Giáo trình Tài chính ngân hàng

pdf 145 trang hapham 1480
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Tài chính ngân hàng", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_tai_chinh_ngan_hang.pdf

Nội dung text: Giáo trình Tài chính ngân hàng

  1. GIÁO TRÌNH TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG 1
  2. MỤC LỤC Trang CHỦ ĐỀ 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 7 A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 7 B. MỤC TIÊU 7 C. NỘI DUNG 7 1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại 8 1.1.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu 8 1.1.2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh 9 1.1.2.3. Dựa vào tính chất hoạt động 9 1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 10 1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - NGUỒN VỐN) của Ngân hàng thương mại 10 1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – TÀI SẢN] ( cấp tín dụng và đầu tư) 10 1.2.3. Nghiệp vụ Trung gian 14 1.3.1. Thu nhập của ngân hàng 14 1.3.2. Chi phí của ngân hàng 14 1.3.3. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại 15 1.5.TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN 16 1.5.1. Khái niệm 16 1.5.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn 16 1.6. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM 16 1.6.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi 16 1.6.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán) 16 1.6.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn 18 1.6.1.3. Tiền gửi tiết kiệm 19 1.6.2. Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá 22 1.6.3. Huy động vốn bằng hình thức vay từ các tổ chức tín dụng khác và vay từ NHNN 23 1.7. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG VỐN CỦA NHTM 23 1.7.1. Tăng từ bên ngoài 23 1.7.2. Tăng do lợi nhuận giữ lại không chia 24 CHỦ ĐỀ 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHO VAY 25 A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 25 2
  3. B. MỤC TIÊU 25 C. NỘI DUNG 25 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 25 2.1.1. Khái niệm về cho vay 25 2.1.2. Phân loại cho vay của NHTM 25 2.2. QUI ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CHO VAY 26 2.2.1. Nguyên tắc cho vay: 26 2.2.2. Điều kiện vay vốn 27 2.2.3 Đối tượng cho vay 27 2.2.4. Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay 27 2.2.5. Hợp đồng tín dụng 28 2.2.6. Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay 28 2.3 THỜI HẠN CHO VAY. 29 2.3.1. Căn cứ để xác định thời hạn cho vay 29 2.3.2. Thời hạn cho vay và thời hạn cho vay trung bình 32 2.4. PHƯƠNG PHÁP CHO VAY 33 2.4.1. Phương pháp cho vay từng lần 33 2.4.2. Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng 33 2.5. LÃI SUẤT VÀ PHÍ SUẤT TÍN DỤNG 34 2.5.1. Lãi suất 34 2.5.2. Phí suất tín dụng 35 2.6. QUI TRÌNH CHO VAY 35 1. Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ 37 2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình 37 3. Quyết định 38 4. Ký hợp đồng 38 5. Giải ngân 38 6. Tổ chức giám sát và thu hồi nợ 39 CHỦ ĐỀ 3: TÍN DỤNG NGẮN HẠN TÀI TRỢ CHO KINH DOANH 49 A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 49 B. MỤC TIÊU 49 C. NỘI DUNG 50 3.1.2– Phạm vi áp dụng 50 3.2. CHO VAY KINH DOANH 50 3.2.1. CHO VAY NGẮN HẠN BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG 50 3
  4. 3.2.1.1. Khái niệm 50 3.2.2.2. Hồ sơ kế hoạch vay vốn và thẩm định tín dụng ngắn hạn 50 3.2.2. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG 53 3.2.2.1. Khái niệm 53 3.2.2.2. Đặc điểm 53 3.2.2.3 .Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng 53 3.2.2.4. Cách cho vay – Giải ngân 55 3.2.2.5. Thu nợ, tính và thu lãi vay 55 3.2.2.6. Kiểm tra việc trả nợ - Xác định vòng quay vốn tín dụng thực tế 56 3.2.2.7.Kiểm tra bảo đảm nợ vay 57 3.2.2.8. Xử lý nợ vay cuối quý 59 3.2.3. CHO VAY THEO MÓN ( TỪNG LẦN) 59 3.2.3.1. Khái niệm 59 3.2.3.2. Đặc điểm 59 3.2.3.3. Đối tượng áp dụng 59 3.2.3.4.Giải ngân 60 3.2.3.5. Cách thu nợ và tính lãi 60 3.3. CHO VAY TRÊN TÀI SẢN 61 3.3.1. CHIẾT KHẤU CHỨNG TỪ CÓ GIÁ (DISCOUNT) 61 3.3.1.1. Khái niệm và ý nghĩa 61 3.3.1.2. Đối tượng chiết khấu và điều kiện chiết khấu 62 3.3.1.3. Phương pháp xác định số tiền nhận chiết khấu 62 3.3.1.4. Quy trình nghiệp vụ 64 3.3.2. CHO VAY TRÊN BỘ CHỨNG TỪ HÀNG XUẤT. 66 3.3.3. BAO THANH TOÁN 67 3.3.3.1. Khái niệm 67 3.3.3.2. Dịch vụ bao thanh toán đầy đủ gồm 3 chức năng 67 3.3.3.3.Các chủ thể tham gia trong hoạt động BTT 68 3.3.3.4.Các loại hình bao thanh toán 68 3.3.3.5. Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán 68 3.3.3.5. Đối tượng khách hàng 70 3.3.3.6. Phương pháp xác định số tiền bao thanh toán 71 3.3.3.7. Lợi ích của hoạt động bao thanh toán 71 3.3.4. CÁC HÌNH THỨC CHO VAY KHÁC 72 3.4. CHO VAY TIÊU DÙNG 72 4
  5. 3.4.1. Đặc điểm cho vay tiêu dùng 72 3.4.2. Các loại cho vay tiêu dùng 73 3.4.2.1. Cho vay cầm cố 73 3.4.2.2. Cho vay bảo đảm bằng lương hay thu nhập 73 3.4.2.3. Cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay 74 CHỦ ĐỀ 4 : TÍN DỤNG TRUNG, DÀI HẠN ĐỂ TÀI TRỢ CHO ĐẦU TƯ 75 A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 75 B. MỤC TIÊU 75 C. NỘI DUNG 75 4.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG ĐẦU TƯ. 75 4.1.1. Sự cần thiết và ý nghĩa của tín dụng đầu tư 75 4.1.2. Các nguyên tắc của tín dụng đầu tư 76 4.1.3. Nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn 77 4.1.4. Điều kiện cho vay 78 4.1.5. Đối tượng cho vay 78 4.2. Thẩm định tín dụng trung dài hạn và lập phương án cho vay 78 4.2.1. Khái niệm và ý nghĩa 79 4.2.2.– Mục đích thẩm định 79 4.2.3. Các yếu tố khi thẩm định dự án đầu tư và biện pháp thực hiện 79 4.2.4. Cơ sở để thẩm định 80 4.2.5. Qui trình và nội dung công tác thẩm định 80 4.2.6. Phần kết luận 94 4.3. CÁC HÌNH THỨC TÍN DỤNG ĐẦU TƯ 95 4.3.1. CHO VAY TRUNG DÀI HẠN 95 4.3.1.1. Hồ sơ kế hoạch vay vốn 95 4.3.1.2.Thẩm định và xét duyệt cho vay 95 4.3.1.3. Mức cho vay và thời hạn cho vay 96 4.3.1.4. Tổ chức quá trình cho vay 97 4.3.1.5. Tổ chức quá trình thu nợ 98 4.3.1.6. Nguồn trả nợ vay đầu tư 99 4.3.1.7. Các phương pháp trả nợ 99 4.3.2. CHO THUÊ TÀI CHÍNH (Financial leasing) 101 4.3.2.1. Những vấn đề chung về cho thuê tài chính 101 4.3.2.2. Đặc điểm cơ bản cho thuê tài chính 102 4.3.2.3. Vai trò của cho thuê tài chính 103 5
  6. 4.3.2.4. Qui trình tài trợ 103 CHỦ ĐỀ 5: HỆ THỐNG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT Ở VIỆT NAM 107 A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG 106 B. MỤC TIÊU 107 C. NỘI DUNG 107 5.1.2.Đặc điểm, tác dụng của thanh toán không dùng tiền mặt 108 5.2. Cơ sở pháp lý của hệ thống không dùng tiền mặt ở Việt Nam 109 5.3. Những qui định chung về thanh toán không dùng tiền mặt 109 5.4. Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt hiện hành 110 5.4.1. Thanh toán bằng séc: (cheque – check) 110 5.4.2. Thanh toán bằng uỷ nhiệm chi – chuyển tiền 112 5.4.3. Thanh toán bằng uỷ nhiệm thu 114 5.4.4. Thanh toán bằng thẻ ngân hàng 115 5.4.5. Các dịch vụ thanh toán hiện đại khác. 118 5.4.5.1. Dịch vụ ngân hàng trực tuyến (on-line banking services) 118 5.4.5.2. Dịch vụ trả lương tự động 118 5.4.5.3. Dịch vụ trả gốc và lãi vay tự động 118 5.4.5.4. Dịch vụ ngân hàng điện tử 119 5.5. NGHIỆP VỤ THANH TOÁN GIỮA CÁC NGÂN HÀNG 119 5.5.1. Khái niệm 119 5.5.2. Phương thức thanh toán giữa các ngân hàng 119 5.5.2.1. Thanh toán liên hàng (TTLH) cùng hệ thống. 119 5.5.2.2. Thanh toán bù trừ giữa các ngân hàng (TTBT). 122 5.5.2.3. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước. 125 5.5.2.4. Thanh tóan theo phương thức Ủy nhiệm thu hộ, chi hộ. 125 5.5.2.5. Thanh toán qua tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác. 125 5.5.2.6. Thanh tóan điện tử liên ngân hàng. 125 PHẦN BÀI TẬP 129 CÂU HỎI TRẮC NGHIỆM HỌC PHẦN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 135 TÀI LIỆU THAM KHẢO 145 6
  7. CHỦ ĐỀ 1: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG CHƯƠNG I: 6 tiết Tiết 1: Phần 1.1: Khái niệm, phân loại Tiết 2: Phần 1.2. Nghiệp vụ nguồn vốn Tiết 3: Phần 1.3. Nghiệp vụ sử dụng nguồn và nghiệp vụ trung gian, nghiệp vụ ngoại bảng Tiết 4: Phần 1.5. Tổng quan về nghiệp vụ huy động vốn: Khái niệm, vai trò; Phần 1.6.Các hình thức huy động vốn: Huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi không kỳ hạn Tiết 5: Phần 1.6. Các hình thức huy động vốn: Huy động vốn bằng cách nhận tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm Tiết 6: Phần 1.6. Các hình thức huy động vốn: Huy động vốn bằng cách phát hành giấy tờ có giá. Các biện pháp tăng vốn chủ sở hữu của NHTM B. MỤC TIÊU Chương này giới thiệu bức tranh chung về NHTM và hoạt động huy động vốn của NHTM: Khái niệm, phân loại, hoạt động và các hình thức huy động vốn nhằm đặt nền móng cho việc học và hiểu được các nội dung sẽ lần lượt trình bày trong các chương sau. Học xong chương này sinh viên có thể hiểu được: khái niệm, loại hình, hoạt động và cách thức huy động vốn của NHTM. C. NỘI DUNG 1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG: 1.1.1. Khái niệm: Ngân hàng thương mại đã hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng thương mại đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì ngân hàng thương mại cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Luật các tổ chức tín dụng: NHTM là tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng và các quy định khác của pháp luật. (Nghị định số 59/2009/NĐ-CP của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của NHTM) Theo Luật Ngân hàng nhà nước: Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, cung ứng dịch vụ thanh toán. Như vậy ngân hàng thương mại là định chế tài chính trung gian quan trọng vào loại bậc nhất trong nền kinh tế thị trường. Nhờ hệ thống định chế này mà các nguồn tiền vốn nhàn rỗi sẽ được huy động, tạo lập nguồn vốn tín dụng to lớn để có thể cho vay phát triển kinh tế. Từ đó có thể nói bản chất của ngân hàng thương mại được thể hiện qua các điểm sau: – Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế 7
  8. – Ngân hàng thương mại hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng Phân biệt NHTM và TCTD phi ngân hàng NHTM TCTD phi ngân hàng - Là tổ chức tín dụng - Là tổ chức tín dụng - Được thực hiện toàn bộ - Được thực hiện một số hoạt hoạt động ngân hàng động ngân hàng - Là tổ chức nhận tiền gửi - Là tổ chức không nhận tiền (deposit institution) gửi (nondeposit institution) - Cung cấp dịch vụ thanh toán - Không cung cấp dịch vụ thanh toán 1.1.2. Phân loại Ngân hàng thương mại: 1.1.2.1. Dựa vào hình thức sở hữu : a. Ngân hàng thương mại Quốc doanh (State owned Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập bằng 100% vốn ngân sách nhà nước. Trong tình hình hiện nay để tăng nguồn vốn và phù hợp với xu thế hội nhập tài chính với thế giới các ngân hàng thương mại quốc doanh Việt Nam đang phát hành trái phiếu để huy động vốn; đã và đang cổ phần hóa để tăng sức cạnh tranh với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài và các ngân hàng cổ phần hiện nay.Thuộc loại này gồm: – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Bank for Agriculture and Rural Development) – Ngân hàng công thương Việt nam (Industrial and commercial Bank of viet man – ICBV) gọi tắt là Vietinbank – đã cổ phần hoá) – Ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam (Bank for Investement and Development of Viet nam – BIDV) đã cổ phần hóa – Ngân hàng ngoại thương Việt nam (Bank for Foreign Trade of Viet nam – Vietcombank) đã cổ phần hoá. – Ngân hàng phát triền nhà đồng bằng sông cửu long (Housing Bank of Mekong Delta) đã cổ phần hóa b. Ngân hàng thương mại cổ phần (joint Stock Commercial bank): Là ngân hàng thương mại được thành lập dưới hình thức công ty cổ phần. Trong đó một cá nhân hay pháp nhân chỉ được sở hữu một số cổ phần nhất định theo qui định của ngân hàng nhà nước Việt nam. - NH TMCP Á Châu - NH TMCP Phương Đông - NH TMCP Đông Á - NH TMCP Quân đội - 8
  9. c. Ngân hàng liên doanh (thuộc loại hình tổ chức tín dụng liên doanh) Là Ngân hàng được thành lập bằng vốn liên doanh giữa một bên là ngân hàng thương mại Việt nam và bên khác là ngân hàng thương mại nước ngoài có trụ sở đặt tại Việt nam, hoạt động theo pháp luật ở Việt Nam - INDOVINA BANK LIMITTED - NH Việt Nga - SHINHANVINA BANK - VID PUBLIC BANK - VINASIAM BANK - d.Chi nhánh ngân hàng nước ngoài: là ngân hàng được thành lập theo pháp luật nước ngoài, được phép mở chi nhánh tại Việt Nam, hoạt động theo pháp luật Việt Nam - CITY BANK - BANGKOK BANK - SHINHAN BANK - DEUSTCH BANK e. NHTM 100% vốn nước ngoài: là NHTM được thành lập tại VN với 100% vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài; trong đó phải có một NH nước ngoài sở hữu trên 50% vốn điều lệ (NH mẹ). NHTM 100% vốn nước ngoài được thành lập dưới hình thức công ty TNHH một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, là pháp nhân VN, có trụ sở chính tại VN. - NH TNHH một thành viên ANZ - NH TNHH một thành viên Standard Chartered - NH TNHH một thành viên HSBC - NH TNHH một thành viên Shinhan - NH TNHH một thành viên Hongleong 1.1.2.2. Dựa vào chiến lược kinh doanh a. Ngân hàng bán buôn: là loại NH chỉ giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng doanh nghiệp chứ không giao dịch với khách hàng cá nhân. b. Ngân hàng bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho đối tượng khách hàng cá nhân. c. Ngân hàng vừa bán buôn vừa bán lẻ: là loại NH giao dịch và cung ứng dịch vụ cho cả khách hàng doanh nghiệp lẫn khách hàng cá nhân. 1.1.2.3. Dựa vào tính chất hoạt động a. Ngân hàng chuyên doanh: là loại NH chỉ hoạt động chuyên môn trong một lĩnh vực như nông nghiệp, xuất nhập khẩu, đầu tư 9
  10. b. Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là loại NH hoạt động ở mọi lĩnh vực kinh tế và thực hiện hầu như tất cả các nghiệp vụ mà một NH có thể được phép thực hiện. 1.2. CÁC NGHIỆP VỤ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.2.1. Nghiệp vụ nguồn vốn (Tài sản Nợ - NGUỒN VỐN) của Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ huy động nguồn vốn là hoạt động tiền đề có ý nghĩa đối với bản thân ngân hàng cũng như đối với xã hội. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng thương mại được phép sử dụng những công cụ và biện pháp cần thiết mà luật pháp cho phép để huy động các nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội làm nguồn vốn tín dụng để cho vay đối với nền kinh tế. Thành phần nguồn vốn của ngân hàng thương mại gồm: – Vốn điều lệ (Statutory Capital) – Các quỹ dự trữ (Reserve funds) – Vốn huy động (Mobilized Capital) – Vốn đi vay (Bonowed Capital) – Vốn tiếp nhận (Trust capital) – Vốn khác (Other Capital) a– Vốn điều lệ và các quỹ: Vốn điều lệ, các quỹ của ngân hàng được gọi là vốn tự có của ngân hàng (Bank’s Capital) - Nguồn hình thành: - Vốn chủ sở hữu khi ngân hàng mới thành lập - Nguồn vốn bổ sung hàng năm từ lợi nhuận kinh doanh, từ vốn góp thêm của chủ sở hữu - Mục đích sử dụng: + Vốn điều lệ của ngân hàng trước hết được dùng để: Xây dựng nhà cửa, văn phòng làm việc, mua sắm tài sản, trang thiết bị nhằm tạo cơ sở vật chất đảm bảo cho hoạt động của ngân hàng, số còn lại để đầu tư, liên doanh, cho vay trung và dài hạn + Các quỹ dự trữ của ngân hàng: đây là các quỹ bắt buộc phải trích lập trong quá trình tồn tại và hoạt động của ngân hàng, các quỹ này được trích lập theo tỷ lệ qui định trên số lợi nhận ròng của ngân hàng, bao gồm: . Quỹ dự trữ : được trích từ lợi nhuận ròng hằng năm để bổ sung vốn điều lệ . Quỹ dự phòng tài chính: Quỹ này để dự phòng bù đắp rủi ro, thua lỗ trong hoạt động của ngân hàng . Quỹ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ . Quỹ khen thưởng phúc lợi. . Lợi nhuận để lại để phân bổ cho các quỹ. Chênh lệch tỷ giá, đánh giá lại tài sản, nguồn vốn đầu tư XDCB. - Đặc điểm . vốn tự có là nguồn vốn có tính ổn định cao và không ngừng gia tăng 10
  11. .Vốn tự có của ngân hàng là yếu tố tài chính quan trọng bậc nhất tuy nó chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ, nó vừa cho thấy qui mô của ngân hàng vừa phản ánh khả năng đảm bảo các khoản nợ của ngân hàng đối với khách hàng b– Vốn huy động: Đây là nguồn vốn chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thực chất là tài sản bằng tiền của các chủ sở hữu chủ mà ngân hàng tạm thời quản lý và sử dụng nhưng phải có nghĩa vụ hoàn trả kịp thời, đầy đủ khi khách hàng yêu cầu. Nguồn vốn huy động là nguồn tài nguyên to lớn nhất b.1. Nguồn hình thành - Nhận tiền gửi . Tiền gửi không kỳ hạn của các tổ chức, cá nhân . Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn . Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn - Phát hành giấy tờ có giá: kỳ phiếu, trái phiếu - Các khoản tiền gửi khác b.2. Đặc điểm vốn huy động - Nguồn vốn không ổn định - Nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất b.3. Mục đích sử dụng - Thiết lập dự trữ - Cấp tín dụng c– Vốn đi vay: Nguồn vốn đi vay có vị trí quan trọng trong tổng nguồn vốn của ngân hàng thương mại. Thuộc loại này bao gồm: c.1. Vốn vay trong nước: + Vay ngân hàng trung ương: NHTW sẽ tiếp vốn cho ngân hàng thương mại thông qua biện pháp chiết khấu, tái chiết khấu nếu các hồ sơ tín dụng cùng các chứng từ xin tái chiết khấu có chất lượng. Làm như vậy, NHTW sẽ trở thành chỗ dựa và là người cho vay cuối cùng đối với ngân hàng thương mại + Vay các ngân hàng thương mại khác thông qua thị trường liên ngân hàng (Interbank Market) c.2. Vốn vay ngân hàng nước ngoài d– Vốn tiếp nhận: Đây là nguồn tiếp nhận từ các tổ chức tài chính ngân hàng, từ ngân sách nhà nước để tài trợ theo các chương trình, dự án về phát triển kinh tế xã hội, cải tạo môi sinh nguồn vốn này chỉ được sử dụng theo đúng đối tượng và mục tiêu đã được xác định e– Vốn khác: Đó là các nguồn vốn phát sinh trong quá trình hoạt động của ngân hàng (đại lý, chuyển tiền, các dịch vụ ngân hàng ) 11
  12. 1.2.2. Nghiệp vụ sử dụng vốn [tài sản Có – TÀI SẢN] ( cấp tín dụng và đầu tư): Nghiệp vụ cho vay và đầu tư là nghiệp vụ sử dụng vốn quan trọng nhất, quyết định đến khả năng tồn tại và hoạt động của ngân hàng thương mại. Đây là các nghiệp vụ cấu thành bộ phận chủ yếu và quan trọng của tài sản Có của ngân hàng. Thành phần TS Có của ngân hàng bao gồm: + Dự trữ (Reserves) + Cho vay (loans) + Đầu tư (Investment) + Tài sản Có khác (Other Assets) a– Dự trữ: Hoạt động tín dụng của ngân hàng nhằm mục đích kiếm lời, song cần phải bảo đảm an toàn để giữ vững được lòng tin của khách hàng. Muốn có được sự tin cậy về phía khách hàng, trước hết phải bảo đảm khả năng thanh toán: đáp ứng được nhu cầu rút tiền của khách hàng. Muốn vậy các ngân hàng phải để dành một phần nguồn vốn không sử dụng nó để sẵn sàn đáp ứng nhu cầu thanh toán. Phần vốn để dành này gọi là dự trữ. Ngân hàng nhà nước được phép ấn định một tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo từng thời kỳ nhất định, việc trả lãi cho tiền gởi dự trữ bắt buộc do chính phủ qui định. Dự trữ bao gồm: + Dự trữ sơ cấp (Primary Reserves): bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng NN, tại các ngân hàng khác + Dự trữ thứ cấp (Secondary Reserves): (cấp hai) là dự trữ không tồn tại bằng tiền mà bằng chứng khoán, nghĩa là các chứng khoán ngắn hạn có thể bán để chuyển thành tiền một cách thuận lợi. Thuộc loại này gồm: . Tín phiếu kho bạc . Hối phiếu đã chấp nhận . Các giấy nợ ngắn hạn khác Gọi là dự trữ thứ cấp bởi nó chỉ được sử dụng khi các khoản mục dự trữ sơ cấp bị cạn kiệt. Khi quản lý dự trữ bắt buộc, ngân hàng TW có thể áp dụng 1 trong 3 phương pháp. +Phương pháp phong toả: Theo đó toàn bộ mức dự trữ bắt buộc phải gửi vào một tài khoản tại ngân hàng TW và sẽ bị phong toả để đảm bảo thực hiện đúng mức dự trữ. + Phương pháp bán phong toả: Theo đó một phần của mức dự trữ bắt buộc sẽ được quản lý và phong toả tại một tài khoản riêng ở NHTW. + Phương pháp không phong toả: theo phương pháp này tiền dự trữ được tính và thực hiện hàng ngày trên cơ sở số dư thực tế về tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn. Toàn bộ mức dự trữ sẽ không bị phong toả, nó có thể tồn tại dưới hình thức tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng TW hay dưới dạng chứng khoán ngắn hạn là tuỳ NH thương mại, tuy nhiên đến cuối mỗi tháng, NHTW sẽ kiểm tra việc thực hiện dự trữ bắt buộc, nếu các NHTM không thực hiện đúng sẽ bị phạt (cảnh cáo, phạt tiền nếu tái phạm) 12
  13. b– Cấp tín dụng: (Credits): Số nguồn vốn còn lại sau khi để dành một phần dự trữ, các ngân hàng thương mại có thể dùng để cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân bao gồm: - Cho vay (Loans): Là tín dụng nghiệp vụ của ngân hàng thương mại. Trong đó ngân hàng thương mại sẽ cho người đi vay, vay một số vốn để sản xuất kinh doanh, đầu tư hoặc tiêu dùng. Khi đến hạn người đi vay phải hoàn trả vốn và tiền lãi. Ngân hàng kiểm soát được người đi vay, kiểm soát được quá trình sử dụng vốn. Người đi vay có ý thức trả nợ cho nên bắt buộc họ phải quan tâm đến việc sử dụng làm sao có hiệu quả để hoàn trả nợ vay. Trong cho vay thì mức độ rủi ro rất lớn, không thu hồi được vốn vay hoặc trả không hết hoặc không đúng hạn do chủ quan hoặc khách quan. Do đó khi cho vay các ngân hàng cần sử dụng các biện pháp bảo đảm vốn vay: thế chấp, cầm cố - Chiết khấu (Discount) Đây là nghiệp vụ cho vay (gián tiếp) mà ngân hàng sẽ cung ứng vốn tín dụng cho một chủ thể và một chủ thể khác thực hiện việc trả nợ cho ngân hàng. Các đối tượng trong nghiệp vụ này gồm hối phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu và các giấy nợ có giá khác. – Cho thuê tài chính (Financial leasing): Là loại hình tín dụng trung, dài hạn. Trong đó các công ty cho thuê tài chính dùng vốn của mình hay vốn do phát hành trái phiếu để mua tài sản, thiết bị theo yêu cầu của người đi thuê và tiến hành cho thuê trong một thời gian nhất định. Người đi thuê phải trả tiền thuê cho công ty cho thuê tài chính theo định kỳ. Khi kết thúc hợp đồng thuê người đi thuê được quyền mua hoặc kéo dài thêm thời hạn thuê hoặc trả lại thiết bị cho bên cho thuê – Bảo lãnh ngân hàng: (Bank Guarantee) Trong loại hình nghiệp vụ này khách hàng được ngân hàng cấp bảo lãnh cho khách hàng nhờ đó khách hàng sẽ được vay vốn ở ngân hàng khác hoặc thực hiện hợp đồng kinh tế đã ký kết – Các hình thức khác (Other) c– Đầu tư ( Investment) Khoản mục đầu tư có vị trí quan trọng thứ hai sau khoản mục cho vay, nó mang lại khoản thu nhập lớn và đáng kể của ngân hàng thương mại. Trong nghiệp vụ này, ngân hàng sẽ dùng nguồn vốn của mình và nguồn vốn ổn định khác để đầu tư dưới các hình thức như: – Hùn vốn mua cổ phần, cổ phiếu của các Công ty; hùn vốn mua cổ phần chỉ được phép thực hiện bằng vốn của ngân hàng - Mua trái phiếu chính phủ, chính quyền địa phương, trái phiếu công ty Tất cả hoạt động đầu tư chứng khoán đều nhằm mục đích mang lại thu nhập, mặt khác nhờ hoạt động đầu tư mà các rủi ro trong hoạt động ngân hàng sẽ được phân tán, mặt khác đầu tư vào trái phiếu chính phủ thì mức độ rủi ro sẽ rất thấp d– Tài sản Có khác: Những khoản mục còn lại của tài sản Có trong đó chủ yếu là tài sản cố định nhằm: Xây dựng hoặc mua thêm nhà cửa để làm trụ sở văn phòng, trang thiết bị, máy móc, phương tiện vận chuyển, xây dựng hệ thống kho quỹ ngoài ra còn các khỏan phải thu, các khoản khác 13
  14. 1.2 3. Nghiệp vụ Trung gian Những dịch vụ ngân hàng ngày càng phát triển vừa cho phép hỗ trợ đáng kể cho nghiệp vụ khai thác nguồn vốn, mở rộng các nghiệp vụ đầu tư, vừa tạo ra thu nhập cho ngân hàng bằng các khoản tiền hoa hồng, lệ phí có vị trí xứng đáng trong giai đoạn phát triển hiện nay của ngân hàng thương mại. Các hoạt động này gồm: – Các dịch vụ thanh toán thu chi hộ cho khách hàng (chuyển tiền, thu hộ séc, dịch vụ cung cấp thẻ tín dụng, thẻ thanh toán ) – Nhận bảo quản các tài sản quí giá, các giấy tờ chứng thư quan trọng của công chúng – Bảo quản, mua bán hộ chứng khoán theo uỷ nhiệm của khách hàng – Kinh doanh mua bán ngoại tệ, vàng bạc đá quí – Tư vấn tài chính, giúp đỡ các công ty, xí nghiệp phát hành cổ phiếu, trái phiếu 1.3. THU NHẬP,CHI PHÍ VÀ LỢI NHUẬN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.3.1. Thu nhập của ngân hàng: Hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại với mục đích là lợi nhuận. Muốn thu được lợi nhuận cao thì vấn đề then chốt là quản lý tốt các khoản mục tài sản Có, nhất là khoản mục cho vay và đầu tư, cùng các hoạt động trung gian khác. Các khoản thu nhập của ngân hàng bao gồm hai khoản a– Thu về hoạt động tín dụng (thu lãi cho vay, thu lãi chiết khấu, phí cho thuê tài chính, phí bảo lãnh ) b– Thu về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ (thu lãi tiền gửi, dịch vụ thanh toán, dịch vụ ngân quỹ ) c– Thu từ các hoạt động khác: . Thu lãi góp vốn, mua cổ phần . Thu về mua bán chứng khoán . Thu về kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc đá quí . Thu về nghiệp vụ uỷ thác, đại lý . Thu dịch vụ tư vấn . Thu kinh doanh bảo hiểm . Thu dịch vụ ngân hàng khác (bảo quản cho thuê tủ két sắt, cầm đồ ) . Các khoản thu bất thường khác 1.3.2. Chi phí của ngân hàng: a– Chi về hoạt động huy động vốn: . Trả lãi tiền gửi . Trả lãi tiền tiết kiệm . Trả lãi tiền vay . Trả lãi kỳ phiếu, trái phiếu b– Chi về dịch vụ thanh toán và ngân quỹ: . Chi về dịch vụ thanh toán . Chi về ngân quỹ (vận chuyển, kiểm đếm, bảo vệ, đóng gói ) 14
  15. . Cước phí bưu điện về mạng viễn thông . Chi về dịch vụ khác c– Chi về hoạt đông khác . Chi về mua bán chứng khoán . Chi kinh doanh ngoại tệ, vàng bạc, đá quý. d– Chi nộp thuế, các khoản phí, lệ phí e– Chi cho nhân viên: lương, phụ cấp cho cán bộ nhân viên, trang phục bảo hộ lao động, bảo hiểm xã hội, kinh phí công đoàn, bảo hiểm y tế. Trợ cấp khó khăn, trợ cấp thôi việc cho nhân viên. Chi về công tác xã hội 1.3.3. Lợi nhuận của ngân hàng thương mại: Lợi nhuận trước thuế = tổng thu nhập – tổng chi phí Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận trước thuế – thuế thu nhập doanh nghiệp Muốn tăng lợi nhuận cần phải: – Tăng thu nhập bằng cách mở rộng tín dụng, tăng đầu tư và đa dạng hoá các hoạt động dịch vụ ngân hàng – Giảm chi phí của ngân hàng Đánh giá chất lượng hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại người ta sử dụng các chỉ tiêu sau đây: + Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận thuần với tổng tài sản Có trung bình – gọi là hệ số ROA (Return on Asset) Lợi nhuận thuần H (ROA) = Tài sản Có bình quân Ý nghĩa: Một đồng Tài sản Có (tổng TÀI SẢN) tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy chất lượng của công tác quản lý tài sản Có (tích sản). Tài sản Có sinh lời càng lớn thì hệ số nói trên càng lớn + Chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với vốn chủ sở hữu bình quân của ngân hàng. Được phản ánh qua hệ số ROE (Return on Equity) Lợi nhuận ròng H (ROE) = Vốn chủ sở hữu bình quân Ý nghĩa: một đồng vốn chủ sở hữu tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này cho thấy hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, khả năng sinh lời trên một đồng vốn chủ sở hữu + Chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi là chỉ tiêu so sánh giữa lợi nhuận ròng với số tài sản Có sinh lời. Lợi nhuận ròng P’ = Tổng tài sản Có sinh lời Trong đó tài sản Có sinh lời bao gồm: . Các khoản cho vay . Đầu tư chứng khoán 15
  16. . Tài sản Có sinh lời khác Chi tiêu này cho thấy hiệu suất sinh lời của tài sản Có sinh lời. Tỷ suất này càng gần H(ROA) thì hiệu suất sử dụng tài sản của ngân hàng càng lớn. 1.5.TỔNG QUAN VỀ NGHIỆP VỤ HUY ĐỘNG VỐN 1.5.1. Khái niệm: Huy động vốn là nghiệp vụ tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ các tổ chức và cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau để hình thành nên nguồn vốn hoạt động của ngân hàng. 1.5.2. Vai trò của hoạt động huy động vốn:  Đối với khách hàng: - Cung cấp cho khách hàng kênh tiết kiệm và đầu tư nhằm làm cho tiền của họ sinh lợi. - Cung cấp cho khách hàng một nơi an toàn để cất trữ và tích lũy nguồn tiền nhàn rỗi. - Tiếp cận được các dịch vụ tiện ích của ngân hàng: dịch vụ thanh toán qua ngân hàng, và dịch vụ tín dụng khi khách hàng cần vốn cho sản xuất, tiêu dùng.  Đối với nền kinh tế: - Kênh chu chuyển nguồn vốn. - Góp phần kiểm soát lạm phát. - Cung cấp hàng hóa cho thị trường tài chính.  Đối với NHTM: - Tạo nguồn vốn chủ lực cho hoạt động kinh doanh. Không có nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại sẽ không đủ nguồn vốn tài trợ cho hoạt động của mình. - Thông qua nghiệp vụ huy động vốn, ngân hàng thương mại có thể đo lường được uy tín cũng như sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. Từ đó ngân hàng thương mại có biện pháp không ngừng hoàn thiện hoạt động huy động vốn để giữ vững và mở rộng quan hệ với khách hàng. 1.6. CÁC HÌNH THỨC HUY ĐỘNG VỐN TẠI NHTM 1.6.1. Huy động vốn bằng hình thức nhận tiền gửi: 1.6.1.1. Tiền gửi không kỳ hạn (tiền gửi thanh toán): - Khái niệm: là loại tiền gửi mà người gửi tiền được sử dụng khoản tiền gửi đó vào bất cứ thời điểm nào để phục vụ cho nhu cầu thanh toán. - Đối tượng: doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân. - Hồ sơ mở tài khoản: + Giấy đề nghị mở tài khoản. + Chứng từ pháp lý: Khách hàng cá nhân: CMND, hộ chiếu Khách hàng doanh nghiệp: - Quyết định/giấy phép thành lập doanh nghiệp 16
  17. - Giấy đăng ký kinh doanh - Quyết định bổ nhiệm của Chủ tài khoản - Quyết định bổ nhiệm Kế toán trưởng - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng - Quy trình mở tài khoản - Khách hàng điền đầy đủ thông tin trên mẫu giấy đề nghị mở tài khoản của ngân hàng. Đăng ký chữ ký mẫu, đăng ký con dấu(doanh nghiệp, đoàn thể). - Khách hàng cung cấp cho ngân hàng các chứng từ pháp lý có liên quan. - Ngân hàng tiến hành thủ tục mở tài khoản cho khách hàng.Cung cấp cho khách hàng số tài khoản - Tiện ích đối với khách hàng - Gửi và rút tiền bất kỳ lúc nào - Thanh toán, chuyển khoản - Sử dụng thẻ thanh toán - Sử dụng nghiệp vụ thấu chi - Thu nợ và lãi vay, ký quỹ, bảo lãnh thanh toán, xác nhận khả năng tài chính - Tiện ích đối với ngân hàng - NH trả lãi thấp thậm chí ngân hàng không trả lãi, chi phí thấp, nâng cao khả năng cạnh tranh - Số dư không lớn nhưng số lượng rất nhiều làm cho tổng vốn huy động qua tiền gửi thanh toán tăng đáng kể - Tuy nhiên, NH khó kế hoạch hóa việc sử dụng. - Cách sử dụng tài khoản Khi khách hàng gửi tiền thì ngân hàng sẽ ghi Có vào tài khoản và báo Có cho khách hàng. Khi khách hàng rút tiền thì ngân hàng sẽ ghi Nợ vào tài khoản và báo Nợ cho khách hàng. - Cách tính và trả lãi: - Tiền lãi được tính và thanh toán vào cuối mỗi tháng hoặc vào ngày 25 hàng tháng - Ngân hàng tự động nhập lãi vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng. - Tiền lãi được tính theo số dư thực tế trên tài khoản vào thời điểm cuối ngày - Công thức tính lãi: Tiền lãi = Σ Di * Ni * r Trong đó: Di: Số dư thực tế trên tài khoản tiền gửi vào thời điểm cuối ngày Ni: Số ngày tính lãi tương ứng với số dư Di r : Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn (tính theo ngày) 17
  18. Ví dụ: Thông tin về tài khoản tiền gửi không kỳ hạn của một khách hàng trong tháng 10 như sau: - Số dư đầu kỳ: 10.300.000 - Trong tháng có các nghiệp vụ phát sinh như sau: Ngày Nội dung Số tiền 05/10 Nộp tiền mặt vào tài khoản 1.500.000 15/10 Thanh toán tiền điện 300.000 24/10 Thu tiền bán hàng 4.000.000 Yêu cầu: Tính lãi tiền gửi cho khách hàng trong tháng 10, biết rằng: - Lãi suất tiền gửi không kỳ hạn là 0,3% /tháng. - Ngân hàng tính lãi vào ngày 25 mỗi tháng. 1.6.1.2. Tiền gửi có kỳ hạn: - Khái niệm: là loại tiền gửi mà khách hàng chỉ gửi vào ngân hàng trong một khoảng thời gian xác định. - Mỗi lần gửi tiền khách hàng phải ký một hợp đồng tiền gửi và thỏa thuận cụ thể thời điểm rút tiền. - Khi có nhu cầu rút tiền, khách hàng có thể rút một phần hoặc toàn bộ vốn gốc (tùy vào điều kiện thỏa thuận trong hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn). - Tái lập kỳ hạn mới tùy thuộc vào thỏa thuận trong hợp đồng. - Hồ sơ – thủ tục mở tài khoản: - Hợp đồng tiền gửi có kỳ hạn - Các chứng từ pháp lý có liên quan - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng -Tiện ích: sinh lời, an toàn, cầm cố, chứng minh năng lực tài chính -Đối tượng: doanh nghiệp và cá nhân -Cách sử dụng tài khoản: Mỗi tài khoản tương ứng với 01 giao dịch gửi và 01 giao dịch rút (lúc mở và lúc tất toán) Nếu khách hàng rút trước hạn thì chỉ được hưởng lãi không kỳ hạn Nếu khi đáo hạn mà khách hàng không đến rút thì phần vốn gốc sẽ tự động tái tục kỳ hạn cũ -Cách tính và trả lãi: Vốn gốc: trả 1 lần khi đáo hạn Tiền lãi: Trả đầu kỳ, hoặc trả cuối kỳ khi tất toán Lãi TGKH = Số dư tiền gửi x thời hạn gửi x lãi suất TG có kỳ hạn - Tiện ích đối với ngân hàng: 18
  19. - Nguồn vốn có tính ổn định cao - Ngân hàng chủ động trong việc sự dụng - Tuy nhiên, chi phí huy động vốn cao 1.6.1.3. Tiền gửi tiết kiệm: Khái niệm: là khoản tiền gửi của tầng lớp dân cư vào tài khoản tiết kiệm tại ngân hàng, nhằm mục đích tích lũy, sinh lời và an toàn tài sản. Các sản phẩm tiết kiệm: a.TK không kỳ hạn - TK không kỳ hạn bằng VND - TK không kỳ hạn bằng ngoại tệ b. TK có kỳ hạn - Căn cứ vào loại tiền: VND, ngoại tệ, vàng - Căn cứ vào kỳ hạn: 1 tuần, 3 tháng, 36 tháng, - Căn cứ vào phương thức trả lãi: đầu kỳ, cuối kỳ, định kỳ c. Các loại TK khác - TK tích lũy - TK dự thưởng - TK nhân văn 19
  20. - TK bậc thang - Hồ sơ – quy trình gửi tiết kiệm: Giấy đề nghị - KH điền đầy đủ thông tin vào giấy đề nghị gửi tiền tiết kiệm. - Đăng ký chữ ký mẫu (KH giao dịch lần đầu với NH) Chứng từ pháp lý - KH xuất trình các chứng từ pháp lý để NH kiểm tra Sổ tiết kiệm - Khách hàng nộp tiền. - NH cấp sổ tiết kiệm - Bộ phận kế toán theo dõi thẻ lưu - Cách sử dụng tài khoản: TK không kỳ hạn: Khách hàng có thể gửi thêm vào và rút tiền khỏi tài khoản tiết kiệm nhiều lần, không hạn chế số lần gửi và rút tiền, không tất toán sổ tiết kiệm sau mỗi lần giao dịch TK có kỳ hạn: Mỗi tài khoản ứng với 1 giao dịch gửi và 1 giao dịch rút ( lúc mở và lúc tất toán) Khách hàng muốn gửi thêm tiền vào tài khoản tiết kiệm thì lập sổ tiết kiệm khác, NH mở tài khoản tiết kiệm khác cho khách hàng. Khi có nhu cầu rút tiền (trước hạn hoặc đúng hạn), khách hàng phải rút một lần cho toàn bộ số tiền gửi và tất toán sổ tiết kiệm (theo quy định của từng sản phẩm).  Thủ tục tất toán sổ tiết kiệm: Sổ tiết kiệm - KH xuất trình sổ tiết kiệm cho NH để yêu cầu rút tiền. - Điền đầy đủ thông tin vào giấy rút tiền TK Chứng từ pháp lý KH xuất trình các chứng từ pháp lý để NH kiểm tra Thanh toán NH làm thủ tục tất toán sổ tiết kiệm cho KH. Thanh toán, chi trả cho tiền gửi tiết kiệm:  TK không kỳ hạn: - Vốn gốc: trả theo nhu cầu rút tiền từng lần của khách hàng. - Tiền lãi: trả định kỳ mỗi tháng theo ngày mở thẻ, NH tự động ghi có vào tài khoản TK cho KH. Tiền lãi được tính theo số dư thực tế  TK có kỳ hạn: - Vốn gốc: trả một lần khi khách hàng rút tiền. 20
  21. - Tiền lãi: Tiền lãi được trả đầu kỳ, định kỳ theo tháng/quý/6 tháng/năm theo ngày mở thẻ, hoặc trả một lần khi tất toán. Công thức tính lãi: Tiền lãi = Số tiền gửi * số ngày tính lãi * LSTK (ngày) Các rủi ro đối với tiền gửi tiết kiệm:  Mất sổ tiết kiệm: Người gửi tiền phải thông báo ngay cho ngân hàng. Người gửi tiền có thể tất toán sổ tiết kiệm hoặc đề nghị ngân hàng cấp lại sổ tiết kiệm mới.  Người gửi tiết kiệm chết, mất tích, mất năng lực hành vi: Ngân hàng sẽ thanh toán vốn gốc và lãi của khoản tiền tiết kiệm này cho người thừa kế hợp pháp. + Ví dụ: Ngày 10/03/2009 khách hàng A đến ngân hàng để gửi tiết kiệm định kỳ 6 tháng với số tiền gửi là 80 triệu đồng, lãi suất 9,45%/năm. Yêu cầu: a. Tính số tiền khách hàng A nhận được khi đáo hạn. b. Nếu ngày 15/08/2009 khách hàng yêu cầu tất toán sổ tiết kiệm trước hạn. Tính số tiền mà khách hàng này nhận được. Biết lãi suất tiền gửi không kỳ hạn là 0,35%/tháng. 21
  22. 1.6.2. Huy động vốn bằng việc phát hành giấy tờ có giá: a. Khái niệm: Giấy tờ có giá là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn, trong đó xác định nghĩa vụ trả một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện trả lãi và các điều khoản cam kết khác giữa NHTM và người mua. b. Nội dung của giấy tờ có giá: + Mệnh giá - Là số tiền được ghi cả bằng chữ và số trên GTCG - Thể hiện số vốn gốc mà NH huy động của người sở hữu GTCG + Thời hạn Là thời gian lưu hành của GTCG, được xác định từ ngày phát hành đến ngày đáo hạn của GTCG + Lãi suất Là lãi suất áp dụng để tính lãi cho người thụ hưởng GTCG - Tiện ích: + Đối với khách hàng: có nhiều hình thức khác nhau để thu hút + Đối với ngân hàng: có khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và chủ động sử dụng Thanh toán – chi trả cho giấy tờ có giá: Vốn gốc: Thanh toán vào thời điểm đáo hạn Tiền lãi: - Trả lãi cuối kỳ - Trả lãi trước 22
  23. - Trả lãi định kỳ  Trả lãi cuối kỳ: Toàn bộ tiền lãi trong suốt thời gian hiệu lực được thanh toán một lần vào thời điểm đáo hạn. Tiền lãi = Mệnh giá * Thời hạn * LS phát hành  Trả lãi trước: Toàn bộ tiền lãi được thanh toán một lần vào thời điểm phát hành bằng cách khấu trừ vào giá mua. Tiền lãi = Mệnh giá * Thời hạn * LS phát hành  Trả lãi định kỳ: Tiền lãi được thanh toán thành nhiều kỳ bằng nhau trong suốt thời gian hiệu lực. Tiền lãi = Mệnh giá * LS phát hành (1 kỳ hạn)  Ví dụ: Khách hàng A sở hữu một kỳ phiếu do ngân hàng ABC phát hành có nội dung như sau: - Mệnh giá : 10.000.000 VND - Thời hạn : 6 tháng - Lãi suất PH : 8,5% / năm, lĩnh lãi cuối kỳ - Ngày PH : 10/02/2008 - Ngày ĐH : 10/08/2008 Yêu cầu: Tính số tiền khách hàng A nhận được khi kỳ phiếu đến hạn thanh toán.  Huy động tiền gửi tiết kiệm thích hợp cho những nước có thị trường tài chính chưa phát triển  Huy động vốn thông qua giấy tờ có giá thích hợp hơn ở những nước có thị trường tài chính phát triển  Nước phát triển, giấy tờ có giá có tính thanh khoản cao hơn tiền gửi tiết kiệm  Nước chưa phát triển, giấy tờ có giá có tính thanh khoản thấp, chi phí huy động cao 1.6.3. Huy động vốn bằng hình thức vay từ các tổ chức tín dụng khác và vay từ NHNN: - Huy động vốn của TCTD khác thông qua việc TCTD mở tài khoản tại NHTM để tham gia hệ thống thanh toán - NHTM có thể huy động vốn từ NHNN dưới hình thức đi vay 1.7. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG VỐN CỦA NHTM 1.7.1. Tăng từ bên ngoài a.Phát hành cổ phiếu thường • Ưu: - Không phải hoàn trả cho người mua cổ phiếu - Cổ tức không phải là gánh nặng về tài chính trong những năm thua lỗ - Tăng quy mô vốn từ đó tăng khả năng vay nợ • Nhược 23
  24. - Chi phí phát hành cao - Pha loãng quyền sở hữu ngân hàng - Giảm mức độ lợi tức trên mỗi cổ phiếu - Giảm khả năng tận dụng tỷ lệ đòn bẩy tài chính b.Phát hành cổ phiếu ưu đãi • Ưu – Không phải hoàn trả vốn – Không pha loãng quyền kiểm soát – Tăng khả năng vay nợ • Nhược – Cổ tức phải trả cho cổ đông là gánh nặng tài chính trong những năm ngân hàng bị thua lỗ – Chi phí phát hành cao – Giảm mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu c.Phát hành trái phiếu • Ưu: – Không làm phân tán quyền kiểm soát ngân hàng – Chi phí thấp • Nhược: – Phải hoàn trả cho người mua trái phiếu – Lãi phải trả là gánh nặng trong những năm thua lỗ – Tăng chi phí hoạt động – Giảm khả năng đi vay 1.7.2. Tăng do lợi nhuận giữ lại không chia • Ưu: – Giúp Ngân hàng tăng vốn tự có mà không phụ thuộc vào thị trường vốn – Không tốn kém chi phí – Không phải hoàn trả – Không pha loãng quyền kiểm soát • Nhược: – Chỉ áp dụng với các ngân hàng lớn, làm ăn có lãi liên tục và đều đặn – Không thể áp dụng thường xuyên vì nó ảnh hưởng đến quyền lợi của cổ đông – Tăng vốn chậm 24
  25. CHỦ ĐỀ 2: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG TRONG CHO VAY A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG CHỦ ĐỀ 2: 4 Tiết Tiết 1:Phần 2.1. Khái quát hoạt động cho vay khái niệm, phân loại, Phần 2.2. Các quy định pháp lý hoạt động cho vay: Phần 2.2.1 nguyên tắc cho vay Phần 2.2.2. Điều kiện vay vốn Tiết 2: Phần 2.2.3. Đối tượng cho vay Phần 2.2.4. Quy định về bảo đảm an toàn trong cho vay Phần 2.2.4. Hợp đồng tín dụng Phần 2.3. Thời hạn cho vay Tiết 3:Phần 2.4. Phương pháp cho vay, Phần 2.5. Phương pháp thu và tính lãi Tiết 4: Phần 2.6. Quy trình cho vay B. MỤC TIÊU Chương này trình bày những vấn đề chung về tín dụng ngân hàng để cung cấp kiến thức nền tảng cho sinh viên học tiếp các chương sau. Học xong chương này, sinh viên có thể hiểu được: - Những vấn đề cơ bản về tín dụng - Quy trình tín dụng, bảo đảm tín dụng, và các nội dung thẩm định tín dụng trước khi quyết định cho vay C. NỘI DUNG Cho vay là hoạt động đem lại nguồn thu chủ yếu của ngân hàng thương mại. Hoạt động cho vay của NHTM phải an toàn, hiệu quả thì NHTM mới tồn tại và phát triển. Muốn vậy các khâu của hoạt động cho vay phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định và thực hiện trôi chảy để NHTM thu hồi được vốn và lãi khi kết thúc thời hạn cho vay. Mục đích của chương này là nắm được những nguyên tắc cơ bản trong cho vay, điều kiện cho vay, thời hạn cho vay, phương pháp cho vay của NHTM và những biện pháp bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay của NHTM. 2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. 2.1.1. Khái niệm về cho vay: Cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. 2.1.2. Phân loại cho vay của NHTM: Trong nền kinh tế thị trường hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều loại hình tín dụng khác nhau. Việc áp dụng hình thức cho vay nào là tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng sử dụng vốn tín dụng nhằm sử dụng và quản lý vốn tín dụng có hiệu quả và phù hợp với sự vận động cũng như đặc điểm kinh tế khác nhau của đối tượng tín dụng. 25
  26. Trên thực tế việc phân loại cho vay theo các tiêu thức sau: a. Phân theo mục đích sử dụng vốn: - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh công thương nghiệp - Cho vay tiêu dùng cá nhân - Cho vay mua bán bất động sản - Cho vay sản xuất nông nghiệp - Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu b. Phân loại theo thời hạn tín dụng - Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn dưới 1 năm. Mục đích của loại cho vay này thường là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản lưu động - Cho vay trung dài hạn: là loại cho vay có thời hạn trên 1 năm. Mục đích của loại cho vay này là nhằm tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào các dự án đầu tư c. Phân loại theo mức độ tín nhiệm của khách hàng - Cho vay không có bảo đảm: Là loại cho vay không có tài sản thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của người khác mà chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng vay vốn để quyết định cho vay - Cho vay có bảo đảm: là loại cho vay dựa trên cơ sở các bảo đảm cho tiền vay như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của một bên thứ ba nào khác. d. Phân loại theo phương thức cho vay - Cho vay từng lần - Cho vay theo hạn mức tín dụng e. Phân loại theo phương thức hoàn trả nợ vay - Cho vay trả nợ một lần khi đáo hạn - Cho vay có nhiều kỳ hạn trả nợ, cho vay trả góp - Cho vay trả nợ nhiều lần nhưng không có kỳ hạn trả nợ cụ thể mà tùy theo khả năng của khách hàng để trả nợ bất cứ lúc nào 2.2. QUI ĐỊNH PHÁP LÝ VỀ CHO VAY: Các qui định pháp lý về hoạt động cho vay của NHTM tập trung vào các vấn đề sau: 2.2.1. Nguyên tắc cho vay: - Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng: Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không 26
  27. đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp doanh nghiệp đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này. - Phải hoàn trả gốc và lãi đúng hạn: Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả , cả gốc và lãi. 2.2.2. Điều kiện vay vốn: - Địa vị pháp lý của khách hàng vay vốn: Khách hàng vay vốn phải có năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo Luật dân sự. - Có khả năng tài chính và trả nợ đúng hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký. - Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp - Có tài liệu chứng minh khả năng sử dụng vốn vay phù hợp với qui định của pháp luật (ví dụ như có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt) và khả năng hoàn trả vốn vay. 2.2.3 Đối tượng cho vay: Đối tượng cho vay của ngân hàng thương mại là các tổ chức cá nhân có nhu cầu vốn trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đầu tư, tiêu dùng Theo qui định của Luật các tổ chức tín dụng: Tổ chức tín dụng không được cho vay các nhu cầu vốn để thực hiện các việc sau: - Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản mà pháp luật cấm mua bán chuyển nhượng, chuyển đổi. - Thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm. - Đáp ứng các nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.  Đối tượng không được vay - Thành viên hội đồng quản trị, ban kiểm soát, tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của ngân hàng -Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc, phó tổng giám đốc của ngân hàng 2.2.4. Qui định về bảo đảm an toàn trong hoạt động cho vay: Hoạt động cho vay luôn tiềm ẩn rủi ro, để đảm bảo an toàn hiệu quả trong cho vay và tránh rủi ro Luật pháp đã qui định những vấn đề về nguyên tắc cho vay, các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng, hợp đồng tín dụng, xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay. Để hoạt 27
  28. động cho vay của ngân hàng được lành mạnh và có hiệu quả, các NHTM phải làm tốt việc kiểm tra, đánh giá khả năng hoàn trả vốn vay của người vay vốn - Các hạn chế để đảm bảo an toàn tín dụng nó qui định giới hạn cho vay của NHTM đối với mỗi khách hàng. Qua đó NHTM hạn chế được việc tập trung vốn vào một số ít khách hàng, một số ngành, một số lĩnh vực kinh doanh nhờ đó tránh được rủi ro và phân tán rủi ro tín dụng. Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng - Các biện pháp bảo đảm trong cho vay nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được nợ vay. Mục đích: - Nhằm nâng cao trách nhiệm trả nợ của khách hàng - Nhằm phòng ngừa gian lận - Nhằm phòng ngừa rủi ro Điều kiện để tài sản được coi là đảm bảo tín dụng - Tài sản phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của khách hàng vay vốn - Tài sản phải được pháp luật cho phép chuyển nhượng hợp pháp - Tài sản phải có thị trường tiêu thụ. Đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể bán hoặc phát mãi tài sản khi khách hàng không trả nợ được Các hình thức bảo đảm tín dụng - Tín chấp - Bảo đảm bằng tài sản - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố - Bảo đảm tín dụng bằng tài sản hình thành từ vốn vay - Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh 2.2.5. Hợp đồng tín dụng: Hợp dồng tín dụng là văn bản pháp lý về mối quan hệ tín dụng giữa NH cho vay và người đi vay. Là cơ sở để NHTM thực hiện cho vay, quản lý khoản vay, thu hồi nợ và xử lý các khiếu nại (nếu có). 2.2.6. Xét duyệt cho vay, kiểm tra việc sử dụng vốn vay: Ngân hàng phải tổ chức tốt việc xét duyệt cho vay theo nguyên tắc phân định trách nhiệm giữa khâu thẩm định và quyết định cho vay, đồng thời NH có trách nhiệm kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay và trả nợ của người vay, NH sử dụng một số biện pháp kiểm soát vốn vay như sau: + Thực hiện kiểm soát và xem xét định kỳ tất cả các loại hình cho vay theo chu kỳ (tháng, quí, năm) đối với các khoản tín dụng lớn nhưng đồng thời cũng kiểm tra bất thường. + Kiểm soát thường xuyên những khoản cho vay lớn vì rủi ro xãy ra sẽ ảnh hưởng lớn đến tình trạng tài chính của ngân hàng. 28
  29. + Đánh giá tình hình tài chính, khả năng thanh toán, quá trình thanh toán của khách hàng. + Chất lượng của tài sản thế chấp, cầm cố + Theo dõi thường xuyên các khoản tiền vay có vấn đề. + Tăng cường các biện pháp kiểm soát tín dụng trong trường hợp tình hình kinh tế xã hội hay hoạt động của hệ thống NH có biến động đột biến đe dọa đến sự an toàn, hiệu quả vốn tín dụng (Ex: nền kinh tế suy giảm, xuất hiện đối thủ cạnh tranh ) 2.3 THỜI HẠN CHO VAY. Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoảng tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách hàng (bên đi vay). 2.3.1. Căn cứ để xác định thời hạn cho vay: a- Dựa vào đặc điểm và chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của người đi vay: Chu kỳ hoạt động là khoảng thời gian từ khi mua nguyên vật liệu, đưa nguyên vật liệu vào sản xuất ra sản phẩm cho tới khi tiêu thụ sản phẩm thu được tiền bán hàng để bù đắp chi phí và tiếp tục chu kỳ hoạt động kế tiếp. Chu kỳ hoạt động tương ứng với các nghiệp vụ kinh doanh của khách hàng bao gồm: Mua nguyên vật liệu, dự trữ, sản xuất, dự trữ,tiêu thụ sản phẩm. Độ dài thời gian của chu kỳ hoạt động tùy theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Đặc điểm này có tính chất quyết định đến luồng tiền ra và vào của khách hàng về số lượng và thời gian và do đó nó ảnh hưởng đến khả năng cân đối nguồn để trả nợ vay ngân hàng. Nói cách khác đặc điểm và chu kỳ hoạt động kinh doanh của khách hàng ảnh hưởng đến chu kỳ ngân quỹ, từ đó ảnh hưởng đến nhu cầu vay vốn và khả năng trả nợ cho ngân hàng. 29
  30. Hình 2.1: Sơ đồ chu kỳ hoạt động của doanh nghiệp. Thanh toán Mua hàng Nhập kho Sản xuất Nhập kho Bán hàng Thu tiền Tiền hàng nguyên vật liệu Sản phẩm Giai đoạn thanh toán Giai đoạn thanh toán các khoản phải trả các khoản phải thu Giai đoạn dự trữ (tồn kho) Mua chịu Trả ngay Thu ngay Bán chịu Thu tiền Trả tiền Độ dài thời gian của chu kỳ hoạt động tùy theo ngành nghề và lĩnh vực kinh doanh. Đặc điểm nàyLu cóồng tính tiền chra ất quyết định đến luồng tiền ra và vào của khách hàngLu ồngvề sốtiền l ưvợngào và thời gian và do đó nó ảnh hưởng đến khả năng cân đối nguồn để trả nợ vay ngân hàng. Nói cách khác Chu kỳ hoạt động Giai đoạn dự trữ Bán hàng Giai đoạn thu tiền ( 90 ngày) (60 ngày) Chu kỳ ngân quỹ (120 ngày) Giai đoạn phải trả người bán (30 ngày) Chu kỳ hoạt động SXKD 150 ngày Hình 2.2: Ví dụ về một chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp: Chu kỳ ngân quỹ = Chu kỳ hoạt động - Giai đoạn phải trả người bán Chu kỳ ngân quỹ = (90 ngày + 60 ngày) – 30 ngày = 120 ngày. Nghiên cứu chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp cho thấy: - Chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của doanh nghiệp xuất hiện sự không ăn khớp về thời gian lưu chuyển tiền tệ giữa dòng tiền ra và dòng tiền vào. Điều này đòi hỏi phải có nguồn tài trợ về ngân quỹ để đáp ứng mức chênh lệch đó. - Về mặt thời gian và qui mô của chu kỳ hoạt động và chu kỳ ngân quỹ của khách hàng có ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cho ngân hàng, vì vốn vay của ngân hàng là một bộ phận cấu thành nên chi phí sản xuất của bên vay, nên ngân hàng chỉ có thể thu hồi vốn vay khi doanh nghiệp có nguồn thu từ bán hàng. 30
  31. - Thông thường thời hạn cho vay được xác định căn cứ vào độ dài thời gian chu kỳ hoạt động của khách hàng. Tuy nhiên thời hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ hoạt động nếu trong kế hoạch trả nợ khách hàng có cân đối thêm các nguồn trả nợ khác (lợi nhuận, khấu hao ). - Các khách hàng thuộc các lĩnh vực khác nhau có đặc điểm và chu kỳ hoạt động khác nhau nên việc xác định thời gian hoàn trả nợ vay cũng khác nhau cho phù hợp. b- Đặc điểm đối tượng vay vốn và mục đích vay vốn của khách hàng: Mục đích vay vốn của khách hàng nhằm bù đắp những thiếu hụt trong quá trình hoạt động, tuỳ theo nhu cầu đầu vào của quá trình hoạt động, khách hàng vay vốn có thể đầu tư mua sắm TSCĐ hoặc mua sắm vật tư, hàng hóa (TSLĐ) gọi tắt là “đối tượng vay vốn”. Do đó khi có nhu cầu vay khách hàng phải có giấy đề nghị vay vốn trong đó xác định rõ mục đích vay vốn và nhu cầu vay vốn ngân hàng. Đối tượng vay vốn tham gia vào chu kỳ hoạt động của khách hàng, giá trị của nó được chuyển dịch toàn phần (TSLĐ) hay chuyển dịch một phần (TSCĐ) vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ và là một bộ phận tạo nên giá thành sản phẩm. Khi chu kỳ ngân quỹ kết thúc đó là lúc khách hàng có nguồn thu để bù đắp chi phí. Do vậy, nghiên cứu đặc điểm đối tượng vay vốn của khách hàng để có biện pháp quản lý, tính toán xác định thời hạn cho vay phù hợp với đặc điểm luân chuyển vốn của đối tượng vay. Về nguyên tắc khách hàng phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã ghi trong đơn xin vay, đây là căn cứ để ngân hàng kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng. c- Thời hạn cho vay dựa vào thời gian hoàn vốn đầu tư của dự án, phương án đầu tư: Thời gian hoàn vốn đầu tư là thời gian cần thiết để dự án, phương án hoạt động thu hồi đủ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Nó chính là thời gian để hoàn trả số vốn đầu tư ban đầu bằng các khoản lợi nhuận và khấu hao thu hồi hàng năm. Do đối tượng vay vốn tham gia vào quá trình luân chuyển vốn của dự án, phương án đầu tư nên thời hạn hoàn vốn của dự án là cơ sở để ngân hàng xác định thời hạn cho vay phù hợp để thu hồi được nợ vay khi đến hạn. d- Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay của ngân hàng: Khả năng cân đối nguồn vốn cho vay phụ thuộc vào khả năng cung ứng nguồn vốn của ngân hàng và khả năng cân đối nguồn vốn để đảm bảo khả năng thanh toán. Khi cân đối nguồn vốn, các ngân hàng phải chú trọng đến sự cân đối giữa nguồn vốn huy động để cho vay của ngân hàng và nhu cầu vay vốn của khách hàng về cơ cấu nguồn vốn và loại tiền sử dụng. Sự tác động của các nhân tố như công tác quản trị ngân hàng, đạo đức nghề nghiệp, trình độ chuyên môn của cán bộ tín dụng, khách hàng. Nếu công tác quản trị ngân hàng chưa tốt, cán bộ tín dụng chưa đáp ứng nhu cầu chuyên môn và đạo đức kém, khách hàng che dấu thông tin . thì việc xác định thời hạn cho vay không chính xác, không phù hợp với thời gian hoàn vốn của dự án, phương án đầu tư và kết quả là các khoản vốn vay khó trả nợ đúng hạn. 31
  32. 2.3.2. Thời hạn cho vay và thời hạn cho vay trung bình: a. Thời hạn cho vay: Thời hạn cho vay là khoản thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận khoảng tiền vay đầu tiên cho đến thời điểm trả hết nợ vay bao gồm gốc và lãi vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa NHTM và Khách hàng (bên đi vay). Thời hạn cho vay bao gồm: + Thời hạn giải ngân: Tính từ khi khách hàng nhận tiền vay cho đến khi rút xong vốn vay. + Thời gian ân hạn: Trong hợp đồng tín dụng có thể có hoặc không. Thời gian ân hạn thường trong giai đoạn đầu tư XDCB, sản xuất thử nên khách hàng chưa trả nợ vay cho ngân hàng. + Thời hạn trả nợ: Là khoản thời gian tính từ khi khách hàng bắt đầu trả nợ cho đến khi trả hết nợ vay cho ngân hàng. Thời hạn trả nợ được chia thành nhiều kỳ hạn trả nợ tùy thuộc vào tình hình thu nhập và khả năng trả nợ của khách hàng. Số kỳ trả nợ Tổng số tiền cho vay = (Thời hạn trả nợ) Mức trả nợ một kỳ Nguồn trả nợ một năm Mức trả nợ một kỳ = Số kỳ trả nợ một năm Nguồn trả nợ vay đầu tư của khách hàng từ khấu hao TSCĐ và lợi nhuận của dự án vay vốn và các nguồn khác (nếu có). b- Thời hạn cho vay trung bình: Thời hạn cho vay trung bình là khoản thời gian khách hàng được sử dụng toàn bộ tiền vay. Thời hạn Thời hạn Thời hạn trung bình Thời gian trung bình cho vay = + + của kỳ rút ân hạn của kỳ trả trung bình vốn nợ Trong đó: Thời hạn trung Tổng dư nợ trong kỳ = bình của từng kỳ Tổng số tiền vay Tổng dư nợ trong kỳ = ∑(dư nợ thực tế x thời hạn dư nợ). Ví dụ: Một khoản tín dụng 100 triệu được vay trong 1 năm. Tiền vay cấp 1 lần và trả làm 2 lần. Sau 7 tháng kể từ ngày nhận tiền vay khách hàng trả 60 triệu và sau 5 tháng kể từ lần trả thứ nhất khách hàng trả hết số nợ còn lại. Thời hạn cho vay là 12 tháng. Thời hạn cho vay 100 x7 + 40 x 5 = = 9 tháng trung bình 100 32
  33. 2.4. PHƯƠNG PHÁP CHO VAY. 2.4.1. Phương pháp cho vay từng lần. Là phương pháp cho vay mà mỗi lần vay khách hàng phải làm các thủ tục cần thiết (lập hồ sơ vay vốn, ngân hàng thẩm định xét duyệt cho vay ) và ký kết hợp đồng tín dụng. Khi có nhu cầu khách hàng đến ngân hàng xin vay một khoản tiền cho mục đích sử dụng của mình như thanh toán tiền hàng hóa, nguyên vật liệu và các chi phí sản xuất kinh doanh khác. Phương pháp này áp dụng cho các khách hàng có nhu cầu vay vốn không thường xuyên hoặc ngân hàng thấy cần thiết phảo áp dụng phương pháp cho vay này để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay được chặt chẽ. Số tiền cho vay của ngân hàng được xác định căn cứ vào nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị tài sản bảo đảm và khả năng hoàn trả của khách hàng, khả năng nguồn vốn của ngân hàng và giới hạn cho vay theo qui định của Luật pháp. Thời hạn cho vay và số kỳ hạn trả nợ được xác định tùy thuộc vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của khách hàng, nguồn trả nợ trong giai đoạn vay. Trong hợp đồng tín dụng khách hàng có thể vốn vay làm nhiều lần tùy theo tiến độ hoặc nhu cầu sử dụng thực tế. Khi rút vốn vay khách hàng phải lập bảng kê rút vốn theo mẫu của ngân hàng và được ngân hàng chấp nhận, số tiền ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó. Việc trả nợ được thực hiện theo lịch trả nợ đã được ghi trong hợp đồng tín dụng, bất cứ khoản nợ nào khi đến hạn theo hợp đồng tín dụng đã ký khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng, nếu không thì ngân hàng sẽ trích tiền từ tài khoản tiền gửi của khách hàng để thu nợ hoặc khách hàng sẽ bị phạt quá hạn nếu không có tiền trả nợ cho khoản nợ đến hạn. Ngân hàng cũng có thể cho vay theo hình thức “cho vay trên tài sản” – là hình thức cho vay được bảo đảm trực tiếp bằng bằng các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho của khách hàng. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ phần trăm nhất định trên giá trị ghi sổ các khoản phải thu hoặc hàng tồn kho. Khi thu được nợ hoặc khi bán hàng thu được tiền khách hàng sẽ trả nợ cho ngân hàng, trường hợp này giống như chiết khấu bộ chứng từ bán hàng. 2.4.2. Phương pháp cho vay theo hạn mức tín dụng: Là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoản thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một khoản thời gian nhất định mà ngân hàng và khách hàng đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng. Cho vay theo hạn mức tín dụng thường được áp dụng đối với các khách hàng có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên, có uy tín với ngân hàng. Ví dụ một doanh nghiệp chế biến nước mắm, đến mùa vụ cá cần tăng khối lượng cá giá thấp để chế biến kịp thời vụ, ngân hàng có thể cho doanh nghiệp sử dụng một hạn mức tín dụng từ tháng 7 đến tháng 9, cho phép doanh nghiệp được rút tiền vay nhiều lần trong suốt giai đoạn này, qui mô của hạn mức tín dụng này được xác định trên cơ sở dự tính về lượng vốn lớn nhất mà doanh nghiệp có thể cần tại bất kỳ thời điểm nào trong suốt thời hạn duy trì hạn mức tín dụng. 33
  34. Mỗi lần rút tiền vay, khách hàng ký vào khế ước nhận nợ, trong đó nêu rõ thời gian trả nợ cho từng khoản rút vốn. Thời gian này được xác định căn cứ vào kỳ luân chuyển của đối tượng vay vốn hoặc thời gian thu tiền bán hàng của khách hàng. 2.5. LÃI SUẤT VÀ PHÍ SUẤT TÍN DỤNG. 2.5.1. Lãi suất: Lãi suất là giá cả của khoản vay, được biểu hiện bằng tỷ lệ % trên cơ sở so sánh giữa số lợi tức thu được so với số tiền cho vay trong một thời gian nhất định. Trong đó lợi tức tiền vay (lãi) là khoản tiền mà bên vay phải trả cho bên cho vay. Lãi được căn cứ tính trên số vốn vay, thời gian và lãi suất. a- Tính và thu (trả) lãi: Nguyên tắc chung của việc tính và thu lãi do ngân hàng qui định hoặc thỏa thuận với khách hàng. Có 3 cách tính, thu (trả) lãi vay: + Tính, thu (trả) lãi theo định kỳ. + Tính, thu (trả) lãi trước. + Tính, thu (trả) lãi sau. b- Phương pháp tính lãi: +Tính lãi theo tích số: Phương pháp này áp dụng đối với các khoản tiền cho vay ngắn hạn theo hạn mức tín dụng, tiền gửi thanh toán, tiền gửi không kỳ hạn. Việc tính và thu lãi vào ngày cuối tháng hoặc ngày cụ thể do ngân hàng thỏa thuận với khách hàng. ∑Tích số tính lãi trong tháng x Lãi suất tháng Số tiền lãi = 30 ∑Tích số tính lãi trong tháng = ∑ Tổng số dư nợ x Số ngày dư nợ thực tế trong tháng + Tính lãi theo món: Áp dụng đối với các hình thức tiền gửi có kỳ hạn, các khoản cho vay ngắn hạn, trung và dài hạn theo món đã thỏa thuận. Thời gian dư nợ Số dư nợ (dư có) Mức lãi suất áp dụng Số tiền lãi = x (dư có) hay vay tiền x hay số tiền trả nợ cho thời hạn gửi hay vay c- Miễn, giảm lãi tiền vay. Trong quá trình thực hiện hợp đồng tín dụng, nếu khách hàng vay bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay do nguyên nhân khách quan dẫn đến khó khăn về tài chính, có thể làm đơn đề nghị gửi đến ngân hàng xem xét miễn, giảm lãi tiền vay. 34
  35. 2.5.2. Phí suất tín dụng: Khi sử dụng một khoản tín dụng, ngoài việc trả lãi đôi khi khách hàng còn phải trả các khoản phí khác có liên quan đến khoản tiền vay. Phí suất tín dụng là tỷ lệ % giữa chi phí mà người đi vay phải trả cho ngân hàng so với số tín dụng thực tế sử dụng trong thời gian vay. CP PTD = x 100% TV Trong đó: + PTD : Phí suất tín dụng. + CP : Tổng chi phí thực tế bao gồm lãi vay và các khoản phí khác có liên quan đến tiền vay. + TV : Số tiền vay thực tế mà khách hàng sử dụng. Ví dụ: Xác định phí suất tín dụng 150.000 USD với các điều kiện: Tiền vay cấp 1 lần, 7 tháng sau khi cấp trả 80.000 USD, số còn lại trả nốt sau 5 tháng. Lãi suất vay 6%/năm Hoa hồng phí trả cho người môi giới 0,2% số tiền vay. Thủ tục phí 0,1 % số tiền vay. Ngân hàng thu ngay tiền lãi và thủ tục phí. Để tính phí suất tín dụng ta phải xác định: + Thời hạn vay trung bình: TTB = (150.000 x 7 + 70.000 x 5)/ 150.000 = 9,3 tháng. + Lãi vay ngân hàng = 150.000 USD x 9,3 x 6%/12 = 6.975 USD. + Thủ tục phí = 150.000 USD x 0,001 = 150 USD. + Tổng chi phí phải trả cho NH: = 6.975 USD + 150 USD = 7.125 USD. + Hoa hồng phí trả cho người môi giới: 150.000 x 0,2 % = 300 USD. Số tiền vay thực tế = 150.000 – (7.125 + 300) = 142.575 USD. 7.125 x 12 PTD = X 100% = 6,4% 142.575 x 9,3 2.6. QUI TRÌNH CHO VAY: Qui trình cho vay là tổng hợp các nguyên tắc, qui định của ngân hàng trong việc cho vay. Quy trình này bao gồm nhiều khâu theo một trật tự nhất định. Có thể khái quát qui trình cho vay theo sơ đồ sau: SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY (Xem trang sau) 35
  36. SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CHO VAY Cán bộ tín dụng tiếp xúc khách (1) Hồ sơ xin vay Khách hàng - Đơn xin vay Cung cấp tài liệu hàng, tư vấn, hướng dẫn - Hồ sơ pháp lý (2) Thu thập tài liệu qua trao đổi, mua, Thẩm định hồ sơ tự thu thập (3) Quyết định cho vay Cập nhật thông (4) tin: Thị trường, Thực hiện Chính sách, Pháp lý, quyết định cho vay Khách hàng. (5) Thông báo Ký hợp đồng tín dụng - Cho vay - Từ chối (lý do). - Thông báo khác (6) Giải ngân (5b) (7) Tổ chức giám sát người vay vốn. (8) Thu nợ (12)Xử lý (9b) rủi ro (10b Gia hạn nợ, Thu đủ Thu không đủ đảo nợ (10a) (11b) Xử lý tài sản, (10c khởi kiện Thanh lý hợp đồng (11a) 36
  37. 1. Hướng dẫn khách hàng và tiếp nhận hồ sơ Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng, nó được thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn. Lập hồ sơ là khâu quan trọng vì nó là khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định vay. Tùy theo quan hệ giữa khách hàng và ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu và quy mô tín dụng, cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin, yêu cầu khác nhau. Nhìn chung một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những thông tin sau: - Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng - Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng - Thông tin về bảo đảm tín dụng Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: - Giấy đề nghị cấp tín dụng - Phương án sử dụng vốn - Hồ sơ pháp lý: giấy phép thành lập, giấy phép đăn ký sản suất kinh doanh,quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động - Hồ sơ tài chính: bản cân đối kế toán, báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, báo cáo lưu chuyển tiền tệ của thời kỳ gần nhất - Hồ sơ về phương án sản xuất kinh doanh và phương án trả nợ - Hồ sơ về tài sản đảm bảo: các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh nợ vay - Các giấy tờ khác theo yêu cầu của ngân hàng 2. Thẩm định hồ sơ vay và lập tờ trình Thẩm định là việc thu thập và xử lý những thông tin liên quan đến khách hàng, phương án vay vốn, tài sản đảm bảo nợ vay để làm cơ sở ra quyết định cho vay  Thông tin sử dụng trong công tác thẩm định: - Thông tin do khách hàng cung cấp - Thông tin đã được lưu trữ tại ngân hàng - Thông tin từ các đối tượng khác cung cấp  Thẩm định khách hàng Kiểm tra tư cách pháp lý Đánh giá khả năng tài chính  Thẩm định phương án vay vốn Đánh giá tính khả thi Phân tích hiệu quả kinh tế 37
  38. Đánh giá khả năng tài trợ  Thẩm định tài sản đảm bảo nợ vay Kiểm tra tính hợp lệ của tài sản đảm bảo Xác định giá trị còn lại của tài sản đảm bảo  Lập tờ trình Tờ trình thẩm định là báo cáo kết quả công tác thẩm định và ý kiến đề xuất của nhân viên thẩm định 3. Quyết định Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Đây là khâu quan trọng và cũng là khâu dễ phạm phải sai lầm nhất. Có hai loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: - Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt - Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt Cả hai loại sai lầm này đều dẫn đến thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Loại sai lầm thứ nhất dễ dẫn đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Loại sai lầm thứ hai dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay. Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng, ngân hàng thường chú trong hai vấn đề - Thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra quyết định - Trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những người có năng lực phân tích và phán quyết Trên cơ sở quyết định của hội đồng thẩm định, nhân viên tín dụng có trách nhiệm thông báo cho khách hàng về quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay đối với khách hàng 4. Ký hợp đồng Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho vay, tùy vào kết quả phân tích và thẩm định ở khâu trước. Nếu chấp thuận cho vay, cán bộ tín dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp theo. Nếu từ chối vay, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng được rõ. Hợp đồng tín dụng Hợp đồng thế chấp, cầm cố và các hợp đồng khác Thực hiện thủ tục đăng ký giao dịch đảm bảo và quản lý tài sảm đảm bảo nợ vay 5. Giải ngân Giải ngân là khâu tiếp tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Tuy là 38
  39. khâu tiếp theo sau của quyết định tín dụng, nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả năng thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc đảm bảo thuận lợi, tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.  Căn cứ giải ngân cho khách hàng - Hồ sơ do khách hàng cung cấp - Báo cáo thẩm định - Hợp đồng tín dụng - Hợp đồng đảm bảo nợ vay - Chứng từ pháp lý của tài sản đảm bảo - Chứng từ chứng minh nhu cầu sử dụng vốn của khách hàng  Tổ chức Giải ngân Bộ phận tín dụng tiến hành lập đề nghị giải ngân cho khách hàng Bộ phận kế toán kiểm tra, xử lý chứng từ giải ngân và mở tài khoản cho vay để theo dõi nợ vay Bộ phận ngân quỹ phát tiền cho khách hàng trên cơ sở chứng từ do bộ phận kế toán cung cấp  Hình thức giải ngân Tiền mặt Chuyển khoản 6. Tổ chức giám sát và thu hồi nợ  Kiểm tra sau khi giải ngân: Kiểm tra theo dõi tình hình sử dụng vốn của khách hàng, tình hình tài chính, và công nợ của khách hàng Kiểm tra, đánh giá lại tài sản bảo đảm nợ vay  Thu nợ Tất toán khoản vay Hồ sơ vay chỉ tất toán khi bên vay thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trả nợ cho ngân hàng - Ký thanh lý hợp đồng tín dụng - Hoàn trả tài sản đảm bảo nợ vay cho khách hàng - Lưu trữ hồ sơ vay  Xử lý nợ vay Nếu đến hạn trả nợ, bên đi vay không trả được nợ cho ngân hàng và không được đồng ý gia hạn/ điều chỉnh kỳ hạn nợ thì ngân hàng tiến hành xem xét chuyển nợ quá hạn, tiếp tục theo dõi để thu hồi nợ. 39
  40. CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do – Hạnh phúc o0o HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN Số: /HĐTD Hôm nay, ngày tháng năm 2004. Tại Chúng tôi gồm: BÊN CHO VAY TIỀN: - Tên (ngân hàng, doanh nghiệp) - Địa chỉ: - Điện thoại: Fax: - Số tài khoản: - Đại diện bởi: Chức vụ: Sau đây gọi tắt là Ngân hàng BÊN VAY TIỀN: - Ông(bà): - Địa chỉ thường trú: - CMND số: - Cấp ngày: - Nơi cấp: - Điện thoại: Sau đây gọi tắt là Bên vay Sau khi thoả thuận, đã cùng nhau ký kết Hợp đồng tín dụng ngắn hạn với các điều khoản như sau: Điều 1: Số tiền vay và mục đích vay 1. Ngân hàng cho bên vay vay số tiền: - Bằng số: - Bằng chữ: 2. Mục đích vay: Điều 2: Thời hạn vay 1. Thời hạn vay là: tháng - Kể từ ngày tháng năm - Đến ngày tháng năm Điều 3: Lãi suất. 1 Bên B đồng ý cho vay số tiền trên với lãi suất %/tháng tính từ ngày nhận tiền vay. 2 Lãi xuất nợ quá hạn là: Điều 5: Điều kiện rút vốn vay. 1. Trước khi rút vốn vay, Bên vay phải: - Cung cấp cho Ngân hàng đầy đủ hồ sơ, tài liệu liên quan đến việc vay vốn. 40
  41. - Hoàn thành thủ tục về bảo đảm tiền vay nói tại Điều 11 của Hợp đồng này. 2. Lập bảng kê rút vốn theo mẫu của Ngân hàng và được Ngân hàng chấp nhận. Ngân hàng có thể chấp nhận một phần hoặc toàn bộ số tiền được rút theo Bảng kê rút vốn và số tiền Ngân hàng duyệt rút vốn là khoản nợ chính thức của lần rút vốn đó. 3. Thời hạn rút vốn: - Bên vay được rút vốn trong thời hạn tháng kể từ khi Hợp đồng được ký kết. Trong trường hợp Bên vay muốn kéo dài thời hạn rút vốn, phải thông báo bằng văn bản và được Ngân hàng chấp nhận. - Ngân hàng sẽ thu phí cam kết sử dụng vốn trong trường hợp Bên vay không rút hết tiền vay theo hợp đồng này với mức phí trên số vốn không rút theo Hợp đồng này. 4. Nội dung thanh toán: Điều 5: Trả nợ gốc. 1. Bên vay cam kết trả nợ gốc như sau: Tháng, năm Số tiền Tháng, năm Số tiền Do lý do khách quan Bên vay không trả được đúng lịch trên, trước khi đến kỳ hạn trả nợ và trên cơ sở đề nghị của Bên vay, Ngân hàng có thể xem xét lại lịch trả nợ. Trường hợp có thể thay đổi, Ngân hàng thông báo bằng văn bản cho Bên vay biết và Thông báo này có giá trị thay thế lịch trả nợ quy định tại khoản này. 2. Phương thức trả nợ: - Khi bất kỳ một khoản nợ nào đến hạn theo Hợp đồng này, Bên vay chủ động trả nợ cho Ngân hàng ; nếu Bên vay không chủ động trả nợ thì Ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi của Bên vay để thu hồi nợ. - Trường hợp Bên vay có tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng được lập ủy nhiệm thu để thu nợ và thông báo cho Bên vay biết. - Số nợ đến hạn Bên vay không trả được mà không được gia hạn nợ hoặc thời gian gia hạn đã hết thì Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn và áp dụng lãi xuất nợ quá hạn. Điều 6: Trả nợ trước thời hạn 1. Bên vay có thể trả nợ trước thời hạn theo Điều 6 Hợp đồng này cho Ngân hàng sau khi được Ngân hàng chấp thuận bằng văn bản. 2. Ngân hàng được quyền xem xét việc tính phí trả nợ trước hạn đối với Bên vay theo nguyên tắc không vượt quá số lãi phát sinh trong trường hợp trả nợ đúng hạn theo hợp đồng. Điều 7: Trả lãi vay 1. Lãi xuất trả theo kỳ hạn. 2. Lãi được tính từ ngày Bên vay nhận khoản vay đầu tiên. 3. Tiền lãi được tính trên số dư nợ vay nhân với số ngày vay thực tế, nhân với lãi xuất tháng chia cho 30, hoặc nhân với lãi xuất hàng năm chia cho 360. 41
  42. 4. Phương thức trả lãi vay: - Đến ngày trả lãi, Bên vay chủ động trả lãi cho Ngân hàng; nếu đến hạn mà Bên vay không chủ động trả thì Ngân hàng có quyền trích tài khoản tiền gửi Bên vay để thu lãi. - Trường hợp Bên vay có tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng khác, Ngân hàng được lập ủy nhiệm thu để thu lãi và thông báo cho Bên vay biết. Điều 8: Thứ tự ưu tiên thanh toán. Trong trường hợp bên vay không đủ tiền thanh toán nợ gốc, lãi thì Ngân hàng quyết định thứ tự và tỷ lệ ưu tiên thanh toán nợ gốc và lãi phù hợp với quy định của pháp luật. Điều 9: Biện pháp bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả vốn vay 1. Bên vay cam kết dùng các biện pháp sau đây để đảm bảo nghĩa vụ hoàn trả vốn vay the hợp đồng này 2. Giá trị tài sản đảm bảo, phương thức xử lý tài sản bảo đảm thực hiện theo quy định tại Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh Điều 10: Quyền và nghĩa vụ của Bên vay. 1. Được cung ứng vốn vay theo điều kiện ghi trong Hợp đồng này. 2. Có quyền yêu cầu Ngân hàng bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do Ngân hàng vi phạm Hợp đồng tín dụng gây ra. 3. Chấp hành những quy định của Pháp luật hiện hành liên quan đến quan hệ tín dụng và các chế độ, hướng dẫn của Ngân hàng. 4. Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả; cung cấp các chứng từ chứng minh việc sử dụng vốn vay và tạo điều kiện cho Ngân hàng kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay theo yêu cầu của Ngân hàng. 5. Bên vay mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại Ngân hàng trong thời gian còn dư nợ vay theo Hợp đồng này. 6. Đối chiếu nợ gốc và lãi vay theo yêu cầu của Ngân hàng. 7. Trả nợ gốc và lãi vay đầy đủ đúng hạn theo lịch đã cam kết trong Hợp đồng tín dụng này. Bên vay phải sử dụng tối đa nguồn vốn sau để trả nợ Ngân hàng: khấu hao cơ bản của dự án vay vốn (kể cả khấu hao cơ bản các tài sản cố định khác mà Nhà nước cho phép Bên vay để lại); lợi nhuận; các quỹ; các nguồn lợi hợp pháp khác. 8. Trường hợp Bên vay có tài khoản tiền gửi tại tổ chức tín dụng (TCTD) khác, Bên vay ủy quyền cho các TCTD đó được trích tài khoản tiền gửi để trả nợ gốc và lãi cho Ngân hàng bằng thể thức thanh toán ủy nhiệm thu theo quy định tại Điều 6, Điều 8 và các trường hợp tại khoản 5 Điều 13 Hợp đồng này. 9. Gửi cho Ngân hàng các báo cáo tài chính định kì quý, năm và các báo cáo thường kỳ khác về hoạt động của Bên vay. 10. Bên vay phải thông báo kịp thời cho Ngân hàng về: - Những thay đổi ảnh hưởng hoặc đe dọa đến giá trị của tài sản thế chấp, tài sản đầu tư bằng vốn vay; - Những thay đổi về vốn, tài sản ảnh hưởng đến khả năng tài chính của Bên vay và những thay đổi khác liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ và lãi vay cho Ngân hàng. 42
  43. - Thay đổi về cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự; Đổi tên, thay đổi địa chỉ trụ sở chính của Bên vay; Bên vay đang trong quá trình tiến hành thay đổi hình thức sở hữu, chia, tách, hợp nhất, sát nhập, tạm ngừng hoạt động, giải thể - Thay đổi tình trạng của Bên bảo lãnh. 11. Chấp hành đúng các cam kết về tài sản thế chấp, cầm cố. Trong các trường hợp không trả được nợ, Bên vay phải thực hiện các nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp, cầm cố liên quan đến Hợp đồng này. Nếu tiền thu được do xử lý tài sản thế chấp, cầm cố không đủ để thanh toán nợ gốc và lãi vay thì Bên vay phải tiếp tục bảo đảm nghĩa vụ thanhtoán hết số tiền còn lại cho Ngân hàng. 12. Trước khi thay đổi hình thức sở hữu, chia, tách, hợp nhất, sát nhập, Bên vay phải trả hết nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng; trường hợp chưa trả hết nợ vay thì Bên vay phải làm thủ tục chuyển nợ vay cho chủ sở hữu mới trước khi bàn giao tài sản để chủ sở hữu mới ký nhận nợ lại với Ngân hàng. 13. Trong thời gian Bên vay chưa trả hết nợ và lãi vay khi nhượng, bán, chuyển giao,thanh lý tài sản đầu tư bằng vốn vay, Bên vay phải thông báo bằng văn bản và được sự thỏa thuận bằng văn bản của Ngân hàn. Toàn bộ tiền thu được phải chuyển hết vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng để hoàn trả nợ gốc và lãi vay. Nếu không đủ thì Bên vay phải dùng các nguồn gốc khác để trả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng. 14. Bên vay không dùng tài sản để đầu tư bằng vốn vay của Ngân hàng để thế chấp, cầm cố cho một tổ chức khác để trả nợ gốc và lãi vay cho Ngân hàng. Điều 11: Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng. 1. Có trách nhiệm cung ứng vốn vay theo yêu cầu của Bên vay ghi trong hợp đồng này. 2. Bồi thường thiệt hại cho Bên vay do việc Ngân hàng không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ trong hợp đồng này. 3. Kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay vốn và quá trình thu nợ, thu lãi đến khi hết hạn Hợp đồng này. 4. Yêu cầu Bên vay cung cấp toàn bộ các báo cáo về tình hình sản xuất kinh doanh và thông tin cần thiết liên quan đến vốn vay. 5. Đình chỉ cho vay và thu nợ trước thời hạn trong các trường hợp sau: - Phát hiện việc sử dụng vốn vay không đúng mục đích. Tình hình sản xuất kinh doanh, tình hình tài chính của Bên vay đe dọa nghiêm trọng đến khả năng trả nợ Ngân hàng. - Bên vay giải thể, ngừng họat động - Bên vay chia tách, hợp nhất hoặc sát nhập với tổ chức khác mà không thực hiện theo Khoản 10 Điều 12. - Bên vay không trả được bất kỳ một khoản nợ nào đến hạn phát sinh từ Hợp đồng tín dụng này mà không được gia hạn, hoặc đã hết thời gian gia hạn. - Giá trị thế chấp, cầm cố bị giảm vì bất kỳ lý do nào và không có đủ giá trị để bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả nợ vay mà Bên vay không có người bảo lãnh hoặc tài sản khác để đảm bảo thay thế. 43
  44. - Người bảo lãnh Bên vay theo Hợp đồng này bị phá sản, giải thể hoặc bất kỳ nguyên nhân nào và không còn khả năng đảm bảo nghĩa vụ của bên bảo lãnh mà Bên vay không có người bảo lãnh khác hoặc tài sản thay thế. - Có các vụ kiện đe dọa đến tài sản của Bên vay có khả năng ảnh hưởng đến việc trả nợ cho Ngân hàng. 6. Áp dụng các biện pháp cần thiết để thu nợ và lãi. 7. Ngừng cho vay khi người quản trị điều hành của Bên vay bị khởi tố hình sự liên quan đến vốn vay và họat động của Bên vay. 8. Xem xét và chấp nhận việc trả nợ trước hạn và tính lãi trong thời gian trả nợ trước hạn theo Hợp đồng này và theo quy định của Ngân hàng nhà nước. 9. Yêu cầu bên vay bồi thường thiệt hại do Bên vay vi phạm hợp đồng này. 10. Khi Bên vay không còn khả năng trả nợ gốc và Ngân hàng có quyền áp dụng các biện pháp xử lý theo thỏa thuận trong các Hợp đồng thế chấp, cầm cố, bảo lãnh để thu hồi nợ. Điều 12. Điều khoản chung. 1. Thông báo: Mọi thông báo và thư từ giao dịch giữa hai bên được gửi theo địa chỉ nêu trong hợp đồng này (trừ trường hợp đã có thông báo thay đổi địa chỉ khác bằng văn bản) và được lập thành văn bản và có chữ ký của người có thẩmquyền; nếu được chuyển bằng đường bưu điện thì ngày gửi được coi là ngày có dấu xác nhận của bưu điện cơ sở nơi chuyển. Bên nhận coi như đã nhận được nếu được chuyển đến địa chỉ người nhận trong thời gian từ 7h30 đến 16h30 trong những ngày làm việc; nếu chuyển trực tiếp thì việc nhận coi như được thực hiện khi ký nhận với bộ phận hành chính văn thư của Bên nhận. 2. Xử lý vi phạm hợp đồng: Trong thời gian hiệu lực Hợp đồng này, nếu một bên phát hiện bên kiavi phạm hợp đồng., thì thông báo bằng văn bản cho bên kia biết và yêu cầu khắc phục các vi phạm đó. Hết hạn ghi trong thông báo mà bên kia không khắc phục được thì bên yêu cầu được quyền áp dụng các biện pháp cần thiết để bảo vệ quyền lợi của mình theo hợp đồng này. 3. Sửa đổi, bổ sung nội dung hợp đồng: Việc sửa đổi, bổ sung điều khoản của Hợp đồng này phải được cả hai bên thỏa thuận bằng văn bản (Biên bản sửa đổi, bổ sung hợp đồng) do đại diện có thẩm quyền của hai bên ký; những sửa đổi, bổ sung có hiệu lực thay thế, bổ sung điều khoản tương ứng trong hợp đồng. 4. Giải quyết tranh chấp hợp đồng: Mọi bất đồng phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng được giải quyết trên cơ sở thương lượng bình đẳng giữa hai bên. Trường hợp không thương lượng được một trong hai bên thông báo bằng văn bản cho bên kia làm căn cứ xác định hợp đồng làm phát sinh tranh chấp (một phần hoặc toàn bộ) để các bên đưa ra Tòa án có thẩm quyền giải quyết. Quyết định của Tòa án có hiệu lực bắt buộc đối với các bên theo quy định của pháp luật. ĐIỀU 13: Hiệu lực của hợp đồng. 1. Hợp đồng này có hiệu lực từ ngày ký. Hợp đồng kết thúc khi Bên vay trả nợ xong cả gốc lẫn lãi, lãi phạt quá hạn, phí (nếu có) của toàn bộ khoản vay đã phát sinh từ hợp đồng này. 44
  45. 2. Các văn bản, tài liệu liên quan đến Hợp đồng này là bộ phận kèm theo có giá trị pháp lý theo hợp đồng. 3. Sau khi bên vay trả hết nợ gốc, lãi, lãi quá hạn và phí, Hợp đồng này coi như được thanh lý. Trường hợp cần thiết, một trong hai bên có thể yêu cầu bên kia lập biên bản thanh lý. 4. Hợp đồng này được thành lập hai bản, mỗi bên giữ một bản, có giá trị pháp lý như nhau ĐẠI DIỆN BÊN VAY ĐẠI DIỆN NGÂN HÀNG 45
  46. CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập – Tự do – Hạnh phúc HỢP ĐỒNG THẾ CHẤP QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Số: ./ /HĐ Số đăng ký tại NH: / - Căn cứ vào Bộ luật dân sự ngày 01/7/1996 - Căn cứ vào pháp lệnh Hợp đồng kinh tế ngày 25/9/1989 - Căn cứ Nghị định số 17/NĐ-CP ngày 29/3/1999 về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử dụng đất và thế chấp, góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất; Hôm nay, ngày tháng năm Tại Chúng tôi gồm có: 1. Bên thế chấp: . - Địa chỉ: . - Điện thoại: . Fax: - Do ông (bà): Chức vụ: Làm đại diện theo giấy ủy quyền số . Ngày / / . Của 2. Bên nhận thế chấp: Ngân hàng (Gọi là Ngân Hàng) - Địa chỉ: . - Điện thoại: . Fax: - Do ông (bà): Chức vụ: làm đại diện. Hai bên thỏa thuận ký Hợp đồng thế chấp quyền sử dụng đất với những điều khoản sau: Điều 1: Mục đích thế chấp Bằng Hợp đồng này, Bên thế chấp đồng ý thế chấp cho Ngân Hàng các loại tài sản theo liệt kê tại Điều 2 dưới đây để đảm bảo cho nghĩa vụ hoàn trả nợ gốc, lãi, lãi phạt và phí (nếu có) theo các Hợp đồng tín dụng, Hợp đồng bảo lãnh được ký kết giữa với Ngân hàng. Điều 2: Tài sản thế chấp 1. Quyền sử dụng đất: - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất số do cấp hoặc: - Diện tích đất đem thế chấp: . 46
  47. - Loại đất: . 2. Tài sản gắn liền với thế chấp STT Loại tài sản Giá trị Các giấy tờ gốc Ghi chú Tổng số Các chi tiết về tài sản bảo đảm theo phụ lục đính kèm Điều 3: Giá trị thế chấp và số tiền vay 1. Giá trị thế chấp: - Giá trị quyền sử dụng đất là: . đồng - Giá trị tài sản khác gắn liền với đất là: đồng - Tổng số giá trị thế chấp là: . Bằng chữ đồng. 2. Số tiền vay là: Bằng chữ . đồng. Điều 4: Quyền và nghĩa vụ của Bên thế chấp 1. Thực hiện xác nhận thế chấp và đăng ký thế chấp tại Cơ quan có thẩm quyền. 2. Giao giấy tờ gốc chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu, sử dụng quản lý tài sản gắn liền trên đất dùng để thế chấp (sau đây gọi là tài sản thế chấp) và các giấy tờ khác liên quan cho Ngân hàng ngay sau khi ký kết Hợp đồng này. 3. Tiếp tục khai thác sử dụng tài sản thế chấp và bảo quản không làm giảm giá trị tài sản thế chấp so với khi ký Hợp đồng (không tính đến hao mòn vô hình và yếu tố trượt giá). Không thay đổi, sửa chữa cấu hình và các bộ phận của tài sản thế chấp làm giảm sút giá trị tài sản thế chấp. Việc sửa chữa lớn phải thông báo cho Ngân hàng biết. Bên thế chấp áp dụng các biện pháp cần thiết tránh nguy cơ giảm sút hoặc mất giá tài sản thế chấp kể cả việc ngừng ngay việc khai thác, sử dụng các tài sản thế chấp đó. 4. Không được bán, trao đổi, chuyển nhượng, cho, tặng, cho mượn, cho thuê tài sản thế chấp khi chưa có biện pháp bảo đảm khác để đảm bảo nghĩa vụ cho Ngân hàng và chưa được sự đồng ý bằng văn bản của Ngân hàng. 5. Chịu mọi chi phí để thực hiện việc thế chấp tài sản, xử lý tài sản thế chấp (nếu có). 6. Mua bảo hiểm cho tài sản thế chấp trong trường hợp cần thiết. Quyền thụ hưởng tiền bồi thường Bảo hiểm thuộc Ngân hàng. Giấy tờ Bảo Hiểm do Ngân hàng giữ. 7. Trường hợp giá trị tài sản thế chấp giảm vì bất cứ lý do gì, Bên thế chấp phải thông báo ngay cho Ngân hàng biết. 8. Nhận lại giấy tờ gốc chứng nhận về quyền sở hữu, sử dụng, quản lý tài sản thế chấp từ Ngân hàng sau khi đã thực hiện xong nghĩa vụ của mình đối với Ngân hàng. Điều 5: Quyền và nghĩa vụ của Ngân hàng 47
  48. 1. Giữ giấy tờ gốc chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng, quản lý và các giấy tờ khác liên quan đến tài sản thế chấp. 2. Kiểm tra định kỳ hoặc đột xuất tài sản thế chấp. 3. Ngân hàng giao lại toàn bộ giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản thế chấp và các giấy tờ khác liên quan đã nhận cho Bên thế chấp sau khi Bên thế chấp đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình theo các Hợp đồng tín dụng (hoặc Hợp đồng bảo lãnh) hoặc thay đổi tài sản thế chấp bằng biện pháp bảo đảm khác và hai bên đã làm thủ tục giải trừ thế chấp. Ngân hàng có quyền xử lý tài sản thế chấp để thu hồi nợ khi Bên thế chấp không hoàn thành nghĩa vụ của mình theo Hợp đồng tín dụng (hoặc Hợp đồng bảo lãnh) ch 48
  49. CHỦ ĐỀ 3: TÍN DỤNG NGẮN HẠN TÀI TRỢ CHO KINH DOANH (9a) A. KẾ HOẠCH BÀI GIẢNG CHỦ ĐỀ 3: 15tiết Tiết 1: Phần 3.2. Cho vay kinh doanh Phần 3.2.1. Cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động: Khái niệm, Hồ sơ kế hoạch vay vốn, Thẩm định tín dụng ngắn hạn Tiết 2: Phần 3.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Khái niệm, Đặc điểm, Đối tượng áp dụng Căn cứ xác định hạn mức Tiết 3: Phần 3.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Căn cứ xác định hạn mức: Ví dụ; Cách cho vay- Giải ngân Tiết 4: Phần 3.2.2.Cho vay theo hạn mức tín dụng : Thu nợ, tính và thu lãi vay; Bài tập Tiết 5: Phần 3.2.2 Cho vay theo hạn mức tín dụng: Kiểm tra việc trả nợ; Bài tập Tiết 6: Phần 3.2.2. Cho vay theo hạn mức tín dụng: Kiểm tra bảo đảm nợ vay, xử lý nợ vay cuối quý; Bài tập Tiết 7:Phần 3.2.3. Cho vay theo món: Khái niệm, Đặc điểm, Đối tượng áp dụng; Giải ngân, Cách thu nợ và tính lãi Tiết 8: Phần 3.2.3. Cho vay theo món: Cách thu nợ và tính lãi; Ví dụ, Bài tập Tiết 9: Phần 3.3. Cho vay trên tài sản Phần 3.3.1. Chiết khấu giấy tờ có giá: Khái niệm; Ý nghĩa; Đối tượng chiết khấu và Điều kiện; Phương pháp xác định số tiền nhận chiết khấu Tiết 10: Phần 3.3.1. Chiết khấu giấy tờ có giá: Phương pháp xác định số tiền chiết khấu; Bài tập Tiết 11: Phần 3.3.1. Chiết khấu giấy tờ có giá: Quy trình nghiệp vụ Tiết 12: Phần 3.3.2. Cho vay trên bộ chứng từ hàng xuất Phần 3.3.3. Bao thanh toán: Khái niệm, Đặc điểm, Các chủ thể tham gia; Các loại hình bao thanh toán Tiết 13: Phần 3.3.3. Bao thanh toán: Quy trình nghiệp vụ bao thanh toán; Đối tượng khách hàng; Lợi ích hoạt động bao thanh toán Tiết 14: Phần 3.3.3. Bao thanh toán: Phương pháp xác định số tiền bao thanh toán; Bài tập Tiết 15: Phần 3.4. Các hình thức cho vay khác B. MỤC TIÊU Học xong chương này sinh viên có thể -Tiếp cận được với các loại cho vay ngắn hạn của ngân hàng - Hiểu được nhu cầu vay vốn của khách hàng xuất phát từ đâu và làm thế nào để xác định chính xác được số tiền khách hàng cần vay 49
  50. - Biết cách hướng dẫn khách hàng làm các thủ tục vay vốn ngân hàng, giải ngân, thu nợ, thu lãi và thanh lý hợp đồng C. NỘI DUNG 3.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TÍN DỤNG NGẮN HẠN: 3.1.1. Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng: – Luật các tổ chức tín dụng – Quy chế cho vay của tổ chức tín dụng đối với khách hàng theo quyết định của thống đốc Ngân hàng nhà nước. – Các văn bảng hướng dẫn. 3.1.2– Phạm vi áp dụng: + Bên cho vay: Các tổ chức tín dụng được thành lập và thực hiện nghiệp vụ cho vay theo qui định của luật các tổ chức tín dụng, bao gồm: Ngân hàng thương mại quốc doanh; ngân hàng cổ phần; công ty tài chính; quỹ tín dụng nhân dân; HTX tín dụng; ngân hàng liên doanh; chi nhánh ngân hàng nước ngoài + Bên đi vay: Là những pháp nhân, thể nhân hoạt động sản xuất kinh doanh theo pháp luật Việt Nam, gồm: Doanh nghiệp Nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, Doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, cá thể và hộ sản xuất kinh doanh. 3.2. CHO VAY KINH DOANH: 3.2.1. CHO VAY NGẮN HẠN BỔ SUNG VỐN LƯU ĐỘNG: 3.2.1.1. Khái niệm: Các tổ chức kinh tế đang tồn tại và hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu là dựa vào nguồn vốn tự có, nếu trong quá trình sản xuất kinh doanh có phát sinh các nhu cầu vốn vượt quá khả năng của mình sẽ được ngân hàng cho vay để đáp ứng các nhu cầu đó. Cho vay bổ sung: vốn chỉ có ý nghĩa bổ sung, không quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp 3.2.2.2. Hồ sơ kế hoạch vay vốn và thẩm định tín dụng ngắn hạn: a– Hồ sơ kế hoạch vay vốn: Các tổ chức vay vốn cần chủ động lập hồ sơ kế hoạch gởi cho ngân hàng trước khi bước vào thực hiện kế hoạch với mục đích là xác nhận sự cam kết từ các ngân hàng về một hạn mức tín dụng mà mình sẽ được sử dụng trong kỳ. Hồ sơ kế hoạch của đơn vị vay vốn bao gồm: + Hồ sơ pháp lý: Quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, tổng giám đốc, kế toán trưởng, giấy phép kinh doanh . + Hồ sơ có liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh , kinh tế tài chính: báo cáo kế toán trong 3 kỳ gần nhất: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh , báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Toàn bộ kế hoạch hoặc phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Các hồ sơ có liên quan đến tài sản thế chấp, tài sản cầm cố và hồ sơ bảo lãnh. b– Thẩm định tín dụng ngắn hạn: Là việc phân tích và xem xét toàn bộ hồ sơ xin vay vốn tín dụng ngắn hạn của khách hàng làm cơ sở để quyết định cho vay. Với ý nghĩa đó việc thẩm định được tiến hành theo các nội dung sau: 50
  51. @– Thẩm định điều kiện vay vốn của khách hàng: . Điều kiện pháp lý: Nếu là pháp nhân phải có đầy đủ tư cách pháp nhân, là thể nhân phải là người có năng lực hành vi, năng lực pháp luật dân sự. . Điều kiện kinh tế tài chính: Người đi vay đang sản xuất kinh doanh những hàng hoá mà xã hội đang cần. Hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định, không có nợ quá hạn. @– Thẩm định kế hoạch sản xuất kinh doanh : Kiểm tra tính chính xác, trung thực của các chỉ tiêu trong kế hoach sản xuất kinh doanh. Đánh giá hiệu quả về tài chính của kế hoạch sản xuất kinh doanh @– Thẩm định và đánh giá thực trạng của đơn vị: Để đánh giá thực trạng của người vay vốn, ngân hàng dựa vào số liệu trong các báo cáo kế toán để tính toán và xác định các chỉ tiêu bao gồm hệ thống 4 chỉ tiêu sau đây + Các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động của đơn vị: Doanh thu thuần Vòng quay vốn lưu động = TS ngắn hạn bình quân trong kỳ Vòng quay Doanh thu thuần = toàn bộ vốn Tổng tài sản bình quân trong kỳ Giá vốn hàng bán Vòng quay hàng tồn kho = Tài sản dự trữ bình quân trong kỳ Số dư các khoản phải thu bình quân trong kỳ Kỳ thu tiền bình quân = Doanh thu bình quân 1 ngày trong kỳ + Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu và tình hình tài chính: Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tự tài trợ = Tổng nguồn vốn Nguồn vốn vay Hệ số đòn bẩy = Tổng nguồn vốn Nguồn vốn chủ sở hữu Năng lực đi vay = Nguồn vốn vay Nợ phải trả Hệ số nợ = Tổng cộng nguồn vốn 51
  52. Nguồn vốn chủ sở hữu Hệ số tài trợ đầu tư = Tài sản dài hạn + Các chỉ tiêu khả năng thanh toán của đơn vị Tài sản ngắn hạn Khả năng thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Nợ ngắn hạn gồm: vay ngắn hạn, nợ dài hạn đến hạn trả, các khoản phải trả cho người bán, người nhận thầu, thuế và các khoản phải nộp cho ngân sách, lương và các khoản phải trả phải nộp khác Tài sản ngắn hạn – hàng tồn kho Khả năng thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn + Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh của đơn vị: P: Lợi nhuận ròng P năm nay Tốc độ tăng thu nhập = P năm trước Lợi nhuận ròng ×100% Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu = Doanh thu Lợi nhuận ròng ×100% Tỷ suất lợi nhuận/giá thành = Giá vốn hàng bán Lợi nhuận ròng × 100% Tỷ suất lợi nhuận/vốn CSH = Vốn chủ sở hữu Lợi nhuận ròng Hệ số phản ánh hiệu quả hoạt động = Doanh thu thuần 52
  53. Sau khi thẩm định và đánh giá thực trạng của đơn vị có hai trường hợp xãy ra: + Các hồ sơ vay vốn của khách hàng chứa đựng nhiều yếu tố cho thấy sự yếu kém của đơn vị thì ngân hàng sẽ từ chối cho vay + Nếu toàn bộ hồ sơ và kết quả thẩm định cho thấy tình hình của đơn vị tốt có thể vay vốn thì cán bộ tín dụng sẽ kiểm tra lại hạn mức tín dụng, lập tờ trình gởi đến lãnh đạo ngân hàng xét duyệt cho vay. 3.2.2. CHO VAY THEO HẠN MỨC TÍN DỤNG 3.2.2.1. Khái niệm Là phương thức cho vay mà ngân hàng xác định và thỏa thuận với khách hàng một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định Hạn mức tín dụng là mức dư nợ vay tối đa được duy trì trong một thời gian nhất định Một hồ sơ xin vay dùng để xin vay nhiều món vay 3.2.2.2. Đặc điểm - Áp dụng cho những khách hàng có nhu cầu vay vốn thường xuyên, có uy tín trong giao dịch thanh toán - Trong cho vay theo hạn mức tín dụng vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ vòng quay vốn của doanh nghiệp từ khâu dự trữ đến khâu sản xuất lưu thông - Vốn tín dụng phát sinh theo nhu cầu của quá trình tuần hoàn luân chuyển vốn mà không phụ thuộc vào tình hình dự trữ vật tư hàng hóa của doanh nghiệp 3.2.2.3 .Căn cứ để xác định hạn mức tín dụng - Nhu cầu vốn lưu động của khách hàng cho kỳ tín dụng - Vốn lưu động của khách hàng vào thời điểm xét hạn mức - Vốn lưu động khác  Xác định nhu cầu vốn vay của khách hàng Hạn mức TD Nhu cầu VLĐ VLĐ VLĐ = - - Kế hoạch kỳ kế hoạch Của KH Khác  Nhu cầu vốn lưu động kỳ kế hoạch Nhu cầu vốn Tổng chi phí sản xuất kinh doanh kỳ kế hoạch - khấu hao cơ bản lưu động kỳ = (Giá vốn kỳ kế hoạch) kế hoạch Vòng quay vốn lưu động kỳ kế hoạch  Vốn lưu động của khách hàng 53
  54. VLĐ = VLĐ tự có + VLĐ coi như tự có Của KH Nợ Ngắn VLĐ coi như VLĐ tự có = TS ngắn hạn - - hạn tự có VLĐ coi Số dư các quỹ Lợi nhuận chưa như = + trích lập hàng năm phân phối Tự có  Vốn lưu động khác - Vay của ngân hàng khác - Vay ngắn hạn dưới các hình thức khác Ví dụ: Có số liệu tại Công Ty A 1. Bảng cân đối kế toán ngày 30/9 công ty A (đvt: triệu đồng) Tài sản Số tiền Nguồn vốn Số tiền A. Tài sản ngắn hạn 5000 A. Nợ phải trả 4500 1. Tiền 650 1. Nợ ngắn hạn 3000 2. ĐTTC ngắn hạn 250 Nợ ngắn hạn 2000 3. Các khoản phải thu ngắn hạn 1500 Phải trả cho người bán 400 Phải thu khách hàng 1000 Người mua trả tiền trước 450 Trả trước cho người bán 500 Thuế 100 Phải thu khác 0 Phải trả công nhân viên 50 4. Hàng tồn kho 2000 Phải trả khác 0 5. Tài sản ngắn hạn khác 600 2. Nợ dài hạn 1500 B. Tài sản dài hạn 4000 B. Vốn chủ sở hữu 4500 1. Nguyên giá 4500 1. Vốn chủ sở hữu 4186 2. Hao mòn lũy kế -500 2. Quỹ đầu tư phát triển 200 3. Quỹ dự phòng 70 4. Quỹ khác 10 5. Lợi nhuận sau thuế 34 Tổng cộng 9000 9000 2. Dự toán chi phí sản xuất kinh doanh quí IV: 9.980 triệu đồng 54
  55. Trong đó khấu hao cơ bản :200 triệu đồng Tốc độ luân chuyển vốn lưu động quí III dự kiến: 3 vòng Yêu cầu Tính toán và xác định hạn mức tín dụng quí IV cho công ty A 3.2.2.4. Cách cho vay – Giải ngân Sau khi hạn mức tín dụng đã được duyệt cho đơn vị, hai bên sẽ ký hợp đồng tín dụng để làm cơ sở cho vay và thu nợ, mỗi lần có nhu cầu vốn phát sinh đơn vị chỉ cần gởi đến ngân hàng các chứng từ, hoá đơn phải trả người bán vật tư hàng hoá hoac chứng từ thanh toán cho người bán thì được ngân hàng giải ngân. Tiền vay sẽ được ghi vào bên Nợ tài khoản cho vay để : + Thanh toán trực tiếp cho người thụ hưởng (nhà cung cấp) + Chuyển vào tài khoản tiền gửi của bên vay + Giải ngân bằng tiền mặt để bên vay thanh toán tiền mua vật tư, nguyên liệu cho người thụ hưởng không có tài khoản tại ngân hàng Việc giải ngân được thực hiện theo tiến độ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được thực hiện trong nhiều đợt trong một thời gian nhất định, không kể nợ vay của đợt trước được hoàn trả hay chưa miễm là số dư trên tài khoản cho vay không được vượt quá hạn mức tín dụng đã qui định 3.2.2.5. Thu nợ, tính và thu lãi vay a. Thu nợ: Cho vay theo hạn mức tín dụng là loại cho vay mà vốn tín dụng tham gia vào toàn bộ chu kỳ luân chuyển vốn, do đó, trong hợp đồng tín dụng sẽ có điều khoản quy định tất cả tiền thu bán hàng và những khoản thu khác phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều được dùng để trả nợ vay, có thể áp dụng một trong hai cách - Thu theo định kỳ - Thu theo doanh thu thực tế: mỗi lần doanh nghiệp có thu tiền bán hàng thì dùng tiền đó để trả nợ cho ngân hàng. đối với các khoản thu bằng chuyển khoản ngân hàng sẽ ghi Có vào tài khoản cho vay để thu nợ, trương hợp doanh thu phát sinh lớn vượt quá số dư thực tế của tài khoản cho vay thì ngân hàng chỉ được thu hết nợ gốc, khoản tiền còn lại ngân hàng ghi Có vào tài khoản tiền gửi của doanh nghiệp vay vốn. - Các khoản thu bằng tiền mặt: Bên vay phải nộp tiền mặt vào ngân hàng để trả nợ. b. Tính và thu lãi vay Tiền lãi vay được tính và thu mỗi tháng một lần vào ngày cuối tháng Phương pháp tính lãi Lãi trả hàng tháng 55
  56. ΣDkNk Ii = * Lãi suất tháng Số ngày trong tháng Trong đó Ii: lãi phải trả tháng thứ i Dk: mức dư nợ không đổi ở thời đoạn k Nk: số ngày có mức dư nợ không đổi ở thời đoạn k Ví dụ: Công ty A đã được NH X cho vay theo hạn mức luân chuyển (đvt: triệu đồng) Số liệu trên tài khoản cho vay quý III Ngày tháng Cho vay Thu nợ 10/7 100 300 20/7 100 31/7 50 16/8 100 20/8 150 30/8 200 19/9 200 26/9 100 31/9 200 Ví dụ Biết Số dư Nợ đầu quý III của tài khoản này là 200 Lãi suất cho vay theo hạn mức là 1.5% tháng, Yêu cầu: Tính lãi phải trả các tháng trong quý III 3.2.2.6. Kiểm tra việc trả nợ - Xác định vòng quay vốn tín dụng thực tế Trong cho vay theo hạn mức, ngân hàng không qui định thời hạn nợ mà chỉ yêu cầu đơn vị vay vốn phải thực hiện đúng vòng quay vốn tín dụng mà họ đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Nếu bên vay trả nợ vay sòng phẳng, vòng quay vốn tín dụng sẽ được thực hiện tốt. Ngược lại nếu doanh nghiệp vay vốn không thực hiện đúng vòng quay vốn tín dụng hoặc họ đã sử dụng vốn vay sai mục đích, không có hiệu quả hoặc không tích cực trả nợ. Do đó để ngăn chặn tình trạng này khi kết thúc quí ngân hàng sẽ tiến hành tính vòng quay vốn tín dụng, nếu như vòng quay vốn tín dụng thực tế nhỏ hơn vòng quay vốn tín dụng theo hợp đồng thì xem như doanh nghiệp trả nợ không đúng hạn và do đó sẽ chịu tiền phạt quá hạn. 56
  57. DOANH SỐ TRẢ NỢ TRONG KỲ VTDTT = MỨC DƯ NỢ BÌNH QUÂN TRONG KỲ Trong đó Mức dư Nợ bình ∑ Dk Nk = quân rong kỳ N (90) + Doanh số trả nợ là số phát sinh bên Có của tài khoản cho vay trong quý. Tiền lãi bị phạt do không bảo đảm vòng quay vốn tín dụng (a) Số ngày của một Mức dư Nợ LS quá hạn – LS vay V - vòng quay vốn (a) = bình quân x VTDKH V x X VTDTT tín dụng theo trong kỳ 30 hợp đồng Lãi suất quá hạn tối đa = 150% lãi suất cho vay 3.2.2.7.Kiểm tra bảo đảm nợ vay a. Mục đích, yêu cầu: @ Mục đích: Tất cả các tổ chức kinh tế có sử dụng vốn vay của ngân hàng đều phải chịu sự kiểm tra kiểm soát của ngân hàng, bắt đầu từ khâu xét duyệt cho vay đến khâu sử dụng vốn vay và trả nợ sau này. Trong quá trình đó việc kiểm tra bảo đảm nợ vay là một nội dung rất quan trọng nhằm mục đích sau: Đánh giá một cách tương đối xác thực về tình hình sử dụng vốn vay của đơn vị Thông qua việc kiểm tra, một mặt thường xuyên nhắc nhở đơn vị vay vốn chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc tín dụng, các điều khoản ghi trong hợp đồng tín dụng và mặt khác kịp thời phát hiện và ngăn chặn những hiện tượng tiêu cực có thể xãy ra @– Yêu cầu: bảo đảm nợ vay cần bảo đảm các yêu cầu sau: Tiến hành kiểm tra một cách thường xuyên, liên tục Công tác kiểm tra phải tiến hành một cách khách quan, trung thực. b. Các tài liệu dùng làm căn cứ kiểm tra Bên vay vốn phải cung cấp cho cán bộ tín dụng báo cáo kế toán được đơn vị kiểm toán xác nhận, sổ kho, sổ chi tiết vật tư. Các hồ sơ tài liệu tại ngân hàng (khế ước cho vay, hợp đồng tín dụng, các sổ theo dõi thu nợ) c. Phương pháp kiểm tra: So sánh giữa giá trị vật tư hàng hoá nhận bảo đảm nợ vay với tổng số nợ vay ngắn hạn. Để xác định nợ vay ngắn hạn có đủ vật tư hàng hoá đảm bảo hay không? 57
  58. Trình tự kiểm tra theo các bước sau: + Bước 1:Xác định giá trị vật tư hàng hoá đủ điều kiện đảm bảo gồm: Tài sản thuộc quyền sở hữu của bên vay Đảm bảo qui cách phẩm chất Vật tư hàng hoá phù hợp với nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của đơn vị Vật tư, hàng hoá đủ điều kiện đảm bảo = hàng tồn kho + điều chỉnh tăng - điều chỉnh giảm @– Điều chỉnh tăng bao gồm: Vốn bằng tiền Đầu tư tài chính ngắn hạn Các khoản phải thu khách hàng Tiền ứng trước cho người bán @– Điều chỉnh giảm bao gồm: Vật tư, hàng hoá không thuộc tài sản của đơn vị vay vốn Các khoản phải trả cho người bán Người mua trả tiền trước Các khoản loại trừ khác nếu có + Bước 2: Xác định giá trị vật tư hàng hoá nhận bảo đảm nợ vay ngắn hạn (a) * Nguồn vốn kinh doanh ngắn hạn Giá trị vật tư, hàng hoá Giá trị vật tư, hàng hoá * Nguồn vốn lưu động coi như tự nhận bảo đảm nợ vay = - đủ điều kiện đảm bảo có ngắn hạn * Nguồn vốn ngắn hạn khác + Bước 3: Xác định tổng số nợ vay ngắn hạn cần kiểm tra đảm bảo (b)bao gồm: Nợ ngắn hạn trong hạn + Nợ quá hạn (nếu có) + Bước 4: Xác định kết quả kiểm tra bằng phương pháp so sánh: (a) – (b) > 0 : thừa (a) – (b) 0: đơn vị sử dụng vốn vay tốt, có hiệu quả &– Đủ bảo đảm = 0 : tiếp tục duy trì quan hệ tín dụng &– Thiếu bảo đảm 5% đến 20% tình hình thiếu vật tư bảo đảm nghiêm trọng. Nếu thiếu bảo đảm > 20%: thiếu vật tư đặc biệt nghiêm trọng. 58