Những tác động địa lí của các công trình khai thác, sử dụng nước trên dòng chính sông Hương
Bạn đang xem tài liệu "Những tác động địa lí của các công trình khai thác, sử dụng nước trên dòng chính sông Hương", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- nhung_tac_dong_dia_li_cua_cac_cong_trinh_khai_thac_su_dung_n.pdf
Nội dung text: Những tác động địa lí của các công trình khai thác, sử dụng nước trên dòng chính sông Hương
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thám và tgk ___ NHỮNG TÁC ĐỘNG ĐỊA LÍ CỦA CÁC CÔNG TRÌNH KHAI THÁC, SỬ DỤNG NƯỚC TRÊN DÒNG CHÍNH SÔNG HƯƠNG NGUYỄN THÁM*, NGUYỄN HOÀNG SƠN , PHAN ANH HẰNG TÓM TẮT Trên sông Hương xuất hiện ngày càng nhiều các công trình khai thác, sử dụng nước với những nhiệm vụ khác nhau. Bên cạnh những tác động tích cực đối với phát triển kinh tế - xã hội, thì các công trình này cũng có những ảnh hưởng không nhỏ tới môi trường, cảnh quan lưu vực sông Hương và đặt ra nhiều vấn đề phức tạp cần giải quyết. Từ khóa: tác động, tác động địa lí, công trình, sông Hương. ABSTRACT Geographic effects of the projects exploiting and using water on the Huong river On the Huong river, there are more and more projects exploiting and using water with different purposes. Addition to positive impacts on the socio-economic development, these projects also bring about significant negative effects on the environment, landscapes along the Huong river valley as well as create plenty of complicated problems to be dealt with. Keywords: effect, geographic effect, projects, Huong river. 1. Đặt vấn đề phía Nam) hợp thành dòng chính sông Sông Hương là con sông lớn nhất Hương, rồi hội lưu với sông Bồ ở ngã ba tỉnh Thừa Thiên - Huế, bắt nguồn từ các Sình (cách Huế 8km về phía Bắc) và đổ núi cao của dãy Trường Sơn, có diện tích vào phá Tam Giang theo hướng Đông lưu vực khoảng 2830km2, chiếm gần 3/5 Bắc trước khi chảy ra biển ở cửa Thuận diện tích của toàn tỉnh, trong đó có hơn An. 80% là đồi núi, 5% là cồn cát ven biển, Sông Hương đóng vai trò hết sức phần còn lại khoảng 37 000 ha đất canh quan trọng đối với đời sống kinh tế - xã tác [2]. Hệ thống sông Hương được tạo hội của tỉnh, là nguồn cung cấp nước thành từ 3 nhánh chính là sông Bồ, sông quan trọng cho hầu hết các ngành kinh tế, Hữu Trạch, sông Tả Trạch. Hai nhánh các hoạt động sản xuất, sinh hoạt của Hữu Trạch và Tả Trạch gặp nhau ở ngã người dân Thừa Thiên - Huế Nhưng, ba Tuần (cách thành phố Huế 15km về do điều kiện tự nhiên như địa hình, khí hậu phức tạp nên sông Hương cũng tiềm * PGS TS, Trường Đại học Sư phạm Huế ẩn những rủi ro như lũ lụt, hạn hán gây TS, Trường Đại học Sư phạm Huế thiệt hại về tài sản và tính mạng của CN, Trường Đại học Phú Xuân, TT - Huế người dân. 107
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 33 năm 2012 ___ Nhằm hạn chế những thiệt hại do lũ cũng gây ra những thay đổi khôn lường lụt, hạn hán gây ra, bảo đảm sự phát triển về điều kiện tự nhiên và môi trường trên kinh tế - xã hội bền vững, trên sông lưu vực. Vì vậy, việc nghiên cứu, đánh Hương đã và đang được xây dựng nhiều giá những tác động của các công trình công trình tưới tiêu, phát điện và phòng trên dòng chính sông Hương đến điều chống thiên tai (xem hình) Tuy nhiên, kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và môi bên cạnh việc mang lại những lợi ích trường là một việc làm có ý nghĩa khoa kinh tế - dân sinh, thì các công trình đó học và thực tiễn to lớn. Một số công trình khai thác, sử dụng nước chủ yếu trên sông Hương 2. Hiện trạng các công trình khai thác sử dụng nước trên sông Hương Dựa vào mục đích, nhiệm vụ và hậu quả tác động của các công trình có thể phân thành 5 loại hình sau (xem bảng): - Các công trình thủy lợi ở đồng bằng sông Hương, - Các công trình tiêu úng thoát lũ, - Các công trình hồ chứa thượng nguồn, - Các công trình cấp nước, - Các công trình kè. 108
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thám và tgk ___ Các công trình khai thác, sử dụng nước trên sông Hương [1], [2], [3], [5] Tên công trình Quy mô Nhiệm vụ Địa điểm xây dựng I. Các công trình thủy lợi ở đồng bằng sông Hương 1. Cống ba cửa ở đầu kênh 5 3 cửa, mỗi cửa rộng Chống lũ và cấp nước Nham Biều xã và 7 xã 1,2m, cao 2,5m 2. Cống Phú Cam Chống lũ, cấp nước và 6 cửa x 4,5m Phú Cam - Huế ngăn mặn Cao trình tràn là 1,5m, Ngăn mặn, ngăn lũ 3. Đập Đá thành phố Huế dài 204m, rộng 7,6m tiểu mãn, lũ sớm 23 cửa mỗi cửa rộng 3m, Ngăn mặn, giữ ngọt 4. Đập cống La Ỷ La Ỷ - Phú Vang cao 1,3m và tiêu úng Chống lũ tiểu mãn và Quảng Thành - Quảng 5. Cống, đập Thanh Hà Cao 2,5m, rộng 3 m ngăn mặn Điền 6. Đập Thảo Long Dài 481m, cao 3,2m Ngăn mặn và giữ ngọt Phú Thanh - Phú Vang II. Các công trình tiêu úng thoát lũ 3,450 km đê ven sông, Chống lũ, ngăn mặn. Hạ lưu đồng bằng Nam 1. Đê ngăn mặn, chống lũ 20km đê ven phá sông Hương, ven phá 2. Cống tiêu úng, thoát lũ - Hà Đồ 3 cửa x 2,5m Tiêu úng, thoát lũ Quảng Phước - An Xuân 3 cửa x 2,5m Tiêu úng, thoát lũ Quảng Thành - Quán cửa 3 cửa x 2,5m Tiêu úng, thoát lũ Quảng Thọ - Phú Thượng 3 cửa x 2,5m Tiêu úng, thoát lũ Phú Vang - Cầu Long 6 cửa x 2,4m Tiêu úng, thoát lũ Phú Vang - Cống Quan 11 cửa x 3,25m Tiêu úng, thoát lũ Lộc Bổn III. Các công trình hồ chứa thượng nguồn Cấp điện, lấy nước 1. Hồ Tả Trạch 717km2 Dương Hòa, Hương Thủy tưới, chống lũ Cấp điện, lấy nước 2. Hồ Bình Điền 515km2 Bình Điền, Hương Trà tưới, chống lũ Cấp điện, lấy nước 3. Hồ Hương Điền 707km2 Hương Vân, Hương Trà tưới, chống lũ Cấp điện, lấy nước 4. Hồ A Lưới 331km2 Hồng Thái, A Lưới tưới Cấp điện, lấy nước 5. Hồ A Roàng 46km2 A Roàng, A Lưới tưới IV. Các công trình cấp nước 430 trạm bơm, tưới cho Tưới nước cho lúa, 1. Các trạm bơm Toàn tỉnh 49 920 ha màu Công suất Cấp nước cho sản xuất Thủy Biều, Thủy Xuân, 2. Nhà máy nước 104625m3/ngày - đêm và sinh hoạt Phường Đúc V. Các công trình kè 10 710m Chống xói lở bờ sông Bờ sông Hương 109
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 33 năm 2012 ___ Qua thống kê, có thể thấy rằng các thích nghi chặt chẽ với chu kì của con công trình khai thác, sử dụng nước trên sông. Động thực vật dựa vào lũ để sinh sông Hương rất đa dạng về quy mô và sản, ấp trứng, di trú, lũ hàng năm đưa chủng loại, tất cả chúng đều có vai trò dưỡng chất vào đất Tất cả các vấn đề quan trọng trong việc điều tiết nước, bảo trên có nguy cơ bị phá vỡ, ảnh hưởng đến vệ môi trường, chỉnh trị dòng sông sự đa dạng sinh học, làm cho số lượng nhằm khắc phục những khó khăn và tạo các loài cá và các loài thủy sinh bị thay điều kiện thuận lợi cho các mục đích dân đổi. Đặc biệt là những loài di trú theo sinh - kinh tế của nhân dân trong vùng. mùa, làm mất đi các bãi đẻ trong mùa 3. Những tác động địa lí của các sinh sản. công trình khai thác sử dụng nước - Quá trình trao đổi nước giữa sông trên dòng chính sông Hương và biển bị hạn chế làm giảm đáng kể các 3.1. Tác động đến tài nguyên đất loài động, thực vật thủy sinh. Các nhóm - Khi xây dựng các hồ chứa, đập sống trôi nổi trên mặt nước (bèo) và sống ngăn nước và nhà máy thủy điện ở chìm (rong) đã phát triển mạnh cả về thượng nguồn sông Hương, nhà nước đã quần thể và vùng phân bố. Sự bùng phát phải sử dụng 12 002ha đất rừng và đất thực vật thủy sinh ở sông Hương đã làm nông nghiệp [4], làm cho quỹ đất của địa giảm đi phần nào tính thẩm mĩ của cảnh phương giảm đi đáng kể. Bên cạnh đó, quan sông Hương. việc giải tỏa, di dời, tái định cư cho 1022 3.3. Tác động đến thế giới động vật hộ dân ở vùng lòng hồ cũng cần một quỹ Hồ chứa nước của các công trình đất không nhỏ ở các địa phương khác. thủy điện ở thượng nguồn sông Hương - Mỗi năm, lượng bùn cát và trầm chiếm một diện tích đáng kể đất ngập tích lơ lửng từ thượng nguồn sông Hương nước, đã làm mất đi hệ quần thể thực bổ sung độ phì cho đất là 1,48 triệu vật, vốn là thức ăn nuôi sống động vật. m3/năm. Như vậy, việc hình thành các hồ Hậu quả là nhiều loài động vật cũng bị chứa đã làm giảm độ phì nhiêu cho đất ở tiêu diệt hoặc phải di cư đến nơi khác vùng đồng bằng do lượng phù sa bị giữ sinh sống. Các loài thú nhỏ có vùng hoạt lại trong các lòng hồ. động hẹp, di chuyển chậm như cầy, mèo 3.2. Tác động đến hệ sinh thái dưới rừng, thỏ nâu, tê tê trong quá trình nước phát quang, thu dọn lòng hồ hoặc khi - Các con đập lớn đang xây dựng trên tích nước hồ có thể bị tiêu diệt. Đối với thượng nguồn sông Hương sẽ phá vỡ mối các loài động vật lớn như vượn, khỉ, bò liên hệ tự nhiên giữa con sông và vùng tót sẽ phải di trú đi các vùng khác để đất nó chảy qua, tác động đến toàn bộ lưu tránh tác động của con người trong quá vực sông và hệ thống sinh thái của lưu trình thi công cũng như khai thác, vận vực. Hệ sinh thái sông và đồng bằng hành hồ chứa. 110
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thám và tgk ___ 3.4. Tác động đến môi trường dân tái định cư là dân tộc thiểu số, nên Sau khi hoàn thành các hồ chứa ở việc di dân sẽ làm xáo trộn đời sống, thượng nguồn, ngoài việc cấp điện, cắt phong tục tập quán, phương kế mưu sinh giảm lũ và đáp ứng nhu cầu dùng nước của người dân. Khi bộ phận dân cư này di của các ngành kinh tế thì nó còn có vai chuyển đến nơi ở mới, các cấp quản lí xã trò đảm bảo dòng chảy môi trường cho hội cũng bị xáo trộn theo, gây khó khăn sông Hương, với lưu lượng qua đập đến đời sống của người dân. Thảo Long là 31m3/s. Tuy nhiên, trong - Hầu hết các hồ chứa ở thượng những tháng đầu năm 2010, lượng nước nguồn sông Hương được xây dựng từ độ hạ lưu sông Bồ bị khô kiệt do hồ Hương cao 500-800m, với tổng dung tích hữu Điền tích nước, đã làm cho vùng hạ lưu ích là 1071,7 triệu m3 nước. Đây được ví bị ô nhiễm hữu cơ và vi sinh vật gia như “quả bom nước” khổng lồ treo trên tăng. Bên cạnh đó, đập Thảo Long ở hạ đầu hàng vạn người dân thành phố Huế lưu đóng cửa để giữ nước ngọt đã làm và vùng hạ lưu, cũng như uy hiếp đến giảm lưu tốc dòng chảy, biến sông quần thể di tích cố đô. Do đó, việc đảm Hương thành “hồ nước” lớn, gây ra hiện bảo an toàn các công trình, tránh thảm tượng “tảo nở hoa”, mức độ ô nhiễm họa vỡ đập, xây dựng cơ chế vận hành hữu cơ gia tăng vào mùa hè. Ngoài ra, liên hồ chứa là điều mong mỏi của mỗi việc súc rửa, bảo dưỡng máy móc cũng người dân Thừa Thiên - Huế. là nguyên nhân làm cho các kim loại 3.6. Tác động đến các ngành kinh tế nặng như mangan và sắt tăng cao từ 3 3.6.1. Nông nghiệp đến 10 lần, gây khó khăn cho việc xử lí - Các công trình ở hạ lưu sông nước. Hương có tác dụng rất lớn trong việc 3.5. Tác động đến dân cư ngăn nước mặn xâm nhập từ biển vào - Sự xuất hiện hệ thống các công mùa hè để giữ nước tưới cho vùng đồng trình hồ thủy điện, đập dâng, công trình bằng hạ lưu sông Hương thông qua các ngăn mặn trên sông Hương đã góp công trình trên các sông nhánh An Cựu, phần phát triển sản xuất và nâng cao đời Lợi Nông và giữ nước ngọt để cung cấp sống văn hóa, tinh thần của người dân nước cho thành phố Huế và các khu công Thừa Thiên - Huế, là niềm mong mỏi sẽ nghiệp trong tỉnh. Đồng thời, các công sớm làm thay đổi đáng kể diện mạo của trình này cũng nhằm ngăn lũ tiểu mãn, lũ một vùng đất vốn còn nhiều khó khăn, sớm, tiêu úng, bảo vệ mùa màng cho vất vả do thiên tai lũ lụt, hạn hán hàng vùng đồng bằng sông Hương. năm gây ra. - Việc xây dựng các hồ chứa thượng - Nhưng, việc xây dựng các công nguồn sông Hương đã đảm bảo được yêu trình lớn ở thượng nguồn sẽ phải di dời cầu cắt lũ sớm, lũ tiểu mãn, giảm lũ chính số lượng lớn dân cư vùng lòng hồ. Đa số 111
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 33 năm 2012 ___ vụ, bảo vệ tài sản và tính mạng của người quý hiếm, loài đặc trưng của vùng đầm dân. phá. - Sự có mặt của các hồ chứa ở 3.6.3. Công nghiệp thượng nguồn cùng với đập Thảo Long Các công trình thủy điện ở thượng đã đảm bảo cấp đủ về lượng cho nhu cầu nguồn sông Hương có tổng công suất lắp nước dùng của toàn vùng đồng bằng sông máy là 290,7MW. Đây là nguồn bổ sung Hương vào mùa kiệt, góp phần đưa năng thêm công suất vào hệ thống điện quốc suất lúa bình quân tăng tương ứng từ gia, góp phần làm tăng sản lượng và ổn 38,3tạ/ha lên 47tạ/ha. Tuy nhiên, việc định nguồn điện trên địa bàn, phục vụ vận hành hồ chứa không hợp lí sẽ dẫn đắc lực cho Công nghiệp hóa và phát đến những tác động bất lợi đối với sản triển đô thị, nông thôn. Ngoài ra, các hồ xuất nông nghiệp của nhân dân (xả lũ làm chứa còn đảm bảo cho nhu cầu nước gia tăng mức độ ngập lụt vào mùa mưa dùng ngày càng tăng của các khu công hay tích nước cho thủy điện làm gia tăng nghiệp trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - mức độ thiếu nước, gây hạn hán vào mùa Huế. khô). 3.6.4. Các ngành du lịch - dịch vụ 3.6.2. Ngư nghiệp - Du lịch: Du lịch là ngành kinh tế - Xây dựng các công trình thủy điện mũi nhọn của Thừa Thiên - Huế nên việc ở thượng nguồn sông Hương sẽ hạn chế xây dựng các hồ chứa, đập thủy điện ở những luồng di cư của các loài cá, làm thượng nguồn sông Hương sẽ mở ra thay đổi điều kiện sinh sản, có nguy cơ những điểm du lịch mới trên bản đồ du làm kiệt quệ nguồn thức ăn của cá dẫn lịch của Thừa Thiên - Huế. Đồng thời, đến nguồn thủy sản bị giảm, đặc biệt là việc xây dựng kiên cố hệ thống kè ven các loài cá quý hiếm. Thời gian qua, năng sông sẽ làm cho cảnh quan, môi trường suất nuôi cá lồng ở hạ lưu sông Hương và đôi bờ sông Hương càng thêm thơ mộng. các sông nhánh bị giảm do nước không Tuy nhiên, các công trình này cũng đã vô được lưu thông (tích nước cho thủy điện tình chia cắt, làm gián đoạn các tuyến du vào mùa khô) và bị đục, nên cá đã xuất lịch giữa trục sông Hương với các sông hiện bệnh đốm đỏ hậu, sản lượng giảm từ nhánh và giữa sông Hương với đầm phá 20 đến 30% so với trước khi hồ Bình Tam Giang - Cầu Hai. Điền đi vào hoạt động. - Giao thông vận tải: Hầu hết các - Việc hoàn thành đập Thảo Long đã công trình trên sông Hương được xây ngăn lượng dòng chảy sông Hương vào dựng ở thượng nguồn, cửa sông chính mùa kiệt, gây nguy cơ mặn hóa nước hay cửa vào các sông nhánh đã gây cản đầm phá Tam Giang - Cầu Hai dẫn đến trở cho việc giao thông thủy giữa sông làm suy giảm nguồn thủy sản nước lợ và Hương với các sông nhánh khác, cũng ảnh hưởng đến công tác bảo tồn các loài như với vùng đầm phá. 112
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Nguyễn Thám và tgk ___ - Xây dựng: Việc chặn dòng xây - Gây ô nhiễm môi trường, suy thoái dựng các hồ chứa ở thượng nguồn sông cảnh quan ngày càng gia tăng trên lưu Hương sẽ làm thiếu hụt một lượng vực, gây lo lắng cho nhân dân và chính khoảng 900 000m3 cát sỏi hàng năm, gây quyền địa phương về tình trạng mất an tác động không nhỏ đến việc cung cấp toàn của các hồ chứa nguyên vật liệu cho ngành xây dựng ở 4.2. Kiến nghị Thừa Thiên - Huế. - Sớm xây dựng các cơ chế, chính 4. Kết luận và kiến nghị sách để tạo sự phối hợp của toàn xã hội, 4.1. Kết luận nhất là nhân dân, các tổ chức chính trị xã Trên sông Hương xuất hiện ngày hội, xã hội nghề nghiệp tham gia kiểm càng nhiều các công trình khai thác, sử tra, giám sát, phát hiện những vấn đề môi dụng nước và chúng có ảnh hưởng rất trường do quy hoạch, xây dựng, quản lí lớn đến đặc điểm địa lí trên toàn lưu vận hành các công trình thủy điện, hồ vực, điều đó được thể hiện ở các mặt chứa, đập dâng trên lưu vực sông sau: Hương. * Tích cực: - Phải tiến hành khảo sát ngay địa ‐ Điều tiết dòng chảy, cấp điện, cắt hình, địa chất, dòng chảy để có những giảm lũ cho vùng hạ du tại Kim Long từ đánh giá chính xác và toàn diện vai trò 1,1-1,2m, đảm bảo dòng chảy môi trường của các công trình khai thác sử dụng cho sông Hương. nước sông Hương trên cơ sở tính toán chi - Chống xói lở bờ sông, bảo vệ các phí - lợi ích - kinh tế - sinh thái - môi công trình kiến trúc ven sông, tôn tạo vẻ trường. đẹp của cảnh quan đôi bờ sông Hương, - Xây dựng thêm các trạm khí tượng góp phần phát triển ngành du lịch Thừa - thủy văn đủ dày, đủ mạnh để có những Thiên - Huế. nghiên cứu, dự báo một cách chính xác - Ngăn mặn, giữ ngọt, cung cấp nước những diễn biến bất thường của thời tiết, tưới, sinh hoạt và sản xuất cho nhân dân khí hậu và dòng chảy của sông Hương trong vùng hiện nay. * Tiêu cực: - Cần sớm xây dựng quy trình vận - Làm thay đổi chế độ dòng chảy hành liên hồ chứa, kết hợp với đập Thảo trong sông, xói cục bộ ở những đoạn Long có xét đến biến đổi khí hậu để phân sông có công trình. tích, xem xét sự xung đột giữa các lợi ích - Việc chặn dòng sẽ làm suy giảm đa cấp nước - thủy điện - phòng lũ dưới dạng sinh học trên toàn lưu vực, mất rừng góc độ an ninh môi trường của cả hệ đầu nguồn, làm cạn kiệt nguồn đất canh thống lưu vực sông Hương. tác, nguy cơ mặn hóa đầm phá Tam Giang - Cầu Hai. 113
- Tạp chí KHOA HỌC ĐHSP TPHCM Số 33 năm 2012 ___ TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Cư, Nguyễn Hoàng Sơn (2009), “Phát triển bền vững tài nguyên và môi trường nước lưu vực sông Hương, tỉnh Thừa Thiên - Huế”, Tạp chí khoa học Đại học Huế, 16(50). 2. Nguyễn Hoàng Sơn, Nguyễn Thám, Nguyễn Văn Cư (2008), “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khai thác bền vững tài nguyên nước lưu vực sông Hương tỉnh Thừa Thiên - Huế”, Hội nghị Khoa học Địa lí toàn quốc lần thứ III, Hà Nội. 3. Nguyễn Thám, Nguyễn Hoàng Sơn, Nguyễn Đăng Độ (2010), “Vai trò của các hồ chứa nước ở thượng nguồn trong việc tính toán khả năng cấp nước ở lưu vực sông Hương”, Tạp chí Khoa học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh, 23(57). 4. Hoàng Minh Tuyển và tgk (2009), “Nghiên cứu xây dựng và đề xuất quy trình vận hành điều tiết nước mùa cạn hệ thống hồ chứa trên sông Hương”, Báo cáo tổng kết đề tài nghiên cứu khoa học, Viện Khoa học Khí tượng Thủy văn và Môi trường, Hà Nội. 5. Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên - Huế (2007), Báo cáo quy hoạch tổng thể phát triển thủy lợi tỉnh Thừa Thiên - Huế đến 2015 và tầm nhìn đến 2020, Huế. (Ngày Tòa soạn nhận được bài:06-7-2011; ngày chấp nhận đăng: 23-11-2011) 114