Phân tích các thông số ảnh hưởng đến ứng xử của tường chắn đất có cốt

pdf 9 trang hapham 1540
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích các thông số ảnh hưởng đến ứng xử của tường chắn đất có cốt", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphan_tich_cac_thong_so_anh_huong_den_ung_xu_cua_tuong_chan_d.pdf

Nội dung text: Phân tích các thông số ảnh hưởng đến ứng xử của tường chắn đất có cốt

  1. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA PHÂN TÍCH CÁC THÔNG SỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN ỨNG XỬ CỦA TƯỜNG CHẮN ĐẤT CÓ CỐT ThS. NGUYỄN THỊ NGÂN Trường Đại học Đại Nam TS. PHẠM QUYẾT THẮNG University of Texas-RGV Tóm tắt: Bài báo giới thiệu kết quả nghiên cứu mật độ nhất định, đặt theo những hướng có tính nhằm: Phân tích sự ứng xử cơ học của đất và cốt toán trước để tắng khả năng chịu lực của kết cấu. trong khối đất gia cố; phân tích các yếu tố ảnh Sự làm việc đồng thời giữa đất và cốt thông qua ma hưởng để kiến nghị phương pháp tính toán tường sát có thể đem lại hiệu quả vì đã phát huy sức chịu (giải tích và thực nghiệm) nhằm phục vụ cho công nén, chịu cắt vốn có của đất và sức chịu kéo cao tác thiết kế; phân tích một số tồn tại trong tính toán của cốt. tường chắn đất có cốt hiện nay. Phần mềm Phase2 được sử dụng trong nghiên cứu để xem xét, đánh Người đầu tiên chính thức đưa ra việc thiết kế giá sự ảnh hưởng của các yếu tố: khoảng cách giữa hợp lý đất gia cố bằng cốt trong công trình là kỹ sư các lớp vải địa kỹ thuật Sv, chiều dài gia cố L, lực người Pháp Henry Vidal. Ý tưởng của ông đã được kéo cho phép của vải địa kỹ thuật Ta. Một số kiến cấp bằng sáng chế gọi là “đất được gia cố” [1], nghị sử dụng cho thiết kế và thi công tường đất có trong đó cốt là dải kim loại thép không gỉ được đặt cốt đã được đề cập. trong cát và cuội. Từ năm 1967, các công trình 1. Đặt vấn đề nghiên cứu lý thuyết, thực nhiệm về đất có cốt phần Hiện nay, trên thế giới, việc sử dụng tường lớn tập trung theo các hướng cơ bản sau: chắn đất có cốt trong xây dựng đã trở nên phổ biến. - Nghiên cứu tiêu chuẩn của đất đắp và sự ăn Sở dĩ có thể trở nên phổ biến là vì tính ưu việt của mòn cốt kim loại; nó như: giá thành thấp, thi công đơn giản, thời gian thi công nhanh hơn nhiều so với kết cấu tường bê - Nghiên cứu các đặc trưng cơ lý của đất có cốt tông truyền thống mà vẫn đảm bảo được các yêu bằng thí nghiệm nén ba trục; cầu kỹ thuật và tuổi thọ của công trình. - Nghiên cứu tường chắn bằng đất có cốt trên Tường chắn đất có cốt là vải hoặc lưới địa kỹ mô hình quang đàn hồi nhằm xác định sự phân bố thuật thường được sử dụng rộng rãi cho tường ứng suất trong tường có cốt và tường không có cốt chắn và đường dẫn của các đường cao tốc Trên khi chịu tải trọng bản thân, tải trọng ngoài phân bố thế giới, đặc biệt tại Mỹ và Nhật Bản, loại tường này đều hoặc phân bố cục bộ trên tường; đã được ứng dụng rất thành công; nhưng tại Việt - Nghiên cứu tường chắn có cốt trên mô hình Nam hiện chưa phổ biến. Hy vọng trong tương lai tương tự thu nhỏ hai chiều, nhằm xác định: gần, loại kết cấu này sẽ được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực giao thông, xây dựng, thủy lợi để đem + Áp lực lớn nhất ở đáy công trình đất có cốt lại hiệu quả kinh tế và kỹ thuật đích thực cho chủ trên cơ sở của hai giả thiết về sự phân bố ứng suất đầu tư. do Meyerhoff đề xuất; Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, bài báo + Hai trạng thái phá hoại thuộc phạm vi ổn định này mong muốn sẽ góp phần giải thích, làm rõ một nội bộ của công trình đất có cốt; số vấn đề về lý luận và thực tiễn khi đưa loại tường + Lực kéo Tmax trong cốt và chiều dài dính bám này vào công trình xây dựng tại Việt Nam. giới hạn của cốt; 2. Tường chắn đất có cốt + Chiều cao giới hạn của công trình đất có cốt 2.1 Đất có cốt và lịch sử phát triển phụ thuộc vào chiều dài cốt, cường độ cốt và trọng Kết cấu đất có cốt là loại kết cấu bao gồm đất lượng riêng của đất đắp. đầm chặt kết hợp với các lớp gia cố (tre, gỗ, cao su, Trải qua thực tế nghiên cứu và sử dụng đất có kim loại, vải, lưới địa kỹ thuật, ) có kích thước và cốt đã cho thấy nhiều ưu điểm nổi bật: Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 71
  2. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA - Thi công công trình đất có cốt đơn giản, chuyển vị ngang của khối, do đó làm giảm chuyển vị nhanh, có khả năng cơ giới hóa thi công cao; ngang, dẫn đến tăng khả năng chịu lực của khối. - Cốt sử dụng thường là loại vật liệu có khả Trong tường, khối đất có cốt được xem như là năng chịu kéo, nếu dùng loại vật liệu có độ dãn dài mẫu nén 3 trục với trị số áp lực hông 3: lớn, kết cấu đất có cốt sẽ không bị phá hoại đột  K. (1) ngột, cho phép biến dạng tổng thể lớn mà vẫn đảm 3 1 bảo ổn định cho công trình; trong đó: K là hệ số áp lực ngang của đất, nếu ở trạng thái tĩnh có thể sử dụng công thức K=K0=1- - Tăng cường độ của nền đường đáng kể (trung sin (Jaky, 1944) cho đất cát. bình khoảng ba lần). Trong thí nghiệm nén 3 trục, dưới tác dụng của Với những ưu điểm nổi trội, kết cấu đất có cốt tải trọng nén thẳng đứng ( -  ) (hình 1), mẫu đất ngày càng được sử dụng rộng rãi trong các công 1 3 sẽ bị biến dạng nở hông. Ở chế độ tải trọng này, mẫu trình xây dựng, giao thông, thủy lợi, đem lại lợi ích đất không có cốt sẽ có biến dạng thẳng đứng là  và kinh tế, kỹ thuật cao. v biến dạng nở hông là h/2 (hình 1a); mẫu đất có lớp 2.2 Nguyên lý cơ bản của đất có cốt cốt nằm ngang có biến dạng thẳng đứng là vr và Đất có cốt hoạt động theo nguyên lý của vật liệu biến dạng nở hông hr/2 (hình 1b), trong đó: vr v composite, gồm hai thành phần là đất và cốt. Bởi và hr h. Mức giảm biến dạng này là do tác dụng vậy, nguyên lý cơ bản của đất có cốt liên quan mật của lớp cốt chịu kéo làm hạn chế nở hông dẫn đến thiết đến tính chất của đất và cốt. Đất có độ bền nén hạn chế chuyển vị đứng. Cơ chế này tương ứng với tương đối cao, trong khi đó cốt thường là vật liệu việc tăng áp lực hông và đây là nguyên lý làm việc chịu kéo tốt và được bố trí nằm ngang để hạn chế cơ bản của cốt trong khối đất gia cố. (a) (b) Hình 1. Biến dạng nén 3 trục của mẫu đất không có cốt (a) và có cốt (b) Như vậy, việc bổ sung cốt đã làm giảm biến bằng phương pháp phần tử hữu hạn của Rankine dạng của đất, cải thiện độ bền của đất. Giới hạn về [2]. Nối liền các điểm có ứng suất kéo lớn nhất của độ bền của đất có cốt thể hiện qua sự kéo đứt cốt các cốt chịu kéo sẽ tìm được đường ứng suất kéo hoặc do trượt ở trên bề mặt tiếp xúc đất – cốt. lớn nhất thay đổi theo độ sâu. Đường này trùng với mặt phá hoại khi kết cấu đất có cốt được gia tải 2.3 Ứng suất trong cốt gia cố đến lúc phá hoại. Với cốt thuộc loại cốt ít giãn, mặt Nhiều kết quả thực nghiệm cho thấy, ứng suất phá hoại dạng parabol được xem là gần đúng như kéo của các lớp cốt tại chỗ tiếp cận với mặt tường một mặt gãy khúc gồm hai mặt phẳng: một mặt bao là tương đối nhỏ, nhưng càng về phía lưng phẳng nghiêng so với phương nằm ngang một góc tường lại tăng lên trị số lớn nhất rồi sau đó lại dần (450+ /2) và một mặt phẳng đứng song song với dần giảm nhỏ như thể hiện trên hình 2. Kết quả mặt tường bao và cách mép đỉnh mặt tường bao này rất phù hợp với kết quả phân tích lý thuyết 0.3H. 72 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
  3. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA Hình 2. Mặt phẳng phá hoại của tường chắn đất có cốt là vải địa kỹ thuật Nếu không bố trí cốt, mặt tường bao sẽ phải ở trạng thái tĩnh K0, nhưng càng xuống phía đáy chịu áp lực đẩy của khối đất nằm ngoài mặt phá tường càng gần với trị số=1-sin của áp lực đất chủ 2 0 hoại gây ra. Theo nguyên lý đất có cốt thì chính cốt động Ka=tg (45 - /2). sẽ thu nhận phần lớn hoặc toàn bộ áp lực này (giá 2.4 Chuyển vị ngang của tường chắn đất có cốt trị phụ thuộc vào độ cứng của kết cấu mặt tường), dẫn đến phát sinh trong cốt ứng suất kéo và giảm Tiêu chuẩn thiết kế tường chắn đất có cốt hiện áp lực ngang lên mặt tường. Để xác định ứng suất hành chỉ xem xét ứng suất và lực tác dụng lên bản kéo trong cốt, cần xác định áp lực ngang do khối đất thân tường. Một số phương pháp kinh nghiệm, thuộc khu vực chủ động gây ra ở mỗi độ sâu Z kể phương pháp giải tích và phương pháp số đã được từ đỉnh tường. Áp lực đẩy ngang này có thể xác đề xuất để đánh giá sự dịch chuyển ngang của định theo quan hệ sau: tường. Các phương pháp này cùng với nhiều thí nghiệm được tiến hành đã chỉ ra tầm quan trọng  K. (2) h v của độ cứng trong sự dịch chuyển của tường.   .Z (3) v Phương pháp phổ biến để đánh giá độ dịch trong đó: h - áp lực ngang mà cốt phải thu chuyển ngang lớn nhất của tường khi cốt gia cố bao nhận, ở đây h đóng vai 3 trong công thức (1); v - gồm: phương pháp của Mỹ FHWA (Christopher và áp lực thẳng đứng tại độ sâu Z kể từ đỉnh c ộng sự, 1989) [3], phương pháp Geoservices tường, ở đây v đóng vai như 1 trong công thức (Giroud, 1989) [4], phương pháp CTI (Wu, 1994) [5] (1);  - dung trọng của đất đắp tường. và phương pháp của Jewell-Miligan (1989). Các phương pháp trên đã bỏ qua ảnh hưởng của độ Vấn đề đặt ra ở đây là xác định hệ số áp lực K. cứng tường. Nói cách khác, phương pháp này chỉ Kết quả thực nghiệm cho thấy: hệ số này ở vùng phù hợp với tường mềm. đỉnh tường có trị số lớn hơn một ít so với áp lực đất Hình 3. Sơ đồ điển hình của tường đất gia cố dạng với bề mặt tường bằng gạch bê tông Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 73
  4. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA Pham (2009) đã đưa ra công thức tính chuyển vị ngang của tường (hình 3) có xét đến độ cứng của bề mặt tường bằng khối gạch bê tông (modular block facing) [6], [9]. Chuyển vị ngang của tường tại độ sâu zi được xác định như sau: K  z q S  bS tan  (1 tan  tan  )  0.5 h s i v b v H z tan 450 tan(900  ) (4) i K i 2 ds reinf trong đó: H - chiều cao tường; Kh - hệ số áp lực toàn tự động và được sử dụng cùng với các thông ngang của đất; Kreinf - độ cứng của lớp gia cố; s - số độ bền theo lý thuyết Mohr-Coulomb hoặc Hoek- trọng lượng riêng của đất; b - trọng lượng riêng của Brown. Trong bài báo này, phân tích các thông số tấm tường (gạch hoặc bê tông);  - góc ma sát tại ảnh hưởng đến ứng xử của tường chắn đất có cốt bề mặt tấm tường (gạch với gạch hoặc bê tông với dựa vào phần mềm Phase2. Các đại lượng trong bê tông);  - góc ma sát của đất với lưng tường;  - hình dưới đây sử dụng đơn vị theo hệ thống SI. góc giãn;  - góc ma sát hữu hiệu của đất theo thí ds 3.2 Dữ liệu bài toán nghiệm cắt trực tiếp. 3 - Đất gia cố có chỉ tiêu: đất cát r = 19.6 kN/m , Trong bài báo này, để đánh giá ảnh hưởng của 0 2 r = 34 , Cr = 0 kN/m ; các thông số của cốt gia cố đến ứng xử của tường - Đất sau tường có chỉ tiêu: đất cát b = 19.6 chắn đất có cốt, phần mềm Phase2 đã được sử 3 0 2 kN/m , b = 34 , Cb = 0 kN/m ; dụng. 3 0 - Đất nền: đất cát f = 19 kN/m , f = 30 , Cf = 3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới ứng suất 100 kN/m2; và biến dạng của tường chắn đất có cốt - Giả thiết nền đất dưới tường là tuyệt đối cứng; 3.1 Giới thiệu về phần mềm Phase2 - Cốt gia cố được sử dụng loại có lực kéo cho Phase2 7.0 là một chương trình phân tích ứng phép Ta, khoảng cách giữa các lớp cốt gia cố là Sv, suất theo phương pháp phần tử hữu hạn 2 chiều, chiều dài L; đã được sử dụng hiệu quả cho nhiều bài toán địa kỹ - Chiều cao hình học của tường: H = 6m. thuật trong nền đất hoặc đá. Chương trình này đã Trong bài báo này, để khảo sát ảnh hưởng của được sử dụng rộng rãi để hỗ trợ thiết kế và phân một thông số đến ứng xử của tường, thì thay đổi giá tích ổn định mái dốc, tường chắn, phân tích thấm, trị của thông số đó, các thông số khác được giữ cố định. 3.3 Ảnh hưởng của khoảng cách lớp gia cố Sv Cố định các dữ liệu bài toán, cho Sv thay đổi từ 0.2m đến 0.6m để quan sát ứng xử của tường. 3.3.1 Ảnh hưởng của Sv tới dạng phá hoại của tường Phân tích này cho phép kết luận rằng, khi khoảng cách Sv tăng lên thì mặt phá hoại của tường thay đổi từ nằm ngoài vùng gia cố (hình 6, 7) đến Hình 4. Giao diện của phần mềm Phase2 cắt qua các lớp vải địa kỹ thuật (hình 8, 9 và 10). Phase2 có nhiều tính năng hỗ trợ việc mô hình Kết quả tính toán cho thấy, dạng của mặt hóa. Một tính năng chính của Phase2 là phân tính trượt phụ thuộc vào khoảng cách của cốt gia cố. ổn định mái dốc, tường chắn theo phương pháp Khi khoảng cách càng lớn, mặt trượt sẽ qua lớp phần tử hữu hạn bằng cách sử dụng phương pháp gia cố và dạng của mặt trượt sẽ gần với lý thuyết “Hệ số giảm cường độ” (SRF). Tính năng này hoàn Rankine. 74 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
  5. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA Hình 5. Sơ đồ bài toán khi thay đổi Sv Hình 6. Mặt phá hoại trượt khi Sv = 0.2m Hình 7. Mặt phá hoại trượt khi Sv = 0.3m Hình 8. Mặt phá hoại trượt khi Sv = 0.4m Hình 9. Mặt phá hoại trượt khi Sv = 0.5m Hình 10. Mặt phá hoại trượt khi Sv = 0.6m 3.3.2 Ảnh hưởng của Sv tới hệ số an toàn Hình 11. Biểu đồ SRF theo Sv Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 75
  6. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA Kết quả phân tích thể hiện dưới đây cho thấy, liệu như ở mục 3.2, cố định giá trị Sv=0.4m và cho L khi Sv tăng lên thì hệ số an toàn của tường giảm đi. thay đổi từ 3m-10m (tương đương 0.5H-1.7H). Sơ Độ đốc của đồ thị SRF theo Sv (hình 11) tăng dần đồ bài toán thể hiện ở hình 12. khi Sv tăng chứng tỏ khi Sv càng lớn thì sự giảm đi của hệ số an toàn càng nhanh. Đồng thời hình 11 3.4.1 Ảnh hưởng của L tới dạng phá hoại của tường cũng cho thấy khoảng cách hợp lý của các lớp cốt Những phân tích dưới đây cho thấy, khi L nhỏ, gia cố là (Sv=0.3m-0.4m) ứng với các thông số tường đã lựa chọn. vùng gia cố ít ảnh hưởng đến mặt trượt và do đó 3.4 Ảnh hưởng của chiều dài gia cố L mặt phá hoại gần với lý thuyết Rankine. Khi L tăng Để khảo sát sự ảnh hưởng của L tới ứng xử dần lên, diện tích mặt phá hoại lớn hơn và phức tạp của tường, ta tiến hành phân tích bài toán với dữ hơn (hình 16, 17). Hình 12. Sơ đồ bài toán khi thay đổi L Hình 13. Mặt phá hoại trượt khi L=3m Hình 14. Mặt phá hoại trượt khi L=4m Hình 15. Mặt phá hoại trượt khi L=5m Hình 16. Mặt phá hoại trượt khi L=6m Hình 17. Mặt phá hoại trượt khi L=10m 76 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
  7. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 3.4.2 Ảnh hưởng của L tới chuyển vị ngang cực luận: khi L cao hơn một giá trị nhất định thì ảnh hạn của tường hưởng của việc tăng L tới sự giảm chuyển vị ngang Kết quả phân tích chuyển vị ngang cực hạn cho cực hạn là nhỏ. Khi tăng chiều dài của cốt lên thấy, khi L tăng lên, chuyển vị ngang cực hạn của L>0,7H thì hiệu quả sử dụng tăng lên không đáng tường giảm đi (hình 18). Độ đốc của đồ thị quan hệ kể. Từ phân tích này cho thấy chiều dài hợp lý của giữa chuyển vị ngang cực hạn tại đỉnh tường với L cốt nên thiết kế khoảng L=(0,6-0,7)H, và điều này (hình 19) đoạn L=6m-10m là nhỏ, cho phép kết phù hợp với tiêu chuẩn thiết kế của Mỹ, Nhật. Hình 18. Đồ thị chuyển vị ngang cực hạn của tường ứng với từng giá trị L Hình 19. Đồ thị chuyển vị ngang cực hạn đỉnh tường d theo L 3.5 Ảnh hưởng của cường độ kéo cho phép Ta ảnh hưởng như thế nào tới ứng xử của tường đất Việc lựa chọn giá trị cường độ kéo cho phép (Ta) gia cố? Những phân tích dưới đây với dữ liệu bài của cốt gia cố là một bước quan trọng trong bài toán ở mục 3.2: Sv=0.4m, L=4m và Ta thay đổi từ toán thiết kế. Vấn đề đặt ra là có phải giá trị cường 10kN/m – 70kN/m sẽ phần nào làm rõ ảnh hưởng độ kéo này càng lớn thì sẽ càng tốt? Đặc trưng này của Ta. Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 77
  8. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA 3.5.1 Ảnh hưởng của Ta tới dạng phá hoại của tường hình 20 đến 22). Khi Ta tăng lên, mặt phá hoại trượt Giá trị lực kéo cho phép của cốt có ảnh hưởng dịch chuyển dần xuống đáy tường, không cắt qua lớn tới dạng mặt trượt xuất hiện trong tường gia cố. các lớp cốt (từ hình 23 đến 26), làm hạn chế hiệu Khi Ta nhỏ, mặt phá hoại cắt qua các lớp cốt (từ quả sử dụng cốt gia cố. Hình 20. Mặt phá hoại trượt khi Ta=10kN/m Hình 21. Mặt phá hoại trượt khi Ta=20kN/m Hình 22. Mặt phá hoại trượt khi Ta=30kN/m Hình 23. Mặt phá hoại trượt khi Ta=40kN/m Hình 24. Mặt phá hoại trượt khi Ta=50kN/m Hình 25. Mặt phá hoại trượt khi Ta=70kN/m 3.5.2 Ảnh hưởng của Ta tới hệ số an toàn dốc lớn chứng tỏ đây là giá trị hợp lý, phát huy tốt nhất hiệu quả sử dụng của cốt gia cố. Nếu sử dụng Khi Ta tăng, hệ số an toàn tăng nhưng độ tăng giảm dần thể hiện qua độ dốc của đồ thị hình 26. giá trị Ta lớn hiệu quả sử dụng không thay đổi, như vậy sẽ gây lãng phí (hình 26 – với T > 40 kN/m). Đoạn đồ thị tương ứng với Ta=10kN/m-30kN/m có độ a 78 Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016
  9. ĐỊA KỸ THUẬT – TRẮC ĐỊA SRF - Lực kéo cho phép Ta 2.50 2.37 2.34 2.18 2.27 2.00 1.97 1.50 1.49 1.00 0.50 0.00 0 10 20 30 40 50 60 70 80 Hình 26. Biểu đồ SRF theo Ta (kN/m) 4. Kết luận [1] D.T. Bergado, J.C. Chai (1996), Những biện pháp kỹ thuật mới cải tạo đất yếu trong xây dựng (in lần 2), Sau khi khảo sát các thông số cơ học của Nhà Xuất bản Giáo dục. tường chắn đất gia cố đến ứng xử của nó, một số nhận xét và kiến nghị nhằm sáng tỏ cơ chế làm việc [2] Dương Học Hải (2009), Thiết kế và thi công tường chắn của tường gia cố như sau: đất có cốt, Nhà Xuất bản Xây dựng. - Dạng mặt trượt của tường gia cố thường [3] Christopher, B. R., Gill, S. A., Giroud, J. P (1989), không tuân theo lý thuyết Rankine, nó phụ thuộc Reinforced Soil Structures. Vol. 1: Design and nhiều vào khoảng cách (Sv), chiều dài (L), cường độ Contruction Guidelines, FHWA-RD-89-043, Federal và độ cứng (Ta và E) của lớp gia cố. Tùy theo các giá Highway Adminestration, Washington, D.C. trị của các thông số này mà mặt trượt có dạng: (1) [4] Giroud, J. P. (1989), Geotextile Engineering nằm hoàn toàn trong lớp gia cố; (2) hỗn hợp một Workshop-Design Examples, Report FHWA-HI-89- phần đi qua đất sau tường và một phần đi qua lớp 002, Federal Highway Adminestration, Washington, gia cố hoặc (3) hoàn toàn phía sau lớp gia cố; D.C. - Để tường làm việc hiệu quả, không nên dùng [5] Wu, J.T.H. (1994), Design and Contruction of Simple, S quá lớn kết hợp với lớp gia cố có cường độ cao v Easy and Low cost Retaining Walls, Colorado vì sẽ dễ gây mất ổn định cục bộ và độ an toàn của Transportation Institute, Report CTI-UCD-1-94. cả khối tường bị ảnh hưởng mạnh nếu 1 lớp gia cố làm việc không tốt và đồng thời cũng không nên đặt [6] Pham, Q. T. (2009), Investigating Composite Behavior of Geosynthetic Reinforced Soil Mass, Sv quá nhỏ gây khó khăn cho việc thi công và hiệu suất làm việc của lớp gia cố thấp. Khoảng cách hợp Colorado Denver University. lý khoảng 0,2 m đến 0,3 m; [7] Elton, D. J. and Patawaran (2005), Mechanically - Chiều dài (L) hợp lý của lớp gia cố nên vào Stabilized Earth (MSE) Reinforcement Tensile khoảng (0,6÷0,7)H, trong đó H là chiều cao tường, Strength from Tests of Geotextile Reinforced Soil, A nếu L quá ngắn tường dễ bị trượt phía sau lớp gia Report to the Alabama Highway Research Center, cố nên hiệu quả kém và nếu quá dài (lực trong lớp Auburn University. gia cố quá nhỏ hoặc bằng 0) thì sẽ không cần thiết [8] Broms, B. (1977), Triaxial Tests with Fabric- và gây lãng phí; Reinforced Soil, Proc. of the International Conference - Chỉ khi thật cần thiết mới tăng cường độ của on the use of Fabric in Geotechnics, Paris. lớp gia cố. Khối gia cố làm việc hiệu quả nhất khi [9] Jonathan T H Wu, Thang Pham, Michael T Adams cường độ thấp và khoảng cách lớp gia cố nhỏ. Lúc (2013), Composite Behavior of Geosynthetic đó khối gia cố sẽ làm việc như là một khối Reinforced Soil Mass, FHWA-HRT-10-077. (composite) và tường sẽ có độ ổn định cao. Ngày nhận bài:22/1/2017. TÀI LIỆU THAM KHẢO Ngày nhận bài sửa lần cuối:14/2/2017. Tạp chí KHCN Xây dựng – số 4/2016 79