Giáo trình Thanh toán quốc tế - Chương 3: Các phương tiện thanh toán quốc tế

pdf 52 trang hapham 3030
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thanh toán quốc tế - Chương 3: Các phương tiện thanh toán quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thanh_toan_quoc_te_chuong_3_cac_phuong_tien_thanh.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thanh toán quốc tế - Chương 3: Các phương tiện thanh toán quốc tế

  1. Chương 3 Các phương tiện thanh toán quốc tế (11 tiết) Mục tiêu của chương Cung cấp cho người học kiến thức cơ bản về các phương tiện thanh toán quốc tế thường được sử dụng trong các hợp đồng mua bán ngoại th ương. Giới thiệu một số văn bản pháp lý quốc tế có liên quan điều chỉnh các phương tiện thanh toán này và một số bài tập tình huống vận dụng. 3.1. Một số vấn đề cần lưu ý khi lựa chọn phương tiện thanh toán quốc tế Việc lựa chọn phương tiện thanh toán này hay phương tiện thanh toán khác phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau. Trước hết, cần xem xét mức độ thường xuyên hay không thường xuyên của các mối quan hệ thương mại. Thứ hai, cần lưu ý đến khối lượng thanh toán hay quy mô giao dịch lớn hay nhỏ cũng có ảnh hưởng rất lớn đến việc lựa chọn phương tiện thanh toán nào để đảm bảo an toàn nhất. Thứ ba, cần xem xét mức độ tín nhiệm giữa các bên tham gia cao hay thấp. Thứ tư, cần tìm hiểu tập quán kinh doanh của mỗi nước để có sự lựa chọn phương tiện thanh toán phù hợp. Các phương tiện thanh toán quốc tế được hình thành trên cơ sở của sự phát triển tín dụng thương mại và tín dụng ngân hàng. Nó có vai trò hết sức quan trọng trong thanh toán quốc tế. Hoàn toàn khác với tiền kim loại đầy đủ giá trị, các ph ương tiện lưu thông tín dụng không có giá trị nội tại của nó mà nó chỉ là dấu hiệu của tiền tệ mà thôi. Tiền giấy là ký hiệu của tiền thật do Nhà nước phát hành, còn phương tiện lưu thông tín dụng phần lớn là do kết quả của hợp đồng mua bán hàng hóa và các nghiệp vụ của ngân hàng tạo ra. Nó thực hiện một số chức năng của tiền như là phương tiện lưu thông và phương tiện thanh toán, tức là nó có thể được chuyển nhượng, mua bán từ tay người này sang tay người khác bằng cách chuyển nhượng cho người thụ hưởng hoặc chuyển giao không cần ký chuyển nhượng. Trong chương này chúng ta chỉ nghiên cứu 4 loại phương tiện thanh toán quốc tế thông dụng trong ngoại thương, đó là hối phiếu, kỳ phiếu, séc, và thẻ nhựa. 3.2. Hối phiếu (Bill of Exchange hoặc Draft) 3.2.1. Khái niệm về hối phiếu Ở chương này, khái niệm Hối phiếu được hiểu là Hối phiếu đòi nợ. Hối phiếu là một lệnh viết đòi tiền vô điều kiện của người ký phát hối phiếu cho người khác, yêu cầu người này khi nhìn thấy phiếu, hoặc đến một ngày cụ thể nhất định hoặc một ngày có thể xác định trong tương lai phải trả một số tiền nhất định cho một người nào đó hoặc theo lệnh của người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm phiếu. Qua định nghĩa này, chúng ta thấy hối phiếu có 3 đặc điểm quan trọng sau: Thứ nhất, tính trừu tượng của hối phiếu thể hiện rằng trên hối phiếu không cần phải ghi nội dung quan hệ tín dụng, tức là nguyên nhân sinh ra việc lập hối phiếu mà chỉ cần ghi số tiền phải trả và những nội dung có liên quan đến việc trả tiền. Hiệu lực pháp lý của hối phiếu cũng không bị ràng buộc do nguyên nhân gì sinh ra hối phiếu. Một khi được tách khỏi hợp 32
  2. đồng và nằm trong tay người thứ ba thì hối phiếu trở thành một trái vụ độc lập, chứ không phải là trái vụ sinh ra từ hợp đồng. Nghĩa vụ trả tiền của hối phiếu là trừu tượng. Thứ hai, tính bắt buộc trả tiền c ủa hối phiếu thể hiện người trả tiền hối phiếu phải trả theo đúng nội dung ghi trên phiếu và không được viện những lý do riêng của mình đối với người phát phiếu, người ký hậu để từ chối việc trả tiền, trừ tr ường hợp hối phiếu được lập trái với đạo luật chi phối nó. Ví dụ: một người đặt hàng mua máy móc, sau khi ký hợp đồng đã chấp nhận trả tiền vào tờ phiếu do người cung cấp hàng gửi đến, hối phiếu đó đã được chuyển đến tay người thứ ba thì người đặt hàng bắt buộc phải trả tiền cho ng ười cầm phiếu này ngay cả trong trường hợp người cung cấp hàng vi phạm hợp đồng không giao hàng cho người mua. Thứ ba, tính lưu thông của hối phiếu thể hiện hối phiếu có thể được chuyển nhượng một hay nhiều lần trong thời hạn của nó, bởi v ì hối phiếu là lệnh đòi tiền của một người này với người khác, hối phiếu có một trị giá tiền nhất định, có một thời hạn nhất định, thời hạn này thường là ngắn và được người trả tiền chấp nhận. Như vậy nhờ vào tính trừu tượng và tính bắt buộc nghĩa vụ trả tiền mà hối phiếu có tính lưu thông. 3.2.2.Việc thành lập hối phiếu và lưu thông hối phiếu Vì hối phiếu phải lưu hành nên nó ph ải có một hình thức nhất định để ng ười ta có thể dễ dàng phân biệt hối phiếu với các phương tiện thanh toán khác. Hối phiếu thương mại là một văn bản xác nhận một trái vụ trả tiền có tính chất th ương mại, cho nên hối phiếu phải có một nội dung nhất định phù hợp với luật lệ chi phối nó. Thứ nhất, về mặt hình thức, hình thức của hối phiếu được quy định như sau: Hối phiếu phải làm thành văn bản. Hối phiếu nói, điện tín, điện thoại v.v đều không có giá trị pháp lý. Hình mẫu của hối phiếu ở Việt Nam do Ngân hàng Nhà nước thống nhất phát hành. Đối với các nước khác, hình mẫu của hối phiếu th ương mại do t ư nhân tự định ra và tự phát hành. Hình mẫu của hối phiếu không quyết định giá trị pháp lý của hối phiếu. Ngôn ngữ tạo lập hối phiếu là ngôn ngữ viết hoặc in sẵn, đánh máy sẵn, đánh máy bằng một thứ tiếng nhất định v à thống nhất. Tiếng Anh là tiếng thông dụng của ngôn ngữ tạo lập hối phiếu. Một hối phiếu sẽ không có giá trị p háp lý, nếu nó được tạo lập bằng nhiều ngôn ngữ khác nhau. Những hối phiếu viết bằng bút ch ì, bằng thứ mực dễ phai như mực đỏ đều trở thành vô giá trị. Hối phiếu có thể lập thành một hay nhiều bản, mỗi bản đều đánh số thứ tự, các bản đều có giá trị như nhau. Khi thanh toán, ngân hàng thường gửi hối phiếu cho người trả tiền làm hai lần kế tiếp nhau đề phòng thất lạc, bản nào đến trước thì sẽ được thanh toán trước, bản nào đến sau sẽ trở thành vô giá trị. Vì vậy trên hối phiếu thường ghi câu “Sau khi nhìn thấy bản thứ nhất của hối phiếu này (bản thứ hai có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền ” ở bản số một của hối phiếu. Bản số hai lại ghi “Sau khi nhìn thấy bản thứ hai của hối phiếu này (bản thứ nhất có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền) ”. Hối phiếu không có bản phụ. Thứ hai, về mặt nội dung, theo Luật Thống nhất về Hối phiếu ban hành theo Công ước Geneve 1930 (Uniform Law for Bill of Exchange - ULB), một hối phiếu phải bao gồm 8 nội dung bắt buộc sau đây: 1. Tiêu đề của hối phiếu: Chữ Hối phiếu là tiêu đề của một hối phiếu, thiếu tiêu đề này, hối phiếu sẽ trở thành vô giá trị. Ngôn ngữ của tiêu đề phải cùng ngôn ngữ của toàn bộ nội dung hối phiếu. 2. Địa điểm và ngày ký phát hối phiếu: thông thường địa chỉ của người lập hối phiếu là địa điểm ký phát phiếu. Hối phiếu được ký phát ở đâu thì lấy địa điểm ký phát ở đó. Một hối 33
  3. phiếu không ghi rõ địa điểm ký phát, người ta cho phép lấy địa chỉ b ên cạnh tên của người ký phát làm địa điểm ký phát hối phiếu. Nếu tr ên hối phiếu thiếu cả địa chỉ c ủa người phát hành thì hối phiếu đó vô giá trị. Ngày tháng ký phát hối phiếu có ý nghĩa quan trọng trong việc xác định kỳ hạn trả tiền của hối phiếu có kỳ hạn nếu hối phiếu ghi rằng: “Sau X ngày kể từ ngày ký phát hối phiếu này”. Ngày ký phát hối phiếu còn liên quan đến khả năng thanh toán của hối phiếu. Ví dụ, nếu ngày ký phát hối phiếu xảy ra sau ngày người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu mất khả năng thanh toán như bị phá sản, bị đưa ra tòa, bị chết v.v thì khả năng thanh toán hối phiếu đó không còn nữa. 3. Mệnh lệnh đòi tiền vô điều kiện một số tiền cụ thể : hối phiếu là một mệnh lệnh đòi tiền, không phải là một yêu cầu đòi tiền. Việc trả tiền là vô điều kiện, có nghĩa là trong hối phiếu không được viện lý do nào khác, trừ lý do hối phiếu trái với luật hối phiếu, để quyết định có trả tiền hay không. Số tiền của hối phiếu là một số tiền nhất định, tức l à một số tiền đ ược ghi một cách đơn giản và rõ ràng, người ta có thể nhìn qua để biết được số tiền phải trả là bao nhiêu, không cần qua các nghiệp vụ tính t oán nào dù là đơn giản. Số tiền được ghi có thể vừa bằng số vừa bằng chữ hoặc ho àn toàn bằng số hay hoàn toàn bằng chữ. Số tiền của hối phiếu phải nhất trí với nhau trong cách ghi. Tr ường hợp có sự chênh lệch giữa số tiền bằng số v à số tiền bằng chữ thì người ta thường căn cứ vào số tiền ghi bằng chữ. Trường hợp có sự chênh lệch giữa số tiền toàn ghi bằng số hay toàn ghi bằng chữ thì người ta căn cứ vào số tiền nhỏ hơn. 4. Thời hạn trả tiền của hối phiếu gồm có 2 loại: thời hạn trả tiền ngay v à thời hạn trả tiền sau. Cách ghi thời hạn trả tiền ngay thường là: “Ngay sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ” hoặc “Sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ”. Cách ghi thời hạn trả tiền sau thường có 3 cách: Nếu mốc thời gian tính từ ngày chấp nhận hối phiếu thì ghi: “X ngày sau khi nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ” Nếu thời hạn trả tiền tính từ ngày ký phát hối phiếu thì ghi: “X ngày kể từ ngày ký bản của hối phiếu này ” Nếu thời hạn là một ngày cụ thể nhất định thì ghi: “Đến ngày của bản thứ của hối phiếu này ”. Trong 3 cách trên, cách thứ nhất thường được sử dụng hơn cả. Những cách ghi thời hạn trả tiền của hối phiếu m ơ hồ, tối nghĩa khiến cho người ta không thể xác định được thời hạn trả tiền là bao nhiêu hoặc nó biến việc trả tiền của hối phiếu thành có điều kiện thì hối phiếu sẽ vô giá trị. Ví dụ ghi: “Sau khi tàu biển cập cảng thì trả cho bản thứ của hối phiếu này” hoặc “Sau khi hàng hóa đã được kiểm nghiệm xong thì trả cho bản thứ của hối phiếu này ”. 5. Địa điểm trả tiền của hối phiếu là địa điểm được ghi rõ trên hối phiếu. Nếu hối phiếu không ghi rõ hoặc không ghi địa điểm trả tiền, người ta có thể lấy địa chỉ ghi bên cạnh tên của người trả tiền là địa điểm trả tiền. 6. Người hưởng lợi quy định ở mặt trước của tờ hối phiếu, tr ước tiên là người ký phát hối phiếu, hoặc có thể là người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định. 7. Người trả tiền hối phiếu được ghi rõ ở mặt trước, góc trái cuối cùng của tờ hối phiếu, sau chữ “gửi ” 8. Người ký phát phiếu được ghi ở mặt trước, góc phải cuối cùng của tờ phiếu. Cần đặc biệt chú ý là tất cả những người có liên quan được ghi trên tờ hối phiếu phải ghi rõ đầy đủ tên, địa chỉ mà họ dùng để đăng ký hoạt động kinh doanh. Người ký phát hối phiếu phải ký tên trên mặt trước, góc phải cuối cùng của tờ hối phiếu đó. Người ký phát hối phiếu phải đăng ký mẫu chữ ký với một cơ quan chuyên trách, không được phép ủy quyền cho người khác ký thay mình trên hối phiếu. Chữ ký phải đ ược ký bằng tay và không được đóng dấu đ è lên chữ ký. Dưới đây là mẫu hối phiếu dùng trong phương thức nhờ thu. 34
  4. MẪU HỐI PHIẾU (Dùng trong phương thức nhờ thu) Hối phiếu số 594/80 Số tiền: 9,000USD Tokyo, ngày 30/06/1998 Sau khi nhìn thấy bản thứ NHẤT của hối phiếu này (bản thứ HAI có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền) trả theo lệnh của Ngân hàng hữu hạn TOKYO một số tiền là chín ngàn đô la Mỹ chẵn. Gửi: Tổng công ty xuất Công ty thương mại hữu hạn nhập khẩu máy Hà Nội Daiichi - Tokyo (Ký) (Nguồn: Đinh Xuân Trình. 1996. Trang 81) Ngoài những nội dung bắt buộc nêu trên, hối phiếu còn có thể bao gồm thêm những nội dung khác do hai bên thỏa thuận, miễn là các nội dung này không làm sai lạc tính chất của hối phiếu do luật quy định. Ví dụ, khi dùng hối phiếu là một phương tiện đòi tiền của phương thức tín dụng chứng từ, hối phiếu sẽ có mẫu dưới đây. MẪU HỐI PHIẾU (Dùng trong phương thức tín dụng chứng từ) Hối phiếu số 594/80 Số tiền: 9,000USD Tokyo, ngày 30/06/1998 Sau khi nhìn thấy bản thứ HAI của hối phiếu này (bản thứ NHẤT có cùng nội dung và ngày tháng không trả tiền) trả theo lệnh của Ngân hàng hữu hạn TOKYO một số tiền là chín ngàn đô la Mỹ chẵn. Thuộc tài khoản của Tổng công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội. Ký phát cho Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam, Hà Nội. Theo L/C số 2166006 mở ngày 5-6-1998. Gửi: Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam Công ty thương mại hữu hạn Daiichi - Tokyo (Ký) (Nguồn: Đinh Xuân Trình. 1996. Trang 84) Đối với hối phiếu dùng trong trường hợp này, một số nội dung của hối phiếu đ ã có sự thay đổi, song không làm thay đổi tính chất của hối phiếu đó, cụ thể là: Người trả tiền hối phiếu này là Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam là ngân hàng mở L/C theo yêu cầu của Tổng công ty xuất nhập khẩu máy, ngân hàng này cam kết trả tiền cho công ty thương mại hữu hạn Daiichi Tokyo theo L/C số 2166006 mở ng ày 6-5-1998, công ty này phát hối phiếu đòi tiền ngân hàng mở L/C. Những nội dung bổ sung vào hối phiếu này chẳng qua chỉ là sự minh họa trách nhiệm của người trả tiền thay thế cho Tổng công ty xuất nhập khẩu máy Hà Nội trong khuôn khổ thư tín dụng. Sơ đồ lưu thông hối phiếu Hối phiếu sau khi phát hành sẽ đi vào lưu thông. Dư ới đây là sơ đồ minh hoạ cho qui trình lưu thông hối phiếu theo phương thức nhờ thu trơn. Chúng ta sẽ tìm hiểu kỹ hơn ở chương 4 khi tìm hiểu về các phương thức thanh toán quốc tế. 35
  5. Thanh toán Ngân hàng nhận nhờ thu Ngân hàng được uỷ Hối phiếu nhiệm nhờ thu Thanh toán Hối phiếu Hối phiếu Thanh toán Giao hàng Người xuất khẩu Người nhập khẩu Giao dịch Thương mại Hình 3.1. Sơ đồ lưu thông hối phiếu 3.2.3. Quyền lợi và nghĩa vụ của những người có liên quan đến hối phiếu Theo Luật Kỳ phiếu và Hối phiếu quốc tế năm 1982, quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến hối phiếu được quy định trong chương IV. Người ký phát hối phiếu: người ký phát hối phiếu trong ngoại thương là người xuất khẩu, người cung ứng các dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Người ký phát hối phiếu có trách nhiệm ký phát hối phiếu cho đúng luật, ký tên vào góc bên phải, phía dưới ở mặt thị trước tờ hối phiếu. Khi hối phiếu đã được chuyển nhượng bị từ chối trả tiền thì người ký phát hối phiếu có trách nhiệm phải hoàn trả tiền lại cho những người hưởng lợi của tờ hối phiếu đó. Quyền của người ký phát hối phiếu được thể hiện trên hai mặt chủ yếu bao gồm quyền hưởng lợi số tiền ghi trên hối phiếu và quyền chuyển nhượng hưởng lợi đó cho người khác. Người trả tiền hối phiếu: Người trả tiền hối phiếu trong ngoại thương là người nhập khẩu, là người sử dụng các cung ứng dịch vụ có liên quan đến xuất nhập khẩu hàng hóa. Khi dùng hối phiếu là phương tiện đòi tiền của phương thức tín dụng chứng từ, ng ười trả tiền hối phiếu lại là ngân hàng mở L/C hay ngân hàng xác nhận. Trách nhiệm trả tiền của ngân hàng đối với hối phiếu chỉ giới hạn trong thời hạn hiệu lực của L/C. Trách nhiệm của người trả tiền hối phiếu là phải trả tiền hối phiếu theo đúng những điều quy định trong hối phiếu. Nếu là hối phiếu có kỳ hạn, người trả tiền phải ký chấp nhận trả tiền hối phiếu khi nhìn thấy hối phiếu. Việc chấp nhận này là vô điều kiện. Quyền lợi của người trả tiền hối phiếu là có quyền từ chối trả tiền hối phiếu khi chưa ký chấp nhận. Người hưởng lợi hối phiếu: Người hưởng lợi hối phiếu là người có quyền được nhận số tiền của hối phiếu. Người này có thể là bản thân người ký phát hối phiếu, cũng có thể là một người khác do người ký phát hối phiếu chỉ định, hoặc do người hưởng lợi chuyển nhượng quyền hưởng lợi hối phiếu của mình cho người đó bằng thủ tục ký hậu. Người chuyển nhượng hối phiếu: Là người đem quyền hưởng lợi hối phiếu của mình chuyển cho người khác bằng thủ tục ký hậu. Ng ười chuyển nhượng đầu tiên của hối phiếu là người ký phát hối phiếu. Người cầm phiếu là người có quyền nhận tiền hối phiếu khi hối phiếu được trả tiền. Người cầm phiếu là người ký phát hối phiếu, nếu anh ta không chuyển nhượng hối phiếu. Trong trường hợp hối phiếu được chuyển nhượng thì người cầm phiếu là người hưởng lợi cuối cùng của hối phiếu. Nếu hối phiếu không ghi tên người hưởng lợi ở mặt trước của tờ hối phiếu, t ức là hối phiếu vô danh thì bất cứ người nào cầm hối phiếu cũng trở thành người hưởng lợi. Nếu hối phiếu được chuyển nhượng ở mặt sau bằng cách ký hậu để trống thì người nào cầm phiếu cũng đều trở thành người hưởng lợi. 36
  6. 3.2.4. Các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu Dưới đây giới thiệu 5 nghiệp vụ cơ bản liên quan đến hối phiếu bao gồm chấp nhận hối phiếu, ký hậu hối phiếu, bảo l ãnh hối phiếu, từ chối - kháng nghị hối phiếu và chiết khấu hối phiếu. Chấp nhận hối phiếu: (Acceptance) Hối phiếu sau khi được ký phát phải được xuất trình cho người trả tiền để người này ký chấp nhận trả tiền, nhất là đối với hối phiếu có kỳ hạn. Một hối phiếu đã được ký chấp nhận mới có sự tin cậy trong thanh toán. Thời hạn chấp nhận có thể đ ược giải thích theo hai trường hợp sau đây: Thứ nhất, nếu hai bên không có quy định gì khác thì theo luật quy định thời hạn chấp nhận là 12 tháng kể từ ngày ký phát hối phiếu. Thứ hai, nếu hai bên quy định rõ với nhau trong hợp đồng mua bán hoặc trong th ư tín dụng thời hạn cụ thể phải xuất trình hối phiếu để chấp nhận, thì hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận trong thời hạn đó. Ví dụ, thời hạn hiệu lực của thư tín dụng là 45 ngày, hay là hết hạn 20 ngày kể từ sau ngày giao hàng thì th ời hạn chấp nhận hối phiếu chỉ trong v òng 20 ngày đó, nếu quá, tức l à L/C đã hết hiệu lực, ngân hàng mở L/C sẽ từ chối thanh toán tờ hối phiếu gửi đến, nếu là trả tiền ngay, hoặc từ chối chấp nhận hối phiếu, nếu là trả tiền sau. Sự chấp nhận hối phiếu đ ược ghi vào mặt trước, góc dưới bên trái của tờ hối phiếu và được ghi bằng chữ “chấp nhận” viết kế bên chữ ký của người trả tiền. Ngoài công thức chấp nhận trên, ULB còn cho phép ng ười trả tiền d ùng những chữ khác tương tự thể hiện sự chấp nhận của mình như “xác nhận”, “đồng ý”, “đồng ý trả tiền”. Những sự chấp nhận của người trả tiền được thực hiện trên tờ hối phiếu bằng những chữ mơ hồ, tối nghĩa khiến cho hối phiếu mất tính chất luật định của nó sẽ trở thành vô giá trị. Cũng có thể người trả tiền ký chấp nhận vào mặt sau của tờ hối phiếu. Trong trường hợp này để phân biệt với ký hậu chuyển nhượng, người trả tiền bắt buộc phải tôn trọng đúng theo công thức ký chấp nhận nêu trên. Trong thanh toán quốc tế, người ta loại trừ sự chấp nhận bằng một văn th ư riêng hoặc chấp nhận gộp nhiều hối phiếu bằng một văn thư chung. Điều này luật coi là vô hiệu. Ngày tháng ký chấp nhận không phải là một yêu cầu bắt buộc. Nh ưng trên thực tế sử dụng hối phiếu, người ta thấy có loại hối phiếu đòi hỏi ký chấp nhận có ghi ngày tháng, có loại không cần ghi ngày tháng. Đối với hối phiếu có kỳ hạn được xác định trong tương lai “X ngày kể từ ngày nhìn thấy bản thứ của hối phiếu này ” thì ngày tháng ký chấp nhận là ngày nhìn thấy hối phiếu. Đó là mốc thời gian để tính ra kỳ hạn của hối phiếu. Theo luật hối phiếu, có 3 cách ký chấp nhận hối phiếu sau: Theo cách chấp nhận ngắn, người chấp nhận chỉ cần ghi tên đơn vị mình và ký tên. Ví dụ: Công ty Bia Huế (Ký tên) Theo cách chấp nhận đầy đủ, người chấp nhận ghi số tiền đã ghi trên hối phiếu địa điểm thanh toán và ngày ký chấp nhận. Ví dụ: Chấp nhận 100.000 USD Ngày tháng năm (Ký tên) Theo cách chấp nhận một phần, người chấp nhận ghi số tiền mình chấp nhận và ký tên. Ví dụ: Chấp nhận 95.000 USD Ngày tháng năm (Ký tên) Ký hậu hối phiếu: (Endorsement) 37
  7. Ký hậu hối phiếu là hình thức để chuyển nhượng hối phiếu. Người hưởng lợi muốn chuyển nhượng hối phiếu cho người khác thì phải ký vào mặt sau của tờ hối phiếu rồi chuyển hối phiếu cho người đó. Hành vi ký hậu có hai ý nghĩa pháp lý: (1) nó thừa nhận sự chuyển quyền lợi hối phiếu cho người khác theo quy định trong mặt sau của hối phiếu. Sự ký hậu này mang tính trừu tượng, có nghĩa là người ký hậu không cần nêu lý do của sự chuyển nhượng và cũng không cần phải thông báo cho người trả tiền biết về sự chuyển nhượng đó mà người được chuyển nhượng nghiễm nhiên trở thành người hưởng lợi của hối phiếu đó; (2) việc ký hậu hối phiếu xác định trách nhiệm của ng ười ký hậu về việc trả tiền hối phiếu với những ng ười cầm phiếu sau đó. Trong chuyển nhượng trái quyền dân luật, người chuyển nhượng chỉ đảm bảo rằng con nợ có thiếu số tiền đ ược chuyển nhượng mà không đảm bảo rằng con nợ sẽ thanh toán số nợ đó. Trong luật hối phiếu thì người ký hậu không những đảm bảo rằng người trả tiền hối phiếu có mắc nợ số tiền ghi tr ên hối phiếu mà còn đảm bảo rằng mình sẽ trả tiền hối phiếu đó cho những người được chuyển nhượng, nếu như người trả tiền từ chối thanh toán hối phiếu đó, bởi vì người ký hậu là người đóng vai trò chủ động trong việc ký phát hối phiếu, ký tên vào hối phiếu, nhưng hối phiếu có được chấp nhận hay không lại là vấn đề khác. Ký hậu được ghi ở mặt sau của hối phiếu dưới 4 hình thức sau đây: Ký hậu trắng (Blank endorsement) là việc ký hậu không chỉ định người được hưởng quyền lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu mang lại. Người ký hậu chỉ ký tên ở mặt sau của hối phiếu hoặc nếu có ghi thì chỉ ghi chung chung như “trả cho ”. Với cách ký hậu này, người nào cầm hối phiếu sẽ trở thành người được hưởng quyền lợi hối phiếu và việc chuyển nhượng kế tiếp của người cầm phiếu này không cần phải ký hậu nữa, chỉ cần trao tay là đủ. Người cầm phiếu có thể chuyển hình thức ký hậu trắng này sang hình thức ký hậu khác bằng cách ghi thêm câu “trả theo lệnh ông X” nếu là ký hậu theo lệnh hoặc “chi trả cho ông X” nếu là ký hậu hạn chế v.v. Ký hậu theo lệnh (To order endorsement) là việc ký hậu chỉ định một cách suy đoán ra người hưởng lợi hối phiếu do thủ tục ký hậu mang lại. Ng ười ký hậu chỉ cần ghi câu “trả theo lệnh ông X” và ký tên. Như vậy, người hưởng lợi hối phiếu này chưa được quy định r õ ràng, cần phải suy đoán ý của ông X. Nếu ông X ra lệnh trả cho một ng ười khác thì người đó sẽ trở thành người hưởng lợi hối phiếu, nếu ông X im lặng thì người hươníg lợi hối phiếu đương nhiên là ông X. Với cách ký hậu này , hối phiếu sẽ được chuyển nhượng kế tiếp nhau đến khi nào người hưởng lợi cuối cùng không ký hậu chuyển nhượng nưã nhưng phải trước khi hối phiếu đến hạn trả tiền. Vì vậy, ký hậu theo lệnh l à loại ký hậu rất thông dụng trong thanh toán quốc tế. Ký hậu hạn chế (Restritive endorsement) là việc ký hậu chỉ định rõ ràng người được hưởng lợi hối phiếu và chỉ người đó mà thôi. Người ký hậu ghi câu “chi trả cho ông X” v à ký tên. Đối với loại ký hậu này, chỉ có ông X mới nhận được tiền của hối phiếu, do đó ông X không thể chuyển nhượng tiếp hối phiếu này cho người khác bằng thủ tục ký hậu nữa. Ký hậu miễn truy đòi (Without recourse endorsement) là việc ký hậu mà người ký hậu ghi thêm câu “Miễn truy đòi người ký hậu” cùng với một trong ba loại ký hậu nêu trên. Ví dụ” “trả theo lệnh ông X, miễn truy đ òi” và ký tên. Đối với loại ký hậu này, trong trường hợp này, một khi hối phiếu bị từ chối trả tiền th ì ông X không được truy đòi lại tiền của người ký hậu trực tiếp của mình. Nếu hối phiếu có nhiều người ký hậu theo lệnh đều ghi chữ “miễn truy đòi” vào chỗ ký hậu của mình, còn có một hay nhiều người không ghi chữ “miễn truy đòi” thì đương nhiên những người này không được hưởng quyền miễn truy đòi nên nếu như hối phiếu bị từ chối thanh toán thì họ phải đứng ra thanh toán cho người hưởng lợi kế tiếp. Ký hậu miễn truy đòi cũng là một loại ký hậu được sử dụng nhiều trong thanh toán quốc tế. 38
  8. Bảo lãnh hối phiếu (Aval) Bảo lãnh hối phiếu là sự cam kết của người thứ ba trả tiền cho người hưởng lợi khi hối phiếu đến kỳ trả tiền. Hình thức văn tự thông thường của sự bảo lãnh được ghi bằng chữ “bảo lãnh” và người bảo lãnh ký tên. Theo lu ật ULB không quy định nơi ký bảo lãnh ở mặt trước hay mặt sau của tờ hối phiếu. Để tránh nhầm lẫn với chữ ký chấp nhận hoặc chữ ký hậu của người chuyển nhượng, hình thức bảo lãnh phải được ghi như nói ở trên. Ngoài hình thức bảo lãnh theo ULB quy định, một số nước dùng hình thức bảo lãnh bằng một văn thư riêng biệt thường gọi là bảo lãnh mật. Sở dĩ có hình thức này là do người trả tiền không muốn người thứ ba biết đến tình hình tài chính của mình đến mức phải bảo lãnh, nếu sự bảo l ãnh được ghi ngay trên hối phiếu. Hình thức thư tín dụng cũng là một hình thức “bảo lãnh riêng biệt” đối với hối phiếu nằm trong bộ chứng từ thanh toán của ph ương thức tín dụng chứng từ. Hình thức bảo lãnh được ghi trên hối phiếu ở câu “theo L/C số mở ng ày “ “gửi ngân hàng mở L/C ” . Ng ười xuất khẩu sau khi giao hàng lập một hối phiếu theo đúng yêu cầu của L/Cách và lập bộ chứng từ thanh toán đầy đủ và phù hợp với L/C xuất trình trong thời hạn hiệu lực của L/C thì chắc chắn rằng hối phiếu đó sẽ được ngân hàng mở L/C trả tiền. Từ chối trả tiền hối phiếu - kháng nghị (Protest) Khi đến hạn trả tiền của hối phiếu m à người trả tiền từ chối th ì người hưởng lợi phải chứng thực sự từ chối đó bằng một văn bản kháng nghị. Bản kháng nghị do người hưởng lợi lập ra trong thời hạn 2 ngày làm việc liên tiếp sau ngày hết hạn của hối phiếu. Sau khi lập bản kháng nghị, trong vòng 4 ngày làm việc, người bị từ chối trả tiền phải báo cho người chuyển nhượng trực tiếp để đ òi tiền hoặc có thể đ òi tiền bất cứ người nào đã ký hậu chuyển nhượng hối phiếu hoặc đòi người ký phát hối phiếu. Nếu không có bản kháng nghị về việc từ chối trả itền thì người được chuyển nhượng được miễn trách nhiệm trả tiền hối phiếu, nhưng người ký phát và người chấp nhận phải chịu trách nhiệm này đối với người kháng nghị. Trên thực tế người ta thường làm như sau: Ví dụ A là người ký phát hối phiếu, B, C, D l à những người được chuyển nhượng tiếp theo, D là người được chuyển nhượng cuối cùng. E là người phải trả tiền hối phiếu. Khi D bị E từ chối trả tiền, D sẽ làm thủ tục kháng nghị, chuyển hối phiếu đòi tiền C kèm theo một bản tính tiền gồm số tiền của hối phiếu, chi phí làm thủ tục kháng nghị và các chi phí khác. C hoàn trả cho D v à truy đ òi ngược lại B, và cứ như vậy cho đến A. Cuối c ùng A trực tiếp đòi tiền người mắc nợ. (7d) Ngư ời phát h ành HP Người được chuyển A (3) nhượng thứ nhất - B (4) (7c) (7e) (2) (1) Người được chuyển nhượng thứ hai - C (5) (7b) (7a) Người trả tiền HP Người được chuyển nhượng thứ ba - D E (6) Hình 3.2. Sơ đồ chuyển nhượng, từ chối, kháng nghị và truy đòi hối phiếu (1) Người chủ nợ ký phát hối phiếu (chủ nợ) và gửi đến cho người trả tiền hối phiếu (con nợ) 39
  9. (2) Người trả tiền hối phiếu, thừa nhận món nợ trên hối phiếu, ký chấp nhận và gửi trả lại cho người phát hành hối phiếu. (3) Người phát hành hối phiếu bán hối phiếu bằng cách ký hậu chuyển nhượng cho người khác. (4) Người được chuyển nhượng thứ nhất tiếp tục chuyển nhượng cho người thứ hai. (5) Người chủ mới của hối phiếu tiếp tục chuyển nhượng cho người thứ ba. (6) Người chuyển nhượng cuối cùng đòi nợ người trả tiền hối phiếu. (7a) Con nợ từ chối trả tiền, người bị từ chối trả tiền làm thủ tục kháng nghị. (7b-7d) Người bị từ chối trả tiền chuyển hối phiếu truy đòi những người chuyển nhượng trước đó. (7e) Người ký phát hối phiếu đòi tiền trực tiếp con nợ. 3.2.5. Các loại hối phiếu Căn cứ vào thời hạn trả tiền của hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm 3 loại: Hối phiếu trả tiền ngay: Người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì phải trả tiền ngay cho họ. Hối phiếu trả tiền ngay sau một số ngày nhất định, thường là trả tiền sau 5-7 ngày: Người trả tiền khi nhìn thấy hối phiếu này do người cầm phiếu xuất trình thì tiến hành ký chấp nhận trả tiền, sau đó từ 5 - 7 ngày thì trả tiền tờ hối phiếu đó. Hối phiếu có kỳ hạn: Sau một thời gian nhất định ghi trên hối phiếu, người trả tiền phải trả hoặc tính từ ngày ký phát hối phiếu hoặc tính từ ngày chấp nhận hối phiếu hoặc từ một ngày quy định cụ thể. Căn cứ vào hối phiếu có kèm theo chứng từ hay không, có thể chia hối phiếu làm 2 loại: Hối phiếu trơn: Loại này được gửi đến đòi tiền người trả tiền không kèm theo chứng từ thương mại. Trong thanh toán quốc tế, hối phiếu này dùng để thu tiền cước phí vận chuyển, bảo hiểm, hoa hồng v.v hoặc dùng để đòi tiền mua hàng của những thương nhân nhập khẩu tin cậy. Hối phiếu kèm chứng từ: Loại hối phiếu này được gửi đến cho người nhập khẩu có kèm chứng từ thương mại. Hối phiếu kèm chứng từ có hai loại: Loại hối phiếu k èm chứng từ trả tiền ngay và loại hối phiếu kèm chứng từ có chấp nhận. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng của hối phiếu có thể chia hối phiếu làm 2 loại: Hối phiếu đích danh: Là loại hối phiếu ghi rõ hộ tên người hưởng lợi hối phiếu không kèm theo điều khoản theo lệnh. Ví dụ: Hối phiếu ghi như sau “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả cho ông X một số tiền là ”. Hối phiếu đích danh không chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu theo luật định. Hối phiếu theo lệnh: Là loại hối phiếu ghi trả theo lệnh của người hưởng lợi hối phiếu. Ví dụ ghi như sau: “Sau khi nhìn thấy hối phiếu này, trả theo lệnh của ông X một số tiền là ”. Hối phiếu theo lệnh chuyển nhượng được theo hình thức ký hậu theo luật định. Nó đ ược sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế. Căn cứ vào người ký phát hối phiếu, người ta chia hối phiếu làm 2 loại: Hối phiếu thương mại là hối phiếu do người xuất khẩu ký phát đòi tiền người nhập khẩu trong nghiệp vụ về thanh toán hàng hóa xuất khẩu hoặc cung cấp lao vụ lẫn nhau. Hối phiếu ngân hàng là hối phiếu do ngân hàng phát hành ra lệnh cho ngân hàng đại lý của mình thanh toán một số tiền nhất định cho người hưởng lợi chỉ định trên hối phiếu. 40
  10. 3.2.6. Chiết khấu hối phiếu (discount) Chiết khấu hối phiếu l à một hành vi mà người sở hữu hối phiếu nh ượng lại hối phiếu cho người khác để lấy tiền đối với hối phiếu ch ưa đến kỳ hạn thanh toán v à luôn luôn dưới mệnh giá của hối phiếu. Số tiền chiết khấu tùy thuộc vào lãi suất chiết khấu và kỳ hạn còn lại của hối phiếu. Nếu lãi suất chiết khấu thấp và kỳ hạn còn lại của hối phiếu ngắn thì số tiền chiết khấu nhỏ và ngược lại. Số tiền chiết khấu = mệnh giá hối phiếu x kỳ hạn còn lại của hối phiếu x lãi suất chiết khấu Nếu gọi: I0 là lãi suất chiết khấu I1 là lãi suất thường, thì I0 = [I1 / (1 + I1)] Ví dụ lãi suất cho vay thông thường là 15%/năm, thì lãi suất chiết khấu sẽ là: I0 = [15% / (1 + 15%)] = 13%/năm Ví dụ: Một hối phiếu với mệnh giá là 100,000USD. Kỳ hạn còn lại của hối phiếu là 3 tháng. Lãi suất chiết khấu là 13%/năm, vậy số tiền chiết khấu sẽ là: 100,000 x (13 x 3)/(100 x 12) = 3,250USD. Vậy giá bán của hối phiếu là: 100,000 - 3,250 = 96,750USD 3.3. Kỳ phiếu (Promissory Note) Kỳ phiếu hay đối với một số nước gọi là Hối phiếu nhận nợ. 3.3.1 Khái niệm: Kỳ phiếu là một tờ giấy hứa cam kết trả tiền vô điều kiện do người lập phiếu phát ra hứa trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này trả cho người khác quy định trong kỳ phiếu đó. Ngược lại với hối phiếu, kỳ phiếu do con nợ viết ra để hứa cam kết trả tiền cho người hưởng lợi. Với tính thụ động trong thanh toán như vậy, trong thanh toán quốc tế, kỳ phiếu ít thông dụng hơn hối phiếu. Các điều mà luật dùng để điều chỉnh hối phiếu cũng được áp dụng tương tự cho kỳ phiếu thương mại. Tuy nhiên, có một số đặc thù sau: Thứ nhất, kỳ hạn kỳ phiếu được quy định rõ trên nó. Trên kỳ phiếu phải ghi rõ ngày tháng năm sẽ trả tiền cho chủ nợ. Thứ hai, một kỳ phiếu có thể do một hay nhiều người ký phát để cam kết thanh toán cho một hay nhiều người hưởng lợi. Thứ ba, kỳ phiếu cần có sự bảo lãnh của ngân hàng hoặc Công ty tài chính. Sự bảo lãnh này đảm bảo khả năng thanh toán của kỳ phiếu. Bởi v ì về bản chất kỳ phiếu là do con nợ cam kết trả nợ, do vậy để đảm bảo cho lời cam kết này, bắt buộc phải có sự bảo lãnh. Thứ tư, hối phiếu thường gồm 2 bản, bản số 1 và số 2, kỳ phiếu chỉ có một bản do chính con nợ phát ra để chuyển cho người hưởng lợi kỳ phiếu đó. 3.3.2. Các văn bản pháp lý về Hối phiếu và Kỳ phiếu: Trên phạm vi quốc tế, đã có những văn bản pháp lý quan trọng có ảnh h ưởng đến việc sử dụng kỳ phiếu. Ở Anh đã ban hành Luật Hối phiếu của Anh năm 1882 - Bill of Exchange Act of 1882. Ở Mỹ có Luật thương mại thống nhất của Mỹ được ban hành năm 1962 (Uniform Commercial Codes of 1962 UCC) 41
  11. Đặc biệt là công ước Geneve được các nước ký kết năm 1930 . Đó là Lu ật thống nhất về hối phiếu (Uniform Law for Bill of Exchange - ULB). Cần lưu ý, ở Việt Nam, hiện nay đang trong quá tr ình xây dựng luật Hối phiếu, trong đó, khái niệm Hối phiếu bao hàm cả hai phương tiện Hối phiếu đòi nợ và Hối phiếu nhận nợ. Một văn bản rất quan trọng điều chỉnh cả hai phương tiện kỳ phiếu và hối phiếu trên phạm vi quốc tế, đó là Luật Kỳ phiếu và Hối phiếu quốc tế do Uỷ ban Luật Thương mại Quốc tế của Liên Hiệp quốc ban hành vào năm 1982, kỳ họp thứ 15, New York, ngày 26 tháng 7 đến ngày 6 tháng 8 năm 1982, tài liệu số A/CN 9/211 ngày 18 tháng 2. (Đinh Xuân Trình. 1996). Tài liệu này được trình bày ở Phụ lục 3.1. Dưới đây là nội dung khái quát của Luật Kỳ phiếu và Hối phiếu quốc tế ban hành vào năm 1982. Luật này gồm 79 điều phân bố trong 7 chương như sau: Chương 1: Phạm vi áp dụng và hình thức phwong tiện (điều 1 và điều 2) Chương 2: Diễn đạt (điều 3 đến điều 11) Chương 3: Chuyển nhượng (điều 12 đến điều 23) Chương 4: Quyền hạn và trách nhiệm (điều 24 đến điều 44) Chương 5: Xuất trnhf, từ chối, không chấp nhận hoặc không thanh toán, truy đ òi (điều 45 đến điều 67) Chương 6: Miễn nhiệm (điều 68 đến điều 73) Chương 7: Các phương tiện bị thất thoát (điều 74 đến 79) 3.4. Séc (Check) 3.4.1. Khái niệm Séc là một tờ mệnh lệnh vô điều k iện của người chủ tài khoản ra lệnh cho ngân hàng trích từ tài khoản của mình để trả cho người có tên trong séc, hoặc trả theo lệnh của người ấy hoặc trả cho người cầm séc một số tiền nhất định bằng tiền mặt hay chuyển khoản. Người có tiền mở tại ngân hàng một tài khoản, ngân hàng sẽ cấp cho người gửi tiền một quyển séc. Mỗi lần muốn rút tiền ra thì lập một tờ séc đưa đến ngân hàng để lĩnh tiền. Séc là một phương tiện thanh toán đ ược sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác. Séc có giá trị thanh toán trực tiếp như tiền tệ, do vậy nó phải có những quy định về nội dung và hình thức theo luật định. Theo công ước Genève năm 1931 được nhiều nước áp dụng, một tờ séc cần ghi đủ những điều sau đây: Tiêu đề của séc: Một lệnh trả tiền muốn được coi là séc thì phải có tiêu đề SÉC ghi trên tờ lệnh đó. Vì séc là lệnh nên khi ngân hàng nhận được séc sẽ phải chấp nhận vô điều kiện lệnh này, trừ trường hợp tài khoản phát hành séc không còn tiền hoặc tờ séc không đầy đủ tính chất pháp lý. Địa điểm và ngày tháng năm phát hành séc: Đây là một yếu tố quan trọng để xác định thời hạn thanh toán của tờ séc cũng như là căn c ứ để giải quyết các tranh chấp nếu có xảy ra giữa các bên liên quan đến séc. Số tiền ghi trên séc phải rõ ràng, phải vừa ghi bằng số vừa ghi bằng chữ khớp nhau, có ký hiệu tiền tệ. Tên địa chỉ của người yêu cầu trích tài khoản, tài khoản được trích trả, ngân hàng trả tiền, tên địa chỉ của người hưởng số tiền trên séc, chữ ký của người phát hành séc. Nếu là tổ chức thì phải có chữ ký của chủ tài khoản, kế toán trưởng và dấu của tổ chức đó (nếu có). Các yếu tố trên đây phải được ghi rõ ràng, chính xác tuy ệt đối, không tẩy xóa và phải được ghi cùng một loại chữ, một thứ mực, không được ghi bằng mực đỏ. Điều cơ bản trong 42
  12. phát hành séc là người phát hành séc phải có tiền trên tài khoản mở tại ngân hàng, số tiền trên tờ séc không vượt quá số dư có trên tài khoản ở ngân hàng. Séc có thể phát hành để trả tiền cho một tổ chức, một cá nhân hoặc nhiều người, séc cũng có thể do một ngân hàng này phát hành trả tiền cho một ngân hàng khác. Séc thường được in sẵn theo mẫu có những dòng để trống để người phát hành séc điền vào. Ngày nay, rất nhiều ngân hàng trên thế giới dùng máy in nhiều màu số tiền, ký hiệu tiền, số tiền bằng số, bằng chữ lên chỗ trống của tờ séc. Đặc điểm của séc là có tính thời hạn, tức là tờ séc chỉ có giá trị tiền tệ hoặc thanh toán nếu thời hạn hiệu lực của nó chưa hết đối với séc thương mại. Thời hạn hiệu lực của tờ séc được ghi rõ trên tờ séc và tùy thuộc vào phạm vi không gian mà séc lưu hành và luật pháp các nước quy định. Nói chung séc lưu hành trong nội địa thời gian ngắn hơn lưu hành trong thanh toán quốc tế. Séc trả tiền ngay, thời hạn hiệu lực là 8 ngày làm việc kể từ ngày phát hành séc, nếu là séc lưu hành trong nước, thời hạn hiệu lực là 20 ngày làm việc nếu lưu thông ngoài nước trong cùng một châu, là 70 ngày nếu séc được trả ở một nước không cùng châu. Qúa thời hạn trên nếu séc không quay trở lại ngân hàng thì séc sẽ mất hiệu lực. Đối với séc du lịch thì không quy định thời hạn hiệu lực. Ở Việt Nam, thời hạn thanh toán séc l à 15 ngày kể từ ngày ký phát séc. Có thể nói, phương tiện thanh toán bằng séc đã xuất hiện ở Việt Nam từ đầu thê kỷ 20, khi có sự xuất hiện của người Pháp ở Việt Nam. Tuy nhiên vào thời điểm đó, chỉ có những người có địa vị trng xã hội và một số tâng lớp thượng lưu mới được mở tài khoản tại ngân hàng và sử dụng séc. Những ng ười dân bình thường chưa tiếp cận với loại ph ương tiện thanh toán này. Sau này, với sự phát triển ngày càng nhanh của thương mại quốc tế, nhất là sau thòi ký mở kinh tế của nước ta từ những năm 1990 và cải cách mạnh mẽ trong lĩnh vực ngân hàng, các phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt đã ngày càng mở rộng và hiện nay séc cũng đã được sử dụng khá phổ biến. Tuy nhiên, đối tượng sử dụng séc chủ yếu vẫn là những pháp nhân, những cá nhân vẫn còn sử dụng hầu hết là thanh toán bằng tiền mặt. 3.4.2. Những người liên quan đến séc Những người liên quan đ ến việc phát hành và sử dụng séc thường bao gồm ng ưới ký phát séc, người hưởng lợi séc và ngân hàng thanh toán séc. Ngư ời phát ra séc để trả nợ gọi l à người phát hành séc. Ngân hàng thanh toán là người trả tiền cho người hưởng lợi tờ séc. Người nhận tiền là người hưởng lợi tờ séc. Sau khi séc được phát hành, người có quyền hưởng lợi tờ séc gọi là người cầm séc. Séc có thể chuyển nhượng cho nhiều người liên tiếp bằng phương pháp ký hậu trong thời hạn hiệu lực của séc. Ký hậu có 2 ý nghĩa. Thứ nhất, ký hậu chứng nhận việc chuyển giao quyền h ưởng séc cho một người khác. Thứ hai, ký hậu xác nhận trách nhiệm của người chuyển nhượng đối với tất cả những người cầm giữ tờ séc sau đó về việc trả tiền đối với tờ séc. Tuy nhiên người chuyển nhượng séc có thể thoái thác trách nhiệm này bằng cách ghi thêm một điều kiện về bảo lưu cùng với chữ ký hậu “không được truy đòi”. Việc ký hậu séc chỉ được thực hiện đối với loại séc theo lệnh. 3.4.3. Sơ đồ lưu thông séc Chúng tôi giới thiệu dưới đây hai trường hợp lưu thông séc: lưu thông séc qua một ngân hàng và lưu thông séc qua hai ngân hàng. Lưu thông séc qua một ngân hàng: Thường sử dụng trong thanh toán nội địa. 43
  13. Ngân hàng (4) (5) (3) (2) Ngư ời bán (1) Người mua (1) Người bán giao hàng cho người mua (2) Người mua phát hành séc thanh toán cho người bán (3) Người bán chuyển séc đến ngân hàng thanh toán (4) Ngân hàng Báo Có cho người hưởng lợi séc (5) Quyết toán séc giữa ngân hàng với người mua. Lưu thông séc qua hai ngân hàng: Thường sử dụng trong thanh toán quốc tế (4) Ngân hàng bên Bán Ngân hàng bên Mua (5) (5) (3) (6) (1) Ngư ời Bán Người Mua (2) (1) Người bán giao hàng cho người mua (2) Người mua phát hành séc thanh toán cho người bán (3) Người bán nhờ ngân hàng thu hộ tiền ghi trên séc (4) Ngân hàng thu tiền hộ số tiền trên séc (5) Ngân hàng trả tiền cho người hưởng séc (6) Quyết toán séc giữa ngân hàng với người mua. 3.4.4. Phân loại séc Có thể phân loại séc theo nhiều tiêu chí khác nhau. Thông thường séc được phân loại dựa trên tính chất chuyển nhượng của nó, căn cứ vào cách thanh toán séc và căn cứ vào người phát hành séc. Căn cứ vào tính chất chuyển nhượng séc được chia làm 4 loại sau đây: Séc ghi tên là loại séc ghi rõ họ tên người hưởng lợi. Loại séc này không thể chuyển nhượng bằng thủ tục ký hậu, chỉ có người hưởng lợi được ghi trên séc mới được lĩnh tiền ở ngân hàng. Séc vô danh là loại séc không ghi tên người hưởng lợi, chỉ ghi câu “trả cho ng ười cầm séc”. Bất cứ ai cầm séc này cũng có htể lĩnh tiền ở ngân hàng, vì vậy không cần qua thủ tục ký hậu séc vẫn có thể chuyển nhượng bằng hình thức trao tay. Nếu để mất séc coi như mất tiền. Loại này dùng để nhận tiền mặt. Séc theo lệnh là loại séc ghi trả theo lệnh của ng ười hưởng lợi ghi trên tờ séc đó. Trên tờ séc ghi “yêu cầu trả theo lệnh của ông X”. Loại này có thể chuyển nhượng được bằng thủ tục ký hậu như cách ký hậu của hối phiếu. Séc theo lệnh nhưng không được chuyển nhượng bằng cách ký hậu là loại séc có ghi tên người hưởng lợi nhưng ghi thêm điều kiện là không theo lệnh của người hưởng lợi này. 44
  14. đối với loại séc này, việc chuyển giao cho người khác phải thông qua xác nhận chuyển nhượng bằng một văn bản kèm theo. Căn cứ vào cách thanh toán séc có thể chia làm 2 loại: Séc chuyển khoản là loại séc mà người ký phát séc ra lệnh cho ngân h àng trích tiền từ tài khoản của mình để chuyển trả sang một tài khoản khác của một người khác trong hoặc khác ngân hàng. Séc chuyển khoản không thể chuyển nhượng được và không thể lĩnh tiền mặt được. Séc tiền mặt: là loại séc mà ngân hàng thanh toán sẽ trả tiền mặt và người phát hành séc phải chịu rủi ro khi bị mất séc hoặc bị đánh cắp. Người cầm séc không cần sự ủy quyền cũng lĩnh được tiền. Căn cứ vào người phát hành séc được chia làm hai loại: Séc cá nhân: được sử dụng để nhận tiền tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Thuận lợi cơ bản đối với người nhập khẩu là họ được hưởng lợi cho đến khi séc xuất trình tại ngân hàng của nhà nhập khẩu. Tuy nhiên, trong trường hợp này nhà nhập khẩu cũng phải chịu rủi ro khi tỷ giá ngoại tệ tăng. Tuy nhi ên séc loại này không được an toàn khi sử dụng trong thanh toán quốc tế. Séc bảo chi của ngân hàng hay séc xác nhận: Loại séc này bảo đảm an toàn hơn trong thanh toán quốc tế và sử dụng thuận lợi hơn. Ngoài ba cách phân loại séc nêu trên, còn có các lo ại séc đặc biệt như séc du lịch, séc gạch chéo, séc tài khoản của người hưởng lợi. Séc du lịch là loại séc do ngân hàng phát hành và được trả tiền tại bất cứ một chi nhánh hay đại lý của ngân hàng đó. Ngân hàng phát séc đồng thời cũng là ngân hàng trả tiền. Người hưởng lợi là khách du lịch có tiền tại ngân hàng phát séc. Trên séc du l ịch phải có chữ ký của người hưởng lợi. Khi lĩnh tiền tại ngân hàng được chỉ định, người hưởng lợi phải ký tại chỗ để ngân hàng kiểm tra, nếu đúng, ngân hàng mới trả tiền. Thời gian của séc du lịch có hiệu lực do ngân hàng phát séc và người hưởng lợi thỏa thuận, có thể có hạn và có thể vô hạn. Trên séc du lịch có ghi rõ khu vực các ngân hàng trả tiền, ngoài khu vực đó, séc không có giá trị lĩnh tiền. Có 2 đặc điểm phân biệt séc du lịch với séc thông th ường, đó là séc có mệnh giá được in trên mặt séc và séc du lịch phải được trả bằng tiền mặt khi phát hành. Séc gạch chéo là loại séc trên mặt trước của nó có hai gạch chéo song song với nhau. Séc gạch chéo không thể dùng để rút tiền mặt, th ường được dùng để chuyển khoản qua ngân hàng. Séc loại này do người hưởng lợi séc gạch chéo bằng hai cách: (1) Séc gạch chéo thường tức là gạch chéo không tên tức là giữa hai gạch song song không ghi tên ngân hàng lĩnh hộ tiền và (2) séc gạch chéo đặc biệt, gạch chéo có ghi t ên tức là giữa hai gạch song song có ghi tên một ngân hàng nào đó. Trong cách ghi này ch ỉ có ngân hàng đó mới có quyền lĩnh hộ tiền mà thôi. Gạch chéo không tên có thể trở thành gạch chéo có t ên. Ngược lại, gạch chéo có t ên không thể chuyển thành gạch chéo không tên. Mục đích của séc gạch chéo là tránh dùng séc rút tiền mặt và nếu séc gạch chéo có t ên ngân hàng thì có ngh ĩa là người hưởng lợi séc chính thức nhờ ngân hàng đó lĩnh hộ tiền cho mình và chỉ có ngân hàng ấy mà thôi. Séc tài khoản của người hưởng lợi: Là loại séc mà người hưởng lợi không muốn ngân hàng trả tiền mặt mà muốn trả bằng chuyển kho ản ghi vào tài khoản của người hưởng lợi với một câu ghi ngang qua tờ séc "Trả vào tài khoản" hoặc "chỉ ghi vào tài khoản của người hưởng lợi" 3.4.5. Trách nhiệm kiểm tra của ngân hàng thanh toán Đây là một công việc quan trọng và cần thiết và cần tập trung vào các nội dung sau: Thứ nhất, tài khoản của người phát hành séc có phù hợp với chữ ký đăng ký tại ngân hàng hay không 45
  15. Thứ hai, cần kiểm tra cẩn thận tính chất hợp pháp của người xuất trình séc Đối với séc đích danh cần phải kiểm tra chứng minh nhân d ân, ký hậu chuyển nhượng đối với séc để trống cần kiểm tra, tình trạng séc có bị cấm thanh toán hay không. Sau khi kiểm tra, ngân hàng có thể từ chối thanh toán khi tài khoản không đủ tiền và quá thời hạn xuất trình séc ngân hàng buộc phải từ chối thanh t oán khi có sự phản đối của người phát hành séc và người xuất trình séc có chứng cớ là không được ủy quyền. Nếu ngân hàng từ chối thanh toán tờ séc phải trả lại tờ séc cho ng ười hưởng lợi tờ séc và ghi rõ lý do t ại sao từ chối. 3.4.6. Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương tiện séc Văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh phương tiện séc chính là Luật về séc quốc tế do Uỷ ban Luật Thương mại quốc tế của Liên hiệp quốc ban hành vào năm 1982, kỳ họp thứ 15. Luật về séc quốc tế bao gồm 79 điều, trong đó qui định đầy đủ về quyền hạn của người cầm séc và người cầm séc đ ược bảo vệ cũng nh ư trách nhiệm của các bên liên quan đến phát hành và sử dụng séc. Nội dung chi tiết của Luật này có thể tham khảo ở phụ lục 3.2. 3.5. Thẻ nhựa Ngày nay ở nhiều nước trên thế giới đã chuyển sang sử dụng phổ biến thẻ nhựa. So với séc, thẻ nhựa có nhiều ưu điểm hơn nếu xét về phương diện rút tiền và thanh toán. Thẻ nhựa có thể dùng để rút tiền mặt tại các máy tự động, các quầy tự động đặt tại các điểm giao dịch công cộng và trong ngân hàng để thanh toán. Thẻ nhựa xuất hiện đầu ti ên ở Mỹ vào năm 1914 và ngày nay nó đã trở thành một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trên phạm vi toàn thế giới vì tính an toàn và nhanh chóng, tiện lợi khi thanh toán bằng thẻ. 3.5.1. Khái niệm Thẻ thanh toán (hay thẻ chi trả, thẻ giao dịch) là một phương tiện thanh toán mà người sở hữu thể có thể d ùng để thanh toán rút tiền tự động thông qua máy đọc thẻ đ ược lắp đặt ở các cơ sở chấp nhận thanh toán thẻ hay ở các máy rút tiền tự động lắp đặt nơi công cộng. Hầu hết các loại thẻ quốc tế hiện nay đều bằng nhựa cứng có h ình chữ nhật chung một kích cỡ 96mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm 2 mặt. Mặt trước của thẻ bao gồm: (1) Các huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ, tên thẻ : VISA, JCB, DINERS CLUB (2) Biểu tượng của thẻ: Biểu t ượng này do ngân hàng phát hành thiết kế và in lên bề mặt của thẻ và nó rất khó giả mạo, do vậy nó được coi là yếu tố an ninh. (3)Số thẻ: đây là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ, số được dập nổi lên trên thẻ, nó sẽ được in lên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tùy theo từng loại thẻ mà có chữ số và cấu trúc khác nhau. (4) Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành. (5) Họ và tên của chủ thẻ: in bằng chữ nổi tên cá nhân nếu là thẻ cá nhân hoặc tên công ty nếu là thẻ công ty. (6) Số sêri đợt phát hành: số này không bắt buộc (7) Trên mặt trước có thể có thêm một số đặc điểm riêng của từng loại thẻ. Ví dụ thẻ VISA thì luôn có chữ V in sau ngày hiệu lực. Mặt sau của thẻ bao gồm: (1) Dãy băng từ có khả năng lưu trữ thông tin về số thẻ, ngày hiệu lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, mã số bí mật cá nhân (PIN: Personal Identification Number) (2) Băng chữ ký: Trên băng giấy này là chữ ký của chủ thẻ. 46
  16. (3) Số của thẻ: có thẻ còn in lại một lần nữa. 3.5.2. Phân loại thẻ thanh toán Thẻ thanh toán có thể được phân loại theo nhiều cáhc khác nhau. Dưới đây trình bày ba chách phân loại thẻ chủ yếu. Căn cứ vào công nghệ sản xuất có 3 loại thẻ thanh toán sau: Thẻ khắc chữ nổi: trên bề mặt thẻ đ ược khắc chữ nổi. Hiện nay người ta không còn dùng nữa vì dễ làm giả. Thẻ băng từ: được sản xuất dựa trên kỹ thuật thư tín với 2 băng từ chứa thông tin ở mặt sau của thẻ. Loại này đã dùng phổ biến trong vòng 20 năm nay, nhưng đã thể hiện một số nhược điểm như khả năng bị lợi dụng cao do thông tin ghi trên thẻ không được mã hóa, có thể đọc được dễ dàng, thẻ chỉ mang một lượng thông tin hạn chế không áp dụng được kỹ thuật mã. Do những nhược điểm này mà thẻ bị lợi dụng lấy cắp tiền. Thẻ thông minh: đây là thế hệ thẻ mới nhất dựa trên kỹ thuật xử lý tin học nhờ gắn vào thẻ một "chip" điện tử có cấu trúc như một máy tính hoàn hảo, do đó ghi được nhiều thông tin hơn và an toàn hơn. Căn cứ vào chủ thể phát hành thẻ được chia làm 2 loại: Thẻ do ngân hàng phát hành: thẻ này do ngân hàng phát hành giúp cho khách hàng sử dụng linh động tài khoản của mình tại ngân hàng hoặc sử dụng một số tiền do ngân h àng cấp tín dụng. Nó hiện đang được sử dụng rộng rãi nhất và nó có thể lưu hành trên toàn cầu. Thẻ do các tổ chức phi ngân h àng phát hành : đó là thẻ du lịch, giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn phát hành như Diners club, Amex Căn cứ vào tính chất thanh toán thẻ được chia làm 3 loại: Thẻ tín dụng (credit card): được sử dụng phổ biến nhất. Chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm tại những cơ sở kinh doanh chấp nhận loại thẻ này. Thẻ ghi nợ (debit card)ü: đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi dùng để mua hàng sẽ được khấu trừ ngay lập tức v ào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại các có sở kinh doanh. Thẻ ghi nợ c òn dùng để rút tiền ở máy tự động. Nó không có mức hạn mức tín dụng v ì phụ thuộc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Thẻ rút tiền mặt (cash card): được dùng để rút tiền mặt tại các máy tự động hoặc ở ngân hàng. Căn cứ vào phạm vi lãnh thổ, thẻ chia làm 2 loại: Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là dồng bản tệ của nước đó. Thẻ quốc tế: là loại thẻ được chấp nhận trên toàn cầu, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. Nó được khách du lịch rất ưu chuộng vì sự an toàn, tiện lợi. Tuy nhiên do phạm vi sử dụng rộng nên quy ủình hoạt động của thẻ này phức tạp hơn. Trên thực tế các ngân hàng thường áp dụng song song cả hai loại thẻ trong nước và thẻ quốc tế. Căn cứ vào mục đích sử dụng và dối tượng sử dụng, thẻ có thể chia làm 4 loại sau đây: Thẻ kinh doanh (business card): là loại thẻ được phát hành cho nhân viên các công ty sử dụng Thẻ du lịch và giải trí (travel and entertainment card hay T&E): là lo ại thẻ thường do các công ty tư nhân phát hành để phục vụ cho ngành du lịch và giải trí. 47
  17. Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ phục vụ cho thị trường cao cấp, hạng cao phù hợp với khách hàng có thu nhập cao, có uy tín, có khả năng tài chính lành mạnh, nhu cầu chi tiêu lớn. Thẻ thường (standard card): là một loại thẻ tín dụng do hệ thống Master phát hành. Nó là loại thẻ mang tính chất phổ thông được nhiều người ưu dùng. Ở Việt Nam hiện nay cũng đã xuất hiện nhiều loại thẻ khác nhau đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú, đa dạng của khách hàng. 3.6. Thảo luận nhóm Chủ đề 1: Luật Kỳ phiếu và Hối phiếu quốc tế (Phụ lục 3.1) Chủ đề 2: Luật về séc quốc tế (Phụ lục 3.2) 3.7. Tóm tắt chương 3 Chương 3 giới thiệu về bốn phương tiện thanh toán quốc tế bao gồm hối phiếu, kỳ phiếu, séc và thẻ thanh toán. Với mỗi phương tiện tác giả đều lần lượt trình bày khái niệm, những đặc điểm của từng phương tiện thanh toán, sơ đồ lưu thông từng phương tiện và các văn bản pháp lý quốc tế điều chỉnh các phương tiện này (Luật Hối phiếu và kỳ phiếu quốc tế, Luật về séc quốc tế). Đặc biệt, hối phiếu là một phương tiện được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế đã được trình bày chi ti ết năm nghiệp vụ có li ên quan đến hối phiếu bao gồm chấp nhận hối phiếu, ký hậu hối phiếu, bảo lãnh hối phiếu, từ chối - kháng nghị hối phiếu và chiết khấu hối phiếu. 3.8. Bài tập chương 3 Bài tập 3.1 Công ty Bia Huế bán cho Công ty Géant - Paris, Pháp một lô hàng bia lon hiệu HUDA với giá trị hợp đồng 200,000EUR, giao hàng theo điều kiện FOB Đà Nẵng theo Incoterm 2000. Công ty Géant - Paris đã mở L/C không hủy ngang số 12345/VN ngày 10/12/2005 tại Ngân hàng Quốc gia Paris cho Công ty Bia Huế hưởng với số tiền không quá 200,000EUR tại Paris, trả tiền ngay, hối phiếu sẽ được xuất trình tại Ngân hàng mở L/C không quá ngày 10/2/2006. Công ty Bia Huế đã giao hàng và ký hóa đơn thương mại số 1501/70 ngày 10/1/2006 với tổng giá trị là 200,000EUR . Căn cứ vào những điều kiện nêu trên, yêu cầu trả lời: 1. Ký phát hối phiếu đòi tiền? 2. Ai là người được quyền chuyển nhượng hối phiếu này? 3. Trong thời hạn hiệu lực của L/C này, ai là người có nghĩa vụ trả tiền hối phiếu? Bài tập 3.2 Hãy tính số tiền chiết khấu của hối phiếu sau, biết rằng: - Mệnh giá của hối phiếu là 100,000USD - Lãi suất thường là 3.5%/năm - Thời hạn còn lại của hối phiếu là 5 tháng. Giá bán của hối phiếu trong trường hợp này là bao nhiêu? 48
  18. 3.9. Câu hỏi ôn tập chương 3 1. Trình bày khái niệm hối phiếu, các đặc điểm của hối phiếu v à các yếu tố bắt buộ c của hối phiếu. 2. Trình bày các nghiệp vụ liên quan đến hối phiếu. 3. Trình bày khái niệm về séc và các yếu tố bắt buộc của séc. 4. Trình bày khái niệm về kỳ phiếu và một số đặc điểm của kỳ phiếu. 5. Trình bày khái niệm về thẻ thanh toán và một số đặc điểm của thẻ thanh toán. 6. Trình bày những nội dung cơ bản của Luật Kỳ phiếu và Hối phiếu quốc tế do Uỷ ban Luật thương mại quốc tế của Liên hiệp quốc ban hành năm 1982. 3.10. Tài liệu đọc thêm (dành cho sinh viên) Phụ lục 3.1: Luật Hối phiếu và Kỳ phiếu quốc tế. Phụ lục 3.2. Luật về séc quốc tế (trích lược) 3.11. Tài liệu tham khảo chương 3 1. Trầm Thị Xuân Hương. 2006. Thanh toán quốc tế. NXB Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. 2. Đinh Xuân Trình. 1996. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương. NXB Giáo dục, Trường Đại học ngoại thương, Hà Nội. 49
  19. Phụ lục chương 3 Phụ lục 3.1. Luật Kỳ phiếu và Hối phiếu quốc tế Luật Kỳ phiếu v à Hối phiếu Quốc tế ban hành bởi Uỷ ban Luật Thương mại quốc tế của Liên Hiệp quốc, kỳ họp thứ 15, New York, ngày 26 tháng 7- 6 tháng 8, 1982, tài liệu số A/CN 9/211 ngày 18 tháng 2, 1982. (Đinh Xuân Trình. 1996) Chương I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ HÌNH THỨC PHƯƠNG TIỆN Điều 1: 1. Quy ước này áp ụng cho hối phiếu quốc tế và kỳ phiếu quốc tế. 2. Hối phiếu quốc tế là một phương tiện: (a) Chứa đựng trong nội dung của nó những từ “Hối phiếu quốc tế”; (b) Chứa đựng một lệnh vô điều kiện trong đó người ký phái chỉ thị cho người trả tiền phải trả một số tiền nhất định cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này; (c) Phải thanh toán theo yêu cầu hoặc vào một thời điểm nhất định; (d) Được đềì ngày tháng năm; (e) Chỉ cho thấy rằng ít nhất hai của những địa điểm sau đây ở trong những nước khác nhau: (i) Địa điểm hối phiếu được phát hành; (ii) Địa điểm ghi bên cạnh chữ ký của người ký phát; (iii) Địa điểm ghi bên cạnh tên của người trả tiền; (iv) Địa diểm ghi bên cạnh tên của người hưởng lợi (v) Địa điểm thanh toán; (f) Được người ký phát ký tên. 3. Kỳ phiếu quốc tế là một phương tiện: (a) Chứa đựng nội dung của nó, những từ “kỳ phiếu quốc tế”. (b) Chứa đựng một cam kết vô điều kiện, theo đó người lập kỳ phiếu tién hành thanh toán một số tiền nhất đinh cho người hưởng lợi hoặc theo lệnh của người này; (c) Được thanh toán theo yêu cầu hoặc vào một htời điểm nhất định; (d) Được đề tháng năm; (e) Chỉ cho thấy rằng ít nhất hai của những địa điểm sau đây ở trong những nước khác nhau: (i) Địa điểm kỳ phiếu được lập; (ii) Địa điểm ghi bên cạnh chữ ký của người lập phiếu; (iii) Địa điểm ghi bên cạnh tên của người hưởng lợi; (iv) Địa điểm thanh toán. (f) Được người lập phiếu ký tên. 3. Bảo đảm rằng những lời lẽ được đề cập tại khoản 2. (c) hoặc 3. (e) của điều này khong đúng vẫn không ảnh hưởng đến việc áp dung quy ước này. Điều 2: Quy ước này áp dụng bất chấp những địa điểm ghi trên hối phiếu quốc tế hoặc tr ên kỳ phiếu quốc tế theo các khoản 2. và/hoặc 3. (e) của Điều 1 có ở trong các nước cam kết hay không. Chương II. DIỄN ĐẠT MỤC 1: ĐIỀU KHOẢN TỔNG QUÁT 50
  20. Điều 3 Trong diễn đạt quy ước này, cần quan tâm đến tính quốc tế và nhu cầu cải tiến tính thống nhất trong việc áp dụng quy ước. Điều 4 Trong quy ước này: 1. “Hối phiếu” có nghĩa là hối phiếu quốc tế do quy ước này điều chỉnh; 2. “kỳ phiếu” có nghĩa là kỳ phiếu quốc tế do quy ước này điều chỉnh 3. “Phương tiện có nghĩa là một hối phiếu hoặc kỳ phiếu; 4. “Người trả tiền” có nghĩa là người hối phiếu nhằm vào khi được phát hành nhưng không có chấp nhận hối phiếu; 5. “Người hưởng lợi” có nghĩa l à người được phát hành hối phiếu chỉ thị phải thanh toán cho người ấy hoặc người mà người lập phiéu cam kết trả tiền; 6. “Người cầm phiếu có nghĩ là người đang giữ trong tya một phương tiện theo Điều 14; 7. “Người cầm phiếu đựoc bảo vệ” có nghĩa là người cầm một ph ương tiện, khi người ấy trở thanh người cầm. Là một phương tiện đầy đủ và hợp lệ theo hình thức bề ngoài, miễn là: (a) Vào lúc đó người ấy không hay biết có sự tranh quyền hoặc biện hộ về phương tiện theo Điều 25 hoặc không hay biết có sự kiện ph ương tiện bị từ chối bằng cách không chấp nhận hoặc không thnah toán. (b) Thời hạn dự liệu tại Điều 51 cho việc xuất trình phương tiện ấy để thanh toán chưa mãn hạn. 1. “Bên tham gia” có nghĩa là bất cứ người nào đã ký một phương tiện với tư cách người phát hành, người lập người chấp nhận, người ký hậu hoặc người bảo lãnh. 2. “Ngày đáo hạn” có nghĩa là ngày thnah toán được đề cập đến tại điều 8; 3. “Chữ ký” bao gồm chữ ký bằng cáh đóng dấu, ký hiệu, điện, fax, đục lỗ hoặc các phương tiện cơ học khác và chữ ký giả mạo” bao gồm chữ ký do sự sử dụng sai trái hoặc không thuộc thẩm quyền của các phương tiện ấy; 4. “Tiền” hoặc “ngoại tệ” bao gồm một đơn vị tiền tệcó giả trị để tính toán do một định chế liên chính phủ đặt ra dù rằng chỉ nhằm mục đích bù trừ trên sổ sách của mình, và giữa định chế với những người do định chế chỉ định hoặc giữa những người ấy. Điều 5 Vì những mục đích của quy ước này một người được xem là có ý thức về một sự kiện nào đó nếu người ấy có ý thức một cách thực tế về sự kiện ấy hoặc không thể không biết đến sự hiện hữu của sự kiện. MỤC 2: DIỄN GIẢI NHỮNG YÊU CẦU VỀ THỦ TỤC Điều 6 Số tiền được trả của một ph ương tiện được hiểu là một số tiền được xác định rõ ràng mặc dù phương tiện ghi rằng nó phải được thanh toán: a) Với tiền lãi; b) Bằng nhiều đợt vào những ngày liên tục; c) Băng fnhiều đợt vào những ngày kế tục có ghi trên phương tiện rằng khi không thnah toán bất cứ đợt nào khoản sai biệt chưa trả sẽ trở thành nợ phải trả; d) Theo tỷ giá hối đoái ghi trong phương tiện hoặc sẽ phải được xác đinh theo chỉ dẫn của phương tiện hoặc e) Bâừng mệt loại phương tiện khác hơn tiền tệ dùng ghi giá trị của phương tiện. 51
  21. Một quốc gia kết ước mà luật pháp của quốc gia ấy đòi hỏi rằng chữ ký trên phương tiện phải là chữ ký viết tay có thể vào lúc ký kết phê chuẩn hoặc tán thành, nhằm vào mục đích ấy, tuyen bố rằng chữ ký trên phương tiện trong lãnh thổ của họ phải là chữ ký viết tay. Điều 7 1. Nếu có sự khác biệt trị giá bằng chữ và trị giá bằng số trên phương tiện thì trị giá của phương tiện là trị giá bằng chữ. 2. Nếu trị giá của phương tiện được diễn giải bằng các loại tiền tệ có cùng một tên gọi như tên gọi của ít nhất một quốc gia không phải là quốc gia mà việc thanh toán phải thựuc hiện như được ghi rõ trên phương tiện và loại tiền tệ có tên gọi không được xác định là tiền tệ của một quốc gia riêng biệt nào, loại tiền tệ này phải được xem như tiền tệ củ quốc gia nơi đó việc thanh toán phải được thực hiện. 3. Nếu một phương tiện nào ghi rằng phương tiện phải được thanh toán với tiền lãi, không xác định tiền lãi phải từ nagỳ nào thì ngày tính lãi là ngày ký phát phương tiện. 4. Một khoản dự liệu náo rằng số tiền phải thanh toán với tiền lãi phải được xem như không có viết lên phương tiện trừ khi cố định rõ lãi suất phải trả. Điều 8 1. Một phương tiện được xem phải thanh toán theo yêu cầu: (a) Nếu nói rằng nó phải được thanh toán ngay hoặc theo yêu cầu hoặc khi xuất trình hoặc nếu phương tiện có văn từ với nội dung tương tự; hoặc (b) Nếu không minh định thời gian thanh toán. 2. Một phương tiện phải trả vào một thời gian nhất định và được chấp nhận hoặc được ký hậu hoặc bảo lãnh sau khi đáo hạn là một phương tiện phải trả theo yêu cầu đối với người chấp nhận, người ký hậu hoặc bảo lãnh. 3. Một phương tiện được xem là phải trả vào một thời gian nhất đinh nếu nó nói rằng phải được thanh toán: (c) Vào một ngày đã nêu rõ hoặc vào một thời gian nhất định sau ngày đã nêu hoặc vào một thời gian nhất định ghi trên phương tiện; hoặc (d) Vào một thời gian nhất định sau khi trình; hoặc (e) Bằng nhiều đợt thanh toán vào những ngay kế tiếp; hoặc (f) Bằng nhiều đợt thanh toán vào những ngày kế tiếp với điều dự liệu trên phương tiện rằng khi không trả được đợt thanh toán nào, khoản sai biệt chưa trả trở thành nợ phải trả. 4. Thời gian thanh toán của một phương tiện phải trả vào một thời gian nhất định sau ngày được xác định bằng cách chiếu theo ngày của phương tiện. 5. Ngày đáo hạn của một hộ chiếu phải trả vào một thời gian nhất định sau khi trình được xác định bằng ngày chấp nhận. 6. Ngày đáo hạn phải trả theo yêu cầu là ngày được xuất trình để thanh toán. 7. Ngày đáo hạn của một kỳ phiếu phải trả vào một thời gian nhất định sau khi trình, được xác đinh bằng ngày mà người lập phiếu đã ký phát trên kỳ phiếu, hoặc nếu bị từ chối ký, tính từ ngày xuất trình. 8. Khi một phương tiện được phát hành, hoặc lập, phải thanh toán một hoặc nhiều tháng sau ngày của nó, hoặc sau khi trình, đáo hạn vào ngày tương ứng của tháng khi việc thực hiện phải thực hiện. Nếu không có ngày tương ứng, sự đáo hạn nói vào ngày cuối của tháng đó. Điều 9 1. Một hối phiếu có thể: (g) Được ký cho hai hoặc nhiều người trả tiền. (h) Được ký phát bởi hai hoặc nhiều người ký phát. 52
  22. (i) Được ký phát cho hai hoặc nhiều người hưởng lợi. 2. Một kỳ phiếu có thể: (a) Được lập bởi hai hoặc nhiều người lập phiếu. (b) Được thanh toán cho hai hoặc nhiều người hưởng lợi. 3. Nếu một phương tiện phải trả cho hai hoặc nhiều người hưởng lợi tuỳ nghi lựa chọn, có thể thanh toán cho bất kỳ người nào trong số những người ấy và một trongnhững người hưởng lợi nắm giữ trong tay bản phương tiện có thể thực hiện các quyền của người cầm phiếu. Trong bất cứ tr ường hợp nào khác, phương tiện được chi trả cho tất cả những người ấy và các quyền của người cầm phiếu chỉ có thể được hành xử bởi tất cả những người ấy. Điều 10 Một hối phiếu có thể: (a) Phát hành cho chính người ký phát. (b) Phát hành theo lệnh của chính mình. MỤC 3: BỔ SUNG MỘT VĂN KIỆN CÒN KHIẾM KHUYẾT Điều 11 1. Một phương tiện còn khiếm khuyết thoả mãn những yêu cầu trình bày ở các tiểu khoản (a) và (f) của khoản (2) hoặc các tiểu k hoản (a) và (f) của khoản (3) của Điều 1 nhưng còn thiếu những yếu tố thuộc một hoặc nhiều y êu cầu trình bày trong khoản (2) hoặc (3) của Điều 1 có thể bổ sung và phương tiện bổ sung như vậy có hiệu lực như một hối phiếu hoặc kỳ phiếu. 2. Khi một phương tiện như vậy được bổ sung không phù hợp với sự thoả thuận được ghi vào đó: (a) Một bên tham gia đã ký vào phương tiện trước khi bổ sung có thể viện dẫn sự không tôn trọng thoả thuận để chống người cầm phiếu, miễn người cầm phiếu đã biết có sự không tôn trọng thoả thuận khi người ấy trở thành người cầm phiếu. (b) Một bên tham gia đã ký vào phương tiện sau khi bổ sung phải chịu trách nhiệm theo các điều khoản của phương tiện đã được bổ sung. Chương III. CHUYỂN NHƯỢNG Điều 12 Một phương tiện được chuyển nhượng: (a) Bằng cách ký hậu và giao phương tiện từ người ký hậu cho người được ký hậu, hoặc (b) Bằng cách giao đơn giản phương tiện nếu lần ký hậu cuối cùng là lần ký hậu để trống. Điều 13 1. Một ký hậu phải được viết vào phương tiện hoặc một bản đính kèm theo (“bản nối dài”). Bản này phải đươc ký tên. 2. Một ký hậu có thể: (a) Ký hậu trống, có nghĩa là chỉ bằng chữ ký đơn độc, hoặc bằng chữ ký có kèm theo lời văn có nội dung là phương tiện có thể thanh toán cho người sở hữu nó. 53
  23. (c) Đặc biệt bằng chữ ký có kèm theo chỉ danh người mà phương tiện phải trả. Điều 14 1. Một người là người cầm phiếu nếu người ấy: (a) Là người hưởng lợi, sở hữu nó; hoặc (b) Sở hữu một phương tiện đã được ký hậu cho người ấy, hoặc trên phương tiện sự ký hậu cuối cùng là ký hậu trống, và trên phương tiện thể hiện một loạt các ký hậu liên tục kể cả một ký hậu nào đó là giả mạo hoặc do một đại lý không thẩm quyền ký. 2. Khi một ký hậu trống được một ký hậu khác tiếp theo, người ký hậu sau c ùng được xem như người được ký hậu do việc ký hậu trống. 3. Một người không thể bị từ chối là người cầm phiếu vì lý do phương tiện được thủ đắc trong những điều kiện bao gồm mất năng lực hoặc gian ý, cưỡng ép hoặc sai lầm dưới mọi hình thức, có thể dẫn đến khiếu nại hoặc bảo vệ theo phương tiện ấy. Điều 15 Người cầm một phương tiện trên đó lần ký hậu sau cùng là lần ký hậu trống có thể: (a) Ký hậu tiếp theo hoặc ký hậu trống hoặc cho một người được nêu đích danh; hoặc (b) Chuyển đổi ký hậu trống thành ký hậu đặc biệt bằng cách ghi rõ phương tiện đó được trả cho chính người cầm phiếu hoặc một người nào khác được nêu tên; hoặc (c) Chuyển nhượng phương tiện theo khoản (b) của Điều 12. Điều 16 Khi người phát hành hoặc người lập phương tiện có ghi vào, hoặc người ký hậu trong lần ký hậu của mình, những từ như “không thể giao dich”, “không theo lệnh”, “ chỉ trả cho (X) mà thôi”, hoặc những từ có nội dung t ương tự,người thụ nhượng không thể trở th ành người cầm phiếu trừ phi nhằm mục đích nhờ thu. Điều 17 1. Việc ký hậu phải vô điều kiện. 2. Một ký hậu có điều kiện sẽ chuyển nhượng phương tiện dù cho điều kiện có được thực hiện hay không. Điều 19 Khi có hai hoặc nhiều ký hậu, ng ười ta xem như mỗi ký hậu đều được thực hiện theo thứ tự như thể hiện trên phương tiện, trừ khi được chứng minh ngược lại. Điều 20 1. Khi một ký hậu chứa đựng những từ “để nhờ thu” “để ký gửi”, trị giá nhờ thu”, theo uỷ quyền”, “trả cho mọi ngân hàng”, hoặc những từ có nội dung tương tự cho phép người được ky hậu nhờ thu phương tiện ( ký hậu nhờ thu). Người được ký hậu: (a) Chỉ có thể ký hậu phương tiện cho mục đích nhờ thu. (b) Có thể sử dụng tất cả quyền hạn do phương tiện phát sinh. (c) Phải tuỳ thuộc mọi khiếu nại và các sự biện hộ có thể xảy ra đối với người ký hậu. 3. Người ký hậu để nhờ thu không chịu trách nhiệm về phương tiện đối với người cầm phiếu sau đó. Điều 21 Người cầm một phương tiện có thể chuyển nhượng nó cho một bên tham gia trước đó hoặc cho người trả tiền theo Điều 12; tuy nhiên, trong trường hợp người được chuyển nhượng đã là 54
  24. người cầm phiếu tr ước. Không cần phải ký hậu nữa và bất cứ ký hậu nào ngăn cản người ấy trở thành người cầm phiếu đều có thể bị xoá bỏ. Điều 22 Một phương tiện có thể được chuyển nhượng theo Điều12 sau khi đáo hạn, trừ khi bởi ng ười trả tiền, người chấp nhận hoặc người lập phương tiện. Điều 23 1.Nếu một người ký hậu giả mạo, bất cứ bên tham gia nào đều có quyền đòi kẻ giả mạo và đòi người mà phương tiện đươc kẻ giả mạo trực tiếp chuyển nh ượng bồi thường cho những tổn thất người ấy gánh chịu do những hành vi giả mạo. 2.Trách nhiệm của một bên tham gia hoặc người trả tiền thanh toán phương tiện hoặc của người được ký hậu để nhờ thu tiền, một phương tiện trên đó có giả mạo không được quy định trên bản Quy ước này. 3.Nhằm vào mục đích của điều này, một ký hậu do một người không có quyền đại diện hoặc vượt ngoài quyền hạn của mình thực hiện trên một phương tiện cùng có một hậu quả như ký hậu giả mạo. Chương IV. QUYỀN HẠN VÀ TRÁCH NHIỆM MỤC 1: QUYỀN HẠN CỦA NGƯỜI CẦM PHIẾU VÀ CỦA NGƯỜI CẦM PHIẾU ĐƯỢC BẢO VỆ. Điều 24 1. Người cầm một phương tiện có mọi quyền hạn do ban Quy ước này giao cho đối với các bên tham gia. 2. Người cầm phiếu được quyền chuyển nhượng theo đúng Điều 12. Điều 25 1. Một bên tham gia có thể đối kháng người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu bảo vệ. (a) Mọi sự biện hộ có giá trị theo quy ước này; (b) Mọi sự biện hộ phải dựa vào sự giao dịch cơ bản giữa bên tham gia và người phát hành hoặc người cầm phiếu tr ước hoặc phát sinh từ những t ình huống đưa đến kết quả khiến người này thành một bên tham gia; (c) Mọi sự biện hộ về nghĩa vụ hợp đồng phải dựa vào sự giao dịch giữa các b ên tham gia và người cầm phiếu; a. Những quyền hạn của người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo vệ đối với một phương tiện phải tuỳ thuộc bất kỳ sư ûkhiếu nại có hiệu lực nào của bất kỳ ai đối với phương tiện. b. Một bên tham gia không thể nêu lên như sự biện hộ chống người cầm phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo vệ sự kiện một đệ tam nhân đã có khiếu nại trừ khi: (a) Đệ tam nhân ấy gửi khiếu nại có hiệu lực về phương tiện; hoặc (b) Người cầm phiếu thụ đắc phương tiện bằng cách đánh cắp hoặc giả mạo chữ ký của người được hưởng lợi hoặc người được ký hậu hoặc có tham dự vào vụ đánh cắp đó. Điều 26 1. Một bên tham gia có thêí không nêu lên sự biện hộ nào đối với người cầm phiếu d ươc bảo vệ trừ khi: (a) Biện hộ theo các Điều 29(1), 30,31(1), 32(3),49,53, và 80 của bản Quy ước này. 55
  25. (b) Biện hộ dựa trên sự giao dịch cơ bản giữa bên tham gia và người cầm phiếu ấy hoặc phát sinh do bất cứ hành vi gian giảo của người cầm phiếu đó để có chữ ký trên phương tiện của bên tham gia ấy; (c) Biện hộ dựa trên sự mất năng lực của bên tham gia ấy để ghánh chịu trách nhiệm vềì phương tiện hoặc sự kiện bên tham gia ấy ký tên không nhận chính thức rằng chữ ký của mình làm thành bên tham gia vào phương tiện, miễn là sự không nhận thức đó do sự cẩu thả của người ấy. (c) Các quyền hạn đối với một phương tiện của người cầm phiếu được bảo vệ không tuỳ thuộc sự khiếu nại của bất kỳ ai về phương tiện ấy,trừ khi sự khiếu nại có hiệu lực phát sinh từ sự giao dịch cơ bản giữa người cầm phiếu được bảo vệ v à người nêu lên sự khiếu nại hoặc phát sinh từ bất cứ hành vi gian giảo nào của người cầm phiếu đêí có được chữ ký của người ấy trên phương tiện. Điều 27 1. Việc chuyển nhượng một phương tiện bởi người cầm phiếu được bảo vệ trao cho bất cứ người cầm phiếu kế tiếp nào những quyền hạn về những phương tiện mà người cầm phiếu được bảo vệ đã có, trừ khi người cầm phiếu kế tiếp đó tham gia vào một sự giao dịch tạo ra sự khiếu nại hoặc sự phòng vệ về phương tiện. 2. Nếu một bên tham gia thanh toán phương tiện theo đúng Điều 66 và phương tiện được chuyển nhượng cho đúng người ấy, việc chuyển nhượng này không giao cho bên tham gia ấy những quyền hạn về phương tiện mà bất cứ người cầm phiếu được bảo vệ nào trước đây đã có. Điều 28 Mỗi người cầm phiếu đều được xem như người cầm phiếu được bảo vệ, trừ khi được chứng minh ngược lại. MỤC 2: TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC BÊN THAM GIA A. Những quy định tổng quát Điều 29 1. Thể theo các quy định của Điều 30 và 32: một người không chịu trách nhiệm vềì phương tiện, trừ khi người ấy đã ký tên trên phương tiện. 2. Một người ký một tên không phải của chính mình sẽ chịu trách nhiệm như thể người ký tên của mình. Điều 30 Một chữ ký giả mạo không ràng buộc người bị giả mạo chữ ký bất kỳ trách nhiệm nào. Tuy nhiên người ấy phải chịu trách nhiệm như thể chính người ấy đã tự tay ký khi người ấy đã minh thị hoặc mặc nhiên chấp nhận sự ràng buộc do chữ ký giả mạo hoặc khai rằng chữ ký đó đúng là chữ ký của mình. Điều 31 1. Nếu một phương tiện bị sửa đổi cụ thể: (a) Các bên tham gia đã ký su khi đã có sự sửa đổi cụ thể sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về phương tiện tuỳ theo văn từ của nội dung bị sửa đổi. (b) Các bên tham gia đã ký trước khi có sự sửa đổi cụ thể sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về phương tiện tuỳ theo văn tự của nội dung nguyên gốc. 56
  26. Tuy nhiên, một bên tham gia đã tự tay thực hiện, cho phép hoặc đồng ý sự sửa đổi cụ thể sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật về phương tiện theo các văn tự có nội dung bị sửa đổi. 2. Nếu không có bằng chứng ngược lại, một chữ ký được coi như đã được đặt bút ký vào phương tiện sau khi có sự sửa đổi cụ thể. 3. Mọi sự sửa đổi gọi là cụ thể khi nó thay đổi lời văn cam kết trên phương tiện của bất kỳ bên tham gia nào về bất kỳ phương tiện nào. Điều 32 1. Một phương tiện có thể được một người đại diện ký. 2. Chữ ký của người đại diện do chính tay người ấy ký với quyền hạn của người uỷ quyền và ghi rõ trên ph ương tiện rằng người ấy đã ký tên theo chức năng của người đại diện thay cho người uỷ quyền được nêu tên, hoặc chữ ký của người của người uỷ quyền được người đại diện đặt lên phương tiện với quyền lực của người uỷ quyền, sẽ ràng buộc trách nhiệm của người uỷ quyền chứ không phải của người đại diện. 3. Một chữ ký đặt lên môût phương tiện bởi một người với tư cách đai diện nhưng không có thẩm quyền ký tên hoặc vượt quyền hạn, hay bởi một người đại diện có thẩm quyền ký tên nhưng không ghi rõ trên ph ương tiện rằng người ấy đã ký tên theo ch ức năng đại diện nhưng không nêu tên nhân vật mà người ấy đại diện,sẽ ràng buộc trách nhiệm của ng ười ký tên chứ không phải trách nhiệm của nhân vật mà người ấy ngụ ý thay mặt. 4. Vấn đề đặt ra cho một chữ ký đặt trên một phương tiện có phải theo chức năng đại diên hay không chỉ có thể xác định được bằng cách tham chiếu theo những gì thể hiện trên phương tiện. 5. Một người chịu trách nhiệm theo khoản (3) và thanh toán phương tiện sẽ có cùng những quyền hạn như nhân vật mà người ấy ngụ ý thay mặt đểí hành động đáng lẽ phải có, nếu nhân vật ấy trước đây đã thanh toán phương tiện. Điều 33 Lệnh thanh toán ghi trong một hối phiếu tự nó không phải là một chuyển nhượng mà người phát hành dành cho người hưởng thụ số tiền sẵn sàng để người thụ trái thanh toán. B. Người ký phát Điều 34 1. Người ký phát cam kết rằng khi có sự khước từ hối phiếu bằng không chấp nhận hoặc không thanh toán, và khi có kháng nghị cần thiết nào, người ấy sẽ thanh t oán cho người cầm phiếu, hoặc cho bất cứ bên tham gia thanh toán hối phiếu theo Điều 66, trị giá hối phiếu và tiền lãi cùng chi phí có thể thu hồi theo Điều 66 và 67. 2. Người ký phát có thể phủ nhận hoặc hạn chế trách nhiệm của m ình bằng một khoản dự liệu minh thị trên hối phiếu. Khoản dự liệu ấïy chỉ có hiệu lực đối với người ký phát. C. Người lập phiếu Điều 35 1. Người lập phiếu cam kết sẽ thanh toán cho người cầm phiếu hoặc bất cứ b ên tham gia nào đã đúng theo Điều 66 số tiền trị giá của kỳ phiếu theo đúng các điều khoản của kỳ phiếu đó và mọi khoản lãi và chi phí có thể được thu hồi theo Điều 66 hoặc 67. 2. Người lập phiếu không thể phủ nhận hoặc hạn chế trách nhiệm của mình bằng một khoản dự liệu trên kỳ phiếu. Mọi khoản dự liệu như vậy sẽ không có hiệu lực. D. Người trả tiền và người chấp nhận 57
  27. Điều 36 1. Người trả tiền không chịu trách nhiệm đối với một hối phiếu cho đến khi chấp nhận hối phiếu. 2. Người chấp nhận cam kết sẽ thanh toán cho ng ười cầm phiếu hoặc cho bất cứ b ên tham gia nào đã thanh toán hối phiếu theo điều 66 số tiền trị giá hối phiếu đúng theo những khoản dự liệu của sự chấp nhận và mọi jkhoản tiền lãi và chi phí có thể được thu hồi theo điều 66 hoặc 67. Điều 37 Một sự chấp nhận phải được viết lên trên hối phiếu và có thể thực hiện: (a) Bằng chữ ký của người trả tiền có kèm theo từ “Đã chấp nhận” hoặc những từ có nội dung tương tự; hoặc (b) Bằng chữ ký đơn thuần của người trả tiền mà thôi. Điều 38 1. Một phương tiện khiếm khuyết nhưng thoả mãn những yêu cầu nêu ra ở Điều 1 (2) (a) có thể được trả tiền chấp nhận tr ước khi người ký phát ký tên, hoặc trong khi còn khiếm khuyết dưới dạng khác. 2. Một hối phiếu có thể được chấp nhận trước, vào lúc hoặc sau khi đáo hạn, hoặc sau khi hối phiếu đã bị từ chối bằng cách không chấp nhận hoặc không thanh toán. 3. Khi một hối phiếu được phát hành phải thanh toán vào một thời gian nhất định sau khi trông thấy, hoặc một hối phiếu phải được xuất trình đêí chấp nhận trước ngày được ấn định, đã được chấp nhận, người chấp nhận phải ghi rõ ngày chấp nhận của mình; nếu người chấp nhận không ghi rõ như vậy, người ký phát hoặc người cầm phiếu có thể thêm vào đó ngày chấp nhận. 4. Nếu một hối phiếu được phát hành phải trả vào một thời gian nhất định sau khi trông thấy bị từ chối bằng không chấp nhận và người trả tiền sau đó chấp nhận hối phiếu, người cầm phiếu có quyền buộc sự chấp nhận phải được ghi ngày theo ngày hối phiếu bị từ chối. Điều 39 1. Sự chấp nhận phải không có tính bảo lưu. Sự chấp nhận có bảo lưu nếu nó có điều kiện hoặc thay đổi ngôn từ của hối phiếu. 2. Nếu người trả tiền đặt điều kiện trên hối phiếu rằng sự chấp nhận của người ấy có tính bảo lưu: (a) Người ấy vẫn bị ràng buộc theo ngôn từ của sự chấp nhận bảo lưu của mình. (b) Hối phiếu bị từ chối vì không chấp nhận. 3. Một chấp nhận chỉ rõ rằng việc thanh toán sẽ được thực hiện tại một địa chỉ nhất định hoặc do một đại diện nhất định không phải là sự thuận nhận bảo lưu, miễn là: (a) Nơi thực hiện việc thanh toán không thay đổi; (b) Hối phiếu không phải ký phát để cho một đại diện khác trả. E. Người ký hậu Điều 40 1. Người ký hậu cam kết rằng nếu bị từ chối không chấp nhận hoặc không thanh toán, và nếu vì có bất kỳ kháng nghị cần thiết nào, người ấy sẽ thanh toán cho người cầm phiếu, hoặc cho bất cứ bên tham gia nào thanh toán theo Điều 66, trị giá của phương tiện, và mọi khoản lãi và chi phí có thể thu hồi theo Điều 66 và 67. 58
  28. 2. Người ký hậu có thể hạn chế hoặc phủ nhận trách nhiệm của mình bằng một đều kiện minh thị trên phương tiện. Điều kiện đó chỉ có hiệu lực đối với người ký hậu. Điều 41 1. Bất cứ người chuyển nhượng một phương tiện bằng cách giao đơn giản phải chịu trách nhiệm với bất kỳ người cầm phiếu kế tiếp về mọi tổn thất mà người cầm phiếu đó phải chịu về sự kiện rằng trước sự chuyển nhượng ấy. (a) Chữ ký là giả mạo hoặc không thẩm quyền; hoặc (b) Phương tiện đã bị sửa đổi cụ thể; hoặc (c) Một bên tham gia đã có sự khiếu nại hợp lý hoặc sự phòng vệ đối với người chuyển nhượng; hoặc (d) Hối phiếu đã bị từ chối vì không chấp nhận hoặc không thanh toán hoặc kỳ phiếu đã bị từ chối vì không thanh toán. 2. Các tổn thất có thể được bồi hoàn theo khoản (1) không thể vượt giá trị nêu trong Điều 66 hoặc 67. 3. Trách nhiệm về bất kỳ khiếm khuyết nào đề cập tại khoản (1) chỉ quy kết cho ng ười cầm phiếu đã nhận phương tiện mà không biết đến khiếm khuyết đó. F. Người bảo lãnh Điều 42 1. Việc thanh toán của một phương tiện dù nó được chấp nhận hay không,có thể được bảo lãnh theo toàn bộ hoặc một phần theo giá của nó, cho quyền lợi của b ên tham gia hoặc người trả tiền. Việc bảo lãnh có thể thực hiện bởi bất cứ người nào dù người ấy đã từng là bên tham gia hay chưa. 2. Việc bảo lãnh phải được viết lên phương tiện hoặc lên một mảnh giấy kèm theo ( “phần nối dài”) 3. Việc bảo lãnh được diễn đạt bằng những từ “được bảo lãnh”, “bảo đảm” (aval), hoặc những từ có nội dung tương tự kèm theo chữ ký của người đứng bảo lãnh. 4. Việc bảo lãnh có thể thực hiện bằng chữ ký đơn thuần mà thôi. Trừ phi nội dung đòi hỏi khác hơn: (a) Chữ ký đơn độc ở phía trước phương tiện khác với chữ ký của người ký phát hoặc người trả tiền là sự bảo lãnh; (b) Chữ ký đơn độc của người trả tiền ở phía trước phương tiện là sự chấp nhận: và (c) Chữ ký đơn độc ở phía sau phương tiện khác với chữ ký của người trả tiền là sự ký hậu. 5. Người bảo lãnh có thể ghi rõ người mà mình đứng bảo lãnh. Nếu không ghi rõ như vậy, người mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh là người chấp nhận hoặc người trả tiền nếu là hối phiếu, và người lập nếu là kỳ phiếu. Điều 43 1.Người bảo lãnh chịu trách nhiệm về phương tiện đến mức độ như bên tham gia mà người ấy đứng ra bảo lãnh, trừ phi người bảo lãnh đã quy định khác trên phương tiện. 2.Nếu người mà người bảo lãnh đứng ra bảo lãnh là người trả tiền, người bảo lãnh cam kết thanh toán hối phiếu khi đáo hạn. Điều 44 Người bảo lãnh thanh toán phương tiện có quyền hạn về phương tiện đó đối với bên tham gia mà người ấy đứng ra bảo lãnh và đối với các bên tham gia có trách nhiệm với bên tham gia về phương tiện. 59
  29. Chương V XUẤT TRÌNH, TỪ CHỐI KHÔNG CHẤP NHẬN HOẶC THANH TOÁN VÀ TRUY ĐÒI PHẦN 1: XUẤT TRÌNH ĐỂ CHẤP NHẬN VÀ TỪ CHỐI KHÔNG CHẤP NHẬN Điều 45 1. Một hối phiếu có thể được xuất trình để chấp nhận. 2. Một hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận: (a) Khi người phát hành đã quy định trên hối phiếu rằng hối phiếu phải được xuất trình để chấp nhận. (b) Khi hối phiếu được phát hành với điều kiện phải thanh toán vào thời gian ấn định sau khi trông thấy; hoặc (c) Khi hối phiếu được phát hành với điều kiện phải thanh toán tại nơi khác hơn cơ sở hoặc trụ sở giao dịch của người trả tiền, trừ phi hối phiếu đó phải thanh toán theo yêu cầu. Điều 46 1. Mặc dù những dự liệu của Điều 45 người ký phát có thể quy định trên hối phiếu rằng hối phiếu không cần xuất trình để chấp nhận hoặc hối phiếu không cần phải xuất trình cho mục đích ấy trước một thời điểm ấn định hoặc trước khi xảy ra một sự kiện ấn định. 2. Nếu một hối phiếu được xuất trình để chấp nhận mặc d ù có khoản dự liệu được phép theo khoản (1) và sự chấp nhận bị khước từ, hối phiếu không vì thế bị từ chối. 3. Nếu người trả tiền chấp nhận một hối phiếu bất kể có dự liệu rằng hối phiếu phải trả được xuất trình để chấp nhận, sự chấp nhận vẫn có hiệu lực. Điều 47 Một hối phiếu được xuất trình hợp thức để chấp nhận nếu hối phiếu được xuất trình đúng theo những quy định sau đây: (a) Người cầm phiếu phải xuất trình hối phiếu cho người trả tiền vào ngày làm việc và vào giờ hợp lý (b) Một hối phiếu phát hành cho hai hoặc nhiều người trả tiền có thể xuất trình cho bất cứ người nào trong số những người ấy; trừ khi hối phiếu định khác rõ ràng; (c) Việc xuất trình được chấp nhận có thể thực hiện bởi một người hoặc một chức quyền khác hơn người trả tiền nếu người ấy hoặc chức quyền ấy đươc quyền chấp nhận hối phiếu theo luật pháp hiện hành; (d) Nếu một hối phiếu phát hành để được thanh toán vào một ngày nhất định, sự xuất trình để chấp nhận phải được thực hiện trước hoặc sau ngày đáo hạn; (e) Một hối phiếu phát hành để được thanh toán theo yêu cầu hoặc vào một thời gian nhất định sau khi trông thấy phải được xuất trình để chấp nhận trong một n ăm kể từ ngày của hối phiếu. (f) Một hối phiếu trong đó người phát hành có ghi một ngày hoặc thời hạn cho việc xuất trình để chấp nhận phải được xuất trình vào ngày hoặc trong thời hạn ghi trong hối phiếu. Điều 48 Việc xuất trình bắt buộc hoặc tuỳ ý để chấp nhận được miễn trừ: (a) Nếu người trả tiền qua đời hoặc không còn thẩm quyền tự do điều động các tích sản của mình vì lý do vỡ nợ, hoặc là người không có thực, hoặc ng ười không có năng lực chịu trách nhiệm về phương tiện như người chấp nhận, hoặc nếu người thụ trái là một công ty hùn vốn, hiệp hội hoặc hoặc pháp nhân khác đã chấm dứt hiện hữu; 60
  30. (b) Khi, với sự cần mẫn hợp lý, việc xuất trình không thể thực hiện trong thời gian ấn định cho việc xuất trình để chấp nhận. Điều 49 Một hối phiếu phải được xuất trình để được chấp nhận không được xuất trình cho mục đích đó, người ký phát những người ký phát và những người bảo lãnh của họ đều không chịu trách nhiệm về hối phiếu. Điều 50 1. Một hối phiếu được xem là bị từ chối nếu không chấp nhận: (a) Khi người trả tiền, với sự xuất trình hợp thức, minh thị từ chối chấp nhận hối phiếu hoặc sự chấïp nhận không đạt được mặc dù với sự cần mẫn hợp lý, hoặc khi người cầm phiếu không dành đựoc sự chấp nhận mà người này có quyền theo bản quy ước này. (b) Nếu việc xuất trình để chấp nhận được miễn trừ theo Điều 48, trừ khi hối phiếu được chấp nhận thực tại. 2. Nếu một hối phiếu bị từ chối không chấp nhận, người cầm phiếu có thể: (a) Theo những dự liệu Điều 55, thực hiện quyền truy đòi ngay đối với người ký phát, những người ký hậu và những người bảo lãnh của họ; (b) Thực hiện quyền truy đòi ngay đối với người bảo lãnh của người trả tiền. PHẦN 2: XUẤT TRÌNH ĐỂ THANH TOÁN VÀ TỪ CHỐI KHÔNG THANH TOÁN Điều 51 Một phương tiện được xuất trình hợpü thức để thanh toán nếu nó xuất trình đúng theo những quy định sau: (a) Người cầm phiếu phải xuất trình phương tiện cho người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu vào ngày làm việc và vào giờ hợp lý; (b) Một hối phiếu phát hành cho hoặc được chấp nhận bởi hai hoặc nhiều người trả tiền hoặc một kỳ phiếu được hai hoặc nhiều người lập phiếu ký t ên, có thể được xuất trình cho bất cứ người nào trong số những người ấy, trừ khi nó quy định khác hơn một cách rõ ràng. (c) Nếu người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu qua đời, việc xuất trình phải thực hiện với người theo luật hiện hành là người thừa kế của họ hoặc những người được giao quyền quản lý tài sản của người ấy. (d) Việc xuất trình để thanh toán có thể thực hiện với một người hoặc với nhà chức trách không phải là người trả tiền, người chấp nhận hoặc người lập phiếu nếu người ấy hoặc nhà chức trách ấy được giao quyền theo luật pháp hiện hành để thanh toán phương tiện. (e) Một phương tiện không phải thanh toán theo yêu cầu phải được xuất trình để thanh toán vào ngày đáo hạn hoặc ngày làm việc kế tiếp. (f) Một phương tiện phải thanh toán theo yêu cầu phải được xuất trình để thanh toán trong vòng một năm kể từ ngày của phương tiện đó. (g) Một phương tiện phải xuất trình để thanh toán; (i) Tại nơi thanh toán ấn định trên phương tiện; hoặc (ii) Nếu không có ấn định nơi thanh toán, tại địa chỉ của người trả tiền hoặc ng ười chấp nhận hoặc người lập phiếu được ghi trên phương tiện; hoặc (iii) Nếu khôngcó ấn định nơi thanh toán và địa chỉ của người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu cũng không được ghi rõ, thì phải thực hiện tại 61
  31. nơi giao dịch chính hoặc cơ sở thường lệ của người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu. (h) Một phương tiện có thể được xuất trình để có thể được thanh toán tại phòng thanh toán bù trừ. Điều 52 1. Chậm trễ trong việc xuất trình để thanh toán được tha thứ khi chậm trễ có nguy ên nhân do hoàn cảnh ngoài ý muốn của người cầm phiếu và người ấy đã không thể tránh được hoặc không thể vượt qua được. Khi nguyên nhân của sự chậm trễ không còn tác động nữa, việc xuất trình phải được thực hiện với sự cần mẫn hợp lý. 2. Việc xuất trình thanh toán được miễn: (a) Nếu người ký phát người ký hậu hoặc người bảo lãnh đã minh thị hoặc ngụ ý từ bỏ việc xuất trình; sự từ bỏ ấy: (i) Nếu người ký phát thực hiện trên phương tiện, sẽ ràng buộc bất cứ b ên tham gia kế tiếp nào và làm lợi cho bất cứ người cầm phiếu nào; (ii) Nếu được một bên tham gia không phải là người ký phát thực hiện trên phương tiện, sẽ chỉ ràng buộc bên tham gia ấy mà thôi nhưng làm lợi cho bất cứ người cầm phiếu nào; (iii) Nếu thực hiện ngoài phương tiện sẽ chỉ rằng buộc bên tham gia thực hiện sự từ bỏ và chỉ làm lợi cho người cầm phiếu mà sự từ bỏ đã dành cho. (b) Nếu một phương tiện không phải thanh toán theo yêu cầu, và nguyên nhân của sự chậm trễ trong việc xuất trình tiếp tục ngoài 30 ngày sau khi đáo hạn; (c) Nếu một phương tiện phải thanh toán theo yêu cầu,và nguyên nhân của sự chậm trễ tiếp tuc tác động ngoài 30 ngày sau khi hết hạn xuất trình để thanh toán; (d) Nếu người trả tiền, người lập phiếu hoặc người chấp nhận không còn quyền tự do điều động tích sản của mình vì vỡ nợ, hoặc là một người tưởng tượng hoặc một người khôngcó năng lực thanh toán, hoặc nếu người trả tiền, người lập phiếu hoặc người chấp nhận là một công ty, hội h ùn vốn, hiệp hội hoặc pháp nhân khác không c òn hiệu lực nữa. (e) Nếu không có địa điểm để phương tiện phải được xuất trình đúng theo Điều 51 (g). 3. Việc xuất trình để thanh toán cũng được miễn đối với một hối phiếu, nếu hối phiếu đã bị cự tuyệt vì từ chối không chấp nhận. Điều 53 1. Nếu một hối phiếu không được xuất trình một cách hợp thức để thanh toán, người ký phát, những người ký hậu và những người bảo lãnh của họ sẽ không chịu trách nhiệm về hối ì phiếu đó. 2. Nếu một kỳ phiếu không được xuất trình một cách hợp thức để thanh toán, những người ký hậu và những người bảo lãnh của họ sẽ không chịu trách nhiệm về kỳ phiếu đó. 3. Việc không xuất trình để thanh toán không miễn trừ trách nhiệm của người chấp nhận hoặc người lập phiếu hoặc người bảo lãnh của họ hoặc người bảo lãnh của người thụ trái. Điều 54 1. Một phương tiện bị xem như bị từ chối không thanh toán: (a) Khi việc thanh toán bị khước từ trước sự xuất trình hợp thức hoặc khi người cầm phiếu không thể đạt được sự thanh toán m à người này được hưởng theo bản Quy ước này. (b) Nếu việc xuất trình để thanh toán được miễn theo Điều 52 (2) v à phương tiện không được thanh toán khi đáo hạn. 62
  32. 2. Nếu một hối phiếu bị từ chối không thanh toán, người cầm phiếu có thể, theo các khoản dự liệu của Điều 55 sử dụng quyền truy đòi đối với người ký phát, những người ký hậu và những người bảo lãnh của họ. 3. Nếu một kỳ phiếu bị từ chối không thanh toán, người cầm phiếu có thể, theo các khoản dự liệu của Điều 55 sử dụng quyền truy đòi đối với ngững người ký hậu và những người bảo lãnh đối với họ. PHẦN 3: TRUY ĐÒI A. Kháng nghị Điều 55 Nếu một phương tiện đã bị từ chối trả tiền do không được chấp nhận hoặc không thanh toán, người cầm phiếu chỉ có thể sử dụng quyền truy đòi sau khi phương tiện đã được kháng nghị vì không trả tiền theo các khoản dự liệu của Điều 56 đến 58. Điều 56 1. Một chứng thư kháng nghị là một văn bản phát biểu về sự từ chối thanh toán lập tại địa điểm mà phương tiện đã bị từ chối và được ký tên và đề ngày bởi một người được luật pháp địa phương cho phép trong việc này. Văn bản phát biểu nêu rõ: (a) Tên người yêu cầu lập chứng từ kháng nghị (b) Nơi kháng nghị , và (c) Yêu cầu đã được nêu và câu trả lời, nếu có, hoặc sự kiện không t hể tìm thấy người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu. 2. Một chứng thư kháng nghị có thể được lập: (a) Trên chính bản hoặc trên mẫu giấy kèm phương tiện(“phần nối dài”); hoặc (b) Bằng một chứng thư riêng biệt, trong trường hợp này, phải nêu rõ phương tiện đã bị chối từ. 3. Trừ khi quy định rằng chứng thư kháng nghị phải được lập, một chứng th ư kháng nghị có thể được thay thế bằng lời khai viết lên phương tiện và ký tên và đề ngày bởi người trả tiền hoặc bởi người chấp nhận hoặc bởi người lập phiếu, hoặc bởi người đích danh thanh toán trong trường hợp một phương tiện quy định nơi một người đích danh thanh toán đó; lời khai phải nhằm mục đích xác nhận từ chối chấp nhận hoặc từ chối thanh toán. 4. Một lời khai thực hiện theo khoản (3) được xem là một chứng thư kháng nghị theo mục đích của bản Quy ước này. Điều 57 1. Chứng thư kháng nghị về từ chối một hối phiếu bằng không chấp nhận phải được lập vào ngày hối phiếu bị từ chối hoặc vào một của hai ngày làm việc sau đó 2. Chứng thư kháng nghị về từ chối một phương tiện không thanh toán phải được lập vào ngày phương tiện bị từ chối Điều 58 1. Chậm trễ trong việc lập chứng thư kháng nghị một phương tiện vì từ chối được tha thứ khi chậm trễ có nguyên nhân do hoàn cảnh ngoài ý muốn của người cầm phiếu và người ấy không thể tránh được. Khi nguyên nhân của sự chậm trễ không c òn tác động nữa, chứng thư kháng nghị phải được lập với sự cần mẫn hợp lý. 2. Chứng thư kháng nghị về từ chối không chấp nhận hoặc không thanh toán được miễn; (a) Nếu người phát hành, một người ký hậu hoặc người bảo lãnh đã minh thị hoặc ngụ ý từ bỏ sự kháng nghị; sự từ bỏ ấy: 63
  33. (i) Nếu thực hiện trên phương tiện bới người phát hành sẽ ràng buộc bất cứ b ên tham gia kế tiếp nào và làm lợi ch o bất cứ người cầm phiếu nào. (ii) Nếu thực hiện trên phương tiện bởi một bên tham giakhông phải là người phát hành chỉ ràng buộc bên tham gia ấy nhưng làm lợi cho bất cứ người cầm phiếu nào. (iii) Nếu thực hiện ngoài phương tiện, chỉ ràng buộc bên tham gia đã thực hiện sự từ bỏ và chỉ làm lợi cho người cầm phiếu mà sự từ bỏ đã dành cho; (b) Nếu nguyên nhân chậm trễ theo khoản (1) trong việc lập chứng từ kháng nghị tiếp tục tác động ngoài 30 ngày sau ngày từ chối. (c) Đối với người phát hành của một hối phiếu, nếu người phát hành và người trả tiền hoặc người chấp nhận chỉ là một người. (d) Nếu sự xuất trình để chấp nhận hoặc để thanh toán được miễn theo Điều 48 hoặc 52(2). Điều 59 1. Nếu một hối phiếu mà đáng lẽ phải lập chứng thư kháng nghị vì không chấp nhận hoặc không thanh toán nhưng lại không lập chứng thư một cách hợp thức, người phát hành, các người ký hậu và những người bảo lãnh của họ không chịu trách nhiệm về hối phiếu đó. 2. Nếu một kỳ phiếu mà đáng lẽ phải lập chứng thư kháng nghị vì không thanh toán nhưng lại không lập chứng thư kháng nghị một cách hợp thức, những người ký hậu và những người bảo lãng của họ không chịu trách nhiệm về kỳ phiếu đó. 3. Không lập chứng thư kháng nghị một phương tiện không miễn trừ trách nhiệm của người chấp nhận hoặc người lập phiếu hoặc những người bảo lãnh của họ hoặc người bảo lãnh của người trả tiền. B. Thông báo về sự từ chối Điều 60 1. Người cầm phiếu, khi gặp sự từ chối một hối phiếu không chấp nhấn hoặc không thanh toán, phải thông bảo sự từ chối đó cho người phát hành, những người ký hậu và những người bảo lãnh của họ. 2. Người cầm phiếu khi gặp sự từ chối một kỳ phiều không thanh toán, phải thông bảo sự từ chối đó cho nggững người ký hậu và những người bảo lãnh của họ. 3. Một người ký hậu hoặc một ng ười bảo lãnh nhận được thông bảo phải thông bảo về sự từ chối cho bên tham gia ngay kế trước mình và có trách nhiệm về phương tiện. 4. Thông bảo về sự từ chối có tác dụng cho lại ích của bất cứ b ên tham gia nào có quyền truy đòi đối với bên tham gia được thông báo. Điều 61 1. Thông báo về sự từ chối có thể thực hiện dưới bắt kỳ hình thức nào và bằng văn từ nào chỉ rõ phương tiện và nói rằng phương tiện bị từ chối. 2. Thông báo v ề từ chối thực hiện hợp thức nếu nó được truyền đạt hoặc gửi cho bên tham gia phải thông báo bằng phương tiện thích nghi trong các hoàn cảnh, mặc dù bên tham gia ấy có nhận được hay không. 3. Trách nhiệm chứng minh rằng thông báo đã được gửi một cách hợp thức thuộc về người yêu cầu gửi thông báo ấy. Điều 62 Thông báo về từ chối phải được gửi trong vòng hai ngày làm việc tiếp theo sau: (a) Ngày lập chứng thư kháng nghị, hoặc nếu chứng thư kháng nghị được miễn ngày từ chối; hoặc 64
  34. (b) Sự tiếp nhận thông báo do một bên tham gia khác gửi. Điều 63 1. Sự chậm trễ trong việc gửi thông báo về sự từ chối được tha thứ khi sự chậm trễ có nguyên nhân do hoàn cảnh ngoài ý muốn người cầm phiếu và người này không thể tránh hoặc vượt qua được. Khi nguyên nhân của sự chậm trễ không tác động nữa, thông báo phải được gửi đi với sự cần mẫn hợp lý. 2. Thông báo về từ chối được miễn: (a) Nếu sau khi thi hành sự cần mẫn hợp lý, thông báo vấn không thực hiện được; (b) Nếu người ký phát,người ký hậu hoặc người bảo lãnh đã từ bỏ thông báo một cách r õ ràng hay ngụ ý sự từ bỏ ấy: (i) Nếu được thực hiện trên phương tiện bởi người ký phát ràng buộc hoặc bất cứ bên tham gia kế tiếp nào và làm lợi cho bất cứ người cầm phiếu nào; (ii) Nếu được thực hiên trên phương tiện bởi bên tham gia không phải là người ký phát, chỉ ràng buộc bên tham gia ấy nhưng làm lợi cho bất cứ người cầm phiếu nào. (iii) Nếu được thực hiện trên phương tiện thì ràng buộc bên tham gia đồng ý từ bỏ v à chỉ làm lợi cho người cầm phiếu mà sự từ bỏ dành cho. (c) Đối với người ký phát hối phiếu, nếu ng ười ký phát hối phiếu v à người trả tiền hoặc người chấp nhận đều là một người. Điều 64 Không thông báo sự từ chối làm cho người có nghĩa vụ t hông báo theo Điều 60 cho bên tham gia được quyền nhận thông báo ấy phải chịu trách nhiệm về bất cứ tổn thất n ào mà bên tham gia ấy có thể chịu thiệt do việc thông báo ấy, miễn là những tổn thất ấy không vượt quá giá trị đề cập tại Điều 67 và 68. PHẦN 4: SỐ TIỀN THANH TOÁN Điều 65 Người cầm phiếu có thể thực hiện các quyền của mình trên phương tiện chống lại bất cứ một bên tham gia nào hoặc chống lại số đông các bên tham gia chịu trách nhiệm đối với phương tiện đó và không bị bắt buộc tuân theo thứ tự mà các bên tham gia đã bị ràng buộc. Điều 66 1. Người cầm phiếu có thể thu hồi bất cứ bên tham gia có trách nhiệm nào. (a) Khi đáo hạn: trị giá của phương tiện với tiền lãi, nếu tiền lãi đã được dự liệu: (b) Khi đáo hạn: (i) Trị giá của phương tiện với tiền lãi, nếu tiền lãi đã được quy định, tính tới ngày đáo hạn; (ii) Nếu tiền lãi đã được quy định phải trả sau khi đáo hạn, tiền lãi tính theo lãi suất được quy định, hoặc nếu không có quy định như vậy, tiền lãi tính theo lãi su ất ấn định trong khoản(2), tính từ ngày xuất trình trên số tiền ấn định trong khoản (1) (b) (i). (iii) Mọi chi phí về chứng thư kháng nghị và về việc gửi thông báo do người cầm phiếu thực hiện; (c) Trước khi đáo hạn: (i) Trị giá của hối phiếu với tiền lãi đã được quy định tính tới ng ày thanh toán, chịu một khoản chiết khấu từ ngày thanh toán đến ngày đáo hạn, được tính theo khoản (3) 65
  35. (ii) Mọi chi phí về chứng thư kháng nghị và về việc gửi thông báo do người cầm phiếu thực hiện. 2. Lãi suất sẽ là 2 phần trăm một năm so với lãi suất chính thức (lãi suất ngân hàng) hoặc lãi suất thích hợp tương tự khác có hiệu lực tại trung tâm chính của quốc gia nơi đó phương tiện phải được thanh toán. Nếu không có lãi suất như vậy, lãi suất sẽ là 2 phần trăm mỗi năm cao hơn lãi suất chính thức (lãi suất ngân hàng) hoặc lãi suất thích hợp tương tự khác có hiệu lực tại trung tâm chính của quốc gia có tiền tệ theo đó phương tiện phải được thanh toán. Trong trường hợp không có l ãi suất nào như vậy, lãi suất sẽ là phần trăm mỗi năm. Điều 67 Một bên tham gia thanh toán một phương tiện theo đúng Điều 66 có thể thu hồi từ các bên tham gia chịu trách nhiệm với gười ấy; (a) Toàn bộ số tiền ấy bắt buộc phải theo Điều 66 và đã trả; (b) Tiền lãi trên số tiền ấy theo lãi suất ấn định tại Điều 66, khoản (2), kể từ ngày người ấy đã thanh toán; (c) Mọi chi phí về các thông báo mà người ấy đã thực hiện. Chương VI. MIỄN NHIỆM PHẦN 1: MIỄN NHIỆM THANH TOÁN Điều 68 1. Một bên tham gia được miễn trừ trách nhiệm về phương tiện khi người ấy thanh toán cho người cầm phiếu, hoặc cho một bên tham gia kế tiếp mình đã thanh toán phương tiện và đang có phương tiện ấy trong tay, theo trị giá phải trả theo Điều 66 hoặc 67; (a) Vào lúc hoặc sau khi đáo hạn; hoặc (b) Trước khi đáo hạn theo sự từ chối không chấp nhận; 2. Sự thanh toán trước khi đáo hạn, khác với khoản (1)(b) của điều này không miễn trừ trách nhiệm về phương tiện cho bên tham gia thực hiên việc thanh toán trừ khi đối với người được thanh toán. 3. Một bên tham gia không được miễn trừ trách nhiệm nếu thanh toán cho ng ười cầm phiếu không phải là người cầm phiếu được bảo vệ và vào lúc thanh toán biết rằng một Đệ Tam Nhân đã khiếu nại hợp lệ về phương tiện hoặc biết rằng người cầm phiếu chiếm hữu phương tiện bằng hoặc đã tham gia vào việc đánh cắp hay giả mạo ấy. 4. (a) Người nhận tiền thanh toán của một phương tiện phải giao, trừ khi có thoả thuận khác: (i) Phương tiện cho người trả tiền thực hiện việc thanh toán ấy; (ii) Phương tiện, một giấy biên nhận và mọi chứng thư kháng nghị cho bất cứ người nào khác thực hiện việc thanh toán ấy. (b) Người được yêu cầu thanh toán có thể không thanh toán nếu người yêu cầu thanh toán không giao cho người kia. Không thanh toán trong hoàn cảnh đó không phải là từ chối không thanh toán theo Điều 54. (c) Nếu việc thanh đã được thực hiện nhưng người thanh toán , không phải là người trả tiền không chiếm hữu được phương tiện người ấy được miễn nhiệm nhưng sự miễn nhiệm ấy không thể tạo thành sự phòng vệ chống lại người cầm phiếu được bảo vệ. Điều 69 1. Người cầm phiếu không bị ràng buộc thanh toán từng phần. 66
  36. 2. Nếu người cầm phiếu được đề nghị thanh toán từng phần, không nhận tiền thanh toán từng phần, phương tiện bị từ chối không thanh toán. 3. Nếu người cầm phiếu nhận sự thanh toán từng phần của người trả tiền hoặc người chấp nhận hoặc người lập phiếu; (a) Người chấp nhận hoặc ngươiì lập phiếu được miễn trừ trách nhiệm đến mức số tiền đã được thanh toán; và (b) Phương tiện phải được xem như là từ chối không thanh toán về phần số tiền chưa thanh toán. 4. Nếu người cầm phiếu nhận việc thanh toán từng phần của một b ên tham gia không phải là người trả tiền, người chấp nhận hoặc người lập phiếu; (a) Bên tham gia thực hiện việc thanh toán được miễn trừ trách nhệm đến mức số tiền đã thanh toán ; và (b) Người cầm phiếu phải trao cho bên tham gia ấy một bản sao có thị thực của phương tiện và của bất cứ chứng thư kháng nghị công chứng nào. 5. Người trả tiền hoặc b ên tham gia thanh toán từng phần có thể yêu cầu ghi việc thanh toán ấy vào phương tiện và một biên nhận tiền thanh toán phải được giao cho người ấy. 6. Nếu số tiền còn lại đã được thanh toán, người nhận tiền thanh toán cũng là người đang chiếm hữu phương tiện phải giao cho người thanh toán phương tiện có ghi khoản tiền thanh toán đã nhận và mọi công chứng thư kháng nghị. Điều 70 1. Người nhận tiền thanh toán có thể khước từ nhận tiền thanh toán tại một nơi không phải là nơi mà phương tiện đã được xuất trình để thanh toán theo Điều 51. 2. Nếu trong trương hợp ấy, việc thanh toán không thực hiện tại nơi được xuất trình để thanh toán theo Điều 51, phương tiện bị xem như bị từ chối không thanh toán. Điều 71 1. Một phương tiện phải được thanh toán bằng thứ tiền tệ đã ghi trên trị giá của phương tiện. 2. Người phát hành hoặc người lập phiếu có thể ghi rõ trên phương tiện rằng phương tiện phải được thanh toán bằng một thứ tiền tệ ấn đinh không phải thứ tiền tệ ghi trên giá trị của phương tiện. Trong trường hợp này: (a) Số tiền thanh toán phải được tính theo tỷ giá hối đoái chỉ định trên phương tiện. Nếu không chỉ định tỷ giá như vậy, số tiền thanh toán phải được tính theo tỷ giá hối đoái áp dụng cho những hối phiếu thanh toán ngay (hoặc nếu không có tỷ giá đó, theo tỷ giá thích hợp hiện hành) vào ngày đáo hạn: (i) Đang được áp dụng tại nơi phương tiện phải được xuất trình để thanh toán theo Điều 51(g), nếu loại tiền tệ ấn định là loại tiền tệ của nơi ấy (tiền tệ địa phương; hoặc (ii) Nếu loại tiền tệ ấn định không phải là thứ tiền tệ của nơi ấy, thì tuỳ theo tập quán của nơi xuất trình của nơi thanh toán theo Điều 51 (g) (b) Nếu một phương tiện như vậy bị từ chối không chấp nhận, giá trị thanh toán phải được tính: (i) Nếu tỷ giá hối đoái được ghi rõ trên phương tiện, theo tỷ giá đó; (ii) Nếu tỷ giá hối đoái không ghi rõ trên phương tiện, tuỳ nhiệm ý của người cầm phiếu, theo tỷ giá hối đoái hiện hành vào ngày từ chối hoặc vào ngày thanh toán thực tế; (3) Trong điều này, không có gì ngăn cản toà án bắt bồi thường thiệt hại gây ra cho người cầm phiếu do những dao động trong tỷ giá hối đoái nếu thiệt hại đó do sự từ chối vì không chấp nhân hoặc không thanh toán gây ra. 67