Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục mầm non tỉnh Hòa Bình1

pdf 7 trang hapham 2490
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục mầm non tỉnh Hòa Bình1", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_phat_trien_doi_ngu_giao_vien_va_can_bo_quan.pdf

Nội dung text: Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục mầm non tỉnh Hòa Bình1

  1. Tạp chí Khoa học ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 61-67 Một số giải pháp phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục mầm non tỉnh Hòa Bình1 Phạm Văn Hoan1, Hoàng Đức Minh2, Trần Kiều Hương2,* 3* 1Cao đẳng Sư phạm Hà Nội, 98 Dương Quảng Hàm, Cầu Giấy, Hà Nội, Việt Nam 2Cục Nhà giáo và Cán bộ Quản lí cơ sở Giáo dục, Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhà 8C, ngõ 30, Tạ Quang Bửu, Hai Bà Trưng, Hà Nội, Việt Nam Nhận ngày 22 tháng 4 năm 2014 hỉnh s a ngày 29 tháng 5 năm 2014; ch p nhận đăng ngày 29 tháng 9 năm 2014 Tóm tắt: Giáo dục mầm non là c p học đầu tiên của hệ thống giáo dục quốc dân, đặt nền móng ban đầu cho sự phát triển về thể ch t, trí tuệ, tình cảm, thẩm mĩ của trẻ em Việt Nam. Việc chăm lo phát triển giáo dục mầm non là trách nhiệm chung của các c p chính quyền, của mỗi ngành, mỗi gia đình và toàn xã hội dưới sự lãnh đạo của Đảng và sự quản lí của Nhà nước. Trong những năm qua, giáo dục Hòa Bình nói chung, giáo dục mầm non nói riêng đã có nhiều khởi sắc; việc phổ cập mầm non cho trẻ 5 tuổi đã được triển khai khá hiệu quả [1]. Tuy nhiên, đứng trước yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo [2] thì giáo dục và đào tạo tỉnh Hòa Bình cũng còn r t nhiều việc phải làm. Bài viết này đề cập đến thực trạng và một vài giải pháp đề xu t nhằm phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí giáo dục mầm non của tỉnh Hoà Bình. Từ khóa: Phát triển, giáo dục mầm non, cán bộ quản lí giáo dục, Hòa Bình. 1. Thực trạng đội ngũ giáo viên và cán bộ số chuyên viên phụ trách giáo dục mầm non của * 1 quản lí giáo dục Mầm non tỉnh Hòa Bình các huyện/thị đến điều tra và chuyên viên phòng giáo dục mầm non của Sở Giáo dục và Để có cái nhìn khái quát về thực trạng ch t Đào tạo (GD&ĐT) Hòa Bình. lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí mầm Thông qua các phiếu điều tra, khảo sát non của tỉnh Hoà Bình theo chuẩn nghề nghiệp trực tiếp giáo viên, các báo cáo của các giáo viên mầm non [3] và chuẩn hiệu trưởng huyện, thị và một số trường mầm non, có trường mầm non [4], chúng tôi đã tiến hành thể th y những nét đáng khích lệ: khảo sát ý kiến của một số giáo viên mầm non và Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng tại một số ác trường được khảo sát đều đã triển khai trường mầm non tại các địa bàn khác nhau đánh giá giáo viên mầm non theo chuẩn. Nhiều (Thành phố Hòa Bình, các huyện Cao Phong, trường đã có file hồ sơ giáo viên qua các năm. Lạc Sơn, Tân Lạc, Kim Bôi, Yên Thủy). Ngoài Kết quả đánh giá giáo viên mầm non, theo ra, chúng tôi cũng đã tham khảo ý kiến của một báo cáo của các phòng giáo dục và đào tạo, là r t tốt. Cụ thể: 100% giáo viên đạt chuẩn nghề ___ * Tác giả liên hệ. ĐT: 84-916601315 nghiệp, trong đó tỉ lệ đạt chuẩn ở mức khá Email: tkhuong@moet.edu.vn (140 - 179 điểm) , tốt (từ 180 điểm - 200 1 ông trình được hỗ trợ tài chính của hương trình điểm) là r t cao. NCKH tỉnh Hòa Bình năm 2012. 6 1
  2. 62 P.V. Hoan và nnk. Tạp chí hoa h c ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 61-67 Các phiếu tự đánh giá của hiệu trưởng cũng đánh giá theo chuẩn nghề nghiệp. Cụ thể là còn cho kết quả 100% đạt xu t sắc. Kết quả đánh một số giáo viên cho điểm của t t cả các mức giá của hội đồng giáo viên cũng cho 100% hiệu độ trong một tiêu chí, thay cho việc cho điểm ở trưởng đạt loại xu t sắc (171 - 190 điểm). mức mình đạt được. Tuy nhiên, t t cả những người được hỏi ý Thông qua các phiếu khảo sát này chúng tôi kiến đều cho rằng kết quả đánh giá đó chưa đã thu được các kết quả sau (Bảng 1): phản ánh đúng thực ch t về ch t lượng của giáo Qua các số liệu của Bảng 1 có thể th y: viên và cán bộ quản lí giáo dục mầm non của - 100% số giáo viên mầm non của các địa địa phương. Nguyên nhân thì nhiều, trong đó có điểm khảo sát đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo. thể là do sự nể nang, cũng có thể do các chỉ báo, tiêu chí chưa thực sự rõ ràng có sự khác - Tỉ lệ giáo viên người bản địa (chủ yếu là biệt định lượng giữa các mức, nên giáo viên có dân tộc Mường; số ít là dân tộc Dao, dân tộc thể ch m khác nhau. Và khi giáo viên đánh giá Thái) chiếm tỉ lệ cao, chứng tỏ chính sách địa lẫn nhau có xu hướng là nương nhẹ, cả nể nên phương hóa giáo viên của tỉnh đã được quán kết quả đánh giá r t cao. triệt trong chủ trương phát triển giáo dục; Trong các phiếu khảo sát, một số giáo viên - Tỉ lệ giáo viên trên chuẩn khá cao. đã không ghi đầy đủ các thông tin về dân tộc, Nhận xét: tuổi, thâm niên công tác, do đó cũng gây một sự - Số giáo viên có nguyện vọng học nâng thiếu chính xác nh t định trong việc tổng hợp. chuẩn trình độ đào tạo chủ yếu là giáo viên trẻ Một điểm cũng cần chú ý là bản thân giáo hơn, có tuổi đời dưới 40; trong số khảo sát, không viên cũng chưa hiểu hết quy trình, cách thức có giáo viên chưa đạt chuẩn trình độ đào tạo. Bảng 1. Chuẩn trình độ đào tạo của giáo viên, hiệu trưởng một số trường mầm non Hiệu trưởng Giáo viên Tổng Chuẩn Trên chuẩn Tổng Chuẩn Trên chuẩn Dân Dân tộc Dân Dân tộc Dân Dân tộc Dân Dân tộc tộc Mường, tộc Mường, tộc Mường, tộc Mường, Kinh Dao, Kinh Dao, Kinh Dao, Kinh Dao, Thái Thái Thái Thái Tân 5 - 2 3 - 69 4 35 11 19 Lạc Cao 7 2 3 2 - 53 4 14 8 25 Phong Lạc Sơn 8 3 2 3 - 43 5 23 6 9 TP. Hòa 10 - - 10 - 72 23 8 35 6 Bình Kim 13 1 2 10 - 45 4 34 1 6 Bôi Yên 7 2 3 2 - 45 6 22 10 7 Thủy Tổng 50 8 12 30 327 46 136 71 72 n
  3. P.V. Hoan và nnk. Tạp chí hoa h c ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 61-67 63 Bảng 2. Mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp của giáo viên và chuẩn hiệu trưởng tại một số trường mầm non Hiệu trưởng Giáo viên Tổng Tốt Xu t sắc Tổng Khá Tốt (số lượng/%) (số lượng/%) (số lượng/%) (số lượng/%) Kinh Mường, Kinh Mường, Kinh Mường, Kinh Mường, Dao Dao Dao Dao Tân 5 - 2/40,0 3/60,0 - 69 4/5,8 35/50,7 11/15,9 19/27,5 Lạc Cao 7 3/42,86 - 2/28,57 2/28,57 53 9/17,0 14/26,4 13/24,4 25/47,2 Phong Lạc 8 3/37,5 2/25,0 1/12,5 2/25,0 43 5/11,6 23/53,5 6/14,0 9/20,9 Sơn TP. Hòa 10 - - 10/100 - 72 23/31,9 8/11,1 35/48,6 6/8,4 Bình Kim 13 - 2/15,38 10/76,9 1/7,69 45 4/8,9 34/75,6 1/ 2,2 6/13,3 Bôi Yên 7 - 2/28,57 4/57,14 1/14,3 45 5/11,1 34/75,6 2/4,4 4/8,8 Thủy Tổng 50 6/12,0 8/16,0 30/60,0 6/12,0 327 50/15,3 148/48,1 68/20,8 69/21,1 Ghi chú: hông có giáo viên đạt trung bình, yếu. Bảng 3. Kết quả khảo sát một số năng lực của giáo viên, (% giáo viên đạt) Nội dung khảo sát Tốt Khá TB Yếu S dụng CNTT 43 36 21 - S dụng được (ít nh t 1 loại) nhạc cụ 33 32 35 - S dụng tranh ảnh để minh họa bài dạy 71 28 01 - Tổ chức hoạt động cho trẻ 55 21 12 12 Khả năng ca hát - 25 60 15 Khả năng múa - 37 66 7,0 Khả năng vẽ 12 43 35 10 Bảng 4. Nguyện vọng của giáo viên, hiệu trưởng trường mầm non Tỉ lệ giáo Nội dung khảo sát Ghi chú viên, % Muốn được học để đạt chuẩn trình đào tạo 0,0 ác GV đều đạt chuẩn đào tạo Muốn được học nâng chuẩn trình đào tạo 65 So với số đạt chuẩn Muốn được bồi dưỡng nâng cao năng lực dạy học 82 So với tổng số giáo viên Muốn được bồi dưỡng về quản lí tài chính 100 So với số hiệu trưởng Muốn được bồi dưỡng về công tác tổ chức nhân sự 100 So với số hiệu trưởng Được tạo điều kiện về thời gian đi học 100 So với số tổng số Được hỗ trợ tài chính khi đi học 100 So với số tổng số người muốn đi học Có sự hỗ trợ tài chính của Sở, Phòng 100 Muốn học tại huyện 74 So với số tổng số người muốn đi học Học tại đâu cũng được 26 So với số tổng số người muốn đi học Muốn được giao lưu học hỏi kinh nghiệm để nâng cao 52 So với số tổng số giáo viên được hỏi trình độ Muốn được bồi dưỡng về ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc 67 Xây thêm phòng học, giảm sĩ số học sinh 18 Tăng cường cơ sở vật ch t (tranh, ảnh, đàn, ) 33 Một số trường thiếu f
  4. 64 P.V. Hoan và nnk. Tạp chí hoa h c ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 61-67 - Nguyện vọng được tăng cường cơ sở vật cho việc tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ. ch t gồm: đề nghị xây đủ phòng học, trang bị Ngoài ra, ở các xã thuộc huyện miền núi, có thêm một số đồ chơi, máy tính, tranh ảnh tuyên nhiều điểm trường thì cần được tăng cường số truyền phòng chống bệnh, cách sơ cứu cho trẻ lượng giáo viên nhiều hơn để hạn chế việc giáo trong một số tình huống phổ biến, ); hướng viên phải đi lại giữa quá nhiều điểm trường. dẫn giáo viên s dụng máy tính trong dạy học; Vì vậy, tỉnh cần có kế hoạch tuyển dụng bổ Vì có một số giáo viên phản ánh là tình trạng sung giáo viên mầm non, trong đó chú trọng trẻ đông, giáo viên quá v t vả quản lí các cháu việc đào tạo ở trường ĐSP tỉnh. nên không có nhiều điều kiện để triển khai Với những địa bàn khó khăn về giao thông chuyên môn. và rộng về địa lí, cần có cơ chế linh hoạt trong - Nhiều giáo viên muốn được giao lưu học việc bổ sung c p phó hiệu trưởng, vì việc quản lí theo dõi ở những vùng này r t v t vả. tập kinh nghiệm của đồng nghiệp ở c p tỉnh; c p huyện; Giải pháp 2. Tạo động lực cho giáo viên, cán bộ quản lí nâng cao trình độ - Một số giáo viên do được đào tạo từ lâu, nên cách thức tổ chức daỵ học lạc hậu, muốn được bồi Chỉ bố trí công việc khi đã đạt chuẩn trình độ đào tạo; chưa bố trí hoặc bố trí công việc dưỡng thêm cách thức tổ chức cho trẻ chơi; tạm thời đối với những người chưa đạt chuẩn - Một số hiệu trưởng có nguyện vọng được trình độ đào tạo; bồi dưỡng nghiệp vụ quản lí tài chính, về tổ Có chế độ khuyến khích tăng lương sớm chức nhân sự để chuẩn bị cho việc được giao hoặc hỗ trợ tài chính đối với giáo viên, cán bộ quyền tự chủ về tài chính, tổ chức. quản lí đã đạt chuẩn trình độ đào tạo để học tập - Tỉnh đã tạo điều kiện cho giáo viên đi học nâng chuẩn; nâng chuẩn; cho giáo viên dự các lớp tập hu n Khuyến khích bằng vật ch t (thưởng hoặc hỗ chuyên môn ở huyện; trợ tiền) và tinh thần (khen thưởng) đối với những - Giáo viên mầm non nói chung đều có điều người đã đạt chuẩn về trình độ đào tạo nhưng còn kiện kinh tế khó khăn, nh t là giáo viên ở các hạn chế ở một số năng lực thiết yếu đi học nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu công việc. xã nông thôn, miền núi cao. Vì vậy, việc đi học là nguyện vọng nhưng lại r t khó khăn về tài Với cán bộ quản lí, cần có ưu tiên giảm yêu chính. Do đó, r t cần có chế độ hỗ trợ kinh phí cầu về thời gian trực tiếp giảng dạy trong việc cho họ có thể được đi học nâng cao trình độ. xét tặng các danh hiệu Nhà giáo Ưu tú, Nhà giáo Nhân dân. Vì đa số cán bộ quản lí giáo dục Mầm non tại các địa bàn khó khăn đều được đề 2. Đề xuất nhóm giải pháp phát triển về số bạt, bổ nhiệm khá sớm, do đó thời gian trực tiếp lượng và chất lượng chuyên môn, nghiệp vụ giảng dạy chưa nhiều. cho đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí mầm Giải pháp 3. Đổi mới nội dung bồi dưỡng non của tỉnh Hoà Bình giai đoạn 2014-2020 theo hướng thiết thực, đáp ứng nhu cầu của giáo viên. Giải pháp 1. Tạo điều kiện về thời gian, Về nội dung bồi dưỡng cần chú trọng giảm áp lực công việc để giáo viên, cán bộ quản những v n đề sau: lí nâng cao trình độ 1) Tăng cường năng lực s dụng công nghệ Thực tế hiện nay, về số lượng, ở nhiều nơi, thông tin trong dạy học sĩ số học sinh trong lớp quá đông, ảnh hưởng đến khả năng chăm sóc trẻ của giáo viên và Vì nhiều giáo viên có trình độ trung c p sư chính sức khỏe của họ do phải làm việc quá tải. phạm mầm non được đào tạo theo chương trình Vì vậy, giáo viên có quá ít thời gian để dành đã lạc hậu, lại ít có điều kiện học tập bồi dưỡng
  5. P.V. Hoan và nnk. Tạp chí hoa h c ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 61-67 65 nâng cao trình độ, do đó bộc lộ nhiều hạn chế trang trí, khung cảnh này được giữ nguyên về năng lực nghề nghiệp, trong đó khả năng s trong một hoặc nhiều năm học. dụng công nghệ thông tin còn r t hạn chế, nh t 5) Hỗ trợ năng lực s dụng thiết bị và đồ là đối với giáo viên ở các huyện. Vì vậy, các dùng dạy học một cách hiệu quả phòng giáo dục và đào tạo cần tổ chức các lớp tập hu n ngắn ngày về lĩnh vực này. Có thể chia Các kĩ năng nghiệp vụ của giáo viên mới ra lớp tập hu n về CNTT theo nhiều mođun: s trường đã có nhưng còn yếu, có nhiều giáo viên dụng các phần mềm, chương trình có sẵn; khai không biết s dụng một loại đàn nào; thậm chí thác các tài nguyên trên cơ sở dữ liệu phục vụ có giáo viên không biết s dụng máy tính. R t ít dạy học; khai thác các tài nguyên phục vụ bồi có giáo viên có năng khiếu chuyên biệt như dưỡng nâng cao trình độ (theo hương trình bồi múa, hát, ngâm thơ, s dụng đàn Vì vậy, cần dưỡng thường xuyên giáo viên mầm non - ban bồi dưỡng thêm cho giáo viên việc s dụng hành theo Thông tư 26/2012/TT-BGDĐT ngày nhạc cụ. Tuy nhiên, việc s dụng nhạc cụ đòi 10/7/2012 của Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc hỏi giáo viên ngoài chút năng khiếu, cần r t ban hành Quy chế bồi dưỡng thường xuyên nhiều thời gian. Trước mắt, để thay việc s giáo viên mầm non, phổ thông và giáo dục dụng nhạc cụ để minh họa các tiết t u, nốt thường xuyên). ác mođun tài liệu đã được đăng nhạc, có thể tập hu n cho giáo viên s dụng tải trên trang web của Bộ Giáo dục và Đào tạo. cát - xét có kèm các băng minh họa phần nhạc, lời bài hát để dạy cho học sinh. Kĩ năng quản lí 2) Tập hu n kĩ thuật thiết kế bài dạy theo trẻ của một bộ phận không nhỏ giáo viên còn hướng tích cực/chủ động hóa quá trình nhận yếu, nh t là những lớp đông. Kĩ năng làm đồ thức của trẻ. Phần lớn giáo viên được đào tạo dùng đồ chơi, xây dựng môi trường học tập cho để đáp ứng với thực hiện chương trình chăm trẻ còn hạn chế. sóc giáo dục trẻ từ 3 đến 72 tháng tuổi, nhưng trên thực tế có nhiều giáo viên chỉ biết soạn bài 6) Bồi dưỡng, tập hu n cho giáo viên, cán theo các bước của bài soạn mẫu. bộ quản lí về một số nội dung theo nhu cầu 3) Việc tự thiết kế mục tiêu nội dung theo Nhiều giáo viên còn nói ngọng phát âm từng chủ đề và chủ điểm để phù hợp với độ tuổi chưa chuẩn (n-l), cần được luyện tập để s a; của trẻ là v n đề r t khó không chỉ đối với giáo Việc tổ chức các hoạt động vui chơi chưa linh viên mới ra trường mà cả với đa số giáo viên hoạt, tổ chức như một giờ học, cô giáo phân hiện nay. Cá biệt là vẫn có một số giáo viên công các nhóm chơi, những trò chơi cũng mới ra trường có bằng tốt nghiệp loại khá, giỏi không h p dẫn với trẻ, quá quen thuộc, thậm nhưng không xác định được mục tiêu yêu cầu chí trẻ không có hứng thú, không có nhu cầu. cần đạt của bài dạy, không biết cách tổ chức Còn có giáo viên chưa xác định được thái độ hoạt động vui chơi. Vì vậy, trong chương trình hành vi của mình đối với trẻ, chưa thực hiện bồi dưỡng thường xuyên theo quy định của Bộ được công bằng, thương yêu, tôn trọng trẻ. Một Giáo dục và Đào tạo, Sở và Phòng Giáo dục và số giáo viên trong giao tiếp với cha mẹ trẻ và Đào tạo huyện, thị nên bổ sung chuyên đề này. đồng nghiệp chưa mạnh dạn, cởi mở, thiếu tự Cần tổ chức cho giáo viên được tập hu n về kĩ tin, khả năng làm công tác tuyên truyền kiến thức thuật xác định mục tiêu bài dạy theo chủ đề. khoa học về nuôi dạy trẻ và xã hội hoá giáo dục còn yếu. Kiến thức về các lĩnh vực đời sống xã 4) Kĩ năng xây dựng môi trường dạy học hội, Luật Giáo dục còn thiếu và hạn chế. hiệu quả Việc bồi dưỡng thêm về quản lí tài chính, tổ Trong thực tế, hầu hết giáo viên chỉ biết tổ chức nhà trường, đổi mới dạy học cho cán bộ chức môi trường học tập theo một kiểu r t quản lí là một nội dung r t quan trọng. Vì cán giống nhau. ác giá đồ chơi được kê sát tường, bộ quản lí được trưởng thành từ giáo viên, do phía trước lớp học là ảnh Bác Hồ, bảng Bé điều kiện công việc, nh t là ở vùng xa xôi r t ít ngoan, xung quanh lớp học là một vài bức tranh có điều kiện được bồi dưỡng về những lĩnh vực
  6. 66 P.V. Hoan và nnk. Tạp chí hoa h c ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 61-67 này. Chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm nên không trở lên nhàm chán, cần có nội dung hiệu quả công tác của họ còn hạn chế. chuẩn bị chu đáo, thiết thực đối với giáo viên. 7) Tập hu n, bồi dưỡng cho giáo viên dạy Phần sinh hoạt chuyên đề, chủ đề có thể là báo giỏi, dạy tốt ở một khối lớp và dạy được ở t t cả cáo được chuẩn bị sẵn, có thể là rút kinh các khối lớp nghiệm giờ đã dự; đặc biệt là nên triển khai “phương pháp nghiên cứu bài học” dùng trong Thực tế, ở nhiều trường vẫn còn tình trạng giảng dạy. phân công giáo viên “chuyên” dạy một khối lớp. Lí giải điều này là để thuận lợi cho giáo Giải pháp 5. Hỗ trợ về tài chính viên chuyên sâu hơn. Tuy nhiên, điều này có Một trong những khó khăn dễ th y ảnh mặt trái là giáo viên dễ bằng lòng với công hưởng đến khả năng học tập, bồi dưỡng nâng việc, ngại thay đổi, học tập để nâng cao trình cao trình độ của giáo viên là v n đề tài chính. độ. Vì vậy, khả năng thích nghi bị giảm. Để làm Vì vậy, r t cần có nhóm giải pháp tài chính làm được điều đó, nhà trường cần có kế hoạch dài cơ sở tham mưu với địa phương trong việc tăng hạn đối với đội ngũ giáo viên để họ có thể làm cường ch t lượng đội ngũ giáo viên và cán bộ tốt công tác đang đảm nhận và có ý thức ph n quản lí giáo dục mầm non của tỉnh Hoà Bình. đ u trong những năm tiếp theo. Cụ thể, nên Để thực hiện được các mục tiêu nâng cao ch t phân công giáo viên dạy cố định từ 3 - 5 năm ở lượng đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lí mầm khối lớp phù hợp với sở trường của giáo viên, non, cần một lượng kinh phí không nhỏ. Trong sau đó luân chuyển sang dạy lớp kế tiếp, mỗi điều kiện ngân sách hạn hẹp, không đủ khả lớp dạy từ 1 - 3 năm để nắm vững được yêu cầu năng để giải quyết được nhu cầu kinh phí học của khối lớp. Sau đó lại quay vòng theo một tập, bồi dưỡng của giáo viên, để đảm bảo/tăng chu kì như vậy. Như vậy, tối thiểu sau 10 năm, tính khả thi, có thể giải quyết v n đề tài chính một giáo viên có thể dạy tốt một khối lớp và như sau: Đa dạng hóa v n đề tài chính đáp ứng dạy được ở t t cả các khối lớp còn lại. nhu cầu học tập nâng cao trình độ chuyên môn Giải pháp 4. Linh hoạt trong hình thức tổ cho giáo viên, theo cách huy động tài chính từ 3 chức bồi dưỡng nguồn: (i) Sở và phòng giáo dục và đào tạo s dụng kinh phí bồi dưỡng thường xuyên để chi Việc tổ chức bồi dưỡng giáo viên mầm non trả là chính; (ii) ác trường c giáo viên đi học ở địa bàn các huyện miền núi cần tổ chức tập tham mưu với chính quyền địa phương để hỗ trung. Do cơ sở hạ tầng kĩ thuật về CNTT còn trợ kinh phí cho giáo viên; (iii) Cá nhân giáo hạn chế, trình độ CNTT của giáo viên mầm non viên tự túc một tỉ lệ kinh phí thích hợp. còn yếu và r t ít giáo viên có máy tính. Hơn nữa, đối với giáo viên mầm non, khả năng tự Tuy nhiên, với các địa phương thuận lợi về học, tự nghiên cứu tài liệu còn hạn chế. Đối với giao thông và phát triển kinh tế thì giải pháp giáo viên ở thị tr n, thị xã hoặc thành phố thì có này sẽ cần được cân nhắc áp dụng, do áp lực tài thể bồi dưỡng theo hình thức kết hợp tập trung chính đối với giáo viên và cán bộ quản lí ở với trực tuyến. Tăng cường vai trò của tổ/nhóm những địa phương này không cao. chuyên môn trong việc nâng cao trình độ Giải pháp 6. Đánh giá kết quả dạy và học chuyên môn, nghiệp vụ cho giáo viên bằng cách một cách chặt chẽ, khách quan và s dụng kết đổi mới nội dung và cách thức sinh hoạt tổ. quả đánh giá một cách hợp lí Chẳng hạn, mỗi trường cần có quy định các nội Nếu việc đánh giá không chặt chẽ, thực ch t dung chính của buổi sinh hoạt tổ chuyên môn, sẽ làm giảm động lực học tập nếu chỉ để nâng có thể gồm 3 phần: Phần đầu là kiểm điểm việc chuẩn về đào tạo. Việc đánh giá chặt chẽ không thực hiện công tác chuyên môn của tuần trước; thể thay thế bằng ý thức tự giác của người học. Phần hai là triển khai dự kiến công tác chuyên Khi các giải pháp từ 1 đến 5 được triển khai thì môn tuần tiếp theo; Phần 3 là sinh hoạt theo chủ tự thân người học sẽ ý thức được sự cần thiết đề, chuyên đề. Để giờ sinh hoạt chuyên môn phải học. Nếu s dụng kết quả đánh giá một
  7. P.V. Hoan và nnk. Tạp chí hoa h c ĐHQGHN: Nghiên cứu Giáo dục, Tập 30, Số 3 (2014) 61-67 67 cách hiệu quả (tăng lương, bổ nhiệm hoặc miễn Tài liệu tham khảo nhiệm, bãi nhiệm) sẽ động viên, khích lệ giáo viên ph n đ u. [1] Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hòa Bình. Báo cáo Tổng kết năm học 2011-2012 và Phương Chỉ có như vậy thì mục đích nâng cao ch t hướng, nhiệm vụ năm học 2012-2013. lượng đội ngũ mới có thể đạt được. [2] Ban Ch p hành Trung ương khóa XI. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của Ban Ch p hành Trung ương khóa XI về việc Đổi 3. Kết luận mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã Trên cơ sở phân tích kết quả khảo sát thực hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. trạng về đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí [3] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn nghề nghiệp trường Mầm non tại một số địa phương của tỉnh giáo viên mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BGDĐT ngày 22/01/2008 Hòa Bình, đã đề xu t 6 giải pháp góp phần phát của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường [4] Bộ Giáo dục và Đào tạo. Chuẩn hiệu trưởng Mầm non của tỉnh Hòa Bình, trong đó giải pháp trường mầm non (Ban hành kèm theo Thông tư số 17/2011/TT-BGDĐT ngày 14/4/2011 của 3) và giải pháp 5) giữ vai trò quan trọng. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo). Some Solutions to Develop Contingent of Teachers and Managers of Preschool Education in Hòa Bình Province Phạm Văn Hoan1, Hoàng Đức Minh2, Trần Kiều Hương2 3* 1Hanoi College of Education, 98 Dương Quảng Hàm str., Cầu Giấy Distr., Hanoi, Vietnam 2Department of Teachers and Educational Administrators, MOET of Vietnam, Block 8C, 30 Tạ Quang Bửu str., Hai Bà Trưng Distr., Hanoi, Vietnam Abstract: Preschool education is the first grade of the national educational system, laying the first foundation for the of physical, intellectual, sentimental and aesthetic development for Vietnamese children. The care for the development of preschool education is the shared responsibility of the authorities of all levels, each branch, each family and the whole society under the leadership of the Party and the State's management. In recent years, education in general and preschool education of Hòa Bình province in particular has been improved; the universalization of preschool education for 5 year old children has been implemented quite effectively [1]. However, in face of the requirement of fundamental and comprehensive innovation of education and training [2], the education and training of Hòa Bình province has a lot of work to do. This article refers to the real state of affairs and some solutions proposed to develop the contingent of teachers and educational managers of preschool education of Hòa Bình province. Keywords: Development, preschool education, educational administrators, Hòa Bình province.