Nghiên cứu thiết lập bài toán tối ưu chi phí đầu tư xây dựng hệ thống tiêu đô thị: Nghiên cứu điển hình cho lưu vực phía Tây Hà Nội

pdf 7 trang hapham 1750
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu thiết lập bài toán tối ưu chi phí đầu tư xây dựng hệ thống tiêu đô thị: Nghiên cứu điển hình cho lưu vực phía Tây Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_thiet_lap_bai_toan_toi_uu_chi_phi_dau_tu_xay_dung.pdf

Nội dung text: Nghiên cứu thiết lập bài toán tối ưu chi phí đầu tư xây dựng hệ thống tiêu đô thị: Nghiên cứu điển hình cho lưu vực phía Tây Hà Nội

  1. NGHIÊN CỨU THIẾT LẬP BÀI TOÁN TỐI ƯU CHI PHÍ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG HỆ THỐNG TIÊU ĐÔ THỊ: NGHIÊN CỨU ĐIỂN HÌNH CHO LƯU VỰC PHÍA TÂY HÀ NỘI Lưu Văn Quân1, Trần Viết Ổn1 Tóm tắt: Chi phí đầu tư xây dựng của các hạng mục công trình trong hệ thống tiêu có sự phụ thuộc chặt chẽ lẫn nhau. Nội dung bài báo trình bày phương pháp thiết lập hàm mục tiêu, điều kiện ràng buộc và các bước giải. Tác giả đã ứng dụng tìm các hàm hồi quy để xác định giá trị đầu tư xây dựng trong hệ thống tiêu như khu đầu mối, kênh cấp 1 và 2, kênh cấp 3 và hồ điều hòa nhằm xác định giá trị hàm mục tiêu ứng với khu vực nghiên cứu là hệ thống tiêu đô thị phía Tây Hà Nội. Từ khóa: Tối ưu trong tiêu thoát nước đô thị; tiêu thoát nước đô thị, hồ điều hòa. 1. GIỚI THIỆU CHUNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Các nghiên cứu tối ưu trong thủy lợi chủ yếu 2.1. Đặt bài toán áp dụng trong bài toán quản lý vận hành và bài Các hạng mục công trình trong hệ thống tiêu toán thiết kế. Trong bài toán vận hành tối ưu các đô thị gồm: khu đầu mối trạm bơm, cống xả, hệ tác giả thường nghiên cứu một cách tổng thể thống kênh (cống) dẫn, rãnh, máng, giếng thu toàn hệ thống để đưa ra quy trình vận hành cho nước mưa. Trong đó các hạng mục công trình như máng, rãnh, giếng thu nước mưa được bố trí toàn hệ thống hay một công trình cụ thể trong theo điều kiện cấu tạo hệ thống không nhằm thu hệ thống. Trong bài toán thiết kế tối ưu chủ yếu gom nước mưa trong các tiểu khu, dãy phố nhỏ nghiên cứu các khía cạnh liên quan đến chi phí hoặc ngõ xóm. Các công trình còn lại từ đầu đầu tư xây dựng như giải pháp công trình, công mối đến kênh cấp 3 được tính toán thiết kế theo nghệ thi công, công nghệ vật liệu của một hay lưu lượng dẫn nên tác giả chỉ tập trung nghiên một vài công trình cụ thể trong hệ thống. Khi hệ cứu các hạng mục công trình này. Bài toán tối thống có nhiều hạng mục công trình và chi phí ưu chi phí đầu tư xây dựng thường áp dụng đầu tư xây dựng của các hạng mục đó liên quan phương pháp phân tích hệ thống và tối ưu hóa, chặt chẽ đến nhau thì chưa có nghiên cứu đầy trong đó sử dụng phương pháp so sánh trực tiếp đủ cho bài toán tối ưu này. khi nghiệm của bài toán là hữu hạn và rời rạc. Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống tiêu đô thị Các bước giải bao gồm: phụ thuộc vào yếu tố: quy hoạch thoát nước, - Thiết lập hàm mục tiêu. mật độ xây dựng, diện tích lưu vực, vật liệu xây - Đề xuất các phương án khả thi. dựng, biện pháp thi công Cần giả thiết khống - Tính toán giá trị tương ứng từng phương án. - So sánh giá trị giữa các phương án, chọn chế một số điều kiện ban đầu nhằm đơn giản phương án tối ưu. hóa bài toán, tăng tính hội tụ cho nghiệm của 2.2. Hàm mục tiêu cho bài toán bài toán. Hàm mục tiêu tổng quát có dạng sau: Trong bài báo này trình bày nghiên cứu thiết C = Cđm + Chtk + Chdh CMin (1) lập bài toán tối ưu chi phí đầu tư xây dựng hệ Trong đó: thống tiêu đô thị và áp dụng với vùng nghiên C: Chi phí đầu tư xây dựng toàn hệ thống. cứu điển hình là hệ thống tiêu đô thị phía Tây Cđm: Chi phí đầu tư xây dựng đầu mối. Hà Nội. Chtk: Chi phí đầu tư xây dựng hệ thống kênh. Chdh: Chi phí đầu tư xây dựng hồ điều hòa. 1 Trường Đại học Thủy lợi. Chi phí đầu tư xây dựng của các hạng gồm 92 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 48 (3/2015)
  2. chi phí xây dựng, chi phí thiết bị và chi phí giải n n n C = xl gpmb ; (2) đm Cđmi Cđmi Cđmi phóng mặt bằng. 1 1 1 Biến điều khiển của hàm mục tiêu là quy mô n C = : Chi phí đầu tư xây dựng khu đm Cđmi và vị trí của các công trình trong hệ thống tiêu. 1 2.3. Điều kiện ràng buộc đầu mối, chi phí này gồm chi phí xây dựng và xl - Chi phí đầu tư xây dựng của các phương án thiết bị đầu mối (C đm), chi phí đền bù giải gpmb khi tiến hành so sánh phải cùng hình thức đầu tư phóng mặt bằng (C đm). (xây dựng mới hay cải tạo), cùng hình thức kết Trong đó n là số lượng công trình đầu mối. cấu công trình, cùng mặt bằng giá. Để xác định các thông số trong hàm quan hệ - Chi phí đầu tư xây dựng của hệ thống tiêu giữa Cđm ~ Qđm sử dụng phương pháp hồi quy phụ thuộc vào các yếu tố: quy hoạch thoát nước, bằng việc thống kê chi phí xây dựng, thiết bị và độ dốc tự nhiên, vật liệu xây dựng, hình thức kết tính giải phóng mặt bằng của đầu mối từ các dự cấu, hiện trạng sử dụng đất Trong nghiên cứu án xây dựng mới trạm bơm. Chi phí được quy này ràng buộc rằng: mặt bằng tuyến kênh, độ về một mặt bằng giá tại thời điểm quý IV năm dốc của mỗi đoạn kênh đã xác định, hình thức 2013. Trên cơ sở số liệu thống kê của 21 trạm kết cấu đã cố định và được xem là đã tối ưu. bơm tiêu khu vực Hà Nội và vùng phụ cận, hàm - Vùng nghiên cứu là vùng đồng bằng đang hồi quy giữa lưu lượng thiết kế và chi phí đầu tư trong quá trình đô thị hóa, việc xây dựng các của thành phần đầu mối của hàm mục tiêu tổng hạng mục công trình theo các phương án là hoàn quát đã được xác định như ở hình 1 và công toàn khả thi. Không xem xét các yếu tố về mặt thức 3 dưới đây. chính trị, xã hội, môi trường. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHO LƯU Quan hệ lưu lượng đầu mối và chi phí đầu tư xây dựng VỰC ĐIỂN HÌNH – PHÍA TÂY HÀ NỘI 2.000 Để xác định các thành phần của hàm mục 1.600 y = 1,6578x1,4532 ) g 2 tiêu tác giả xem xét trên một lưu vực hoàn toàn n R = 0,9233 ồ đ 1.200 ỷ t ( mới, công trình đầu mối và hệ thống đường b t C 800 + cống được xây dựng mới hoàn toàn. Đơn giá l Power (DM-01) x C = tính toán chi phí tương ứng vùng phía tây của C 400 thành phố Hà Nội quý IV năm 2013. 0 a. Đầu mối hệ thống tiêu đô thị là hệ thống 0 20 40 60 80 100 120 140 trạm bơm động lực Lưu lượng Q(m3/s) Đầu mối của hệ thống tiêu đô thị gồm trạm bơm, cống xả, nhà quản lý, hệ thống điện và các Hình 1. Đồ thị biểu thị mối quan hệ giữa lưu công trình phụ trợ như sân vườn, tường lượng và chi phí xây dựng khu đầu mối rào Chi phí đầu tư xây dựng khu đầu mối phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại máy bơm, cột Đồ thị đi qua trung tâm nhóm điểm được nước bơm, hính thức kết cấu, vật liệu xây dựng, đường biểu thị mối quan hệ giữa chi phí đầu tư hình thức xây dựng của các công trình phụ trợ xây dựng khu đầu mối và lưu lượng đầu mối. tại khu đầu mối Nội dung bài báo này giả thiết Phương trình biểu thị mối quan hệ: 1,4532 hình thức kết cấu công trình, loại máy bơm và Cđm = 1,6578*(Qđm) (3) các công trình phụ trợ được sử dụng phổ biến Trong đó Cđm là chi phí đầu tư xây dựng, tính trong thực tế. Để xác định được hàm hồi quy bằng tỷ đồng, Qđm là lưu lượng đầu mối tính phải tiến hành thiết kế với nhiều giá trị lưu bằng m3/s. lượng từ nhỏ đến lớn để xác định các chi phí Kiểm định phương trình hồi quy (3) bằng phần đầu tư xây dựng đầu mối hoặc sử dụng thiết kế mềm Eview 6.0 về xác xuất sai lầm và tính ổn khu đầu mối của các dự án và tính lại dự toán. định của phương trình hồi quy, cho thấy kết quả: KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 48 (3/2015) 93
  3. - Xác suất sai lầm P ≈ 0% < giá trị cho phép GhÐp 2 cèng trßn GhÐp 3 cèng trßn P<5%. - Giá trị T-Statistic = 10,74 đạt, cho phép T nằm ngoài khoảng [-1,991,99] Như vậy hàm hồi quy (3) đảm bảo tính ổn định và sai số cho phép, sử dụng được trong tính toán của nghiên cứu. b. Hệ thống kênh tiêu Hệ thống kênh tiêu được chia thành nhiều Hình 3. Cắt ngang kênh cấp 3, sử dụng cống cấp kênh, xem xét trên mỗi cấp kênh một đoạn tròn đôi và ba đại diện dài 100m xây dựng hoàn toàn mới với các hình thức kết cấu được sử dụng phổ biến Quan hệ Q~C đường cống tròn - cấp 3 trong thực tế. 2,5 ) Các bước tính toán: giả thiết các giá trị lưu m 0 0 2,0 1 lượng từ nhỏ đến lớn, tính toán kích thước thủy / g n lực và chọn hình thức kết cấu tương ứng, tính ồ đ 1,5 ỷ t khối lượng và lập dự toán xây dựng, dự toán chi ( y = 0,4633x0,5313 phí giải phóng mặt bằng, từ đó được giá trị đầu C 1,0 R2 = 0,938 tư xây dựng cho từng giá trị lưu lượng tính toán. Chtk = ΣCkênh cấp 1 + ΣCkênh cấp 2 + ΣCkênh cấp 3 0,5 htk htk = ΣC xl + ΣC gpmb; (4) 0,0 Chtk: Chi phí xây dựng hệ thống kênh, gồm xl 0,0 5,0 10,0 15,0 20,0 25,0 chi phí xây dựng (Chtk ) và đền bù giải phóng 3 gpmb Lưu lượng Q (m /s) mặt bằng cho phần kênh (Chtk ). Σ là tổng các kênh. * Xác định hàm quan hệ giữa lưu lượng và Hình 4. Đồ thị quan hệ giữa lưu lượng và chi chi phí đầu tư xây dựng của kênh cấp 3: phí đầu tư của kênh cấp 3 – sử dụng cống tròn, Thông thường kênh cấp 3 được bố trí trong các tiểu lưu vực, ngõ, ngách hoặc khu phố. Kết Phương trình hồi quy: 0,5313 cấu thường dùng là cống tròn bằng bê tông cốt Ckc3 = 0,4633(Qkc3) ; (5) thép đúc sẵn hoặc cống hộp bằng bê tông cốt Trong phương trình (5) chi phí Ckc3 tính với thép chôn ngầm dưới đất. đơn vị tỷ đồng/100m, Qkc3 là lưu lượng kênh 3 Giả thiết hình thức kênh cấp 3 là cống tròn, nhánh cấp 3 tính bằng m /s. có kết cấu như hình 2 và hình 3. Kiểm định phương trình hồi quy (5) bằng phần mềm Eview 6.0 về xác xuất sai lầm và tính ổn định của phương trình hồi quy, cho thấy kết quả: Xác suất sai lầm P ≈ 0% < giá trị cho phép P<5%. Giá trị T-Statistic = 7,613 đạt, cho phép T nằm ngoài khoảng [-1,991,99] Như vậy hàm hồi quy (5) đảm bảo tính ổn định và sai số cho phép, sử dụng được trong tính toán của nghiên cứu. Giả thiết hình thức kênh cấp 3 là cống hộp, Hình 2. Cắt ngang kênh cấp 3, có kết cấu như hình 5. sử dụng cống tròn đơn 94 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 48 (3/2015)
  4. c¾t ngang kªnh cÊp 3 - hép c¾t ngang kªnh cÊp 3 - hép để giảm chi phí xây dựng và giải phóng mặt bằng người thiết kế tận dụng các tuyến kênh rạch tự nhiên sẵn có. Đối với kênh đi qua vùng dân cư thường được gia cố hai mái nhằm đảm bảo điều kiện mỹ quan đô thị, giảm sụt sạt và bảo vệ chống lấn chiếm. Ghi chú: A: chiều dày thành cống, C chiều dày nắp cống, D chiều dày bản đáy, Bc chiều rộng lòng cống, Hc chiều cao lòng cống. Hình 5. Kết cấu kênh cấp 3, sử dụng cống hộp Quan hệ Q~C đường cống hộp - cấp 3 3,5 Hình 7. Kết cấu kênh cấp 1 và cấp 2 – kết cấu 3,0 hình thang, gia cố mái bằng lát đá. ) 2,5 m 0 0 1 / 2,0 g n 0,3928 ồ y = 0,8251x Quan hệ Q~C kênh - cấp 1, cấp 2 đ 1,5 ỷ 2 t 8,0 ( R = 0,9906 C 1,0 7,0 0,5 6,0 0,0 0,0 5,0 10,0 15,0 20,0 25,0 30,0 ) 5,0 3 Lưu lượng Q (m /s) m 0,5069 0 y = 0,272x 0 1 4,0 / 2 g R = 0,9958 n ồ đ 3,0 ỷ t ( Hình 6. Đồ thị quan hệ giữa lưu lượng và chi C 2,0 phí đầu tư của kênh cấp 3 – sử dụng cống hộp 1,0 0,0 Phương trình quan hệ hồi quy: 0,0 100,0 200,0 300,0 400,0 500,0 600,0 700,0 0,3928 Lưu lượng Q (m3/s) Ckc3 = 0,8251(Qkc3) (6) Trong phương trình (6) chi phí Ckc3 tính với đơn vị tỷ đồng/100m, Qkc3 là lưu lượng kênh Hình 8. Đồ thị quan hệ giữa lưu lượng và chi nhánh cấp 3 tính bằng m3/s. phí đầu tư của kênh cấp 1 và 2 – kênh hình Kiểm định phương trình hồi quy (6) bằng thang gia cố mái lát đá. phần mềm Eview 6.0 về xác xuất sai lầm và tính ổn định của phương trình hồi quy, cho Phương trình quan hệ hồi quy: 0,5069 thấy kết quả: Ckc1-2 = 0,272*(Qc1-2) (7) - Xác suất sai lầm P ≈ 0% < giá trị cho phép Trong phương trình (7) chi phí Ckc1-2 tính với P<5%. đơn vị tỷ đồng/100m, Qc1-2 là lưu lượng kênh - Giá trị T-Statistic = 11,22 đạt, cho phép T cấp 1, cấp 2 tính bằng m3/s. nằm ngoài khoảng [-1,991,99] Kiểm định phương trình hồi quy (7) bằng Như vậy hàm hồi quy (6) đảm bảo tính ổn phần mềm Eview 6.0 về xác xuất sai lầm và tính định và sai số cho phép, sử dụng được trong tính ổn định của phương trình hồi quy. toán của nghiên cứu. - Xác suất sai lầm P ≈ 0% < giá trị cho phép * Xác định hàm quan hệ giữa lưu lượng và chi P<5%. phí đầu tư xây dựng của kênh cấp 1 và cấp 2: - Giá trị T-Statistic = 33,03058 đạt, cho Kênh thường dẫn với lưu lượng lớn nên hầu phép T nằm ngoài khoảng [-1,991,99] hết được sử dụng dạng kênh hình thang, thực tế Như vậy hàm hồi quy (7) đảm bảo tính ổn KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 48 (3/2015) 95
  5. định và sai số cho phép, sử dụng được trong tính lầm và tính ổn định của phương trình hồi toán của nghiên cứu. quy, kết quả: c. Hồ điều hòa - Xác suất sai lầm P ≈ 0% < giá trị cho phép Hồ điều hòa xây dựng mới trong đô thị P<5%. thường được kết hợp tạo cảnh quan nên hình - Giá trị T-Statistic = 57,6991 đạt, cho phép thù kiến trúc phức tạp, mái được gia cố bằng T nằm ngoài khoảng [-1,991,99] đá xây hoặc tấm bê tông. Để đơn giản trong Như vậy hàm hồi quy (9) đảm bảo tính ổn tính toán giả thiết: hồ có hình vuông để tính định và sai số cho phép, sử dụng được trong tính chu vi và khối lượng xây lát gia cố mái, hồ toán của nghiên cứu. được đào 2,0m còn lại là đắp nổi để bằng với d. Hàm mục tiêu cụ thể cao độ san nền. Từ công thức (1) và các hàm hồi quy đã lập t t t C = xl gpmb ; (8) được phía trên: hdh Chdhi Chdhi Chdhi 1 1 1 C = Cđm + Chtk + Chdh = Trong đó: Chi phí xây dựng hồ điều hòa = f1(Qđm) + f2(Qc1-2) + f3(Qkc3) + f4(Fh) xl (Chdh ) và đền bù giải phóng mặt bằng cho hồ * Trường hợp kênh cấp 3 sử dụng cống hộp: gpmb 1,4532 điều hòa (Chdh ), t là số lượng hồ điều hòa C= 1,6578*(Qdm) + Lc1-2 *0,272* 0,5069 0,3928 trong hệ thống. (Qc1-2) + Lkc3*[0,8251(Qkc3) ] + Giả thiết các diện tích hồ tăng dần, tính toán 3,5255*(Fh) + 9,3393; (10) khối lượng đào đắp, xây lát, dự toán xây lát và * Trường hợp kênh cấp 3 sử dụng cống tròn: 1,4532 giải phóng mặt bằng. Chấm các điểm và vẽ đồ C = 1,6578*(Qdm) + Lc1-2 *0,272* 0,5069 0,5313 thị biểu diễn mối quan hệ giữa diện tích hồ và (Qc1-2) + Lkc3*[0,4633(Qkc3) ] + 3,5255 chi phí xây dựng như trong hình 9. * (Fh) + 9,3393; (11) Trong đó: Quan hệ tổng chi phí xây dựng và diện tích hồ Lkc: Tổng chiều dài kênh chính (đơn vị 1.500 tính 100m); 1.200 Lc1-2: Tổng chiều dài kênh cấp 1, cấp 2 (đơn y = 3,5255x + 9,3393 R2 = 1 vị tính 100m); ) 900 g L : Tổng chiều dài kênh cấp 3 (đơn vị n kc3 ồ đ ỷ t tính 100m); ( 600 C 3 Qdm: Lưu lượng đầu mối (m /s); 3 300 Qc1-2: Lưu lượng kênh cấp 1, cấp 2 (m /s); 3 Qkc3: Lưu lượng kênh cấp 3 (m /s); - - 50 100 150 200 250 300 350 400 450 Fh: Diện tích hồ điều hòa (ha); Fho (ha) e. Tính hội tụ nghiệm của bài toán tối ưu Chi phí đầu tư toàn hệ thống (C) phụ thuộc Hình 9. Đồ thị quan hệ giữa diện tích hồ và chi vào nhiều biến số như: lưu lượng đầu mối, số phí đầu tư xây dựng của hồ điều hòa – mái lượng công trình đầu mối, chiều dài các tuyến nghiêng, gia cố mái bằng lát đá. kênh, lưu lượng các tuyến kênh, số lượng hồ điều hòa và diện tích hồ điều hòa. Phương trình quan hệ hồi quy: Nghiệm của hàm mục tiêu có tính hội tụ khi Chdh = 3,5255*(Fh) + 9,3393 (9) cần đảm bảo hai yếu tố: Mức độ tin cậy của hàm Trong đó Chdh là chi phí đầu tư xây dựng hồ mục tiêu và xu thế diễn biến của hàm. điều hòa tính bằng tỷ đồng, Fh là diện tích hồ - Hàm mục tiêu có độ tin cậy cao do các điều hòa tính bằng ha. thành phần tạo lên hàm mục tiêu đã được đánh Kiểm định phương trình hồi quy (9) giá có độ tin cậy cao. bằng phần mềm Eview 6.0 về xác xuất sai - Xu thế diễn biến của hàm mục tiêu: Hàm 96 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 48 (3/2015)
  6. mục tiêu (1) sẽ được chia thành 02 hàm để xem Ghi chú: xét C = Cht + Chdh. 1 – đồ thị của hàm mục tiêu (C). Trong đó: 2 – đồ thị hàm (Cht) chi phí đầu tư xây Cht là chi phí chi phí đầu tư xây dựng của đầu dựng hệ thống (đầu mối, hệ thống kênh). mối và hệ thống kênh, C = C + C . Diện ht dm htk 3 – đồ thị hàm chi phí đầu tư xây dựng hồ tích hồ điều hòa có tỷ lệ nghịch với lưu lượng điều hòa (C ). đầu mối và hệ thống kênh. Mối quan hệ giữa chi hdh Như vậy với phân tích xu thế diễn biến của phí đầu tư đầu tư xây dựng của hệ thống và diện tích hồ có dạng nghịch biết, dạng đồ thị số 2 hàm mục tiêu như trên thì việc tồn tại một trong hình 10. điểm cực trị min là hoàn toàn có tính khả thi Mối quan hệ giữa chi phí xây hồ và diện tích cao, đây là nghiệm cần tìm của phương trình. hồ là quan hệ đồng biến, đồ thị dạng 3 hình 10. Nghiệm chính xác phụ thuộc vào đặc điểm Từ xu thế diễn biến của dạng đồ thị số 2 và 3, của từng hệ thống. dạng đồ thị số 1 là tổng theo trục tung của đồ thị 4. KẾT LUẬN số 2 và số 3, hình dạng của đồ thị số 1 sẽ xuất - Bài toán được thiết lập cho lưu vực phía hiện một điểm lõm nhất (cực min). tây thành phố Hà Nội có độ tin cậy cao, có thể sử dụng trong các nghiên cứu liên quan chi phí đầu tư hệ thống tiêu đô thị. Phương pháp này có thể áp dụng để nghiên cứu cho các vùng tương tự khác. - Khả năng hội tụ nghiệm của bài toán cao do hàm mục tiêu có tính khả thi trong việc xác định điểm cực tiểu. Với phương pháp tính toán như đã trình bày ở trên có thể áp dụng cho tất cả các đô thị, áp dụng trong giai đoạn Hình 10. Dạng đồ thị của hàm mục tiêu quy hoạch, thiết kế cải tạo. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Ban quản lý trung ương các dự án thủy lợi (2010), Dự án Tăng cường quản lý thủy lợi và Cải tạo các hệ thống thủy nông. [2]. Bộ môn thủy lực, Giáo trình thủy lực, Trường đại học thủy lợi. [3]. Bộ Xây dựng (2007), Định mức xây dựng cơ bản số 1776/BXD-VP ngày 16/8/2007. [4]. Bộ trưởng Bộ Xây dựng (2010), Thông tư số 04/2010/TT-BXD ban hành ngày 26/5/2010 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình [5]. Dương Thanh Lượng (2013), Dự án Cải thiện hệ thống tiêu nước khu vực phía Tây thành phố Hà Nội. [6]. Sở Tài chính Thành phố Hà Nội (2009), Thông báo số 14/TB-STC-QLCS ngày 22/01/2009 về đơn giá làm cơ sở tính đền bù, hỗ trợ cây trồng, hoa màu, vật nuôi trên đất có mặt nước phục vụ công tác GPMB. [7]. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 937/QĐ-TTg ngày 01/07/2009 của quyết định về Phê duyệt Quy hoạch tiêu nước hệ thống sông Nhuệ. KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 48 (3/2015) 97
  7. [8]. Thủ tướng Chính phủ (2011), Quyết định số 1259/QÐ-TTg ngày 29/07/2011 phê duyệt Quy hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 và tầm nhìn đến năm 2050. [9]. UBND thành phố Hà Nội, Đơn giá, công bố giá vật liệu. Abstract OPTIMAL CONSTRUCTION COST FOR URBAN DRAINAGE SYSTEMS: A CASE STUDY IN A DRAINAGE BASIN, WESTERN HANOI In a drainage system, construction cost of each item work and its drainage capacity has a close dependency. This paper presents methods for fomulating the objective function, the constraints and steps of obtaining solution. We appliedregressionmodels to determine construction costs of the headwork, chanel levels 1, 2, 3 and regulation ponds in order to find out the value of the objectivefunction for a study area being the urban drainage system located inwesternHanoi. Key words: Optimization in urban drainage system, urban drainage system, detention pond. BBT nhận bài: 03/12/2014 Phản biện xong: 09/4/2015 98 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 48 (3/2015)