Nâng cao hiệu quả rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Khoa Giáo dục mầm non trường Đại học sư phạm Hà Nội

pdf 6 trang hapham 2680
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Khoa Giáo dục mầm non trường Đại học sư phạm Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_ren_luyen_nghiep_vu_su_pham_cho_sinh_vien.pdf

Nội dung text: Nâng cao hiệu quả rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho sinh viên Khoa Giáo dục mầm non trường Đại học sư phạm Hà Nội

  1. Ý kiến trao đổi Số 57 năm 2014 ___ NÂNG CAO HIỆU QUẢ RÈN LUYỆN NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM CHO SINH VIÊN KHOA GIÁO DỤC MẦM NON TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI ĐỖ THỊ MINH LIÊN* TÓM TẮT Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư phạm (RLNVSP) cho sinh viên (SV) Khoa Giáo dục Mầm non (GDMN) có ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành phẩm chất và năng lực nghề nghiệp cho SV, góp phần thực hiện nhiệm vụ đào tạo đội ngũ giáo viên mầm non (GVMN) có chất lượng cao, đáp ứng những yêu cầu đổi mới của GDMN. Để hoạt động này có hiệu quả thì cần nghiên cứu xác định hệ thống những kĩ năng sư phạm cơ bản cần hình thành cho SV, xây dựng quy trình rèn luyện và đánh giá kết quả RLNVSP cho SV một cách phù hợp, đồng thời cần chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện quy trình đã xây dựng. Từ khóa: rèn luyện nghiệp vụ sư phạm, năng lực sư phạm, kĩ năng sư phạm. ABSTRACT Enhancing the effectiveness of pedagogical professional training for students of preschool education department in Hanoi National University of Education Pedagogical professional training for students of preschool education department plays an important role in forming students’ professional virtues and capabilities, contributing to the mission of training high quality preschool teachers, meeting the need for innovation in preschool education. In order to make the training effective, it is necessary to study and identify the system of basic pedagogical skills essential to students, construct the procedures for training and evaluating the training results for students appropriately, as well as prepare necessary conditions for implementing constructed procedures. Keywords: pedagogical professional training, pedagogical competence, pedagogical skills. 1. Đặt vấn đề Nội, hoạt động RLNVSP mang tính chất Hoạt động rèn luyện nghiệp vụ sư thường xuyên nên nó trở thành điều kiện phạm là một trong những hoạt động quan quan trọng và thuận lợi để rèn luyện kĩ trọng của trường sư phạm nhằm đào tạo năng (KN) sư phạm cho SV của khoa, là những nhà giáo vừa “hồng” vừa cầu nối giữa lí luận đào tạo GVMN với “chuyên”. Hoạt động này diễn ra trong thực tiễn GDMN. Trong các hoạt động suốt bốn năm học của SV và hiện diện RLNVSP, SV có điều kiện bộc lộ năng trong hầu hết các môn học của khoa lực thực tiễn của mình và được thực tiễn GDMN Trường Đại học Sư phạm Hà kiểm nghiệm, đánh giá. Hơn nữa, do kết quả RLNVSP được đánh giá bằng “người * PGS TS, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội thực, việc thực” nên hoạt động này có 54
  2. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Minh Liên ___ một ý nghĩa quan trọng trong việc hình sáng tạo. Vì vậy, một trong những nhiệm thành phẩm chất và năng lực nghề nghiệp vụ quan trọng của khoa GDMN là phải cho SV và là “đòn bẩy” chất lượng đào rèn luyện khuynh hướng sư phạm và tạo GVMN có trình độ đại học, góp phần NLSP cho tất cả SV của khoa. Chính quá thực hiện nhiệm vụ đào tạo đội ngũ trình rèn luyện đó đã thực sự đóng góp GVMN có chất lượng cao, đáp ứng vào việc luyện tay nghề - một bộ phận những yêu cầu của đổi mới GDMN. quan trọng của lí tưởng nghề dạy học. Để hoạt động RLNVSP cho SV có Từ lí luận và thực tiễn đào tạo hiệu quả, khoa GDMN luôn quan tâm GVMN của khoa, chúng tôi đã hình nghiên cứu và đề ra những con đường thành NLSP cho SV bằng những con hình thành năng lực sư phạm (NLSP) đường sau: cũng như nghiên cứu để cụ thể hóa - Con đường thứ nhất: Thông qua những nội dung rèn luyện NVSP và xây hoạt động học tập có tính độc lập, tự dựng quy trình rèn luyện NVSP sao cho giác, tích cực, chủ động, say mê, sáng tạo hoạt động rèn luyện NVSP của khoa nằm của SV mà truyền thụ cho họ các tri thức trong khuôn khổ quy định của trường sư về khoa học cơ bản, tri thức về tâm lí phạm trọng điểm nhưng vẫn giữ được nét học, giáo dục học và phương pháp tổ riêng của một ngành học đặc thù. Đây chức các hoạt động giáo dục cho trẻ mầm luôn là vấn đề mà khoa GDMN quan tâm non. Đây là một trong những con đường nghiên cứu. quan trọng và cơ bản. 2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả - Con đường thứ hai: SV biến hệ rèn luyện nghiệp vụ sư phạm cho SV thống những tri thức về chuyên môn và Kết quả RLNVSP cho SV góp phần nghiệp vụ cần thiết thành năng lực thực thực hiện nhiệm vụ quan trọng của công tiễn ngay trong khi SV đang ngồi trên tác đào tạo trong trường sư phạm, đó là ghế trường sư phạm. Năng lực này được hình thành và phát triển năng lực sư hình thành dần ở SV trong quá trình họ phạm cho SV. NLSP là tổ hợp những tích cực tham gia các hình thức tổ chức thuộc tính tâm lí mang tính phức tạp cho học tập, sinh hoạt trong và ngoài nhà phép con người có khả năng thực hiện trường sư phạm: những giờ thảo luận, giờ các hoạt động sư phạm có kết quả. NLSP tự lập kế hoạch, soạn giáo án, những giờ là một bộ phận hợp thành trong cấu trúc luyện tập tổ chức các hoạt động giáo dục chung của nhân cách nhà sư phạm. Cấu trẻ trên giảng đường. trúc NLSP bao gồm một hệ thống các tri - Con đường thứ ba: Đó là con thức và KN về nghề nghiệp sư phạm. Các đường rèn luyện KN sư phạm cho SV nhà giáo dục học như: N.V.Kuzmina, thông qua các hoạt động kiến tập, thực F.N. Gonôbôlin đã phân tích cấu trúc hành thường xuyên và thực tập sư phạm NLSP thành các nhóm NLSP, như: các ở các trường mầm non. năng lực truyền đạt, các năng lực tổ chức, Như vậy, NLSP của SV chỉ có thể các năng lực nhận thức và các năng lực hình thành và phát triển khi việc trang bị 55
  3. Ý kiến trao đổi Số 57 năm 2014 ___ cho SV những kiến thức về lí luận động học tập cho trẻ như: hoạt động cho GDMN diễn ra đồng thời cùng với việc trẻ làm quen với toán, cho trẻ làm quen rèn luyện những KN thực hành sư phạm với tác phẩm văn học, hoạt động giáo dục thông qua hoạt động rèn luyện NVSP cho âm nhạc, giáo dục thể chất cho trẻ mầm SV. Xuất phát từ đặc thù của hoạt động non, hoạt động tổ chức hoạt động tạo rèn luyện NVSP cho SV khoa GDMN là hình cho trẻ theo các chủ điểm, chủ đề sao cho khi ra trường SV cần nắm được giáo dục cụ thể). KN chăm sóc trẻ và KN tổ chức tất cả Cụ thể hóa nội dung rèn luyện các hoạt động giáo dục trẻ thuộc các lĩnh NVSP thành hệ thống các mục tiêu của vực giáo dục đa dạng khác nhau như: các hành động tập luyện trong quá trình giáo dục âm nhạc, giáo dục thể chất, phát rèn luyện NVSP dưới các hình thức triển ngôn ngữ, cho trẻ làm quen với RLNVSP như: thực hành thường xuyên, Toán Hơn nữa, SV cần sử dụng những kiến tập cho SV (năm thứ 2) và thực tập KN này để tổ chức tất cả các hoạt động sư phạm cho SV (năm thứ 3 và thứ 4). cho trẻ theo chế độ sinh hoạt cả một ngày Trên cơ sở đó đưa ra quy trình tập luyện của trẻ từ sáng đến chiều. Đây là một áp với sự tổ chức một cách khoa học. lực lớn không chỉ đối với người dạy mà * Nội dung kiến tập sư phạm (2 tuần) cả với người học. Vì vậy, để nâng cao dành cho SV năm thứ 2 chất lượng RLNVSP cho SV thì việc - Nghe báo cáo, tìm hiểu cơ cấu tổ nghiên cứu và xây dựng quy trình rèn chức của trường mầm non, chức năng của luyện KNSP cho SV của khoa là một các thành viên tham gia hoạt động chăm trong những vấn đề luôn được khoa quan sóc – giáo dục trẻ ở trường mầm non; tâm nghiên cứu. Tuy nhiên, để làm được - Quan sát chế độ sinh hoạt ngày của việc đó thì trong suốt những năm xây trẻ ở trường mầm non và tổ chức rút kinh dựng và phát triển của mình, khoa nghiệm; GDMN đã có nhiều cố gắng trong việc - Bước đầu phối hợp với giáo viên nghiên cứu và đưa ra các biện pháp nâng mầm non tổ chức các hoạt động chăm sóc cao hiệu quả RLNVSP cho SV của khoa, – giáo dục trẻ ở trường mầm non; cụ thể là: - Tìm hiểu đặc điểm tâm sinh lí của a) Xác định cụ thể nội dung RLNVSP trẻ mầm non, bước đầu có khả năng phát với hệ thống các KN sư phạm cơ bản cần hiện những khó khăn trong quá trình phát hình thành cho SV sau khi ra trường, triển khả năng tâm, sinh lí của trẻ; như: KN thiết kế, KN thực hiện, KN - Viết bài thu hoạch những nội dung đánh giá kết quả thực hiện các hoạt động sau: chăm sóc – giáo dục trẻ (các hoạt động + Tìm hiểu đặc điểm phát triển tâm chăm sóc trẻ như: vệ sinh, dinh dưỡng, lí của trẻ mầm non; ăn, ngủ cho trẻ, các hoạt động giáo dục + Tìm hiểu sự phát triển chiều cao, trẻ như: hoạt động với đồ vật, hoạt động cân nặng và vận động của trẻ mầm non; vui chơi, hoạt động ngoài trời , các hoạt + Tìm hiểu công việc của Hiệu 56
  4. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Minh Liên ___ trưởng, Hiệu phó và giáo viên trong quá giáo. trình tổ chức các hoạt động chăm sóc – - Thực tập làm công tác chủ nhiệm giáo dục trẻ ở trường mầm non. lớp: Trong thời gian thực tập mỗi SV cần * Nội dung thực tập sư phạm (4 tuần) chủ động thực hiện các công việc trong dành cho SV năm thứ 3 lớp thực tập: - Củng cố những hiểu biết về tình + Tổ chức chế độ sinh hoạt ngày ở hình giáo dục, cơ cấu tổ chức của một lớp nhà trẻ và lớp mẫu giáo; trường mầm non, chức năng, nhiệm vụ + Tổ chức hoạt động ngoài trời cho của giáo viên đứng lớp qua thâm nhập trẻ mẫu giáo; thực tế nhà trường. + Tổ chức buổi lễ hội với trẻ trong - Thực tập giảng dạy: Tổ chức 2 hoạt lớp. động học có chủ đích cho trẻ mẫu giáo về b) Xây dựng quy trình rèn luyện các lĩnh vực giáo dục mà SV đã được học NVSP cho SV khoa GDMN với các lí thuyết. bước, các khâu cụ thể nhằm hình thành - Thực tập làm công tác chủ nhiệm cho SV những KN chăm sóc – giáo dục lớp: Trong thời gian thực tập, mỗi SV cho trẻ ở các lứa tuổi khác nhau. Quy cần bước đầu cùng giáo viên trong lớp trình này cần đảm bảo sự thống nhất với thực tập luyện tập thực hiện các công các tri thức về lí luận GDMN và phương việc sau: pháp tổ chức các hoạt động giáo dục + Tổ chức chế độ sinh hoạt ngày ở chuyên biệt cho trẻ, SV cần nắm được lớp nhà trẻ và lớp mẫu giáo; các tri thức này trước khi tiến hành thực + Tổ chức hoạt động ngoài trời cho tập tổ chức các hoạt động chăm sóc - trẻ mẫu giáo; giáo dục trẻ. Trong quy trình này, chúng + Tổ chức buổi lễ hội với trẻ trong tôi đã cụ thể hóa các KN tổ chức, hướng lớp. dẫn các hoạt động chăm sóc - giáo dục * Nội dung thực tập sư phạm (6 tuần) trẻ. Trên cơ sở đó đưa ra các mục tiêu dành cho SV năm thứ 4 luyện tập và quy trình luyện tập sao cho - Củng cố những hiểu biết về tình trong đó tạo ra sự tích cực hóa các hành hình giáo dục, cơ cấu tổ chức của một động vận dụng tri thức của SV trong sự trường mầm non, chức năng, nhiệm vụ thống nhất với các hoạt động chỉ đạo của của giáo viên đứng lớp qua thâm nhập giáo viên hướng dẫn. Hơn nữa, trong quy thực tế nhà trường. trình cần nêu rõ “chuẩn” của các KN của - Thực tập giảng dạy: quá trình luyện tập, đó là cơ sở để thống + Tổ chức 2 hoạt động học có chủ nhất việc hướng dẫn, kiểm tra, đánh giá đích cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo và 2 từng KN và toàn bộ quá trình thực hành – hoạt động chơi – tập với trẻ em lứa tuổi thực tập sư phạm một cách chính xác và nhà trẻ; khách quan. + Tổ chức 1 hoạt động với đồ vật c) Xây dựng chuẩn đánh giá kết quả và 1 buổi hoạt động góc cho trẻ mẫu rèn luyện NVSP của SV một cách hợp lí 57
  5. Ý kiến trao đổi Số 57 năm 2014 ___ trên cơ sở xác định các “chuẩn đo” kết hiện các hoạt động chăm sóc – giáo dục quả thực hiện các hoạt động chăm sóc - trẻ cho SV khoa GDMN, cũng như chuẩn giáo dục, sao cho kết quả thu được một bị kĩ lưỡng các điều kiện về nguồn lực mặt phản ánh đúng thực chất trình độ cho việc tổ chức thực hiện công việc rèn hình thành những KN thực hiện các hoạt luyện tay nghề cho SV là các nhiệm vụ động chăm sóc – giáo dục trẻ của SV, trọng tâm mà kết quả giải quyết chúng mặt khác nó có tác dụng định hướng, quyết định đến chất lượng của hoạt động điều khiển và điều chỉnh các hoạt động này. dạy học của giảng viên và học tập của SV 3. Kết luận về NVSP mầm non. Các chuẩn đo được Sự nỗ lực nghiên cứu xây dựng hệ cụ thể hóa qua các phiếu đánh giá việc tổ thống các trường mầm non thực hành, chức thực hiện các hoạt động chăm sóc – xây dựng và thực hiện quy trình rèn giáo dục trẻ (Phiếu đánh giá tổ chức hoạt luyện NVSP cho SV khoa GDMN thông động với đồ vật, hoạt động vui chơi, chế qua các bước của việc thực hiện hoạt độ sinh hoạt ngày cho trẻ, phiếu đánh giá động chăm sóc – giáo dục trẻ đã hình tổ chức hoạt động học tập có chủ đích thành cho SV một cách đồng bộ các KN cho trẻ mẫu giáo). sư phạm cơ bản như: KN thiết kế, KN d) Chuẩn bị các điều kiện cần thiết để thực hiện và KN đánh giá kết quả thực thực hiện quy trình rèn luyện NVSP cho hiện các hoạt động chăm sóc - giáo dục SV khoa GDMN, như: xây dựng mạng trẻ em lứa tuổi mầm non. Trong quy trình lưới các trường mầm non thực hành của rèn luyện NVSP cho SV khoa GDMN khoa (gồm 4 trường mầm non đạt chuẩn dưới các hình thức đa dạng, như: thực quốc gia trên địa bàn thành phố Hà Nội), hành thường xuyên môn học, kiến tập, bồi dưỡng chuyên môn và cách thức thực tập sư phạm, các KN này được cụ hướng dẫn SV rèn luyện NVSP cho giáo thể hóa đối với từng hoạt động giáo dục viên hướng dẫn thực hành, thực tập tại và dạy học cho trẻ về các lĩnh vực kiến các trường mầm non trong hệ thống các thức khác nhau, chúng trở thành tập hợp trường mầm non thực hành thực tập sư các mục tiêu rèn luyện NVSP cho SV, phạm của khoa, đầu tư thêm cơ sở vật vừa là những “chuẩn” của quá trình luyện chất cho trường thực hành, thực tập sư tập, vừa là những tiêu chí để đánh giá kết phạm để họ có điều kiện làm tốt hơn quả rèn luyện NVSP cho SV. chức năng này, trích kinh phí từ nguồn Tất cả những việc làm trên của kinh phí đào tạo của Trường Đại học Sư khoa đã góp phần đắc lực trong việc nâng phạm Hà Nội để hỗ trợ các hoạt động rèn cao chất lượng đào tạo đội ngũ GV mầm luyện NVSP thường xuyên cho các non có trình độ đại học, thực hiện tốt vai trường mầm non thực hành. trò của một khoa đào tạo ở trường đại Như vậy, việc xác định nội dung học sư phạm trọng điểm tại Hà Nội. RLNVSP, xây dựng quy trình RLNVSP 4. Kiến nghị và xác định chuẩn đánh giá kết quả thực Để nâng cao chất lượng rèn luyện 58
  6. Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Đỗ Thị Minh Liên ___ tay nghề cho SV khoa GDMN, góp phần thực hành - thực tập sư phạm, ban hành nâng cao chất lượng đào tạo đội ngũ GV các chính sách, quy chế rõ ràng nhằm mầm non có trình độ đại học, cần phải: nâng cao trình độ chuyên môn và tinh - Áp dụng trong đào tạo những đề thần trách nhiệm cho các GV chỉ đạo và xuất cụ thể về nội dung, quy trình và các hướng dẫn hoạt động rèn luyện NVSP tại chuẩn đánh giá kết quả hoạt động rèn các trường mầm non thực hành. luyện NVSP cho SV khoa GDMN. - Tiếp tục nghiên cứu nhằm hoàn - Nhà trường cần tiếp tục đầu tư cơ thiện hơn nữa các biện pháp nâng cao sở vật chất: phòng, phương tiện rèn luyện hiệu quả công tác rèn luyện NVSP cho nghiệp vụ cho SV, hệ thống các trường SV khoa GDMN, nhằm đáp ứng những thực hành của khoa, bồi dưỡng nâng cao yêu cầu đổi mới của ngành GDMN. trình độ đội ngũ giáo viên hướng dẫn TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Hữu Dũng (2004), Hình thành kĩ năng sư phạm cho sinh viên sư phạm, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội. 2. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2012), Quy chế thực tập sư phạm. 3. X. I. Kyxegôf (1993), Hình thành các kĩ năng, kĩ xảo sư phạm cho sinh viên trong điều kiện giáo dục đại học, Vũ Năng Tình dịch, tài liệu thư viện Đại học Sư phạm Hà Nội. (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 13-3-2014; ngày phản biện đánh giá: 17-3-2014; ngày chấp nhận đăng: 07-4-2014) 59