Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 – 4 tuổi

pdf 13 trang hapham 2890
Bạn đang xem tài liệu "Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 – 4 tuổi", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfloi_phat_am_am_tiet_thuong_gap_o_tre_2_4_tuoi.pdf

Nội dung text: Lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 – 4 tuổi

  1. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Ly Kha và tgk ___ LỖI PHÁT ÂM ÂM TIẾT THƯỜNG GẶP Ở TRẺ 2 – 4 TUỔI (tại Thành phố Hồ Chí Minh) NGUYỄN THỊ LY KHA*, PHẠM HẢI LÊ TÓM TẮT Bài viết tìm hiểu về lỗi phát âm âm tiết thường gặp ở trẻ 2 – 4 tuổi trong một số trường mẫu giáo tại TPHCM. Qua khảo sát âm lời nói của 635 trẻ 2 – 4 tuổi, tác giả cho rằng có những âm thuộc nhóm “âm muộn”, như /- -/, /-, -, -, .---, -/. Có trên 20% số trẻ phải 2 tuổi rưỡi trở lên mới có thể phát âm đúng những âm này. Việc chữa lỗi phát âm cho trẻ bình thường cũng như trẻ bị khiếm khuyết bộ máy phát âm cần có những chỉ số về các mốc phát triển ngữ âm của trẻ. Từ khóa: lỗi phát âm, nguyên âm, phụ âm đầu, phụ âm cuối, thanh điệu, mẫu giáo. ABSTRACT Syllibles articulation errors with the Vietnamese children from 2 years to 4 years old (in Ho Chi Minh City) Article explores syllibles Articulation errors with the Vietnamese children from 2 years to 4 years old at kindergarten school in Ho Chi Minh City. A survey speech sound of 635 children with years from 2 to 4 years old, with article results sound group belongs to “sound late” for example /- -/, /-, -, -, .---,-/. There are over 20 % of children over 2;6 years old be able to correctly articulation with sound late. Therapy for normal children or children with Articulation errors we need tipycal articulation development. Keywords: Articulation errors, vowels, initial consonants, final consonants, tone, kindergarten. 1. Vấn đề xác lập quy trình ngữ âm ràng” được hiểu là phát âm đúng, không của trẻ em bị các lỗi về phát âm như nói mất âm, 1.1. Trong số 6 chuẩn với 30 chỉ số thay âm, thêm âm, nói lắp (mặc dù trong thuộc lĩnh vực phát triển ngôn ngữ và ngữ cảnh khác có thể hiểu “nói rõ ràng” giao tiếp đối với trẻ 5 tuổi mà Bộ Giáo là trình bày (viết / nói) một cách rõ ràng ý dục và Đào tạo ban hành năm 2010, có 1 mình định nói). chỉ số về phát âm – chỉ số 65 “Nói rõ “Nói rõ ràng” là một chỉ số quan ràng”, thuộc chuẩn 15: Trẻ biết sử dụng trọng. Bởi ngôn ngữ, hoạt động ngôn ngữ lời nói để giao tiếp [2, tr.92]. Có thể nói, trước hết và chủ yếu là ngôn ngữ bằng với trẻ 5 tuổi và đặt trong hệ thống 6 lời. Những năm gần đây, ở Việt Nam đã chuẩn ngôn ngữ cho trẻ 5 tuổi, thì “Nói rõ có không ít báo cáo y khoa cho biết tại khoa tâm lí ở các bệnh viện nhi đồng, trẻ đến khám do chậm nói “chiếm vị trí hàng * PGS TS, Trường Đại học Sư phạm TPHCM đầu (45%)” [11, tr.201-204]; có những GV, Trường Đại học Sư phạm TPHCM 9
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 ___ nghiên cứu đã mô tả nhiều trường hợp Stephen N., Will Thomas R. Kratoch, quan sát được trên thực tế về những trẻ Cook Joan Liilefield, Travers John F., đã mẫu giáo bộc lộ nhiều khó khăn nghiêm mô tả về sự phát triển ngôn ngữ của trẻ trọng khi phát âm, trong khi bộ máy phát em 0 – 3 tuổi: giai đoạn của lời nói âm, thính giác, thị giác của trẻ không có “không theo quy luật”; và giai đoạn 3 – 6 gì khiếm khuyết, mức độ phát triển nhận tuổi: giai đoạn trẻ bắt đầu sử dụng ngôn thức, xã hội - cảm xúc của trẻ bình ngữ cho những mục đích của bản thân, thường và trẻ sống trong hoàn cảnh biết sử dụng ngôn ngữ thích hợp để giao không có gì bất thường [14]. Để giúp đỡ tiếp với những người khác; để khi đến 5 – những trẻ này, việc tìm hiểu lỗi phát âm 6 tuổi, trẻ đã biết sử dụng ngôn ngữ tiền ở trẻ bình thường là rất cần thiết. học đường [4]. Công trình A Resource 1.2. Nghiên cứu, mô tả và xác lập các Book for Students của P.J. Stilwell (2006) mốc phát triển ngôn ngữ của trẻ em 0 – 6 tập trung bàn về ngôn ngữ và sự phát tuổi là một hoạt động được quan tâm đặc triển ngôn ngữ của trẻ em ở các phương biệt ở những quốc gia có nền giáo dục diện âm vị, từ vựng, hình thái, cú pháp, phát triển. Bởi lẽ qua cứ liệu của các diễn ngôn; khả năng đọc, viết và khả nghiên cứu xác định mô tả các chặng năng học ngôn ngữ thứ hai của trẻ. Đồng phát triển ngôn ngữ của trẻ em, người thời, P.J. Stilwell cũng đưa ra hệ thống hoạch định chương trình giáo dục ngôn bài tập thực hành phát triển ngôn ngữ cho ngữ có thể xây dựng chương trình, nội trẻ, như bài tập phát âm, bài tập về nghĩa dung, cách thức, hình thức tổ chức thực của từ, mở rộng vốn từ, viết câu, sử dụng hiện giáo dục ngôn ngữ một cách có hiệu phương ngữ, rèn luyện kĩ năng giao quả. Đồng thời, cứ liệu về các chặng phát tiếp, [10]. triển ngôn ngữ của trẻ em cũng sẽ giúp Mỗi ngôn ngữ có một hệ thống âm cho việc sàng lọc những trẻ có khó khăn vị riêng; đặc điểm cấu tạo âm tiết của các về ngôn ngữ để có thể xây dựng quy trình ngôn ngữ cũng không như nhau [8], [12]. và nội dung can thiệp trị liệu một cách Vì vậy, để có thể có những chỉ số cho kịp thời, đúng hướng. việc giáo dục ngữ âm cho trẻ em Việt Năm 1990, Ka-hai-nơ-dích đã mô Nam cần có số liệu, cứ liệu về quy trình tả và xác lập quá trình phát triển ngôn âm vị của trẻ em Việt Nam cũng như ngữ của trẻ 0 – 6 tuổi. Tương ứng với những lỗi phát âm thường gặp ở trẻ em từng giai đoạn phát triển ngôn ngữ của Việt Nam. trẻ, Ka-hai-nơ-dích trình bày cụ thể các Ở Việt Nam, khoảng 20 năm trở lại hoạt động của người nuôi dạy trẻ trong nay, đã có những nghiên cứu ngôn ngữ việc giúp trẻ phát triển ngôn ngữ từ ngữ trẻ em, như Những bước phát triển ngôn âm đến từ vựng, ngữ pháp và ngữ dụng. ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi (trên cứ liệu Năm 2000, ngoài việc bàn luận về ngôn ngữ trẻ em ở nội thành Hà Nội) các quan điểm phát triển ngôn ngữ của (Lưu Thị Lan 1996), Từ hoạt động đến Piaget, Vygotsky, các tác giả Elliot ngôn ngữ trẻ em (Nguyễn Huy Cẩn 10
  3. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Ly Kha và tgk ___ 2001), Một số đặc điểm phát triển của trẻ cấu tạo âm tiết, cộng với đặc điểm tâm em từ 0 – 6 tuổi và mục tiêu nội dung sinh lí, ngôn ngữ của trẻ mà nó có thể bị chăm sóc - giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm trẻ phát âm sai. Và có những yếu tố phải non (Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam đến một độ tuổi nào đó, trẻ mới có thể 2001) Các công trình này chủ yếu nói phát âm đúng. về vai trò và vị trí của ngôn ngữ đối với 2. Cách xác định lỗi phát âm của sự phát triển của trẻ, các giai đoạn phát nhóm trẻ được khảo sát triển ngôn ngữ của trẻ (tiền ngôn ngữ 0 – Âm tiết tiếng Việt là một cấu trúc 1 tuổi, ngôn ngữ 1 – 6 tuổi); đặc điểm gồm 5 thành tố: âm đầu, âm đệm, âm ngôn ngữ của từng giai đoạn [3], [7], chính, âm cuối và thanh điệu. Trong đó [13]. Tuy nhiên, những nghiên cứu này, âm chính và thanh điệu là 2 thành tố do giới hạn vấn đề và phạm vi quan tâm không thể vắng mặt trong cấu trúc âm tiết của tác giả, nên người đọc khó tìm thấy ở tiếng Việt [8], [12]. đấy những chỉ số, chỉ báo về các “mốc Lỗi phát âm âm tiết trong nghiên âm vị”, “quy trình âm vị” của trẻ em Việt cứu này được hiểu là tình trạng bớt âm, Nam; cũng như khó tìm thấy ở đấy nội thay âm, thêm âm, khi phát âm âm tiết. dung lượng giá cùng những chỉ dẫn cần Chẳng hạn, táo áo, khỉ ỉ, voi vo yếu về cách thức, phương tiện lượng (bớt âm); khỉ hỉ, thầy hầy, mẹ bẹ giá, Vì vậy, nghiên cứu xác lập quy (thay âm); áo báo/máo, ổi mổi trình âm vị của trẻ em Việt Nam cho (thêm âm), Các hiện tượng phát âm đến nay vẫn là vấn đề còn nhiều câu theo phương ngữ, như nồi lồi, sâu hỏi chưa được giải quyết rốt ráo, thỏa xâu, rùa gùa, trăng chăng, về đáng cho những ai quan tâm tới lĩnh giề, hươu hưu; sẽ sẻ/sẹ, muỗi vực này. muổi/muội, v.v. sẽ không được xem là lỗi Tìm hiểu lỗi phát âm của trẻ 2 – 4 phát âm. Ngoài ra, hiện tượng nói lắp, nói tuổi tại một số trường mẫu giáo ở nhịu hay giọng khan cũng nằm ngoài TPHCM, chúng tôi muốn góp phần xác phạm vi của khảo sát này. định danh sách lỗi phát âm thường gặp ở 2.1. Địa bàn, số lượng trẻ, nội dung, trẻ bình thường trong các độ tuổi khác đối tượng và công cụ khảo sát nhau. Danh sách xác định được có thể 2.1.1. Thành phố Hồ Chí Minh là địa dùng làm chỉ số sàng lọc giúp phát hiện phương có số lượng dân cư đông nhất và sớm những trẻ có khó khăn về âm lời nói, cũng là nơi có tình hình cộng cư đa dạng cũng như việc xác lập chương trình, nội nhất so với các địa phương còn lại1. Trẻ dung giáo dục và rèn luyện ngữ âm cho mẫu giáo, do còn ít tuổi nên ảnh hưởng trẻ trước tuổi đến trường. Khảo sát này, phương ngữ của bố mẹ và người trực tiếp vì vậy, được tiến hành xuất phát từ giả nuôi dưỡng nhiều hơn so với trẻ em ở lứa định: trong cấu trúc âm tiết tiếng Việt có tuổi tiểu học. Chọn địa bàn TPHCM để những thành tố do đặc điểm cấu âm âm khảo sát, chúng tôi hi vọng số liệu thu học cùng vị trí, chức năng của nó trong thập được sẽ phản ánh phần nào dấu ấn 11
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 ___ phương ngữ vùng miền và ảnh hưởng của - 8 âm cuối: /- , - ; - , -, -; -, - nó với thực trạng phát âm của trẻ; mặc dù , -/. phát âm theo phương ngữ không được - 6 thanh: /1, 2, 3, 4, 5, 6/. xem là lỗi phát âm. Tổng cộng: 50 âm vị. Ngoài ra, Số trẻ được khảo sát trong nghiên những trường hợp biến thể ngữ âm, như cứu này được chọn ngẫu nhiên từ một số / , , / cũng được xem xét qua trường mẫu giáo thuộc Thành phố Hồ    Chí Minh. Tất cả những trẻ được chọn để danh sách từ có chứa những biến thể này, khảo sát đều là trẻ bình thường, học vd: kiến, nghé, ghế nhằm bổ sung thêm trường mầm non đại trà (không khảo sát vào cho việc xem xét chúng ở dạng tiêu trẻ học hội nhập, hòa nhập). Trẻ bị dị tật thể, như /, , /, vd: cá, ngủ, gà. ảnh hưởng đến phát âm (bị khe hở môi, Các kiểu loại hình âm tiết CVC, khe hở vòm miệng; thiểu năng trí tuệ, tự CV sẽ xuất hiện trong các từ được sử kỉ, điếc, hoặc các dị tật liên quan đến lời dụng để lượng giá (do đặc điểm loại hình nói); trẻ có bố mẹ (hoặc người trực tiếp của âm tiết tiếng Việt, khảo sát này chỉ nuôi dạy trẻ) nói tiếng dân tộc khác ngoài tính kiểu loại âm tiết xét theo yếu tố kết tiếng Việt đều không thuộc đối tượng mà thúc âm tiết). Mỗi âm cần lượng giá có khảo sát này lượng giá. tần số xuất hiện ít nhất 2 lần trong danh 2.1.2. Đối tượng khảo sát, mô tả trong sách từ dùng để lượng giá. Từ dùng nghiên cứu này là lỗi phát âm (âm tiết) lượng giá được chọn theo các yêu cầu: từ thường gặp ở trẻ 2 – 4 tuổi tại một số đơn tiết gọi tên sự vật hiện tượng quen trường mẫu giáo ở TPHCM. thuộc, gần gũi với trẻ; dễ minh họa bằng 2.1.3. Để lượng giá được khả năng phát hình ảnh, dễ gợi ý cho trẻ nói; tránh âm của trẻ, tìm được lỗi phát âm thường trường hợp hình ảnh sẽ có những cách gặp ở trẻ 2 – 4 tuổi, chúng tôi chọn hệ gọi khác nhau do vùng phương ngữ (vd: thống âm vị tiếng Việt hiện đại đã được mẹ, má, bầm, u, vú; heo, lợn ), (xem thừa nhận và được phản ánh qua chính tả thêm [6, tr.6-17]). (các trường hợp có biến thể, chỉ tính 2.1.4. Bộ tranh ảnh dùng làm phương tiện những biến thể ngôn ngữ, không tính khảo sát trong nghiên cứu này gồm các biến thể lời nói). Cụ thể là: hình ảnh mà tên gọi của nó chứa các từ - 21 âm vị phụ âm đầu: /, , , , đơn dùng để đánh giá âm lời nói của trẻ. Đi kèm bộ tranh ảnh là phiếu kiểm tra âm , , , , , , , , , , , , ., , lời nói của trẻ, gồm một số câu hỏi về , , /. thông tin chung của trẻ, danh sách từ đơn - 1 âm vị âm đệm: /- -/. tương ứng với bộ tranh ảnh (xem Phụ lục - 14 âm chính: /, i͜e, e, , ,  , u͜o, Danh sách từ dùng khảo sát). 2.2. Phương pháp tiến hành khảo sát, ͜ , , , ,  /. lượng giá Có thể sử dụng nhiều cách thức 12
  5. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Ly Kha và tgk ___ đánh giá khác nhau trong việc khám sàng cứu này, chúng tôi chủ yếu sử dụng lọc trẻ có rối loạn âm vị. Chẳng hạn, cho phương pháp thống kê định lượng kết trẻ lặp lại các từ riêng biệt, lặp lại câu sau hợp thống kê định tính – kiểu loại thống khi nghe; đọc các từ riêng biệt (theo bảng kê bao gồm sự theo dõi, ghi nhận kết quả từ đã cho); nói tự do về một chủ đề; cho qua khảo sát phỏng vấn, khảo sát hành vi trẻ nhìn tranh, mẫu vật và gọi tên sự vật; ngôn ngữ – để tìm hiểu bản chất vấn đề quan sát trực tiếp việc nói năng của trẻ nghiên cứu, như thống kê về lỗi phát âm, qua trò chuyện với trẻ, qua các giờ trẻ thống kê về sự khác biệt lỗi phát âm ở học, kể chuyện, đọc thơ; ghi âm, quay những độ tuổi khác nhau, Đồng thời, phim các lời nói của trẻ, v.v Tương tự phân tích mô tả, đối chiếu so sánh để việc khám sàng lọc trẻ có rối loạn âm vị, phân loại lỗi, bước đầu tìm quy trình âm để tìm tìm lỗi phát âm thường gặp ở trẻ vị của trẻ em Việt Nam cũng được chúng em, người khảo sát có thể lựa chọn hoặc tôi sử dụng trong quá trình thực hiện phối hợp sử dụng nhiều cách thức. Tuy khảo sát và lượng giá này. Việc tính tỉ lệ nhiên, dù dùng cách thức nào thì nội số trẻ phát âm lỗi ở từng thành tố trong dung đánh giá cũng phải bao chứa các cấu trúc âm tiết sẽ được tính theo tỉ lệ % yếu tố ngữ âm cần đánh giá. của số trẻ mắc lỗi trên tổng số trẻ được Do giới hạn phạm vi nghiên cứu tìm khảo sát. hiểu thực trạng phát âm, lỗi phát âm của 3. Kết quả khảo sát và bàn luận trẻ mẫu giáo ở TPHCM, nên ở nghiên 3.1. Kết quả thống kê các lỗi phát âm2 Bảng 1. Kết quả thống kê lỗi phát âm của trẻ 2;0 - 4;11 tuổi3 2;0 - 2;6 - 3;6 - 4;0 - 4;6 - Tuổi 3;0 - 3;5 Âm gốc và âm 2;5 2;11 3;11 4;5 4;11 trẻ phát âm SL 102 105 134 132 129 123 Âm Phụ âm đầu /b/ /m, c, t/, /b-/ 2.8 1.9 2.0 1.1 0.4 0.7 zero /m/ /b, k/, /m-/ 13.9 7.3 3.9 1.9 1.8 1.0 zero /f/ /v, h, b, c, /f-/ 23.1 11.9 11.3 9.4 6.8 3.3 k, s/, zero /v/ /b, , c/, /v-/ 11.9 11.1 9.8 6.8 4.1 2.5 zero /n/ /m, z, /, /n-/ 9.7 5.9 5.3 7.9 3.2 2.9 zero /t/ /c, k, , /t-/ 38.6 36.1 23.5 15.2 12.1 12.6 /, zero 13
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 ___ // /h, v, c, /-/ 54.9 55.5 44.7 41.5 34.1 28.0 , t, /, zero /d/ / , c, t/, /d-/ 25.8 7.7 5.5 3.3 1.0 1.8 zero /z/ /b, h, c/, /z-/ 10.1 10.5 10.4 10.1 9.9 8.0 zero /l/ /z, c, t, k/, /l-/ 19.9 15.7 7.5 3.3 4.0 2.8 zero // /c, z, k, /-/ 24.1 7.1 6.9 2.2 1.9 1.9 , b, t,  /, zero /./ /c, z, , /.-/ 41.1 36.3 32.4 29.5 25.7 14.3 , k, t/, zero // / , t, c, k, /-/ 22.8 20.5 17.1 12.4 14.5 6.8 b/, zero // /t, , , /-/ 28.3 22.7 18.1 18.7 12.4 6.3 , k/, zero /c/ /t, k, h, z, /-/ 21.9 13.8 12.9 6.9 4.8 4.0 t, , , l/, zero / / /n, m, c, / -/ 6.8 5.9 2.8 1.9 1.1 0.0 z, /, zero // / , n, k/, /-/ 17.8 16.9 14.5 15.0 12.4 10.9 zero /-/ 46.5 45.9 21.2 15.1 9.9 2.9 /k/ /t, c/ // / , z, c, /-/ 35.6 22.0 12.5 10.8 9.5 8.9 d, t/, zero // /h, s, v, , /-/ 37.5 34.9 22.5 21.3 18.2 16.8 c, z/, zero /h/ /c, b, z, / -/ 16.7 5.7 2.9 3.2 2.2 0.8  v/, zero Âm đệm /- -/ 50.2 47.5 40.2 43.3 33.2 32.7 / / zero Âm chính /-i-/ 2.8 2.0 2.1 0.6 0.6 0.5 /i/ // 14
  7. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Ly Kha và tgk ___ /-e-/ 4.0 2.8 2.1 3.2 1.2 2.5 /e/ /, / /-i͜͜e-/ 16.0 11.9 8.2 7.5 6.9 1.4 /i͜e/ // /--/ 6.9 5.0 2.9 2.6 1.2 1.0 // / / /--/ 12.2 14.0 14.1 2.5 2.9 2.4 // /u, e/ /- -/ 0.9 0.2 0.0 0.0 0.0 0.0 / / // /-u-/ 8.8 8.4 4.4 0.0 0.0 0.0 /u/ /o/ /- -/ 6.9 4.5 0.0 0.0 0.0 0.0 /o/ // /-u͜o-/ 22.0 12.2 9.1 6.4 4.7 1.6 /u͜o/ // /--/ 2.8 2.1 3.7 3.5 0.5 0.4 // / / /-͜ - 11.2 10.0 3.7 5.2 2.5 1.7 /͜ / // / /--/ 0.8 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 // /,  / /--/ 3.4 2.6 0.0 0.0 0.0 0.0 // /o, / /- -/ 6.3 5.0 0.0 0.0 0.0 0.0 / / // Âm cuối /- / 13.9 9.9 6.8 7.1 2.8 0.8 / / /m/, zero /- / 13.8 12.2 2.9 2.2 0.0 0.0 / / //, zero /-/ 4.9 1.9 0.0 0.0 0.0 0.0 /n/ /t/, zero /-/ 9.5 7.1 4.8 1.3 2.2 0.0 /m/ zero, /n/ // /n, m/, /-/ 21.4 7.1 5.9 4.0 4.2 1.1 zero / / /t, m, k/, /- / 12.1 1.8 6.3 6.8 1.3 0.5 zero /-/ 2.7 2.4 2.3 0.0 0.0 0.0 /t/ zero /-/ 8.5 6.8 9.1 1.4 2.4 0.0 /k/ /p/ Thanh điệu /1/ 5.7 3.8 1.9 0.0 0.0 0.0 /1/ /2, 5/ /2/ 12.5 3.2 0.0 0.0 0.0 0.0 /2/ /1/ /3/ 14.1 14.8 13.5 14.1 11.3 9.0 /3/ /2/ /4/ 5.0 5.7 5.9 4.2 2.8 1.9 /4/ /3/ /5/ 4.9 2.7 1.9 2.1 0.0 0.0 /5/ /1/ /6/ 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 0.0 15
  8. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 ___ 3.2. Một số nhận xét ban đầu chăm sóc trẻ phải nghĩ ngay đến việc 3.2.1. Xét theo độ tuổi xem xét âm lời nói cho trẻ. Còn những Cùng với sự phát triển sinh lí, các âm, ngay cả trẻ 4;6 – 4;11 tuổi vẫn bị lỗi, đặc điểm tâm lí, ngôn ngữ của trẻ cũng như /- -/, //, // thì với trẻ 2;0 – 3;11 ngày một phát triển. Nhìn chung các tuổi, chưa phải quá lo lắng. Tương tự, nghiên cứu về ngôn ngữ trẻ em đều có nếu chỉnh âm cho trẻ cũng không nên bắt chung nhận định: đến khoảng 6 tuổi, việc đầu từ những âm muộn, như các âm /- -/, phát âm của trẻ được hoàn thiện – không còn hiện tượng nói ngọng, nói đớt [3], //, //. [4], [5], [6], [9]. Số liệu ở bảng 1 cho Sự giảm mạnh số trẻ bị lỗi âm cuối thấy tất cả các loại lỗi đều giảm dần theo /-/ (21.4 ở độ tuổi 2;0 – 2;5 7.1 ở độ độ tuổi, trẻ 4;0 – 4;11 tuổi ít bị lỗi hơn tuổi 2;6 – 2;11 và 1.1 ở độ tuổi 4;6 – hẳn so với các độ tuổi trước đó. Điều này 4;11), rất đáng chú ý và gợi liên tưởng là đương nhiên, bởi nó phản ánh đúng đến ảnh hưởng của phương ngữ. Có quy luật phát triển tâm sinh lí và ngôn những lỗi chiếm tỉ lệ rất cao ở trẻ 2 – 3 ngữ của trẻ. tuổi. Nhưng đến độ tuổi 4;0 - 4;11 tuổi, Kết quả ở bảng 1 cũng cho thấy có lỗi giảm rõ rệt. Ví dụ so sánh lỗi phát âm những âm số trẻ mắc lỗi rất ít, như /b-/, /i, âm //, âm đầu /k-/ và âm đệm /- -/, ta , ,  /, /-/, thậm chí không có 1 trẻ nào thấy rõ điều này; nhất là âm /k-/ có chiều mắc lỗi, vd: thanh nặng /6/. Số liệu này, hướng giảm lỗi mạnh nhất (Xem bảng 2 cho phép ta suy luận: nếu trẻ 3 – 4 tuổi và biểu đồ 1 dưới đây). vẫn phát âm sai những âm này, người Bảng 2. So sánh tỉ lệ số trẻ mắc lỗi khi phát âm /-/, /-/, /- -/ Tuổi Âm 2;0 - 2;5 2;6 - 2;11 3;0 - 3;5 3;6 - 3;11 4;0 - 4;5 4;6 - 4;11 /-/ 54.9 55.5 44.7 41.5 34.1 28.0 /-/ 46.5 45.9 21.2 15.1 9.9 2.9 /- -/ 50.2 47.5 40.2 43.3 33.2 32.7 Biểu đồ 1. So sánh tỉ lệ số trẻ mắc lỗi khi phát âm /-/, /-/, /- -/ 60 50 40 th 30 c,k,q 20 -w- 10 0 2;0 - 2;5 2;6 - 2;11 3;0 - 3;5 3;6 - 3;11 4;0 - 4;5 4;6 - 4;11 Ghi chú: /-/: th; /k-/: c, k, q; /-- /: w. 16
  9. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Ly Kha và tgk ___ Đồng thời số liệu thống kê trên này nhiều hơn so với những thanh còn (xem bảng 1 và biểu đồ 1) cũng cho thấy lại. Tuy nhiên, không hẳn cứ có đường có những âm tỉ lệ trẻ mắc phải khi đã tới nét đều đặn thì sẽ lỗi ít hơn hoặc không ngưỡng 5 tuổi vẫn còn khá cao, như âm gây lỗi. Chẳng hạn so sánh số liệu đã thu //: 28%; //: 16,8%; /- -/: 32,7%. thập về thanh huyền và thanh nặng ta sẽ 3.2.2. Xét theo các thành tố cấu tạo âm thấy rõ điều này: trẻ không bị sai khi phát tiết âm thanh nặng, nhưng lại sai thanh huyền Trong 5 thành tố cấu tạo âm tiết (12.5 3.2 0.0: theo độ tuổi 2;0 - (âm đầu, âm đệm, âm chính, âm cuối và 2;11, sang 3;0 tuổi trẻ không còn phạm thanh điệu) thì thanh điệu là thành tố có lỗi khi phát âm thanh huyền) trong khi số trẻ phạm lỗi ít nhất. Ngược lại, âm đường nét âm vực của thanh huyền được đệm lại là thành tố mà số trẻ phạm lỗi đánh giá là đều đặn hơn so với thanh chiếm tỉ lệ cao nhất ở tất cả các độ tuổi. nặng [8], [12]. Số liệu về tỉ lệ phạm lỗi ở Đến khi trẻ cận 5 tuổi, lỗi phát âm âm thanh điệu ít nhất so với các thành tố còn đệm vẫn cao nhất so với những âm còn lại, không chỉ đặt ra câu hỏi về ảnh lại. Cũng cần mở ngoặc nói thêm là để có hưởng của yếu tố siêu âm đoạn trong việc thể tìm được số liệu tin cậy cho lỗi âm phát âm, mà còn gợi tìm hiểu về tính chất đệm (cũng như những yếu tố khác), “khó/dễ” của nó đối việc phát âm. chúng tôi chọn dùng những từ có thể giúp Số liệu thu thập được cũng cho thấy hạn chế ở mức thấp nhất những ảnh khi trẻ nói, tỉ lệ phát âm lỗi ở yếu tố âm hưởng của phương ngữ, như huệ, khóa. chính không nhiều so với âm đầu, âm cuối và âm đệm. (Những trường hợp như Lỗi phát âm âm đệm /- -/ thường xoài xòi, xài; loan loong; hươu gặp là hiện tượng bớt âm – âm được phát hu, hưu không tính là lỗi, vì đối tượng ra không còn âm đệm, vd: huệ hệ, được khảo sát là trẻ ở TPHCM, những khóa khá. Hiện tượng này có một hiện tượng vừa nêu đều thuộc biến thể phần lớn từ nguyên do đặc điểm cấu âm phương ngữ Nam). Âm chính trong tiếng âm học và vị trí vai trò của âm đệm /- -/  Việt bao giờ cũng là nguyên âm, và trong cấu tạo âm tiếng Việt – một bán không thể vắng mặt trong cấu tạo âm tiết nguyên âm có chức năng trầm hoá âm tiết tiếng Việt [8], [12]. Có thể nói đấy là một sau khi mở đầu; có đặc điểm cấu âm âm nguyên do. Nguyên do này cùng với đặc học giống nguyên âm /u/ – hàng sau, cao, điểm cấu âm âm học – do thanh tạo nên, hẹp, tròn môi, trầm – nhưng phát âm lướt luồng hơi không bị cản – khiến cho trẻ ít nhẹ hơn /u/ [8], [12]. Lỗi phát âm âm phạm lỗi ở yếu tố âm chính. đệm còn gặp cả khi trẻ vào lớp 1 và dẫn Mặc dù giữa âm chính và âm cuối đến tình trạng trẻ thường viết không đúng có mối quan hệ rất chặt chẽ [8], [12], chính tả những tiếng có âm đệm [1, nhưng hiện tượng trẻ phát âm mất âm tr.134-136]. cuối, nhất là 2 bán nguyên âm cuối /- , - Trong số 6 thanh, thì 2 thanh hỏi /4/, ngã /3/ có đường nét âm điệu phức  / chiếm một tỉ lệ đáng kể so với các âm tạp hơn, nhất là thanh ngã, có lẽ đây là cuối còn lại. Vd so sánh với phụ âm cuối nguyên do khiến trẻ phạm lỗi ở 2 thanh /-m, -n/ (Xem bảng 3 và biểu đồ 2): 17
  10. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 ___ Bảng 3. So sánh tỉ lệ lỗi ở /- , - / với /-n, -m/ Tuổi 2;0 - 2;5 2;6 - 2;11 3;0 - 3;5 3;6 - 3;11 4;0 - 4;5 4;6 - 4;11 Âm /- / 13.9 9.9 6.8 7.1 2.8 0.8 /- / 13.8 12.2 2.9 2.2 0.0 0.0 /-/ 4.9 1.9 0.0 0.0 0.0 0.0 /-/ 9.5 7.1 4.8 1.3 2.2 0.0 Biểu đồ 2. Tỉ lệ lỗi ở /- , - / so sánh với /-n, -m/ 15 10 /-w/ /-j/ 5 /-n/ /-m/ 0 2;0 - 2;5 2;6 - 2;11 3;0 - 3;5 3;6 - 3;11 4;0 - 4;5 4;6 - 4;11 Ghi chú: /-- /: /-w/, /- /: /-j/ Có thể giải thích điều này từ đặc âm trẻ phát âm” ở bảng 1), trong đó, hiện điểm cấu âm âm học của 2 yếu tố này – tượng mất âm đầu (âm đầu biến thành chúng đều là bán nguyên âm, đứng sau zero chiếm tỉ lệ cao nhất – xảy ra với tất nguyên âm, có chức năng khép âm tiết cả các âm đầu). Hiện tượng này có lí do lại. Phải chăng, đặc điểm này đã khiến nó từ đặc điểm vị trí, chức năng và mối quan ít nhiều bị nhoè thêm, bên cạnh đặc điểm hệ giữa âm đầu với phần vần. Trong cấu phát âm lướt nhẹ hơn âm chính, khiến nó trúc âm tiết tiếng Việt, phụ âm đầu giữ bị trẻ “đánh rơi” khi phát âm, vd: voi chức năng mở đầu tiết, mối quan hệ giữa vo, điều đìa? phụ âm đầu với phần vần lỏng lẻo hơn so Kết quả khảo sát trên cũng cho thấy với mối quan hệ giữa các thành tố trong trẻ phát âm bị lỗi ở yếu tố âm đầu nhiều phần vần [8], [12]. Bảng 4 dưới đây so nhất. Ở đó, có tất cả các dạng “trước sánh các âm có trên 20% trẻ ở độ tuổi 2;0 hóa”, “sau hóa” (xin xem cột “Âm gốc và - 2;5 phạm lỗi. Bảng 4. So sánh mức độ giảm lỗi giữa các âm đầu có tỉ lệ trẻ bị lỗi cao Tuổi 2;0 - 2;5 2;6 - 2;11 3;0 - 3;5 3;6 - 3;11 4;0 - 4;5 4;6 - 4;11 Âm /f-/ 23.1 11.9 11.3 9.4 6.8 3.3 /t-/ 38.6 36.1 23.5 15.2 12.1 12.6 18
  11. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Ly Kha và tgk ___ /-/ 54.9 55.5 44.7 41.5 34.1 28.0 /d-/ 25.8 7.7 5.5 3.3 1.0 1.8 /-/ 24.1 7.1 6.9 2.2 1.9 1.9 /.-/ 41.1 36.3 32.4 29.5 25.7 14.3 /-/ 22.8 20.5 17.1 12.4 14.5 6.8 /-/ 28.3 22.7 18.1 18.7 12.4 6.3 /-/ 21.9 13.8 12.9 6.9 4.8 4.0 /-/ 46.5 45.9 21.2 15.1 9.9 2.9 /-/ 35.6 22.0 12.5 10.8 9.5 8.9 /-/ 37.5 34.9 22.5 21.3 18.2 16.8 Biểu đồ 3. Mức độ giảm lỗi giữa các âm đầu có tỉ lệ trẻ bị lỗi cao Ghi chú: /f/: ph, /t/: t, //: th, /d/: đ, / /: , /./: s, //: r, //: tr, //: ch, //: c, k, q; //: g, gh; //: kh Bảng 1, bảng 4 và biểu đồ 4 cũng 28% trẻ phạm lỗi âm //; 16% trẻ phạm cho thấy sự giảm dần của tỉ lệ trẻ mắc lỗi lỗi âm //). Số liệu thu thập được về tỉ lệ ở các âm không đều đặn. Có những âm số trẻ mắc lỗi cao ở độ tuổi 3;6 – 4;11 giảm mạnh ở độ tuổi tiếp theo (2;6 – cho phép ta có thể suy đoán và xếp các 2;11), như /d, s, f/ nhưng cũng có những âm /- -/, / -, -, -, -, -, -, -, -/ âm trẻ cận 5 tuổi vẫn phạm lỗi (vẫn còn    .      vào nhóm “âm muộn”. 19
  12. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 57 năm 2014 ___ Số liệu ở bảng 1 cũng cho thấy trẻ giáo tại địa bàn TPHCM – phương diện phát âm bị lỗi ở âm cuối ít hơn đáng kể lỗi phát âm âm tiết của trẻ 2 – 4 tuổi. Số so với âm đầu. Hiện tượng này có một lượng trẻ khảo sát chưa nhiều và nghiên nguyên do quan trọng từ cấu tạo âm tiết cứu này mới thực hiện dưới dạng lượng tiếng Việt: trong âm tiết tiếng Việt, âm giá khả năng phát âm của trẻ 2 – 4 tuổi chính và âm cuối có mối quan hệ chặt tại cùng một thời điểm mà chưa tiến hành chẽ nhất so với mối quan hệ giữa các khảo sát qua các thời điểm khác nhau. thành tố còn lại (thanh điệu và các yếu tố Tuy có những giới hạn như vừa nêu âm đoạn, âm đầu và phần vần, âm đệm trên, nhưng những số liệu của nghiên cứu và vần), xem [8], [12]. này cũng có thể cung cấp những cứ liệu Ngoài ra, dẫn chứng về âm gốc và cần yếu, để tạo thành cơ sở cho một thiết âm trẻ phát âm ở bảng 1 cũng cho những kế nghiên cứu dày dặn hơn, toàn diện người làm công tác giáo dục ngôn ngữ, hơn. Mặt khác, số liệu của nghiên cứu nhất là những nhà âm ngữ trị liệu, những này cũng phần nào cho thấy: không thể cứ liệu hữu ích cho công việc của mình. phủ nhận hiện tượng “âm muộn”, quy Chúng tôi sẽ bàn đến vấn đề này trong trình âm vị của trẻ em là quy trình hoàn một bài viết khác. toàn có thể xác lập được; trong cấu trúc Nếu tính cả trường hợp phát âm âm tiết tiếng Việt có những thành tố do theo phương ngữ thì số liệu của chúng tôi đặc điểm cấu âm âm học cùng vị trí, chức đã thu thập (chưa trình bày trong báo cáo năng của nó trong cấu tạo âm tiết mà nó này) có sự biến đổi không đều đặn: có có thể bị trẻ phát âm sai. Và có những những âm, độ tuổi 3 – 4 bị ảnh hưởng yếu tố phải đến một độ tuổi nào đó, phần phương ngữ nhiều hơn trẻ ở độ tuổi 2 – 3. lớn trẻ mới có thể phát âm đúng. Dựa vào Hiện tượng này cho phép ta có thể suy những cứ liệu này, những người làm đoán: trẻ sống tại địa bàn thành phố ở công tác âm ngữ trị liệu có thể dùng làm trường nhiều hơn ở nhà nên ảnh hưởng chỉ số sàng lọc nhận diện trẻ có rối loạn phát âm của bạn bè và cô nuôi dạy trẻ về âm lời nói cũng như xây dựng quy nhiều hơn là chịu ảnh hưởng phát âm của trình can thiệp hỗ trợ cho trẻ có khó khăn bố mẹ trẻ. về âm lời nói nói riêng và giáo dục ngữ 4. Kết luận âm cho trẻ mầm non nói chung. Nghiên cứu này của chúng tôi mới chỉ là một khảo sát sơ bộ về một phương diện của vấn đề âm lời nói của trẻ mẫu PHỤ LỤC DANH SÁCH TỪ DÙNG KHẢO SÁT Bú, bánh, cơm, cười, kiến, quạt, quần, chữ, chim, dép, dừa, đũa, đầu, gà, gỗ, ghế, hát, hộp, huệ, khỉ, khế, khoá, lên, lược, lưng, mía, mít, nắm, nồi, ngựa, ngủ, nghe, nhện, nho, phơi, phố, rắn, rau, sóc, sách, tay, tết, thầy, thuốc, trống, trâu, voi, vẽ, xương, xoài. 20
  13. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thị Ly Kha và tgk ___ 1Theo thống kê của Tổng cục Thống kê Việt Nam, tính đến ngày 01-4-2009, TPHCM có đủ 54 thành phần dân tộc cùng người nước ngoài sinh sống. ( xem Phần I: Biểu tổng hợp) 2 Ở khảo sát này, chúng tôi cũng thu được không ít cứ liệu rất đáng chú ý về việc phát âm của trẻ xét theo bình diện phương ngữ, ảnh hưởng của môi trường với việc phát âm của trẻ. Chúng tôi sẽ trở lại vấn đề này ở một bài viết khác. 3 2;0: hai tuổi chẵn, 2;5: hai tuổi năm tháng, 4;11: bốn tuổi mười một tháng. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Vũ Thị Ân (2007), “Về hiện tượng bỏ âm vị - tự vị” của học sinh lớp 1”, kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Những khó khăn trong học tập ngôn ngữ và toán của học sinh tiểu học”, Trường Đại học Sư phạm TPHCM & Université Libre de Bruxelles, pp.134-136. 2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), “Bộ chuẩn phát triển trẻ em năm tuổi”, trong Công báo/Số 487+488 ngày 12-8-2010, tại 23_2010_TT-BGD%C4%90T-(4781)?cbid=4778, truy cập ngày 02.4.2014 tr 87-95. 3. Nguyễn Huy Cẩn (2001), Từ hoạt động đến ngôn ngữ trẻ em, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội. 4. Elliot Stephen N., Will Thomas R. Kratoch, Cook Joan Littlefield, Travers John F. (2000), Educational Psychology (third edition): Effective Learning, McGraw-Hill. 5. Ka-hai-nơ-dích (1990), Dạy trẻ tập nói như thế nào (Đỗ Thanh dịch), Nxb Giáo dục. 6. Nguyễn Thị Ly Kha (2011), “Nội dung đánh giá khả năng phát âm âm tiết của trẻ mẫu giáo”, Tạp chí Ngôn ngữ, (9), tr.6-17. 7. Lưu Thị Lan (1996), Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi (trên cứ liệu ngôn ngữ trẻ em ở nội thành Hà Nội), Luận án tiến sĩ, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội. 8. Vương Hữu Lễ, Hoàng Dũng (1996), Ngữ âm tiếng Việt, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 9. Phùng Quán (2012), Phương án 0 tuổi: phát triển ngôn ngữ từ trong nôi (dành cho trẻ 0 – 6 tuổi), (Nguyễn Thị Thanh dịch), Nxb Lao động xã hội, Hà Nội. 10. P. J. Stilwell (2006), A Resource Book for students, London: Routledge. 11. Phạm Ngọc Thanh (2007), “Trẻ rối loạn ngôn ngữ khám chữa bệnh tại bệnh viện Nhi Đồng 1”, kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc tế “Những khó khăn trong học tập ngôn ngữ và toán của học sinh tiểu học”, Trường Đại học Sư phạm TPHCM & Université Libre de Bruxelles, pp.201-204. 12. Đoàn Thiện Thuật (2000), Ngữ âm tiếng Việt, Nxb Đại học Quốc gia, Hà Nội. 13. Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2001), Một số đặc điểm phát triển của trẻ em từ 0 – 6 tuổi và mục tiêu nội dung chăm sóc - giáo dục trẻ ở lứa tuổi mầm non, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục mầm non, Hà Nội. 14. Hà Thị Kim Yến (2010), “Hoạt động can thiệp tâm lí và âm ngữ đối với trẻ có khó khăn giao tiếp”, Hội thảo Tâm lí học lâm sàng Việt - Pháp, Bệnh viện Nhi Đồng 1 – Sở Y tế TPHCM, TP Hồ Chí Minh 25-26/10/2010. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-3-2014; ngày phản biện đánh giá: 03-4-2014; ngày chấp nhận đăng: 07-4-2014) 21