Phương pháp chăm sóc sức khỏe

pdf 323 trang hapham 1850
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Phương pháp chăm sóc sức khỏe", để tải tài liệu gốc về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên

Tài liệu đính kèm:

  • pdfphuong_phap_cham_soc_suc_khoe.pdf

Nội dung text: Phương pháp chăm sóc sức khỏe

  1. Phương pháp chăm sóc sức khỏe
  2. TRÍ NHANH VỚI NHỮNG VẤN ĐỀ SỨC KHOẺ HÀNGNGÀY Phần lớn các lời chỉ dẫn trong cuốn sách này đều cùng có mục đích giúp các bạn đề phòng hay xử trí với một số bệnh thường gặp: làm thế nào để tránh được các bệnh tim mạch, cai thuốc lá thế nào để phòng bệnh ung thư, cách chống hiện tượng căng thẳng thần kinh - stress - dẫn tới huyết áp cao, ảnh hưởng tới mạch máu não, tự kiềm chế việc uống rượu thế nào để đề phòng bị xơ gan. Nhiều bệnh khác cũng được đề cập tới. CHỨNG Ợ HƠI, đau ngực, đau lưng, mệt mỏi, chảy máu cam, sốt tuy không phải là những trường hợp cần đưa đi cấp cứu nhưng cũng làm cho chúng ta rất khó chịu. Chương này có 49 trường hợp về sức khoẻ mà các bạn thường gặp mỗi ngày, cùng nhưng lời khuyên nên đề phòng chưa trị hay đối phó như thế nào cho nhanh nhất. 1. Cách ngừa và làm dịu cơn đau đầu Nhiều người bị khổ vì bệnh đau đầu. Thời Trung Cổ, người ta đã nghĩ rằng do bị quỷ nhập vào đầu nên cần đục một lỗ nhỏ ở SỌ CHO QUỶ THOÁT RA. Thật là may mắn cho chúng ta, vì ngày nay các bác sĩ đã hiểu khá hơn về các nguyên nhân gây ra chứng bệnh này và có thể chỉ dẫn cho ta nhiều phương pháp chữa trị. Hiện tượng đau đầu có nhiều loại: Ðau đầu vì huyết áp HAY VÌ SỰ CĂNG CƠ THƯỜNG XẢY RA Ở phần mặt, cổ, da đầu làm ta cảm thấy đau nhức như búa bổ nhất LÀ Ở TRÁN, HAI BÊN THÁI dương và sau gáy. Nguyên nhân có thể do: mất ngủ, sự căng thẳng thần kinh vì bận bịu công việc tối ngày, phải lãnh trách nhiệm một công việc quan trọng, đọc sách liên tục v.v NHỨC ÐẦU LÀ BỆNH THƯỜNG GẶP Ở các bà quá lo toan việc gia đình đến mức sức khoẻ bị suy NHƯỢC. HỌ CẢM THẤY RẦN RẬT Ở THÁI DƯƠNG, ÐAU NỬA BÊN đầu đôi khi lại kèm theo các hiện tượng buồn nôn, ói, mắt mờ hay hoa mắt, ù tai. Ðau đầu vì viêm xoang, thường thấy đau nhức ở VÙNG MẶT, Ở trán, dưới trán, quãng dưới trán tới hai bên má, sống mũi. Sự viêm nhiễm và nước mũi gây khó chịu cho người bệnh ấn tay vào vùng viêm cũng làm đau thêm. Nguyên nhân, có thể do cảm lạnh, dị ứng với một số phấn hoa, một số vấn đề ảnh hưởng tới đường hô hấp như không khí bị ô NHIỄM.
  3. Ðể làm dịu con đau, nên: - Nằm nghỉ trong phòng yên tĩnh, phòng tối (đóng cửa sổ che màn), nhắm mắt lại. - Dùng ngón tay cái, xoa từ tai tới gáy (phần dưới sọ). Day nhẹ hai bên thái dương. - Tắm nước nóng. - Ðắp một khăn tẩm nước lạnh lên mắt. - Uống một liều thuốc aspirin (những người bị viêm loét dạ dày tuyệt đối không được uống vì có thể bị chảy máu dạ dày nguy hiểm). - THỰC HIỆN NHỮNG ÐIỀU CHỈ DẪN Ở chương VI về phương pháp thư dãn như ngồi tĩnh toạ, không suy nghĩ (thiền), thở sâu. Ðề phòng bệnh, nên: - Chú ý để biết mình hay bị đau đầu vào thời gian nào. Theo dõi báo chí để biết tin về thời gian và địa điểm có dịch bệnh. - Ghi nhớ các triệu chứng bệnh để có thể cảm thấy lúc sắp bị đau. - Tránh ăn một số thức ăn có khả năng gây đau đầu đối với một số người dễ phản ứng như: + Chuối + Cà phê và các thực phầm có thành phần cà-phê. + Chocolate (Sôcôla). + Chanh, giấm. + Thịt muối. + Bột ngọt. + Thịt cừu khô.
  4. + Hành, tỏi. + Rượu đỏ. + Sữa chua (yaout). Chú ý: nên đến bác sĩ để khám bệnh nếu bạn bị đau đầu liên tục, trong một thời gian dài hay bạn cảm thấy mình bị đau nhức một cách đặc biệt khác lạ với những lần khác. 2. Làm thế nào khi bị sốt? Không phải tất cả các tường hợp có thân nhiệt cao là sự trục trặc về sức khoẻ. Nhiều người khoẻ có thân nhiệt vào quãng trên dưới 37oC là bình thường. Nhưng nếu thân nhiệt lấy ở MIỆNG TỚI 37O2 THÌ CHẮC CHẮN đã bị sốt. Thường thân nhiệt của chúng ta thấp lúc sáng sớm và cao hơn VÀO BUỔI CHIỀU VÀ BUỔI TỐI. THÂN NHIỆT LẤY Ở hậu môn chính xác nhất và thường cao hơn thân nhiệt lấy ở miệng 0,3oC. NẾU BẠN LẤY THÂN NHIỆT Ở miệng ngay sau khi uống nước nóng thì bạn cũng cơ thể tưởng lầm rằng mình bị sốt. Thân nhiệt của bạn có thể cao hơn bình thường do các nguyên nhân sau: - Mặc nhiều quần áo quá. - Vừa luyện tập hoặc hoạt động mạnh. - Thời tiết nóng, ẩm. - Lượng hoóc-môn tăng, giảm (sau khi rụng trứng, thân nhiệt của phụ nữ thường tăng cao). Nếu thân nhiệt đo được từ 37o2 - 37o7C trở lên, chắc chắn là bạn đã bị sốt. Cần phải tới bác sĩ nếu hiên tượng này xảy ra: - Với một trẻ em dưới 6 tháng tuổi. - NẾU THÂN NHIỆT ÐỨA TRẺ CỨ GIỮ Ở 38O3C (LẤY Ở MIỆNG) HAY 38O8C (LẤY Ở hậu môn) không thuyên giảm trong suốt 48 giờ.
  5. - Cũng như vậy trong liền 5 ngày, đối với người lớn. Có CÁC HIỆN TƯỢNG: CỔ BỊ cứng, đau ngực, nôn ói, ỉa chảy, đi lảo đảo, phát ban, ho, đau tai. Hiện tượng sốt dưới 40oC là bình thường. Nếu cao hơn 40oC và kéo dài, thì cần phải chữa trị. Ðể làm dịu cơn sốt, hạ thân nhiệt, bạn nên: - Uống nước hoặc nước trái cây. Lau người bằng khăn ướt thấm nước mát 21oC. - Uống aspirin hoặc acetaminophen với liều lượng thích hợp với độ tuổi cách 3-4 giờ một lần (những người dưới 19 tuổi và những người đau dạ dày không nên dùng aspirin). - Nằm nghỉ, không hoạt động. - Không mặc nhiều quần áo hoặc đắp chăn, mền quá dày. - Tránh cử động mạnh. 3. CHỨNG CÓ GÀU Ở da đầu Chứng này vô hại. Là một chứng bệnh ngoài da thường thấy ở CÁC ÐIỂM CÓ CÁC TUYẾN mồ hôi làm chỗ đó nhờn và có các vảy trắng dễ bong ra. Có NGƯỜI BỊ CẢ Ở LÔNG MÀY. CÁC VẢY GÀU RƠI XUỐNG VÀ TỤ TẬP Ở vành tai, gáy, rơi xuống lưng. Người ta chưa rõ được nguyên nhân, nhưng chứng bệnh này có thể do di truyền hoặc tiếp theo các hiện tượng: - Stress, căng thẳng thần kinh. - Không gội đau luôn luôn bằng xà-phòng gội. - Người có mồ hôi dầu. - Ảnh hưởng thời tiết (nóng, lạnh, ẩm hay khô quá). Phương pháp tốt nhất là luôn gội đầu bằng xà-phòng gội, chú ý: - Gãi da đầu cho hết gàu, nhưng đừng làm xước da. - Dùng loại xà-phòng chống gàu có chứa Selenium sunfit.
  6. Trường hợp nặng, cần đến bác sĩ để được chỉ định dùng các loại thuốc bôi có thành phần cortisone. 4. 8 cách chống bệnh mất ngủ Bạn có bao giờ mất ngủ không? Nếu có thì cũng là chuyện thường thôi vì người ta ước lượng mỗi tối vẫn có 30 triệu người Mỹ ở TRONG TÌNH TRẠNG này. HỌ có thể ngủ được một ít lúc mới vào giường, tới nửa đêm hay mờ sáng thì thức giấc và không sao ngủ tiếp được nữa. Thật ra, như vậy thì không phải là họ không ngủ được: họ chỉ không ngủ đẫy giấc thôi. Tuy vậy, nếu hiện tượng này quấy rầy bạn tới 3 tuần liền, thì đấy cũng là một vấn đề cần chú ý. Sau đây là một số biện pháp cần áp dụng: - Không uống cà phê, trà sau bữa trưa. Nên kiêng luôn các loại sô-cô-la, nước uống Cola có chứa chất kích thích. - BỎ giấc ngủ trưa, kể cả những lúc chợp mắt một lát - đều có ảnh hưởng tới giấc ngủ ban đêm. - Trước khi ngủ nên tắm lâu bằng nước nóng để các cơ trong người được thư giãn. -Ðọc truyện nhẹ nhàng hay làm công việc gì có tính đều đều lặp đi lặp lai để không phải nghĩ ngợi gì, như đan len chẳng hạn. - Không nên coi ti vi hoặc nghe radio, những loại hình giải trí này sẽ làm các bạn thêm mất ngủ. - Hãy chuẩn bị chỗ ngủ thật thoải mái, tĩnh mịch, ánh sáng mờ mờ, chăn, gối khăn trải giường thật sạch, nhiệt độ phòng vừa phải, không nóng, không lạnh. - Khi đã lên giường rồi thì không nghĩ gì tới công việc nữa. Chỉ nghĩ tới việc ngủ yên tâm mà ngủ. - Tạo ra những việc làm theo thông lệ mỗi ngày, trước khi đi ngủ như: khóa cửa ra vào, đóng cửa sổ, đánh răng, đọc một đoạn truyện trước khi ngủ.
  7. - Ðếm chậm chậm trước giấc ngủ có tác dụng như người bị thôi miên. Nghĩ tới những hình ảnh mờ nhạt, buồn tẻ, lặp đi, lặp lại. Nếu cố gắng theo những biện pháp trên đã 3 tuần, mà bạn vẫn không ngủ được thì nên đến bác sĩ khám bệnh để xem nên dùng thuốc gì hay nên theo sự hướng dẫn thêmcủa bác sĩ khoa tâm lý và thần kinh. 5. Bệnh đau mắt đỏ Một buổỉ sáng nào đó, khi bạn vừa tỉnh dậy, sửa soạn đón một ngày mới thì chợt nhận thấy mí mắt cồm cộm, khó chịu. Nhìn vào gương, bạn thấy mắt mình sưng húp lên, lòng trắng con ngươi đỏ quạch sau một lớp ghèn, rỉ màu vàng. Vậy là bạn đa mắc bệnh đau mắt đỏ rồi! Ðau mắt đỏ là một chứng viêm bên trong mi mắt trên và dưới, và lòng trắng con ngươi nữa Nguyên nhân có thể do: - Phản ứng của mắt đối với một số phấn hoa, bụi bám, lông thú hoặc nước bẩn, dung dịch mỹ phẩm Vi trùng bệnh đau mắt tạo ra nhiều ghèn. Trong cả hai trường hợp vừa kể, cẩn nhỏ thuốc đau mắt theo sự chỉ dẫn của bác sĩ. Ðắp mắt bằng một tấm gạc tẩm thuốc kháng sinh. Bệnh sẽ khỏi sau 2, 3 ngày chữa trị. - Một loại vi-rút bệnh đau mắt cùng bệnh cúm và cảm lạnh. Loại vi-rút này sinh ra ít ghèn hơn nhưng chảy nhiều nước mắt. Bệnh này phải mất từ 14 tới 21 ngày mới khỏi hẳn. Sau đây là một số biện pháp làm giảm bệnh: - Không được dùng tay sờ lên mắt. Muốn lau, rửa, phải dùng khăn sạch. - Nhắm mắt lại và lấy khăn thấm nước ấm (không nóng) đắp lên mắt, mỗi lần để lâu chừng 5 phút. Làm như vậy, có tác dụng làm tan ÐƯỢC MỘT PHẦN NHỮNG GHÈN Ở mắt. - Dùng ống nhỏ giọt để nhỏ thuốc. Thuốc đau mắt sẽ làm đỡ ngứa và dịu mắt. - Ngưng tô điểm mắt bằng các loại son, phấn, lông mi giả. Không trao đổi hay dùng chung nhưng thứ đó với người khác.
  8. - Không dùng băng, gạc, vải che mắt. Những vật đó có thể làm mắt nhiễm bẩn thêm. - NGƯNG SỬ DỤNG CÁC LOẠI KÍNH ÐEO Ở mắt để phóng đại (kính của người thợ đồng hồ hay kim hoàn). - Rửa tay luôn luôn dùng khăn mặt riêng. Bệnh đau mắt đỏ rất dễ lây lan từ người này qua người khác do tiếp xúc bàn tay, khăn lau Cần tới bác sĩ nếu tự chữa mà bệnh không đỡ sau 2, 3 ngày, hoặc thấy mắt đau nhức và nhìn ra ánh sáng bị chói. 6. Chắp mắt CHẮP MẮT CÓ THỂ DO MỘT MẠCH NHỎ Ở mi mắt bị viêm nhiễm. Chắp mắt có thể là một chấm làm cộm mắt và cũng có thể phát triển thành một hạt màu đỏ, gây đau nhức. Trước khi bị lên chắp, có thể có nhưng triệu chứng sau: - THẤY NGỨA MI MẮT - BỜ mi có màu đỏ - Cảm thấy cộm - Sờ vào thấy cảm giác khác những điểm khác. Thoạt đầu, mụn chắp xuất hiện với cái đầu nhỏ, màuvàng vì bên trong có mủ. Sau đó chấm vàng nở dần thành hạt và vỡ. Khi có chắp, nên: - Ðắp lên mặt miếng gạc thấm nước ấm (không nóng) mỗi ngày 3-4 lần. Mỗi lần từ 5 đến 10 phút. - Tránh để mắt bụi bẩn. - Không được sờ, nắn chỗ bị chắp, dù bạn sốt ruột muốn nặn ra ngay. - Phần lớn mụn chắp đều có thể tự chữa ở gia đình. Thường sau 1, 2 ngày mụn chắp sẽ khỏi. Nếu quá thời gian đó, chắp vẫn còn mới cần hỏi ý kiến của bác sĩ để dùng thêm thuốc kháng sinh.
  9. 7. Mắt mệt mỏi vì máy tính Những người phải làm việc với máy tính ở CÔNG SỞ THƯỜNG KÊU than về đôi mắt bị mỏi mệt kèm với những chứng đau lưng, nhức vai và thần kinh căng thẳng. Tuy màn hình của máy không phát ra những tia có hại, nhưng HIỆN TƯỢNG NGỒI LÂU Ở một tư thế, nhìn lâu vào một loại ánh sáng mờ, phải chú ý theo dõi các hàng chữ nhỏ, đó là nguyên nhân của những hiện tượng trên. Những người nặng "duyên nợ" với máy vi tính như thế, có thể làm giảm những tác động không tốt của máy với mình bằng các biện pháp sau: Ðể bảo vệ mắt: - Nên đặt máy xa cửa sổ để tránh bị chói vì ánh sáng trực tiếp ngoài trời, hay ánh sáng phản chiếu trên mặt hình vào mình. Những đèn từ trần rọi xuống nên cho qua kính mờ. Nếu có điều kiện, đặt thêm tấm chống chói trước màn hình. Nên để những giấy tờ cần nhìn lúc làm việc với máy Ở GẦN MẮT để dễ đọc. Thường, người ta dùng những giá nâng. - ĐỘ CHẾCH của màn hình với đường nhìn xuống của mắt vào khoảng từ 10 tới 15o so với mặt bàn (l/3 của góc vuông). - Chú ý lau sạch mặt màn hình luôn. - Chú ý chớp mắt nhiều để con ngươi mắt không bị khô. - Nên đi khám mắt và cho bác sĩ biết mình là nhân viên vi tính. Khi làm việc không nên đeo những đồ trang sức cho mắt (lông mi giả, kính màu ). Kính hai tròng không thích hợp vì thường tròng thứ hai được đặt để nhìn thẳng xuống sách báo, không hợp với độ chếch của mắt và màn hình. - Nếu các nét trên màn hình bị mờ, chập, nhảy, nên chữa máy ngay. Ðể tránh mỏi, và khi thấy mỏi mắt, nhức đầu, nên: - Dùng ghế tựa và chỉnh ghế với độ cao hợp với quan hệ MẮT - MÀN HÌNH. - Rời máy, đi bách bộ từ 1 - 2 giờ.
  10. - Nên nghỉ giải lao có định kỳ trong thời gian làm việc để tập một số động tác về cổ, vai và lưng như: + Nghiêng đầu về bên trái, phải, trước sau rồi lắc tròn ngược đi, ngược lại. + Nhún vai lên, xuống rồi quay tròn. + Ở TƯ thế đứng hay ngồi, cúi xuống phía trước mặt, hai bên phải, trái rồi quay tròn. 8. Chứng ù tai - Ở Hoa Kỳ thường xuyên có chừng 36 triệu người bị ù tai. Cả ngày, lẫn đêm, khi làm việc cũng như lúc nghỉ ngơi họ luôn luôn cảm thấy có tiếng còi u u hay tiếng lào xào ở TRONG TAI. TRONG SỐ ÐÓ, CÓ CHỪNG 7 triệu người bị nặng, phần lớn là những người cao tuổi. Cũng như đau răng, ù tai không phải là một bệnh nhưng là TRIỆU CHỨNG CỦA MỘT SỐ VẤN ÐỀ CẦN PHẢI LƯU Ý. Ù tai có thể vì những nguyên nhân sau: - Tai bị tắc vì dáy tai - Dị ứng bởi thức ăn, thuốc uống - BỊ VIÊM Ở TAI giữa - CÓ HIỆN TƯỢNG BẤT BÌNH THƯỜNG Ở MẠCH máu não - CÓ HIỆN tượng bất bình thường hay tổn thương các dây thần kinh thính giác (do nghe tiếng nổ to, tiếng ồn thường xuyên ) - Bệnh đái đường - CÓ KHỐI U Ở NÃO - Vì tuổi cao Chứng ù tai thường ảnh hưởng tới khả năng nghe (nghe không rõ, không thính), nhưng không dẫn đến bệnh điếc.
  11. Khi khám bệnh ù tai, bác sĩ thường kiểm tra luôn sự liên hệ giữa: Tai - Mũi - Họng Ðể giảm nhẹ hoặc tránh hiện tượng ù tai, nên: - Không nên ngồi trước loa ra-đi-ô hay cát-sét để tránh âm thanh mạnh. Tránh nghe liên tục. - Sử dụng máy chống ù. Máy chống ù là một dụng cụ giống NHƯ THIẾT BỊ NGHE NHẠC, ÐEO Ở tai. Máy thường xuyên phát ra một dòng âm nhẹ. Trong khi đeo máy, vẫn nghe được người khác nói chuyện với mình như bình thường. - Bác sĩ chuyên khoa có thể hướng dẫn bạn một số động tác thư giãn giãn thần kinh để không chú ý tới tiếng ù trong tai. - Luyện tập thân thể để máu lưu thông tốt. 9. Làm thế nào để chặn hiện tượng chảy máu cam Chảy máu cam hay chảy máu mũi thường liên quan tới các trẻ em. Nguyên nhân do một vết thương nhỏ hay đứt một mạch máu nhỏ ở BÊN TRONG MŨI: VÌ THỜI TIẾT LẠNH, DỊ ứng, thời tiết khô làm các màng mũi bị khô theo rồi bị nứt, vì mũi bị va chạm mạnh. Phần lớn trường hợp đều chấm dứt mau. Một số ít TRƯỜNG HỢP CHẢY MÁU LÂU VÌ CHỖ CHẢY MÁU NẰM SÂU Ở PHẦN MŨI TRONG, THƯỜNG GẶP Ở người lớn do: - BỆNH XƠ CỨNG MẠCH MÁU Ở mũi. - Huyết áp cao. - Dùng thuốc chống đông máu - TRIỆU CHỨNG BỆNH VỀ MẠCH MÁU. - CÓ mụn trong mũi. Những trường hợp chảy máu cam, sau 10 tới 15 phút không khỏi thì cần phải đưa tới bác sĩ để tìm nguyên nhân và chữa trị
  12. Các trường hợp thông thường có thể xử trí như sau: 1- Ngồi tựa, ngửa mặt ra sau, mũi hếch lên trời. 2- Dùng ngón tay cái và ngón trỏ, bóp nhẹ vào đoạn giữa mũi. 3- Thở bằng đường miệng từ 10-15 phút. 4- Dùng vải gạc, thấm nước lạnh đắp lên mũi. 5- Chú ý trong suốt thời gian 24 giờ sau khi chảy máu cam, khi NẰM: GỐI ÐẤU CAO, ÐỂ MŨI BAO GIỜ CŨNG Ở độ cao hơn tim. 6- Cũng trong vòng 24 giờ đó, tránh mang nặng, và cử động mạnh., làm việc căng thẳng hoặc phải ráng sức. 10. Tấn công bệnh trốc mép Không có gì tức mình bằng bị bệnh trốc mép! -Một vết rộp MÀU TRẮNG, CHUNG QUANH VIỀN ÐỎ NẰM Ở cạnh mép khiến cho ai cũng chú ý đến mình. Ðã vậy, nó còn đau rát, nhiều lúc nói hay ăn, đều không thể mở miệng to được, cứ phải, chúm chím. Người ta chúm chím cười, còn mình chúm chím vì đau! Trốc mép rất khó trị. Thường, phải đợi cho nó tự khỏi. Trốc mép hay bị đi bị lại vì lũ vi-rút gây ra trốc mép sau KHI HOÀNH HÀNH RỒI, LẠI RÚT VÀO BÍ MẬT, Ở ẩn trong cơ thể ta hàng tháng, hằng năm chờ cơ hội, khi cơ thể chúng ta có hiện tượng bất thường là chúng lại xuất đầu lộ diện. ĐÓ LÀ KHI ta bị sốt, cảm lạnh, đau răng, eczema (bệnh nấm), bị sốt vì nắng, phụ nữ tới ngày có kinh nguyệt. v.v THOẠT ÐẦU, CHÚNG TA THẤY KHÓ CHỊU Ở mép. Nhìn kỹ trong gương thấy xuất hiện một chùm những nốt rộp như nốt bỏng, chung quanh là một viền màu hồng hay đỏ. Trong vòng 2 tuần, các vết đỏ đó khô lại thành cái vẩy mỏng, thế là khỏi. ĐỂ ÐỀ PHÒNG TRỐC MÉP, nên: - Tránh những sự việc làm mình cảm động hoặc phải suy nghĩ thái quá.
  13. - Hạn chế phơi mình ra nắng - nếu cần, nên dùng những loại kem bảo vệ da như kem có kẽm oxýt, bôi lên môi. - Tránh không tiếp xúc với người đang bị trốc mép. - Chú ý rửa tay sạch để tránh sự lây lan. Ðể giảm đau, nên: - - Ðắp nước lạnh, nước đá lên trốc. - Uống nước lạnh. - Không được lẩy, nhể chỗ đau. - Có thể dùng thuốc giảm đau như aspirin, acetaminophen. - Nếu bị đau nhiều, bác sĩ có thể cho bạn dùng thuốc acyclovir còn có tên là Zovirax. 11. Biện pháp chống hôi miệng Nhiều người lấy làm phiền muội vì bị hôi miệng. Ðứng gần hoặc muốn nói chuyện thì thầm với người thân rất là bất tiện. Bị hôi miệng, hoặc hơi thở có mùi có thể là triệu chứng của nhiều căn bệnh. Hơi miệng có mùi trái cây có thể ]à triệu chứng của bệnh tiểu đường. - CÓ MÙI amoniắc (khai) chứng tỏ: thận suy. - CÓ MÙI CÁ là gan suy. Ngoài ra miệng hôi còn vi các nguyên nhân về răng, miệng, lợi, họng, phổi và khi bị cúm, xuất huyết dạ dày (bao tử) Một số thực PHẨM THƯỜNG ÐỂ LẠI MÙI Ở MIỆNG khi ăn như: hành, tỏi, một số dầu dễ bay hơi, một số thực phẩm giàu chất prôtêin. Các bác sĩ khám răng miệng thường chú ý tới các khe răng và lợi. Khe răng là chỗ chứa các thức ăn bị lên men, thối rữa. Khi bị viêm LỢI, MÁU ỨA RA Ở CÁC CHÂN răng chóng có mùi hôi.
  14. Vì hôi miệng có nhiều nguyên nhân và có thể liên quan tới bệnh nên khi thấy hiện tượng trên, nên tới thăm bác sĩ để được chữa trị đúng với căn nguyên bệnh. Nếu không có bệnh chúng ta có thể tự chăm sóc để giảm mùi hôi bằng cách: - Chăm đánh răng cẩn thận sau bữa ăn. Chú ý chải sạch những kẽ răng. - Nạo lưỡi để bỏ lớp cặn màu trắng bám trên lưỡi; Không nên hút thuốc; - Dùng thuốc súc miệng; - Khám răng, lợi 6 tháng/một lần. 12. Trị chứng đau họng vùng thanh quản Ðau thanh quản là bệnh của nhà chính trị, các tài tử, diễn viên, các thầy cô giáo: vì họ phải nói nhiều. Nhiều môn thể thao kích thích người la hét như jockey, bóng rổ cũng khiến các đấu thủ bị đau thanh quản. KHÔNG KHÍ Ô nhiễm, một căn phòng nhiều khói thuốc lá cũng là một nguyên nhân gây bệnh. Khi bạn bị đau thanh quản tiếng nói của bạn bị khàn, yếu, có khi khó nói hoặc nói không ra tiếng. Họng đau rát, có thể kèm theo hiện tượng sốt, ho, khó nuốt. Những lúc đó, nếu tiếp tục hút thuốc, uống rượu, ra ngoài trời lạnh nói nhiều, hát, hét đều làm cho bệnh nặng thêm. Bình thường, phải nằm nghỉ, hạn chế nói ít nhất là 2 ngày. Nếu bệnh kéo dài hơn một tuần lễ không thuyên giảm, lại kèm thêm các hiện tượng như sốt, ho ra máu hoặc đờm màu vàng - hay nâu sẫm thì nên lại bác sĩ ngay. Trong các trường hợp nhẹ, có thể trị bệnh tại nhà và chú ý: - Tránh nói, nếu cần có thể làm hiệu thay nói. - Nếu giảm nói, nên nói khẽ. MỞ máy điều hoà làm ấm phòng ngủ; là chỗ bạn ở LÂU TRONG NGÀY. - Uống nhiều nước ấm (nước trà pha mật ong rất tốt).
  15. - Tắm vòi hoa sen hay ngâm mình trong nước nóng. - Không hút thuốc và tránh những nơi có hút thuốc. - Ngậm thuốc đau họng. - Nếu cần, dùng aspirin để giảm đau. 13. Nấc Nguyên nhân của hiện tượng nấc là do cơ hoành - phần chắn ngang giữa ngực và bụng bị "chuột rút". Thường, hiện tượng này không lâu. Nhưng có thể rút ngắn thời gian nấc bằng nhiều cách: - Nuốt 1 muỗng đường khô (thìa cà phê) - Dùng ngón tay và ngón trỏ cầm lưỡi kéo ra. - Ngửa cổ ra phía sau, nhịp thở một lát. Ðếm nhẩm từ 1 đến 10, thở mạnh ra rồi uống một chén nước. - Ðể một cái túi giấy trên mũi và miệng, hít vào thở ra nhiều lần. - Nuốt một cục nước đá nhỏ - Dùng một miếng gạc, lau phía trong vòm miệng - ĂN CHẬM một miếng bánh khô - Uống nhanh một ly nước. Những trường hợp nấc kéo dài có thể là triệu chứng của bệnh tim hoặc bệnh giãn dạ dày (bao tử), cần phải hỏi ý kiến của bác sĩ. 14. Làm thế nào để đỡ đau họng Trong bài 12, chúng ta đã nói tới chứng đau thanh quản. Vì THANH QUẢN Ở HỌNG nên đau thanh quản cũng thấy đau họng. Trong bài này, chúng ta đề cập tới bệnh đau họng do vi rút hay do vi khuẩn. Vi khuẩn có thể làm đau họng là loại streptococus thường gây SỐT CAO, NHỨC ÐẦU, SƯNG HỌNG KÈM THEO SỰ NỔI HẠCH Ở cổ. Nếu đau
  16. họng vì vi-rút thì không có các triệu chứng trên. Tuy vậy, nhiều trường hợp đau họng do vi KHUẨN Ở TRẺ em đã làm bác sĩ lúng túng trong việc chẩn đoán vì cũng không triệu chứng gì, nhưng nếu không chữa kịp thời, bệnh này có thể dẫn tới nhiều biến chứng như viêm thận, suy tim kể cả áp-xe. Do đó, bác sĩ cần chẩn đoán bệnh thuộc loại nào, để quyết định có cần cho thuốc kháng sinh hay không. Một liều thuốc kháng sinh có khi phải uống liền trong 10 ngày. Chúng ta có thể làm họng đỡ đau rát bằng các biện pháp sau: - Súc miệng luôn bằng nước muối ấm. - Uống nhiều nước ấm, ăn súp, uống trà pha mật ong ấm. - Sưởi ấm phòng ngủ. - Không hút thuốc. Tránh ăn chất cay hay kích thích như hạt tiêu, bột cà ri - Mút đường phèn hay kẹo cứng. - Nếu sốt, có thể dùng thuốc như aspirin hay acetaminophen (acetamol). Cấn chú ý, từ 19 tuổi trở xuống không nên dùng aspirin. Người có bệnh đau dạ dày, không được uống aspirin. 15. Mụn trứng cá Có sự biểu hiện gì, khi một chú choai choai hay một cô thiếu nữ bước vào độ tuổi bắt đầu chú ý tới các bạn khác giới với mình? Ðó LÀ CÁC MỤN TRỨNG CÁ. Ðầu trắng, đầuđen hay đầu đỏ, các mụn nhỏ như trứng cá mọc lên ở VAI, LƯNG, CỔ VÀ PHIỀN NHẤT LÀ CẢ Ở MẶT Ở một số người, hiện tượng này có thể tiếp diễn tới quá tuổi thành niên, không phải vì ăn nhiều mỡ, chất béo chocolat như nhiều người tưởng lầm. Nguyên nhân sinh ra những mụn trứng cá này do hiện tượng TĂNG LƯỢNG HOÓC-MÔN SINH DỤC Ở TUỔI DẬY THÌ. NHỮNG CHẤT NHỜN Ở trên bề mặt da kháng sinh ra mụn TRỨNG CÁ. NHỮNG TUYẾN CHẤT NHỜN Ở dưới da khi bị tắc, chính là những ổ ÐỂ VI KHUẨN TRÚ CHÂN và gây ra mụn trứng cá.
  17. Ngoài ra, có thể kể tới các nguyên nhân sau: - Sự tăng lượng hoóc-môn của các tuyến nội tiết trong thời kỳ kinh nguyệt hay thai nghén của phụ nữ. - Các chất thơm hay dầu bôi 'mặt có khả năng tạo thành một lớp mỡ nhờn trên da. - Sự căng thẳng thần kinh-stress. - Thực phẩm có nhiều lượng Iốt trong thành phần như măng tây, tảo bẹ, hành trắng. - Ðun nấu các chất dầu, mỡ để hơi các chất này bám vào da. - Tiếp xúc nhiều với các chất tẩy rửa như creosote. - Nằm ngủ nghiêng một bên làm một bên mặt bị nén lâu - Dùng các loại thuốc: ngừa thai, chống co cơ hay có nguyên tố Lithium trong thành phần thuốc. Mụn trứng cá sẽ lặn đi sau một thời gian. Nhưng chúng ta cũng nên biết cách giữ gìn da, trong thời gian có trứng cá như sau: - Giữ da luôn sạch bằng cách rửa mặt hay lau nhiều lần bằng xà phòng trong ngày. Dùng khăn sạch xoa nhẹ trên da mặt chừng 1-2 phút mỗi lần. - Khăn phải sạch. Sau khí dùng phải giặt phơi khô vì các vi khuẩn có thể bám vào và phát triển ở các khăn bẩn, ướt, rồi xâm nhập vào da qua các lỗ chân lông. - Nên hỏi các bác sĩ chuyên khoa để mua được loại xà phòng dùng riêng cho da có mụn trứng cá. - Không được nặn, bóp, lẩy, nhể các mụn trứng cá. Làm như vậy có thể khiến da nhiễm trùng và tạo thành những vết sẹo - CÓ THỂ dùng thuốc bôi ngoài da có thành phần benzoylperoxit. Chú ý: một số người có da dễ phản ứng với thuốc này, nên không dùng được.
  18. - Sau mỗi lần hoạt động căng thẳng, hay gắng sức nên lau sạch mồ hôi trên da để làm thoáng các lỗ chân lông. - Gội đầu bằng xà phòng ít nhất 2 lần/tuần để làm sạch các chất nhờn có thể ảnh hưởng tới trán, gáy, cổ và vai. - Tránh để tóc xoã xuống mặt. - Ðối với nam giới trước khi cạo râu nên lau bằng khăn thấm nước ấm. Cạo râu theo chiều râu mọc để tránh làm xước da. - Tránh ra nắng nhiều. - Tránh các loại đèn chiếu nóng. - Tránh dùng các loại dầu, kem có thể tạo thành lớp kết dính, nhờn trên da. - Nếu da nhiều mụn trứng cá một cách khác thường nên hỏi ý kiến của bác sĩ chuyên khoa. 16. Cảm lạnh Hàng ngày, luôn có con số chừng 80 triệu người Mỹ bị cảm lạnh với các triệu chứng ho, ngạt mũi và chảy nước mũi (sổ mũi). Một người bị cảm lạnh tới 3-4 lần trong năm, là điều bình thường. Nếu bạn chưa bị cảm lạnh, thì đấy là một điều hết sức may mắn, vì nguyên nhân chứng cảm lạnh do rất nhiều loại vi-rút gây nên, và sự lây lan thật dễ dàng. Lúc bắt đầu, bạn có thể thấy ngạt mũi, chảy một ít nước mũi, hắt xì hơi hoặc sốt nhẹ (có thể tới 39oC), tiến tới đau họng và ho. Thường thì sau 3 ngày tới 7 ngày là khỏi. Cảm dễ lây từ người này sang người khác qua đường không khí do người bệnh ho và hắt xì hơi. Kết quả việc nghiên cứu cho thấy, bàn tay người bệnh thường dính mũi hay đờm, do khi ho hay hắt hơi, người bệnh thường lấy tay che miệng hay che mũi, sau đó, lau miệng hay lau mũi bằng khăn. Bởi vậy, khi có bệnh để tránh lây lan sang người khác, nên: - Rửa tay luôn. - Khi ho, hắt hơi hay xì mũi phải dùng khăn che, rồi gấp lại.
  19. - Tránh bắt tay và đụng chạm vào người khác. Những đồng tiền và giấy bạc của người bệnh cũng là những vật trung gian truyền bệnh. Về phía người bệnh, nên: - Nằm nghỉ, nhất là trường hợp bị sốt. - Uống nhiều nước nóng hoặc lạnh cũng được. Nước làm tan VÀ RỬA SẠCH PHẦN NÀO CÁC CHẤT ÐỜM Ở họng, làm thông đường hô hấp. - Dùng thuốc aspirin hay acetaminophen để giảm đau, nhức. Chú ý, từ 19 tuổi trở xuống, không nên dùng aspirin. - Súc miệng bằng nước muối ấm. Uống nước trà pha mật ong nước chanh hay mút kẹo đều có tác dụng tốt để đỡ đau họng. - Xông hơi. - Món súp gà giò (gà nhỏ) có tác dụng thông mũi và ngắt bệnh. 17. Viêm xoang Xoang nằm trên đường đi của không khí, qua mũi vào phổi. Khi đi qua xoang, không khí được sưởi ấm. Nếu xoang bị viêm nhiễm, sưng phồng bạn sẽ bị ngạt mui, nhức đầu, ho và nhiều khi đau đầu tới mức không ngủ được. Nếu bạn hút thuốc và có hiện tượng bất bình thường ở mũi, các triệu chứng trên sẽ nặng hơn, như: - Ðau đầu. - Nghẹt mũi, rỉ mũi thường có màu vàng sẫm. - NHỨC ÐẦU, Ở trán và phần mặt trên, vùng mũi và hàm trên. - Khi nằm, cảm giác đau nhức thường tái diễn mỗi khi trở mình và tạm ngưng khi ngồi dậy. - CÓ THỂ sốt. Hít một hơi không khí lạnh có thể làm dịu đau hoặc: - Uống nhiều nước để mũi được thông.
  20. - Uống aspirin hay acetaminophen để giảm đau. - Dùng thuốc nhỏ mũi Chú ý: - Không dùng aspirin cho người từ 19 trở xuống. - Không nên nhỏ mũi quá 3 ngày liền vì như vậy, mũi sẽ quen việc dùng thuốc, không có thuốc là mũi lại ngạt. - Không nên dùng ống nhỏ mũi người khác đã dùng để tránh bị lây, nhiễm. - NẾU VIỆC ÐIỀU TRỊ Ở nhà không có kết quả gì, nên đi khám bác sĩ TAI - MŨI - HỌNG, ÐỂ NẾU CẦN, SẼ PHẢI uống thuốc kháng sinh. Trường hợp xoang nặng, phải tiến hành tiểu phẫu thuật. 18. Bệnh cúm MỖI NĂM Ở Mỹ có tới 50.000 người chết vì bị viêm phổi, biến chứng từ bệnh cúm. Cảm lạnh và cúm tưởng như giống nhau, nhưng chúng ta có thể phân biệt được chúng do các điểm khác biệt dễ nhận thấy. Người bị cảm thường bắt đầu bị khụt khịt vì sổ mũi, hắt hơi, người cảm thấy khó chịu nhẹ. Người bị cúm mất sức nhanh hơn. Một giờ trước còn khỏe, giờ sau đã thấy mệt, phải nằm nghỉ. Chứng cảm lạnh ít khi tấn công vào phổi, nhưng bệnh cúm dễ gây biến chứng thành viêm phổi. Người bị cảm văn có thể cố gắng tới công sở, nhưng người bị cúm thấy mình không còn sức để đi làm. Bởi vậy, nếu chúng ta bị cơn bệnh đánh quỵ xuống giường một cách nhanh chóng thì đấy chính là bệnh cúm. Những triệu chứng có thể kèm theo là: - Ho khan - Ðau họng
  21. - Ðau nhức đầu - Ðau nhức bắp thịt - Mệt nhiều - Ớn lạnh - Thân nhiệt có thể lên tới 40oC - Mỏi mắt. Những triệu chứng rõ nét nhất để ta nhận thấy mình bị cúm là rất mệt và đau khắp người (đau các cơ bắp). Cảm lạnh không có các triệu chứng đó. Thật ra thì không có thuốc nào làm ngưng ngay bệnh cúm. Phải để cho nó tự hết. Mục đích của việc chữa trị vì uống thuốc là làm giảm sự đau nhức và ngăn chặn không cho bệnh phát triển và biến chứng. Bình THƯỜNG, CHÚNG TA CÓ THỂ TỰ CHỮA TRỊ Ở nhà. Nhưng, nếu thấy khó thở, ho nhiều, có đờm màu vàng - xanh thì cần phải tới bác sĩ khám bệnh, vì bệnh cúm có thể đã biến chứng thành viêm phổi. Nếu cúm nhẹ, cần nhất là phải nằm nghỉ để dành sức cho cơ thể chiến đấu chống lại các vi-rút cúm. Ngoài ra, chúng ta nên theo các điều chỉ dẫn sau: - Uống nhiều nước nóng để làm thông đường phổi, đường mũi và bù lượng nước cơ thể đã bị mất vì đổ mồ hôi khi sốt - Súc miệng nước muối. - Mút kẹo cứng để đỡ rát cổ họng. - Ðừng nhịn ho, vì ho có tác dụng thông các ống ở PHỔI VÀ TỐNG CÁC CHẤT ÐỜM RA. NẾU mũi và đờm có máu, cần hỏi ý kiến bác sĩ. Kiêng uống sữa, không ăn phó-mát và các thực phẩm làm từ bơ; sữa trong 2 ngày vì chúng có tác dụng làm cho các chất nhầy ở MŨI, VÀ HỌNG BỊ ÐẶC LẠI, KHÓ XÌ hoặc nhổ ra. - Chăm rửa tay luôn, nhất là trước khi ăn để tránh lây lan sang người khác.
  22. - Uống đều một liều aspirin (trừ người 19 tuổi trở xuống không dùng aspirin). NẾU CHỮA TRỊ Ở nhà không thấy đỡ, nên đi bác sĩ. Tại nhiều vùng, chính quyền đã tổ chức chích phòng cúm cho những người già trên 65 tuổi, mỗi khi có dịch cúm nên theo dõi tin tức trên báo chí để biết những nơi có dịch cúm để đề phòng. 19. Bệnh hen BẠN ÐÃ BIẾT GÌ VỀ BỆNH HEN chưa? Thường xuyên có 10 triệu người Mỹ bị bệnh HEN, khi lên cơn, họ thở khò khè, khó nhọc và cảm thấy hai buồng phổi CỦA MÌNH NHƯ BỊ THU HẸP LẠI. BỆNH HEN có nguyên nhân vật lý chứ không phải tâm lý. Khi đã BỊ BỆNH HEN RỒI, sự kích động về tâm lý như sợ hãi, lo âu, giận dữ làm căng thẳng thần kinh, đều có thể làm cho bệnh nặng hơn. Tuy rằng đó không phải là những yếu tố gây bệnh. Khi lên cơn mà không được cứu chữa kịp thời, bệnh nhân có thể chết. BỆNH HEN có đặc điểm gì khác với các bệnh khác của cơ quan hô hấp? Nguyên nhân đơn giản của HEN là do lớp cơ của những ống dẫn không khí tới phổi bị co thắt, khiến cho đường ống hẹp lại làm bệnh nhân không thở được và cơ thể thiếu ôxy. Một số trường hợp sau đây có ảnh hưởng không tốt tới bệnh và có thể dẫn tới sự lên cơn: - Thở không khí có phấn hoa, bụi mốc, khói thuốc, bụi bẩn. - ăn hay uống những chất cơ thể đê phản ứng. - Bị hồi hộp, xúc động. - Làm việc hay cử động nặng nhọc. - Bị nhiễm bệnh đường hô hấp. BỆNH HEN CÓ loại nặng và loại nhẹ, sự tiến triển của bệnh thường rất phức tạp nên cần phải có bác sĩ chỉ dẫn việc điều trị và thuốc thang. Tuy vậy, người bệnh có thể tự săn sóc mình theo các điều chỉ dẫn sau:
  23. - Cần uống luôn, và uống nhiều nước hàng ngày (2-3 lít/ngày). - Không để các chất có mùi lạ trong nhà, nhất là trong phòng ngủ, nơi làm việc. - Tránh không dùng gối lông. Thay gối lông bằng gối tổng hợp. - Không hút thuốc. - Tránh những nơi có phấn hoa. - Khi ra ngoài trời, nên quấn khăn che mũi và che miệng, nhất là khi thời tiết lạnh, để sưởi ấm không khí trước khi không khí vào đường hô hấp. - Nếu đang làm việc, thấy khó thở, phải ngưng làm việc ngay. - Tránh dùng các thực phẩm hay thuốc uống có gốc sunfit (-S03) trong thành phần. (Gốc nầy thường có trong rượu). - Khi lên cơn hen, phải ngồi dậy, không được nằm. - Các loại thuốc và dụng cụ bơm thuốc hạ cơn hen thường DÙNG, CẦN PHẢI ÐỂ Ở gần người để khi lên cơn với tay là lấy được ngay. - Phải tự nghe xem mình có dị ứng với aspirin không. Nên dùng acetaminophen thay aspirin. Thường, các bác sĩ sẽ kê toa thuốc cho các bệnh nhân hen các loại thuốc sau: - Bronchodilator - thuốc uống hay phun vào họng để thở dễ hơn. - Steroid - để chống lên cơn vì phản ứng với các chất lạ - Cromolyn sodium để hít đề phòng lên cơn. Khi đã lên cơn rồi thì thuốc này không có tác dụng. 20. CƠN SỐT MÙA CỎ khô MỘT BÁC SĨ Ở thế kỷ 19, đã đặt tên cho căn bệnh này như trên vì CHÍNH BẢN THÂN ÔNG, MỖI KHI VỀ Ở tại một căn nhà lợp cỏ khô là bị bệnh. Nay, người ta gọi như vậy thành quen, dù căn bệnh không liên quan gì tới cỏ.
  24. Nhiều người bị bệnh này vào mùa xuân. Có NGƯỜI BỊ QUANH NĂM VỚI các triệu chứng: chảy nước mắt, nước mũi, bị xung huyết, ngạt thở. Nguyên nhân chính của bệnh, là sự phản ứng của cơ thể với không khí bị ô NHIỄM. Sau đây, là một số lời khuyên: - Quét dọn sạch quanh nhà cho hết các cỏ dại lá cành, hạt mục và mốc. Chú ý không để chó làm bẩn vì chúng hay tha rác, xương và phóng uế. - Ðóng cửa phòng khi tới mùa có phấn hoa ở các cây quanh nhà, và có khi độ ẩm của không khí cao. - Dùng máy điều hoà không khí để làm ấm và lọc sạch KHÔNG KHÍ PHÒNG NGỦ. CÁC ÐỒ VẬT Ở phòng ngủ phải luôn sạch sẽ. - Các phòng phải quét bụi sạch và thoáng. - Cần giặt chăn, mền luôn, nhất là chung quanh mền phải giữ sạch vì phần này tiếp xúc với mũi, miệng). - Tránh không phơi khăn trải giường, quần áo ngoài trời vì các phấn hoa và bụi dễ bám vào. Nếu việc phòng bệnh như trên ít hiệu quả, nên hỏi ý kiến bác sĩ để dùng thêm các thuốc như: - Thuốc chống histamin (antihistamin) để hạn chế sự phản ứng của cơ thể đối với các chất lạ. Nên dùng thuốc này 30 phút trước khi đi ra ngoài. - Thuốc làm thông mũi và đường hô hấp (uống và phun), nên chú ý không dùng thuốc nhỏ mũi quá 3 ngày liền để cơ thể khỏi quen thuốc: cứ phải có thuốc thì mũi mới thông. - Thuốc nhỏ mắt. Ngoài ra, bác sĩ còn có thể cho dùng các loại thuốc như: - Cromolyn sodium và steroids. - Thuốc miễn dịch. - Xét nghiệm mẫu da để biết da dễ phản ứng với các loại chất gì.
  25. - Thuốc chích chống phản ứng. 21. Viêm phế quản (cuống phổi ) Nếu bạn lên một cơn ho không sao nén lại được, cơn ho tưởng chừng như bốc từ dưới ngón chân bốc lên, thấm thía toàn thân, thì đúng là bạn bị viêm cuống phổi, còn gọi là viêm phế quản rồi. Người ta phân biệt viêm phế quản cấp tính và viêm phế quản mạn tính, căn cứ vào thời gian bệnh tồn tại và hậu quả của bệnh. Viêm phế quản cấp tính thường sinh ra do lớp màng nhầy ở PHẾ QUẢN BỊ VI-RÚT TẤN CÔNG, HOẶC BỊ viêm nhiễm vì môi trường (khói thuốc lá chẳng hạn), khiến phế quản bị sưng và đau rát. Viêm phế quản thường dẫn tới viêm xoang hoặc viêm các đường hô hấp. Bệnh có thể lâu từ 3 ngày tới 3 tuần lễ. Triệu chứng đầu của viêm phế quản cấp tính là ho, người ớn lạnh, sốt thấp, đau họng và bắp thịt. Cách chữa trị: - Xông mũi bằng cách hít hơi nước nóng (nếu có dụng cụ hay máy hít càng tốt). - Phun thuốc bằng máy phun vào họng. - Dùng thuốc kháng sinh. - Dùng aspirin hay acetaminophen để trị sốt và đau nhức. - Dùng thuốc long đờm và kích thích ho để tống đờm ra. - Nằm nghỉ - Uống nhiều nước. - Không hút thuốc. Ðể sức khỏe phục hồi hoàn toàn, nhiều khi phải cần tới 1 tháng. Nếu sau khi chữa trị 1 tuần, không thấy bệnh thuyên giảm, cần đi khám bác sĩ, vì có thể bệnh chuyển sang thành viêm phổi.
  26. Người bị viêm phế quản mạn tính ho nhiều và có nhiều đờm hơn, bệnh có thể kéo dài từ 2 tháng tới 2 năm - phần lớn là đàn ông. Căn bệnh thường làm các phế nang bị tổn thương ảnh hưởng tới chức năng thở ra, hít vào của phổi nên có ảnh hưởng xấu tới toàn hệ thống hô hấp. Những triệu chứng của viêm phế quản mạn tính là: - Hơi thở ngắn khi hít vào. - Thời gian nghỉ giữa thở ra hít vào, ngắn. - Ho có đờm đặc, vàng. Những người dễ mắc chứng viêm phế quản mạn tính là những NGƯỜI Ở TRONG VÙNG KHÔNG KHÍ BỊ Ô NHIỄM CỦA KHU CÔNG nghiệp; những công nhân tiếp xúc với bụi kim loại, sợi bông, vải; những người hút thuốc lá. Ðề phòng bệnh viêm phế quản mạn tính, nên: - TRÁNH NHỮNG NƠI Ô nhiễm. Nếu cần thiết phải có mặt, nên có băng che mũi, miệng. - Không đi ra đường trong thời gian khí bị ô NHIỄM NẶNG. - Dùng các thứ thuốc long đờm, thông khí quản và các thuốc kháng sinh khi bị bệnh, theo sự chỉ dẫn của thầy thuốc. - Nếu bệnh kéo dài quá một tuần, nhất thiết phải đi khám bệnh, coi có phải bệnh tiến triển thành viêm phổi hay không. 22. ĐAU THỰC QUẢN ở Mỹ cho tới ngày nay, có nhiều căn bệnh bị gọi sai với thực chất của chúng, nhưng vì thói quen người ta vẫn không đổi tên. Chẳng hạn, sau một bữa ăn NGON, BẠN BỖNG THẤY ÐAU RÁT Ở dưới ngực trái, tại vùng tim. Người Mỹ gọi đó là chứng "Bỏng tim" (Heartburn). Thật ra, chứng đó chẳng có liên quan gì TỚI TIM CẢ, MÀ NGUYÊN NHÂN LẠI DO DỊCH TIÊU HOÁ Ở dạ dày, có tính a-xít, trào lên phía trên, chỗ ống thực quản nối với dạ dày. Vị trí này ở NGAY PHÍA SAU TIM: ÐÓ là hiện tượng đau đoạn cuối ống thực quản.
  27. Dạ dày (bao tử), có một lớp màng bên trong bảo vệ, nên không cảm thấy tác dụng của a-xít (trừ trường hợp những người bị loét dạ dày, chỗ loét không có màng bảo vệ). Phần ống thực quản không có lớp bảo vệ, nên khi tiếp xúc với dịch tiêu hoá có tính a-xít là chúng ta cảm thấy đau rát ngay. CÓ THỂ DO những nguyên nhân sau: - ĂN NHIỀU thức ăn khó tiêu. - ĂN NHANH. - ĂN NHIỀU chololate, tỏi, hành, các chất cay như bạc hà - Hút thuốc sau khi ăn. - Uống cà phê, rượu. - Uống thuốc aspirin - CÓ CHỨNG thoát vị, là một dị tật của dạ dày, có một đoạn trên bị nhô lên sát chỗ nối với thực quản, khiến dịch tiêu hoá của dạ dày dễ trào lên thực quản. Gần một nửa số người trên 60 tuổi hay có dị tật này. Cách chữa khỏi đau: - Ngồi thẳng người hay đứng dậy, đi đi lại lại một lát. - Tránh cúi người hay nằm, vì như vậy, dịch tiêu hóa ở dạ dày dễ tràn lên thực quản. - Nếu bị đau ban đêm, khẽ nhổm dậy và gối cao đầu. - Tìm cách làm cho người nhẹ cân bớt đi. Người béo mập và phụ nữ có mang (bầu), dễ bị đau thực quản vì dạ dày có thể bị độn phồng LÊN Ở CHỖ CUỐNG THỰC QUẢN. - TRÁNH KHÔNG ĂN NO QUÁ. Ăn thức ăn dễ tiêu. - Uống 1-2 muỗng magnesium hydroxít pha nước 1-2 giờ/lần. Chú ý: những người có bệnh tim, bệnh thận, áp huyết cao phải hỏi ý kiến bác sĩ trước khi dùng các loại thuốc chống a-xít như trên.
  28. - Uống một ly sữa. Sữa không có tính trung hoà a-xít nhưng làm giảm đau, rát. 23. Bệnh táo bón Cục phân cứng, ngắn, thoát ra ngoài một cách khó khăn: đó là đặc điểm của bệnh táo bón. Người ta không coi đây là một "bệnh" như các bệnh khác, tuy người bị táo bón cảm thấy rất khó chịu. Mục đích của việc chữa trị bệnh táo bón là làm cho bộ ruột làm việc đều đặn và chăm chỉ hơn theo các biện pháp sau: - Ăn nhiều rau và trái cây, vì đấy là các chất có nhiều xơ. Các chất xơ có khả năng hút nước nở ra, khi đi qua chỗ hẹp có thể bị nén nhỏ lại. Do đó, phân mềm và dễ di chuyển trong ruột để thoát ra ngoài. - Ăn các bánh làm từ ngũ cốc và các loại hạt. - Uống nhiều nước. - Tập thể dục và năng hoạt động để ruột cũng cử động theo. Khi thấy cần đi tiêu nên đi ngay, không nên nhịn. Nên nhớ: các loại thuốc chống a-xít, có sắt và hợp chất sắt trong thành phần đều có thể gây táo bón cho những người vốn đã hay bị táo bón rồi. - CÓ thể hỏi bác sĩ để uống thuốc làm phân mềm. Nếu sau khi áp dụng những biện pháp trên mà không có kết quả, hãy dùng tới biện pháp: uống thuốc tiêu, hay thuốc tẩy. Không nên uống thuốc tiêu và tẩy luôn vì như vậy sẽ làm cho ruột mất dần những phản xạ eo bóp tự nhiên để chuyển phân ra ngoài. Tẩy nhiều cũng làm cho cơ thể mất cân bằng về lượng các hợp chất có kim loại trong cơ thể. Việc thụt rửa nhiều cũng có tác dụng không có lợi cho ruột như trên. Nếu bạn bị táo bón liên tục, nên đi tới bác sĩ khám để xác định rõ vì nguyên nhân còn có thể gây nên bởi: - Một số thuốc đã uống.
  29. - Một số vấn đề về sức khỏe như: có bệnh trĩ liên quan TỚI CÁC CƠ VÒNG Ở hậu môn; tuyến giáp hoạt động yếu; bệnh viêm ruột.v.v 24. Ngăn chặn bệnh tiêu chảy Bệnh tiêu chảy ngược với bệnh táo bón. Chúng ta, ai cũng có thể đã bị qua một vài lấn. Bệnh nhẹ chỉ trong một, hai ngày: Tuy vậy, những trận đau bụng vì dạ dày và ruột bị co bóp, thì không thể nào quên! NGUYÊN NHÂN BỆNH THÌ NHIỀU. CÓ thể tóm tắt: - Bị nhiễm độc vì vi-rút, vi khuẩn, ăn hay uống phải đồ nhiễm độc, nhất là trên đường đi du lịch tới những nơi lạ. - Ăn phải bánh đã để lâu, mốc. - BỘ máy tiêu hoá bị dị ứng. - Quá lạm dụng việc dùng thuốc tẩy, thuốc tiêu. - CÓ SỰ XÁO trộn vê tinh thần. - Dị ứng với một số thuốc kháng sinh như tetracylin, cleocin, ampicillin. - Viêm ruột. - Triệu chứng ung thư ruột. CƠ THỂ người đi tiêu chảy bị mất nhiều nước. Do đó, phải uống nhiều nước để bù đáp lại. Việc này rất cần thiết, nhất là đối với trẻ em. Nên cho ăn súp, nước luộc thịt, uống nước gừng, ngậm nước đá, uống nước đun sôi để nguội. Sau đây là một số điều nên chú ý theo: - ĂN ÍT. Những ngày đầu, tránh ăn chất đặc. - Nên ăn: chuối, cháo gạo, nước táo, bánh mì nướng. Những thức ăn trên có tác dụng làm phân cứng lại. - Khi đã đỡ nên ăn nhẹ, ăn các thứ ăn mềm. Kiêng ăn các chất béo, nhiều dầu, mỡ và prôtêin.
  30. - Không ăn các chất có nhiều xơ, bánh làm từ ngũ cốc còn nguyên hạt, nhiều cám. - Kiêng trái cây, rau sống, đồ nguội, bánh để tủ lạnh, kẹo, uống cà phê và mọi thực phẩm cứng, lâu tiêu. - Hạn chế hoạt động để ruột được phục hồi. CÓ THỂ DÙNG thử các thuốc có Bismuth. Nếu từ 48-72 giờ, bệnh không thuyên giảm, đặc biệt, nếu thấy phân có máu, cần phải tới bác sĩ để khám và hỏi ý kiến. 25. Làm thế nào để tránh bị đầy hơi? Bụng có hơi đo sự tiêu hoá sinh ra là việc thường đối với mọi người. Nhưng nếu có nhiều hơi quá thì cũng có điều bất tiện! Những vi khuẩn trong ruột phân tích các chất được tiêu hóa ra khí cacbonic và hydrogen. Các chất khí này nếu nguyên chất thì không có mùi, nhưng lại thường lẫn với một số khí có mùi khác như sunfua hydrô cùng mùi của chất THẢI ÐANG NĂM CHỜ Ở đoạn cuối ruột già để được tống ra ngoài. Trong các loại thực phẩm, có một số trong quá trình tiều hoá sinh ra nhiều khí hơn các thực phẩm khác. Chúng ta cần biết để tránh ăn nhiều trong một bữa, nhất là trước khi chúng ta đi hội họp tiếp khách hay gặp người yêu. Ðó là các loại rau và trái cây như: - Các loại cải kể cả cải bắp - Cải hoa (xúp-lơ) - Các loại cà - Các loại đậu; đậu thường, đậu Hà Lan, đậu tương - Lê - Táo - Ðào - Mận
  31. - Hành, tỏi - Nho - Ngô rang - Phó-mát Trong các loại thuốc có tác dụng làm giảm việc "đánh hơi" (rắm), người ta thường dùng Simethicone còn có tên gọi là Mylicon. Khi bụng sình hơi nhiều, ta cũng nên nghĩ tới các vấn đề sau: - BỘ máy tiêu hoá không tiêu thụ tốt các chất sữa và thực phẩm từ sữa, các chất béo. - Trong ruột có quá nhiều vi khuẩn. - SỰ CO BÓP CỦA RUỘT Ở trạng thái không bình thường. 26. Viêm đường tiểu tiện Bình quân cứ 5 phụ nữ thì có một người từng bị viêm đường tiểu tiện. Ðàn ông cũng dễ bị, nhưng ít hơn. Ðể hiểu rõ vấn đề này, chúng ra cần biết qua bộ máy thải nước tiểu của cơ thể gồm: thận, bàng quang (bọng đái), ống dẫn nước tiểu nối thận với bọng đái (niệu quản), ống dẫn nước tiểu từ bọng đái ra NGOÀI (NIỆU ÐẠO). ở phụ nữ, niệu đạo rất dễ bị viêm nhiễm vì phần này thường bị đụng chạm, ma sát trong quá trình quan hệ tình dục, khiến cho các vi khuẩn dễ xâm nhập vào. Sự viêm nhiễm ống đái có thể dẫn tới sự viêm nhiễm của thận. Bởi vậy, sau khi quan hệ tình dục, nên đi tiểu ngay dù chưa cảm thấy cần. Việc đi tiểu như vậy cốt để tống các vi khuẩn ra, nếu chúng có.mặt tại cửa ống đái. Các phụ nữ đang mang thai thường ống đái bị thai và dạ con ép, các người có ống đái không thông suốt (dị hình), thường dễ bị viêm bộ máy tiểu tiện hơn người khác. Các triệu chứng của bệnh viêm đường tiểu tiện gồm: - Luôn buồn đi tiểu.
  32. - Ði tiểu nhiều và lắt nhắt (đái luôn và ít một). - Buốt, rát đường tiểu tiện. - Nước tiểu có máu. - Sau khi đái rồi vẫn cảm thấy bọng đái còn đầy, hoặc tức - Ðau bụng dưới (bọng đái) hay hai bên bụng (thận). - Cảm thấy ớn lạnh, sốt, buồn nôn, ói mửa (triệu chứng của viêm thận). Nếu có các triệu chứng trên, cần phải đi tới bác sĩ ngay. Càng để lâu, bệnh càng nặng. Bác sĩ sẽ lấy mẫu nước tiểu đưa đi xét nghiệm để biết rõ tỉnh trạng của bệnh. Sau đó, bạn phải uống đủ liều thuốc kháng sinh do bác sĩ hướng dẫn và chỉ định. Nhớ phải uống đủ liều thuốc, dù trong khi uống, KHÔNG CÒN CÁC TRIỆU CHỨNG Ở TRÊN nữa. Sau đây là những biện pháp đề phòng bệnh: - Nếu bạn là phụ nữ, cần lau sạch và khô bên ngoài lỗ tiểu và bộ phận sinh dục sau khi tiểu và sau khi tắm. - Uống nhiều nước. Ði tiểu nhiều tốt vì mỗi lần đi như vậy là một dịp thông rửa đường tiểu, tống các vi khuẩn (nếu có) ra ngoài. - Không nên nhịn tiểu. Nếu cảm thấy muốn đi là đi. - Sau quan hệ tình dục, phải đi tiểu ngay, dù chưa cảm thấy cần. - Nên mặc đồ lót bằng vải bông cho thoáng, tránh nóng, ẩm là những điều kiện thích hợp cho các vi khuẩn phát triển: - Phụ nữ khi đang có bệnh, tránh rửa bộ phận sinh dục bằng các dụng cụ thụt, bơm (để tránh lây vào âm đạo và dạ con). 27. Tránh cước vì lạnh Mỗi năm có tới 10.000 người Mỹ bị cước.
  33. Nhìn bề ngoài, cước giống như những nốt da bị giộp vì BỎNG. THẬT RA THÌ MÔ DA Ở những chỗ đó bị lạnh cóng và có thể đã bị huỷ hoại. Những chỗ da dễ bị cước là ngón tay, ngón chân, dái tai, cằm và đầu mũi. THOẠT ÐẦU, NGƯỜI TA CẢM THẤY ÐAU Ở những chỗ bị cước, rồi những chỗ đó phồng, giộp lên và mất cả cảm giác. TUỲ Ở thời tiết, cơn lạnh tới từ từ hay đột xuất mà người ta cảm thấy hay không cảm thấy mình đã bị cước. Thật là sai lầm nếu muốn chữa cước lấy tuyết xoa lên chỗ đau hay ngâm tay vào nước lạnh. Cần phải: - Ngâm hay phun nước nóng từ 38oC - 40oC, và dung dịch chất kháng sinh vào chỗ bị cước và ngưng, khi thấy cảm giác lại - chừng 45 phút. - Tới phòng cấp cứu vì cước có thể làm bạn bị nhiễm trùng uốn ván. Ðề phòng cước, nên: - Mặc nhiều lớp quần, áo, tất. Nhiều áo mỏng hơn một cái áo dày vì lớp không khí giữa các lớp áo mỏng giữ nhiệt và sưởi ấm thân thể rất tốt. - Tránh uống rượu và hút thuốc. Rượu làm máu bị mất nhiệt nhanh và thuốc lá có tác dụng làm máu lưu thông chậm, nhất là tới các điểm tận cùng như ngón chân, ngón tay. - Khi nhiệt độ ngoài trời thấp quá, cũng như khi gió mạnh NÊN Ở TRONG nhà. 28. Bệnh ngứa trong mùa đông Mùa đông, người ta hay bị ngứa. Nguyên nhân là da khô đến mức có chỗ bị nứt nẻ và sưng phồng. Chữa bệnh ngứa mùa đông là làm thế nào cho da giữ được ÐỘ ẨM, KHÔNG MẤT NƯỚC TRONG KHI KHÔNG KHÍ Ở ngoài khô. Bởi vậy, không nên tắm nhiều lần trong ngày vì nước và xà phòng làm tan chất nhờn bảo vệ da. Ở NGƯỜI CAO TUỔI, lượng chất nhờn này có xu hướng giảm. - Dùng loại xà phòng nhẹ, đặc biệt. - Tắm xong nên dùng khăn thấm nước trên mình, hơn là lau khô.
  34. - Tránh ngâm tay vào nước nóng và những chất tẩy rứa. Nếu cần thiết, nên dùng găng tay bảo vệ. - Tránh ngồi gần lò sưởi quá. Dùng máy phun, giữ độ ẩm cho phòng ở. 29. Tránh rôm sẩy RÔM SẨY LÀ BỆNH NGOÀI DA Ở mùa hè, nhất là tại các nước vùng nhiệt đới. Nhiều mụn giộp nhỏ, nổi lên trên mặt da bị mẩn đỏ ở tay, cổ, nách, lưng nhưng KHÔNG BAO GIỜ XUẤT HIỆN Ở mặt. Thời tiết nóng, ấm, loại da nhạy cảm, người béo dư mỡ là những điều kiện tốt để rôm mọc. Ðề phòng, tránh rôm sẩy, nên: - Mặc đồ nhẹ, mỏng, thoáng. - Rắc nhẹ phấn rôm vào các nơi bị rôm. - Tắm nước mát. - Tránh những chỗ nóng, ẩm, không thoáng và nếu có điều kiện, sử dụng máy lạnh. NẾU ÐƯỢC Ở nơi mát, rôm sẽ tự lặn trong vòng 1-2 ngày. 30. Ngứa vì nhựa cây Một cuộc dạo chơi trong rừng cây, trên bãi cỏ, nhìn vòm lá và nghe chim hót bao giờ cũng có nhiều điều thú vị và mơ mộng. Tuy vậy, cũng nên cẩn thận vì sự mơ mộng sẽ chóng tiêu tan nếu bạn bỗng bị ngứa cuồng cả người lên. Nguyên nhân do một số cây có nhựa gây ngứa tới độ làm bạn giộp cả da. Trong trường hợp như vậy, nên: - Giũ và giặt quần áo, tất vớ. Những đồ không giặt được nên để dưới quạt hay chỗ thoáng độ 3 tuần lễ. - Tắm bằng xà phòng. Dùng bông tẩm cồn, rượu, thấm nhẹ lên chỗ ngứa. Lát sau, rửa bằng nước.
  35. Thường, nhựa cây gây ngứa, rát tới 2-3 ngày. Nếu bị rát nhiều, rửa và đắp bằng dung dịch calamin vào chỗ da bị ngứa rát. - CÓ thể dùng thêm thuốc uống loại antihistamin như diphenhydramin, còn có tên là Benadryl. - Nếu da tiếp tục bị giộp và lan rộng, có thể rửa nhẹ bằng dung dịch soda. Rửa như vậy, những nốt giộp có thể bị vỡ nhưng sẽ ngưng lan rộng. - Nếu những vết giộp vẫn lây lan, nhất là ở VÙNG MIỆNG, MẮT VÀ CƠ quan sinh dục, cần phải tới bác sĩ để được chỉ dẫn điều trị và uống thuốc. Thuốc được chỉ định sẽ là loại steroid để uống và đắp lên chỗ ngứa. 31. Chữa trị chứng phát ban Sau một bữa ăn ngon có các thực phẩm đặc biệt như cua, tôm, sò bạn có thể bị mẩn ngứa khắp người. Những nốt phồng như muỗi đốt, nhưng từng đám, màu đỏ xuất hiện từ mặt, thân mình tới tay, chân, đùi, gây ngứa ngáy khó chịu: đó là chứng phát ban. Ban có thể lặn trong vòng 24 giờ nhưng sau đó lại bị lại. Nguyên nhân chứng phát ban có thể do: - Cơ thể kị với cá loại thuốc như aspirin, sunfa, penicillin. - Thời tiết lạnh. - Sự mệt mỏi, căng thẳng thần kinh (stress). - Một số thực phẩm như chocolate, hạnh nhân, cà chua - Bị nhiễm độc - Phản ứng với các chất như: phấn hoa, mốc, mùi hoá chất - Bị côn trùng chích (đốt) - BỊ XÂY SÁT Ở da - Viêm cơ.
  36. Nhiều khi chúng ta không xác định được nguyên nhân sự phát ban. Tuy vậy,việc điều trị hoặc phòng chống sự phát ban tái phát là cần thiết vì ban cũng có thể làm chết người trong trường hợp làm sưng lưỡi và cổ họng, khiến bệnh nhân không thở được, hoặc ban ảnh hưởng tới tim, phổi và bộ phận tiêu hoá. Khi bị ban, cần theo sự chỉ dẫn sau: - KHÔNG TẮM NƯỚC NÓNG. CÓ thể tắm nước ấm. Nhiệt độ cao làm ban nặng thêm. - Ðắp khăn tắm nước lạnh lên chỗ ban mọc. - Mặc quần áo rộng, thoáng. - Nghỉ ngơi, cố thư giãn cơ thể và tinh thần. - Ðề nghị với bác sĩ cho uống antihistamin (Nên nhớ thuốc này gây buồn ngủ, không tỉnh táo). Bởi vậy, sau khi uống thuốc không được lái xe hoặc tham gia công việc gì đòi hỏi sự tỉnh táo, xử trí nhanh, nhạy bén. Không dùng aspirin làm ban tăng thêm. 32. Trị mụn cóc và hạt cơm Hạt cơm, mụn cóc có thể làm xấu tay, chân, nhưng vô hại. Chúng có thể lây từ người này qua người khác. Người ta phân biệt: - HẠT CƠM NÔNG, HÌNH TRÒN THƯỜNG Ở tay, màu đen nhẹ. Ðôi khi mọc thành cụm, nhiều hạt nhỏ chung quanh một hạt lớn. - Hạt cơm sâu, phần dưới mọc rễ vào da thịt, thường thấy Ở GAN BÀN chân, thường gây đau nhức khi ta đứng hay đi. Do vậy, cần phải trị bỏ hoặc lót một lớp đệm để giảm sự cọ sát hay ép vào chúng. Hạt cơm sâu cũng dễ lây. Bởi vậy, phải tránh sờ mó trực tiếp vào chân người có hạt cơm. Những chỗ tắm chung cũng là chỗ dễ lây lan. Khi tắm, không nên đi chân đất và lau khô chân ngay sau khi tắm.
  37. Một số hạt cơm sẽ tự biến mất. Một số có thể trị bằng a-xít salicylic hay a- xít lactic. Khi sử dụng các a-xít này, nên cẩn thận không để a-xít dính vào những chỗ da không bị mụn, vì a-xít có thể huỷ hoại da. Bác sĩ chữa trị mụn cóc hay hạt cơm thường chỉ định các biện pháp: - Dùng dung dịch nitrogen. - Làm tiểu phẫu thuật đối với các hạt cơm sâu (mụn ) - Dùng tia laser - Không nên đốt bằng điện vì sẽ có sẹo. 33. 9 BIỆN PHÁP ÐỀ PHÒNG DỊ ỨNG (ECZEMA) DỊ ỨNG ECZEMA THƯỜNG XUẤT HIỆN Ở dạng những vết phồng nhỏ, có thể có VẨY CỨNG GÂY NGỨA, RÁT, Ở cả trẻ em lẫn người lớn. Eczema có thể do di truyền. Những người bị hen thường kèm theo bệnh eczema. Những trường hợp sau, có thể làm bệnh nặng thêm: - Mặc đồ len, lông. - Người đổ mồ hôi. - THẦN KINH CĂNG THẲNG (STRESS) - ở nơi nóng và ẩm - Ăn trứng, hải sản (cua, cá, ốc ), sữa và thực phẩm từ lúa mì. - Tiếp xúc với hoá chất: các chất tẩy rửa, dầu thơm, kem bôi da, các dược phẩm Eczema khó trị. Nhiều khi nó đeo đẳng người bệnh suốt đời hoặc giảm dần lúc tuổi cao, rồi khỏi hẳn. Tuy vậy, chúng ta có thể xử trí để làm bệnh thuyên giảm như sau: - Ít tắm, tránh tắm lâu. Nên tắm bằng vòi hoa sen. Nếu tắm bồn tắm, nên pha thêm dầu tắm vào nước.
  38. - Tắm nước ấm. - Không tắm xà phòng hoặc dùng xà phòng loại nhẹ, đặc biệt. - Tránh mặc đồ len, chăn len - Sau khi tắm tránh xoa dá bằng những dung dịch nhờn, có mùi. - Không mặc nhiều quần áo để cơ thể được mát và thoáng. - Tránh các thực phẩm, thuốc uống, dầu thơm đã gây cho mình dị ứng. - Hết sức tránh gãi, gãi sẽ làm da bị xước, tạo điều kiện cho da bị viêm nhiễm. 34. Bệnh thủy đậu BỆNH THỦY ÐẬU HAY GẶP Ở trẻ em nhưng đôi khi cũng gặp cả ở NGƯỜI LỚN. BỆNH LÂY đối với trẻ em, nhưng không lây với người lờn. Virus bệnh chỉ tấn công người lớn trên 50 tuổi, trong trường hợp hệ miễn dịch của những người này đặc biệt yếu và có khả năng bị ung thư. Những triệu chứng bệnh như sau: - Trước khi mọc thủy đậu, cảm thấy da bị ngứa - Những nốt phồng đỏ xuất hiện rồi xẹp xuống, phần lớn ở LƯNG, HAI BÊN MẶT, ÐÔI KHI CẢ Ở VÙNG mắt. - Ðôi khi kèm theo sốt và cảm thấy người mệt mỏi. Sau 3 tuần, các nốt mụn có thể lặn hết, nhưng vẫn còn cảm thấy da đau từ 1- 6 tháng. Khi các mụn đã khô hay vỡ, cần chú ý: - Ðể nguyên không cần băng bó các nốt mụn. Không mặc đồ bó người - Rửa nhẹ các nốt mụn nhưng không được gãi. - Ðắp khăn tẩm nước lạnh, dung dịch calamine hay nước soda.
  39. ĐẶC BIỆT, NẾU CÓ MỤN Ở vùng mắt, cần hỏi bác sĩ để dùng thêm thuốc uống và thuốc đắp loại steroid. Nhất là trường hợp mụn bị viêm nhiễm. 35. Tránh để côn trùng chích Những cuộc cắm trại dưới gốc cây, nằm dài trên bãi biển trong những ngày hè thật là thú vị. Nhưng làm thế nào để khỏi bị côn trùng chích. - Gói kín các thực phẩm và đồ uống, nhất là các đồ ngọt. - Tránh dùng các loại dầu, kem bôi da có mùi. - Không mặc quần áo màu sặc sỡ giống hình hoa. Nên chọn màu trắng hay một màu. - Mặc quần áo dài, che chân tay và không đi đất. Nếu bị chích, cần: - Nhẹ nhàng gắp ngòi côn trùng ra, càng sớm càng tốt. - Chú ý không gãi hoặc lấy ngòi bằng tay không vì ngòi có chất độc. Làm như vậy có thể làm vết chích đau thêm hoặc bị thêm vết chích (vì ngòi đâm vào tay. Nếu côn trùng là ong thì sau khi chích nó để ngòi lại. Các loại côn trùng khác không như vậy). - Rửa chỗ bị chích bằng xà phòng và nước. - Dùng nước đá áp lên chỗ chích để giảm đau rồi bôi loại pom-mát có antihistamin lên. - Uống thuốc aspirin hoặc acetaminophen và antihistamin. - Nếu bị chích vào miệng hoặc vào lưỡi phải tới phòng cấp cứu ngay vì có thể ảnh hưởng tới sự hô hấp. Phần lớn chỗ chích gây ngứa hoặc đau, rát, nhưng tuỳ thuộc vào điểm bị chích, mà phản ứng cơ thể có thể trầm trọng hơn, từ mức bị sưng phồng tới tình trạng khó thở hay tăng nhịp đập của tim, bị ngất hoặc có thể chết. Bởi vậy, nên căn cứ vào tình hình mà đưa đì cấp cứu. Những cuộc đi chơi xa có tổ chức, thường phải mang theo túi thuốc cấp cứu, gồm thuốc làm giảm
  40. bớt phản ứng của cơ thể, thuốc kháng sinh, thuốc trợ tim. Những người từng bị phản ứng bởi các vết chích phải có biện pháp tự lo cho bản thân. 36. Móng tay có thể nói gì về sức khỏe? Bạn đã ngắm nhìn ngón tay mình cả ngàn lần rồi, nhưng có bao giờ bạn nghĩ rằng các móng tay có thể phản ảnh rất đúng tình trạng sức khỏe của mình hay không? Gốc móng tay có vết trắng hình thìa thể hiện cơ thể thiếu chất sắt. Móng tay mỏng, dễ gãy, cho biết tuyến giáp một tuyến nội tiết ở HỌNG - KÉM HOẠT ÐỘNG. Ðể giữ các mong tay lành lặn, có thể phản ảnh cho mình biết sức khỏe của chính mình, nên: - ĂN NHIỀU trái cây và rau tươi, các loại hạt, thịt tươi và các thực phẩm ít chất béo. - Mang găng bảo vệ khi phải tiếp xúc bằng tay với các hoá chất và các chất tấy rửa. - Ðánh móng tay sạch sau mỗi lần lao động. - Cắt xén biểu bì ở 2 góc ngón để tránh bị xước ở PHẦN NÀY. - Không dùng móng tay để gạch, nậy vật gì. - Không cắt và giũa móng tay sát quá. TRẠNG thái móng tay NGUYÊN nhân (chứng tỏ) - Giòn dễ gãy - Thường bị ngâm lâu trong nước nóng, sức khỏe kém, thiếu vitamin A, C, B6, calci, sắt, tuyến giáp hoạt động kém. - Các móng không đều - Tim, phổi yếu, triệu chứng ung thư, yếu bẩm sinh. - Bề mặt không nhẵn - ECZEMA, BỊ CHẤN THƯƠNG, BỆNH VẨY NẾN.
  41. - Nhấp nhô - Thấp khớp, thận yếu, cao tuổi, khí thũng. - Móng nứt - Dị ứng với chất tô móng tay, thiếu chất sắt, thiếu hồng huyết cầu, có thai, bệnh vẩy nến. - Nứt ở đầu móng - Ngâm nước lâu, hiện tượng thay móng. - Có vệt trắng hình - Tuyến nội tiết hoạt động yếu (tuyến giáp) thiếu thìa chất sắt và hồng cầu. 37. Làm thế nào để khỏi mệt? DÙ khoa học và kỹ thuật đã giúp cho chúng ta hoàn thành nhiều công việc hàng ngày một cách nhẹ nhàng hơn, nhưng nhiều người vẫn tới bác sĩ kêu ca. T?I BỊ MỆT. Mỗi người chúng ta nên tự biết tại sao mình mệt và hiện tượng mệt của mình thuộc loại nào? Người ta phân biệt 2 loại mệt: MỆT THỂ XÁC VÀ MỆT TINH THẦN. Người lao động nhiều thường thấy mệt vào buổi chiều và có thể phục hồi được sức khỏe sau một giấc ngủ qua đêm: đó là loại MỆT THỂ XÁC. NGƯỜI MỆT TINH THẦN thường mệt từ buổi sáng và đỡ hơn về buổi chiều. NGUYÊN NHÂN SỰ MỆT THỂ XÁC thường do: - Ăn ít, ngủ không đẫy giấc. - Lượng các chất có kim loại trong máu, không đúng tỷ lệ quy định như tỷ lệ về các hợp chất có Na và K. - LÀM VIỆC Ở môi trường nóng và ẩm. - Thiếu máu. - Bị cúm kéo dài hoặc cảm lạnh. - Bị nhiễm bệnh do virus
  42. - Một số tuyến nội tiết như tuyến giáp hoạt động yếu. NGUYÊN NHÂN SỰ MỆT TINH THẦN, có thể do: - Phải cáng đáng quá nhiều công việc, nên lo lắng. - Phải làm các công việc nhàm chán, không hợp khả năng. - CÓ sự thay đổi đột xuất trong đời sống (ly dị, về hưu ). - Mất tinh thần, chán nản. Các biện pháp sau, có thể làm ta đỡ mệt: - Chú ý tạo cho mình một chế độ ăn uống tốt: thực phẩm nhiều chất sắt, có trong thịt và các loại hạt, loại củ, rau và trái cây tươi. - Chú ý hoạt động thân thể, tập thể dục, đi bộ ra ngoài trời, thở sâu. - Tạo cho mình nơi làm việc thoáng mát: mở cửa sổ, uống nhiều nước. - Ðiều hoà công việc như thế nào để có thời gian nghỉ và thư giãn. Một, hai buổi tối ngủ đẫy giấc sẽ khiến sức khỏe phục hồi nhanh. Trong những ngày làm việc, thu xếp sao để có một thời gian ngắn thư giãn bắp thịt, thở sâu và ngưng mọi sự suy nghĩ (thư giãn thần kinh) cũng rất tốt - Thay đổi lề lối làm việc để khỏi bị nhàm chán từ cách ngồi, cách sắp xếp và thực hành công việc, thời gian làm việc và nghỉ ngơi cốt để tạo ra cho mình cái gì đó mới lạ. Nếu hiện tượng Mệt kéo dài quá 2 tuần, nên đi tới bác sĩ. 38. Trị bệnh thiếu máu Nếu khi soi gương, bạn thấy mặt mình tái, có vẻ mệt mỏi lờ đờ, thì rất có thể, bạn đang bị thiếu máu. Nói chính xác hơn là bạn thiếu hồng huyết cầu trong thành phần của máu. Hồng huyết cầu rất cần thiết CHO CƠ THỂ VÌ CHÚNG CÓ NHIỆM VỤ NHẬN ÔXY Ở phổi rồi mang đi phân phối cho mọi nơi trong cơ thể. Một hiện tượng chính của bệnh thiếu máu là thiếu chất sắt TRONG THÀNH PHẦN MÁU. Ở MỸ, 20% PHỤ NỮ Ở độ tuổi có thể sinh đẻ bị mắc bệnh
  43. thiếu máu trong khi chỉ có 2% đàn ông mắc bệnh này. Lý do là họ mất nhiều máu trong các kỳ KINH NGUYỆT. ĂN ít chất sắt hoặc cơ thể ít khả năng hấp thụ chất sắt cũng là những vấn đề dẫn tới bệnh này. Mỗi ngày cơ thể chúng ta phải được hấp thụ từ 7-20mg sắt CÓ BẦU KHI sinh đẻ cho con bú, bệnh gan, ruột, ung thư, đều là những nguyên nhân bệnh. Khi cơ thể mất khả năng hấp thụ vitamin B12, người ta bảo người đó bị bệnh thiếu máu mạn tính. Chữa bệnh thiếu máu, phải tìm nguyên nhân. Nếu chỉ là do chế độ ăn không đầy đủ thì thật là may vì dễ chữa trị. Bác sĩ sẽ chỉ dẫn cho bạn như sau: - Ăn thực phẩm có nhiều chất sắt: rau xanh, thịt đỏ, gan bò, gà, vịt, chim, cá, sò huyết, mầm lúa mì. - Kích thích khả năng hấp thụ chất sắt bằng cách ăn nhiều TRÁI CÂY GIÀU VITAMIN C như chanh, cà chua (tô-mát), củ cải đỏ. Thịt đỏ có nhiều chất sắt và kích thích cơ thể hấp thụ chất sắt. - Tránh uống nhiều nước trà, vì trong trà có chất ta-nin làm khả năng hấp thụ chất sắt của cơ thể bị chậm lại. - Uống thêm thuốc có chất sắt. Nên uống sau bữa ăn hoặc trước khi ăn. Không nên uống khi đói, chất sắt sẽ làm dạ dày (bao tử) bị cồn cào, khó chịu. 39. Ðề phòng và chữa người bị ngất xỉu Trước khi bị ngất xỉu, ta thường thấy chung quanh tối sầm lại và mọi vật quay cuồng. Mắt hoa lên như nhìn thấy bao nhiêu ngôi sao lốm đốm, mặt tái đi, người đổ mồ hôi lạnh. Thế rồi ta ngã xuống. Tinh trạng ngất xỉu có thể lâu vài giây cho tới nửa giờ. Nguyên nhân vì lượng máu lưu thông lên não bị giảm đột ngột do: xúc động, quá mệt, thay đổi tư thế bất chợt, như đang ngồi bất chợt đứng nhanh lên, nồng độ đường trong máu thấp, nhịp đập của tim thất thường, lên cơn đau tim, quá tức giận Ðây là những việc ta phải làm khi cấp cứu một người bị ngất.
  44. - ĐỠ không để cho nạn nhân bị ngã. - Ðặt nạn nhân nằm dài trên giường, đặt sao cho đầu thấp hơn tim, hai chân gác lên cao. Mục đích để máu dễ lưu thông lên não. Nếu nạn nhân được nằm sớm như vậy họ sẽ vẫn ý thức được sự việc chung quanh không bị mất cảm giác hoàn toàn. - Quay đầu nạn nhân sang một bên để lưỡi không bị tụt vào cổ - Nới lỏng quần áo. - Ðắp khăn lạnh hay ướt lên mặt và gáy. - Giữ cho người nạn nhân được ấm, nhất là nếu đang vào mùa lạnh. Những điều không được làm: - Không được tát hoặc lay nạn nhân, nhất là khi vừa mới ngất. - Không được cho nạn nhân uống gì, kể cả uống nước. - Chỉ để nạn nhân đứng dậy khi họ cám thấy chắc chắn đã hồi sức. Phải chú ý theo dõi một vài phút sau đó, đề phòng họ bị ngất lại. Nếu bạn đã từng bị ngất, hãy thử ngẫm lại xem nguyên nhân vì đâu. Ngất không phải là một bệnh. Nhiều người có thể bị ngất cùng thời gian tại một nơi đông đúc, nóng khi quá mệt, lúc bụng đói hoặc gặp một việc gì gây uất ức. Nếu bạn vừa đứng lên bỗng eảm thấy chóng mặt: đó là bạn đang bị giảm huyết áp. Tình trạng này xảy ra khi bạn thay đổi tư thế đột ngột như: đang ngồi vội đứng dậy. Ðã biết mình thường bị như thế, mỗi lần đang nằm cần ngồi dậy hay đang ngồi muốn đứng lên, hãy làm thật chậm CHẠP, TỬ TỪ. KHÔNG ÐỨNG LÂU QUÁ Ở một chỗ. Các dược phẩm (thuốc uống) cũng có khả năng làm cho bạn bị giảm huyết áp mà không hay biết. Nếu thấy có triệu chứng chóng mặt sau khi dùng thuốc, nên hỏi bác sĩ để đổi loại thuốc khác.
  45. Những người hay ngất, cần mặc quần áo rộng để không ảnh hưởng tới sự lưu thông của máu tới tận các mạch máu nhỏ tại những điểm tận cùng của hệ tuần hoàn. 40. Trị chứng đau lưng Phần lớn các trường hợp đau lưng là do các bắp thịt ở lưng dưới bị mỏi mệt. Cách chữa trị đơn giản là: - Nằm nghỉ trên giường. Tư thế nằm ngửa làm lưng bị ép xuống. Mỗi lần ta động đậy, lưng như được xoa bóp: cảm giác nhức mỏi sẽ đỡ dần. Nhưng, nằm 2-3 ngày là đủ. Nằm lâu hơn sẽ làm các bắp thịt yếu đi. Trong thời gian nằm nghi hãy dưỡng bệnh: - Chỉ ngồi hay đứng dạy lúc thật cần thiết. Khi nằm, thỉnh thoảng nên nghiêng người sang trái, sang phải; co duỗi chân, chống tay vào giường đề nâng người lên rồi lại nằm xuống. Ðể tác dụng vào lưng dưới, để vật đệm xuống dưới đầu gối hoặc nằm nghiêng và co hai chân lại. Thuốc: các loài thuốc đều chỉ làm đỡ đau nhất thời (một thời gian không chữa được hết mãi mãi. - Aspirin là một thuốc thông dụng làm giảm đau nói chung, và đau lưng nói riêng. - Bác sĩ còn có thề cho chúng ta dùng một số thuốc làm giảm sự co thắt của các cơ bắp. Những thuốc này cấn uống theo sự hướng dẫn của bác sĩ, kể cả các thuốc an thần có codein. Phương pháp chườm lạnh: - Nếu lưng đau vì va chạm, có những mạch máu và cơ bắp bị rách, có thể chườm lạnh: bọc nước đá vào một cái khăn rồi nằm đè lưng lên trong 20 phút. Làm 2, 3 lần mỗi ngày liên tục trong 3 ngày. Phương pháp chườm nóng:
  46. - Ðau lưng vì cơ rách không nên chườm nóng vì như vậy sẽ làm chảy máu thêm. Nếu chỉ có chỗ sưng phồng nhẹ, thử chườm nóng có thể LÀM XẸP CHỖ BỊ XƯNG. - CÓ thể chườm nóng 4 ngày sau khi chườm lạnh. Ngoài ra còn các phương pháp chạy điện, chườm bằng chai hay túi nước nóng, đắp khăn thấm nước nóng, chiếu đèn, ngâm nước nóng hay tắm vòi hoa sen. Thường thời gian áp dụng là 20 phút mỗi lần, 3 lần mỗi ngày. Xoa bóp: là một phương pháp tốt trị đau lưng, có tác dụng làm cho máu lưu thông tới những mạch máu nhỏ và làm thư dăn các cơ bắp. Dùng áo nịt: Ðối với người khỏe, lưng to, người ta còn dùng áo nịt mặc bó vào phần lưng dưới để cố định phần nào xương sống VÀ CÁC CƠ BẮP Ở đây, để chúng được nghỉ ngơi. Bằng các phương pháp trên, khi cảm giác đau lưng đã đỡ nên chuyển qua luyện tập thể dục nhẹ nhàng với các động tác tác dụng tới phần cơ bụng và lưng dưới. Thời gian này nên tránh ngồi lâu. Khi ngủ, chỉ nằm ngửa hay nằm nghiêng. Không bao giờ nằm sấp. Sau 7 ngày, nếu lưng vẫn không đỡ đau, cảm giác đau lại chuyển chỗ sang điểm khác như: đau hai bên lưng dưới, xuống mông, xuống dùi, khó đưa chân lên cao, đi cũng thấy đau v.v nên lại khám bác sĩ để được chẩn đoán thêm về các bệnh: - Thận - Cột sống và gai cột sống - Thần kinh toạ v.v 41. Kể bệnh thế nào? ?NG A BỊ SÂU RĂNG, BÀ B BỊ GÃY CHÂN, ANH C CÓ MỤN NHỨC NHỐI Ở BẮP ÐÙI. CẢ 3 NGƯỜI, NÓI CHUNG, ÐỀU bị đau, nhưng mỗi người đau một cách khác nhau. Bởi vậy, khi chúng ta kể bệnh, người thầy thuốc chữa trị cho chúng ta bao giờ cũng muốn biết rõ, chúng ta đau như thế nào để chẩn đoán cho đúng bệnh.
  47. Sau đây là một số câu hỏi bác sĩ có thể đặt ra, hoặc nếu biết trước, chúng ta có thể dựa vào đó để chuẩn bị kể bệnh với bác sĩ: - Bạn bị đau từ bao giờ? - Lúc nào trong ngày bạn bị đau, thỉnh thoảng đau hay đau liên tục? - Tự nhiên bạn thấy đau hay mỗi khi làm gì đó mới bị đau? - Ðau một chỗ hay cảm giác đau di chuyển nơi này qua nơi khác? - Mỗi lần đau bao nhiêu lâu? - Uống aspirin có thấy giảm đau không? - Bạn đã làm thế nào để đỡ đau? Có ÐỠ KHÔNG? Mỗi lần đau có các triệu chứng gì kèm theo không (thí dụ: nôn, mệt). CÓ THỂ CHIA ra làm nhiều loại đau và đau với mức độ khác nhau. Khi kể bệnh nên nói rõ để giúp bác sĩ chữa trị, định được bệnh nặng hay nhẹ, thuộc bộ phận nào trong cơ thể. Bạn có thể chọn một trong số những câu dưới đây để mô tả cái đau: 1.Về đau nhẹ 2. Về đau vừa 3. Về đau nặng - Cảm thấy khó chụi - Ðau nhăn mặt - Ðau như cắt thịt - Ðau như bị kim châm - Ðau từng hồi - Ðau như có vật xuyên qua - Ðau tức - Ðau như bị đánh - Ðau như có vật quậy - Ðau âm ỉ - Ðau nhói bên trong - Ðau rát - Ðau thắt bụng - Ðau lăn lộn - Ðau như bị cấu - Ðau như bị cào - Ðau như ngạt thở - Ðau nhức. - Ðau không làm gì - Ðau như nứt da thịt được. - Ðau chảy nước mắt
  48. 42. Hai mươi câu hỏi về đau lưng Ðau lưng có nhiều nguyên nhân. Bác sĩ cần hỏi han những câu hỏi sau để chẩn đoán bệnh. Bạn cũng có thể gửi cho bác sĩ những câu trả lời thay cho việc tới khám bệnh, nếu bạn không có điều kiện. 1 Trước đây bạn đã bị đau lưng bao giờ chưa? 2. BẠN ÐAU Ở chỗ nào là chính? (lưng trên, ngang lưng, hai bên, dưới) 3. Ðau vào lúc nào, đau thế nào, trước khi đau có triệu chứng gì không? 4. Cơn đau thấy tức thì hay tới từ từ? 5. Bạn có buồn nôn, ói trong khi đau không? 6. Cơn đau có làm bạn không ngủ được khỏng? Có BAO GIỜ BẠN BỊ THỨC TỈNH VÌ CƠN ÐAU tới trong lúc ngủ không? 7. Phải chăng đây là lần đau đầu tiên? 8. Cơn đau liên tục? 9. Cơn đau có lúc nào gián đoạn không? 10 Ðau nhức, âm ỉ, mỗi lúc lại đau thêm, đau nông hay sâu? 11. Bạn có thể dự đoán vì sao mình đau không? Hãy chọn các nguyên nhân sau: - Vì thời tiết thay đổi - Vì vác nặng - Vì tư thế lúc đứng, ngồi, cúi, nằm - Vì thần kinh căng thẳng - Vì thấy kinh nguyệt - Vì bệnh
  49. - Vì mang thai. - Vì làm việc quá sức - Các lý do khác 12. Bạn thường đau vào lúc nào: - Khi làm việc - Khi nhấc một vật gì lên - Khi nằm - Khi cúi xuống - Khi thần kinh căng thẳng - Khi mệt - Khi ngồi khâu, đan - Khi ngồi - Khi đứng - Khi lái xe - Khi vác nặng - Lúc sáng - Lúc trưa - Lúc chiều, tối - Những trường hợp khác 13. Ðau một chỗ hay lan đi nhiều chỗ? 14. CÓ BAO giờ bạn bị chuột rút chưa?
  50. 15. Bạn thường nằm đệm hay trên giường cứng? 16. CÓ LẦN nào bạn bị xúc động hay bị thần kinh căng thẳng quá hay chưa? 17. Trên người có chỗ nào bị tấy đỏ, đau, hay giộp phồng? 18. Bạn thường đau hàng ngày như thế nào? 19. Bạn thấy làm thế nào thì đỡ đau: - Chườm nóng - Chườm lạnh - Tập thể dục, vận động người - Nằm nghỉ - Tắm nước nóng - Xoa bóp, thư giãn - Mang nịt - Ði bộ. 20. Bạn muốn góp ý hay để nghị gì với bác sĩ không? 43. Những điều cần nhớ khi mang, vác Bạn vừa nhấc một vật lên. Bỗng thấy nhói một cái. Thế là cơn đau xuất hiện. Nếu bạn đã từng đau lưng, phải biết đề phòng. Muốn tránh các hiện tượng như trên, khi nhấc một vật gì, bạn phải nhớ: - Không nhấc vật nặng quá. - Không cúi thấp quá thắt lưng để nhặt một vật gì đó. - Không nhấc vật nặng khi cong lưng. Khi vác cũng vậy.
  51. - KHÔNG NHẤC VẬT KHI Ở tư thế xoắn xương sống. Muốn nhấc vật đó lên, bạn hãy quay toàn người, từ đầu tới chân, mặt nhìn về phía vật nặng. - KHÔNG CỐ NHẤC MỘT VẬT ÐỂ Ở trên cao quá đầu mình. - Không nhấc nhanh, không giật mạnh vật lên. - Khi nhấc hai tay, nên phân phối các vật cho 2 bên đều nặng như nhau. - Không một tay bế con, một tay nhấc vật để lên cao. Hãy đặt con xuống, rồi dùng 2 tay nhấc vật. - Cần phải hết sức chú ý khi nhấc vật nặng mà lại đi giầy cao gót. Tốt nhất là cởi giầy ra. - Khi nhấc vật, nên đứng dạng chân cho vững. - Không nhấc vật nặng, nếu bạn có bệnh đau lưng hay đã từng bị đau lưng. Khi nhấc vật, nên nhớ: - Ði giầy chắc chắn, không đi giầy cao gót. - ĐỨNG Ở tư thế vững chãi, ngay gần vật, rồi mới nhấc lên - Chùng đầu gối xuống rồi nhấc vật lên - Chú ý sứ dụng bắp thịt bụng và mông khi nhấc - Chú ý phối hợp bắp thịt đùi và chân để đỡ vật - Nhấc vật lên, sát với thân người - Chùng đầu gối, trước khi nhấc - Nhấc từ từ, nếu cần nhờ người đỡ giúp - Khi phải di chuyển vật, hãy nghĩ xem có phương pháp gì ngoài việc phải mang vác hay không? 44. Ðiểm đau của đấu thủ khi chơi quần vợt
  52. Những người chơi quần vợt - nhất là những người mới chơi - THƯỜNG HAY BỊ ÐAU KHUỶU TAY VÀ CĂNG TAY. CÓ nhiều nguyên nhân như sau: - Dùng vợt nặng quá - DÂY CĂNG Ở mặt vợt hẹp quá - Banh cũ, bẹp - Tay vợt không cân đối với mặt vợt Khi đánh banh, chưa biết sử dụng sức mạnh phối hợp của cánh tay với toàn thân, nên cánh tay phải làm việc quá sức Ðể giảm đau, nên: - CHƯỜM NƯỚC ÐÁ VÀO CHỖ ÐAU Ở cổ và khuỷu tay trong 2-3 ngày. - Uống aspirin. Nếu bị đau liền trong 3 tuần, không đỡ, nên đi bác sĩ để được chiếu X-quang hoặc uống thêm thuốc, hoặc chích thuốc có steroid: - Phải đợi thật hết đau rồi mới được chơi lại. - Mang nịt bảo vệ cổ tay. - Luyện tập tay và cổ tay bằng cách nhấc từ từ vật nhẹ để làm căng cổ tay - Úp cổ tay và bàn tay xuống mặt bàn rồi nhấc bàn tay lên trong khi cổ TAY VẪN SÁT MẶT BÀN. Úp bàn tay xuống rồi lại nhấc lên từ 10-40 lần trong mỗi lần tập. 45. Trị chứng giãn tĩnh mạch NHỮNG TĨNH MẠCH Ở chân hay bị nổi lên, căng phồng nhìn rõ dưới lớp da kể CẢ Ở KHỚP sau đầu gối làm người bệnh có cảm giác đi lại nặng nề hơn. Ðề phòng bệnh này:
  53. - Khi ngồi, không nên bắt chéo chân. - Tránh đứng lâu một chỗ. Nếu công việc buộc phải đứng, nên dồn sức nặng sang một chân và đổi chân luôn luôn. - Không mặc quần áo chật, bó cổ tay, cổ chân, khuỷu tay, khuỷu chân, đùi, hông. - Ăn nhiều trái cây và thực phẩm dễ tiêu, sự táo bón dễ làm các mạch máu bị giãn. LUÔN CHÚ Ý VIỆC VẬN ÐỘNG CHÂN Ở mọi tư thế. Thí dụ: khi ngồi có thể quay bàn chân, nhấc bàn chân, cẳng chân, đá ra phía trước, phía sau, duỗi bàn chân thẳng để ngón đụng sàn, gác chân lên 1 ghế phía trước v.v Chứng giãn tĩnh mạch không có gì nguy hiểm. Nếu thấy đau ở MỘT TĨNH MẠCH NÀO THÌ mới cần hỏi bác sĩ. 46. Ðể tránh có mùi hôi chân Mùi hôi chân thật khó chịu và lẽ dĩ nhiên là khó ngửi! NÓ DAI DẲNG, ẢNH HƯỞNG TỚI LỚP DA Ở các kẽ ngón chân, nhất là giữa ngón 3 và ngón 4. Bạn cũng nên biết rằng, nó lây đấy. Những người hay bị lây là những người thường đi chân ÐẤT, TẠI NHỮNG PHÒNG TẮM CÔNG CỘNG, Ở hồ bơi, nơi tập thể dục đã để cho bụi, mốc, nấm từ những bàn chân có mùi khác bám vào chân mình. Nói chung, những người chăm TỚI CÁC CÂU LẠC BỘ THỂ DỤC DỄ BỊ, NÊN Ở Mỹ, người ta gọi chứng này là "mùi chân lực sĩ". Nếu chân bạn có mùi thì nên: - Rửa chân ít nhất là 2 lấn mỗi ngày, rửa kỹ các kẽ chân rồi lau khô. - Ði giầy có lỗ thoáng hoặc dép hơn là giầy bí hơi. - Nếu có điều kiện, nên thay đổi giầy mỗi ngày. Chú ý: Người có bệnh tiểu đường càng cần giữ gìn cẩn thận cho chân không có mùi để tránh bị viêm nhiêm vì vi khuẩn. Người có bệnh tiểu đường cần giữ chân và móng chân thật kỹ.
  54. 47. Sừng và chai chân Sừng và chai chân cấu tạo giống nhau, chỉ khác nhau ở VỊ TRÍ. SỪNG LÀ LỚP DA CỨNG THƯỜNG CÓ Ở NHỮNG ÐẦU XƯƠNG, TRÊN NGÓN CHÂN, Ở mắt cá chân còn chai ở DƯỚI BÀN CHÂN, THƯỜNG Ở DƯỚI NGÓN chân cái, phần thịt tiếp giáp với cổ ngón cái, gót chân. Nguyên nhân do bàn chân có chỗ gồ ghề, khi ta đi giầy chật, da chỗ chân bị cọ sát hàng ngày bị cứng lại và dày lên. Không được dùng lưỡi dao cạo râu (lưỡi lam) hoặc các vật gì sắc để cắt mỏng sừng và chai. Cũng không nên dùng bất kỳ hoá chất mạnh nào để làm việc này vì như vậy, có thể làm chân bị viêm, nhiễm. Nên: - Ði giầy vừa khớp với chân. Không làm các ngón chân bó. - Ngâm chân nước nóng để các chỗ sừng và chai mềm - Dùng vật đệm - có bán ngoài các cửa hàng - đệm vào chỗ sừng và chai - Nếu những số sừng và chai bị bong, đắp khăn hay gạc tẩm dung dịch 5- 10% a-xít salicylic và băng lại. Nếu chỗ bong tiếp tục bị đau, nên đi khám bác sĩ. Nhiều khi phần sừng và chai ăn sâu xuống các mô thịt như có rễ, phải dùng tới thuốc đặc trị để cậy được lớp rễ lên. - Nếu lớp chai dày quá, có thể ngâm nước nóng rồi lấy đá nhám khẽ mài cho bớt dày. Không được cắt hay cậy. Những người có bệnh tiểu đường và bệnh tim cần chú ý giữ gìn chân và móng chân. Hết sức đề phòng để chân không bị viêm nhiễm. Nếu có vấn đề gì, phải nhờ bác sĩ chữa trị ngay vì sự viêm nhiễm tay chân của những người này, có ảnh hưởng nhiều tới bệnh. 48. Xử trí với móng mọc vào trong
  55. Ðôi khi, móng chân mọc không thẳng. Phần đầu, nhất là hai bên cạnh cong, khi mọc đâm vào da thịt gây sưng tấy, đau và có trường hợp làm nhiễm trùng, có mủ. Nguyên nhân như sau: - Ðầu móng chân bị va chạm mạnh, thường xảy ra khi chơi thể thao. - Ði giầy chật. - Cắt móng chân sát quá. Khi mọc, hai góc chân đâm vào thịt. - Móng chân cong, bẩm sinh. XỬ TRÍ Ở TẠI nhà theo các bước sau: - Ngâm rửa chân 3-4 lần trong ngày vào nước nóng. - Khẽ nâng phần bị cong lên bằng cái dũa móng. - Tẩm một miếng bông nhỏ vào dung dịch thuốc sát trùng rồi tìm cách đệm bông vào dưới chỗ móng chân cong, để khỏi cắm vào thịt. - Làm lại 3 bước trên hàng ngày tới khi móng mọc dài vượt chỗ đau. Trong những ngày này, nên đi giầy để bảo vệ chỗ đau. Nếu chỗ móng mọc vào da bị sưng tấy đỏ, có mủ nên tới bác sĩ, để quyết định nên uống thuốc kháng sinh hoặc phải cắt bỏ phần MÓNG Ở HAI GÓC CHÂN ÐI. Ðể đề phòng, nhất là đối với những người đã từng bị móng chân cong đâm vào da thịt - khi cắt móng chân, bao giờ cũng phải cắt ngay, hoặc chú ý không cắt 2 đầu góc móng chân sát quá. Chú ý: những người có bệnh tiểu đường và bệnh tim càng phải chú ý cách đề phòng để bàn chân không bị nhiễm trùng. 49. Chứng lạnh chân tay Nhiều người phải đi bít - tất (vớ) quanh năm, kể cả lúc ở NHÀ VÀO MÙA HÈ. CHÂN tay họ lúc nào cũng lạnh, khi thì các ngón có màu đỏ và khi thì tím ngắt. Nguyên nhân là đã dùng nhiều một loại thuốc nào đó hoặc mắc bệnh Raynaud, một thứ bệnh có đặc điểm là máu khó lưu thông tới những
  56. mạch máu nhỏ li TI Ở BÀN chân và bàn tay. Bệnh căng thẳng thần kinh cũng gây ra hiện tượng này. Các triệu chứng gồm: - Ngón chân tay nhợt, trắng hay tím. Chuyển sang màu đỏ khi lạnh. - CÓ cảm giác như kiến bò và tê cóng. - Thấy đau khi chuyển màu từ tím sang trắng hay đỏ sang trắng. Ðể giảm bệnh, nên: - Ngưng hút thuốc vì thuốc làm máu lưu thông chậm. - Tránh uống cà phê vì chất cafein làm mạch máu thu hẹp lại. - Tránh không cầm vật lạnh. Thí dụ: không cầm tay trực tiếp vào nước đá, khi dùng phải lấy cặp, cặp đá. Thỉnh thoảng tập vẩy mạnh tay xuống đất, hay quay 2cánh tay theo hình tròn, ngược đi ngược lại như người tập bơi sải. Ðộng tác này có mục đích dồn máu ra đầu ngón tay. - Khi đứng hay ngồi, động đậy đầu ngón tay, chân. - Thực hiện bài tập thư giãn các cơ bắp
  57. ÐỂ CÓ SỨC KHOẺ VÀ GIỮ ĐƯỢC SỨC KHOẺ Bạn có thể ăn toàn những chất bổ dưỡng và có đủ các loại thuốc đắt tiền; đã bỏ thuốc lá và rượu mạnh, nhưng nếu bạn không tập luyện đề cho cơ thể có dịp vận động thì bạn cũng chỉ yên tâm được MỘT PHẦN NÀO VỀ SỨC KHOẺ CỦA MÌNH MÀ THÔI. CÓ sức khoẻ, bạn còn cần phải có hệ cơ bắp rắn chắc mới giữ gìn được sức khoẻ, mới bảo vệ được tim và phổi, tăng cường sự lưu thông của máu, cung cấp được nhiều nhiệt năng cho cơ thể, tăng sức chịu đựng, làm xương thêm cứng cáp, gân cốt dẻo dai, sự tiêu hoá tốt, không bị táo bón và thêm lòng tự tin. Tập luyện làm tăng lượng be ta- endorphin, một loại hoặc môn có khả năng tăng cường trí lực và sức chịu đựng của con người. Viên thuốc có thể giúp bạn khỏi bệnh, đỡ mệt. Nhưng muốn cảm thấy mình sung sức phải luyện tập đều đều, hàng ngày, từng bước một, bắt đầu ngay từ hôm nay. Chương 3 này sẽ chỉ dẫn cho bạn cần phải hoạt động thế nào, đề ra mục đích và chương trình tập luyện một cách cụ thể để bảo vệ sức khoẻ và ước lượng sự tiến bộ của mình. Chú ý: Trước khi bước vào một chương trình luyện tập, TỐT NHẤT LÀ BẠN LÊN ÐI KHÁM SỨC KHOẺ Ở y tế, nhất là nếu trước đây.bạn đã có thời kỳ béo phì, áp huyết cao, nước tiểu đường hay bệnh tim. Lời khuyên của các bác sĩ sẽ giúp bạn tránh được những tai nạn không đáng xảy ra trong quá trình luyện tập, nhất là về các vấn đề liên quan tới tim mạch 78. Bài tập kiểm tra stress Bài tập kiểm tra về stress có mục đích tìm hiểu xem tim phản ứng như thế nào khi một người cố gắng làm việc hoặc vận động. Kết quả của bài tập sẽ giúp cho bác sĩ biết nên khuyên bạn tập luyện như thế nào, cố gắng tới mức độ nào là tốt nhất mà không có hại cho sức khoẻ. Nếu bạn là người phải qua bài tập kiểm tra về stress, bác sĩ sẽ yêu cầu bạn đạp xe đạp cố định hoặc đi một quãng đường trên máy đi, với các dụng cụ đo NHỊP ÐẬP CỦA CON TIM VÀ HUYẾT ÁP, ÐƯỢC GẮN Ở ngực và cổ tay của bạn. Bạn có nhất thiết phải qua bài tập kiểm tra này không? việc đó tuỳ thuộc vào tình hình sức khoẻ của bạn trong quá khứ và hiện tại. TRƯỜNG THỂ
  58. THAO - Y tế của Mỹ, khuyên những người có bệnh tim hoặc có triệu chứng của bệnh này, trước khi tham gia tập luyện cơ thể, nên qua KIỂM TRA VỀ STRESS. ĐÓ là những người: - Từ 45 tuổi trở lên và đã có lần có triệu chứng về tim mạch - LÀM VIỆC NGỒI MỘT CHỖ - CÓ HUYẾT ÁP CAO - CÓ nồng độ cholesterol trong máu (từ 240mg/dl trở lên); từ 200 - 2400mg/dl: ranh giới của nồng độ cao; dưới 200mg/dl vừa phải: không lo bị bệnh tim mạch - Nghiện thuốc lá - CÓ kết quả không bình thường khi đo điện tâm đồ - Bị bệnh tiểu đường - Gia đình có tiền sử liên quan tới bệnh tim - Ðã có lần bị đau ngực khi làm việc hay vận động - Ðã xét nghiệm thấy có bệnh tim mạch, bệnh phổi hoặc rối loạn về vấn đề trao đổi chất. 79. Sự quyết tâm luyện tập thể dục Luyện tập được hay không, không tuỳ thuộc vào sức khoẻ mà tuỳ vào ý chí và lòng quyết tâm của bạn. Ðể có thể bắt đầu luyện tập, hãy gạt bỏ những ý nghĩ sau ra khỏi đầu óc của mình: - Tập thế mất nhiều thời gian quá? Không nhiều đâu. Chỉ cần từ 20 tới 30 phút mỗi ngày. Và 5 ngày như thế mỗi tuần. - Những động tác luyện tập chẳng liên quan gì tới những điều mình cần. Không đúng như vậy đâu. Sự luyện tập khiến bạn trở nên nhanh nhẹn, trí óc thêm minh mẫn. Nhiều khi người ta đã nghĩ ra cách giải quyết công việc tìm thấy lời giải đáp cho mọi bài toán khó trong lúc đi bách bộ.
  59. - Sự luyện tập hàng ngày thật nhàn chán! NHÀM CHÁN HAY KHÔNG LÀ Ở mình. Hôm nay bạn tập đạp xe, ngày mai,đi bơi và ngày kia, chạy bộ. Hãy tạo ra mộtphong trào tập luyện quanh mình: tập với bạn bè, với vợ hay chồng , tập chung với nhiều người hay tập riêng với âm nhạc. Hôm nay bạn đạp xe ra vườn hoa, ngày mai cùng đi với vợ hay bạn bè tới một quãng đường, bạn chưa từng tới Hãy tự mình tìm cách đổi món, bạn sẽ không bao giờ thấy CHÁN! 80- Hãy đặt Cho mình một cái đích Trong bất cứ việc gì, nếu bạn có một cái đích cụ thể, bạn mới biết được bạn đã làm được bao nhiêu việc, đi được mấy chặng ÐƯỜNG, HIỆN TẠI BẠN ÐANG ÐỨNG Ở đâu v.v Ðể biết sự luyện tập thân thể của mình có kết quả như thế nào, hãy tự hỏi mình những câu hỏi như sau: - Kết quả luyện tập của ta tới đâu rồi? Khá, vừa hay tồi? Mình có thể luyện tập tốt hơn nữa không? Mình ÐANG Ở mức xuất phát hay có thể nâng mức luyện tập lên cao hơn nữa? - Ta muốn nâng cao sức khoẻ hay luyện tập sự bền bỉ, sự mềm dẻo? Một hay cả ba? - Ta muốn có sức khoẻ thêm để làm gì? Ðể dễ coi hơn hay cảm thấy mình cứng rắn, sáng suốt hơn? Hay chỉ để phòng bệnh? - Cần phải bao lâu nữa thì mình đạt tới đích? liệu có đạt được không? - Với mọi công việc hàng ngày phải làm, liệu ta có đạt được không? - CÓ NHỮNG TRỞ NGẠI GÌ MÌNH PHẢI VƯỢT QUA? CÓ vượt được không? - Căn cứ vào đâu để đo điểm tiến bộ? Vào số cân sụt đi chăng? Hay căn cứ vào số lần bị cảm ít đi trong năm? Vào hiện tượng ngủ được hay nhu cầu ngủ ít hơn trước? Hay độ giảm cholesterol.
  60. - Mỗi lần đạt được sự tiến bộ, mình sẽ làm gì để ghi nhớ hay tự thưởng? Mua một cái áo, đi chơi xa hay điện thoại cho bạn? 81. Hẹn với mình và giữ lời Hàng ngày bạn có biết bao nhiêu công việc phải làm: việc công sở, việc tư, việc gia đình Vậy làm thế nào để vẫn luyện tập được đều đều? Bạn hãy thử làm như sau. - Ghi thời gian luyện tập vào lịch, như bạn ghi một công việc nào khác mà bạn phải làm vậy. - Chọn bài tập nào thích hợp với vị trí, công việc bạn đang làm lúc đó Sau khi bọn trẻ đi học trước bữa ăn trưa hoặc vào thời gian bạn vẫn dành để gặp gỡ bạn bè v.v - Chọn môn tập nào làm bạn ham thích, vui. - Nhất quyết không bỏ tập dù trời xấu, lạnh hoặc có việc bận 82. Thời gian thích hợp Theo cuộc điều tra của Trung tâm sức khoẻ miền Ðông Nam NƯỚC MỸ Ở PHOENIX THÌ: 75% người luyện tập thân thể vào buổi sáng sau một năm, vẫn giữ được nếp luyện tập. Trong khi những người tập vào buổi trưa chỉ có 50%, và buổi chiều chỉ còn 25%. Bởi vậy chúng ta hãy gắng dậy sớm, luyện tập thân thề vào buổi sáng, trước khi đi làm các công việc khác. 83. Làm nóng người -động tác khởi động Trước khi luyện tập, bao giờ cũng phải làm một số động tác làm cho nóng người, cho các cơ bắp quen dần với sự luyện tập: đó là việc khởi động. Việc khởi động bắt đầu nhẹ nhàng làm các gân cốt, cơ bắp co giãn từ từ, không đột ngột, tránh được hiện tượng chuột rút (vọp bẻ), tăng dần sự lưu thông của máu, làm nóng NGƯỜI-RẤT CẦN TRONG LÚC TẬP LUYỆN Ở THỜI TIẾT LẠNH, MÙA ÐÔNG. làm động tác duỗi tay, chân; giãn lưng vào quãng 5-10 phút Ðộng tác duỗi tay:
  61. - Dang cánh tay ngang, dơ thẳng lên trên đầu rồi hạ xuống hai bên sườn. - Dang cánh tay ngang -Co tay để hai bàn tay trước ngực - căng khuỷu tay ra phía sau - Hạ cánh tay xuống. - Ðưa hai cánh tay ra trước mặt - Quay tròn hai cổ tay - Ðưa cánh tay trước lên làm thành hình thước thợ - rồi lại hạ cánh trước xuống. Cánh tay vẫn nằm ngang co cánh trước lại sờ vào vai mình. Ðộng tác lưng. Ðứng dạng 2 chân lồng những ngón tay vào nhau rồi dơ cao lên quá đầu. Cúi đầu xuống rồi ngửng lên nhìn trời trong khi xoay 2 bàn tay vẫn đan nhau, ngửa lên trời, căng tay ra cho hết mức. Giữ tư thế như vậy trong 5 phút. Chùng tay xuống, để thư giãn, rồi lại làm lại động tác căng tay từ 2-4 lần. Ðộng tác duỗi chân: Tựa tay vào lưng một cái ghế, hay vào tường, người đứng thẳng. Một đầu gối hơi chùng xuống trong khi đưa chân về phía trước rồi về phía sau. Duỗi bàn chân cho thẳng với xương ống CHÂN CHO THỚI KHI CẢM THẤY CĂNG CÁC BẮP THỊT Ở bắp chân. Giữ tư thế như vậy trong 5 giây. Hạ chân xuống rồi lại đưa chân lên. Làm lại động tác với chân kia. Khi duỗi chân và bàn chân, nhớ duỗi từ từ. Khi cảm thấy đau thì ngừng ngay. Trong lúc duỗi, vẫn thở đều, không nhịn thở. Muốn khởi động nhanh, nóng người nhanh, đi bộ nhanh một đoạn, rồi chạy tốc độ chậm. Ðộng tác này làm tim đập dần nhanh hơn và ra ít mồ hôi. 84. Nghỉ giải lao để cơ thể giảm nhiệt 5 phút nghỉ sau thời gian tập có tác dụng ngược với khi chúng ta khởi động, làm cơ thể bớt nóng và bình thường trở lại - Tim dần dần trở lại nhịp đập bình thường - Các cơ bắp được nghỉ, giảm độ căng vì nơi nào có axít lactic tập trung, bây giờ lượng axít đó sẽ dần dần tản ra chung quanh. - Máu thôi không dồn xuống chân nữa.
  62. Các hiện tượng trên xảy ra từ từ giống những hiện tượng ngược lại khi khởi động. 85. Ðộng tác mềm dẻo Người khoẻ mạnh cần cả sự mềm dẻo của cơ thể, bạn có thể luyện tập như sau: 1- Ðứng dạng 2 chân cho vững. Luồn các ngón tay vào nhau rồi đặt 2 bàn tay lên đầu. Giữ cho hông cố định và nghiêng người hết sức sang phải. Trở lại vị trí cũ rồi nghiêng sang trái. Làm lại nhiều lần 2 động tác này. 2- Ngồi trên giường hay dưới sàn, hai chân hơi dạng. Giữ cho lưng thẳng, đưa 2 cánh tay thẳng lên trời, rồi cúi người xuống thấp trong 8-10 giây. Nếu thấy đau, ngưng ngay lại. 3 - Nằm duỗi hai chân, lưng sát xuống sàn từ từ co đầu gối chân phải lên tới khi đùi ép vào bụng rồi lại từ từ duỗi ra để vào vị TRÍ CŨ. LÀM ÐỘNG TÁC NÀY VỚI CHÂN TRÁI. 86. Ðộng tác khó nên tránh Nhưng động tác này, nếu không phải là người chơi thể thao chuyên nghiệp thì nên tránh, vì có thể gây đau lưng. 1- Nằm ngửa và đưa chân qua mặt, để ngón chân chạm sàn phía đỉnh đầu. 2- Ngồi dạng chân trước, chân sau và cố cúi người xuống. 3- Ngồi duỗi 2 chân và cố cúi để sờ tay được vào các ngón chân. 87. Bảng dự đoán khả năng luyện tập Mình tập luyện như thế đã đủ chưa? Có THỂ TẬP LÂU HƠN, NẶNG hơn hay như thế là vừa sức? Thế nào là vừa sức? Tập khoảng 70-85% của sức mình là vừa. Tập hết sức hay quá sức sẽ có hại vì sẽ làm tim mệt. Mỗi lần tập khoảng 20-30 phút. Mỗi tuần lễ tập 8-4 lần (2 ngày 1 lần). Sau đây là phương pháp thực hiện để biết mình tập với cường độ, thời gian thế nào là thích hợp với trái tim mình:
  63. 1- Trước khi khởi động, dùng tay phải bắt mạch tay trái (hay ngược lại). Ðặt ngón trỏ và ngón giữa lên mạch máu ở CỔ TAY, ẤN NHẸ XUỐNG để cảm thấy nhịp đập của tim qua mạch đập. 2- Ðếm số lần đập trong -10 giây (coi đồng hồ), rồi nhân số này với 6: đây là số nhịp tim bình thường trong một phút. Thí dụ là 130 3- Sau khi làm động tác khởi động, giữa lúc tập hay ngay sau khi tập, bạn lại tự bấm mạch và làm như trên để có con số ghi nhịp đập của tim mình trong một phút. Bạn chọn con số cao nhất trong 3 lẩn bấm mạch vừa rồi. Thí dụ: 135 Nhìn vào bảng dưới đây, tìm hàng ghi đúng với tuổi của mình và so sánh con số 135 của mình với các số khác trong hàng để suy ra mình tập như vậy là còn nhẹ; là vừa sức hay quá sức. - Thí dụ: bạn 40 tuổi. Sau khi tập luyện 20 phút, bạn có số nhịp tim cao nhất là 135 nhịp/phút. So với quãng an toàn trong bảng là 128-155. Vậy 135 nhỏ hơn 155 có nghĩa là: bạn có thể tập nặng thêm. - Nếu con số nhịp tim sau 20 phút tập của bạn là 160 lớn hơn 155: bạn phải tập nhẹ hơn, hoặc rút ngắn thời gian tập lại. Trước tập 20 phút, bây giờ chỉ tập 15 phút. - Nếu con số trên của bạn là 125 nhỏ hơn con số nhịp đập LÚC BÌNH THƯỜNG Ở trong bảng 128: bạn phải tăng cường tập đi bộ nhiều hơn để nàng cao sức bền bỉ của mình. Sau một thời gian luyện tập, số đo nhịp tim lúc bình thường của bạn sẽ tăng cao hơn trước: đó là dấu hiệu tốt cho sức khỏe của bạn, thể hiện sự dẻo dai của cơ bắp đã tăng tiến hơn. Bảng dưới đây ghi số nhịp tim mẫu, của một người Mỹ có sức khoẻ trung bình. Người khoẻ hơn, có thể có những số đo khác hơn một ít Khoảng nhịp tim an toàn cho biết số đo tim lúc bình thường VÀ SAU KHI TẬP, Ở trong khoảng đó chứng tỏ mình tập vừa sức, đã sử dụng khoảng 70- 85% của sức mình. Số nhịp tim của người mỹ sức khỏe trung bình
  64. Số nhịp tim của người mỹ sức khỏe trung bình Số tuổi 25 140Kho ả- ng170 nhịp tim an toàn 200Số nhịp tim cao nhất có thể (trong 1 phút) đạt tới (trong 1 phút) 30 136 - 165 194 35 132 - 160 188 40 128 - 155 182 45 124 - 150 175 50 119 - 145 171 55 115 - 140 165 60 111 - 135 159 65 107 - 130 153 88. Ði bộ có lợi gì? Ði bộ là một phương pháp giữ gìn sức khoẻ mà ai cũng có thể thực hiện được. Ði bộ có những điều lợi sau: - LÀM SỰ TUẦN HOÀN MÁU Ở tim và mạch nhanh hơn - Làm tăng nhiệt lượng trong cơ thể - Làm tăng sức bền bỉ của các cơ bắp - Tăng sức chịu đựng của cơ thể - Tiêu hoá dễ và đều - Ðiều hoà huyết áp - Cảm thấy khoẻ mạnh Khi đi bộ nên:
  65. - Ði chậm 2-3 phút lúc đầu, coi như thời gian khởi động - Trước và sau khi đi, nên ngồi duỗi chân độ 2-3 phút - Nên đi giầy khớp với chân - Khi bước đặt gót xuống trước rồi mới uốn cong các ngón chân bước đi. - Khi đi giữ tư thế người cho thẳng, đầu hơi ngẩng, vai nhang đung đưa theo chiều đánh của cánh tay. - Hít vào sâu và thở ra hết - Trước khi ngừng, đi chậm lại 3-5 phút 89. Ðạp xe có ích cho sức khoẻ Ðạp xe đạp vừa tốt cho cả cơ thể lẫn tinh thần vì bạn có thể đi tới những nơi có không khí trong lành, làm tăng sự tuần hoàn của máu và bạn sẽ cảm thấy mình khoẻ hơn. Không cần đạp thật nhanh như các tay đua. Sau đây là các biện pháp tránh bị chuột rút chân và đau các cơ bắp: - Tay cầm và nệm ngồi phải thích hợp với chiều cao của mình. Tốt nhất là điều chỉnh yên xe thế nào để có thể duỗi chân được hết cỡ khi đạp xe. - Khi đạp xe tới nơi, nên có ít phút nghỉ duỗi tay, chân, LƯNG. TRƯỚC KHI ÐẠP XE CÙNG VẬY. 90. Tập luyện dưới nước Trong nước, bạn thấy người mình nhẹ như chiếc lá. Nếu bạn biết bơi, bạn sẽ cảm thấy trọng lượng của mình giảm tới 90%. Bạn có thể cử động nhẹ nhàng làm cho xương cốt, cơ bắp, các khuỷu tay chân, đầu gối, các đốt xương sống lưng vận động thoải mái. Nhiều người vận động khó khăn trên bộ nhưng lại thấy tay, chân dễ dàng khi vận động dưới nước, trong bể bơi hay trong bồn tắm. Vận động dưới nước rất thích hợp với: - Người trên 50 tuổi - Người đau khớp - ĐAU BẮP CHÂN HAY ÐAU LƯNG
  66. 91. Bạn có thể vượt Ðại Tây dương không? BẠN RẤT CÓ THỂ Ở nhà mà vẫn tham gia được cuộc bơi vượt Ðại Tây Dương, trèo lên ngọn núi Everest, hoặc tháp Eiffel hay đi từ New York tới San Francisco, nếu bạn biết được: - Quãng đường đi hay chiều cao của núi. - Chiều dài mỗi sải tay của bạn khi bơi hoặc số bậc cầu thang đã lên xuống hàng ngày. - Bạn hãy đếm xem mỗi ngày bạn bơi bao nhiêu sải tay, và lên bao nhiêu bậc thang rồi mang so với bảng sau đây để biết bao giờ mình tới đích: 92. Aerobic là gì? Giữ được thăng bằng khi tay, chân, cơ thể vận động theo nhịp: đấy là môn tập aerobic. Xem như vậy thì chạy, hay đạp xe đạp cũng có thể coi là aerobic, như thể dục nhịp điệu vậy. Khi tập aerobic, tim và phổi của chúng ta phải làm việc từ 60 tới 85% công suất của chúng. Từ khoảng năm 1980, tập thể dục nhịp điệu trở thành phong trào nhưng việc nhảy và uốn cong người nhiều quá, đã gây ra nhiều ảnh hưởng và trục trặc về xương và gân. Ngày nay, người ta đã chấn chỉnh lại các động tác mạnh quá trong khi tập đã tránh được các tai nạn xảy ra. Muốn vậy khi tập phải nhớ: - Chỉ được đưa một chân lên khỏi mặt đất. Một chân bao giờ cũng đụng sàn. - Hạn chế nhảy cả 2 chân một lúc - Hạn chế những động tác giật mình Loại aerobic nhẹ nhàng, yêu cầu người tập - Không được nhảy 2 chân một lúc - Những động tác trong bài chủ yếu làm vận động các cơ bắp lớn (như bắp tay, bắp đùi), ít vận động các cơ bắp nhỏ (như ở BÀN CHÂN, CỔ TAY ) - Vận động cánh tay nhiều hơn các điểm khác
  67. 93. Lớp aerobic nào tốt? Lớp tập aerobic như thế nào thì tốt và thích hợp với mình? Bạn hãy nêu ra những câu hỏi như sau rồi trả lời: 1- Thầy dạy aerobic có bằng hoặc giấy chứng nhận là huấn luyện viên của Trường, Viện hay Trung tâm thể thao nào hay không? 2- Sàn tập có chắc chắn không? Không nên tập trên chiếu hoặc thảm mỏng: rất dễ bị trượt ngã. 3- Phòng tập có máy điều hoà không khí không? 4- Phòng có đủ chỗ cho các người tập khỏi đụng nhau không? 5- Thời gian khởi động và nghỉ sau khi tập đã thành một thói quen chưa? 6- Mỗi lần tập có tới 20 phút không? 7- Bạn có được hướng dẫn đếm mạch đập trước, trong khi, và sau khi tập không 8- Bạn có được dành một chỗ thoải mái cho riêng mình trong lúc tập không? 9- Huấn luyện viên có đưa những nề nếp mới và những điệu nhạc mới vào việc luyện tập không. 10- Sau khi tập, bạn có cảm thấy người thoải mái và khoẻ lên không? Hay cảm thấy có điều gì chưa thích hợp? Tuỳ theo số lần trả lời "có", bạn tự đánh giá lớp HỌC AEROBIC NÀY CÓ PHÙ HỢP VỚI MÌNH HAY KHÔNG. 94. Chọn môn tập thích hợp với dáng người Sức khoẻ mỗi người một khác. Cấu tạo xương, cơ bắp gân cũng vậy. Cho nên, mỗi loại người lại có một số môn tập thích hợp riêng. Thí dụ: Loại 1, gồm những người có vẻ dáng: - Mũm mĩm, tròn, dáng mềm mại
  68. Không nên tập luyện bài yêu cầu nhảy nhiều Nên: đi bộ, đạp xe, bơi lội và những bài tập nhẹ nhàng ít vặn, xoắn người Loại 2, gồm những người: - Xương to, nhiều bắp thịt - Vai rộng, ngực nở - Nhìn có vẻ "lực điền" Nên: đi bộ, chạy quãng ngắn (5 km trở lại) Không nên: Chạy marathon, tập võ có thi đấu, các môn thể dục yêu cầu giữ thăng bằng, sức khoẻ và sự khéo léo (tennis hay thuyền buồm) Loại 3, gồm nhưng người: - Cao, cổ dài - Vai, hông hẹp, ngực nhỏ - Chân tay dài - CỔ tay, chân nhỏ - Người nhỏ, hơi béo - Trong luyện tập, khó có bắp thịt Không thích hợp các môn: bơi lội và chạy nhanh. Thích hợp với các môn: bóng rổ, tennis, chạy dai sức 95. Luyện tập phù hợp với tính người Việc luyện tập không chỉ căn cứ vào dáng người, mà còn PHỤ THUỘC VÀO CẢ TÍNH NẾT TỪNG NGƯỜI. CÓ người thích tập nơi đông người, ngoài trời, lại có NGƯỜI THÍCH TẬP MỘT MÌNH Ở trong nhà Bởi vậy, nếu có thể chọn những môn tập phù hợp với ý thích của mỗi cá nhân thì người tập cũng thích thú hơn.
  69. CÓ người cứ tới cuối tuần thì cứ sôi lên sùng sục nên được mệnh danh là "Người lính chiến cuối tuần". Nếu bạn có máu như vậy, nên tham gia những môn tập đòi hỏi dai sức (đạp xe xa, bóng đá, bóng rổ, chạy marathon ), và lưu ý giữ gìn cẩn thận để tránh tai nạn vì mình "hăng hái" quá. Người thuộc loại "cuồng tín". Với những người này, tập vừa vừa cũng tốt, nhưng tập nhiều càng tốt hơn. Họ THÍCH HỢP VỚI NHỮNG MÔN THỂ THAO CÓ ĂN THUA, ÐÒI HỞI CÓ SỰ CỐ GẮNG. HỌ ấm ức lâu khi thất bại. Nên khuyên họ: thể thao là giải trí, không nên cay cú! Loại "Bướm": Thích tham gia các môn tập có nhiều người và thay đổi các môn tập. Lời khuyên của huấn luyện viên: khi tập luyện, nên tin cậy vào bản thân mình là chính, không nên dựa vào các người khác nhiều quá. Loại "Chóng tàn": Rất hăng hái lúc đầu nhưng lại dễ bỏ cuộc Lời khuyên: Kết quả luyện tập chỉ thu được 10- 12 tuần. Nên cố gắng vì 2- 3 tuần chẳng ảnh hưởng tới sức khoẻ là bao nhiêu. Loại "Lý thuyết": Thích sưu tầm sách và tài liệu đủ thứ về thể dục thể thao. Tham gia môn gì thì tốn tiền mua đủ các loại dụng cụ về môn đó. Hay thuyết các bạn bê về đủ các lợi ích và ưu điểm của môn mình tập. Lời khuyên: hãy cố gắng thực hành được 50% những điều bạn ÐÃ ÐỌC. 96. Hãy chọn thêm môn tập cho mình Nếu không chọn kỹ môn mình tập, sẽ dễ bỏ cuộc giữa chừng. Ngoài môn tập chính nên có một số môn tập phụ để thay thế. Thí dụ bạn thường chơi quần vợt với một người bạn thân. Phải dự kiến những ngày người bạn kia vắng mặt, bạn sẽ làm gì? Sẽ đi bộ, đạp xe, bơi hay ném bóng rổ? Nếu không tính trước như vậy, rất dễ bỏ tập vào ngồi thừ NGƯỜI VÔ ÍCH TRONG MỘT TIỆM CÀ PHÊ. 97. Lập bảng thống kê sự tiến bộ của mình Sau một thời gian tập, sức khoẻ của mình có khá hơn không? Ðã sụt được bao nhiều kg? Hông, ngực nở hơn trước được bao nhiêu? Mình có ngủ ngon hơn trước? Có cảm thấy khá hơn không?
  70. Tất cả những điều đó có thể xác định được gọn gàng bằng phương pháp: đo nhịp tim sau lúc nghỉ ngơi. SỐ nhịp tim lúc nghỉ càng nhỏ, chứng tỏ sức khoẻ càng tốt Bởi vậy, nếu sự luyện tập của bạn có kết quả thì số nhịp tim đo được lúc nghỉ, sẽ nhỏ hơn lúc trước. Cách đo như trước: 1 - Bấm mạch mình lúc sáng sớm, khi vừa dậy, chưa bước xuống giường. 2- Ðếm số mạch đập trong 10 giây rồi nhân với 6, bạn sẽ có số mạch đập trong 1 phút. 3- Sáng hôm sau lại bấm lại. Cộng số mạch đập của hai lần, rồi chia đôi, lấy số mạch đập trung bình. Ba tháng làm một lần. Nếu tập đều, bạn sẽ thấy số mạch giảm xuống, cho biết sức khoẻ của bạn đã tăng lên. 98. Tập quá sức Bạn có thể tập quá sức hay không? Sau buổi tập, nếu bạn thấy mình nói chuyện với người khác khó khăn vì phải thở nhiều, thấy ngại nếu có người rủ đi khiêu vũ hoặc rủ đi bộ một quãng đường, thì có lẽ bạn đã tập quá sức rồi. Bạn phải tập ít đi hoặc ngưng tập một thời gian cho lại sức 99. 3 bài tập để tiêu mõ bụng Nếu làm cho bụng trên bớt đi 2-4kg mỡ bạn sẽ đỡ mối lo về dư cholesterol, huyết áp cao và lượng đường dư trong máu. Sau đây là một SỐ ÐỘNG TÁC TẬP NHỮNG CƠ BẮP Ở bụng, bạn hãy chọn động tác nào bạn thấy thích hợp với mình. Bài 1. Gập đầu và cổ - Nằm ngửa, chân hơi co, hai bàn tay để dưới đầu. Giữ lưng áp vào sàn, cố nhấc đầu và vai lên khoảng 30 độ.
  71. Chú ý: Giữ cho đầu, cổ và cột sống trên một đường thẳng. Khi nhỏm người lên từ từ, hít vào và đếm tới 5 rồi lại từ từ nằm xuống. Làm lại động tác này từ 10-15 lần bạn sẽ thấy tác dụng tới các bắp thịt Ở BỤNG. Bài 2. Khoanh tay, ngồi dạy - Năm ngửa, đầu gối co, hai tay bắt chéo trước ngực, bàn tay phải nắm vai trái, bài tay trái nắm vai phải. Cong người để ngồi dậy, rồi lại nằm xuống từ 10 - 15 lần. Bài 3. Bàn tay sau cổ, ngồi nhỏm dậy - Hai bàn tay để dưới gáy, các ngón tay đan vào nhau. Nằm ngửa đầu gối co lại, hai bàn chân hơi cách xa nhau. Cong người ngồi dậy, đụng bàn tay phải vào đầu gối trái. Nằm xuống, nhỏm dậy, đụng khủy tay trái vào đầu gối phải. (Trong khi làm động tác này chú ý 2 tay không kéo đầu về phía trước) Làm động tác TỪ 10-15 LẦN. 100. Các dụng cụ tập thể dục Các dụng cụ: đi, chạy tại chỗ, đạp xe, xoay người với các bộ phận kéo, nịt, đạp, móc v.v lắp đặt tại nhà, là những dụng cụ tập được nhiều người mơ ước. Tuy vậy, trước khi mua, bạn phải hiểu rõ tác dụng của mỗi loại dụng cụ để biết, dụng cụ đó có hợp với nhu cầu của bạn không. Thí dụ: dụng cụ đạp xe tại chỗ có tác dụng tới phần dưới cơ thể và tim, nhưng không có tác dụng tới tay và không làm bụng nhỏ lại. Bởi vậy, trước khi mua phải suy nghĩ tới mục đích tập của mình để khỏi "chóng chán" với dụng cụ và nên: - Tìm hiểu xem hãng sản xuất dụng cụ và cửa hàng bán có tiếng hay 'không. - Hỏi những bạn bè đã sử dụng dụng cụ này để biết tính NĂNG DỤNG CỤ VÀ NÊN MUA Ở đâu. - Coi giá tiền có phù hợp với túi tiền của mình không - Thử dụng cụ trước khi trả tiền - Coi việc lắp giáp dụng cụ thế nào, di chuyển ra sao, chỗ ÐẶT Ở ÐÂU, có phù hợp với hoàn cảnh của mình không Hỏi cách bảo quản dụng cụ như thế nào.
  72. - Ðòi hỏi dụng cụ phải được bảo hành. - Suy nghĩ một lần nữa coi mình có thích tập với dụng cụ NÀY KHÔNG ÐỂ TRÁNH KHỎI CHÓNG CHÁN. 101. Chọn giầy tập Thợ mộc cần bào, thợ đào cần xẻng, làm gì cũng cần có dụng cụ chuyên môn như thợ. Dụng cụ tốt thì việc làm cũng dễ dàng thêm. Ðôi giày của người tập thể dục hay chơi thể thao cũng vậy. Nó CÓ THỂ LÀM BẠN THOẢI mái hay khó chịu, giúp bạn tập an toàn hay vì nó mà xảy ra tai nạn, nó có thể góp công vào thành tích của bạn hay không. Bởi vậy, trước khi tập, bạn phải chọn đôi giầy thích hợp với chân mình và tự hỏi: - Giầy này có phù hợp với môn tập của mình không? Vì mỗi môn tập như đi, đạp, bóng chày, tennis, aerobic đòi hỏi giầy có những đặc tính khác nhau. - Mình có đụng đậy được những ngón chân trong giầy lúc đứng và lúc ngồi không? (phải đụng đậy được). - Bề ngang của giầy có bằng chiều ngang chân không? (lấy bút chì vạch theo 2 bên mép chân khi đứng rồi đo 2 bên cạnh giầy như trên bằng một bút chì màu. Nếu chiều hai mép chân lớn hơn chiều 2 mép giầy, thì khi đi giầy, chân sẽ bị bó). - Những đường may nổi trong giầy có làm gót chân mình khó chịu hay không? (không được như thế). Khi tháo giầy ra, phần trên có bị bẹp xuống không? (không) - Khi đi tất giầy có bị chật không? (không) - Khi đi, nhảy, giầy có khớp với chân không? (Bạn thử đi và nhảy trước khi mua) Ðôi giầy tốt là đôi giầy làm cho bạn dễ chịu ngay từ khi MANG NÓ VÀO CHÂN, LẦN ÐẦU. 102. Làm gì theo thời tiết?
  73. BẠN THẬT MAY MẮN, NẾU ÐANG Ở nơi nào có nhiều mùa, vì bạn có thể thay đổi các môn tập cho phù hợp với thời tiết. Như vậy, các môn tập sẽ phong phú hơn, đỡ nhàm chán. Tuy vậy, bạn có thể nhận xét để giữ lấy một số kinh nghiệm cho mình về việc chọn môn tập: có những môn tập rất thích thú trong mùa hè, nhưng lại không hợp hoặc trở nên nguy hiểm trong mùa đông. Khi tập vào mùa đông, nên: - Mặc quần, áo dài để che gió và chống ẩm, lạnh. - Ðội mũ. Không có mũ hoặc khăn che đầu, bạn có thể mất tới 40% nhiệt lượng của đầu trong suốt thời gian tập - Mặc 3-5 chiếc áo nhẹ ấm hơn 2 chiếc áo dày. Không nên mặc áo quần bằng chất polypropylen (vải áo mưa), vì những loại quần áo như thế giữ độ ẩm và cuối cùng sẽ làm bạn bị lạnh. Lúc mới tập, nên đi hoặc chạy ngược chiều gió để lúc về đi chạy theo chiều gió. Lúc này, người bạn đã ra mồ hôi, chạy ngược chiều gió dễ bị cảm lạnh. - NÊN CHẠY Ở những đường có nhà cửa vì tầng nhà sẽ che gió cho bạn. - Không nên hút thuốc và uống cà phê hoặc rượu, vì chính những thứ đó lại dễ làm bạn nhiễm lạnh. Trong mùa hè, nên: - Mặc quần áo mỏng, dễ thấm nước. Không mặc quần dài, áo dài và những loại vải không thấm làm mồ hôi khó bốc hơi. - Ðeo kính để tránh ánh nắng chói - Bắt đầu tập từ từ - Trước khi tập cũng như trong khi tập, nên uống nhiều nước, dù bạn không khát. - Nên tập vào thời gian mát nhất trong ngày - lúc sáng sớm - hay buổi chiều - khi vắng ánh mặt trời. 103- Luyện tập, cần ăn tốt
  74. Trong thời gian luyện tập, bạn cần phải có chế độ ăn, uống tốt. Những chất hydro - cacbon trong bánh, bột, khoai và trái cây cung cấp cho bạn nguồn năng lượng cần thiết cho việc luyện tập. Nhưng không nên ăn vội vàng ngay trước khi tập. Bạn phải ăn trước đó từ một tới hai giờ. Nhưng thức ăn như bánh sữa, bánh mì, chuối và một ly nước cam sẽ góp phần tích cực của mình vào thành tích tập luyện của bạn. 104- Nên ăn vào lúc nào? Tập rồi án hay ăn rồi tập? Tại sao nên chú ý tới vấn đề này? - Không nên ăn rồi tập ngay vì trong khi tập, phần lớn máu ÐƯỢC DỒN TỚI CÁC BẮP THỊT. BỘ phận tiêu hoá của bạn không được chú ý tới nên thiếu năng lượng để hoạt động. Bởi vậy, nên tập 2-3 giờ sau một bữa ăn no và 1-2 giờ, sau một bữa ăn nhẹ. - Nên giữ chế độ ăn điểm tâm đều. Trước khi tập buổi sáng, trước khi điểm tâm, bạn có thể ăn qua một mẫu bánh, uống một ly nước quả trước khi ra bãi tập 15-20 phút. - Nếu bạn tập vào buổi chiều, nên ăn no bữa trưa và ăn bữa tối hơi muộn. 105- Làm gì khi bị sái khớp hay đau nhức? sái tay, chân, đau khớp, đau nhức bắp thịt là điều thường gặp khi tập luyện thể dục hay thể thao. Khi bị đau mà bạn vẫn cố tập hoặc chơi tiếp tục thì chỗ đau có thể kéo dài hàng tuần hay hàng tháng. Khi thấy bị đau, nên: - Nghỉ và chú ý không để chỗ đau phải hoạt động trong 24 - 48 giờ. - Chườm nước lạnh hay nước đá từ 5 - 20 phút mỗi giờ, trong vòng từ 2 - 3 ngày, cho tới khi cảm thấy hết đau và sờ chỗ đau không thấy nóng. - Buộc chặt chỗ đau bằng băng đàn hồi tốt, trong 30 phút. Tháo băng rồi buộc chặt lại trên trong 15 phút. Làm như vậy nhiều lần. - Khi ngủ hay nằm, kê chỗ đau cao lên.