Mô phỏng cảm biến gia tốc áp điện trở ba bậc tự do

pdf 5 trang hapham 2630
Bạn đang xem tài liệu "Mô phỏng cảm biến gia tốc áp điện trở ba bậc tự do", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmo_phong_cam_bien_gia_toc_ap_dien_tro_ba_bac_tu_do.pdf

Nội dung text: Mô phỏng cảm biến gia tốc áp điện trở ba bậc tự do

  1. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 MÔ PHỎNG CẢM BIẾN GIA TỐC ÁP ĐIỆN TRỞ BA BẬC TỰ DO SIMULATION OF 3-DOF PIEZORESISTIVE ACCELERATION SENSOR Vũ Ngọc Hùng, Nguyễn Văn Minh, Lê Văn Minh, Trịnh Quang Thông Trường Đại học Bách khoa Hà Nội TÓM TẮT Bài báo trình bày kết quả nghiên cứu về mô hình hóa và mô phỏng các ứng xử cơ học và đặc trưng lối ra của cảm biến gia tốc áp điện trở ba bậc tự do kích thước 1x1 mm2 trên cơ sở phương pháp phân tích phần tử hữu hạn (FEA) sử dụng phần mềm ANSYS. Phần tử SOLID 226 đã được sử dụng để mô hình hóa bài toán kết hợp hai trường cơ điện của cảm biến áp điện trở. Phân bố ứng suất dọc theo các thanh dầm nhạy cơ đã được phân tích và được sử dụng để xác định vị trí các áp điện trở. Tần số dao động riêng của cảm biến tính toán được theo các phương x, y và là 600110 Hz, 600110 Hz, và 46494 Hz. Độ nhạy của cảm biến tỷ lệ thuận với khối lượng khối gia trọng và tỷ lệ nghịch với chiều rộng và chiều dày thanh dầm treo. Đối với cảm biến gia tốc có thanh dầm kích thước 340 m x 60 m x 10 m, độ nhạy theo phương x, y và z đạt giá trị tương ứng là 38.8 V/g, 43 V/g và 23.3 V/g. Các kết quả tính toán sẽ là cơ sở để thực hiện các nghiên cứu về thiết kế và chế tạo loại cảm biến này. ABSTRACT This paper presents the modeling and simulation results of the mechanical behaviour and output characteristics of a three degree of freedom (3-DOF) piezoresistive accelerometer with outer size of 1 x 1 mm2 based on the finite element method (FEM) using ANSYS software. The SOLID 226 element is used for coupled-field analysis of piezoresistive sensor. The stress distributions along the mechanicasl sensitive beams have been analyzed. The obtained results of this analysis were used to determine the location of piezoresistors Corresponding to three space directions, i.e., x, y and z, the natural frequencies are 600110 Hz, 600110 Hz and 46494 Hz, respectively. The sensor sensitivity increases with decreasing the thickness and width of the sensing beam. but declines with decrease of the seismic mass weight. For the accelerometer with sensing beam dimensions of 340 m x 60 m x 10 m, the sensitivities are 38.8 mV/g, 38.8 mV/g and 23.3 mV/g corresponding to x, y and z direction, respectively. The simulation results will be used for design and produce this type of sensor. phức tạp khó giải quyết bằng phương pháp giải I. MỞ ĐẦU tích. Công việc này giúp giảm chi phí nghiên Cảm biến gia tốc vi cơ silic đang có vai cứu, tìm lời giải nhanh chóng và đang ngày trò ngày càng quan trọng do nhu cầu ứng dụng càng có vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực rất lớn trong các lĩnh vực công nghiệp. Chẳng kỹ thuật. Thực hiện bài toán mô phỏng đối với hạn, bộ điều khiển túi khí an toàn được trang bị cảm biến gia tốc kiểu áp trở sẽ cho phép xác cho các ô-tô hiện đại, bộ điều khiển và giữ cân định được vị trí đặt áp trở, trên cơ sở đó có thể bằng trong các máy ảnh, máy quay phim kỹ xác định được độ nhạy của linh kiện. Trong bài thuật số hiện nay v v và v v Các cảm báo này, cấu trúc cơ và các đặc trưng cơ bản biến gia tốc vi cơ thường hoạt động dựa trên của cảm biến gia tốc kiểu áp điện trở ba bậc tự các nguyên lý vật lý cơ bản như hiệu ứng áp do sẽ được trình bày. Ở đây, hoạt động của cảm điện trở, tụ điện, hiệu ứng tunnel, hoặc cộng biến sẽ được mô phỏng bằng phương pháp phần hưởng [1-4], trong số đó, cảm biến gia tốc ứng tử hữu hạn (finite element method - FEM) dụng hiệu ứng áp trở có nhiều ưu điểm, như thông qua phần mềm tính toán ứng dụng của đơn giản về cấu trúc, dễ thu nhận và xử lý tín phương pháp này là ANSYS. hiêu, đặc biệt là khả năng tạo linh kiện MEMS II. MÔ HÌNH LÝ THUYẾT tích hợp. Cảm biến gia tốc silic thường bao gồm Mô phỏng là việc thực hiện phương pháp một khối gia trọng (seismic mass) có vai trò là tính toán số các bài toán có cấu trúc hình học bộ phận nhạy cơ được treo lên một khung cố 85
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 định bằng một hoặc nhiều thanh dầm (beam). III. MÔ HÌNH CẢM BIẾN Độ nhạy của cảm biến phụ thuộc vào kích Mô hình của cảm biến có kích thước thước của thanh dầm và tỷ lệ với khối lượng ngoài là 1000 µm x 1000 µm (hình 2). Các của khối gia trọng. Có thể mô tả cấu trúc này thông số cấu trúc khác của cảm biến được cho bởi một mô hình toán lý bao gồm một lò xo trong bảng 1. đóng vai trò là phần tử đàn hồi mắc song song với phần tử giảm chấn như chỉ ra trên hình 1. Bảng 1. Các thông số hình học sử dụng để mô hình hóa cảm biến Bộ giảm chấn Các bộ phận chính Thông số Khối gia trọng Chiều dày khối gia trọng 450 µm Lò xo Chiều dày thanh dầm treo 60 µm Chuyển vị Hình 1. Mô hình toán lý cấu trúc cảm biến gia tốc Chiều dài thanh dầm nhạy cơ 340 µm Theo định luật 2 Newton ta có phương Chiều dày thanh dầm nhạy cơ 10 µm trình động lực học một chiều của hệ như sau: d 2 x dx Chiều rộng khung cố định 220 µm m D Kx F ma (1) dt 2 dt ext Phần tử SOLID 186 trong thư viện của trong đó, K là hệ số độ cứng hiệu dụng ANSYS đã được sử dụng để mô hình hóa cấu của phần tử lò xo, D là hệ số giảm chấn, m là trúc và thực hiện mô phỏng bài toán cơ của cảm khối lượng của khối gia trọng, a là gia tốc của biến. Đây là phần tử cấu trúc có hàm dạng bậc hệ. Ở đây, F là lực tác dụng lên khối gia trọng ext hai với hai mươi nút, dùng ma trận độ cứng. Vì đóng vai trò là lực quán tính. Lực này gây ra biến dạng đối với phần tử lò xo và tạo ra vậy, kết quả tính toán thu được sẽ chính xác chuyển vị của khối gia trọng. Bài toán này chỉ hơn so với kiểu phần tử sử dụng mođun đàn hồi giới hạn xét chuyển vị tĩnh, ứng với trường hợp vô hướng. Ma trận độ cứng cho hệ toạ độ trên thay đổi chậm của gia tốc theo thời gian. được tính trên cơ sở ma trận độ cứng trong hệ toạ độ tinh thể chính tắc , , và Dùng phép biến đổi Laplace ta thu được 5 hàm truyền cơ học bậc hai từ gia tốc sang với C11 = 1,674x10 MPa, C12 = 5 5 chuyển vị của khối gia trọng [5, 6]: 0,652x10 MPa, và C44 = 0,796x10 MPa. Trong trường hợp này, việc tính toán được thực X (s) 1 0 H (s) (2) hiện khi xoay hệ toạ độ phần tử đi 45 xung A(s) 2 r 2 quanh trục vuông góc với bề mặt cảm biến. s r Q Điều kiện biên được xác định khi cố định khung cứng bên ngoài. trong đó, X(s) và A(s) là biến đổi Laplace của chuyển vị và gia tốc tương ứng, r là tần số Khi thực hiện bài toán phân tích ứng dao động riêng và Q là hệ số phẩm chất. Từ đây suất, mô hình phần tử hữu hạn của cảm biến ta sẽ thu được mối quan hệ giữa chuyển vị với đuợc chia sao cho ở khu vực thanh dầm nhạy gia tốc và tần số dao dộng riêng của khối gia cơ, lưới có độ mịn cỡ 1 μm (hình 3), còn phần trọng như sau [5, 6]: khung và khối gia trọng được chia thô hơn để a x giảm số lượng các phương trình tính toán. Đối 2 (3) r với bài toán mode, có thể không cần thực hiện việc chia lưới như vậy để giảm thời gian tính Các hệ thức trên cũng đúng cho bài toán toán. Trong phạm vi của nghiên cứu này, yếu tố 3 chiều tức là trường hợp gia tốc 3 bậc tự do giảm chấn tạm thời chưa được xét tới. như mục tiêu nghiên cứu cảm biến đã đặt ra. 86
  3. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 họa ở hình 4. Kết quả tính toán xác định tần số Dầm nhạy cơ Khối gia trọng dao động riêng được trình bày trong bảng 2. Dầm treo cứng Các mode tương ứng với dao động xoay khi chịu tác dụng của các gia tốc góc xoay chiều chưa được xét đến trong bài toán này. (a) (b) Khung cứng Hình 2. Mô hình cảm biến gia tốc: mặt trên (a), mặt dưới (b) z y x (a) (b) Hình 4. Kết quả phân tích FEM về mode dao động của khối gia trọng theo phương Z (a) và y trong mặt phẳng x -y (b) Bảng 2. Tần số dao động riêng tương ứng các mode Tần Mode Mô tả số(Hz) Hình 3. Mô hình phần tử hữu hạn (phần khối Mode 1 46494 Dao động theo phương Z gia trọng và các dầm nhạy cơ bên trong) của Mode 5 600110 Dao động theo phương X cảm biến Mode 6 600110 Dao động theo phương Y Đối với bài toán phân tích độ nhạy, các áp điện trở kích thước 2 μm x 30 μm x 1,8 μm Khi khối gia trọng dao động với tần số đuợc đưa vào mô hình để tính toán tín hiệu điện gần tần số dao động riêng, biên độ dao động sẽ áp ra một cách trực tiếp. Ma trận hệ số áp trở rất lớn, dẫn đến có thể gây phá huỷ cấu trúc. Vì theo các phương tinh thể chính tắc , thế, kết quả này giúp ta xác định được dải tần , và được cho như sau: π11 = làm việc cho phép của cảm biến trong sử dụng -5 -1 -5 -1 6,5x10 MPa , π12 = -1,1x10 MPa , π44 = cũng như cho phép thực hiện các tính toán tỷ số 138,1x10-5 MPa-1. Cũng tương tự như ma trận giảm chấn của cấu trúc. độ cứng, ma trận hệ số áp trở cũng được tính Phân tích ứng suất toán trong hệ toạ độ thực tế bằng cách xoay hệ toạ độ phần tử đi 450 xung quanh trục OZ. Kiểu Bài toán phân tích ứng suất giúp xác định phần tử SOLID 226 được dùng làm phần tử áp vị trí tối ưu của các áp điện trở trên thanh dầm điện trở, có vai trò chuyển đổi sự thay đổi ứng nhạy cơ. Khi chịu tác động của tải gia tốc với 3 suất gây bởi gia tốc thành tín hiệu điện trên cầu thành phần gia tốc: pháp tuyến (Az) và phương Wheatston. nằm ngang (Ax) và (Ay), khối gia trọng sẽ chuyển động thẳng đứng làm cho thanh dầm bị IV. KẾT QUẢ biến dạng. Sự biến dạng gây bởi các thành phần Phân tích mode gia tốc dẫn tới thay đổi ứng suất trên thanh dầm. Hình 5 là kết quả phân tích phân bố của Các dạng mode của cảm biến cần quan các thành phần ứng suất dọc theo các thanh tâm là dao động theo các phương nằm trong dầm khi chịu tác dụng bởi gia tốc theo phương mặt phẳng x-y và trục z. Hình ảnh dao động của OZ, OX và OY. Có thế thấy, ứng suất dọc gây khối gia trọng theo các phương trên được minh bởi gia tốc theo phương Z là như nhau và đối 87
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 xứng trên bốn thanh dầm, trong khi đó các Để đảm bảo tín hiệu trên các cầu điện trở thành phần ứng suất vuông góc đều rất nhỏ, và không ảnh hưởng chéo lẫn nhau, các áp điện trở vì vậy có thể bỏ qua. Đối với biến dạng trong đo gia tốc theo phương OX sẽ được đặt trên mặt phẳng chứa phương OX và OY của cảm trục nằm theo phương OY, và tương tự các áp biến, ứng suất dọc cực đại trên các thanh dầm điện trở đo gia tốc theo phương OY được đặt có phương vuông góc lớn hơn so với trên thanh trên trục nằm theo phương OX. dầm song song với phương gia tốc tác dụng. 0.10 0.05 0.00 -0.05 ngsuÊt (MPa) ø -0.10 -0.15 0 50 100 150 200 250 300 Kho¶ng c¸ch ®Õn mÐp cøng (um) (a) Hình 6. Cấu hình phối trí các áp điện trở 0.06 Trên cơ sở các kết quả trên đây có thể 0.04 đưa ra một phối trí cấu hình cầu điện trở Wheatstone để lấy điện áp tín hiệu ra (hình 6). 0.02 Giá trị cực đại của ứng suất xuất hiện trên thanh 0.00 dầm ở các vị trí cách khung cứng cỡ 10÷15 m. -0.02 ng suÊtng (MPa) ø Phân tích độ nhạy -0.04 Phép phân tích này cung cấp sự phụ -0.06 thuộc của độ nhạy linh kiện vào sự thay đổi của 0 50 100 150 200 250 300 Kho¶ng c¸ch ®Õn mÐp cøng (um) chiều dày, chiều rộng các thanh dầm và khối lượng khối gia trọng. Kết quả mô phỏng trên (b) hình 7 cho thấy độ nhạy tỷ lệ thuận với khối lượng khối gia trọng, tỷ lệ nghịch với chiều dày 0.15 và chiều rộng thanh dầm. 0.10 Dễ dàng nhận ra rằng, đây là sự phụ 0.05 thuộc phi tuyến, trong đó, độ nhạy thay đổi rất 0.00 mạnh theo chiều dày thanh dầm. Cũng từ các -0.05 kết quả này ta thấy độ nhạy của gia tốc theo ng suÊtng (MPa) -0.10 phương Oz nhỏ hơn độ nhạy theo phương Ox ø -0.15 và Oy (hình 7a và 7b). Độ nhạy theo phương Ox và Oy có sự chênh lệch là vì trong thiết kế -0.20 0 50 100 150 200 250 300 vị trí của các áp điện trở trên bề mặt cảm biến Kho¶ng c¸ch ®Õn mÐp cøng (um) không như nhau do đỏi hỏi của việc chạy dây dẫn trên bề mặt cấu trúc nhạy cơ khi thiết kế (c) cấu trúc thực. Trong khi đó, khi khối lượng Hình 5. Phân bố ứng suất dọc theo các thanh khối gia trọng nhỏ thì độ nhạy của gia tốc theo dầm nhạy cơ chịu tác dụng của gia tốc theo phương Oz lớn hơn theo phương Ox và Oy phương z (a), y(b), và x (c) nhận được từ phép (hình 7c). Tuy nhiên, khi tăng khối lượng khối phân tích FEM gia trọng, độ nhạy theo phương Ox và Oy tăng 88
  5. TẠP CHÍ KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT . SỐ 70 - 2009 nhanh hơn và dẫn tới độ nhạy theo các phương đó lớn hơn độ nhạy theo phương Oz. 0.16 0.065 0.10 Gia tèc theo ph•¬ng x Gia tèc theo ph•¬ng x 0.14 0.060 Gia tèc theo ph•¬ng x Gia tèc theo ph•¬ng y Gia tèc theo ph•¬ng y Gia tèc theo ph•¬ng y Gia tèc theo ph•¬ng z 0.055 0.08 Gia tèc theo ph•¬ng z 0.12 Gia tèc theo ph•¬ng z 0.050 0.10 0.045 0.06 0.08 0.040 0.06 0.035 0.04 §é nh¹y (mV/g) §é 0.030 §é nh¹y (mV/g) §é 0.04 Sensitivity(mV/g) 0.025 0.02 0.02 0.020 0.00 0.015 0.00 5 10 15 20 25 40 50 60 70 80 90 0.00 0.05 0.10 0.15 0.20 ChiÒu dµy beam (um) ChiÒu réng thanh dÇm (um) Khèi l•îng khèi gia träng (mg) (a) (b) (c) Hình 7. Sự phụ thuộc của độ nhạy theo chiều dày (a), chiều rộng thanh dầm nhạy cơ (b), và khối lượng khối gia trọng (c) nhận được từ phép phân tích FEM V. KẾT LUẬN học của thanh dầm và khối gia trọng ảnh hưởng mạnh tới độ nhạy của cảm biến gia tốc. Tần số dao động riêng của các mode dao động theo phương vuông góc và song song LỜI CẢM ƠN với bề mặt khối gia trọng đã được xác định. Nghiên cứu đã được thực hiện trong Kết quả mô phỏng phân bố ứng suất trên các khuôn khổ đề tài cấp nhà nước mã số KC thanh dầm đã định hướng cho thiết kế bố trí các 02.15/06-10. áp điện trở một cách tối ưu. Kích thước hình TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. N. Yazdi, F. Ayazi, and K. Najafi; Micromachined Inertial sensors; Proceeding of the IEEE, vol. 86, No. 8, (1998), 1640. 2. W. J. Flemming; Overview of automotive sensors; Sensors Journal, IEEE, Vol. 1, Issue 4, Dec (2001), pp. 296 - 308. 3. Jon S. Wilson; Sensor Technology Handbook; Elsevier Inc., Burlington-Oxford, 2005. 4. T. Mineta, S. Kobayashi, Y. Watanabe, S. Kanauchi, I. Nagakawa, E. Suganuma, M. Esashi; Three- axis capacitive accelerometer with uniform axial sensitivities; Transducer 95, Stokholm, Sweden (1995), pp.544-577. 5. G. Arfken; Mathematical Methods for Physicists, 3rd ed. Orlando, Academic Press, 1985. 6. Dzung Viet Dao, Machiko Koshigoe, Toshiyuki Toriyama and Susumu Sugiyama; Design and Simulation of an Ultra Small 3-DOF Accelerometer Utilizing Piezoresistive Effect in Si Nanowire; th The 8 international Conference on Mechatronics Technology, Viet Nam National university publisher, Ha Noi, (2004), p. 359. Địa chỉ liên hệ: Vũ Ngọc Hùng - Tel: 0915.396.901, email: hungvungoc@itims.edu.vn Viện Đào tạo quốc tế về khoa học vật liệu, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội 89