĩ thể làm việc tốt nếu bảo đảm đƣợc đúng các điều kiện sau: Bảo đảm đƣợc tính liên tục về sức chịu kéo dọc của các gờ trƣợt liên tiếp (lực kéo dọc sẽ phát sinh khi cĩ một xung lực của ơ tơ nhẹ). Bảo đảm gờ trƣợt đƣợc đặt đúng cao độ. Bảo đảm neo giữ tốt chân cột đỡ, đặc biệt là ở gần các đoạn đầu dãy. Bảo đảm liên kết “mềm” (bằng các khối đệm) giữa gờ trƣợt và cột đỡ. Khi chịu một va chạm, các cột đỡ sẽ bị bẻ ra, các gờ trƣợt sẽ đƣợc tháo lỏng khỏi cột và sẽ trở thành một “túi lƣới”, lúc đĩ ơtơ sẽ đƣợc dẫn hƣớng bởi thanh chắn (thanh chắn đĩng vai trị nhƣ một dây curoa dẫn hƣớng). 84
  38. Sau va chạm, thiết bị gờ trƣợt sẽ bị oằn cong. Lắp đặt các thiết bị gờ trượt bằng thép. Gờ trƣợt khơng đƣợc đặt quá gần mép mặt đƣờng để khỏi ảnh hƣởng đến giao thơng, ở đoạn bình thƣờng, tối thiểu phải đặt cách mép mặt đường 70cm. Mặt khác, cần phải dành lối đi đủ cho ngƣời đi bộ bên cạnh phía ngồi mặt đƣờng và vì thế cĩ thể cần phải mở rộng lề đƣờng. Nền đất phải cho phép neo ngàm đƣợc cột đỡ và phải chịu đƣợc những lực lan truyền khi xảy ra va chạm. Chiều dài của cột đỡ bình thường là 2m, nhƣng cĩ thể giảm xuống 1,50m nếu nền đất rất vững chắc. Các cột đỡ này thƣờng đƣợc chơn xuống đất, sau đĩ các gờ trượt được lắp và bắt bu lơng. Việc lắp đặt đƣợc tiến hành ngƣợc với chiều xe chạy để tránh xe đâm phải phía sau. Các lỗ đục hình thuơn dài trên cột đỡ cho phép điều chỉnh chính xác độ cao của gờ trƣợt. Các đoạn ở đầu phải bảo đảm nhiệm vụ neo dọc các dãy gờ trƣợt. Trong phạm vi cĩ thể, đoạn đầu dãy phải bố trí mở xa dần mép mặt đƣờng (mở kiểu loe kèn) đến mức tối đa. Giải pháp tốt nhất là neo đoạn đầu dãy gờ trƣợt vào sƣờn mái taluy. Nếu khơng thể làm đƣợc nhƣ vậy thì cho hạ thấp dần đoạn đầu dãy đến mặt đất trên một chiều dài 12m. b. Tường phân cách bằng bê tơng: (hình 3.20) Tƣờng phân cách bằng bê tơng là một loại tƣờng thấp liên tục làm bằng BTCT lắp ghép hoặc đúc liền khối tại chỗ. Hình dáng của loại này cĩ tác dụng kéo dài thời gian va chạm của bánh xe lên tƣờng, bảo đảm cho bánh xe trƣợt dọc theo tƣờng sau khi va chạm làm giảm lực va chạm và gia tốc ngang của xe. Đây là loại thiết bị phịng hộ kiểu cứng, nĩ chỉ bị hƣ hại nhẹ khi cĩ va chạm. Khi thử nghiệm, các tƣờng này cho phép chịu đƣợc tác dụng của một xe nặng 12 T, chạy với tốc độ 70 Km/h, đâm vào với gĩc 200. Loại thiết bị này thƣờng đƣợc sử dụng trên các giải phân cách hẹp, đƣờng vùng núi, trên các cầu, hầm, 150 3 4 2 5 1 100 6 R.250 800 7 R.250 8 o 250 55 1200mm 9 20 H 750 Hình 3.20: Tƣờng phân cách bằng bê tơng Hình 3.21: Sơ đồ cấu tạo gƣơng cầu cốt thép lồi 6. Gương cầu lồi: Gƣơng cầu lồi cĩ tác dụng cải thiện tầm nhìn cho người tham gia giao thơng ở các đường cong cĩ bán kính nhỏ, tầm nhìn bị che khuất. Qua gƣơng cầu lồi ngƣời điều 85
  39. khiển phƣơng tiện cĩ thể quan sát đƣợc từ xa phƣơng tiện chạy ngƣợc chiều để điều chỉnh tốc độ cho phù hợp. Vị trí gƣơng cầu lồi đặt ở sát vai nền đường phía lưng trên đường phân giác của gĩc đỉnh đường cong, gƣơng phải đặt vuơng gĩc với mặt phẳng nằm ngang và mép dưới gương cao hơn cao độ vai đường là 1,20m. Cấu tạo gƣơng cầu lồi (sơ đồ hình 3.21) gồm các bộ phận: 1- Gƣơng cầu (Đƣờng từ cấp 4 trở xuống dùng loại đƣờng kính 800mm, đƣờng cấp 1-3 dùng gƣơng đƣờng kính 1000mm); 2- Bu lơng bắt gƣơng vào giá đỡ gƣơng; 3- Mái chắn bảo vệ; 4- Vít điều chỉnh mặt phẳng gƣơng theo phƣơng đứng; 5- Giá đỡ gƣơng; 6- Hệ bu-lơng và cơ-li-ê để điểu chỉnh chiều cao và gĩc quay theo phƣơng ngang; 7- Đế gƣơng; 8- Cột đỡ gƣơng bằng ống thép 80÷ 100 dầy 3mm dài 2,8m tùy thuộc vào vị trí đặt gƣơng cầu lồi. Chân cột đƣợc chơn sâu ít nhất 50cm so với mặt đất tại vị trí đặt gƣơng và đƣợc gia cố bằng bê tơng xi măng M200 với kích thƣớc 20cmx20cmxH (H là chiều sâu chơn cột); 9- Bê tơng chân cột (20x20xH cm mác 200). Bên cạnh gƣơng cịn cĩ biển phụ “509 Thuyết minh biển chính” biển phản quang màu xanh lam, chữ trắng, nội dung chữ trên biển: “Gƣơng cầu lồi an tồn giao thơng”. 7. Đường cứu nạn a. Khái niệm: Đƣờng cứu nạn là đoạn đƣờng đƣợc bố trí trên các đoạn đường đèo dốc nhằm cứu các xe khi xuống dốc khơng điều khiển đƣợc do hỏng phanh, kẹt số hoặc do máy quá nĩng. Khi gặp những sự cố đĩ, xe cĩ thể rẽ khỏi đường chính vào đường cứu nạn, dừng lại được để sửa chữa. b. Phạm vi áp dụng: Đƣờng cứu nạn đƣợc thiết kế và thi cơng ở những đoạn đèo cao, dốc lớn, đƣờng cong cĩ bán kỉnh nhỏ, nhất là những đoạn kết hợp giữa độ dốc lớn và đƣờng cong cĩ bán kính nhỏ (thƣờng phải phanh và chuyển số cấp tốc). Đƣờng cứu nạn đƣợc áp dụng trên cả đƣờng cũ cải tạo nâng cấp cũng nhƣ trên đƣờng mới xây dựng. 86
  40. Đường chính, tuyến rẽ trái Đường cứu nạn tiếp tuyến phải Hố cát Đường chính, tuyến đi thẳng Đường cứu nạn, rẽ phải Hố cát Đường cứu nạn tiếp tuyến trái Đường chính, tuyến rẽ phải Hố cát Đường cứu nạn rẽ trái Đường chính, tuyến đi thẳng Hình 3.22: Các dạng đƣờng cứu nạn trên mặt bằng c. Về bình đồ đường cứu nạn (hình 3.22): Vị trí đƣờng cứu nạn đƣợc nghiên cứu đặt ở những nơi thƣờng xảy ra tai nạn; dốc lớn, đƣờng cong bán kinh nhỏ, vận tốc tích lũy vƣợt qua vận tốc cho phép 100 ÷ 120Km/h. Đƣờng cứu nạn tốt nhất là nằm bên phải tuyến chính theo hƣớng dốc xuống. Tuy nhiên ở nhiều chỗ địa hình khơng cho phép cũng cĩ thể làm đƣờng cứu nạn bên trái hƣớng xuống dốc, lúc này phải nghiên cứu cẩn thận vì nhiều điều khĩ khăn cĩ thể xảy ra khi cĩ xe ngƣợc chiều đang lên dốc. Do đĩ, yêu cầu phải chọn vị trí cĩ tầm nhìn rộng, địa hình bên trái thuận lợi cho việc tránh xe. Đƣờng cứu nạn tốt nhất là bố trí theo dạng tiếp tuyến của đƣờng cong chính hoặc dạng đƣờng cong chuyển tiếp, để lái xe dễ dàng điều khiển cho xe vào đƣờng cứu nạn. Tầm nhìn trong đƣờng cứu nạn đƣợc xác định trong tình huống xe khơng phanh đƣợc (hỏng phanh) và chỉ dừng lại khi tiêu hao hết năng lƣợng trong đƣờng cứu nạn. Phải luơn luơn đảm bảo tầm nhìn trong đƣờng cong rẽ vào đƣờng cứu. Chiều dài tầm nhìn tính tốn theo điều kiện làm việc của mắt ngƣời lái xe, quy định cao 1,2 mét trên mặt đƣờng và cách mép mặt đƣờng 1,50 mét. d. Về trắc dọc đường cứu nạn: Tùy theo địa hình đƣờng cứu nạn tốt nhất là bố trí dốc ngƣợc lên để nhanh chĩng giảm vận tốc của xe. Tuy nhiên, độ dốc bình quân của tồn đƣờng cứu nạn tối đa khơng quá 10% và cục bộ khơng đƣợc lớn hơn hệ số ma sát lăn của mặt đƣờng trong đƣờng cứu nạn và khơng đƣợc vƣợt quá 15%. 87
  41. Những nơi địa hình khĩ khăn, khơng cho phép bố trí đƣờng cứu nạn dốc ngƣợc lên thì cũng cĩ thể bố trí đƣờng cứu nạn nằm ngang, thậm chí do địa hình phải bố trí dốc xuống nhẹ (hình 3.23c), tuy nhiên chú ý phải bố trí vật liệu làm mặt cĩ ma sát lăn lớn để giảm tốc độ và phải tính tốn đủ chiều dài đƣờng cứu nạn bảo đảm an tồn cho xe bị nạn dừng lại trƣớc khi đi hết đƣờng. Chuyển từ đƣờng cong chính vào đƣờng cứu nạn nhất thiết phải thiết kế đƣờng cong lõm để tránh xung kích lớn vì thay đổi độ dốc rất lớn. Dốc dọc tổng thể của đường cứu nạn phải chú ý bố trí nhƣ sau (hình 3.23 và 3.24): a) i > 0% b) i = 0% c) i 0% Đƣờng cứu nạn dốc ngƣợc; b) i = 0% Đƣờng cứu nạn nằm ngang, c) i < 0% Đƣờng cứu nạn dốc xuống nhẹ. – Đầu tiên phải cĩ một đoạn ngắn cùng độ dốc với đường chính (đoạn a hình 3.24), đến khi trắc ngang của đƣờng cứu nạn tách khỏi đƣờng chính mới thay đổi độ dốc (đoạn b hình 3.24), tránh tình trạng cao độ của hai đƣờng chồng lên cùng mặt cắt. – Tiếp theo, bố trí một đường cong lõm chuyển tiếp giữa độ dốc của đường chính và độ dốc của đường cứu nạn (đoạn c hình 3.24). – Sau đƣờng cong lõm là độ dốc chính thức của đƣờng cứu nạn, tranh thủ địa hình bố trí độ dốc tối đa, cĩ thể bố trí đến 15% nhƣng chú ý khơng đƣợc lớn hơn ma sát lăn của vật liệu làm mặt đƣờng cứu nạn và phải đủ chiều dài để giảm hết tốc độ tính tốn (đoạn d hình 3.24). – Sau độ dốc tối đa, nên bố trí một đoạn bằng 10 ÷ 20 mét (đoạn e hình 3.24), để cấu tạo hố cát cho xe dừng lại an tồn. – Cuối hố cát, đổ một đống cát cao (f) từ 1 ÷ 1,2 mét tựa lưng vào 1 tường phịng hộ cao 1,5 ÷ 2,0 mét để đảm bảo hệ số an tồn cho xe bị nạn cĩ tốc độ vƣợt quá xa tốc độ thiết kế. 88
  42. I f I g a b c d e MẶT CẮÊT NGANG I - I 7,0m ( 5,50m) Tường hộ lan dọc Cát xốp Đường chính 12,50m ( 0m) Hình 3.24: Cấu tạo dốc dọc tổng thể của đƣờng cứu nạn. Ý nghĩa các ký hiệu trên hình 3.24: a: Đƣờng chính. b: Đoạn đƣờng cứu nạn tách dần khỏi đƣờng chính, cĩ kết cấu mặt giống đƣờng chính và cùng độ dốc với đƣờng chính. c: Đƣờng cong lõm của đƣờng cứu nạn cĩ kết cấu mặt chuyển tiếp từ mặt đƣờng chính chặt chẽ sang mặt đƣờng rời rạc dần. d: Đoạn tiêu năng chính của đƣờng cứu nạn bố trí độ dốc tối đa và mặt đƣờng rời rạc cĩ hệ số ma sát lăn lớn. e: Đoạn bằng bố trí hố cát. f: Đống cát phịng hộ cuối cùng cĩ phun nhựa phủ mặt để cát khỏi trơi bay. g: Tƣờng hộ lan cuối cùng bảo đảm an tồn cao. e. Về trắc ngang và kết cấu mặt của đường cứu nạn: + Bố trí trắc ngang giữa đƣờng chính và đƣờng cứu nạn Tại mặt cắt ngang này, cao độ phải phụ thuộc vào đƣờng chính tuyến, đƣờng cứu nạn khơng đƣợc ảnh hƣởng đến mặt cắt hình học của đƣờng chính, mở rộng dần mặt cắt ở tại nút đến lúc đủ cả chiều rộng mặt cắt ngang của cả hai đƣờng chính và đƣờng cứu nạn mới đƣợc phép thay đổi cao độ của đƣờng cứu nạn tách dần khỏi đƣờng chính tuyến. Vậy tại trung tâm của nút mặt cắt ngang của tuyến rộng bằng cả 2 đƣờng. Chú ý siêu cao và mui luyện của đƣờng cứu nạn khơng ảnh hƣởng đến siêu cao và mui luyện của đƣờng chính tuyến. Cĩ nhƣ vậy, mới bảo đảm đƣợc an tồn và êm thuận cho tuyến chính. + Bề rộng đƣờng cứu nạn: 89