Hiệu quả của việc sử dụng ảnh vệ tinh để hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã vùng đồi núi, cao nguyên
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của việc sử dụng ảnh vệ tinh để hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã vùng đồi núi, cao nguyên", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
hieu_qua_cua_viec_su_dung_anh_ve_tinh_de_hien_chinh_ban_do_h.pdf
Nội dung text: Hiệu quả của việc sử dụng ảnh vệ tinh để hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã vùng đồi núi, cao nguyên
- T¹p chÝ KHKT Má - §Þa chÊt, sè 48,10/2014, (Chuyªn ®Ò §o ¶nh – ViÔn th¸m), tr.48-51 HIỆU QUẢ CỦA VIỆC SỬ DỤNG ẢNH VỆ TINH ĐỂ HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT CÁC XÃ VÙNG ĐỒI NÚI, CAO NGUYÊN PHẠM VỌNG THÀNH, NGUYỄN MINH HẢI, Trường Đại học Mỏ - Địa chất Tóm tắt: Ở nước ta, cứ 5 năm Nhà nước lại kiểm kê đất đai một lần, do vậy việc thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất các cấp cũng theo chu kỳ đó. Theo quy phạm của Bộ Tài nguyên và Môi trường có 3 phương pháp thành lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất: phương pháp sử dụng bản đồ địa chính cơ sở, phương pháp sử dụng ảnh vệ tinh và phương pháp hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất chu kỳ trước. Các phương pháp này đều có những mặt mạnh, mặt yếu của chúng, bài báo này đưa ra các lợi ích của việc sử dụng ảnh vệ tinh để hiện chỉnh bản đồ hiện trạng sử dụng đất các xã vùng đồi núi, cao nguyên ở nước ta. 1. Mở đầu tiết, điều đó sẽ gây tốn kém sức người, sức của Bản đồ hiện trạng sử dụng đất (HTSDĐ) là và tiến độ hoàn thành bản đồ chậm. loại bản đồ thể hiện trạng thái lớp phủ bề mặt - Nếu thành lập bản đồ HTSDĐ theo đất bao gồm lớp phủ tự nhiên và nhân tạo, phản phương pháp sử dụng ảnh vệ tinh, tuy đã rút ánh trạng thái sử dụng quỹ đất thông qua các ngắn đáng kể thời gian thành lập bản đồ do áp loại hình sử dụng đất tại thời điểm nghiên cứu. dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật nhưng do HTSDĐ luôn thay đổi dưới tác động của các phải thành lập bản đồ toàn bộ khu đo kể cả quy luật tự nhiên và những hoạt động kinh tế xã những khu vực không có sự thay đổi về hội của con người. Sự thay đổi này đặc biệt lớn HTSDĐ nên gây lãng phí thời gian, tiền của. ở các nước chưa phổ cập hiểu biết về các quy - Nếu áp dụng phương pháp thành lập bản luật tự nhiên, cân bằng sinh thái, con người đồ HTSDĐ bằng cách hiện chỉnh ngoài thực địa thiếu tính toán, nghiên cứu khi khai thác tự những thay đổi trên bản đồ HTSDĐ chu kỳ nhiên, thiếu quan tâm bảo vệ môi trường. Điều trước như quy trình công nghệ của Bộ Tài tra nghiên cứu HTSDĐ có ý nghĩa khoa học và nguyên- Môi trường đưa ra thì khối lượng công thực tiễn hết sức to lớn vì các kết quả điều tra tác ngoài thực địa vẫn nhiều và chịu ảnh hưởng nghiên cứu HTSDĐ làm rõ cơ cấu và tình trạng của ngoại cảnh địa hình, thời tiết. sử dụng quỹ đất, tạo cơ sở cho việc kiểm kê, Trước tình hình đó, chúng ta thử bàn khả xây dựng các phương án quy hoạch trên các năng hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ các xã khu vực lãnh thổ địa lý cụ thể nhằm sử dụng tối ưu tiềm đồi núi, cao nguyên nước ta bằng ảnh vệ tinh. năng thiên nhiên. 2. Giải quyết vấn đề Chúng ta biết rằng phương pháp này tương Ở nước ta, để phục vụ kiểm kê đất đai tự như phương pháp hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ Chính phủ quy định thành lập bản đồ HTSDĐ nêu ở trên nhưng thay vì phải ra thực địa vất vả, các cấp 5 năm một lần. Tuy nhiên, ở những khu nặng nhọc để cập nhật những thay đổi về vực đồi núi, cao nguyên sự thay đổi các yếu tố HTSDĐ ta chỉ cần giải đoán ảnh trong phòng ở HTSDĐ sau khoảng thời gian này thường những khu vực có sự thay đổi này. Quy trình cụ không vượt quá 35% cho nên phương pháp hợp thể của phương pháp đề xuất chỉ ra ở hình 1 và lý để thành lập bản đồ HTSDĐ ở các khu vực bao gồm các bước sau: này là hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ đã có ở chu a. Xây dựng thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình kỳ trước, vì các lý do sau: - Khảo sát sơ bộ, thu thập, đánh giá, phân - Nếu thành lập bản đồ HTSDĐ theo bản đồ loại tài liệu, địa chính cơ sở ta phải điều tra bổ sung ngoài - Xây dựng thiết kế kỹ thuật – dự toán công thực địa, bị nhiều ảnh hưởng của địa hình, thời trình. 48
- trên bình đồ ảnh trực giao bằng chính những bộ b. Công tác chuẩn bị ảnh mẫu giải đoán vừa xây dựng ở bước trên. - Lập, kiểm tra và đánh giá chất lượng bình - Kiểm tra kết quả đã giải đoán đồ ảnh Vệ tinh trực giao, d. Công tác ngoại nghiệp - Kiểm tra, đánh giá và sao bản đồ HTSDĐ Điều tra, đối soát và bổ sung các yếu tố chu kỳ trước, HTSDĐ ở ngoài trời. - Lập kế hoạch chi tiết. e. Biên tập tổng hợp c. Công tác nội nghiệp - Chuyển kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý - Chồng xếp bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước lên bản đồ HTSDĐ, (bản đồ đường nét) với bình đồ ảnh trực giao - Biên tập bản đồ. mới để xác định những khu vực đã thay đổi, f. Hoàn thiện và in bản đồ đồng thời xây dựng bộ ảnh mẫu giải đoán từ - Kiểm tra kết quả thành lập bản đồ, những khu vực không thay đổi HTSDĐ. - Hoàn thiện và in bản đồ, - Giải đoán, xác định các yếu tố nội dung - Viết thuyết minh thành lập bản đồ. HTSDĐ ở những khu vực thay đổi đã xác định - Kiểm tra, nghiệm thu. Kết quả thử nghiệm chỉ ra ở hình 2, 3, 4 và 5. Xây dựng thiết kế kỹ thuật - Khảo sát, thu thập, đánh giá, phân loại tài liệu - dự toán công trình - Xây dựng thiết kế kỹ thuật - dự toán công trình - Lập, kiểm tra và đánh giá chất lượng bình đồ ảnh trực giao Công tác chuẩn bị - Kiểm tra đánh giá và sao bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước - Lập kế hoạch chi tiết - Chồng xếp bản đồ HTSDĐ (bản đồ đường nét) chu kỳ trước lên trên bình đồ ảnh vệ tinh trực giao để xác định những khu Công tác trong phòng vực thay đổi và xây dựng bộ ảnh mẫu giải đoán - Giải đoán, xác định các yếu tố nội dung HTSDĐ ở những khu vực thay đổi đã đánh dấu trên bình đồ ảnh trực giao - Kiểm tra kết quả đã giải đoán Công tác ngoài trời - Kiểm tra kquả giải đoán ở trong phòng - Điều tra, đối soát và bổ sung nội dung HTSDĐ ở ngoài trời Biên tập tổng hợp - Chuyển kết quả điều tra, bổ sung, chỉnh lý lên BĐHTSDĐ - Biên tập bản đồ - Kiểm tra kết quả thành lập BĐHTSDĐ và in bản đồ Hoàn thiện và in bản đồ - Thuyết minh thành lập bản đồ Kiểm tra nghiệm thu - Kiểm tra nghiệm thu - Đóng gói và giao nộp sản phẩm Hình 1. Sơ đồ quy trình công nghệ hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ bằng ảnh vệ tinh 49
- + Hình 2. Bản đồ hiện trạng sử dụng Hình 3. Bình đồ ảnh vệ tinh xã Ia Vê năm 2005 (yếu tố đường nét) xã Ia Vê năm 2010 Hình 5. Bản đồ HTSDĐ xã Ia Vê năm 2010 Hình 4. Bản đồ HTSDĐ xã Ia Vê năm 2005 được lập bằng công nghệ đề xuất sau khi chồng xếp lên bình đồ ảnh vệ tinh năm 2010 Để đánh giá hiệu quả kinh tế của phương công trình, công tác chuẩn bị, công tác biên tập pháp hiệu chỉnh bản đồ HTSDĐ bằng ảnh vệ tổng hợp, công tác hoàn thiện và kiểm tra tinh, chúng ta hãy so sánh phương pháp hiệu nghiệm thu bản đồ của chúng cơ bản là giống chỉnh bản đồ HTSDĐ bằng cách sử dụng bản nhau. Điều khác biệt chính của 2 quy trình công đồ HTSDĐ chu kỳ trước (gọi tắt là phương nghệ này chủ yếu tập trung ở công tác trong pháp truyền thống) và phương pháp hiệu chỉnh phòng và công tác ngoài trời. Chính điều đó tạo bản đồ HTSDĐ bằng ảnh vệ tinh. So sánh quy ra sự khác biệt về hiệu quả kinh tế của chúng. trình công nghệ của 2 phương pháp này ta thấy Bảng dưới đây chỉ ra hiệu quả kinh tế của 2 các bước: xây dựng thiết kế kỹ thuật – dự toán phương pháp đó. 50
- SO SÁNH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA CÔNG TÁC HIỆN CHỈNH BẢN ĐỒ HTSDĐ THEO PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG VÀ PHƯƠNG PHÁP SỬ DỤNG ẢNH VỆ TINH Số công / Số công / Phương pháp truyền thống Phương pháp sử dụng ảnh vệ tinh xã xã Công tác trong phòng 12 Công tác trong phòng 15 - Bổ sung, chỉnh lý các yếu tố nội - Lập bình đồ ảnh vệ tinh. Chồng xếp dung cơ sở địa lý và HTSDĐ lên bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước lên bình bản sao. 10 đồ ảnh mới để xác định những khu - Vạch tuyến khảo sát ngoài trời. vực cần hiện chỉnh và xây dựng bộ 5 Công tác ngoài trời 2 ảnh mẫu. - Điều tra, chỉnh lý bổ sung các 17 - Giải đoán các yếu tố HTSDĐ ở khu 10 yếu tố cơ sở địa lý và HTSDĐ lên vực cần hiện chỉnh. 9 bản sao. Công tác ngoài trời - Kiểm tra kết quả điều tra, chỉnh 15 - Kiểm tra kết quả giải đoán đã tiến 4 lý, bổ sung. hành ở trong phòng. 2 - Điều tra đối soát, bổ sung các yếu 5 tố HTSDĐ. 3. Kết luận xử lý với ảnh mật độ cao, thu được số liệu Qua quá trình thử nghiệm thành lập bản đồ thường xuyên, chất lượng ảnh tốt, có khả năng HTSDĐ theo giải pháp nêu trên, chúng tôi rút tiếp cận ở những khu vực nguy hiểm (núi cao, ra một số kết luận sau: vực thẳm, biên giới hải đảo không cần nhiều - Đặc điểm của công tác giải đoán ảnh Vệ điểm khống chế và không yêu cầu các kỹ thuật tinh trong QTCN này là chỉ giải đoán ở những đặc biệt nhất là sau khi nước ta đã phóng thành nơi có sự thay đổi về HTSDĐ mà không cần công vệ tinh VnRedsat -1. phải giải đoán toàn bộ tấm ảnh, điều đó cho phép rút ngắn đáng kể thời gian thành lập bản TÀI LIỆU THAM KHẢO đồ HTSDĐ. - Từ bản đồ HTSDĐ chu kỳ trước và ảnh [1]. Phạm Vọng Thành, Nguyễn Khắc Thời, Vệ tinh mới chụp ở khu vực không có biến 2009. Bài giảng Viễn thám dành cho học viên động ta có thể xây dựng bộ mẫu giải đoán mà Cao học ngành QLĐĐ, Trường Đại học Nông không cần tốn nhiều công sức ở thực địa, vì thế nghiệp Hà Nội. nên công tác giải đoán ảnh Vệ tinh khi hiện [2]. Phạm Vọng Thành và nnk, 2010. Báo cáo chỉnh bản đồ HTSDĐ phần lớn tiến hành ở tổng kết đề tài “Ứng dụng công nghệ tích hợp trong phòng, cho phép giảm đáng kể chi phí về tư liệu Viễn thám và GIS để thành lập bản đồ thời gian và tiền của. Những điều đó đã làm cho HTSDĐ cấp xã, huyện Chưprông tỉnh Gia Lai”. công nghệ đề xuất có nhiều ưu điểm vượt trội [3]. Quy định về thành lập bản đồ HTSDĐ ban so với các phương pháp khác. hành theo Quyết định số 22/2007/QĐ- BTNMT - Ưu điểm cơ bản của ảnh vệ tinh đối với ngày17/12/2007 của bộ Tài nguyên và Môi công tác hiện chỉnh bản đồ HTSDĐ là hiệu quả trường. SUMMARY Effect of using satellite images for updating land-use map in the highland area Pham Vong Thanh, Nguyen Minh Hai, Hanoi University of Mining and Geology In our country, land inventory is performed every 5 years. Therefore, the construction of land- use maps of the government at various levels is based on above period. According to regulation of Ministry of Natural resources and Environment, there are 3 methods of constructing land-use maps including the used land survey map, used satellite image, and used previous land-use map. However, each method exposed the advantage and disadvantage. This article presents the effect of using satellite image for establishing land-use map in the highland area have been discussed. 51



