Hành động có vấn đề của trẻ mầm non - Nguyên nhân và phương pháp hướng dẫn

pdf 11 trang hapham 2930
Bạn đang xem tài liệu "Hành động có vấn đề của trẻ mầm non - Nguyên nhân và phương pháp hướng dẫn", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfhanh_dong_co_van_de_cua_tre_mam_non_nguyen_nhan_va_phuong_ph.pdf

Nội dung text: Hành động có vấn đề của trẻ mầm non - Nguyên nhân và phương pháp hướng dẫn

  1. Tư liệu tham khảo Số 6(72) năm 2015 ___ HÀNH ĐỘNG CÓ VẤN ĐỀ CỦA TRẺ MẦM NON - NGUYÊN NHÂN VÀ PHƯƠNG PHÁP HƯỚNG DẪN TRẦN NGUYỄN NGUYÊN HÂN* TÓM TẮT Bài viết trình bày biểu hiện, nguyên nhân và phương pháp hướng dẫn hành động có vấn đề (HĐCVĐ) của trẻ mầm non, giúp các nhà giáo dục mầm non, đặc biệt là giáo viên (GV) mầm non hiểu và phân biệt chính xác HĐCVĐ của trẻ, đồng thời sử dụng linh hoạt các phương pháp hướng dẫn HĐCVĐ ở trẻ. Từ khóa: hành động có vần đề, trẻ mầm non. ABSTRACT Preschoolers’ problematic behaviours – causes and instructional methods The article presents symptoms and causes of and instructional methods for preschoolers’ problematic behaviours in hope of helping preschool educators, especially preschool teachers to understand and indentify preschoolers’ problematic behaviours as well as flexibly utilize instructional methods for preschoolers’ problematic behaviours. Keywords: problematic behaviour, preschooler. 1. Đặt vấn đề này, bài viết trình bày những biểu hiện, Trong quá trình phát triển, qua tiếp nguyên nhân và phương pháp hướng dẫn xúc với môi trường sống và chịu ảnh HĐCVĐ của trẻ mầm non hiện nay. hưởng của nhiều yếu tố, trẻ mầm non 2. Nội dung thường nảy sinh HĐCVĐ. Khi đối mặt 2.1. Thực tế HĐCVĐ hiện nay ở trẻ với HĐCVĐ của trẻ, nếu GV không có mầm non kiến thức và phương pháp hướng dẫn 2.1.1. HĐCVĐ của trẻ mà GV thường HĐCVĐ của trẻ một cách phù hợp thì sẽ gặp phải trong trường mầm non dẫn đến sự rối loạn tâm sinh lí ở trẻ, từ đó Do ở Việt Nam chưa có nghiên cứu ảnh hưởng xấu đến sự hình thành và phát về HĐCVĐ ở trẻ nên chúng tôi lấy kết triển toàn diện của trẻ. Hiện nay, ở Việt quả nghiên cứu của Hàn Quốc để làm ví Nam, nghiên cứu về HĐCVĐ ở trẻ mầm dụ cho thực trạng HĐCVĐ ở trẻ trong non còn chưa được quan tâm. GV mầm trường mầm non hiện nay. Kết quả khảo non không nghĩ HĐCVĐ có thể gặp ở trẻ sát về HĐCVĐ của trẻ trên 99 GV đang bình thường. Kết quả là khi gặp trường làm việc ở 21 trường mầm non ở Hàn hợp trẻ có HĐCVĐ, GV rất lúng túng Quốc của Song Un Sok (2005) [8] cho trong việc khắc phục HĐCVĐ ở trẻ. thấy: Nhằm giúp GV mầm non tiếp cận vấn đề * NCS, Trường Đại học Dong-Eui, Busan, Hàn Quốc; Email: han929@gmail.com 174
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ HĐCVĐ của trẻ Số người trả lời % Thứ tự Trẻ có hành động công kích 60 61,9 1 Trẻ không nói 37 38,1 2 Trẻ chậm phát triển ngôn ngữ 34 35,1 3 Trẻ không thích ứng với hoạt 33 34,0 4 động học tập Trẻ bất an về tinh thần 32 33,0 5 Trẻ nhút nhát 32 33,0 5 Trẻ không thể hiện cảm xúc 15 15,5 5 Trẻ mắc chứng sợ người lớn 14 14,4 8 Trẻ không chịu đến trường 12 12,4 9 Trẻ thiếu tự tin 10 10,3 10 Trẻ tự phụ 8 8,2 10 Trẻ hay ăn cắp vặt 4 4,1 12 Trẻ bình thường 11 8,1 - 2.1.2. Những khó khăn GV gặp phải khi khắc phục HĐCVĐ của trẻ Về mặt này, theo khảo sát của Kim Jae Yoong [5], có 33,1% GV mầm non cho rằng điểm khó khăn đầu tiên là do thiếu kiến thức chuyên môn hướng dẫn trẻ có HĐCVĐ, kế tiếp là họ thiếu sự hợp tác của phụ huynh, thiếu thời gian hướng dẫn do khối lượng công việc quá tải. Điều này cho thấy lí do lớn nhất mà GV gặp phải trong quá trình hướng dẫn trẻ có HĐCVĐ là thiếu kiến thức được đào tạo bài bản, có hệ thống. Cụ thể như sau: Nội dung Tỉ lệ % Thiếu kiến thức chuyên môn về hướng dẫn 56 (33,1) trẻ có HĐCVĐ Thiếu sự hợp tác của bố mẹ 51 (30,2) Thiếu thời gian hướng dẫn trẻ do khối lượng công việc quá tải 47 (27,8) Thiếu công tác tập huấn GV hướng dẫn trẻ có HĐCVĐ 11 (6,5) Thiếu sự hợp tác của ban giám hiệu trường mầm non 3 (1,8) Khác 1 (0,6) Tổng cộng 169 (100,0) 175
  3. Tư liệu tham khảo Số 6(72) năm 2015 ___ 2.2. Nguyên nhân của HĐCVĐ giác thoải mái, thích thú. Theo Lee Sun 2.2.1. Nguyên nhân HĐCVĐ liên quan Rye [6], hành động mút tay là do:  Khả đến cá nhân trẻ năng hoạt động của trẻ quá cao hay quá a) Nguyên nhân trẻ hay khóc thấp dẫn đến việc trẻ dễ bị chán nản;  Hành động hay khóc của trẻ được Khi trẻ muốn thoả mãn nhu cầu được coi là hành động có vấn đề khi trẻ lấy quan tâm;  Khi trẻ gặp vấn đề trong việc khóc làm phương tiện để đạt được việc tương tác với giáo viên: Giáo viên mục đích nào đó. Theo Lee Sun Rye [6], dọa nạt, la mắng trẻ;  Khi trẻ buồn chán nguyên nhân trẻ hay khóc là:  Trẻ khó do không có việc gì làm. Kim Kwang khăn trong việc thích nghi với sinh hoạt Ung [2] giải thích hành động mút tay là của trường mầm non khi mới đến trường; do:  Trẻ không được đáp ứng nhu cầu  Trẻ muốn lôi kéo sự chú ý của người trong sinh hoạt hàng ngày;  Khi trẻ khác;  Trẻ gặp tai nạn;  Trẻ gặp khó muốn thoả mãn nhu cầu được quan tâm; khăn trong quan hệ với những người  Khi trẻ cảm thấy bị giáo viên la mắng, xung quanh;  Kĩ năng truyền đạt suy sai khiến quá mức;  Khi tay trẻ rảnh nghĩ của trẻ còn hạn chế;  Do môi rỗi, không được hoạt động. Kim Jae Eun trường sống bị thay đổi đột ngột. Kim [3] có cách giải thích như sau:  Việc Kwang Ung [2] giải thích nguyên nhân mút tay mang lại cho trẻ cảm giác thỏa trẻ hay khóc là:  Trẻ muốn lôi kéo sự mãn, thích thú, an toàn về mặt cảm giác; chú ý của người khác;  Trẻ cảm thấy bị  Trẻ thiếu sự quan tâm của bố mẹ. bỏ rơi, trẻ bị tổn thương hay bị bấn loạn c) Nguyên nhân trẻ táy máy bộ phận tinh thần. Theo Kim Jae Eun [3], nguyên sinh dục nhân trẻ hay khóc là:  Năng lực ngôn Hành động này xuất phát từ những ngữ còn hạn chế;  Do thói quen trong nguyên nhân như: trẻ lo lắng, bất an hay gia đình: đồng tình với việc trẻ khóc;  muốn lôi kéo sự quan tâm của người Trốn tránh trách nhiệm: Khi bị người lớn khác. Hiện tượng này thường xảy ra ở trẻ la rầy, trẻ cố ý khóc để người lớn bỏ qua nam khoảng 6-7 tháng, trẻ gái khoảng 10- việc làm của trẻ. Theo E. Essa [10], 11 tháng vào thời điểm trẻ bắt đầu có nguyên nhân trẻ hay khóc là:  Trẻ vòi biểu hiện quan tâm về giới. Hiện tượng vĩnh, trẻ cảm thấy bị bỏ rơi, trẻ bị đau, trẻ này bắt đầu xuất hiện ở độ tuổi từ 3-6 tức giận, sợ hãi;  Trẻ bị sốc khi đến tuổi, đến 7-12 tuổi tự động giảm bớt. trường, thay đổi môi trường sống, muốn Theo Lee Sun Rye [6], nguyên nhân là lôi kéo sự quan tâm của người khác, cách do:  Trẻ có cảm giác thích thú khi táy li với người khác. máy bộ phận sinh dục một cách tình cờ b) Nguyên nhân trẻ hay mút tay và thực hiện bất cứ lúc nào;  Trẻ lo Hành động mút tay có thể do thói lắng về mặt tinh thần;  Môi trường gia quen lâu ngày của trẻ hoặc do nguyên đình không lành mạnh (tạp chí, phim ảnh nhân trẻ không được đáp ứng nhu cầu sex);  Khi bị người lớn lạm dụng tình hay việc mút tay mang lại cho trẻ cảm dục. Kim Jae Eun [3] cho rằng nguyên 176
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ nhân là do:  Là quá trình trẻ tự nhận khác. Theo Lee Sun Rye [6], nguyên thức cơ thể của mình khác với cơ thể của nhân của hành động này như sau:  Trẻ người khác giới;  Khi trẻ bất mãn hay không được tự do hoạt động;  Trẻ muốn lôi kéo sự quan tâm của người muốn lôi kéo sự quan tâm của người khác. Theo Bộ Giáo dục Hàn Quốc [1], khác;  Trẻ bị bạn giật đồ chơi hay sử nguyên nhân của hành động này do:  dụng món đồ mà trẻ yêu thích;  Trẻ bị Trẻ có tập tính thích khám phá và hay tò từ chối yêu cầu;  Khi trẻ tranh cãi với mò;  Trẻ tình cờ phát hiện cảm giác nhau;  Khi trẻ mệt mỏi;  Khi bố mẹ thích thú khi sờ mó bộ phận sinh dục của thường xuyên cãi nhau;  Khi nhiều trẻ mình;  Do môi trường không sạch sẽ phải sinh hoạt trong môi trường chật nên trẻ bị mắc chứng eczema (ghẻ ngứa); chội. Theo Kim Kwang Ung [2], nguyên  Khi mặc quần áo quá bó. nhân là do:  Trẻ muốn lôi kéo sự quan d) Nguyên nhân trẻ khó ăn tâm của người khác;  Bị bạn khiêu Trẻ khó ăn là trường hợp trẻ không khích dẫn đến hành động đánh nhau (bạn chịu ăn hoặc ăn chậm. Theo Lee Sun Rye giật đồ chơi);  Không được đáp ứng [6], nguyên nhân như sau:  Thời gian nhu cầu;  Tình hình lớp học lộn xộn, trẻ ăn kéo dài quá lâu;  Trẻ bị dị ứng mất trật tự;  Đồ dùng, đồ chơi thiếu thức ăn;  Dụng cụ ăn uống không phù thốn. Theo Kim Na Young và Lee Sung hợp;  Trẻ không được ăn đa dạng khẩu Hye [4]:  Hành động đánh nhau là phần ăn;  Trẻ có vấn đề về răng miệng; phương tiện để trẻ đối phó, phòng thủ khi  Trẻ bị rối loạn tiêu hóa. Theo Kim quan hệ với các bạn khác không như ý; Kwang Ung [2], nguyên nhân chủ yếu  Hành động đánh nhau là phương tiện do:  Môi trường ăn uống không thoải để trẻ được thỏa mãn nhu cầu của mình; mái;  Sử dụng thức ăn không phù hợp  Trẻ muốn nếm thử cảm giác chiến cho trẻ;  Cho trẻ ăn quá nhiều lượng;  thắng người khác;  Trẻ không nghĩ đến Trẻ chán ăn do thiếu vận động hay lười hậu quả của việc đánh nhau mà chỉ muốn hoạt động. E. Essa [10] cho rằng nguyên đạt được cái mình muốn (ví dụ: Trẻ bị nhân của hành động này là:  Trẻ vòi đánh nếu khóc và bỏ đi chỗ khác thì trẻ vĩnh, trẻ cảm thấy bị bỏ rơi, trẻ bị đau, trẻ sẽ lấy được đồ chơi của bạn, nên để lấy tức giận, sợ hãi;  Trẻ bị sốc khi đến được đồ chơi của bạn, trẻ sẽ tiếp tục hành trường, thay đổi môi trường sống, muốn động này);  Trẻ khó kiềm chế cơn nóng lôi kéo sự quan tâm của người khác hay giận của mình;  Trẻ bị bạo hành ở gia muốn cách li với người khác. đình hoặc trường mầm non;  Trẻ có 2.2.2. Nguyên nhân HĐCVĐ liên quan cảm giác không được yêu thương bằng đến bạn bè anh, chị, em hoặc bạn bè. Theo Lee Sun a) Nguyên nhân của hành động đánh Rye [6]:  Trẻ bị ngứa nướu ở thời kì người khác mọc răng nên trẻ muốn gặm bất kì thứ gì Hành động đánh người khác là hành xung quanh trẻ.  Trẻ muốn lôi kéo sự động cố ý gây thương tích cho người quan tâm của người khác.  Hành động 177
  5. Tư liệu tham khảo Số 6(72) năm 2015 ___ cắn là phương tiện khi trẻ thể hiện sự thất chán nản và không muốn chơi;  Môi vọng, chán nản (ví dụ: môi trường không trường lộn xộn. Theo Kim Na Young, thoải mái). Lee Sung Hye [4]:  Nhằm đạt được b) Nguyên nhân của hành động sở hữu mục đích khác;  Nhằm tìm cảm giác Hành động độc chiếm là hành động thỏa mãn thay thế (đối với trẻ bị thiếu không muốn chia sẻ đồ vật với những thốn tình cảm). Theo Kim Jae Eun [3]:  người xung quanh. Theo Lee Sun Rye Trẻ không thể phân biệt vật của mình và [6]:  Vì trẻ còn quá nhỏ chưa phát triển vật của người khác;  Trẻ biết là vật của đến giai đoạn phát triển kĩ năng xã hội người khác nhưng chưa nhận thức được như chia sẻ, cùng sử dụng;  Vì kinh hành động giật đồ chơi của người khác là nghiệm trong quá khứ (ví dụ: bị bạn phá hành động xấu (xảy ra nhiều, khoảng 3-4 hỏng món đồ mà trẻ yêu thích, gìn giữ); tuổi);  Trẻ có cảm xúc bất an do thiếu  Đồ chơi, đồ dùng trẻ hay mang bên thốn sự quan tâm và tình cảm của người mình vì nó tạo cảm giác an toàn cho trẻ lớn nên muốn giật đồ của bạn để thỏa như búp bê, gối, mền Theo Bộ Giáo mãn cảm xúc của mình;  Trẻ giật đồ dục Hàn Quốc [1]:  Bố mẹ quá quan của bạn để cho trẻ khác mà trẻ muốn tâm, chiều chuộng hoặc lơ là, không quan được chơi chung. tâm;  Khi có nhu cầu cần được quan 2.2.3. Nguyên nhân HĐCVĐ liên quan tâm;  Đồ chơi, đồ dùng trong lớp nghèo đến hoạt động nhóm nàn khiến trẻ có cảm giác buồn tẻ. a) Trẻ tha thẩn không có mục đích c) Nguyên nhân của hành động nói tục Theo Kim Kwang Ung [2], nguyên Hành động nói tục là trẻ thường nhân của hành động này như sau:  dùng lời lẽ thô tục đối với người khác. Nhằm mục đích lôi kéo sự quan tâm của Theo Lee Sun Rye [6]:  Trẻ bắt chước; người khác;  Thiếu tập trung;  Không  Trẻ muốn lôi kéo sự quan tâm của gian lớp học quá rộng;  Hoạt động người khác;  Trẻ muốn làm người lớn trong lớp không phù hợp với trình độ của ngạc nhiên hay trẻ nghĩ chửi thề khiến trẻ khiến trẻ có cảm giác chán nản. mình giỏi hơn người khác;  Khi trẻ bực b) Trẻ không tham gia trò chơi tập thể bội hay chán nản. Theo Lee Sun Rye [6], nguyên d) Nguyên nhân của hành động lấy đồ nhân của hành động này như sau:  Trẻ chơi của bạn dưới 3 tuổi khó tham gia trong việc chơi Hành động lấy đồ chơi của bạn là nhóm;  Trẻ có hình thể quá nhỏ so với hành động trẻ mang giấu đồ chơi không các bạn thường nhút nhát khi đứng cạnh phải của mình. Theo Lee Sun Rye [6], các bạn khác;  Do trẻ sinh hoạt trong nguyên nhân của hành động này là:  Do môi trường lạ (trẻ mới đến trường). Theo trẻ bộc phát,  Trẻ muốn lôi kéo sự quan Kim Jae Eun [3], nguyên nhân của hành tâm của người khác,  Trẻ chưa phát động này như sau:  Trẻ quan tâm đến triển khái niệm về sở hữu;  Do thói đồ chơi, đồ vật hơn là con người;  Trẻ quen. Theo Kim Kwang Ung [2]:  Trẻ có cảm giác bị xa lánh;  Do phụ huynh 178
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ quá bảo bọc;  Trẻ chưa thể lĩnh hội kĩ động để đánh giá đó là hành động bình năng xã hội;  Trẻ có tính cách hướng thường hay HĐCVĐ. nội. 2.3. Phương pháp hướng dẫn trẻ có c) Trẻ không chịu nói HĐCVĐ Theo Kim Kwang Ung [2], nguyên 2.3.1. Phương pháp củng cố nhân của hành động này như sau:  Do (reinforcement) nguyên nhân sinh lí;  Trẻ cho rằng nói Ví dụ cho khái niệm về củng cố không cần thiết;  GV quá nghiêm khắc; được tìm thấy dễ dàng trong cuộc sống  Trẻ bị rối loạn ngôn ngữ hoặc chậm sinh hoạt hàng ngày. Khi trẻ thực hiện phát triển ngôn ngữ. Theo Kim Jae Eun hành động đúng, trẻ được người lớn [3], nguyên nhân của hành động này là thưởng cho bánh, kẹo; người lớn làm việc do:  Trẻ quá nhút nhát;  Trẻ bị sốc chăm chỉ được thưởng thêm phụ cấp; hay tâm lí. khi muốn uống cà phê, chỉ cần bỏ tiền xu d) Trẻ khó tập trung vào máy thì sẽ có ngay cốc cà phê được GV cần phân biệt rõ ràng trẻ khó pha chế tự động. Chính vì thế, trong cuộc tập trung không phải là trẻ bị mắc chứng sống hàng ngày, củng cố được nói nôm tăng động giảm chú ý (ADHD) hay thiếu na là ‘thưởng’. năng lực chú ý. Theo Lee Sun Rye [6], Để hiểu chính xác khái niệm về nguyên nhân của hành động này như sau: củng cố, chúng ta cần nắm rõ hai điều  Thời gian tập trung ngắn do chú ý kiện sau: chưa chủ định;  Nội dung hoạt động - Nhất thiết phải cho tác động đằng quá khó hoặc quá dễ đối với trẻ;  Thời sau hành động đặc trưng mới được gọi là gian hoạt động quá dài;  Bố mẹ có thái củng cố. Điều kiện này mang tính ngẫu độ giáo dục quá khắt khe;  Trẻ quá nhiên (contingency). Giả sử, nếu GV mỗi nhạy cảm với tác động của môi trường lần gặp trẻ đều xoa đầu và khen ngợi thì bên ngoài. Theo Kim Na Young và Lee không được gọi là củng cố. Tuy nhiên, Sung Hye [4], nguyên nhân của hành việc GV xoa đầu và khen ngợi khi trẻ động này như sau:  Gia đình quá đông, thực hiện hành động đặc trưng nào đó thì khách đến nhà thường xuyên;  Trẻ quá được gọi là củng cố. Củng cố được công ganh tị với anh, chị, em;  Bố mẹ nhận khi tác động của người lớn có liên thường xuyên trách mắng trẻ;  Người quan đến hành động đặc trưng của trẻ. Ví lớn thường xuyên hối thúc trẻ. dụ: Việc người lớn nói vì trẻ đẹp cho nên Hành động gọi là HĐCVĐ phải thưởng cho trẻ bánh, kẹo không được gọi được phân tích từ nhiều khía cạnh chứ là củng cố. không chỉ thông qua việc nhìn thấy một - Củng cố phải cho kết quả là sự phát hành động nào đó rồi vội vàng kết luận triển của hành động. Ví dụ, khi trẻ làm đó là HĐCVĐ. Thông thường, để đánh điều tốt, người lớn thưởng kẹo, đó được giá HĐCVĐ, các nhà chuyên môn dựa coi là củng cố vì có điều kiện đi kèm. vào tần suất và mức độ trẻ thực hiện hành Tuy nhiên, nếu sau khi được người lớn 179
  7. Tư liệu tham khảo Số 6(72) năm 2015 ___ cho kẹo, trẻ không làm điều tốt nữa thì trẻ được viết trên giấy tờ (Axelrod, 1977). tiến trình này không được coi là củng cố. Thứ nhất, phần thưởng đã hứa phải Chỉ khi hành động tốt mà trẻ làm được được trao tức thì ngay sau khi trẻ thực lặp lại thường xuyên thì việc củng cố đó hiện hành động đúng mục đích. Điều này mới được công nhận. rất quan trọng ở giai đoạn đầu học hành Củng cố được định nghĩa như sau: động mới. “Là quá trình làm gia tăng khả năng phát Thứ hai, phần thưởng cần được trao sinh của hành động bằng cách cho hay thường xuyên mỗi lần một ít khi trẻ có loại bỏ tác động ngay sau hành động nào thể hiện hành động tích cực dù là nhỏ. Ví đó.” Việc cho tác động đó gọi là củng cố dụ: Thay vì trẻ giải được 10 vấn đề mới dương (positive reinforcement), ngược lại, tặng trẻ một thỏi sô-cô-la, chỉ cần trẻ việc loại trừ tác động gọi là củng cố âm đoán đúng 2 vấn đề, cô cũng có thể trao (negative reinforcement). Ví dụ của tác phần thưởng cho trẻ. động âm hay việc loại trừ tác động như Thứ ba, cam kết hành vi phải phù sau: Khi chiên cá, khói và mùi tanh sẽ tỏa hợp với quy tắc vừa sức. Ví dụ: Nếu trẻ ra. Nếu mở máy hút khói thì sẽ loại trừ tập trung được 1 phút thì trẻ sẽ được chơi được khói và mùi tanh. Vì vậy, mỗi khi 30 phút là cam kết thực hiện đúng quy chiên cá, hành động mở máy hút khói sẽ tắc cân vừa sức; ngược lại, nếu GV yêu gia tăng. Điều này chứng tỏ rằng, sau cầu trẻ sao chép 20 từ mới được chơi hành động nào đó có tác động xấu được bóng 5 phút là cam kết không đúng với loại trừ thì hành động đó sẽ được gia tăng. quy tắc vừa sức. Quá trình này gọi là củng cố âm. Thứ tư, nội dung được cam kết phải 2.3.2. Phương pháp cam kết hành vi rõ ràng. Để trẻ nhận được phần thưởng, (behavioral contracting) GV không nên ghi là “Phải làm đúng” mà Phương pháp cam kết hành vi là sự nên ghi là “Nếu nói đúng 5 từ thì sẽ được thỏa hiệp giữa cô và trẻ. Khi trẻ thực hiện thưởng 1 kẹp tóc”. hành động phù hợp thì trẻ sẽ nhận được Thứ năm, ở tình huống cần thiết, phần thưởng theo sự đồng thuận giữa cô cam kết có thể được linh hoạt điều chỉnh và trẻ. Nội dung được nhất trí giữa cô và theo thỏa hiệp của hai bên. Dưới đây là ví dụ về bảng cam kết được thỏa thuận giữa cô và trẻ [10]:  Tôi phải sửa những việc sau:  Không khóc  Không làm nũng  Không đánh bạn  Tôi phải làm những việc sau:  Mỗi ngày đến lớp phải vui vẻ  Không được mè nheo, làm nũng mà phải nói ra  Chơi với bạn vui vẻ 180
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___  Thời gian: 07/06/2007 - 25/06/2007 Nếu không thực hiện được những điều hứa thì tôi sẽ không được nhận sticker hình ngôi sao. Nếu lời hứa 1 thực hiện được dưới 3 lần, lời hứa hai thực hiện được dưới 2 lần, lời hứa 3 thực hiện dưới 2 lần thì sẽ được chơi gấp giấy cùng với cô. Tên trẻ: ___ Tên cô: ___ 2.3.3. Phương pháp Time-Out một vài phút. Con hãy đợi lát nữa bạn Time-Out là quá trình cách li trẻ và quay lại lớp, lúc đó con chơi với bạn để trẻ ở trong môi trường nhận củng cố. nhé”. Phương pháp này cần được sử dụng khi - Thứ năm, khi thời gian quy định kết trẻ gây hại cho người khác hoặc cho bản thúc, GV phải quay lại nơi trẻ đang ngồi. thân. Trong trường hợp trẻ lặp lại hành Cô cho trẻ đứng dậy và theo cô ra chỗ động công kích hơn hai lần Phương pháp khác. Cô không la mắng trẻ mà ôn tồn Time-Out, phương pháp này được sử giải thích lí do vì sao cô lại cách li trẻ. dụng khi cô muốn giải thích với trẻ về Sau đó, cô cho trẻ tiếp tục tham gia vào hành động. Phương pháp này thường hoạt động lớp sau. được gọi là: “Chiếc ghế suy nghĩ” (nghĩa GV phải ghi nhớ Time-Out không là cô cho trẻ tự lấy ghế ngồi và suy nghĩ phải là hình thức phạt. Time-Out là thời về hành động không đúng của mình). gian để trẻ giải tỏa cảm xúc tiêu cực như Tiến trình thực hiện phương pháp Time- sự tức giận và suy nghĩ về hành động của Out như sau: mình. Thời gian Time-Out không quá - Thứ nhất, nếu hành động của trẻ ngắn hoặc quá dài, thông thường thời gây hại đến trẻ khác là hành động có chủ gian quy định kéo dài không quá 3 phút. đích, GV phải thực hiện nhanh chóng. GV phải tuân thủ đúng thời gian Time- - Thứ hai, cô nắm tay trẻ gây ra hành Out. động và lẳng lặng dẫn trẻ đến khu vực Phương pháp Time-Out được chia Time-Out. Nói với trẻ bằng thái độ cương làm 3 dạng:  Time-Out có quan sát đi quyết nhưng bình tĩnh và nhỏ nhẹ: “Cô kèm (contingent observation), tức là cô không thể đồng ý với việc con làm cho không để trẻ ở một mình trong không bạn đau. Con hãy ngồi ở đây cho đến khi gian riêng biệt mà cho trẻ đứng hay ngồi cô quay lại”. sau lớp học quan sát các bạn khác hoạt - Thứ ba, cô ghi chép thời gian. động.  Time-Out loại trừ (exclusion Trong suốt thời gian Time-Out, cô không time-out) nghĩa là cô không cho trẻ quan đứng gần vị trí của trẻ và không nói sát các bạn khác hành động mà cho trẻ chuyện hay liếc nhìn trẻ nhưng vẫn quan ngồi quay mặt vô tường.  Time-Out sát trẻ từ xa. cách li (seclusion time-out) nghĩa là cho - Thứ tư, nếu có trẻ khác đến gần khu trẻ hoàn toàn cách li với địa điểm hiện tại, vực Time-Out, cô gọi trẻ một cách nhẹ cô bố trí cho trẻ ngồi ở trong phòng khác nhàng: “Bạn A đang cần ở yên tĩnh trong hay ở hành lang. Nếu cho trẻ ngồi trong 181
  9. Tư liệu tham khảo Số 6(72) năm 2015 ___ phòng, GV cần lưu ý phòng yên tĩnh, đầy tự thực hiện phương pháp này như sau: đủ ánh sáng và không khí, không đặt đồ Thứ nhất, cô phải hiểu chính xác chơi, sách, đồ dùng trong phòng. hành động của trẻ trước khi cho thẻ. 2.3.4. Phương pháp bồi thường hành Thứ hai, lựa chọn loại thẻ. Trong động (response cost) trường mầm non, loại thẻ được sử dụng Phương pháp này được sử dụng khi nhiều nhất là thẻ làm bằng giấy hoặc trẻ cố ý lặp lại hành động không phù hợp, sticker. Để trẻ không quên, cô có thể sử nghĩa là trẻ phải bồi thường về hành động dụng các kí hiệu nhận biết khác nhau như sai mà trẻ đã làm bằng cách đưa trả lại cô làm thẻ cho từng trẻ, đóng dấu, kí tên. vật mà cô thưởng cho trẻ. Ví dụ khi trẻ Thứ ba, lựa chọn phần quà có thể lặp lại HĐCVĐ, trẻ trả lại cô một phiếu đổi bằng thẻ. Phần quà có thể là nước trái sticker mà trẻ đang có hay trẻ sẽ phải rút cây, đồ chơi, bán kẹo, trò chơi ngắn thời gian xem tivi hay chơi game. Thứ tư, quyết định kế hoạch thưởng. Phương pháp này không phải chuẩn Cô phải quy định là mỗi khi trẻ thực hiện bị nên rất dễ sử dụng cho nhiều HĐCVĐ hành động đúng sẽ nhận được quà. Ngoài của trẻ. Tuy nhiên, đối với trẻ quá nhỏ, ra, cô cần quyết định khi trẻ nhận được trẻ chưa thể hiểu được nguyên nhân và bao nhiêu thẻ thì sẽ nhận được phần quà. kết quả của hành động do mình làm thì Thứ năm, quyết định số thẻ phải đổi phương pháp này sẽ mang lại hiệu quả cho mỗi phần quà. Nếu như quà có nhiều ngược. Trẻ sẽ khóc và nảy sinh cảm xúc chủng loại và giá trị khác nhau thì cô tiêu cực. Vì thế, GV không nên sử dụng phải quyết định số thẻ đổi cho phần quà phương pháp này cho trẻ ở độ tuổi nhỏ. phù hợp với giá trị của quà. Ví dụ như: 3 2.3.5. Phương pháp sử dụng thẻ thanh thẻ đổi được một hộp sữa, 10 thẻ đổi toán (token economics) được một món đồ chơi. Khi thưởng cho Thẻ (token) có nghĩa là phiếu hàng, trẻ, cô không nên đưa ra nhiều quà có tem, sticker, dấu hiệu, chíp tuy bản thân chủng loại khác nhau. Thay vào đó, mỗi nó không có giá trị nhưng có thể dùng để một tuần, quà thưởng cho trẻ sẽ được thay thế cho món đồ hay hành động nào thay đổi nhưng sẽ cùng một loại. đó. Phương pháp này dùng để khen Thứ sáu, quyết định thời gian và địa thưởng khi trẻ thực hiện hành động đúng. điểm đổi thẻ. Đổi thẻ nên tiến hành trong Mỗi lần trẻ thực hiện hành động đúng, cô thời gian chuyển tiếp hoạt động. Nếu lớp sẽ thưởng cho trẻ một thẻ, nhiều lần như rộng, việc bố trí quầy đổi thẻ có thể gây thế, dựa trên số thẻ trẻ tích lũy được, GV hứng thú cho trẻ, nhưng nếu lớp chật, cô sẽ trao phần quà lớn cho trẻ. Tuy nhiên, có thể đổi quà cho cá nhân. việc quản lí thẻ cũng gây ra phiền phức 2.3.6. Phương pháp điều chỉnh tối ưu cho cô và trẻ. Nếu trẻ nảy lòng tham, trẻ (over-correction) có thể nảy sinh ý đồ ăn trộm thẻ của bạn Phương pháp này được sử dụng khi và cô. trẻ thực hiện HĐCVĐ, trẻ phải chịu trách Miltenberger [11] đã trình bày trình nhiệm hành động trong một khoảng thời 182
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Trần Nguyễn Nguyên Hân ___ gian kéo dài. Phương pháp này bao gồm trẻ dọn đồ chơi, cô cần hướng dẫn vị trí, luyện tập tích cực (positive exercise) và cách nhận biết vị trí, phương pháp bố trí, phục hồi hiện trạng (restitution). Luyện sắp đặt. [7] tập tích cực nghĩa là yêu cầu trẻ thực hiện 3. Kết luận lặp lại hành động phù hợp theo trình tự HĐCVĐ là hiện tượng thường xảy trong thời gian được quy định. Ví dụ, đối ra ở độ tuổi mầm non. Ngoài yếu tố tâm- với trẻ không chịu chào hỏi, cô yêu cầu sinh lí, HĐCVĐ ở trẻ chủ yếu bị nảy sinh trẻ lặp lại nhiều lần động tác chào. Phục do những tác động của môi trường xung hồi hiện trạng là phá hủy môi trường quanh. Nếu không khắc phục kịp thời, được coi là nguyên nhân phát sinh quan hệ xã hội, sự phát triển nhân cách HĐCVĐ hay khiến cho môi trường phục của trẻ sẽ bị ành hưởng. Sự phối hợp của hồi ở trạng thái tốt hơn. Ví dụ như: Đối GV và phụ huynh trong việc tìm ra với trẻ hay vứt giấy vệ sinh bừa bãi, cô nguyên nhân và phương pháp hướng dẫn có thể yêu cầu trẻ không chỉ bỏ giấy của có vai trò rất lớn để khắc phục HĐCVĐ mình vào thùng rác mà còn phải dọn dẹp của trẻ. Thực tế trong các trường mầm toàn bộ xung quanh. Hoặc trong trường non hiện nay, GV mầm non rất thiếu kiến hợp trẻ vẽ bậy lên bàn, cô yêu cầu trẻ lau thức và kinh nghiệm hướng dẫn HĐCVĐ. sạch không chỉ nơi trẻ vẽ bậy mà cả Trẻ có HĐCVĐ có xu hướng bị đối xử những nơi mà các bạn khác vẽ bậy trước phân biệt với các trẻ khác. Ngoài ra, GV đó. và phụ huynh cũng không có sự phối hợp Điểm lưu ý khi thực hiện phương tốt trong việc thực hiện phương pháp pháp này là cô phải yêu cầu trẻ thực hiện hướng dẫn HĐCVĐ ở trẻ. Điều này dẫn ngay sau khi trẻ gây ra HĐCVĐ. Tuy đến HĐCVĐ của trẻ ngày càng nặng hơn, nhiên, cô cũng đừng quên phải giáo dục ảnh hưởng xấu đến việc hình thành nhân trẻ bằng những hình thức khác để trẻ có cách của trẻ. Thiết nghĩ, trường mầm non điều kiện sửa sai và thực hiện hành động cần quan tâm đến vấn đề này bằng nhiều đúng. Ngoài ra, trong quá trình trẻ thực hình thức cụ thể như tổ chức tập huấn hiện, GV nên tận dụng cơ hội để trẻ học chuyên môn cho GV (teacher training) và cách thực hiện cho phù hợp. Ví dụ: Đối thực hiện chương trình giáo dục dành cho với trẻ không chịu đồ chơi, khi yêu cầu phụ huynh (parent education progarm). TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Hàn 1. Bộ Giáo dục Hàn Quốc (2007), Tài liệu giáo dục dành cho phụ huynh trong việc hướng dẫn hành động có vấn đề ở trẻ mầm non. 2. Kim Kwang Ung (1999), Hướng dẫn hành động của trẻ mầm non: Ví dụ và phương pháp điều chỉnh hành động, Nxb Khoa học - Giáo dục. 3. Kim Jea Eun (1993), Đặc trưng và phương pháp hướng dẫn hành động có vấn đề ở trẻ, Thư viện Gukmin. 183
  11. Tư liệu tham khảo Số 6(72) năm 2015 ___ 4. Kim Na Young, Lee Sung Hye (2004), Lâm sàng trẻ em và tâm lí tư vấn, Nxb Dong Mun. 5. Kim Jea Yoong (2002), Nghiên cứu khảo sát về hành động có vấn đề của trẻ mầm non và phương pháp hướng dẫn từng loại hành động có vấn đề, Luận văn thạc sĩ Trường Cao học Giáo dục thuộc Trường Đại học Song Kyun Kwang. 6. Lee Sun Rye (2001), Hướng dẫn hành động của trẻ mầm non, Nxb Trường Đại học Kang Nam. 7. Lee Young Hun (2007), Hiểu và hướng dẫn hành động có vấn đề ở trẻ mầm non, Nxb Teayoung. 8. Song Un Sok (2005), Nghiên cứu về tình trạng không thích ứng của trẻ mầm non và phương pháp hướng dẫn: Trọng tâm trường mầm non. Luận văn Thạc sĩ Trường Cao học Hành chính tư pháp thuộc Trường Đại học Dan-Guk. Tiếng Anh 9. Axelrod, S.(1977), Behavior Modification for the Classroom Teacher, N.Y: McGraw-Hill. 10. Essa, E. (2003), A Practice Giude to Solving Preschool Behavior Problems, 5th eds. NY: Thomson & Delmar Learning. 11. Miltenberger, R. G. (2001), Behavior Modification: Principles and Practice, 2nd eds. Wadsworth: Thomson Learning Inc. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 29-4-2015; ngày phản biện đánh giá: 29-5-2015; ngày chấp nhận đăng: 22-6-2015) 184