Nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

pdf 11 trang hapham 2600
Bạn đang xem tài liệu "Nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfnguyen_nhan_dan_den_bao_luc_doi_voi_tre_em_trong_truong_mam.pdf

Nội dung text: Nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh

  1. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 5 NUMBER 1 NGUYÊN NHÂN DẪN ĐẾN BẠO LỰC ĐỐI VỚI TRẺ EM TRONG TRƯỜNG MẦM NON TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH Trịnh Viết Then1, Trần Tuấn Lộ2 1,2 Trường Đại học Văn Hiến 1ThenTV@vhu.edu.vn, 2 LoTT@vhu.edu.vn Ngày nhận bài: 02/01/2017; Ngày duyệt đăng: 28/02/2017 TÓM TẮT Trong bài viết này chúng tôi đề cập đến nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM). Khách thể tham gia nghiên cứu gồm 177 giáo viên thuộc các trường công lập và ngoài công lập, nghiên cứu sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng hỏi và phỏng vấn sâu để tìm hiểu thực tiễn nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong nhà trường. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 4 nhóm nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em: nhóm nguyên nhân từ trẻ và những yêu cầu công việc của giáo viên liên quan đến trẻ; nhóm nguyên nhân từ mối quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh trẻ; nhóm nguyên nhân từ áp lực công việc và biến đổi tâm sinh lý của giáo viên; nhóm nguyên nhân từ những vi phạm kỷ luật trong công việc và những mâu thuẫn trong các mối quan hệ của giáo viên. Có mối tương quan thuận và rất chặt giữa các nhóm nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non. Từ khóa: bạo lực; bạo lực đối với trẻ em; trường mầm non. ABSTRACT Causes of violence toward children in kindergarten in Ho Chi Minh city In this article, we talk about causes of violence toward children in kindergarten in Ho Chi Minh City. Participants of this study include 177 teachers belonged to public and private schools. Questionnaire and deep interview methods were applied to study real causes of violence toward children in kindergar- tens. The results of this study show that there are four causes leading to violence toward children: causes from children and job’s requirements related to children; causes from relationship between teachers and children’s parents, causes from job’s pressure and biological and psychological change of teachers; causes from violating job’s disciplines and conflicts in working relation of teachers. There is a significant and very close relation among groups of causes leading to violence toward children in kindergartens. Keywords: violence, violence toward children, kindergartens. 1. Đặt vấn đề rằng sự nghiêm khắc nổi tiếng của nhà trường và Nghiên cứu của Gordon (1989) [1] cho thấy, giáo viên được coi là một nguyên nhân dẫn tới tệ cách sử dụng các hình thức trừng phạt học sinh từ bắt nạt. Những đứa trẻ phải tuân thủ nghiêm ngặt phía trường học ở các nước là một trong những nội quy trường học khi có nhiều quy định hơi bị những nguyên nhân gây ra bạo lực học đường. quá đáng, ví dụ học sinh không được phép để Khi những chính sách trừng phạt học sinh của tóc dài. Tính ham hiểu biết của trẻ bị ngăn chặn nhà trường không đi kèm với việc lôi kéo sự và chúng cảm thấy chán chường với những nội hợp tác của người học, cũng như không nhằm quy và điều đó có thể gây ra tâm lý muốn bắt nạt phục vụ lợi ích của trường học, thì chắc chắn các người khác. hình thức kỷ luật học sinh còn tệ hơn và sẽ dẫn Theo số liệu báo cáo của Viện Nghiên cứu đến tình trạng bạo lực học đường, hoặc chúng sẽ Chính sách Giáo dục Quốc gia Nhật Bản cho buộc học sinh phải ngừng đi học. Thực tế, việc thầy rằng có khoảng 86,9% học sinh tiểu học giáo viên vẫn còn bị hành hung chứng tỏ các bị bắt nạt mà không báo cáo với người có trách kiểu trừng phạt học đường góp phần là nguyên nhiệm, tỷ lệ này ở học sinh cấp 2 là 80,3%. Báo nhân của gây hấn học đường hơn là giải pháp cáo cho biết tình trạng bắt nạt hầu hết ở mọi học ngăn chặn [1, tr. 184-185]. Myes (2005) [1] cho sinh bất kể xuất thân thành phần gia đình và nét 70
  2. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 5 SỐ 1 đặc trưng cá nhân. Báo cáo cũng không xác định của họ”. Ngoài ra việc tiếp xúc với bạo lực gia yếu tố đặc biệt nào được xem là nguyên nhân đình, khủng bố, và các loại thuốc gây nghiện chính của tình trạng bắt nạt trong học đường cũng là nguyên nhân tác động hiệu quả dẫn đến nhưng khẳng định học sinh có thể bị stress. Ý bạo lực trong nhà trường [1, tr. 192-193]. Ở châu kiến của một số chuyên gia Nhật cho rằng “Thay Âu, hiện tượng bắt nạt học đường xảy ra thường vì đặt ra những hình phạt nghiêm khắc, các phụ xuyên ở các trường tiểu học, liên quan tới 15% huynh cần điều chỉnh lại cách sống của mình. số học sinh. Ở trung học cơ sở, tỷ lệ học sinh bị Bởi ngày nay ba mẹ cố gắng chăm lo đời sống bắt nạt là từ 3% - 10%, với mức độ cao đột biến vật chất của các con sao cho đầy đủ nhất, nhưng ở độ tuổi 13 – 14, khi các em học sinh bắt đầu lại quên mất chuyện nâng niu trái tim và tâm hồn tuổi dậy thì. Đến cấp trung học phổ thông, nạn con mình” [1, tr. 186 – 187]. bạo lực học đường bắt đầu có xu hướng giảm đi Các chuyên gia tâm lý của Đức cho rằng, [1, tr. 88]. nguyên nhân dẫn đến bạo lực học đường là các Khi nghiên cứu về bạo lực đối với trẻ em, các em bị ức chế tâm lý do sức ép phải đạt kết quả cao công trình chủ yếu nghiên cứu đề cập đến các trong học tập và phải tham gia một khối lượng nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em diễn lớn các hoạt động ngoại khóa. Các em không ra trong mối quan hệ giữa trẻ với trẻ trong môi thể kiểm soát được cảm xúc của mình, dẫn tới trường học đường. Có rất ít công trình nghiên những hành động bột phát làm giảm giá trị đạo cứu đề cập đến nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối đức và phải nhận những hình thức kỷ luật tương với trẻ em trong mối quan hệ giữa giáo viên với xứng. Ngoài ra, hình ảnh bạo lực trên phim, các trẻ em. cuộc đọ súng trong game, các tin tức liên quan Dựa trên cơ sở các thuyết nghiên cứu, một đến tệ nạn xã hội cũng trực tiếp tác động đến số tác giả đã đưa ra cái nhìn tổng thể về nguyên tâm lý học sinh. Holthusen, một nhà nghiên cứu nhân dẫn đến hành vi bạo lực dựa trên các học về ngăn ngừa tội phạm tại Viện Thanh niên ở thuyết tâm lý học xã hội. Trần Thị Minh Đức Munich, cho rằng, những hình ảnh bạo lực tràn [1] đã tiếp cận phân tích chỉ ra nguyên nhân của lan là một trong các nguyên nhân chính dẫn tới hành vi gây hấn của con người nói chung theo tình trạng phạm tội của trẻ vị thành niên. “Sự thuyết bản năng về gây hấn, thuyết động lực về nhạy cảm của trẻ đối với bạo lực ngày càng lớn. gây hấn, thuyết hành vi về gây hấn, thuyết học Những vụ thảm sát bằng súng như vậy có thể tập xã hội về gây hấn, Nguyễn Thị Hương [2] kích động một số người khác làm theo. Điều này cũng đã đưa ra một vài lý giải dựa trên cách thức hết sức nguy hiểm” [1, tr. 191]. Tại Mỹ, một mặt tiếp cận giải thích nguyên nhân của hành vi bạo chính phủ và các nhà hoạt động xã hội cố gắng lực từ các lý thuyết khác nhau: tiếp cận lý thuyết ngăn ngừa, giảm bớt “những cái đầu nóng” trong bạo lực từ góc độ sinh học; tiếp cận nguyên nhân môi trường học đường. Nhưng mặt khác, những bạo lực từ quan điểm của một số lý thuyết tâm văn hóa phẩm bạo lực và sự tự do sử dụng vũ khí lý học khác như: lý thuyết “hành vi”, lý thuyết vẫn để tràn lan. Tình trạng này đúng là “bắt cóc “nhân văn – hiện sinh”, lý thuyết “tâm động bỏ dĩa”, rằng “không thể cứu đám cháy của một lực”, lý thuyết “học tập xã hội”; tiếp cận nguyên tòa cao ốc chỉ với một chậu nước” – Frieden, nhân bạo lực từ ảnh hưởng của truyền thông: ảnh Giám đốc Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa hưởng của truyền hình, ảnh hưởng của game bạo dịch bệnh Mỹ phát biểu. lực. Gây hấn của con người nói chung dựa trên Một nghiên cứu của Sargent và cộng sự các cách tiếp cận, tác giả cho rằng hành vi bạo (2002) cho thấy, các em công khai xem những lực không phải là do bẩm sinh, là tiền định và bộ phim thô bạo là phổ biến và 2/3 trong số chúng ta có thể kiểm soát và giảm thiểu được sự đó coi các phim này là những chuyện vui. Nhà phát triển của nó [2, tr. 31-42]. nghiên cứu Mazzuca Viện Gallup đã đưa ra kết Một số công trình nghiên cứu đã chỉ ra nguyên luận, thanh thiếu niên ngày nay “trở nên bị trơ nhân bạo lực giữa trẻ với trẻ bao gồm một số lỳ một cách mạnh mẽ với những tranh ảnh bạo nguyên nhân: Nguyên nhân từ phía cá nhân do lực và tình dục hơn so với bố mẹ chúng ở thời nhận thức của cá nhân, hệ thống kiến thức, hệ 71
  3. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 5 NUMBER 1 thống thái độ của học sinh, do tính cách và đặc 2. Phương pháp khảo sát điểm tâm – sinh lý của các em; Nguyên nhân từ - Khách thể và địa bàn nghiên cứu: 177 phía gia đình: các em bị tiêm nhiễm từ lối sống giáo viên mầm non (N) giảng dạy tại các trường cư xử của những người lớn trong gia đình, ảnh mầm non công lập và ngoài công lập thuộc hưởng do gia đình ly tán, gia đình không có sự các quận, huyện nội thành và ngoại thành của chăm sóc hoặc thiếu hụt sự chăm sóc của cha TP.HCM tham gia vào trong nghiên cứu này. mẹ, và do ảnh hưởng bởi hành vi bạo lực trong - Thang đo nguyên nhân bạo lực đối với trẻ gia đình; Nguyên nhân từ phía nhà trường: Học em: Thang đo các nguyên nhân dẫn đến bạo lực sinh bị đổ thừa, kỳ thị, sỉ nhục, quan hệ giữa giáo đối với trẻ em bao gồm 35 item (Bảng 1). Độ tin viên và học sinh thiếu dân chủ, chương trình học cậy (Cronbach's Alpha = 0,947), điểm trung bình tập quá tải, sự ganh đua thiếu lành mạnh, những (ĐTB), độ lệch chuẩn (ĐLC) của mỗi item trong kinh nghiệm thiếu lành mạnh của học sinh trong thang đo và của toàn thang đo: giải quyết xung đột, những kỷ luật, trừng phạt Mỗi item trong thang đo có năm phương án của nhà trường ; Nguyên nhân từ phía xã hội: để khách thể lựa chọn: 0 điểm là không bao giờ, 1 từ nền văn hóa xã hội, từ phương tiện truyền điểm là hiếm khi, 2 điểm là thỉnh thoảng, 3 điểm thông. là thường xuyên, 4 điểm là rất thường xuyên. Như vậy, có rất nhiều nguyên nhân và các yếu Điểm trung bình càng cao chứng tỏ cường độ tố dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong trường hành vi bạo hành đối với trẻ trong trường mầm học, khó có thể xác định được đâu là nguyên non càng cao. nhân chính dẫn đến bạo lực đối với trẻ em. - Phương pháp nghiên cứu: Để đánh giá Những nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ được các nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với em có liên quan đến sự quản lý của nhà trường, trẻ em, trong bài viết này chúng tôi sử dụng ảnh hưởng của môi trường học đường, sự tiếp phương pháp nghiên cứu điều tra bằng bảng xúc với hình ảnh bạo lực, tình dục ngoài xã hội hỏi với câu hỏi: Xin thầy cô cho biết mức độ tác và trong gia đình trẻ. Sự phát triển, biến đổi tâm động của các nguyên nhân dẫn đến hành vi gây lý ở lứa tuổi của trẻ cũng là một trong những tổn thương đối với trẻ tại trường mầm non? Mỗi nguyên nhân góp phần gây ra bạo lực đối với trẻ nguyên nhân nhân dẫn đến hành vi bạo lực đối em. Trong bài viết này, chúng tôi kế thừa kết quả với trẻ em có năm phương án lựa chọn để đánh nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của các tác giá cường độ các hành vi bạo lực đối với trẻ em. giả trong và ngoài nước để thiết kế nghiên cứu Ngoài ra chúng tôi còn sử dụng phương pháp nhằm tìm hiểu những nguyên nhân dẫn đến bạo phỏng vấn sâu giáo viên mầm non nhằm mô tả lực đối với trẻ em trong trường mầm non trên và phân tích sâu hơn hành vi bạo lực đối với trẻ địa bàn TP.HCM. em trong trường mầm non. Bảng 1: Điểm trung bình, độ lệch chuẩn của các item và của toàn thang đo STT Các nguyên nhân ĐTB ĐLC 1 Trẻ bướng bỉnh, không nghe lời giáo viên 1,90 0,91 2 Trẻ giành đồ chơi của bạn 1,95 1,09 3 Vô tình trẻ xô đẩy bạn 1,54 0,90 4 Có trẻ khuyết tật về tâm lý (tăng động, tự kỷ .) 0,89 0,96 học hòa nhập trong lớp, trong trường 5 Trẻ hay đau ốm vặt, không tăng cân 1,30 1,09 6 Khả năng nhận thức, tiếp thu bài học của trẻ chậm 1,56 0,98 7 Trẻ hay la, khóc, quậy phá 1,66 1,01 72
  4. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 5 SỐ 1 8 Trẻ biếng ăn, khó ăn, ăn hay ói mửa 1,64 1,04 9 Các tình huống xảy ra bất ngờ ở trẻ (bị ngã, đánh nhau ) 1,51 0,98 10 Lớp học quá đông 1,29 1,13 11 Giáo viên phải đón trẻ sớm, trả trẻ muốn 1,40 1,23 12 Giáo viên phải thường xuyên phải chú ý, quan tâm, chăm sóc trẻ 1,84 1,62 13 Giáo viên không hài lòng về đánh giá của lãnh đạo với bản thân 0,90 1,02 14 Thái độ của phụ huynh với cô khi đưa đón trẻ tại trường 1,21 1,07 15 Cách ứng xử của phụ huynh với cô khi trẻ gặp sự cố (xây xát, đau 1,38 1,15 ốm, không lên cân ) 16 Giáo viên ít nhận được sự phối hợp, giúp đỡ của phụ huynh trong 1,18 1,02 việc chăm sóc, giáo dục trẻ. 17 Yêu cầu cao của phụ huynh với cô trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ 1,72 1,24 18 Giáo viên mâu thuẫn với phụ huynh trẻ 0,64 0,76 19 Giáo viên mâu thuẫn với đồng nghiệp trong lớp 0,72 0,84 20 Giáo viên, nhân viên mâu thuẫn với cán bộ quản lý 0,67 0,81 21 Áp lực công việc khiến giáo viên căng thẳng tâm lý 1,70 1,26 22 Giáo viên có vấn đề mâu thuẫn với các thành viên trong gia đình, 0,84 1,05 người thân 23 Giáo viên mâu thuẫn với người ngoài trường 0,49 0,77 24 Giáo viên phải làm nhiều việc không liên quan đến chuyên môn 1,23 1,07 25 Giáo viên phải chịu những áp lực chất lượng giảng dạy/ thanh tra/ 1,72 1,18 kiểm tra thường xuyên 26 Ăn uống, nghỉ ngơi của cô ở trường không đảm bảo 1,10 1,21 27 Môi trường làm việc ồn ào tác động đến giáo viên 1,33 1,31 28 Công việc lặp đi lặp lại hàng ngày khiến giáo viên nhàm chán 1,07 1,23 29 Giáo viên vi phạm quy chế làm việc 0,53 0,80 30 Giáo viên bị nhà trường kỷ luật, trừ lương, thưởng 0,53 1,00 31 Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên của nhà trường chưa thỏa đáng. 0,76 1,01 32 Đánh giá khen thưởng của lãnh đạo không chính xác, đúng người, 0,86 1,08 đúng việc 33 Sức khỏe của giáo viên suy giảm 1,23 1,12 34 Giáo viên phát hiện ra bệnh mãn tính 0,59 0,85 35 Giáo viên mắc bệnh mãn tính (đau dạ dày, viêm đường hô hấp, ) 0,76 1,04 Trung bình chung 1,19 0,63 73
  5. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 5 NUMBER 1 3. Kết quả nghiên cứu trường mầm non được hội tụ thành bốn nhóm Thang đo được thiết kế gồm các nguyên nhân chính đó là: nhóm nguyên nhân từ trẻ và những có liên quan đến trẻ, đến giáo viên, đến các lực yêu cầu công việc của giáo viên liên quan đến lượng giáo dục khác trong nhà trường. Thông trẻ, nhóm nguyên nhân từ mối quan hệ giữa giáo qua sự cảm nhận, đánh giá của giáo viên chúng viên với phụ huynh trẻ, nhóm nguyên nhân từ áp tôi có cái nhìn tổng quát về mức độ tác động của lực công việc và biến đổi tâm sinh lý của giáo các nguyên nhân dẫn đến mức độ bạo lực đối viên, và nhóm nguyên nhân từ những vi phạm kỷ với trẻ em trong trường mầm non. Bằng phương luật trong công việc và những mâu thuẫn trong pháp phân tích nhân tố cho thấy, các nguyên nhân các mối quan hệ của giáo viên. dẫn đến các mức độ bạo lực đối với trẻ em trong Bảng 2: Điểm trung bình, độ lệch chuẩn các nhóm nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non (N = 177) STT Nhóm nguyên nhân ĐTB ĐLC 1 Từ trẻ và những yêu cầu công việc của giáo viên liên quan 1,54 0,76 đến trẻ 2 Từ mối quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh trẻ 1,22 0,82 3 Từ áp lực công việc và biến đổi tâm sinh lý của giáo viên 1,12 0,85 4 Từ những vi phạm kỷ luật trong công việc và những mâu 0,67 0,62 thuẫn trong các mối quan hệ của giáo viên 5 Trẻ hay đau ốm vặt, không tăng cân 1,30 1,09 Trung bình chung 1,19 0,63 Nhìn chung, mức độ tác động của các nhóm quan đến trẻ (ĐTB: 0,154, ĐLC: 0,76) có sự tác nguyên nhân dẫn đến hành vi bạo lực đối với động mạnh hơn các nhóm nguyên nhân khác, trẻ em trong trường mầm non là hiếm khi xảy điều này cho thấy tính đặc thù của đối tượng ra (ĐTB: 1,19, ĐLC: 0,63) (Bảng 2). lao động nghề nghiệp của giáo viên chứa đựng Tuy nhiên, nhóm nguyên nhân từ trẻ và nhiều nguy cơ dẫn đến bạo lực đối với trẻ em những yêu cầu công việc của giáo viên liên trong trường mầm non. Bảng 3: Tần suất các nguyên nhân thuộc nhóm nguyên nhân từ trẻ và những yêu cầu công việc của giáo viên liên quan đến trẻ (N = 177) Tần suất (%) STT Các nguyên nhân Không Hiếm Đôi Thường Rất bao giờ khi khi xuyên thường xuyên 1 Trẻ bướng bỉnh, không nghe lời giáo 9,0 16,9 51,4 19,8 2,8 viên 2 Trẻ giành đồ chơi của bạn 12,4 17,5 40,1 22,6 7,3 3 Vô tình trẻ xô đẩy bạn 16,4 23,7 50,8 7,9 1,1 4 Có trẻ khuyết tật về tâm lý (tăng 45,2 27,1 22,0 5,1 0,6 động, tự kỷ ) học hòa nhập trong lớp, trong trường 5 Trẻ hay đau ốm vặt, không tăng cân 32,8 20,3 31,6 14,7 0,6 6 Khả năng nhận thức, tiếp thu bài học 19,2 20,3 47,5 11,3 1,7 của trẻ chậm 74
  6. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 5 SỐ 1 7 Trẻ hay la, khóc, quậy phá 13,0 30,5 37,9 14,7 4,0 8 Trẻ biếng ăn, khó ăn, ăn hay ói mửa 18,1 22,6 37,3 20,9 1,1 9 Các tình huống xảy ra bất ngờ ở trẻ 16,9 29,9 40,7 9,6 2,8 (bị ngã, đánh nhau ) 10 Lớp học quá đông 33,3 19,8 35,0 7,9 4,0 11 Giáo viên phải đón trẻ sớm, trả trẻ 31,6 22,6 25,4 14,7 5,6 muộn 12 Giáo viên phải thường xuyên phải 37,3 6,8 11,3 23,7 20,9 chú ý, quan tâm, chăm sóc trẻ Nhóm các nguyên nhân từ trẻ và những yêu tăng cân (ĐTB: 1,30), lớp học quá đông (ĐTB: cầu công việc của giáo viên liên quan đến trẻ 1,29), có trẻ khuyết tật về tâm lý (tăng động, (ĐTB:1,54, ĐLC: 0,76) có tác động ở mức độ tự kỷ ) học hòa nhập trong lớp, trong trường thấp (hiếm khi) đến giáo viên và trẻ dẫn đến mức (ĐTB: 0,89) cũng đôi khi tác động đến giáo độ bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non. viên và trẻ làm xuất hiện bạo lực đối với trẻ Tuy nhiên, khi xét riêng từng nguyên nhân trong em trong trường mầm non. Phỏng vấn sâu một nhóm này cho thấy, nguyên nhân trẻ giành đồ giáo viên cho biết: Vào tháng 9/2014 là thời chơi của bạn (ĐTB: 1,95) (Bảng 1), trẻ bướng điểm đầu năm học, trong lúc tổ chức cho trẻ bỉnh, không nghe lời giáo viên (ĐTB: 1,90), giáo chơi, tôi đã không trông trẻ cẩn thận nên đã viên thường xuyên phải chú ý, quan tâm, chăm để xảy ra việc một trẻ mới vào học bị trẻ khác sóc trẻ (ĐTB: 1,84), trẻ hay la, khóc, quậy phá cắn nhiều vết trên tay. (MP: 9, 22 tuổi, trường (ĐTB: 1,66), trẻ biếng ăn, khó ăn, ăn hay ói mửa Ngoài công lập, Q. Phú Nhuận). (ĐTB: 1,64), là những nguyên nhân có mức độ Một giáo viên khác cũng chia sẻ với chúng tác động từ hiếm khi đến thỉnh thoảng tác động tôi: Trong hoạt động nghề nghiệp có nhiều sự đến giáo viên và trẻ dẫn đến bạo lực đối với trẻ cố xảy ra khiến giáo viên không kìm chế được, em trong trường mầm non. đó là lúc các cháu chơi cùng nhau. Có hôm một Một giáo viên đã chia sẻ với chúng tôi như bé đẩy bạn ngã, tôi giận quá đã phát bé một tát sau: Trong lớp em phụ trách có bé An rất hiếu tay vào đít, và cũng lúc đó tôi phạt bé úp mặt động, hay ngáng chân làm bạn té ngã, em đã vào tường. (MP: 10, trường ngoài công lập, Q. nhắc nhở bé rất nhiều lần. Trong giờ chơi An Bình Tân). đang ngồi chơi thấy bạn NN đi ngang qua bé Như vậy, những nguyên nhân từ trẻ và đã ngáng chân làm bạn NN té, em bắt bé xin lỗi những yêu cầu công việc của giáo viên có liên bạn, một lúc sau có cô giáo bảo mẫu đi ngang quan đến trẻ có sự tác động trực tiếp hay gián qua, An lại ngáng chân làm cô té, em đã phạt tiếp đến trẻ và giáo viên làm nảy sinh những bé An đứng vào góc tường để hối lỗi, đồng thời hành vi bạo lực giữa trẻ đối với trẻ hay giữa em trao đổi với phụ huynh bé An vì nhiều lần bé giáo viên đối với trẻ dẫn đến những mức độ An làm như vậy, em nhắc nhở nhiều lần nhưng bạo lực đối với trẻ em khác nhau trong trường bé không thay đổi (MP: 8, 27 tuổi, trường Công mầm non. Vì vậy, khi đề xuất những biện pháp lập, Q. 12). tác động hay tìm kiếm những biện pháp phòng Những nguyên nhân khác như: khả năng ngừa và giảm thiểu mức độ bạo lực đối với trẻ nhận thức, tiếp thu bài học của trẻ chậm (ĐTB: em trong trường mầm non cần nghiên cứu kỹ 1,56) (Bảng 1), trẻ vô tình trẻ xô đẩy bạn (ĐTB: những nguyên nhân từ trẻ và những yêu cầu 1,54), các tình huống xảy ra bất ngờ ở trẻ (bị ngã, công việc của giáo viên có liên quan đến trẻ để đánh nhau ) (ĐTB: 1,51), phải đón trẻ sớm, trả đề ra những biện pháp phù hợp. trẻ muộn (ĐTB: 1,40), trẻ hay đau ốm vặt, không 75
  7. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 5 NUMBER 1 Bảng 4: Tần suất các nguyên nhân thuộc nhóm nguyên nhân từ mối quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh trẻ (N = 177) Tần suất (%) STT Các nguyên nhân Không Hiếm Đôi Thường Rất bao giờ khi khi xuyên thường xuyên 1 Thái độ của phụ huynh với cô khi đưa 33,3 25,4 31,1 7,3 2,8 đón trẻ tại trường 2 Cách ứng xử của phụ huynh với cô 27,1 29,9 25,4 13,0 4,5 khi trẻ gặp sự cố (xây xát, đau ốm, không lên cân ) 3 Giáo viên ít nhận được sự phối hợp, 31,1 31,6 26,6 9,6 1,1 giúp đỡ của phụ huynh trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ. 4 Yêu cầu cao của phụ huynh với cô 20,3 23,7 29,4 16,9 9,6 trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ 5 Giáo viên mâu thuẫn với phụ huynh 51,4 35,0 11,9 1,7 - trẻ Những nguyên nhân thuộc nhóm nguyên sẻ với chúng tôi: Phụ huynh của trẻ nhiều khi nhân từ mối quan hệ giữa giáo viên với phụ coi chúng tôi giống như “ôsin” và người hầu huynh của trẻ (ĐTB: 1,22, ĐLC: 0,82) (Bảng của con họ. Khi thì phụ huynh yêu cầu 5 phút 2) có tác động ở mức độ hiếm khi đến thỉnh phải lau nước mũi cho trẻ một lần, nửa tiếng thoảng dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong cho trẻ uống thuốc ho một lần. Có những lúc trường mầm non. Những nguyên nhân từ những trẻ xây xát, phụ huynh đã không thông cảm với yêu cầu cao của phụ huynh với cô trong việc giáo viên còn tỏ thái độ phản đối và phản ánh chăm sóc, giáo dục trẻ (ĐTB: 1,72) (Bảng 1), quyết liệt lên nhà trường. Những lúc như vậy đến cách ứng xử của phụ huynh với cô khi trẻ tôi cảm thấy rất mệt mỏi, chán nản (MP: 11, 29 gặp sự cố (xây xát, đau ốm, không lên cân ) tuổi, trường ngoài công lập, Q. Bình Tân). Như (ĐTB: 1,38), thái độ của phụ huynh với cô khi vậy, cách ứng xử, thái độ của của phụ huynh đưa đón trẻ tại trường (ĐTB: 1,21), và giáo đối với giáo viên cũng như sự phối hợp của phụ viên ít nhận được sự phối hợp, giúp đỡ của phụ huynh với giáo viên và nhà trường trong công huynh trong việc chăm sóc, giáo dục trẻ (ĐTB: tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ là yếu tố 1,18) là những nguyên nhân có tác động mạnh có sự tác động không nhỏ đến tâm lý giáo viên, đến giáo viên trong nhóm các nguyên nhân dẫn sự tác động này có thể làm gia tăng hoặc giảm đến có mức độ bạo lực đối với trẻ em khác nhau bớt mức độ bạo lực đối với trẻ em trong trường trong trường mầm non. Một giáo viên đã chia mầm non. Bảng 5: Tần suất các nguyên nhân thuộc nhóm nguyên nhân từ Áp lực công việc và những biến đổi tâm sinh lý của giáo viên (N = 177) Tần suất (%) STT Các nguyên nhân Không Hiếm Đôi Thường Rất bao giờ khi khi xuyên thường xuyên 1 Áp lực công việc khiến giáo viên 20,9 25,4 26,6 16,9 10,2 căng thẳng tâm lý 2 Giáo viên phải làm nhiều việc không 31,1 29,9 25,4 11,9 1,7 liên quan đến chuyên môn 76
  8. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 5 SỐ 1 3 Giáo viên phải chịu những áp lực 18,1 24,3 33,9 15,3 8,5 chất lượng giảng dạy/ thanh tra/ kiểm tra thường xuyên 4 Ăn uống, nghỉ ngơi của cô ở trường 44,1 20,9 22,6 6,2 6,2 không đảm bảo 5 Môi trường làm việc ồn ào tác động 38,4 18,1 24,3 10,7 8,5 đến giáo viên 6 Công việc lặp đi lặp lại hàng ngày 46,3 18,6 23,2 5,1 6,8 khiến giáo viên nhàm chán 7 Chế độ đãi ngộ đối với giáo viên của 56,5 18,6 18,1 5,6 1,1 nhà trường chưa thỏa đáng. 8 Đánh giá khen thưởng của lãnh đạo 50,3 26,6 13,0 7,3 2,8 không chính xác, đúng người, đúng việc 9 Sức khỏe của giáo viên suy giảm 35,6 21,5 30,5 9,6 2,8 10 Giáo viên phát hiện ra bệnh mãn tính 61,0 21,5 15,8 0,6 1,1 11 Giáo viên mắc bệnh mãn tính (đau dạ 57,1 19,2 16,4 5,1 2,3 dày, viêm đường hô hấp, ) Nhóm nguyên nhân từ áp lực công việc và cô ở trường không đảm bảo (ĐTB: 1,10), công những biến đổi tâm sinh lý của giáo viên có mức việc lặp đi lặp lại hàng ngày nhàm chán (ĐTB: độ tác động ở mức độ hiếm khi cho đến thỉnh 1,07), những đánh giá khen thưởng của lãnh thoảng (ĐTB: 1,12; ĐLC: 0,85) (Bảng 2) đến đạo không chính xác, đúng người, đúng việc mức độ bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm (ĐTB: 0,86), và chế độ đãi ngộ của nhà trường non. Những nguyên nhân từ áp lực chất lượng chưa thỏa đáng (ĐTB: 0,76) cũng có mức độ tác giảng dạy/ thanh tra/ kiểm tra thường xuyên động ở mức hiếm khi đến giáo viên khiến giáo (ĐTB: 1,72) (33,9% giáo viên lựa chọn ở mức viên có hành vi bạo lực đối với trẻ em. đôi khi, 15,3% giáo viên ở mức thường xuyên) Những nguyên nhân liên quan đến những (Bảng 5), và áp lực công việc khiến giáo viên biến đổi về thể chất của giáo viên như: Sức khỏe căng thẳng tâm lý (ĐTB: 1,70) (26,6% giáo viên của bản thân suy giảm (ĐTB: 1,23) (30,5% giáo lựa chọn ở mức đôi khi, 16,9 % giáo viên ở mức viên lựa chọn ở mức đôi khi), mắc bệnh mãn thường xuyên) là những nguyên nhân có tác tính (đau dạ dày, viêm đường hô hấp, ) (ĐTB: động khá mạnh đến giáo viên khiến giáo viên có 0,76) (16,4% giáo viên ở mức đôi khi) và phát những biến đổi về mặt tâm lý và sinh lý dẫn đến hiện ra bệnh mãn tính (ĐTB: 0, 59) (15,8% giáo giáo viên có những nhận thức, cảm xúc và hành viên lựa chọn ở mức đôi khi) là những yếu tố vi tiêu cực, điều này có thể dẫn đến những hành góp phần dẫn đến những hành vi bạo lực đối vi bạo lực đối với trẻ em của giáo viên trong với trẻ em của giáo viên. Kết quả nghiên cứu hoạt động nghề nghiệp, đồng nghĩa với việc gia của chúng tôi cũng tương đồng với nghiên cứu tăng hay giảm bớt mức độ bạo lực đối với trẻ em của Trịnh Viết Then (2013) [3] cho thấy, giáo trong trường mầm non. viên phát hiện ra bệnh mãn tính (16,1%) và sức Các nguyên nhân khác như (Bảng 1): Môi khỏe bản thân yếu dần (12,5%) là những yếu tố trường làm việc ồn ào (ĐTB: 1,33), giáo viên gây stress cho giáo viên trong hoạt động nghề phải làm nhiều việc không liên quan đến chuyên nghiệp trong trường mầm non, khiến giáo viên môn (ĐTB: 1,23), chế độ ăn uống, nghỉ ngơi của có những biến đổi tiêu cực về mặt nhận thức, 77
  9. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 5 NUMBER 1 cảm xúc, hành vi [3]. Như vậy, yếu tố sức khỏe công việc và những biến đổi tâm sinh lý của là một trong nhiều nguyên nhân dẫn đến hành giáo viên, sự tác động của áp lực công việc vi bạo lực đối với trẻ em ở giáo viên mầm non. và những biến đổi thể chất của giáo viên đến Điều này đặt ra một yêu cầu đối với ngành giáo tâm lý của giáo viên và hiệu quả hoạt động dục và nhà trường cần quan tâm đến vấn đề sức nghề nghiệp của giáo viên. Từ đó, tìm kiếm khỏe của giáo viên trong lao động nghề nghiệp, những biện pháp giúp giảm bớt những áp lực đồng thời giáo viên cũng phải biết thích ứng với của công việc và những cảm xúc, hành vi tiêu môi trường làm việc, biết giữ gìn, chăm sóc sức cực tác động đến giáo viên dẫn đến giáo viên khỏe của chính bản thân nhằm nâng cao chất có các hành vi bạo lực đối với trẻ em trong lượng công tác chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo trường mầm non, từ đó giảm bớt được mức độ dục trẻ. Từ kết quả nghiên cứu cho thấy, cần thiết bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non có những nghiên cứu, tìm hiểu những áp lực từ nói chung. Bảng 6: Tần suất các nguyên nhân thuộc nhóm nguyên nhân từ những vi phạm kỷ luật trong công việc và những mâu thuẫn trong các mối quên hệ của giáo viên (N = 177) Tần suất (%) STT Các nguyên nhân Không Hiếm Đôi Thường Rất bao giờ khi khi xuyên thường xuyên 1 Giáo viên không hài lòng về đánh giá 48,6 19,8 27,1 2,3 2,3 của lãnh đạo với bản thân 2 Giáo viên mâu thuẫn với đồng nghiệp 50,3 29,9 18,1 1,1 0,6 trong lớp 3 Giáo viên, nhân viên mâu thuẫn với 53,1 27,7 18,1 1,1 - cán bộ quản lý 4 Giáo viên có vấn đề mâu thuẫn với 48,6 29,9 14,1 3,4 4,0 các thành viên trong gia đình, người thân 5 Giáo viên mâu thuẫn với người ngoài 66,1 19,8 13,6 0,6 - trường 6 Giáo viên vi phạm quy chế làm việc 63,8 21,5 12,4 2,3 - 7 Giáo viên bị nhà trường kỷ luật, trừ 70,6 15,3 8,5 1,7 4,0 lương, thưởng Nhóm các nguyên nhân từ những vi phạm kỷ gia đình, người thân giáo viên (ĐTB: 0,84) và luật trong công việc và những mâu thuẫn trong nguyên nhân giáo viên mâu thuẫn với đồng các mối quan hệ của giáo viên có mức độ tác nghiệp trong lớp (ĐTB: 0,72) vẫn có mức độ động đến mức độ bạo lực đối với trẻ em trong tác động hiếm khi hoặc đôi khi tác động dẫn trường mầm non rất thấp (ĐTB: 0,67, ĐLC: đến mức độ bạo lực đối với trẻ em trong trường 0,62) (Bảng 2). Tuy nhiên, khi xét riêng sự tác mầm non. Điều này cho thấy, trong hoạt động động của từng nguyên nhân trong nhóm nguyên nghề nghiệp của giáo viên các yếu tố từ mối nhân (Bảng 6) này cho thấy, nguyên nhân giáo quan hệ với đồng nghiệp, cán bộ quản lý và mối viên không hài lòng về đánh giá của lãnh đạo với quan hệ với các thành viên trong gia đình vẫn bản thân (ĐTB: 0,90), nguyên nhân giáo viên có mức độ tác động nhất định trở thành những có vấn đề mâu thuẫn với các thành viên trong nguyên nhân dẫn đến giáo viên có hành vi bạo 78
  10. TẠP CHÍ KHOA HỌC ĐẠI HỌC VĂN HIẾN TẬP 5 SỐ 1 lực đối với trẻ em trong hoạt động nghề nghiệp, lực đối với trẻ em trong trường mầm non. Tuy làm nảy sinh các mức độ bạo lực đối với trẻ em nhiên mức độ tác động của các nguyên nhân khác nhau trong trường mầm non. này là rất thấp, ở mức độ không bao giờ cho Ngoài ra một số nguyên nhân (Bảng 6) như: đến hiếm khi tác động. giáo viên, nhân viên mâu thuẫn với cán bộ quản Nhằm tìm hiểu mối tương quan giữa các lý (ĐTB: 0,67; Bảng 2), giáo viên mâu thuẫn nhóm nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ với người ngoài trường (ĐTB: 0,49), giáo viên em trong trường mầm non, chúng tối đã lập ma vi phạm quy chế làm việc (ĐTB: 0,54), giáo trận tương quan Correlations Spearm để tìm viên bị nhà trường kỷ luật, trừ lương, thưởng hiểu mối tương quan và có kết quả như sau (ĐTB: 0,53) cũng có tác động đến mức độ bạo (Bảng 7): Bảng 7: Ma trận tương quan giữa các nhóm nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non (N = 177) 1 2 3 4 (1) Từ trẻ và những yêu cầu công r 1 0,658( ) 0,444( ) 0,478( ) việc của giáo viên liên quan đến trẻ p 0,000 0,000 0,000 (2) Từ mối quan hệ giữa giáo viên r 0,658( ) 1 0,615( ) 0,547( ) với phụ huynh trẻ p 0,000 0,000 0,000 (3) Từ những vi phạm kỷ luật trong r 0,444( ) 0,615( ) 1 0,649( ) công việc và những mâu thuẫn trong các mối quan hệ của giáo viên p 0,000 0,000 0,000 (4) Từ áp lực công việc và biến đổi r 0,478( ) 0,547( ) 0,649( ) 1 tâm sinh lý của giáo viên p 0,000 0,000 0,000 Các nhóm nguyên nhân từ trẻ và những yêu thuẫn trong các mối quan hệ của giáo viên [r = cầu công việc của giáo viên liên quan đến trẻ, 0,444( )]. Tức là khi những nguyên nhân từ trẻ nhóm nguyên nhân từ mối quan hệ với phụ và những yêu cầu công việc của giáo viên có liên huynh trẻ, nhóm nguyên nhân từ áp lực công quan đến trẻ tác động dẫn đến bạo lực đối với việc và biến đổi tâm sinh lý của giáo viên, và trẻ em trong trường mầm non thì đồng thời các nhóm nguyên nhân từ những vi phạm kỷ luật nhóm nguyên nhân khác liên quan đến từ mối trong công việc và những mâu thuẫn trong các quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh trẻ, từ áp mối quan hệ của giáo viên có mối tương quan lực công việc và biến đổi sinh lý của giáo viên thuận và tương quan chặt chẽ với nhau. Trong đó và từ những vi phạm kỷ luật trong công việc và mối quan hệ tương quan giữa nhóm nguyên nhân những mâu thuẫn trong các mối quan hệ của giáo từ trẻ và những yêu cầu công việc của giáo viên viên cũng đồng thời tác động đến dẫn đến mức liên quan đến trẻ và nhóm nguyên nhân từ mối độ bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non. quan hệ với phụ huynh trẻ [r = 0,658( )], (p < Những nhóm nguyên nhân này tác động có thể 0,01) có mối tương quan cao, đây chính là những làm tăng hoặc giảm hành vi bạo lực đối với trẻ nhóm nguyên nhân dẫn đến bạo lực đối với trẻ em của giáo viên đối với trẻ, của trẻ đối với trẻ em trong trường mầm non cao nhất. hay của lực lượng giáo dục khác đối với trẻ nói Xét trong mối tương quan giữa nhóm nguyên riêng và mức độ bạo lực đối với trẻ em trong nhân từ trẻ và những yêu cầu công việc của giáo trường mầm non nói chung. viên liên quan đến trẻ có tương quan chặt chẽ Xét mối tương quan giữa nhóm nguyên nhân với nhóm nguyên nhân từ mối quan hệ với phụ từ mối quan hệ giữa giáo viên với phụ huynh huynh trẻ [r = 0,658( )], cao hơn so với nhóm trẻ và nhóm nguyên nhân từ trẻ và những yêu nguyên nhân từ áp lực công việc và biến đổi tâm cầu công việc của giáo viên liên quan đến trẻ [r sinh lý của giáo viên [r = 0,478( )]. Từ những = 0,658( )] là cao nhất, tiếp đến là mối tương vi phạm kỷ luật trong công việc và những mâu quan với nhóm nguyên nhân từ những vi phạm kỷ 79
  11. VAN HIEN UNIVERSITY JOURNAL OF SCIENCE VOLUME 5 NUMBER 1 luật trong công việc và những mâu thuẫn trong và nhóm nguyên nhân từ trẻ và những yêu cầu các mối quan hệ của giáo viên [r = 0,615( )], công việc của giáo viên liên quan đến trẻ [r = và dẫn đến mối tương quan với nhóm nguyên 0,478( )] cũng có tác động đến bạo lực đối nhân từ áp lực công việc và biến đổi tâm sinh với trẻ em trong trường mầm non. Tuy nhiên, lý của giáo viên [r = 0,547( )]. Đây là nhóm tương quan giữa các nhóm nguyên nhân này tương quan có tác động mạnh mẽ nhất trong có mức độ tác động thấp nhất đến mức độ bạo bốn nhóm tương quan tác động đến dẫn đến lực đối với trẻ em trong trường mầm non so mức độ bạo lực đối với trẻ em trong trường với các nhóm nguyên nhân khác. mầm non. Khi những nguyên nhân thuộc 4. Kết luận nhóm nguyên nhân từ mối quan hệ giữa giáo Có rất nhiều nguyên nhân tác động dẫn đến viên với phụ huynh trẻ và nhóm nguyên nhân mức độ bạo lực đối với trẻ em trong trường từ trẻ và những yêu cầu công việc của giáo mầm non khác nhau, mức độ bạo lực đối với viên liên quan đến trẻ tác động đến giáo viên trẻ em trong trường mầm non có khi là sự tác dẫn đến mức độ bạo lực đối với trẻ em trong động đồng thời của rất nhiều nguyên nhân, trường mầm non thì đồng thời nhóm nguyên nhóm nguyên nhân khác nhau. Khi những nhân từ những vi phạm kỷ luật và mối quan nguyên nhân, nhóm nguyên nhân này xảy ra, hệ với đồng nghiệp và nhóm nguyên nhân từ tác động đến giáo viên, trẻ em, các lực lượng áp lực công việc và biến đổi tâm sinh lý của giáo dục khác trong trường mầm non làm nảy trường mầm non cũng tác động đến mức độ sinh những cảm xúc, hành vi tiêu cực và làm bạo lực đối với trẻ em trong trường mầm non. xuất hiện những hành vi bạo lực đối với trẻ em Mối tương quan giữa nhóm nguyên nhân giữa giáo viên đối với trẻ, giữa trẻ đối với trẻ từ những vi phạm kỷ luật trong công việc và hay tự trẻ gây ra và giữa lực lượng giáo dục những mâu thuẫn trong các mối quan hệ của khác đối với trẻ, dẫn đến những mức độ bạo giáo viên với nhóm nguyên nhân từ áp lực lực đối với trẻ em trong trường mầm non. Do công việc và biến đổi tâm sinh lý của giáo viên đó, nếu giáo viên, lực lượng giáo dục khác có [r =0,649( )] có tác động mạnh mẽ nhất đến sự nhận thức, nhìn nhận, đánh giá đầy đủ và dẫn đến mức độ bạo lực đối với trẻ em trong chính xác về mức độ tác động của các nguyên trường mầm non, đồng thời nhóm nguyên nhân đến mức độ bạo lực đối với trẻ em trong nhân từ mối quan hệ giữa giáo viên với phụ trường mầm non thì giáo viên, và các lực lượng huynh trẻ [r = 0,615( )], và nhóm nguyên giáo dục khác có những thái độ, cách ứng xử nhân từ trẻ và những yêu cầu công việc của phù hợp với các nguyên nhân tác động, từ đó giáo viên liên quan đến trẻ [r = 0,444( ] cũng hạn chế được những cảm xúc, hành vi tiêu cực có những tác động mạnh mẽ đến mức độ bạo dẫn đến bạo lực đối với trẻ em trong hoạt động lực đối với trẻ em trong trường mầm non. nghề nghiệp của mình. Đây là cơ sở để có thể Tương quan giữa nhóm nguyên nhân từ xây dựng các chuyên đề tập huấn cho giáo áp lực công việc và biến đổi tâm sinh lý của viên, các lực lượng giáo dục khác nhằm giúp giáo viên với nhóm nguyên nhân từ những vi họ nhận biết được các nguyên nhân dẫn đến phạm kỷ luật trong công việc và những mâu mức độ bạo lực đối với trẻ em trong trường thuẫn trong các mối quan hệ của giáo viên [r = mầm non, từ đó có thể phòng ngừa, giảm thiểu 0,649( )] có mối tương quan cao, có tác động hành vi bạo lực đối với trẻ em và giảm thiểu mạnh mẽ đến bạo lực đối với trẻ em trong những hậu quả của bạo lực đối với trẻ em tại trường mầm non, đồng thời mối tương quan trường mầm non trên địa bàn TP.HCM nói với nhóm nguyên nhân từ mối quan hệ giữa riêng và đối với ngành mầm non nói chung giáo viên với phụ huynh trẻ [r = 0,547( )] trong giai đoạn hiện nay. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Trần Thị Minh Đức, 2009. Hành vi gây hấn phân tích từ góc độ tâm lý học xã hội, NXB ĐHQG Hà Nội. [2] Nguyễn Thị Hương, 2011. Nghiên cứu hành vi bạo lực ở học sinh thiếu niên với bạn cùng lứa, Luận văn thạc sỹ Tâm lý học, trường Đại học sư phạm Hà Nội. [3] Trịnh Viết Then, 2013. Nghiên cứu stress của giáo viên mầm non trên địa bàn quận Phú Nhuận, TP.HCM, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, trường Đại học Văn Hiến, TP.HCM. 80