Phân tích ứng xử của bản bê tông cốt sợi thép tính năng siêu cao
Bạn đang xem tài liệu "Phân tích ứng xử của bản bê tông cốt sợi thép tính năng siêu cao", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Tài liệu đính kèm:
- phan_tich_ung_xu_cua_ban_be_tong_cot_soi_thep_tinh_nang_sieu.pdf
Nội dung text: Phân tích ứng xử của bản bê tông cốt sợi thép tính năng siêu cao
- KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG PHÂN TÍCH ỨNG XỬ CỦA BẢN BÊ TÔNG CỐT SỢI THÉP TÍNH NĂNG SIÊU CAO TS. TRẦN BÁ VIỆT, TS. LÊ MINH LONG Viện KHCN Xây dựng ThS. NGUYỄN TRUNG HÒA Trường Đai học Vinh Tóm tắt: Bê tông cốt sợi thép tính năng siêu cao là năng kháng nứt và hạn chế mở rộng vết nứt rất tốt. một loại vật liệu được đánh giá cao bởi nhiều tính Trên thế giới việc ứng dụng UHPC và UHPSFC đã năng hữu dụng. Bài báo này trình bày một số kết quả tiến hành khoảng 15 năm trước, đến nay đã được khảo sát thực nghiệm trên các bản bê tông cốt sợi ứng dụng trong nhiều công trình và có các tiêu chuẩn thép tính năng siêu cao, các quan sát và phân tích tập ứng dụng của ACI Mỹ, Hội bê tông Anh, hội kỹ sư trung vào: quan hệ tải trọng và độ võng; quan hệ tải Nhật Bản JSCE, Viện kỹ thuật xây dựng quốc gia Hàn trọng và biến dạng; sự hình thành vết nứt của bản bê Quốc KICT, tông cốt sợi thép tính năng siêu cao, nhằm mục đích Mặc dù cũng đã có một số nghiên cứu về bê tông sử dụng chế tạo bản mặt cầu treo. cốt sợi tính năng siêu cao cho các dạng kết cấu, 1. Đặt vấn đề nhưng các chỉ tiêu, tiêu chuẩn thiết kế đối với kết cấu dùng bê tông cốt sợi tính năng siêu cao còn chưa đầy Hiện nay trên thế giới cũng như ở Việt Nam nhu đủ, nên việc nghiên cứu sâu hơn đến ứng xử của các cầu xây dựng ngày càng gia tăng, các công trình ngày dạng kết cấu bản mặt cầu treo cho miền núi được càng có quy mô lớn nên đòi hỏi phải có loại bê tông xem như là hướng nghiên cứu quan trọng hiện nay. tính năng cao. Các loại bê tông này phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật như cường độ cao, độ dẻo dai cao, Bài báo này giới thiệu một số kết quả thực nghiệm ổn định kích thước, bám dính tốt, không phân tầng, về bản bê tông cốt thép tính năng siêu cao được thực không tách nước, không rạn nứt, chịu uốn, chịu cắt, nghiệm tại Phòng thí nghiệm công trình – Viện Khoa chịu kéo. Bê tông tính năng siêu cao – UHPC (UHPC: học công nghệ xây dựng. Các mẫu bản được thí Ultra - high performance concrete) là bê tông có nghiệm bao gồm bản đối chứng, bản bê tông cốt sợi cường độ trên 120MPa, modul đàn hồi trên 4,4GPa, chất lượng siêu cao. Thí nghiệm tập trung khảo sát với độ co thấp và khả năng kháng nứt cao, khả năng quan hệ giữa độ võng và tải trọng; quan hệ giữa ứng chống ăn mòn cốt thép cao do độ đặc chắc cao dẫn suất và biến dạng; sự hình thành vết nứt của bản. tới hệ số thấm clo thấp. Ngoài ra UHPC còn có tính công tác cao thường đạt tới mức độ bê tông tự chảy – 2. Vật liệu, mẫu thí nghiệm và quy trình thí nghiệm SLC. Trên nền bê tông UHPC khi bổ sung sợi thép 2.1 Vật liệu mảnh sẽ tạo ra bê tông cường độ siêu cao – - Vật liệu: Sợi thép, xi măng, cát, cát nghiền, tro UHPSFC (UHPSFC: Ultra - high performance steel trấu, phụ gia siêu dẻo, silica fume, nước; fiber reinforced concrete) có tính chất còn tốt hơn UHPC đó là khả năng dẻo dai rất cao, cường độ uốn - Cấp phối bê tông dùng cho bản đối chứng và trên 30MPa, cường độ kéo trực tiếp trên 8MPa, khả bản bê tông cốt sợi: Cấp phối bản MT-02; MT-03; MT-04; MT- Vật liệu Cấp phối bản đối chứng MT-01: CP-01 05: CP-02 Xi măng (kg) 1000 1000 Cát nghiền (kg) 300 300 Cát trắng (kg) 450 450 Tro bay (kg) 300 300 Silica Fume (kg) 100 100 Phụ gia siêu dẻo (kg) 30 30 Nước (kg) 215 215 Thép Thép phi 6a100 theo 2 phương Hàm lượng thép (3%) 10 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015
- KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG - Đặc trưng cơ lý của mẫu chế tạo CP-02: Mẫu thí nghiệm sau Cường độ chịu nén Cường độ chịu kéo Cường độ kéo trực tiếp số ngày bảo dưỡng (ngày) (MPa) khi uốn (MPa) (MPa) 1 50 22 3 127 35 7,0 7 160 45 9,2 28 190 50 12,0 - Mô đun đàn hồi: E = 4,8 (GPa) - Thí nghiệm cho bản được thực hiện trên hệ thống gối như hình 1. Tải trọng được tạo ra bởi các - Khối lượng riêng: γ = 2450 kg/m3 quả gang, trọng lượng 1 quả gang nặng 25kg. Các 2.2 Mẫu thí nghiệm cấp tải được đặt tại 4 vị trí trên bản bê tông như hình Mẫu thí nghiệm gồm 03 bản bê tông: 2. Các thiết bị đo cơ bản được dùng cho thí nghiệm này: Cảm biến đo biến dạng được dùng để đo biến - Mẫu bản 1 bản đối chứng: MT-01: có kích thước dạng bề mặt bản bê tông; tín hiệu được ghi nhận qua 2,2x0,4x0,03m; là bản dùng bê tông không có cốt sợi, thiết bị đo. Đồng hồ chuyển vị kế được sử dụng để đo được bố trí thêm lưới thép phi 6a100mm; độ võng, được bố trí ở đáy bản và 2 bên gối. Quá - Mẫu bản 2: MT – 02: có kích thước trình gia tải được thực hiện bằng tay, mỗi cấp gia tải 4 2,2x0,4x0,03m; là bản dùng bê tông cốt sợi; quả gang, tổng trọng lượng 100kg. Các tín hiệu đo được đọc và ghi lại bởi người thí nghiệm. - Mẫu bản 3: MT - 03: có kích thước - Trình tự thí nghiệm, bản đối chứng (MT - 01) 2,2x0,4x0,04m; là bản dùng bê tông cốt sợi. được thí nghiệm đầu tiên, tiếp theo là bản MT- 02 và 2.3 Thiết bị và quy trình thí nghiệm cuối cùng là bản MT- 03. Hình 1. Hệ thống gối gia tải thí nghiệm cho bản Hình 2. Sơ đồ các cấp tải thí nghiệm cho bản Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 11
- KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 3. Kết quả thí nghiệm và thảo luận 5 q f f l 4 3.1 Ứng xử của bản bê tông theo phương pháp 1 384 EI tính lý thuyết trong đó: - Với kích thước bản là 2,2x0,4m và hệ thống gối E - Mô đun đàn hồi của vật liệu; gia tải như hình 1 thì bản bê tông làm việc theo một I - Mô men kháng uốn; phương. Ta có sơ đồ nhịp tính toán và tải trọng của q - Tải trọng phân bố; bản như hình vẽ (hình 3); l - nhịp của bản. - Độ võng tại điểm giữa của bản được xác định bx h 3 I theo công thức: - Với cấu kiện tiết diện hình chữ nhật: 12 Hình 3. Sơ đồ xác định nhịp và tải trọng của bản - Dựa vào các cấp tải trọng khi gia tải ta xác định được độ võng tại điểm giữa nhịp của bản, tải trọng phân bố có tính đến cả trọng lượng bản thân. Các giá trị độ võng được thể hiện trong bảng 1: Bảng 1. Giá trị độ võng tại điểm giữa bản khi gia tải tính theo phương pháp lý thuyết Độ võng tại tiết diễn giữa bản( mm) Cấp tải Trọng lượng Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Cấp 6 bản thân (100kg) (200kg) (300kg) (400kg) (500kg) (600kg) Bản dày 3 cm 1,39 4,04 6,70 9,35 12,00 14,65 17,30 ( 2x0,4x0,03) Bản dày 4 cm 0,78 1,90 3,02 4,14 5,26 6,38 7,50 ( 2x0,4x0,04) 3.2 Ứng xử của bản bê tông theo phương pháp cấu kiện tại tiết diện x trên chiều dài nhịp cần tìm độ tính tiêu chuẩn TCVN 5574:2012 võng; - Độ võng của bản được xác định theo công thức: l 1 1 – độ cong toàn phần tại tiết diện x do tải f Mx dx r m r x 0 x trọng gây nên độ võng cần xác định. trong đó: - Dựa vào các cấp tải trọng khi gia tải ta xác định Mx – mô men uốn tại tiết diện x do tác dụng lực được độ võng tại giữa nhịp của bản, các giá trị độ đơn vị đặt theo hướng chuyển vị cần xác định của võng được thể hiện trong bảng 2: Bảng 2. Giá trị độ võng tại điểm giữa bản khi gia tải tính theo TCVN 5574-2012 Độ võng tại tiết diện giữa bản( mm) Cấp tải Trọng lượng Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Cấp 6 bản thân (100kg) (200kg) (300kg) (400kg) (500kg) (600kg) Bản dày 3 cm - 4,60 7,30 9,90 12,50 15,20 17,80 ( 2x0,4x0,03) Bản dày 4 cm - 2,20 3,30 4,40 5,60 6,70 7,80 ( 2x0,4x0,04) 12 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015
- KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 3.3 Kết quả thí nghiệm bản đối chứng MT- 01 - Sơ đồ vết nứt: - Ứng xử của bản đối chứng MT-01 tại cấp tải 1 + Tại cấp tải 1 (100kg), bản xuất hiện 1 vết nứt (100kg): độ võng của bản là 4,39mm; Tại cấp tải 2 rộng 0,1mm. Tại cấp tải 2, bản xuất hiện 8 vết nứt, vết (200kg) độ võng tại giữa nhịp là 34,9mm; Tại cấp tải 3 rộng nhất 0,3mm. Tại cấp tải 3, bản xuất hiện 13 vết (300kg) độ võng giữa nhịp là 46,08mm, bản bị phá nứt, vết rộng nhất 0,8mm. Vị trí các vết nứt trải từ vị hủy tại tải trọng cấp 3. Số liệu được thể hiện trong trí cách gối G1 khoảng 60cm đến vị trí cách gối G1 bảng 3. Kết quả biểu đồ tải trọng – Độ võng được thể khoảng 170cm. Tại vị trí cách gối G1 khoảng 123cm hiện như hình 3; vết nứt lớn nhất có độ rộng 0,8mm. - Kết quả thí nghiệm tải trọng và biến dạng của - Kết luận kết quả thí nghiệm bản đối chứng bản: Tại cấp tải 1 biến dạng 96 µε, tại cấp tải 2 biến không cốt sợi, có cốt thép phi 6 MT-01: dạng 2348 µε. Biểu đồ quan hệ ứng suất và biến + Với cấp tải 2 (200kg), bản MT-01 có độ võng dạng như hình 4;. 34,9mm vượt quá giới hạn so với tiêu chuẩn. Tại cấp - Tại vị trí bu lông neo giữa bản và gối, bu lông tải 3 (300kg) độ võng 46,08mm bản MT-01 bị phá neo vẫn đảm bảo yêu cầu về chịu lực và cố định giữa hủy. Các vết nứt xuất hiện nhiều (13 vết nứt), vết nứt bản bê tông và gối. lớn nhất 0,8mm. Bảng 3. Kết quả đo độ võng và biến dạng tại các vị trí Tải trọng Thời Biến dạng tại các Ứng suất Chuyển vị tại các vị trí đo (mm) Ghi chú thí gian vị trí đo (με) (MPa) STT nghiệm giữ tải D1 D2 D3 P1 - - (kg) (phút) (gối 1) (giữa) (gối 2) 1 0 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 - 0 2 01 vết nứt rộng 4,8 100 10,0 0,12 -4,39 0,10 96,00 0,1mm 3 08 vết nứt rộng 117,4 200 10,0 1,07 -34,90 1,18 2348,00 nhất 0,3mm 4 13 vết nứt rộng - 300 - - -46,08 - - nhất 0,8mm Ghi chú: Dấu “-“ biểu thị sự võng xuống. Hình 3. Quan hệ gữa tải trọng và độ võng Hình 4. Quan hệ gữa ứng suất và biến dạng của mẫu MT-01 của mẫu MT-01 3.4 Kết quả thí nghiệm bản MT- 02 đàn hồi, tại cấp tải 3 độ võng tại giữa bản là 6,09mm. Tại các cấp tải 4,5,6 tương ứng với lực đặt trên bản là - Tại các cấp tải 1,2,3 tương ứng với lực đặt trên 400kg, 500kg, 600kg bản làm việc trên miền phá hoại bản là 100kg, 200kg, 300kg bản làm việc trên miền dẻo. Độ võng tại cấp tải 6 là 44,43 mm, mẫu sau đó bị Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 13
- KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG phá hoại. Số liệu được thể hiện trong bảng 4. Kết quả như hình 7; Kết quả biểu đồ ứng suất – độ võng được biểu đồ tải trọng – Độ võng được thể hiện như hình 6. thể hiện như hình 8; Kết quả biểu đồ ứng suất – biến Kết quả biểu đồ tải trọng – biến dạng được thể hiện dạng được thể hiện như hình 9. Bảng 4. Kết quả đo độ võng và biến dạng tại các vị trí Tải trọng Thời Biến dạng tại các vị trí đo Chuyển vị tại các vị trí đo (mm) Ghi chú Cấp thí gian (με) STT tải nghiệm giữ tải D1 D2 D3 (kg) (phút) P1 P2 - (gối 1) (giữa) (gối 2) 1 0 0 0,0 0,00 0,00 0,00 0,00 0,00 - 2 1 100 10,0 0,03 -1,93 0,06 85,00 82,00 - 3 2 200 10,0 0,08 -3,99 0,11 162,00 149,00 - 4 3 300 10,0 0,13 -6,09 0,16 246,00 231,00 - 5 4 400 10,0 0,21 -11,32 0,33 468,00 520,00 - Xuất hiện vết nứt 6 5 500 10 0,67 -23,12 0,66 1133,00 1207,00 đầu tiên (02 vết rộng 0,1mm) 7 6 600 - 1,57 -44,43 1,30 1901,00 1919,00 Mẫu bị phá hủy Ghi chú: Dấu “-“ biểu thị sự võng xuống. Hình 6. Quan hệ giữa tải trọng và độ võng Hình 7. Quan hệ giữa tải trọng và biến dạng của mẫu MT-02 của mẫu MT-02 Hình 8. Quan hệ giữa ứng suất và độ võng Hình 9. Quan hệ giữa ứng suất và biến dạng của mẫu MT-02 của mẫu MT-02 14 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015
- KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG - Tại vị trí bu lông neo giữa bản và gối, bu lông - Tại các cấp tải 1, 2, 3, 4, 5, 6 tương ứng với lực neo vẫn đảm bảo yêu cầu về chịu lực và cố định giữa đặt trên bản là 100 kg, 200 kg, 300 kg, 400 kg, 500 bản bê tông và gối. kg, 600 kg bản làm việc trên miền đàn hồi. Độ võng tại cấp tải 6 là 12,96mm. Số liệu được thể hiện trong - Sơ đồ vết nứt: bảng 5. Kết quả biểu đồ tải trọng – Độ võng được thể + Tại cấp tải 5 (500 kg), bản xuất hiện 2 vết nứt hiện như hình 10. Kết quả biểu đồ tải trọng – biến đầu tiên, 2 vết nứt rộng 0,1mm. Tại cấp tải 6, tại vị trí dạng được thể hiện như hình 11; vết nứt 2 cách mép bản phía gối G1 khoảng 85 cm - Tại vị trí bu lông neo giữa bản và gối, bu lông bản bị phá hủy. neo vẫn đảm bảo yêu cầu về chịu lực và cố định giữa - Kết luận kết quả thí nghiệm bản MT-02 bản bê tông và gối; + Tại các cấp tải 1,2,3 tương ứng với lực đặt lên - Sơ đồ vết nứt: không có vết nứt trong quá trình bản là 100 kg, 200 kg, 300 kg bản làm việc trên miền gia tải và lưu tải. đàn hồi, độ võng tại giữa bản là 6,09mm đạt yêu cầu - Kết luận kết quả thử nghiệm bản MT-03 về độ võng. Tại cấp tải 4 (400 kg) độ võng là 11,32mm nhưng không xuất hiện vết nứt. Tại cấp tải 5 + Tại các cấp tải 1,2,3,4,5,6 tương ứng với lực đặt lên bản là 100 kg, 200 kg, 300 kg, 400 kg, 500 kg, 600 xuất hiện 2 vết nứt có bề rộng là 0,1mm. Tại cấp 6 kg bản làm việc trên miền đàn hồi, độ võng tại giữa bản MT-03 bị phá hủy, vị trí phá hủy cách gối G1 bản là 12,96mm đạt yêu cầu về độ võng. Tại cấp tải 6 khoảng 85cm. (600 kg) sau khi lưu tải 24h và hạ tải nhưng không 3.5 Kết quả thí nghiệm bản MT- 03 xuất hiện vết nứt. Bảng 5. Kết quả đo độ võng và biến dạng tại các vị trí Tải trọng Thời gian Chuyển vị tại các vị trí đo (mm) Biến dạng tại các vị trí đo (με) Cấp chất lên giữ tải tải vùng thử tải (phút) D1 (gối) D2 D3 (gối) P1 (giữa) P2 P3 (kg/m2) 0 0 0 0,00 0,00 0,00 0 0 0 1 125 10 0,07 -0,99 0,05 52 53 49 2 250 10 0,16 -2,06 0,10 107 108 103 3 375 10 0,26 -3,13 0,17 160 161 157 4 500 10 0,39 -4,33 0,25 199 227 168 5 625 10 0,51 -6,26 0,34 264 279 253 6 750 1200 1,02 -12,96 0,75 560 597 502 Ghi chú: Dấu “-“ biểu thị sự võng xuống. Hình 10. Quan hệ giữa tải trọng và chuyển vị Hình 11. Quan hệ giữa tải trọng và biến dạng của mẫu MT-03 của mẫu MT-03 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 15
- KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG 4. Kết luận - Từ các kết quả tính theo phương pháp lý thuyết, tiêu chuẩn TCVN: 5574-2012 Kết cấu bê tông và bê tông cốt thép - Tiêu chuẩn thiết kế và kết quả thí nghiệm ta có bảng kết quả (bảng 6): Bảng 6. Kết quả độ võng theo các phương pháp lý thuyết và thí nghiệm Độ võng tại tiết diễn giữa bản (mm) Cấp tải Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3 Cấp 4 Cấp 5 Cấp 6 Ghi chú (100kg) (200kg) (300kg) (400kg) (500kg) (600kg) Độ võng Bản MT-02 4,04 6,70 9,35 12,00 14,65 17,30 theo lý Bản MT-03 1,90 3,02 4,14 5,26 6,38 7,50 thuyết Độ võng Bản MT-02 4,60 7,30 9,90 12,50 15,20 17,80 theo Bản MT-03 2,20 3,30 4,40 5,60 6,70 7,80 TCVN Độ võng Bản MT-01 4,39 34,90 46,08 - - - theo thí Bản MT-02 1,93 3,99 6,09 11,32 23,12 44,43 nghiệm Bản MT-03 0,99 2,06 3,13 4,33 6,26 12,96 - Với bản đối chứng MT-01, khi gia tải lên cấp 2 thông thường khi đạt đến độ võng giới hạn, bê tông (200 kg), bản không thỏa mãn về điều kiện độ võng sẽ bị phá hủy, nhưng với bê tông UHPSFC độ võng (34,9mm) và vết nứt (08 vết nứt, vết rộng 0,3mm), lớn nhưng bê tông vẫn chưa bị phá hủy; khả năng chịu lực khoảng dưới 200/0,8 = 250kg/m2; - Khi gia tải bản bê tông tính năng siêu cao – - Với bản MT - 02, tại cấp tải 6 (600 kg) bản có độ UHPSFC, độ võng của bản xấp xỉ với độ võng khi tính võng 44,43mm, sau đó bản bị phá hủy. Tại cấp tải 5 toán theo lý thuyết nếu bản làm trong miền đàn hồi. (500kg), bản xuất hiện 2 vết nứt có chiều rộng 0,1mm. Khi bản bị nứt môdul E của bản giảm nên độ võng Bản số MT-02 sau đó bị phá hủy, vị trí phá hủy tại vị của bản tăng mạnh; trí gia tải, có thể khi gia tải tạo thành xung làm cho tại tiết diện đó yếu hơn và bị phá hủy tại tiết diện đó; - Khả năng chịu lực của bản bê tông cốt sợi gấp khoảng 3 lần so với bê tông thường có cốt thép; Bê - Với bản MT- 03, khi gia tải lên cấp 6 (600kg), tông sợi có độ võng lớn vượt quá giới hạn của tiêu bản độ võng (12,69mm) và không có vết nứt, khả chuẩn bê tông thông thường, nhưng sự hình thành năng chịu lực tại cấp 6 là 600/0,8 = 750 kg/m2 tải 2 vết nứt của bê tông cốt sợi thỏa mãn theo yêu cầu trọng bản thân của bản 98 kg/m . Tổng tải trọng bản chịu là 848 kg/m2; của tiêu chuẩn Việt Nam; - Khả năng chịu tải của bản bê tông tính năng siêu - Theo tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN-05, hoạt tải 2 cao – UHPSFC rất tốt, nhưng để phát huy hết khả cho người đi bộ là 300 x 1,75 = 525 kg/m thì với bản năng chịu lực của bê tông này, cần chấp nhận độ 40 mm bê tông cốt sợi cường độ siêu cao – UHPSFC võng cao hơn bê tông thông thường. Với bê tông đáp ứng được tiêu chuẩn đã yêu cầu. 16 Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015
- KẾT CẤU - CÔNG NGHỆ XÂY DỰNG Hình 12. Kết thúc quá trình gia tải tấm MT-03 Hình 13. Tấm MT-03 thử nghiệm 8 người đứng lên TÀI LIỆU THAM KHẢO 5. TRẦN BÁ VIỆT, LÊ MINH LONG, NGUYỄN THANH BÌNH, NGUYỄN HỒNG SƠN, NGÔ MẠNH TOÀN, VŨ 1. Tiêu chuẩn 5574 : 2012, Kết cấu bê tông và bê tông NGỌC LUYẾN và ctv (2013), Nghiên cứu chế tạo cốt thép – Tiêu chuẩn thiết kế. mương thủy lợi thành mỏng đúc sẵn bằng bê tông cốt 2. Tiêu chuẩn thiết kế cầu 22TCN272-05. sợi thép, Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học – Kỷ niệm 50 năm thành lập Viện Khoa học công nghệ xây 3. NGUYỄN TIẾN BÌNH, TRẦN BÁ VIỆT, Vai trò của sợi dựng (IBST), pp. 207-216, quyển 2: Vật liệu xây dựng polypropylene trong việc làm giảm biến dạng mềm của và tu bổ kiến trúc. bê tông trong điều kiện khí hậu nóng ẩm Việt Nam. Tạp chí Khoa học Công nghệ Xây dựng - Viện Khoa 6. ACI 544.1R-96, State-of-the-Art Report on Fiber học công nghệ xây dựng (IBST), pp.47-52, số 4/2007. Reinforced Concrete. 4. TRẦN BÁ VIỆT, NGUYỄN THANH BÌNH (2013), 7. FRANCOIS TOUTLEMONDE, JACQUES Nghiên cứu bê tông cốt sợi thép làm mặt đường cứng, RESPLENDINO, Designing and Building with UHPFRC Tuyển tập báo cáo Hội nghị khoa học – Kỷ niệm 50 – State-of-Art and Development, Wiley Inc, 2011. năm thành lập Viện Khoa học công nghệ xây dựng Ngày nhận bài: 22/02/2015. (IBST), pp. 198-206, quyển 2: Vật liệu xây dựng và tu bổ kiến trúc. Ngày nhận bài sửa lần cuối: 18/03/2015. Tạp chí KHCN Xây dựng - số 1/2015 17