Giáo trình Thanh toán quốc tế - Chương 5: Các điều kiện thanh toán quốc tế

pdf 25 trang hapham 2100
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Thanh toán quốc tế - Chương 5: Các điều kiện thanh toán quốc tế", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_thanh_toan_quoc_te_chuong_5_cac_dieu_kien_thanh_t.pdf

Nội dung text: Giáo trình Thanh toán quốc tế - Chương 5: Các điều kiện thanh toán quốc tế

  1. Chương 5 Các điều kiện thanh toán quốc tế (10 tiết) Mục tiêu của chương Cung cấp cho người học nhữngkiến thức cơ bản về các điều kiện thanh toán quốc tế bao gồm điều kiện về tiền tệ, điều kiện địa điểm thanh toán, đkk thờI gian thanh toán v à điều kiện về phương thức thanh toán. Trong chương này đặc biệt lưu ý về Những điều kiện thương mạI quốc tế (Incoterms 2000) và một số tình huống vận dụng văn bản pháp lý này. Trong quan hệ thanh toán quốc tế giữa các nước, các vấn đề có liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ mà đôi bên phải đề ra để giải quyết và thực hiện được quy định lại thành những điều kiện gọi là điều kiện thanh toán quốc tế. Các điều kiện đó là: - Điều kiện về tiền tệ - Điều kiện về địa điểm - Điều kiện về thời gian - Điều kiện về phương thức thanh toán Nghiệp vụ thanh toán quốc tế l à sự vận dụng tổng hợp các điều kiện thanh toán quốc tế. Những điều kiện naỳ được thể hiện ra trong các điều khoản thanh toán của các hiệp định thương mại, các hiệp định trả tiền ký kết giữa các nước, của các hợp đồng mua bán ngoại thương ký kết giữa người mua và người bán. Chúng ta phải nghiên cứu kỹ các điều kiện thanh toán quốc tế để có thể vận dụng chúng một cách tốt nhất trong việc ký kết và thực hiện các hợp đồng mua bán ngoại thương nhằm phục tùng các yêu cầu chính sách kinh tế đối ngoại và đạt được các yêu cầu cụ thể sau đây: Khi xuất khẩu: - Bảo đảm chắc chắn thu được đúng, đủ, kịp thời tiền hàng, thu về càng nhanh càng tốt - Bảo đảm giữ vững giá trị thực tế của số thu nhập ngoại tệ khi có những biến động của tiền tệ xảy ra - Góp phần đẩy mạnh xuất khẩu, củng cố v à mở rộng thị trường và phát triển thêm thị trường mới. Khi nhập khẩu: - Bảo đảm chắc chắn nhập khẩu được hàng đúng số lượng và chất lượng, đúng thời hạn - Trong các điều kiện khác không thay đổi thì trả tiền càng chậm càng tốt - Góp phần làm cho việc nhập khẩu theo đúng yêu cầu phát triển của nền kinh tế quốc dân một cách thuận lợi. 5.1. Điều kiện tiền tệ Trong thanh toán quốc tế, các bên phải sử dụng đơn vị tiền tệ nhất định của một n ước nào đó, vì vậy trong hợp đồng và các hiệp định đều có quy định điều kiện tiền tệ. Điều kiện tiền tệ là chỉ việc sử dụng loại tiền tệ nào để tính toán và thanh toán trong các hợp đồng và hiệp định ký kết giữa các nước, đồng thời quy định cách xử lý khi giá trị đồng tiền đó biến động. 142
  2. 5.1.1. Phân loại tiền tệ trong thanh toán quốc tế Theo Trầm Thị Xuân Hương (2006), hiện nay các nước trên thế giới không áp dụng một chế độ tiền tệ thống nhất, kể từ năm 1971 khi chế độ bản vị dollar sụp đổ, không có đồng tiền "chuẩn" như trước đây. Tuỳ theo thoả thuận giữa các nước mà sử dụng đồng tiền nào là phù hợp như đồng USD, EUR, GBP, JPY v.v. Hầu hết các nước hiện nay sử dụng tiền giấy không chuyển đổi ra vàng, giá trị đồng tiền của mỗi nước biến động theo cung cầu ngoại tệ trên thị trường. Để phân loại tiền tệ có thể có nhiều cách như căn cứ vào phạm vi sử dụng đồng tiền, căn cứ vào tính chất chuyển đổi của tiền tệ, căn cứ v ào vị trí và vai trò của đồng tiền, căn cứ vào hình thức tồn tại của tiền tệ hoặc mục đích sử dụng của tiền tệ. Trước hết, căn cứ vào phạm vi sử dụng tiền tệ chia làm 3 loại sau đây: Tiền tệ thế giới (world currency) là vàng. Hiện nay chưa có một vật nào khác có thể thay thế được vàng trong thực hiện chức năng tiền tệ thế giới Tiền tệ quốc tế (international currency) là các đồng tiền hiệp định thuộc khối kinh tế và tài chính quốc tế như SDR, EUR v.v. Tiền tệ quốc gia (national currency) là tiền tệ của từng nước như USD, GBP, VND v.v Căn cứ vào tính chất chuyển đổi, tiền tệ chia làm 3 loại sau: Tiền tệ tự do chuyển đổi (free convertible currency) là những đồng tiền quốc gia có thể được chuyển đổi tự do ra các đồng tiền khác. Có 2 loại tiền tệ tự do chuyển đổi là tự do chuyển đổi toàn bộ và tự do chuyển đổi từng phần. Đồng tiền chuyển đổi tự do từng phần là đồng tiền mà việc chuyển đổi của nó phụ thuộc vào một trong 3 điều kiện: Chủ thể chuyển đổi, mức độ chuyển đổi hoặc nguồn thu nhập tiền tệ từ đâu ra. Tiền tệ chuyển nhượng (transferable currency) là tiền tệ được quyền chuyển nhượng từ người này qua người khác qua hệ thống tài khoản mở tại ngân hàng. Tiền tệ ghi trên tài khoản (clearing currency) là tiền tệ ghi trên tài khoản và không được chuyển dịch sang một tài khoản khác. Căn cứ vào hình thức tồn tại, tiền tệ chia làm 2 loại sau: Tiền mặt (cash) là tiền giấy của từng quốc gia riêng biệt. Tỷ trọng tiền mặt trong thanh toán quốc tế không đáng kể Tiền tín dụng (credit currency) là tiền tài khoản, tiền ghi sổ. Hình thức tồn tại của tiền tín dụng là các phương tiện thanh toán quốc tế như hối phiếu, séc, v.v Tiền tín dụng chiếm tỷ trọng rất lớn trong thanh toán quốc tế. Căn cứ vào vị trí và vai trò của tiền tệ, tiền tệ chia thành ngoại tệ mạnh và ngoại tệ yếu. Ngoại tệ mạnh là tiền tệ có năng lực trao đổi cao, có thể đổi lấy bất cứ loại hàng hoá, dịch vụ nào, ở bất cứ thị trường nào trên thế giới. Ví dụ đồng tiền của các nước phát triển như đồgn USD của Mỹ, đồng GBP của Anh, đồng EUR của khối Cộng đồng chung Châu Âu v.v. Ngoại tệ yếu là đồng tiền quốc gia mà nó không có giá trị gì khi mang ra khỏI nước đó vì hầu như không có nước nào chấp nhận sử dụng đồng tiền n ày trong thanh toán qu ốc tế. Ví dụ như đồng tiền của các nước kém phát triển. Căn cứ vào mục đích sử dụng, tiền tệ trong thanh toán chia làm 2 loại sau: Tiền tệ tính toán (account currency) là tiền tệ được dùng để thể hiện giá trị hợp đồng Tiền tệ thanh toán (payment currency) là tiền tệ được dùng để thanh toán nợ nần, thanh toán trong hợp đồng mua bán ngoại thương. Việc sử dụng đồng tiền nào trong thanh toán các hợp đồng mua bán ngoại th ương nói chung phụ thuộc vào các yếu tố như sự so sánh lực lượng của hai bên mua và bán, vị trí của đồng tiền đó trên thị trường quốc tế, tập quán sử dụng đồng tiền thanh toán trên thế giới, đồng tiền thanh toán thống nhất trong các khu vực kinh tế trên thế giới. 143
  3. 5.1.2. Điều kiện đảm bảo hối đoái Tiền tệ của các nước thường xuyên biến động, vì vậy muốn đảm bảo các khoản thu nhập cho bên xuất khẩu cũng như các khoản chi ra của b ên nhập khẩu, do đó trong hợp đồng cần phải thỏa thuận các điều kiện đảm bảo hối đoái như bảo đảm vàng, đảm bảo ngoại tệ, đảm bảo “rổ tiền tệ”. Điều kiện bảo đảm vàng Điều kiện đảm bảo vàng đơn giản nhất là giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng được trực tiếp quy định bằng một số lượng vàng nhất định. Ví dụ: Tổng giá trị của hợp đồng 1000 tấn đường đưọc quy bằng 65 kg vàng nguyên chất. Trong thực tế mậu dịch quốc tế người ta không sử dụng hình thức này, vì ngày nay người ta dùng ngoại tệ để hạch toán giá cả và dùng các phương tiện thanh toán quốc tế để thanh toán bù trừ chứ không dùng vàng. Hình thức thường dùng của điều kiện bảo đảm vàng là giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua bán được quy định bằng một đồng tiền nào đó và xác định giá trị vàng của đồng tiền này. Nếu giá trị vàng của đồng tiền này thay đổi thì giá cả của hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua bán phải được điều chỉnh lại một cách tương ứng. Giá trị vàng của tiền tệ được biểu hiện qua hàm lượng vàng và giá vàng trên thị trường, vì vậy có 2 cách đảm bảo khác nhau. Theo cách thứ nhất, giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng đều dùng một đồng tiền để tính toán và thanh toán, đồng thời quy định hàm lượng vàng của đồng tiền đó, khi trả tiền, nếu hàm lượng vàng của đồng tiền đã thay đổi thì giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng cũng được điều chỉnh một cách tương ứng. Cách bảo đảm này chỉ có thể áp dụng đối với những đồng tiền đ ã công bố hàm lượng vàng và chỉ có tác dụng trong tr ường hợp chính phủ công bố chính thức đánh sụt h àm lượng vàng của đồng tiền xuống. Trong điều kiện hiện nay, cách bảo đảm này ít được dùng vì tiền tệ không được tự do chuyển đổi ra v àng, do đó giá tr ị thực tế của đồng tiền không phải hoàn toàn do hàm lư ợng vàng quyết định, hơn nữa mức độ đánh sụt hàm lượng vàng của chính phủ thường không phản ánh đúng mức độ sụt giá của đồng tiền. Theo cách thứ hai, giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua bán đều dùng một đồng tiền để tính toán và thanh toán, đ ồng thời quy định giá vàng lúc đó trên thị trường nhất định làm cơ sở đảm bảo. Khi thanh toán, nếu giá v àng trên thị trường đó thay đổi đến một tỷ lệ nhất định hoặc với bất kỳ một tỷ lệ nào so với giá vàng lúc ký kết, thì giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng mua bán cũng được điều chỉnh một cách tương ứng. Điều kiện đảm bảo ngoại hối Điều kiện đảm bảo ngoại hối là lựa chọn một đồng tiền tương đối ổn định, xác định mối quan hệ tỷ giá với đồng tiền thanh toán để đảm bảo giá trị của tiền tệ thanh toán. Điều kiện đảm bảo ngoại hối có 2 cách quy định. Cách thứ nhất là trong hợp đồng quy định đồng tiền tiền tính toán v à đồng tiền thanh toán là một loại tiền, đồng thời xác định tỷ giá giữa đồng tiền đó với một đồng tiền khác. Đến khi thanh toán, nếu tỷ giá đó thay đổi th ì giá cả hàng hóa và tổng giá trị hợp đồng phải được điều chỉnh một cách tương ứng. Cách thứ hai là trong hợp đồng quy định đồng tiền tính toán là một đồng tiền và thanh toán bằng đồng tiền khác. Khi trả tiền căn cứ v ào tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán để tính ra số tiền phải trả là bao nhiêu. Trong hai cách đảm bảo này, cần chú ý tới vấn đề tỷ giá lúc thanh toán căn cứ vào tỷ giá nào. Thường là lấy tỷ giá trung bình giữa tỷ giá cao và tỷ giá thấp vào ngày hôm trước hôm trả tiền. Trong trường hợp 2 đồng tiền cùng sụt giá một mức độ như nhau thì điều kiện đảm bảo ngoại hối này mất tác dụng. 144
  4. Điều kiện đảm bảo theo “rổ tiền tệ” Do điều kiện ngày nay hàm lượng vàng của tiền tệ không còn ý nghĩa thiết thực đối với việc xác định tỷ giá hối đoái, hệ thống tỷ giá cố định dưới mọi hình thức đã bị tan vỡ, tỷ giá hối đoái trên thị trường thế giới bị biến động dữ dội và thả nổi tự do, sức mua của tiền tệ nhiều nước giảm sút nghiêm trọng nên việc áp dụng các điều kiện đảm bảo hối đoái nói tr ên không còn có ý nghĩa. Đề khác phục t ình hình trên, người ta phải dựa v ào nhiều ngoại tệ của nhiều nước để đảm bảo giá trị thực tế của các khoản thu nhập bằng ngoại tệ trên hợp đồng. cách đảm bảo đó gọi là đảm bảo theo “rổ” ngoại tệ được chọn. Khi áp dụng điều kiện đảm bảo n ày, các bên ph ải thống nhất lựa chọn số l ượng ngoại tệ đưa vào “rổ” và cách lấy tỷ giá hối đoái của các ngoại tệ đó so với đồng tiền được đảm bảo vào lúc ký kết hợp đồng và lúc thanh toán, để điều chỉnh tổng giá trị của hợp đồng đó. Đảm bảo hối đoái theo “rổ” tiền tệ có thể được thực hiện bằng hai cách: Cách thứ nhất là tổng giá trị hợp đồng được điều chỉnh căn cứ vào mức bình quân t ỷ lệ biến động của tỷ giá hối đoái cả “rổ” tiền tệ. Một cách tổng quát, chẳng hạn chúng ta lựa chọn n đồng tiền ký hiệu lần l ượt là A, B, C, D đến N để đưa vào rổ tiền tệ, tỷ giá so với một đồng tiền tương đối ổn định, chẳng hạn như so với đồng USD, vào hai thời điểm là thời điểm ký hợp đồng t 0 và thời điểm thanh toán t1 tương ứng lần lượt là A0 và A1, B0 và B1, C0 và C1, D0 và D1 N0 và N1. Chúng ta thiết lập bảng sau để phân tích. Tên ngoại tệ Tỷ giá USD Tỷ lệ biến động Dt Ngày ký hợp đồng t0 Ngày thanh toán t1 USD (%) A A0 A1 DA B B0 B1 DB C C0 C1 DC D D0 D1 DD N N0 N1 DN Cả “rổ” T0 T1 DT Các ký hiệu tương ứng như sau: Biến động tỷ giá các đồng tiền trong rổ: DA = [(A1 - A0)/A0]*100 DB = [(B1 - B0)/B0]*100 DC = [(C1 - C0)/C0]*100 DD = [(D1 - D0)/D0]*100 DN = [(N1 - N0)/N0]*100 Mức bình quân tỷ lệ biến động của tỷ giá cả rổ tiền tệ là: DT = (DA + DB + DC + DD + + DN)/n Như vậy, về lý thuyết có thể có 3 tình huống xảy ra: Nếu DT > 0, cần điều chỉnh giá trị hợp đồng tăng lên theo tỷ lệ phần trăm tương ứng, nếu DT < 0, cần điều chỉnh giá trị hợp đồng tăng lên theo tỷ lệ phần trăm tương ứng, nếu DT = 0, một cách trung b ình tỷ giá của các đồng tiền trong rổ tiền tệ không có sự thay đổi nào vào thời điểm thanh toán so với thời điểm ký kết hợp đồng, do vậy không cần điều chỉnh giá tị hợp đồng. Hay nói cách khác, với các đồng tiền lựa chọn đưa vào rổ tiền tệ biến động tỷ giá của các đồng tiền trong rổ triệt tiêu lẫn nhau do có một số đồng tiền tỷ giá tăng lên, một số đồng tiền khác tỷ giá lại giảm xuống và tác động tổng hợp của tất cả các đồng tiền này là bằng không. 145
  5. Chúng ta xem xét một ví dụ cụ thể sau đây. Chẳng hạn chúng ta chọn 3 đồng tiền đ ưa vào rổ tiền tệ bao gồm HKD, JPY v à THB, giá trị hợp đồng là 100,000USD. Tỷ giá các đồng tiền này vào thời điểm ký hợp đồng t0 và thời điểm thanh toán t1 như sau: Tên ngoại tệ Tỷ giá USD Tỷ lệ biến động Dt Ngày ký hợp đồng Ngày thanh toán USD (%) HKD 7.7460 7.3771 -4.8 JPY 121.8 129.1 +6.0 THB 389.2 396.9 +2.0 Cả “rổ” 172.92 177.79 +0.8 Mức bình quân tỷ lệ biến động của tỷ giá hối đoái cả “rổ” tiền tệ trong tr ường hợp này là +0.8, như vậy tổng giá trị hợp đồng sẽ đ ược điều chỉnh giảm đi 0.8 %, tức l à tương đương 800USD, có nghĩa là giá trị hợp đồng vào lúc thanh toán sẽ là 99,200USD. Cách thứ hai là tổng giá trị hợp đồng được điều chỉnh căn cứ vào tỷ lệ biến động của bình quân tỷ giá hối đoái của cả “rổ” tiền tệ vào lúc thanh toán so với lúc ký kết hợp đồng. Trước hết tính bình quân tỷ giá hối đoái của cả “rổ” tiền tệ vào lúc ký kết hợp đồng: T0 = (A0 + B0 + C0 + D0 + N0)/n Sau đó tính bình quân tỷ giá hối đoái của cả “rổ” tiền tệ vào lúc thanh toán: T1 = (A1 + B1 + C1 + D1 + N1)/n tiền tệ vào lúc thanh toán so với lúc ký kết hợp đồng là: T = 100 - {(T1/T0) x 100} Nếu T > 0, cần điều chỉnh tăng giá trị hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm t ương ứng, nếu ngược lại cần điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng theo tỷ lệ phần trăm t ương ứng, nếu tỷ lệ biến động bình quân tỷ giá hối đoái của cả “rổ” tiền tệ bằng 0, giá trị hợp đồng không phảI điều chỉnh. Trong trường hợp nêu trên, chúng ta tính được tỷ lệ biến động bình quân tỷ giá hối đoái của cả “rổ” là -2.8%, như vậy cần điều chỉnh giảm giá trị hợp đồng đi 2.8%, hay 2,800USD và giá trị hợp đồng thanh toán sẽ là 97,200USD. Điều kiện đảm bảo căn cứ vào tiền tệ quốc tế: SDR, EUR . Tổng giá trị hợp đồng được tính toán và thanh toán bằng một ngoại tệ nào đó, đồng thời chọn SDR (hay EUR) làm tiền tệ đảm bảo đồng tiền của hợp đồng. Tổng giá trị hợp đồng sẽ được điều chỉnh căn cứ vào mức chênh lệch giữa tỷ giá của SDR (hay EUR) và đồng tiền hợp đồng vào ngày thanh toán so với ngày ký kết hợp đồng. Ví dụ: Tổng giá trị hợp đồng là 100,000USD Tỷ giá ký kết hợp đồng SDR/USD = 1.20 Tỷ giá thanh toán SDR/USD = 1.8 Tổng giá trị hợp đồng được điều chỉnh: (100,000 x 1.8)/1.2 = 150,000USD Điều kiện đảm bảo căn cứ vào sự biến động của giá cả: Điều kiện đảm bảo v àng và ngoại hối không thể đảm bảo giá trị thực tế của đồng t iền thu về trong tình hình tỷ giá và hàm lượng vàng được quy định một cách giả tạo. Vì vậy, để đảm bảo giá trị thực tế của đồng tiền thanh toán trong hợp đồng còn có thể dùng hai cách. 146
  6. Cách thứ nhất, số tiền phải trả căn cứ vào tình hình biến động của chỉ số giá cả mà thay đổi một cách tương ứng. Trong ngoại thương ít dùng cách này bởi vì chỉ số giá cả thay đổi không bao giờ phản ánh đầy đủ và chính xác sự biến động tiền tệ. Cách thứ hai, số tiền phải trả căn cứ vào tình hình biến động của giá cả hàng đó trên thị trường hay của giá thành sản xuất loại hàng đó. Trong tình hình lạm phát tiền tệ thường xuyên và phổ biến ở các nước hiện nay, điều kiện đảm bảo này chỉ đảm bảo quyền lợi của người xuất khẩu, đặc biệt là trong việc ký kết hợp đồng dài hạn, nhưng không có lợi cho người nhập khẩu. 5.2. Điều kiện địa điểm thanh toán Trong thanh toán quốc tế giữa các nước, bên nào cũng muốn trả tiền tại nước mình, lấy nước mình làm đại điểm thanh toán vì có những điều lợi sau: (1) Có thể đến ngày trả tiền mới phải chi tiền ra, đỡ đọng vốn nếu l à người nhập khẩu hoặc có thể thu tiền về nhanh chóng nên luân chuyển vốn nhanh nếu là người xuất khẩu (2) Ngân hàng nước mình thu được lệ phí nghiệp vụ (3) Có thể tạo điều kiện nâng cao được địa vị của thị trường tiền tệ nước mình trên thế giới. Trong thanh toán ngoại thương, địa điểm thanh toán có thể ở nước người nhập khẩu hoặc ở nước người xuất khẩu hoặc ở nước thứ ba. Nhưng trong thực tế, việc xác định địa điểm thanh toán là do sự so sánh lực lượng giữa hai bên quyết định, đồng thời cũng thấy rằng dùng đồng tiền thanh toán của nước nào thì địa điểm thanh toán thường là nước ấy. 5.3. Điều kiện phương thức thanh toán Phương thức thanh toán là điều kiện quan trọng nhất trong các điều kiện thanh toán quốc tế. Phương thức thanh toán chỉ rõ người bán dùng cách nào để thu tiền về, người mua dùng cách nào để trả tiền. Người ta có thể có nhiều phương thức thanh toán khác nhau, nhưng việc lựa chọn phương thức nào phải xuất phát từ yêu cầu của người bán là thu tiền nhanh, đầy đủ, đúng và từ yêu cầu của người mua là nhập hàng đủ số lượng, chất lượng và đúng hạn. Phương thức chuyển tiền thường được sử dụng trong các trường hợp sau: (1) Trả tiền hàng nhập khẩu với nước ngoài. Khi sử dụng phương thức này cần chú ý: Thời điểm chuyển tiền: Thường là sau khi nhận xong hàng hóa, hoặc là sau khi nhận chứng từ gửi hàng Số tiền đượcchuyển dựa vào: giá trị của hóa đơn thương mại hoặc kết quả của việc nhận hàng về số lượng và chất lượng để quy ra số tiền phải chuyển. Chuyển tiền bằng thư hay bằng điện, nếu chuyển bằng thư chậm hơn chuyển tiền bằng điện Không áp dụng trong thanh toán hàng xuất khẩu với nước ngoài vì dễ bị người mua chiếm dụng vốn. (2) Thanh toán trong lĩnh vực thương mại về các chi phí có liên quan đến xuất nhập khẩu (3) Chuyển vốn ra bên ngoài để đầu tư hoặc chi tiêu phí thương mại (4) Chuyển kiều hối 147
  7. Phương thức ghi sổ thường được sử dụng trong các trường hợp sau: (1) Thanh toán nội địa (2) Hai bên mua, bán phải thực sự tin cậy lẫn nhau (3) Dùng cho phương thức mua bán hàng đổi hàng, nhiều lần, thường xxuyên trong một thời gian nhất định (6 tháng, 1 năm). Phương thức này chỉ có lợi cho người mua (4) Dùng trong thanh toán tiền gửi bán hàng ở nước ngoài (5) Dùng trong thanh toán phi m ậu dịch như tiền cước phí vận tải, tiền phí bảo hiểm, tiền hoa hồng trong nghiệp vụ môi giới, ủy thác, tiền lãi cho vay và đầu tư. Phương thức nhờ thu trơn Phương thức này thường chỉ được áp dụng trong những trường hợp sau: (1) Người bán và người mua tin cậy lẫn nhau hoặc là có quan hệ liên doanh với nhau giữa công ty mẹ, công ty con hoặc chi nhánh của nhau (2) Thanh toán về các dịch vụ có liên quan tới xuất nhập khẩu hàng hóa, vì việc thanh toán này không cần thiết phải kèm theo chứng từ như tiền cước phí vận tải, bảo hiểm, phạt bồi thường v.v Phương thức nhờ thu kèm chứng từ Phương thức nhờ thu kèm chứng từ tuy có nhiều ưu điểm so với phương thức nhờ thu trơn, tuy vậy nó cũng có một số mặt yếu m à chúng ta cần chú ý khi sử dụng phương thức này như việc trả tiền chậm chạp vì người mua có thể kéo dài hoặc không trả tiền khi thị trường không có lợi cho họ. Do vậy Phương thức tín dụng chứng từ Đây là phương thức hiện đang được sử dụng phổ biến trong thanh toán quốc tế, tuy nhiên khi sủ dụng phương thức này trong giao dịch cần nghiên cứu kỹ các văn bản pháp lý quốc tế có liên quan và khi áp dụng nó các bên đương sự phải thỏa thuận ghi vào L/C đồng thời có thể thỏa thuận khác, miễn là có dẫn chiếu. 5.4. Điều kiện thời gian thanh toán Điều kiện thời gian thanh toán có quan hệ chặt chẽ tới việc luân chuyển vốn, lợi tức, khả năng có thể tránh được những biến động về tiền tệ thanh toán, do đó nó là vấn đề quan trọng và thường xuyên xảy ra tranh chấp giữa các bên trong đàm phán ký kết hợp đồng. Trong thanh toán quốc tế, điều kiện thời gian thanh toán các nghiệp vụ ngoại thương phức tạp hơn cả. Thường có ba cách quy định bao gồm thời gian trả tiền tr ước, thờI gian trả tiền ngay và thờI gian trả tiền sau. 4.4.1 Thời gian trả tiền trước Trả tiền trước là sau khi ký hợp đồng hoặc sau khi bên xuất khẩu chấp nhận đơn đặt hàng của bên nhập khẩu, nhưng trước khi giao hàng thì bên nhập khẩu đã trả cho bên xuất khẩu toàn bộ hay một phần số tiền hàng. Trả tiền trước có thể là với mục đích của ng ười nhập khẩu cấp tín dụng ngắn hạn cho người xuất khẩu. Nhưng cũng có loại trả tiền trước với mục đích nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng của người nhập khẩu. Thời gian trả tr ước thường được quy định thường là một số ngày nhất định sau ngày ký hợp đồng hoặc sau ngày hợp đồng có hiệu lực. Cần phân tích thời gian trả trước và thời gian cấp tín dụng ứng tr ước này. Thời gian cấp tín dụng tính từ ng ày bắt đầu ứng trước tiền đến ngày người bán hoàn trả tiền ứng trước. Số tiền trả tr ước lớn hay nhỏ phụ thuộc vào nhu cầu vay của người bán và khả năng cấp tín dụng của người mua. 148
  8. Người mua có thể trả tiền trước cho người bán X ngày trước ngày giao hàng. Ngày giao hàng này thường được hiểu là ngày giao hàng chuyến đầu tiên quy định trong hợp đồng. Mục đích của loại trả trước này là nhằm đảm bảo thực hiện hợp đồng nhập khẩu. Thời gian trả tiền trước này thường là rất ngắn, có thể từ 10 đến 15 ngày. Người bán chỉ giao hàng khi nhận được báo Có số tiền ứng trước. Có thể và thông thường là không tính lãi với số tiền ứng trước. Trong trường hợp người bán không tin tưởng vào khả năng thanh toán của người mua, họ cũng thường bắt người mua trả tiền ứng trước một số tiền nhất định. 5.4.2. Thời gian trả tiền sau Việc người mua trả tiền đ ược thực hiện sau khi đã giao hàng một thời gian nhất định. Thực chất, đây là tình huống mà người bán cấp tín dụng cho người mua. Việc trả tiền này có thể tiến hành một số ngày nhất định sau khi người mua nhận được thông báo của người bán đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng tại nơi qui định, có thể là sau thời điểm nhận bộ chứng từ một thời gian nhất định, có thể là sau một số ngày nhất định kể từ ngày chấp nhận hối phiếu hoặc kể từ ngày nhận hàng. 5.4.3. Thời gian trả ngay Thời gian trả ngay tức l à người bán tiến hành thanh toán ngay sau khi giao hàng. Khi nào là thời điểm mà người bán hoàn thành nghĩa vụ giao hàng cho người mua tuỳ thuộc v ào cách giao hàng, hay còn gọi là điều kiện giao hàng mà chúng ta sẽ tìm hiểu sau đây. Trên thực tế, người ta có thể phối hợp các cách trả tiền tr ên đây cho phù h ợp với từng hợp đồng mua bán cụ thể. 5.4.4. Giới thiệu về Incoterms 2000 Incoterms là gì? Incoterms 2000 là Những điều kiện thương mại quốc tế do Phòng thương mại quốc tế (ICC) xuất bản và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2000 (Nguyễn Thành Lân & Tô Bình Minh. 2000). Mục đích của Incoterms l à cung cấp một hệ thống trọn vẹn các qui tắc quốc tế để giải thích các điều kiện thương mại thường được sử dụng rộng rãi nhất trng ngoại thương. Như vậy có thể tránh được sự thiếu nhất quán trong việc giải thích các điều kiện này ở các nước khác nhau hoặc ít nhất có thể giảm một mức đáng kể. Incoterms được Phòng Thương mại quốc tế ban hành lần đầu tiên vào năm 1936, lập tức nó được nhiều nhà doanh nghiệp của nhiều nước thừa nhận và áp dụng vì tính rõ ràng, dễ hiểu, phản ánh được các tập quán thương mại phổ biến trong buôn bán quốc tế. Khi môi trường và điều kiện kinh doanh quốc tế thay đổi, Incoterms cũng đ ược hoàn thiện và đổi mới theo biểu hiện tính năng động và thựuc tiễn. Từ khi ra đời đến nay Incoterms đ ã trải qua 6 lần sửa đổi nhằm phù hợp những điều kiện này với thực tiến thương mại quốc tế hơn. Các lần sửa đổi được tiến hành năm 1953, 1967, 1976, 1980, 1990 và l ần gần đây nhất là vào năm 2000. Ở văn bản ban hành lần đầu tiên vào năm 1936, Incoterms chỉ qui định 7 điều kiện thương mại, đến Incoterms 1953 gồm 9 điều kiện , Incoterms 1967 gồm 11 điều kiện, Incoterms 1980 gồm 13 điều kiện, Incoterms 1990 và 2000 đều bao gồm có 13 điều kiện hay còn gọi là 13 cách giao hàng. Trong Incoterms 2000, các điều kiện thương mại trình bày nghĩa vụ của người bán và người mua theo 10 nhóm một cách đối ứng trên cùng một trang sách. Điều này cho phép thấy một cách dễ d àng và rõ ràng mỗi nghĩa vụ áp đặt đôi ư với bên này sẽ giải phóng cho đối tác chính nghĩa vụ đó. 149
  9. Một số khuyến cáo khi sử dụng Incoterms 2000 Thứ nhất, phạm vi áp dụng của Incoterms chỉ giới hạn đối với hàng hoá hữu hình, không áp dụng khi mua bán hàng hoá vô hình. Thứ hai, các điều kiện thương mại của Incoterms chỉ đề cập những nghĩa vụ chủ yếu có liên quan đến mua bán hàng hoá như: giao nhận hàng, nghĩa vụ về vận tải hàng hoá, nhận các chứng từ, thủ tục xuất nhập khẩu, chuyển rủi ro về hàng hoá. Do vậy Incoterms không thể thay thế được các hợp đồng thương mại. Thứ ba, Do Incoterms không chứa đựng những tập quán th ương mại riêng rẽ được hiểu một cách khác nhau, vì vậy khi sử dụng Incoterms các dn nên qui định rõ trong hợp đồng ngoạI thương về chi phí bốc dỡ, san, xếp h àng, thuê tàu, đ ịa điểm chuyển rủi ro nếu muốn áp dụng khác đi so vớI qui định của Incoterms. Thứ tư, Incoterms chỉ là những điều kiện thương mại được tập hợp và ỉình bày một cách khoa học và có hệ thống, nó là một văn bản mang tính chất pháp lý tuỳ ý, khuyến khích các doanh nghiệp áp dụng chứ không phải là văn bản luật mang tính chất bắt buộc, vì vậy nếu hai bên mua bán đồng ý sử dụng Incoterms thì phải dẫn chiếu rõ trong hợp đồng kèm theo năm sửa đổi của bản Incoterms mà hai bên dẫn chiếu vì cho đến nay đã có 6 lần sửa đổi Incoterms. Hai bên có quyền thực hiện hoàn toàn hoặc không hoàn toàn một điều kiện nào đó qui định trong Incoterms, trong trường hợp này hai bên phải ghi rõ trng hợp đồng thương mại. Đặc biệt các bên đối tác cần lưu ý, theo tập quán thương mại riêng biệt áp dụng trên thực tế có tới 4 giá FOB và 9 giá CIF khác nhau. Kết cấu và nội dung của Incoterms 2000 Incoterms 2000 gồm có 13 điều kiện giao hàng mẫu, chia thành 4 nhóm: C, D, E, F. Trong đó, nhóm E gồm 1 điều kiện (EXW), nhóm F gồm 3 điều kiện (FCA, FAS, FOB), nhóm C gồm 4 điều kiện (CFR, CIF, CPT, CIP) và nhóm D gồm 5 điều kiện (DAF, DES, DEQ, DDU, DDP). Các điều kiện giao hàng được sắp theo từ nhóm E đến nhóm D theo đó nghĩa vụ của người bán tăng dần, ngược lại nghĩa vụ của người mua giảm dần. Nếu ở điều kiện nhóm E người bán chịu nghĩa vụ thấp nhất và người mua chịu nghĩa vụ cao nhất thì ngược lại ở điều kiện nhóm D ng ười mua chịu nghĩa vụ thấp nhất và người bán chịu nghĩa vụ cao nhất. Nội dung quan trọng nhất của Incoterms 2000 mà chúng ta cần quan tâm là thời điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua để tránh những tranh chấp có thể phát sinh sau này liên quan đến hợp đồng mua bán đã ký. Sau đây chúng tôi trình bày khái quát 13 cách giao hàng theo Incoterms 2000. Nhóm E: gồm 1 điều kiện 1. EXW (Giao tại xưởng) Nhận xét: người bán chịu chi phí tối thiểu, giao h àng tại xưởng, tại kho của mình là hết nghĩa vụ, địa điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua là ở nước người bán, nước xếp hàng. Nhóm F: gồm 3 điều kiện 2. FCA (Giao cho người chuyên chở, tại địa điểm qui định ở nước xuất khẩu) 3. FAS (Giao dọc mạn tàu, tại cảng xếp hàng qui định) 4. FOB (Giao lên tàu, tại cảng xếp hàng qui định) Nhận xét: người bán không trả cước phí vận tải chính, địa điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua là ở nước người bán, nước xếp hàng. Nhóm C: gồm 4 điều kiện 150
  10. 5. CFR (Tiền hàng và cước phí, cảng đích qui định) 6. CIF (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí, cảng đích qui định) 7. CPT (Cước phí trả tới, nơi đích qui định) 8. CIP (Cước phí và phí bảo hiểm trả tới, nơi đích qui định) Nhận xét: người bán phải trả cước phí vận tải chính, địa điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua là ở nước người bán, nước xếp hàng. Nhóm D: gồm 5 điều kiện 9. DAF (Giao tại biên giới, địa điểm qui định) 10. DES (Giao tại tàu, tại cảng đích qui định) 11. DEQ (Giao tại cầu cảng, tại cảng đích qui định) 12. DDU (Giao hàng chưa nộp thuế, tại nơi đích qui định) 13. DDP (Giao hàng đã nộp thuế, tại nơi đích qui định) Nhận xét: người bán chịu mọi chi phí để đ ưa hàng đến địa điểm đích qui định, địa điểm chuyển rủi ro từ người bán sang người mua là ở nước người mua, nước dỡ hàng. Sử dụng Incoterms ở Việt Nam Theo Võ Thanh Thu & Đoàn Thị Hồng Vân (2002), hiện nay khoảng trên 80% các thương vụ, doanh nghiệp Việt Nam lựa chọn giá FOB khi xuất khẩu v à giá CIF hoặc CFR khi nhập khẩu. Nguyên nhân là do: Thứ nhất là các doanh nghiệp Việt Nam hiểu không đúng về các qui định của Incoterms và cho rằng khi xuất khẩu dùng giá FOB sẽ mau chuyển rủi ro sang cho người mua, nhập khẩu theo giá CIF hoặc CFR sẽ an toàn hơn vì người bán sẽ chịu rủi ro đến tận cảng nhập khẩu. Trên thực tế, chúng ta thấy đối với cả 3 điều kiện FOB, CIF hay CFR, địa điểm chuyển rủi ro đều là ở nước người xếp hàng. Thứ hai là do am hiểu về nghiệp vụ thu ê phương tiện vận tải và mua b ảo hiểm của các doanh nghiệp Việt Nam còn kém, trình độ sinh ngữ cũng yếu làm ảnh hưởng đến việc lựa chọn điều kiện giao hàng của các doanh nghiệp này. Thứ ba là do việc mua bán của các doanh nghiệp Việt Nam th ường thực hiện qua trung gian nước ngoài. Thứ tư là do thế và lực trong kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu như thiếu vốn, hàng hoá xuất khẩu chất lượng chưa cao v.v. Với việc lựa chọn các điều kiện th ương mại như vậy sẽ có nhiều bất lợi cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Đối với nhà nước sẽ thất thu ngoại tệ do xuất khẩu giá thấp mà nhập khẩu giá cao, không tạo điều kiện gia tăng doanh số dịch vụ cho các hãng tàu và hãng bảo hiểm của Việt Nam. Đối với các doanh nghiệp, việc lựa chọn n ày làm giảm khả năng tự cân đối ngoại tệ do nhập khẩu chịu chi phí nhiều, xuất khẩu thu giá thấp, doanh nghiệp bị động với phương tiện vận tải, gặp khó khăn trong việc khiếu nại đ òi bồi thường nếu xảy ra tranh chấp với các h ãng tàu và bảo hiểm nước ngoài. Do vậy, để cải thiện tình hình bất lợi này, các doanh nghiệp Việt Nam phải nâng cao trình độ nghiệp vụ kinh doanh xuất nhập khẩu cũng như trình độ sinh ngữ, hiểu đúng về các điều kiện giao hàng qui định trong Incoterms, nâng cao thế và lực trong kinh doanh để giành được quyền chủ động trng lựa chọn điều kiện thương mại có lợi cho m ình. Khi đó các doanh nghiệp nên chọn điều kiện nhóm C khi xuất khẩu và ngược lại các điều kiện nhóm F khi nhập khẩu, như vậy sẽ bán được với giá cao và mua với giá thấp hơn, đồng thời tạo điều kiện để gia tăng hoạt động cho các háng tàu và hãng bảo hiểm của Việt nam. 151
  11. 5.5. Thảo luận nhóm Chủ đề: Incoterms 2000 5.6. Tóm tắt chương 5 Chương 5 đề cập các vấn đề về điều kiện trong thanh toán quốc tế nhằm đảm bảo quyền lợi/nghĩa vụ của các bên tham gia trong thanh toán quốc tế. Các điều kiện về tiền tệ nhằm giảm thiểu rủi ro khi giá trị các đồng tiền sử dụng trong thanh toán thay đổi. Các điều kiện về địa điểm, thời gian và phương thức thanh toán giúp các b ên thanh toán nhanh và an toàn v ới mức chi phí hợp lý nhất. Chương này đặc biệt nhấn mạnh về Incoterms 2000 bởi vì đây là một văn bản pháp lý quan trọng do Phòng Thương mại quốc tế ban hành giúp các bên đối tác trong thanh toán dễ hiểu nhau h ơn. HIện nay nó được sử dụng rất rộng rãi trên thế giới để giải thích các điều kiện thương mại và như vậy tránh được sự thiếu nhất quán trong cách hiểu các điều kiện này ở các nước khác nhau. 5.7. Bài tập chương 5 Bài tập 5.1 Đọc lại các hợp đồng thương mại trong các bài tập thuộc chương 4 và chỉ rõ các điều kiện thanh toán quốc tế được các bên mua và bên bán vận dụng như thế nào trong các hợp đồng này và cho biết nhận xét của mình. Bài tập 5.2 Hãy phân tích các tình huống sau đây dựa trên các điều kiện thương mại theo Incoterms 2000: 1. VN xuất khẩu 10,000 tấn gạo cho Pháp theo điều kiện FOB cảng Hải Phòng, đã giao lên tàu, trời đổ mưa, một cửa hầm tàu không kịp đóng làm 300 tấn gạo bị ướt. Ai chịu rủi ro này? 2. Công ty ABC của VN nhập khẩu một lô h àng của Úc, theo điều kiện CIF, trên đường vận chuyển do phải tránh bão nên đi vòng mất nhiều ngày, chất lượng hàng giảm. Hỏi Công ty ABC có thể từ chối nhận hàng không? 3. Công ty dược TTH nhập khẩu một lô hàng của Mỹ theo điều kiện « DDU Kho 125 Lê Lợi, Huế », khi làm thủ tục hải quan ở Cảng Đà Nẵng thì gặp trục trặc không thông quan nhập khẩu được. Ai là người chịu rủi ro? 5.8. Câu hỏi ôn tập chương 5 1. Thế nào là điều kiện thanh toán quốc tế? 2. Trình bày điều kiện tiền tệ trong thanh toán quốc tế? 3. Trình bày điều kiện địa điểm thanh toán và phương thức thanh toán? 4. Trình bày điều kiện thời gian thanh toán? 5. Incoterms là gì? Trình bày khái quát nội dung của Incoterms 2000? 6. Khi sử dụng Incoterms 2000, cần lưu ý những điểm nào? 7. Tại sao các doanh nghiệp Việt Nam lại thường sử dụng hai điều FOB khi xuất khẩu và điều kiện CIF khi nhập khẩu? Điều n ày có lợi cho các doanh nghiệp không? Tại sao? Cách n ào để cải thiện tình hình này? 152
  12. 5.9. Tài liệu đọc thêm (dành cho sinh viên) Phụ lục 5.1. Incoterms 2000 (Trích lược) 5.10. Tài liệu tham khảo chương 5 1. Nguyễn Thành Lân, Tô Bình Minh. 2000. Những điều kiện Thương mại Quốc tế. Incoterms 2000. Song ngữ Anh - Việt. NXB Khoa học kỹ thuật. 2. Võ Thanh Thu, Đoàn Thị Hồng Vân. 2002.Incoterms 2000 & hỏi đáp về Incoterms. NXB Thống kê. 3. Đinh Xuân Trình. 1996. Giáo trình Thanh toán quốc tế trong ngoại thương. NXB Giáo dục, Trường Đại học Ngoại thương Hà Nội. 153
  13. Phụ lục chương 5 Phụ lục 5.1. Incoterms 2000 - Bản trích lược. EXW (Giao tại xưởng) Người bán phải Người mua phải - Cung cấp hàng và hóa đơn thương mại hoặc những thông điệp điện - Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng tử tương đương, theo đúng hợp đồng mua bán; mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đó nếu hợp đồng yêu cầu; - Giúp đỡ người mua xin giấy - Chịu rủi ro v à chi phí về việc xin giấy phép phép xuất khẩu hoặc sự cho phép chính xuất khẩu và nhập khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác, nếu có quy định, bắt buộc thức khác, nếu có quy định, mọi thủ tục hải quan phải có đối với việc xuất khẩu hàng hoá; đối với việc xuất khẩu hàng hoá; - không có nghĩa vụ ký Hợp đồng - không có nghĩa vụ ký Hợp đồng vận tải, vận tải, hợp đồng bảo hiểm hợp đồng bảo hiểm - Đặt hàng hoá dưới quyền địnhđoạt của người mua tại địa điểm giao hàng quy định, chưa bốc lên phương tiện tiếp nhận, vào ngày hoặc trong thời hạn quy định hoặc, nếu như - Nhận hàng khi hàng đã được giao như quy không có quy định về thời gian như vậy, định. vào thời điểm thông thường cho việc giao số hàng đó. Nếu không có quy định về điểm giao hàng cụ thể , và nếu địa điểm quy định có một số điểm có thể giao hàng , thì người bán có thể chọn điểm giao hàng phù hợp nhất cho mình. - Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc h ư hại đối với hàng hoá Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc + Từ thời điểm hàng đã được giao như quy hư hại đối với hàng hoá cho đến thời định; điểm hàng đã được giao như quy định. + Từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của Trả mọi chi phí li ên quan tớí hàng thời hạn quy định cho việc nhận hàng.Trường hợp hoá cho đến thời điểm hàng hoá được xảy ra khi người mua không thông báo như quy giao định, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hoá rõ ràng là thuộc hợp đồng, tức là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác l à hàng hoá của hợp đồng. Trả: Trả:mọi chi phí liên quan đến hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã -mọi chi phí liên quan đến hàng hoá kể từ được giao như quy định thời điểm hàng hoá đã được giao như quy định; và - mọi chi phí phát sinh thêm do người mua 154
  14. không nhận hàng khi hàng hoá đã được đặt dưới quyền định đoạt của người mua, hoặc do không thông báo thchs hợp như quy định, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hóa rõ ràng là thuộc hợp đồng, nghĩa là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng. - nếu có quy định, tất cả các loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi xuất khẩu. Phải hoàn trả cho người bán mọi chi phí và lệ phí mà người bán gánh chịu khi giúp đỡ người mua. - Thông báo đầy đủ cho người về thời - trong trường hợp người mua có quyền quyết định hạn và địa điểm mà hàng hoá sẽ được trong thời hạn quy định và/hoặc địa điểm nhận hàng đặt dưới quyền định đoạt của người thì phải thông báo đầy đủ cho người bán về các chi mua. tiết đó. -Không có nghĩ vụ phải cung cấp bằng - cung cấp cho người bán bằng chứng thích hợp về chứng của việc giao hàng, chứng từ vận việc đã chấp nhận việc giao hàng. tải hoặc thông điệp vậntải tương đương. -Trả phí tổn cho hoạt động kiểm tra (kiểm tra chất lượng, đo lường, cân đong, tính đếm) bắt buộc phải có đối việcđặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua, bằng chi phí của mình - trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng đóng gói hàng hoá bắt buộc phải có đối kể cả việc kiểm tra được tiến hành theo lệnh của với việc vận chuyển hàng hoá, trong các cơ quan có thẩm quyền của nước xuất khẩu. phạm vi các tình huống liên quan tới việc vận chuyển đã được người bán biết trước khi ký hợp đồng mua bán. Bì đóng hàng phải được ghi kỹ mã hiệu phù hợp. Nghĩa vụ khác: - Giúp đỡ người mua theo yêu cầu của người mua để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương được ký phát hoặc truyền đi ở nước gửi hàng - trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các và/hoặc nước xuất xứ mà người mua chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương và cần có để xuất khẩu và/hoặc nhập khẩu hoàn trả cho người bán những phí tổn mà người bán hàng hoá, và nếu cần thiết , để quá cảnh đã chịu khi giúp đỡ người mua như quy định. qua nước khác. - Cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá. 155
  15. FCA (Giao cho người chuyên chở) Người bán phải: Người mua phải - Cung cấp hàng và hóa đơn thương mại hoặc thông báo điện tử tương đương theo quy định của hợp đồng bán hàng và - Trả tiền hàng theo đúng cam kết trong hợp đồng; bất kỳ bằng chứng nào khác về việc này mà hợp đồng đòi hỏi; - Xin giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép chính - Chịu rủi ro và phí tổn xin giấy phép thức khác và làm đầy đủ các thủ tục hải quan cần xuất khẩu hoặc giấy phép chính thưc thiết cho việc nhập hàng và, nếu cần thiết, để hàng khác và hoàn thành các thủ tục hải quan quá cảnh một nước thứ ba, và chịu rủi ro và phí tổn cần thiết cho việc xuất khẩu hàng; về những việc đó; - Giao hàng cho người chuyên chở do người mua chỉ định hoặc do người bán lựa chọn tại địa điểm được chỉ định vào - Nhận hàng theo quy định; ngày hoặc trong thời hạn quy định cho việc giao hàng, theo cách đã thỏa thuận hoặc theo cách thông thường tại nơi đó; CIF (Tiền hàng, bảo hiểm và cước phí) Người bán phải: Người mua phải - Cung cấp hàng và hóa đơn thương mại hoặc thông điệp điện tử tương đương, theo đúng - Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng mua bán; chứng về việc đó nếu hợp đồng yêu cầu; - chịu rủi ro và chi phí để xin giấy phép xuất - chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác và nhập khẩu hoặc sự cho phép chính thức thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải khácvà thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ quan bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu tục hải quan đối với việc nhập khẩu hàng hàng hoá; hoá và quá cảnh qua nước khác. - Bằng chi phí của mình, ký hợp đồng vận tải với điều kiện thông thường để chuyên chở hàng hoá tới cảng đến quy định theo tuyến đường thông thường bằng một chiếc tàu đi biển, loại thường dùng để chuyên chở hàng hoá của hợp đồng. -chịu chi phí mua loại bảo hiểm hàng hoá như - không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận thoả thuận trong hợp đồng để người mua, hoặc tải,hợp đồng bảo hiểm. bất kỳ người nào khác có lợi từ hàng hoá được bảo hiểm, có quyền kiện đòi bồi thường trực tiếp từ người bảo hiểm, và cung cấp cho người mua hợp đồng bảo hiểm hoặc bằng chứng khác về việc mua bảo hiểm. - Bảo hiểm phải được mua ở người bảo hiểm hoặc công ty bảo hiểm có uy tín vơí mức bảo 156
  16. hiểm tối thiểu.Thời hạn bảo hiểm phải phù hợp với lúc nhận hàng và gánh chịu rủi ro, Mức bảo hiểm tối thiểu phải bao gồm tiền hàng quy định trong hợp đồng cộng với 10% (nghĩa là 110%) và phải được mua bằng đồng tiền dùng trong hợp đồng mua bán. - chấp nhận việc giao hàng khi hàng hoá đã - Giao hàng lên tàu tại cảng gửi hàng vào ngày được giao như quy định và nhận hàng hoá từ hoặc trong thời hạn quy định người chuyên chở tại cảng đến quy định. - chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ thời điểm hàng qua lan can tàu tại cảng gửi hàng. - Nếu không thông báo cho người bán như - chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối quy định, người mua phải chịu mọi rủi ro về với hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá qua mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ lan can tàu tại cảng gửi hàng. ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc gửi hàng, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hóa rõ ràng là thuộc hợp đồng, nghĩa là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng. Trả: Trả: -mọi chi phí liên quan đến hàng hoá kể từ thời điểm hàng hoá đã được giao như quy - mọi chi phí liên quan đến hàng hoá cho đến định khi giao hàng; và thời điểm hàng hoá đã được giao như quy định; và -mọi chi phí và lệ phí liên quan đến hàng hoá trong quá trình chuyên chở cho tới khi -cước phí và mọi chi phí khác phát sinh từ hợp hàng tới cảng đến, trừ khi các chi phí và lệ đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm bao gồm phí đó do người bán phải trả theo hợp đồng chi phí bốc hàng lên tàu; và vận tải; và -chi phí về bảo hiểm phát sinh từ hợp đồng - các chi phí dỡ hàng , kể cả phí lõng hàng vận tải và hợp đồng bảo hiểm; và và phí cầu cảng, trừ khi các chi phí và lệ phí đó do người bán phải trả theo hợp đồng vận - bất kỳ khoản lệ phí nào để dỡ hàng quy định tải; và mà người bán phải trả theo hợp đồng vận tải; và - các chi phí phát sinh thêm do người mua không thông báo cho người bán như quy - nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải định , về hàng hoá kể từ ngày quy định hoặc quan bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu ngày hết thời hạn quy định cho việc gửi cũng như mọi thuế quan, thuế và các lệ phí hàng , tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá khác phải nộp khi xuất khẩu và quá cảnh qua đã được cá biệt hóa rõ ràng là thuộc hợp nước khác, nếu những chi phí này là do người đồng, nghĩa là được tách riêng ra hoặc được bán phải trả theo hợp đồng vận tải. xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng; và 157
  17. - nếu có quy định tất cả các loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá, và nếu cần quá cảnh qua nước khác trừ khi đã được tính vào cước phí của hợp đồng vận tải. - Thông báo đầy đủ cho người mua biết hàng - trong trường hợp người mua có quyền hoá đã được giao như quy định, cũng như mọi quyết định về thời gian gửi hàng và/hoặc thông báo khác, khi được yêu cầu, để tạo điều cảng đến thì phải thông báo đầy đủ cho kiện cho người mua tiến hành các biện pháp người bán về các chi tiết đó. cần thiết để nhận hàng. -Bằng chi phí của mình, cung cấp ngay cho người mua chứng từ vận tải thông dụng cho cảng đến quy định. -Chứng từ này phải bao hàm hàng hoá trong hợp đồng, có ghi ngày trong thời hạn quy định cho việc gửi hàng, để giúp đỡ người mua nhận được hàng hoá từ người chuyên chở ở cảng đến, trừ khi có thoả thuận khác, để người mua bán được hàng hoá đang trong quá trình vận - phải chấp nhận chứng từ vận tải như quy chuyển bằng cách chuyển giao chứng từ vận định khi giao hàng nếu chứng từ đó phù hợp tải cho một người mua tiếp theo hoặc bằng với hợp đồng. cách thông báo cho người chuyên chở. -Khi một chứng từ vận tải như vậy được ký phát với nhiều bản gốc, người bán phải xuất trình một bộ bản gốc đầy đủ cho người mua. - Nếu người bán và người mua thoả thuận trao đổi thông tin bằng điện tử, chứng từ nói trên có thể được thay thế bằng một thông điệp điện tử tương đương -Trả phí tổn cho hoạt động kiểm tra (kiểm tra chất lượng, đo lường, cân đong, tính đếm) bắt buộc phải có đối việc giao hàng như quy đinh - trả phí tổn cho mọi giám định trước khi khi giao hàng. gửi hàng trừ khi việc giám định đó được tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm Bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hoá bắt quyền của nước xuất khẩu. buộc phải có đối với việc chuyên chở hàng hoá do mình thu xếp. Bì đóng hàng phải được ghi kỹ mã hiệu phù hợp. Nghĩa vụ khác: - trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương - Giúp đỡ người mua theo yêu cầu của người đương và hoàn trả cho người bán những phí mua để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tổn mà người bán đã chịu khi giúp đỡ người tử tương đương được ký phát hoặc truyền đi mua như quy định. tại nước gửi hàng và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần có để nhập khẩu hàng hoá, và - cung cấp cho người bán khi được yêu cầu 158
  18. nếu cần thiết , để quá cảnh qua nước khác. các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm. - Cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua các thông tin cần thiết để mua thêm bảo hiểm cho hàng hoá. CPT (Cước phí trả tới) Người bán phải: Người mua phải - Cung cấp hàng hoá và hóa đơn thương mại, hoặc thông điệp điện tử tương đương, theo đúng - Trả tiền hàng như quy định trong hợp hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng đồng mua bán; về việc đó nếu hợp đồng yêu cầu; - chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép - chịu rủi ro và chi phí để xin giấy phép xuất nhập khẩu hoặc sự cho phép chính thức khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác và thực khác và thực hiện, nếu có quy định, mọi hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải quan bắt thủ tục hải quan bắt buộc phải có đối với buộc phải có đối với việc xuất khẩu hàng hoá; việc nhập khẩu hàng hoá và quá cảnh qua nước khác; -Bằng chi phí của mình, ký hợp đồng vận tải với điều kiện thông thường đến điểm thoả thuận ở nơi đến quy định theo một tuyến đường thông thường và cách thức thông thường. Nếu không - không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận thể thoả thuận, hoặc xác định được điểm đến tải,hợp đồng bảo hiểm trên thực tế thì người bán có thể chọn một điểm ở nơi đến quy định phù hợp nhất cho mình. - Không có nghĩa vụ ký hợp đồng bảo hiểm. - Giao hàng cho người chuyên chở được ký hợp đồng như quy định ở hợp đồng vận tải và hợp - Chấp nhận việc giao hàng khi hàng hoá đồng bảo hiểm, hoặc nếu có những người đã được giao như quy định và nhận hàng từ chuyên chở tiếp sau, để vận chuyển hàng hoá tới người chuyên chở ở nơi đến quy định. điểm thoả thuận ở nơi đến quy định vào ngày hoặc trong thời hạn quy định. - chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ thời điểm hàng hoá đã được giao như quy định khi giao hàng. - Nếu không thông báo cho ngưới bản như - chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với quy định, người mua phải chịu mọi rủi ro hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã được về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá giao như quy định khi giao hàng. kể từ ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng, tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hóa rõ ràng là thuộc hợp đồng, nghĩa là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng. Trả: Trả: 159
  19. - mọi chi phí liên quan đến hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã được giao như quy định -mọi chi phí liên quan đến hàng hoá kể từ cúng như cước phí và mọi chi phí khác phát thời điểm hàng hoá đã được giao như quy sinh theo quy định của hợp đồng vận tải và hợp định khi giao hàng; và đồng bảo hiểm, bao gồm chi phí bốc hàng lên tàu và bất kỳ chi phí nào để dỡ hàng ở nơi đến -mọi chi phí và lệ phí liên quan đến hàng mà người bán phải trả theo hợp đồng vận tải; và hoá trong quá trình vận chuyển cho tới nơi đến quy định, trừ khi những chi phí và lệ - nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải phí đó do người bán phải trả theo hợp đồng quan bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu vận tải; và cũng như thuế quan, thuế và các lệ phí khác phải nộp khi xuất khẩu và quá cảnh qua nước - chi phí dỡ hàng trừ khi những chi phí và khác, nếu những chi phí này là do người bán lệ phí đó do người bán phải trả theo hợp phải trả theo hợp đồng vận tải. đồng vận tải; và - các chi phí phát sinh thêm do người mua không thông báo cho người bán như quy định , về hàng hoá kể từ ngày quy định hoặc hết thời hạn quy định cho việc gửi hàng , tuy nhiên với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hóa rõ ràng là thuộc hợp đồng, nghĩa là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng; và - nếu có quy định tất cả các loại thuế quan, thuế và lệ phí khác cũng như các chi phí làm thủ tục hải quan phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá, và để quá cảnh qua nước khác trừ khi đã được tính vào cước phí trong hợp đồng vận tải. - Thông báo đầy đủ cho người mua biết i hàng - trong trường hợp người mua có quyền hoá đã được giao như quy định, cũng như mọi quyết định về thời điểm gửi hàng và/hoặc thông báo khác, khi được yêu cầu, để tạo điều nơi đến thì phải thông báo đầy đủ cho kiện cho người mua tiến hành các biện pháp cần người bán về các chi tiết đó. thiết để nhận hàng. -Bằng chi phí của mình, cung cấp cho người mua chứng từ vận tải thông thường nếu theo tập quán là như vậy, chứng từ hoặc một chứng từ về việc chuyên chở được ký hợp đồng theo như quy định trong hợp đồng vận tải và hợp đồng - phải chấp nhận chứng từ vận tải như quy bảo hiểm. định khi giao hàng nếu chứng từ đó phù hợp với hợp đồng. - Nếu người bán và người mua thoả thuận trao đổi thông tin bằng điện tử, chứng từ nói trên có thể được thay thế bằng một thông điẹp điện tử tương đương -Trả phí tổn cho hoạt động kiểm tra (kiểm tra - trả phí tổn cho mọi giám định trước khi chất lượng, đo lường, cân đong, tính đếm) bắt gửi hàng trừ khi việc giám định đó là lệnh 160
  20. buộc phải có đối việc giao hàng như quy định của các cơ quan có thẩm quyền của nước khi giao hàng. xuất khẩu. Bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hoá bắt buộc phải có đối với việc chuyen chở hàng hoá do mình thu xếp. Bì đóng hàng phải được ghi kỹ mã hiệu phù hợp. Nghĩa vụ khác: - Giúp đỡ người mua theo yêu cầu của người mua để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử - trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy tương đương được ký phát hoặc truyền đi tại các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương nước gửi hàng và/hoặc nước xuất xứ mà người đương và hoàn trả cho người bán những mua cần có để nhập khẩu hàng hoá, và nếu cần phí tổn mà người bán đã chịu khi giúp đỡ thiết , để quá cảnh qua nước khác. người mua như quy định. - Cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hàng hoá. DAF (Giao tại biên giới) Người bán phải: Người mua phải - Cung cấp hàng hoá và hóa đơn thương mại hoặc thông điệp điện tử tương đương, theo đúng hợp - Trả tiền hàng như quy định trong hợp đồng mua bán và cung cấp mọi bằng chứng về việc đồng mua bán. đó nếu hợp đồng yêu cầu. - chịu rủi ro và chi phí để xin giấy phép xuất khẩu hoặc sự cho phép chính thức khác hoặc chứng từ - chịu rủi ro và chi phí để lấy giấy phép khác bắt buộc phải có để đặt hàng hoá dưới quyền nhập khẩu hoặc sự cho phép chính thức định đoạt của người mua. khác hoặc các chứng từ khác và thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải quan đối - phải thực hiện, nếu có quy định, mọi thủ tục hải với việc nhập khẩu hàng hoá và vận chuyển quan bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu hàng tiếp theo. hoá đến nơi giao hàng quy định tại biên giới và quá cảnh qua nước khác. -Bằng chi phí của mình, ký hợp đồng vận tải để chuyên chở hàng hoá tới điểm quy định, nếu có ở nơi giao hàng tại biên giới. Nếu không thoả thuận được hoặc không xác định được một điểm giao hàng tại biên giới trên thực tế, người bán có thể chọn một điểm ở nơi giao hàng quy định phù hợp - không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải, nhất cho mình. hợp đồng bảo hiểm. - Tuy nhiên, nếu được người mua yêu cầu người bán có thể thoả thuận ký hợp đồng vận tải theo những điều kiện thông thường với rủi ro và chi phí do người mua chiu để tiếp tục chở hàng hoá vượt qua địa điểm quy định tại biên giới tới nơi đến 161
  21. cuối cùng bên trong nước nhập khẩu do người mua chỉ định. Người bán có thể từ chối ký hợp đồng như vậy, và nếu từ chối phải thông báo kịp thời cho bên mua biết. - không có nghĩa vụ ký hợp đồng bảo hiểm. - Đặt hàng hoá dưới quyền định đoạt của người mua trên phương tiện vận tải chở đến và chưa dỡ - nhận hàng khi hàng hoá đã được giao như ra ở nơi giao hàng quy định tại biên giới vào ngày quy định giao hàng. hoặc trong thời hạn quy định. - chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá đã được giao như quy định ở giao hàng - Nếu không thông báo cho người bán như - chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với quy định, người mua phải chịu mọi rủi ro về hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã được giao mất mát hoặc hư hại đối với hàng hoá kể từ như quy định ở giao hàng. ngày quy định hoặc ngày cuối cùng của thời hạn quy định cho việc giao hàng với điều kiện là hàng hoá đã được cá biệt hóa rõ ràng là thuộc hợp đồng, nghĩa là được tách riêng ra hoặc được xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng. Trả: -mọi chi phí liên quan đến hàng hoá kể từ thời điểm hàng hoá đã được giao như quy định ở hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo Trả: hiểm bao gồm chi phí dỡ hàng cần thiết để nhận hàng hoá từ phương tiện vận tải chở -Ngoài chi phí phát sinh như quy định ở hợp dộng đến tại địa điểm quy định tại biên giới; vận tải và hợp đồng bảo hiểm, mọi chi phí liên quan đến hàng hoá cho đến thời điểm hàng hoá đã - mọi chi phí phát sinh thêm nếu người mua được giao như quy định; và không nhận hàng hoá khi đã giao như quy định ở hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo - nếu có quy định, chi phí về các thủ tục hải quan hiểm, hoặc không gửi thông báo cho người bắt buộc phải có đối với việc xuất khẩu cũng như bán như quy định, với điều kiện là hàng hoá mọi thuế quan, thuế và các lệ phí khác phải nộp đã được cá biệt hóa rõ ràng là thuộc hợp khi xuất khẩu và quá cảnh qua nước kháctrước khi đồng, nghĩa là được tách riêng ra hoặc được giao hàng như quy định ở hợp đồng vận tải và hợp xác định bằng cách khác là hàng của hợp đồng bảo hiểm. đồng. - nếu có quy định, chi phí về thủ tục hải quan cũng như mọi loại thuế và các lệ phí khác phải nộp khi nhập khẩu hàng hoá và vận chuyển tiếp theo. - Thông báo đầy đủ cho người mua biết việc gửi - trong trường hợp người mua có quyền hàng hoá tới nơi quy định tại biên giới cũng như quyết định về thời điểm trong thời hạn quy mọi thông báo khác, khi được yêu cầu, để tạo điều định và/hoặc điểm nhận hàng tại nơi quy 162
  22. kiện cho người mua tiến hành các biện pháp cần định thì phải thông báo đầy đủ cho người thiết để nhận hàng. bán về các chi tiết đó. -Bằng chi phí của mình, cung cấp cho người mua các chứng thông thường hoặc bằng chứng khác về việc gia hàng ở nơi quy định tại biên giới như quy định ở hợp đồng vận tải và hợp đồng bảo hiểm. - Nếu các biên thoả thuận tiếp tục vận chuyển hàng - phải chấp nhận chứng từ vận tải và/hoặc hoá qua biên giới như quy định ở hợp đồng vận tải bằng chứng khávề việc giao hàng như quy và hợp đồng bảo hiểm thì cung cấp cho người mua định. khi người mua yêu cầu chứng từ vận tải chở suốt thường lấy được ở nước gửi hàng dùng cho việc chuyên chở hàng hoá với các điều khoản thông thường từ địa đeiểm gửi hàng ở nước đó tới nơi đến cuối cùng ở nước nhập khẩu do người mua chỉ định. -Trả phí tổn cho hoạt động kiểm tra (kiểm tra chất lượng, đo lường, cân đong, tính đếm) bắt buộc phải có đối việc giao hàng như quy định khi giao hàng. - trả phí tổn cho mọi giám định trước khi gửi hàng trừ khi việc giám định đó được - Bằng chi phí của mình, đóng gói hàng hoá bắt tiến hành theo lệnh của các cơ quan có thẩm buộc phải có đối với việc giao hàng tại biên giới và quyền của nước xuất khẩu. vận chuyển tiếp theo trong phạm vi các tình huống liên quan đến việc vận chuyển đã được người bán biết trước khi ký hợp đồng mua bán. Bì đóng hàng phải được ghi kỹ mã hiệu phù hợp. - trả mọi phí tổn và lệ phí phát sinh để lấy Nghĩa vụ khác: các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương đương và hoàn trả cho người bán những phí - Giúp đỡ người mua theo yêu cầu của người mua tổn mà người bán đã chịu khi giúp đỡ người để lấy các chứng từ hoặc thông điệp điện tử tương mua như quy định. đương được ký phát hoặc truyền đi tại nước gửi hàng và/hoặc nước xuất xứ mà người mua cần có - Nếu cần thiết, cung cấp cho người bán khi để nhập khẩu hàng hoá, và nếu cần thiết , để quá được yêu cầu, các giấy phép, chứng từ khác cảnh qua nước khác. ch phép trao đổi ngoại hối - Cung cấp cho người mua, theo yêu cầu của người hoặc bản sao có chứng nhận về việc đó, mua các thông tin cần thiết để mua bảo hiểm cho hoặc địa chỉ nơi đến cuối cùng của hàng hoá hàng hoá. ở nước nhập khẩu để lấy được chứng từ vận tải chở suốt hoặc bất kỳ chứng từ nào khác. 163
  23. DES (Giao tại tàu) Người bán phải: Người mua phải - Cung cấp hàng và hóa đơn thương mại hoặc thư điện tử tương đương theo quy định của hợp đồng - Trả tiền hàng theo quy định trong hợp bán hàng và bất kỳ bằng chứng nào khác về việc đồng bán hàng; này mà hợp đồng yêu cầu; - Xin giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính - Xin giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép thức khác, làm đủ các thủ tục hải quan cần thiết chính thức khác và làm các thủ tục hải cho việc xuất khẩu hàng và, nếu cần thiết để hàng quan cần thiết để nhập hàng, và chịu rủi ro quá cảnh một nước thứ ba, và chịu mọi rủi ro và và phí tổn về những việc đó; phí tổn về những việc đó; - Ký hợp đồng vận tải với những điều kiện thông thường và chịu phí tổn để vận chuyển hàng theo tuyến đường thông thường và theo tập quán cho đến nơi được chỉ định tại cảng đến nơi quy định. Nếu không quy định địa điểm giao hàng cụ thể tại - Không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải biên giới hoặc cũng không xác định rõ tập quán, người bán có thể lựa chọn địa điểm thuận lợi nhất tại cảng đến quy định. - Không có nghĩa vụ dàn xếp hợp đồng bảo hiểm cho hàng hóa của hợp đồng. - Đặt hàng (chưa làm thủ tục hải quan về nhập khẩu) dưới sự định đoạt của người mua trên tàu ở điềm dỡ hàng thường lệ của cảng đến quy định, - Nhận hàng khi hàng đã được đặt dưới sự vào ngày hoặc thời hạn quy định trong hợp đồng định đoạt của mình theo như quy định. bán hàng, để người mua có thể lấy hàng khỏi tàu bằng những phương tiện phù hợp với tính chất của hàng. - Nếu không thông báo cho ngưới bản theo quy định, người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng kể từ - Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với ngày quy định để giao hàng hoặc ngày hết hàng cho đến khi hàng được giao theo quy định. thơi hạn quy định để làm việc đó, với điều kiện hàng đã được cá biệt hóa, nghĩa là được để tách riêng hoặc phân biệt theo cách khác là hàng của hợp đồng. DEQ (Giao tại cầu cảng) Người bán phải: Người mua phải - Cung cấp hàng và hóa đơn thương mại hoặc thư điện tử tương đương theo quy định của hợp - Trả tiền hàng theo quy định trong hợp đồng đồng bán hàng và bất kỳ bằng chứng nào khác bán hàng; về việc này mà hợp đồng yêu cầu; - xin giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính - Theo yêu cầu của người bán và do người thức khác, làm đủ các thủ tục hải quan cần thiết bán chịu rủi ro và phí tổn, giúp người bán để xuất khẩu và nhập khẩu hàng và, nếu cần xin giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép thiết để hàng quá cảnh một nước thứ ba, và chịu chính thức khác cho việc nhập hàng. 164
  24. mọi rủi ro và phí tổn về những việc đó; - ký hợp đồng vận tải với những điều kiện thông thường và chịu phí tổn để vận chuyển hàng, theo tuyến đường thường lệ và theo tập quán, đến cầu cảng ở cảng đến quy định. Nếu không - không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải quy định địa điểm giao hàng cụ thể hoặc cũng không xác định rõ tập quán, người bán có thể lựa chọn địa điểm thuận lợi nhất tại cảng đến quy định. - đặt hàng dưới sự định đoạt của người mua trên - nhận hàng khi hàng đã được đặt dưới sự cầu cảng tại cảng đến quy định vào ngày hoặc định đoạt của mình theo như quy định. thời hạn quy định trong hợp đồng. - chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng kể từ thời điểm hàng được đặt dưới sự định đoạt của mình theo như quy định. - Nếu không thông báo cho ngưới bản theo quy định, người mua phải chịu mọi rủi ro về mất - chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối với mát hoặc hư hại hàng kể từ ngày quy định để hàng cho đến khi hàng được giao theo quy định. nhận hàng hoặc ngày hết thời hạn quy định để làm việc đó, với điều kiện hàng đã được cá biệt hóa, nghĩa là được để tách riêng hoặc phân biệt theo cách khác là hàng của hợp đồng. DDU (Giao hàng chưa nộp thuế) Người bán phải: Người mua phải - Cung cấp hàng và hóa đơn thương mại hoặc thư điện tử tương đương theo quy định của hợp - Trả tiền hàng theo quy định trong hợp đồng bán hàng và bất kỳ bằng chứng nào khác đồng bán hàng; về việc này mà hợp đồng yêu cầu; - Xin giấy phép xuất khẩu hoặc giấy phép chính - Xin giấy phép nhập khẩu hoặc giấy phép thức khác, làm đủ các thủ tục hải quan cần thiết chính thức khác, làm các thủ tục hải quan để xuất khẩu và nhập khẩu hàng và, nếu cần cần thiết để nhập hàng, và chịu mọi rủi ro thiết để hàng quá cảnh một nước thứ ba, và chịu và phí tổn về những việc đó. mọi rủi ro và phí tổn về những việc đó; - Ký hợp đồng vận tải với những điều kiện thông thường và chịu phí tổn để vận chuyển hàng, theo tuyến đường thường lệ và theo tập quán, đến địa điểm quy định tại nơi đến quy - Không có nghĩa vụ ký hợp đồng vận tải định. Nếu không quy định địa điểm giao hàng cụ thể hoặc cũng không xác định rõ tập quán, người bán có thể lựa chọn địa điểm thuận lợi nhất tại nơi đến quy định. - Đặt hàng dưới sự định đoạt của người mua - Nhận hàng khi hàng đã được đặt dưới sự trên cầu cảng tại cảng đến quy định vào ngày định đoạt của mình theo như quy định. hoặc thời hạn quy định trong hợp đồng. - Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại đối - Chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại 165
  25. với hàng cho đến khi hàng được giao theo quy hàng kể từ thời điểm hàng được đặt dưới định. sự định đoạt của mình theo như quy định. - Nếu không làm đầy đủ các nghĩa vụ của mình theo quy định, người mua phải chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng do việc đó gây ra và, nếu người mua không thông báo cho người bản theo quy định, chịu mọi rủi ro về mất mát hoặc hư hại hàng kể từ ngày quy định để nhận hàng hoặc ngày hết thời hạn quy định để làm việc đó, với điều kiện hàng đã được cá biệt hóa, nghĩa là được để tách riêng hoặc phân biệt theo cách khác là hàng của hợp đồng. 166