Nội dung cơ bản về giao dịch bảo đảm (Phần 3)
Bạn đang xem tài liệu "Nội dung cơ bản về giao dịch bảo đảm (Phần 3)", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- noi_dung_co_ban_ve_giao_dich_bao_dam_phan_3.pdf
Nội dung text: Nội dung cơ bản về giao dịch bảo đảm (Phần 3)
- 27 pháp lý trong trường hợp giá trị tài sản bảo lãnh không đủ để thực hiện nghĩa vụ cũng khác nhau. - Quyền yêu cầu ngăn chặn của bên nhận bảo lãnh : Do nghĩa vụ bảo lãnh trong quan hệ dân sự là một nghĩa vụ tài sản, nên về nguyên tắc, bên bảo lãnh phải chịu trách nhiệm vô hạn về việc thực hiện nghĩa vụ đó trong phạm vi khối tài sản của mình. Tuy nhiên, điểm cần lưu ý là khối tài sản đó của bên bảo lãnh được xác định vào thời điểm bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ của mình, chứ không phải vào thời điểm giao kết hợp đồng bảo lãnh. Do vậy, sẽ rất không an toàn cho bên nhận bảo lãnh nếu bên bảo lãnh tiến hành tẩu tán tài sản của mình khi biết được mình phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Để bảo bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của bên nhận bảo lãnh trong trường hợp trên, kể từ thời điểm thông báo cho bên bảo lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ, bên nhận bảo lãnh có các quyền yêu cầu Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời đối với tài sản của bên bảo lãnh theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, đồng thời có quyền yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật việc thực hiện quyền của bên nhận bảo lãnh phải chấm dứt hành vi đó. - Xử lý tài sản của bên bảo lãnh : Quyền yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh có thế có bảo đảm bằng tài sản (nếu các bên có thỏa thuận) hoặc không có bảo đảm bằng tài sản (nếu các bên không có thỏa thuận). + Trong trường hợp có bảo đảm bằng tài sản, thì bên nhận bảo lãnh có quyền xử lý tài sản đó với tư cách của bên nhận cầm cố, nhận thế chấp; + Trong trường hợp không có bảo đảm bằng tài sản, thì bên nhận bảo đảm chỉ có quyền như một chủ nợ không có bảo đảm bình thường, con nợ trong quan hệ này chính là bên bảo lãnh, do vậy bên bảo lãnh cũng chính là con nợ phụ tồn tại bên cạnh con nợ chính của bên nhận bảo lãnh (bên có quyền). Khi đó, bên nhận bảo lãnh không thể tự ý thu giữ, xử lý tài sản của bên bảo lãnh mà phải yêu cầu, thỏa thuận với bên bảo lãnh về tài sản, thời gian, địa điểm và phương thức xử lý để thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Nếu không thỏa thuận được thì bên nhận bảo lãnh chỉ có quyền khởi kiện tại Tòa án về việc vi phạm nghĩa vụ. - Quyền yêu cầu hoàn trả của bên bảo lãnh : + Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh. Đây là quyền đương nhiên theo luật định, không phụ thuộc vào ý chí, thỏa thuận của bên được bảo lãnh (Điều 367 Bộ Luật
- 28 dân sự 25). Bên bảo lãnh củng có thể tự từ bỏ quyền này (không yêu cầu hoàn trả) hoặc thỏa thuận với bên được bảo lãnh về một mức hoàn trả khác; + Trường hợp bên bảo lãnh đã thực hiện nghĩa vụ thay cho bên được bảo lãnh nhưng không thông báo cho bên được bảo lãnh biết, dẫn đến việc bên được bảo lãnh tiếp tục thực hiện nghĩa vụ với bên nhận bảo lãnh thì bên bảo lãnh không có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh hoàn trả. Thay vào đó, bên bảo lãnh có quyền yêu cầu bên nhận bảo lãnh hoàn trả những gì đã nhận từ bên bảo lãnh. - Trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản, là cá nhân chết : + Trường hợp bên bảo lãnh là doanh nghiệp bị phá sản thì bên bảo lãnh phải thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh, nếu nghĩa vụ bảo lãnh ph1t sinh; nếu nghĩa vụ bảo lãnh chứ phát sinh thì bảo lãnh chấm dứt và bên được bảo lãnh (con nơ) phải thay thế biện pháp bảo đảm khác, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. + Trường hợp bên bảo lãnh là cá nhân chết hoặc Tòa án tuyên bố là đã chết thì bảo lãnh chấm dứt, nếu việc thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phải do chính bên bảo lãnh thực hiện theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; ngoài ra thì nghĩa vụ bảo lãnh sẽ được chuyển giao cho người thửa kế. 8. Xử lý tài sản bảo đảm a. Quyền xử lý tài sản bảo đảm và thời điểm có hiệu lực trên thực tế - Quyền xử lý TSBĐ : là quyền của bên nhận bảo đảm được tác động trực tiếp tới vật, tiền, giấy tờ có giá hoặc quyền tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ. Quyền xử lý TSBĐ được xác lập thông qua HĐBĐ và có hiệu lực ràng buộc giữa các bên kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực. Tuy nhiên, bên nhận bảo đảm chỉ có quyền xử lý tài sản trên thực tế khi phát sinh các căn cứ theo quy định của pháp luật hoặc theo thỏa thuận; - Thời điểm có hiệu lực trên thực tế : Theo quy định của pháp luật, nếu các bên không có thỏa thuận, thì quyển xử lý tài sản có hiệu lực thực tế tại thời điểm phát sinh các căn cứ sau đây : + Đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; + Bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật; 25 Điều 367 Bộ Luật dân sự - Quyền yêu cầu của bên bảo lãnh Khi bên bảo lãnh đã hoàn thành nghĩa vụ thì có quyền yêu cầu bên được bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ đối với mình trong phạm vi bảo lãnh, nếu không có thoả thuận khác.
- 29 + Pháp luật quy định TSBĐ phải được xử lý để bên bảo đảm thực hiện nghĩa vụ khác. - Ngoài ra, các bên có thể thỏa thuận về các trường hợp khác mà quyền xử lý tài sản có hiệu lực trên thực tế hoặc thỏa thuận về các điều kiện chi tiết hơn. b. Xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp bên bảo đảm bị phá sản - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản của con nợ thì TSBĐ được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản và Nghị định của Chính Phủ số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2006 về Giao Dịch Bảo Đảm để thực hiện nghĩa vụ; trong đó pháp luật về phá sản được ưu tiên áp dụng nếu có quy định khác với Nghị định của Chính Phủ số 163/2006/NĐ-CP. - Trường hợp bảo đảm bằng tài sản cho việc thực hiện nghĩa vụ của người thứ ba thì khi bên cầm cố, thế chấp bị phá sản, TSBĐ được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản và Nghị định của Chính Phủ số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2006 về Giao Dịch Bảo Đảm để thực hiện nghĩa vụ nếu nghĩa vụ được bảo đảm của người thứ ba (con nợ) đã đến hạn thực hiện nhưng con nợ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ; nếu nghĩa vụ được bảo đảm chưa đến hạn thực hiện thì TSBĐ được xử lý theo quy định của pháp luật về phá sản để thực hiện nghĩa vụ đối với các chủ nợ khác của bên bảo đảm (bên nhận bảo đảm chấm dứt quyền đối với TSBĐ), trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác về việc xử lý TSBĐ. c. Nguyên tắc xử lý tài sản bảo đảm - Xử lý TSBĐ được thực hiện theo nguyên tắc : + Thỏa thuận của các bên, có thể là : Thỏa thuận tại thời điểm xác lập GDBĐ; hoặc Thỏa thuận tại bất kỳ thời điểm nào khác trong quá trình thực hiện GDBD, xử lý TSBĐ. + Xử lý theo quy định của phá luật : trong trường hợp không có thỏa thuận. - Việc xử lý TSBĐ phải được thực hiện một cách khách quan, công khai, minh bạch, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của các bên tham gia GDBĐ, cá nhân, tổ chức có liên quan và phù hợp với quy định của pháp luật. - Việc xử lý TSBĐ để thu hồi nợ không phải là hoạt động kinh doanh tài sản của bên nhận bảo đảm. d. Thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm - Trách nhiệm và thủ tục thông báo việc xử lý TSBĐ được áp dụng chỉ đối với trường hợp một TSBĐ thực hiện nhiều nghĩa vụ. Vì vậy, để bảo đám thực hiện đúng quy định của pháp luật, tránh những rủi ro do vi phạm nghĩa vụ thông báo, người xử lý tài sản cần phải
- 30 tra cứu thông tin tại cơ quan đăng ký GDBĐ để biết được những người cùng nhận bảo đảm. - Trường hợp những bên nhận bảo đảm không đăng ký GDBĐ hoặc đã đăng ký nhưng thay đổi địa chỉ nhưng không cập nhật thông tin thì người xử lý TSBĐ không phải chịu trách nhiệm thông báo. - Các phương thức thực hiện thông báo : Người xử lý TSBĐ có quyền lựa chọn một trong hai phương thức : + Thông báo bằng văn bản trực tiếp cho các bên cùng nhận bảo đảm khác theo địa chỉ được lưu giữ tại cơ quan đăng ký GDBĐ; hoặc + Thực hiện đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý TSBĐ để cơ quan đăng ký thông báo tới các bên có liên quan. - Thời điểm thực hiện nghĩa vụ thông báo : Việc thông báo phải được thực hiện trước khi tiến hành xử lý TSBĐ. Riêng đối với các TSBĐ có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, TSBĐ là quyền đòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận đơn thì người xử lý tài sản có thể thông báo đồng thời với việc xử lý tái sản đó (không bắt buộc phải thông báo trước). - Trách nhiệm của người xử lý tài sản trong trường hợp không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thông báo : Nếu gây thiệt hại cho các bên cùng nhận bảo đảm trong GDBĐ đã được đăng ký thì phải bồi thường thiết hại. e. Thời hạn xử lý tài sản bảo đảm - TSBĐ được xử lý trong thời hạn do các bên thỏa thuận; nếu không có thỏa thuận thì người xử lý tài sản có quyền quyết định về thời hạn xử lý, nhưng không được trước bảy (07) ngày đối với động sản hoặc mười lăm (15) ngày đối với bất động sản, kể từ ngày thông báo về việc xử lý TSBĐ. - Đối với các TSBĐ có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị, TSBĐ là quyền đòi nợ, giấy tờ có giá, thẻ tiết kiệm, vận đơn thì người xử lý tài sản có quyền xử lý ngay, kể tứ thời điểm quyền xử lý tài sản có hiệu lực trên thực tế. f. Thu giữ tài sản bảo đảm để xử lý - Trước tiên, người xử lý tài sản phải thông báo cho người giữ TSBĐ giao lại tài sản để xứ lý, người giữ TSBĐ có nghĩa vụ giao tài sản theo thông báo của người xử lý tài sản. Nếu hết thời hạn ấn định trong thông báo mà người giữ TSBĐ không chủ động giao tài sản thì người xử lý tài sản có quyền thu giữ TSBĐ để xử lý hoặc ngay lập tức yêu cầu Tòa án giải quyết.
- 31 - Khi thực hiện quyền thu giữ tài sản, người xử lý tài sản có trách nhiệm và quyền hạn như sau : + Thông báo trước cho người giữ tài sản về việc áp dụng biện pháp thu giữ TSBĐ trong một thời hạn hợp lý; + Không được áp dụng các biện pháp vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội trong quá trình thu giữ TSBĐ – thí dụ như : phá khóa, phá cổng nhà, trụ sở của người giữ tài sản; đe dọa, dùng vũ lực khống chế người giữ tài sản để thực hiện việc thu giữ, + Có quyền yêu cầu Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và cơ quan Công an nơi tiến hành thu giữ TSBĐ áp dụng các biện pháp theo quy định của pháp luật để giữ gìn an ninh, trật tự, bảo đảm cho người xử lý tài sản thực hiện quyền thu giữ TSBĐ. - Các chi phí hợp lý, cần thiết cho việc thu giữ TSBĐ do bên bảo đảm hoặc người thứ ba giữ TSBĐ chịu; trong trường hợp bên bảo đảm hoặc người thứ ba giữ TSBĐ không giao tài sản để xử lý hoặc có hành vi cản trở việc thu giữ hợp pháp TSBĐ mà gây thiệt hại cho bên nhận bảo đảm thì phải bồi thường. g. Xử lý tài sản bảo đảm trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý - Đối với TSBĐ là động sản : TSBĐ được bán đấu giá theo quy định của pháp luật; riêng đối với các TSBĐ có thể xác định được giá cụ thể, rõ ràng trên thị trường thì người xử lý tài sản được bán theo giá thị trường mà không phải qua thủ tục bán đấu giá, đồng thời phải thông báo cho bên bảo đảm và các bên cùng nhận bảo đảm khác (nếu có). - Đối với TSBĐ là quyền đòi nợ : Yêu cầu người thứ ba là người có nghĩa vụ trả nợ chuyển giao các khoản tiền hoặc tài sản khác cho mình hoặc cho người được uy quyền. - Đối với TSBĐ là trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết kiệm : được xử lý theo quy định của pháp luật về trái phiếu, cổ phiếu, hối phiếu, giấy tờ có giá khác và thẻ tiết kiệm. Ví dụ như việc xử lý tài sản cầm cố là hối phiếu đòi nợ được thực hiện theo quy định tại Điều 38 Luật Các công cụ chuyển nhượng 26. - Đối với tài sản cầm cố là vận đơn : Bên nhận cầm cố vận đơn có quyền xuất trình vận đơn theo thủ tục được pháp luật quy định để thực hiện quyền chiếm hữu đối với hàng hóa 26 Điều 38 Luật Các công cụ chuyển nhượng - Xử lý hối phiếu đòi nợ được cầm cố Khi người cầm cố hoàn thành nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đòi nợ thì người nhận cầm cố phải hoàn trả hối phiếu đòi nợ cho người cầm cố. Trong trường hợp người cầm cố không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố hối phiếu đòi nợ thì người nhận cầm cố trở thành người thụ hưởng hối phiếu đòi nợ và được thanh toán theo nghĩa vụ được bảo đảm bằng cầm cố.
- 32 ghi trên vận đơn đó. Việc xử lý hàng hóa ghi trên vận đơn được thực hiện như đối với các động sản khác. - Đối với TSBĐ là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất : Trong trường hợp không có thỏa thuận về phương thức xử lý TSBĐ là quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất thì các tài sản này được bán đấu giá. Trong trường hợp chỉ thế chấp tài sản gắn liền với đất mà không thế chấp quyền sử dụng đất thì khi xử lý tài sản gắn liền với đất, người mua, người nhận tài sản gắn liền với đất được tiếp tục sử dụng đất và có các quyền, nghĩa vụ của người sử dụng đất như bên thế chấp, trừ trường hợp có thỏa thuận khác. h. Xác định thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng nhận bảo đảm - Thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý TSBĐ được xác định theo thứ tự đăng ký GDBĐ : + GDBĐ đăng ký trước được ưu tiên hơn GDBĐ đăng ký sau, GDBĐ đã đăng ký được ưu tiên hơn GDBĐ chưa đăng ký; + Đối với GDBĐ chưa đăng ký thì thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thời điểm xác lập giao dịch. Các giao dịch bảo đảm có cùng thời điểm xác lập thứ tự ưu tiên thanh toán thì có cùng thứ tự. - Trường hợp số tiền thu được từ việc xử lý TSBĐ không đủ để thanh toán cho các bên nhận bảo đảm có củng thứ tự ưu tiên thì số tiền đó được thanh toán cho các bên theo tỷ lệ tương ứng với giá trị nghĩa vụ được bảo đảm. - Các bên cùng nhận bảo đảm bằng một tài sản có quyền thỏa thuận về việc thay đổi thứ tự ưu tiên thanh toán cho nhau. Bên thế quyền ưu tiên thanh toán chỉ được ưu tiên thanh toán trong phạm vi bảo đảm của bên mà mình thế quyền. i. Chuyển quyền sở hữu, quyền sử dụng tài sản bảo đảm Nhằm hạn chế việc bên cầm cố, bên thế chấp cản trở việc thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu đối với TSBĐ đã được xử lý để thu hồi nợ, luật pháp đã khẳng định : - Quyền sở hữu của người nhận TSBĐ được xử lý hợp pháp; và - Khi thực hiện thủ tục chuyển quyền sở hữu tài sản tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì hợp đồng cầm cố tài sản, hợp đồngt hế chấp tài sản được dùng để thay thế cho các loại giấy tờ như văn bản thể hiện sự đống ý của chủ sở hữu, hợp đồng mua bán tài sản. j. Quyền nhận lại tài sản bảo đảm Bên bảo đảm có quyền nhận lại tài sản đang trong quá trình xử lý, nếu đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau :
- 33 - Có yêu cầu nhận lại tài sản trước thời điểm xử lý TSBĐ. Tuy nhiên, trong một số trường hợp mà pháp luật có quy định về thời hạn yêu cầu nhận lại tài sản, thì bên bảo đảm phải tuân theo yêu cầu đó (ví dụ như pháp luật về đấu giá tài sản); - Đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ của mình đối với bên nhận bảo đảm và thanh toán các chi phí phát sinh do việc chậm thực hiện nghĩa vụ.
- 34 PHỤ LỤC 1. CHƯƠNG VIII – TỔ CHỨC LẠI, GIẢI THỂ VÀ PHÁ SẢN DOANH NGHIỆP TỪ ĐIỀU 150 ĐẾN ĐIỀU 155 LUẬT DOANH NGHIỆP Điều 150. Chia doanh nghiệp 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể được chia thành một số công ty cùng loại. 2. Thủ tục chia công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần được quy định như sau: a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị chia thông qua quyết định chia công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định chia công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị chia; tên các công ty sẽ thành lập; nguyên tắc và thủ tục chia tài sản công ty; phương án sử dụng lao động; thời hạn và thủ tục chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị chia sang các công ty mới thành lập; nguyên tắc giải quyết các nghĩa vụ của công ty bị chia; thời hạn thực hiện chia công ty. Quyết định chia công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty mới được thành lập thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chia công ty quy định tại điểm a khoản này. 3. Công ty bị chia chấm dứt tồn tại sau khi các công ty mới được đăng ký kinh doanh. Các công ty mới phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị chia hoặc thoả thuận với chủ nợ, khách hàng và người lao động để một trong số các công ty đó thực hiện các nghĩa vụ này. Điều 151. Tách doanh nghiệp 1. Công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần có thể tách bằng cách chuyển một phần tài sản của công ty hiện có (sau đây gọi là công ty bị tách) để thành lập một hoặc một số công ty mới cùng loại (sau đây gọi là công ty được tách); chuyển một phần quyền và nghĩa vụ của công ty bị tách sang công ty được tách mà không chấm dứt tồn tại của công ty bị tách. 2. Thủ tục tách công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần được quy định như sau: a) Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông của công ty bị tách thông qua quyết định tách công ty theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty. Quyết định tách công ty phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị tách; tên công ty được tách sẽ thành lập; phương án sử dụng lao động; giá trị tài sản, các quyền và nghĩa vụ được chuyển từ công ty bị tách sang công ty được tách; thời hạn thực hiện tách công ty. Quyết định
- 35 tách công ty phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của công ty được tách thông qua Điều lệ, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và tiến hành đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định tách công ty quy định tại điểm a khoản này. 3. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị tách và công ty được tách phải cùng liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị tách, trừ trường hợp công ty bị tách, công ty mới thành lập, chủ nợ, khách hàng và người lao động của công ty bị tách có thoả thuận khác. Điều 152. Hợp nhất doanh nghiệp 1. Hai hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị hợp nhất) có thể hợp nhất thành một công ty mới (sau đây gọi là công ty hợp nhất) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty hợp nhất, đồng thời chấm dứt tồn tại của các công ty bị hợp nhất. 2. Thủ tục hợp nhất công ty được quy định như sau: a) Các công ty bị hợp nhất chuẩn bị hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của các công ty bị hợp nhất; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty hợp nhất; thủ tục và điều kiện hợp nhất; phương án sử dụng lao động; thời hạn, thủ tục và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị hợp nhất thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty hợp nhất; thời hạn thực hiện hợp nhất; dự thảo Điều lệ công ty hợp nhất; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty bị hợp nhất thông qua hợp đồng hợp nhất, Điều lệ công ty hợp nhất, bầu hoặc bổ nhiệm Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty, Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc công ty hợp nhất và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty hợp nhất theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng hợp nhất. Hợp đồng hợp nhất phải được gửi đến các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua. 3. Trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty bị hợp nhất phải thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành hợp nhất, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác.
- 36 Cấm các trường hợp hợp nhất mà theo đó công ty hợp nhất có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. 4. Sau khi đăng ký kinh doanh, các công ty bị hợp nhất chấm dứt tồn tại; công ty hợp nhất được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và các nghĩa vụ tài sản khác của các công ty bị hợp nhất. Điều 153. Sáp nhập doanh nghiệp 1. Một hoặc một số công ty cùng loại (sau đây gọi là công ty bị sáp nhập) có thể sáp nhập vào một công ty khác (sau đây gọi là công ty nhận sáp nhập) bằng cách chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp sang công ty nhận sáp nhập, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của công ty bị sáp nhập. 2. Thủ tục sáp nhập công ty được quy định như sau: a) Các công ty liên quan chuẩn bị hợp đồng sáp nhập và dự thảo Điều lệ công ty nhận sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty nhận sáp nhập; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty bị sáp nhập; thủ tục và điều kiện sáp nhập; phương án sử dụng lao động; thủ tục, thời hạn và điều kiện chuyển đổi tài sản, chuyển đổi phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty bị sáp nhập thành phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty nhận sáp nhập; thời hạn thực hiện sáp nhập; b) Các thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc các cổ đông của các công ty liên quan thông qua hợp đồng sáp nhập, Điều lệ công ty nhận sáp nhập và tiến hành đăng ký kinh doanh công ty nhận sáp nhập theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo hợp đồng sáp nhập. Hợp đồng sáp nhập phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua; c) Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty bị sáp nhập chấm dứt tồn tại; công ty nhận sáp nhập được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty bị sáp nhập. 3. Trường hợp sáp nhập mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần từ 30% đến 50% trên thị trường liên quan thì đại điện hợp pháp của công ty thông báo cho cơ quan quản lý cạnh tranh trước khi tiến hành sáp nhập, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Cấm các trường hợp sáp nhập các công ty mà theo đó công ty nhận sáp nhập có thị phần trên 50% trên thị trường có liên quan, trừ trường hợp pháp luật về cạnh tranh có quy định khác. Điều 154. Chuyển đổi công ty Công ty trách nhiệm hữu hạn có thể được chuyển đổi thành công ty cổ phần hoặc ngược lại. Thủ tục chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần (sau đây gọi là công ty được
- 37 chuyển đổi) thành công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (sau đây gọi là công ty chuyển đổi) được quy định như sau: 1. Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định chuyển đổi và Điều lệ công ty chuyển đổi. Quyết định chuyển đổi phải có các nội dung chủ yếu về tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty được chuyển đổi; tên, địa chỉ trụ sở chính của công ty chuyển đổi; thời hạn và điều kiện chuyển tài sản, phần vốn góp, cổ phần, trái phiếu của công ty được chuyển đổi thành tài sản, cổ phần, trái phiếu, phần vốn góp của công ty chuyển đổi; phương án sử dụng lao động; thời hạn thực hiện chuyển đổi; 2. Quyết định chuyển đổi phải được gửi đến tất cả các chủ nợ và thông báo cho người lao động biết trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày thông qua quyết định; 3. Việc đăng ký kinh doanh của công ty chuyển đổi được tiến hành theo quy định của Luật này. Trong trường hợp này, hồ sơ đăng ký kinh doanh phải kèm theo quyết định chuyển đổi. Sau khi đăng ký kinh doanh, công ty được chuyển đổi chấm dứt tồn tại; công ty chuyển đổi được hưởng các quyền và lợi ích hợp pháp, chịu trách nhiệm về các khoản nợ chưa thanh toán, hợp đồng lao động và nghĩa vụ tài sản khác của công ty được chuyển đổi. Điều 155. Chuyển đổi công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên 1. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng một phần vốn điều lệ cho tổ chức, cá nhân khác thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày chuyển nhượng, chủ sở hữu công ty và người nhận chuyển nhượng phải đăng ký việc thay đổi số lượng thành viên với cơ quan đăng ký kinh doanh. Kể từ ngày đăng ký thay đổi quy định tại khoản này, công ty được quản lý và hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên. 2. Trường hợp chủ sở hữu công ty chuyển nhượng toàn bộ vốn điều lệ cho một cá nhân thì trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày hoàn thành thủ tục chuyển nhượng, người nhận chuyển nhượng phải đăng ký thay đổi chủ sở hữu công ty và tổ chức quản lý, hoạt động theo quy định về công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là cá nhân.