Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản - Mạo từ bất định A và An
Bạn đang xem tài liệu "Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản - Mạo từ bất định A và An", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
ngu_phap_tieng_anh_co_ban_mao_tu_bat_dinh_a_va_an.pdf
Nội dung text: Ngữ pháp tiếng Anh cơ bản - Mạo từ bất định A và An
- BAI 1. Mạo từ bất định A và An Trong giao tiếp tiếng Anh hàng ngày dù đơn giản hay phức tạp, không thể thiếu được hai từ "A" và "AN" này. Bài này giải thích chi tiết về mạo từ bất định "A" và "AN". Đây là loại từ tưởng chừng như đơn giản nhưng rất nhiều bạn học tiếng Anh lâu năm vẫn còn dùng sai hoặc khi cần dùng lại không dùng. Mạo từ bất định "A" hoặc "AN" luôn đứng trước danh từ đếm được số ít. Do đó, có thể nói, về nghĩa thì "A" hoặc "AN" tương đương với ONE (nghĩa là "một"). Tuy nhiên, khi dùng ONE, ta có phần muốn nhấn mạnh số lượng hơn, trong khi mạo từ bất định chỉ để giới thiệu ra một danh từ được nhắc đến lần đầu tiên trong một cuộc nói đối thoại. Thí dụ: A TEACHER = một giáo viên và ONE TEACHER cũng là "một giáo viên", nhưng bạn chỉ nói "I AM A TEACHER" (tôi là giáo viên) chứ không bao giờ nói "I AM ONE TEACHER" vì chẳng lẽ bạn có thể là HAI giáo viên hay sao mà cần phải nhấn mạnh ONE chứ không phải con số nào khác. Bạn hiểu rồi, đúng không? Vậy chúng ta hãy phân biệt khi nào dùng A trước danh từ đếm được số ít và khi nào dùng "AN" trước danh từ đếm được số ít: Dùng A trước danh từ đếm được số ít bắt đầu bằng ÂM PHỤ ÂM. Tại sao chúng ta cần nhấn mạnh ÂM PHỤ ÂM ở đây? Vì đa số chữ cái phụ âm đều có âm phụ âm, nhưng một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm lại được đọc như nguyên âm vì chữ cái đó là âm câm không đọc. Ngược lại, một số chữ cái lẽ ra là nguyên âm nhưng lại được người bản xứ đọc như một phụ âm. Thí dụ: A BOY = một đứa con trai, A GIRL = 1 đứa con gái, A STREET = 1 con đường, A FAN = 1 cái quạt máy, A MOTORCYCLE = 1 chiếc xe gắn máy, A STUDENT = 1 học viên, A SINGER = 1 ca sĩ, A SONG = 1 bài hát, A LESSON = 1 bài học, A TABLE = 1 cái bàn, A HUSBAND = 1 người chồng, A FAMILY = 1 gia đình, A MINUTE = 1 phút, A SECOND = 1 GIÂY, A YEAR = 1 năm, A MONTH = 1 tháng , A WEEK = 1 tuần, Thí dụ trường hợp ngoại lệ: A UNIFORM = 1 bộ đồng phục (Bạn thấy không, UNIFORM bắt đầu bằng U, một nguyên âm nhưng UNIFORM được đọc như /DIU-NI-FO;RM/ thành ra U là ÂM PHỤ ÂM rồi. Dùng AN trước danh từ đếm được số ít bằng đầu bằng ÂM NGUYÊN ÂM. Tương tự, ta nhấn mạnh ÂM NGUYÊN ÂM vì một số từ bắt đầu bằng chữ cái phụ âm nhưng đọc như nguyên âm.
- Thí dụ: AN APPLE = 1 trái táo, AN EAR = 1 tai, AN UMBRELLA = 1 cái dù, AN OX = 1 con bò đực, AN ARM = 1 cánh tay, AN EYE = 1 con mắt, AN EGG = 1 quả trứng Thí dụ trường hợp ngoại lệ: AN HOUR ("HOUR" bắt đầu bằng H, 1 chữ cái phụ âm nhưng trong trường hợp này người bản xứ đọc "HOUR" y như "OUR" nên ta phải nói AN HOUR chứ KHÔNG thể nói A HOUR.) Khi danh từ được bổ nghĩa bởi một tính từ hoặc một danh từ khác đứng trước nó, ta dựa vào âm bắt đầu của từ bỗ nghĩa cho danh từ chính để xác định dùng A hay AN. Thí dụ: ta có ENGLISH TEACHER= giáo viên tiếng Anh. Chữ ENGLISH đứng trước danh từ TEACHER bổ nghĩa cho TEACHER. Vậy ta thấy âm đầu tiếng của ENGLISH là nguyên âm nên ta dùng AN > AN ENGLISH TEACHER. Tương tự, ta có: BEUTIFUL = đẹp, WOMAN = người đàn bà > BEAUTIFUL WOMAN = người đàn bà đẹp. BEAUTIFUL bắt đầu bằng âm phụ âm (B) vậy ta nói A BEAUTIFUL WOMAN = 1 người đàn bà đẹp. Trong bài sau, chúng ta sẽ học cách đặt câu với tất cả những gì chúng ta đã học. BAI 2. Động từ “To be”, thì hiện tại đơn với “To be” Đây là động từ cơ bản nhất trong tiếng Anh, nhưng lại là một động từ đặc biệt. Học xong động từ TO BE, bạn sẽ bắt đầu biết cách đặt ra vô số câu nói với những gì ta đã học từ đầu đến giờ như Đại Từ Nhân Xưng, Tính Từ Sở Hữu, Đại Từ Sở Hữu, Danh Từ Số Ít, Danh Từ Số Nhiều, Mạo Từ Bất Định A và AN cùng với một số tính từ cơ bản bạn sẽ được cung cấp ở cuối bài này. Trong thì hiện tại đơn, động từ TO BE có tất cả 3 biến thể là AM, IS và ARE. Ta dùng các biến thể đó tương ứng với chủ ngữ nhất định , như sau: * AM: Dùng cho chủ ngữ duy nhất là I I AM (viết tắt = I'M ) * IS: Dùng cho chủ ngữ là ngôi thứ ba số ít, bao gồm HE, SHE, IT và bất cứ danh từ số ít nào SHE IS (viết tắt = SHE'S ) HE IS (viết tắt = HE'S ) IT IS (viết tắt = IT'S ) THE DOG IS PETER IS
- THE TABLE IS * ARE: Dùng cho chủ ngữ là YOU, WE, THEY, và bất cứ chủ ngữ số nhiều nào YOU ARE (viết tắt =YOU'RE ) WE ARE (viết tắt = WE'RE ) THEY ARE (viết tắt = THEY'RE ) YOU AND I ARE HE AND I ARE THE DOG AND THE CAT ARE * Khi nào ta phải dùng thì hiện tại đơn của động từ TO BE? - Khi ta muốn giới thiệu tên hoặc địa điểm, hoặc tính chất, trạng thái của một người, con vật hoặc sự kiện trong hiện tại. * Với Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE, ta có thể đặt được những câu như thế nào? - Vốn từ càng nhiều, bạn càng đặt được nhiều câu. Về kiểu câu, bạn sẽ đặt được những câu như vài thí dụ sau: Tôi là bác sĩ. Cô ấy là sinh viên. Bà tôi rất già. Cái cây viết ở trên bàn. Em mệt không? Nó không thành thật Con gái bạn rất đẹp. *Công thức Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE: Từ giờ trở đi bạn hãy nhớ, khi học công thức một thì nào, ta luôn học 3 thể của nó: Thể khẳng định: là một câu nói xác định, không có chữ “KHÔNG” trong đó. Chủ ngữ + AM / IS / ARE + Bổ ngữ Thí dụ: I AM A TEACHER. (Tôi là giáo viên). HE IS A STUDENT. (Anh ấy là sinh viên) SHE IS A SINGER. (Cô ta là ca sĩ)
- Thể phủ định: là một câu nói phủ nhận điều gì đó, có chữ “KHÔNG” ngay sau chủ ngữ. Chủ ngữ + AM / IS / ARE + NOT + Bổ ngữ +Cách viết tắt: I AM NOT = I'M NOT IS NOT = ISN'T ARE NOT = AREN'T Thí dụ: HE IS NOT HANDSOME. (Anhấy khôngđẹp trai) YOU ARE NOT STUPID. (Bạn không có ngu) Thể nghi vấn: là một câu hỏi : AM / IS / ARE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ? Thí dụ: IS HE HANDSOME = Anh ấy đẹp trai không? AM I TOO FAT? = Tôi có quá mập không vậy? IS SHE PRETTY? = Cô ấy đẹp không hả? IS HE RICH? = Ông ta giàu không vậy? ARE YOU OK? = Bạn có sao không vậy? Lưu ý: Bổ ngữ có thể là một ngữ danh từ, có thể là một tính từ, có thể là một trạng ngữ. Thí dụ: Bổ ngữ là danh từ: I AM A YOUNG TEACHER. = tôi là một giáo viên trẻ (A YOUNG TEACHER là một ngữ danh từ). Bổ ngữ là tính từ: I AM YOUNG = tôi trẻ. (YOUNG là tính từ) Bổ ngữ là trạng ngữ: I AM AT HOME = tôi đang ở nhà (AT HOME là trạng ngữ, chỉ nơi chốn) Như vậy bạn đã học xong Thì Hiện Tại Đơn của động từ TO BE rồi đó. Sau đây là một số từ cơ bản để bạn tập đặt câu: AND = và
- OR = hay, hoặc BUT = nhưng IN = ở trong ON = ở trên UNDER = ở dưới BAI 3. Mạo từ xác định “The” Là từ loại duy nhất trong tiếng Anh chỉ có 1 từ. Ngay cả nhiều người học tiếng Anh lâu năm cũng không phải lúc nào cũng dùng đúng mạo từ THE. Mạo từ xác định THE thường được dùng sai, hoặc không dùng khi cần dùng. Trong khi đó, đây là một từ không thể không biết vì tính quan trọng và cần thiết của nó. Một người bản xứ không thể mở miệng ra nói quá 10 câu tiếng Anh mà không dùng đến mạo từ THE nào. Như vậy, ta phải dùng mạo từ xác định THE như thế nào và khi nào ? *THE luôn đứng trước danh từ. VD: THE SUN = mặt trời THE MOON = mặt trăng * Khi THE đứng trước một số tính từ, tính từ đó được biến thành một danh từ nói về một tầng lớp, một thể loại liên quan đến tính từ đó. (bạn không thể lấy bất cứ tính từ nào ráp vô, những tính từ được dùng theo kiểu này có hạn) VD: THE RICH = những người giàu THE POOR = những người nghèo THE WEAK = những kẻ yếu * Dùng THE trước bất cứ một danh từ nào khi người nói và người nghe đều biết về danh từ đang được nói tới hoặcđược xácđịnh rõ ràng: PAY HIM BACK THE MONEY YOU BORROWED FROM HIM = Hãy trả lại cho nó số tiền anh đã mượn nó! (Người nói biết về số tiền này mới nói ra câu này và người nghe cũng biết đến số tiền này vì anh ta đã mượn của 1 người thứ 3) PLEASE GIVE ME THE KEY TO MY CAR = Vui lòng đưa tôi chìa khóa xe hơi của tôi. THE WOMAN IN BLACK IS HIS WIFE = Người đàn bà mặc đồ đen là vợ anh ta.
- * Dùng THE trước những danh từ thông thường được xem là duy nhất, không có cái thứ hai. VD: The sun = mặt trời, the moon = mặt trăng, the sea = biển, the sky = bầu trời * Dùng THE trước số thứ tự: VD: I am the first person to come here today. (Hôm nay, tôi là người đầu tiên đến đây ) * Dùng THE để thành lập SO SÁNH NHẤT . THIS IS THE BEST DICTIONARY I HAVE EVER HAD. = Đây là từ điển tốt nhất mà trước giờ tôi có được. * Một số tên quốc gia phải có THE (đa số không có): THE PHILIPPINES, THE USA, THE UNITED KING DOM * Trong một số thành ngữ, phải có THE (học thuộc lòng): DONT' BEAT ABOUT THE BUSH! = Đừng có vòng vo tam quốc. Như vậy, chúng ta KHÔNG dùng mạo từ THE khi nào? * KHÔNG dùng THE khi danh từ được tiếp theo sau bằng một chữ số hoặc chữ cái. VD: The Chicago train is about to depart from track 5. Her flight leaves from gate 32. He fell asleep on page 816 of "War and Peace". She is staying in room 689. * Không dùng THE khi có ngữ động từ đi trước một trong những danh từ bed (giường),church (nhà thờ), court (tòa án), hospital (bệnh viện), prison (nhà tù), school (trường học),college (trường đại học), university (trường đại học) nếu như chủ ngữ sử dụng những nơi đó đúng như chức năng của nó VD: Nếu tôi đến trường học là để học, tức là đúng với chức năng của trường học, vậy tôi không cần dùng THE trước danh từ SCHOOL : I MUST GO TO SCHOOL NOW !(Bây giờ tôi phải đi học rồi!) * Không dùng THE khi nói 3 bữa ăn: ăn sáng, ăn trưa, ăn tối I NEVER HAVE BREAKFAST. = Tôi không bao giờ ăn sáng. * Không dùng THE trong nhiều thành ngữ. BIRDS OF THE SAME FEATHER FLOCK TOGETHER = Ngưu tầm ngưu, mã tầm mã.
- Càng học chúng ta sẽ càng biết nhiều hơn về mạo từ THE này. Trước mắt bạn có thể an tâm sử dụng THE sau bài học này. BAI 4. Câu hỏi “WH” với Tobe. Câu hỏi WH là câu hỏi bắt đầu bằng từ có W và H. Những từ này gồm có: WHAT, WHO, WHERE, WHEN, WHY và HOW. Trong bài này ta tạm gọi chúng là từ WH. Học xong động từ TO BE rồi, giờ ta có thể áp dụng TO BE với những từ WH để đặt ra vô số câu hỏi. * Nghĩa của các từ WH: WHAT = cái gì WHO = ai WHERE = ởđâu WHEN = khi nào WHY = tại sao HOW = như thế nào, bằng cách nào * Công thức câu hỏi WH với động từ TO BE: Từ WH + TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ ? -Lưu ý: + TO BE phải được chia đúng biến thể (AM hay IS hay ARE) tùy theo chủ ngữ. + Bổ ngữ có thể là danh từ, tính từ, trạng từ, trạng ngữ chỉ nơi chốn, trạng ngữ chỉ thời gian. Có thể không có bổ ngữ. - Ví dụ: + WHAT IS LOVE? = tình yêu là gì? + WHO AM I? = Tôi là ai? + WHO ARE YOU? = Bạn là ai? + WHERE IS MY KEY? = Chìa khóa của tôi ở đâu?
- + WHY AM I HERE? = Tại sao tôi lại ở đây? + HOW ARE YOU? = Bạn như thế nào? (Tức là "Bạn khỏe không?") + HOW IS IT MADE? = Nó được làm ra bằng cách nào? * Trường hợp đặc biệt HOW: - Với từ HOW, ta còn có công thức sau: HOW + Tính từ + TO BE + Chủ ngữ + Bổ ngữ (nếu có) ? - VD: + HOW TALL ARE YOU? = Bạn cao bao nhiêu? + HOW MUCH IS IT? Nó bao nhiêu vậy? (Hỏi giá tiền) + HOW FAR IS IT FROM YOUR HOUSE TO SCHOOL? Từ nhà bạn đến trường bao xa? BAI 5. Đại từ xác định: This, That, These, Those Để có thêm công cụ để đặt câu, ta cần biết về những từ này. * Nghĩa: THIS = này, cái này, đây THESE = số nhiều của THIS THAT =đó, cái đó, điều đó THOSE = số nhiều của THAT * Cách dùng: - Đại từ chỉ định luôn đứng trước danh từ - Đại từ chỉ định có thể không cần danh từ, tự thân nó có thể làm chủ ngữ * Ví dụ: + THIS CAR IS VERY FAST. = Chiếc xe hơi này rất nhanh.(chạy rất nhanh) + THIS IS A BASIC LESSON. = Đây là một bài học cơ bản.
- + THESE LESSONS ARE EASY TO UNDERSTAND. = Những bài học này dễ hiểu. + THESE ARE BASIC LESSONS = Những cái này là những bài học cơ bản. + THAT DOG IS VICIOUS. = Con chó đó dữ lắm. + THAT IS MY DAUGHTER. = Đó là con gái tôi. + THOSE PILLS ARE ASPIRINS. = Mấy viên thuốc đó là aspirin. + THOSE ARE MY CHILDREN = Mấy đứa đó là con của tôi. BAI 6. Cấu trúc there is , there are Cấu trúc này dùng để giới thiệu rằng có cái gì, ai đó, ở đâu trong hiện tại. Ở đây, ta lại cần áp dụng động từ TO BE đã học. * Công thức thể xác định: THERE IS + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có) - Lưu ý: + Trước danh từ số ít đếm được, cần dùng A hoặc AN hoặc ONE (xem lại bài Mạo từ bất định A/AN nếu cần) + Trước danh từ số ít không đếm được không thêm A/AN nhưng có thể thêm NO (không), A LITTLE (một ít), LITTLE (ít) , MUCH (nhiều), A LOT OF (rất nhiều) + THERE IS có thể viết tắt là THERE'S - VD: + THERE IS AN APPLE ON THE TABLE = Có 1 trái táo trên bàn. + THERE IS NO WATER IN THE TANK = Không có tí nước nào trong bồn. + THERE IS A LOT OF SUGAR IN VIETNAMESE WHITE COFFEE = Có rất nhiều đường trong cà phê sữa kiểu Việt Nam. THERE ARE + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có). - Lưu ý:
- + Trước danh từ số nhiều, thường có số từ từ hai trở lên (TWO, THREE, FOUR) hoặc không có số từ mà có MANY (nhiều), A FEW (một số), SOME (vài) A LOT OF (rất nhiều) + THERE ARE có thể viết tắt là THERE'RE - VD: + THERE ARE TWENTY MEMBERS ONLINE NOW. = Có 20 thành viên đang trực tuyến hiện giờ. + THERE ARE GOOD PEOPLE AND BAD PEOPLE EVERYWHERE. = Có người tốt và người xấu ở mọi nơi (Ở đâu cũng có người tốt, kẻ xấu). + THERE ARE A LOT OF BEGGARS IN VIETNAM = Có rất nhiều người ăn xin ở Việt Nam. * Công thức thể phủ định: THERE IS NOT + ANY + Danh từ số ít + (nếu có). THERE IS NOT viết tắt: THERE ISN'T - Lưu ý: + Ở thể phủ định, dùng dạng viết tắt nhiều hơn. - VD: + THERE IS NOT ANY FAT IN SKIM MILK. = Không có chất béo trong sữa không béo. + THERE ISN'T ANY MONEY IN MY WALLET = Trong bóp tiền của tôi, không có lấy 1 xu. THERE ARE NOT + Danh từ số nhiều + (nếu có) . THERE ARE NOT viết tắt: THERE AREN'T - VD: + THERE AREN'T MANY XICH LOS IN DISTRICT 1. = Ở quận 1, không có nhiều xe xích lô. * Công thức thể nghi vấn: IS THERE ANY + Danh từ số ít + Trạng ngữ (nếu có) ? - Có thể thay ANY bằng SOME (một ít)
- - VD: + IS THERE ANY MILK IN THE FRIDGE? Trong tủ lạnh có sữa không? + IS THERE ANYONE HOME? = Có ai ở nhà không? (lưu ý là "anyone" giống như "anybody" viết liền nhau, không có khoảng trống giữa any và one) + IS THERE A WAY TO FIX THIS COMPUTER? = Có cách sửa máy vi tính này không? ARE THERE ANY + Danh từ số nhiều + Trạng ngữ (nếu có) ? + ARE THERE ANY EGSS IN THE KITCHEN? = Trong b p có tr ng không?