Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất

pdf 5 trang hapham 2820
Bạn đang xem tài liệu "Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfkha_nang_so_sanh_cua_tre_mau_giao_4_5_tuoi_tai_thanh_pho_ho.pdf

Nội dung text: Khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo 4 - 5 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh trong việc giải các bài toán bảo toàn lượng vật chất

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Tràn Thị Phương ___ KHẢ NĂNG SO SÁNH CỦA TRẺ MẪU GIÁO 4 - 5 TUỔI TẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG VIỆC GIẢI CÁC BÀI TOÁN BẢO TOÀN LƯỢNG VẬT CHẤT TRẦN THỊ PHƯƠNG*, BÙI THỊ HÂN TÓM TẮT Bài báo tìm hiểu về khả năng so sánh của trẻ mẫu giáo (MG) 4 - 5 tuổi thông qua một hệ thống bài tập. Các bài tập được soạn thảo dưới dạng hình ảnh, biểu tượng và con số. Số liệu tìm được trên 97 trẻ em MG 4 - 5 tuổi cho thấy khả năng so sánh của trẻ trong giai đoạn này đã phát triển ở mức độ thấp. Từ khóa: khả năng so sánh, bài tập, trẻ mẫu giáo 4 – 5 tuổi. ABSTRACT The comparison ability of 4-to-5-year-old preschoolers in Ho Chi Minh City in solving the conversation of mass problems The article examines the comparison ablity of 4-to-5-year-old preschoolers through a system of exercises. The exercises were designed in the form of peictures, symbols and numbers. The statistics collected from 97 4-to-5-year-old preschoolers show that their comparison ablity during this period has developed to a low level. Keywords: comparison ablity, exercises, 4-to-5-year-old preschoolers. 1. Đặt vấn đề được sự giống nhau, sự đồng nhất hay sự So sánh là quá trình con người dùng bằng nhau giữa các sự vật ở khía cạnh trí óc để xác định sự giống nhau và khác định lượng của sự vật khi thay đổi cách nhau, sự đồng nhất hay không đồng nhất, bố trí hay hình thức bên ngoài của chúng. sự bằng nhau hay không bằng nhau giữa Thế nhưng trong thực tế, giáo viên chưa các sự vật, hiện tượng. Khả năng so sánh quan tâm đúng mức đến việc hình thành là hệ thống phức hợp các quá trình tâm lí, và phát triển khả năng so sánh cho trẻ, các thuộc tính tâm lí của cá nhân, nhờ đó đặc biệt thông qua việc giải các con người xác định được sự giống nhau BTBTLVC nên việc tìm hiểu vấn đề này và khác nhau, sự đồng nhất hay không là một hướng nghiên cứu lí thú. đồng nhất, sự bằng nhau hay không bằng 2. Giải quyết vấn đề nhau giữa các sự vật, hiện tượng [5]. Đối Để khảo sát khả năng so sánh của với trẻ MG 4 – 5 tuổi, khả năng so sánh trẻ em MG 4 – 5 tuổi tại Thành phố Hồ thể hiện trong việc giải các bài toán bảo Chí Minh, chúng tôi sử dụng hệ thống toàn lượng vật chất (BTBTLVC) là hệ này gồm 4 bài tập; trong đó, các bài tập thống phức hợp các quá trình tâm lí, các được soạn thảo dưới dạng các hình ảnh, thuộc tính tâm lí, nhờ đó trẻ xác định biểu tượng và con số. Các bài tập này * TS, Trường Đại học Sài Gòn; Email: phuongtran_gdmn@yahoo.com.vn ThS, Trường Đại học Sài Gòn 101
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(79) năm 2016 ___ được chia làm 4 dạng: BTBTLVC về số Bà Điểm – Huyện Hóc Môn từ tháng 3 lượng (bài tập 1), BTBTLVC về độ dài năm 2014 đến tháng 5 năm 2014. (bài tập 2), BTBTLVC về khối lượng 3. Kết quả nghiên cứu và bình luận (bài tập 3), BTBTLVC về thể tích (bài Kết quả khảo sát khả năng so sánh tập 4). Số liệu tìm được trên 97 trẻ em của trẻ MG 4-5 tuổi được thể hiện ở bảng 1 MG 4 – 5 tuổi ở hai trường mầm non: sau đây: Mầm non 19/5 – Quận 10 và Mầm non Bảng 1. Khảo sát về khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi Độ lệch Điểm cao Điểm Nội Số lượng Điểm thất tiêu Xếp nhất trung bình dung trẻ (N) nhất (Min) chuẩn loại (Max) (Mean) (SD) Tổng 97 0,00 4,50 0,85 1,04 Thấp Bảng 1 cho thấy khả năng so sánh - Theo lí thuyết về sự phát triển trí tuệ của trẻ MG 4 - 5 tuổi trong việc giải các của J. Piaget, trẻ trước 6, 7 tuổi chưa có khả BTBTLVC chỉ đạt mức độ thấp, với năng nhận ra sự bảo toàn [4]. Khi thực hiện điểm trung bình (ĐTB) là 0,85, độ lệch các bài tập khảo sát, trẻ có khả năng so chuẩn là 1,04. Trẻ đạt được ĐTB cao sánh và nhận ra những đặc điểm khác nhau nhất là 4,50, thấp nhất là 0,00. Đây là của hai đối tượng so sánh, trẻ chú ý tập một kết quả không quá bất ngờ với chúng trung vào hình ảnh hiện tại của sự vật nên tôi vì hai lí do sau đây: đã không đưa ra được kết quả chính xác. - Các bài tập khảo sát hầu như mới lạ Số liệu chi tiết về sự phân bố khả với trẻ, nhiều trẻ chưa được thực hiện bài năng so sánh của trẻ được mô tả cụ thể ở tập nào tương tự như vậy trước đây. bảng 2 sau đây: Bảng 2. Mức độ của khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi Tần số (f) Phần trăm (%) Nội dung Trung Trung Thấp Cao Thấp Cao bình bình Tổng số 85 11 1 87,63 11,34 1,03 Sự phân bố số lượng trẻ ở các mức chú ý đến quá trình GV thay đổi cách sắp độ có sự chênh lệch rất lớn, trong tổng số xếp, hình dạng của đối tượng so sánh, 97 trẻ tham gia thực hiện bài tập khảo sát hoặc không chú ý đến nội dung câu hỏi thì có tới 85 trẻ (chiếm 87,63%) có khả của GV, không quan sát các đối tượng năng so sánh ở mức độ thấp, trong đó có mà nhanh chóng đưa ra câu trả lời. Một 46 trẻ (47,4%) không giải quyết được bất số trẻ có sự quan sát kĩ lưỡng, có sử dụng kì một bài tập nào. Những trẻ này thường hành động bằng tay để thực hiện việc so 102
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Tràn Thị Phương ___ sánh các đối tượng của bài tập nhưng vẫn thích được hoặc giải thích chưa chính xác không nhận ra được sự bảo toàn của đối nguyên nhân của sự bảo toàn các đối tượng so sánh vì các em cho rằng hình tượng so sánh của bài toán. Chỉ có một ảnh bên ngoài của đối tượng đã khác lúc trẻ có khả năng so sánh trong việc giải ban đầu. các BTBTLVC ở mức độ cao là bé Ở mức độ trung bình có 11 trẻ đạt Nguyễn Th.Ch., với ĐTB là 4,50. Trẻ được, nổi trội có 4 trẻ: Bùi A.Kh. này khi thực hiện tất cả các bài tập đều tỏ (ĐTB=3,00), Nguyễn Th.S. (ĐTB=3,00), ra rất tập trung lắng nghe câu hỏi của Trần B.Ng.Tr. (ĐTB=3,75), Ngô Qu.A. GV, quan sát kĩ đối tượng trước khi trả (ĐTB=3,25). Các trẻ đạt được mức điểm lời, biết cách diễn đạt mối liên hệ giữa này thường thực hiện đúng hai bài tập trở các đối tượng so sánh. lên. Sau khi trả lời đúng đáp án, trẻ có Số liệu chi tiết về khả năng so sánh khả năng giải thích được kết quả vừa so của trẻ MG 4 – 5 tuổi thể hiện qua từng bài sánh. Nhìn chung, đa số các em chưa giải tập được mô tả cụ thể ở bảng 3 sau đây: Bảng 3. Khả năng so sánh của trẻ MG 4 - 5 tuổi thể hiện từng bài tập Độ lệch tiêu chuẩn Bài tập Số lượng trẻ (N) ĐTB (Mean) (SD) Bài tập 1 97 1,26 2,04 Bài tập 2 97 0,92 1,85 Bài tập 3 97 0,53 1,59 Bài tập 4 97 0,68 1,78 Bảng 3 cho thấy khả năng so sánh khác nhau. Các em cho rằng số lượng của trẻ trong việc giải các BTBTLVC đạt hình tròn ở hàng mà các hình được kéo ra mức độ thấp ở tất cả các bài tập. Ở bài xa nhau nhiều hơn. Trong bài tập này, tập 1 (BTBTLVC về số lượng), khả năng các em đã bị chi phối bởi không gian sắp so sánh của trẻ đạt ĐTB cao nhất. Bài tập xếp các hình tròn. Vì vậy, dù công nhận này đạt điểm cao hơn các bài còn lại là số lượng hình tròn (phần tử) ở mỗi hàng do hầu hết trẻ tham gia trong khảo sát (tập hợp) bằng nhau nhưng khi so sánh đều có khả năng đếm số lượng các đồ vật hai hàng với nhau, trẻ lại phủ nhận sự đến 10 và hơn nữa. Đây là một yếu tố bằng nhau này. Bên cạnh đó, một số trẻ giúp trẻ có thể tìm ra đáp án đúng của bài nhận ra được trong hai hàng các hình tròn toán. Mặc dù vậy, đa số trẻ có khả năng thì có một hàng dài hơn do các hình tròn đếm trên đồ vật, cụ thể là trẻ chỉ tay vào được xếp ra xa hơn và cũng nhận ra mỗi từng hình tròn và đếm, phát biểu được hàng đều có 5 hình tròn. “mỗi hàng đều có 5 hình tròn” nhưng vẫn Ở bài tập 2 (BTBTLVC về độ dài), cho rằng hai hàng có số lượng hình tròn ĐTB xếp thứ hai trong 4 bài tập. Để giải 103
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 1(79) năm 2016 ___ quyết được yêu cầu của bài tập này là so không bớt đi cũng không thêm vào khối sánh chiều dài của hai que, trẻ phải có cầu bất kì một lượng đất sét nào, trẻ vẫn khả năng so sánh, ước lượng kích thước không nhận ra được sự bằng nhau của hai hai que bằng mắt. Nếu khả năng này còn khối cầu này. Gần như các lời giải thích hạn chế, trẻ có thể sử dụng hành động của trẻ đều là khối cầu đất sét bị ấn dẹp đo bằng tay để so sánh chiều dài của hai nhiều hơn vì “nó to hơn”. Hay một số trẻ que. Trên thực tế, khi thực hiện bài tập, lại cho rằng vì “cô ấn xuống” nên đất sét nhiều trẻ chưa có khả năng ước lượng của khối cầu nhiều lên. Khi được GV hỏi kích thước bằng mắt, trẻ không quan sát lượng đất sét của hai khối cầu trước khi tổng thể hai que mà thường chỉ nhìn một bị GV tác động, trẻ nhớ được là chúng phía của que và đưa ra đáp án của bài bằng nhau. Sau đó, trẻ vẫn khẳng định, tập. Một số trẻ biết sử dụng tay để đo hiện tại hai khối cầu có lượng đất sét hay dùng tay kéo hai que lại gần nhau khác nhau hay trẻ nói rằng “nó không để so sánh chiều dài. Nhưng điều đáng bằng nhau nữa”. Trong trường hợp này, lưu ý là khi đo hai que, trẻ vẫn chưa biết một lần nữa trẻ bị chi phối bởi hình ảnh cách đo là phải đặt hai đầu que trùng hiện tại của đối tượng so sánh. nhau. Có trẻ biết cách đo, có thực hiện Bài tập 4 (BTBTLVC về thể tích) có hành động đo bằng tay và nhận thấy sự ĐTB 0,68, đây là bài tập cuối cùng trong bằng nhau khi so sánh hai que. Sau đó, khảo sát cũng là bài tập mới lạ đối với trẻ. khi GV để hai que ra xa thì trẻ lại cho Ở bài tập này, trẻ cũng bị chi phối bởi hình rằng chúng có độ dài khác nhau. ảnh trực tiếp mà trẻ đang quan sát. Trẻ đều Có ĐTB thấp nhất là bài tập 3 cho rằng cốc cao, có tiết diện hẹp có lượng (ĐTB=0,53), BTBTLVC về khối lượng. nước nhiều hơn vì “con thấy nước ở cốc Bài tập này yêu cầu trẻ so sánh lượng đất này cao hơn”. Có vài trẻ lại nói lượng sét ở hai khối cầu bằng đất sét khi một nước ở cốc thấp, tiết diện rộng nhiều hơn trong hai khối cầu bị ấn dẹp. Trong bài vì “miệng cốc này to hơn”. Cũng có trẻ tập này, có rất nhiều trẻ đưa ra câu trả lời nghĩ rằng cốc cao nhiều nước hơn vì được sai dù trẻ có sự quan sát hành động tác cô rót (đổ) qua. Chỉ có rất ít trẻ nhận ra động của GV để làm thay đổi hình dạng được lượng nước không thay đổi và đưa ra của khối cầu. Trẻ tỏ ra rất thích thú khi được lời giải thích. quan sát bởi nhiều trẻ hứng thú như được Sự chênh lệch về khả năng so sánh chuẩn bị chơi với đất sét. Mặc dù có sự của trẻ thể hiện qua từng bài tập được thể quan sát kĩ lưỡng, trẻ nhận thấy GV hiện cụ thể ở biểu đồ sau: 104
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Tràn Thị Phương ___ Biểu đồ ĐTB khả năng so sánh của trẻ thể hiện qua từng bài tập 4. Kết luận mà trẻ đang trực tiếp quan sát. Vì thế, Số liệu nghiên cứu cho thấy khả hầu hết trẻ đều không nhận ra sự bằng năng so sánh của trẻ trong việc giải các nhau, đồng nhất của các đối tượng so BTBTLVC ở giai đoạn này đã có nhưng sánh. Nếu khắc phục được những hạn chế chỉ đạt mức độ thấp, cụ thể là cả 4 bài trên, khả năng so sánh của trẻ sẽ được cải tập. Khi thực hiện, trẻ đều bị chi phối bởi thiện. Điều này góp phần rút ngắn hành động của GV khi tác động làm thay khoảng cách chênh lệch về nhận thức đổi đối tượng so sánh và đều chú ý đến giữa các trẻ trong việc phát triển trí tuệ cách sắp xếp, đặc điểm bên ngoài của các cho trẻ nói chung và phát triển khả năng đối tượng, chịu ảnh hưởng của hình ảnh so sánh nói riêng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Huỳnh Văn Sơn (2006), Phát triển trí tuệ thông qua trò chơi, Nxb Giáo dục. 2. Huỳnh Văn Sơn (2009), Trò chơi phát triển trí tuệ, Nxb Trẻ. 3. Huỳnh Văn Sơn (2010), Nhập môn Tâm lí học phát triển, Nxb Giáo dục. 4. Nguyễn Ánh Tuyết (2001), Tâm lí học trẻ em, Nxb Giáo dục. 5. Nguyễn Quang Uẩn (2000), Tâm lí học đại cương, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 22-01-2015; ngày phản biện đánh giá: 26-01-2015; ngày chấp nhận đăng: 15-01-2016) 105